Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm, mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai nạn xe máy
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi thành phố Hải Phòng, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi thành phố Hải Phòng, cho các bạn có thể làm luận án tham khảo
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị mất răng loại Kenndy I và II bằng hàm khung có sử dụng khớp nối Preci, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá tình trạng khớp cắn sau điều trị kết hợp lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương.Gãy lồi cầu xương hàm dưới là một tổn thương hay gặp, đặc biệt ở Việt Nam, khi số người bị tai nạn giao thông ngày càng tăng, và thường để lại di chứng nặng nề về: giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ nếu không được điều trị đúng.
Ngoài ra khớp thái dương hàm góp một phần tạo dựng khuôn hình bộ mặt. Những chấn thương vùng khớp thái dương hàm dù trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng nhiều đến chức năng: như dính khớp, cứng khớp, teo xương hàm dưới, khớp cắn sai….
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân tại Bệnh viện Việt Đức.Gãy hở thân hai xương cẳng chân (XCC) là loại gãy xương mà ổ gãy mở thông ra môi trường bên ngoài qua vết thương phần mềm (VTPM). Trong đó, ổ gãy nằm trong giới hạn từ dưới lồi củ trước xương chày 1cm đến trên khớp cổ chân 2 khoát ngón tay [16].
Gãy hở hai XCC là loại gãy khá phổ biến. Theo thống kê tại bệnh viện Việt Đức gãy hở hai XCC chiếm 37,72% trong các trường hợp gãy hở xương dài, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị mất răng loại Kenndy I và II bằng hàm khung có sử dụng khớp nối Preci, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá tình trạng khớp cắn sau điều trị kết hợp lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương.Gãy lồi cầu xương hàm dưới là một tổn thương hay gặp, đặc biệt ở Việt Nam, khi số người bị tai nạn giao thông ngày càng tăng, và thường để lại di chứng nặng nề về: giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ nếu không được điều trị đúng.
Ngoài ra khớp thái dương hàm góp một phần tạo dựng khuôn hình bộ mặt. Những chấn thương vùng khớp thái dương hàm dù trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng nhiều đến chức năng: như dính khớp, cứng khớp, teo xương hàm dưới, khớp cắn sai….
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân tại Bệnh viện Việt Đức.Gãy hở thân hai xương cẳng chân (XCC) là loại gãy xương mà ổ gãy mở thông ra môi trường bên ngoài qua vết thương phần mềm (VTPM). Trong đó, ổ gãy nằm trong giới hạn từ dưới lồi củ trước xương chày 1cm đến trên khớp cổ chân 2 khoát ngón tay [16].
Gãy hở hai XCC là loại gãy khá phổ biến. Theo thống kê tại bệnh viện Việt Đức gãy hở hai XCC chiếm 37,72% trong các trường hợp gãy hở xương dài, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông
Thực trạng sai lệch khớp cắn và phân tích một số chỉ số trên phim Cephalometric và trên mẫu của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên có lệch lạc khớp cắn loại II năm 2012.Sai lệch khớp cắn là một vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tại Hà Nội thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn tại cộng đồng là 91% [6]. Nghiên cứu của Ibrahim E.G cùng cộng sự (2007) về sự phân bố sai lệch khớp cắn theo Angle trên người trưởng thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn là 89,9% [25]. Sai lệch khớp cắn gây ra sự bất hòa trong tương quan giữa các răng trong miệng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe răng miệng và nhu cầu về thẩm mỹ được nhiều người quan tâm hơn, theo đó ngành chỉnh hình răng mặt của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận án Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương.Ngày nay với những ứng dụng mới của khoa học kỹthuật vào y học, ngành răng hàm mặt đã có những bước tiến đột phá trong phục hình mất răng. Phục hình răng giảcố định tối ưu nhất là sửdụng phương pháp cấy ghép implant nha khoa. Implant là một trụnhỏbằng titanium được xửlý bềmặt và cấy vào trong xương hàm, trên đó gắn chụp răng bằng sứgiống nhưrăng thật. Cấy ghép Implant giúp phục hồi lại chức năng ăn nhai, có tính thẩm mỹcao, tồn tại lâu dài, ngăn chặn sựtiêu xương hàm, ổn định khớp cắn, bảo vệ sự toàn vẹn của các răng còn lại, nhờ đó chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện [1]. Cùng với thời gian, phương pháp cấy ghép implant ngày càng được hoàn thiện nhờcác tiến bộvềnghiên cứu sản xuất vật liệu, dụng cụtrang thiết bịnha khoa hiện đại và các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới. Chính vì những lý do trên, cấy ghép implant đang là sựlựa chọn hàng đầu cho những người bị mất răng
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Đánh giá tác dụng của kem Chấn thương BSQ trong điều trị chấn thương phần mềm.Chấn thương phần mềm (CTPM) là tổn thương da, gân, cơ, dây chằng, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao… [1] Theo thống kê của quân y Xô Viết, trong chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945) chấn thương phần mềm chiếm 50% – 60% tổng số thương binh. Riêng trong quân đội Liên Xô CTPM chiếm tỷ lệ 78% – 85% tổng số thương tích. Tại Việt Nam, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975) CTPM chiếm tỷ lệ 61% – 87%
Luận văn Nghiên cứu hình thái giải phẫu mặt nhai răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới ở sinh viên năm thứ nhất Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường đại học Y Hà Nội (2012).Đối với người thầy thuốc răng miệng, hiểu biết và nắm vững giải phẫu học răng có vị trí then chốt cho việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành các môn chuyên ngành khác. Những kiến thức về hình thể, kích thước ngoài và các đặc điếm riêng biệt của từng răng như: hình dáng mặt ngoài, mặt nhai, mặt gần, mặt xa… có ý nghĩa thiết thực trong công việc hàng ngày của thầy thuốc chuyên khoa Răng Hàm Mặt
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Luận văn Nhận xét lâm sàng, X-Quang, đánh giá kết quả điều trị sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới bằng khí cụ cố định.Lịch sử chỉnh nha đã có từ khoảng 1000 năm trước công nguyên. Từ đó đến nay cùng với sự phát triển của nha khoa nói chung, bộ môn chỉnh nha cũng không ngừng phát trien đe đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Điều trị chỉnh nha không chỉ mang lại tham mỹ cho khuôn mặt, mà còn đảm bảo chức năng ăn nhai và sự on định lâu dài của khớp can, giúp người bệnh cảm thấy tự tin hơn, cuộc sống có ý nghĩa hơn
Luận án Nghiên cứu ứng dụng ống nong trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống vùng thắt lưng cùng (CSVTLC) được mô tả lần đầu tiên bởi Mixter và Barr năm 1934, với phương án mở màng cứng, lấy khối đĩa đệm chèn ép, giải phóng thần kinh. Sau Love (năm 1939), Caspar (1977) thì phẫu thuật cột sống được xem là ít xâm lấn khi có cách thức đặc biệt giúp giảm thiểu tổn thương mô của người bệnh.Năm 1997, Folley đưa ra phương pháp sử dụng hệ thống ống nong với đường kính tăng dần, tiếp cận đi qua khối cơ cạnh sống, sử dụng camera nội soi và các hệ thống hỗ trợ đặc biệt, giúp phẫu thuật lấy nhân TVĐĐ đường sau thực sự là ít xâm lấn
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận văn Nhận xét một số kích thước ngoài và trong của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên.Trong những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của nền y học hiện đại, ngành Răng Hàm Mặt đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, nhiều kỹ thuật, thiết bị cũng như nhiều vật liệu mới ra đời giúp cho việc điều trị ngày càng hoàn thiện và phát triển. Để có được thành công như vậy thì một trong những yếu tố quyết định là sự hiểu biết chuyên sâu về giải phẫu răng. Giải phẫu răng là một môn học nền tảng và quan trọng trong ngành Răng Hàm Mặt, nghiên cứu về: hình thái, cấu trúc của răng; tương quan giữa các răng trên một cung hàm và tương quan giữa hai cung răng
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận văn Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị gãy góc hàm xương hàm dưới theo đường trong miệng có sử dụng trocar.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hằng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy. Trong các loại chấn thương hàm mặt thì chấn thương gãy XHD chiếm tỷ lệ cao nhất và đặc biệt hay gãy ở vùng góc hàm
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận văn Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ đường trong ống tai.Viêm tai giữa mạn (VTGM) là những viêm nhiễm kéo dài trong tai giữa, thỉnh thoảng lại có những đợt chảy mủ ra ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ [39]. Đây là bệnh rất thường gặp, chiếm tới 40% các bệnh lý tai – mũi – họng (TMH) [15]. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 2 – 5% dân số mắc bệnh này [39]. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn, có thể gặp do chấn thương. Nếu không được điều trị tốt, bệnh có thể để lại di chứng suy giảm chức năng nghe, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập và lao động hoặc gây ra những biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Similar to Nghien cuu ap dung nep vit tu tieu trong dieu tri gay xuong ham duoi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Nghien cuu ap dung nep vit tu tieu trong dieu tri gay xuong ham duoi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm
dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày,
gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và
phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm,
mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ
phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai
nạn xe máy.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00107
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Trong các chấn thương hàm mặt thì chấn thương gãy XHD chiếm tỷ lệ cao nhất,
đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt ở các nước đang phát triển (Việt Nam, Thổ
Nhĩ Kỳ, Châu Phi…). Theo Balwant Rai và CS (2007) gãy XHD chiếm 61% các
gãy xương mặt. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Trần Văn Trường và Trương Mạnh
Dũng tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội (1988 – 1998), có 2149 trường hợp chấn
thương hàm mặt, trong đó gãy XHD là hay gặp nhất (63,66%) và chủ yếu là do tai
nạn giao thông (82,5%).
Xương hàm dưới là xương chính tạo nên cấu trúc 1/3 dưới của khuôn mặt, và là
xương động duy nhất của khối sọ mặt. Trên xương có răng và nhiều cơ bám để
thực hiện chức năng ăn nhai, thể hiện cảm xúc; cấu trúc đặc biệt thân xương cong
vòng, có nhiều điểm yếu như vùng góc hàm, đường giữa, cổ lồi cầu nên rất dễ gãy.
Điều trị không những phải đảm bảo chức năng ăn nhai mà còn phục hồi về mặt
thẩm mỹ. Việc lựa chọn phương pháp cũng như vật liệu để phẫu thuật kết hợp
xương rất quan trọng, quyết định tới kết quả của phẫu thuật. Trong những năm gần
đây, có rất nhiều hệ thống nẹp vít đã được sử dụng kết hợp xương hàm dưới đạt
được kết quả tốt, sự cố định cứng chắc sau khi mổ giúp quá trình liền xương
nhanh, tránh những di lệch thứ phát, thời gian cố định hàm rút ngắn.
Trên thế giới, nẹp vít tự tiêu (Resorbable plates and screws) xuất hiện đầu tiên tại
Mỹ từ đầu thập kỷ 90 của Thế kỷ XX, là một giải pháp kỹ thuật tốt vừa kế thừa
được ưu điểm của nẹp vít thông thường đạt được độ cứng chắc, ổn định của 2 đầu
xương gãy; vừa khắc phục được nhược điểm phải tháo bỏ nẹp vít tránh cho bệnh
nhân phải tiến hành phẫu thuật lần 2, vừa tốn kém kinh tế, thời gian cũng như để
lại sẹo xấu, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý của bệnh nhân. Ngoài ra, nẹp vít tự
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
tiêu có thể đóng vai trò tư¬ơng đ-ương với các tổ chức khi những liệu pháp xạ trị
sau phẫu thuật đ¬ược tiến hành; ích lợi khác là khả năng thấu quang, thuận lợi cho
chẩn đoán hình ảnh sau phẫu thuật. Ở các bệnh nhi, vấn đề điều trị chấn thư¬ơng
và phẫu thuật chỉnh hình trở nên dễ dàng hơn vì chúng không ngăn cản sự phát
triển của xư¬ơng.
Ngày nay, các hệ thống nẹp vít tự tiêu đều mang tính t¬ương hợp sinh học cao,
đ¬ược sử dụng rộng rãi và đang có triển vọng là một trong những phương pháp
điều trị chấn thư¬ơng, đặc biệt sử dụng tốt cho trẻ em hoặc ở x-ương hàm trên.
Tuy nhiên, vấn đề bất lợi lớn còn tồn tại đối với một số nước đang phát triển là giá
thành nẹp vít tự tiêu còn cao. Ban đầu, nẹp vít tự tiêu chỉ sử dụng một cách giới
hạn trong phẫu thuật sọ não (như trường hợp dính sọ sớm, thoát vị não), sau đó
được sử dụng trong kết hợp xương tầng mặt giữa và phẫu thuật chỉnh hình răng
hàm mặt. Với xương hàm dưới, người ta còn nghi ngờ hiệu quả của loại vật liệu
này, gần đây mới có một số báo cáo ghi nhận sự thành công khi sử dụng hệ thống
nẹp vít tự tiêu trong phẫu thuật xương hàm dưới.
Ở Việt Nam, nẹp vít tự tiêu mới được đưa vào sử dụng những năm gần đây, tuy
nhiên việc sử dụng mới chỉ mang tính chất thử nghiệm và hiện các nghiên cứu về
áp dụng phương pháp này còn chưa nhiều. Vì vậy, để nghiên cứu và áp dụng kỹ
thuật kết hợp xương hàm dưới bằng nẹp vít tự tiêu chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới”
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét các hình thái lâm sàng của gãy xương hàm dưới.
2. Đánh giá kết quả của kỹ thuật áp dụng nẹp vít tự tiêu trong kết hợp xương
hàm dưới, so sánh với dùng nẹp vít Titanium.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TIẾNG VIỆT
2. Lâm Ngọc Ấn và cộng sự (1993), “Chấn thương vùng mặt do nguyên nhân
thông thường”, Kỷ yếu công trình khoa học, Viện Răng Hàm Mặt Thành
phố Hồ Chí Minh, Tr. 127-131.
3. Lâm Ngọc Ấn, Lâm Hoài Phương, Bùi Hữu Lâm (1994), “Điều trị gãy lồi
cầu bằng phương pháp bảo tồn”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
1975-1993, Viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 137-144.
4. Bộ môn RHM (1979), “Chấn thương hàm mặt”, RHM tập II Trường ĐH
YHN NXB Yhọc, Tr. 3 – 34.
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
5. Phạm Đăng Diệu (2010), Giải phẫu đầu mặt cổ, NXB Y học, Tr.70 – 98.
6. Nguyễn Thế Dũng (1996), Lâm sàng và điều trị gãy xương hàm dưới do va
đập, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Y dược, Trường Đại học Y Hà Nội, Tr.1-
150.
7. Trương Mạnh Dũng (2002), Nghiên cứu lâm sàng và điều trị gãy xương gò
má – cung tiếp, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Tr.1-
133.
8. Trương Mạnh Dũng (2012), “Đặc tính sinh học của nẹp vít tự tiêu dùng
trong phẫu thuật”, Tạp chí nghiên cứu y học, 79 (2), Tr.50-53.
9. Trương Mạnh Dũng (2012), Nghiên cứu áp dụng hệ thống nẹp vít tự tiêu
trong điều trị gãy xương hàm mặt, Đề tài cấp bộ, Tr 1-77.
10. Nguyễn Hoành Đức (1979), Chấn thương vùng hàm mặt, Răng hàm mặt tập
2 – Nhà xuất bản Y học, Tr 241-248.
11. Nguyễn Quốc Đức (1983), Gãy XHD thời bình theo dõi đánh giá kết quả
điều trị 11 năm tại Viện Răng Hàm Mặt, Luận văn Bác sỹ nội trú bệnh viện,
Trường Đại học Y Hà Nội.
12. Nguyễn Quang Hải (2008), Lâm sàng X quang gãy góc hàm XHD và đánh
giá kết quả điều trị phẫu thuật, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y
Hà nội.
13. Nguyễn Dương Hồng, Phan Huy Phát (1961), Máng nhựa để cố định xương
hàm gãy, Nội san Răng Miệng Hàm Mặt, số 01 năm 1961, Tr .62 – 65.
14. Hoàng Tử Hùng (2005), Động học cắn khớp, Cắn khớp học, Nhà xuất bản Y
học Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Tr. 67-83.
15. Mai Đình Hưng (1999), “Xquang răng hàm mặt”, Tài liệu dịch.
16. Phạm Văn Liệu (1996), Góp phần nghiên cứu lâm sàng và phẫu thuật gãy
xương hàm dưới, Luận văn tốt nghiệp BS chuyên khoa cấp II, Trường Đại
học Y Hà Nội, (tr 36 – 47).
17. Phạm Văn Liệu (2008), Đặc điểm dịch tễ học gãy xương hàm dưới và so
sánh hai phương pháp điều trị gãy góc hàm, Luận án tiến sĩ Y học TPHCM.
18. Phạm Văn Liệu, Nguyễn Khắc Giảng (1998), “Nhận xét ứng dụng phương
pháp dùng nẹp có bắt vít để điều trị gãy xương hàm dưới”, Y học thực hành,
Số 348, Tr. 134-137.
19. Trịnh Văn Minh (2001), Giải phẫu đầu mặt cổ – Giải phẫu người tập 1 tái
bản lần thứ 2, NXB Y học 2001 (tr 434 – 516).
20. Vũ Đức Mối, Lê Gia Vinh, Hoàng Văn Lương (2001), Atlas giải phẫu
người, Nhà xuất bản Y học, Tr. 21-48.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
21. Nguyễn Kỳ Nhân (2011), Nhận xét lâm sàng, Xquang và kết quả điều trị kết
hợp gãy xương hàm dưới bằng nẹp vít tự tiêu, Luận văn chuyên khoa cấp 2,
Tr. 64.
22. Nguyễn Tấn Phong (2001), Xử trí chấn thương tầng dưới sọ mặt , phẫu
thuậT, điều trị chấn thương sọ mặt, NXB Yhọc 2001, (tr . 66 – 69).
23. Nguyễn Mạnh Phú (2006), Tại Viện RHM Quốc gia tháng 3- 9/2006 nghiên
cứu về gãy xương hàm dưới, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội.
24. Nguyễn Đình Phúc (2010), Đánh giá kết quả kỹ thuật kết hợp xương bằng
nẹp vít tự tiêu và hoàn thiện quy trình, Đề tài khoa học cấp thành phố Hà
Nội.
25. Nghiêm Chi Phương (2002), Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị kết
hợp xương hàm dưới bằng nẹp vít, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú các
Bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội, Tr. 9-37.
26. Võ Thế Quang (1965), Chẩn đoán và điều trị gãy xương hàm dưới, Răng
Hàm Mặt (2), Tr. 27-36.
27. Nguyễn Quang Quyền (1996), Đầu Mặt Cổ, Bài giảng giải phẫu học tập I,
tái bản lần thứ 6, NXB Yhọc chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, (tr . 96 – 105).
28. Lê Văn Sơn (1998), Chấn thương vùng hàm mặt, Bài giảng Răng Hàm Mặt,
Nhà xuất bản Y học, 1998, Tr. 73-77.
29. Lý Hán Thành (2002), Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều
trị bằng phẫu thuật gãy XHD phức hợp nhiều đường tại Viện RHM Hà Nội,
Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội 2002.
30. Bùi Hữu Trực (2011), Nhận xét lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều
trị gãy xương hàm dưới vùng cằm do chấn thương tại Bệnh viện Răng hàm
mặt Trung ương, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Tr.55-84.
31. Lê Xuân Trung (1991), Chấn thương sọ não Bách khoa thư bệnh học, tập I
NXB Y học năm 1991, ( tr. 116-119).
32. Trần Văn Trường (1973 ), Chấn thương Răng Miệng Hàm Mặt, Cấp cứu
Răng Miệng Hàm Mặt, tài liệu dịch, GS.Vale Rian Popexcu, GS. Xtiebe
Gsallepurexcu, NXB Y học năm 1973, (tr.176 – 188).
33. Trần Văn Trường, Trương Mạnh Dũng (1999), “Tình hình chấn thương hàm
mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm (1988-1998) trên 2.149
trường hợp”, Y học thực hành (10), (11). Tr. 71-80.
MỤC LỤC
Trang
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh………………………………………………… I
Những chữ viết tắt trong luận án……………………………………………….. i
Danh mục hình…………………………………………………………………. ii
Danh mục bảng………………………………………………………………… iii
Danh mục biểu đồ……………………………………………………………… iv
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………. 1
Chương 1: TỔNG
QUAN………………………………………………………………………. 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu gãy XHD và kết hợp xương vùng sọ mặt bằng nẹp vít tự
tiêu……………………………………………………………………… 4
1.2. Đặc điểm giải phẫu xương hàm dưới liên quan đến chấn thương………… 8
1.3. Quá trình liền xương……………………………………………………… 18
1.4. Cơ sinh học của xương hàm dưới liên quan đến điều trị phẫu thuật gãy xương
hàm dưới…………………………………………………………… 21
1.5. Phân loại gãy xương hàm dưới…………………………………………… 25
1.6. Triệu chứng lâm sàng và Xquang gãy xương hàm dưới………………….. 28
1.7. Các tổn thương phối hợp gãy xương hàm dưới ………………………….. 31
1.8. Điều trị gãy xương hàm dưới……………………………………………… 32
1.9. Chăm sóc hậu phẫu và theo dõi các biến chứng …………………………. 43
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………….. 47
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….. 47
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu………………………………………… 48
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. 48
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………… 48
2.3.2. Mẫu nghiên cứu…………………………………………………. 48
2.3.3. Kỹ thuật thu thập thông tin……………………………………… 48
2.3.4. Điều trị…………………………………………………………… 52
2.4. Xử lý số liệu……………………………………………………………… 60
2.5. Biện pháp khắc phục sai số………………………………………………. 61
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu………………………………………… 61
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU……………………………………………………. 63
3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu………………………………………………. 63
3.1.1. Giới ……………………………………………………………… 63
3.1.2. Tuổi……………………………………………………………… 63
3.1.3. Nghề nghiệp……………………………………………………… 64
3.1.4. Phân bố theo vùng………………………………………………… 65
3.1.5. Nguyên nhân chấn thương………………………………………… 65
3.1.6. Thời gian từ khi chấn thương đến khi được phẫu thuật……………… 66
3.1.7. Triệu chứng lâm sàng……………………………………………. 67
3.1.8. Triệu chứng Xquang …………………………………………….. 68
3.1.9. Vị trí tổn thương………………………………………………….. 68
3.1.10. Số lượng đường gãy……………………………………………… 69
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.1.11. Tổn thương phối hợp……………………………………………. 70
3.2. Điều trị bằng phẫu thuật…………………………………………………… 71
3.2.1. Số lượng và vị trí đường mổ……………………………………… 71
3.2.2. Vị trí kết hợp xương ……………………………………………… 72
3.2.3. Số lượng nẹp được sử dụng………………………………………. 73
3.2.4. Phương pháp cố định……………………………………………… 74
3.2.5. Thời gian cố định…………………………………………………. 75
3.3. Kết quả điều trị…………………………………………………………….. 76
3.3.1. Đánh giá kết quả điều trị theo thời gian………………………………….. 76
A/ Kết quả điều trị khi ra viện…………………………………………………… 76
* Đánh giá kết quả chung khi ra viện: ………………………………………. 76
* Đánh giá kết quả theo số lượng đường gãy XHD………………………….. 77
* Đánh giá kết quả theo tổn thương phối hợp………………………………… 78
* Đánh giá kết quả theo vị trí kết hợp xương…………………………………. 79
B/ Kết quả điều trị gãy XHD sau 6 tuần………………………………………… 81
C/ Kết quả điều trị gãy XHD sau 3- 6 tháng…………………………………… 81
3.3.2. Đánh giá kết quả theo mục đích điều trị………………………………….. 83
A/ Đánh giá kết quả về giải phẫu………………………………………………. 83
B/ Đánh giá kết quả về chức năng……………………………………………… 83
C/ Đánh giá kết quả về thẩm mỹ………………………………………………… 84
3.3.3 Tai biến, biến chứng……………………………………………………… 85
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Chương 4: BÀN LUẬN……………………………………………………….. 86
Kết luận và Kiến nghị………………………………………………………… 114
Kết luận…………………………………………………………………. 114
Kiến nghị…………………………………………………………………
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………
PHỤ LỤC: Một số hình ảnh minh họa, mẫu bệnh án nghiên cứu, bệnh án điển
hình, danh sách bệnh
nhân………………………………………………………………………..