Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà ngƣời bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế [10]. Tất cả các ngƣời bệnh nằm điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện [10]. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực của các nhà quản lý y tế các cấp, các nhà khoa học chuyên ngành, các cán bộ và nhân viên y tế của các bệnh viện trong việc xây dựng chính sách, duy trì và thực hiện tốtcác quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
CẬP NHẬT VỀ TIẾP CẬN HO TRẺ EM
PGS.TS. PHAN HỮU NGUYỆT DIỄM
Thụ thể ho không hiện diện trong nhu mô phổi do đó có khi không có triệu chứng ho ở trẻ bị tổn thương phế nang lan toả hay đông đặc phổi
• Thụ thể bị kích thích thường xuyên sẽ dẫn đến giảm nhạy cảm -> giải thích tại sao đôi khi trẻ bị TNDDTQ, VP hít không ho
ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải Tài liệu. 20.000 liên hệ quangthuboss@gmail.com
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà ngƣời bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế [10]. Tất cả các ngƣời bệnh nằm điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện [10]. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực của các nhà quản lý y tế các cấp, các nhà khoa học chuyên ngành, các cán bộ và nhân viên y tế của các bệnh viện trong việc xây dựng chính sách, duy trì và thực hiện tốtcác quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
CẬP NHẬT VỀ TIẾP CẬN HO TRẺ EM
PGS.TS. PHAN HỮU NGUYỆT DIỄM
Thụ thể ho không hiện diện trong nhu mô phổi do đó có khi không có triệu chứng ho ở trẻ bị tổn thương phế nang lan toả hay đông đặc phổi
• Thụ thể bị kích thích thường xuyên sẽ dẫn đến giảm nhạy cảm -> giải thích tại sao đôi khi trẻ bị TNDDTQ, VP hít không ho
ĐÁNH GIÁ THÔNG SỐ THÔNG KHÍ VÀ TEST PHỤC HỒI PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHI HEN TẠI PHÒNG TƯ VẤN HEN KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải Tài liệu. 20.000 liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT tại tỉnh Đắk Lắk.HIV/AIDS và bệnh lao là hai vấn đề y tế công cộng quan trọng đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới. Mặc dù hai bệnh này có tác nhân gây bệnh, cơ chế lây truyền cũng như nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, nhưng đã tác động tương tác làm tăng gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia trên thế giới. HIV đã làm cho chiến lược phòng chống bệnh lao ở nhiều quốc gia bị
thất bại và ngược lại, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm người nhiễm HIV [115].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012 có khoảng một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV trên toàn thế giới bị mắc lao [115]. Năm 2011, ước tính 8,7 triệu người mắc bệnh lao và 1,1 triệu người (13%) nhiễm HIV mắc lao mới; 1,4 triệu người tử vong vì bệnh lao, trong đó ước tính 430.000 triệu người (24%) đồng nhiễm HIV [89], [113]. Bệnh lao luôn đồng hành với tình trạng nhiễm HIV, là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội. Trên 30% số người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao cao 21 – 34 lần so với người không nhiễm HIV và gần 50% số người nhiễm HIV/AIDS bị chết do lao
Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue và hiệu quả mô hình giám sát chủ động vector truyền bệnh tại tỉnh Bình Phước.Nhiều thập kỷ qua, bệnh Sốt xuất huyết vẫn là một trong những bệnh truyền nhiễm gây dịch xảy ra trên nhiều quốc gia và có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [119],[121]. Nếu như năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch sốt xuất huyết thì đến năm 2006, 100% số quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch. So với 50 năm trước, tỷ lệ mắc bệnh đã tăng gấp 30 lần
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Nghiên cứu tình hình tàn tật trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng, thì bệnh phong được coi là một bệnh nhiễm trùng và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng, bệnh có thể để lại các di chứng trầm trọng đó là tàn tật. Đây chính là nguồn gốc của những thành kiến về bệnh và cũng là nỗi sợ hãi đối với người bệnh.57,34,5.Từ xa xưa do thành kiến và quan niệm hoàn toàn sai lầm nên người ta coi bệnh phong là một trong “tứ chứng nan y”. Nhưng từ khi nhà bác học người Nauy G.H.A.Hansen tìm ra căn nguyên gây bệnh (Trực khuẩn phong: Mycobacterium leprae) và đặc biệt là từ năm 1941 khi Guy Faget sử dụng Dapson điều trị cho các bệnh nhân phong
, vì vậy nó có thể gây viêm, tổn hại các tế bào Schwann dẫn đến rối loạn, mất cảm giác, liệt vận động, rối loạn dinh dưỡng… Chính vì vậy, song song với đa hóa trị liệu (MDT), phòng, chống tàn tật cũng là một nhiệm vụ vô cùng quantrọng của chương trình phòng, chống bệnh phong. Theo thông báo của WHO, cho tới nay trên thế giới hơn mười triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏibằng MDT, nhưng trong số họ còn rất nhiều bệnh nhân bị tàn tật nặng. Vì vậy tàn tật trong bệnh phong vẫn còn là vấn đề phải được quan tâm của y tế công cộng265Trực khuẩn phong có ái tính với các dây thần kinh ngoại biên
Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội. Hen phế quản là bệnh lý mạn tính đường hô hấp phổ biến nhất với các biểu hiện đặc trưng là thở khò khè, khó thở, nặng ngực và ho xuất hiện thành từng đợt, tái phát nhiều lần trong năm và có thể gây tử vong. Bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi, cả trẻ em và người lớn. Theo ước tính, hiện nay thế giới đang có khoảng 300 triệu người bệnh hen, tỉ lệ mắc bệnh vẫn đang phát triển theo hướng tăng dần, dự kiến với tình trạng đô thị hóa tăng từ 45% lên 59% vào năm 2025 thì thế giới sẽ có thêm 100 triệu người bệnh nữa
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THẠCH KIM, HUYỆN LỘC HÀ,TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2010.Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm do vi rút Dengue gây ra và được muỗi Aedes truyền qua vết đốt.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc.Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000-150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám OPC trung tâm y tế dự phòng Cái Răng, thành phố Cần Thơ.Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới.Tính đến năm 2013 trong 32 năm qua, HIV/AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm khoảng 7.000 người nhiễm HIV. Tại Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Triển khai thí điểm hoạt động theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV tại các cơ sở điều trị trọng điểm trong chương trình HIV/AIDS tại Việt Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Triển khai thí điểm hoạt động theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV tại các cơ sở điều trị trọng điểm trong chương trình HIV/AIDS tại Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ở đồng bào dân tộc Gia Rai xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2012.Bệnh sốt rét đã gây nguy hiểm cho nhân loại từ cổ xưa và hiện nay đang tiếp tục có mặt ở 40% dân số thế giới. Mỗi năm có khoảng 350-500 triệu người trên thế giới mắc bệnh này, và cướp đi sinh mạng của hơn 1 triệu người, chủ yếu là trẻ em (WHO). Ước tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Gánh nặng bệnh tật do sốt rét cao nhất ở vùng cận Sahara Châu Phi, bệnh cũng gây tai họa cho các nước Châu Á, Mỹ La tinh, khu vực Trung Đông và thậm chí ở một vài vùng của Châu Âu
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TƯƠNG QUAN TỚI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI 7 TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ VÀ HIỆU QUẢ DIỆT BỌ GẬY MUỖI AEDES CỦA ABATE 1SG.Hiện nay, có nhiều tranh cãi về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu nhưng các quan điểm đều cho rằng BĐKH rõ ràng vẫn đang diễn ra (nhiệt độ không khí tăng từ 1,4 đến 5,8oC trong thế kỷ 21) [1]. Những biểu hiện của BĐKH như thay đổi về lượng mưa, gia tăng mực nước biển, gia tăng hoạt động của bão và lũ lụt đe dọa một tỷ lệ dân số thế giới đáng kể. Tác động của BĐKH đến sức khỏe con người diễn ra rất phức tạp. Nó thể hiện tác động tổng hợp, đồng thời của nhiều yếu tố khác nhau
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến tiêu chảy của trẻ dưới 5 tuổi tại Huyện Hương Thuỷ Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.Tiêu chảy là bệnh rất phổ biến của trẻ em dưới 5 tuổi , đặc biệt là lứa tuổi 6 – 24 tháng tuổi[5],[6],[58]. Tiêu chảy làm cho trẻ mất nước nhanh chóng nếu không bù nước kịp thời dễ dẫn tới tử vong
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Similar to Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai huyen gia rai, tinh bac lieu (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả kết hợp quân- dân y phát hiện và quản lý lao phổi tại tỉnh Hà Giang.Bệnh lao là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong trong các bệnh truyền nhiễm, chỉ đứng sau HIV/AIDS, khoảng ¼ dân số thế giới bị nhiễm lao. Năm 2013, ước tính có khoảng 9 triệu trường hợp mắc lao mới và khoảng 1,1 triệu người chết do lao [1], [2], [3]. Bệnh lao có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc và tử vong cao hơn ở vùng sâu, vùng xa, nơi có lực lượng y tế mỏng và yếu, nơi có điều kiện giao thông không thuận lợi, dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sống chật chội, dinh dưỡng kém
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-ket-qua-ket-hop-quan-dan-y-phat-hien-va-quan-ly-lao-phoi-tai-tinh-ha-giang/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai huyen gia rai, tinh bac lieu
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết
Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một
trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes
aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi
từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy
nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao
nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới.
Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành
dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
[167].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00214
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bệnh SXHD có nhiều trường hợp diễn biến nhẹ nhưng cũng có nhiều trường hợp
diễn biến rất phức tạp và nghiêm trọng. Trong vòng 20 năm (1980 – 1999) số
trường hợp mắc đã tăng lên 5 lần so với 30 năm trước đó. Tại Việt Nam, bệnh
SXHD đã trở thành một bệnh dịch lan truyền rộng rãi, là vấn đề y tế quan trọng vì
tỉ lệ mắc và tử vong cao nếu chúng ta không phát hiện, xử trí đúng và phòng chống
kịp thời [36], [69], [124], [166]. Năm 1999, chương trình Quốc gia phòng chống
bệnh SXHD tại Việt Nam đã triển khai với mục tiêu giảm chết, giảm mắc, không
để dịch xảy ra và xã hội hóa hoạt động phòng chống SXHD [86]. Từ khi triển khai
chương trình đến nay, thực trạng hoạt động phòng chống SXHD cho thấy số chết
do SXHD có chiều hướng giảm nhưng số mắc không giảm nhiều. Do đó, trong
những năm gần đây phòng chống SXHD là vấn đề y tế được nước ta đặt lên hàng
đầu, tỷ lệ mắc SXHD tập trung nhiều nhất ở khu vực phía Nam, đặc biệt là tại các
tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi thường xuyên xuất hiện bệnh
quanh năm gây nguy hiểm cho cộng đồng [86].
Cung cấp kiến thức ban đầu cho người dân để nhận biết được những yếu tố nguy
cơ gây ra bệnh SXHD sẽ rất có ích cho việc phòng bệnh tại cộng đồng. Nhiều
nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh SXH đã thực hiện ở nước
ta trong nhiều năm qua cho thấy kiến thức, thái độ của người dân trong việc phòng
bệnh là không thấp nhưng thực hành phòng chống bệnh của người dân vẫn chưa
cao và tỷ lệ này thay đổi ở từng địa phương. Từ kết quả nghiên cứu kiến thức, thái
độ, thực hành phòng chống SXHD của người dân tại một huyện thuộc địa bàn tỉnh
Bạc Liêu cho thấy thực hành phòng chống SXHD của người dân vẫn chưa cao
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
(chiếm 60,9%) và 91,7% ổ bọ gậy tập trung trong các DCCN trong và xung quanh
nhà, thái độ về phòng bệnh chỉ chiếm 53,6% [56]. Tại Bạc Liêu mặc dù đã triển
khai nhiều hoạt động phòng bệnh của chương trình PCSXH quốc gia nhưng số ca
mắc SXHD vẫn còn trên 1.000 ca mắc hàng năm [74], [75], [76], [77], [78], [79],
cao điểm năm 2008 có 4.024 ca mắc [76]. Chính vì vậy, chúng tôi đã triển khai
nghiên cứu được thực hiện tại địa phương với mục tiêu tìm ra giải pháp can thiệp
phù hợp nhằm giảm các chỉ số vectơ truyền bệnh trong cộng đồng. Huyện Giá Rai
là một trong các huyện của tỉnh Bạc Liêu có tỷ lệ mắc SXHD cao nhất nhì trong
các huyện của Bạc Liêu trong nhiều năm liền [57]. Bên cạnh đó, Giá Rai là huyện
có đặc điểm bán thành thị và nông thôn nên rất dễ nhân rộng giải pháp can thiệp
cho các huyện khác và thành phố. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn huyện Giá Rai
để thử nghiệm can thiệp.
Câu hỏi đặt ra là tình hình dịch bệnh SXHD giai đoạn 2006 – 2012 đã diễn ra như
thế nào? Những yếu tố nào liên quan đến tình hình gia tăng dịch bệnh SXHD ở Bạc
Liêu? Giải pháp can thiệp nào là phù hợp và được cộng đồng chấp nhận trong công
tác phòng chống bệnh SXHD? Sau can thiệp thử nghiệm các giải pháp tại cộng
đồng thì chỉ số của giải pháp can thiệp nào đạt hiệu quả can thiệp cao? Làm thế
nào để duy trì các giải pháp can thiệp sau khi kết thúc chương trình nghiên cứu?
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành đưa ra thử nghiệm các
giải pháp can thiệp cho huyện Giá Rai nói riêng và tỉnh Bạc Liêu nói chung. Với
các lý do trên chúng tôi đã tiến hành: “Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm
giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ sốt xuất huyết Dengue tại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 –
2012 và một số yếu tố liên quan.
2. Xây dựng và triển khai thử nghiệm giải pháp can thiệp tại cộng đồng góp phần
hạn chế dịch sốt xuất huyết Dengue trên địa bàn huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp và khả năng duy trì các giải pháp tại xã Phong
Thạnh Đông A, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu sau hai năm can thiệp.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Thị Nhã Trúc, Phạm Trí Dũng (2012), “Sốt Dengue/Sốt xuất huyết
Dengue – thách thức cho ngành y tế”, Tạp chí Y học Thực hành, Vol 3(814), tr. 58
– 61.
2. Phạm Thị Nhã Trúc (2012), “Hoạt động của Cộng tác viên chương trình phòng
chống SXH tại xã Phong Thạnh Đông A, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu: một
nghiên cứu đánh giá nhanh”, Kỷ yếu Hội nghị KHCN Quân dân Y Đồng bằng
Sông Cửu Long lần thứ IX, tr. 684 – 692.
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3. Phạm Thị Nhã Trúc, Phạm Trí Dũng (2013), “Đặc điểm dịch tễ học Sốt
Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại Bạc Liêu, giai đoạn 2006 – 2012”, Tạp chí Y
học Thực hành, Vol 10(884), tr. 94 – 98.
4. Phạm Thị Nhã Trúc, Phạm Trí Dũng (2014), “Đánh giá kết quả can thiệp thay
đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người dân huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về
bệnh Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh,
Vol 18(1), tr. 131 – 138.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Hùng Biện (2012), Khảo sát ổ bọ gậy để đánh giá thành phần loài và sự
phân bố của muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết tại tỉnh Bạc Liêu, 2007 –
2008, Báo cáo đề tài khoa học, Sở Khoa Học và Công Nghệ tỉnh Bạc Liêu.
2. Bộ Y tế (2000), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2000.
3. Bộ Y tế (2001), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2001.
4. Bộ Y tế (2002), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2002.
5. Bộ Y tế (2003), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2003.
6. Bộ Y tế (2004), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2004.
7. Bộ Y tế (2005), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2005.
8. Bộ Y tế (2006), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2006.
9. Bộ Y tế (2007), Báo cáo bàn giao dự án phòng chống SD/SXHD quốc gia Dự án
phòng chống SD/SXHD quốc gia, chủ biên, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
10. Bộ Y tế (2007), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2007.
11. Bộ Y tế (2008), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2008.
12. Bộ Y tế (2009), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2009.
13. Bộ Y tế (2010), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2010.
14. Bộ Y tế (2010), Quyết định về việc ban hành “Hướng dẫn xử lý ổ dịch sốt xuất
huyết”, số 2497/QĐ-BYT, ngày 14/7/2010.
15. Bộ Y tế (2011), Kế hoạch hoạt động kinh phí năm 2011, Dự án phòng chống
sốt xuất huyết.
16. Bộ Y tế (2011), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2011.
17. Bộ y tế (2011), Quyết định ban hành hướng dẫn chẩn đoán – điều trị sốt xuất
huyết Dengue, số 458/QĐ-BYT ngày 16/02/2011.
18. Bộ y tế (2011), Quyết định về hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh Sốt
xuất huyết Dengue, số 1499/QĐ-BYT, ngày 17/05/2011
19. Bộ Y tế (2012), Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm năm 2012.
20. Bộ Y tế và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2008), Tài liệu tập huấn:
Giám sát côn trùng và phòng chống Sốt xuất huyết Dengue (dùng cho tuyến
huyện).
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
21. Nguyễn Hữu Chí (1997), Sốt xuất huyết Dengue-Bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất
bản Y học, trang 305-320.
22. Đặng Văn Chính (2011), Báo cáo kỹ thuật tổng kết đề tài đánh giá chương
trình giám sát và kiểm sóat SXH các tỉnh phía Nam Việt Nam.
23. Cục Thống Kê Bạc Liêu (2012), Niên giám thống kê Bạc Liêu.
24. Trần Thị Cúc, Nguyễn Hữu Huệ, Lê Thế Phúc và Trần Chí Thanh (2004),
“Xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong hoạt động phòng chống sốt xuất huyết
tại cơ sở”, Tạp chí Y học dự phòng 2004. Tập XIV, số 4 (67).
25. Cục Y tế Dự Phòng và Môi trường (2009), Phân bố số mắc, chết do sốt xuất
huyết theo tháng, tỉnh/thành phố tại Việt Nam năm 2009.
26. Vũ Trọng Dược (2012), Khoảng cách phát tán tối đa của muỗi cái trưởng thành
Aedes aegypti và Aedes albopictus tại khu vực thành thị, truy cập ngày 2/8/2012,
tại trang web http://www.nihe.org.vn/new-vn/chuong-trinh-phong-chong-sot-xuat-
huyet/1008/Khoang-cach-phat-tan-toi-da-cua-muoi-cai-truong-thanh-Aedes-
Aegypti-va-Aedes-Albopictus-tai-khu-vuc-thanh-thi.vhtm.
27. Đỗ Quang Hà (2003), Virus Dengue và dịch sốt xuất huyết, NXB Khoa học và
Kỹ thuật.
28. Đỗ Quang Hà và Trương Uyên Ninh (2000), Giám sát virus dịch sốt xuất huyết
dengue tại Việt Nam từ 1987- 1998, Tuyển tập công trình Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương, NXB Y học, Hà Nội, tr. 222- 229.
29. Lê Thanh Hà (2009), “Đặc điểm dịch tễ sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue ở
Nghệ An và biện pháp phòng chống”.
30. Nguyễn Quang Hải (2011), Nghiên cứu tình hình sốt xuất huyết tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2006 – 2010, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế
Công Cộng.
31. Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Tuyết Mai, Dương Đình Lưu, Đặng Thanh Xuân và
Lương Thị Trong (2008), “Một số đặc điểm dịch tễ học và kết quả xét nghiệm vụ
dịch sốt xuất huyết tỉnh Khánh Hòa năm 2005”, Tạp chí Y học dự phòng, Hội Y
học Dự phòng Việt Nam, tập XVIII. Vol 2(94), tr. 32-38
32. Trần Văn Hai (2006), Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống
SD/SXHD của người dân xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, năm
2006, Luận văn Thạc sĩ Y Tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng.
33. Đặng Thị Kim Hạnh (2007), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quần
thể muỗi truyền bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại 2 phường Thịnh Liệt
và Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, năm 2007, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
34. Trần Vinh Hiển, Trần Khánh Tiên, Trần Hữu Hoàng, Lưu Lệ Loan, Nguyễn
Hữu Cường, RRJacques Boisvert, Antoine Aubin và Jean O.Lacoursière (2012),
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Những đặc điểm sinh thái của Aedes aegypti tại vùng Đồng bằng sông Mêkông và
biện pháp phòng chống muỗi, truy cập ngày 7/8/2012, tại trang web
http://www.pasteur-hcm.org.vn/ng_cuu/nckh.htm.
35. Nguyễn Thuý Hoa và và cộng sự (2005), Áp dụng rèm olyset để diệt muỗi
phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue tại một số tỉnh phía Bắc, Viện Vệ sinh
Dịch tễ trung ương.
36. Hội Y tế Công cộng Hoa Kỳ (1997), Sổ tay kiểm soát các bệnh truyền nhiễm
(Tài liệu dịch – tái bản lần 16), NXB Y học, 364-370.
37. Hội Y tế Công Cộng Tỉnh Đồng Tháp (2006), Báo cáo kết quả kiến thức, thực
hành của người dân về phòng chống SD/SXHD tại xã Bình Thành, huyện Thanh
Bình, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006-2008.
38. Hội Y tế Công Cộng tỉnh Đồng Tháp (2008), Báo cáo kết quả kiến thức, thực
hành của người dân về phòng chống SD/SXHD tại xã Bình Thành, Thanh Bình,
Đồng Tháp (2006-2008), Báo cáo chuyên môn số 1.
39. Hội Y tế Công Cộng tỉnh Đồng Tháp (2009), Báo cáo kết quả tỷ lệ hộ gia đình
có muỗi và bọ gậy trong các dụng cụ chứa nước tại xã Bình Thành,Thanh Bình,
Đồng Tháp (2006 -2008), Báo cáo chuyên môn số 2.
40. Hội Y tế Công Cộng tỉnh Đồng Tháp (2009), Tình hình mắc và chết vì Sốt
Dengue và sốt xuất huyết Dengue tại xã Bình Thành, Thanh Bình, Đồng Tháp
(10/2006 – 03/2008), Báo cáo chuyên môn số 3.
41. Phạm Văn Hùng (2011), Hành vi phòng chống sốt xuất huyết và các yếu tố liên
quan của người dân phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi năm 2011,
Luận văn chuyên khoa 1 Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng.
42. Vũ Thị Quế Hương, Lê Thị Quỳnh Mai, Futoshi Hasebe và Kouichi Morita
(2003), Dịch tễ học phân tử các virus Dengue-4 ở Việt Nam, 1997 – 2002, truy cập
ngày 11/03/2010, tại trang web http://www.pasteur-hcm.org.vn/ng_cuu/nckh.htm.
43. Trần Ngọc Hữu (2012), “Các bệnh truyền nhiễm đang bùng phát ở phía Nam
Việt Nam từ 2001 – 2011”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Vol 16(3), tr.
31 – 37.
44. Hà Bá Khiêm, Trần Khánh Tiên, Đỗ Quang Hà và cộng sự (2000), Tình hình
sốt xuất huyết Dengue ở Việt Nam và các biện pháp phòng chống, truy cập ngày
25/10/2010, tại trang web http://www.pasteur-hcm.org.vn/ng_cuu/nckh.htm.
45. Lưu Lệ Loan (2013), Giới thiệu một số biện pháp sinh học mới chống lăng
quăng – muỗi Aedes aegypti hiện nay trên thế giới, truy cập ngày 3/9/2013, tại
trang web http://www.pasteur-hcm.org.vn/anpham/Tapchi/22/Bai4.htm
46. Nguyễn Thị Như Mai (2007), “Dịch tễ học sốt xuất huyết Dengue tỉnh Tiền
Giang và kết quả phòng chống (2001-2006)”, Tập san Sở Khoa học Công Nghệ
Tiền Giang. Vol 4.
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
47. Lê Công Minh (2011), Đánh giá hiệu quả truyền thông phòng chống SXH tại 2
xã tỉnh Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược TPHCM.
48. Vũ Sinh Nam (2000), Phòng chống vectơ sốt xuất huyết dựa trên sự tham gia
của cộng đồng và sử dụng tác nhân sinh học mới Mesocyclops, Hội nghị tổng kết
phòng chống vectơ sốt xuất huyết, Nha Trang, tr. 1-20.
49. Nguyễn Phương Nga (2005), Đánh giá kết quả sau một năm hoạt động mô hình
phòng chống sốt xuất huyết dựa vào cộng đồng có sử dụng tác nhân sinh học
Mesocyclops tại xã Phước Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, tháng 7/2005,
Luận văn Thạc sĩ Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
50. Phạm Văn Ngọc (2002), Đánh giá công tác phòng chống sốt Dengue/sốt xuất
huyết Dengue dựa vào cộng đồng (1995-1999) tại xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên, Luận văn Chuyên khoa I, Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
51. Đỗ Nguyễn Thùy Nhi (2009), Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng
chống sốt xuất huyết của người dân giữa phường có và không có triển khai hoạt
động cộng tác viên tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2009, Luận văn Thạc
sỹ Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
52. Trương Uyên Ninh (1997), “Giám sát bệnh sốt xuất huyết Dengue tại một số
tỉnh thành miền Bắc Việt Nam 1990 – 1996”, Tạp chí vệ sinh phòng dịch. Vol
7(1), tr. 44-48.
53. Võ Thanh Pháp (2011), Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới
15 tuổi về phòng chống SXH tại Thị Trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà
Mau năm 2011, Luận văn Chuyên khoa 1 Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế
Công Cộng.
54. Nguyễn Cảnh Phú (2011), Một số đặc điểm dịch tễ học sốt xuất huyết Dengue
tại Nghệ An giai đoạn 2001 – 2010, truy cập ngày 1/9/2013, tại trang web
http://yhth.vn/mot-so-dac-diem-dich-te-hoc-sot-xuat-huyet-dengue-tai-nghe-an-
giai-doan-2001-2010_t3850.aspx.
55. Trần Đắc Phu (2001), Đặc điểm chủ yếu của bệnh sốt Dengue/ sốt xuất huyết
Dengue lưu hành tại Nam Hà và nghiên cứu sử dụng Mesocyclops trong việc
phòng trừ véc tơ trên thực địa nhỏ, Luận án tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương.
56. Nguyễn Thanh Phương (2011), Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống
SD/SXHD của người dân xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long, tỉnh Bạc
Liêu năm 2011, Luận văn Chuyên khoa 1 Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế
Công Cộng.
57. Sở Y tế Bạc Liêu (2009), Báo cáo công tác y tế năm 2008.
58. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định về việc bổ sung quyết định số
108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010, số 172/2008/QĐ-TTg ban hành ngày 9/12/2008.
59. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia Y tế giai đoạn 2012 – 2015, số 1208/QĐ-TTg ban hành ngày 4/9/2012.
60. Trần Thiện Thuần (2009), Giáo trình Khoa học hành vi và Giáo dục sức khỏe,
(Tài liệu đào tạo sau đại học), Khoa Y tế Công Cộng, ed, Trường Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
61. Nguyễn Lệ Thủy (2010), Thực trạng kiến thức và thực hành về phòng chống
bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue của người dân xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp, năm 2009, Luận văn chuyên khoa I, Trường Đại học Y tế Công Cộng,
tr. 56-57.
62. Nguyễn Kim Tiến (2001), Giám sát dịch tễ học, virút học và côn trùng học, dự
báo dịch SD/SXHD của khu vực phía Nam từ 1998 đến 2001, truy cập ngày
10/2009, tại trang web http://www.pasteur-hcm.org.vn/ng_cuu/nckh.htm.
63. Nguyễn Kim Tiến, Đỗ Quang Hà, Trần Khánh Tiến và Lương Chấn Quang
(2000), “Giám sát dịch tễ học, vi rút học, côn trùng học và dự báo dịch SXHD ở
khu vực phía Nam 1998-1999”, Tuyển tập công trình Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
ương, tr. 230- 237.
64. Nguyễn Kim Tiến, Vũ Sinh Nam, Nguyễn Hữu Cường và Nguyễn Trọng Toàn
(2003), Nghiên cứu xây dựng mô hình phòng chống SXH Dengue dựa trên sự tham
gia của cộng đồng và sử dụng tác nhân sinh học Mesocylops tại Kiên Giang, truy
cập ngày 10/2010, tại trang web http://www.pasteur-hcm.org.vn/ng_cuu/nckh.htm.
65. Nguyễn Thị Kim Tiến, Lương Chấn Quang, Nguyễn Trọng Toàn, Nguyễn
Ngọc Anh Tuấn và Khâu Minh Tuấn (2000), Phân tích một số đặc điểm dịch tễ về
các ca tử vong do bệnh sốt xuất huyết Dengue tại khu vực phía Nam trong năm
2000, truy cập ngày 14/05/2010, tại trang web http://www.pasteur-
hcm.org.vn/ng_cuu/nckh.htm.
66. Nguyễn Thị Kim Tiến, Nguyễn Trọng Toàn, Lương Chấn Quang và Vũ Thị
Quế Hương (2002), “Hiệu quả và tính khả thi của mô hình cộng tác viên phòng
chống sốt xuất huyết tại xã Hương Mỹ Tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Y học dự phòng
2004, Tập XIV. Vol 4(67).
67. Trần Văn Tiến, Trịnh Quân Huấn, Vũ Sinh Nam, Nguyễn Thị Kim Tiến, Đỗ
Quang Hà và Trương Uyên Ninh (2000), Tình hình bệnh SD/SXHD ở Việt Nam,
Hội nghị Quốc tế về sốt rét và các bệnh nhiệt đới, tr. 157.
68. Trần Văn Tiến, Hoàng Thuỷ Nguyên, Nguyễn Chác Tiến, Vũ Sinh Nam,
Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn Thu Yến và Nguyễn Thúy Hoa (1992), “Tình hình
bệnh SD/SXHD trong những năm gần đây và khuyến nghị chiến lược phòng
chống”, Tạp chí vệ sinh phòng dịch, tập II. Vol 4(8), tr. 45-53.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
69. Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (2002), Hướng dẫn giám
sát Dengue và phòng chống véc tơ, NXB Y học, Hà Nội, 5-21.
70. Phạm Thị Nhã Trúc (2012), “Hoạt động của Cộng tác viên chương trình phòng
chống SXH tại xã Phong Thạnh Đông A, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu: một
nghiên cứu đánh giá nhanh”, Kỷ yếu Hội nghị KHCN Quân dân Y Đồng bằng
Sông Cửu Long lần thứ IX, tr. 684 – 692.
71. Phạm Thị Nhã Trúc (2011), “Kiến thức, thực hành của học sinh cấp II tại
huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu về phòng bệnh SXH năm 2010”, Tạp chí Y học Thực
hành. Vol 8(778), tr. 56 – 59.
72. Phạm Thị Nhã Trúc (2012), “Sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue – thách thức
cho ngành y tế”, Tạp chí Y học Thực hành. Vol 3(814), tr. 58 – 61.
73. Phạm Thị Nhã Trúc, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Văn Chính và Phạm Trí
Dũng (2012), “Xác định ổ lăng quăng nguồn và kiến thức, thực hành phòng bệnh
sốt xuất huyết: đánh giá ban đầu cho công tác truyền thông”, Tạp chí Y học Thành
phố Hồ Chí Minh. Vol 16(3).
74. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2007), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2006.
75. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2008), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2007.
76. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2009), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2008.
77. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2010), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2009.
78. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2011), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2010.
79. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2012), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2011.
80. Trung tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Bạc Liêu (2013), Báo cáo ca bệnh sốt
Dengue/SXH Dengue tại tỉnh Bạc Liêu năm 2012.
81. Trường Đại học Y tế Công Cộng (2012), Phương pháp nghiên cứu kết hợp.
82. Trường Đại học Y tế Công Cộng và Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát Bệnh
dịch Hoa Kỳ (2012), Tài liệu Quản lý Triển khai dự án, tr. 24 – 29.
83. Nguyễn Văn Trường (2010), Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống
sốt xuất huyết của người dân tại thành phố Vũng Tàu 2010, Luận văn chuyên khoa
1 Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng.
84. Nguyễn Thi Văn Văn (2009), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và các yếu tố
có liên quan tới Sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai năm
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2009”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề KHCB -YTCC, Tập 15.
Vol 1(1859 – 1779).
85. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh – Dự án quốc gia PCSXH khu vực phía
Nam (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động 2007 & kế hoạch 2008 phòng chống sốt
xuất huyết khu vực phía Nam.
86. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động
phòng chống sốt xuất huyết.
87. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2009), Báo cáo hoạt động phòng chống
sốt xuất huyết khu vực phía Nam năm 2008 và kế hoạch hoạt động năm 2009.
88. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2009), Tài liệu tập huấn tuyến huyện –
Giám sát côn trùng và hướng dẫn phun thuốc phòng chống dịch SD/SXHD.
89. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo hoạt động phòng chống
sốt xuất huyết khu vực phía Nam năm 2009 và kế hoạch hoạt động năm 2010.
90. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động 2011
& kế hoạch 2012 phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam.
91. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo hoạt động phòng chống
sốt xuất huyết khu vực phía nam năm 2012 và kế hoạch hoạt động năm 2013.
92. Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh và Chương trình phòng chống sốt xuất
huyết khu vực phía Nam (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động 2008 và kế hoạch
2009 phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam.
93. WHO (1992), Phương pháp nghiên cứu y tế, Viện Vệ sinh Dịch tễ học, Hà Nội,
tr 89-97.
94. WHO (2001), Tài liệu hướng dẫn phòng chống Sốt Dengue và sốt xuất huyết
Dengue, NXB Y học