ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM.Lao cột sống được Percival Pott mô tả đầu tiên vào năm 1779 với hình ảnh phá hủy của hai hay nhiều đốt sống liền kề. Lao cột sống là thể lao ngoài phoi, vi khuẩn lao sau khi qua phoi hoặc hệ thống tiêu hóa, vào đường máu, bạch huyết rồi đến gây bệnh ở cột sống, có thể có hoặc không có biểu hiện bệnh lao ở phổi và các bộ phận khác. Lao cột sống thường bắt đầu với nhiễm trùng lan đến màng xương, phần sụn liên đốt bị phá hủy sớm bởi vi khuẩn lao. Bệnh lao cột sống ít khi gây nguy hiểm cấp thiết đến tính mạng nhưng di chứng do bệnh để lại là đáng kể, nhiều trường hợp bị tàn phế do bệnh nhân được khám chữa tại các cơ sở y tế chuyên khoa quá muộn
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân xơ gan mất bù.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh cảnh nặng, có thể dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan, hoặc gây sốc dẫn tới tử vong. Bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt (được điều trị ngay kháng sinh theo kinh nghiệm ngay cả khi chưa có bằng chứng vi sinh).
Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của quá trình viêm gan kéo dài. Hậu quả là chức năng của gan bị suy giảm nghiêm trọng, kéo theo đó là hàng loạt chức năng của cơ thể bị suy giảm theo, trong đó có hệ thống miễn dịch của cơ thể. Cơ chế của sự suy giảm miễn dịch trong xơ gan chưa được hiểu biết đầy đủ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa trung ương năm 2019.Ngày nay, dân số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), dân số già là một thách thức mới trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo dân số của Tổng cục điều tra dân số (2010) tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số Việt Nam đã lên đến 10% vào năm 2012 [1]. Dân số già hóa kéo theo tỷ lệ mắc các bệnh tuổi già ngày càng tăng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan với chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiệt đới thường gây thành dịch lớn do chưa có vaccine và chưa khống chế được vector truyền bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 2,5 tỷngười trên thế giới có nguy cơ nhiễm vi rút Dengue [1] với khoảng 390 triệu ca nhiễm Dengue mỗi năm [2], trong số đó50 – 100 triệu ca có triệu chứng rõ ràng [3]. Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo ước tính, phần lớn đối tượng (khoảng 95%) là trẻ em dưới 15 tuổi [4].Đặc biệt, tại Việt Nam, dịchSXHD năm nào cũng xảy ra và có xu hướng quanh năm,trở thành gánh nặng y tế và được công nhận là nguyên nhân chính gây tử vong trong nhómnhững bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất.Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo báo cáo của Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương, Tổ chức y tế Thế giới năm 2011 cho biết, khoảng 90% số ca tử vong do sốt xuất huyết(SXH)là ở nhóm tuổi dưới 15
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP METHYLPREDNISOLONE XUNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG MỨC ĐỘ NẶNG.Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đặc trưng bởi sự sinh ra các tự kháng thể gây ra các rối loạn điều hòa của hệ thống miễn dịch[1]. Lupus ban đỏ hệ thống có thể gặp mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người lớn tuổi, nhưng tỉ lệ nữ mắc bệnh chiếm tới 90% các trường hợp, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi nhất là lứa tuổi sau dậy thì và trong độ tuổi sinh sản
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto.Bệnh lý tuyến giáp là một trong những bệnh lý hay gặp, theo Tumbridge và cộng sự [54], tiến hành nghiên cứu 2779 người, tại Anh cho thấy tỷ lệ cường giáp là 27/1000 nữ và 2,3/1000 nam; tỷ lệ suy giáp là 19/1000 nữ và ít hơn 1/1000 nam. Vanderpump và cộng sự [56] cũng nghiên cứu và theo dõi quần thể này trong khoảng thời gian 20 năm cho thấy tỷ lệ mắc mới suy giáp do mọi nguyên nhân ở nữ là 4,1/1000 người/năm và ở nam là 0,6/1000 người/năm; tỷ lệ mắc mới cường giáp ở nữ là 0,8/1000 người/năm và không đáng kể ở nam. Anita McGrogan và cộng sự [21], thống kê 2227 bài báo nghiên cứu các bệnh tuyến giáp tự miễn trong hơn 2 thập kỷ (1980-2008) ở Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, New Zealand, Scotland, Trung Quốc… cũng có kết luận tương tự
Luận văn Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân xơ gan mất bù.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh cảnh nặng, có thể dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan, hoặc gây sốc dẫn tới tử vong. Bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt (được điều trị ngay kháng sinh theo kinh nghiệm ngay cả khi chưa có bằng chứng vi sinh).
Xơ gan mất bù là giai đoạn cuối của quá trình viêm gan kéo dài. Hậu quả là chức năng của gan bị suy giảm nghiêm trọng, kéo theo đó là hàng loạt chức năng của cơ thể bị suy giảm theo, trong đó có hệ thống miễn dịch của cơ thể. Cơ chế của sự suy giảm miễn dịch trong xơ gan chưa được hiểu biết đầy đủ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa trung ương năm 2019.Ngày nay, dân số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), dân số già là một thách thức mới trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo dân số của Tổng cục điều tra dân số (2010) tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số Việt Nam đã lên đến 10% vào năm 2012 [1]. Dân số già hóa kéo theo tỷ lệ mắc các bệnh tuổi già ngày càng tăng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan với chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiệt đới thường gây thành dịch lớn do chưa có vaccine và chưa khống chế được vector truyền bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 2,5 tỷngười trên thế giới có nguy cơ nhiễm vi rút Dengue [1] với khoảng 390 triệu ca nhiễm Dengue mỗi năm [2], trong số đó50 – 100 triệu ca có triệu chứng rõ ràng [3]. Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo ước tính, phần lớn đối tượng (khoảng 95%) là trẻ em dưới 15 tuổi [4].Đặc biệt, tại Việt Nam, dịchSXHD năm nào cũng xảy ra và có xu hướng quanh năm,trở thành gánh nặng y tế và được công nhận là nguyên nhân chính gây tử vong trong nhómnhững bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất.Mặc dù không có con số chính thức về tỷ lệ mắc SXHD ở trẻ em, nhưng theo báo cáo của Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương, Tổ chức y tế Thế giới năm 2011 cho biết, khoảng 90% số ca tử vong do sốt xuất huyết(SXH)là ở nhóm tuổi dưới 15
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP METHYLPREDNISOLONE XUNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG MỨC ĐỘ NẶNG.Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đặc trưng bởi sự sinh ra các tự kháng thể gây ra các rối loạn điều hòa của hệ thống miễn dịch[1]. Lupus ban đỏ hệ thống có thể gặp mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người lớn tuổi, nhưng tỉ lệ nữ mắc bệnh chiếm tới 90% các trường hợp, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi nhất là lứa tuổi sau dậy thì và trong độ tuổi sinh sản
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acyclorvid trên bệnh nhân mắc hội chứng thực bào máu có nhiễm EBV tại BV nhi Trung Ương
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận Văn chuyên Khoa I 2005-2008 Đại Học Y dược Huế
Website tải tài liệu y học số 1 Việt Nam Noitiethoc.com tải tài liệu y học miễn phí, tìm tài liệu y khoa trong và ngoài nước theo yêu cầu
Hỗ trọ 0915.55.88.90
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tài xã đăk nhau...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mắc một số bệnh máu ác tính tại viện huyết học-truyền máu trung ương
Phí tải 10.000đ. LH tải tài lieu 0915.558.890
Similar to ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
1. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người thực hiện: LÊ BẢO THƯ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN TRỌNG LÂN
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP
TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾBỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2. NỘI DUNGNỘI DUNG
11
22
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊUMỤC TIÊU
33
55
44
66
TỔNG QUANTỔNG QUAN
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NCĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
KẾT QUẢKẾT QUẢ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. Bệnh SXHD trên thế giớiBệnh SXHD trên thế giới
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Số mắcSố mắc TB/TB/ năm và số nước thông báo cónăm và số nước thông báo có BNBN SXHD trênSXHD trên th gi iế ớth gi iế ớ , 1955 - 2007, 1955 - 2007
Bệnh do VR lây truyền qua ĐV CĐốt lan nhanh nhất
TG.
4. Bệnh SXHD trên thế giớiBệnh SXHD trên thế giới
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
1955 – 1995: 102 QG thuộc 5/6 khu vực , trừ C. Âu.
50 triệu ca nhiễm Dengue hàng năm – 2,5 tỷ người sống trong sống
các nước có SXHD.
Châu Á và TBD: Bệnh lưu hành nặng nhất - là gánh nặng về y tế tại
các nước có dịch lưu hành
5. Bệnh SXHD tại Việt NamBệnh SXHD tại Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
6. 1958: Vụ dịch đầu tiên.1958: Vụ dịch đầu tiên. 1998:1998: Dịch lớn gần nhất (234.920Dịch lớn gần nhất (234.920
Mắc – 377 TV).Mắc – 377 TV).
20032003: Bệnh: Bệnh quay trở lạiquay trở lại.. 22007007: Mắc và TV tăng vọt, cao: Mắc và TV tăng vọt, cao
nhất GĐ 1999 - 2007 (1nhất GĐ 1999 - 2007 (104.465 Mắc, 88 ca TV).04.465 Mắc, 88 ca TV).
GĐ 2001- 2008: VN làGĐ 2001- 2008: VN là 1/4 QG có mắc và TV cao nhất1/4 QG có mắc và TV cao nhất
khu vựckhu vực (ngoài Cam-pu-chia, Ma-lay-sia, Phi-lip-pin).(ngoài Cam-pu-chia, Ma-lay-sia, Phi-lip-pin).
Nguyên nhân chính nhập viện và gây tử vong cguyên nhân chính nhập viện và gây tử vong c ủaủa
TETE.. GĐGĐ 2001 – 2005, SXHD là2001 – 2005, SXHD là 1/1/10 BTN có mắc cao10 BTN có mắc cao
Bệnh SXHD tại Việt NamBệnh SXHD tại Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
9. Vi rút DengueVi rút Dengue : h: họọ FlaviviridaeFlaviviridae,, 44
týptýp HT:HT: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4..
Cả 4 týp luân phiên gây dịch tại VN.Cả 4 týp luân phiên gây dịch tại VN.
Hình thể: cầu, cấu trúc di truyềnHình thể: cầu, cấu trúc di truyền
ARN.ARN.
Phát triển lâu dài trong cơ thểPhát triển lâu dài trong cơ thể muỗimuỗi
Ae. aegyptiAe. aegypti,.,.
Dễ dàng bị diệt khi ra MT bên ngoàiDễ dàng bị diệt khi ra MT bên ngoài
(HChất khử khuẩn thông thường hoặc(HChất khử khuẩn thông thường hoặc
nhiệt độ trên 56nhiệt độ trên 56oo
C bất hoạt vi rút trongC bất hoạt vi rút trong
vài chục phút).vài chục phút).
Tồn tại nhiều tháng, hàng nămTồn tại nhiều tháng, hàng năm
trong nhiệt độ âm sâu hơn (-70oo
C).
TÁC NHÂN GÂY BỆNHTÁC NHÂN GÂY BỆNH
10. Địa lý:Địa lý: Bệnh lưu hành vùng nhiệt đới, cậnBệnh lưu hành vùng nhiệt đới, cận
nhiệt đớinhiệt đới,, sinh sống muỗisinh sống muỗi AedesAedes.. VN:VN: dịch lưudịch lưu
hành địa phươnghành địa phương, chủ yếu: M.Nam, M.Trung., chủ yếu: M.Nam, M.Trung.
Thời gian:Thời gian: Mùa mưa, nhiệt độ caoMùa mưa, nhiệt độ cao . M.Nam:. M.Nam:
quanh năm, M.Bắc: T7-T11.quanh năm, M.Bắc: T7-T11. CK dịch: 3-5 năm.CK dịch: 3-5 năm.
Nhóm người:Nhóm người: Nguy cơ cao: TE, người di cư, dânNguy cơ cao: TE, người di cư, dân
vùng đô thị hóa, đời sống thấp, tập quán trữ nước và sửvùng đô thị hóa, đời sống thấp, tập quán trữ nước và sử
dụng nước không được kiểm soát, mật độ muỗidụng nước không được kiểm soát, mật độ muỗi Ae.Ae.
aegyptiaegypti thường xuyên cao.thường xuyên cao.
Tuổi:Tuổi: Chủ yếuChủ yếu TETE..
Giới:Giới: NữNữ bệnh nbệnh nặng và tử vongặng và tử vong caocao hơnhơn nam.nam.
PHÂN BỐ BỆNHPHÂN BỐ BỆNH
11. NGUỒN TRUYỀN NHIỄMNGUỒN TRUYỀN NHIỄM
Ổ chứaỔ chứa:: NgườiNgười trongtrong
chu trìnhchu trình “Người –“Người –
MuỗiMuỗi Ae. aegyptiAe. aegypti”.”.
Người:Người: Bệnh nhân,Bệnh nhân,
người mang vi rútngười mang vi rút
không triệu chứngkhông triệu chứng..
PHƯƠNG THỨC LÂY NHIỄMPHƯƠNG THỨC LÂY NHIỄMNGUỒN TRUYỀN NHIỄMNGUỒN TRUYỀN NHIỄM
Véc tơVéc tơ:: 2 loài muỗi2 loài muỗi Ae.Ae.
aegyptiaegypti vàvà Ae.Ae.
albopictusalbopictus..
Véc tơ chínhVéc tơ chính Ae.Ae.
aegyptiaegypti (94%(94%). ĐK Sinh). ĐK Sinh
sản: mùa mưa, nhiệt độ >sản: mùa mưa, nhiệt độ >
2020oo
C.C.
12. TÍNH CẢM NHIỄM VÀ MIỄN DỊCHTÍNH CẢM NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
Mọi chủng người, giới tính và lứa tuổiMọi chủng người, giới tính và lứa tuổi (chưa có(chưa có
miễn dịch).miễn dịch).
VN: Vùng dịch lưu hànhVN: Vùng dịch lưu hành nặng:nặng: TE <TE < 1515tt..
VVùng dịch lưu hành nhẹùng dịch lưu hành nhẹ:: TE và NL.TE và NL.
Người có miễn dịch lâu dài với vi rút cùng týpNgười có miễn dịch lâu dài với vi rút cùng týp HTHT..
NNhiễm lại týp kháchiễm lại týp khác – lâm sàng– lâm sàng nặng hơnnặng hơn..
Mức độMức độ nhiễm đa dạngnhiễm đa dạng:: TThể ẩnhể ẩn - C- Cóó BH LSBH LS nhẹnhẹ --
XHXH nặngnặng - S- Sốcốc - T- Tử vongử vong..
Các yếu tố khác: Chủng VR, giới tính, chủng người,Các yếu tố khác: Chủng VR, giới tính, chủng người,
thể trạng vàthể trạng và dinh dưỡng của trẻ, bệnh đi kèm ...dinh dưỡng của trẻ, bệnh đi kèm .....
19. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Các trường hợp tử vong tại 63 tỉnh/TP trên toàn
quốc từ 2008–2010 được CSYT chẩn đoán xác
định là SXHD (theo tiêu chuẩn chẩn đoán LS tại
HD chẩn đoán, điều trị SXHD của BYT năm 2004).
2. Ban ĐH DA TƯ + TTYTDP tỉnh điều tra + ghi chép
phiếu điều tra tử vong lưu trữ tại Ban ĐH DA TƯ .
20. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng thiết kế nghiên cứu DTH mô tả ngang, hồi
cứu số liệu trong 3 năm từ 2008-2010.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
• Toàn bộ các trường hợp tử vong do SXHD đã
được chẩn đoán xác định bệnh + Phiếu điều tra đủ
thông tin – không thất lạc.
• TS: 288 trường hợp.
21. KỸ THUẬT THẬP SỐ LIỆUKỸ THUẬT THẬP SỐ LIỆU
Xác định TH tử vong: Tất cả BN TV do mắc SXHD điều
trị tại CSYT được chẩn đoán theo TC chẩn đoán LS
của BYT được báo cáo cho TTYTDP tỉnh – Ban ĐH DA
TƯ.
Điều tra phiếu điều tra TV: Điền thông tin vào phiếu theo
mẫu quy định in sẵn dựa vào: H.sơ, B.án tại CSYT điều trị
hoặc người nhà BN (TV tại nhà).
Điều tra hồi cứu kết quả XN CLS: tại Viện VSDT/Pasteur
khu vực hoặc TTYTDP tỉnh.
22. CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆUCÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU
Hồ sơ – Bệnh
án tại CSYT
Sổ lưu trữ SL
Mắc + TV
Sổ lưu trữ DS
BN TV
Phiếu điều
tra TV
DS TB:
Tổng
Cục T .
Kê
Sai số chẩn
đoán xác định
của CSYT
Sai số thu thập
T.tin và điền
phiếu ĐT TV của
ĐTViên
23. SAI SỐ - KHỐNG CHẾ SAI SỐSAI SỐ - KHỐNG CHẾ SAI SỐ
4. Thống nhất
biểu mẫu, khái
niệm. Loại trừ
H.sơ không đạt
1. CB Ban ĐH
DA TƯ - TTYTDP
tỉnh trực tiếp
điều tra
5. KT và Đối
chiếu HSơ - BÁn
với tiêu chuẩn
CĐ LS của BYT
3. Tập huấn cho
ĐTViên
2. Học viên là
thành viên
Ban ĐH DA,
phối hợp t.gia
Sai số chẩn
đoán xác định
của CSYT
Sai số thu thập
T.tin và điền
phiếu ĐT TV của
ĐTViên
6. Phiếu ĐT
được quản lý
theo đúng quy
định
24. XỬ LÝ SỐ LIỆUXỬ LÝ SỐ LIỆU
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1.
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.
Sử dụng test χ2
và các test thống kê khác để kiểm định
sự khác biệt với p < 0,05.
Vẽ bản đồ dịch tễ học bằng phần mềm ArcGIS 9.3.
Số liệu được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, bản đồ
25. Tuân thủ các qui trình về đạo đức trong NC Y học
Đề cương đã được thông qua Hội đồng khoa học của
Trường Đại học Y Hà Nội.
Đối tượng NC là BN đã tử vong, NC không trực tiếp trên
BN, nên không ảnh hưởng đến SK hay phiền phức đến BN
– người nhà BN.
Các số liệu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨUĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
28. Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc và tử vong do SXHD/nămBảng 3.1. Tỷ lệ mắc và tử vong do SXHD/năm
• Tr n Văn Ti n, Huỳnh Th Ph ng Liên (1991): SL t 1980 – 1989ầ ế ị ươ ừ
• B Y t - Niêm giám th ng kê (1999 – 2007)ộ ế ố
Năm Dân số TB
Mắc Tử vong TV/mắc
n TL mắc n TL TV Tỷ lệ
2008 86.210.800 96.451 111,88 99 0,11 0,10
2009 86.024.600 105.370 122,49 87 0,10 0,08
2010 86.927.700 128.710 148,07 109 0,12 0,08
2008- 2010 259.163.100 330.531 127,48 295 0,11 0,09
29. Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc và tử vong do SXHD/khu vựcBảng 3.2. Tỷ lệ mắc và tử vong do SXHD/khu vực
• B Y t -T ng k t CT QG TT m t s b nh XH 1999: SL t 1990 – 1997.ộ ế ổ ế ộ ố ệ ừ
Khu vực
Mắc trung bình Tử vong trung bình TV/mắc TB
n Tỷ lệ n Tỷ lệ Tỷ lệ
M.Nam 76.884 220,99 81 0,23 0,11
M. Trung 18.752 140,21 13 0,09 0,07
T.Nguyên 5.245 107,05 3 0,04 0,04
M. Bắc 9.337 23,32 1 0,00 0,00
T. quốc 110.217 127,48 98 0,11 0,09
30. Biểu đồ 3.5. Phân bố tử vong do SXHD/khu vựcBiểu đồ 3.5. Phân bố tử vong do SXHD/khu vực
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006)ị ấ
• Phan Tr ng Lân và CS (2009)ọ
31. Bảng 3.3. Tỷ lệ tỉnh ghi nhân tử vong do SXHD/nămBảng 3.3. Tỷ lệ tỉnh ghi nhân tử vong do SXHD/năm
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006)ị ấ
• Phan Tr ng Lân và CS (2009)ọ
Năm Số tỉnh
Số tỉnh có tử vong
n Tỷ lệ (%)
2008 63 23 36,5
2009 63 24 38,1
2010 63 27 42,8
2008 – 2010 63 30 47,6
32. Hình 3.1. Bản đồ phân bố cácHình 3.1. Bản đồ phân bố các
trường hợp tử vong dotrường hợp tử vong do
SXHD/tỉnSXHD/tỉnhh
• Nguy n Th Kim Ti n, Nguy n Tr ng Toànễ ị ế ễ ọ
(2000), (2001)
33. Biểu đồ 3.7.Phân bố tử vong do SXHD theo thời gianBiểu đồ 3.7.Phân bố tử vong do SXHD theo thời gian
• Tr n Văn Ti n, Hoàng Th y Nguyên và CS (1992): SL t 1979 - 1991.ầ ế ủ ừ
• Võ Th H ng, Hoàng Anh V ng (2005).ị ườ ườ
•Sumarmo , In-đô-nê-xia (1983): SlL t 1975 - 1978ừ
34. Biểu đồ 3.8.Phân bố tử vong do SXHD theo nhóm tuổiBiểu đồ 3.8.Phân bố tử vong do SXHD theo nhóm tuổi
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006) . Phan Tr ng Lân và CS (2009).ị ấ ọ
• Nguy n Th Kim Ti n, Nguy n Tr ng Toàn (2000), (2001). Sumarmo , In-đô-nê-xia (1983).ễ ị ế ễ ọ
• Adrian Ong a (2007), Yee-Sin Leo (2011) - Xinh-ga-po, Jose G. Rigau-Pérez , Miriam K. Laufer
(2006) - Puerto – Rico
35. Biểu đồ 3.10.Phân bố tử vong do SXHD theo giới tínhBiểu đồ 3.10.Phân bố tử vong do SXHD theo giới tính
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006) . Phan Tr ng Lân và CS (2009).ị ấ ọ
• Nguy n Th Kim Ti n, Nguy n Tr ng Toàn (2000), (2001).ễ ị ế ễ ọ
• Jose G. Rigau-Pérez , Miriam K. Laufer - Puerto – Rico (2006).
• Sumarmo - In-đô-nê-xia (1983). Adrian Ong a - Xinh-ga-po (2007) ,Yee-Sin Leo - Xinh-ga-po (2011)
36. I.I.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG –ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG –
CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
37. Biểu đồ 3.12. Biểu hiện lâm sàng của các trường hợp tửBiểu đồ 3.12. Biểu hiện lâm sàng của các trường hợp tử
vong do SXHDvong do SXHD
• Adrian Ong a - Xinh-ga-po (2007) ,Yee-Sin Leo - Xinh-ga-po (2011).
• Võ Th H ng, Hoàng Anh V ng (2000).ị ườ ườ
38. Biểu đồ 3.15. Biểu hiện lâm sàng xuất huyết của cácBiểu đồ 3.15. Biểu hiện lâm sàng xuất huyết của các
trường hợp tử vong do SXHDtrường hợp tử vong do SXHD
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006) . Phan Tr ng Lân và CS (2009).ị ấ ọ
• Sumarmo, In-đô- nê-xia (1983) . Võ Văn L ng (2003).ượ
39. Biểu đồ 3.16. Biểu hiện lâm sàng sốc và tiền sốc của cácBiểu đồ 3.16. Biểu hiện lâm sàng sốc và tiền sốc của các
trường hợp tử vong do SXHDtrường hợp tử vong do SXHD
• Sumarmo, In-đô- nê-xia (1983) .
40. Biểu đồ 3.17. Phân độ lâm sàng của các trường hợp tửBiểu đồ 3.17. Phân độ lâm sàng của các trường hợp tử
vong do SXHDvong do SXHD
• Sumarmo, In-đô- nê-xia (1983) .
41. Biểu đồ 3.18. Kết quả xét nghiệm tỷ lệ Hematocrit tăngBiểu đồ 3.18. Kết quả xét nghiệm tỷ lệ Hematocrit tăng
• Yee-Sin Leo - Xinh-ga-po (2011).
42. Biểu đồ 3.19. Kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu giảmBiểu đồ 3.19. Kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu giảm
• Yee-Sin Leo - Xinh-ga-po (2011).
43. Bảng 3.4. Phân bố tử vong do SXHD theo tuyến đầu BNBảng 3.4. Phân bố tử vong do SXHD theo tuyến đầu BN
đến khám và tuyến BN tử vongđến khám và tuyến BN tử vong
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006) . Phan Tr ng Lân và CS (2009).ị ấ ọ
• Nguy n Th Kim Ti n, Nguy n Tr ng Toàn (2000), (2001)ễ ị ế ễ ọ
Tuyến CSYT
YT tuyến
TƯ
YT tuyến
tỉnh
YT tuyến
huyện
YT xã, tư
nhân và
nơi khác
Tổng cộng
n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ
Tuyến đầu
BN đến
khám
7 2,4 123 42,7 99 34,4 59 20,5 288 100,0
Tuyến BN
tử vong
9 3,1 222 77,1 28 9,7 29 10,1 288 100,0
44. Biểu đồ 3.20. Phân bố tử vong do SXHD theo thời gianBiểu đồ 3.20. Phân bố tử vong do SXHD theo thời gian
khởi bệnh – nhập viện – tử vongkhởi bệnh – nhập viện – tử vong
• Tr nh Quân Hu n (2002) , (2006) . Phan Tr ng Lân và CS (2009).ị ấ ọ
• Nguy n Th Kim Ti n, Nguy n Tr ng Toàn (2000), (2001)ễ ị ế ễ ọ
• Võ Th H ng, Hoàng Anh V ng ( 2000). Sumarmo, In-đô- nê-xia (1983) .ị ườ ườ
• Yee-Sin Leo - Xinh-ga-po (2011). Jose G. Rigau-Pérez , Miriam K. Laufer - Puerto – Rico (2006).
46. 1. Tỷ lệ mắc SXHD có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ tử
vong/mắc có xu hướng giảm. Mắc và tử vong tập
trung chủ yếu ở M. Nam, tiếp đến M. Trung.
2. Diễn biến tử vong tăng cao vào các tháng mùa dịch
và mùa mưa hàng năm (từ T7 – T11).
3. Tử vong chủ yếu ở trẻ dưới 15 tuổi, nữ chiếm tỷ lệ
cao hơn nam.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌCĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
47. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – CẬN LÂM SÀNGĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – CẬN LÂM SÀNG
4. Phần lớn BN có biểu hiện LS điển hình và ở mức độ
nặng: 100% có sốt; 88,2% có xuất huyết; 100% phân
độ lâm sàng độ 3 + 4; 40,7% Hematocrit tăng cao
≥42%; 67,7% có tiểu cầu giảm thấp < 50.000/mm3.
5. Hầu hết BN đến viện muộn sau 3 ngày kể từ khi khởi
bệnh (75,7%). Y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện là tuyến
khám và điều trị chủ yếu cho bệnh nhân (77,1%).
48. KIẾN NGHỊKIẾN NGHỊ
1. Tăng cường TTGDSK nâng cao nhận thức cho người dân
và CBYT cơ sở, phát hiện sớm các biểu hiện mắc bệnh để
tới viện khám, chuyển viện và điều trị kịp thời tránh vào
viện muộn.
2. Tiếp tục NC các đặc điểm DTH và yếu tố nguy cơ gây tăng
TV do SXHD tại VN hoặc tại M. Nam và M. Trung (TT SK,
cơ địa BN, thể LS, SN hay TN, Chủng VR, KN tiếp cận của
dân với CSYT, NLực CĐ, ĐT các CSYT tuyến huyện, tỉnh).