Chủ đề: Sàng lọc vi khuẩn bạch hầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
--------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng.
Lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thống y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt."
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Xét nghiệm phân tử virus sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Là một trong những bệnh gây truyền nhiễm ở mức độ cấp tính,có thể tạo thành dịch virus Dengue, sốt xuất huyết khởi điểm do con người bị đốt bởi muỗi vằn. Hầu hết những vùng nhiệt đới khí hậu là môi trường lý tưởng để phát sinh bệnh nhanh nhất. Hằng năm, Việt Nam thường có mùa nóng vào tháng 7 đến tháng 10 là thời gian nguy cơ bùng dịch lớn nhất.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Ngoài các dấu hiệu lâm sàng của bệnh, các xét nghiệm, phương pháp sinh học phân tử phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất.
Chính vì vậy,ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích,vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Độc tố bạch hầu
-------------------------------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Tại Việt Nam, từ năm 1984 đến nay, tỷ lệ mắc bạch hầu liên tục giảm, tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván. Song bệnh bạch hầu vẫn liên tục xuất hiện nhiều tại các tỉnh ở miền Trung, Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đắk Lắk… trong những năm trở lại đây. Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố. Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. Bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, mặc dù số ca mắc ở trẻ em là đa số song người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và có tiếp xúc với mầm bệnh.
Hiện nay, đã có vắc-xin để phòng ngừa và điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh."
Tạp chí Life Balance | No.11 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Xét nghiệm phân tử virus sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Là một trong những bệnh gây truyền nhiễm ở mức độ cấp tính,có thể tạo thành dịch virus Dengue, sốt xuất huyết khởi điểm do con người bị đốt bởi muỗi vằn. Hầu hết những vùng nhiệt đới khí hậu là môi trường lý tưởng để phát sinh bệnh nhanh nhất. Hằng năm, Việt Nam thường có mùa nóng vào tháng 7 đến tháng 10 là thời gian nguy cơ bùng dịch lớn nhất.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong việc tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết. Ngoài các dấu hiệu lâm sàng của bệnh, các xét nghiệm, phương pháp sinh học phân tử phát hiện bệnh chính xác và sớm nhất.
Chính vì vậy,ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích,vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
Tạp chí Life Balance | No.13 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Độc tố bạch hầu
-------------------------------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Tại Việt Nam, từ năm 1984 đến nay, tỷ lệ mắc bạch hầu liên tục giảm, tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván. Song bệnh bạch hầu vẫn liên tục xuất hiện nhiều tại các tỉnh ở miền Trung, Tây Nguyên như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Đắk Lắk… trong những năm trở lại đây. Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố. Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh. Bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, mặc dù số ca mắc ở trẻ em là đa số song người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và có tiếp xúc với mầm bệnh.
Hiện nay, đã có vắc-xin để phòng ngừa và điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh."
Luận án Tính kháng thuốc oseltamivir của vi rút cúm A lưu hành tại miền Bắc Việt Nam, 2001 – 2012.Bệnh truyền nhiễm trong thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI vẫn đang là một thách thức lớn với các nhà khoa học trong ngành y học dự phòng ở Việt Nam. Nếu như trước đây, bệnh truyền nhiễm có nguyên nhân chủ yếu từ vi khuẩn thì hiện nay căn nguyên vi rút lại là nguyên nhân chính gây ra những vụ dịch nguy hiểm, đe dọa tới sức khoẻ cũng như tính mạng của con người. Các vụ dịch điển hình xảy ra gần đây như dịch cúm gia cầm tại Hồng Kông năm 1998, dịch SARS năm 2003, dịch cúm A/H1N1 năm 2009, A/H7N9 năm 2013. Bệnh cúm tại Việt Nam, theo thống kê của viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương trong quá trình giám sát các ca nhiễm cúm phối hợp với trung tâm kiểm soát bệnh dịch Hoa Kỳ (US-CDC), số người mắc cúm có xu hướng tăng lên từ 19,1% năm 2007, lên 21% năm 2008, 26,1% năm 2009 (Hệ thống giám sát cúm Quốc gia-NISS), đặc biệt đã có những trường hợp tử vong do nhiễm cúm gia cầm có độc lực cao
Luận án Xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của Staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống.Staphylococcus aureus là một trong những vi khuẩn hay gặp nhất trên cơ thể người, nó cũng là căn nguyên của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. S. aureus có thể gây nhiễm trùng ngoài da, ngộ độc thực phẩm, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn huyết…Tùy vào mức độ và loại nhiễm trùng mà biểu hiện trên lâm sàng khác nhau
Luận án Tính kháng thuốc oseltamivir của vi rút cúm A lưu hành tại miền Bắc Việt Nam, 2001 – 2012.Bệnh truyền nhiễm trong thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI vẫn đang là một thách thức lớn với các nhà khoa học trong ngành y học dự phòng ở Việt Nam. Nếu như trước đây, bệnh truyền nhiễm có nguyên nhân chủ yếu từ vi khuẩn thì hiện nay căn nguyên vi rút lại là nguyên nhân chính gây ra những vụ dịch nguy hiểm, đe dọa tới sức khoẻ cũng như tính mạng của con người. Các vụ dịch điển hình xảy ra gần đây như dịch cúm gia cầm tại Hồng Kông năm 1998, dịch SARS năm 2003, dịch cúm A/H1N1 năm 2009, A/H7N9 năm 2013. Bệnh cúm tại Việt Nam, theo thống kê của viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương trong quá trình giám sát các ca nhiễm cúm phối hợp với trung tâm kiểm soát bệnh dịch Hoa Kỳ (US-CDC), số người mắc cúm có xu hướng tăng lên từ 19,1% năm 2007, lên 21% năm 2008, 26,1% năm 2009 (Hệ thống giám sát cúm Quốc gia-NISS), đặc biệt đã có những trường hợp tử vong do nhiễm cúm gia cầm có độc lực cao
Luận án Xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của Staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống.Staphylococcus aureus là một trong những vi khuẩn hay gặp nhất trên cơ thể người, nó cũng là căn nguyên của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. S. aureus có thể gây nhiễm trùng ngoài da, ngộ độc thực phẩm, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn huyết…Tùy vào mức độ và loại nhiễm trùng mà biểu hiện trên lâm sàng khác nhau
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, yếu tố liên quan và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại huyện Nga Sơn, Thanh Hóa, năm 2013-2014, cho các bạn tham khảo
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virus cấp xảy ra hàng năm ở các vùng nhiệt đới gió mùa và các vùng ven biển, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và vùng biển Caribê. Trong những năm gần đây, tần suất xuất hiện các đợt dịch sốt xuất huyết (SXH) ngày càng tăng, số người mắc trong mỗi vụ dịch vẫn còn nhiều. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn là lứa tuổi dưới 15 và có thể phát triển thành các vụ dịch theo chu kỳ tương đối ổn định. ở Việt nam, bệnh SXH Dengue được lưu hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và dọc theo bờ biển Đông
Luận án Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen phế quản ở trẻ em 13-14 tuổi và hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe ở hai quận của Hà Nội. Hen phế quản là bệnh lý mạn tính đường hô hấp phổ biến nhất với các biểu hiện đặc trưng là thở khò khè, khó thở, nặng ngực và ho xuất hiện thành từng đợt, tái phát nhiều lần trong năm và có thể gây tử vong. Bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi, cả trẻ em và người lớn. Theo ước tính, hiện nay thế giới đang có khoảng 300 triệu người bệnh hen, tỉ lệ mắc bệnh vẫn đang phát triển theo hướng tăng dần, dự kiến với tình trạng đô thị hóa tăng từ 45% lên 59% vào năm 2025 thì thế giới sẽ có thêm 100 triệu người bệnh nữa
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y tế công cộng với đề tài: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh tay chân miệng, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận án Nghiên cứu giải pháp can thiệp nhằm giảm nguy cơ sốt xuất huyết Dengue tại huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những bệnh truyền nhiễm do virus Dengue được truyền từ muỗi Aedes aegypti gây nên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh xảy ra ở khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn như Châu Phi, Châu Mỹ, Tây Địa Trung Hải… Tuy nhiên, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương vẫn là hai nơi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất. Ngày nay SXHD có xu hướng lan rộng ra nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Trong năm 2003 chỉ có 8/10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có lưu hành dịch SXHD. Tính đến năm 2006, 10/10 quốc gia trong khu vực đã xuất hiện dịch
Nghiên cứu tình hình tàn tật trên bệnh nhân phong ở Nghệ An và một số yếu tố ảnh hưởng, thì bệnh phong được coi là một bệnh nhiễm trùng và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng, bệnh có thể để lại các di chứng trầm trọng đó là tàn tật. Đây chính là nguồn gốc của những thành kiến về bệnh và cũng là nỗi sợ hãi đối với người bệnh.57,34,5.Từ xa xưa do thành kiến và quan niệm hoàn toàn sai lầm nên người ta coi bệnh phong là một trong “tứ chứng nan y”. Nhưng từ khi nhà bác học người Nauy G.H.A.Hansen tìm ra căn nguyên gây bệnh (Trực khuẩn phong: Mycobacterium leprae) và đặc biệt là từ năm 1941 khi Guy Faget sử dụng Dapson điều trị cho các bệnh nhân phong
, vì vậy nó có thể gây viêm, tổn hại các tế bào Schwann dẫn đến rối loạn, mất cảm giác, liệt vận động, rối loạn dinh dưỡng… Chính vì vậy, song song với đa hóa trị liệu (MDT), phòng, chống tàn tật cũng là một nhiệm vụ vô cùng quantrọng của chương trình phòng, chống bệnh phong. Theo thông báo của WHO, cho tới nay trên thế giới hơn mười triệu bệnh nhân phong đã được điều trị khỏibằng MDT, nhưng trong số họ còn rất nhiều bệnh nhân bị tàn tật nặng. Vì vậy tàn tật trong bệnh phong vẫn còn là vấn đề phải được quan tâm của y tế công cộng265Trực khuẩn phong có ái tính với các dây thần kinh ngoại biên
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệubacsyvuive
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ
biến nhất với một gánh nặng tài chính đáng kể cho xã hội, với ước tính tỷ lệ
tổng thể mắc bệnh 18/1000 người mỗi năm. Hiện trạng, với tỷ lệ tăng của sức
đề kháng kháng sinh đáng báo động trên toàn thế giới đặc biệt là trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương, việc điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu
đang gây khó khăn cho các bác sĩ lâm sàng. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu
SMART năm 2011 thực hiện trên các vi khuẩn E. coli NKĐTN cho thấy tỷ lệ
tiết ESBL lên đến 54%. Tình trạng này đang có xu hướng diễn biến phức tạp
và lan ra cộng đồng.
Luận văn Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉnh Sơn La , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 6)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Trong quá trình phân phối nước, những nhà phân phối luôn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của người sử dụng và độ sạch của nước không để tình trạng thiếu nước và nước bị ô nhiễm xảy ra. Nhu cầu về nước là luôn luôn biến đổi giữa các khu vực và ngay cả trong bản thân các khu vực đó. Và để đảm bảo được điều đó thì phải nói đến các hồ chứa nước hay bể chứa dịch vụ, đây là nơi dự trữ nước để luôn có đủ nước cho người tiêu dùng. Ở số này chùng tôi sẽ mang đến cho quý độc giả những thông tin cần thiết về các hồ chứa hay bể chứa này để hiểu được nước đã được dự trữ và xử lý như thế nào trước khi được phân phối để phục vụ người tiêu dùng.
Chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự đón nhận và ủng hộ của các quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Chủ đề: Hà Nội - Bản đồ hành chính quận/huyện & chỉ tiêu phát triển KTXH.
-----------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Quý độc giả thân mến,
Chúng ta đang đi những bước đi đầu tiên của thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI. Đặc biệt là toàn thể đất nước Việt Nam hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII với những chiến lược kinh tế - xã hội cho giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 – mốc 100 năm thành lập Đảng và năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong số tiếp theo của tạp chí, chúng tôi muốn giới thiệu đến Quý độc giả Hệ thống bản đồ hành chính và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Thành phố Hà Nội - Thủ đô cũng như là Trung tâm đầu não về chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của Việt Nam, chi tiết đến từng Quận/Huyện.
Tiếp nối các nội dung này, các số sắp tới chúng tôi sẽ tiếp tục hệ thống hóa dữ liệu của các tỉnh thành còn lại cũng như chi tiết dữ liệu đến cấp Quận/Huyện với mong muốn cùng xây dựng nên một bức tranh dữ liệu lớn để mọi người kết nối với tất cả các không gian phát triển từng vùng của đất nước.
Hy vọng những báo cáo nghiên cứu nội bộ này sẽ đóng góp một phần làm đầu vào, phục vụ cho Quý độc giả trong lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Đội ngũ biên tập rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
Trân trọng!"
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 5)
------------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Với các số trước chúng tôi đã đem đến quý độc giả những thông tin về các yếu tố liên quan đến chất lượng của nước uống từ các yếu tố vi sinh đến các yếu tố vật lý - hóa học đối với sức khỏe con người.
Ở ba số tiếp theo sẽ là các thông tin liên quan đến các yếu tố hạ tầng của hệ thống phân phối nước để đem nước sạch đến với từng người sử dụng. Các yếu tố này cũng có thể dẫn đến các nguy cơ đối với nguồn nước như đã nhắc đến ở các số trước nếu không được chú ý đúng mức. Vì vậy song song với việc đảm bảo chất lượng nguồn nước chúng ta cũng cần chú ý đến chất lượng của hệ thống phân phối. Mở đầu với số này, chúng tôi sẽ nói đến một thành phần chủ chốt của hệ thống phân phối nước đó chính là MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG. Mà ở đây là thiết kế và vận hành của mạng lưới này nhằm tối ưu hóa các lợi ích và giảm thiểu các rủi ro đến mức thấp nhất."
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 4).
------------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Xin kính chào quý độc giả!
Ở số 12 vừa qua chúng ta đã tìm hiểu về sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật bên trong hệ thống phân phối nước. Trong số này chúng tôi sẽ tiếp tục đưa quý độc giả tìm hiểu sâu hơn về những yếu tố liên quan đến sự thay đổi này như là các chất hữu cơ, sự ăn mòn. Hơn nữa, chúng tôi cũng đem đến những phương pháp mà chúng ta có thể áp dụng để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với nguồn nước của hệ thống từ khi chọn nguồn nước cho đến khi xử lý và phân phối cho người sử dụng.
Chúng tôi mong muốn có thể tiếp tục đưa đến những kiến thức hữu ích tới người đọc trong tương lai cũng như nhận được sử ủng hộ của quý độc giả.
Xin cảm ơn!"
Chuyên đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (Phần 3)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Ở các số trước chúng ta đã xem xét đến các nguyên tắc xử lý và ngăn chặn nhiễm bẩn do các vi sinh vật đến nguồn nước trong hệ thống cấp thoát nước. Tuy nhiên những yếu tố trên là chưa đủ để có thể duy trì chất lượng nước nhằm đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng. Sẽ thật thiếu sót nếu chúng ta bỏ qua sự thay đổi đặc tính của những vi sinh vật nhỏ bé này bên trong hệ thống phân phối nước.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến các độc giả những nguyên nhân sẽ khiến cho vi sinh vật trong nước thay đổi và điều đó sẽ ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nước.
Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được sự đón nhận của các quý độc giả trong tương lai!
Chủ đề: Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
---------------------------------
Đường ống nước có tầm quan trọng lớn giống như nguồn tài nguyên nước hay các cơ sở xử lý trong việc đảm bảo cung cấp nguồn nước uống an toàn. Việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí tiếp theo này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những nội dung liên quan đến hệ thống đường ống nước tại các hộ gia đình và các tòa nhà lớn cũng như cách tiếp cận truyền thống để giám sát vi sinh vật trong các hệ thống cấp nước.
Chúng tôi hy vọng nhận được sự đón nhận của các quý vị độc giả!
Chủ đề: Việt Nam quê hương tôi - Bản đồ hành chính Việt Nam
Biên tập bởi IIRR & PMC
-----------------------------------
Quý độc giả thân mến!
Hành trình bao giờ cũng bắt đầu từ những bước đi. Trong chuyến hành trình tìm đến biển trời tri thức, chắc hẳn ai trong chúng ta cũng từng tiếp cận những kiến thức về địa lý, đặc biệt là Địa lý về kinh tế… Và rồi theo dòng chảy thời gian không ngừng giữa những bộn bề cuộc sống cũng như công việc, hầu như ai cũng dần dần phai nhạt đi những tri thức căn bản ấy. Nhưng những thách thức của toàn cầu hóa trong thời đại 4.0 đã đặt cho chúng ta suy nghĩ lại những con đường hướng ta đi trong tương lai và ý nghĩ của những bài học đầu tiên về Địa lý kinh tế. Và rõ ràng rằng, từ những kiến thức địa lý kinh tế của chập chững ban đầu, chúng ta tiếp cận với khái niệm mới, ngành học mới, ngành nghiên cứu mới, đó là Địa kinh tế chính trị, đặc biệt môn Địa chính trị.
Việt Nam của chúng ta cũng đang trên đường hướng tới Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, đặc biệt toàn thể đất nước Việt Nam đang hướng tới năm 2045 – kỷ niệm 100 năm ngày thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng tôi cho rằng, đã đến lúc chúng ta cần quay lại những tri thức căn bản – Địa lý kinh tế. Trên tinh thần đó, Ban biên tập chúng tôi đã xây dựng ra một cơ sở dữ liệu theo tinh thần Địa kinh tế chính trị gửi tới tất cả các quý độc giả, những ai có sở thích nghiên cứu, bắt tay vào tiếp cận theo lăng kính, góc độ của Địa kinh tế chính trị, để hướng tới một nền tảng kinh tế bao trùm, đảm bảo tính nhất quán, khách quan và khoa học. Hy vọng đây là một đóng góp nhỏ cho chúng ta với góc nhìn mới về Địa lý kinh tế mà chúng ta đã từng được biết đến.
Trong số đầu tiên của tạp chí, chúng tôi mong muốn gửi đến Quý độc giả Hệ thống Bản đồ hành chính Việt Nam – nền tảng đầu tiên của Địa kinh tế chính trị.
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine PMC WEB
Chủ đề: Chỉ huy, kiểm soát và Phối hợp phản ứng với đại dịch cúm
------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
"Không giống như các sự kiện bị ràng buộc trong không gian hoặc thời gian một cách riêng biệt, một đại dịch sẽ lan rộng trên toàn cầu trong suốt nhiều tháng hoặc hơn một năm, có thể theo các đợt sóng và sẽ ảnh hưởng đến các cộng đồng thuộc mọi quy mô và giai cấp. Số tạp chí này, chúng tôi sẽ mô tả cách thức một Chính phủ phối hợp các hành động của mình, vai trò và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan và đơn vị khác nhau và hành động cụ thể được thực hiện ở các giai đoạn trước, trong và sau khi xảy ra đợt sóng liên quan đến đại dịch đầu tiên.
Để ngăn chặn có hiệu quả, Chính phủ và cộng đồng quốc tế phải xây dựng chiến lược ngăn chặn toàn diện, bao gồm các cam kết tài trợ, vật tư, thiết bị, đào tạo, chuyên môn, nhân sự, biện pháp đối phó. Và các giai đoạn của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) đưa ra trong phần này cũng là những tuyên bố cô đọng về nguy cơ toàn cầu đối với đại dịch và cung cấp các mốc chuẩn để đo lường khả năng ứng phó toàn cầu."
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...PMC WEB
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước sinh hoạt (phần 1)
---------------------------------
Biên tập bởi IIRR & PMC
Thưa quý độc giả thân mến!
Hệ thống đường ống nước là một mạng lưới ngầm phức tạp, do đó, chúng tương đối khó vận hành và bảo trì.
Duy trì chất lượng an toàn cho hệ thống cấp nước đòi hỏi phải có quy trình bảo dưỡng, khảo sát để ngăn ngừa ô nhiễm, loại bỏ và ngăn ngừa sự tích tụ cặn bên trong. Do đó, việc ngăn ngừa sự xâm nhập của vi sinh vật khi bắt đầu hệ thống phân phối dựa vào các biện pháp bảo vệ nước đầu nguồn là yếu tố tiên quyết. Những sinh vật này có thể tồn tại trong hệ thống cấp nước, ngay cả khi có chất khử trùng, mặc dù vậy chúng không có nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, hoạt động quá mức của vi sinh vật có thể dẫn đến suy giảm chất lượng của nước và có thể gây trở ngại cho các phương pháp được sử dụng để theo dõi các thông số có ý nghĩa sức khỏe.
Trong số tạp chí này, chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả những bài viết đánh giá tầm quan trọng của các hệ thống phân phối trong việc cấp nước an toàn, mầm bệnh cuối cùng sẽ ra sao khi lọt vào hệ thống đó.
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Virus sốt xuất huyết kích thích gen làm muỗi đói hơn
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Sự “tam sao thất bản” về định nghĩa “đô thị” khiến chúng ta khó so sánh các quốc gia và các thành phố khác nhau về phương diện y tế công cộng cũng như gánh nặng và tác động của các bệnh truyền nhiễm. Đô thị hóa nhanh chóng và đôi khi không được kiểm soát có thể, trong một số trường hợp nhất định, dẫn đến những cuộc ”gặp gỡ” gần gũi hơn giữa con người với động vật hoang dã.
Sự tồn tại của bốn chủng virus sốt xuất huyết đã khiến việc phát triển một loại vắc-xin hiệu quả trở nên khó khăn. Để được bảo vệ hoàn toàn, vắc-xin sốt xuất huyết phải bảo vệ chống lại cả bốn chủng và việc bảo vệ phải có tác dụng lâu dài. Đây là hai vấn đề đã đặt ra những thách thức lớn trong tìm kiếm vắc-xin sốt xuất huyết.
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...PMC WEB
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luật hợp đồng (Phần 4): So sánh nguyên tắc của Luật hợp đồng theo hệ thống pháp luật Common Law và hệ thống Civil Law
--------
Biên tập bởi IIRR
"Kinh tế tri thức và công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực mạnh mẽ đang làm thay đổi xã hội con người. Để có thể đưa ra quyết định và hành động hiệu quả con người cần dựa vào số lượng và chất lượng xử lý thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho thông tin trở thành tri thức và quảng bá nhanh tri thức cho mọi người, trong đó, tri thức chính là yếu tố then chốt quyết định sự thành công cho cuộc cách mạng công nhiệp 4.0. Đặc biệt, luật pháp là nền tảng hạ tầng xã hội và điều kiện bắt buộc cho quá trình đô thị hóa và hội nhập toàn cầu. Trên cơ sở đó chúng tôi mong muốn mọi người cùng trao đổi và khám phá ra những vấn đề luật pháp.
Trong số thứ 4 của Tạp chí Pháp luật này, với mong muốn lấp đầy khoảng cách của sự bất đối xứng thông tin, chúng tôi tiếp tục giới thiệu tới Quý độc giả về sự so sánh nguyên tắc của Luật hợp đồng theo hệ thống pháp luật Common Law và hệ thống Civil Law.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của Quý độc giả.
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàPMC WEB
Quý độc giả thân mến! Trong quá trình hình thành, loại hình nhà ở cao tầng đã dần tạo nên các phân khúc thị trường khác nhau, được thể hiện qua cách bố cục mặt bằng, chất lượng hoàn thiện, vị trí xây dựng, tính đồng bộ của các yếu tố phụ trợ như cảnh quan, các dịch vụ kèm theo. Qua 8 số tạp chí, chúng tôi đã gửi tới quý độc giả những quy chuẩn thiết kế chung cư của Úc với các chủ đề gồm: Không gian phát triển dự án - Giới hạn tiêu chuẩn thiết kế – Xác định vị trí dự án – Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà – Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà. Trong số tạp chí thứ 9 và cũng là phần chuyên đề cuối cùng về quy chuẩn thiết kế chung cư, ban biên tập chúng tôi gửi đến quý độc giả những thông tin xoay quanh các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà. Bên cạnh đó sẽ là các chủ đề về bảo trì công trình, quản lý và duy trì nước sạch, chất thải.
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) PMC WEB
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
-----
Thưa quý độc giả thân mến!
Từ các dự án chung cư cao tầng đơn lẻ đến các dự án khu đô thị mới bao gồm quần thể các chung cư cao tầng bắt đầu mọc lên như nấm và dần thể hiện tính ưu việt của nó so với các loại nhà ở thấp tầng khác. Trong quá trình hình thành, loại hình nhà ở cao tầng đã dần tạo nên các phân khúc thị trường khác nhau, được thể hiện qua cách bố cục mặt bằng, chất lượng hoàn thiện, vị trí xây dựng, tính đồng bộ của các yếu tố phụ trợ như cảnh quan, các dịch vụ kèm theo. Do vậy, chủ đầu tư không chỉ tận dụng tối đa quỹ đất để xây những khu nhà cao tầng mà còn cần quan tâm đến việc tạo một không gian sống xanh, trong lành kết nối giữa các khu nhà.
Tái sử dụng thích ứng là một cách cải tạo xây dựng, chuyển đổi công năng của các tòa nhà cũ đã trở thành một mô hình chủ đạo trong kiến trúc ngày nay. Việc phát triển công trình cao tầng nội đô là xu thế tất yếu trên toàn cầu, trong đó các đô thị Việt Nam không phải là một loại trừ. Do vậy, những bài học từ quốc tế trong xây dựng thiết kế công trình cao tầng hỗn hợp, tái sử dụng thích ứng có thể là những kinh nghiệm tốt áp dụng cho các điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Đây cũng là nội dung mà Ban biên tập chúng tôi gửi đến Quý độc giả trong số tạp chí lần này!
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 2)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Cúm là bệnh do vi-rút cấp tính đường hô hấp gây ra trên người và động vật, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong nhanh nếu không điều trị kịp thời. Cúm có khả năng lây truyền khủng khiếp, được xếp vào một trong những căn bệnh đáng sợ nhất thế giới khi bùng phát thành dịch. Lịch sử đã ghi nhận nhiều đại dịch cúm cướp đi mạng sống của hàng triệu người. Các đại dịch cúm có thể gây ra các ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế và đời sống an sinh xã hội, do vậy, việc lập kế hoạch nhằm ứng phó với các đại dịch cúm là một việc làm cần thiết để ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả.
Trong ấn phẩm lần này, đội ngũ biên tập hân hạnh đem tới cho Quý độc giả những cái nhìn tổng quan về một cơ chế ứng phó đầy đủ cũng như những cơ chế để đưa những kế hoạch đó vào thực tế.
Xin trân trọng cảm ơn!
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)PMC WEB
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------------------------
Quý độc giả thân mến!
Tốc độ đô thị hóa diễn ra quá mạnh mẽ trong giai đoạn trước ở các khu vực chưa có quy hoạch đã hình thành nhiều khu dân cư với mật độ dày đặc khiến các không gian công cộng hay các khoảng không gian xanh đang bị thiếu nhiều. Điều này dẫn đến ảnh hưởng về sức khỏe, tinh thần, đến đời sống của người dân.
Hiện nay, trong sự phát triển đô thị đã có nhiều chuyển biến mới. Các mảng xanh được chú trọng hơn trong thiết kế cảnh quan khu dân cư. Kết hợp thiết kế cảnh quan từ sớm trong quá trình thiết kế mang lại kết quả tối ưu cho căn hộ nhà ở. Nó cần được phối hợp với các nguyên tắc khác để đảm bảo thiết kế tòa nhà và vị trí dịch vụ bổ sung cho cảnh quan và không gian công cộng. Đồng thời, thông qua việc đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình hộ gia đình, các tòa nhà chung cư sẽ hỗ trợ các nhu cầu hiện tại và tương lai của cộng đồng. Yếu tố này sẽ đặc biệt quan trọng vì các tòa nhà chung cư là một thành phần quan trọng và lâu dài của kết cấu đô thị.
Trong số tiếp theo này của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập hân hạnh đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm Các loại căn hộ; Căn hộ ở tầng trệt; Mặt tiền của tòa nhà; Thiết kế mái; Thiết kế cảnh quan; Trồng cây trên các kết cấu của tòa nhà.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộPMC WEB
Quý độc giả thân mến!
Không giống như dòng chảy cuộc sống hối hả và nhộn nhịp như ở thành phố lớn Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, thành phố biển Đà Nẵng mang dáng vẻ bình yên hơn và ẩn chứa nhiều điều thú vị, độc đáo. Những bãi biển cát trắng trải dài như bất tận, những hồ nước ngọt và dòng sông trong trẻo, những dãy núi tươi đẹp và đường chân trời tuyệt diệu, tất cả như thôi thúc mỗi người đến khám phá và trải nghiệm Đà Nẵng! Hiếm có thành phố nào có cả sông, cả biển, cả núi ngay trong lòng mình như thành phố bên sông Hàn.
Song một trong những điều tuyệt vời mà Đà Nẵng làm say lòng mỗi ai đặt chân đến đó không phải chỉ bởi thiên nhiên ban phú. Đà Nẵng là thành phố mở ra với biển, với thế giới. Đà Nẵng không chỉ có cầu Rồng, có những bãi biển trải dài cát trắng, những điểm du lịch thu hút. Đà Nẵng còn nhiều hơn thế, là vẻ đẹp được hòa quyện giữa thiên nhiên và con người, giữa di sản của tạo hóa và sự gìn giữ, phát triển bền vững của bàn tay con người, tất cả tạo nên một Đà Nẵng thật sự tuyệt vời.
Sau khi đã lựa chọn cho bản thân một căn hộ thật ưng ý tại Đà Nẵng, điều tiếp theo bạn cần tìm hiểu là những yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng nhà ở. Trong ấn phẩm thứ 2 của Azura Đà Nẵng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những điều khoản quan trọng này và cùng nhau khám phá những bãi biển tuyệt đẹp cũng như những giá trị văn hóa lâu đời tại mảnh đất xinh đẹp này.
Trân trọng.
http://azuradanang.net/
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazinePMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chủ đề: Sốt xuất huyết - Thả muỗi mang vi khuẩn có thể ngăn chặn lây truyền sốt xuất huyết
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Dengue là một bệnh truyền nhiễm lây truyền do muỗi thường gặp nhất ở người. Trong những năm gần đây bệnh đã trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Trên toàn thế giới có khoảng 2,5 tỷ người hiện đang sống trong vùng có lưu hành bệnh. Sự lan tràn về mặt địa lý của cả vector truyền bệnh là muỗi và virus đã đưa đến sự tăng cao tỷ lệ bệnh trong vòng 25 năm qua cũng như khả năng xuất hiện dịch do nhiều loại huyết thanh khác nhau ở các đô thị trong vùng nhiệt đới.
“Dân số tăng kết hợp với giao thông vận tải cải thiện mà nhân loại ngày càng dễ bị tổn thương trước dịch bệnh.” - Yuval Noah Harari. Một đô thị hiện đại mang đến cho các loại vi khuẩn một “địa bàn thi thố” phong phú hơn nhiều.
Tuy nhiên, cả tần suất và tác hại của dịch bệnh đã giảm mạnh trong vài thập kỷ qua. Điều kỳ diệu này có đượcc là do y học thế kỷ 20 với những thành tựu chưa từng có đã cung cấp cho chúng ta một hạ tầng y tế tốt hơn rất nhiều.
Chính vì vậy, ban biên tập chúng tôi muốn chia sẻ những nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học thế giới để bạn đọc có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức bổ ích, vì một mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho mình và cộng đồng.
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...PMC WEB
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
Biên tập bởi IIRR & PMC
--------
Kết hợp nhiều chức năng sống trong một căn hộ đang trở thành xu hướng trong kiến trúc, tạo ra sự cân bằng giữa không gian chung và cảm hứng từ cái tôi cá nhân. Tuy nhiên, không phải căn nhà nào cũng đảm bảo được sự cân bằng giữa không gian chung và riêng. Các không gian lưu thông chung sẽ tạo điều kiện cho các cư dân giao lưu trò chuyện và có thể mở rộng mối quan hệ. Việc “hy sinh” không gian cho nhu cầu thông thoáng, góc sinh hoạt chung của cả gia đình cần được đón nhận đúng nghĩa.
Trong số tiếp theo này của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập tiếp tục đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm Không gian mở riêng & ban công; Các không gian chung; Không gian chứa đồ; Sự riêng tư về âm thanh; Tiếng ồn và ô nhiễm.
Với không gian mở bạn cũng sẽ tạo ra được một môi trường sống lành mạnh và cảm giác thoải mái của các thành viên khi sinh hoạt trong không gian sống này.
Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...PMC WEB
Tạp chí Life Balance | OSHE Magazine
Chuyên đề: Chiến lược ứng phó cấp quốc gia cho đại dịch cúm (Phần 1)
-----
Biên tập bởi IIRR & PMC
Quý độc giả thân mến!
Đội ngũ biên dịch hân hạnh đem đến cho Quý độc giả bản dịch của Chiến lược để những người đứng đầu các tổ chức, cơ quan hay ban ngành đoàn thể có thể điều hướng, phối hợp hành động và xác định các bên liên quan nhằm tạo ra một cơ chế ứng phó toàn diện và hiệu quả. Các tổ chức hay các ban ngành có thể sử dụng tài liệu này như một Sổ tay hướng dẫn dành cho các quy trình ứng phó khẩn cấp và ngăn chặn đại dịch cúm.
Như lời phát biểu của Tổng thống Mỹ George Bush, rằng tất cả các nhà chức trách cần phải có một kế hoạch và một tâm thế sẵn sàng đối với đại dịch cúm, đội ngũ biên dịch hi vọng tài liệu này sẽ góp phần tích cực trong công cuộc ứng phó của mọi người.
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine
1. Lưu hành nội bộ
www.iirr.vnOccupatonal Safety, Health, and Environment
SÀNG LỌC VI KHUẨN
BẠCH HẦU
ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
Miễn dịch bệnh bạch hầu, uốn ván
ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Có những loại vắc-xin phòng bệnh
bạch hầu - uốn ván - ho gà nào?
2. Date 00/00/0000
Thư ngỏ
Nguyễn Hoàng Thanh
VIỆN PHÓ VIỆN IIRR
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những
số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức
khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu
nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh
vực y tế cộng đồng. Và lần này, chúng tôi sẽ đưa
đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề
bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến
cơ thể con người.
Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm
1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc
thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc
hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thồng
y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch
hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức
đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và
khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm
ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với
tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở
nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người
không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch
sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các
cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng
vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt.
Quý độc giả thân mến!
3. www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
NGUYỄN HỒNG MINH
NGUYỄN QUANG HUY
TS. NGUYỄN DANH HẢI
NGUYỄN HOÀNG THANH
TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ
PHAN THỊ HOÀI TRANG
NGUYỄN BÍCH SƠN
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
NGUYỄN HOÀNG THANH
BIÊN TẬP
LÊ THỊ THANH HIẾU
ĐỖ THỊ HẰNG
NGUYỄN NGỌC HÀ
NGUYỄN TUẤN KHÔI
THIẾT KẾ
ĐẶNG NGỌC ANH
NGUYỄN HOÀI THU
4. 22
06
SÀNG LỌC
CORYNEBACTE-
RIUM DIPHTHE-
RIA VÀ CORY-
NEBACTERIUM
BẠCH HẦU ĐƯỜNG
HÔ HẤP GÂY TỬ
VONG Ở MỘT DU
KHÁCH HOA KỲ TỚI
HAITI, PENNSYLVA-
NIA,2003
Bệnh bạch hầu có thể trở
nên nặng hoặc gây tử
vong ở những người chưa
được tiêm chủng. Ngay
cả khi được điều trị phù
hợp, tỷ lệ tử vong của
người nhiễm bệnh vẫn
nằm ở mức 5-10%.
ULCERAN Ở BỆNH
NHÂN NHIỄM
TRÙNG ĐƯỜNG HÔ
HẤP: NGHIÊN CỨU
THỰC HIỆN Ở NHIỀU
NƯỚC CHÂU ÂU
5. 42
32
MIỄN DỊCH VỚI
BỆNH BẠCH HẦU &
UỐN VÁN Ở PHỤ NỮ
TRONG ĐỘ TUỔI
SINH ĐẺ
CÓ NHỮNG
LOẠI VẮC-XIN
PHÒNG BỆNH
BẠCH HẦU,
UỐN VÁN, HO
GÀ NÀO?
Vắc-xin kết hợp chứa 2 hoặc nhiều
vắc-xin trong một mũi tiêm nhằm
giảm số lượng mũi tiêm.
vào tuổi đến trường
buộc trước khi bước
thường xuyên và bắt
cần được tiến hành
bạch hầu và uốn ván
Việc chủng ngừa bệnh
6. GOING NET
06
ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
từ 2007 - 2008:
Nghiên cứu thực hiện ở nhiều nước châu Âu
SÀNG LỌC
CORYNEBACTERIUM
diphtheriae và Corynebacterium ulcerans
ệnh bạch hầu hiện nay
hiếm gặp ở hầu hết
các nước châu Âu,
nhưng khi có ca bệnh phát
sinh, tỷ lệ tử vong do bạch
hầu tại châu lục này lại khá
cao (5–10%). Do một số
quốc gia tiếp tục sàng lọc
định kỳ các sinh vật gây
bệnh bạch hầu, mức độ lưu
hành của chúng giữa các
nhóm dân cư châu Âu khác
nhau phần lớn vẫn chưa
được biết đến.
7. Sáu chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây độc đã
được xác định: 02 từ những bệnh nhân có triệu chứng ở Latvia
(quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu được báo cáo cao nhất
trong Liên minh châu Âu) và 04 từ Litva (hai trường hợp, hai
người mang mầm bệnh); trường hợp bệnh bạch hầu được báo
cáo cuối cùng ở Litva là vào năm 2002.
Tỷ lệ người mang các sinh vật không gây độc tố dao động từ 0
(Bulgaria, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland, Ý) đến 4,0 trên 1000 dân
(95% CI 2,0–7,1) ở Thổ Nhĩ Kỳ. Tổng cộng 28 chủng không gây
độc đã được xác định trong quá trình nghiên cứu (26 C.diphthe-
riae, 01 Corynebacterium ulcerans, 01 Corynebacterium
pseudo tuberculosis).
Chủng C.ulcerans không gây độc tố được phân lập từ Vương
quốc Anh, quốc gia có tỷ lệ trường hợp nhiễm C.ulcerans được
báo cáo cao nhất. Trong số 11 ribotype được phát hiện, Cluj
thấy thường xuyên nhất ở các phân lập không có độc tố và,
trong số các phân lập không có độc tố, bản sao của bệnh dịch
lớn, Sankt-Petersburg, vẫn đang lưu hành.
Việc phân lập C.diphtheriae sinh độc tố và C.diphtheriae không
sinh độc tố và C.ulcerans trong nhóm được tiêm chủng cao nhấn
mạnh sự cần thiết phải duy trì giám sát vi sinh, giám định xét
nghiệm và nhận thức về những sinh vật này trong các chuyên
gia y tế công cộng, nhà vi sinh vật và bác sĩ lâm sàng.
“
”
TOÀN CẦU
07
Trong giai đoạn 2007-2008, mười quốc gia châu Âu
mỗi nước đã sàng lọc 968 đến 8551 mẫu dịch ngoáy
họng từ bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp.
8. GOING NET
08
Ở khu vực châu Âu, bệnh bạch hầu
hiếm khi bị nghi ngờ ở những bệnh
nhân có biểu hiện nhiễm trùng đường
hô hấp trên do sự thành công của các
chương trình tiêm chủng rộng rãi.
Bệnh do các loài Corynebacterium
sinh độc tố: Corynebacterium diphthe-
riae, Corynebacterium ulcerans, hoặc
rất hiếm gặp là Corynebacterium
pseudotuber culosis.
9. TOÀN CẦU
09
Vào những năm 1990, một đợt bùng
phát mạnh mẽ của bệnh bạch hầu
đã xảy ra ở các quốc gia mới độc
lập của Liên Xô cũ. Nhiều yếu tố
được coi là đã góp phần vào dịch
bệnh: giảm tỷ lệ bao phủ tiêm
chủng, chống chỉ định tiêm chủng,
tăng độ mẫn cảm của người lớn, sự
di chuyển dân số quy mô lớn và
thiếu nguồn cung cấp đầy đủ để
phòng ngừa và điều trị ở hầu hết các
nước bị ảnh hưởng.
những người được tiêm chủng
hoặc đã được tiêm chủng một
phần, bệnh bạch hầu có thể biểu
hiện đơn giản như một cơn đau họng
mà không có giả mạc kinh điển; về mặt
lâm sàng, bệnh có thể không được nghi
ngờ, hoặc có thể bị nhầm lẫn với các
bệnh lý khác phổ biến hơn như viêm
họng nặng do liên cầu khuẩn. Hầu hết
các phòng xét nghiệm ở Châu Âu
không còn thường xuyên sàng lọc mẫu
ngoáy họng để tìm vi khuẩn corynebac-
teria, dẫn đến việc mất năng lực phòng
xét nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó,
thường khó phân biệt giữa các hệ thống
giám sát báo cáo số lượng thấp vì thực
sự có rất ít trường hợp và hệ thống giám
sát có độ nhạy thấp.
10. C H I Ế N L Ư Ợ C
Các chiến lược tiêm
chủng cấp tốc đã
giúp kiểm soát sự
bùng phát trở lại ở
hầu hết các khu vực.
T I Ê M C H Ủ N G C Ấ P T Ố C
GOING NET
10
11. Tuy nhiên, trong số các quốc gia tham
gia nghiên cứu này, số ca mắc bệnh
tương đối cao (trung bình 28 ca có triệu
chứng mỗi năm trong giai đoạn từ 2002
đến 2006) vẫn đang được báo cáo ở
Latvia, chủ yếu từ thủ đô Riga.
Không có trường hợp mắc bệnh bạch
hầu nào được báo cáo cho Mạng lưới
Giám sát Bệnh Bạch hầu (DIPNET;
http://www.dipnet.org) từ Bulgaria,
Estonia, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland và
Thổ Nhĩ Kỳ trong 5 năm trước nghiên
cứu này (2002–2006).
Một trường hợp C.ulcerans gây độc tố
đã được báo cáo ở Ý vào năm 2002 và
năm trường hợp phân lập C.diphtheriae
được báo cáo ở Litva vào năm 2002,
nhưng không có trường hợp nào sau đó.
Vương quốc Anh đã báo cáo từ một đến
tám chủng phân lập độc tố (bao gồm
nhiễm trùng đường hô hấp/da và mắc
bệnh không có triệu chứng) của C.diph-
theriae và/hoặc C.ulcerans mỗi năm từ
năm 2002 - 2006.
TOÀN CẦU
11
12. GOING NET
12
Tỷ lệ mắc bệnh ở những nhóm dân
số được tiêm chủng cao được cho
là sẽ thấp; một mối liên hệ thống kê
chặt chẽ đã được chứng minh giữa
việc nhiễm vi khuẩn corynebacteria
và mức độ không bảo vệ của kháng
thể kháng độc tố.
Các nghiên cứu ở châu Âu
được thực hiện trong thập kỳ
qua đã ghi nhận tỷ lệ mắc
bệnh là 0,5/1000 dân
13. TOÀN CẦU
13
Các nghiên cứu ở châu Âu được
thực hiện trong thập kỷ qua đã ghi
nhận tỷ lệ mắc bệnh là 0,5/1000
dân (đối với C.diphtheriae có độc tố
trong các que ngoáy họng thường
xuyên của trẻ em Hy Lạp), và
0,7/1000 dân (đối với C.diphtheri-
ae không gây độc ở người Ý) bị
viêm họng).
Một nghiên cứu tại Latvia đã tiến
hành sàng lọc 38.157 mẫu ngoáy
họng từ cả người khỏe mạnh và
không khỏe mạnh từ năm 2002 đến
năm 2006 và tạo ra 140 chủng
C.diphtheriae; 86% là các chủng có
độc tố, gây ra tỷ lệ nhiễm C.diph-
theriae ở Latvia (cả sinh vật sinh độc
và không sinh độc tố) là 3,7/1000
dân. Trong số các quốc gia tham
gia nghiên cứu này, chỉ có các bác
sĩ lâm sàng ở Latvia thường yêu cầu
sàng lọc vi khuẩn corynebacteria
khi nộp mẫu ngoáy họng.
Ở Anh, việc sàng lọc vi khuẩn cory-
nebacteria định kỳ chỉ được thực
hiện bởi một số phòng xét nghiệm
được chọn; ở các quốc gia tham gia
còn lại, việc sàng lọc sẽ chỉ được
thực hiện để điều tra một trường
hợp nghi ngờ, mặc dù một số quốc
gia (Litva, Ireland) đã tăng cường
thực hành sàng lọc sau khi nghiên
cứu này được thực hiện.
Việc mở rộng thành viên của Liên
minh châu Âu đã dẫn đến sự di cư
đáng kể của người dân Đông Âu
đến sống và làm việc ở nhiều vùng
của Tây Âu. Nghiên cứu hiện tại cố
gắng xác định tỉ lệ hiện hành của vi
khuẩn corynebacteria gây độc tố
tiềm ẩn trong các quần thể châu Âu
khác nhau để giúp giải thích bất kỳ
thay đổi nào ở tương lai về dịch tễ
học của những bệnh nhiễm trùng
này ở châu Âu.
14. TƯ LIỆU
& PHƯƠNG PHÁP
GOING NET
14
10 quốc gia đã tham
gia vào nghiên cứu sàng
lọc này, đại diện cho
các nước:
Thông tin về các triệu chứng, lịch
sử tiêm chủng, lịch sử đi lại và
quản lý ca bệnh và các cuộc tiếp
xúc đã được thu thập thông qua
bảng câu hỏi theo dõi ca bệnh với
từng bệnh nhân xác định có chủng
gây độc tố. Những bệnh nhân
được phân lập từ một chủng không
sinh độc tố đã không được theo
dõi trong nghiên cứu này.
Tên
nước
Số lượng
phòng xét
nghiệm Các khu vực được phục vụ bởi các phòng xét nghiệm tham gia
Bulgaria 4 Vùng Sofia
Estonia 11 Cả nước
Phần Lan 1 Vùng Helsinki
Hy Lạp 16 Mười phòng xét nghiệm từ khu vực Greater Athens, các phòng xét
nghiệm khác từ miền Trung và miền Bắc Hy Lạp, Thessalia và Crete
Ý 3 Rome, Perugia và Palermo
Ireland 3 Dublin North, Dublin South West và một phần của Cork
Latvia 2 Cả nước
Litva 13 Kaunas, Panevezys, Alytus, Vilnius, Siauliai, Marijampole và các
quận Klaipeda
Thổ Nhĩ
Kỳ
12 Adana, Ankara, Diyarbakir, Erzurum, Izmir, Istanbul, Samsun và các
tỉnh Sanliurfa
Vương
quốc
Anh
12 Trung và Nam Manchester, Nam và Tây Bristol, Cambridge, Tây
Suffolk, Leicestershire, Southampton, Đông Birmingham, Newcastle,
Đông Bắc Derbyshire và một phần của Nam Yorkshire, Mid Essex,
Tây Norfolk và Fenland, Bedfordshire
15. TOÀN CẦU
15
Từ tháng 12/2007 đến tháng
6/2008, các phòng xét nghiệm
tham gia ở mỗi quốc gia đã xử lý
mẫu ngoáy họng thường xuyên của
các bệnh nhân nhiễm trùng đường
hô hấp trên để tìm vi khuẩn coryne-
bacteria sinh độc, bất kể chỉ định
Baltic (Estonia, Latvia, Litva)
Bắc Âu (Phần Lan)
Tây Âu (Ireland, Anh)
Nam Âu (Ý, Hy Lạp)
Đông Âu (Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ).
o
o
o
o
o
lâm sàng nào khác. Khoảng thời
gian sàng lọc chính xác cho mỗi
phòng xét nghiệm riêng lẻ khác
nhau trong khoảng từ 1–5 tháng. Số
lượng phòng xét nghiệm tham gia ở
mỗi quốc gia dao động từ 1(ở Phần
Lan) đến 16 (ở Hy Lạp) (Bảng 1).
16. GOING NET
16
Khoảng tin cậy chính xác 95%
CIs cho tỷ lệ mắc bệnh đã được
tính toán và tác động của quốc
gia, tuổi và giới tính được điều
tra trong các phân tích đơn biến
bằng cách sử dụng thử nghiệm
chính xác của Fisher và, trong
các phân tích đa biến, bằng hồi
quy logistic, sử dụng phần mềm
STATA, phiên bản 8.0 (Stata
Corp., College Station, TX, USA).
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
Cỡ mẫu tối thiểu là 2700 que
ngoáy gạc cho mỗi quốc gia để
ước tính, với độ chính xác hợp lý,
tỷ lệ phổ biến tương tự như trước
đây đã thấy ở Latvia (mô tả ở
trên) là 3,7/1000 dân (độ dài
khoảng tin cậy 95% là <5 trên
mỗi 1000).
17. PHÂN TÍCH
XÉT NGHIỆM
01
02
03
TOÀN CẦU
17
Tất cả các nước tham gia đều
xử lý mẫu ngoáy họng tìm vi
khuẩn corynebacteria có khả
năng sinh độc tố theo quy trình
tiêu chuẩn của quốc gia mình
và hướng dẫn của WHO.
Hầu hết các quốc gia đều thực
hiện sàng lọc ban đầu bằng
cách sử dụng Hoyle’s tellurite ở
phòng xét nghiệm cấp địa
phương và các chủng ngờ đã
được gửi đến trung tâm tham
khảo của quốc gia để khẳng
định thêm về nhận dạng và
độc tố.
Vào cuối giai đoạn sàng lọc,
tất cả các chủng C.diphtheri-
ae, C.ulcerans và C.pseudotu-
berculosis được xác định trong
quá trình nghiên cứu đã được
gửi đến Khoa Nhiễm trùng Hệ
thống & Hô hấp HPA ở
London, Vương quốc Anh, để
xác nhận và đánh máy phân tử
(ribotyping)
18. PAGE 03
GOING NET
18
Các chủng C.diphtheriae gây độc
tố được phân lập ở Latvia và Litva,
cho tỷ lệ nhiễm lần lượt là
0,8/1000 (95% CI 0,1–2,9) và
0,7/1000 (95% CI 0,1–2,4). Tỷ lệ
nhiễm các chủng độc tố là 0 ở tất
cả các quốc gia khác, mặc dù
khoảng tin cậy trên 95% dao động
từ 0,4/1000 ở Anh đến 3,8/1000
ở Ý.
Ước tính tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae
không gây độc tố nằm trong
khoảng từ 0/1000 (Bulgaria, Phần
Lan, Hy Lạp, Ý, Ireland) đến
4,0/1000 ở Thổ Nhĩ Kỳ (95% CI
2,0–7,1).
Trong phân tích đa biến (bao gồm
tất cả các quốc gia), tỷ lệ nhiễm
C.diphtheriae không gây độc tố
khác nhau giữa các quốc gia (p
<0,001), giới tính (p 0,03) và độ
tuổi (p 0,03); tuy nhiên, sau khi loại
trừ Thổ Nhĩ Kỳ, quốc gia có bảy
nam và hai nữ từ 5-14 tuổi mang
C.diphtheriae, không có sự khác
biệt theo giới tính (p 0,14) nhưng
vẫn có sự khác biệt giữa các quốc
gia (p <0,001) và có một số bằng
chứng, mặc dù không có ý nghĩa,
có sự khác biệt theo độ tuổi (p
0,05), với tỷ lệ cao nhất ở nhóm
tuổi 15–44.
Tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae gây độc tố không
khác biệt đáng kể theo quốc gia, độ tuổi
hoặc giới tính.
19. TOÀN CẦU
19
Cả hai trường hợp người Latvia đều
là trẻ em 14 tuổi bị viêm họng; một
(CaseLV2) kèm theo sốt. CaseLV1
đã hoàn thành tiêm phòng bệnh
bạch hầu sơ cấp, trong khi CaseLV2
chỉ tiêm hai liều (tương ứng vào năm
2002 và 2003).
Ở Latvia, tiêm vắc xin phòng bệnh
bạch hầu cơ bản được lên lịch khi trẻ
ở 3, 4 và 6 tháng tuổi, và tiêm nhắc
lại khi trẻ18 tháng, 7 tuổi và14 tuổi.
Các trườnghợp khôngliên quannhau
và không có tiền sử đi lại hoặc các
yếu tố nguy cơ đã biết được xác
Các trường hơp mang độc tố
Cả hai trường hợp ở Litva đều biểu
hiện bệnh bạch hầu hô hấp cổ điển
có giả mạc; không có tiền sử du lịch,
cũng không có liên quan với bất kỳ
trường hợp có kết quả khẳng định
nào khác. Trường hợp tử vong là
một phụ nữ 61 tuổi không được tiêm
phòng (CaseLT1), sống trong điều
kiện chật chội với chế độ dinh
dưỡng không đầy đủ. Bệnh nhân có
biểu hiện đau họng, có giả mạc và
sốt, sưng và phù nề cổ, và xuất
huyết dưới niêm mạc hoặc chấm
xuất huyết trên da; bệnh nhân cũng
bị viêm tuyến giáp tự miễn và xơ
vữa động mạch chủ mức độ bốn.
Những người mang mầm bệnh đã
được dùng thuốc kháng sinh (eryth-
romycin) và vắc-xin ngừa bệnh
bạch hầu. Không trường hợp nào
được tiêm thuốc kháng độc tố bạch
hầu; Litva hiện không có dự trữ
thuốc kháng độc tố bạch hầu vì gặp
khó khăn trong việc mua sắm.
định. Cả hai bệnh nhân đều được
dùng kháng sinh nhưng không dùng
thuốc kháng độc tố bạch hầu do
diễn biến lâm sàng nhẹ, mặc dù
Latvia vẫn còn thuốc dự trữ. Những
người tiếp xúc gần đối với cả hai
trường hợp (hai đối với CaseLV1,
37 đối với CaseLV2) đều âm tính với
C. diphtheriae.
21. TOÀN CẦU
21
Đặc điểm vi sinh của các chủng phân lập: Tất cả các
phân lập có độc tố đều là biotype gravis; một chủng
Latvia không có sẵn để xác định ribotype và chủng
khác (CaseLV2) là Sankt-Petersburg; cả bốn chủng
Litva cũng là Sankt-Petersburg. Việc tạo mẫu và phân
loại ribotype cũng được thực hiện trên các dòng phân
lập không có độc tố: 12 trong số 26 loài C. diphtheri-
ae là biotype var gravis, mười trong số 26 là var mitis,
và hai trong số 26 là var belfanti (hai loài không có
sẵn để mô tả thêm). Trong số 86 ribotype đã được xác
định và xác nhận trước đây từ hơn 25 quốc gia, Cluj
đã được phát hiện ở Latvia và Thổ Nhĩ Kỳ, Buzau ở
Anh, Moskva ở Litva, Romania ở Estonia, Litva và Lyon
ở Thổ Nhĩ Kỳ. Một kiểu ribotype mới cũng được xác
định ở Thổ Nhĩ Kỳ, giống với Constantine nhất.
Phân lập C.ulcerans không gây độc được phát hiện ở
Anh là ribotype U4 (một danh pháp khác với C.diph-
theriae ribotyping). Chủng C.pseudotuber tuberculosis
phân lập từ Latvia không trải qua quá trình ribotyping.
Các phân lập không sinh độc tố cũng được kiểm tra
nhằm phát hiện sự hiện diện của gen độc tố bạch hầu;
hai chủng được phân lập từ Litva (ribotype: Moskva)
dương tính với gen độc tố, tất cả những chủng khác
đều âm tính. Hai chủng này được chỉ định là chủng
mang gen độc tố không sinh độc tố (NTTBs); gen hiện
diện nhưng độc tố không được biểu hiện và do đó âm
tính khi được kiểm tra trong xét nghiệm kiểu hình Elek.
Nguồn: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1198743X14632675
22. GOING NET
22
MỘT DU KHÁCH HOA KỲ TỚI
Pennsylvania, 2003
Bạch hầu ường hô hấp gây tử vong ở
Bệnh bạch hầu đường
hô hấp có thể trở nên
nặng hoặc gây tử vong
ở những người chưa
được tiêm chủng. Ngay
cả khi được điều trị thích
hợp, tỷ lệ tử vong của
người nhiễm bệnh vẫn
nằm ở mức 5-10%.
23. TOÀN CẦU
23
Trong hơn 50 năm, việc tiêm chủng vắc-xin
ngừa bệnh bạch hầu đã được khuyến cáo cho
cả trẻ em và người lớn ở Hoa Kỳ. Những người
không được chủng ngừa hoặc tiêm chủng
không đầy đủ có thể mắc bệnh bạch hầu khi đi
đến các vùng bệnh lưu hành, khiến họ và
những người tiếp xúc gần với mình có nguy cơ
bị bệnh nặng. Báo cáo này mô tả trường hợp tử
vong do bệnh bạnh hầu đường hô hấp là một
cư dân bang Pennssylvania, Hoa Kỳ chưa được
tiêm phòng đi du lịch đến Haiti, một quốc gia
HAITI
Báo cáo được thực hiện bởi: P Lurie, MD, Div of Infectious Disease Epide-
miology; H Stafford, P Tran, MEd, Div of Immunizations; C Teacher,
MSN, R Ankeny, M Barron, MSN, J Bart, DO, Bur of Community Health
Systems, Pennsylvania Dept of Health. K Bisgard, DVM, T Tiwari, MD, T
Murphy, MD, J Moran, MD, Epidemiology and Surveillance Div, National
Immunization Program; P Cassiday, MS, Div of Bacterial and Mycotic Dis-
eases, National Center for Infectious Diseases, CDC.
nơi bệnh bạch hầu lưu hành. Vụ việc này cho
thấy mọi khách du lịch quốc tế cần phải được
tiêm phòng tất cả các loại vắc-xin được
khuyến cáo, bao gồm các mũi vắc-xin cơ bản
chứa độc tố bạch hầu.
24. GOING NET
24
Vào tháng 10/2003, Sở y tế Pennsylvania cùng với
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC
đã được thông báo về một trường hợp nghi ngờ mắc
bệnh bạch hầu đường hô hấp là một người đàn ông
khỏe mạnh, 63 tuổi, và chưa từng được tiêm phòng
bệnh bạch hầu. Bệnh nhân và bảy người đàn ông khác
đến từ các bang New York, Pennsylvania và Tây Vir-
ginia đã trở về Mỹ sau chuyến đi kéo dài một tuần đến
vùng nông thôn Haiti giúp người dân địa phương xây
dựng một nhà thờ. Một ngày trước khi rời Haiti, bệnh
nhân bị đau họng. Hai ngày sau khi trở về bang Penn-
sylvania, ông đã đến khám tại một phòng cấp cứu địa
phương và phàn nàn về các triệu chứng như đau
họng dai dẳng và khó nuốt. Xét nghiệm nhanh kháng
nguyên liên cầu nhóm A và xét nghiệm tìm ngưng kết
heterophile đều âm tính; ông được kê đơn uống amox-
icillin và clavulanate potassium.
Bang Pennsylvania
THÁNG
10, 2003
25. Ngày
thứ 4
sau khi xuất
hiện triệu chứng
bệnh nhân trở lại
phòng cấp cứu với
các biểu hiện như ớn
lạnh, vã mồ hôi, bồn
chồn, khó nuốt và khó thở,
buồn nôn và nôn. Thăm khám,
bệnh nhân không sốt, thở khò khè
và cổ bị sưng. Nghe phổi có tiếng khò
khè khi thở ra và giảm dần ở đáy phổi
trái. Chỉ số động mạch 88% trong điều kiện
không khí trong phòng. Phim X-quang cổ và
ngực cho thấy sưng mô mềm đĩa đệm, nắp thanh
quản giãn, và đáy phổi trái có mờ. Chẩn đoán ban
TOÀN CẦU
25
đầu là viêm nắp thanh quản cấp tính có tắc nghẽn
đường thở và diễn tiết suy hô hấp. bệnh nhân được
đưa vào khoa Hồi sức tích cực; trong quá trình đặt nội
khí quản, nội soi thanh quản được thực hiện cho thấy
dịch tiết màu vàng trên amidan, thành sau và vòm
miệng mềm, và các nếp gấp trước họng bị tróc. Trong
4 ngày tiếp theo, bệnh nhân được điều trị bằng azith-
romycin, ceftriaxone, nafcillin và steroid, nhưng
bệnh nhân bị hạ huyết áp và sốt ( 3 8 , 3 °C). Tụ
cầu vàng nhạy cảm với methicillin được phân lập
trong đờm. Kết quả nuôi cấy mẫu ngoáy họng âm
tính với vi khuẩn bạch hầu.
26. GOING NET
26
giả mạc bao phủ các cấu trúc trên thanh
quản, bao gồm nắp thanh quản, van tim và
xoang piriform, vùng hậu môn và lỗ vào
thanh môn. Nhuộm gram dịch tiết thanh quản
thấy các que gram dương, cầu khuẩn gram
dương và nấm men.
Bệnh nhân tiếp tục được dùng nhiều loại thuốc
kháng sinh, bao gồm penicillin, vancomycin
và gentamicin; thuốc kháng độc tố bạch hầu
(DAT) được sử dụng vào ngày thứ chín.
Hai ngày sau, một mẫu màng giả mạc có kết
quả nuôi cấy âm tính nhưng dương tính với
gen độc tố C.diphtheriae bằng phản ứng
chuỗi polymerase (PCR) được thực hiện tại
CDC. Sau 17 ngày phát bệnh, bệnh nhân bị
biến chứng tim và tử vong.
Dựa trên chuyến du lịch
quốc gia bệnh bạch hầu
chứng bệnh và kết quả P
y tế xác nhận việc bện
nhiễm bệnh bạch hầu đ
Ngày thứ tám, bệnh nhân được chuyển đến
cơ sở chăm sóc cấp III. X quang phổi cho thấy
thâm nhiễm ở 2 bên đáy phổi. Quan sát thấy
dịch tiết màu trắng giống như nhiễm trùng
C.diphtheriae trong khi mở khí quản. Màng
1
27. 3
TOÀN CẦU
27
Tiến hành điều tra những người tiếp xúc
gần với bệnh nhân ở các bang New York,
Pennsylvania và Tây Virginia.
Người tiếp xúc gần được định nghĩa là
những người đã tiếp xúc với dịch tiết đường
hô hấp của bệnh nhân hoặc sống cùng nhà
với bệnh nhân. Những người này bao gồm
vợ của bệnh nhân, những người cung cấp
dịch vụ y tế, những người bạn đi du lịch
Haiti và hai người khác cùng phòng với
bệnh nhân vào ngày bệnh thứ hai.
Bệnh phẩm được lấy để phân lập vi khuẩn
C.diphtheriae và xét nghiệm PCR; tất cả kết
quả nuôi cấy và PCR đều âm tính.
Những người tiếp xúc gần với bệnh nhân
đều được dùng kháng sinh dự phòng và
tiêm vắc-xin chứa độc tố bạch hầu nếu họ
chưa được tiêm nhắc lại trong vòng 5 năm
trước đó.
2
của bệnh nhân đến một
u lưu hành, với các triệu
PCR dương tính, cơ quan
nh nhân tử vong là do
đường hô hấp.
28. Bệnh bạch hầu do các chủng vi
khuẩn C.diphtheriae có độc tố gây
ra và một vài trường hợp do vi
khuẩn C.ulcerans. Kể từ khi chương
trình tiêm chủng phổ cập bắt đầu
vào những năm 1940, bệnh bạch
hầu đã không còn phổ biến ở Hoa
Kỳ. Năm 2001, tỷ lệ bao phủ tiêm
chủng ở trẻ 19-35 tháng tuổi được
tiêm >3 liều vắc xin chứa độc tố
bạch hầu là xấp xỉ 95%. Tuy nhiên,
ở người lớn, tỷ lệ tiêm nhắc lại sau
mười năm thấp. Xét nghiệm các
GOING NET
28
Trong giai đoạn 1980-2001, CDC
ghi nhận có tổng cộng có 53 trường
hợp nghi nhiễm hoặc được xác nhận
nhiễm bạch hầu; báo cáo gần đây
nhất của bang Pennsylvania được
thực hiện vào năm 1992. Trong
những năm gần đây, ở Mỹ, người ta
cũng ghi nhận một số trường hợp
nhiễm bệnh, các bệnh nhân chủ yếu
là người lớn. Năm 1996, vi khuẩn
C.diphtheriae gây độc tố được phân
lập từ các cư dân của cộng đồng
người da đỏ ở Mỹ, và vi khuẩn C.ul-
cerans gây độc tố được phân lập từ
một cư dân 54 tuổi đến từ bang Indi-
ana bị bệnh bạch hầu đường hô
hấp. Năm 1999, một cư dân 75 tuổi
ở tiểu bang Washington tử vong do
một căn bệnh với các triệu chứng
lâm sàng phù hợp với bệnh bạch
hầu đường hô hấp; vi khuẩn gây
độc tố C.ulcerans được phân lập từ
mẫu ngoáy họng của người này.
mẫu huyết thanh từ những người
tham gia Cuộc khảo sát Kiểm tra
Sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia
lầm thứ ba (1988 - 1994) cho thấy
rằng tỷ lệ cư dân Hoa Kỳ có mức
bảo vệ (>0,1 IU/ml) kháng thể bạch
hầu giảm dần theo tuổi, từ 91% ở độ
tuổi 6-11 xuống khoảng 30% ở độ
tuổi 60-69.
30. GOING NET
30
Những bệnh nhân gần đây trở về từ những vùng
có dịch bệnh hoặc những người tiếp xúc gần với
những người mới trở về từ những vùng đó bị viêm
màng mũi, họng hoặc viêm thanh quản tắc nghẽn
cần được phân loại nghi ngờ nhiễm bạch hầu.
DAT, có sẵn từ CDC†, nên được dùng ngay khi
bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, mà
không cần đợi kết quả khẳng định của phòng xét
nghiệm. Thuốc kháng sinh
được dùng cho những bệnh
nhân nghi ngờ mắc bệnh
bạch hầu để diệt trừ vi
khuẩn C.diphtheriae. Do khi
nhiễm bệnh bạch hầu có thể
không tạo ra miễn dịch chủ
động, bệnh nhân nên được
tiêm vắc-xin bạch hầu trong
giai đoạn phục hồi.
Những du khách bị nhiễm bệnh bạch hầu
quay trở lại Hoa Kỳ trong thời gian ủ bệnh
hoặc không được điều trị có thể truyền vi
khuẩn C.diphtheriae cho những người tiếp
xúc gần với họ. Dự phòng bằng kháng
sinh được khuyến cáo cho những người
tiếp xúc gần sau khi đã được lấy mẫu
bệnh phẩm dịch mũi và họng để nuôi cấy.
Những người tiếp xúc là trẻ vị thành niên
và người lớn chưa được tiêm một liều vắc-xin bạch
hầu trong 5 năm trước đó nên được chủng ngừa. Trẻ
em nên được chủng ngừa vắc-xin bạch hầu, uốn ván
và ho gà ở các độ tuổi từ 2 tháng, 4 tháng, 6 tháng,
12-18 tháng và 4-6 tuổi.
31. TOÀN CẦU
31
Ngoài việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh tật cụ thể khi đi
du lịch, tất cả khách du lịch quốc tế, bất kể tuổi tác hay nơi ở, phải
đảm bảo rằng được chủng ngừa tất cả các loại vắc-xin được khuyến
nghị, bao gồm cả một loạt liều cơ bản (tức là >3 liều) của thuốc chủng
ngừa bạch hầu - chứa vắc-xin bao gồm một liều trong vòng 10 năm
trước đó. Để biết thêm thông tin bổ sung về các loại vắc-xin được
khuyến nghị cho khách du lịch, cư dân có thể tham khảo dữ liệu của
các sở y tế hoặc CDC.
Tốt nhất nên tiêm một liều nhắc
lại vắc xin uốn ván và bạch hầu
(Td) ở lứa tuổi 11-12 tuổi (hoặc
13-18 tuổi); và việc bảo vệ nên
được duy trì bằng cách tiêm
nhắc lại vắc-xin bạch hầu
thường xuyên sau mỗi 10 năm.
”
Nguồn: https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5253a3.htm
32. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác
định khả năng miễn dịch đối với
bệnh bạch hầu và uốn ván ở 232
phụ nữ khu ổ chuột mới sinh nở
Miễn dịch với
bệnh bạch hầu
và uốn ván
GOING NET
32
ở phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ
hiện đang sinh sống
tại khu vực nội thành
gần đây. Tỷ lệ phụ nữ dễ mắc bệnh
dễ tăng theo độ tuổi, trong đó tỷ lệ
dễ mắc bệnh bạch hầu và uốn ván
lần lượt là 33% và 25% với phụ nữ
trên 30 tuổi.
33. TOÀN CẦU
33
Giới thiệu
Uốn ván và bạch hầu đều là những bệnh không
phổ biến ở Mỹ. Tuy nhiên, cả hai căn bệnh đều có
liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và gây tử vong cao
và có thể phòng ngừa bằng việc tiêm chủng. Việc
Người trưởng thành đã hoàn thành tiêm chủng cơ
bản vắc-xin uốn ván và bạch hầu được khuyến
cáo tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm. Tuy nhiên,
trong giai đoạn từ năm 1977–1982, 56% trường
hợp mắc bệnh bạch hầu và 89% trường hợp uốn
ván xảy ra ở người lớn đã cho thấy một thực tế
rằng nhiều người trưởng thành lại không có đủ
lượng kháng độc tố bạch hầu trong cơ thể. Các
khảo sát huyết thanh học cho thấy ở người trưởng
thành, nồng độ kháng độc tố uốn ván và bạch
hầu bị thiếu hụt từ 20% đến 80%. Tỷ lệ này ở nữ
giới cao hơn nam giới, đặc biệt là ở nhóm người
trung niên và cao tuổi.
chủng ngừa bệnh bạch hầu và uốn ván cần
được tiến hành thường xuyên và bắt buộc trước
khi bước vào tuổi đến trường. Điều tra dựa trên
phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy 95% trẻ em
đi học được tiêm ba liều vắc-xin bạch hầu - uốn
ván - ho gà (DTP) trở lên.
34. GOING NET
34
Rất ít dữ liệu sẵn có gần đây về tình trạng
miễn dịch của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
đến từ các khu vực KT-XH thấp. Trong một
nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch ở trẻ sinh
non và đủ tháng đối với vắc xin tổng hợp DTP
do Ủy ban phối hợp Điều tra Lâm sàng của
Viện Y tế Johns Hopkins phê duyệt, chúng tôi
đã lấy mẫu từ những phụ nữ đưa con đến
khám tại một trong hai phòng khám nhi trong
khu ổ chuột. Như là một phần của nghiên cứu
này, các tác giả đã xác định khả năng miễn
dịch đối với bệnh bạch hầu và uốn ván của
nhóm phụ nữ vừa mới sinh nở gần đây.
Tác giả: BERYL A. KOBLIN, PHD, VÀ TIMOTHY R. TOWNSEND, MD -
Lược dịch từ nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1349708/pdf/amjph00235-0097.pdf
35. TOÀN CẦU
35
Các chuyên gia đã thu thập mẫu huyết
thanh của các bà mẹ có con nhỏ đến khám
tại một trong hai phòng khám ngoại trú
nhi, nơi thăm khám chủ yếu cho những
người tham gia chương trình bảo hiểm y tế
dành cho người nghèo Medicaid, tại bệnh
viện Johns Hopkins từ tháng 8/1984 đến
tháng 6/1986.
Mẹ của tất cả trẻ sinh non thiếu tháng được
sinh ra trong thời gian nghiên cứu và mẹ
của trẻ sinh đủ tháng được chọn ngẫu
nhiên vào ngày khám tiếp theo đã được
mời tham gia. Nếu bà mẹ được chọn
không có mặt tại phòng khám hoặc từ chối
tham gia, thì một bà mẹ khác sẽ được chọn
ngẫu nhiên từ danh sách hẹn khám. Phiếu
đồng ý tham gia nghiên cứu và mẫu máu
tĩnh mạch được thu thập từ tất cả các bà
mẹ tham gia nghiên cứu. Mỗi phụ nữ sẽ
được phỏng vấn và thu thập thông tin về
tuổi, chủng tộc và học vấn.
Mức độ kháng độc tố bạch hầu và uốn ván
được xác định bằng xét nghiệm ngưng kết
máu gián tiếp thích ứng với kỹ thuật micro-
titer. Để so sánh với các nghiên cứu trước
đây, mức kháng độc tố ≥ 0,01 đơn vị/ml
được coi là có tác dụng bảo vệ.
Mối quan hệ giữa tuổi và tỷ lệ phần trăm
phụ nữ dễ bị mắc bệnh được phân tích
bằng cách sử dụng Chi-square test.
PHƯƠNG
PHÁP
36. GOING NET
36
Số lượng phụ nữ tham
gia nghiên cứu bao gồm
232 người trong độ tuổi từ
13-46 (tuổi trung bình là 23
tuổi). Có 32% số phụ nữ dưới 20
tuổi. Gần như tất cả những phụ nữ
tham gia là người da đen (95%); 117
người (50%) đã ít nhất hoàn thành chương
trình giáo dục trung học phổ thông.
43 phụ nữ (18,5%) có nồng độ kháng độc tố bạch
hầu dưới mức bảo vệ (Bảng 1). Tỷ lệ phụ nữ dễ mắc
bệnh bạch hầu ngày càng tăng theo tuổi. Không có sự
khác biệt về tỷ lệ phụ nữ không được bảo vệ theo trình độ
học vấn.
10 phụ nữ (4,3%) có nồng độ kháng độc tố uốn ván dưới
0,01 đơn vị/ml, do đó họ được coi là không được bảo vệ
(Bảng 1). Tỷ lệ phụ nữ có chỉ số dưới mức bảo vệ một
lần nữa lại tăng lên theo tuổi, không có phụ nữ dưới
20 tuổi không được bảo vệ, so với 25% ở nhóm
phụ nữ trên 30 tuổi. Một lần nữa, không có sự
khác biệt về tỷ lệ phụ nữ không được bảo vệ
theo trình độ học vấn. Ở mọi lứa tuổi, tỷ
lệ phụ nữ dễ mắc bệnh bạch hầu cao
hơn bệnh uốn ván.
Kết quả
157 bà mẹ của trẻ sinh non thiếu tháng và 273 bà
mẹ của trẻ sinh đủ tháng đủ điều kiện tham gia
nghiên cứu; 99 bà mẹ (63,1%) có con sinh non và
133 bà mẹ (48,7%) có con đủ tháng được kiểm tra.
37. TOÀN CẦU
37
Các cuộc khảo sát được thực
hiện ở các nhóm phụ nữ khác
trong 20 năm qua cho thấy tỷ
lệ phụ nữ dễ bị nhiễm bệnh cao
hơn so với nghiên cứu hiện tại.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này
cũng đã báo cáo sự gia tăng tỷ
lệ mắc bệnh theo độ tuổi. Sau
nghiên cứu, Millian và cộng sự
cho biết: 25% phụ nữ từ 20-29
tuổi và 37% phụ nữ 30-39 tuổi
có nồng độ kháng độc tố uốn
ván thấp (<0,01 đơn vị/ml).
15% phụ nữ từ 15-19 tuổi, 19%
phụ nữ 20-29 tuổi và 24% phụ
nữ 30-39 tuổi có nồng độ
kháng độc tố bạch hầu <0,02
đơn vị/ml.
Uốn ván*
N (%)
0 (0.0)
0 (0.0)
1 (1.6)
0 (0.0)
3 (8.8)
9 (25.0)
10 (4.3)
BẢNG 1 - Số lượng và tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ dễ bị nhiễm*
bạch hầu và uốn ván tính theo tuổi
Bạch hầu*
Độ tuổi N N (%)
< 16 25 2 (8.0)
17-19 49 6 (12.2)
20-22 64 12 (18.8)
23-25 36 5 (13.9)
26-30 34 10 (29.4)
> 30 24 8 (33.3)
Tổng số 232 43 (18.5)
*Dễ bị nhiễm bệnh ≤0,01 đơn vị/ml kháng độc tố.
X2
test với xu hướng bạch hầu = 7.88; p = 0.005
X2
test với xu hướng uốn ván = 20.18; p < 0.0001
KẾT LUẬN
38. GOING NET
38
Những người tham gia nghiên cứu này được
lựa chọn từ một nhóm phụ nữ tự lựa chọn có
con nhỏ đến khám tại các phòng khám ngoại
trú, phục vụ chủ yếu cho chương trình Medicaid
(bảo hiểm y tế dành cho người nghèo), ở một
thành phố lớn. Tuy nhiên, họ là nhóm dân số có
nguy cơ nhiễm bệnh cao do ít sử dụng dịch vụ
chăm sóc y tế và không được chăm sóc liên tục.
Dữ liệu bổ sung về lịch sử chủng ngừa sẽ giúp
mô tả thêm đặc điểm của nhóm này.
Nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ phụ
nữ dễ mắc bệnh bạch hầu ở tất cả
các nhóm tuổi cao hơn so với tỷ lệ
mắc uốn ván. Một trong những lý do
cho vấn đề này có thể là những
người này chỉ tiêm phòng uốn ván
như một phương pháp điều trị dự
phòng vết thương sau chấn thương
thay vì tiêm vắc-xin phối hợp bạch
hầu-uốn ván.
Một lý do khác được đưa ra là do
giải độc tố bạch hầu ít kháng nguyên
hơn giải độc tố uốn ván và do đó thời
gian bảo vệ huyết thanh sau khi
chủng ngừa có thể ít hơn so với thời
gian quan sát được đối với giải độc
tố uốn ván.
39. Khả năng dễ nhiễm bệnh bạch hầu
ở các nhóm tuổi lớn hơn có thể là
kết quả của việc ít tiếp xúc với bệnh
bạch hầu trong quá khứ, không
hoàn thành các mũi tiêm cơ bản khi
còn bé hoặc tiêm nhắc lại không
đầy đủ từ khi còn nhỏ.
TOÀN CẦU
39
Chỉ số bảo vệ ở mức 0,01 đơn vị/ml được
chọn trong nghiên cứu này để có thể so sánh
với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, mức độ
bảo vệ của vắc-xin phòng bệnh bạch hầu ít
được xác định rõ hơn đối với bệnh uốn ván.
Các đợt bùng phát xảy ra trong các cộng đồng
đã thực hiện việc chủng ngừa mở rộng thì việc
chủng ngừa giải độc tố bạch hầu có thể được
áp dụng để làm nhẹ bệnh hơn là ngăn chặn sự
xuất hiện của bệnh.
Vì khả năng miễn dịch đối với bệnh
uốn ván hoàn toàn phụ thuộc vào
việc tiêm chủng, phụ nữ ở các nhóm
tuổi lớn hơn đã không hoàn thành
các mũi tiêm cơ bản của họ, hoặc
không được tiêm nhắc lại gần đây.
40. COVER STORY
40
Ở Maryland, yêu cầu tiêm chủng trước khi
nhập học bắt đầu có hiệu lực vào năm 1973
đối với trẻ em từ mẫu giáo đến lớp sáu. Do
đó, những phụ nữ sinh sau năm 1962,
những người dưới 23 tuổi tại thời điểm giữa
của nghiên cứu, sẽ là những người có nhiều
khả năng được tiêm chủng nhất trong
chương trình này.
41. TIÊU ĐIỂM
41
Hai lĩnh vực chính nhận được sự
quan tâm có thể rút ra từ những dữ
liệu nêu trên là:
Khi những phụ nữ này già đi, họ sẽ
góp phần tăng tỷ lệ vào dân số già
vốn đã dễ mắc bệnh. Thứ hai, việc
bảo vệ trẻ sơ sinh chống lại bệnh
bạch hầu và uốn ván trong những
tháng đầu đời phụ thuộc vào việc
người mẹ truyền đủ lượng kháng
độc cho thai nhi trong thời kỳ mang
thai.
Do các kháng thể bạch hầu và uốn
ván dễ dàng đi qua nhau thai trong
thời kỳ mang thai, việc tiêm nhắc
lại thường xuyên đối với phụ nữ sẽ
giúp bảo vệ con của họ trong
những tháng đầu đời.
Tất cả những phụ nữ đồng ý tham
gia nghiên cứu này đã nhập viện
để sinh vài tháng trước khi mẫu
máu được lấy. Thời điểm ngay sau
khi sinh nhập viện cho đến khi sau
sinh và trước khi xuất viện là cơ hội
tốt được khuyến nghị để tiêm
phòng vắc-xin và giải độc tố cho
người lớn. Chủng ngừa khi đến
khám tại các phòng khám tiền sản
khoa hoặc nhi khoa cũng là một
giải pháp.
tiêm chủng
43. QUẢN LÝ RỦI RO
43
Vắc-xin kết hợp chứa 2 hoặc nhiều vắc-xin
trong một mũi tiêm nhằm giảm số lượng
mũi tiêm.
Chín loại vắc xin trong số này cũng giúp
bảo vệ chống lại bệnh ho gà. Một số loại
vắc-xin cũng bao gồm bảo vệ chống lại các
bệnh khác, bao gồm bại liệt, Haemophilus
influenzae tuýp b (Hib) và viêm gan B.
44. RISK MANAGEMENT
44
Các chữ cái viết hoa trong các chữ viết tắt này có nghĩa
là vắc xin có đủ liều lượng của phần vắc-xin đó. Chữ
“d” và “p” trong Td và Tdap có nghĩa là những loại vắc
xin này sử dụng liều lượng nhỏ hơn đối với bệnh bạch
hầu và ho gà. Chữ “a” trong DTaP và Tdap là viết tắt
của “acellular”, có nghĩa là thành phần ho gà chỉ chứa
một phần vi khuẩn thay vì toàn bộ vi khuẩn.
VACCINE
DT và Td - DTaP - Tdap
DT (generic) và Td (Tenivac
và generic) chống lại bệnh
bạch hầu và uốn ván.
DTaP (Daptacel, Infanrix,
Kinrix, Pediarix, Pentacel,
Quadracel, và Vaxelis)
chống lại bệnh bạch hầu,
uốn ván và ho gà.
45. DT Generic: Tiêm 5 mũi
cho trẻ sơ sinh và trẻ em
từ 6 tuần đến 6 tuổi. Chỉ
sử dụng vắc-xin này cho
những trẻ không nên tiêm
vắc xin ho gà.
QUẢN LÝ RỦI RO
45
Tdap (Adacel và Boos-
trix) chống lại bệnh uốn
ván, bạch hầu và ho gà.
Td Generic: Tiêm nhắc lại 10 năm
một lần cho trẻ từ 7 tuổi trở lên. Cũng
có thể tiêm vắc xin này như một phần
của loạt 3 mũi tiêm cho những người
từ 7 tuổi trở lên mà trước đó chưa
tiêm vắc xin uốn ván và bạch hầu
hoặc có thể sử dụng vắc-xin này để
hoàn thành các mũi vắc xin phòng
bệnh uốn ván và bạch hầu ở người
từ 7 tuổi trở lên.
Tenivac: Tiêm nhắc lại 10 năm một
lần cho người từ 7 tuổi trở lên. Có thể
tiêm vắc-xin này như một phần của
loạt 3 mũi tiêm cho những người từ 7
tuổi trở lên mà trước đó chưa tiêm
bất kỳ vắc xin uốn ván và bạch hầu
hoặc có thể sử dụng vắc-xin này để
hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh
uốn ván và bạch hầu ở người từ 7
tuổi trở lên.
DT và Td
46. RISK MANAGEMENT
46
TDaP
Adacel: Tiêm một mũi đơn cho trẻ sơ sinh
và thiếu niên, cũng như người lớn cần
tiêm. Tiêm một mũi cho thai phụ trong mỗi
lần mang thai. Tiêm vắc-xin này như một
phần của loạt 3 mũi tiêm cho những người
từ 7 tuổi trở lên chưa tiêm bất kỳ vắc xin
uốn ván, bạch hầu và ho gà nào trước đó.
Có thể sử dụng vắc-xin này để hoàn thành
loạt vắc-xin phòng bệnh uốn ván, bạch
hầu và ho gà ở người từ 7 tuổi trở lên. Vắc
xin này có thể thay cho vắc-xin Td tiêm
nhắc lại 10 năm một lần cho những người
từ 7 tuổi trở lên.
Boostrix: Các bác sĩ tiêm một mũi duy
nhất cho thiếu niên và thanh thiếu niên,
cũng như người lớn cần tiêm. Các bác sĩ
tiêm một mũi cho thai phụ trong mỗi lần
mang thai. Các bác sĩ cũng tiêm vắc-xin
này như một phần của loạt 3 mũi tiêm cho
những người từ 7 tuổi trở lên chưa tiêm bất
kỳ vắc xin uốn ván, bạch hầu và ho gà
nào trước đó. Có thể sử dụng vắc-xin này
để hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh
uốn ván, bạch hầu và ho gà ở người từ 7
tuổi trở lên. Có thể sử dụng vắc-xin này
thay cho vắc xin Td 10 năm một lần như
một mũi tiêm nhắc lại cho những người từ
7 tuổi trở lên.
47. QUẢN LÝ RỦI RO
47
Daptacel: Sử dụng vắc-xin này
cho tất cả 5 mũi trong loạt vắc-xin
DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6
tuần đến 6 tuổi.
Infanrix: Sử dụng vắc-xin này
cho tất cả 5 mũi trong loạt vắc-xin
DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6
tuần đến 6 tuổi.
Kinrix: Sử dụng vắc-xin này
trong mũi thứ 5 của loạt vắc-xin
DTaP cho trẻ em từ 4 đến 6 tuổi.
Kinrix cũng bảo vệ chống lại bệnh
bại liệt.
Pediarix: Sử dụng vắc xin này
cho 3 mũi đầu tiên trong loạt
vắc-xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ
em từ 6 tuần đến 4 tuổi. Pediarix
cũng bảo vệ chống lại bệnh bại
liệt và viêm gan B.
DTaP
Pentacel: Sử dụng vắc-xin này
cho 4 mũi đầu tiên trong loạt vắc
xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ
6 tuần đến 4 tuổi. Pentacel cũng
bảo vệ chống lại bệnh bại liệt và
bệnh xâm lấn do vi khuẩn Hae-
mophilus influenzae tuýp b gây ra.
Quadracel: Sử dụng vắc-xin này
trong mũi thứ năm của loạt vắc-xin
DTaP ở trẻ em từ 4 đến 6 tuổi.
Quadracel cũng bảo vệ chống lại
bệnh bại liệt.
Vaxelis: Sử dụng vắc-xin này cho
3 mũi đầu tiên trong loạt vắc-xin
DTaP cho trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6
tuần đến dưới 1 tuổi. Vaxelis cũng
bảo vệ chống lại bệnh bại liệt,
viêm gan B và bệnh xâm lấn do vi
khuẩn Haemophilus influenzae
tuýp b gây ra. Nhà sản xuất cho
biết rằng vắc xin Vaxelis sẽ không
có sẵn tại Hoa Kỳ trước năm
2021.
48. Nhìn chung, vắc xin bạch
hầu, uốn ván và ho gà có
tác dụng tốt, nhưng không
thể ngăn ngừa tất cả các
trường hợp mắc các bệnh
hiểm nghèo này.
Các loại vắc-xin này
tốt như thế nào?
RISK MANAGEMENT
48
49. QUẢN LÝ RỦI RO
49
Các loại vắc-xin giúp bảo vệ
chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván
và ho gà khác nhau ở mức độ hiệu
quả của chúng đối với từng bệnh.
Các thành phần giải độc tố bạch
hầu và uốn ván của các vắc xin
này có tác dụng tốt đối với những
người được tiêm những mũi cơ
bản. (là ba liều cho người từ 7 tuổi
trở lên và bốn liều cho trẻ em dưới
7 tuổi). Vắc xin giúp bảo vệ:
Gần như tất cả mọi người
(95/100) chống lại bệnh bạch
hầu trong khoảng 10 năm.
Hầu hết tất cả mọi người chống
lại bệnh uốn ván trong khoảng
10 năm.
Các nghiên cứu cho thấy thành
phần ho gà hoạt động tốt như thế
nào đối với trẻ em dùng đủ 5 liều,
DTaP hoàn toàn bảo vệ:
Gần như tất cả trẻ em (98/100)
trong năm sau liều cuối cùng.
Khoảng 7/10 trẻ em 5 năm sau
khi tiêm liều DTaP cuối cùng.
Các nghiên cứu cho thấy thành
phần ho gà hoạt động tốt như thế
nào, Tdap hoàn toàn bảo vệ:
Khoảng 7/10 người trong năm
đầu tiên sau khi tiêm.
Khoảng 3 hoặc 4/10 người sau
4 năm kể từ khi tiêm.
Các nghiên cứu cho thấy thành
phần ho gà hoạt động tốt như thế
nào khi phụ nữ tiêm Tdap trong
thời kỳ mang thai, vắc xin bảo vệ:
Hơn 3/4 trẻ dưới 2 tháng tuổi
tránh khỏi bị ho gà.
Khoảng 9/10 trẻ sơ sinh tránh
khỏi bị nhiễm ho gà nặngtới
múc phải điều trị tại bệnh viện.
50. ệnh bạch hầu đã từng là
nguyên nhân chính gây ra
bệnh tật và tử vong ở trẻ
em. Hoa Kỳ ghi nhận 206.000
trường hợp mắc bệnh bạch hầu
vào năm 1921, dẫn đến 15.520
trường hợp tử vong. Bắt đầu từ
những năm 1920, tỷ lệ mắc bệnh
bạch hầu giảm nhanh chóng ở
Hoa Kỳ và các quốc gia khác bắt
đầu tiêm chủng rộng rãi. Kể từ
năm 2010, 3 trường hợp mắc
bệnh bạch hầu ở Hoa Kỳ đã được
báo cáo cho CDC. Tuy nhiên, căn
bệnh này vẫn tiếp tục gây ảnh
hưởng trên toàn cầu.
RISK MANAGEMENT
50
BỆNHBẠCHHẦU
Năm 2018, các quốc gia đã báo
cáo hơn 16.600 trường hợp cho
Tổ chức Y tế Thế giới, nhưng nhiều
trường hợp có thể không được
báo cáo.
Các nghiên cứu ước tính rằng
vắc-xin chứa độc tố bạch hầu bảo
vệ gần như tất cả mọi người
(95/100) trong khoảng 10 năm.
Khả năng bảo vệ giảm dần theo
thời gian, vì vậy người lớn cần
tiêm nhắc lại vắc xin Td hoặc
Tdap 10 năm một lần để được
bảo vệ.
VẮC-XIN VỚI
51. QUẢN LÝ RỦI RO
51
Hoa Kỳ đã đưa vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván
đầu tiên vào lịch tiêm chủng định kỳ ở trẻ em vào
cuối những năm 1940. Vào thời điểm đó, các
bang báo cáo từ 500 - 600 trường hợp mỗi năm.
Các ca nhiễm uốn ván giảm dần sau khuyến cáo
tiêm chủng. Ngày nay, bệnh uốn ván không còn
phổ biến ở Hoa Kỳ, với trung bình 30 trường hợp
được báo cáo mỗi năm. Gần như tất cả các
trường hợp mắc bệnh uốn ván hiện nay đều ở
những người chưa bao giờ tiêm vắc-xin uốn ván
hoặc không tiêm đủ liều vắc-xin uốn ván hoặc
người lớn không tiêm nhắc lại sau 10 năm.
Các nghiên cứu ước tính rằng vắc-xin chứa giải
độc tố uốn ván bảo vệ cơ bản cho tất cả mọi
người trong khoảng 10 năm. Khả năng bảo vệ
giảm dần theo thời gian, vì vậy người lớn cần
tiêm nhắc lại vắc-xin Td hoặc Tdap 10 năm một
lần để được bảo vệ.
VẮCXINVỚIBỆNHUỐNVÁN
52. RISK MANAGEMENT
52
VẮC-XIN VỚI BỆNH HO GÀ
Vắc-xin ho gà trở nên phổ biến rộng rãi vào những
năm 1940. Trước đó, khoảng 200.000 trẻ em mắc
bệnh và khoảng 9.000 trẻ em tử vong vì ho gà mỗi
năm ở Hoa Kỳ. Sau khi có vắc-xin, số ca ho gà đạt
mức thấp nhất mọi thời đại vào những năm 1970. Kể
từ đó, đã có sự gia tăng chậm nhưng ổn định các
trường hợp ho gà được báo cáo.
53. Có một số lý do có thể góp phần vào sự gia tăng
này:
Nâng cao nhận thức
Cải thiện các xét nghiệm chẩn đoán
Báo cáo tốt hơn
Sự lây lan (lưu thông) của vi khuẩn nhiều hơn
Giảm khả năng miễn dịch (khi một loại vắc-xin
không cung cấp sự bảo vệ lâu dài) từ các loại
vắc-xin hiện tại
Các vi khuẩn gây bệnh ho gà cũng luôn thay đổi ở
mức độ di truyền. Nghiên cứu đang được tiến hành
để xác định xem có bất kỳ thay đổi nào có ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng hay không. Tuy
nhiên, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng
vắc-xin ho gà vẫn tiếp tục có hiệu quả bất chấp
những thay đổi gen gần đây.
QUẢN LÝ RỦI RO
53
Cụm từ hữu ích
Vắc-xin vô
bào: Vắc xin
được sản xuất
bằng cách sử
dụng một
phần của vi
khuẩn hoặc
sinh vật
Vắc-xin toàn
tế bào: Vắc
xin được sản
xuất bằng
cách sử dụng
toàn bộ vi
khuẩn hoặc
sinh vật dưới
dạng đã được
làm yếu.
55. QUẢN LÝ RỦI RO
55
So với vắc-xin mà Hoa Kỳ đã sử dụng trước đây (được
gọi là DTP), DTaP không bảo vệ chống lại bệnh ho gà
được lâu. Vào những năm 1990, Hoa Kỳ đã chuyển từ
vắc-xin ho gà toàn tế bào sang tiêm vắc xin ho gà vô
bào cho trẻ sơ sinh và trẻ em. Vắc-xin ho gà dạng vô
bào có ít tác dụng phụ hơn, nhưng không có tác dụng
bảo vệ lâu dài.
Nói chung, DTaP có hiệu quả đối với 8 hoặc 9/10 trẻ
được tiêm phòng. Những trẻ tiêm đủ 5 mũi DTaP đúng
lịch thì hiệu quả rất cao. Vắc-xin này bảo vệ gần như
tất cả trẻ em (98/100) trong vòng một năm sau mũi
tiêm cuối cùng. Khoảng 7 trong số 10 trẻ em được bảo
vệ hoàn toàn trong 5 năm sau khi tiêm mũi DTaP lần
cuối. 3/10 trẻ còn lại được bảo vệ một phần và ít có
nguy cơ bị bệnh nặng nếu mắc bệnh ho gà.
Tdap bảo vệ được khoảng 7/10 người trong năm đầu
sau khi tiêm phòng. Hiệu quả giảm dần trong mỗi năm
tiếp theo. Vắc-xin này bảo vệ hoàn toàn khoảng 3
hoặc 4/10 người 4 năm sau khi tiêm Tdap.
Một đánh giá của CDC cho thấy tiêm chủng Tdap trong
ba tháng cuối của thai kỳ ngăn ngừa hơn 3/4 trường
hợp mắc bệnh ho gà ở trẻ dưới 2 tháng tuổi. Đối với trẻ
sơ sinh mắc bệnh ho gà, cứ 10 trẻ thì có 9 trẻ được bảo
vệ khỏi nhiễm bệnh đến mức cần được điều trị tại bệnh
viện nếu mẹ được tiêm Tdap trong thai kỳ.
56. 56
DT
DTaP
Phản ứng khi tiêm:
Phản ứng khi tiêm:
Các phản ứng khi tiêm và sốt xảy ra
thường xuyên hơn sau liều thứ tư và thứ
năm của loạt DTaP so với sau các liều
trước đó. Đôi khi toàn bộ cánh tay
hoặc chân được tiêm bị sưng sau liều
thứ tư hoặc thứ năm. Nếu điều này xảy
ra, vết sưng kéo dài từ 1 đến 7 ngày.
Td
Phản ứng khi tiêm:
Phản ứng khi tiêm:
Tdap
o Đỏ o Sưng tấy o Đau/nhạy cảm
o Sốt o Khó chịu (cáu kỉnh)
o Ăn mất ngon o Nôn mửa
o Đỏ
o Sưng tấy
o Đau hoặc nhạy cảm
o Sốt
o Ăn mất ngon
o Nôn mửa
o Đau đớn
o Đỏ
o Sưng tấy
o Sốt
o Đau đầu
o Mệt mỏi
o Đau đớn o Đỏ o Sưng tấy
o Sốt o Đau đầu o Mệt mỏi
o Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc
đau bụng
o Ớn lạnh
o Đau nhức cơ thể hoặc đau
khớp
o Phát ban, sưng hạch
vài ngày, nhưng có thể xảy ra các phản ứng nghiêm trọng.
tác dụng phụ. Những biểu hiện này thường nhẹ và tự khỏi trong
Với bất kỳ loại thuốc nào, kể cả vắc-xin, đều có khả năng xảy ra
hầu, uốn ván và ho gà không gặp bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào.
Hầu hết những người tiêm vắc-xin giúp bảo vệ chống lại bệnh bạch
RISK MANAGEMENT
57. Các tác dụng phụ
có thể gặp là gì?
QUẢN LÝ RỦI RO
57
59. 01
02
03
QUẢN LÝ RỦI RO
ôi khi mọi người bị ngất xỉu sau một thủ thuật y tế, bao gồm cả
tiêm chủng. Ngồi hoặc nằm trong khoảng 15 phút sau khi tiêm
vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa ngất xỉu và chấn thương do ngã.
Hãy để nhân viên y tế của bạn biết nếu bạn hoặc con bạn:
o Chóng mặt
o Có sự thay đổi thị lực
o Bị ù tai
Một số người bị đau dữ dội ở vai và khó cử động cánh tay khi tiêm.
Điều này rất hiếm khi xảy ra.
Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây
ra các phản ứng dị ứng nghiêm
trọng. Những phản ứng như vậy từ
vắc-xin là rất hiếm, ước tính khoảng 1
trong một triệu liều.
Để biết thêm thông tin về các tác dụng phụ có thể xảy
ra do tiêm chủng, hãy truy cập trang web của CDC
(CDC’s Possible Side effects from Vaccines webpage)
Như với bất kỳ loại thuốc nào,
vắc-xin có khả năng gây thương tích
nghiêm trọng hoặc tử vong.
Những loại phản ứng này sẽ xảy ra
trong vòng vài phút đến vài giờ sau
khi tiêm chủng.
59