ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa trung ương năm 2019.Ngày nay, dân số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), dân số già là một thách thức mới trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo dân số của Tổng cục điều tra dân số (2010) tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số Việt Nam đã lên đến 10% vào năm 2012 [1]. Dân số già hóa kéo theo tỷ lệ mắc các bệnh tuổi già ngày càng tăng
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2015 và tình trạng kháng thể IgG kháng vi rút sởi ở cặp mẹ – con đến 9 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan.Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây lan thành dịch và gây ra nhiều di chứng hoặc tử vong. Hàng năm có khoảng 2 triệu trường hợp tử vong và 15.000-60.000 trẻ nhỏ bị mù lòa do sởi trên toàn thế giới [151]. Những năm gần đây, các ca tử vong do sởi đã giảm 84% (từ 550.100 trường hợp tử vong năm 2000 xuống còn 89.780 trường hợp năm 2016) nhưng các nước đang phát triển dịch sởi vẫn đang phổ biến. Phần lớn (trên 95%) các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp và hạ tầng y tế yếu kém
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017 -2019.Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây tử vong ở ngƣời nếu không đƣợc điều trị kịp thời, tác nhân gây bệnh là Plasmodium, véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles. Hiện nay, sốt rét vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018 trên toàn thế giới có 228 triệu ngƣời mắc sốt rét, chủ yếu tại các nƣớc Châu Phi (chiếm 93%), Đông Nam Á (chiếm 3,4%) và Trung Đông (chiếm 2,1%). Số ngƣời chết do sốt rét khoảng 405.000 ngƣời, trong đó Châu Phi (chiếm 94%), còn lại là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT tại tỉnh Đắk Lắk.HIV/AIDS và bệnh lao là hai vấn đề y tế công cộng quan trọng đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới. Mặc dù hai bệnh này có tác nhân gây bệnh, cơ chế lây truyền cũng như nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, nhưng đã tác động tương tác làm tăng gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia trên thế giới. HIV đã làm cho chiến lược phòng chống bệnh lao ở nhiều quốc gia bị
thất bại và ngược lại, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm người nhiễm HIV [115].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012 có khoảng một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV trên toàn thế giới bị mắc lao [115]. Năm 2011, ước tính 8,7 triệu người mắc bệnh lao và 1,1 triệu người (13%) nhiễm HIV mắc lao mới; 1,4 triệu người tử vong vì bệnh lao, trong đó ước tính 430.000 triệu người (24%) đồng nhiễm HIV [89], [113]. Bệnh lao luôn đồng hành với tình trạng nhiễm HIV, là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội. Trên 30% số người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao cao 21 – 34 lần so với người không nhiễm HIV và gần 50% số người nhiễm HIV/AIDS bị chết do lao
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THẠCH KIM, HUYỆN LỘC HÀ,TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2010.Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm do vi rút Dengue gây ra và được muỗi Aedes truyền qua vết đốt.
Luận án ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TẠO KHÁNG THỂ ĐỐI VỚI VẮCXIN PHÒNG VIÊM GAN B Ở TRẺ CÓ MẸ MANG HBsAg.Nhiễm virus viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu. Khoảng 30% dân số trên thế giới (tức 2 tỷ người) bị nhiễm VRVGB, trong đó 350 triệu người mang VRVGB mạn tính. Hàng năm, ước tính trên thế giới có tới một triệu người mang VRVGB mạn tính chết vì ung thư gan nguyên phát và xơ gan [1]. VRVGB là tác nhân gây ung thư đứng thứ hai sau thuốc lá [2]. Virus này có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan ở nhiều nước, đặc biệt là các nước Châu Á và Châu Phi [3]. Một trong những vấn đề quan trọng của tình hình dịch tễ nhiễm VRVGB là lứa tuổi bị nhiễm. Nếu số người bị nhiễm xảy ra trong thời kỳ thơ ấu càng nhiều thì càng tăng tình trạng người lành mang VRVGB và gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và ung thư gan do khoảng thời gian dài của quá trình mang virus
Luận án NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HIV KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC 1 TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ.Càng ngày càng có nhiều bằng chứng về hiệu quả điều trị bằng thuốc ARV ở người nhiễm HIV. Điều trị ARV không chỉ làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở người nhiễm HIV mà còn làm giảm nhiễm HIV mới trong cộng đồng [100]. Trong nỗ lực giảm tác động của dịch HIV, Việt Nam đã bắt đầu mở rộng chương trình điều trị ARV từ cuối năm 2005 và đặt ra mục tiêu đạt 70% người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận với điều trị vào năm 2015 (tương đương 105.000 người) và đạt 80% vào năm 2020 (tương đương 150.000 người) [15]. Khi độ bao phủ điều trị ARV tăng lên, sự xuất hiện và lan truyền kháng thuốc của HIV là điều không thể tránh khỏi [87]. HIV kháng thuốc xuất hiện, đồng nghĩa là phác đồ ARV mà bệnh nhân đang điều trị thất bại cần chuyển sang phác đồ ARV khác với chi phí cao hơn. Bên cạnh đó, việc mở rộng điều trị ARV có thể dẫn đến việc xuất hiện và lan truyền của HIV kháng thuốc do tuân thủ điều trị kém, hay gián đoạn điều trị vì nguồn cung cấp thuốc ARV không liên tục, hoặc do giám sát HIV kháng thuốc không được thực hiện đầy đủ dẫn đến hạn chế hiệu quả của điều trị ARV
Luận văn Nghiên cứu tình hình nhiễm các tác nhân lây qua đường truyền máu ở người hiến máu tại viện Huyết học và truyền máu trung ương giai đoạn 2010-2012.Máu rất quan trọng và cần thiết cho sự sống, nhờ có máu mà nhiều bệnh đã được cứu sống. Máu quan trọng như vậy nhưng truyền máu cũng có thể gây ra những tai biến nghiêm trọng nếu các quy tắc bảo đảm an toàn truyền máu không được thực hiện một cách đầy đủ và đúng quy định. Một trong những tai biến nghiêm trọng của truyền máu là lây truyền HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét từ người cho sang người nhận máu, do vậy việc sàng lọc HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét ở người cho máu là rất cần thiết và phải được coi trọng để đảm bảo an toàn truyền máu
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP METHYLPREDNISOLONE XUNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG MỨC ĐỘ NẶNG.Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đặc trưng bởi sự sinh ra các tự kháng thể gây ra các rối loạn điều hòa của hệ thống miễn dịch[1]. Lupus ban đỏ hệ thống có thể gặp mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người lớn tuổi, nhưng tỉ lệ nữ mắc bệnh chiếm tới 90% các trường hợp, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi nhất là lứa tuổi sau dậy thì và trong độ tuổi sinh sản
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Luận án Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động Xã hội II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp.Nhiễm trùng đường sinh dục dưới (NTĐSDD) là một bệnh rất phổ biến, rất khó ước lượng chính xác về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng trong một quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau, đặc biệt là trên phụ nữ bán dâm (PNBD). Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhiễm trùng đường sinh dục dưới là các viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục bao gồm cả viêm nhiễm do bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm nhiễm khác không lây qua quan hệ tình dục. Các bệnh NTĐSDD khụng là một bệnh cấp cứu và gõy tử vong ngay cho người phụ nữ nhưng lại ảnh hưởng đến sức khoẻ, ảnh hưởng đến chất lượng sống và tốn kộm về kinh phớ khỏm chữa bệnh cho PNBD và gia đỡnh [15]. Tỷ lệ NTĐSDD giữa cỏc quốc gia khỏ cao và khác nhau, dao động từ 41% đến 78%
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa trung ương năm 2019.Ngày nay, dân số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), dân số già là một thách thức mới trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo dân số của Tổng cục điều tra dân số (2010) tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số Việt Nam đã lên đến 10% vào năm 2012 [1]. Dân số già hóa kéo theo tỷ lệ mắc các bệnh tuổi già ngày càng tăng
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2015 và tình trạng kháng thể IgG kháng vi rút sởi ở cặp mẹ – con đến 9 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan.Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây lan thành dịch và gây ra nhiều di chứng hoặc tử vong. Hàng năm có khoảng 2 triệu trường hợp tử vong và 15.000-60.000 trẻ nhỏ bị mù lòa do sởi trên toàn thế giới [151]. Những năm gần đây, các ca tử vong do sởi đã giảm 84% (từ 550.100 trường hợp tử vong năm 2000 xuống còn 89.780 trường hợp năm 2016) nhưng các nước đang phát triển dịch sởi vẫn đang phổ biến. Phần lớn (trên 95%) các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp và hạ tầng y tế yếu kém
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017 -2019.Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây tử vong ở ngƣời nếu không đƣợc điều trị kịp thời, tác nhân gây bệnh là Plasmodium, véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles. Hiện nay, sốt rét vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018 trên toàn thế giới có 228 triệu ngƣời mắc sốt rét, chủ yếu tại các nƣớc Châu Phi (chiếm 93%), Đông Nam Á (chiếm 3,4%) và Trung Đông (chiếm 2,1%). Số ngƣời chết do sốt rét khoảng 405.000 ngƣời, trong đó Châu Phi (chiếm 94%), còn lại là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT tại tỉnh Đắk Lắk.HIV/AIDS và bệnh lao là hai vấn đề y tế công cộng quan trọng đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới. Mặc dù hai bệnh này có tác nhân gây bệnh, cơ chế lây truyền cũng như nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, nhưng đã tác động tương tác làm tăng gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia trên thế giới. HIV đã làm cho chiến lược phòng chống bệnh lao ở nhiều quốc gia bị
thất bại và ngược lại, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm người nhiễm HIV [115].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012 có khoảng một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV trên toàn thế giới bị mắc lao [115]. Năm 2011, ước tính 8,7 triệu người mắc bệnh lao và 1,1 triệu người (13%) nhiễm HIV mắc lao mới; 1,4 triệu người tử vong vì bệnh lao, trong đó ước tính 430.000 triệu người (24%) đồng nhiễm HIV [89], [113]. Bệnh lao luôn đồng hành với tình trạng nhiễm HIV, là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội. Trên 30% số người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao cao 21 – 34 lần so với người không nhiễm HIV và gần 50% số người nhiễm HIV/AIDS bị chết do lao
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THẠCH KIM, HUYỆN LỘC HÀ,TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2010.Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm do vi rút Dengue gây ra và được muỗi Aedes truyền qua vết đốt.
Luận án ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TẠO KHÁNG THỂ ĐỐI VỚI VẮCXIN PHÒNG VIÊM GAN B Ở TRẺ CÓ MẸ MANG HBsAg.Nhiễm virus viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu. Khoảng 30% dân số trên thế giới (tức 2 tỷ người) bị nhiễm VRVGB, trong đó 350 triệu người mang VRVGB mạn tính. Hàng năm, ước tính trên thế giới có tới một triệu người mang VRVGB mạn tính chết vì ung thư gan nguyên phát và xơ gan [1]. VRVGB là tác nhân gây ung thư đứng thứ hai sau thuốc lá [2]. Virus này có liên quan tới 80% các trường hợp ung thư gan ở nhiều nước, đặc biệt là các nước Châu Á và Châu Phi [3]. Một trong những vấn đề quan trọng của tình hình dịch tễ nhiễm VRVGB là lứa tuổi bị nhiễm. Nếu số người bị nhiễm xảy ra trong thời kỳ thơ ấu càng nhiều thì càng tăng tình trạng người lành mang VRVGB và gia tăng nguy cơ mắc viêm gan mạn tính và ung thư gan do khoảng thời gian dài của quá trình mang virus
Luận án NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG HIV KHÁNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ ARV PHÁC ĐỒ BẬC 1 TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ.Càng ngày càng có nhiều bằng chứng về hiệu quả điều trị bằng thuốc ARV ở người nhiễm HIV. Điều trị ARV không chỉ làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở người nhiễm HIV mà còn làm giảm nhiễm HIV mới trong cộng đồng [100]. Trong nỗ lực giảm tác động của dịch HIV, Việt Nam đã bắt đầu mở rộng chương trình điều trị ARV từ cuối năm 2005 và đặt ra mục tiêu đạt 70% người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị được tiếp cận với điều trị vào năm 2015 (tương đương 105.000 người) và đạt 80% vào năm 2020 (tương đương 150.000 người) [15]. Khi độ bao phủ điều trị ARV tăng lên, sự xuất hiện và lan truyền kháng thuốc của HIV là điều không thể tránh khỏi [87]. HIV kháng thuốc xuất hiện, đồng nghĩa là phác đồ ARV mà bệnh nhân đang điều trị thất bại cần chuyển sang phác đồ ARV khác với chi phí cao hơn. Bên cạnh đó, việc mở rộng điều trị ARV có thể dẫn đến việc xuất hiện và lan truyền của HIV kháng thuốc do tuân thủ điều trị kém, hay gián đoạn điều trị vì nguồn cung cấp thuốc ARV không liên tục, hoặc do giám sát HIV kháng thuốc không được thực hiện đầy đủ dẫn đến hạn chế hiệu quả của điều trị ARV
Luận văn Nghiên cứu tình hình nhiễm các tác nhân lây qua đường truyền máu ở người hiến máu tại viện Huyết học và truyền máu trung ương giai đoạn 2010-2012.Máu rất quan trọng và cần thiết cho sự sống, nhờ có máu mà nhiều bệnh đã được cứu sống. Máu quan trọng như vậy nhưng truyền máu cũng có thể gây ra những tai biến nghiêm trọng nếu các quy tắc bảo đảm an toàn truyền máu không được thực hiện một cách đầy đủ và đúng quy định. Một trong những tai biến nghiêm trọng của truyền máu là lây truyền HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét từ người cho sang người nhận máu, do vậy việc sàng lọc HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét ở người cho máu là rất cần thiết và phải được coi trọng để đảm bảo an toàn truyền máu
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP METHYLPREDNISOLONE XUNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG MỨC ĐỘ NẶNG.Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đặc trưng bởi sự sinh ra các tự kháng thể gây ra các rối loạn điều hòa của hệ thống miễn dịch[1]. Lupus ban đỏ hệ thống có thể gặp mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người lớn tuổi, nhưng tỉ lệ nữ mắc bệnh chiếm tới 90% các trường hợp, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi nhất là lứa tuổi sau dậy thì và trong độ tuổi sinh sản
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Luận án Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động Xã hội II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp.Nhiễm trùng đường sinh dục dưới (NTĐSDD) là một bệnh rất phổ biến, rất khó ước lượng chính xác về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng trong một quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau, đặc biệt là trên phụ nữ bán dâm (PNBD). Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhiễm trùng đường sinh dục dưới là các viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục bao gồm cả viêm nhiễm do bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm nhiễm khác không lây qua quan hệ tình dục. Các bệnh NTĐSDD khụng là một bệnh cấp cứu và gõy tử vong ngay cho người phụ nữ nhưng lại ảnh hưởng đến sức khoẻ, ảnh hưởng đến chất lượng sống và tốn kộm về kinh phớ khỏm chữa bệnh cho PNBD và gia đỡnh [15]. Tỷ lệ NTĐSDD giữa cỏc quốc gia khỏ cao và khác nhau, dao động từ 41% đến 78%
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE MagazinePMC WEB
Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực trạng hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ/chồng người nhiễm HIV/AIDS đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở Điện Biên, Cần Thơ.Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1981 tại Hoa Kỳ, đến năm 2018 (sau hơn 3 thập kỷ), trên thế giới có khoảng 37,9 triệu người đang chung sống với HIV/AIDS và số ca tử vong liên quan tới AIDS ước tính khoảng 770.000 ca. Mặc dù số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu tiếp tục có xu hướng giảm, từ mức đỉnh 3,4 triệu (1996), xuống còn 1,7 triệu (2018) [1]. Tuy nhiên, cho đến nay dịch HIV/AIDS vẫn chưa hoàn toàn được khống chế
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-hanh-vi-nguy-co-nhiem-hiv-cua-vo-chong-nguoi-nhiem-hiv/
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tại Hà Nội, sau giai đoạn triển khai thí điểm, đến năm 1985 chương trình đã bao phủ 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, với tỷ lệ đối tượng được tiêm chủng đầy đủ năm sau cao hơn năm trước. Từ nhiều năm nay tỷ lệ bao phủ trong nhóm trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 95%.
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám OPC trung tâm y tế dự phòng Cái Răng, thành phố Cần Thơ.Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới.Tính đến năm 2013 trong 32 năm qua, HIV/AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm khoảng 7.000 người nhiễm HIV. Tại Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau
Thực trạng có kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính HIV và chuyển gửi điều trị ARV của khách hàng đến cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện tỉnh Hải Dương năm 201.HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm mức độ toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp không chỉ tính mạng con người mà còn tương lai từng quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới, tác động đến phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của từng quốc gia, cộng đồng dân tộc và từng gia đình
Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue và hiệu quả mô hình giám sát chủ động vector truyền bệnh tại tỉnh Bình Phước.Nhiều thập kỷ qua, bệnh Sốt xuất huyết vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm gây dịch xảy ra trên nhiều quốc gia và có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [119],[121]. Nếu như năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch sốt xuất huyết thì đến năm 2006, 100% số quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch. So với 50 năm trước, tỷ lệ mắc bệnh đã tăng gấp 30 lần
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Nhân, Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Nhân, Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Viêm Phổi Ở Trẻ Em Nhiễm Hiv, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ VI RÚT HỌC BỆNH SỞI KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 2013 - 2015
1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
VÀ VI RÚT HỌC BỆNH SỞI
KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM
NĂM 2013 - 2015
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU YẾN
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
2. Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra, là
thành viên giống Morbillivirus thuộc họ Paramyxoviridae.
Bệnh diễn biến cấp tính, lan truyền rất nhanh và là nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ.
Bệnh đã có vắc xin dự phòng và bằng biện pháp tiêm chủng
có thể loại trừ và tiến tới thanh toán.
Khu vực MB cùng với cả nước đã thực hiện chương trình
loại trừ sởi từ năm 2000.
ĐẶT VẤN ĐỀ (1)
3. Chiến lược loại trừ sởi:
TCTX cho trẻ 9-12th tuổi đạt >90%.
Triển khai các chiến dịch tiêm bổ sung cho trẻ từ 9th-10T năm
2002, cho trẻ 6-20T tại 17 tỉnh NCC năm 2007, cho trẻ 1-5T năm
2010.
Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 6 tuổi từ năm 2006, cho trẻ 18th
tuổi từ năm 2010.
Tiêm đáp ứng chống dịch.
Đẩy mạnh giám sát sởi.
Xác định đặc điểm DTH và VRH bệnh sởi năm 2013-2015 tại
khu vực MB dựa trên kết quả đẩy mạnh giám sát sởi.
ĐẶT VẤN ĐỀ (2)
4. Giám sát các trường hợp nghi sởi: Theo phiếu điều tra và thu
thập mẫu huyết thanh trong vòng 28 ngày sau phát ban.
Xét nghiệm MAC- ELISA để chẩn đoán xác định sởi.
Thu thập mẫu ngoáy họng trong vòng 5 ngày sau phát ban.
Xét nghiệm PCR và giải trình tự gien để xác định kiểu gien của
vi rút sởi.
PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
5. 1. Trường hợp nghi sởi:
Là trường hợp có sốt, phát ban và có một trong các triệu chứng
(ho, chảy nước mũi, viêm kết mạc).
2. Trường hợp sởi xác định phòng thí nghiệm:
Là trường hợp nghi sởi được chẩn đoán xác định bằng 1 trong các
xét nghiệm sau:
Xét nghiệm MAC-ELISA có kháng thể IgM đặc hiệu kháng vi rút
sởi.
Xét nghiệm PCR xác định được đoạn gien đặc hiệu của vi rút sởi.
Phân lập được vi rút sởi.
ĐỊNH NGHĨA CA BỆNH (1)
6. 3. Trường hợp sởi xác định dịch tễ học:
Là trường hợp nghi sởi không được lấy mẫu nhưng có liên quan
dịch tễ với trường hợp sởi được chẩn đoán xác định phòng thí
nghiệm hoặc được chẩn đoán xác định dịch tễ học (có tiếp xúc tại
cùng một không gian và thời gian, trong đó khoảng cách giữa
ngày phát ban của hai trường hợp từ 7-21 ngày).
4. Trường hợp có thể là sởi:
Là trường hợp nghi sởi không lấy được mẫu bệnh phẩm hoặc
mẫu bệnh phẩm không đúng quy định, không có liên quan dịch tễ
với ca sởi xác định phòng thí nghiệm hoặc ca sởi xác định dịch tễ
học.
ĐỊNH NGHĨA CA BỆNH (2)
7. Năm
Số ca
nghi
sởi
Số ca
có
HT
%
lấy
mẫu
Số ca
(+)
%
dương
tính
Số ca
liên
quan
DT
Số ca
có
thể
sởi
Tổng
số ca
sởi
Số tỉnh
có sởi
2013 1.757 993 56,5 358 36 452 235 1.045 17/28
2014 12.763 6.573 51,5 4.274 65 4.504 1.270 10.048 28/28
2015 506 331 65,4 78 23,6 0 114 192 16/28
Tổng 15.026 7.897 52,6 4.710 59,6 4.956 1.619 11.285
KẾT QUẢ GIÁM SÁT SỞI, MIỀN BẮC
2013 - 2015
9. 1.6 1.7
3.9
2.8
6.3
1.8
18.3
8.2
2.6
13.9
22.7
16.2
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tỷlệ%
Tháng trong năm 2013 (N=1.045)
TỶ LỆ MẮC SỞI THEO THÁNG, MIỀN BẮC, 2013-2015
4.6
10.3
16.6
38.5
19.7
4.9
2.2 1.4 1.0 0.5 0.2 0.1
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tỷlệ%
Tháng trong năm 2014 (N=10.048)
14.1
16.1 17.2
22.9 24.0
4.2
1.6
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tỷlệ%
Tháng trong năm 2015 (N=192)
10. 4.5
9.6
15.4
34.9
18.5
4.6 3.7 2.0 1.1 1.8 2.3 1.6
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tỷlệ%
Tháng
TỶ LỆ MẮC SỞI TRUNG BÌNH THEO THÁNG
MIỀN BẮC, 2013-2015
11. LAN TRUYỀN DỊCH SỞI THEO THỜI GIAN, MIỀN BẮC, 2013-2014
Tháng 4 – 2013 Tháng 7 – 2013 Tháng 12 – 2013
Tháng 2 – 2014 Tháng 4 – 2014 Tháng 6 – 2014
Tháng 12 – 2014
Tháng 11– 2013
Chú giải
< 3
3-10
11-50
51-100
101-150
151-200
201-250
251-300
> 300
Tháng 4 - 2015
18. 56
9 10 7 6 4 3 3 4 3 3 3 1 2 2 1 1 1 1 1
14
3 1
1 2 2
10
10
20
30
40
50
60
70
80
Tử vong liên quan sởi Tử vong do sởi
PHÂN BỐ CA TỬ VONG DO SỞI THEO TỈNH
NĂM 2014 (n=145)
(TV LQ sởi =121, TV do sởi = 24)
19. < 9 tháng
43%
9 - <12 tháng
29%
1 - 4 tuổi
24%
5 - 9 tuổi
3%
10 - 14 tuổi
1%
> 14 tuổi
0%
%
PHÂN BỐ CA TỬ VONG DO SỞI THEO TUỔI
NĂM 2014 (n=145)
(TV LQ sởi =121, TV do sởi = 24)
20. 67%
33%
%
Nam Nữ
PHÂN BỐ CA TỬ VONG DO SỞI THEO GIỚI
NĂM 2014 (n=145)
( TV LQ sởi =121, TV do sởi = 24)
21. PHÂN BỐ CA TỬ VONG DO SỞI
THEO TIỀN SỬ TIÊM CHỦNG, NĂM 2014 (n=145)
Tiêm ≥ 2 mũi
0%
Tiêm 1 mũi
3,4%
Không rõ
24,1%
Không tiêm
72,5%
Trẻ < 9 tháng
59%
Trẻ > 9 tháng
41%
23. STT Tỉnh H1 D8 Tổng
1 Lai Châu 6 0 6
2 Lào Cai 4 0 4
3 Hà Giang 5 0 5
4 Yên Bái 3 0 3
5 Hà Nội 4 0 4
6 Phú Thọ 0 1 1
Tổng 22 1 23
Tỷ lệ % 95,7 4,3 100
PHÂN BỐ KIỂU GIEN VI RÚT SỞI
KHU VỰC MIỀN BẮC, 2013
24. PHÂN BỐ KIỂU GIEN VI RÚT SỞI
KHU VỰC MIỀN BẮC, 2014
STT Tỉnh H1 D8 Tổng
1 Điện Biên 4 0 4
2 Hà Nội 5 0 5
3 Hà Tĩnh 2 0 2
4 Hải Dương 2 1 3
5 Hòa Bình 2 0 2
6 Nam định 1 0 1
7 Ninh Bình 1 1 2
8 Phú Thọ 1 0 1
9 Thái Bình 1 0 1
10 Thái Nguyên 2 0 2
11 Yên Bái 1 0 1
12 Hà Giang 1 0 1
13 Nghệ An 1 1 2
14 Sơn La 7 0 7
15 Lào Cai 0 1 1
16 Thanh Hóa 0 1 1
Tổng 31 5 36
Tỷ lệ % 86,1 13,9 100
25. STT Tỉnh H1 D8 Tổng
1 Bắc Ninh 1 0 1
2 Bắc Kạn 1 0 1
3 Thanh Hóa 1 0 1
Tổng 3 0 3
Tỷ lệ % 100 0 100
PHÂN BỐ KIỂU GIEN VI RÚT SỞI
KHU VỰC MIỀN BẮC, 2015
26. Năm H1 D8 Tổng
2013 22 1 23
2014 31 5 36
2015 3 0 3
Tổng 56 6 62
Tỷ lệ % 90,3 9,7 100
PHÂN BỐ KIỂU GIEN VI RÚT SỞI
KHU VỰC MIỀN BẮC, 2013-2015
27. Chú Thích
1 Dot = 1
H1 2013
H1 2014
H1 2015
") D8 2013
") D8 2014
PHÂN BỐ KIỂU GIEN VI RÚT SỞI, MIỀN BẮC, 2013-2015
28. Sởi đã xảy ra thành dịch bắt đầu từ các tỉnh miền núi năm 2013 và lan ra
tất cả các tỉnh khu vực miền Bắc năm 2014.
Sởi xuất hiện quanh năm, tập trung nhiều vào tháng 3-5, đỉnh cao là
tháng 4.
Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 1-4 tuổi, tiếp theo là nhóm > 24 tuổi. Tuy
nhiên, nhóm <9 th (chưa đến tuổi TC) mắc tỷ lệ cao (21%).
Tỷ lệ mắc sởi cao ở nhóm không được tiêm chủng hoặc chưa đến tuổi
tiêm chủng.
Năm 2014, tỷ lệ tử vong do sởi rất cao, chủ yếu ở nhóm <1 tuổi (72%)
Kiểu gien H1 chiếm ưu thế (90,3% số chủng được giả trình tự gien). Kiểu
gien D8 cũng được phát hiện rải rác tại 6 tỉnh trong năm 2013-2014.
KẾT LUẬN
29. Xin chân thành cảm ơn Sở Y tế, Trung tâm Y tế Dự
phòng, Bệnh viện các tỉnh/ thành phố đã tích cực hợp
tác cùng với Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thực hiện
giám sát, phòng chống dịch sởi trong những năm qua.
LỜI CẢM ƠN