1. Trường Đại Học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Tổng quan về E-Learning
Sinh viên thực hiện:
Nhóm 10
Võ Thị Ngọc Hoa K37.103.509
Nguyễn Thái Học K37.103.512
GVHD: Ts Lê Đức Long
Khoa: Công nghệ thông tin
Lớp Sư phạm Tin 4 Đà lạt
Nhóm 10 1
5. Tổng quan về E-Learning
E-Learning và một số khái niệm cơ bản
Các dạng và hình thức của e-Learning trong giáo dục đào tạo
Ưu nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Vấn đề chuẩn (standard) trong các hệ e-Learning
Nhóm 10 5
6. E – Learning???
• e-Learning(*) là việc sử dụng công nghệ thông tin và máy tính trong học tập.
(Horton 2006)
• e-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào máy tính và Internet để hỗ trợ
dạy và học – cả ở trên lớp và ở từ xa. (Bates 2009)
E-Learning:
E:
Electronic: điện tử
Exciting: lý thú
Energetic: năng động
Enriching: phong phú
Exceptional learning experience: kinh nghiệm
thực tiễn
Nhóm 10 6
Horton, W. (2006) E-Learning by design, Pfeiffer-An Imprint of Wiley, USA
Bates, T. (2009) presented in Workshop Planning academic programmes
using e-Learning
7. Những đặc trưng của E – Learning
• Hình thức dạy học “self-paced” và “self-directed”
• Phù hợp với nhiều kiểu học tập khác nhau
• Được thiết kế hướng về người học (student-centred)
• Loại bỏ được giới hạn về không gian, địa lí
• Khả năng truy cập 24/7
• Truy xuất theo yêu cầu cá nhân
• Giảm/bỏ được thời gian di chuyển và những chi
phí linh tinh
• Tổng chi phí học tập thường giảm (giảng dạy,
cư ngụ, ăn uống)
• Tiềm năng chi phí đầu tư thấp cho những công
ty/đơn vị cần huấn luyện nghiệp vụ, và cho
những nhà cung cấp
• Nuôi dưỡng nhiều hơn sự tương tác và cộng tác
của người học
• Nuôi dưỡng nhiều hơn sự tiếp xúc người
học/người dạy
• Nâng cao những kĩ năng về máy tính và Internet
• Xây dựng dựa trên những nguyên lý thiết kế
dạy học
• Được quan tâm và phát triển ở nhiều trường đại
học/học viện lớn trên thế giới, hầu hết với
những khoá học cấp bằng/chứng nhận trực
tuyến
Nhóm 10 7
8. Các dạng của E – Learning
• Dạng tự học - Standalone courses
• Dạng lớp học ảo - Virtual-classroom courses
• Dạng trò chơi và mô phỏng - Learning games
and simulations
• Dạng nhúng - Embeded e-learning
• Dạng kết hợp - Blended learning
• Dạng di động - Mobile learning
• Tri thức trực tuyến - Knowledge
management
Nhóm 10 8
9. Ưu - nhược điểm của hình thức đào tạo e-Learning
Ưu điểm Nhược
• Không bị hạn chế về thời gian và địa điểm
• Đến được với học sinh ở vùng xa, học sinh không
truyền thống
• Cho học sinh điều kiện để tiếp xúc với những giáo sư
mà họ cần
• Tạo điều kiện giao tiếp dễ hơn đối với một số học sinh
• Hấp dẫn đối với các học sinh có động cơ thúc đẩy học
tập
• Tăng mức độ thích nghi của nhà trường
• Tăng số lượng học sinh mà không cần đầu tư vào
phòng học và các phương tiện học
• Mở rộng ra các thị trường giáo dục mới
• Tạo cơ hội để thử nghiệm và để chia sẻ nguồn tài
nguyên
• Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được
• Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không
thành thạo sử dụng máy tính
• Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào
học sinh học trường đào tạo từ xa cũng được ngân
hàng hoặc chính phủ cho vay tiền)
• Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến
học sinh
• Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí
nội dung, chi để khuyến khích giảng viên, chi cho
trang thiết bị, …)
• Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ
• Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến an ninh mạng
Nhóm 10 9
10. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
E-learning phát
triển không đồng
đều tại các khu
vực trên thế giới.
E-learning phát
triển mạnh nhất ở
khu vực Bắc Mỹ
Thế giới
Nhóm 10 10
11. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Thế giới
- ĐÔNG DÂN VÀ CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN LỚN.
- CẦN ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐÀO TẠO CẤP THIẾT.
Các nước có nền kinh tế
phát triển hơn tại châu á
cũng đang có những nỗ
lực phát triển E-learning
tại đất nước mình như:
Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đài
Loan,Trung Quốc,...
Nhóm 10 11
12. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
- TRONG HAI NĂM 2003-2004,
VIỆC NGHIÊN CỨU E-LEARNING
Ở VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC NHIỀU
ĐƠN VỊ QUAN TÂM HƠN. GẦN
ĐÂY CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
GIÁO DỤC ĐỀU CÓ ĐỀ CẬP
NHIỀU ĐẾN VẤN ĐỀ E-LEARNING
VÀ KHẢ NĂNG ÁP
DỤNG VÀO MÔI TRƯỜNG ĐÀO
TẠO Ở VIỆT NAM.
Việt Nam
Nhóm 10 12
13. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trong giáo dục đào tạo
Việt Nam
- Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu á (Asia E-learning Network -
AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo,
Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn
Thông...
- Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này
đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực E-learning
ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới tiến
kịp các nước
Nhóm 10 13
14. Tại sao e-Learning ở
Việt Nam thường triển
khai ở lĩnh vực giáo dục
bậc cao(ĐH, CĐ,…)
Nhóm 10 14
16. Kiến trúc của hệ thống e-Learning
- Học tập sẽ dựa trên mạng Internet là chủ yếu, thông qua World
Wide Web (WWW).
- Một thành phần rất quan trọng của hệ thống chính là hệ thống
quản lý học tập (Learning Management System)
- Các công cụ tạo nội dung. Những hệ thống như hệ thống quản trị
nội dung học tập (LCMS – Learning Content Management
System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến.
- Các chuẩn/đặc tả là một thành phần kết nối tất cả các thành phần
của hệ thống e-Learning. LMS, LCMS, công cụ soạn bài giảng,
và kho chứa bài giảng sẽ hiểu nhau và tương tác được với nhau
thông qua các chuẩn/đặc tả
Nhóm 10 16
19. Chuẩn trong các hệ e-Learning
Theo ISO, chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật
hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như
các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo
rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của
chúng.
Nhóm 10 19
20. Vai trò của Chuẩn trong các hệ e-Learning
Đối với lĩnh vực e-Learning, các chuẩn e-Learning đóng vai trò
rất quan trọng. Không có chuẩn e- Learning chúng ta sẽ không có
khả năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập.
Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trường e- Learning (người bán công cụ, khách
hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm được tiếng nói chung,
hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật và mặt phương pháp.
LMS có thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công cụ
khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa. Không có chuẩn, chúng ta
không thể trao đổi thông tin được với nhau.
Nhóm 10 20
21. Chuẩn trong các hệ e-Learning
Wayne Hodgins (TechLearn, 2000) đã khẳng định rằng chuẩn e-Learning có thể giúp chúng ta
giải quyết được những vấn đề sau:
Khả năng truy cập được: (Accessibility) truy cập nội dung học tập từ một nơi ở xa và phân phối
cho nhiều nơi khác;
Tính khả chuyển: (Interoperability) sử dụng được nội dung học tập mà phát triển tại ở một nơi,
bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ thống khác nhau;
Tính thích ứng: (Adaptability) đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng tình
huống và từng cá nhân;
Tính sử dụng lại: (Reusability) một nội dung học tập được tạo ra có thể được sử dụng ở nhiều
ứng dụng khác nhau;
Tính bền vững: (Durability) vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ thay
đổi, mà không phải thiết kế lại; và
Tính giảm chi phí: (Affordability) tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và chi
phí
(Wayne Hodgins (Techlearn, 2000), The State of Learning Standards - Inflection point of the New Learning Economy?,
NhOómrl a10ndo, FL, Nov. 14, 2000.) 21
22. Chuẩn trong các hệ e-Learning
Các chuẩn trong e-Learning bao gồm:
Chuẩn đóng gói
Chuẩn trao đổi
thông tin
Chuẩn metadata
Chuẩn chất
lượng
Nhóm 10 22
23. Chuẩn đóng gói – Packaging standards
Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập
riêng rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội
dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều
hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm
bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị
trí.
Các chuẩn đóng gói:
• AICC (Aviation Industry CBT Committee)
• IMS Global Consortium
• SCORM(Sharable Content Object Reference Model)
Nhóm 10 23
24. Chuẩn đóng gói – Packaging standards
SCORM(Sharable Content Object Reference Model)
- Cả SCORM ReloadEditor và IMS - Bolton đều dùng Institute
đặc tả IMS Content and Packaging. Bộ công cụ
Mirosoft RELOAD LRN Toolkit Editor hỗ là phần trợ đặc mềm tả mã này.
nguồn mở , viết bằng Java, cho
Đặc tả phép này cho bạn phép tạo và gộp chỉnh nhiều sửa các cua gói học tuân và theo các thành đặc tả phần SCORM cao 1.2,
cấp khác từ các bài
học đơn SCORM lẻ, các 2004.
chủ đề, và các đối tượng học tập mức thấp khác.
- Đặc tả này cũng cung cấp các kĩ thuật gộp manifest và các file thành một gói vật
lý. Các eXe định - Auckland dạng file University được khuyến of New cáo để Zealand
ghép các file riêng rẽ là PKZIP (ZIP)
file, Jar file (JAR), hoặc cabinet (CAB) file. Phương pháp thực thi một chuẩn theo
một công nghệ cụ thể được gọi là binding và không phải là phần lõi của chuẩn.
eXe thiên về là công cụ soạn bài giảng dễ sử dụng, không cần các
kiến thức về HTML và XML. eXe là dự án mã nguồn mở, do đó
hoàn toàn miễn phí.
Những công cụ nào giúp tuân theo chuẩn đóng gói?
Nhóm 10 24
25. Chuẩn trao đổi thông tin – Comunication standards
Các hệ thống quản lý đào tạo hiển thị từng bài học đơn lẻ. Hơn nữa, có thể theo dõi
được kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập của học viên. Chúng quy định đối
tượng học tập và hệ thống quản lý trao đổi thông tin với nhau như thế nào.
Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu.
+ Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối
tượng học tập trao đổi thông tin với nhau.
+ Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm
tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên...
Các chuẩn trao đổi thông tin:
+ Aviation Industry CBT Committee (AICC)
+ SCORM Runtime Environment
Nhóm 10 25
26. Chuẩn metadata - metadata standards
Metadata giúp nội dung e-Learning hữu ích hơn đối với người bán, người mua, học
viên, và người thiết kế. Metadata cung cấp một cách chuẩn mực để mô tả các cua học,
các bài, các chủ đề, và media. Những mô tả đó sẽ được dịch ra thành các catalog hỗ trợ
cho việc tìm kiếm được nhanh chóng và dễ dàng.
Metadata cho phép bạn phân loại các cua học, bài học, và các module khác. Metadata
có thể giúp người soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển
từ đầu.
Các chuẩn metadata:
+ Learning Object Metadata Standard
+ Learning Resources Meta-data Specification
+SCORM Meta-data standards
Nhóm 10 26
27. Chuẩn chất lượng (quality standards )
Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các module cũng như khả năng truy
cập được của các cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng
e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào
đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.
Nhóm 10 27
28. Chuẩn chất lượng (quality standards )
- E-Learning trong thời gian tới không thể thay thế hoàn toàn được cách học truyền thống
mặc dù nó có rất nhiều ưu điểm và đang được phát triển rất mạnh kèm theo sự phát triển về
công nghệ có liên quan để cải thiện được các khó khăn liên quan đến việc đào tạo trực
tuyến.
Đối với mỗi bài học, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi
sang E-learning. Có rất nhiều môn học, ngành học mà nội dung có tính thực hành cao,
tính thực tế cao thì khó có thể dùng E-learning để giảng dạy được.
Ví dụ: các ngành liên quan đến chế tạo, y khoa, múa, nhạc, hội hoạ….nhưng đối với
những môn học mang tính kỹ năng và quy trình, thay đổi nhanh, yêu cầu cập nhật kịp
thời sẽ là những nội dung thích hợp của E-learning.
Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những
ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp
này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn.
Nhóm 10 28