5. LỊCH SỬ Y DƯỢC HỌC
Y học tâm
linh
(Spiritism
Medicine)
Y Học Kinh
Nghiệm
(Empiric
Medicine)
Y Học Khoa
Học
(Scientific
Medicine)
Y Học Hiện
Đại
6. LỊCH SỬ Y DƯỢC HỌC
Y thuật tâm linh (YTTL) là hiện tượng chữa bệnh dựa vào các quyền
lực thần bí. Trong thời kỳ này, người ta tin rằng bệnh là do sự quở phạt
của thần linh. Khi có bệnh người ta nhờ cậy vào “thầy Mo”, “thầy cúng”
cầu thần linh cho khỏi bệnh
7. LỊCH SỬ Y DƯỢC HỌC
Y Học kinh nghiệm được ghi nhận từ lâu, trong nhiều nền văn minh cổ như Ấn
Độ, Ai Cập, Hy Lạp hay Trung Hoa
8. Vùng lưỡng hà
Dược phẩm được dùng ở thời kỳ này là tỏi, hạt cải, mướp đắng, lưu huỳnh và
cà độc dược.
9. Y học Trung Quốc cổ
tổng hợp các loại dược liệu,
gồm 365 vị thuốc bổ và thuốc
chữa bệnh như ma hoàng
chữa bệnh hen, thuỷ ngân
chữa bệnh ngoài da..
Nội kinh là cuốn
sách liệt kê các lý
luận và thực hành y
học
nhiều vị thuốc ghi trong
sách này còn lưu truyền
đến ngày nay như Nhân
sâm, Đại hoàng…
10. Y học cổ Trung Quốc
HOA ĐÀ: ÔNG TỔ CỦA KHOA PHẪU THUẬT : còn được
biết đến là thầy thuốc phẫu thuật đầu tiên trong lịch sử
Trung Hoa. Theo ghi chép của các nguồn sử liệu, cách
đây 1.800 năm, vị thần y này đã có thể thực hiện được
các cuộc phẫu thuật ngoại khoa, mổ lồng ngực, sau đó
dùng kim chỉ khâu lại như cũ, không khác nhiều so với
các thao tác của phẫu thuật hiện đại. Ông đã sáng tạo
ra loại thuốc gây mê và giảm đau "Ma Phí Tán" (trộn
rượu và thảo dược) để dùng trong các ca phẫu thuật,
điều mà người phương Tây chỉ biết đến sau đó hơn
1.600 năm. Điều này cũng đủ chứng minh y thuật của
ông tinh thông cái thế tới chừng nào. Hoa Đà cũng là
người phát triển "Ngũ Cầm Hí", vốn là một môn khí
công Đạo gia phỏng theo động tác của năm loài vật: hổ,
hươu, gấu, khỉ và chim.
11. Cống hiến vĩ đại nhất của Lý Thời Trân là bộ sách "Bản
thảo cương mục". Để biết rõ hình trạng, tính chất, mùi
vị, công hiệu,... của các loại thảo dược, dược liệu đông
y, ông đã đi điền dã bốn phương, sưu tầm khắp thâm
sơn cùng cốc. Sau 27 năm lao động khó nhọc, với 3
lần sửa đổi bản thảo lớn, vào năm 1578 (ở tuổi 61) ông
đã hoàn thành bộ sách. Nhưng phải tới năm 1596, ba
năm sau khi ông qua đời, bộ sách Bản thảo cương
mục mới chính thức được xuất bản tại Kim Lăng (nay
là Nam Kinh). Bộ sách này là một cống hiến vĩ đại cho
sự phát triển ngành dược liệu học Trung Quốc. Bộ
sách được coi là một pho từ điển bách khoa của Trung
Quốc về y dược đông y với nội dung gồm: 16 phần, 53
quyển, 2.000.000 chữ tập hợp khoảng 1.893 loại cây
thuốc (374 trong số đó do chính Lý Thời Trân nghiên
cứu) cùng 11.096 đơn thuốc. Bộ sách này cũng miêu tả
kiểu, dạng, hương vị, bản chất và ứng dụng của 1.094
cây thuốc trong điều trị bệnh. Bản thảo cương mục
cũng được dịch ra nhiều thứ tiếng và luôn là công trình
tham khảo hàng đầu trong y học cổ truyền. Bộ sách
của ông đề cập tới nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau,
như thực vật học, động vật học, khoáng vật học và
luyện kim. Bộ sách này được tái bản thường xuyên và
5 cuốn của bản in đầu tiên vẫn còn tồn tại.
12. Y học Ấn Độ cổ
Charaka (thế kỷ thứ 3
trước Công nguyên) là
một trong những người
đóng góp chính cho
Ayurveda, một hệ thống y
học và lối sống được
phát triển ở Ấn Độ cổ đại.
Ông được biết đến là tác
giả của chuyên luận y
khoa Charaka Samhita.
13. Y học Ấn Độ cổ
“Một bác sĩ không thấu
hiểu cơ thể bệnh nhân
bằng ngọn đèn tri thức
và hiểu biết không bao
giờ có thể điều trị bệnh.
Trước tiên anh ta nên
nghiên cứu tất cả các
yếu tố, bao gồm cả môi
trường, ảnh hưởng đến
bệnh nhân, và sau đó kê
đơn điều trị. Điều quan
trọng là ngăn ngừa sự
xuất hiện của bệnh hơn
là tìm cách chữa trị”.
14. Y học cổ La Mã
Claudius Galen (130 SCN – 210 SCN) là một nhà văn, nhà triết học và là bác sĩ
nổi tiếng nhất của Đế chế La Mã với những lý thuyết làm nền tảng cho y học
châu Âu trong suốt 1.500 năm.
15. Y học Khoa học
Y học cổ đại của Hy Lạp gắn liền với nhiều truyền thuyết.
Theo đó, trứơc khi được phong thần y học, Asklépios Esculape
là vua của xứ Thessalie, là một thầy thuốc giỏi.
16. Y học cổ La Mã, Hy Lạp
Biểu tượng của ngành dược cũng xuất
phát từ truyền thuyết Hy Lạp cổ đại:
Nội dung:
Cái bát: là bát đựng thuốc của công
chúa Hygie.
Con rắn: là rắn thần Epidaure tượng
trưng cho sự khôn ngoan và thận trọng
(rắn và chó là hai vật thiêng được khắc
trong các đền thờ).
17. Y học cổ La Mã, Hy Lạp
Ý nghĩa của biểu tượng: ngành dược là
ngành có nhiệm vụ sản xuất ra thuốc
phục vụ cho sức khoẻ của nhân dân và
người làm công tác dược phải có hai đức
tính: khôn ngoan và thận trọng trong
nghề nghiệp
18. Hyppocrate: Thời kỳ này có nhiều thầy thuốc giỏi được ghi danh
vào ngành Y dược thế giới, đặc biệt là ông Hyppocrate, sinh năm
460-377 trước công nguyên, tại đảo Cos. Người gốc Hy Lạp. Ông
đã viết rất nhiều sách thuốc và đã thâu nhận rất nhiều học trò để
truyền bá kiến thức y học. Ông đã để lại nhiều tài liệu y học rất
quý, đặc biệt là cuốn “từ điển bách khoa y học” còn có giá trị
cho đến tận thế kỉ thứ 17. Do có những cống hiến to lớn nên ông
được nhân loại tôn vinh là tổ sư của ngành Y thế giới.Trong giai
đoạn này người thầy thuốc còn kiêm nhiệm cả hai việc: vừa kê
đơn vừa bốc thuốc.
19. Những quan điểm và thực tiễn cơ bản của Hyppocrate về y học như sau:
Tách rời tôn giáo và y học, xây dựng y học trên cơ sở vật chất, dựa vào quan sát cụ thể những
dấu hiệu của bệnh. Bệnh tật là một hiện tượng tự nhiên của cơ thể, không có ma lực huyền bí
gì gây nên.
Nguyên tắc cơ bản để chữa bệnh chủ yếu là trợ lực cho sức đề kháng tự nhiên của cơ thể,
phải tránh tất cả những gì cản trở khả năng tự chữa và sức khỏe tự nhiên của bệnh nhân.
Cách điều trị của Hyppocrate rất thận trọng "Không được làm bất cứ điều gì một cách táo bạo.
Thầy thuốc dù không làm được gì cho bệnh nhân, nhưng không được gây tác hại gì cho họ".
Ông đề ra thuyết môi trường, con người sống không cô lập mà dù muốn hay không vẫn phải
tuân theo các quy luật tự nhiên. Vai trò của người thầy thuốc là không được đối lập tự nhiên
mà phải tạo điều kiện thuận lợi cho tự nhiên, cho cơ thể chống lại bệnh tật. Việc ăn uống đã
được ông nghiên cứu rất kỹ, các chế độ ăn uống được ghi rõ ràng. Ông còn là một nhà tiết chế
dinh dưỡng, nhà vệ sinh học.
Hyppocrate và các học trò đã biết bệnh lao, ung thư, thiếu máu, bướu cổ, “bệnh xanh mét của
phụ nữ”, sỏi mật, ứ máu, động kinh, các chứng liệt, hysteria, rối loạn tâm thần, bệnh đường hô
hấp, tiêu hóa, gan, lách, thận, tiết niệu, sinh dục, xương, da, tai mũi họng, dị ứng do thức ăn.
Hyppocrate là một nhà phẫu thuật, đã mổ và chữa gẫy xương, nắn sai khớp, chữa vết thương
đầu. Dụng cụ phẫu thuật rất phong phú: dao mổ, que thăm dò, muổng nạo...
Về thuốc: dùng thuốc phiện, cà độc dược, thuốc ngủ, an thần, muối chì, muối acid, muối đồng,
thuốc mỡ để điều trị.
20. Claude Gallien, (131-201) thầy thuốc
lớn nhất thời Cổ đại, là người Ý ông đã
soạn hơn 500 quyển sách về thuốc. Ông
là người đầu tiên đưa ngành dược lên
một vị trí xứng đáng và ông đã có
những cống hiến quan trọng trong việc
phát triển các kiến thức về bào chế
thuốc, do đó ông đã được loài người
tôn vinh là tổ sư ngành dược thế giới
và tên ông được đặt cho môn bào chế
học: pharmacie gallénique.
21. Y học Khoa học
Claude Bemard (1813-1873) sáng lập y học thực nghiệm, thống nhất sinh lý
học, bệnh học và điều trị học. Ông đã nghiên cứu thần kinh giao cảm, chức
phận tạo đường của gan, vai trò của dịch tụy trong tiêu hóa. Về quan điểm và
phương pháp của mình, ông viết: "Biết và chưa biết là 2 thái cực khoa học cần
thiết". Ông cũng đã nhấn mạnh mối liên quan giữa cơ thể và môi trường.
22. Y học Khoa học
Louis Pasteur (1822-1895) nhà hóa học, nhà vi khuẩn học đầu tiên. Năm
1879, Pasteur cô lập và nuôi cấy liên cầu khuẩn. Pasteur thấy rằng bệnh dại
lây nhiễm nhờ một tác nhân nhỏ không tìm thấy dưới kính hiển vi, nhờ đó mở
ra thế giới phát hiện ra virus. Kết quả là ông đã triển khai được kỹ thuật tiêm
vaccin cho chó chống bệnh dại và điều trị cho người bị chó dại cắn.
23. Y học Khoa học
Davaine (1812-1882) và Rayet (1793-1863) năm 1850 tìm ra trực khuẩn than.
Năm 1880 Eberth tìm ra trực khuẩn thương hàn.
Năm 1846 W.T. G. Morton, một nha sĩ ở Boston được công nhận người đầu tiên
phát minh trị liệu gây mê bằng ete.
Robert Koch (1843-1910) năm 1884 tìm ra trực khuẩn lao.
Năm 1865 Lister dùng acid carbolic sát trùng, phenol tẫm gạc băng vết thương
Calmette (1863-1933) và Guérin năm 1921 tìm ra vaccin BCG chủng lao.
Louis Pasteur (1822) phát hiện ra tụ cầu và liên cầu năm 1890.
Năm 1865 Mendel (1822-1884) thí nghiệm về lai thực vật.
Năm 1929 Alexandre Fleming đã nghiên cứu lại và thành công trên Pénicillin
Năm 1943 Anh và Mỹ đã sản xuất penicilin với quy mô công nghiệp,
25. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI
1. Nghiên cứu phát triển thuốc
2. Chẩn đoán và điều trị
3. Giám sát từ xa
4. Sản xuất thuốc
5. Marketing
26. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI
Nghiên cứu phát triển thuốc : Nhiều
công ty dược phẩm trên thế giới đang
tận dụng các thuật toán máy học tiên
tiến (Machine Learning - ML) và các
công cụ được hỗ trợ bởi trí tuệ nhân
tạo để tối ưu hóa quy trình nghiên cứu
và phát triển thuốc, từ khâu thiết kế và
xác định các cấu trúc phân tử mới đến
phát triển thuốc dựa trên mục tiêu. Các
công cụ thông minh này được thiết kế
để xác định các cấu trúc thuốc phức
tạp trong các bộ dữ liệu lớn, nghiên
cứu các mô hình bệnh tât khác nhau
và nhận biết chế phẩm thuốc nào sẽ
phù hợp nhất để điều trị một bệnh cụ
thể.
27. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI
Chẩn đoán và điều trị : Các bác sĩ có
thể sử dụng hệ thống máy học tiên tiến
để thu thập, xử lý và phân tích một
khối lượng lớn dữ liệu chăm sóc sức
khỏe của bệnh nhân. Các nhà cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trên
khắp thế giới đang sử dụng công nghệ
ML để lưu trữ dữ liệu bệnh nhân một
cách an toàn trên đám mây hoặc hệ
thống lưu trữ tập trung, đây được gọi
là hồ sơ y tế điện tử (EMR)
28. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI
Giám sát từ xa : Giám sát từ xa là một
bước đột phá trong lĩnh vực dược
phẩm và chăm sóc sức khỏe. Nhiều
công ty dược phẩm đã phát triển các
thiết bị đeo tay được hỗ trợ bởi các
thuật toán AI có thể theo dõi từ xa
những bệnh nhân mắc các bệnh đe
dọa tính mạng.
29. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI
Sản xuất thuốc : Các công ty dược
phẩm có thể triển khai AI trong quy
trình sản xuất để có thể nâng cao năng
suất, cải thiện hiệu quả và sản xuất
thuốc nhanh hơn. AI có thể được sử
dụng để quản lý và cải thiện tất cả các
khía cạnh của quá trình sản xuất, bao
gồm:
Kiểm soát chất lượng
Bảo trì
Giảm thiểu chất thải
Tối ưu hóa thiết kế
Tự động hóa quá trình
30. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO AI
Makerting : Với trí tuệ nhân tạo, các
công ty dược phẩm có thể khám phá
và phát triển các chiến lược marketing
độc đáo hứa hẹn mang lại doanh thu
cao và tăng mức độ nhận biết của
khách hàng về thương hiệu.
31. CÔNG NGHỆ NANO
Công nghệ NANO, một trong những chiến lược công nghệ mũi nhọn trên
thế giới đang được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả trong y dược. Các
chế phẩm này có khả năng tăng nồng độ dược chất tại vị trí đích, do đó
tăng hiệu quả điều trị và giảm thiểu độc tính.
32. GEN TRỊ LIỆU
"Gen trị liệu" (dùng gen chữa bệnh) tức là
tìm cách điều khiển, sửa chữa gen khiếm
khuyết, bất thường... Nhiều bệnh (đặc
biệt là bệnh của các cơ quan chức năng)
suy cho cùng là sự biến đổi bất thường
gen, cho nên "gen trị liệu" thực chất là
liệu pháp can thiệp vào ADN. Về lý
thuyết, bệnh động kinh, Parkinson,
Alzheimer, tâm thần phân liệt, đái tháo
đường, huyết áp, tim mạch, ung thư đều
có thể dùng "gen trị liệu".
34. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
Gồm thời kì Hồng Bàng, Hùng Vương, An Dương Vương, trong thời kì này,
nước ta có một nền văn minh chói lọi ở Đông Nam Á, đã biết trồng lúa, làm
thuỷ lợi……, biết dùng gia vị để kích thích tiêu hóa, nhuộm răng để bảo vệ răng
và biết dùng một số thuốc vẫn còn có giá trị cho đến ngày nay (sử quân tử,
quế, sen……)
35. TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN
Nhà Trần:Tiêu biểu trong thời
kì này là Tuệ Tĩnh thiền sư.
Ông tên thật là Nguyễn Bá
Tỉnh, người tỉnh Hải Dương
(1330-?)
Về việc chữa trị ông chú trọng việc
phòng bệnh hơn chữa bệnh
Tổ sư của ngành DượcViệt Nam.
36. TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN
Tổ sư của ngành Y Việt Nam.
Hải Thượng Lãn Ông (1720-
1791), ông tên thật là Lê Hữu
Trác, người tỉnh Hải Dương
“Hải Thượng Y Tông Tâm
Lỉnh” gồm 28 tập, 68
quyển. Đây là bộ sách
thuốc
Y đức: Không
được xem
nghề y là một
nghề kiếm
sống mà là
một nghề cứu
nhân, giúp
đời, phải hết
lòng phục vụ
người bệnh
nhất là những
người nghèo
khổ.
37. THỜI KỲ PHÁP THUỘC
Tình hình hoạt động của Đông y dưới thời Pháp thuộc: Do bị chế độ thực dân
kiềm hảm, nền y dược học cổ truyền Việt Nam dưới thời kì này không có điều
kiện phát triển. Pháp cho dẹp hết các cơ sở sản xuất và truyền bá Đông y
38. SAU CÁCH MẠNG THÁNG 8
Trong kháng chiến chống Pháp, đã hình thành các xưởng dược quân dân từ
Việt Bắc đến Khu III-IV, Khu V và Nam Bộ, và trong kháng chiến chống Mỹ đã
được tái lập lại tại miền Trung, miền Ðông và miền Tây Nam Bộ và tiếp tục hoạt
động cho đến khi hết chiến tranh (1975).
39. GIAI ĐOẠN SAU NĂM 1975
Giai đoạn 1975 – 1990: Ngành dược Việt Nam trong giai đoạn thời bao cấp.
Giai đoạn 1991-2005: Ngành dược bước vào thời kỳ đổi mới, thực hiện sự chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường : cổ phần hóa, Luật Dược cũng được ban hành,
làm cơ sở pháp lý cao nhất điều chỉnh toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực dược để ngành
Dược Việt Nam được hoạt động trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ.
Giai đoạn 2006-2007: Ngành dược tiếp tục phát triển với tốc độ cao, khoảng 18-20%/năm.
Việt Nam gia nhập WTO mang lại những thuận lợi cũng như khó khăn cho ngành dược.
Đây cũng là giai đoạn mà các công ty dược phẩm đã đạt được chứng nhận GMP-ASEAN
đẩy mạnh đầu tư GMP-WHO.
Giai đoạn 2008-2009: Ngành dược Việt Nam có những chuẩn bị và chủ động hội nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm đảm bảo cung cấp đủ thuốc có chất lượng
và an toàn.
Editor's Notes
Vào đầu thời La Mã cổ đại, người Hy Lạp cổ tin rằng bệnh tật là "sự trừng phạt của thánh thần" và chữa bệnh là một "món quà từ các vị thần". Người ta nhận ra rằng tâm trí đóng một vai trò quan trọng trong chữa bệnh và nó cũng có thể là căn nguyên duy nhất của bệnh.
Vào thời kỳ xa xưa đó, nền y học La-Hy mang nhiều tính chất thần thoại. Mỗi khi mắc bệnh, người La Mã đến đền thờ cầu khẩn các vị thần linh: Minerva, Diana, Hygiea...
Ở phương đông: Vùng Ấn Độ có rất ít tài liệu ghi lại. Kinh Vệ Đà có ghi lại những tài liệu được soạn ra trong khoảng 1500 – 1000 trước CN cho thấy những thầy thuốc, được xem như thần thánh, chiến dấu chống lại ma quỷ, cử hành những nghi thức thần bí chống lại bệnh tật, dịch bệnh. Tại Trung Quốc, các nhà nghiên cứu không tìm thấy lài liệu nào về sự phát triển y học trong giai đoạn này. Họ chỉ tìm được các dấu vết rất nhạt nhòa trong các câu chuyện được truyền tụng trong dân gian.
Y thuật tâm linh (YTTL) là hiện tượng chữa bệnh dựa vào các quyền lực thần bí. Trong thời kỳ này, người ta tin rằng bệnh là do sự quở phạt của thần linh. Khi có bệnh người ta nhờ cậy vào “thầy Mo”, “thầy cúng” cầu thần linh cho khỏi bệnh.
Y học thời cổ Ai Cập: Kim tự tháp được xây dựng trong giai đoạn này với thời gian kéo dài hàng trăm năm và hơn chục vạn nô lệ làm việc. Lúc đó xẩy ra tai nạn thường xuyên nên các kỹ thuật điều trị chấn thương được hình thành từ đó. Trong thời kỳ này ngành y học Ai Cập đã tổ chức thành các chuyên khoa theo các bộ phận cơ thể như: Khoa mắt, khoa chấn thương, ướp xác … và đã có những tiến bộ đáng kể.
Y học cổ vùng Lưỡng Hà: Ở thời kỳ này người ta đã biết một số bệnh do muỗi truyền. Dược phẩm được dùng ở thời kỳ này là tỏi, hạt cải, mướp đắng, lưu huỳnh và cà độc dược.
Y học cổ Trung Quốc: Châm cứu đã được hình thành và phát triển với sự ra đời của thuyết âm dương, ngũ hành. Nhiều tác phẩm y học nổi tiếng như Thần nông bản thảo và Hoàng đế nội kinh ra đời trong giai đoạn này. Nội kinh là cuốn sách liệt kê các lý luận và thực hành y học. Các danh y đời Hán thời đầu công nguyên cho ra đời cuốn sách Thần nông bản thảo kinh. Sách tổng hợp các loại dược liệu, gồm 365 vị thuốc bổ và thuốc chữa bệnh như ma hoàng chữa bệnh hen, thuỷ ngân chữa bệnh ngoài da...
"Tam Quốc diễn nghĩa" (La Quán Trung) chép lại rằng, trong khi bị giam trong ngục tối, vì cảm kích trước sự chăm sóc tận tình của viên coi ngục, Hoa Đà đã truyền lại toàn bộ y thuật của mình cho người này. Tuy nhiên, khi về nhà, vợ của anh ta lại đem sách y thuật đó đốt đi vì sợ chồng mình cũng có kết cục giống Hoa Đà. Kết quả là y thuật của Hoa Đà mãi mãi thất truyền, chỉ còn được hậu thế biết đến qua những giai thoại dân gian.
Thần Asclepius vốn là con của thần Apollo và người phụ nữ phàm trần tên Coronis. Tuy nhiên, mẹ chàng là Coronis khi đang mang thai đã phải lòng một người đàn ông tên ischyros rồi bị thần Apollo phát hiện. Khi thần giận quá mất khôn đã thiêu đốt Coronis. Nhưng vì thương đứa trẻ trong bụng nên đã vội vàng cứu bào thai rồi giao cho thần y Chiron chăm sóc.
Sau đó, thần Chiron đặt tên cho đứa trẻ là Asclepius và truyền dạy y thuật. Lớn lên, ông đi khắp nơi để chữa bệnh cho mọi người. Trên tay là một cây gậy với một con rắn quấn quanh. Con rắn đó đã được thần cứu sống, để trả ơn, nó đã liếm tai và truyền lại cho Asclepius những y thuật đặc biệt.
Tuy nhiên, không lâu sau, việc thần Asclepius cứu chữa hết các bệnh tật cho người dân đã vô tình làm mất công việc của thần Hades – vị thần quản ngục. Vì thế mà Hades đã kiện lên thần Zeus. Sau đó Asclepius đã bị giết chết bằng lưỡi tầm sét của thần Zeus để cân bằng sinh – lão – bệnh – tử. Cuối cùng thần đã biến thành chòm sao lấp lánh trên bầu trời.
Sau này người ta luôn ghi nhớ công lao của thần và đặt tượng thần y học Asclepius ở khắp mọi nơi để cầu mong sức khỏe và chữa khỏi bệnh tật. Ngoài ra, đó còn là biểu tượng ngành Y theo chuyên khoa.