Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Bài trình bày trong sự kiện The Path to Doctorhood: First step into the ocean
Để học lâm sàng hiệu quả
Bài trình bày do Bác sĩ nội Trần Tiến Anh, thủ khoa nội trú Tim mạch 2014, thực hiện
--
Thông tin chi tiết về các hoạt động của nhóm FSH
Website: http://fsh.org.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/fshresearchgroup
FSH Education Channel: https://www.youtube.com/user/fsheducation
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Đánh giá độc tính và hiệu quả điều trị của cao lỏng Ích gối khang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dƣới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh đƣợc đặc trƣng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chƣa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp [1],[2].
THK là một bệnh khớp rất thƣờng gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1]. Ở Mỹ THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho ngƣời có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch hàng năm có 21 triệu ngƣời mắc bệnh THK, với 4 triệu ngƣời phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại đƣợc do THK gối nặng [3].Tại các nƣớc Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 – 4 triệu VNĐ, chƣa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị
Bài trình bày trong sự kiện The Path to Doctorhood: First step into the ocean
Để học lâm sàng hiệu quả
Bài trình bày do Bác sĩ nội Trần Tiến Anh, thủ khoa nội trú Tim mạch 2014, thực hiện
--
Thông tin chi tiết về các hoạt động của nhóm FSH
Website: http://fsh.org.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/fshresearchgroup
FSH Education Channel: https://www.youtube.com/user/fsheducation
Download luận văn tham khảo với đề tài: Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Đánh giá độc tính và hiệu quả điều trị của cao lỏng Ích gối khang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dƣới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh đƣợc đặc trƣng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chƣa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp [1],[2].
THK là một bệnh khớp rất thƣờng gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1]. Ở Mỹ THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho ngƣời có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch hàng năm có 21 triệu ngƣời mắc bệnh THK, với 4 triệu ngƣời phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại đƣợc do THK gối nặng [3].Tại các nƣớc Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 – 4 triệu VNĐ, chƣa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận án Nghiên cứu ứng dụng ống nong trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống vùng thắt lưng cùng (CSVTLC) được mô tả lần đầu tiên bởi Mixter và Barr năm 1934, với phương án mở màng cứng, lấy khối đĩa đệm chèn ép, giải phóng thần kinh. Sau Love (năm 1939), Caspar (1977) thì phẫu thuật cột sống được xem là ít xâm lấn khi có cách thức đặc biệt giúp giảm thiểu tổn thương mô của người bệnh.Năm 1997, Folley đưa ra phương pháp sử dụng hệ thống ống nong với đường kính tăng dần, tiếp cận đi qua khối cơ cạnh sống, sử dụng camera nội soi và các hệ thống hỗ trợ đặc biệt, giúp phẫu thuật lấy nhân TVĐĐ đường sau thực sự là ít xâm lấn
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi.ĐTĐ là một bệnh rối loạn chuyến hóa có tốc độ phát triển nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 1995 trên thế giới có khoảng 135 triệu người bị bệnh đái tháo đường (4%), dự báo đến năm 2025 con số này là 330 triệu người (5,4%) [2].
Những tiến bộ trong y học và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ đã góp phần vào sự gia tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường. Bên cạnh đó, những thành tựu của Y học nói riêng và khoa học nói chung cũng làm nâng cao tuổi thọ con người. Số người cao tuổi (trên 65 tuổi) ngày càng cao và chiếm một vị trí đáng kế trong dân số, hiện chiếm khoảng 12% dân số thế giới và dự báo đến năm 2020 con số này là 17%
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân tại Bệnh viện Việt Đức.Gãy hở thân hai xương cẳng chân (XCC) là loại gãy xương mà ổ gãy mở thông ra môi trường bên ngoài qua vết thương phần mềm (VTPM). Trong đó, ổ gãy nằm trong giới hạn từ dưới lồi củ trước xương chày 1cm đến trên khớp cổ chân 2 khoát ngón tay [16].
Gãy hở hai XCC là loại gãy khá phổ biến. Theo thống kê tại bệnh viện Việt Đức gãy hở hai XCC chiếm 37,72% trong các trường hợp gãy hở xương dài, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông
Luận văn Đánh giá tác dụng của kem Chấn thương BSQ trong điều trị chấn thương phần mềm.Chấn thương phần mềm (CTPM) là tổn thương da, gân, cơ, dây chằng, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao… [1] Theo thống kê của quân y Xô Viết, trong chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945) chấn thương phần mềm chiếm 50% – 60% tổng số thương binh. Riêng trong quân đội Liên Xô CTPM chiếm tỷ lệ 78% – 85% tổng số thương tích. Tại Việt Nam, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975) CTPM chiếm tỷ lệ 61% – 87%
Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm, mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai nạn xe máy
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp niệu đạo sau do vỡ xương chậu tại bệnh viện Việt Đức.Hẹp niệu đạo là tình trạng bệnh lý hẹp khẩu kính niệu đạo hoặc giảm tính giãn nở của niệu đạo [35]. Hẹp niệu đạo được ghi trong y văn từ thời Hy Lạp cổ đại. Hiện nay, hẹp niệu đạo là một bệnh lý thường gặp trong các bệnh khoa tiết niệu, nếu không được điều trị đúng sẽ để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng sống của bệnh nhân
Luận văn Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp xoa bóp Shiatsu trên bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.Từ nhiều thập kỷ nay, tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là vấn đề thời sự của y học ở các nước phát triển và đang phát triển, có liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau như thần kinh, tim mạch, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng và y tế cộng đồng. TBMMN là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và gây tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh Trung ương. Bệnh có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới, không phân biệt địa dư, nghề nghiệp, xã hội, sắc tộc. Tỷ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ ba sau tim mạch và ung thư [19]. Trong TBMMN, nhồi máu não (NMN) chiếm 75 – 80%
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận văn Đánh giá tác dụng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm Methycobal phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhi sau viêm não. Viêm não là loại bệnh quan trọng của nhiễm trùng thần kinh, gây nhiều tổn thương ở não. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và khá nguy hiểm, có thể gây tử vong và để lại nhiều di chứng nặng nề, hay gặp ở lứa tuổi trẻ em, đôi khi có thể gây thành dịch. Có nhiều căn nguyên gây nên viêm não, nhưng các virus là căn nguyên thường gặp nhất .
Theo thống kê của cơ quan kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì ước tình có tới 200.000 trường hợp mắc viêm não mỗi năm, mà phần lớn tập trung ở trẻ em [3]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 01/2011 – 30/06/2012 có tới 849 trẻ mắc viêm não, nhưng chỉ xác định căn nguyên được 134 trường hợp chiếm 29,9%
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU.Đột quỵ cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày càng hay gặp. Hiện trên thế giới có khoảng 5 triệu người bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu và để lại nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội. Tại Hoa kỳ, mỗi năm có 700.000 người bị đột quỵ, nghĩa là cứ 45 giây sẽ có 1 người bị đột quỵ, số bệnh nhân hiện đang sống là 4.700.000 người [15]. Trong số những người sống sót sau đột quỵ có 1% bệnh nhân (BN) cần những hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, 20% những người sống sót có yêu cầu trợ giúp về vận động, 71% số người sống sót vẫn không thể làm việc được sau 7 năm bị đột quỵ
Similar to Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp
cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp
(THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo
tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây
là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc
nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa
khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do
tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn
tới thoái hóa khớp [2], [22].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00203
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
THK là một bệnh khớp rất thường gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có khoảng
18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK
gối chiếm tới 15% dân số [2].
Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh THK, với 4 triệu người phải nằm
viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại được do THK gối nặng. THK gối
là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch [41].
Ở Việt Nam, THK đứng hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn thương khớp,
trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái hóa cần điều trị nội
trú. Tỷ lệ thoái hóa khớp của bệnh viện Bạch Mai từ 1991 – 2000 là 4,66% số bệnh
nhân điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp [26]. Khớp gối bị thoái hóa không
những làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống mà còn gây tổn hại kinh tế của
người bệnh. Tại các nước Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng
4.000 USD/bệnh nhân/năm [59]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK
khoảng 2 – 4 triệu VNĐ, chưa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến
điều trị [35]. Điều trị THK gối theo Y học hiện đại (YHHĐ) bao gồm nhiều
phương pháp: Không dùng thuốc, dùng thuốc, ngoại khoa.. .Mặc dù y học có
những bước phát triển vượt bậc nhưng đến nay vẫn chưa có một loại thuốc nào
điều trị khỏi hoàn toàn THK. Hiện nay, việc điều trị THK gối chủ yếu là dùng các
nhóm thuốc giảm đau, chống viêm toàn thân hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối. Mặc
dù các nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm đau, làm chậm quá trình THK, nhưng
cũng có nhiều tác dụng phụ như gây xuất huyết tiêu hóa, suy thận, suy gan.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Theo Y học cổ truyền (YHCT) thoái hóa khớp gối thuộc phạm vi chứng tý.
Nguyên nhân do phong, hàn, thấp xâm phạm cùng với chính khí suy giảm mà gây
nên bệnh, việc điều trị thường kết hợp cả châm cứu với dùng thuốc YHCT [5],
[39]. Cấy chỉ là một phương pháp châm đặc biệt, dùng chỉ tự tiêu trong y khoa
(catgut) lưu vào huyệt, để duy trì kích thích lâu dài, mục đích gây tác dụng giảm
đau kéo dài hơn và liên tục hơn. Ở Việt Nam, cấy chỉ bắt đầu được ứng dụng từ
năm 1971 và có tác dụng tốt với nhiều bệnh như hen phế quản, thoái hóa khớp, loét
dạ dày tá tràng.. .[28].
Ở nước ta hiện nay chưa có công trình náo nghiên cứu điều trị THK gối bằng
phương pháp cấy chỉ catgut, đồng thời với mục đích nâng cao hiệu quả điều trị,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa
khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt
tang ký sinh” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc
Độc hoạt tang ký sinh.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp.
MỤC LỤC Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp
cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 11
1.1 Giải phẫu khớp gối 11
1.2 Chức năng khớp gối 12
1.3 Bệnh thoái hóa khớp theo Y học hiện đại 13
1.4 Bệnh thoái hóa khớp gối theo quan niệm của y học cổ truyền 20
1.5 Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới
và Việt Nam 23
1.6 Về phương pháp cấy chỉ vào huyệt 25
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.7 Về bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” 31
Chương 2 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Đối tượng nghiên cứu 32
2.2 Phương pháp nghiên cứu 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 44
3.2 Kết quả nghiên cứu 50
3.3 Đánh giá tác dụng không mong muốn 58
Chương 4 . BÀN LUẬN 61
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 61
4.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân trước điều trị . 65
4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị 70
4.4. Bàn luận về phương pháp cấy chỉ 77
4.5. Bàn luận về công thức huyệt và liệu trình cấy chỉ Catgut 78
4.6. Bàn luận về tác dụng không mong muốn 81
KẾT LUẬN 83
KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gốibằng
phương pháp cấy chỉ catgut kếthợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh
TIẾNG VIỆT
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1. Nguyễn Thị Ái (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và áp dụng
các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp, Luận văn thạc sĩ Y học, Trƣờng
Đại học Y Hà Nội, tr. 19-21.
2. Trần Ngọc Ân (2004), “Hƣ khớp”, Bệnh học nội khoa tập II, NXB Yhọc, tr.
327-342.
3. Bộ Y tế (2002), Dƣợc điển Việt Nam, xuất bản lần thứ tƣ, NXB Y học, tr. 357-
534.
4. Dƣơng Kế Châu (1990), Châm cứu đại thành, Hội Y học dân tộc TP Hồ Chí
Minh, Hội Y học dân tộc Tây Ninh, tr. 69-90.
5. Hoàng Bảo Châu (2006), “Chứng tý”, Nội khoa Y học cổ truyền, NXB Y học, tr.
528-538.
6. Nguyến Thị Bích Đào (2001), Nghiên cứu tác dụng của phương pháp cấy chỉ
catgut vào huyệt lên một số chỉ số sinh học và lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu
thuật trĩ , Luận văn thạc sỹ Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 21- 29.
7. Mai Thị Dƣơng (2006), Đánh giá tác dụng giảm đau của điện châm trên bệnh
nhân thoái hóa khớp gối, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Trƣờng Đại học Y
Hà Nội, tr. 6-21.
8. Đặng Hồng Hoa (2001), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của bệnh hư khớp gối, Luận văn thạc sỹ Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 1-5-
17-28.
9. Trần Thị Minh Hoa và cộng sự (2002), “Tìnhhình bệnh xƣơng khớp trong cộng
đồng ở hai quần thể dân cƣ Trung Liệt (Hà Nội) và Tân Trƣờng (Hải Dƣơng)”,
Công trình nghiên cứu khoa học tập1, NXB Y học, tr. 368-374.`
10. Học Viện Y Học Cổ Truyền Trung Quốc (2000), “Những quy tắc chọn huyệt
trong châm cứu”, Châm cứu học Trung Quốc, NXB Y học, tr. 206-213.
11. Nguyễn Mai Hồng (2001), Nghiên cứu giá trị của nội soitrong chẩn đoán và
điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II,
Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 1-18,
12. Nguyễn Mai Hồng và cộng sự (2006), “Xu hƣớng mới trong điều trị thoái hóa
khớp”, Tạp chí Y học lâm sàng, số 8, tr. 15-19.
13. Bùi Xuân Hùng (2012), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình
ảnh của bệnh thoái hóa khớp gối được phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo tại bệnh
viện Việt Đức, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr.
39-48.
14. Phạm Thị Cẩm Hƣng (2004), Đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kết hợp vận
động trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sỹ Y học, Trƣờng Đại học Y
Hà Nội, tr. 3-70.
15. Cầm Thị Hƣơng (2008), Đánh giá hiệu quả của cồn đắp thuốc Boneal Cốt
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Thống Linh trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên
khoa cấp II, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 47-67.
16. Trần Thị Thanh Hƣơng (2002) “Cấy chỉ điều trị giảm đau trong hội chứng vai
gáy”, Tạp chí nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam, số 6, tr. 38-39.
17. Nguyễn Văn Huy (2004), “Khớp gối”, Bài giảng giải phẫu học, Trƣờng Đại
học Y Hà Nội, NXB Y học, tr. 69-71.
18. Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng (2012), “Đặc điểm thoái
hóa khớp gối ở bệnh nhân đái tháo đƣờng cao tuổi” Tạp chí nghiên cứu Y học, Số
đặc biệt hội nghị khoa học chào mừng 110 năm thành lập Trường Đại hoc Y Hà
Nội và hội nghị Mekong Sante lần thứ III, tr. 19-23.
19. Nguyễn Nhƣợc Kim, Trần Quang Đạt (2008), “Cáchchọn huyệt trong châm
cứu”, Châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, NXB Y học, tr.
205-218.`
20. Đinh Thị Lam (2011), Bước đầu đánh giá hiệu quả của chế phẩm Glucosamin
trong hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sỹ Y học, Trƣờng Đại học
Y Hà Nội, tr. 57-78.
21. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009), “Nghiên cứu hiệu quả của Glucosamin Sulfat
(Viatril-S) trong điều trị thoái hóa khớp gối”, Tạp chí nội khoa, số 4, tr. 112-118.
22. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011), “Thoái hóa khớp”, Bệnh học cơ xương khớp nội
khoa, NXB Y học, tr. 140-154.
23. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Trần Ngọc Ân (2004), “Thoáihóa khớp (hƣ khớp) và
thoái hóa cộtsống”, Bệnh học nội khoa tập I (dùng cho đốitượng sau đại học),
NXB Y học, tr. 422-435.
24. Trần Thanh Luận (2008), Đánh giá tác dụng điều trị hỗ trợ của cồnthuốc đắp
Boneal cốtthống linh trong thoái hóa khớp gối, Luận văn thạc sỹ Y học, Trƣờng
Đại học Y Hà Nội, tr. 72-81.
25. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2010), Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị thoái hóa
khớp gối của chế phẩm Bảo Cốt Khang, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y khoa,
Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 33-60.
26. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thu Hiền (2002), “Đánh giá tình
hình bệnh khớp tại Khoa cơ xƣơng khớp – Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm
(1991 – 2000)”, Báo cáo khoa học Đại hội toàn quốc lần thứ 3, Hội thấp khớp học
Việt Nam, tr. 263-267.
27. Lê Quý Ngƣu (1997), Từ điển huyệt vị châm cứu, NXB Thuận Hóa, tr. 358-
523.
28. Lê Thúy Oanh (2010), Cấy chỉ, NXB Y học, tr. 43-45, 190-191.
29. Trƣơng Thị Kiều Oanh (2011) Bước đầu đánh giá kết quả phục hồi chức năng
khớp gối sau phẫu thuật thay khớp toàn phần trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối,
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 20-50.
30. Nguyễn Văn Pho (2007), Đánh giá hiệu quả của tiêm chất nhầy
SodiumHyaluronate (G0-On) vào ổ khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối, Luận
văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 51-71.`
31. Nguyễn Văn Quang (2006), “Sinh cơ học khớp gối”, Tạp chí Y học thành phố
Hồ Chí Minh, Tập 10, phụ bản 2, trang 9-13.
32. Nguyễn Tài Thu (1972), Châm tê, NXB Y học, tr. 286.
33. Trần Thúy, Nguyễn Hồng Hoa, Nguyễn Minh Tâm và cộng sự (2002), Đông
dược, Khoa YHCT, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, NXB Y học, tr. 56- 70.
34. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (1994), Y học cổ truyền (Đông
y), Bộ môn YHCT dân tộc, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, NXB Y học tái bản, tr.
345-480.
35. Nguyễn Thị Mộng Trang, Lê Thị Anh Thƣ (2004), Tình hình thoái hóa khớp
tại khoa nội cơ xƣơng khớp Bệnh viện Chợ Rẫy trong 3 năm (2/2001 – 2/2004),
Báo cáo khoa học hội thấp khớp học lần thứ 3. Hội thấp khớp học Việt Nam, tr.
13-18.
36. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2009), Đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau của
Atapain Cream trong điều trị thoái hóa khớp gối, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y
khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 33-50.
37. Nguyễn Hoài Trung (2003), Đánh giá kết quả PHCN, hạn chế vận động khớp
gối sau chấn thương chi dưới bằng vận động trị liệu, Luận văn thạc sỹ Y học,
Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 53-60.
38. Trƣờng Đại Học Y Hà Nội (2005), “Cơ chế tác dụng của châm cứu”, Châm
cứu, NXB Y học, tr. 180-190.
39. Trƣờng Đại Học Y Hà Nội (2006), “ Đau nhức các khớp không có nóng đỏ”,
Chuyên đề nội khoa Y học cổ truyền, NXB Y học, tr 470-473.
40. Nguyễn Ngọc Tùng (1997), “Một vài nhận xét kết quả 100 ca cấy chỉ”, Tạp chí
châm cứu, số 4, tr. 29-30