SlideShare a Scribd company logo
Lưu hành nội bộ
www.iirr.vnOccupatonal Safety, Health, and Environment
SÀNG LỌC VI KHUẨN
BẠCH HẦU
ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
Miễn dịch bệnh bạch hầu, uốn ván
ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Có những loại vắc-xin phòng bệnh
bạch hầu - uốn ván - ho gà nào?
Date 00/00/0000
Thư ngỏ
Nguyễn Hoàng Thanh
VIỆN PHÓ VIỆN IIRR
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những
số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức
khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu
nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh
vực y tế cộng đồng. Và lần này, chúng tôi sẽ đưa
đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề
bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến
cơ thể con người.
Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm
1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc
thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc
hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thồng
y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch
hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức
đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và
khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm
ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với
tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở
nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người
không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch
sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các
cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng
vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt.
Quý độc giả thân mến!
www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
NGUYỄN HỒNG MINH
NGUYỄN QUANG HUY
TS. NGUYỄN DANH HẢI
NGUYỄN HOÀNG THANH
TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ
PHAN THỊ HOÀI TRANG
NGUYỄN BÍCH SƠN
TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP
NGUYỄN HOÀNG THANH
BIÊN TẬP
LÊ THỊ THANH HIẾU
ĐỖ THỊ HẰNG
NGUYỄN NGỌC HÀ
NGUYỄN TUẤN KHÔI
THIẾT KẾ
ĐẶNG NGỌC ANH
NGUYỄN HOÀI THU
22
06
SÀNG LỌC
CORYNEBACTE-
RIUM DIPHTHE-
RIA VÀ CORY-
NEBACTERIUM
BẠCH HẦU ĐƯỜNG
HÔ HẤP GÂY TỬ
VONG Ở MỘT DU
KHÁCH HOA KỲ TỚI
HAITI, PENNSYLVA-
NIA,2003
Bệnh bạch hầu có thể trở
nên nặng hoặc gây tử
vong ở những người chưa
được tiêm chủng. Ngay
cả khi được điều trị phù
hợp, tỷ lệ tử vong của
người nhiễm bệnh vẫn
nằm ở mức 5-10%.
ULCERAN Ở BỆNH
NHÂN NHIỄM
TRÙNG ĐƯỜNG HÔ
HẤP: NGHIÊN CỨU
THỰC HIỆN Ở NHIỀU
NƯỚC CHÂU ÂU
42
32
MIỄN DỊCH VỚI
BỆNH BẠCH HẦU &
UỐN VÁN Ở PHỤ NỮ
TRONG ĐỘ TUỔI
SINH ĐẺ
CÓ NHỮNG
LOẠI VẮC-XIN
PHÒNG BỆNH
BẠCH HẦU,
UỐN VÁN, HO
GÀ NÀO?
Vắc-xin kết hợp chứa 2 hoặc nhiều
vắc-xin trong một mũi tiêm nhằm
giảm số lượng mũi tiêm.
vào tuổi đến trường
buộc trước khi bước
thường xuyên và bắt
cần được tiến hành
bạch hầu và uốn ván
Việc chủng ngừa bệnh
GOING NET
06
ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp
từ 2007 - 2008:
Nghiên cứu thực hiện ở nhiều nước châu Âu
SÀNG LỌC
CORYNEBACTERIUM
diphtheriae và Corynebacterium ulcerans
ệnh bạch hầu hiện nay
hiếm gặp ở hầu hết
các nước châu Âu,
nhưng khi có ca bệnh phát
sinh, tỷ lệ tử vong do bạch
hầu tại châu lục này lại khá
cao (5–10%). Do một số
quốc gia tiếp tục sàng lọc
định kỳ các sinh vật gây
bệnh bạch hầu, mức độ lưu
hành của chúng giữa các
nhóm dân cư châu Âu khác
nhau phần lớn vẫn chưa
được biết đến.
Sáu chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây độc đã
được xác định: 02 từ những bệnh nhân có triệu chứng ở Latvia
(quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu được báo cáo cao nhất
trong Liên minh châu Âu) và 04 từ Litva (hai trường hợp, hai
người mang mầm bệnh); trường hợp bệnh bạch hầu được báo
cáo cuối cùng ở Litva là vào năm 2002.
Tỷ lệ người mang các sinh vật không gây độc tố dao động từ 0
(Bulgaria, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland, Ý) đến 4,0 trên 1000 dân
(95% CI 2,0–7,1) ở Thổ Nhĩ Kỳ. Tổng cộng 28 chủng không gây
độc đã được xác định trong quá trình nghiên cứu (26 C.diphthe-
riae, 01 Corynebacterium ulcerans, 01 Corynebacterium
pseudo tuberculosis).
Chủng C.ulcerans không gây độc tố được phân lập từ Vương
quốc Anh, quốc gia có tỷ lệ trường hợp nhiễm C.ulcerans được
báo cáo cao nhất. Trong số 11 ribotype được phát hiện, Cluj
thấy thường xuyên nhất ở các phân lập không có độc tố và,
trong số các phân lập không có độc tố, bản sao của bệnh dịch
lớn, Sankt-Petersburg, vẫn đang lưu hành.
Việc phân lập C.diphtheriae sinh độc tố và C.diphtheriae không
sinh độc tố và C.ulcerans trong nhóm được tiêm chủng cao nhấn
mạnh sự cần thiết phải duy trì giám sát vi sinh, giám định xét
nghiệm và nhận thức về những sinh vật này trong các chuyên
gia y tế công cộng, nhà vi sinh vật và bác sĩ lâm sàng.
“
”
TOÀN CẦU
07
Trong giai đoạn 2007-2008, mười quốc gia châu Âu
mỗi nước đã sàng lọc 968 đến 8551 mẫu dịch ngoáy
họng từ bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp.
GOING NET
08
Ở khu vực châu Âu, bệnh bạch hầu
hiếm khi bị nghi ngờ ở những bệnh
nhân có biểu hiện nhiễm trùng đường
hô hấp trên do sự thành công của các
chương trình tiêm chủng rộng rãi.
Bệnh do các loài Corynebacterium
sinh độc tố: Corynebacterium diphthe-
riae, Corynebacterium ulcerans, hoặc
rất hiếm gặp là Corynebacterium
pseudotuber culosis.
TOÀN CẦU
09
Vào những năm 1990, một đợt bùng
phát mạnh mẽ của bệnh bạch hầu
đã xảy ra ở các quốc gia mới độc
lập của Liên Xô cũ. Nhiều yếu tố
được coi là đã góp phần vào dịch
bệnh: giảm tỷ lệ bao phủ tiêm
chủng, chống chỉ định tiêm chủng,
tăng độ mẫn cảm của người lớn, sự
di chuyển dân số quy mô lớn và
thiếu nguồn cung cấp đầy đủ để
phòng ngừa và điều trị ở hầu hết các
nước bị ảnh hưởng.
những người được tiêm chủng
hoặc đã được tiêm chủng một
phần, bệnh bạch hầu có thể biểu
hiện đơn giản như một cơn đau họng
mà không có giả mạc kinh điển; về mặt
lâm sàng, bệnh có thể không được nghi
ngờ, hoặc có thể bị nhầm lẫn với các
bệnh lý khác phổ biến hơn như viêm
họng nặng do liên cầu khuẩn. Hầu hết
các phòng xét nghiệm ở Châu Âu
không còn thường xuyên sàng lọc mẫu
ngoáy họng để tìm vi khuẩn corynebac-
teria, dẫn đến việc mất năng lực phòng
xét nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó,
thường khó phân biệt giữa các hệ thống
giám sát báo cáo số lượng thấp vì thực
sự có rất ít trường hợp và hệ thống giám
sát có độ nhạy thấp.
C H I Ế N L Ư Ợ C
Các chiến lược tiêm
chủng cấp tốc đã
giúp kiểm soát sự
bùng phát trở lại ở
hầu hết các khu vực.
T I Ê M C H Ủ N G C Ấ P T Ố C
GOING NET
10
Tuy nhiên, trong số các quốc gia tham
gia nghiên cứu này, số ca mắc bệnh
tương đối cao (trung bình 28 ca có triệu
chứng mỗi năm trong giai đoạn từ 2002
đến 2006) vẫn đang được báo cáo ở
Latvia, chủ yếu từ thủ đô Riga.
Không có trường hợp mắc bệnh bạch
hầu nào được báo cáo cho Mạng lưới
Giám sát Bệnh Bạch hầu (DIPNET;
http://www.dipnet.org) từ Bulgaria,
Estonia, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland và
Thổ Nhĩ Kỳ trong 5 năm trước nghiên
cứu này (2002–2006).
Một trường hợp C.ulcerans gây độc tố
đã được báo cáo ở Ý vào năm 2002 và
năm trường hợp phân lập C.diphtheriae
được báo cáo ở Litva vào năm 2002,
nhưng không có trường hợp nào sau đó.
Vương quốc Anh đã báo cáo từ một đến
tám chủng phân lập độc tố (bao gồm
nhiễm trùng đường hô hấp/da và mắc
bệnh không có triệu chứng) của C.diph-
theriae và/hoặc C.ulcerans mỗi năm từ
năm 2002 - 2006.
TOÀN CẦU
11
GOING NET
12
Tỷ lệ mắc bệnh ở những nhóm dân
số được tiêm chủng cao được cho
là sẽ thấp; một mối liên hệ thống kê
chặt chẽ đã được chứng minh giữa
việc nhiễm vi khuẩn corynebacteria
và mức độ không bảo vệ của kháng
thể kháng độc tố.
Các nghiên cứu ở châu Âu
được thực hiện trong thập kỳ
qua đã ghi nhận tỷ lệ mắc
bệnh là 0,5/1000 dân
TOÀN CẦU
13
Các nghiên cứu ở châu Âu được
thực hiện trong thập kỷ qua đã ghi
nhận tỷ lệ mắc bệnh là 0,5/1000
dân (đối với C.diphtheriae có độc tố
trong các que ngoáy họng thường
xuyên của trẻ em Hy Lạp), và
0,7/1000 dân (đối với C.diphtheri-
ae không gây độc ở người Ý) bị
viêm họng).
Một nghiên cứu tại Latvia đã tiến
hành sàng lọc 38.157 mẫu ngoáy
họng từ cả người khỏe mạnh và
không khỏe mạnh từ năm 2002 đến
năm 2006 và tạo ra 140 chủng
C.diphtheriae; 86% là các chủng có
độc tố, gây ra tỷ lệ nhiễm C.diph-
theriae ở Latvia (cả sinh vật sinh độc
và không sinh độc tố) là 3,7/1000
dân. Trong số các quốc gia tham
gia nghiên cứu này, chỉ có các bác
sĩ lâm sàng ở Latvia thường yêu cầu
sàng lọc vi khuẩn corynebacteria
khi nộp mẫu ngoáy họng.
Ở Anh, việc sàng lọc vi khuẩn cory-
nebacteria định kỳ chỉ được thực
hiện bởi một số phòng xét nghiệm
được chọn; ở các quốc gia tham gia
còn lại, việc sàng lọc sẽ chỉ được
thực hiện để điều tra một trường
hợp nghi ngờ, mặc dù một số quốc
gia (Litva, Ireland) đã tăng cường
thực hành sàng lọc sau khi nghiên
cứu này được thực hiện.
Việc mở rộng thành viên của Liên
minh châu Âu đã dẫn đến sự di cư
đáng kể của người dân Đông Âu
đến sống và làm việc ở nhiều vùng
của Tây Âu. Nghiên cứu hiện tại cố
gắng xác định tỉ lệ hiện hành của vi
khuẩn corynebacteria gây độc tố
tiềm ẩn trong các quần thể châu Âu
khác nhau để giúp giải thích bất kỳ
thay đổi nào ở tương lai về dịch tễ
học của những bệnh nhiễm trùng
này ở châu Âu.
TƯ LIỆU
& PHƯƠNG PHÁP
GOING NET
14
10 quốc gia đã tham
gia vào nghiên cứu sàng
lọc này, đại diện cho
các nước:
Thông tin về các triệu chứng, lịch
sử tiêm chủng, lịch sử đi lại và
quản lý ca bệnh và các cuộc tiếp
xúc đã được thu thập thông qua
bảng câu hỏi theo dõi ca bệnh với
từng bệnh nhân xác định có chủng
gây độc tố. Những bệnh nhân
được phân lập từ một chủng không
sinh độc tố đã không được theo
dõi trong nghiên cứu này.
Tên
nước
Số lượng
phòng xét
nghiệm Các khu vực được phục vụ bởi các phòng xét nghiệm tham gia
Bulgaria 4 Vùng Sofia
Estonia 11 Cả nước
Phần Lan 1 Vùng Helsinki
Hy Lạp 16 Mười phòng xét nghiệm từ khu vực Greater Athens, các phòng xét
nghiệm khác từ miền Trung và miền Bắc Hy Lạp, Thessalia và Crete
Ý 3 Rome, Perugia và Palermo
Ireland 3 Dublin North, Dublin South West và một phần của Cork
Latvia 2 Cả nước
Litva 13 Kaunas, Panevezys, Alytus, Vilnius, Siauliai, Marijampole và các
quận Klaipeda
Thổ Nhĩ
Kỳ
12 Adana, Ankara, Diyarbakir, Erzurum, Izmir, Istanbul, Samsun và các
tỉnh Sanliurfa
Vương
quốc
Anh
12 Trung và Nam Manchester, Nam và Tây Bristol, Cambridge, Tây
Suffolk, Leicestershire, Southampton, Đông Birmingham, Newcastle,
Đông Bắc Derbyshire và một phần của Nam Yorkshire, Mid Essex,
Tây Norfolk và Fenland, Bedfordshire
TOÀN CẦU
15
Từ tháng 12/2007 đến tháng
6/2008, các phòng xét nghiệm
tham gia ở mỗi quốc gia đã xử lý
mẫu ngoáy họng thường xuyên của
các bệnh nhân nhiễm trùng đường
hô hấp trên để tìm vi khuẩn coryne-
bacteria sinh độc, bất kể chỉ định
Baltic (Estonia, Latvia, Litva)
Bắc Âu (Phần Lan)
Tây Âu (Ireland, Anh)
Nam Âu (Ý, Hy Lạp)
Đông Âu (Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ).
o
o
o
o
o
lâm sàng nào khác. Khoảng thời
gian sàng lọc chính xác cho mỗi
phòng xét nghiệm riêng lẻ khác
nhau trong khoảng từ 1–5 tháng. Số
lượng phòng xét nghiệm tham gia ở
mỗi quốc gia dao động từ 1(ở Phần
Lan) đến 16 (ở Hy Lạp) (Bảng 1).
GOING NET
16
Khoảng tin cậy chính xác 95%
CIs cho tỷ lệ mắc bệnh đã được
tính toán và tác động của quốc
gia, tuổi và giới tính được điều
tra trong các phân tích đơn biến
bằng cách sử dụng thử nghiệm
chính xác của Fisher và, trong
các phân tích đa biến, bằng hồi
quy logistic, sử dụng phần mềm
STATA, phiên bản 8.0 (Stata
Corp., College Station, TX, USA).
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
Cỡ mẫu tối thiểu là 2700 que
ngoáy gạc cho mỗi quốc gia để
ước tính, với độ chính xác hợp lý,
tỷ lệ phổ biến tương tự như trước
đây đã thấy ở Latvia (mô tả ở
trên) là 3,7/1000 dân (độ dài
khoảng tin cậy 95% là <5 trên
mỗi 1000).
PHÂN TÍCH
XÉT NGHIỆM
01
02
03
TOÀN CẦU
17
Tất cả các nước tham gia đều
xử lý mẫu ngoáy họng tìm vi
khuẩn corynebacteria có khả
năng sinh độc tố theo quy trình
tiêu chuẩn của quốc gia mình
và hướng dẫn của WHO.
Hầu hết các quốc gia đều thực
hiện sàng lọc ban đầu bằng
cách sử dụng Hoyle’s tellurite ở
phòng xét nghiệm cấp địa
phương và các chủng ngờ đã
được gửi đến trung tâm tham
khảo của quốc gia để khẳng
định thêm về nhận dạng và
độc tố.
Vào cuối giai đoạn sàng lọc,
tất cả các chủng C.diphtheri-
ae, C.ulcerans và C.pseudotu-
berculosis được xác định trong
quá trình nghiên cứu đã được
gửi đến Khoa Nhiễm trùng Hệ
thống & Hô hấp HPA ở
London, Vương quốc Anh, để
xác nhận và đánh máy phân tử
(ribotyping)
PAGE 03
GOING NET
18
Các chủng C.diphtheriae gây độc
tố được phân lập ở Latvia và Litva,
cho tỷ lệ nhiễm lần lượt là
0,8/1000 (95% CI 0,1–2,9) và
0,7/1000 (95% CI 0,1–2,4). Tỷ lệ
nhiễm các chủng độc tố là 0 ở tất
cả các quốc gia khác, mặc dù
khoảng tin cậy trên 95% dao động
từ 0,4/1000 ở Anh đến 3,8/1000
ở Ý.
Ước tính tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae
không gây độc tố nằm trong
khoảng từ 0/1000 (Bulgaria, Phần
Lan, Hy Lạp, Ý, Ireland) đến
4,0/1000 ở Thổ Nhĩ Kỳ (95% CI
2,0–7,1).
Trong phân tích đa biến (bao gồm
tất cả các quốc gia), tỷ lệ nhiễm
C.diphtheriae không gây độc tố
khác nhau giữa các quốc gia (p
<0,001), giới tính (p 0,03) và độ
tuổi (p 0,03); tuy nhiên, sau khi loại
trừ Thổ Nhĩ Kỳ, quốc gia có bảy
nam và hai nữ từ 5-14 tuổi mang
C.diphtheriae, không có sự khác
biệt theo giới tính (p 0,14) nhưng
vẫn có sự khác biệt giữa các quốc
gia (p <0,001) và có một số bằng
chứng, mặc dù không có ý nghĩa,
có sự khác biệt theo độ tuổi (p
0,05), với tỷ lệ cao nhất ở nhóm
tuổi 15–44.
Tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae gây độc tố không
khác biệt đáng kể theo quốc gia, độ tuổi
hoặc giới tính.
TOÀN CẦU
19
Cả hai trường hợp người Latvia đều
là trẻ em 14 tuổi bị viêm họng; một
(CaseLV2) kèm theo sốt. CaseLV1
đã hoàn thành tiêm phòng bệnh
bạch hầu sơ cấp, trong khi CaseLV2
chỉ tiêm hai liều (tương ứng vào năm
2002 và 2003).
Ở Latvia, tiêm vắc xin phòng bệnh
bạch hầu cơ bản được lên lịch khi trẻ
ở 3, 4 và 6 tháng tuổi, và tiêm nhắc
lại khi trẻ18 tháng, 7 tuổi và14 tuổi.
Các trườnghợp khôngliên quannhau
và không có tiền sử đi lại hoặc các
yếu tố nguy cơ đã biết được xác
Các trường hơp mang độc tố
Cả hai trường hợp ở Litva đều biểu
hiện bệnh bạch hầu hô hấp cổ điển
có giả mạc; không có tiền sử du lịch,
cũng không có liên quan với bất kỳ
trường hợp có kết quả khẳng định
nào khác. Trường hợp tử vong là
một phụ nữ 61 tuổi không được tiêm
phòng (CaseLT1), sống trong điều
kiện chật chội với chế độ dinh
dưỡng không đầy đủ. Bệnh nhân có
biểu hiện đau họng, có giả mạc và
sốt, sưng và phù nề cổ, và xuất
huyết dưới niêm mạc hoặc chấm
xuất huyết trên da; bệnh nhân cũng
bị viêm tuyến giáp tự miễn và xơ
vữa động mạch chủ mức độ bốn.
Những người mang mầm bệnh đã
được dùng thuốc kháng sinh (eryth-
romycin) và vắc-xin ngừa bệnh
bạch hầu. Không trường hợp nào
được tiêm thuốc kháng độc tố bạch
hầu; Litva hiện không có dự trữ
thuốc kháng độc tố bạch hầu vì gặp
khó khăn trong việc mua sắm.
định. Cả hai bệnh nhân đều được
dùng kháng sinh nhưng không dùng
thuốc kháng độc tố bạch hầu do
diễn biến lâm sàng nhẹ, mặc dù
Latvia vẫn còn thuốc dự trữ. Những
người tiếp xúc gần đối với cả hai
trường hợp (hai đối với CaseLV1,
37 đối với CaseLV2) đều âm tính với
C. diphtheriae.
GOING NET
20
ĐẶC ĐIỂM
VI SINH CỦA
CÁC CHỦNG PHÂN LẬP
TOÀN CẦU
21
Đặc điểm vi sinh của các chủng phân lập: Tất cả các
phân lập có độc tố đều là biotype gravis; một chủng
Latvia không có sẵn để xác định ribotype và chủng
khác (CaseLV2) là Sankt-Petersburg; cả bốn chủng
Litva cũng là Sankt-Petersburg. Việc tạo mẫu và phân
loại ribotype cũng được thực hiện trên các dòng phân
lập không có độc tố: 12 trong số 26 loài C. diphtheri-
ae là biotype var gravis, mười trong số 26 là var mitis,
và hai trong số 26 là var belfanti (hai loài không có
sẵn để mô tả thêm). Trong số 86 ribotype đã được xác
định và xác nhận trước đây từ hơn 25 quốc gia, Cluj
đã được phát hiện ở Latvia và Thổ Nhĩ Kỳ, Buzau ở
Anh, Moskva ở Litva, Romania ở Estonia, Litva và Lyon
ở Thổ Nhĩ Kỳ. Một kiểu ribotype mới cũng được xác
định ở Thổ Nhĩ Kỳ, giống với Constantine nhất.
Phân lập C.ulcerans không gây độc được phát hiện ở
Anh là ribotype U4 (một danh pháp khác với C.diph-
theriae ribotyping). Chủng C.pseudotuber tuberculosis
phân lập từ Latvia không trải qua quá trình ribotyping.
Các phân lập không sinh độc tố cũng được kiểm tra
nhằm phát hiện sự hiện diện của gen độc tố bạch hầu;
hai chủng được phân lập từ Litva (ribotype: Moskva)
dương tính với gen độc tố, tất cả những chủng khác
đều âm tính. Hai chủng này được chỉ định là chủng
mang gen độc tố không sinh độc tố (NTTBs); gen hiện
diện nhưng độc tố không được biểu hiện và do đó âm
tính khi được kiểm tra trong xét nghiệm kiểu hình Elek.
Nguồn: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1198743X14632675
GOING NET
22
MỘT DU KHÁCH HOA KỲ TỚI
Pennsylvania, 2003
Bạch hầu ường hô hấp gây tử vong ở
Bệnh bạch hầu đường
hô hấp có thể trở nên
nặng hoặc gây tử vong
ở những người chưa
được tiêm chủng. Ngay
cả khi được điều trị thích
hợp, tỷ lệ tử vong của
người nhiễm bệnh vẫn
nằm ở mức 5-10%.
TOÀN CẦU
23
Trong hơn 50 năm, việc tiêm chủng vắc-xin
ngừa bệnh bạch hầu đã được khuyến cáo cho
cả trẻ em và người lớn ở Hoa Kỳ. Những người
không được chủng ngừa hoặc tiêm chủng
không đầy đủ có thể mắc bệnh bạch hầu khi đi
đến các vùng bệnh lưu hành, khiến họ và
những người tiếp xúc gần với mình có nguy cơ
bị bệnh nặng. Báo cáo này mô tả trường hợp tử
vong do bệnh bạnh hầu đường hô hấp là một
cư dân bang Pennssylvania, Hoa Kỳ chưa được
tiêm phòng đi du lịch đến Haiti, một quốc gia
HAITI
Báo cáo được thực hiện bởi: P Lurie, MD, Div of Infectious Disease Epide-
miology; H Stafford, P Tran, MEd, Div of Immunizations; C Teacher,
MSN, R Ankeny, M Barron, MSN, J Bart, DO, Bur of Community Health
Systems, Pennsylvania Dept of Health. K Bisgard, DVM, T Tiwari, MD, T
Murphy, MD, J Moran, MD, Epidemiology and Surveillance Div, National
Immunization Program; P Cassiday, MS, Div of Bacterial and Mycotic Dis-
eases, National Center for Infectious Diseases, CDC.
nơi bệnh bạch hầu lưu hành. Vụ việc này cho
thấy mọi khách du lịch quốc tế cần phải được
tiêm phòng tất cả các loại vắc-xin được
khuyến cáo, bao gồm các mũi vắc-xin cơ bản
chứa độc tố bạch hầu.
GOING NET
24
Vào tháng 10/2003, Sở y tế Pennsylvania cùng với
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC
đã được thông báo về một trường hợp nghi ngờ mắc
bệnh bạch hầu đường hô hấp là một người đàn ông
khỏe mạnh, 63 tuổi, và chưa từng được tiêm phòng
bệnh bạch hầu. Bệnh nhân và bảy người đàn ông khác
đến từ các bang New York, Pennsylvania và Tây Vir-
ginia đã trở về Mỹ sau chuyến đi kéo dài một tuần đến
vùng nông thôn Haiti giúp người dân địa phương xây
dựng một nhà thờ. Một ngày trước khi rời Haiti, bệnh
nhân bị đau họng. Hai ngày sau khi trở về bang Penn-
sylvania, ông đã đến khám tại một phòng cấp cứu địa
phương và phàn nàn về các triệu chứng như đau
họng dai dẳng và khó nuốt. Xét nghiệm nhanh kháng
nguyên liên cầu nhóm A và xét nghiệm tìm ngưng kết
heterophile đều âm tính; ông được kê đơn uống amox-
icillin và clavulanate potassium.
Bang Pennsylvania
THÁNG
10, 2003
Ngày
thứ 4
sau khi xuất
hiện triệu chứng
bệnh nhân trở lại
phòng cấp cứu với
các biểu hiện như ớn
lạnh, vã mồ hôi, bồn
chồn, khó nuốt và khó thở,
buồn nôn và nôn. Thăm khám,
bệnh nhân không sốt, thở khò khè
và cổ bị sưng. Nghe phổi có tiếng khò
khè khi thở ra và giảm dần ở đáy phổi
trái. Chỉ số động mạch 88% trong điều kiện
không khí trong phòng. Phim X-quang cổ và
ngực cho thấy sưng mô mềm đĩa đệm, nắp thanh
quản giãn, và đáy phổi trái có mờ. Chẩn đoán ban
TOÀN CẦU
25
đầu là viêm nắp thanh quản cấp tính có tắc nghẽn
đường thở và diễn tiết suy hô hấp. bệnh nhân được
đưa vào khoa Hồi sức tích cực; trong quá trình đặt nội
khí quản, nội soi thanh quản được thực hiện cho thấy
dịch tiết màu vàng trên amidan, thành sau và vòm
miệng mềm, và các nếp gấp trước họng bị tróc. Trong
4 ngày tiếp theo, bệnh nhân được điều trị bằng azith-
romycin, ceftriaxone, nafcillin và steroid, nhưng
bệnh nhân bị hạ huyết áp và sốt ( 3 8 , 3 °C). Tụ
cầu vàng nhạy cảm với methicillin được phân lập
trong đờm. Kết quả nuôi cấy mẫu ngoáy họng âm
tính với vi khuẩn bạch hầu.
GOING NET
26
giả mạc bao phủ các cấu trúc trên thanh
quản, bao gồm nắp thanh quản, van tim và
xoang piriform, vùng hậu môn và lỗ vào
thanh môn. Nhuộm gram dịch tiết thanh quản
thấy các que gram dương, cầu khuẩn gram
dương và nấm men.
Bệnh nhân tiếp tục được dùng nhiều loại thuốc
kháng sinh, bao gồm penicillin, vancomycin
và gentamicin; thuốc kháng độc tố bạch hầu
(DAT) được sử dụng vào ngày thứ chín.
Hai ngày sau, một mẫu màng giả mạc có kết
quả nuôi cấy âm tính nhưng dương tính với
gen độc tố C.diphtheriae bằng phản ứng
chuỗi polymerase (PCR) được thực hiện tại
CDC. Sau 17 ngày phát bệnh, bệnh nhân bị
biến chứng tim và tử vong.
Dựa trên chuyến du lịch
quốc gia bệnh bạch hầu
chứng bệnh và kết quả P
y tế xác nhận việc bện
nhiễm bệnh bạch hầu đ
Ngày thứ tám, bệnh nhân được chuyển đến
cơ sở chăm sóc cấp III. X quang phổi cho thấy
thâm nhiễm ở 2 bên đáy phổi. Quan sát thấy
dịch tiết màu trắng giống như nhiễm trùng
C.diphtheriae trong khi mở khí quản. Màng
1
3
TOÀN CẦU
27
Tiến hành điều tra những người tiếp xúc
gần với bệnh nhân ở các bang New York,
Pennsylvania và Tây Virginia.
Người tiếp xúc gần được định nghĩa là
những người đã tiếp xúc với dịch tiết đường
hô hấp của bệnh nhân hoặc sống cùng nhà
với bệnh nhân. Những người này bao gồm
vợ của bệnh nhân, những người cung cấp
dịch vụ y tế, những người bạn đi du lịch
Haiti và hai người khác cùng phòng với
bệnh nhân vào ngày bệnh thứ hai.
Bệnh phẩm được lấy để phân lập vi khuẩn
C.diphtheriae và xét nghiệm PCR; tất cả kết
quả nuôi cấy và PCR đều âm tính.
Những người tiếp xúc gần với bệnh nhân
đều được dùng kháng sinh dự phòng và
tiêm vắc-xin chứa độc tố bạch hầu nếu họ
chưa được tiêm nhắc lại trong vòng 5 năm
trước đó.
2
của bệnh nhân đến một
u lưu hành, với các triệu
PCR dương tính, cơ quan
nh nhân tử vong là do
đường hô hấp.
Bệnh bạch hầu do các chủng vi
khuẩn C.diphtheriae có độc tố gây
ra và một vài trường hợp do vi
khuẩn C.ulcerans. Kể từ khi chương
trình tiêm chủng phổ cập bắt đầu
vào những năm 1940, bệnh bạch
hầu đã không còn phổ biến ở Hoa
Kỳ. Năm 2001, tỷ lệ bao phủ tiêm
chủng ở trẻ 19-35 tháng tuổi được
tiêm >3 liều vắc xin chứa độc tố
bạch hầu là xấp xỉ 95%. Tuy nhiên,
ở người lớn, tỷ lệ tiêm nhắc lại sau
mười năm thấp. Xét nghiệm các
GOING NET
28
Trong giai đoạn 1980-2001, CDC
ghi nhận có tổng cộng có 53 trường
hợp nghi nhiễm hoặc được xác nhận
nhiễm bạch hầu; báo cáo gần đây
nhất của bang Pennsylvania được
thực hiện vào năm 1992. Trong
những năm gần đây, ở Mỹ, người ta
cũng ghi nhận một số trường hợp
nhiễm bệnh, các bệnh nhân chủ yếu
là người lớn. Năm 1996, vi khuẩn
C.diphtheriae gây độc tố được phân
lập từ các cư dân của cộng đồng
người da đỏ ở Mỹ, và vi khuẩn C.ul-
cerans gây độc tố được phân lập từ
một cư dân 54 tuổi đến từ bang Indi-
ana bị bệnh bạch hầu đường hô
hấp. Năm 1999, một cư dân 75 tuổi
ở tiểu bang Washington tử vong do
một căn bệnh với các triệu chứng
lâm sàng phù hợp với bệnh bạch
hầu đường hô hấp; vi khuẩn gây
độc tố C.ulcerans được phân lập từ
mẫu ngoáy họng của người này.
mẫu huyết thanh từ những người
tham gia Cuộc khảo sát Kiểm tra
Sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia
lầm thứ ba (1988 - 1994) cho thấy
rằng tỷ lệ cư dân Hoa Kỳ có mức
bảo vệ (>0,1 IU/ml) kháng thể bạch
hầu giảm dần theo tuổi, từ 91% ở độ
tuổi 6-11 xuống khoảng 30% ở độ
tuổi 60-69.
TOÀN CẦU
29
GHI CHÚ CỦA
NGƯỜIBIÊNTẬP
GOING NET
30
Những bệnh nhân gần đây trở về từ những vùng
có dịch bệnh hoặc những người tiếp xúc gần với
những người mới trở về từ những vùng đó bị viêm
màng mũi, họng hoặc viêm thanh quản tắc nghẽn
cần được phân loại nghi ngờ nhiễm bạch hầu.
DAT, có sẵn từ CDC†, nên được dùng ngay khi
bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, mà
không cần đợi kết quả khẳng định của phòng xét
nghiệm. Thuốc kháng sinh
được dùng cho những bệnh
nhân nghi ngờ mắc bệnh
bạch hầu để diệt trừ vi
khuẩn C.diphtheriae. Do khi
nhiễm bệnh bạch hầu có thể
không tạo ra miễn dịch chủ
động, bệnh nhân nên được
tiêm vắc-xin bạch hầu trong
giai đoạn phục hồi.
Những du khách bị nhiễm bệnh bạch hầu
quay trở lại Hoa Kỳ trong thời gian ủ bệnh
hoặc không được điều trị có thể truyền vi
khuẩn C.diphtheriae cho những người tiếp
xúc gần với họ. Dự phòng bằng kháng
sinh được khuyến cáo cho những người
tiếp xúc gần sau khi đã được lấy mẫu
bệnh phẩm dịch mũi và họng để nuôi cấy.
Những người tiếp xúc là trẻ vị thành niên
và người lớn chưa được tiêm một liều vắc-xin bạch
hầu trong 5 năm trước đó nên được chủng ngừa. Trẻ
em nên được chủng ngừa vắc-xin bạch hầu, uốn ván
và ho gà ở các độ tuổi từ 2 tháng, 4 tháng, 6 tháng,
12-18 tháng và 4-6 tuổi.
TOÀN CẦU
31
Ngoài việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh tật cụ thể khi đi
du lịch, tất cả khách du lịch quốc tế, bất kể tuổi tác hay nơi ở, phải
đảm bảo rằng được chủng ngừa tất cả các loại vắc-xin được khuyến
nghị, bao gồm cả một loạt liều cơ bản (tức là >3 liều) của thuốc chủng
ngừa bạch hầu - chứa vắc-xin bao gồm một liều trong vòng 10 năm
trước đó. Để biết thêm thông tin bổ sung về các loại vắc-xin được
khuyến nghị cho khách du lịch, cư dân có thể tham khảo dữ liệu của
các sở y tế hoặc CDC.
Tốt nhất nên tiêm một liều nhắc
lại vắc xin uốn ván và bạch hầu
(Td) ở lứa tuổi 11-12 tuổi (hoặc
13-18 tuổi); và việc bảo vệ nên
được duy trì bằng cách tiêm
nhắc lại vắc-xin bạch hầu
thường xuyên sau mỗi 10 năm.
”
Nguồn: https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5253a3.htm
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác
định khả năng miễn dịch đối với
bệnh bạch hầu và uốn ván ở 232
phụ nữ khu ổ chuột mới sinh nở
Miễn dịch với
bệnh bạch hầu
và uốn ván
GOING NET
32
ở phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ
hiện đang sinh sống
tại khu vực nội thành
gần đây. Tỷ lệ phụ nữ dễ mắc bệnh
dễ tăng theo độ tuổi, trong đó tỷ lệ
dễ mắc bệnh bạch hầu và uốn ván
lần lượt là 33% và 25% với phụ nữ
trên 30 tuổi.
TOÀN CẦU
33
Giới thiệu
Uốn ván và bạch hầu đều là những bệnh không
phổ biến ở Mỹ. Tuy nhiên, cả hai căn bệnh đều có
liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và gây tử vong cao
và có thể phòng ngừa bằng việc tiêm chủng. Việc
Người trưởng thành đã hoàn thành tiêm chủng cơ
bản vắc-xin uốn ván và bạch hầu được khuyến
cáo tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm. Tuy nhiên,
trong giai đoạn từ năm 1977–1982, 56% trường
hợp mắc bệnh bạch hầu và 89% trường hợp uốn
ván xảy ra ở người lớn đã cho thấy một thực tế
rằng nhiều người trưởng thành lại không có đủ
lượng kháng độc tố bạch hầu trong cơ thể. Các
khảo sát huyết thanh học cho thấy ở người trưởng
thành, nồng độ kháng độc tố uốn ván và bạch
hầu bị thiếu hụt từ 20% đến 80%. Tỷ lệ này ở nữ
giới cao hơn nam giới, đặc biệt là ở nhóm người
trung niên và cao tuổi.
chủng ngừa bệnh bạch hầu và uốn ván cần
được tiến hành thường xuyên và bắt buộc trước
khi bước vào tuổi đến trường. Điều tra dựa trên
phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy 95% trẻ em
đi học được tiêm ba liều vắc-xin bạch hầu - uốn
ván - ho gà (DTP) trở lên.
GOING NET
34
Rất ít dữ liệu sẵn có gần đây về tình trạng
miễn dịch của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
đến từ các khu vực KT-XH thấp. Trong một
nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch ở trẻ sinh
non và đủ tháng đối với vắc xin tổng hợp DTP
do Ủy ban phối hợp Điều tra Lâm sàng của
Viện Y tế Johns Hopkins phê duyệt, chúng tôi
đã lấy mẫu từ những phụ nữ đưa con đến
khám tại một trong hai phòng khám nhi trong
khu ổ chuột. Như là một phần của nghiên cứu
này, các tác giả đã xác định khả năng miễn
dịch đối với bệnh bạch hầu và uốn ván của
nhóm phụ nữ vừa mới sinh nở gần đây.
Tác giả: BERYL A. KOBLIN, PHD, VÀ TIMOTHY R. TOWNSEND, MD -
Lược dịch từ nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1349708/pdf/amjph00235-0097.pdf
TOÀN CẦU
35
Các chuyên gia đã thu thập mẫu huyết
thanh của các bà mẹ có con nhỏ đến khám
tại một trong hai phòng khám ngoại trú
nhi, nơi thăm khám chủ yếu cho những
người tham gia chương trình bảo hiểm y tế
dành cho người nghèo Medicaid, tại bệnh
viện Johns Hopkins từ tháng 8/1984 đến
tháng 6/1986.
Mẹ của tất cả trẻ sinh non thiếu tháng được
sinh ra trong thời gian nghiên cứu và mẹ
của trẻ sinh đủ tháng được chọn ngẫu
nhiên vào ngày khám tiếp theo đã được
mời tham gia. Nếu bà mẹ được chọn
không có mặt tại phòng khám hoặc từ chối
tham gia, thì một bà mẹ khác sẽ được chọn
ngẫu nhiên từ danh sách hẹn khám. Phiếu
đồng ý tham gia nghiên cứu và mẫu máu
tĩnh mạch được thu thập từ tất cả các bà
mẹ tham gia nghiên cứu. Mỗi phụ nữ sẽ
được phỏng vấn và thu thập thông tin về
tuổi, chủng tộc và học vấn.
Mức độ kháng độc tố bạch hầu và uốn ván
được xác định bằng xét nghiệm ngưng kết
máu gián tiếp thích ứng với kỹ thuật micro-
titer. Để so sánh với các nghiên cứu trước
đây, mức kháng độc tố ≥ 0,01 đơn vị/ml
được coi là có tác dụng bảo vệ.
Mối quan hệ giữa tuổi và tỷ lệ phần trăm
phụ nữ dễ bị mắc bệnh được phân tích
bằng cách sử dụng Chi-square test.
PHƯƠNG
PHÁP
GOING NET
36
Số lượng phụ nữ tham
gia nghiên cứu bao gồm
232 người trong độ tuổi từ
13-46 (tuổi trung bình là 23
tuổi). Có 32% số phụ nữ dưới 20
tuổi. Gần như tất cả những phụ nữ
tham gia là người da đen (95%); 117
người (50%) đã ít nhất hoàn thành chương
trình giáo dục trung học phổ thông.
43 phụ nữ (18,5%) có nồng độ kháng độc tố bạch
hầu dưới mức bảo vệ (Bảng 1). Tỷ lệ phụ nữ dễ mắc
bệnh bạch hầu ngày càng tăng theo tuổi. Không có sự
khác biệt về tỷ lệ phụ nữ không được bảo vệ theo trình độ
học vấn.
10 phụ nữ (4,3%) có nồng độ kháng độc tố uốn ván dưới
0,01 đơn vị/ml, do đó họ được coi là không được bảo vệ
(Bảng 1). Tỷ lệ phụ nữ có chỉ số dưới mức bảo vệ một
lần nữa lại tăng lên theo tuổi, không có phụ nữ dưới
20 tuổi không được bảo vệ, so với 25% ở nhóm
phụ nữ trên 30 tuổi. Một lần nữa, không có sự
khác biệt về tỷ lệ phụ nữ không được bảo vệ
theo trình độ học vấn. Ở mọi lứa tuổi, tỷ
lệ phụ nữ dễ mắc bệnh bạch hầu cao
hơn bệnh uốn ván.
Kết quả
157 bà mẹ của trẻ sinh non thiếu tháng và 273 bà
mẹ của trẻ sinh đủ tháng đủ điều kiện tham gia
nghiên cứu; 99 bà mẹ (63,1%) có con sinh non và
133 bà mẹ (48,7%) có con đủ tháng được kiểm tra.
TOÀN CẦU
37
Các cuộc khảo sát được thực
hiện ở các nhóm phụ nữ khác
trong 20 năm qua cho thấy tỷ
lệ phụ nữ dễ bị nhiễm bệnh cao
hơn so với nghiên cứu hiện tại.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này
cũng đã báo cáo sự gia tăng tỷ
lệ mắc bệnh theo độ tuổi. Sau
nghiên cứu, Millian và cộng sự
cho biết: 25% phụ nữ từ 20-29
tuổi và 37% phụ nữ 30-39 tuổi
có nồng độ kháng độc tố uốn
ván thấp (<0,01 đơn vị/ml).
15% phụ nữ từ 15-19 tuổi, 19%
phụ nữ 20-29 tuổi và 24% phụ
nữ 30-39 tuổi có nồng độ
kháng độc tố bạch hầu <0,02
đơn vị/ml.
Uốn ván*
N (%)
0 (0.0)
0 (0.0)
1 (1.6)
0 (0.0)
3 (8.8)
9 (25.0)
10 (4.3)
BẢNG 1 - Số lượng và tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ dễ bị nhiễm*
bạch hầu và uốn ván tính theo tuổi
Bạch hầu*
Độ tuổi N N (%)
< 16 25 2 (8.0)
17-19 49 6 (12.2)
20-22 64 12 (18.8)
23-25 36 5 (13.9)
26-30 34 10 (29.4)
> 30 24 8 (33.3)
Tổng số 232 43 (18.5)
*Dễ bị nhiễm bệnh ≤0,01 đơn vị/ml kháng độc tố.
X2
test với xu hướng bạch hầu = 7.88; p = 0.005
X2
test với xu hướng uốn ván = 20.18; p < 0.0001
KẾT LUẬN
GOING NET
38
Những người tham gia nghiên cứu này được
lựa chọn từ một nhóm phụ nữ tự lựa chọn có
con nhỏ đến khám tại các phòng khám ngoại
trú, phục vụ chủ yếu cho chương trình Medicaid
(bảo hiểm y tế dành cho người nghèo), ở một
thành phố lớn. Tuy nhiên, họ là nhóm dân số có
nguy cơ nhiễm bệnh cao do ít sử dụng dịch vụ
chăm sóc y tế và không được chăm sóc liên tục.
Dữ liệu bổ sung về lịch sử chủng ngừa sẽ giúp
mô tả thêm đặc điểm của nhóm này.
Nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ phụ
nữ dễ mắc bệnh bạch hầu ở tất cả
các nhóm tuổi cao hơn so với tỷ lệ
mắc uốn ván. Một trong những lý do
cho vấn đề này có thể là những
người này chỉ tiêm phòng uốn ván
như một phương pháp điều trị dự
phòng vết thương sau chấn thương
thay vì tiêm vắc-xin phối hợp bạch
hầu-uốn ván.
Một lý do khác được đưa ra là do
giải độc tố bạch hầu ít kháng nguyên
hơn giải độc tố uốn ván và do đó thời
gian bảo vệ huyết thanh sau khi
chủng ngừa có thể ít hơn so với thời
gian quan sát được đối với giải độc
tố uốn ván.
Khả năng dễ nhiễm bệnh bạch hầu
ở các nhóm tuổi lớn hơn có thể là
kết quả của việc ít tiếp xúc với bệnh
bạch hầu trong quá khứ, không
hoàn thành các mũi tiêm cơ bản khi
còn bé hoặc tiêm nhắc lại không
đầy đủ từ khi còn nhỏ.
TOÀN CẦU
39
Chỉ số bảo vệ ở mức 0,01 đơn vị/ml được
chọn trong nghiên cứu này để có thể so sánh
với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, mức độ
bảo vệ của vắc-xin phòng bệnh bạch hầu ít
được xác định rõ hơn đối với bệnh uốn ván.
Các đợt bùng phát xảy ra trong các cộng đồng
đã thực hiện việc chủng ngừa mở rộng thì việc
chủng ngừa giải độc tố bạch hầu có thể được
áp dụng để làm nhẹ bệnh hơn là ngăn chặn sự
xuất hiện của bệnh.
Vì khả năng miễn dịch đối với bệnh
uốn ván hoàn toàn phụ thuộc vào
việc tiêm chủng, phụ nữ ở các nhóm
tuổi lớn hơn đã không hoàn thành
các mũi tiêm cơ bản của họ, hoặc
không được tiêm nhắc lại gần đây.
COVER STORY
40
Ở Maryland, yêu cầu tiêm chủng trước khi
nhập học bắt đầu có hiệu lực vào năm 1973
đối với trẻ em từ mẫu giáo đến lớp sáu. Do
đó, những phụ nữ sinh sau năm 1962,
những người dưới 23 tuổi tại thời điểm giữa
của nghiên cứu, sẽ là những người có nhiều
khả năng được tiêm chủng nhất trong
chương trình này.
TIÊU ĐIỂM
41
Hai lĩnh vực chính nhận được sự
quan tâm có thể rút ra từ những dữ
liệu nêu trên là:
Khi những phụ nữ này già đi, họ sẽ
góp phần tăng tỷ lệ vào dân số già
vốn đã dễ mắc bệnh. Thứ hai, việc
bảo vệ trẻ sơ sinh chống lại bệnh
bạch hầu và uốn ván trong những
tháng đầu đời phụ thuộc vào việc
người mẹ truyền đủ lượng kháng
độc cho thai nhi trong thời kỳ mang
thai.
Do các kháng thể bạch hầu và uốn
ván dễ dàng đi qua nhau thai trong
thời kỳ mang thai, việc tiêm nhắc
lại thường xuyên đối với phụ nữ sẽ
giúp bảo vệ con của họ trong
những tháng đầu đời.
Tất cả những phụ nữ đồng ý tham
gia nghiên cứu này đã nhập viện
để sinh vài tháng trước khi mẫu
máu được lấy. Thời điểm ngay sau
khi sinh nhập viện cho đến khi sau
sinh và trước khi xuất viện là cơ hội
tốt được khuyến nghị để tiêm
phòng vắc-xin và giải độc tố cho
người lớn. Chủng ngừa khi đến
khám tại các phòng khám tiền sản
khoa hoặc nhi khoa cũng là một
giải pháp.
tiêm chủng
RISK MANAGEMENT
42
Có những loại vắc-xin
phòng bệnh bạch hầu,
uốn ván và ho gà nào?
QUẢN LÝ RỦI RO
43
Vắc-xin kết hợp chứa 2 hoặc nhiều vắc-xin
trong một mũi tiêm nhằm giảm số lượng
mũi tiêm.
Chín loại vắc xin trong số này cũng giúp
bảo vệ chống lại bệnh ho gà. Một số loại
vắc-xin cũng bao gồm bảo vệ chống lại các
bệnh khác, bao gồm bại liệt, Haemophilus
influenzae tuýp b (Hib) và viêm gan B.
RISK MANAGEMENT
44
Các chữ cái viết hoa trong các chữ viết tắt này có nghĩa
là vắc xin có đủ liều lượng của phần vắc-xin đó. Chữ
“d” và “p” trong Td và Tdap có nghĩa là những loại vắc
xin này sử dụng liều lượng nhỏ hơn đối với bệnh bạch
hầu và ho gà. Chữ “a” trong DTaP và Tdap là viết tắt
của “acellular”, có nghĩa là thành phần ho gà chỉ chứa
một phần vi khuẩn thay vì toàn bộ vi khuẩn.
VACCINE
DT và Td - DTaP - Tdap
DT (generic) và Td (Tenivac
và generic) chống lại bệnh
bạch hầu và uốn ván.
DTaP (Daptacel, Infanrix,
Kinrix, Pediarix, Pentacel,
Quadracel, và Vaxelis)
chống lại bệnh bạch hầu,
uốn ván và ho gà.
DT Generic: Tiêm 5 mũi
cho trẻ sơ sinh và trẻ em
từ 6 tuần đến 6 tuổi. Chỉ
sử dụng vắc-xin này cho
những trẻ không nên tiêm
vắc xin ho gà.
QUẢN LÝ RỦI RO
45
Tdap (Adacel và Boos-
trix) chống lại bệnh uốn
ván, bạch hầu và ho gà.
Td Generic: Tiêm nhắc lại 10 năm
một lần cho trẻ từ 7 tuổi trở lên. Cũng
có thể tiêm vắc xin này như một phần
của loạt 3 mũi tiêm cho những người
từ 7 tuổi trở lên mà trước đó chưa
tiêm vắc xin uốn ván và bạch hầu
hoặc có thể sử dụng vắc-xin này để
hoàn thành các mũi vắc xin phòng
bệnh uốn ván và bạch hầu ở người
từ 7 tuổi trở lên.
Tenivac: Tiêm nhắc lại 10 năm một
lần cho người từ 7 tuổi trở lên. Có thể
tiêm vắc-xin này như một phần của
loạt 3 mũi tiêm cho những người từ 7
tuổi trở lên mà trước đó chưa tiêm
bất kỳ vắc xin uốn ván và bạch hầu
hoặc có thể sử dụng vắc-xin này để
hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh
uốn ván và bạch hầu ở người từ 7
tuổi trở lên.
DT và Td
RISK MANAGEMENT
46
TDaP
Adacel: Tiêm một mũi đơn cho trẻ sơ sinh
và thiếu niên, cũng như người lớn cần
tiêm. Tiêm một mũi cho thai phụ trong mỗi
lần mang thai. Tiêm vắc-xin này như một
phần của loạt 3 mũi tiêm cho những người
từ 7 tuổi trở lên chưa tiêm bất kỳ vắc xin
uốn ván, bạch hầu và ho gà nào trước đó.
Có thể sử dụng vắc-xin này để hoàn thành
loạt vắc-xin phòng bệnh uốn ván, bạch
hầu và ho gà ở người từ 7 tuổi trở lên. Vắc
xin này có thể thay cho vắc-xin Td tiêm
nhắc lại 10 năm một lần cho những người
từ 7 tuổi trở lên.
Boostrix: Các bác sĩ tiêm một mũi duy
nhất cho thiếu niên và thanh thiếu niên,
cũng như người lớn cần tiêm. Các bác sĩ
tiêm một mũi cho thai phụ trong mỗi lần
mang thai. Các bác sĩ cũng tiêm vắc-xin
này như một phần của loạt 3 mũi tiêm cho
những người từ 7 tuổi trở lên chưa tiêm bất
kỳ vắc xin uốn ván, bạch hầu và ho gà
nào trước đó. Có thể sử dụng vắc-xin này
để hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh
uốn ván, bạch hầu và ho gà ở người từ 7
tuổi trở lên. Có thể sử dụng vắc-xin này
thay cho vắc xin Td 10 năm một lần như
một mũi tiêm nhắc lại cho những người từ
7 tuổi trở lên.
QUẢN LÝ RỦI RO
47
Daptacel: Sử dụng vắc-xin này
cho tất cả 5 mũi trong loạt vắc-xin
DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6
tuần đến 6 tuổi.
Infanrix: Sử dụng vắc-xin này
cho tất cả 5 mũi trong loạt vắc-xin
DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6
tuần đến 6 tuổi.
Kinrix: Sử dụng vắc-xin này
trong mũi thứ 5 của loạt vắc-xin
DTaP cho trẻ em từ 4 đến 6 tuổi.
Kinrix cũng bảo vệ chống lại bệnh
bại liệt.
Pediarix: Sử dụng vắc xin này
cho 3 mũi đầu tiên trong loạt
vắc-xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ
em từ 6 tuần đến 4 tuổi. Pediarix
cũng bảo vệ chống lại bệnh bại
liệt và viêm gan B.
DTaP
Pentacel: Sử dụng vắc-xin này
cho 4 mũi đầu tiên trong loạt vắc
xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ
6 tuần đến 4 tuổi. Pentacel cũng
bảo vệ chống lại bệnh bại liệt và
bệnh xâm lấn do vi khuẩn Hae-
mophilus influenzae tuýp b gây ra.
Quadracel: Sử dụng vắc-xin này
trong mũi thứ năm của loạt vắc-xin
DTaP ở trẻ em từ 4 đến 6 tuổi.
Quadracel cũng bảo vệ chống lại
bệnh bại liệt.
Vaxelis: Sử dụng vắc-xin này cho
3 mũi đầu tiên trong loạt vắc-xin
DTaP cho trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6
tuần đến dưới 1 tuổi. Vaxelis cũng
bảo vệ chống lại bệnh bại liệt,
viêm gan B và bệnh xâm lấn do vi
khuẩn Haemophilus influenzae
tuýp b gây ra. Nhà sản xuất cho
biết rằng vắc xin Vaxelis sẽ không
có sẵn tại Hoa Kỳ trước năm
2021.
Nhìn chung, vắc xin bạch
hầu, uốn ván và ho gà có
tác dụng tốt, nhưng không
thể ngăn ngừa tất cả các
trường hợp mắc các bệnh
hiểm nghèo này.
Các loại vắc-xin này
tốt như thế nào?
RISK MANAGEMENT
48
QUẢN LÝ RỦI RO
49
Các loại vắc-xin giúp bảo vệ
chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván
và ho gà khác nhau ở mức độ hiệu
quả của chúng đối với từng bệnh.
Các thành phần giải độc tố bạch
hầu và uốn ván của các vắc xin
này có tác dụng tốt đối với những
người được tiêm những mũi cơ
bản. (là ba liều cho người từ 7 tuổi
trở lên và bốn liều cho trẻ em dưới
7 tuổi). Vắc xin giúp bảo vệ:
Gần như tất cả mọi người
(95/100) chống lại bệnh bạch
hầu trong khoảng 10 năm.
Hầu hết tất cả mọi người chống
lại bệnh uốn ván trong khoảng
10 năm.
Các nghiên cứu cho thấy thành
phần ho gà hoạt động tốt như thế
nào đối với trẻ em dùng đủ 5 liều,
DTaP hoàn toàn bảo vệ:
Gần như tất cả trẻ em (98/100)
trong năm sau liều cuối cùng.
Khoảng 7/10 trẻ em 5 năm sau
khi tiêm liều DTaP cuối cùng.
Các nghiên cứu cho thấy thành
phần ho gà hoạt động tốt như thế
nào, Tdap hoàn toàn bảo vệ:
Khoảng 7/10 người trong năm
đầu tiên sau khi tiêm.
Khoảng 3 hoặc 4/10 người sau
4 năm kể từ khi tiêm.
Các nghiên cứu cho thấy thành
phần ho gà hoạt động tốt như thế
nào khi phụ nữ tiêm Tdap trong
thời kỳ mang thai, vắc xin bảo vệ:
Hơn 3/4 trẻ dưới 2 tháng tuổi
tránh khỏi bị ho gà.
Khoảng 9/10 trẻ sơ sinh tránh
khỏi bị nhiễm ho gà nặngtới
múc phải điều trị tại bệnh viện.
ệnh bạch hầu đã từng là
nguyên nhân chính gây ra
bệnh tật và tử vong ở trẻ
em. Hoa Kỳ ghi nhận 206.000
trường hợp mắc bệnh bạch hầu
vào năm 1921, dẫn đến 15.520
trường hợp tử vong. Bắt đầu từ
những năm 1920, tỷ lệ mắc bệnh
bạch hầu giảm nhanh chóng ở
Hoa Kỳ và các quốc gia khác bắt
đầu tiêm chủng rộng rãi. Kể từ
năm 2010, 3 trường hợp mắc
bệnh bạch hầu ở Hoa Kỳ đã được
báo cáo cho CDC. Tuy nhiên, căn
bệnh này vẫn tiếp tục gây ảnh
hưởng trên toàn cầu.
RISK MANAGEMENT
50
BỆNHBẠCHHẦU
Năm 2018, các quốc gia đã báo
cáo hơn 16.600 trường hợp cho
Tổ chức Y tế Thế giới, nhưng nhiều
trường hợp có thể không được
báo cáo.
Các nghiên cứu ước tính rằng
vắc-xin chứa độc tố bạch hầu bảo
vệ gần như tất cả mọi người
(95/100) trong khoảng 10 năm.
Khả năng bảo vệ giảm dần theo
thời gian, vì vậy người lớn cần
tiêm nhắc lại vắc xin Td hoặc
Tdap 10 năm một lần để được
bảo vệ.
VẮC-XIN VỚI
QUẢN LÝ RỦI RO
51
Hoa Kỳ đã đưa vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván
đầu tiên vào lịch tiêm chủng định kỳ ở trẻ em vào
cuối những năm 1940. Vào thời điểm đó, các
bang báo cáo từ 500 - 600 trường hợp mỗi năm.
Các ca nhiễm uốn ván giảm dần sau khuyến cáo
tiêm chủng. Ngày nay, bệnh uốn ván không còn
phổ biến ở Hoa Kỳ, với trung bình 30 trường hợp
được báo cáo mỗi năm. Gần như tất cả các
trường hợp mắc bệnh uốn ván hiện nay đều ở
những người chưa bao giờ tiêm vắc-xin uốn ván
hoặc không tiêm đủ liều vắc-xin uốn ván hoặc
người lớn không tiêm nhắc lại sau 10 năm.
Các nghiên cứu ước tính rằng vắc-xin chứa giải
độc tố uốn ván bảo vệ cơ bản cho tất cả mọi
người trong khoảng 10 năm. Khả năng bảo vệ
giảm dần theo thời gian, vì vậy người lớn cần
tiêm nhắc lại vắc-xin Td hoặc Tdap 10 năm một
lần để được bảo vệ.
VẮCXINVỚIBỆNHUỐNVÁN
RISK MANAGEMENT
52
VẮC-XIN VỚI BỆNH HO GÀ
Vắc-xin ho gà trở nên phổ biến rộng rãi vào những
năm 1940. Trước đó, khoảng 200.000 trẻ em mắc
bệnh và khoảng 9.000 trẻ em tử vong vì ho gà mỗi
năm ở Hoa Kỳ. Sau khi có vắc-xin, số ca ho gà đạt
mức thấp nhất mọi thời đại vào những năm 1970. Kể
từ đó, đã có sự gia tăng chậm nhưng ổn định các
trường hợp ho gà được báo cáo.
Có một số lý do có thể góp phần vào sự gia tăng
này:
Nâng cao nhận thức
Cải thiện các xét nghiệm chẩn đoán
Báo cáo tốt hơn
Sự lây lan (lưu thông) của vi khuẩn nhiều hơn
Giảm khả năng miễn dịch (khi một loại vắc-xin
không cung cấp sự bảo vệ lâu dài) từ các loại
vắc-xin hiện tại
Các vi khuẩn gây bệnh ho gà cũng luôn thay đổi ở
mức độ di truyền. Nghiên cứu đang được tiến hành
để xác định xem có bất kỳ thay đổi nào có ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng hay không. Tuy
nhiên, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng
vắc-xin ho gà vẫn tiếp tục có hiệu quả bất chấp
những thay đổi gen gần đây.
QUẢN LÝ RỦI RO
53
Cụm từ hữu ích
Vắc-xin vô
bào: Vắc xin
được sản xuất
bằng cách sử
dụng một
phần của vi
khuẩn hoặc
sinh vật
Vắc-xin toàn
tế bào: Vắc
xin được sản
xuất bằng
cách sử dụng
toàn bộ vi
khuẩn hoặc
sinh vật dưới
dạng đã được
làm yếu.
RISK MANAGEMENT
54
QUẢN LÝ RỦI RO
55
So với vắc-xin mà Hoa Kỳ đã sử dụng trước đây (được
gọi là DTP), DTaP không bảo vệ chống lại bệnh ho gà
được lâu. Vào những năm 1990, Hoa Kỳ đã chuyển từ
vắc-xin ho gà toàn tế bào sang tiêm vắc xin ho gà vô
bào cho trẻ sơ sinh và trẻ em. Vắc-xin ho gà dạng vô
bào có ít tác dụng phụ hơn, nhưng không có tác dụng
bảo vệ lâu dài.
Nói chung, DTaP có hiệu quả đối với 8 hoặc 9/10 trẻ
được tiêm phòng. Những trẻ tiêm đủ 5 mũi DTaP đúng
lịch thì hiệu quả rất cao. Vắc-xin này bảo vệ gần như
tất cả trẻ em (98/100) trong vòng một năm sau mũi
tiêm cuối cùng. Khoảng 7 trong số 10 trẻ em được bảo
vệ hoàn toàn trong 5 năm sau khi tiêm mũi DTaP lần
cuối. 3/10 trẻ còn lại được bảo vệ một phần và ít có
nguy cơ bị bệnh nặng nếu mắc bệnh ho gà.
Tdap bảo vệ được khoảng 7/10 người trong năm đầu
sau khi tiêm phòng. Hiệu quả giảm dần trong mỗi năm
tiếp theo. Vắc-xin này bảo vệ hoàn toàn khoảng 3
hoặc 4/10 người 4 năm sau khi tiêm Tdap.
Một đánh giá của CDC cho thấy tiêm chủng Tdap trong
ba tháng cuối của thai kỳ ngăn ngừa hơn 3/4 trường
hợp mắc bệnh ho gà ở trẻ dưới 2 tháng tuổi. Đối với trẻ
sơ sinh mắc bệnh ho gà, cứ 10 trẻ thì có 9 trẻ được bảo
vệ khỏi nhiễm bệnh đến mức cần được điều trị tại bệnh
viện nếu mẹ được tiêm Tdap trong thai kỳ.
56
DT
DTaP
Phản ứng khi tiêm:
Phản ứng khi tiêm:
Các phản ứng khi tiêm và sốt xảy ra
thường xuyên hơn sau liều thứ tư và thứ
năm của loạt DTaP so với sau các liều
trước đó. Đôi khi toàn bộ cánh tay
hoặc chân được tiêm bị sưng sau liều
thứ tư hoặc thứ năm. Nếu điều này xảy
ra, vết sưng kéo dài từ 1 đến 7 ngày.
Td
Phản ứng khi tiêm:
Phản ứng khi tiêm:
Tdap
o Đỏ o Sưng tấy o Đau/nhạy cảm
o Sốt o Khó chịu (cáu kỉnh)
o Ăn mất ngon o Nôn mửa
o Đỏ
o Sưng tấy
o Đau hoặc nhạy cảm
o Sốt
o Ăn mất ngon
o Nôn mửa
o Đau đớn
o Đỏ
o Sưng tấy
o Sốt
o Đau đầu
o Mệt mỏi
o Đau đớn o Đỏ o Sưng tấy
o Sốt o Đau đầu o Mệt mỏi
o Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc
đau bụng
o Ớn lạnh
o Đau nhức cơ thể hoặc đau
khớp
o Phát ban, sưng hạch
vài ngày, nhưng có thể xảy ra các phản ứng nghiêm trọng.
tác dụng phụ. Những biểu hiện này thường nhẹ và tự khỏi trong
Với bất kỳ loại thuốc nào, kể cả vắc-xin, đều có khả năng xảy ra
hầu, uốn ván và ho gà không gặp bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào.
Hầu hết những người tiêm vắc-xin giúp bảo vệ chống lại bệnh bạch
RISK MANAGEMENT
Các tác dụng phụ
có thể gặp là gì?
QUẢN LÝ RỦI RO
57
RISK MANAGEMENT
Các vấn đề có thể xảy ra
sau khi tiêm bất kỳ
loại vắc xin nào
58
01
02
03
QUẢN LÝ RỦI RO
ôi khi mọi người bị ngất xỉu sau một thủ thuật y tế, bao gồm cả
tiêm chủng. Ngồi hoặc nằm trong khoảng 15 phút sau khi tiêm
vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa ngất xỉu và chấn thương do ngã.
Hãy để nhân viên y tế của bạn biết nếu bạn hoặc con bạn:
o Chóng mặt
o Có sự thay đổi thị lực
o Bị ù tai
Một số người bị đau dữ dội ở vai và khó cử động cánh tay khi tiêm.
Điều này rất hiếm khi xảy ra.
Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây
ra các phản ứng dị ứng nghiêm
trọng. Những phản ứng như vậy từ
vắc-xin là rất hiếm, ước tính khoảng 1
trong một triệu liều.
Để biết thêm thông tin về các tác dụng phụ có thể xảy
ra do tiêm chủng, hãy truy cập trang web của CDC
(CDC’s Possible Side effects from Vaccines webpage)
Như với bất kỳ loại thuốc nào,
vắc-xin có khả năng gây thương tích
nghiêm trọng hoặc tử vong.
Những loại phản ứng này sẽ xảy ra
trong vòng vài phút đến vài giờ sau
khi tiêm chủng.
59
www.iirr.vn

More Related Content

What's hot

DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄMDỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
SoM
 
Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Tran My Phuc
 
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễDap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
thao thu
 
Dich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấp
Dich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấpDich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấp
Dich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấp
Hợp Bách
 
Bệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCMBệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Update Y học
 
Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Tran My Phuc
 
Viêm Phổi - PGS Trần Hoàng Thành
Viêm Phổi - PGS Trần Hoàng ThànhViêm Phổi - PGS Trần Hoàng Thành
Viêm Phổi - PGS Trần Hoàng Thành
M. Hùng Trương
 
04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hue04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hueTS DUOC
 
Tinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet nam
Tinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet namTinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet nam
Tinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet nam
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤPLinh Nguyen
 
Thong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 bytThong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 byt
zecky ryu
 
1 tong quan dth dhct
1 tong quan dth dhct1 tong quan dth dhct
1 tong quan dth dhct
Bich Tran Ngoc
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
ĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄMĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄM
SoM
 
ĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCHĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCH
SoM
 
Nhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Nhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCMNhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Nhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Update Y học
 
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thu y c4. bệnh dại
Thu y   c4. bệnh dạiThu y   c4. bệnh dại
Thu y c4. bệnh dạiSinhKy-HaNam
 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
taimienphi
 
Đại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Đại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCMĐại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Đại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Update Y học
 

What's hot (20)

DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄMDỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
 
Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 1 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
 
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễDap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
 
Dich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấp
Dich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấpDich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấp
Dich tễ học Bệnh lây qua đường hô hấp
 
Bệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCMBệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh thương hàn - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
Bai 2 bs duy phong benh lay truyen dv sang nguoi moi noi va tai noi_may 2018
 
Viêm Phổi - PGS Trần Hoàng Thành
Viêm Phổi - PGS Trần Hoàng ThànhViêm Phổi - PGS Trần Hoàng Thành
Viêm Phổi - PGS Trần Hoàng Thành
 
04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hue04 benhtruyennhiem dh hue
04 benhtruyennhiem dh hue
 
Tinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet nam
Tinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet namTinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet nam
Tinh khang thuoc oseltamivir cua vi rut cum a luu hanh tai mien bac viet nam
 
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
 
Thong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 bytThong tu 54 2015 byt
Thong tu 54 2015 byt
 
1 tong quan dth dhct
1 tong quan dth dhct1 tong quan dth dhct
1 tong quan dth dhct
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
ĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄMĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄM
 
ĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCHĐIỀU TRA DỊCH
ĐIỀU TRA DỊCH
 
Nhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Nhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCMNhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Nhiễm HIV/AIDS - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
Xac dinh kieu cach cu tru va gen doc luc cua staphylococcus aureus o nhom ngu...
 
Thu y c4. bệnh dại
Thu y   c4. bệnh dạiThu y   c4. bệnh dại
Thu y c4. bệnh dại
 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH RUBELLA TẠI VIỆT NAM CÁC NĂM 2008-2012
 
Đại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Đại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCMĐại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Đại cương bệnh nhiễm trùng - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 

Similar to Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine

Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin bang ky ...
Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin  bang ky ...Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin  bang ky ...
Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin bang ky ...
Huy Hoang
 
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...
Huy Hoang
 
Luận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAY
Luận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAYLuận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAY
Luận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...
Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...
Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Atlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễmAtlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễm
youngunoistalented1995
 
ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011
ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011
ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011
SoM
 
Luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk
Luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk LắkLuận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk
Luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Gspc benh tcm
Gspc benh tcmGspc benh tcm
Gspc benh tcm
zecky ryu
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013 hội thận học vn
Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013   hội thận học vnHướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013   hội thận học vn
Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013 hội thận học vn
Chia se Y hoc
 
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG  TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG  TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM
Bs Đặng Phước Đạt
 
Guidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Guidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệuGuidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Guidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Bác sĩ nhà quê
 
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...
Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...
Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết NiệuGuidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
bacsyvuive
 
LAO-TÁI-PHÁT.pptx
LAO-TÁI-PHÁT.pptxLAO-TÁI-PHÁT.pptx
LAO-TÁI-PHÁT.pptx
TrnMinhng4
 
Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...
Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...
Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNGVIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
SoM
 
vikhuan lien cau lon.pdf
vikhuan lien cau lon.pdfvikhuan lien cau lon.pdf
vikhuan lien cau lon.pdf
vanluom2
 

Similar to Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine (20)

Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin bang ky ...
Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin  bang ky ...Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin  bang ky ...
Xac dinh vi khuan lau va phat hien gen dot bien khang ciprofloxacin bang ky ...
 
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...
Sổ tay phòng chống hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Coro...
 
Luận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAY
Luận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAYLuận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAY
Luận án: Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người, HAY
 
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
Nghien cuu viec lua chon cac dung dich tiem truyen trong dieu tri benh sot xu...
 
Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...
Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...
Dac diem dich te hoc benh hen phe quan o tre em 13 14 tuoi va hieu qua can th...
 
Atlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễmAtlas bệnh truyền nhiễm
Atlas bệnh truyền nhiễm
 
ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011
ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011
ATLAS CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2011
 
Luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk
Luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk LắkLuận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk
Luận án: Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tỉnh Đắk Lắk
 
Gspc benh tcm
Gspc benh tcmGspc benh tcm
Gspc benh tcm
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
 
Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013 hội thận học vn
Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013   hội thận học vnHướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013   hội thận học vn
Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở việt nam 2013 hội thận học vn
 
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG  TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG  TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Ở VIỆT NAM
 
Guidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Guidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệuGuidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
Guidelines điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
 
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
Nghien cuu giai phap can thiep nham giam nguy co sot xuat huyet dengue tai hu...
 
Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...
Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...
Nghien cuu tinh hinh tan tat tren benh nhan phong o nghe an va mot so yeu to ...
 
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết NiệuGuidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
 
LAO-TÁI-PHÁT.pptx
LAO-TÁI-PHÁT.pptxLAO-TÁI-PHÁT.pptx
LAO-TÁI-PHÁT.pptx
 
Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...
Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...
Đặc Điểm Ngộ Độc Do Ăn Nấm Độc Và Hiệu Quả Một Số Giải Pháp Can Thiệp Tại Tỉn...
 
VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNGVIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG
 
vikhuan lien cau lon.pdf
vikhuan lien cau lon.pdfvikhuan lien cau lon.pdf
vikhuan lien cau lon.pdf
 

More from PMC WEB

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
PMC WEB
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
PMC WEB
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
PMC WEB
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
PMC WEB
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
PMC WEB
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
PMC WEB
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
PMC WEB
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
PMC WEB
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
PMC WEB
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
PMC WEB
 
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
PMC WEB
 
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
PMC WEB
 

More from PMC WEB (20)

APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15APARTMENT | No.15
APARTMENT | No.15
 
Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2Land & Life Magazine | Vol.2
Land & Life Magazine | Vol.2
 
APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14APARTMENT | No.14
APARTMENT | No.14
 
APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13APARTMENT | No.13
APARTMENT | No.13
 
Apartment | No.12
Apartment | No.12Apartment | No.12
Apartment | No.12
 
Life Balance Brochure
Life Balance BrochureLife Balance Brochure
Life Balance Brochure
 
APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11APARTMENT | No.11
APARTMENT | No.11
 
Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1 Land & Life Magazine | Vol.1
Land & Life Magazine | Vol.1
 
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.12 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
APARTMENT | No.10 - Đảm bảo an toàn cho hệ thống cung cấp và phân phối nước s...
 
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.10 | OSHE Magazine
 
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
Tạp chí pháp luật IIRR | IIRR Legal Review | No. 4 - Chủ đề: Lý thuyết về Luậ...
 
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhàAPARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
APARTMENT | No.9 - Các yếu tố tác động đến hiệu suất của tòa nhà
 
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2) APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
APARTMENT | No.8 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 2)
 
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.9 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
APARTMENT | No.7 - Các thông số cần thiết lập khi thiết kế tòa nhà (Phần 1)
 
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộAZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
AZURA DANANG NO.2 - Những lưu ý trong hợp đồng thuê căn hộ
 
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.8 | OSHE Magazine
 
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
APARTMENT | No.6 - Xác định các yếu tố về tiện nghi khi thiết kế tòa nhà (Phầ...
 
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
Tạp chí Life Balance | No.7 | OSHE Magazine - Chiến lược ứng phó cấp quốc gia...
 

Tạp chí Life Balance | No.14 | OSHE Magazine

  • 1. Lưu hành nội bộ www.iirr.vnOccupatonal Safety, Health, and Environment SÀNG LỌC VI KHUẨN BẠCH HẦU ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp Miễn dịch bệnh bạch hầu, uốn ván ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ Có những loại vắc-xin phòng bệnh bạch hầu - uốn ván - ho gà nào?
  • 2. Date 00/00/0000 Thư ngỏ Nguyễn Hoàng Thanh VIỆN PHÓ VIỆN IIRR TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP Như các số tạp chí trước, chúng tôi muốn những số tạp chí tiếp theo sẽ là cuốn cẩm nang sức khỏe cho mọi người cũng như có thể là tài liệu nghiên cứu cho những người quan tâm đến lĩnh vực y tế cộng đồng. Và lần này, chúng tôi sẽ đưa đến Quý vị những nội dung tiếp theo về chủ đề bệnh bạch hầu và những tác động của bệnh đến cơ thể con người. Vacccin bạch hầu được phát triển vào năm 1923. Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, là loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần có trong hệ thồng y tế thế giới. Các đối tượng tiêm vắc-xin bạch hầu cần được ưu tiên bao gồm: trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Phụ nữ mang thai sức đề kháng giảm nên khá nhạy cảm với bệnh và khi đó nguy hiểm cho thai nhi. Vì vậy, việc tiêm ngừa là cần thiết để bảo vệ cho cả mẹ và bé. Với tình hình xuất hiện bệnh bạch hầu rải rác ở nhiều tỉnh thành như hiện nay, những người không nắm rõ về lịch sử tiêm chủng hoặc có lịch sử tiêm chủng không đầy đủ sẽ rất cần đến các cơ sở tiêm chủng để được tư vấn tiêm phòng vắc-xin bạch hầu càng sớm càng tốt. Quý độc giả thân mến!
  • 3. www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.vn HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP NGUYỄN HỒNG MINH NGUYỄN QUANG HUY TS. NGUYỄN DANH HẢI NGUYỄN HOÀNG THANH TS. NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ PHAN THỊ HOÀI TRANG NGUYỄN BÍCH SƠN TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP NGUYỄN HOÀNG THANH BIÊN TẬP LÊ THỊ THANH HIẾU ĐỖ THỊ HẰNG NGUYỄN NGỌC HÀ NGUYỄN TUẤN KHÔI THIẾT KẾ ĐẶNG NGỌC ANH NGUYỄN HOÀI THU
  • 4. 22 06 SÀNG LỌC CORYNEBACTE- RIUM DIPHTHE- RIA VÀ CORY- NEBACTERIUM BẠCH HẦU ĐƯỜNG HÔ HẤP GÂY TỬ VONG Ở MỘT DU KHÁCH HOA KỲ TỚI HAITI, PENNSYLVA- NIA,2003 Bệnh bạch hầu có thể trở nên nặng hoặc gây tử vong ở những người chưa được tiêm chủng. Ngay cả khi được điều trị phù hợp, tỷ lệ tử vong của người nhiễm bệnh vẫn nằm ở mức 5-10%. ULCERAN Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG HÔ HẤP: NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN Ở NHIỀU NƯỚC CHÂU ÂU
  • 5. 42 32 MIỄN DỊCH VỚI BỆNH BẠCH HẦU & UỐN VÁN Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ CÓ NHỮNG LOẠI VẮC-XIN PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU, UỐN VÁN, HO GÀ NÀO? Vắc-xin kết hợp chứa 2 hoặc nhiều vắc-xin trong một mũi tiêm nhằm giảm số lượng mũi tiêm. vào tuổi đến trường buộc trước khi bước thường xuyên và bắt cần được tiến hành bạch hầu và uốn ván Việc chủng ngừa bệnh
  • 6. GOING NET 06 ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp từ 2007 - 2008: Nghiên cứu thực hiện ở nhiều nước châu Âu SÀNG LỌC CORYNEBACTERIUM diphtheriae và Corynebacterium ulcerans ệnh bạch hầu hiện nay hiếm gặp ở hầu hết các nước châu Âu, nhưng khi có ca bệnh phát sinh, tỷ lệ tử vong do bạch hầu tại châu lục này lại khá cao (5–10%). Do một số quốc gia tiếp tục sàng lọc định kỳ các sinh vật gây bệnh bạch hầu, mức độ lưu hành của chúng giữa các nhóm dân cư châu Âu khác nhau phần lớn vẫn chưa được biết đến.
  • 7. Sáu chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây độc đã được xác định: 02 từ những bệnh nhân có triệu chứng ở Latvia (quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu được báo cáo cao nhất trong Liên minh châu Âu) và 04 từ Litva (hai trường hợp, hai người mang mầm bệnh); trường hợp bệnh bạch hầu được báo cáo cuối cùng ở Litva là vào năm 2002. Tỷ lệ người mang các sinh vật không gây độc tố dao động từ 0 (Bulgaria, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland, Ý) đến 4,0 trên 1000 dân (95% CI 2,0–7,1) ở Thổ Nhĩ Kỳ. Tổng cộng 28 chủng không gây độc đã được xác định trong quá trình nghiên cứu (26 C.diphthe- riae, 01 Corynebacterium ulcerans, 01 Corynebacterium pseudo tuberculosis). Chủng C.ulcerans không gây độc tố được phân lập từ Vương quốc Anh, quốc gia có tỷ lệ trường hợp nhiễm C.ulcerans được báo cáo cao nhất. Trong số 11 ribotype được phát hiện, Cluj thấy thường xuyên nhất ở các phân lập không có độc tố và, trong số các phân lập không có độc tố, bản sao của bệnh dịch lớn, Sankt-Petersburg, vẫn đang lưu hành. Việc phân lập C.diphtheriae sinh độc tố và C.diphtheriae không sinh độc tố và C.ulcerans trong nhóm được tiêm chủng cao nhấn mạnh sự cần thiết phải duy trì giám sát vi sinh, giám định xét nghiệm và nhận thức về những sinh vật này trong các chuyên gia y tế công cộng, nhà vi sinh vật và bác sĩ lâm sàng. “ ” TOÀN CẦU 07 Trong giai đoạn 2007-2008, mười quốc gia châu Âu mỗi nước đã sàng lọc 968 đến 8551 mẫu dịch ngoáy họng từ bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp.
  • 8. GOING NET 08 Ở khu vực châu Âu, bệnh bạch hầu hiếm khi bị nghi ngờ ở những bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp trên do sự thành công của các chương trình tiêm chủng rộng rãi. Bệnh do các loài Corynebacterium sinh độc tố: Corynebacterium diphthe- riae, Corynebacterium ulcerans, hoặc rất hiếm gặp là Corynebacterium pseudotuber culosis.
  • 9. TOÀN CẦU 09 Vào những năm 1990, một đợt bùng phát mạnh mẽ của bệnh bạch hầu đã xảy ra ở các quốc gia mới độc lập của Liên Xô cũ. Nhiều yếu tố được coi là đã góp phần vào dịch bệnh: giảm tỷ lệ bao phủ tiêm chủng, chống chỉ định tiêm chủng, tăng độ mẫn cảm của người lớn, sự di chuyển dân số quy mô lớn và thiếu nguồn cung cấp đầy đủ để phòng ngừa và điều trị ở hầu hết các nước bị ảnh hưởng. những người được tiêm chủng hoặc đã được tiêm chủng một phần, bệnh bạch hầu có thể biểu hiện đơn giản như một cơn đau họng mà không có giả mạc kinh điển; về mặt lâm sàng, bệnh có thể không được nghi ngờ, hoặc có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác phổ biến hơn như viêm họng nặng do liên cầu khuẩn. Hầu hết các phòng xét nghiệm ở Châu Âu không còn thường xuyên sàng lọc mẫu ngoáy họng để tìm vi khuẩn corynebac- teria, dẫn đến việc mất năng lực phòng xét nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó, thường khó phân biệt giữa các hệ thống giám sát báo cáo số lượng thấp vì thực sự có rất ít trường hợp và hệ thống giám sát có độ nhạy thấp.
  • 10. C H I Ế N L Ư Ợ C Các chiến lược tiêm chủng cấp tốc đã giúp kiểm soát sự bùng phát trở lại ở hầu hết các khu vực. T I Ê M C H Ủ N G C Ấ P T Ố C GOING NET 10
  • 11. Tuy nhiên, trong số các quốc gia tham gia nghiên cứu này, số ca mắc bệnh tương đối cao (trung bình 28 ca có triệu chứng mỗi năm trong giai đoạn từ 2002 đến 2006) vẫn đang được báo cáo ở Latvia, chủ yếu từ thủ đô Riga. Không có trường hợp mắc bệnh bạch hầu nào được báo cáo cho Mạng lưới Giám sát Bệnh Bạch hầu (DIPNET; http://www.dipnet.org) từ Bulgaria, Estonia, Phần Lan, Hy Lạp, Ireland và Thổ Nhĩ Kỳ trong 5 năm trước nghiên cứu này (2002–2006). Một trường hợp C.ulcerans gây độc tố đã được báo cáo ở Ý vào năm 2002 và năm trường hợp phân lập C.diphtheriae được báo cáo ở Litva vào năm 2002, nhưng không có trường hợp nào sau đó. Vương quốc Anh đã báo cáo từ một đến tám chủng phân lập độc tố (bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp/da và mắc bệnh không có triệu chứng) của C.diph- theriae và/hoặc C.ulcerans mỗi năm từ năm 2002 - 2006. TOÀN CẦU 11
  • 12. GOING NET 12 Tỷ lệ mắc bệnh ở những nhóm dân số được tiêm chủng cao được cho là sẽ thấp; một mối liên hệ thống kê chặt chẽ đã được chứng minh giữa việc nhiễm vi khuẩn corynebacteria và mức độ không bảo vệ của kháng thể kháng độc tố. Các nghiên cứu ở châu Âu được thực hiện trong thập kỳ qua đã ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh là 0,5/1000 dân
  • 13. TOÀN CẦU 13 Các nghiên cứu ở châu Âu được thực hiện trong thập kỷ qua đã ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh là 0,5/1000 dân (đối với C.diphtheriae có độc tố trong các que ngoáy họng thường xuyên của trẻ em Hy Lạp), và 0,7/1000 dân (đối với C.diphtheri- ae không gây độc ở người Ý) bị viêm họng). Một nghiên cứu tại Latvia đã tiến hành sàng lọc 38.157 mẫu ngoáy họng từ cả người khỏe mạnh và không khỏe mạnh từ năm 2002 đến năm 2006 và tạo ra 140 chủng C.diphtheriae; 86% là các chủng có độc tố, gây ra tỷ lệ nhiễm C.diph- theriae ở Latvia (cả sinh vật sinh độc và không sinh độc tố) là 3,7/1000 dân. Trong số các quốc gia tham gia nghiên cứu này, chỉ có các bác sĩ lâm sàng ở Latvia thường yêu cầu sàng lọc vi khuẩn corynebacteria khi nộp mẫu ngoáy họng. Ở Anh, việc sàng lọc vi khuẩn cory- nebacteria định kỳ chỉ được thực hiện bởi một số phòng xét nghiệm được chọn; ở các quốc gia tham gia còn lại, việc sàng lọc sẽ chỉ được thực hiện để điều tra một trường hợp nghi ngờ, mặc dù một số quốc gia (Litva, Ireland) đã tăng cường thực hành sàng lọc sau khi nghiên cứu này được thực hiện. Việc mở rộng thành viên của Liên minh châu Âu đã dẫn đến sự di cư đáng kể của người dân Đông Âu đến sống và làm việc ở nhiều vùng của Tây Âu. Nghiên cứu hiện tại cố gắng xác định tỉ lệ hiện hành của vi khuẩn corynebacteria gây độc tố tiềm ẩn trong các quần thể châu Âu khác nhau để giúp giải thích bất kỳ thay đổi nào ở tương lai về dịch tễ học của những bệnh nhiễm trùng này ở châu Âu.
  • 14. TƯ LIỆU & PHƯƠNG PHÁP GOING NET 14 10 quốc gia đã tham gia vào nghiên cứu sàng lọc này, đại diện cho các nước: Thông tin về các triệu chứng, lịch sử tiêm chủng, lịch sử đi lại và quản lý ca bệnh và các cuộc tiếp xúc đã được thu thập thông qua bảng câu hỏi theo dõi ca bệnh với từng bệnh nhân xác định có chủng gây độc tố. Những bệnh nhân được phân lập từ một chủng không sinh độc tố đã không được theo dõi trong nghiên cứu này. Tên nước Số lượng phòng xét nghiệm Các khu vực được phục vụ bởi các phòng xét nghiệm tham gia Bulgaria 4 Vùng Sofia Estonia 11 Cả nước Phần Lan 1 Vùng Helsinki Hy Lạp 16 Mười phòng xét nghiệm từ khu vực Greater Athens, các phòng xét nghiệm khác từ miền Trung và miền Bắc Hy Lạp, Thessalia và Crete Ý 3 Rome, Perugia và Palermo Ireland 3 Dublin North, Dublin South West và một phần của Cork Latvia 2 Cả nước Litva 13 Kaunas, Panevezys, Alytus, Vilnius, Siauliai, Marijampole và các quận Klaipeda Thổ Nhĩ Kỳ 12 Adana, Ankara, Diyarbakir, Erzurum, Izmir, Istanbul, Samsun và các tỉnh Sanliurfa Vương quốc Anh 12 Trung và Nam Manchester, Nam và Tây Bristol, Cambridge, Tây Suffolk, Leicestershire, Southampton, Đông Birmingham, Newcastle, Đông Bắc Derbyshire và một phần của Nam Yorkshire, Mid Essex, Tây Norfolk và Fenland, Bedfordshire
  • 15. TOÀN CẦU 15 Từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2008, các phòng xét nghiệm tham gia ở mỗi quốc gia đã xử lý mẫu ngoáy họng thường xuyên của các bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp trên để tìm vi khuẩn coryne- bacteria sinh độc, bất kể chỉ định Baltic (Estonia, Latvia, Litva) Bắc Âu (Phần Lan) Tây Âu (Ireland, Anh) Nam Âu (Ý, Hy Lạp) Đông Âu (Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ). o o o o o lâm sàng nào khác. Khoảng thời gian sàng lọc chính xác cho mỗi phòng xét nghiệm riêng lẻ khác nhau trong khoảng từ 1–5 tháng. Số lượng phòng xét nghiệm tham gia ở mỗi quốc gia dao động từ 1(ở Phần Lan) đến 16 (ở Hy Lạp) (Bảng 1).
  • 16. GOING NET 16 Khoảng tin cậy chính xác 95% CIs cho tỷ lệ mắc bệnh đã được tính toán và tác động của quốc gia, tuổi và giới tính được điều tra trong các phân tích đơn biến bằng cách sử dụng thử nghiệm chính xác của Fisher và, trong các phân tích đa biến, bằng hồi quy logistic, sử dụng phần mềm STATA, phiên bản 8.0 (Stata Corp., College Station, TX, USA). PHÂN TÍCH THỐNG KÊ Cỡ mẫu tối thiểu là 2700 que ngoáy gạc cho mỗi quốc gia để ước tính, với độ chính xác hợp lý, tỷ lệ phổ biến tương tự như trước đây đã thấy ở Latvia (mô tả ở trên) là 3,7/1000 dân (độ dài khoảng tin cậy 95% là <5 trên mỗi 1000).
  • 17. PHÂN TÍCH XÉT NGHIỆM 01 02 03 TOÀN CẦU 17 Tất cả các nước tham gia đều xử lý mẫu ngoáy họng tìm vi khuẩn corynebacteria có khả năng sinh độc tố theo quy trình tiêu chuẩn của quốc gia mình và hướng dẫn của WHO. Hầu hết các quốc gia đều thực hiện sàng lọc ban đầu bằng cách sử dụng Hoyle’s tellurite ở phòng xét nghiệm cấp địa phương và các chủng ngờ đã được gửi đến trung tâm tham khảo của quốc gia để khẳng định thêm về nhận dạng và độc tố. Vào cuối giai đoạn sàng lọc, tất cả các chủng C.diphtheri- ae, C.ulcerans và C.pseudotu- berculosis được xác định trong quá trình nghiên cứu đã được gửi đến Khoa Nhiễm trùng Hệ thống & Hô hấp HPA ở London, Vương quốc Anh, để xác nhận và đánh máy phân tử (ribotyping)
  • 18. PAGE 03 GOING NET 18 Các chủng C.diphtheriae gây độc tố được phân lập ở Latvia và Litva, cho tỷ lệ nhiễm lần lượt là 0,8/1000 (95% CI 0,1–2,9) và 0,7/1000 (95% CI 0,1–2,4). Tỷ lệ nhiễm các chủng độc tố là 0 ở tất cả các quốc gia khác, mặc dù khoảng tin cậy trên 95% dao động từ 0,4/1000 ở Anh đến 3,8/1000 ở Ý. Ước tính tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae không gây độc tố nằm trong khoảng từ 0/1000 (Bulgaria, Phần Lan, Hy Lạp, Ý, Ireland) đến 4,0/1000 ở Thổ Nhĩ Kỳ (95% CI 2,0–7,1). Trong phân tích đa biến (bao gồm tất cả các quốc gia), tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae không gây độc tố khác nhau giữa các quốc gia (p <0,001), giới tính (p 0,03) và độ tuổi (p 0,03); tuy nhiên, sau khi loại trừ Thổ Nhĩ Kỳ, quốc gia có bảy nam và hai nữ từ 5-14 tuổi mang C.diphtheriae, không có sự khác biệt theo giới tính (p 0,14) nhưng vẫn có sự khác biệt giữa các quốc gia (p <0,001) và có một số bằng chứng, mặc dù không có ý nghĩa, có sự khác biệt theo độ tuổi (p 0,05), với tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 15–44. Tỷ lệ nhiễm C.diphtheriae gây độc tố không khác biệt đáng kể theo quốc gia, độ tuổi hoặc giới tính.
  • 19. TOÀN CẦU 19 Cả hai trường hợp người Latvia đều là trẻ em 14 tuổi bị viêm họng; một (CaseLV2) kèm theo sốt. CaseLV1 đã hoàn thành tiêm phòng bệnh bạch hầu sơ cấp, trong khi CaseLV2 chỉ tiêm hai liều (tương ứng vào năm 2002 và 2003). Ở Latvia, tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu cơ bản được lên lịch khi trẻ ở 3, 4 và 6 tháng tuổi, và tiêm nhắc lại khi trẻ18 tháng, 7 tuổi và14 tuổi. Các trườnghợp khôngliên quannhau và không có tiền sử đi lại hoặc các yếu tố nguy cơ đã biết được xác Các trường hơp mang độc tố Cả hai trường hợp ở Litva đều biểu hiện bệnh bạch hầu hô hấp cổ điển có giả mạc; không có tiền sử du lịch, cũng không có liên quan với bất kỳ trường hợp có kết quả khẳng định nào khác. Trường hợp tử vong là một phụ nữ 61 tuổi không được tiêm phòng (CaseLT1), sống trong điều kiện chật chội với chế độ dinh dưỡng không đầy đủ. Bệnh nhân có biểu hiện đau họng, có giả mạc và sốt, sưng và phù nề cổ, và xuất huyết dưới niêm mạc hoặc chấm xuất huyết trên da; bệnh nhân cũng bị viêm tuyến giáp tự miễn và xơ vữa động mạch chủ mức độ bốn. Những người mang mầm bệnh đã được dùng thuốc kháng sinh (eryth- romycin) và vắc-xin ngừa bệnh bạch hầu. Không trường hợp nào được tiêm thuốc kháng độc tố bạch hầu; Litva hiện không có dự trữ thuốc kháng độc tố bạch hầu vì gặp khó khăn trong việc mua sắm. định. Cả hai bệnh nhân đều được dùng kháng sinh nhưng không dùng thuốc kháng độc tố bạch hầu do diễn biến lâm sàng nhẹ, mặc dù Latvia vẫn còn thuốc dự trữ. Những người tiếp xúc gần đối với cả hai trường hợp (hai đối với CaseLV1, 37 đối với CaseLV2) đều âm tính với C. diphtheriae.
  • 20. GOING NET 20 ĐẶC ĐIỂM VI SINH CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP
  • 21. TOÀN CẦU 21 Đặc điểm vi sinh của các chủng phân lập: Tất cả các phân lập có độc tố đều là biotype gravis; một chủng Latvia không có sẵn để xác định ribotype và chủng khác (CaseLV2) là Sankt-Petersburg; cả bốn chủng Litva cũng là Sankt-Petersburg. Việc tạo mẫu và phân loại ribotype cũng được thực hiện trên các dòng phân lập không có độc tố: 12 trong số 26 loài C. diphtheri- ae là biotype var gravis, mười trong số 26 là var mitis, và hai trong số 26 là var belfanti (hai loài không có sẵn để mô tả thêm). Trong số 86 ribotype đã được xác định và xác nhận trước đây từ hơn 25 quốc gia, Cluj đã được phát hiện ở Latvia và Thổ Nhĩ Kỳ, Buzau ở Anh, Moskva ở Litva, Romania ở Estonia, Litva và Lyon ở Thổ Nhĩ Kỳ. Một kiểu ribotype mới cũng được xác định ở Thổ Nhĩ Kỳ, giống với Constantine nhất. Phân lập C.ulcerans không gây độc được phát hiện ở Anh là ribotype U4 (một danh pháp khác với C.diph- theriae ribotyping). Chủng C.pseudotuber tuberculosis phân lập từ Latvia không trải qua quá trình ribotyping. Các phân lập không sinh độc tố cũng được kiểm tra nhằm phát hiện sự hiện diện của gen độc tố bạch hầu; hai chủng được phân lập từ Litva (ribotype: Moskva) dương tính với gen độc tố, tất cả những chủng khác đều âm tính. Hai chủng này được chỉ định là chủng mang gen độc tố không sinh độc tố (NTTBs); gen hiện diện nhưng độc tố không được biểu hiện và do đó âm tính khi được kiểm tra trong xét nghiệm kiểu hình Elek. Nguồn: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1198743X14632675
  • 22. GOING NET 22 MỘT DU KHÁCH HOA KỲ TỚI Pennsylvania, 2003 Bạch hầu ường hô hấp gây tử vong ở Bệnh bạch hầu đường hô hấp có thể trở nên nặng hoặc gây tử vong ở những người chưa được tiêm chủng. Ngay cả khi được điều trị thích hợp, tỷ lệ tử vong của người nhiễm bệnh vẫn nằm ở mức 5-10%.
  • 23. TOÀN CẦU 23 Trong hơn 50 năm, việc tiêm chủng vắc-xin ngừa bệnh bạch hầu đã được khuyến cáo cho cả trẻ em và người lớn ở Hoa Kỳ. Những người không được chủng ngừa hoặc tiêm chủng không đầy đủ có thể mắc bệnh bạch hầu khi đi đến các vùng bệnh lưu hành, khiến họ và những người tiếp xúc gần với mình có nguy cơ bị bệnh nặng. Báo cáo này mô tả trường hợp tử vong do bệnh bạnh hầu đường hô hấp là một cư dân bang Pennssylvania, Hoa Kỳ chưa được tiêm phòng đi du lịch đến Haiti, một quốc gia HAITI Báo cáo được thực hiện bởi: P Lurie, MD, Div of Infectious Disease Epide- miology; H Stafford, P Tran, MEd, Div of Immunizations; C Teacher, MSN, R Ankeny, M Barron, MSN, J Bart, DO, Bur of Community Health Systems, Pennsylvania Dept of Health. K Bisgard, DVM, T Tiwari, MD, T Murphy, MD, J Moran, MD, Epidemiology and Surveillance Div, National Immunization Program; P Cassiday, MS, Div of Bacterial and Mycotic Dis- eases, National Center for Infectious Diseases, CDC. nơi bệnh bạch hầu lưu hành. Vụ việc này cho thấy mọi khách du lịch quốc tế cần phải được tiêm phòng tất cả các loại vắc-xin được khuyến cáo, bao gồm các mũi vắc-xin cơ bản chứa độc tố bạch hầu.
  • 24. GOING NET 24 Vào tháng 10/2003, Sở y tế Pennsylvania cùng với Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC đã được thông báo về một trường hợp nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu đường hô hấp là một người đàn ông khỏe mạnh, 63 tuổi, và chưa từng được tiêm phòng bệnh bạch hầu. Bệnh nhân và bảy người đàn ông khác đến từ các bang New York, Pennsylvania và Tây Vir- ginia đã trở về Mỹ sau chuyến đi kéo dài một tuần đến vùng nông thôn Haiti giúp người dân địa phương xây dựng một nhà thờ. Một ngày trước khi rời Haiti, bệnh nhân bị đau họng. Hai ngày sau khi trở về bang Penn- sylvania, ông đã đến khám tại một phòng cấp cứu địa phương và phàn nàn về các triệu chứng như đau họng dai dẳng và khó nuốt. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên liên cầu nhóm A và xét nghiệm tìm ngưng kết heterophile đều âm tính; ông được kê đơn uống amox- icillin và clavulanate potassium. Bang Pennsylvania THÁNG 10, 2003
  • 25. Ngày thứ 4 sau khi xuất hiện triệu chứng bệnh nhân trở lại phòng cấp cứu với các biểu hiện như ớn lạnh, vã mồ hôi, bồn chồn, khó nuốt và khó thở, buồn nôn và nôn. Thăm khám, bệnh nhân không sốt, thở khò khè và cổ bị sưng. Nghe phổi có tiếng khò khè khi thở ra và giảm dần ở đáy phổi trái. Chỉ số động mạch 88% trong điều kiện không khí trong phòng. Phim X-quang cổ và ngực cho thấy sưng mô mềm đĩa đệm, nắp thanh quản giãn, và đáy phổi trái có mờ. Chẩn đoán ban TOÀN CẦU 25 đầu là viêm nắp thanh quản cấp tính có tắc nghẽn đường thở và diễn tiết suy hô hấp. bệnh nhân được đưa vào khoa Hồi sức tích cực; trong quá trình đặt nội khí quản, nội soi thanh quản được thực hiện cho thấy dịch tiết màu vàng trên amidan, thành sau và vòm miệng mềm, và các nếp gấp trước họng bị tróc. Trong 4 ngày tiếp theo, bệnh nhân được điều trị bằng azith- romycin, ceftriaxone, nafcillin và steroid, nhưng bệnh nhân bị hạ huyết áp và sốt ( 3 8 , 3 °C). Tụ cầu vàng nhạy cảm với methicillin được phân lập trong đờm. Kết quả nuôi cấy mẫu ngoáy họng âm tính với vi khuẩn bạch hầu.
  • 26. GOING NET 26 giả mạc bao phủ các cấu trúc trên thanh quản, bao gồm nắp thanh quản, van tim và xoang piriform, vùng hậu môn và lỗ vào thanh môn. Nhuộm gram dịch tiết thanh quản thấy các que gram dương, cầu khuẩn gram dương và nấm men. Bệnh nhân tiếp tục được dùng nhiều loại thuốc kháng sinh, bao gồm penicillin, vancomycin và gentamicin; thuốc kháng độc tố bạch hầu (DAT) được sử dụng vào ngày thứ chín. Hai ngày sau, một mẫu màng giả mạc có kết quả nuôi cấy âm tính nhưng dương tính với gen độc tố C.diphtheriae bằng phản ứng chuỗi polymerase (PCR) được thực hiện tại CDC. Sau 17 ngày phát bệnh, bệnh nhân bị biến chứng tim và tử vong. Dựa trên chuyến du lịch quốc gia bệnh bạch hầu chứng bệnh và kết quả P y tế xác nhận việc bện nhiễm bệnh bạch hầu đ Ngày thứ tám, bệnh nhân được chuyển đến cơ sở chăm sóc cấp III. X quang phổi cho thấy thâm nhiễm ở 2 bên đáy phổi. Quan sát thấy dịch tiết màu trắng giống như nhiễm trùng C.diphtheriae trong khi mở khí quản. Màng 1
  • 27. 3 TOÀN CẦU 27 Tiến hành điều tra những người tiếp xúc gần với bệnh nhân ở các bang New York, Pennsylvania và Tây Virginia. Người tiếp xúc gần được định nghĩa là những người đã tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của bệnh nhân hoặc sống cùng nhà với bệnh nhân. Những người này bao gồm vợ của bệnh nhân, những người cung cấp dịch vụ y tế, những người bạn đi du lịch Haiti và hai người khác cùng phòng với bệnh nhân vào ngày bệnh thứ hai. Bệnh phẩm được lấy để phân lập vi khuẩn C.diphtheriae và xét nghiệm PCR; tất cả kết quả nuôi cấy và PCR đều âm tính. Những người tiếp xúc gần với bệnh nhân đều được dùng kháng sinh dự phòng và tiêm vắc-xin chứa độc tố bạch hầu nếu họ chưa được tiêm nhắc lại trong vòng 5 năm trước đó. 2 của bệnh nhân đến một u lưu hành, với các triệu PCR dương tính, cơ quan nh nhân tử vong là do đường hô hấp.
  • 28. Bệnh bạch hầu do các chủng vi khuẩn C.diphtheriae có độc tố gây ra và một vài trường hợp do vi khuẩn C.ulcerans. Kể từ khi chương trình tiêm chủng phổ cập bắt đầu vào những năm 1940, bệnh bạch hầu đã không còn phổ biến ở Hoa Kỳ. Năm 2001, tỷ lệ bao phủ tiêm chủng ở trẻ 19-35 tháng tuổi được tiêm >3 liều vắc xin chứa độc tố bạch hầu là xấp xỉ 95%. Tuy nhiên, ở người lớn, tỷ lệ tiêm nhắc lại sau mười năm thấp. Xét nghiệm các GOING NET 28 Trong giai đoạn 1980-2001, CDC ghi nhận có tổng cộng có 53 trường hợp nghi nhiễm hoặc được xác nhận nhiễm bạch hầu; báo cáo gần đây nhất của bang Pennsylvania được thực hiện vào năm 1992. Trong những năm gần đây, ở Mỹ, người ta cũng ghi nhận một số trường hợp nhiễm bệnh, các bệnh nhân chủ yếu là người lớn. Năm 1996, vi khuẩn C.diphtheriae gây độc tố được phân lập từ các cư dân của cộng đồng người da đỏ ở Mỹ, và vi khuẩn C.ul- cerans gây độc tố được phân lập từ một cư dân 54 tuổi đến từ bang Indi- ana bị bệnh bạch hầu đường hô hấp. Năm 1999, một cư dân 75 tuổi ở tiểu bang Washington tử vong do một căn bệnh với các triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh bạch hầu đường hô hấp; vi khuẩn gây độc tố C.ulcerans được phân lập từ mẫu ngoáy họng của người này. mẫu huyết thanh từ những người tham gia Cuộc khảo sát Kiểm tra Sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia lầm thứ ba (1988 - 1994) cho thấy rằng tỷ lệ cư dân Hoa Kỳ có mức bảo vệ (>0,1 IU/ml) kháng thể bạch hầu giảm dần theo tuổi, từ 91% ở độ tuổi 6-11 xuống khoảng 30% ở độ tuổi 60-69.
  • 29. TOÀN CẦU 29 GHI CHÚ CỦA NGƯỜIBIÊNTẬP
  • 30. GOING NET 30 Những bệnh nhân gần đây trở về từ những vùng có dịch bệnh hoặc những người tiếp xúc gần với những người mới trở về từ những vùng đó bị viêm màng mũi, họng hoặc viêm thanh quản tắc nghẽn cần được phân loại nghi ngờ nhiễm bạch hầu. DAT, có sẵn từ CDC†, nên được dùng ngay khi bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, mà không cần đợi kết quả khẳng định của phòng xét nghiệm. Thuốc kháng sinh được dùng cho những bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu để diệt trừ vi khuẩn C.diphtheriae. Do khi nhiễm bệnh bạch hầu có thể không tạo ra miễn dịch chủ động, bệnh nhân nên được tiêm vắc-xin bạch hầu trong giai đoạn phục hồi. Những du khách bị nhiễm bệnh bạch hầu quay trở lại Hoa Kỳ trong thời gian ủ bệnh hoặc không được điều trị có thể truyền vi khuẩn C.diphtheriae cho những người tiếp xúc gần với họ. Dự phòng bằng kháng sinh được khuyến cáo cho những người tiếp xúc gần sau khi đã được lấy mẫu bệnh phẩm dịch mũi và họng để nuôi cấy. Những người tiếp xúc là trẻ vị thành niên và người lớn chưa được tiêm một liều vắc-xin bạch hầu trong 5 năm trước đó nên được chủng ngừa. Trẻ em nên được chủng ngừa vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà ở các độ tuổi từ 2 tháng, 4 tháng, 6 tháng, 12-18 tháng và 4-6 tuổi.
  • 31. TOÀN CẦU 31 Ngoài việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh tật cụ thể khi đi du lịch, tất cả khách du lịch quốc tế, bất kể tuổi tác hay nơi ở, phải đảm bảo rằng được chủng ngừa tất cả các loại vắc-xin được khuyến nghị, bao gồm cả một loạt liều cơ bản (tức là >3 liều) của thuốc chủng ngừa bạch hầu - chứa vắc-xin bao gồm một liều trong vòng 10 năm trước đó. Để biết thêm thông tin bổ sung về các loại vắc-xin được khuyến nghị cho khách du lịch, cư dân có thể tham khảo dữ liệu của các sở y tế hoặc CDC. Tốt nhất nên tiêm một liều nhắc lại vắc xin uốn ván và bạch hầu (Td) ở lứa tuổi 11-12 tuổi (hoặc 13-18 tuổi); và việc bảo vệ nên được duy trì bằng cách tiêm nhắc lại vắc-xin bạch hầu thường xuyên sau mỗi 10 năm. ” Nguồn: https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5253a3.htm
  • 32. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định khả năng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu và uốn ván ở 232 phụ nữ khu ổ chuột mới sinh nở Miễn dịch với bệnh bạch hầu và uốn ván GOING NET 32 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiện đang sinh sống tại khu vực nội thành gần đây. Tỷ lệ phụ nữ dễ mắc bệnh dễ tăng theo độ tuổi, trong đó tỷ lệ dễ mắc bệnh bạch hầu và uốn ván lần lượt là 33% và 25% với phụ nữ trên 30 tuổi.
  • 33. TOÀN CẦU 33 Giới thiệu Uốn ván và bạch hầu đều là những bệnh không phổ biến ở Mỹ. Tuy nhiên, cả hai căn bệnh đều có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và gây tử vong cao và có thể phòng ngừa bằng việc tiêm chủng. Việc Người trưởng thành đã hoàn thành tiêm chủng cơ bản vắc-xin uốn ván và bạch hầu được khuyến cáo tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 1977–1982, 56% trường hợp mắc bệnh bạch hầu và 89% trường hợp uốn ván xảy ra ở người lớn đã cho thấy một thực tế rằng nhiều người trưởng thành lại không có đủ lượng kháng độc tố bạch hầu trong cơ thể. Các khảo sát huyết thanh học cho thấy ở người trưởng thành, nồng độ kháng độc tố uốn ván và bạch hầu bị thiếu hụt từ 20% đến 80%. Tỷ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới, đặc biệt là ở nhóm người trung niên và cao tuổi. chủng ngừa bệnh bạch hầu và uốn ván cần được tiến hành thường xuyên và bắt buộc trước khi bước vào tuổi đến trường. Điều tra dựa trên phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy 95% trẻ em đi học được tiêm ba liều vắc-xin bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP) trở lên.
  • 34. GOING NET 34 Rất ít dữ liệu sẵn có gần đây về tình trạng miễn dịch của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đến từ các khu vực KT-XH thấp. Trong một nghiên cứu về đáp ứng miễn dịch ở trẻ sinh non và đủ tháng đối với vắc xin tổng hợp DTP do Ủy ban phối hợp Điều tra Lâm sàng của Viện Y tế Johns Hopkins phê duyệt, chúng tôi đã lấy mẫu từ những phụ nữ đưa con đến khám tại một trong hai phòng khám nhi trong khu ổ chuột. Như là một phần của nghiên cứu này, các tác giả đã xác định khả năng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu và uốn ván của nhóm phụ nữ vừa mới sinh nở gần đây. Tác giả: BERYL A. KOBLIN, PHD, VÀ TIMOTHY R. TOWNSEND, MD - Lược dịch từ nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1349708/pdf/amjph00235-0097.pdf
  • 35. TOÀN CẦU 35 Các chuyên gia đã thu thập mẫu huyết thanh của các bà mẹ có con nhỏ đến khám tại một trong hai phòng khám ngoại trú nhi, nơi thăm khám chủ yếu cho những người tham gia chương trình bảo hiểm y tế dành cho người nghèo Medicaid, tại bệnh viện Johns Hopkins từ tháng 8/1984 đến tháng 6/1986. Mẹ của tất cả trẻ sinh non thiếu tháng được sinh ra trong thời gian nghiên cứu và mẹ của trẻ sinh đủ tháng được chọn ngẫu nhiên vào ngày khám tiếp theo đã được mời tham gia. Nếu bà mẹ được chọn không có mặt tại phòng khám hoặc từ chối tham gia, thì một bà mẹ khác sẽ được chọn ngẫu nhiên từ danh sách hẹn khám. Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu và mẫu máu tĩnh mạch được thu thập từ tất cả các bà mẹ tham gia nghiên cứu. Mỗi phụ nữ sẽ được phỏng vấn và thu thập thông tin về tuổi, chủng tộc và học vấn. Mức độ kháng độc tố bạch hầu và uốn ván được xác định bằng xét nghiệm ngưng kết máu gián tiếp thích ứng với kỹ thuật micro- titer. Để so sánh với các nghiên cứu trước đây, mức kháng độc tố ≥ 0,01 đơn vị/ml được coi là có tác dụng bảo vệ. Mối quan hệ giữa tuổi và tỷ lệ phần trăm phụ nữ dễ bị mắc bệnh được phân tích bằng cách sử dụng Chi-square test. PHƯƠNG PHÁP
  • 36. GOING NET 36 Số lượng phụ nữ tham gia nghiên cứu bao gồm 232 người trong độ tuổi từ 13-46 (tuổi trung bình là 23 tuổi). Có 32% số phụ nữ dưới 20 tuổi. Gần như tất cả những phụ nữ tham gia là người da đen (95%); 117 người (50%) đã ít nhất hoàn thành chương trình giáo dục trung học phổ thông. 43 phụ nữ (18,5%) có nồng độ kháng độc tố bạch hầu dưới mức bảo vệ (Bảng 1). Tỷ lệ phụ nữ dễ mắc bệnh bạch hầu ngày càng tăng theo tuổi. Không có sự khác biệt về tỷ lệ phụ nữ không được bảo vệ theo trình độ học vấn. 10 phụ nữ (4,3%) có nồng độ kháng độc tố uốn ván dưới 0,01 đơn vị/ml, do đó họ được coi là không được bảo vệ (Bảng 1). Tỷ lệ phụ nữ có chỉ số dưới mức bảo vệ một lần nữa lại tăng lên theo tuổi, không có phụ nữ dưới 20 tuổi không được bảo vệ, so với 25% ở nhóm phụ nữ trên 30 tuổi. Một lần nữa, không có sự khác biệt về tỷ lệ phụ nữ không được bảo vệ theo trình độ học vấn. Ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ phụ nữ dễ mắc bệnh bạch hầu cao hơn bệnh uốn ván. Kết quả 157 bà mẹ của trẻ sinh non thiếu tháng và 273 bà mẹ của trẻ sinh đủ tháng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu; 99 bà mẹ (63,1%) có con sinh non và 133 bà mẹ (48,7%) có con đủ tháng được kiểm tra.
  • 37. TOÀN CẦU 37 Các cuộc khảo sát được thực hiện ở các nhóm phụ nữ khác trong 20 năm qua cho thấy tỷ lệ phụ nữ dễ bị nhiễm bệnh cao hơn so với nghiên cứu hiện tại. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cũng đã báo cáo sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh theo độ tuổi. Sau nghiên cứu, Millian và cộng sự cho biết: 25% phụ nữ từ 20-29 tuổi và 37% phụ nữ 30-39 tuổi có nồng độ kháng độc tố uốn ván thấp (<0,01 đơn vị/ml). 15% phụ nữ từ 15-19 tuổi, 19% phụ nữ 20-29 tuổi và 24% phụ nữ 30-39 tuổi có nồng độ kháng độc tố bạch hầu <0,02 đơn vị/ml. Uốn ván* N (%) 0 (0.0) 0 (0.0) 1 (1.6) 0 (0.0) 3 (8.8) 9 (25.0) 10 (4.3) BẢNG 1 - Số lượng và tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ dễ bị nhiễm* bạch hầu và uốn ván tính theo tuổi Bạch hầu* Độ tuổi N N (%) < 16 25 2 (8.0) 17-19 49 6 (12.2) 20-22 64 12 (18.8) 23-25 36 5 (13.9) 26-30 34 10 (29.4) > 30 24 8 (33.3) Tổng số 232 43 (18.5) *Dễ bị nhiễm bệnh ≤0,01 đơn vị/ml kháng độc tố. X2 test với xu hướng bạch hầu = 7.88; p = 0.005 X2 test với xu hướng uốn ván = 20.18; p < 0.0001 KẾT LUẬN
  • 38. GOING NET 38 Những người tham gia nghiên cứu này được lựa chọn từ một nhóm phụ nữ tự lựa chọn có con nhỏ đến khám tại các phòng khám ngoại trú, phục vụ chủ yếu cho chương trình Medicaid (bảo hiểm y tế dành cho người nghèo), ở một thành phố lớn. Tuy nhiên, họ là nhóm dân số có nguy cơ nhiễm bệnh cao do ít sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế và không được chăm sóc liên tục. Dữ liệu bổ sung về lịch sử chủng ngừa sẽ giúp mô tả thêm đặc điểm của nhóm này. Nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ phụ nữ dễ mắc bệnh bạch hầu ở tất cả các nhóm tuổi cao hơn so với tỷ lệ mắc uốn ván. Một trong những lý do cho vấn đề này có thể là những người này chỉ tiêm phòng uốn ván như một phương pháp điều trị dự phòng vết thương sau chấn thương thay vì tiêm vắc-xin phối hợp bạch hầu-uốn ván. Một lý do khác được đưa ra là do giải độc tố bạch hầu ít kháng nguyên hơn giải độc tố uốn ván và do đó thời gian bảo vệ huyết thanh sau khi chủng ngừa có thể ít hơn so với thời gian quan sát được đối với giải độc tố uốn ván.
  • 39. Khả năng dễ nhiễm bệnh bạch hầu ở các nhóm tuổi lớn hơn có thể là kết quả của việc ít tiếp xúc với bệnh bạch hầu trong quá khứ, không hoàn thành các mũi tiêm cơ bản khi còn bé hoặc tiêm nhắc lại không đầy đủ từ khi còn nhỏ. TOÀN CẦU 39 Chỉ số bảo vệ ở mức 0,01 đơn vị/ml được chọn trong nghiên cứu này để có thể so sánh với các nghiên cứu khác. Tuy nhiên, mức độ bảo vệ của vắc-xin phòng bệnh bạch hầu ít được xác định rõ hơn đối với bệnh uốn ván. Các đợt bùng phát xảy ra trong các cộng đồng đã thực hiện việc chủng ngừa mở rộng thì việc chủng ngừa giải độc tố bạch hầu có thể được áp dụng để làm nhẹ bệnh hơn là ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh. Vì khả năng miễn dịch đối với bệnh uốn ván hoàn toàn phụ thuộc vào việc tiêm chủng, phụ nữ ở các nhóm tuổi lớn hơn đã không hoàn thành các mũi tiêm cơ bản của họ, hoặc không được tiêm nhắc lại gần đây.
  • 40. COVER STORY 40 Ở Maryland, yêu cầu tiêm chủng trước khi nhập học bắt đầu có hiệu lực vào năm 1973 đối với trẻ em từ mẫu giáo đến lớp sáu. Do đó, những phụ nữ sinh sau năm 1962, những người dưới 23 tuổi tại thời điểm giữa của nghiên cứu, sẽ là những người có nhiều khả năng được tiêm chủng nhất trong chương trình này.
  • 41. TIÊU ĐIỂM 41 Hai lĩnh vực chính nhận được sự quan tâm có thể rút ra từ những dữ liệu nêu trên là: Khi những phụ nữ này già đi, họ sẽ góp phần tăng tỷ lệ vào dân số già vốn đã dễ mắc bệnh. Thứ hai, việc bảo vệ trẻ sơ sinh chống lại bệnh bạch hầu và uốn ván trong những tháng đầu đời phụ thuộc vào việc người mẹ truyền đủ lượng kháng độc cho thai nhi trong thời kỳ mang thai. Do các kháng thể bạch hầu và uốn ván dễ dàng đi qua nhau thai trong thời kỳ mang thai, việc tiêm nhắc lại thường xuyên đối với phụ nữ sẽ giúp bảo vệ con của họ trong những tháng đầu đời. Tất cả những phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu này đã nhập viện để sinh vài tháng trước khi mẫu máu được lấy. Thời điểm ngay sau khi sinh nhập viện cho đến khi sau sinh và trước khi xuất viện là cơ hội tốt được khuyến nghị để tiêm phòng vắc-xin và giải độc tố cho người lớn. Chủng ngừa khi đến khám tại các phòng khám tiền sản khoa hoặc nhi khoa cũng là một giải pháp. tiêm chủng
  • 42. RISK MANAGEMENT 42 Có những loại vắc-xin phòng bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà nào?
  • 43. QUẢN LÝ RỦI RO 43 Vắc-xin kết hợp chứa 2 hoặc nhiều vắc-xin trong một mũi tiêm nhằm giảm số lượng mũi tiêm. Chín loại vắc xin trong số này cũng giúp bảo vệ chống lại bệnh ho gà. Một số loại vắc-xin cũng bao gồm bảo vệ chống lại các bệnh khác, bao gồm bại liệt, Haemophilus influenzae tuýp b (Hib) và viêm gan B.
  • 44. RISK MANAGEMENT 44 Các chữ cái viết hoa trong các chữ viết tắt này có nghĩa là vắc xin có đủ liều lượng của phần vắc-xin đó. Chữ “d” và “p” trong Td và Tdap có nghĩa là những loại vắc xin này sử dụng liều lượng nhỏ hơn đối với bệnh bạch hầu và ho gà. Chữ “a” trong DTaP và Tdap là viết tắt của “acellular”, có nghĩa là thành phần ho gà chỉ chứa một phần vi khuẩn thay vì toàn bộ vi khuẩn. VACCINE DT và Td - DTaP - Tdap DT (generic) và Td (Tenivac và generic) chống lại bệnh bạch hầu và uốn ván. DTaP (Daptacel, Infanrix, Kinrix, Pediarix, Pentacel, Quadracel, và Vaxelis) chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà.
  • 45. DT Generic: Tiêm 5 mũi cho trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tuần đến 6 tuổi. Chỉ sử dụng vắc-xin này cho những trẻ không nên tiêm vắc xin ho gà. QUẢN LÝ RỦI RO 45 Tdap (Adacel và Boos- trix) chống lại bệnh uốn ván, bạch hầu và ho gà. Td Generic: Tiêm nhắc lại 10 năm một lần cho trẻ từ 7 tuổi trở lên. Cũng có thể tiêm vắc xin này như một phần của loạt 3 mũi tiêm cho những người từ 7 tuổi trở lên mà trước đó chưa tiêm vắc xin uốn ván và bạch hầu hoặc có thể sử dụng vắc-xin này để hoàn thành các mũi vắc xin phòng bệnh uốn ván và bạch hầu ở người từ 7 tuổi trở lên. Tenivac: Tiêm nhắc lại 10 năm một lần cho người từ 7 tuổi trở lên. Có thể tiêm vắc-xin này như một phần của loạt 3 mũi tiêm cho những người từ 7 tuổi trở lên mà trước đó chưa tiêm bất kỳ vắc xin uốn ván và bạch hầu hoặc có thể sử dụng vắc-xin này để hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh uốn ván và bạch hầu ở người từ 7 tuổi trở lên. DT và Td
  • 46. RISK MANAGEMENT 46 TDaP Adacel: Tiêm một mũi đơn cho trẻ sơ sinh và thiếu niên, cũng như người lớn cần tiêm. Tiêm một mũi cho thai phụ trong mỗi lần mang thai. Tiêm vắc-xin này như một phần của loạt 3 mũi tiêm cho những người từ 7 tuổi trở lên chưa tiêm bất kỳ vắc xin uốn ván, bạch hầu và ho gà nào trước đó. Có thể sử dụng vắc-xin này để hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh uốn ván, bạch hầu và ho gà ở người từ 7 tuổi trở lên. Vắc xin này có thể thay cho vắc-xin Td tiêm nhắc lại 10 năm một lần cho những người từ 7 tuổi trở lên. Boostrix: Các bác sĩ tiêm một mũi duy nhất cho thiếu niên và thanh thiếu niên, cũng như người lớn cần tiêm. Các bác sĩ tiêm một mũi cho thai phụ trong mỗi lần mang thai. Các bác sĩ cũng tiêm vắc-xin này như một phần của loạt 3 mũi tiêm cho những người từ 7 tuổi trở lên chưa tiêm bất kỳ vắc xin uốn ván, bạch hầu và ho gà nào trước đó. Có thể sử dụng vắc-xin này để hoàn thành loạt vắc-xin phòng bệnh uốn ván, bạch hầu và ho gà ở người từ 7 tuổi trở lên. Có thể sử dụng vắc-xin này thay cho vắc xin Td 10 năm một lần như một mũi tiêm nhắc lại cho những người từ 7 tuổi trở lên.
  • 47. QUẢN LÝ RỦI RO 47 Daptacel: Sử dụng vắc-xin này cho tất cả 5 mũi trong loạt vắc-xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tuần đến 6 tuổi. Infanrix: Sử dụng vắc-xin này cho tất cả 5 mũi trong loạt vắc-xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tuần đến 6 tuổi. Kinrix: Sử dụng vắc-xin này trong mũi thứ 5 của loạt vắc-xin DTaP cho trẻ em từ 4 đến 6 tuổi. Kinrix cũng bảo vệ chống lại bệnh bại liệt. Pediarix: Sử dụng vắc xin này cho 3 mũi đầu tiên trong loạt vắc-xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tuần đến 4 tuổi. Pediarix cũng bảo vệ chống lại bệnh bại liệt và viêm gan B. DTaP Pentacel: Sử dụng vắc-xin này cho 4 mũi đầu tiên trong loạt vắc xin DTaP ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tuần đến 4 tuổi. Pentacel cũng bảo vệ chống lại bệnh bại liệt và bệnh xâm lấn do vi khuẩn Hae- mophilus influenzae tuýp b gây ra. Quadracel: Sử dụng vắc-xin này trong mũi thứ năm của loạt vắc-xin DTaP ở trẻ em từ 4 đến 6 tuổi. Quadracel cũng bảo vệ chống lại bệnh bại liệt. Vaxelis: Sử dụng vắc-xin này cho 3 mũi đầu tiên trong loạt vắc-xin DTaP cho trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tuần đến dưới 1 tuổi. Vaxelis cũng bảo vệ chống lại bệnh bại liệt, viêm gan B và bệnh xâm lấn do vi khuẩn Haemophilus influenzae tuýp b gây ra. Nhà sản xuất cho biết rằng vắc xin Vaxelis sẽ không có sẵn tại Hoa Kỳ trước năm 2021.
  • 48. Nhìn chung, vắc xin bạch hầu, uốn ván và ho gà có tác dụng tốt, nhưng không thể ngăn ngừa tất cả các trường hợp mắc các bệnh hiểm nghèo này. Các loại vắc-xin này tốt như thế nào? RISK MANAGEMENT 48
  • 49. QUẢN LÝ RỦI RO 49 Các loại vắc-xin giúp bảo vệ chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà khác nhau ở mức độ hiệu quả của chúng đối với từng bệnh. Các thành phần giải độc tố bạch hầu và uốn ván của các vắc xin này có tác dụng tốt đối với những người được tiêm những mũi cơ bản. (là ba liều cho người từ 7 tuổi trở lên và bốn liều cho trẻ em dưới 7 tuổi). Vắc xin giúp bảo vệ: Gần như tất cả mọi người (95/100) chống lại bệnh bạch hầu trong khoảng 10 năm. Hầu hết tất cả mọi người chống lại bệnh uốn ván trong khoảng 10 năm. Các nghiên cứu cho thấy thành phần ho gà hoạt động tốt như thế nào đối với trẻ em dùng đủ 5 liều, DTaP hoàn toàn bảo vệ: Gần như tất cả trẻ em (98/100) trong năm sau liều cuối cùng. Khoảng 7/10 trẻ em 5 năm sau khi tiêm liều DTaP cuối cùng. Các nghiên cứu cho thấy thành phần ho gà hoạt động tốt như thế nào, Tdap hoàn toàn bảo vệ: Khoảng 7/10 người trong năm đầu tiên sau khi tiêm. Khoảng 3 hoặc 4/10 người sau 4 năm kể từ khi tiêm. Các nghiên cứu cho thấy thành phần ho gà hoạt động tốt như thế nào khi phụ nữ tiêm Tdap trong thời kỳ mang thai, vắc xin bảo vệ: Hơn 3/4 trẻ dưới 2 tháng tuổi tránh khỏi bị ho gà. Khoảng 9/10 trẻ sơ sinh tránh khỏi bị nhiễm ho gà nặngtới múc phải điều trị tại bệnh viện.
  • 50. ệnh bạch hầu đã từng là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong ở trẻ em. Hoa Kỳ ghi nhận 206.000 trường hợp mắc bệnh bạch hầu vào năm 1921, dẫn đến 15.520 trường hợp tử vong. Bắt đầu từ những năm 1920, tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu giảm nhanh chóng ở Hoa Kỳ và các quốc gia khác bắt đầu tiêm chủng rộng rãi. Kể từ năm 2010, 3 trường hợp mắc bệnh bạch hầu ở Hoa Kỳ đã được báo cáo cho CDC. Tuy nhiên, căn bệnh này vẫn tiếp tục gây ảnh hưởng trên toàn cầu. RISK MANAGEMENT 50 BỆNHBẠCHHẦU Năm 2018, các quốc gia đã báo cáo hơn 16.600 trường hợp cho Tổ chức Y tế Thế giới, nhưng nhiều trường hợp có thể không được báo cáo. Các nghiên cứu ước tính rằng vắc-xin chứa độc tố bạch hầu bảo vệ gần như tất cả mọi người (95/100) trong khoảng 10 năm. Khả năng bảo vệ giảm dần theo thời gian, vì vậy người lớn cần tiêm nhắc lại vắc xin Td hoặc Tdap 10 năm một lần để được bảo vệ. VẮC-XIN VỚI
  • 51. QUẢN LÝ RỦI RO 51 Hoa Kỳ đã đưa vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván đầu tiên vào lịch tiêm chủng định kỳ ở trẻ em vào cuối những năm 1940. Vào thời điểm đó, các bang báo cáo từ 500 - 600 trường hợp mỗi năm. Các ca nhiễm uốn ván giảm dần sau khuyến cáo tiêm chủng. Ngày nay, bệnh uốn ván không còn phổ biến ở Hoa Kỳ, với trung bình 30 trường hợp được báo cáo mỗi năm. Gần như tất cả các trường hợp mắc bệnh uốn ván hiện nay đều ở những người chưa bao giờ tiêm vắc-xin uốn ván hoặc không tiêm đủ liều vắc-xin uốn ván hoặc người lớn không tiêm nhắc lại sau 10 năm. Các nghiên cứu ước tính rằng vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván bảo vệ cơ bản cho tất cả mọi người trong khoảng 10 năm. Khả năng bảo vệ giảm dần theo thời gian, vì vậy người lớn cần tiêm nhắc lại vắc-xin Td hoặc Tdap 10 năm một lần để được bảo vệ. VẮCXINVỚIBỆNHUỐNVÁN
  • 52. RISK MANAGEMENT 52 VẮC-XIN VỚI BỆNH HO GÀ Vắc-xin ho gà trở nên phổ biến rộng rãi vào những năm 1940. Trước đó, khoảng 200.000 trẻ em mắc bệnh và khoảng 9.000 trẻ em tử vong vì ho gà mỗi năm ở Hoa Kỳ. Sau khi có vắc-xin, số ca ho gà đạt mức thấp nhất mọi thời đại vào những năm 1970. Kể từ đó, đã có sự gia tăng chậm nhưng ổn định các trường hợp ho gà được báo cáo.
  • 53. Có một số lý do có thể góp phần vào sự gia tăng này: Nâng cao nhận thức Cải thiện các xét nghiệm chẩn đoán Báo cáo tốt hơn Sự lây lan (lưu thông) của vi khuẩn nhiều hơn Giảm khả năng miễn dịch (khi một loại vắc-xin không cung cấp sự bảo vệ lâu dài) từ các loại vắc-xin hiện tại Các vi khuẩn gây bệnh ho gà cũng luôn thay đổi ở mức độ di truyền. Nghiên cứu đang được tiến hành để xác định xem có bất kỳ thay đổi nào có ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới nhất cho thấy rằng vắc-xin ho gà vẫn tiếp tục có hiệu quả bất chấp những thay đổi gen gần đây. QUẢN LÝ RỦI RO 53 Cụm từ hữu ích Vắc-xin vô bào: Vắc xin được sản xuất bằng cách sử dụng một phần của vi khuẩn hoặc sinh vật Vắc-xin toàn tế bào: Vắc xin được sản xuất bằng cách sử dụng toàn bộ vi khuẩn hoặc sinh vật dưới dạng đã được làm yếu.
  • 55. QUẢN LÝ RỦI RO 55 So với vắc-xin mà Hoa Kỳ đã sử dụng trước đây (được gọi là DTP), DTaP không bảo vệ chống lại bệnh ho gà được lâu. Vào những năm 1990, Hoa Kỳ đã chuyển từ vắc-xin ho gà toàn tế bào sang tiêm vắc xin ho gà vô bào cho trẻ sơ sinh và trẻ em. Vắc-xin ho gà dạng vô bào có ít tác dụng phụ hơn, nhưng không có tác dụng bảo vệ lâu dài. Nói chung, DTaP có hiệu quả đối với 8 hoặc 9/10 trẻ được tiêm phòng. Những trẻ tiêm đủ 5 mũi DTaP đúng lịch thì hiệu quả rất cao. Vắc-xin này bảo vệ gần như tất cả trẻ em (98/100) trong vòng một năm sau mũi tiêm cuối cùng. Khoảng 7 trong số 10 trẻ em được bảo vệ hoàn toàn trong 5 năm sau khi tiêm mũi DTaP lần cuối. 3/10 trẻ còn lại được bảo vệ một phần và ít có nguy cơ bị bệnh nặng nếu mắc bệnh ho gà. Tdap bảo vệ được khoảng 7/10 người trong năm đầu sau khi tiêm phòng. Hiệu quả giảm dần trong mỗi năm tiếp theo. Vắc-xin này bảo vệ hoàn toàn khoảng 3 hoặc 4/10 người 4 năm sau khi tiêm Tdap. Một đánh giá của CDC cho thấy tiêm chủng Tdap trong ba tháng cuối của thai kỳ ngăn ngừa hơn 3/4 trường hợp mắc bệnh ho gà ở trẻ dưới 2 tháng tuổi. Đối với trẻ sơ sinh mắc bệnh ho gà, cứ 10 trẻ thì có 9 trẻ được bảo vệ khỏi nhiễm bệnh đến mức cần được điều trị tại bệnh viện nếu mẹ được tiêm Tdap trong thai kỳ.
  • 56. 56 DT DTaP Phản ứng khi tiêm: Phản ứng khi tiêm: Các phản ứng khi tiêm và sốt xảy ra thường xuyên hơn sau liều thứ tư và thứ năm của loạt DTaP so với sau các liều trước đó. Đôi khi toàn bộ cánh tay hoặc chân được tiêm bị sưng sau liều thứ tư hoặc thứ năm. Nếu điều này xảy ra, vết sưng kéo dài từ 1 đến 7 ngày. Td Phản ứng khi tiêm: Phản ứng khi tiêm: Tdap o Đỏ o Sưng tấy o Đau/nhạy cảm o Sốt o Khó chịu (cáu kỉnh) o Ăn mất ngon o Nôn mửa o Đỏ o Sưng tấy o Đau hoặc nhạy cảm o Sốt o Ăn mất ngon o Nôn mửa o Đau đớn o Đỏ o Sưng tấy o Sốt o Đau đầu o Mệt mỏi o Đau đớn o Đỏ o Sưng tấy o Sốt o Đau đầu o Mệt mỏi o Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc đau bụng o Ớn lạnh o Đau nhức cơ thể hoặc đau khớp o Phát ban, sưng hạch vài ngày, nhưng có thể xảy ra các phản ứng nghiêm trọng. tác dụng phụ. Những biểu hiện này thường nhẹ và tự khỏi trong Với bất kỳ loại thuốc nào, kể cả vắc-xin, đều có khả năng xảy ra hầu, uốn ván và ho gà không gặp bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào. Hầu hết những người tiêm vắc-xin giúp bảo vệ chống lại bệnh bạch RISK MANAGEMENT
  • 57. Các tác dụng phụ có thể gặp là gì? QUẢN LÝ RỦI RO 57
  • 58. RISK MANAGEMENT Các vấn đề có thể xảy ra sau khi tiêm bất kỳ loại vắc xin nào 58
  • 59. 01 02 03 QUẢN LÝ RỦI RO ôi khi mọi người bị ngất xỉu sau một thủ thuật y tế, bao gồm cả tiêm chủng. Ngồi hoặc nằm trong khoảng 15 phút sau khi tiêm vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa ngất xỉu và chấn thương do ngã. Hãy để nhân viên y tế của bạn biết nếu bạn hoặc con bạn: o Chóng mặt o Có sự thay đổi thị lực o Bị ù tai Một số người bị đau dữ dội ở vai và khó cử động cánh tay khi tiêm. Điều này rất hiếm khi xảy ra. Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Những phản ứng như vậy từ vắc-xin là rất hiếm, ước tính khoảng 1 trong một triệu liều. Để biết thêm thông tin về các tác dụng phụ có thể xảy ra do tiêm chủng, hãy truy cập trang web của CDC (CDC’s Possible Side effects from Vaccines webpage) Như với bất kỳ loại thuốc nào, vắc-xin có khả năng gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong. Những loại phản ứng này sẽ xảy ra trong vòng vài phút đến vài giờ sau khi tiêm chủng. 59