Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIMGreat Doctor
KHÁM TIM
Quan sát lồng ngực và vùng trước tim
Đánh giá tình trạng khó thở:
+ tần số hô hấp: lần/phút.
+ nhịp độ hô hấp: đều hay không đều, co kéo cơ hô hấp phụ.
+ biên độ hô hấp: nông/sâu.
+ âm độ hô hấp: êm, thở rít.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
TÂY Y - KHÁM TIM,ÂM THỔI, HỘI CHỨNG VAN TIMGreat Doctor
KHÁM TIM
Quan sát lồng ngực và vùng trước tim
Đánh giá tình trạng khó thở:
+ tần số hô hấp: lần/phút.
+ nhịp độ hô hấp: đều hay không đều, co kéo cơ hô hấp phụ.
+ biên độ hô hấp: nông/sâu.
+ âm độ hô hấp: êm, thở rít.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Similar to Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN CỦA VIÊM GAN CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B TẠI BỆNH VIỆN K
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và tỉ lệ bộc lộ các thụ thể ER,PR trong ung thư biểu mô nội mạc tử cung
Liên hệ : quangthuboss@gmail.com phí tải 20.000đ
0904.704.374
Similar to Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
1.
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thực bào tế bào máu (HLH):là một rối loạn nằm
trong hội chứng mô bào đặc trưng do sự kích hoạt và tích
lũy bất thường các tế bào lympho, đại thực bào đơn nhân và
các tế bào đuôi gai, làm tăng cao và kéo dài nồng độ các
cytokine và chemokin trong hệ tuần hoàn dẫn đến hủy
hoại mô và cơ quan.
Tỷ lệ tử vong cao
Có 2 loại HLH: HLH tiên phát là do di truyền, HLH thứ phát
được ghi nhận sau nhiễm trùng(đứng hàng đầu là EBV)
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ nhiễm EBV cao:Lâm Thị Mỹ ( 57,6%), Lã Thị Bích
Hồng (75,5%)
Liên quan giữa nhiễm EBV và tỷ lệ tử vong
Câu hỏi nghiên cứu:
• Bệnh nhân mắc Hội chứng thực bào tế bào máu có nhiễm
EBV có đặc điểm gì ?
• Bệnh nhân HLH-EBV đáp ứng điều trị như thế nào với
acyclovir và phác đồ HLH 2004 ?
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
mắc Hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV
2. Bước đầu nhận xét hiệu quả điều trị của acyclovir trên bệnh
nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV
5. TỔNG QUAN
1939:Scott và Rob Smith
1952:Farquhar và Claireaux
1964:Michael Anthony Epstein và Yvone Barr
1968:Henle
9. PHÂN LOẠI HLH
HLH tiên phát: 25% các trường hợp HLH trẻ em là
tiên phát
HLH thứ phát: hầu hết đều kích hoạt bởi nhiễm
trùng:
- Virus: tác nhân gây bệnh chiếm ưu thế (EBV, CMV,
sởi, HHV-8, HIV). Ở Châu Á gặp nhiều nhất là
EBV.
- Vi khuẩn: lao, Brucella
- Ký sinh trùng: Leishmaniasis (12% HLH ở Đức)
- Nấm
10. CHẨN ĐOÁN
Tiêu chuẩn chẩn đoán HLH-2004:
A. Sinh học phân tử chẩn đoán HLH.
B. Chẩn đoán HLH khi có ít nhất 5 trong 8 tiêu chuẩn
dưới đây:
Lâm sàng:
Sốt
Lách to
Cận lâm sàng:
Giảm các dòng tế bào máu ( 2/3 dòng tế bào máu)
Tăng triglyceride máu và/hoặc giảm fibrinogen máu
Mô bệnh học: Có hiện tượng thực bào máu trong tủy
xương, lách hoặc hạch lympho
11. CHẨN ĐOÁN
Cận lâm sàng
Giảm hoặc mất hoạt động của tế bào NK
Ferritin 500 μg/L
CD25 hòa tan (Soluble IL-2 receptor) 2400 U/mL
Chẩn đoán xác định nếu có tiêu chuẩn A hoặc 5/8 tiêu
chuẩn B.
Chần đoán HLH có nhiễm EBV khi bệnh nhân được
chẩn đoán HLH và có bằng chừng nhiễm EBV
(Real-time PCR EBV dương tính).
12. Berger, et al (2001), «Dynamics of Epstein-Barr virus DNA levels in serum during
EBV-associated disease», Pubmet, 64(4):505-512.
GIÁ TRỊ CỦA XN PCR EBV
13. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: tất cả BN được chẩn đoán HLH từ
tháng 4 năm 2010 đến tháng 7 năm 2013
Tiêu chuẩn lựa chọn BN: bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán HLH (tiêu chuẩn A hoặc 5/8 tiêu chuẩn B)
Tiêu chuẩn loại trừ: không đủ 1 trong 2 tiêu chuẩn A hoặc B
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân
tích
Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện; tất cả những BN đủ tiêu
chuẩn chẩn HLH trong thời gian nói trên.
16. CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung của bệnh nhân: tuổi, giới, tiền sử
Đặc điểm lâm sàng: Sốt, gan, lách, hạch to, phát ban, vàng
da, xuất huyết, thiếu máu, biểu hiện thần kinh
Đặc điểm cận lâm sàng:
Xét nghiệm tế bào máu: Hb, TC, BC, BCĐNTT
Xét nghiệm đông máu cơ bản: PT, APTT, fibrinogen
Xét nghiệm sinh hóa:
+ Ferritin, triglycerid, LDH, CRP, điện giải đồ
+ Chức năng gan: AST, ALT, protid, albumin, bilirubin
Tủy đồ: số lượng tế bào tủy, hình ảnh tế bào thực bào máu
Xét nghiệm sinh học phân tử PCR EBV
17. CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
Nhận xét điều trị:
Lúc 3 tuần: đánh giá đáp ứng điều trị với Acyclovir
So sánh tỷ lệ tử vong của bệnh nhân HLH-EBV và
bệnh nhân HLH không nhiễm EBV ở các giai đoạn
khác nhau.
18. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 112 bệnh nhân HLH,
trong đó có 88 bệnh nhân HLH có nhiễm EBV
Real-time PCR EBV
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
Dương tính 88 78,6
Âm tính 24 21,4
Tổng 112 100
Bảng 3.1: Tỷ lệ nhiễm EBV
Palazzi (2003), HLH –EBV 21,1 %
Lâm Thị Mỹ (2009): HLH –EBV 57,6%
Lã Thị Bích Hồng (2011): HLH –EBV 75,5%
19. PHÂN BỐ THEO TUỔI
Tuổi
Số bệnh
nhân
(n=88)
Tỷ lệ
(%)
% cộng
dồn
Dưới 12 tháng 35 39,8 39,8
Từ 12 - < 24 tháng 44 50,0 89,8
Trên 24 tháng 9 10,2 100
Bảng 3.2: Tuổi của bệnh nhân HLH-EBV
Palazzi (2003),<12 tháng): 42,4%
Lã Thị Bích Hồng (2011): < 2 tuổi (84,9%)
20. PHÂN BỐ THEO GIỚI
Biểu đồ 3.1: Sự phân bố theo giới
Henter JI (1991) nam:nữ = 1:1
Palazzi (2003) nam:nữ =0,5:1
Nguyễn Đức Toàn (2008) nam:nữ = 1,8:1
Lâm Thị Mỹ (2009) nam:nữ = 1,5:1
21. TIỀN SỬ GIA ĐÌNH
Tiền sử Số BN (n) Tỷ lệ (%)
Tiền sử
gia đình
Có 2 2,3
Không 86 97,7
Tổng 88 100
Lâm Thị Mỹ (2009) 3% bệnh nhân có tiền sử gia đình
22. CHẨN ĐOÁN TUYẾN DƯỚI
Chẩn đoán của tuyến dưới Số BN (n) Tỷ lệ (%)
HLH 5 5,7
Sốt chưa rõ nguyên nhân/sốt kéo dài 40 45,5
Nhiễm khuẩn huyết 9 10,2
Suy tủy 6 6,8
Bạch cầu cấp 9 10,2
Tự đến 10 11,4
Khác 9 10,2
Tổng 88 100
Lã Thị Bích Hồng (2011): không có bệnh nhân nào được chẩn đoán ở
tuyến cơ sở
23. CHẨN ĐOÁN LÚC NHẬP VIỆN
Chẩn đoán lúc nhập viện Số BN (n) Tỷ lệ (%)
HLH 26 29,5
Sốt chưa rõ nguyên nhân/sốt
kéo dài
14 15,9
Nhiễm khuẩn huyết 29 33,0
Bạch cầu cấp 4 4,5
Giảm ba dòng 8 9,1
Khác 7 8,0
Tổng 88 100
Lã Thị Bích Hồng (2011): 13,2% bênh nhân được chẩn đoán HLH lúc
nhập viện
24. THỜI GIAN KHỞI PHÁT
VÀ THỜI GIAN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN HLH
Đặc điểm X ± SD Khoảng giá trị
Thời gian từ xuất hiện triệu
chứng đầu tiên đến khi nhập viện
(ngày)
14,9 11,2 4 – 90
Thời gian từ khi nhập viện đến
khi chẩn đoán xác định (ngày)
6,3 4,8 1 – 40
25. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG LÚC NHẬP VIỆN
0 20 40 60 80 100
Sốt
Lách to
Gan to
Hạch to
Ban trên da
Xuất huyết
Biểu hiện thần kinh
Rối loạn tiêu hóa
Thiếu máu
Vàng da
100
97.7
96.6
35.2
25
45.4
29.5
54.5
70.4
46.6
Tỷ lệ (%)
26. THỜI GIAN SỐT TRƯỚC NHẬP VIỆN
Thời gian sốt trước
nhập viện
Số bệnh
nhân (n)
Tỷ lệ (%)
< 7 ngày 8 9,1
7 – < 14 ngày 48 54,5
14 ngày 32 36,4
Tổng 88 100
X ± SD
Khoảng giá trị (ngày)
15,7 13,5
(4-90)
LâmThị Mỹ (2009): thời gian sốt trung bình: 14 ngày
27. MỨC ĐỘ LÁCH TO
Lách to Số BN (n) Tỷ lệ (%)
Có lách to 86 97,7
Lách dưới bờ sườn
< 3 cm
3 cm
29
57
32,9
64,8
Lách không to 2 2,3
Tổng 88 100
Henter JI (1991): lách to (98%)
Arico M (1996): lách to (97%)
28. LƯỢNG COPIES EBV
TẠI THỜI ĐIỂM CHẨN ĐOÁN
Real-time PCR
EBV
(copies/ml)
Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ (%)
6*103
=> 104 1 1,2
104
=> 105 3 3,4
>105 84 95,4
X ± SD 4,11*106 ± 1,91*106
Chelapadianan (2013): 114.200 copies/ml
29. LƯỢNG Hb MÁU
Hb máu (g/dl) Số BN (n=88) Tỷ lệ (%) % Cộng dồn
< 6 9 10,2 10,2
6 - < 9 49 55,7 65,9
9 - < 11 25 28,4 94,3
> 11 5 5,7 100
Henter JI (1991): 94% bệnh nhân có thiếu máu
30. SỐ LƯỢNG BCĐNTT
Số lượng BCĐNTT
(G/L)
Số bệnh
nhân (n=88)
Tỷ lệ (%) % Cộng dồn
< 0.5 45 51,1 51,1
0.5 - < 1 15 17,1 68,2
1 - < 1.5 9 10,2 78,4
1.5 19 21,6 100
Lã Thị Bích Hồng (2011): BCĐNTT<1(G/L) 58%
31. SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU
SLTC (G/L) Số BN (n=88)
Tỷ lệ (%) % Cộng dồn
< 20 9 10,2 10,2
20 - < 50 21 23,9 34,1
50 - < 100 40 45,4 79,5
100 - < 150 13 14,8 94,3
> 150 5 5,7 100
Chen CJ (2003): SLTC < 100 (G/L) 82%
32. THAY ĐỔI XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU
Chỉ số Số BN (n=88) Tỷ lệ %
Fibrinogen
(g/l)
1,5 52 59,1
> 1,5 36 40,9
APTT (s)
Dài 54 61,4
Bình thường 34 38,6
PT (%)
< 70 60 68,2
≥ 70 28 31,8
Arico M (1996): Fibrinogen giảm 65%
Lã Thị Bích Hồng (2011): Fibrinogen giảm 59,1%
33. MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA
Chỉ số sinh hóa
Số BN
(n=88)
Tỉ lệ
%
X ± SD (Khoảng giá trị)
Tăng ferritin > 500 (μg/l) 80 90,9
25.302,4 36.328,7
(105 – 240.583)
Triglyceride 3 (mmol/l) 69 78,4 4,5 2,3 (1,5 – 18,2)
AST > 100 (UI/l) 63 71,6 503,9 219,1 (25 - 7800)
ALT > 100 (UI/l) 63 70,6 307,5 239,9 (22 - 2533)
Giảm protid (g/l) 59 67,0 50,1 8,9 (26 - 72)
Giảm albumin (g/l) 61 69,3 28,0 4,5 (14 – 46)
Bilirubin > 34 (μmol/l) 45 51,1 45,2 42,1 (15 – 1.431)
Giảm Natri (mmol/l) 48 54,5 129,3 6,9 (116 – 146 )
Tăng LDH > 1000 (UI/l) 51/75 68,0
1.903,2 2.705,8
(120 – 12.429)
Tăng CRP (mg/l) 62 70,4 47,5 53,1 (1 – 295)Henter JI (1991): Tăng ferritin 93%, tăng Triglyceride 80%
Lâm Thị Mỹ (2009): Tăng ferritin 78,1%, tăng Triglyceride 86,1%
34. TỦY ĐỒ
Tủy đồ Số BN (n=70) Tỷ lệ (%)
Hình ảnh tế bào
thực bào máu
Có 43 61,4
Không 27 38,6
Số lượng tế bào
tủy
Giảm 49 70,0
Bình thường 21 30,0
Tổng 70 100
Palazzi (2003) 73,3% bệnh nhân có hình ảnh thực bào tế bào máu
ngay tại thời điểm chẩn đoán
35. TỶ LỆ TỬ VONG CHUNG CỦA BN HLH
Kết quả điều trị Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) cộng
dồn
Tử vong trước điều trị 20 17,9 17,9
Tử vong trong 3 tuần 22 19,6 37,5
Tử vong trong 3 – 8
tuần
12 10,7 48,2
Tử vong khi điều trị
duy trì (tái phát)
7 6,3 54,5
Hiện đang điều trị 13 11,6 66,1
Khỏi – ngừng thuốc 38 33,9 100
Tổng 112 100 100
Kaito K (1997): 58,8% tử vong sau khi kết thúc điều trị duy trì
Lã Thị Bích Hồng (2011): 48,2%tử vong sau khi kết thúc điều trị tấn công,
24,5% tử vong trước điều trị
36. ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VỚI ACYCLOVIR
Kết quả Số Bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tử vong trước điều
trị
17 19,3
Tử vong trong 3
tuần
16 18,2
PCR dương tính 14 15,9
PCR âm tính 41 46,6
Tổng 88 100
37. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM EBV VỚI
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Xét nghiệm vi sinh Tử vong Sống P OR (95%CI)
Giai đoạn 8 tuần tấn
công
EBV (+) 43 (48,9%) 45 (51,1%)
0,822
1,129
(0,437-2,792)EBV (-) 11 (45,8%) 13 (54,2%)
Trước điều trị
EBV (+) 17 (19,3%) 71(80,7%)
0,558
1,676
(0,448 – 6,277)EBV (-) 3 (12,5%) 21(87,5%)
Trong 3 tuần
EBV (+) 16 (22,5%) 55 (77,5%)
0,571
0,727
(0,242-2,187)EBV (-) 6 (28,6%) 15 (71,4%)
3 – 8 tuần
EBV (+) 5 (35,7%) 9 (64,3%)
0,215
2,679
(0,616–11,640)EBV (-) 2 (13,3%) 13 (86,7%)
EBV (+) 5 (35,7%) 9 (64,3%)
0,049
2,929
(0,914 – 8,632)
EBV (+ → -) 5 (12,2%) 36 (87,8%)
Lã Thị Bích Hồng (2011), Nguyễn Đức Toàn (2010): nhiễm virus
không liên quan đến tiên lượng bệnh
38. KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm chung
Tỷ lệ nhiễm EBV cao: 78,6%.
Tuổi khởi phát của HLH - EBV chủ yếu ở trẻ dưới 2
tuổi 89,8%.
HLH-EBV gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ, tỷ lệ
nam/nữ 1,7/1.
39. KẾT LUẬN
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm HLH
nhiễm EBV
Biểu hiện lâm sàng của HLH có nhiễm EBV rất đa dạng, có
thể gặp trong nhiều bệnh khác nhau. Các triệu chứng hay gặp
là sốt (100%), lách to (97,7%), gan to (96,6%). Các biểu hiện
khác gồm xuất huyết, thiếu máu, vàng da, hạch to, ban trên
da, rối loạn tiêu hóa, biểu hiện thần kinh…
Giảm ít nhất hai trong ba dòng máu ngoại vi 72,0%, tỷ lệ
BN có rối loạn đông máu gặp nhiều nhất là giảm PT (68,2%),
APTT kéo dài (61,4%), fibrinogen giảm (59,1%).
40. KẾT LUẬN
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm HLH
nhiễm EBV
Tăng ferritin (90,9%), tăng triglycerid (78,1%), tăng
transaminase, giảm protid máu, giảm Albumin, tăng
Bilirubin, giảm Natri máu, tăng LDH, tăng CRP là các biểu
hiện rất thường gặp.
Hình ảnh thực bào tế bào máu trên tủy đồ chiếm tỷ lệ
61,4% tại thời điểm bắt đầu điều trị.
Bệnh nhân HLH có nhiễm EBV có lượng copies EBV tại
thời điểm chẩn đoán cao
41. KẾT LUẬN
3. Nhận xét đáp ứng điều trị của Acyclovir với bệnh
nhân HLH nhiễm EBV
Trong số 88 bệnh nhân nhiễm EBV được điều trị bằng
Acyclovir có 33 bệnh nhân tử vong trong 3 tuần đầu khi
chưa kịp xét nghiệm lại PCR EBV (21,2%). Có 41/55 bệnh
nhân (74,5%) sau khi điều trị 21 ngày cho kết quả Real-
time PCR EBV âm tính, 25,5% bệnh nhân xét nghiệm PCR
EBV không trở về âm tính sau 3 tuần điều trị.
Tỷ lệ tử vong của HLH là cao, tuy nhiên không có mối
liên quan giữa nhiễm EBV với tiên lượng bệnh.
42. KIẾN NGHỊ
HLH là tình trạng bệnh lý nặng, tỷ lệ tử vong cao. Cần
nghĩ tới HLH và làm các xét nghiệm chuyên sâu để
chẩn đoán HLH khi bệnh nhân có một số biểu hiện lâm
sàng gợi ý như: sốt kéo dài, gan lách to…
Nhóm bệnh nhân nhiễm EBV dai dẳng nên được theo
dõi và đánh giá lại thường xuyên để có thể chẩn đoán
và áp dụng phác đồ HLH sớm.
Cần có nghiên cứu tiến cứu dài hơn để theo dõi và đánh
giá hiệu quả điều trị cũng như các yếu tố tiên lượng tử
vong trong HLH.