Luận văn Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa và nặng.Khô mắt là một tập hợp những bệnh của nước mắt và bề mặt nhãn cầu, hậu quả là gây những triệu chứng khó chịu, rối loạn thị giác và bất ổn định của phim nước mắt với tổn thương của bề mặt nhãn cầu. Bệnh thường phối hợp với sự tăng thẩm thấu của phim nước mắt và quá trình viêm nhiễm của bề mặt nhãn cầu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng dập nhãn cầu điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Xuất huyết võng mạc là một tình trạng bênh lý thường gặp trong nhãn khoa. Mặc dù các triêu chứng không rẩm rộ nhưng có thể làm giảm thị lực nhanh chóng, nếu không được điều trị tích cực và kịp thời, xuất huyết võng mạc có thể tiến triển trẩm trọng hơn và gây tổn hại thị lực vĩnh viễn. Biểu hiên chủ yếu của xuất huyết võng mạc là giảm thị lực mà thường không kèm theo các triêu chứng đau nhức của mắt. Tuy nhiên điều này không đổng nghĩa với viêc đây là một tổn thương đơn giản hay dễ điều trị. Thực tế cho thấy xuất huyết võng mạc có những diễn biến lâm sàng phức tạp, có thể để lại những hâu quả nặng nề, hiêu quả điều trị thì còn hạn chế và phụ thuộc nhiều vào khả năng tự tiêu của xuất huyết. Nguyên nhân của xuất huyết võng mạc rất đa dạng, có thể do các bênh lý của mắt, các bênh lý nội khoa như đái tháo đường, tăng huyết áp hay do chấn thương. Các chấn thương gây xuất huyết võng mạc bao gổm cả chấn thương trực tiếp vào mắt và những chấn thương đẩu.
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt Basedow mức độ nặng.Bệnh mắt Basedow (cũng được gọi là bệnh mắt liên quan tuyến giáp, bệnh mắt Grave) cho tới nay vẫn còn là một thách thức về mặt chẩn đoán và điều trị [11]. Đây là một bệnh do rối loạn miễn dịch và cũng là biểu hiện thường gặp nhất của cường chức năng tuyến giáp trong bệnh Basedow. Mặt khác, bệnh mắt Basedow cũng có thể gặp trên bệnh nhân bình giáp hoặc nhược giáp (bệnh Hashimoto) gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Mặc dù sinh bệnh lý của bệnh mắt Basedow vẫn còn chưa hoàn toàn rõ ràng nhưng việc điều trị bệnh mắt Basedow cần phải kết hợp điều trị rối loạn hormone giáp và những bệnh lý tại hốc mắt
Nghiên cứu sử dụng thuốc Bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính.Trên thế giới, bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở độ tuổi 30-64. [1], [2],[3], [4], [5]. Tại Việt Nam, theo điều tra của ngành Nhãn khoa năm 2007, nguyên nhân gây mù do bệnh lí bán phần sau chiếm 14% trong đó phần lớn do bệnh võng mạc đái tháo đường [6]. Theo điều tra RAAB năm 2015 nguyên nhân gây mù 2 mắt ở bệnh nhân trên 50 tuổi có tới 5% do bệnh võng mạc đái tháo đường [7]. Bệnh có 2 giai đoạn là không tăng sinh và tăng sinh. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tuy chỉ chiếm 10% nhưng khi xuất hiện biến chứng thì tỷ lệ gây mù 2 mắt là 50% nếu không được điều trị
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị các hình thái cạn cùng đồ.Trong nhãn khoa hiện đại, đối với nhiều tình huống lâm sàng bỏ nhãn cầu vẫn là phương pháp điều trị bắt buộc. Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu, múc nội nhãn hay nạo vét tổ chức hốc mắt được đưa ra sau một quá trình điều trị nhằm duy trì chức năng thị giác, bảo tồn chức năng thẩm mỹ và giảm đau nhức đã bị thất bại. Các chỉ định bỏ nhãn cầu khác gồm có điều trị khối u mắt, chấn thương mắt nặng không có khả năng bảo tồn hay nhãn cầu bị dị dạng, mất chức năng
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc.Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là bệnh lí võng mạc phổ biến. Tại Mỹ, tỉ lệ bệnh này đứng thứ 2 sau bệnh võng mạc đái tháo đường. 90% bệnh nhân trên 50 tuổi, có các bệnh toàn thân như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu …Tắc tĩnh mạch võng mạc thường gặp ở một mắt và bao gồm 2 thể: thể không thiếu tưới máu và thể thiếu tưới máu [7], [16], [20]. Trong bệnh cảnh của TTMVM, sự hình thành huyết khối trong lòng mạch làm giảm dòng chảy của máu, thiếu tưới máu võng mạc cục bộ, kết quả dẫn đến thiếu oxy và tăng điều hòa giải phóng yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF- vascular endothelial growth factor). Quá trình này sẽ dẫn đến phá vỡ hàng rào máu võng mạc, gây phù hoàng điểm và tân mạch võng mạc
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng dập nhãn cầu điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Xuất huyết võng mạc là một tình trạng bênh lý thường gặp trong nhãn khoa. Mặc dù các triêu chứng không rẩm rộ nhưng có thể làm giảm thị lực nhanh chóng, nếu không được điều trị tích cực và kịp thời, xuất huyết võng mạc có thể tiến triển trẩm trọng hơn và gây tổn hại thị lực vĩnh viễn. Biểu hiên chủ yếu của xuất huyết võng mạc là giảm thị lực mà thường không kèm theo các triêu chứng đau nhức của mắt. Tuy nhiên điều này không đổng nghĩa với viêc đây là một tổn thương đơn giản hay dễ điều trị. Thực tế cho thấy xuất huyết võng mạc có những diễn biến lâm sàng phức tạp, có thể để lại những hâu quả nặng nề, hiêu quả điều trị thì còn hạn chế và phụ thuộc nhiều vào khả năng tự tiêu của xuất huyết. Nguyên nhân của xuất huyết võng mạc rất đa dạng, có thể do các bênh lý của mắt, các bênh lý nội khoa như đái tháo đường, tăng huyết áp hay do chấn thương. Các chấn thương gây xuất huyết võng mạc bao gổm cả chấn thương trực tiếp vào mắt và những chấn thương đẩu.
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt Basedow mức độ nặng.Bệnh mắt Basedow (cũng được gọi là bệnh mắt liên quan tuyến giáp, bệnh mắt Grave) cho tới nay vẫn còn là một thách thức về mặt chẩn đoán và điều trị [11]. Đây là một bệnh do rối loạn miễn dịch và cũng là biểu hiện thường gặp nhất của cường chức năng tuyến giáp trong bệnh Basedow. Mặt khác, bệnh mắt Basedow cũng có thể gặp trên bệnh nhân bình giáp hoặc nhược giáp (bệnh Hashimoto) gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Mặc dù sinh bệnh lý của bệnh mắt Basedow vẫn còn chưa hoàn toàn rõ ràng nhưng việc điều trị bệnh mắt Basedow cần phải kết hợp điều trị rối loạn hormone giáp và những bệnh lý tại hốc mắt
Nghiên cứu sử dụng thuốc Bevacizumab tiêm nội nhãn phối hợp cắt dịch kính điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường giai đoạn tăng sinh có biến chứng xuất huyết dịch kính.Trên thế giới, bệnh võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở độ tuổi 30-64. [1], [2],[3], [4], [5]. Tại Việt Nam, theo điều tra của ngành Nhãn khoa năm 2007, nguyên nhân gây mù do bệnh lí bán phần sau chiếm 14% trong đó phần lớn do bệnh võng mạc đái tháo đường [6]. Theo điều tra RAAB năm 2015 nguyên nhân gây mù 2 mắt ở bệnh nhân trên 50 tuổi có tới 5% do bệnh võng mạc đái tháo đường [7]. Bệnh có 2 giai đoạn là không tăng sinh và tăng sinh. Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh tuy chỉ chiếm 10% nhưng khi xuất hiện biến chứng thì tỷ lệ gây mù 2 mắt là 50% nếu không được điều trị
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị các hình thái cạn cùng đồ.Trong nhãn khoa hiện đại, đối với nhiều tình huống lâm sàng bỏ nhãn cầu vẫn là phương pháp điều trị bắt buộc. Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu, múc nội nhãn hay nạo vét tổ chức hốc mắt được đưa ra sau một quá trình điều trị nhằm duy trì chức năng thị giác, bảo tồn chức năng thẩm mỹ và giảm đau nhức đã bị thất bại. Các chỉ định bỏ nhãn cầu khác gồm có điều trị khối u mắt, chấn thương mắt nặng không có khả năng bảo tồn hay nhãn cầu bị dị dạng, mất chức năng
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc.Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là bệnh lí võng mạc phổ biến. Tại Mỹ, tỉ lệ bệnh này đứng thứ 2 sau bệnh võng mạc đái tháo đường. 90% bệnh nhân trên 50 tuổi, có các bệnh toàn thân như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu …Tắc tĩnh mạch võng mạc thường gặp ở một mắt và bao gồm 2 thể: thể không thiếu tưới máu và thể thiếu tưới máu [7], [16], [20]. Trong bệnh cảnh của TTMVM, sự hình thành huyết khối trong lòng mạch làm giảm dòng chảy của máu, thiếu tưới máu võng mạc cục bộ, kết quả dẫn đến thiếu oxy và tăng điều hòa giải phóng yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF- vascular endothelial growth factor). Quá trình này sẽ dẫn đến phá vỡ hàng rào máu võng mạc, gây phù hoàng điểm và tân mạch võng mạc
Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm thị thần kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt trung ương trong 5 năm (2008 – 2012).Viêm thị thần kinh là tình trạng viêm của dây thần kinh thị giác do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn [1], ở trẻ em bệnh thường khởi phát sau khi bị sốt và có liên quan đến các phản ứng trung gian miễn dịch, mà hậu quả là gây mất myelin của các sợi thần kinh thị giác [2],[3]. Sự mất myelin gây ra sự chậm trễ dẫn truyền thần kinh và có thể làm giảm thị lực rất nhanh và nhiều [4]. Viêm thị thần kinh là một bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt, một trong những nguyên nhân gây mù lòa trên thế giới và ở Việt Nam. Theo một số nghiên cứu tỷ lệ viêm thị thần kinh hàng năm tại Mỹ khoảng 5/100000 người
Luận văn Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh.Lác trong cơ năng bẩm sinh (LTCNBS) là bệnh lác xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, hoặc trong vòng sáu tháng đầu của cuộc đời. Đây là một bệnh lý phức tạp, thường kèm theo các rối loạn vận động nhãn cầu. Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến trong thời kỳ phát triển thị giác hai mắt của trẻ do đó gây nên tình trạng nhược thị và ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển thị giác hai mắt [48], [61]. Lác trong cơ năng bẩm sinh là dạng lác phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 1%-2%
Luận văn Nghiên cứu tác dụng của truyền Solu-medrol trong điều trị viêm thị thần kinh.Viêm thị thần kinh (VTTK) tự phát là tình trạng viêm gây mất myelin gây giảm thị lực cấp tính. Sự mất myelin ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh và có thể làm giảm thị lực nhanh và nhiều. Bệnh thường gặp ở người trẻ (18-50 tuổi) với các biểu hiệu lâm sàng thường thay đổi nhiều: đau sau nhãn cầu khi vận động, giảm thị lực khi nhiệt độ cơ thể tăng (dấu hiệu Uhthoff), chớp sáng trước mắt và mất thị lực màu sắc. Viêm thần kinh thị tự phát còn có thể là biểu hiện đầu tiên hoặc xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh đa xơ cứng. Ở các nước phương tây, khoảng 20% số ca bệnh xơ cứng rải rác có biểu hiện đầu tiên là viêm thị thần kinh [1]. Tuy nhiên ở các nước Châu Á, sự liên quan giữa viêm thần kinh thị và xơ cứng rải rác có tỷ lệ rất thấp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Luận văn Đánh giá hiệu quả ghép bột xương đông khô đồng loại khử khoáng trong phục hồi khuyết hồng xương.Sau phẫu thuật nho răng hoặc loại bỏ các to chức bệnh lí thường đe lại các khuyết hổng trên xương hàm. Những khuyết hổng xương này gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau có the gây ảnh hưởng đến chức năng và tham mĩ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng trước võng mạc phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh đục.Màng trước võng mạc là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thị giác. Từ trước tới nay màng trước võng mạc được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý về dịch kính- võng mạc.
Đó là một màng tân tạo mỏng, có bản chất là to chức liên kết xơ. Năm 1967, Jaffe N.N., đã mô tả hiện tượng này trên lâm sàng, với tổn thương một màng xơ xâm lấn vào lớp màng ngăn trong của võng mạc. Màng trước võng mạc có thể ở ngoại vi hay trung tâm và được mô tả bằng nhiều thuật ngữ: Macular pucker. [1],[2].
Trên lâm sàng, màng trước võng mạc được chia làm 2 hình thái là: màng trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý dịch kính.
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị Viêm kết giác mạc mùa xuân bằng cyclosporine.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VKGMMX) là một bệnh mắt dị ứng theo mùa tiến triển mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đa giác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc. Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em trong độ tuổi từ 5 cho đến dưới 20, ít khi gặp ở lứa tuổi nhỏ hơn 5 hoặc lớn hơn 25, tần suất cao nhất là 8 đến 12 tuổi, trẻ em nam gặp nhiều hơn nữ. Bệnh tiến triển theo mùa hoặc kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều phấn hoa, gió, bụi, ánh nắng mặt trời [31] và thường gặp ở xứ nóng, khô
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trong hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada.Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (VKH) là bệnh lý miễn dịch hệ thống gây tổn thương tại nhiều cơ quan đặc biệt là tại mắt, da và hệ thần kinh trung ương. Theo nhiều nghiên cứu, biểu hiện của bệnh thay đổi và tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Tại mắt, hội chứng VKH biểu hiện như một bệnh lý viêm màng bồ đào ở cả hai mắt, những tổn thương do bệnh gây ra thường nặng, các triệu chứng cơ năng rầm rộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt, thường hay tái phát và có nhiều biến chứng
Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm thị thần kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt trung ương trong 5 năm (2008 – 2012).Viêm thị thần kinh là tình trạng viêm của dây thần kinh thị giác do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn [1], ở trẻ em bệnh thường khởi phát sau khi bị sốt và có liên quan đến các phản ứng trung gian miễn dịch, mà hậu quả là gây mất myelin của các sợi thần kinh thị giác [2],[3]. Sự mất myelin gây ra sự chậm trễ dẫn truyền thần kinh và có thể làm giảm thị lực rất nhanh và nhiều [4]. Viêm thị thần kinh là một bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt, một trong những nguyên nhân gây mù lòa trên thế giới và ở Việt Nam. Theo một số nghiên cứu tỷ lệ viêm thị thần kinh hàng năm tại Mỹ khoảng 5/100000 người
Luận văn Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh.Lác trong cơ năng bẩm sinh (LTCNBS) là bệnh lác xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, hoặc trong vòng sáu tháng đầu của cuộc đời. Đây là một bệnh lý phức tạp, thường kèm theo các rối loạn vận động nhãn cầu. Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến trong thời kỳ phát triển thị giác hai mắt của trẻ do đó gây nên tình trạng nhược thị và ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển thị giác hai mắt [48], [61]. Lác trong cơ năng bẩm sinh là dạng lác phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 1%-2%
Luận văn Nghiên cứu tác dụng của truyền Solu-medrol trong điều trị viêm thị thần kinh.Viêm thị thần kinh (VTTK) tự phát là tình trạng viêm gây mất myelin gây giảm thị lực cấp tính. Sự mất myelin ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh và có thể làm giảm thị lực nhanh và nhiều. Bệnh thường gặp ở người trẻ (18-50 tuổi) với các biểu hiệu lâm sàng thường thay đổi nhiều: đau sau nhãn cầu khi vận động, giảm thị lực khi nhiệt độ cơ thể tăng (dấu hiệu Uhthoff), chớp sáng trước mắt và mất thị lực màu sắc. Viêm thần kinh thị tự phát còn có thể là biểu hiện đầu tiên hoặc xuất hiện trong giai đoạn tiến triển của bệnh đa xơ cứng. Ở các nước phương tây, khoảng 20% số ca bệnh xơ cứng rải rác có biểu hiện đầu tiên là viêm thị thần kinh [1]. Tuy nhiên ở các nước Châu Á, sự liên quan giữa viêm thần kinh thị và xơ cứng rải rác có tỷ lệ rất thấp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Luận văn Đánh giá hiệu quả ghép bột xương đông khô đồng loại khử khoáng trong phục hồi khuyết hồng xương.Sau phẫu thuật nho răng hoặc loại bỏ các to chức bệnh lí thường đe lại các khuyết hổng trên xương hàm. Những khuyết hổng xương này gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau có the gây ảnh hưởng đến chức năng và tham mĩ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG GLÔCÔM TRÊN NHỮNG MẮT CÓ LÕM ĐĨA THỊ NGHI NGỜ BỆNH GLÔCÔM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng trước võng mạc phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh đục.Màng trước võng mạc là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thị giác. Từ trước tới nay màng trước võng mạc được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý về dịch kính- võng mạc.
Đó là một màng tân tạo mỏng, có bản chất là to chức liên kết xơ. Năm 1967, Jaffe N.N., đã mô tả hiện tượng này trên lâm sàng, với tổn thương một màng xơ xâm lấn vào lớp màng ngăn trong của võng mạc. Màng trước võng mạc có thể ở ngoại vi hay trung tâm và được mô tả bằng nhiều thuật ngữ: Macular pucker. [1],[2].
Trên lâm sàng, màng trước võng mạc được chia làm 2 hình thái là: màng trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý dịch kính.
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị Viêm kết giác mạc mùa xuân bằng cyclosporine.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VKGMMX) là một bệnh mắt dị ứng theo mùa tiến triển mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đa giác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc. Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em trong độ tuổi từ 5 cho đến dưới 20, ít khi gặp ở lứa tuổi nhỏ hơn 5 hoặc lớn hơn 25, tần suất cao nhất là 8 đến 12 tuổi, trẻ em nam gặp nhiều hơn nữ. Bệnh tiến triển theo mùa hoặc kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều phấn hoa, gió, bụi, ánh nắng mặt trời [31] và thường gặp ở xứ nóng, khô
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trong hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada.Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (VKH) là bệnh lý miễn dịch hệ thống gây tổn thương tại nhiều cơ quan đặc biệt là tại mắt, da và hệ thần kinh trung ương. Theo nhiều nghiên cứu, biểu hiện của bệnh thay đổi và tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Tại mắt, hội chứng VKH biểu hiện như một bệnh lý viêm màng bồ đào ở cả hai mắt, những tổn thương do bệnh gây ra thường nặng, các triệu chứng cơ năng rầm rộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt, thường hay tái phát và có nhiều biến chứng
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa trễ mi trên.Trong cấu trúc giải phẫu, mi mắt đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ giúp bảo vệ các thành phần trong mắt tránh khỏi các tác nhân có hại từ bên ngoài, mà còn tham gia thể hiện cảm xúc cùng toàn bộ khuôn mặt, tạo nét đặc trưng của mỗi người.
Theo sinh lý, mi mắt cũng là nơi đầu tiên có biểu hiện thay đổi của tuổi, thể hiện qua các nếp nhăn xuất hiện ở góc mắt ngoài và dư thừa da mi trên – gọi là sa trễ mi trên. Theo Phan Dần và cộng sự thừa da mi và tổ chức dưới da ở người Việt Nam thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 40, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới [4]. Sa trễ mi trên không chỉ ảnh hưởng đến chức năng của mắt mà còn gây mất thẩm mỹ, thiếu tự tin và trở ngại trong giao tiếp sinh hoạt của bệnh nhân. Từ độ tuổi 60 trở đi, sa trễ mi có thể xảy ra trên 100% bệnh nhân, đây có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị của một số phẫu thuật khác như: phẫu thuật đục thể thủy tinh, phẫu thuật quặm, phẫu thuật mộng…
Luận văn Đánh giá tác dụng của fluconazole trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm.Viêm loét giác mạc nhiễm trùng là một bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa. Bệnh có thể do vi khuẩn, nấm, virus… gây ra. Trong số các nguyên nhân gây viêm loét giác mạc, nấm là một tác nhân gây bệnh rất thường gặp và có xu hướng tăng lên. Ở các nước phát triển như: Mỹ, Tây Au, tỷ lệ viêm loét giác mạc do nấm chiếm khoảng 3% trong tổng số các nguyên nhân gây viêm loét giác mạc. Tỷ lệ này cao hơn ở các nước đang phát triển như: Ân Độ, Nê- pan, Băng-la-đét… (dao động từ 20% đến 60%) [1], [2], [3]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm (1998 – 2007) trong số 3210 bệnh nhân viêm loét giác mạc được điều trị nội trú thì viêm loét giác mạc do nấm chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm tới 50,8%
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của sụp mi bẩm sinh tại Bệnh Viện Mắt Trung ương.Mi mắt là một bộ phận rất nhỏ trên khuôn mặt nhưng lại có chức năng hết sức quan trọng, ngoài việc thể hiện cảm xúc mi mắt còn bảo vệ đôi mắt tránh khỏi tác nhân có hại từ bên ngoài, một trong những giác quan quan trọng nhất của con người. Do đó, khi có bệnh lý nào xảy ra ở mi mắt thì đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải phẫu và chức năng của đôi mắt
Luận văn Nghiên cứu tổn thương võng mạc chu biên sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.Chấn thương mắt nói chung và chấn thương đụng dập nhãn cầu nói riêng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây giảm thị lực một mắt và có thể dẫn đến mù lòa. Tổn thương nhãn cầu có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp ngay sau chấn thương, tuy nhiên nhãn cầu có thể bị tổn thương về sau do diễn biến phức tạp của chấn thương gây ra
Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong bệnh võng mạc đái tháo đường.Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa phổ biến có tính xã hội, là một trong các bệnh không lây truyền nhưng có tốc độ phát triển nhanh: ung thư, tim mạch, đái tháo đường [1]. Bệnh đái tháo đường đang ngày càng gia tăng với tốc độ chóng mặt trên toàn cầu: theo số liệu mới nhất của Hiệp hội đái tháo đường thế giới – IDF Diabetes Atlas, năm 2013 ghi nhận hơn 382 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và ước tính đến 2035 sẽ là 592 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Tại Việt nam năm 2012: tỷ lệ người đái tháo đường trên toàn quốc là 5,7% dân số
Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng hay gặp nhất của bệnh đái tháo đường. Cùng với tốc độ phát triển của đái tháo đường thì bệnh lý võng mạc đái tháo đường ngày càng gia tăng và trở thành nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu nếu không điều trị kịp thời. Đặc biệt với những người trong độ tuổi lao động thì phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME) là nguyên nhân gây mù hàng đầu. Bệnh có thể xảy ra ở cả đái tháo đường type 1 và đái tháo đường type 2. Ước tính khoảng 8% bệnh nhân đái tháo đường bị phù hoàng điểm làm suy giảm thị lực [3].
Trước đây có nhiều phương pháp điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường đã được áp dụng như: Laser quang đông võng mạc, điều trị nội khoa, tiêm nội nhãn corticoid ..nhưng mỗi phương pháp còn có những hạn chế nhất định, kết quả thu được chưa cao [4],[5],[6]. Bevacizumab (Avastin) là thuốc ức chế yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF- Vascular endothelial growth factor) đã được FDA (Cơ quan quản lý thuốc và dược phẩm Mỹ) cho phép sử dụng điều trị ung thư trực tràng giai đoạn di căn từ năm 2004. Sau đó người ta thấy thuốc có tác dụng chống tân mạch, làm giảm phù hoàng điểm cả ở mắt. Đặc biệt khi tiêm vào nội nhãn với liều 1,25mg/0,05ml thì hầu như không gặp biến chứng toàn thân nào
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.VA (Végétations Adénoỉdes) là tổ chức amydal vùng vòm mũi họng. VA là khối mô lympho hình tam giác nằm ở phí a trên – s au họng mũi dày khoảng 1-2mm, thuộc vòng Waldeyer và là mô tân bào lớn s au amydal khẩu cái [1], [2], [3]. Do đặc điểm cấu tạo có nhiều khe rãnh và vị trí của VA nằm ngay ở cửa mũi sau thường xuyên tiếp xúc với không khí thở và các tác nhân gây bệnh nên VA hay bị viêm, dễ bị quá phát gây cản trở đường thở, làm giảm thông khí, cản trở dẫn lưu dịch mũi xoang, gây nhiều biến chứng đến các cơ qu an lân cận [2]. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm VA trở nên quá phát và trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể sức đề kháng giảm vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra VA quá phát cũng gây nhiều biến chứng như viêm t ai giữa cấp, viêm tai tiết dịch, viêm mũi xoang cấp, viêm họng cấp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường bằng thuốc bôi Duac kết hợp Doxycyclin.Bệnh trứng cá là một bệnh da thường gặp, chiếm tỉ lệ khá cao ở độ tuổi thanh thiếu niên từ 13 đến 25 tuổi, đa số tập trung ở lứa tuổi 14-19, khởi đầu ở tuổi dậy thì, tăng dần theo tuổi và sau 20 tuổi thì bắt đầu thuyên giảm [69] . Đây là bệnh không nguy hiểm, tiến triển dai dẳng từng đợt, thường biểu hiện ở mặt gây ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng sống của ngƣời bị bệnh
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận văn Nghiên cứu một số thay đổi của giác mạc sau mổ LASIK điều trị cận thị.Hầu hết các tài liệu y văn thế giới và trong nước đều cho rằng, LASIK là kỹ thuật có tính hiệu quả và an toàn rất cao [1],[2],[3],[4]. Trên thế giới đã có nhiều công trình báo cáo phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật LASIK cho kết quả tốt như: Jin [5], Jaycock [6], Lavery [7], Maldonado[8].
Tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả báo cáo như: Nguyễn Xuân Hiệp [9], Tôn Thị Kim Thanh [10], Trần Hải Yến và Phan Hồng Mai [11], Cung Hồng Sơn [12] …Các báo cáo đều cho thấy kết quả phục hồi thị lực nhanh
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài của phương pháp lùi cơ có vòng quai trong phẫu thuật điều trị lác ngang cơ năng.Phẫu thuật lùi cơ có vòng quai là phẫu thuật làm yếu cơ. Điểm khác biệt giữa phương pháp lùi cơ có vòng quai với các phương pháp lùi cơ thông thường khác là ở vị trí khâu cơ vào củng mạc. Trong phẫu thuật này, cơ lùi được treo vào củng mạc bằng một vòng quai bằng chỉ ở ngay vị trí cơ bám cũ chứ không khâu lùi ra phía sau.Với đặc điểm kỹ thuật lùi cơ có vòng quai như vậy nên giảm bớt nguy cơ thủng củng mạc và tổn thương võng mạc. Hơn nữa, động tác bộc lộ cơ cũng đơn giản hơn, đặc biệt có lợi trong các trường hợp lùi cơ nhiều, phẫu thuật trên mắt trẻ em, mắt cận thị độ cao có củng mạc mỏng
Luận văn Đặc điểm lâm sàng bệnh võng mạc trẻ đẻ non hình thái nặng và kết quả ban đầu điều trị bằng Avastin nội nhãn.Bênh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) là một tình trạng bênh lý của quá trình phát triển mạch máu ở võng mạc, xẩy ra ở một số trẻ đẻ thiếu tháng, nhẹ cân. Nếu bênh không đ- ợc phát hiên sớm và điều trị kịp thời thì một tỷ lê đáng kể có nguy cơ bị mù do tổ chức xơ mạch tăng sinh và co kéo gây bong võng mạc.
Trên thế giới BVMTĐN đ- ợc Terry phát hiên và công bố lẩn đẩu tiên vào năm 1942 [60].. Theo một nghiên cứu của Dale Phelps (1979), ở Mỹ mỗi năm – ớc tính có khoảng hơn 500 trẻ bị mù và khoảng hơn 2000 trẻ bị giảm thị lực do ảnh h- ởng của BVMTĐN [72] .□ Viêt Nam qua nghiên cứu 590 trẻ sinh non nhẹ cân Nguyễn Xuân Tịnh thấy có đến 233 trẻ bị bênh. BVMTĐN đã trở thành một trong những nguyên nhân gây mù lòa chính ở trẻ em tại các n- ớc phát triển
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu hiệu quả của kính nội nhãn đa tiêu cự trong phẫu thuật Phaco điều trị bệnh đục thể thủy tinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Nghiên cứu đặc điểm hình thái đầu mặt ở người Kinh 18-25 tuổi để ứng dụng trong Y học.Các giá trị nhân trắc sọ mặt thay đổi theo quá trình tăng trưởng của cá thể. Quá trình tăng trưởng của con người được chia thành ba giai đoạn: từ lúc mới sinh đến trước tuổi dậy thì, từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành và sau tuổi trưởng thành. Đồng hành với tăng trưởng chung này có sự thay đổi các giá trị nhân trắc của phức hợp hệ thống sọ mặt. Hiểu rõ giá trị trung bình các chỉ số đại diện cho cộng đồng có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng. Các nhà lâm sàng có thể can thiệp điều trị để đem lại hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân, nhằm đạt được một kết quả điều trị thoã mãn về hình thái, ổn định về chức năng và hài lòng về thẩm mỹ…
Luận văn Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối.Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch (USMHD) là một dạng dị sản lành tính của màng hoạt dịch, trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn. Trong ổ khớp các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt màng hoạt dịch, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này bị canxi hóa, xơ cứng lại và được gọi là u s n. U s n màng hoạt dịch có thể xuất hiện ở phía ngoài khớp tại các bao hoạt dịch, bao gân, đôi khi song song vừa ở ngoài khớp vừa ở màng hoạt dịch. Bệnh tương đối hiếm gặp và thường ở một khớp, các khớp thường gặp là khớp gối (50% đến 65% các trường hợp), khớp háng và khớp vai. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ
Similar to Danh gia hieu qua cua huyet thanh tu than tra mat dieu tri kho mat vua va nang (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Danh gia hieu qua cua huyet thanh tu than tra mat dieu tri kho mat vua va nang
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt
vừa và nặng.Khô mắt là một tập hợp những bệnh của nước mắt và bề mặt nhãn
cầu, hậu quả là gây những triệu chứng khó chịu, rối loạn thị giác và bất ổn định của
phim nước mắt với tổn thương của bề mặt nhãn cầu. Bệnh thường phối hợp với sự
tăng thẩm thấu của phim nước mắt và quá trình viêm nhiễm của bề mặt nhãn cầu
[1], [2].
MÃ TÀI LIỆU THS.00045
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Đây là bệnh lý chiếm tỷ lệ cao, tác động tới 14 – 33% dân số thế giới và khoảng 5
– 30% ở người cao tuổi [3]. Tại Mỹ có khoảng 4,91 triệu người bị khô mắt từ 50
tuổi trở lên, trong số đó có 3,23 triệu người là nữ và 1,68 triệu người là nam [4].
Khô mắt có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần xã hội nhưng đối tượng có
nguy cơ cao là nhân viên văn phòng, người già, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh
[5],[ 6], [7], [8], [9].
Khô mắt gây ra rất nhiều những triệu chứng khó chịu tại mắt như: bỏng rát, cảm
giác dị vật, đỏ mắt, nhạy cảm với ánh sáng… Nếu không được điều trị sẽ dẫn đến
các rối loạn khác nhau của bề mặt nhãn cầu như: sừng hoá kết giác mạc, viêm giác
mạc sợi, xơ mạch giác mạc,…[10], [11]. Điều trị khô mắt đòi hỏi kiên trì với chi
phí điều trị cao. Đây là bệnh lý làm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng sống của
người bệnh. Điều trị khô mắt cần dùng các chất bôi trơn (nước mắt nhân tạo)
như hydrogels, carboxymethyl, cellulose,…Các chất này có nhược điểm là không
thể cung cấp đầy đủ các yếu tố phát triển và các thành phần thiết yếu như: yếu tố
phát triển biểu mô (EGF), vitamin A, yếu tố phát triển thần kinh (NGF),
fibronectin, insulin, các cytokine khác…như của phim nước mắt [12]. Đây là các
yếu tố rất quan trọng giúp duy trì tính toàn vẹn của biểu mô bề mặt nhãn cầu nên
hiệu quả điều trị khô mắt nhất là mức độ vừa và nặng chưa cao.
Người ta thấy rằng huyết thanh tự thân có những tính chất lý hoá học tương tự như
phim nước mắt bình thường. Những nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng hình thái
học, sự di chuyển, phân chia và biệt hoá của biểu mô bề mặt nhãn cầu được hỗ trợ
bởi huyết thanh tốt hơn so với sử dụng các thuốc nhỏ mắt hoá học [13]. Trên thế
giới đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ hiệu quả của huyết thanh tự thân trong điều
trị khô mắt và các tổn hại khác của bề mặt nhãn cầu,
Ở Việt Nam từ lâu đã nghiên cứu và sử dụng huyết thanh tự thân dưới dạng tiêm
dưới kết mạc để điều trị bỏng mắt, loét giác mạc, khô mắt và một số bệnh lý khác
của bề mặt nhãn cầu có hiệu quả, nhưng chưa có báo cáo lâm sàng công bố,
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
phương pháp này cũng có hạn chế là khó áp dụng cho các bệnh nhân điều trị ngoại
trú. Gần đây đã có một vài nghiên cứu về huyết thanh tự
thân dạng tra mắt điều trị các bệnh lý bề mặt nhãn cầu cho kết quả tốt [19], [20].
Tuy nhiên quy trình chuẩn bị cũng như cách thức sử dụng huyết thanh tự thân tra
mắt chưa thống nhất trong các nghiên cứu vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa
và nặng” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa và nặng.
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
MỤC LỤC Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô
mắt vừa và nặng
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về phim nước mắt 3
1.1.1. Cấu tạo của phim nước mắt 3
1.1.2. Sự điều hoà của phim nước mắt 5
1.2. Hội chứng khô mắt 6
1.2.1. Định nghĩa 6
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh của khô mắt 6
1.2.3. Phân loại khô mắt 8
1.2.4. Chẩn đoán khô mắt 10
1.2.5. Điều trị 18
1.3. Tổng quan về huyết thanh tự thân tra mắt 21
1.3.1. Cơ sở của việc sử dụng huyết thanh tự thân tra mắt 21
1.3.2. Sản xuất và sử dụng huyết thanh tự thân tra mắt 23
1.3.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30
2.2. Đốitượng nghiên cứu 30
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 30
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 31
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu 32
2.3.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu 32
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 39
2.5. Khía cạnh đạo đức của đề tài 39
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 40
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 40
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 41
3.1.3. Nghề nghiệp 41
3.1.4. Địa dư 42
3.1.5. Đặc điểm môi trường lao động 42
3.1.6. Các bệnh lý liên quan đến khô mắt 43
3.1.7. Tiền sử điều trị trước nghiên cứu 43
3.1.8. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trước điều trị 45
3.2. Kết quả điều trị và tác dụng phụ 47
3.2.1. Kết quả điều trị triệu chứng cơ năng 47
3.2.2. Kết quả điều trị về thị lực 48
3.2.3. Chế tiết nước mắt sau điều trị 49
3.2.4. Tính ổn định của phim nước mắt sau điều trị 50
3.2.5. Đánh giá mức độ bắt màu của kết giác mạc sau điều trị 51
3.2.6. Tác dụng phụ của huyết thanh tự thân tra mắt 53
3.2.7. Kết quả điều trị chung sau 2 tháng 54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị 54
3.3.1. Ảnh hưởng của tuân thủ điều trị đến kết quả điều trị 54
3.3.2. Ảnh hưởng của mức độ bệnh đến kết quả điều trị 55
3.3.3. Ảnh hưởng của các bệnh lý liên quan với kết quả điều trị 56
3.3.4. Ảnh hưởng của tuổi đến kết quả điều trị 57
3.3.5. Ảnh hưởng của giới tính đến kết quả điều trị 58
3.3.6. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến kết quả điều trị 59
Chương 4: BÀN LUẬN 61
4.1. Đặc điểm bệnh nhân 61
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 61
4.1.2. Phân bố theo giới 62
4.1.3. Các đặc điểm về nghề nghiệp, địa dư, môi trường lao động, các
bệnh lý liên quan 62
4.1.4. Tiền sử điều trị trước nghiên cứu 63
4.1.5. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trước điều trị 65
4.2. Kết quả điều trị và tác dụng phụ của thuốc 66
4.2.1. Kết quả điều trị về triệu chứng chủ quan 66
4.2.2. Sự thay đổithị lực sau điều trị 67
4.2.3. Kết quả về chế tiết nước mắt sau điều trị 68
4.2.4. Tính ổn định của phim nước mắt sau điều trị 69
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.2.5. Điểm bắt màu kết giác mạc sau điều trị 70
4.2.6. Tác dụng phụ của huyết thanh tự thân 71
4.2.7. Kết quả chung sau 2 tháng điều trị 72
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị 73
4.3.1. Ảnh hưởng của việc tuân thủ điều trị đến kết quả điều trị 73
4.3.2. Ảnh hưởng của mức độ bệnh đến kết quả điều trị 75
4.3.3. Ảnh hưởng của các bệnh lý liên quan tới kết quả điều trị 76
4.3.4. Ảnh hưởng của tuổi, giới tính, nghề nghiệp đến kết quả điều trị . 76
KẾT LUẬN 78
KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. DEWS (2007), “The definition and classification of dry eye disease: report of
the Definition and Classification Subcommittee of the International Dry Eye
WorkShop”. The Ocular Surface. 5(2): p. 75 – 92.
2. Phạm ThịKhánh Vân(2011), “Hộichứng khô mắt”. Nhãn khoa. Nhà xuất bản Y
học Hà Nội. 2: 95- 109.
3. DEWS (2007), “The epidemiology of dry eye disease: report of the
Epidemiology Subcommittee of the international Dry Eye WorkShop”. The Ocular
Surface. 5(2): p. 93 – 107.
4. Schaumberg DA, Sullivan DA, Buring JE, Dana MR (2003), “Prevalence of dry
eye syndrome among US women”. Am J Ophthalmol. 136(2): p. 318–326.
5. Blehm C, Vishnu S, Khattak A, Mitra S, Yee RW(2005), “Computervision
syndrome: a review”. Surv Ophthalmol. 50: p. 253 – 262.
6. Đặng Thị Minh Tuệ (2007), Đánh giá sự chế tiết nước mắt ở những nhân viên
văn phòng sử dụng máy vi tính. Luận văn thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà
Nội.
7. Mathers WD, Lane JA, Zimmerman MB(1996), “Tear film changes associated
with normal aging”. Cornea. 15: p. 229 – 234
8. Sullivan DA (2004), “Tearful relationships? Sex, hormones and aqueous –
deficient dry eye”. Ocul Surf. 2: p. 92 – 123.
9. Sullivan DA (2004), “Androgen deficiency and dry eye syndromes”. Arch Soc
Espanola Oftalmologia. 79: p. 49 – 50.
10. Đặng Thị Bích Thuỷ(2001), Bước đầu nghiên cứu mối liên quan giữa khô mắt
và tổn thương giác mạc chấm nông. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà
Nội.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
11. Phạm ThịKhánh Vân(2005), “Hội chứng khô mắt”. Bài giảng nhãn khoa bán
phần trước nhãn cầu. Nhà xuất bản y học. 20 – 22.