CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Luận văn Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn EULAR/ACR 2010 trong chẩn đoán viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn với tổn thương cơ bản là viêm màng hoạt dịch. Bệnh diễn biến mạn tính, kèm theo có các đợt tiến triển với biểu hiện sưng đau nhiều khớp, cứng khớp kèm theo sốt và có thể có các biểu hiện nội tạng [7, 22]. Ngoài ra, bệnh còn ảnh hưởng đến toàn thân, da, gân cơ, dây chằng, bao khớp, mắt, thần kinh, chuyển hóa [1]. Đây là một bệnh mang tính chất xã hội vì sự thường gặp, diễn biến kéo dài và hậu quả dẫn đến sự tàn phế – giảm hoặc mất chức năng khớp do sự phá hủy cấu trúc khớp [1, 31, 33]. đặc biệt làm giảm tuổi thọ của bệnh nhân [31, 34, 41]. Do đó, để giảm các di chứng trên bệnh nhân đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh vấn đề điều trị sớm là rất cần thiết
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành nhi khoa với đề tài: Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng bệnh rubella bẩm sinh và mối liên quan của rubella ở mẹ theo thời kỳ mang thai tới thai nhi, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành nhi khoa với đề tài: Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng bệnh rubella bẩm sinh và mối liên quan của rubella ở mẹ theo thời kỳ mang thai tới thai nhi, cho các bạn tham khảo
Ngày Thận Thế Giới
• Cảnh báo và giáo dục cộng đồng về bệnh
thận
• Hiểu biết để phát hiện sớm bệnh thận ở
những đối tượng dễ bệnh thận
• Phòng ngừa bệnh thận
Nội dung của ngày World Kidney Day 2013 là
Tổn thương thận cấp ( Acute Kidney Injury)
Luận văn Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn EULAR/ACR 2010 trong chẩn đoán viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn với tổn thương cơ bản là viêm màng hoạt dịch. Bệnh diễn biến mạn tính, kèm theo có các đợt tiến triển với biểu hiện sưng đau nhiều khớp, cứng khớp kèm theo sốt và có thể có các biểu hiện nội tạng [7, 22]. Ngoài ra, bệnh còn ảnh hưởng đến toàn thân, da, gân cơ, dây chằng, bao khớp, mắt, thần kinh, chuyển hóa [1]. Đây là một bệnh mang tính chất xã hội vì sự thường gặp, diễn biến kéo dài và hậu quả dẫn đến sự tàn phế – giảm hoặc mất chức năng khớp do sự phá hủy cấu trúc khớp [1, 31, 33]. đặc biệt làm giảm tuổi thọ của bệnh nhân [31, 34, 41]. Do đó, để giảm các di chứng trên bệnh nhân đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh vấn đề điều trị sớm là rất cần thiết
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành nhi khoa với đề tài: Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng bệnh rubella bẩm sinh và mối liên quan của rubella ở mẹ theo thời kỳ mang thai tới thai nhi, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành nhi khoa với đề tài: Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng bệnh rubella bẩm sinh và mối liên quan của rubella ở mẹ theo thời kỳ mang thai tới thai nhi, cho các bạn tham khảo
Đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi tại Hà Nội giai đoạn 2006 – 2015 và tình trạng kháng thể IgG kháng vi rút sởi ở cặp mẹ – con đến 9 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan.Sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây lan thành dịch và gây ra nhiều di chứng hoặc tử vong. Hàng năm có khoảng 2 triệu trường hợp tử vong và 15.000-60.000 trẻ nhỏ bị mù lòa do sởi trên toàn thế giới [151]. Những năm gần đây, các ca tử vong do sởi đã giảm 84% (từ 550.100 trường hợp tử vong năm 2000 xuống còn 89.780 trường hợp năm 2016) nhưng các nước đang phát triển dịch sởi vẫn đang phổ biến. Phần lớn (trên 95%) các trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp và hạ tầng y tế yếu kém
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 – 2012 và kết quả của một số giải pháp can thiệp.Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong [3], [6], [93]. Biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, gia tăng thương mại, du lịch cùng với bùng nổ dân số, đô thị hóa không theo kế hoạch, thiếu các biện pháp phòng chống hiệu quả đã làm cho Sốt xuất huyết hiện nay trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng rất quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề chung của hơn 130 nước trên thế giới, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương. Hiện tại, có hơn 3 tỷ người trên thế giới đang sống trong vùng dịch tễ có nguy cơ sốt xuất huyết Dengue. Mỗi năm, trên thế giới có hơn 100 triệu người nhiễm vi-rút Dengue, trong đó trên 500.000 người phải nhập viện và hàng chục ngàn ca tử vong
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng cận lâm sàng sốt dengue/sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện nhi Trung Ương.Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ thể nhẹ sốt Dengue đến sốt xuất huyết Dengue không sốc và sốt xuất huyết Dengue có sốc có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Virus Dengue có 4 týp huyết thanh: D1, D2, D3, D4. Ở Việt Nam cũng gặp cả 4 týp, nhưng chủ yếu týp 1 và 2 [4], [6], [10]. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu
Thực trạng véc tơ sốt xuất huyết Dengue, mối tương quan giữa khí hậu với chỉ số véc tơ và số mắc sốt xuất huyết Dengue tại 4 tỉnh miền bắc Việt Nam (2016 – 2017).Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) được biết đến cách đây trên 3 thế kỷ ở các khu vực khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, phổ biến ở khu vực đô thị và các vùng có mật độ giao thông đông đúc. Ngày nay bệnh SXHD lưu hành trên 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. SXHD là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính vô cùng nguy hiểm gây ra cho người do muỗi Aedes truyền, có thể gây chết người hàng loạt nếu xảy ra dịch lớn
Luận án tiến sĩ y học Tính an toàn và sinh miễn dịch của vắc xin phối hợp sởi-rubella sản xuất trong nước trên người Việt Nam tình nguyện khỏe mạnh từ 1-45 tuổi.Sởi và rubella là các bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi và rubella gây ra. Bệnh lây qua đường hô hấp và dễ gây dịch. Biểu hiện của bệnh sởi bao gồm: sốt, phát ban, viêm long đường hô hấp và xuất hiện nốt Koplik ở niêm mạc miệng. Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, thậm chí có thể viêm não dễ dẫn đến tử vong, đặc biệt ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng. Triệu chứng của bệnh rubella gồm sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết sau tai, cổ, chẩm, đau khớp… Bệnh rubella ở trẻ em thường nhẹ, ít biến chứng. Các biến chứng nặng thường gặp ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ có thai. Nếu người mẹ nhiễm rubella trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra sảy thai, thai chết lưu, hội chứng rubella bẩm sinh (Congenital Rubella Syndrome) và nhiễm rubella bẩm sinh ở trẻ sơ sinh
https://luanvanyhoc.com/tinh-an-toan-va-sinh-mien-dich-cua-vac-xin-phoi-hop-soi-rubella-san-xuat-trong-nuoc/
Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT tại tỉnh Đắk Lắk.HIV/AIDS và bệnh lao là hai vấn đề y tế công cộng quan trọng đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới. Mặc dù hai bệnh này có tác nhân gây bệnh, cơ chế lây truyền cũng như nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, nhưng đã tác động tương tác làm tăng gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia trên thế giới. HIV đã làm cho chiến lược phòng chống bệnh lao ở nhiều quốc gia bị
thất bại và ngược lại, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm người nhiễm HIV [115].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012 có khoảng một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV trên toàn thế giới bị mắc lao [115]. Năm 2011, ước tính 8,7 triệu người mắc bệnh lao và 1,1 triệu người (13%) nhiễm HIV mắc lao mới; 1,4 triệu người tử vong vì bệnh lao, trong đó ước tính 430.000 triệu người (24%) đồng nhiễm HIV [89], [113]. Bệnh lao luôn đồng hành với tình trạng nhiễm HIV, là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội. Trên 30% số người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao cao 21 – 34 lần so với người không nhiễm HIV và gần 50% số người nhiễm HIV/AIDS bị chết do lao
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu phương pháp chọc ối Realtime-PCR để chẩn đoán thai nhi bị nhiễm Rubella tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương 2011 – 2012.Bệnh Rubella được mô tả lần đầu tiên cách đây hơn 150 năm, vào giữa thế kỷ XIX bởi người Đức là De Bergen năm 1752 và Orlow năm 1758 [48], đến năm 1962 Parkman mới phân lập được virus Rubella là nguyên nhân gây bệnh. Rubella là một bệnh xảy ra trên toàn thế giới, cao điểm trong mùa xuân ở các nước vùng ôn đới. Trước khi vaccin phòng Rubella ra đời năm 1969, bệnh bùng phát thành dịch lớn và thường xảy ra tại Mỹ 6- 9 năm một lần và 3- 5 năm một lần ở Châu Âu [59]. Đối tượng bị bệnh hầu hết là trẻ em và người trẻ tuổi. Một nghiên cứu năm 1999 cho thấy, người lớn bị lây nhiễm chiếm 86% trường hợp, 73% những người mắc bệnh đều có nguồn gốc từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, hầu hết là những người nhập cư [46]. Ở Hoa Kỳ, theo McElhaney và cộng sự, tỷ lệ phụ nữ bị lây nhiễm 25% [53], theo Amy Jonhson và Brenda Ross, tỷ lệ lây nhiễm từ 10-20% [16]. Bệnh Rubella hay còn gọi là bệnh sốt 3 ngày, biểu hiện đặc trưng là sốt, phát ban và có thể gây thành dịch
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với serotyp dengue gây bệnh ở người trưởng thành tại Hà Nội và các vùng lân cận.Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), trên toàn cầu có khoảng 2,5-3 tỷ người đang sống trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) và hàng năm có khoảng 50-100 triệu người mắc bệnh [65],[67]. Hiện nay, SXHD đã được ghi nhận là một bệnh dịch và là một trong mười nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong trên toàn thế giới
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Similar to ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012 (20)
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
1. 1
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA
TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
VĂN PHÒNG TCMR QUỐC GIA
--------------------*-----------------
ThS. Đặng Thị Thanh Huyền
Văn phòng TCMR Quốc gia
Hà Nội, 10-2015
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rubella (ICD-9 056; ICD-10 B06) là bệnh truyền nhiễm cấp tính với các
triệu chứng sốt, phát ban, sưng hạch bạch huyết sau tai, cổ, chẩm, đau
khớp...
Tác nhân gây bệnh là vi rút Rubella lây theo đường hô hấp. Bệnh rất dễ
lây lan và có thể gây thành dịch.
Rubella ở trẻ em thường nhẹ, ít biến chứng. Các biến chứng nặng thường
gặp ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ có thai.
Nếu người mẹ nhiễm Rubella trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra
xảy thai, thai chết lưu, hội chứng Rubella bẩm sinh (ICD-9 771.0; ICD-10
P35.0) và nhiễm Rubella bẩm sinh ở trẻ sơ sinh [1].
Trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh có thể bị dị tật tim bẩm sinh, đục thủy
tinh thể bẩm sinh, điếc hoặc giảm thính lực, chậm phát triển vận động và
tâm thần…
VX Rubella bắt đầu được đưa vào chương trình Tiêm chủng mở rộng từ
năm 2014 dưới dạng chiến dịch cho trẻ từ 1 đến 14 tuổi [3].
3. MỤC TIÊU
Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh Rubella tại Việt
Nam các năm 2008-2012, nhằm:
1) Phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh Rubella tại Việt Nam
giai đoạn 2008-2012
2) Đánh giá hiệu quả của việc triển khai vắc xin Rubella trong
thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (1)(1)
1. ĐỐI TƯỢNG
Toàn bộ các trường hợp mắc Rubella tại Việt Nam từ ngày
01/01/2008 đến 31/12/2012.
2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại 63 tỉnh/TP trên toàn quốc, từ ngày
01/01/2008 đến ngày 31/12/2012.
3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả với thiết kế nghiên cứu hồi cứu.
5. Chỉ số nghiên cứu:
Số mắc Rubella;
Tỷ lệ mắc Rubella tính trên 100.000 dân;
Phân bố của số mắc Rubella theo các đặc điểm tuổi, giới tính, địa
phương, tháng và năm mắc, tình trạng tiêm chủng vắc xin
Rubella.
Hệ số năm dịch (HSND) được tính bằng tỷ lệ (%) của chỉ số mắc
Rubella của năm nghiên cứu trên chỉ số mắc trung bình của 5
năm liền kề.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2)(2)
6. Cỡ mẫu: Là toàn bộ các trường hợp mắc Rubella tại Việt
Nam từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2012.
Thực hiện hồi cứu các thông tin sau đối với trường hợp
bệnh Rubella từ năm 2008-2012:
Tuổi (tuổi theo năm và tuổi trung bình),
Giới tính,
Địa bàn cư trú (theo tỉnh),
Số mũi tiêm vắc xin Rubella,
Thời gian mắc (theo tháng, năm có trường hợp bệnh),
Kết quả xét nghiệm huyết thanh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (3)(3)
7. Tiêu chuẩn trường hợp sốt, phát ban nghi sởi/Rubella
được lấy mẫu máu xét nghiệm theo hướng dẫn của WHO:
Với vụ dịch sốt, phát ban nghi sởi/Rubella cần điều tra tối thiểu
5–10 trường hợp mỗi vụ dịch để chẩn đoán xác định vụ dịch;
Với các trường hợp bệnh tản phát: lấy mẫu >80% những trường
hợp nghi sởi/Rubella được giám sát phát hiện.
Thực hiện kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng
Rubella trong huyết thanh tại các Phòng thí nghiệm Vi
rút hô hấp của các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur theo
quy định của Bộ Y tế.
Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được nhập và
làm sạch bằng phần mềm Access, được xử lý trên phần
mềm Stata phiên bản 10.0, Excel 2007.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (4)(4)
8. Trong giai đoạn 2008 – 2012 trên toàn quốc ghi nhận 10.491 trường hợp
mắc Rubella. Không ghi nhận ca tử vong do Rubella trong giai đoạn này
3.1. Phân bố bệnh Rubella theo thời gian
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (1)(1)
9. 3.1. Phân bố bệnh Rubella theo thời gian
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (2)(2)
Tháng
Số ca
Rubella
Tỷ lệ mắc /
100.000 dân
Hệ số mùa
dịch (%)
1 429 0,49 253,1
2 1.906 2,20 1.124,6
3 4.365 5,03 2.575,5
4 2.265 2,61 1.336,4
5 598 0,69 352,8
6 218 0,25 128,6
7 124 0,14 73,2
8 55 0,06 32,5
9 56 0,06 33,0
10 35 0,04 20,7
11 55 0,06 32,5
12 63 0,07 37,2
Trung bình/
tháng
169,5 0,2
Tỷ lệ mắc trung bình/tháng
trong giai đoạn 2008-2012 là
0,2/100.000 dân.
Các tháng từ 1-6 có hệ số mùa
dịch cao trên 100% được coi là
các tháng xảy ra dịch.
Các tháng còn lại có hệ số mùa
dịch thấp dưới 100%.
Đỉnh dịch rơi vào tháng 3 với hệ
số mùa dịch cao nhất
(2.575,5%) và tháng có hệ số
mùa dịch thấp nhất là tháng 10
(20,7%).
Hệ số mùa dịch tăng rõ vào
tháng 1 và bắt đầu giảm vào
tháng 7.
10. 3.1. Phân bố bệnh Rubella theo thời gian
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (3)(3)
Phân bố số mắc Rubella theo tháng, các năm 2008 – 2012
(n=10.169)
11. 3.2. Phân bố bệnh Rubella theo địa dư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (4)(4)
Tỷ lệ mắc Rubella/100.000 dân theo vùng sinh thái,
các năm 2008-2012 (n = 10.491)
12. 3.2. Phân bố bệnh Rubella theo địa dư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (5)(5)
Phân bố tỷ lệ mắc Rubella theo tỉnh, các năm 2008 – 2012
(n = 10.491)
13. 3.2. Phân bố bệnh Rubella theo địa dư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (6)(6)
Bản đồ phân bố trường hợp mắc Rubella, các năm 2008-2012
2008 2009 2010 2011 2012
14. 3.3. Phân bố bệnh Rubella theo tuổi và giới
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (7)(7)
Phân bố tỷ lệ mắc Rubella theo nhóm tuổi, các năm 2008-2012
(n = 10.336)
15. 3.3. Phân bố bệnh Rubella theo tuổi và giới
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (8)(8)
Phân bố mắc Rubella
theo giới tính, các
năm 2008-2012
(n=10.336)
16. 3.4. Phân bố bệnh Rubella theo tình trạng tiêm chủng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (9)(9)
Phân bố số mắc Rubella theo tình trạng tiêm chủng, năm 2012
(n=113)
Năm 2012, ghi nhận:
1 trường hợp (0,8%) đã
từng tiêm vắc xin Rubella,
10 trường hợp (8,1%)
không tiêm chủng và
102 trường hợp (91,1%)
không rõ tình trạng tiêm
chủng.
17. KẾT LUẬN
Rubella là bệnh truyền nhiễm lưu hành và gây dịch tại Việt Nam. Bệnh
có tính chất diễn biến theo chu kỳ và tính chất mùa.
Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm trên toàn quốc trong giai đoạn này là
2,4/100.000 dân.
Bệnh xuất hiện chủ yếu từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm, đỉnh dịch
xuất hiện vào tháng 3. Nhóm từ 10-14 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất
(38,1/100.00 dân). Tỷ suất nữ:nam trong số trường hợp mắc Rubella
ở 15-49 tuổi là 1,79 (1,65-2,36) cho thấy nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
nguy cao nhiễm vi rút Rubella. Đa số (98,2%) trường hợp mắc
Rubella trong giai đoạn này chưa được tiêm vắc xin Rubella hoặc
không rõ tiền sử tiêm chủng.
Điều này cho thấy vắc xin Rubella cần sớm được đưa vào trong
chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm khống chế bệnh Rubella và
hội chứng CRS tại Việt Nam trong thời gian tới.
18. KIẾN NGHỊ
Sau khi triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi-rubella cho trẻ 1-
14 tuổi trên toàn quốc, cần phủ rộng tiêm vắc xin này đến
những đối tượng lớn hơn (16-17 tuổi nếu có đủ nguồn lực) tại
những vùng nguy cơ cao, khu công nghiệp nơi chưa có miễn
dịch với rubella
Triển khai vắc xin sởi-rubella trong TCMR thường xuyên cho
trẻ 18 tháng tuổi thay thế cho mũi sởi đơn trong TCMR.
Giám sát hội chứng rubella bẩm sinh tại bệnh viện và cộng
đồng để đánh giá cụ thể hơn những tác động mà hội chứng
CRS ảnh hưởng đến.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu đáp ứng tồn lưu miễn dịch ở
trẻ 18-24 tháng sau tiêm mũi vắc xin sởi-rubella.
Số mắc Rubella tăng cao vào năm 2009 (1.072 trường hợp), năm 2010 (1.230 trường hợp) và đỉnh điểm là năm 2011 (7.259 trường hợp), giảm ở năm 2012 (113 trường hợp). Riêng số mắc Rubella trong năm 2011 chiếm tới 69,2% tổng số mắc của cả giai đoạn. Tỷ lệ mắc Rubella
Tỷ lệ mắc trung bình hàng năm trong giai đoạn này là 2,4/100.000 dân (Hình 1). Duy nhất năm 2011 có hệ số năm dịch (HSND) trên 100%, trong khi các năm còn lại đều có HSND thấp dưới 60%.
năm 2011 (8,4/100.000 dân) cao gấp 64 lần so với năm 2012 (0,13/100.000 dân).
Ghi nhận trường hợp mắc Rubella ở hầu hết các tháng trong giai đoạn 2008-2012 (58/60 tháng). Phần lớn trường hợp mắc sởi xuất hiện vào các tháng xuân-hè (94%), đỉnh dịch rơi vào tháng 3 trong các năm từ 2008-2011. Riêng tháng 3 năm 2011 có số mắc 3.132 trường hợp, cao nhất giai đoạn này.
Tỷ lệ mắc Rubella tại các vùng sinh thái khác nhau. Khu vực có tỷ lệ mắc cao nhất là Nam Trung Bộ (24,4/100.000 dân), tiếp theo là khu vực Đông Bắc (19,5/100.000 dân), Tây Bắc (17,7/100.000 dân), thấp nhất là khu vực Bắc Trung Bộ (3,3/100.000 dân).
Các địa phương trên toàn quốc đều có trường hợp mắc Rubella trong giai đoạn 2008-2012. Bốn tỉnh có tỷ lệ mắc cao nhất là Lào Cai (99,7/100.000 dân), Bến Tre (83,4/100.000 dân), Bình Định (78,1/100.000 dân) và Thái Bình (62,6/100.000 dân). Địa phương có tỷ lệ mắc thấp nhất là Bình Phước (0,1/100.000 dân).
Các trường hợp Rubella theo tỉnh và theo năm. Số tỉnh/TP ghi nhận trường hợp mắc Rubella thay đổi theo năm(18-59 tỉnh/TP). Trong giai đoạn 2008-2012, tại khu vực Tây Nam Bộ và Nam Trung Bộ, trường hợp Rubella được ghi nhận ở tất cả các năm.
Trên phạm vi tỉnh, tỉnh Lào Cai, TP. Hồ Chí Minh và Bến Tre xuất hiện trường hợp Rubella ở cả 5/5 năm.
Tỷ lệ mắc theo nhóm tuổi có dạng phân bốcó hình chuông úp lệch trái với đỉnh ở nhóm 10-14 tuổi (38,1/100.000 dân). Các nhóm có tỷ lệ mắc cao tiếp theo là nhóm 15-19 tuổi (32,4/100.000 dân) và nhóm 5-9 tuổi (22,8/100.000 dân). Các nhóm từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc thấp nhất (0,4-1,8/100.000 dân).
Phân tích phân bố mắc theo lứa tuổi cho thấy trường hợp nhỏ tuổi nhất là trẻ sơ sinh, trường hợp lớn tuổi nhất là 77 tuổi. Số trường hợp mắc Rubella xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, trong đó tập trung nhiều ở lứa tuổi từ 10 đến 19 tuổi, cao nhất ở lứa tuổi 14 với 727 trường hợp, tiếp theo là lứa tuổi 18 với 671 trường hợp.
Phân bố mắc Rubella cả giai đoạn 2008-2012trong Hình 7a cho thấy nữ giới chiếm tỷ lệ mắc (54,2%) cao hơn nam giới (45,8%). Cho thấy sự phân bố giới tính trong số trường hợp mắc Rubella thay đổi theo lứa tuổi.
Tỷ suất giới tính nữ: nam ở nhóm mắc Rubelladưới 20 tuổi là 1:0 (0,95-1,05) trong khi tỷ suất này ở nhóm 20-49 tuổi đạt 1,79:1 (1,65-2,36).