SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
VŨ THỊ ÁNH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN
VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 NĂM 2020
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Ngườithực hiện: VŨ THỊ ÁNH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI
ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC –
ĐHQGHN VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH
BỆNH COVID-19 NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn:
1. ThS. NguyễnThành Trung
2. ThS. Mạc Đăng Tuấn
Hà Nội- 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu
sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Y Dược Cộng đồng và Y dự
phòng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ
trong hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa
luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên cứu,
hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành y đa khoa.
Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
ThS. Nguyễn Thành Trung, người thầy kính yêu đã tận tâm dìu dắt,
giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ThS. Mạc Đăng Tuấn, thầy đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo
ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia
đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Vũ Thị Ánh
LỜI CAM ĐOAN
Em là Vũ Thị Ánh, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành y đa khoa, Trường
Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của ThS. Nguyễn Thành Trung và ThS. Mạc Đăng Tuấn.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ
sở nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
Vũ Thị Ánh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Khái niệm – lịch sử COVID – 19.....................................................3
1.2. Dịch tễ học COVID – 19 .................................................................5
1.3. Hậu quả, ảnh hưởng của dịch bệnh COVID – 19...............................6
1.4. Một số biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID – 19.....................9
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của
sinh viên y khoa đốivới COVID – 19.....................................................14
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới...........................................................14
1.5.2. Nghiên cứu trong nước............................................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 20
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................. 20
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................ 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu....................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................. 20
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu......................... 20
2.2.3. Công cụ thu thập số liệu........................................................... 21
2.2.4. Các biến số nghiên cứu............................................................ 21
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................... 23
2.3. Xử lý số liệu..................................................................................24
2.4. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 27
3.1.Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................... 27
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................. 27
3.1.2. Kiến thức của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về
dịch bệnh COVID – 19 năm 2020........................................................ 28
3.1.3. Thực trạng thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.............. 33
3.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................35
Chương 4: BÀN LUẬN........................................................................... 39
4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................39
4.1.1. Kiến thức của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN về
phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 39
4.1.2. Thái độ của sinh viên Trườngđại học Y Dược - ĐHQGHN về
phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 44
4.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................46
KẾT LUẬN............................................................................................. 49
1. Kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN
về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020..................................49
1.1. Kiến thức của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về
phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 49
1.2. Thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về
phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 49
2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................50
KIẾN NGHỊ............................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQGHN
SV
WHO
CDC
: Đại học Quốc Gia Hà Nội
: Sinh viên
: World Health Organization (Tổ chức Y Tế thế giới)
: Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh
SARS-CoV-2 : Severe acute respiratory syndrome coronavirus the 2nd
RT-PCR : Realtime Polymerase Chain Reaction
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số biến số nghiên cứu ................................................... 21
Bảng 2.2: Bảng điểm quy ước đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức về
COVID – 19 và mức độ thực hành các biện pháp phòng chống dịch
bệnh................................................................................................... 25
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................. 28
Bảng 3.2. Mức độ hiểu biết các kiến thức cơ bản về COVID – 19
(n=653)............................................................................................... 28
Bảng 3.3. Tỉ lệ trả lời đúng quy tắc 5K và 6 bước rửa tay của Bộ Y Tế .. 30
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về
COVID – 19 của sinh viên với giới tính............................................... 31
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về
COVID – 19 của sinh viên với năm học............................................... 32
Bảng 3.6. Mối liên quan quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức
về COVID – 19 với chuyên ngành ....................................................... 33
Bảng 3.7. Mức độ thường xuyên cập nhật thông tin về COVID – 19 của
sinh viên............................................................................................. 33
Bảng 3.8. Mức độ tuân thủ khuyến cáo về thực hành các biện pháp phòng
chống dịch.......................................................................................... 35
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp
phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với giới tính ................... 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp
phòng chống COVID – 19 của sinh viên với năm học .......................... 37
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp
phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với chuyên ngành ........... 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19...... 31
Biểu đồ 3.2. Thái độ của sinh viên đối với công tác phòng chống dịch
bệnh COVID – 19............................................................................... 34
Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch
COVID – 19....................................................................................... 36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuối tháng 12 năm 2019, một số ca biểu hiện viêm phổi virus chưa rõ
nguyên nhân lần đầu tiên được báo cáo tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc
[1]. Sau giải trình tự gen, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xác định tạm thời
với tên gọi 2019 – nCoV hay SARS-CoV-2 (tên tiếng anh là: Severe acute
respiratory syndrome coronavirus the 2nd) [2]. Bệnh do virus SARS-CoV-2
sau được gọi là COVID – 19. COVID – 19 gây ra đại dịch do tốc độ lây lan
nhanh chóng và chưa có bất kỳ biện pháp điều trị đặc hiệu nào [3]. COVID –
19 kể từ đó đã nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới và được WHO tuyên
bố là đại dịch toàn cầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2020 [4].
Tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021, dữ liệu từ WHO đã cho thấy có
150 989 419 ca mắc COVID – 19, trong đó 3 173 576 trường hợp đã tử vong
[5]. Tại Việt Nam, theo thông tin từ trang chính thức của Bộ Y Tế, số ca mắc
COVID – 19 tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 2 942 ca và tử vong 35 ca
[6]. Trước tình hình đó, Việt Nam đã triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm
ngăn chặn sự xâm nhập, lây lan của dịch bệnh. Đảng, Chính phủ đã có nhiều chỉ
đạo quyết liệt và đúng đắn ngay từ rất sớm, mang lại hiệu quả trong công tác
phòng chống dịch bệnh. Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID – 19
được thành lập, thực hiện nhiều phương pháp, huy động sự vào cuộc của toàn bộ
các ban ngành, sự đồng lòng đồng sức của toàn dân. Cùng với sự nỗ lực kiểm
soát dịch của các cấp chính quyền thì việc tăng cường hiểu biết, nhận thức về
phòng tránh COVID – 19 vô cùng quan trọng và cần thiết với mọi người dân.
Dịch bệnh ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó ngành giáo dục
chịu tác động không nhỏ, rất nhiều trường học từ mầm non, tiểu học đến trung
học, đại học đã cho học sinh, sinh viên nghỉ để tránh dịch, thay phương pháp
giảng dạy trực tiếp bằng phương pháp học trực tuyến. Thế nhưng, mang tính chất
đặc thù về ngành học, sinh viên y khoa là nhóm đối tượng cần tham gia vào việc
hỗ trợ phòng chống dịch, sinh viên y dược là những cán bộ y tế tương lai - những
người sẽ trực tiếp đi đầu trong công tác phòng chống các dịch bệnh xảy ra sau
này và sinh viên y khoa cũng là đối tượng ngày ngày thực hành lâm sàng tại
bệnh viện, là đối tượng có nguy cơ cao tiếp xúc với COVID
– 19. Trên thực tế, tại các quốc gia có số ca mắc lớn như Ý, Hoa Kỳ, Vương
1
quốc Anh, sinh viên Y khoa năm cuối đã được tham gia vào công tác phân
loại bệnh nhân để giảm gánh nặng sự quá tải nhân lực y tế [7]. Tính đến 27
tháng 05 năm 2020, đã có hơn 10.000 nhân viên y tế bị nhiễm virus và hơn
100 người tử vong do COVID – 19 [8].
Với vai trò là sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe, việc trang bị
kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống dịch bệnh cho bản thân cũng
như cộng đồng là rất quan trọng. Đồng thời nếu có kiến thức, kĩ năng tốt, đối
tượng sinh viên y khoa nói chung hay sinh viên Trường Đại học Y Dược nói
riêng sẽ là kênh truyền thông đóng góp không nhỏ để tuyên truyền cho mọi
người dân hiểu đúng về sự nguy hiểm của dịch và biết cách phòng chống khoa
học, hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, đã có một số nghiên cứu về kiến thức
thái độ hành vi của sinh viên y trong dịch COVID – 19 trên thế giới, nhưng tại
Việt Nam những nghiên cứu nói về kiến thức thái độ và thực hành của sinh
viên y khoa trong đại dịch này còn hạn chế. Chính vì những lý do trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành
của sinh viên Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội về
phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020” với 02 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường ĐH Y
Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19
năm 2020
2. Mô tả thực trạng thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược –
ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm – lịch sử COVID – 19
Ngày 8 tháng 12 năm 2019, thành phố Vũ Hán, thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc,
Trung Quốc báo cáo về một số trường hợp viêm phổi không rõ nguyên nhân.
Tương tự như những bệnh nhân SARS và MERS, những bệnh nhân này cho thấy
các triệu chứng của viêm phổi do virus, bao gồm sốt, ho và khó thở [9]. Ngày 31
tháng 12, Ủy ban Y tế thành phố Vũ Hán đã thông báo cho công chúng về một
đợt bùng phát viêm phổi không xác định được nguyên nhân, đồng thời báo cáo
cho Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về thông tin này. Trong vòng 1 tháng, dịch
bệnh đã lây lan ồ ạt đến khắp 34 tỉnh thành của Trung Quốc.
Hình 1.1. Các sự kiện chính của đợt bùng phát COVID – 19 [9]
Những cuộc khảo sát ban đầu đã cho kết quả vào ngày 09 tháng 01 năm
2020, virus mới này thuộc chi Betacoronavirus, lấy tên là coronavirus mới 2019
(2019-nCov). Coronavirus thuộc họ Coronaviridae, có đường kính 65–125 nm,
và chứa một sợi RNA có chiều dài từ 26 đến 32 kb. Coronavirus bao gồm một số
loại, chẳng hạn như alpha, beta, gamma, delta, SARS-CoV, H5N1 cúm A, H1N1
2009, và MERS-CoV [10]. Mức độ tương đồng về trình tự acid amin của SARS-
CoV-2 là 76,7–77,0% với SARS-CoVs từ cầy hương và người, 75–
3
97,7% so với coronavirus ở dơi và 90,7–92,6% với coronavirus tê tê. Sự
tương đồng về axit amin giữa SARS-CoV-2 và SARS-CoV là 73%. Vì thế,
dơi, tê tê là hai vật chủ được cho là liên quan nhất đến SARS-CoV-2 [11].
Hình 1.2. Cây phát sinh loài của các trình tự gen có chiều dài đầy đủ của
SARS-CoV-2, SARSr-CoVs và các betacoronavirus khác [9]
Sau đó, Ủy ban Quốc tế về Phân loại virus (ICTV) đã đặt tên cho virus
này là SARS-CoV-2 vào ngày 11 tháng 2 năm 2020 và bệnh do SARS-CoV-2
gây ra sau này gọi là COVID – 19 [12].
SARS-CoV-2 kể từ đó đã nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới với
nhiều quốc gia và được WHO tuyên bố là đại dịch toàn cầu vào ngày 11 tháng 3
năm 2020 [4]. Theo WHO, tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021, trên thế giới
4
có 150 989 419 ca mắc COVID – 19, trong đó 3 173 576 trường hợp đã tử vong
[5]. Tại Việt Nam, theo thông tin từ trang chính thức của Bộ Y Tế, số ca mắc
COVID – 19 tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 2 942 ca và tử vong 35 ca
[6].
1.2. Dịch tễ học COVID – 19
Sự khởi phát ca bệnh đầu tiên vào ngày 8 tháng 12 năm 2019, được cho
rằng có liên quan dịch tễ học với một chợ hải sản ở thành phố Vũ Hán, Trung
Quốc. Nơi này không chỉ buôn bán hải sản mà còn cả động vật sống, gia cầm và
động vật hoang dã [13]. Sau đó, một nghiên cứu từ Pháp đã phát hiện SARS-
CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR trong một mẫu lưu trữ từ một bệnh nhân bị
viêm phổi vào cuối năm 2019, cho thấy SARS-CoV-2 có thể đã lây lan ở đó sớm
hơn nhiều so với thời điểm bắt đầu bùng phát. Vì thế, có ý kiến cho rằng chợ hải
sản ở Vũ Hán không phải là nguồn lây nhiễm SARS-CoV-2 ban đầu. Đã có đoàn
chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới WHO được cử tới làm việc tại Vũ Hán
thời điểm tháng 03 năm 2020 để điều tra về dịch bệnh này. Ông Peter Ben
Embarek, trưởng đoàn điều tra cho biết, chưa có bằng chứng để chắc chắn về ca
bệnh đầu tiên và nơi đầu tiên khởi phát dịch bệnh, cần kiểm tra lại các mẫu máu
trên khắp Trung Quốc, Ý và Pháp [14]. Tuy nhiên, báo cáo ban đầu riêng lẻ này
không thể đưa ra câu trả lời chắc chắn về nguồn gốc của SARS-CoV-2 mà cần
có nhiều nghiên cứu xác thực hơn.
Theo thống kê, mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm COVID – 19, mức độ có
thể từ nhẹ tới nặng. Ngoài ra, đã có ca bệnh báo cáo về sự lây nhiễm COVID-
19 qua nhau thai từ mẹ sang con [18].
Các triệu chứng phổ biến của COVID – 19 bao gồm sốt, ho và khó thở.
Các triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau
ngực, ớn lạnh. Ở Ý đã có báo cáo ca bệnh gặp triệu chứng rối loạn khứu giác, vị
giác [9]. Các triệu chứng này có thể xuất hiện từ 02 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc
nguồn bệnh. Khi khởi phát, COVID – 19 gây sốt, tổn thương đường hô hấp.
Trường hợp nặng, gây viêm phổi, dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan khác trong
cơ thể khiến bệnh nhân tử vong, đặc biệt là các trường hợp có bệnh nền. Trong
một báo cáo về 72 314 trường hợp mắc ở Trung Quốc, 81% trường hợp được
phân loại là nhẹ, 14% trường hợp nặng phải thở máy trong phòng
5
chăm sóc đặc biệt (ICU) và 5% nguy kịch (tức là bệnh nhân bị suy hô hấp, sốc
nhiễm trùng và / hoặc rối loạn chức năng cơ quan hoặc suy đa tạng) [9, 19].
COVID – 19 dễ lây từ người sang người thông qua tiếp xúc với dịch cơ
thể của người bệnh. Virus cũng có thể bị lây từ việc ai đó chạm tay vào một
vật mà người bệnh chạm vào, sau đó đưa lên miệng, mũi và mắt họ. Những
người chăm sóc bệnh nhân cũng có thể bị phơi nhiễm virus khi xử lý các chất
thải của người bệnh.
Tùy thuộc vào mức độ lây lan của chủng virus, việc ho, hắt hơi hay bắt
tay có thể khiến người xung quanh bị phơi nhiễm.
1.3. Hậu quả, ảnh hưởng của dịch bệnh COVID – 19
Đại dịch COVID – 19 đã dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về người trên
toàn thế giới và đặt ra thách thức chưa từng có đối với hệ thống y tế, vấn đề
cung cấp thực phẩm, vấn đề ổn định kinh tế và vấn đề giáo dục.
Vấn đề kinh tế, COVID – 19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế toàn cầu và thị trường tài chính. Đại dịch COVID – 19 tác động trực tiếp
đến mức độ sản xuất của doanh nghiệp và thu nhập của cá nhân gia đình do
mất việc, giảm sức khỏe, giảm năng suất lao động, làm việc tại nhà để thực
hiện các biện pháp giãn cách phòng chống COVID – 19. Ví dụ, tại Trung
Quốc, chỉ số sản xuất trong tháng 2 năm 2020 đã giảm hơn 54% so với giá trị
của tháng trước. Gần một nửa trong số 3,3 tỉ lực lượng lao động toàn cầu đối
mặt với nguy cơ thất nghiệp [20]. Ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế
sản xuất, người tiêu dùng thường thay đổi hành vi chi tiêu, chủ yếu do thu
nhập tài chính giảm. Các ngành dịch vụ như du lịch, khách sạn, giao thông
vận tải bị thiệt hại đáng kể do lượng khách du lịch giảm. Việc giảm thiểu rủi
ro kinh tế trong bối cảnh hạn chế giao thương vận tải giữa các quốc gia như
hiện nay là vô cùng khó khăn.
Đại dịch COVID – 19 cũng tác động tiêu cực tới vấn đề an sinh, an ninh
xã hội. Đại dịch đã và đang ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống an ninh lương thực
trên toàn cầu. Việc đóng cửa biên giới, hạn chế thương mại, các biện pháp giãn
cách xã hội ngăn cản nông dân tiếp cận thị trường, bao gồm cả việc nguyên liệu,
bán ra sản phẩm của họ, do đó làm gián đoạn chuỗi cung ứng thực phẩm,
6
làm giảm khả năng tiếp cận với chế độ ăn lành mạnh. Đại dịch đã làm mất đi
công ăn việc làm, đặt hàng triệu lao động vào nguy cơ. Khi những người trụ
cột gia đình mất việc làm, ốm đau hoặc chết, vấn đề sinh sống cơ bản của
người vợ, những đứa con cũng bị đe dọa, điều này ảnh hưởng tới hạnh phúc
gia đình, tình trạng bạo lực gia đình gia tăng, đặc biệt là đối với những người
ở nhóm thu nhập thấp [33]. Ngoài việc kìm kẹpcuộc sống, thay đổi các mối
quan hệ xã hội, COVID – 19 còn tác động không nhỏ tới sức khỏe tâm thần
của con người. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Đại học Oxford đăng
trên tạp chí Lancet Psychiatry hồi tháng 11 năm 2020, khoảng 20% bệnh nhân
COVID – 19 gặp các rối loạn tâm thần sau ba tháng mắc bệnh. Lo âu, trầm
cảm, mất ngủ là những tình trạng phổ biến nhất. Nỗi lo sợ bị nhiễm COVID –
19 còn làm trầm trọng thêm các triệu chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế
(OCD) ở những người đã được chẩn đoán mắc hội chứng này trước đó. Để
giải tỏa căng thẳng, nhiều người tìm đến các chất kích thích như ma túy và
rượu. Đây là một hệ lụy khác do COVID – 19 gây ra.
Đại dịch COVID – 19 tạo ra thách thức không nhỏ với ngành giáo dục
trong bối cảnh giãn cách xã hội nhưng vẫn cần đảm bảo giáo dục toàn diện và
chất lượng. Trong thời gian dừng hoạt động học tập trực tiếp tại trường từ tháng
2 năm 2020 đến tháng 05 năm 2020, ước tính đã tác động tới 21,2 triệu trẻ
em trên cả nước. Trong một cuộc điều tra của tổ chức Liên hợp Quốc tại Việt
Nam, một nửa số người được phỏng vấn cho biết con họ giảm thời gian học,
học không tập trung hoặc hầu như không học trong thời gian nghỉ tại nhà [33].
Phương pháp dạy học trực tuyến cũng còn gây nhiều khó khăn với phụ huynh
và học sinh ở thời gian đầu. Đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số và trẻ em
khuyết tật bị tác động nặng nề hơn so với nhóm trẻ em khác do khó khăn
trong điều kiện tiếp cận công nghệ học tập mới.
Vấn đề sức khỏe toàn cầu và áp lực lên hệ thống y tế là vấn đề lớn cần
quan tâm. Tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021, dữ liệu từ WHO đã cho thấy có
150 989 419 ca mắc COVID – 19, trong đó 3 173 576 trường hợp đã tử vong
[5]. Tại Việt Nam, theo thông tin từ trang web chính thức của Bộ Y Tế, số ca
mắc COVID – 19 tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 2 942 ca và tử vong
35 ca [5]. Những thiệt hại về người là vô cùng to lớn và không thể bù đắp.
7
Về vấn đề hệ thống y tế, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh trong thời kì
dịch bệnh. Ngoài tác động trực tiếp từ COVID – 19 tới người bệnh, những
người đang điều trị bệnh mãn tính cần được theo dõi, điều trị định kì tại bệnh
viện cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, những chương trình sàng lọc bệnh tật
cộng đồng như ung thư vú, ung thư đại trực tràng cũng bị tạm dừng. Dịch vụ
điều trị bị gián đoạn ở nhiều quốc gia. Hơn một nửa (53%) quốc gia được
khảo sát đã gián đoạn một phần hoặc hoàn toàn các dịch vụ điều trị tăng huyết
áp; 70% dịch vụ tiêm chủng định kỳ ở các nước chịu tác động từ dịch COVID
– 19; 49% điều trị bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu
đường; 42% cho điều trị ung thư, và 31% cho các trường hợp khẩn cấp về tim
mạch [21]. Dịch vụ phục hồi chức năng đã bị gián đoạn ở gần 2/3 (63%) quốc
gia, mặc dù phục hồi chức năng là chìa khóa để phục hồi sức khỏe sau khi bị
bệnh nặng do COVID – 19. Tại Việt Nam, người cao tuổi, người mắc bệnh
không lây nhiễm như bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính, ung thư, bệnh thận giai đoạn cuối… bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn bởi tác
động của dịch bệnh COVID – 19. Hệ thống y tế đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi
gánh nặng kép các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm. Ở cấp độ cộng đồng,
người dân bắt đầu có những thay đổi trong việc sử dụng dịch vụ y tế từ tháng 04
năm 2020. Theo một khảo sát của Liên Hợp Quốc ghi nhận, số lượng người dân
tới thăm khám của bệnh viện đa khoa Hải Phòng giảm 80%. Người dân hạn chế
tới bệnh viện và những nơi đông người để giảm nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh.
Từ tháng 03 tới tháng 04 năm 2020, số lượng trẻ em dưới 5 tuổi đến thăm khám
tại các trung tâm y tế cộng đồng giảm 48%, số trẻ em được tiêm chủng giảm
75% và số phụ nữ mang thực hiện đều đặn công tác tiền sản giảm 20% [20].
Tình trạng giảm các hành vi tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gây ảnh
hưởng tới sức khỏe và tính mạng người dân vì tình hình bệnh tật có thể nặng lên
do người bệnh không được theo dõi, xử trí kịp thời và đúng cách.
Theo dõi tình hình các quốc gia trong khu vực. Tại Thái Lan, ngày 18
tháng 04 năm 2021 ghi nhận số ca mắc mới COVID – 19 ở mức cao nhất từ
đầu dịch với 1767 ca cùng 2 ca tử vong, đưa tổng số ca mắc ở nước này lên
42352 ca, trong đó 101 ca không qua khỏi. Thái Lan đã đóng cửa các đường
bay nội địa, hệ thống y tế đang có nguy cơ quá tải khi tình hình số ca nhiễm
8
tăng lên, một số người dân đã lên mạng xã hội để kêu gọi tìm giường bệnh
cho gia đình và bạn bè, những lời kêu gọi này làm dấy lên lo ngại hệ thống y
tế của đất nước đang bị đẩy đến giới hạn [22]. Ngày 24 tháng 03 năm 2021,
Bộ Y Tế Ấn Độ cho biết trong vòng 24 giờ, nước này đã ghi nhận 332 730 ca
mắc COVID mới và 2 263 ca tử vong. Tổng số ca mắc tính đến ngày 01 tháng
05 năm 2021 là 19 164 96 ca và tử cong 211 853 trường hợp. Ramanan
Laxminarayan, giám đốc Trung tâm nghiên cứu Dịch bệnh tại New Delhi, cho
biết: “Mọi thứ đã vượt khỏi tầm kiểm soát. Ôxy cạn kiệt. Rất khó để tìm
giường bệnh. Không thể làm xét nghiệm vì phải chờ đợi hơn một tuần lễ. Hệ
thống y tế rất đang chịu rất nhiều áp lực”. Các phương tiện truyền thông mô tả
xác người chết vì COVID – 19 được nhìn thấy khắp nơi ở thủ đô New Delhi,
nơi được ghi nhận trung bình 5 phút có 1 ca tử vong [23]. Trước tình hình
diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên thế giới, Việt Nam cần hết sức cảnh
giác, người dân không thể chủ quan, cần thực hiện nghiêm các biện pháp
phòng chống dịch bệnh mà Chính phủ và Bộ Y Tế đã ban hành.
1.4. Một số biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID – 19
COVID – 19 ban đầu xuất hiện từ nguồn động vật nhưng có khả năng
lây truyền từ người sang người. Virus lây từ người này sang người kia thông
qua tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh. Tùy thuộc vào mức độ lây lan
của chủng virus, việc ho, hắt hơi hay bắt tay có thể khiến người xung quanh bị
phơi nhiễm.
Đối phó với dịch bệnh, Đảng, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã
khẩn trương vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt và kịp thời, đồng bộ các giải pháp
phòng chống COVID – 19 ngay từ khi dịch xuất hiện, huy động các cấp các
ngành và kêu gọi, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bộ Y Tế đã đưa ra các biện pháp phòng chống sự lây lan của COVID –
19 và khuyến cáo người dân nghiêm túc thực hiện. Quy tắc 5K bao gồm 5
biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID – 19 Khẩu trang – Khử khuẩn –
Khoảng cách – Không tụ tập – Khai báo y tế, cụ thể là:
9
1. Khẩu trang: Đeo khẩu trang thường xuyên tại nơi công cộng,
nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu
cách ly.
2. Khử khuẩn: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung
dịch sát khuẩn tay. Vệ sinh các bề mặt/ vật dụng thường xuyên tiếp xúc
(tay nắm cửa, điện thoại, máy tính bảng, mặt bàn, ghế…). Giữ vệ sinh,
lau rửa và để nhà cửa thông thoáng.
3. Khoảng cách: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác.
4. Không tụ tập đông người.
5. Khai báo y tế: thực hiện khai báo y tế trên App NCOVI; cài
đặt ứng dụng BlueZone tại địa chỉ https://www.bluezone.gov.vn để
được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID – 19.
10
Hình 1.3:Thông điệp 5K của Bộ Y Tế [6]
Một yếu tố không thể không nhắc đến để đạt được hiệu quả phòng chống
dịch bệnh, đó là sự phát huy tốt vai trò của công tác giáo dục, truyền thông. Tại
Việt Nam, với mục tiêu truyền thông “Kịp thời - Minh bạch - Chính xác và Tin
11
cậy”, công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống COVID – 19 được
triển khai hiệu quả trên tất cả các phương tiện truyền thông như trên báo chí,
tin nhắn điện thoại, mạng xã hội, các ứng dụng trên nền tảng internet, truyền
thông trực tiếp trong cộng đồng…
Bộ Y Tế đã huy động lực lượng nhân viên y tế, phối hợp cùng các cơ
quan chức năng tại địa phương thực hiện tuyên truyền, nhằm nâng cao kiến
thức, hiểu biết, trách nhiệm và khả năng thực hành những biện pháp để người
dân bảo vệ bản thân, gia đình khỏi dịch bệnh. Vai trò truyền thông của các
tuyến y tế cơ sở có điều kiện gần dân, sát dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Khuyến cáo của các chuyên gia, bác sĩ được cập nhật liên tục trên các
phương tiện truyền thông. Báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông cho
biết, từ ngày 1/2 đến 31/5/2020, báo chí đã đăng tải tổng số 560.048 tin, bài
về dịch COVID – 19, trong đó, về sắc thái, tin tích cực chiếm tỉ lệ 41,96%.
Khi Việt Nam bước sang trạng thái “bình thường mới”, tỉ lệ tin bài liên quan
đến dịch COVID – 19 vẫn được các cơ quan báo, đài tiếp tục duy trì từ 28-
40% tỉ lệ tin, bài về phục hồi, về chiến sỹ áo trắng, cán bộ, chiến sỹ quân đội,
công an gác dọc biên giới, phát triển kinh tế nhưng không chủ quan trong
phòng chống dịch bệnh. Trong 5 tháng đầu năm 2020, trên không gian mạng
Việt Nam có gần 17 triệu đề cập (dòng trạng thái, bình luận) liên quan tới tình
hình dịch COVID – 19 ở Việt Nam [24].
Đảng, Chính phủ và Bộ Y Tế đã áp dụng các biện pháp phòng chống
dịch dựa trên những vấn đề có tính nguyên tắc, định hướng chiến lược của
trung ương, giao trách nhiệm cho các địa phương trên tinh thần “4 tại chỗ” và
phát huy đầy đủ trách nhiệm, thẩm quyền của UBND, chủ tịch UBND các
tỉnh/thành phố, trưởng Ban Chỉ đạo các tỉnh/thành phố. Các địa phương căn
cứ vào các hướng dẫn chuyên môn để có các biện pháp chống dịch cần thiết,
phù hợp với từng giai đoạn.
Giai đoạn đầu: từ ca mắc đầu tiên xác định ngày 23 tháng 01 năm 2020 và
sau đó là các ca về từ thành phố Vũ Hán - Trung Quốc, người nhập cảnh vào
Việt Nam và người trở về từ các quốc gia đang có dịch ở Châu Âu, Châu Mỹ,…
Ngày 6 tháng 02 năm 2020, nhiều địa phương quyết định cho học sinh nghỉ
12
học để phòng chống dịch. Tới ngày 12 tháng 02 năm 2020, Vĩnh Phúc quyết
định cách ly toàn bộ xã Sơn Lôi (huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc) để ngăn
chặn dịch bệnh lây lan. Ngày 17 tháng 03 năm 2020, Thủ tướng đã quyết định
tạm dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, lực lượng
quân đội kiểm soát chặt chẽ biên giới, đồng thời thực hiện cách ly tập trung
14 ngày đối với mọi trườn g hợp nhập cảnh. Nhiều biện pháp mạnh mẽ đã
được thực hiện trong giai đoạn 1 của dịch bệnh theo chiến lược phát hiện sớm
nguồn lây, cách ly kịp thời, khoanh vùng nhanh, dập dịch triệt để [25].
Giai đoạn 2 ghi nhận từ cuối tháng 07 năm 2020 với các trường hợp mắc
mới tại thành phố Đà Nẵng và một số tỉnh, thành phố. Bộ Y Tế đã thiết lập Bộ
Chỉ huy tiền phương chống dịch tại Đà Nẵng; đồng thời huy động chuyên gia
giỏi đầu ngành và hơn 2000 cán bộ của các cơ sở y tế trung ương và địa phương
hỗ trợ Đà Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh khu vực miền Trung chống dịch.
Giai đoạn 3 ổ dịch bùng phát tại Hải Dương, với sự xuất hiện của chủng
mới virus biến thể có khả năng lây nhiễm nhanh để phù hợp với tình hình thực
tế chống dịch, Bộ Y Tế đã chỉ đạo thực hiện hiệu quả chiến lược về truy vết
thần tốc, khoanh vùng nhanh, lấy mẫu xét nghiệm diện rộng, phong toả hẹp để
hạn chế tối đa tác động đến đời sống an sinh xã hội của người dân.
Hiện tại, Nhà nước tích cực thúc đẩy thiết lập trạng thái bình thường
mới, thực hiện mục tiêu kép, duy trì liên tục các hoạt động kinh tế, hỗ trợ thiết
thực cho người lao động mất việc làm bị giảm sâu thu nhập và hỗ trợ doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Ngay cả khi thực hiện giãn cách xã hội vẫn
triển khai các biện pháp đảm bảo sản xuất kinh doanh, xuất nhập cảnh.
Chính vì thế, nước ta đạt được những thành công bước đầu rất quan
trọng, đó là số người nhiễm COVID – 19 và số người tử vong trên tổng số dân
thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Chi phí cho công việc này là thấp so với nhiều
nước, được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Thế nhưng, chặng đường đẩy lùi dịch bệnh COVID – 19 chưa dừng lại,
người dân không thể chủ quan với bệnh dịch bệnh mà vẫn cần hết sức đề cao
cảnh giác, tuân thủ quy định, khuyến cáo của Nhà nước.
13
Đối với ngành Y tế nói riêng, ngoài những mặt đã và đang làm tốt, đại
dịch COVID – 19 cũng nhắc nhở hệ thống Y tế cần nâng cao công tác y tế công
cộng, y tế dự phòng, công tác giáo dục tuyên truyền chăm sóc sức khỏe và nâng
cao năng lực tuyến y tế cơ sở để có thể sẵn sàng đương đầu với các thách thức
trong tương lai. Ngày 17 tháng 3 năm 2021, tại Hà Nội, Bộ Y Tế đã tổ chức “Hội
thảo về tăng cường tính bền vững và khả năng chống chịu của hệ thống Y tế Việt
Nam”. Hệ thống Y tế Việt Nam đã không ngừng nỗ lực để nâng cao hiệu quả
hoạt động, hướng đến mục tiêu công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống Y tế
cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức với gánh nặng bệnh tật kép và vấn
đề già hóa dân số. Thực trạng này đòi hỏi hệ thống Y tế Việt Nam cần tiếp tục
được củng cố để đảm bảo sự phát triển bền vững và duy trì khả năng đáp ứng với
các khó khăn, thách thức trong tương lai.
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của
sinh viên y khoa đối với COVID – 19
1.5.1. Nghiêncứu trên thế giới
- Về kiến thức của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19:
Tác giả Ronald Olum cùng các cộng sự thực hiện thu thập số liệu từ 13
tháng 04 năm 2020 đến 19 tháng 04 năm 2020 trên 741 sinh viên y khoa từ năm
thứ nhất đến năm thứ năm, đã đưa ra đánh giá về kiến thức của sinh viên 9
trường Y khoa ở Uganda: 671 sinh viên (91%) có kiến thức tốt, đa số sinh viên
y khoa xác định sốt, ho và khó thở là các triệu chứng lâm sàng chính của
COVID – 19 (lần lượt là 95%, 85% và 88%). Đa số các sinh viên năm cuối có
kiến thức tốt hơn so với các sinh viên năm nhất [4].
Tác giả Mohammad Hossein Taghrir cùng các cộng sự đã thu thập
thông tin từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 2 năm 2020. Đối tượng tham gia là
sinh viên y khoa Iran (năm thứ 5-7), cỡ mẫu 240 sinh viên. Tỉ lệ trả lời đúng
các câu hỏi kiến thức về COVID – 19 trung bình là 86,96%. Trong đó, 79,6%
sinh viên có mức độ hiểu biết tốt, 13,8% sinh viên có mức độ hiểu biết trung
bình và 6,7% sinh viên có mức độ hiểu biết thấp [26].
14
Tác giả Harish Chandra Neupane thực hiện khảo sát về kiến thức liên
quan đến COVID – 19 trên 181 đối tượng là nhân viên y tế và sinh viên y
khoa trong một bệnh viện ở Nepal, từ 22 tháng 04 năm 2020 đến 28 tháng 04
năm 2020 cho kết quả: tổng số 35 (19,3%) người được hỏi có kiến thức "Tốt";
105 (58%) người được hỏi có kiến thức "Khá" và 41 (22,7%) người được hỏi
có kiến thức "Kém" về các khía cạnh khác nhau của COVID – 19. 166 người
(91,7%) người được hỏi trả lời đúng rằng theo khuyến nghị của CDC, thời
gian rửa tay ít nhất là 20 giây. 91,7% số người tham gia trả lời đúng về tiêu
chuẩn chẩn đoán xác định COVID – 19 [27].
Tác giả Pranav D Modi và các cộng sự thực hiện khảo sát về kiến thức của
sinh viên y khoa và nhân viên y tế tại vùng đô thị Mumbai, cỡ mẫu 1562 đối
tượng và thời gian thu thập số liệu từ ngày 12 đến ngày 19 tháng 3 năm 2020,
cho kết quả: Nhìn chung, có 71,2% số đối tượng trả lời đúng. Phương thức lây
truyền chính của virus là qua đường giọt bắn được 62% số người trả lời đúng.
75% số người được hỏi biết rằng đeo khẩu trang và giữ khoảng cách an toàn,
83% biết vệ sinh tay là phương pháp phòng chống lây nhiễm, tuy nhiên chỉ
52,5% số người được hỏi biết về phương pháp vệ sinh tay đúng cách [28].
Ashraf I. Khasawneh và các cộng sự thực hiện khảo sát 1404 sinh viên y
khoa ở Jordan về kiến thức liên quan đến COVID – 19 từ ngày 16 đến ngày 19
tháng 3 năm 2020, cho kết quả: một nửa số sinh viên cho rằng virus có thể lây
truyền qua thực phẩm bị ô nhiễm (53,3%), chỉ 38,6% cho rằng đường phân -
miệng không có khả năng là nguồn lây truyền. Hầu hết sinh viên đều đồng ý rằng
virus có khả năng lây truyền qua các tương tác vật lý trực tiếp như bắt tay
(93,7%), hôn (94,7%) hoặc tiếp xúc với bề mặt bị ô nhiễm (97,4%), 91% sinh
viên chắc chắn rằng virus lây qua đường giọt bắn [29]. Trong khi một số ít học
sinh (19,3%) tin rằng khẩu trang có tác dụng bảo vệ chống lại sự lây nhiễm
COVID – 19, thì 60,6% trong số họ tin rằng chỉ những người bị nhiễm COVID
– 19 mới nên đeo khẩu trang để giảm lây truyền.
Tác giả M. Saqlain thực hiện khảo sát vào ngày 25 tháng 3 năm 2020 đến
ngày 05 tháng 04 năm 2020, trên 377 đối tượng là bác sĩ, dược sĩ và y tá, từ tất
cả các cơ sở y tế ở Punjab, Parkistan đủ điều kiện tham gia cuộc khảo sát cho kết
quả: 93,2% số người tham gia có kiến thức tốt nhưng thú vị là dược sĩ
15
(94,7%, N = 179) có kiến thức tốt hơn bác sĩ (93,3%, N = 112) nhưng sự khác
biệt không đáng kể [30].
- Về thái độ của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19:
Nghiên cứu của tác giả Ronald Olumcho kết quả 550 sinh viên các trường
Y ở Uganda (74%) có thái độ tích cực đối với việc phòng ngừa COVID
– 19. Sinh viên y khoa nữ cũng có thái độ tiêu cực hơn đáng kể (aOR 0,7, KTC
95% 0,5-1,0; P = 0,04) đối với việc phòng ngừa COVD – 19 hơn sinh viên nam.
Hầu hết những người tham gia đồng ý rằng họ sẽ đi kiểm tra tại cơ sở y tế nếu họ
tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm COVID – 19. Tổng cộng 80% (n = 592) sẵn sàng
tham gia điều trị bệnh nhân COVID – 19 khi được kêu gọi [4].
Ashraf I. Khasawneh và các cộng sự thực hiện khảo sát 1404 sinh viên
y khoa Jordan cho kết quả: 41,9% sinh viên được khảo sát cho biết họ sẽ
không quá căng thẳng nếu bản thân bị nhiễm bệnh, điều thú vị là 59 sinh viên
nói rằng nếu họ bị nhiễm bệnh, họ sẽ làm mọi cách để tránh bị cách ly (4,2%)
[29]. 3,1% sinh viên không quan tâm đến COVID – 19, 13,1% sinh viên quan
tâm ở mức độ thấp, 45,5% sinh viên quan tâm ở mức độ trung bình và 38,3%
quan tâm ở mức độ nhiều [29].
- Về thực hành của sinh viên y khoa với đại dịch COVID – 19:
Tác giả Ronald Olum đã khảo sát trên 741 sinh viên 9 trường Y khoa ở
Uganda cho kết quả: chỉ có 57% (n = 426) có thực hành tốt để phòng ngừa
COVID – 19. Đa số học sinh giữ khoảng cách an toàn (61% thực hiện tốt, 35%
thỉnh thoảng), đeo khẩu trang khi đi ra ngoài (23% luôn luôn, 38% thỉnh thoảng,
39% không thực hiện) và rửa tay đúng cách (48% luôn luôn, 48% thỉnh thoảng)
[4]. Sinh viên y khoa các năm cuối, sinh viên dược đều có kết quả thực hành
tốt hơn đáng kể so với các sinh viên còn lại.
Tác giả Mohammad Hossein Taghrir cùng các cộng sự đã thu thập thông
tin từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 2 năm 2020. Đối tượng tham gia là sinh viên
y khoa Iran (năm thứ 5-7), cỡ mẫu 240 sinh viên. Tỉ lệ thực hành các biện
pháp phòng ngừa trung bình đạt 94,47%; và 94,2% được đánh giá là thực hiện
tốt các biện pháp phòng ngừa [26].
16
Ashraf I. Khasawneh và các cộng sự thực hiện khảo sát 1404 sinh viên
y khoa ở Jordan về thực hành phòng chống COVID – 19 từ ngày 16 đến ngày
19 tháng 3 năm 2020, cho kết quả: rửa tay thường xuyên, chú ý hơn đến vệ
sinh cá nhân và hạn chế ra ngoài là ba biện pháp được học sinh áp dụng nhiều
nhất để bảo vệ bản thân không bị nhiễm bệnh (> 80,0%). Chỉ 64,3% số sinh
viên 3 năm đầu và 56,1% số sinh viên 3 năm cuối thực hiện đeo khẩu trang để
phòng ngừa nhiễm bệnh [29].
Tác giả M. Saqlain thực hiện khảo sát vào ngày 25 tháng 3 năm 2020 đến
ngày 05 tháng 04 năm 2020, trên 377 đối tượng là bác sĩ, dược sĩ và y tá, từ tất
cả các cơ sở y tế ở Punjab, Parkistan đủ điều kiện tham gia cuộc khảo sát cho kết
quả: 88,7% có mức độ thực hành tốt các biện pháp phòng ngừa COVID
– 19, dược sĩ có khả năng thực hành tốt so với các đối tượng nhân viên y tế
khác khác [30].
1.5.2. Nghiêncứu trong nước
- Về kiến thức của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19:
Tác giả Lê Minh Đạt, Kiều Thị Hoa đã thực hiện nghiên cứu “Kiến thức,
thái độ của sinh viên Đại học Y Hà Nội đối với COVID – 19, năm 2020: Một
khảo sát nhanh trực tuyến”. Thời gian thu thập số liệu là 1 tháng tính từ ngày 25
tháng 3 năm 2020 đến ngày 25 tháng 4 năm 2020. Nghiên cứu đánh giá trên cỡ
mẫu 354 sinh viên của Trường ĐH Y Hà Nội. Nghiên cứu đã đưa ra kết quả các
sinh viên có kiến thức cơ bản tốt về nhận biết và phòng ngừa COVID – 19, tỉ lệ
trung bình các câu trả lời đúng về kiến thức đạt trên 70%. 99,72% sinh viên trả
lời đúng về đường lây qua giọt bắn, 71,19% sinh viên trả lời đúng về cách vệ
sinh tay đúng cách. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có sự chênh lệch giữa
kiến thức của sinh viên nam và sinh viên nữ (86,87%và 86,21%) mặc dù số
lượng sinh viên nữ tham gia vào nghiên cứu so với sinh viên nam cao hơn nhiều.
Phần lớn các sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch COVID – 19. Có
79,66% người tham gia nghĩ rằng họ có thể mắc bệnh, 78,81% lo lắng một trong
những thành viên gia đình của họ có thể bị lây nhiễm [3].
Tác giả Đào Thị Ngọc Huyền, Phạm Kim Oanh khảo sát trên 589 sinh
viên y đa khoa năm thứ năm và năm thứ sáu tại Đại học Y dược Thành phố Hồ
17
Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 8/2020. Cho kết quả: Tỉ lệ sinh viên có kiến
thức đúng là 43,1%. Có mối liên quan giữa năm học với kiến thức chung về
COVID – 19. Theo đó, sinh viên y đa khoa năm thứ sáu có kiến thức chung
đúng nhiều hơn 1,29 lần sinh viên y đa khoa năm thứ năm. Kết quả cho thấy
sự khác biệt giữa giới tính với kiến thức chung đúng không có ý nghĩa thống
kê. 75,6% sinh viên trả lời đúng về đường lây truyền COVID – 19, 99-100%
sinh viên biết các biện pháp phòng tránh là đeo khẩu trang đúng cách, vệ sinh
tay đúng cách và tránh đi đến nơi đông người. Về các tiêu chuẩn chẩn đoán
xác định nhiễm bệnh: chỉ 223 sinh viên (37,9%) biết xét nghiệm chẩn đoán
xác định COVID – 19 là Realtime RT-PCR [31].
-Về thái độ của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19:
Nghiên cứu của tác giả Lê Minh Đạt, Kiều Thị Hoa cho kết quả: phần
lớn các sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch COVID – 19. Có
79,66% người tham gia nghĩ rằng họ có thể mắc bệnh, 78,81% lo lắng một
trong những thành viên gia đình của họ có thể bị lây nhiễm. Hầu hết các đối
tượng nghiên cứu đều chấp nhận cách ly nếu nghi ngờ nhiễm COVID – 19
(chiếm 99,72%), có 94,92% sinh viên sẵn sàng rửa tay bằng xà phòng thường
xuyên để có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm và hơn 97,18% tin tưởng vào vai trò
của cán bộ, nhân viên y tế trong kiểm soát lây lan COVID – 19. Bên cạnh đó
có 73,16% sinh viên hệ bác sĩ trường Y Hà Nội tình nguyện tham gia vào
công tác phòng chống dịch trong cộng đồng [3].
Nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền, Phạm Kim Oanh cho kết
quả: 67,6% đối tượng nghiên cứu có thái độ chung tích cực về COVID – 19.
Có 56,4% sinh viên sẽ lo lắng khi biết một thành viên trong gia đình họ bị
nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, có 83,2% sinh viên cho biết họ cập nhật thông tin
về COVID – 19. Ngoài ra, khi được hỏi về việc có tham gia vào công tác
chống dịch nếu được kêu gọi, có 66,7% sinh viên cho biết rằng đồng ý sẵn
sàng tham gia [31].
-Về thực hành của sinh viên y khoa với đại dịch COVID – 19:
Trước tình hình dịch bệnh, sinh viên cả nước cũng đã tích cực, chung tay
cùng nhà trường, địa phương tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh.
18
Phát huy tính trách nhiệm, bản lĩnh và sáng tạo của thế hệ trẻ Việt Nam, nhiều
hoạt động ý nghĩa thiết thực đã được các sinh viên thực hiện nâng cao hiệu quả
phòng chống dịch, như: chủ động nâng cao nhận thức, nêu cao tinh thần cảnh
giác, nghiêm chỉnh chấp hành khuyến cáo, cập nhật kịp thời các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho bản thân và gia đình; phong trào “Sáng tác tranh cổ động
tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid
– 19” được hưởng ứng trên nhiều trường đại học (điển hình như Đại học Mở
với hơn 200 tác phẩm về các chủ đề hướng dẫn cách phòng chống dịch bệnh;
Đội ngũ y bác sĩ, chiến sĩ hãy vững tin, chiến thắng COVID – 19 …đã gửi về
trong thời gian ngắn); nhiều bài hát, video, slogan mang tính chất cổ động,
tuyên truyền nâng cao hiểu biết về dịch bệnh cũng được các chiến sĩ trẻ gửi
tới cộng đồng…
Các giảng viên cùng với sinh viên chuyên ngành khoa học cũng tích cực
nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm hỗ trợ nâng cao hiệu quả phòng chống dịch
như nước Nanoclean diệt khuẩn của Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN, máy
sát khuẩn tay và máy khử khuẩn phòng kín tự động của các giảng viên trường
Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, hệ thống máy khử khuẩn toàn thân di động kích
thước nhỏ gọn của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,…
Sinh viên các khối y dược cũng đã tham gia tích cực, phát huy vai trò
của khối ngành chuyên môn trong công tác phòng chống dịch bệnh. Đêm
ngày 27 tháng 01 năm 2021, hơn 1600 sinh viên, giảng viên y khoa đã di
chuyển trong đêm tới chi viện Hải Dương, Quảng Ninh dập dịch [32]; các
trường Đại học Y dược cả nước nghiêm túc tổ chức tập huấn phòng chống
dịch để trang bị tốt kiến thức và kĩ năng thực hành cho các “chiến binh” để
sẵn sàng tới “điểm nóng” bất cứ lúc nào: hơn 500 sinh viên của Trường Đại
học Y Dược – ĐHQGHN; gần 6000 sinh viên của trường Đại học Y Hà Nội,
gần 1000 sinh viên giảng viên của trường Đại học Y tế Hải Dương,…đã được
tập huấn. Tại địa phương, sinh viên Y dược cũng là cầu nối tuyên truyền để
nâng cao hiểu biết và nhận thức cộng đồng về dịch bệnh.
19
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đốitượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn lựa chọn:

Các sinh viên từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 thuộc tất cả chuyên ngành (y
đa khoa, dược học, răng hàm mặt, kĩ thuật hình ảnh, xét nghiệm y học) đang
học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các sinh viên đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi
được giới thiệu và giải thích về nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Sinh viên đã thôi học tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà
Nội.
2.1.2. Thờigian và địa điểm nghiên cứu

Địa điểm thực hiện nghiên cứu tại Trường Đại học Y Dược – Đại học
Quốc gia Hà Nội.



Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2020 đếntháng 06/2021.

2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu
2.2.1. Thiếtkế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu:
Toàn bộ các sinh viên đang học tập tại học tập tại Trường Đại học Y
Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Cỡ mẫu đã thu thập được là 653 sinh viên
20
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện và chọn toàn bộ sinh viên
đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, bộ câu hỏi được gửi về tất cả các lớp sinh
viên thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.
2.2.3. Công cụthu thập số liệu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu khảo sát trực
tuyến thông qua mẫu phiếu điện tử được thiết kế bằng Google form. Khảo sát
trực tuyến được thực hiên từ tháng 10/2020 đến hết tháng 12/2020.
2.2.4. Các biếnsố nghiên cứu
Bảng 2.1. Một số biến số nghiên cứu
PP
STT Biến số Định nghĩa
thu thập
Thông tin nhân khẩu học
1 Giới tính Giới tính nam hoặc Mẫu phiếu điện tử
nữ theo thông tin
CMND
2 Năm học Năm thứ nhất đến Mẫu phiếu điện tử
năm thứ sáu theo
văn bản nhà trường
3 Chuyên ngành Chuyên ngành y đa Mẫu phiếu điện tử
khoa, dược học,
răng hàm mặt, kỹ
thuật xét nghiệm,
kỹ thuật hình ảnh
theo giấy báo nhập
học
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường ĐH Y
Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19
năm 2020
21
4 Kiến thức về triệu Các triệu chứng Mẫu phiếu điện tử
chứng của COVID - bao gồm sốt, ho,
19 khó thở, đau đầu,
không có triệu
chứng gì
5 Kiến thức về đường Mẫu phiếu điện tử
lây nhiễm COVID -
19
6 Kiến thức về các Mẫu phiếu điện tử
biện pháp phòng
ngừa COVID - 19
7 Kiến thức về xác Mẫu phiếu điện tử
định chẩn đoán
nhiễm COVID - 19
8 Tỉ lệ trả lời đúng Quy tắc 5K theo Mẫu phiếu điện tử
quy tắc 5K ban hành của Bộ Y
Tế
9 Tỉ lệ trả lời đúng 6 6 bước rửa tay Mẫu phiếu điện tử
bước rửa tay theo ban hành của
BộYTế
10 Mức độ thường Mẫu phiếu điện tử
xuyên cập nhật tin
tức về COVID - 19
11 Thái độ đối với Mẫu phiếu điện tử
COVID - 19
2. Mô tả thực trạng thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH
Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
10 Mức độ thực hành Mẫu phiếu điện tử
rửa tay sát khuẩn
22
11 Mức độ thực hành Mẫu phiếu điện tử
đeo khẩu trang khi
ra ngoài
12 Mức độ thực hành Mẫu phiếu điện tử
giữ khoảng cách an
toàn 2m
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu
23
Thực trạng kiến thức, thái độ và
thực hành của sinh viên Trường
ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà
Nội về phòng chống dịch bệnh
COVID – 19 năm 2020
Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường ĐH
Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19
năm 2020
Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược
– ĐH QuốcGia Hà Nội về phòng chống dịch bệnhCOVID – 19 năm 2020
Đối tượng nghiên cứu là các sv
từ năm thứ 1 đến năm thứ 6
thuộc tất cả chuyên ngành (bác
sĩ đa khoa, dược học, răng hàm
mặt, kĩ thuật hình ảnh, xét
nghiệm y học) đang học tập tại
Trường Đại học Y Dược, ĐH
Quốc gia Hà Nội.
Chọn mẫu thuận tiện, bộ câu
hỏionline được gửi về tất cả các
lớp sinh viên thỏa mãn tiêu chuẩn
lựa chọn đối tượng nghiên cứu,
cỡ mẫu thu được là 653 đối tượng
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu online thông
qua Google form (từ tháng 10/2020 đến hết tháng 12/2020).
Số liệu được thu thập, làm sạch, phân tích bằng phần mềm STATA
11.0
Báo cáo kết quả nghiên cứu
2.3. Xử lý số liệu
24
Số liệu được quản lý, làm sạch và phân tích bằng phần mềm STATA
11.0.
Để đánh giá hiểu biết chung về COVID – 19, chúng tôi quy ước: mỗi
đáp án đúng cho mỗi câu hỏi được 1 điểm, trả lời sai trừ 1 điểm (trừ quy tắc
5K và quy trình rửa tay 6 bước theo ban hành của Bộ Y Tế là đặc biệt cần
nhấn mạnh cho mức 2 điểm). Tổng điểm cao nhất là 19; ≥15 điểm được coi là
mức độ hiểu biết tốt, 10-14 điểm là mức hiểu biết khá, ≤9 điểm được coi là
mức độ hiểu biết trung bình.
Để đánh giá mức độ thực hành các biện pháp phòng chống COVID –
19, chúng tôi quy ước: mức độ thực hành các biện pháp > 90% thời gian được
5 điểm, mức độ thực hành từ 50% - 90% thời gian được 3 điểm, mức độ thực
hành < 50% thời gian được 1 điểm. Tổng điểm cao nhất là 15 điểm; ≥ 10 điểm
được coi là mức độ thực hành tốt, 4 – 9 điểm là mức thực hành khá, ≤3 điểm
được coi là mức độ thực hành trung bình.
Bảng 2.2: Bảng điểm quy ước đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức về
COVID – 19 và mức độ thực hành các biện pháp phòng chống dịch bệnh
Kiến thức Mức điểm Đánh giá
≥15 Kiến thức tốt
10–14 Kiến thức khá
≤9 Kiến thức trung bình
Thực hành Mức điểm Đánh giá
≥10 Thực hành tốt
4 – 9 Thực hành khá
≤3 Thực hành trung bình
2.4. Đạo đức nghiên cứu
25
Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và
công tác Học sinh sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội cho phép thực hiện nghiên cứu.
Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được
cung cấp thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
Đối tượng được thông báo là tự nguyện quyết định tham gia vào nghiên
cứu hay không. Các thông tin thu thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu, hoàn toàn được giữ bí mật.
Số liệu đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác.
26
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược
– ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Thông tin nhân khẩu học Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Giới Nam 218 33,38
Nữ 435 66,62
Năm học Năm nhất 118 18,07
Năm hai 142 21,75
Năm ba 178 27,26
Năm bốn 93 14,23
Năm năm 85 13,02
Năm sáu 37 5,67
Chuyên ngành Y đa khoa 288 44,10
Dược học 234 35,83
Răng hàm mặt 66 10,11
Kĩ thuật Hình ảnh Y
34 5,21
học
Kĩ thuật Xét nghiệm Y
31 4,75
học
27
Nhận xét:
Trong số 653 sinh viên, có 435 sinh viên nữ chiếm tỉ lệ 66,62%; còn lại
218 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 33,38%.
Đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất là sinh viên năm thứ ba
(27,26%), các năm học khác có số sinh viên lần lượt năm thứ nhất, năm hai,
năm bốn, năm năm, năm sáu là 18,07%, 21,75%, 14,23%, 13,02%, 5,67%
Sinh viên các chuyên ngành y đa khoa, dược học, răng hàm mặt, kỹ
thuật hình ảnh, kỹ thuật xét nghiệm y học lần lượt là: 44,10%. 35,83%,
10,11%, 5,21%, 4,75%.
3.1.2. Kiến thức của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về
dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
Bảng 3.2. Mức độ hiểu biết các kiếnthức cơ bản về COVID – 19 (n=653)
Câu hỏi Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Các triệu chứng của COVID – 19
1 Sốt 552 84,53
2 Ho 548 83,92
3 Khó thở 547 83,77
4 Đau đầu 253 38,74
5 Không có triệu chứng gì 157 24,04
Đường lây nhiễm COVID – 19
1 Đường máu 72 11,03
2 Đường giọt bắn 630 96,48
3
Do tiếp xúc trực tiếp với người hoặc động
480 73,51
vật bị bệnh
4
Do chạm vào vật dụng hoặc bề mặt mang
458 70,14
mầm bệnh
28
5 Do bị muỗi đốt 11 1,68
6 Do ăn những thực phẩm mang mầm bệnh 98 15,01
Các biện pháp phòng ngừa COVID – 19
1 Rửa tay đúng cách 647 99,08
2 Đeo khẩu trang đúng cách 653 100
3 Giữ khoảng cách an toàn 653 100
4 Hạn chế đi ra ngoài 594 90,96
5 Đốt bồ kết trong nhà 21 3,22
6 Ăn tỏi 29 4,44
Xác định chẩn đoán nhiễm COVID – 19 hiện nay dựa vào?
1
Lâm sàng có các triệu chứng nhiễm
474 72,59
COVID – 19
2 Có tiền sử dịch tễ 414 63,40
3
Xét nghiệm chẩn đoán xác định COVID-
646 98,93
19 là RT-PCR
4 XQ phổi 162 24,81
5 Siêu âm màng phổi 67 10,26
Nhận xét:
Hiểu biết về triệu chứng của COVID – 19: 83,77% - 84,53% sinh viên
biết 3 triệu chứng chính của COVID – 19 là sốt, ho, khó thở, 24,04% sinh
viên biết rằng có trường hợp có thể không biểu hiện triệu chứng gì.
Hiểu biết về đường lây nhiễm COVID – 19: 630 sinh viên chiếm tỉ lệ
96,48% biết đường giọt bắn là đường lây truyền chính của COVID – 19, có 98
sinh viên chiếm tỉ lệ 15,01% cho rằng có thể lây nhiễm do ăn những thực phẩm
mang mầm bệnh và 11,03% sinh viên cho rằng có thể lây qua đường máu.
29
Hiểu biết về các biện pháp phòng ngừa COVID – 19: 99 - 100% biết 3
biện pháp chính để phòng ngừa COVID – 19 là rửa tay sát khuẩn đúng cách,
đeo khẩu trang đúng cách và giữ khoảng cách an toàn. 90,96% sinh viên đồng
ý rằng hạn chế đi ra ngoài có hiệu quả phòng tránh bệnh. Có 4,44% sinh viên
cho rằng ăn tỏi và 3,22% sinh viên cho rằng đốt bồ kết trong nhà cũng là biện
pháp phòng tránh dịch bệnh.
Hiểu biết về cách chẩn đoán xác định COVID – 19: 606 sinh viên chiếm tỉ
lệ 98,93% biết xét nghiệm chẩn đoán xác định COVID – 19 là RT-PCR.
Bảng 3.3. Tỉ lệ trả lời đúng quy tắc 5K và 6 bước rửa tay của Bộ Y Tế
Nội dung Quy tắc 5K 6 bước rửa tay
Đúng n (%) 587 (89,89) 346 (52,99)
Sai n (%) 66 (10,11) 307 (47,01)
Nhận xét:
Có 587 sinh viên (89,89%) nắm chắc quy tắc 5K; 66 sinh viên
(10,11%) trả lời sai. Có 346 sinh viên (52,99%) trả lời đúng 6 bước rửa tay.
307 sinh viên (47,01%) trả lời sai.
30
Trung bình
5.97%
Khá
22.21%
Tốt
71.82%
Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19
Nhận xét:
Đánh giá mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19, tỉ lệ sinh
viên được đánh giá ở mức độ hiểu biết tốt, khá, trung bình lần lượt là: 71,82%;
22,21% và 5,97%.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về
COVID – 19 của sinh viên với giới tính
Kiến thức Tốt Khá Trung bình
n % n % n %
p
Giới tính
Nam 162 74,31 42 19,27 14 6,42
Nữ 307 70,57 103 23,68 25 5,75 0,435
Chung 469 71,82 71 18,54 31 8,09
Nhận xét:
Tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ là 74,31% và
70,57%; mức khá là 19,27% và 23,68%; mức trung bình là 6,42% và 5,75%.
31
Trong nghiên cứu này, p=0,435 > 0,05 cho thấy sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về
COVID – 19 của sinh viên với năm học
Kiến thức Tốt Khá Trung bình
p
Năm học
n % n % n %
Năm nhất 77 65,25 36 30,51 5 4,24
Năm hai 97 68,31 32 22,54 13 9,15
Năm ba 125 70,22 37 20,79 16 8,99
Năm tư 74 79,57 16 17,20 3 3,23 0,018
Năm năm 63 74,12 20 23,53 2 2,35
Năm sáu 33 89,19 4 10,81 - -
Chung 469 71,82 145 22,21 39 5,97
Nhận xét:
Sinh viên năm thứ sáu có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt đạt cao nhất là
89,19%. Sinh viên các năm thứ năm, năm tư, năm ba, năm hai, năm nhất lần
lượt là 74,12%; 79,57%; 70,22%; 68,31%; 65,25%. Trong nghiên cứu này, p=
0,018 <0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
32
Bảng 3.6. Mối liên quan quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức
về COVID – 19 với chuyên ngành
Kiến thức Tốt Khá Trung bình
p
n % n % n %
Chuyên ngành
Y đa khoa 228 79,16 51 17,71 9 3,13
Dược học 152 64,96 63 26,92 19 8,12
Răng hàm mặt 45 68,18 18 27,27 3 4,55
Kỹ thuật Hình ảnh 21 61,76 7 20,59 6 17,65
0,002
Kỹ thuật Xét
23 74,19 6 19,35 2
nghiệm
6,45
Chung 281 73,37 71 18,54 31 8,09
Nhận xét:
Sinh viên chuyên ngành y đa khoa có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt đạt cao
nhất là 79,16%. Sinh viên các chuyên ngành răng hàm mặt, dược học, kỹ
thuật hình ảnh và kỹ thuật xét nghiệm có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt lần lượt là
68,18%; 74,96%; 61,76%; 74,19%. Trong nghiên cứu này, p=0,002<0,05 cho
thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
3.1.3. Thực trạng thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
Bảng 3.7. Mức độ thường xuyên cập nhật thông tin về COVID – 19 của
sinh viên
Mức độ Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
>90% tin tức 342 52,37
50% -90% tin tức 299 45,79
Dưới 50% tin tức 12 1,84
33
Nhận xét:
Bảng kết quả cho thấy, 98.16 % sinh viên Trường ĐH Y Dược –
ĐHQGHN thường xuyên cập nhật tin tức về dịch bệnh. Trong đó 342 sinh viên
(52,37%) quan tâm theo dõi trên 90% tin tức về dịch bệnh, 299 sinh viên
(45,79%) theo dõiphần lớn các tin tức về dịch bệnh (50% -90%).
Sẵn sàng tham gia chống dịch khi được
kêu gọi với vai trò là sinh viên của…
Muốn chia sẻ thông tin chính xác đến
người thân và cộng đồng về COVID -19
Sẵn sàng thực hiện các biện pháp an toàn
phòng chống COVID 19
Sẵn sàng khai báo trung thực và cách ly
theo quy định nếu mắc bệnh
Lo lắng các thành viên trong gia đình có
thể mắc bệnh
94.49%
98.01%
100.00%
99.85%
69.53%
Biểu đồ 3.2. Thái độ của sinh viên đối với công tác phòng chống
dịch bệnh COVID – 19
Nhận xét:
Đa số sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch COVID – 19. 100%
sinh viên sẵn sàng trong việc thực hiện các biện pháp an toàn theo khuyến cáo,
khai báo trung thực và cách ly theo quy định, 98,01% sinh viên mong muốn
được là nguồn chia sẻ thông tin chính xác về dịch bệnh tới gia đình và cộng
đồng, 69,53% sinh viên lo lắng người thân có thể mắc bệnh và 94,49% sinh viên
khi được hỏi sẵn sàng tham gia chống dịch nếu được kêu gọi.
34
3.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
Bảng 3.8. Mức độ tuân thủ khuyến cáo về thực hành các biện pháp
phòng chống dịch
Tỉ lệ >90% thời gian 50-90%thời gian <50% thời gian
Biện pháp
n % n % n %
Rửa tay sát khuẩn
303 46,40 306 46,86 44 6,74
thường xuyên
Đeo khẩu trang
567 86,83 61 9,34 25 3,83
khi ra ngoài
Giữ khoảng cách
220 33,69 313 47,93 120 18,38
an toàn 2m
Nhận xét:
Về các biện pháp thực hành phòng chống dịch COVID – 19 theo
khuyến cáo: Trên 90% sinh viên thực hiện đảm bảo thực hiện biện pháp rửa
tay sát khuẩn và đeo khẩu trang khi ra ngoài ở mức độ >50% thời gian. Biện
pháp giữ khoảng cách an toàn 2m có mức độ thực hành thấp nhất, 33,69%
sinh viên thực hiện >90% thời gian, 47,93% sinh viên thực hiện 50% - 90%
thời gian, có 18,38% sinh viên thực hiện ở mức <50% thời gian.
35
Khá
9.04%
Trung bình
1.23%
Tốt
89.74%
Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch
COVID – 19
Nhận xét:
Đánh giá mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch
COVID – 19, tỉ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ thực hành tốt, khá, trung
bình lần lượt là: 89,74%; 9,04% và 1,23%.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp
phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với giới tính
Kiến thức Tốt Khá Trung bình
p
Giới tính n % n % n %
Nam 192 88,07 24 11,01 2 0,92
Nữ 394 90,57 35 8,05 6 1,38 0,414
Chung 586 89,74 59 9,04 8 1,23
Nhận xét:
36
Tỉ lệ thực hành ở mức tốt giữa sinh viên nam và nữ là 88,07% và 90,57%;
mức khá là 11,01% và 8,05%; mức trung bình là 0,92% và 1,38%. Trong nghiên
cứu này, p=0,414 >0,05 cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp
phòng chống COVID – 19 của sinh viên với năm học
Thực hành Tốt Khá Trung bình
p
Năm học
n % n % n %
Năm nhất 108 91,53 10 8,47 - -
Năm hai 132 92,96 10 7,04 - -
Năm ba 154 86,52 17 9,55 7 3,93
Năm tư 87 93,55 5 5,38 1 1,08 0,001
Năm năm 68 80,00 17 20,00 - -
Năm sáu 37 100,00 - - -
Chung 586 89,74 59 9,04 8 1,23
Nhận xét:
Sinh viên năm thứ sáu có tỉ lệ thực hành ở mức tốt đạt cao nhất là
100%. Sinh viên các năm thứ năm, năm tư, năm ba, năm hai, năm nhất lần
lượt là 80%; 93,55%; 86,52%; 92,96%; 91,53%. Trong nghiên cứu này,
p=0,001<0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
37
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp
phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với chuyên ngành
Thực hành Tốt Khá Trung bình
p
n % n % n %
Chuyên ngành
Y đa khoa 270 93,75 12 4,17 6 2,08
Dược học 204 87,18 28 11,97 2 0,85
0,011
Răng hàm mặt 55 83,33 11 16,67 - -
Kỹ thuật Hình ảnh 29 85,29 5 14,71 - -
Kỹ thuật Xét nghiệm 28 90,32 3 9,68 - -
Chung 586 89,74 59 9,04 8 1,23
Nhận xét:
Sinh viên chuyên ngành y đa khoa có tỉ lệ thực hành ở mức tốt đạt cao
nhất là 93,75%. Sinh viên các chuyên ngành răng hàm mặt, dược học, kỹ
thuật hình ảnh và kỹ thuật xét nghiệm có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt lần lượt là
83,33%; 87,18%; 85,29%; 90,32%. Trong nghiên cứu này, p=0,011<0,05 cho
thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
38
Chương 4
BÀN LUẬN
Đại dịch COVID – 19 là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe
cộng đồng trên toàn cầu, gây ảnh hưởng tới mọi mặt của xã hội, tạo áp lực lớn
lên hệ thống y tế và nhân viên y tế. Sinh viên y khoa là nhóm đối tượng nhạy
cảm cần quan tâm đúng mức tình hình dịch bệnh.
Trong thời gian từ 10/2020 đến hết tháng 12/2020, nghiên cứu thu thập
được thông tin của 653 đối tượng là sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ
sáu của tất cả các chuyên ngành Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội, chúng tôi phân tích được một số kết quả dưới đây.
4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đạihọc Y
Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
4.1.1. Kiến thức của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN về phòng
chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
Mức độ hiểu biết các kiến thức cơ bản về COVID – 19
Mức độ hiểu biết chung
Biểu đồ 3.1 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, về mức độ hiểu biết
chung các kiến thức về COVID – 19, tỉ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ hiểu
biết tốt, khá, trung bình lần lượt là: 71,82%; 22,21% và 5,97%. Như vậy, có
94,03% sinh viên có kiến thức từ mức khá trở lên. Tỉ lệ này tương đồng với
nghiên cứu của tác giả Ronald Olum khi đánh giá kiến thức ở sinh viên Y khoa
Uganda cho thấy 91% sinh viên có kiến thức khá về COVID – 19 [4]. Kết quả
của chúng tôi tương đồng với kết quả 79,6% sinh viên có mức độ hiểu biết tốt,
13,8% sinh viên có mức độ hiểu biết trung bình và 6,7% sinh viên có mức độ
hiểu biết thấp trong nghiên cứu của Mohammad Hossein Taghrir với sinh viên
Iran [26]. So với kết quả 43,1% sinh viên có hiểu biết tốt trong nghiên cứu của
Đào Thị Ngọc Huyền khảo sát sinh viên đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh thì kết
quả của chúng tôi cao hơn. Sự khác biệt này do tiêu chuẩn đánh giá khác nhau
giữa hai nghiên cứu. Trong khi nghiên cứu của chúng tôi cho điểm theo từng ý
trả lời đúng, nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Huyền chỉ chấp nhận đáp án
39
trả lời về triệu chứng là đúng khi xác định đủ 4 ý: sốt, ho, khó thở và có thể
không có triệu chứng, bảng câu hỏi khảo sát của Đào Thị Ngọc Huyền cũng
có sự khác biệt do đối tượng nghiên cứu là sinh viên y đa khoa năm thứ năm
và thứ sáu, nghiên cứu của chúng tôi thiết kế dành cho sinh viên tất cả các
chuyên ngành và năm học [31].
Kiến thức về triệu chứng của COVID – 19
Bảng 3.2 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả, 83,77% -
84,53% sinh viên biết 3 triệu chứng chính của COVID – 19 là sốt, ho và khó
thở. Tỉ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Ronald Olum khi đánh
giá kiến thức ở sinh viên Y khoa Uganda đa số sinh viên xác định sốt, ho và
khó thở là các triệu chứng lâm sàng chính của COVID – 19 (lần lượt là 95%,
85% và 88%) [4].
Kiến thức về đường lây nhiễm COVID – 19
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 96,48% sinh viên biết đường lây
truyền chính của virus là đường giọt bắn. Kết quả này tương đồng với kết quả
99,72% của tác giả Lê Minh Đạt đã thực hiện nghiên cứu kiến thức của sinh viên
Đại học Y Hà Nội [3]. So với kết quả 62% của Pranav D khảo sát về kiến thức
của sinh viên y khoa và nhân viên y tế tại vùng đô thị Mumbai thì kết quả của
chúng tôi cao hơn [28]. Nguyên nhân có thể do thời điểm thực hiện nghiên cứu
của Pranav D là ngày 12 đến ngày 19 tháng 03 năm 2020, thời điểm đó tình trạng
dịch bệnh tại Ấn Độ chưa nghiêm trọng (ngày 15 tháng 03 năm 2020, Ấn Độ xác
nhận 230 ca nhiễm và ở Mumbai là 16 ca [5] và đây cũng là thời kì đầu của đại
dịch trên thế giới), do vậy có thể kiến thức về phòng chống dịch bệnh COVID –
19 còn chưa được phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên còn 15,01% sinh viên trong
nghiên cứu của chúng tôi cho rằng COVID – 19 có thể lây qua ăn thực phẩm
mang mầm bệnh, đây là ý kiến trùng với 53,3% sinh viên trong nghiên cứu của
Ashraf I. Khasawneh ở Jordan [29]. Đường lây nhiễm COVID – 19 qua việc ăn
thực phẩm mang mầm bệnh là giả thiết mà chưa được tổ chức y tế nào chứng
minh và công bố, việc có kiến thức đúng về đường lây liên quan rất lớn với các
biện pháp thực hiện để phòng chống dịch bệnh, sinh viên cần phải
40
cập nhật kiến thức từ các nguồn thông tin chính thống để không bị nhầm lẫn
vấn đề này.
Kiến thức về cáchchẩn đoán xác định COVID – 19
Bảng 3.2 trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 98,93% sinh viên
biết xét nghiệm là RT – PCR để chẩn đoán xác định nhiễm bệnh. Tác giả Đào
Thị Ngọc Huyền khảo sát tại ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh cho kết quả thấp
hơn là 37,9 % [31]. Sự khác biệt có thể do thời gian làm khảo sát của tác giả
Đào Thị Ngọc Huyền là từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2020, trong khi đó
nghiên cứu của chúng tôi đánh giá từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 12 năm
2020. Xét nghiệm RT- PCR trong chẩn đoán xác định COVID – 19 tại thời
điểm đầu năm 2020 chưa được phổ cập kiến thức rộng rãi so với thời điểm
cuối năm 2020.
Kiến thức về biện pháp phòng ngừa COVID – 19
Về các biện pháp phòng ngừa COVID – 19, kết quả của chúng tôi cho
thấy 99 - 100% sinh viên biết rửa tay sát khuẩn, đeo khẩu trang và giữ khoảng
cách an toàn là phương pháp hiệu quả giúp phòng chống lây nhiễm. Kết quả này
tương đồng so với kết quả 99% - 100% sinh viên biết các biện pháp phòng tránh
là đeo khẩu trang đúng cách, vệ sinh tay đúng cách và tránh đi đến nơi đông
người của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền [31]. So với kết quả 83% biết vệ sinh tay
là phương pháp phòng chống lây nhiễm của Pranav D Modi và chỉ 19,3% sinh
viên tin rằng khẩu trang có tác dụng bảo vệ chống lại sự lây nhiễm COVID-19
trong nghiên cứu của Ashraf I. Khasawneh trên sinh viên y khoa ở Jordan thì kết
quả của chúng tôi cao hơn [29]. Sự khác biệt trong quan điểm đeo khẩu trang để
phòng tránh dich bệnh vẫn còn là vấn đề tranh cãi tại thời điểm tháng 03 năm
2020. Thời điểm đó, WHO chưa đưa ra khuyến cáo đeo khẩu trang để phòng
tránh dịch bệnh với tất cả người dân, tỉ lệ dân số không đeo khẩu trang còn cao ở
một số quốc gia, đặc biệt là Mỹ [33]. Ngược lại, ở Việt Nam, ngay từ khi dịch
bệnh khởi phát, Đảng, Chính phủ đã khuyến cáo rất triệt để đeo khẩu trang là
một trong những biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Bên cạnh đó, yếu tố thuận lợi
giúp biện pháp này được thực hiện một cách hiệu quả là vì trước đó, việc đeo
khẩu trang khi ra ngoài để tránh khói bụi, ô nhiễm
41
không khí đã là thói quen của nhiều người dân Việt Nam, đặc biệt ở các thành
phố lớn.
Một phần nhỏ sinh viên trong nghiên cứu của chúng tôi cho rằng ăn tỏi
(4,44%) và đốt bồ kết trong nhà (3,22%) giúp phòng bệnh. Đây có thể là quan
điểm dân gian do tỏi vốn được coi là chất sát khuẩn tự nhiên, hợp chất sulfur
trong tỏi có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm rất mạnh [34], nhưng tác dụng
của tỏi hoàn toàn chưa được tổ chức y tế nào chứng minh hoặc khuyến cáo để
phòng chống dịch bệnh COVID – 19.
Về các bước rửa tay đúng cách, bảng 3.3 trong nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy kết quả: Có 346 sinh viên (52,99%) trả lời đúng 6 bước rửa tay
theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, còn lại 307 sinh viên (47,01%) trả lời sai. Tỉ lệ
này gần tương đồng với kết quả 52,5% số người được hỏi biết về phương
pháp vệ sinh tay đúng cách của tác giả Pranav D Modi [28]. So với kết quả
71,19% sinh viên trả lời đúng về cách vệ sinh tay đúng cách của tác giả Lê
Minh Đạt khảo sát với sinh viên Y Hà Nội [34] và so với kết quả tỉ lệ sinh
viên trả lời đúng cách rửa tay là 92,4% trong nghiên cứu với sinh viên ĐH Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền [31] thì kết
quả của chúng tôi thấp hơn nhiều. Điều này có thể giải thích do tại thời điểm
chúng tôi thực hiện khảo sát, Việt Nam đã áp dụng tốt các biện pháp phòng
chống, có những thành công bước đầu trong công tác kiểm soát dịch nên sinh
viên chủ quan hơn thời điểm đầu đợt dịch. Bên cạnh đó, tác giả Đào Thị Ngọc
Huyền thực hiện khảo sát các đối tượng sinh viên y đa khoa năm thứ 5, năm
thứ 6, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện khảo sát đối tượng là sinh viên tất
cả các chuyên ngành, tất cả các năm học.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy: Trong tổng số 653 sinh viên, có
587 sinh viên (89,89%) trả lời đúng quy tắc 5K của Bộ Y Tế. Vẫn còn 66 sinh
viên (10,11%) trả lời sai. 6 bước rửa tay đúng cách và quy tắc 5K là thông điệp
gửi tới toàn dân của Bộ Y Tế để phòng chống dịch bệnh, sinh viên thuộc khối
ngành y dược cần phải nắm chắc kiến thức sơ bộ này. Nhưng thực tế, tỉ lệ sinh
viên trả lời sai 2 vấn đề cơ bản này lần lượt là là 47,01% và 10,11%. Thực trạng
này cho thấy, cần phải nâng cao hơn nữa kiến thức của sinh viên, tăng
42
cường tuyên truyền giáo dục về các biện pháp phòng tránh cơ bản, không thể
chủ quan.
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi và các nhà nghiên cứu khác đều có
chung nhận định: mức độ hiểu biết tốt về COVID – 19 đạt tỉ lệ cao ở sinh viên
khối ngành y dược. Tuy nhiên, đối với sinh viên trường Đai học Y Dược –
ĐHQGHN vẫn còn những vấn đề cần cập nhật thêm kiến thức như đường lây
bệnh qua thực phẩm, đường lây bệnh qua máu, ăn tỏi giúp phòng bệnh và đặc
biệt là kiến thức thực hiện quy trình 6 bước rửa tay đúng cách, quy tắc phòng
chống dịch 5K theo hướng dẫn của Bộ Y Tế. Trong khi đó, vẫn còn một bộ
phận sinh viên trả lời chưa đúng khi quy trình rửa tay 6 bước cũng như quy
tắc 5K là phương pháp cơ bản để phòng chống dịch bệnh và là khuyến cáo
cần thực hiện mọi lúc mọi nơi, sinh viên cần tuyệt đối tuân thủ đi thực tập tại
các cơ sở y tế.
Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19 với
đặc điểm đối tượng
Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19
với giới tính
Bảng 3.4 trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả không có sự
chênh lệch về mức độ hiểu biết giữa 2 giới (tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt giữa sinh
viên nam và sinh viên nữ là 74,31% và 70,57%; mức khá là 19,27% và
23,68%). Kết quả của chúng tôi tương đồng so với kết quả không có sự chệnh
lệch về kiến thức của sinh viên nam và sinh viên nữ là 86,87% và 86,21%
trong nghiên cứu của Tác giả Lê Minh Đạt tại đại học Y Hà Nội [3]. Nghiên
cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền tại ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh cũng
cho kết quả không có sự khác biệt về kiến thức giữa giới nam và nữ [31].
Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19
với năm học
Bảng 3.5 trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy kết quả: sinh viên
năm thứ sáu có tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi cao hơn so với sinh viên các năm
khác (p= 0,018 <0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê). So sánh
43
với nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền kết quả có sự tương đồng khi
cho kết quả sinh viên y đa khoa năm thứ sáu có kiến thức chung đúng nhiều
hơn 1,29 lần sinh viên y đa khoa năm thứ năm [33]. Nghiên cứu của Ronald
Olum cũng cho kết quả sinh viên năm cuối có kiến thức tốt hơn so với các
sinh viên năm nhất [4].
Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết về kiến thức liên quan
COVID – 19 với chuyên ngành học
Bảng 3.6 trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra sinh viên chuyên ngành
y đa khoa có mức độ hiểu biết kiến thức chung về COVID – 19 tốt hơn các
ngành khác (p=0,002<0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê).
Kết quả này có thể lý giải do sinh viên chuyên ngành y đa khoa trong nghiên
cứu có các đối tượng là sinh viên năm thứ sáu, trong khi đó các chuyên ngành
khác có thời gian học tập chuyên ngành tại trường ngắn hơn. Bên cạnh đó,
sinh viên chuyên ngành y đa khoa có điều kiện thực tập liên tục tại các bệnh
viện từ năm thứ ba, trong quá trình học lâm sàng đã được tiếp cận thực tế với
chuyên ngành truyền nhiễm nên có kiến thức tốt hơn.
Như vậy, về mối liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm của đối tượng,
chúng tôi cùng các nghiên cứu khác có chung nhận định: không có sự khác biệt
về kiến thức giữa nam và nữ, sinh viên năm cuối có kiến thức tốt hơn năm nhất.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh viên chuyên ngành y đa
khoa có mức độ hiểu biết kiến thức chung về COVID – 19 tốt hơn các chuyên
ngành khác. Từ đó, sinh viên các năm cuối chuyên ngành y đa khoa có thể là
nguồn nhân lực ưu tiên kêu gọi hỗ trợ phòng chống dịch khi cần thiết.
4.1.2. Tháiđộ của sinh viên Trường đại học Y Dược - ĐHQGHN về
phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
Bảng 3.7 trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 98,16% sinh viên
Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN thường xuyên cập nhật tin tức về dịch bệnh.
So sánh với kết quả 83,2 % trong nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền
thì kết quả của chúng tôi cao hơn [33]. Mức độ quan tâm về dịch bệnh có thể
khác nhau về thời điểm và khu vực bùng phát dịch.
44
Biểu đồ 3.2 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả, đa số sinh
viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch: 100% sinh viên sẵn sàng trong
việc thực hiện các biện pháp an toàn theo khuyến cáo, khai báo trung thực và
cách ly theo quy định. So sánh với các nghiên cứu khác: nghiên cứu của
Ranald Olum cũng cho thấy 74% sinh viên Uganda có thái độ tích cực, nghiên
cứu của Lê Minh Đạt cũng kết luận phần lớn sinh viên Đại học Y Hà Nội có
thái độ tích cực, nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền cho kết quả
67,6% sinh viên có thái độ tích cực và 94,92% sinh viên sẵn sàng thực hiện
biện pháp phòng chống dịch [4, 33, 3].
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 94,49% sinh viên
trường Đại học Y Dược sẵn sàng tham gia chống dịch nếu được kêu gọi và
98,01% sinh viên mong muốn được là nguồn chia sẻ thông tin chính xác về
dịch bệnh tới gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu của Ronald Olum cho tỉ lệ
sinh viên sẵn sàng tham gia chống dịch là 80%, nghiên cứu của Đào Thị Ngọc
Huyền là 66,7% sinh viên; nghiên cứu của tác giả Lê Minh Đạt cho kết quả
73,16% thì kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn [4, 33, 3].
Như vậy về thái độ của sinh viên khối ngành y dược trước đại dịch
COVID – 19, chúng tôi và các nhóm nghiên cứu khác có cùng nhận định: đa
số sinh viên các trường khối ngành y dược thường xuyên theo dõi thông tin về
dịch bệnh và có thái độ tích cực trong việc phòng chống dịch bệnh, phần lớn
sẵn sàng tham gia phòng chống dịch khi được kêu gọi. Tinh thần tích cực và
sẵn sàng của sinh viên là tốt, thế nhưng nghiên cứu này cũng cho kết quả sơ
bộ để có thể đề xuất rằng cần tuyên truyền giáo dục nâng cao về tâm thế đề
phòng rủi ro ở mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên có khả năng tổn thương do
dịch bệnh nhiều hơn như sinh viên các trường Y Dược. Sinh viên trường Đại
học Y Dược – ĐHQGHN có tỉ lệ sẵn sàng cao trong công tác xung phong
chống dịch lên tới 94,49% và 98,01% sinh viên mong muốn phát huy vai trò
của một sinh viên chuyên ngành trong việc tuyên truyền thông tin đúng tới
cộng đồng. Sinh viên trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN với kiến thức tốt,
thái độ tích cực và tinh thần sẵn sàng có thể trở thành nguồn nhân lực để trợ
giúp trong công tác phòng chống dịch khi ngành y tế cần hỗ trợ.
45
4.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược –
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020
Mức độ tuân thủ khuyến cáo về thực hành cácbiện pháp phòng chống
dịch
Về mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID –
19, biểu đồ 3.3 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ sinh viên được
đánh giá ở mức độ thực hành tốt, khá, trung bình lần lượt là: 89,74%; 9,04% và
1,23%. Tỉ lệ của chúng tôi tương đồng với kết quả 88,7% đối tượng có mức độ
thực hành tốt trong nghiên cứu trên 377 nhân viên y tế tại Parkistan của tác giả
M. Saqlain và tương đồng với kết quả 94,47% sinh viên thực hiện đảm bảo các
biện pháp phòng ngừa trong nghiên cứu trên 240 sinh viên y khoa Iran của tác
giả Mohammad Hossein Taghrir [26]. So với kết quả (57% sinh viên thực hiện
tốt biện pháp phòng ngừa COVID – 19) trong nghiên cứu vào tháng 4 năm 2020
trên 741 sinh viên y khoa tại Uganda của Ronald Olum thì tỉ lệ của chúng tôi cao
hơn [4]. Sự khác biệt này có thể do thời gian tháng 04 năm 2020 là thời gian đầu
dịch bệnh xuất hiện tại Uganda, nên mức độ nghiêm ngặt trong tuân thủ khuyến
cáo còn chưa cao. Cụ thể, theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới
WHO, ngày 20 tháng 04 năm 2020, Uganda xác nhận chỉ 20 ca mắc trên cả
nước.
Về tỉ lệ thực hành cụ thể các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19,
bảng 3.8 của chúng tôi cho thấy:
Với biện pháp rửa tay sát khuẩn thường xuyên: 46,4% sinh viên thực
hành >90% thời gian, 46,86% sinh viên thực hành 50% - 90% thời gian. Tỉ lệ
này của chúng tôi tương đồng với kết quả 48% sinh viên thực hành rửa tay ở
mức độ luôn luôn, 48% sinh viên thực hành ở mức độ thỉnh thoảng theo
nghiên cứu của Ronald Olum [4].
Với biện pháp đeo khẩu trang khi ra ngoài, kết quả của chúng tôi cho thấy
có 86,83% sinh viên thực hành ở mức độ >90% thời gian, 9,34% sinh viên
ở mức 50% - 90% thời gian, có 3,83% sinh viên thực hiện <50% thời gian. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Ronald
Olum tại Uganda (23% thực hành ở mức luôn luôn, 38% thực hành ở mức thỉnh
46
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY

Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...
Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...
Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...
Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...
Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...luanvantrust
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...nataliej4
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.ssuser499fca
 
Giáo trình Bệnh thủy sản.pdf
Giáo trình Bệnh thủy sản.pdfGiáo trình Bệnh thủy sản.pdf
Giáo trình Bệnh thủy sản.pdfMan_Ebook
 
Khóa luận ngành y.
Khóa luận ngành y.Khóa luận ngành y.
Khóa luận ngành y.ssuser499fca
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfTruyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfNuioKila
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quyet ha giang 23.9
Quyet ha giang 23.9Quyet ha giang 23.9
Quyet ha giang 23.9HngXuynHong
 
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY (20)

Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...
Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...
Khảo sát tình hình nhiễm một số virus gây bệnh thường gặp tại bệnh viện trung...
 
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19
GIẢI PHÁP PHỤC HỒI, PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NINH DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ...
 
Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...
Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...
Khảo sát công tác tồn trữ và bảo quản vắc xin tại Trung tâm y tế Quận Gò Vấp ...
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
 
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
Thực Trạng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Phụ Nữ Tuổi...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
 
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.
 
Giáo trình Bệnh thủy sản.pdf
Giáo trình Bệnh thủy sản.pdfGiáo trình Bệnh thủy sản.pdf
Giáo trình Bệnh thủy sản.pdf
 
Khóa luận ngành y.
Khóa luận ngành y.Khóa luận ngành y.
Khóa luận ngành y.
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
 
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdfTruyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
Truyền thông về an toàn thực phẩm trên truyền hình Việt Nam 6796058.pdf
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Quyet ha giang 23.9
Quyet ha giang 23.9Quyet ha giang 23.9
Quyet ha giang 23.9
 
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...
Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có B...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 

BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp về Covid 19, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC VŨ THỊ ÁNH THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 NĂM 2020 TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Ngườithực hiện: VŨ THỊ ÁNH THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐHQGHN VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19 NĂM 2020 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA Khóa: QH.2015.Y Người hướng dẫn: 1. ThS. NguyễnThành Trung 2. ThS. Mạc Đăng Tuấn Hà Nội- 2021
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Y Dược Cộng đồng và Y dự phòng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành y đa khoa. Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới: ThS. Nguyễn Thành Trung, người thầy kính yêu đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. ThS. Mạc Đăng Tuấn, thầy đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Vũ Thị Ánh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em là Vũ Thị Ánh, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành y đa khoa, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thành Trung và ThS. Mạc Đăng Tuấn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Vũ Thị Ánh
  • 5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3 1.1. Khái niệm – lịch sử COVID – 19.....................................................3 1.2. Dịch tễ học COVID – 19 .................................................................5 1.3. Hậu quả, ảnh hưởng của dịch bệnh COVID – 19...............................6 1.4. Một số biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID – 19.....................9 1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên y khoa đốivới COVID – 19.....................................................14 1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới...........................................................14 1.5.2. Nghiên cứu trong nước............................................................17 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 20 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................. 20 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................ 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu....................................20 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................. 20 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu......................... 20 2.2.3. Công cụ thu thập số liệu........................................................... 21 2.2.4. Các biến số nghiên cứu............................................................ 21 2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................... 23 2.3. Xử lý số liệu..................................................................................24 2.4. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................25 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 27 3.1.Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................... 27 3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................. 27 3.1.2. Kiến thức của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về dịch bệnh COVID – 19 năm 2020........................................................ 28
  • 6. 3.1.3. Thực trạng thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.............. 33 3.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................35 Chương 4: BÀN LUẬN........................................................................... 39 4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................39 4.1.1. Kiến thức của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 39 4.1.2. Thái độ của sinh viên Trườngđại học Y Dược - ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 44 4.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................46 KẾT LUẬN............................................................................................. 49 1. Kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020..................................49 1.1. Kiến thức của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 49 1.2. Thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................................... 49 2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020.................50 KIẾN NGHỊ............................................................................................ 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 52
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐHQGHN SV WHO CDC : Đại học Quốc Gia Hà Nội : Sinh viên : World Health Organization (Tổ chức Y Tế thế giới) : Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh SARS-CoV-2 : Severe acute respiratory syndrome coronavirus the 2nd RT-PCR : Realtime Polymerase Chain Reaction
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Một số biến số nghiên cứu ................................................... 21 Bảng 2.2: Bảng điểm quy ước đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19 và mức độ thực hành các biện pháp phòng chống dịch bệnh................................................................................................... 25 Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................. 28 Bảng 3.2. Mức độ hiểu biết các kiến thức cơ bản về COVID – 19 (n=653)............................................................................................... 28 Bảng 3.3. Tỉ lệ trả lời đúng quy tắc 5K và 6 bước rửa tay của Bộ Y Tế .. 30 Bảng 3.4. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 của sinh viên với giới tính............................................... 31 Bảng 3.5. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 của sinh viên với năm học............................................... 32 Bảng 3.6. Mối liên quan quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 với chuyên ngành ....................................................... 33 Bảng 3.7. Mức độ thường xuyên cập nhật thông tin về COVID – 19 của sinh viên............................................................................................. 33 Bảng 3.8. Mức độ tuân thủ khuyến cáo về thực hành các biện pháp phòng chống dịch.......................................................................................... 35 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với giới tính ................... 36 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống COVID – 19 của sinh viên với năm học .......................... 37 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với chuyên ngành ........... 38
  • 9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19...... 31 Biểu đồ 3.2. Thái độ của sinh viên đối với công tác phòng chống dịch bệnh COVID – 19............................................................................... 34 Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19....................................................................................... 36
  • 10. ĐẶT VẤN ĐỀ Cuối tháng 12 năm 2019, một số ca biểu hiện viêm phổi virus chưa rõ nguyên nhân lần đầu tiên được báo cáo tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc [1]. Sau giải trình tự gen, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xác định tạm thời với tên gọi 2019 – nCoV hay SARS-CoV-2 (tên tiếng anh là: Severe acute respiratory syndrome coronavirus the 2nd) [2]. Bệnh do virus SARS-CoV-2 sau được gọi là COVID – 19. COVID – 19 gây ra đại dịch do tốc độ lây lan nhanh chóng và chưa có bất kỳ biện pháp điều trị đặc hiệu nào [3]. COVID – 19 kể từ đó đã nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới và được WHO tuyên bố là đại dịch toàn cầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2020 [4]. Tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021, dữ liệu từ WHO đã cho thấy có 150 989 419 ca mắc COVID – 19, trong đó 3 173 576 trường hợp đã tử vong [5]. Tại Việt Nam, theo thông tin từ trang chính thức của Bộ Y Tế, số ca mắc COVID – 19 tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 2 942 ca và tử vong 35 ca [6]. Trước tình hình đó, Việt Nam đã triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm ngăn chặn sự xâm nhập, lây lan của dịch bệnh. Đảng, Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt và đúng đắn ngay từ rất sớm, mang lại hiệu quả trong công tác phòng chống dịch bệnh. Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID – 19 được thành lập, thực hiện nhiều phương pháp, huy động sự vào cuộc của toàn bộ các ban ngành, sự đồng lòng đồng sức của toàn dân. Cùng với sự nỗ lực kiểm soát dịch của các cấp chính quyền thì việc tăng cường hiểu biết, nhận thức về phòng tránh COVID – 19 vô cùng quan trọng và cần thiết với mọi người dân. Dịch bệnh ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó ngành giáo dục chịu tác động không nhỏ, rất nhiều trường học từ mầm non, tiểu học đến trung học, đại học đã cho học sinh, sinh viên nghỉ để tránh dịch, thay phương pháp giảng dạy trực tiếp bằng phương pháp học trực tuyến. Thế nhưng, mang tính chất đặc thù về ngành học, sinh viên y khoa là nhóm đối tượng cần tham gia vào việc hỗ trợ phòng chống dịch, sinh viên y dược là những cán bộ y tế tương lai - những người sẽ trực tiếp đi đầu trong công tác phòng chống các dịch bệnh xảy ra sau này và sinh viên y khoa cũng là đối tượng ngày ngày thực hành lâm sàng tại bệnh viện, là đối tượng có nguy cơ cao tiếp xúc với COVID – 19. Trên thực tế, tại các quốc gia có số ca mắc lớn như Ý, Hoa Kỳ, Vương 1
  • 11. quốc Anh, sinh viên Y khoa năm cuối đã được tham gia vào công tác phân loại bệnh nhân để giảm gánh nặng sự quá tải nhân lực y tế [7]. Tính đến 27 tháng 05 năm 2020, đã có hơn 10.000 nhân viên y tế bị nhiễm virus và hơn 100 người tử vong do COVID – 19 [8]. Với vai trò là sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe, việc trang bị kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống dịch bệnh cho bản thân cũng như cộng đồng là rất quan trọng. Đồng thời nếu có kiến thức, kĩ năng tốt, đối tượng sinh viên y khoa nói chung hay sinh viên Trường Đại học Y Dược nói riêng sẽ là kênh truyền thông đóng góp không nhỏ để tuyên truyền cho mọi người dân hiểu đúng về sự nguy hiểm của dịch và biết cách phòng chống khoa học, hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, đã có một số nghiên cứu về kiến thức thái độ hành vi của sinh viên y trong dịch COVID – 19 trên thế giới, nhưng tại Việt Nam những nghiên cứu nói về kiến thức thái độ và thực hành của sinh viên y khoa trong đại dịch này còn hạn chế. Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020” với 02 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 2. Mô tả thực trạng thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 2
  • 12. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm – lịch sử COVID – 19 Ngày 8 tháng 12 năm 2019, thành phố Vũ Hán, thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc báo cáo về một số trường hợp viêm phổi không rõ nguyên nhân. Tương tự như những bệnh nhân SARS và MERS, những bệnh nhân này cho thấy các triệu chứng của viêm phổi do virus, bao gồm sốt, ho và khó thở [9]. Ngày 31 tháng 12, Ủy ban Y tế thành phố Vũ Hán đã thông báo cho công chúng về một đợt bùng phát viêm phổi không xác định được nguyên nhân, đồng thời báo cáo cho Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về thông tin này. Trong vòng 1 tháng, dịch bệnh đã lây lan ồ ạt đến khắp 34 tỉnh thành của Trung Quốc. Hình 1.1. Các sự kiện chính của đợt bùng phát COVID – 19 [9] Những cuộc khảo sát ban đầu đã cho kết quả vào ngày 09 tháng 01 năm 2020, virus mới này thuộc chi Betacoronavirus, lấy tên là coronavirus mới 2019 (2019-nCov). Coronavirus thuộc họ Coronaviridae, có đường kính 65–125 nm, và chứa một sợi RNA có chiều dài từ 26 đến 32 kb. Coronavirus bao gồm một số loại, chẳng hạn như alpha, beta, gamma, delta, SARS-CoV, H5N1 cúm A, H1N1 2009, và MERS-CoV [10]. Mức độ tương đồng về trình tự acid amin của SARS- CoV-2 là 76,7–77,0% với SARS-CoVs từ cầy hương và người, 75– 3
  • 13. 97,7% so với coronavirus ở dơi và 90,7–92,6% với coronavirus tê tê. Sự tương đồng về axit amin giữa SARS-CoV-2 và SARS-CoV là 73%. Vì thế, dơi, tê tê là hai vật chủ được cho là liên quan nhất đến SARS-CoV-2 [11]. Hình 1.2. Cây phát sinh loài của các trình tự gen có chiều dài đầy đủ của SARS-CoV-2, SARSr-CoVs và các betacoronavirus khác [9] Sau đó, Ủy ban Quốc tế về Phân loại virus (ICTV) đã đặt tên cho virus này là SARS-CoV-2 vào ngày 11 tháng 2 năm 2020 và bệnh do SARS-CoV-2 gây ra sau này gọi là COVID – 19 [12]. SARS-CoV-2 kể từ đó đã nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới với nhiều quốc gia và được WHO tuyên bố là đại dịch toàn cầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2020 [4]. Theo WHO, tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021, trên thế giới 4
  • 14. có 150 989 419 ca mắc COVID – 19, trong đó 3 173 576 trường hợp đã tử vong [5]. Tại Việt Nam, theo thông tin từ trang chính thức của Bộ Y Tế, số ca mắc COVID – 19 tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 2 942 ca và tử vong 35 ca [6]. 1.2. Dịch tễ học COVID – 19 Sự khởi phát ca bệnh đầu tiên vào ngày 8 tháng 12 năm 2019, được cho rằng có liên quan dịch tễ học với một chợ hải sản ở thành phố Vũ Hán, Trung Quốc. Nơi này không chỉ buôn bán hải sản mà còn cả động vật sống, gia cầm và động vật hoang dã [13]. Sau đó, một nghiên cứu từ Pháp đã phát hiện SARS- CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR trong một mẫu lưu trữ từ một bệnh nhân bị viêm phổi vào cuối năm 2019, cho thấy SARS-CoV-2 có thể đã lây lan ở đó sớm hơn nhiều so với thời điểm bắt đầu bùng phát. Vì thế, có ý kiến cho rằng chợ hải sản ở Vũ Hán không phải là nguồn lây nhiễm SARS-CoV-2 ban đầu. Đã có đoàn chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới WHO được cử tới làm việc tại Vũ Hán thời điểm tháng 03 năm 2020 để điều tra về dịch bệnh này. Ông Peter Ben Embarek, trưởng đoàn điều tra cho biết, chưa có bằng chứng để chắc chắn về ca bệnh đầu tiên và nơi đầu tiên khởi phát dịch bệnh, cần kiểm tra lại các mẫu máu trên khắp Trung Quốc, Ý và Pháp [14]. Tuy nhiên, báo cáo ban đầu riêng lẻ này không thể đưa ra câu trả lời chắc chắn về nguồn gốc của SARS-CoV-2 mà cần có nhiều nghiên cứu xác thực hơn. Theo thống kê, mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm COVID – 19, mức độ có thể từ nhẹ tới nặng. Ngoài ra, đã có ca bệnh báo cáo về sự lây nhiễm COVID- 19 qua nhau thai từ mẹ sang con [18]. Các triệu chứng phổ biến của COVID – 19 bao gồm sốt, ho và khó thở. Các triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau ngực, ớn lạnh. Ở Ý đã có báo cáo ca bệnh gặp triệu chứng rối loạn khứu giác, vị giác [9]. Các triệu chứng này có thể xuất hiện từ 02 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc nguồn bệnh. Khi khởi phát, COVID – 19 gây sốt, tổn thương đường hô hấp. Trường hợp nặng, gây viêm phổi, dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan khác trong cơ thể khiến bệnh nhân tử vong, đặc biệt là các trường hợp có bệnh nền. Trong một báo cáo về 72 314 trường hợp mắc ở Trung Quốc, 81% trường hợp được phân loại là nhẹ, 14% trường hợp nặng phải thở máy trong phòng 5
  • 15. chăm sóc đặc biệt (ICU) và 5% nguy kịch (tức là bệnh nhân bị suy hô hấp, sốc nhiễm trùng và / hoặc rối loạn chức năng cơ quan hoặc suy đa tạng) [9, 19]. COVID – 19 dễ lây từ người sang người thông qua tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh. Virus cũng có thể bị lây từ việc ai đó chạm tay vào một vật mà người bệnh chạm vào, sau đó đưa lên miệng, mũi và mắt họ. Những người chăm sóc bệnh nhân cũng có thể bị phơi nhiễm virus khi xử lý các chất thải của người bệnh. Tùy thuộc vào mức độ lây lan của chủng virus, việc ho, hắt hơi hay bắt tay có thể khiến người xung quanh bị phơi nhiễm. 1.3. Hậu quả, ảnh hưởng của dịch bệnh COVID – 19 Đại dịch COVID – 19 đã dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về người trên toàn thế giới và đặt ra thách thức chưa từng có đối với hệ thống y tế, vấn đề cung cấp thực phẩm, vấn đề ổn định kinh tế và vấn đề giáo dục. Vấn đề kinh tế, COVID – 19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu và thị trường tài chính. Đại dịch COVID – 19 tác động trực tiếp đến mức độ sản xuất của doanh nghiệp và thu nhập của cá nhân gia đình do mất việc, giảm sức khỏe, giảm năng suất lao động, làm việc tại nhà để thực hiện các biện pháp giãn cách phòng chống COVID – 19. Ví dụ, tại Trung Quốc, chỉ số sản xuất trong tháng 2 năm 2020 đã giảm hơn 54% so với giá trị của tháng trước. Gần một nửa trong số 3,3 tỉ lực lượng lao động toàn cầu đối mặt với nguy cơ thất nghiệp [20]. Ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế sản xuất, người tiêu dùng thường thay đổi hành vi chi tiêu, chủ yếu do thu nhập tài chính giảm. Các ngành dịch vụ như du lịch, khách sạn, giao thông vận tải bị thiệt hại đáng kể do lượng khách du lịch giảm. Việc giảm thiểu rủi ro kinh tế trong bối cảnh hạn chế giao thương vận tải giữa các quốc gia như hiện nay là vô cùng khó khăn. Đại dịch COVID – 19 cũng tác động tiêu cực tới vấn đề an sinh, an ninh xã hội. Đại dịch đã và đang ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống an ninh lương thực trên toàn cầu. Việc đóng cửa biên giới, hạn chế thương mại, các biện pháp giãn cách xã hội ngăn cản nông dân tiếp cận thị trường, bao gồm cả việc nguyên liệu, bán ra sản phẩm của họ, do đó làm gián đoạn chuỗi cung ứng thực phẩm, 6
  • 16. làm giảm khả năng tiếp cận với chế độ ăn lành mạnh. Đại dịch đã làm mất đi công ăn việc làm, đặt hàng triệu lao động vào nguy cơ. Khi những người trụ cột gia đình mất việc làm, ốm đau hoặc chết, vấn đề sinh sống cơ bản của người vợ, những đứa con cũng bị đe dọa, điều này ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình, tình trạng bạo lực gia đình gia tăng, đặc biệt là đối với những người ở nhóm thu nhập thấp [33]. Ngoài việc kìm kẹpcuộc sống, thay đổi các mối quan hệ xã hội, COVID – 19 còn tác động không nhỏ tới sức khỏe tâm thần của con người. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Đại học Oxford đăng trên tạp chí Lancet Psychiatry hồi tháng 11 năm 2020, khoảng 20% bệnh nhân COVID – 19 gặp các rối loạn tâm thần sau ba tháng mắc bệnh. Lo âu, trầm cảm, mất ngủ là những tình trạng phổ biến nhất. Nỗi lo sợ bị nhiễm COVID – 19 còn làm trầm trọng thêm các triệu chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) ở những người đã được chẩn đoán mắc hội chứng này trước đó. Để giải tỏa căng thẳng, nhiều người tìm đến các chất kích thích như ma túy và rượu. Đây là một hệ lụy khác do COVID – 19 gây ra. Đại dịch COVID – 19 tạo ra thách thức không nhỏ với ngành giáo dục trong bối cảnh giãn cách xã hội nhưng vẫn cần đảm bảo giáo dục toàn diện và chất lượng. Trong thời gian dừng hoạt động học tập trực tiếp tại trường từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 05 năm 2020, ước tính đã tác động tới 21,2 triệu trẻ em trên cả nước. Trong một cuộc điều tra của tổ chức Liên hợp Quốc tại Việt Nam, một nửa số người được phỏng vấn cho biết con họ giảm thời gian học, học không tập trung hoặc hầu như không học trong thời gian nghỉ tại nhà [33]. Phương pháp dạy học trực tuyến cũng còn gây nhiều khó khăn với phụ huynh và học sinh ở thời gian đầu. Đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số và trẻ em khuyết tật bị tác động nặng nề hơn so với nhóm trẻ em khác do khó khăn trong điều kiện tiếp cận công nghệ học tập mới. Vấn đề sức khỏe toàn cầu và áp lực lên hệ thống y tế là vấn đề lớn cần quan tâm. Tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021, dữ liệu từ WHO đã cho thấy có 150 989 419 ca mắc COVID – 19, trong đó 3 173 576 trường hợp đã tử vong [5]. Tại Việt Nam, theo thông tin từ trang web chính thức của Bộ Y Tế, số ca mắc COVID – 19 tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 2 942 ca và tử vong 35 ca [5]. Những thiệt hại về người là vô cùng to lớn và không thể bù đắp. 7
  • 17. Về vấn đề hệ thống y tế, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh trong thời kì dịch bệnh. Ngoài tác động trực tiếp từ COVID – 19 tới người bệnh, những người đang điều trị bệnh mãn tính cần được theo dõi, điều trị định kì tại bệnh viện cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, những chương trình sàng lọc bệnh tật cộng đồng như ung thư vú, ung thư đại trực tràng cũng bị tạm dừng. Dịch vụ điều trị bị gián đoạn ở nhiều quốc gia. Hơn một nửa (53%) quốc gia được khảo sát đã gián đoạn một phần hoặc hoàn toàn các dịch vụ điều trị tăng huyết áp; 70% dịch vụ tiêm chủng định kỳ ở các nước chịu tác động từ dịch COVID – 19; 49% điều trị bệnh tiểu đường và các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường; 42% cho điều trị ung thư, và 31% cho các trường hợp khẩn cấp về tim mạch [21]. Dịch vụ phục hồi chức năng đã bị gián đoạn ở gần 2/3 (63%) quốc gia, mặc dù phục hồi chức năng là chìa khóa để phục hồi sức khỏe sau khi bị bệnh nặng do COVID – 19. Tại Việt Nam, người cao tuổi, người mắc bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, ung thư, bệnh thận giai đoạn cuối… bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn bởi tác động của dịch bệnh COVID – 19. Hệ thống y tế đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi gánh nặng kép các bệnh truyền nhiễm và không lây nhiễm. Ở cấp độ cộng đồng, người dân bắt đầu có những thay đổi trong việc sử dụng dịch vụ y tế từ tháng 04 năm 2020. Theo một khảo sát của Liên Hợp Quốc ghi nhận, số lượng người dân tới thăm khám của bệnh viện đa khoa Hải Phòng giảm 80%. Người dân hạn chế tới bệnh viện và những nơi đông người để giảm nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh. Từ tháng 03 tới tháng 04 năm 2020, số lượng trẻ em dưới 5 tuổi đến thăm khám tại các trung tâm y tế cộng đồng giảm 48%, số trẻ em được tiêm chủng giảm 75% và số phụ nữ mang thực hiện đều đặn công tác tiền sản giảm 20% [20]. Tình trạng giảm các hành vi tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng người dân vì tình hình bệnh tật có thể nặng lên do người bệnh không được theo dõi, xử trí kịp thời và đúng cách. Theo dõi tình hình các quốc gia trong khu vực. Tại Thái Lan, ngày 18 tháng 04 năm 2021 ghi nhận số ca mắc mới COVID – 19 ở mức cao nhất từ đầu dịch với 1767 ca cùng 2 ca tử vong, đưa tổng số ca mắc ở nước này lên 42352 ca, trong đó 101 ca không qua khỏi. Thái Lan đã đóng cửa các đường bay nội địa, hệ thống y tế đang có nguy cơ quá tải khi tình hình số ca nhiễm 8
  • 18. tăng lên, một số người dân đã lên mạng xã hội để kêu gọi tìm giường bệnh cho gia đình và bạn bè, những lời kêu gọi này làm dấy lên lo ngại hệ thống y tế của đất nước đang bị đẩy đến giới hạn [22]. Ngày 24 tháng 03 năm 2021, Bộ Y Tế Ấn Độ cho biết trong vòng 24 giờ, nước này đã ghi nhận 332 730 ca mắc COVID mới và 2 263 ca tử vong. Tổng số ca mắc tính đến ngày 01 tháng 05 năm 2021 là 19 164 96 ca và tử cong 211 853 trường hợp. Ramanan Laxminarayan, giám đốc Trung tâm nghiên cứu Dịch bệnh tại New Delhi, cho biết: “Mọi thứ đã vượt khỏi tầm kiểm soát. Ôxy cạn kiệt. Rất khó để tìm giường bệnh. Không thể làm xét nghiệm vì phải chờ đợi hơn một tuần lễ. Hệ thống y tế rất đang chịu rất nhiều áp lực”. Các phương tiện truyền thông mô tả xác người chết vì COVID – 19 được nhìn thấy khắp nơi ở thủ đô New Delhi, nơi được ghi nhận trung bình 5 phút có 1 ca tử vong [23]. Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên thế giới, Việt Nam cần hết sức cảnh giác, người dân không thể chủ quan, cần thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh mà Chính phủ và Bộ Y Tế đã ban hành. 1.4. Một số biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID – 19 COVID – 19 ban đầu xuất hiện từ nguồn động vật nhưng có khả năng lây truyền từ người sang người. Virus lây từ người này sang người kia thông qua tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh. Tùy thuộc vào mức độ lây lan của chủng virus, việc ho, hắt hơi hay bắt tay có thể khiến người xung quanh bị phơi nhiễm. Đối phó với dịch bệnh, Đảng, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã khẩn trương vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt và kịp thời, đồng bộ các giải pháp phòng chống COVID – 19 ngay từ khi dịch xuất hiện, huy động các cấp các ngành và kêu gọi, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Bộ Y Tế đã đưa ra các biện pháp phòng chống sự lây lan của COVID – 19 và khuyến cáo người dân nghiêm túc thực hiện. Quy tắc 5K bao gồm 5 biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID – 19 Khẩu trang – Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tụ tập – Khai báo y tế, cụ thể là: 9
  • 19. 1. Khẩu trang: Đeo khẩu trang thường xuyên tại nơi công cộng, nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu cách ly. 2. Khử khuẩn: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay. Vệ sinh các bề mặt/ vật dụng thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, điện thoại, máy tính bảng, mặt bàn, ghế…). Giữ vệ sinh, lau rửa và để nhà cửa thông thoáng. 3. Khoảng cách: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác. 4. Không tụ tập đông người. 5. Khai báo y tế: thực hiện khai báo y tế trên App NCOVI; cài đặt ứng dụng BlueZone tại địa chỉ https://www.bluezone.gov.vn để được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID – 19. 10
  • 20. Hình 1.3:Thông điệp 5K của Bộ Y Tế [6] Một yếu tố không thể không nhắc đến để đạt được hiệu quả phòng chống dịch bệnh, đó là sự phát huy tốt vai trò của công tác giáo dục, truyền thông. Tại Việt Nam, với mục tiêu truyền thông “Kịp thời - Minh bạch - Chính xác và Tin 11
  • 21. cậy”, công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống COVID – 19 được triển khai hiệu quả trên tất cả các phương tiện truyền thông như trên báo chí, tin nhắn điện thoại, mạng xã hội, các ứng dụng trên nền tảng internet, truyền thông trực tiếp trong cộng đồng… Bộ Y Tế đã huy động lực lượng nhân viên y tế, phối hợp cùng các cơ quan chức năng tại địa phương thực hiện tuyên truyền, nhằm nâng cao kiến thức, hiểu biết, trách nhiệm và khả năng thực hành những biện pháp để người dân bảo vệ bản thân, gia đình khỏi dịch bệnh. Vai trò truyền thông của các tuyến y tế cơ sở có điều kiện gần dân, sát dân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Khuyến cáo của các chuyên gia, bác sĩ được cập nhật liên tục trên các phương tiện truyền thông. Báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông cho biết, từ ngày 1/2 đến 31/5/2020, báo chí đã đăng tải tổng số 560.048 tin, bài về dịch COVID – 19, trong đó, về sắc thái, tin tích cực chiếm tỉ lệ 41,96%. Khi Việt Nam bước sang trạng thái “bình thường mới”, tỉ lệ tin bài liên quan đến dịch COVID – 19 vẫn được các cơ quan báo, đài tiếp tục duy trì từ 28- 40% tỉ lệ tin, bài về phục hồi, về chiến sỹ áo trắng, cán bộ, chiến sỹ quân đội, công an gác dọc biên giới, phát triển kinh tế nhưng không chủ quan trong phòng chống dịch bệnh. Trong 5 tháng đầu năm 2020, trên không gian mạng Việt Nam có gần 17 triệu đề cập (dòng trạng thái, bình luận) liên quan tới tình hình dịch COVID – 19 ở Việt Nam [24]. Đảng, Chính phủ và Bộ Y Tế đã áp dụng các biện pháp phòng chống dịch dựa trên những vấn đề có tính nguyên tắc, định hướng chiến lược của trung ương, giao trách nhiệm cho các địa phương trên tinh thần “4 tại chỗ” và phát huy đầy đủ trách nhiệm, thẩm quyền của UBND, chủ tịch UBND các tỉnh/thành phố, trưởng Ban Chỉ đạo các tỉnh/thành phố. Các địa phương căn cứ vào các hướng dẫn chuyên môn để có các biện pháp chống dịch cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn. Giai đoạn đầu: từ ca mắc đầu tiên xác định ngày 23 tháng 01 năm 2020 và sau đó là các ca về từ thành phố Vũ Hán - Trung Quốc, người nhập cảnh vào Việt Nam và người trở về từ các quốc gia đang có dịch ở Châu Âu, Châu Mỹ,… Ngày 6 tháng 02 năm 2020, nhiều địa phương quyết định cho học sinh nghỉ 12
  • 22. học để phòng chống dịch. Tới ngày 12 tháng 02 năm 2020, Vĩnh Phúc quyết định cách ly toàn bộ xã Sơn Lôi (huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc) để ngăn chặn dịch bệnh lây lan. Ngày 17 tháng 03 năm 2020, Thủ tướng đã quyết định tạm dừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, lực lượng quân đội kiểm soát chặt chẽ biên giới, đồng thời thực hiện cách ly tập trung 14 ngày đối với mọi trườn g hợp nhập cảnh. Nhiều biện pháp mạnh mẽ đã được thực hiện trong giai đoạn 1 của dịch bệnh theo chiến lược phát hiện sớm nguồn lây, cách ly kịp thời, khoanh vùng nhanh, dập dịch triệt để [25]. Giai đoạn 2 ghi nhận từ cuối tháng 07 năm 2020 với các trường hợp mắc mới tại thành phố Đà Nẵng và một số tỉnh, thành phố. Bộ Y Tế đã thiết lập Bộ Chỉ huy tiền phương chống dịch tại Đà Nẵng; đồng thời huy động chuyên gia giỏi đầu ngành và hơn 2000 cán bộ của các cơ sở y tế trung ương và địa phương hỗ trợ Đà Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh khu vực miền Trung chống dịch. Giai đoạn 3 ổ dịch bùng phát tại Hải Dương, với sự xuất hiện của chủng mới virus biến thể có khả năng lây nhiễm nhanh để phù hợp với tình hình thực tế chống dịch, Bộ Y Tế đã chỉ đạo thực hiện hiệu quả chiến lược về truy vết thần tốc, khoanh vùng nhanh, lấy mẫu xét nghiệm diện rộng, phong toả hẹp để hạn chế tối đa tác động đến đời sống an sinh xã hội của người dân. Hiện tại, Nhà nước tích cực thúc đẩy thiết lập trạng thái bình thường mới, thực hiện mục tiêu kép, duy trì liên tục các hoạt động kinh tế, hỗ trợ thiết thực cho người lao động mất việc làm bị giảm sâu thu nhập và hỗ trợ doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Ngay cả khi thực hiện giãn cách xã hội vẫn triển khai các biện pháp đảm bảo sản xuất kinh doanh, xuất nhập cảnh. Chính vì thế, nước ta đạt được những thành công bước đầu rất quan trọng, đó là số người nhiễm COVID – 19 và số người tử vong trên tổng số dân thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Chi phí cho công việc này là thấp so với nhiều nước, được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Thế nhưng, chặng đường đẩy lùi dịch bệnh COVID – 19 chưa dừng lại, người dân không thể chủ quan với bệnh dịch bệnh mà vẫn cần hết sức đề cao cảnh giác, tuân thủ quy định, khuyến cáo của Nhà nước. 13
  • 23. Đối với ngành Y tế nói riêng, ngoài những mặt đã và đang làm tốt, đại dịch COVID – 19 cũng nhắc nhở hệ thống Y tế cần nâng cao công tác y tế công cộng, y tế dự phòng, công tác giáo dục tuyên truyền chăm sóc sức khỏe và nâng cao năng lực tuyến y tế cơ sở để có thể sẵn sàng đương đầu với các thách thức trong tương lai. Ngày 17 tháng 3 năm 2021, tại Hà Nội, Bộ Y Tế đã tổ chức “Hội thảo về tăng cường tính bền vững và khả năng chống chịu của hệ thống Y tế Việt Nam”. Hệ thống Y tế Việt Nam đã không ngừng nỗ lực để nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng đến mục tiêu công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống Y tế cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức với gánh nặng bệnh tật kép và vấn đề già hóa dân số. Thực trạng này đòi hỏi hệ thống Y tế Việt Nam cần tiếp tục được củng cố để đảm bảo sự phát triển bền vững và duy trì khả năng đáp ứng với các khó khăn, thách thức trong tương lai. 1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên y khoa đối với COVID – 19 1.5.1. Nghiêncứu trên thế giới - Về kiến thức của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19: Tác giả Ronald Olum cùng các cộng sự thực hiện thu thập số liệu từ 13 tháng 04 năm 2020 đến 19 tháng 04 năm 2020 trên 741 sinh viên y khoa từ năm thứ nhất đến năm thứ năm, đã đưa ra đánh giá về kiến thức của sinh viên 9 trường Y khoa ở Uganda: 671 sinh viên (91%) có kiến thức tốt, đa số sinh viên y khoa xác định sốt, ho và khó thở là các triệu chứng lâm sàng chính của COVID – 19 (lần lượt là 95%, 85% và 88%). Đa số các sinh viên năm cuối có kiến thức tốt hơn so với các sinh viên năm nhất [4]. Tác giả Mohammad Hossein Taghrir cùng các cộng sự đã thu thập thông tin từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 2 năm 2020. Đối tượng tham gia là sinh viên y khoa Iran (năm thứ 5-7), cỡ mẫu 240 sinh viên. Tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về COVID – 19 trung bình là 86,96%. Trong đó, 79,6% sinh viên có mức độ hiểu biết tốt, 13,8% sinh viên có mức độ hiểu biết trung bình và 6,7% sinh viên có mức độ hiểu biết thấp [26]. 14
  • 24. Tác giả Harish Chandra Neupane thực hiện khảo sát về kiến thức liên quan đến COVID – 19 trên 181 đối tượng là nhân viên y tế và sinh viên y khoa trong một bệnh viện ở Nepal, từ 22 tháng 04 năm 2020 đến 28 tháng 04 năm 2020 cho kết quả: tổng số 35 (19,3%) người được hỏi có kiến thức "Tốt"; 105 (58%) người được hỏi có kiến thức "Khá" và 41 (22,7%) người được hỏi có kiến thức "Kém" về các khía cạnh khác nhau của COVID – 19. 166 người (91,7%) người được hỏi trả lời đúng rằng theo khuyến nghị của CDC, thời gian rửa tay ít nhất là 20 giây. 91,7% số người tham gia trả lời đúng về tiêu chuẩn chẩn đoán xác định COVID – 19 [27]. Tác giả Pranav D Modi và các cộng sự thực hiện khảo sát về kiến thức của sinh viên y khoa và nhân viên y tế tại vùng đô thị Mumbai, cỡ mẫu 1562 đối tượng và thời gian thu thập số liệu từ ngày 12 đến ngày 19 tháng 3 năm 2020, cho kết quả: Nhìn chung, có 71,2% số đối tượng trả lời đúng. Phương thức lây truyền chính của virus là qua đường giọt bắn được 62% số người trả lời đúng. 75% số người được hỏi biết rằng đeo khẩu trang và giữ khoảng cách an toàn, 83% biết vệ sinh tay là phương pháp phòng chống lây nhiễm, tuy nhiên chỉ 52,5% số người được hỏi biết về phương pháp vệ sinh tay đúng cách [28]. Ashraf I. Khasawneh và các cộng sự thực hiện khảo sát 1404 sinh viên y khoa ở Jordan về kiến thức liên quan đến COVID – 19 từ ngày 16 đến ngày 19 tháng 3 năm 2020, cho kết quả: một nửa số sinh viên cho rằng virus có thể lây truyền qua thực phẩm bị ô nhiễm (53,3%), chỉ 38,6% cho rằng đường phân - miệng không có khả năng là nguồn lây truyền. Hầu hết sinh viên đều đồng ý rằng virus có khả năng lây truyền qua các tương tác vật lý trực tiếp như bắt tay (93,7%), hôn (94,7%) hoặc tiếp xúc với bề mặt bị ô nhiễm (97,4%), 91% sinh viên chắc chắn rằng virus lây qua đường giọt bắn [29]. Trong khi một số ít học sinh (19,3%) tin rằng khẩu trang có tác dụng bảo vệ chống lại sự lây nhiễm COVID – 19, thì 60,6% trong số họ tin rằng chỉ những người bị nhiễm COVID – 19 mới nên đeo khẩu trang để giảm lây truyền. Tác giả M. Saqlain thực hiện khảo sát vào ngày 25 tháng 3 năm 2020 đến ngày 05 tháng 04 năm 2020, trên 377 đối tượng là bác sĩ, dược sĩ và y tá, từ tất cả các cơ sở y tế ở Punjab, Parkistan đủ điều kiện tham gia cuộc khảo sát cho kết quả: 93,2% số người tham gia có kiến thức tốt nhưng thú vị là dược sĩ 15
  • 25. (94,7%, N = 179) có kiến thức tốt hơn bác sĩ (93,3%, N = 112) nhưng sự khác biệt không đáng kể [30]. - Về thái độ của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19: Nghiên cứu của tác giả Ronald Olumcho kết quả 550 sinh viên các trường Y ở Uganda (74%) có thái độ tích cực đối với việc phòng ngừa COVID – 19. Sinh viên y khoa nữ cũng có thái độ tiêu cực hơn đáng kể (aOR 0,7, KTC 95% 0,5-1,0; P = 0,04) đối với việc phòng ngừa COVD – 19 hơn sinh viên nam. Hầu hết những người tham gia đồng ý rằng họ sẽ đi kiểm tra tại cơ sở y tế nếu họ tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm COVID – 19. Tổng cộng 80% (n = 592) sẵn sàng tham gia điều trị bệnh nhân COVID – 19 khi được kêu gọi [4]. Ashraf I. Khasawneh và các cộng sự thực hiện khảo sát 1404 sinh viên y khoa Jordan cho kết quả: 41,9% sinh viên được khảo sát cho biết họ sẽ không quá căng thẳng nếu bản thân bị nhiễm bệnh, điều thú vị là 59 sinh viên nói rằng nếu họ bị nhiễm bệnh, họ sẽ làm mọi cách để tránh bị cách ly (4,2%) [29]. 3,1% sinh viên không quan tâm đến COVID – 19, 13,1% sinh viên quan tâm ở mức độ thấp, 45,5% sinh viên quan tâm ở mức độ trung bình và 38,3% quan tâm ở mức độ nhiều [29]. - Về thực hành của sinh viên y khoa với đại dịch COVID – 19: Tác giả Ronald Olum đã khảo sát trên 741 sinh viên 9 trường Y khoa ở Uganda cho kết quả: chỉ có 57% (n = 426) có thực hành tốt để phòng ngừa COVID – 19. Đa số học sinh giữ khoảng cách an toàn (61% thực hiện tốt, 35% thỉnh thoảng), đeo khẩu trang khi đi ra ngoài (23% luôn luôn, 38% thỉnh thoảng, 39% không thực hiện) và rửa tay đúng cách (48% luôn luôn, 48% thỉnh thoảng) [4]. Sinh viên y khoa các năm cuối, sinh viên dược đều có kết quả thực hành tốt hơn đáng kể so với các sinh viên còn lại. Tác giả Mohammad Hossein Taghrir cùng các cộng sự đã thu thập thông tin từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 2 năm 2020. Đối tượng tham gia là sinh viên y khoa Iran (năm thứ 5-7), cỡ mẫu 240 sinh viên. Tỉ lệ thực hành các biện pháp phòng ngừa trung bình đạt 94,47%; và 94,2% được đánh giá là thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa [26]. 16
  • 26. Ashraf I. Khasawneh và các cộng sự thực hiện khảo sát 1404 sinh viên y khoa ở Jordan về thực hành phòng chống COVID – 19 từ ngày 16 đến ngày 19 tháng 3 năm 2020, cho kết quả: rửa tay thường xuyên, chú ý hơn đến vệ sinh cá nhân và hạn chế ra ngoài là ba biện pháp được học sinh áp dụng nhiều nhất để bảo vệ bản thân không bị nhiễm bệnh (> 80,0%). Chỉ 64,3% số sinh viên 3 năm đầu và 56,1% số sinh viên 3 năm cuối thực hiện đeo khẩu trang để phòng ngừa nhiễm bệnh [29]. Tác giả M. Saqlain thực hiện khảo sát vào ngày 25 tháng 3 năm 2020 đến ngày 05 tháng 04 năm 2020, trên 377 đối tượng là bác sĩ, dược sĩ và y tá, từ tất cả các cơ sở y tế ở Punjab, Parkistan đủ điều kiện tham gia cuộc khảo sát cho kết quả: 88,7% có mức độ thực hành tốt các biện pháp phòng ngừa COVID – 19, dược sĩ có khả năng thực hành tốt so với các đối tượng nhân viên y tế khác khác [30]. 1.5.2. Nghiêncứu trong nước - Về kiến thức của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19: Tác giả Lê Minh Đạt, Kiều Thị Hoa đã thực hiện nghiên cứu “Kiến thức, thái độ của sinh viên Đại học Y Hà Nội đối với COVID – 19, năm 2020: Một khảo sát nhanh trực tuyến”. Thời gian thu thập số liệu là 1 tháng tính từ ngày 25 tháng 3 năm 2020 đến ngày 25 tháng 4 năm 2020. Nghiên cứu đánh giá trên cỡ mẫu 354 sinh viên của Trường ĐH Y Hà Nội. Nghiên cứu đã đưa ra kết quả các sinh viên có kiến thức cơ bản tốt về nhận biết và phòng ngừa COVID – 19, tỉ lệ trung bình các câu trả lời đúng về kiến thức đạt trên 70%. 99,72% sinh viên trả lời đúng về đường lây qua giọt bắn, 71,19% sinh viên trả lời đúng về cách vệ sinh tay đúng cách. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có sự chênh lệch giữa kiến thức của sinh viên nam và sinh viên nữ (86,87%và 86,21%) mặc dù số lượng sinh viên nữ tham gia vào nghiên cứu so với sinh viên nam cao hơn nhiều. Phần lớn các sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch COVID – 19. Có 79,66% người tham gia nghĩ rằng họ có thể mắc bệnh, 78,81% lo lắng một trong những thành viên gia đình của họ có thể bị lây nhiễm [3]. Tác giả Đào Thị Ngọc Huyền, Phạm Kim Oanh khảo sát trên 589 sinh viên y đa khoa năm thứ năm và năm thứ sáu tại Đại học Y dược Thành phố Hồ 17
  • 27. Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 8/2020. Cho kết quả: Tỉ lệ sinh viên có kiến thức đúng là 43,1%. Có mối liên quan giữa năm học với kiến thức chung về COVID – 19. Theo đó, sinh viên y đa khoa năm thứ sáu có kiến thức chung đúng nhiều hơn 1,29 lần sinh viên y đa khoa năm thứ năm. Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa giới tính với kiến thức chung đúng không có ý nghĩa thống kê. 75,6% sinh viên trả lời đúng về đường lây truyền COVID – 19, 99-100% sinh viên biết các biện pháp phòng tránh là đeo khẩu trang đúng cách, vệ sinh tay đúng cách và tránh đi đến nơi đông người. Về các tiêu chuẩn chẩn đoán xác định nhiễm bệnh: chỉ 223 sinh viên (37,9%) biết xét nghiệm chẩn đoán xác định COVID – 19 là Realtime RT-PCR [31]. -Về thái độ của sinh viên y khoa với đạidịch COVID – 19: Nghiên cứu của tác giả Lê Minh Đạt, Kiều Thị Hoa cho kết quả: phần lớn các sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch COVID – 19. Có 79,66% người tham gia nghĩ rằng họ có thể mắc bệnh, 78,81% lo lắng một trong những thành viên gia đình của họ có thể bị lây nhiễm. Hầu hết các đối tượng nghiên cứu đều chấp nhận cách ly nếu nghi ngờ nhiễm COVID – 19 (chiếm 99,72%), có 94,92% sinh viên sẵn sàng rửa tay bằng xà phòng thường xuyên để có thể ngăn ngừa sự lây nhiễm và hơn 97,18% tin tưởng vào vai trò của cán bộ, nhân viên y tế trong kiểm soát lây lan COVID – 19. Bên cạnh đó có 73,16% sinh viên hệ bác sĩ trường Y Hà Nội tình nguyện tham gia vào công tác phòng chống dịch trong cộng đồng [3]. Nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền, Phạm Kim Oanh cho kết quả: 67,6% đối tượng nghiên cứu có thái độ chung tích cực về COVID – 19. Có 56,4% sinh viên sẽ lo lắng khi biết một thành viên trong gia đình họ bị nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, có 83,2% sinh viên cho biết họ cập nhật thông tin về COVID – 19. Ngoài ra, khi được hỏi về việc có tham gia vào công tác chống dịch nếu được kêu gọi, có 66,7% sinh viên cho biết rằng đồng ý sẵn sàng tham gia [31]. -Về thực hành của sinh viên y khoa với đại dịch COVID – 19: Trước tình hình dịch bệnh, sinh viên cả nước cũng đã tích cực, chung tay cùng nhà trường, địa phương tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh. 18
  • 28. Phát huy tính trách nhiệm, bản lĩnh và sáng tạo của thế hệ trẻ Việt Nam, nhiều hoạt động ý nghĩa thiết thực đã được các sinh viên thực hiện nâng cao hiệu quả phòng chống dịch, như: chủ động nâng cao nhận thức, nêu cao tinh thần cảnh giác, nghiêm chỉnh chấp hành khuyến cáo, cập nhật kịp thời các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho bản thân và gia đình; phong trào “Sáng tác tranh cổ động tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid – 19” được hưởng ứng trên nhiều trường đại học (điển hình như Đại học Mở với hơn 200 tác phẩm về các chủ đề hướng dẫn cách phòng chống dịch bệnh; Đội ngũ y bác sĩ, chiến sĩ hãy vững tin, chiến thắng COVID – 19 …đã gửi về trong thời gian ngắn); nhiều bài hát, video, slogan mang tính chất cổ động, tuyên truyền nâng cao hiểu biết về dịch bệnh cũng được các chiến sĩ trẻ gửi tới cộng đồng… Các giảng viên cùng với sinh viên chuyên ngành khoa học cũng tích cực nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm hỗ trợ nâng cao hiệu quả phòng chống dịch như nước Nanoclean diệt khuẩn của Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN, máy sát khuẩn tay và máy khử khuẩn phòng kín tự động của các giảng viên trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, hệ thống máy khử khuẩn toàn thân di động kích thước nhỏ gọn của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,… Sinh viên các khối y dược cũng đã tham gia tích cực, phát huy vai trò của khối ngành chuyên môn trong công tác phòng chống dịch bệnh. Đêm ngày 27 tháng 01 năm 2021, hơn 1600 sinh viên, giảng viên y khoa đã di chuyển trong đêm tới chi viện Hải Dương, Quảng Ninh dập dịch [32]; các trường Đại học Y dược cả nước nghiêm túc tổ chức tập huấn phòng chống dịch để trang bị tốt kiến thức và kĩ năng thực hành cho các “chiến binh” để sẵn sàng tới “điểm nóng” bất cứ lúc nào: hơn 500 sinh viên của Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN; gần 6000 sinh viên của trường Đại học Y Hà Nội, gần 1000 sinh viên giảng viên của trường Đại học Y tế Hải Dương,…đã được tập huấn. Tại địa phương, sinh viên Y dược cũng là cầu nối tuyên truyền để nâng cao hiểu biết và nhận thức cộng đồng về dịch bệnh. 19
  • 29. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đốitượng nghiên cứu  Tiêu chuẩn lựa chọn:  Các sinh viên từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 thuộc tất cả chuyên ngành (y đa khoa, dược học, răng hàm mặt, kĩ thuật hình ảnh, xét nghiệm y học) đang học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các sinh viên đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi được giới thiệu và giải thích về nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ:  Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu. Sinh viên đã thôi học tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.1.2. Thờigian và địa điểm nghiên cứu  Địa điểm thực hiện nghiên cứu tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội.    Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2020 đếntháng 06/2021.  2.2. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu 2.2.1. Thiếtkế nghiên cứu Mô tả cắt ngang 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu: Toàn bộ các sinh viên đang học tập tại học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Cỡ mẫu đã thu thập được là 653 sinh viên 20
  • 30. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện và chọn toàn bộ sinh viên đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, bộ câu hỏi được gửi về tất cả các lớp sinh viên thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu. 2.2.3. Công cụthu thập số liệu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu khảo sát trực tuyến thông qua mẫu phiếu điện tử được thiết kế bằng Google form. Khảo sát trực tuyến được thực hiên từ tháng 10/2020 đến hết tháng 12/2020. 2.2.4. Các biếnsố nghiên cứu Bảng 2.1. Một số biến số nghiên cứu PP STT Biến số Định nghĩa thu thập Thông tin nhân khẩu học 1 Giới tính Giới tính nam hoặc Mẫu phiếu điện tử nữ theo thông tin CMND 2 Năm học Năm thứ nhất đến Mẫu phiếu điện tử năm thứ sáu theo văn bản nhà trường 3 Chuyên ngành Chuyên ngành y đa Mẫu phiếu điện tử khoa, dược học, răng hàm mặt, kỹ thuật xét nghiệm, kỹ thuật hình ảnh theo giấy báo nhập học 1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 21
  • 31. 4 Kiến thức về triệu Các triệu chứng Mẫu phiếu điện tử chứng của COVID - bao gồm sốt, ho, 19 khó thở, đau đầu, không có triệu chứng gì 5 Kiến thức về đường Mẫu phiếu điện tử lây nhiễm COVID - 19 6 Kiến thức về các Mẫu phiếu điện tử biện pháp phòng ngừa COVID - 19 7 Kiến thức về xác Mẫu phiếu điện tử định chẩn đoán nhiễm COVID - 19 8 Tỉ lệ trả lời đúng Quy tắc 5K theo Mẫu phiếu điện tử quy tắc 5K ban hành của Bộ Y Tế 9 Tỉ lệ trả lời đúng 6 6 bước rửa tay Mẫu phiếu điện tử bước rửa tay theo ban hành của BộYTế 10 Mức độ thường Mẫu phiếu điện tử xuyên cập nhật tin tức về COVID - 19 11 Thái độ đối với Mẫu phiếu điện tử COVID - 19 2. Mô tả thực trạng thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 10 Mức độ thực hành Mẫu phiếu điện tử rửa tay sát khuẩn 22
  • 32. 11 Mức độ thực hành Mẫu phiếu điện tử đeo khẩu trang khi ra ngoài 12 Mức độ thực hành Mẫu phiếu điện tử giữ khoảng cách an toàn 2m 2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu 23
  • 33. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH Quốc Gia Hà Nội về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng thực hành của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐH QuốcGia Hà Nội về phòng chống dịch bệnhCOVID – 19 năm 2020 Đối tượng nghiên cứu là các sv từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 thuộc tất cả chuyên ngành (bác sĩ đa khoa, dược học, răng hàm mặt, kĩ thuật hình ảnh, xét nghiệm y học) đang học tập tại Trường Đại học Y Dược, ĐH Quốc gia Hà Nội. Chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏionline được gửi về tất cả các lớp sinh viên thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, cỡ mẫu thu được là 653 đối tượng Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu online thông qua Google form (từ tháng 10/2020 đến hết tháng 12/2020). Số liệu được thu thập, làm sạch, phân tích bằng phần mềm STATA 11.0 Báo cáo kết quả nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu 24
  • 34. Số liệu được quản lý, làm sạch và phân tích bằng phần mềm STATA 11.0. Để đánh giá hiểu biết chung về COVID – 19, chúng tôi quy ước: mỗi đáp án đúng cho mỗi câu hỏi được 1 điểm, trả lời sai trừ 1 điểm (trừ quy tắc 5K và quy trình rửa tay 6 bước theo ban hành của Bộ Y Tế là đặc biệt cần nhấn mạnh cho mức 2 điểm). Tổng điểm cao nhất là 19; ≥15 điểm được coi là mức độ hiểu biết tốt, 10-14 điểm là mức hiểu biết khá, ≤9 điểm được coi là mức độ hiểu biết trung bình. Để đánh giá mức độ thực hành các biện pháp phòng chống COVID – 19, chúng tôi quy ước: mức độ thực hành các biện pháp > 90% thời gian được 5 điểm, mức độ thực hành từ 50% - 90% thời gian được 3 điểm, mức độ thực hành < 50% thời gian được 1 điểm. Tổng điểm cao nhất là 15 điểm; ≥ 10 điểm được coi là mức độ thực hành tốt, 4 – 9 điểm là mức thực hành khá, ≤3 điểm được coi là mức độ thực hành trung bình. Bảng 2.2: Bảng điểm quy ước đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19 và mức độ thực hành các biện pháp phòng chống dịch bệnh Kiến thức Mức điểm Đánh giá ≥15 Kiến thức tốt 10–14 Kiến thức khá ≤9 Kiến thức trung bình Thực hành Mức điểm Đánh giá ≥10 Thực hành tốt 4 – 9 Thực hành khá ≤3 Thực hành trung bình 2.4. Đạo đức nghiên cứu 25
  • 35. Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và công tác Học sinh sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cho phép thực hiện nghiên cứu. Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được cung cấp thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đối tượng được thông báo là tự nguyện quyết định tham gia vào nghiên cứu hay không. Các thông tin thu thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, hoàn toàn được giữ bí mật. Số liệu đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác. 26
  • 36. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Thông tin nhân khẩu học Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Giới Nam 218 33,38 Nữ 435 66,62 Năm học Năm nhất 118 18,07 Năm hai 142 21,75 Năm ba 178 27,26 Năm bốn 93 14,23 Năm năm 85 13,02 Năm sáu 37 5,67 Chuyên ngành Y đa khoa 288 44,10 Dược học 234 35,83 Răng hàm mặt 66 10,11 Kĩ thuật Hình ảnh Y 34 5,21 học Kĩ thuật Xét nghiệm Y 31 4,75 học 27
  • 37. Nhận xét: Trong số 653 sinh viên, có 435 sinh viên nữ chiếm tỉ lệ 66,62%; còn lại 218 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 33,38%. Đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất là sinh viên năm thứ ba (27,26%), các năm học khác có số sinh viên lần lượt năm thứ nhất, năm hai, năm bốn, năm năm, năm sáu là 18,07%, 21,75%, 14,23%, 13,02%, 5,67% Sinh viên các chuyên ngành y đa khoa, dược học, răng hàm mặt, kỹ thuật hình ảnh, kỹ thuật xét nghiệm y học lần lượt là: 44,10%. 35,83%, 10,11%, 5,21%, 4,75%. 3.1.2. Kiến thức của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Bảng 3.2. Mức độ hiểu biết các kiếnthức cơ bản về COVID – 19 (n=653) Câu hỏi Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Các triệu chứng của COVID – 19 1 Sốt 552 84,53 2 Ho 548 83,92 3 Khó thở 547 83,77 4 Đau đầu 253 38,74 5 Không có triệu chứng gì 157 24,04 Đường lây nhiễm COVID – 19 1 Đường máu 72 11,03 2 Đường giọt bắn 630 96,48 3 Do tiếp xúc trực tiếp với người hoặc động 480 73,51 vật bị bệnh 4 Do chạm vào vật dụng hoặc bề mặt mang 458 70,14 mầm bệnh 28
  • 38. 5 Do bị muỗi đốt 11 1,68 6 Do ăn những thực phẩm mang mầm bệnh 98 15,01 Các biện pháp phòng ngừa COVID – 19 1 Rửa tay đúng cách 647 99,08 2 Đeo khẩu trang đúng cách 653 100 3 Giữ khoảng cách an toàn 653 100 4 Hạn chế đi ra ngoài 594 90,96 5 Đốt bồ kết trong nhà 21 3,22 6 Ăn tỏi 29 4,44 Xác định chẩn đoán nhiễm COVID – 19 hiện nay dựa vào? 1 Lâm sàng có các triệu chứng nhiễm 474 72,59 COVID – 19 2 Có tiền sử dịch tễ 414 63,40 3 Xét nghiệm chẩn đoán xác định COVID- 646 98,93 19 là RT-PCR 4 XQ phổi 162 24,81 5 Siêu âm màng phổi 67 10,26 Nhận xét: Hiểu biết về triệu chứng của COVID – 19: 83,77% - 84,53% sinh viên biết 3 triệu chứng chính của COVID – 19 là sốt, ho, khó thở, 24,04% sinh viên biết rằng có trường hợp có thể không biểu hiện triệu chứng gì. Hiểu biết về đường lây nhiễm COVID – 19: 630 sinh viên chiếm tỉ lệ 96,48% biết đường giọt bắn là đường lây truyền chính của COVID – 19, có 98 sinh viên chiếm tỉ lệ 15,01% cho rằng có thể lây nhiễm do ăn những thực phẩm mang mầm bệnh và 11,03% sinh viên cho rằng có thể lây qua đường máu. 29
  • 39. Hiểu biết về các biện pháp phòng ngừa COVID – 19: 99 - 100% biết 3 biện pháp chính để phòng ngừa COVID – 19 là rửa tay sát khuẩn đúng cách, đeo khẩu trang đúng cách và giữ khoảng cách an toàn. 90,96% sinh viên đồng ý rằng hạn chế đi ra ngoài có hiệu quả phòng tránh bệnh. Có 4,44% sinh viên cho rằng ăn tỏi và 3,22% sinh viên cho rằng đốt bồ kết trong nhà cũng là biện pháp phòng tránh dịch bệnh. Hiểu biết về cách chẩn đoán xác định COVID – 19: 606 sinh viên chiếm tỉ lệ 98,93% biết xét nghiệm chẩn đoán xác định COVID – 19 là RT-PCR. Bảng 3.3. Tỉ lệ trả lời đúng quy tắc 5K và 6 bước rửa tay của Bộ Y Tế Nội dung Quy tắc 5K 6 bước rửa tay Đúng n (%) 587 (89,89) 346 (52,99) Sai n (%) 66 (10,11) 307 (47,01) Nhận xét: Có 587 sinh viên (89,89%) nắm chắc quy tắc 5K; 66 sinh viên (10,11%) trả lời sai. Có 346 sinh viên (52,99%) trả lời đúng 6 bước rửa tay. 307 sinh viên (47,01%) trả lời sai. 30
  • 40. Trung bình 5.97% Khá 22.21% Tốt 71.82% Biểu đồ 3.1. Mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 Nhận xét: Đánh giá mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19, tỉ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ hiểu biết tốt, khá, trung bình lần lượt là: 71,82%; 22,21% và 5,97%. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 của sinh viên với giới tính Kiến thức Tốt Khá Trung bình n % n % n % p Giới tính Nam 162 74,31 42 19,27 14 6,42 Nữ 307 70,57 103 23,68 25 5,75 0,435 Chung 469 71,82 71 18,54 31 8,09 Nhận xét: Tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ là 74,31% và 70,57%; mức khá là 19,27% và 23,68%; mức trung bình là 6,42% và 5,75%. 31
  • 41. Trong nghiên cứu này, p=0,435 > 0,05 cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.5. Mối liên quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 của sinh viên với năm học Kiến thức Tốt Khá Trung bình p Năm học n % n % n % Năm nhất 77 65,25 36 30,51 5 4,24 Năm hai 97 68,31 32 22,54 13 9,15 Năm ba 125 70,22 37 20,79 16 8,99 Năm tư 74 79,57 16 17,20 3 3,23 0,018 Năm năm 63 74,12 20 23,53 2 2,35 Năm sáu 33 89,19 4 10,81 - - Chung 469 71,82 145 22,21 39 5,97 Nhận xét: Sinh viên năm thứ sáu có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt đạt cao nhất là 89,19%. Sinh viên các năm thứ năm, năm tư, năm ba, năm hai, năm nhất lần lượt là 74,12%; 79,57%; 70,22%; 68,31%; 65,25%. Trong nghiên cứu này, p= 0,018 <0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 32
  • 42. Bảng 3.6. Mối liên quan quan giữa mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19 với chuyên ngành Kiến thức Tốt Khá Trung bình p n % n % n % Chuyên ngành Y đa khoa 228 79,16 51 17,71 9 3,13 Dược học 152 64,96 63 26,92 19 8,12 Răng hàm mặt 45 68,18 18 27,27 3 4,55 Kỹ thuật Hình ảnh 21 61,76 7 20,59 6 17,65 0,002 Kỹ thuật Xét 23 74,19 6 19,35 2 nghiệm 6,45 Chung 281 73,37 71 18,54 31 8,09 Nhận xét: Sinh viên chuyên ngành y đa khoa có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt đạt cao nhất là 79,16%. Sinh viên các chuyên ngành răng hàm mặt, dược học, kỹ thuật hình ảnh và kỹ thuật xét nghiệm có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt lần lượt là 68,18%; 74,96%; 61,76%; 74,19%. Trong nghiên cứu này, p=0,002<0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 3.1.3. Thực trạng thái độ của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Bảng 3.7. Mức độ thường xuyên cập nhật thông tin về COVID – 19 của sinh viên Mức độ Số lượng (n) Tỉ lệ (%) >90% tin tức 342 52,37 50% -90% tin tức 299 45,79 Dưới 50% tin tức 12 1,84 33
  • 43. Nhận xét: Bảng kết quả cho thấy, 98.16 % sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN thường xuyên cập nhật tin tức về dịch bệnh. Trong đó 342 sinh viên (52,37%) quan tâm theo dõi trên 90% tin tức về dịch bệnh, 299 sinh viên (45,79%) theo dõiphần lớn các tin tức về dịch bệnh (50% -90%). Sẵn sàng tham gia chống dịch khi được kêu gọi với vai trò là sinh viên của… Muốn chia sẻ thông tin chính xác đến người thân và cộng đồng về COVID -19 Sẵn sàng thực hiện các biện pháp an toàn phòng chống COVID 19 Sẵn sàng khai báo trung thực và cách ly theo quy định nếu mắc bệnh Lo lắng các thành viên trong gia đình có thể mắc bệnh 94.49% 98.01% 100.00% 99.85% 69.53% Biểu đồ 3.2. Thái độ của sinh viên đối với công tác phòng chống dịch bệnh COVID – 19 Nhận xét: Đa số sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch COVID – 19. 100% sinh viên sẵn sàng trong việc thực hiện các biện pháp an toàn theo khuyến cáo, khai báo trung thực và cách ly theo quy định, 98,01% sinh viên mong muốn được là nguồn chia sẻ thông tin chính xác về dịch bệnh tới gia đình và cộng đồng, 69,53% sinh viên lo lắng người thân có thể mắc bệnh và 94,49% sinh viên khi được hỏi sẵn sàng tham gia chống dịch nếu được kêu gọi. 34
  • 44. 3.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Bảng 3.8. Mức độ tuân thủ khuyến cáo về thực hành các biện pháp phòng chống dịch Tỉ lệ >90% thời gian 50-90%thời gian <50% thời gian Biện pháp n % n % n % Rửa tay sát khuẩn 303 46,40 306 46,86 44 6,74 thường xuyên Đeo khẩu trang 567 86,83 61 9,34 25 3,83 khi ra ngoài Giữ khoảng cách 220 33,69 313 47,93 120 18,38 an toàn 2m Nhận xét: Về các biện pháp thực hành phòng chống dịch COVID – 19 theo khuyến cáo: Trên 90% sinh viên thực hiện đảm bảo thực hiện biện pháp rửa tay sát khuẩn và đeo khẩu trang khi ra ngoài ở mức độ >50% thời gian. Biện pháp giữ khoảng cách an toàn 2m có mức độ thực hành thấp nhất, 33,69% sinh viên thực hiện >90% thời gian, 47,93% sinh viên thực hiện 50% - 90% thời gian, có 18,38% sinh viên thực hiện ở mức <50% thời gian. 35
  • 45. Khá 9.04% Trung bình 1.23% Tốt 89.74% Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19 Nhận xét: Đánh giá mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19, tỉ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ thực hành tốt, khá, trung bình lần lượt là: 89,74%; 9,04% và 1,23%. Bảng 3.9. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với giới tính Kiến thức Tốt Khá Trung bình p Giới tính n % n % n % Nam 192 88,07 24 11,01 2 0,92 Nữ 394 90,57 35 8,05 6 1,38 0,414 Chung 586 89,74 59 9,04 8 1,23 Nhận xét: 36
  • 46. Tỉ lệ thực hành ở mức tốt giữa sinh viên nam và nữ là 88,07% và 90,57%; mức khá là 11,01% và 8,05%; mức trung bình là 0,92% và 1,38%. Trong nghiên cứu này, p=0,414 >0,05 cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.10. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống COVID – 19 của sinh viên với năm học Thực hành Tốt Khá Trung bình p Năm học n % n % n % Năm nhất 108 91,53 10 8,47 - - Năm hai 132 92,96 10 7,04 - - Năm ba 154 86,52 17 9,55 7 3,93 Năm tư 87 93,55 5 5,38 1 1,08 0,001 Năm năm 68 80,00 17 20,00 - - Năm sáu 37 100,00 - - - Chung 586 89,74 59 9,04 8 1,23 Nhận xét: Sinh viên năm thứ sáu có tỉ lệ thực hành ở mức tốt đạt cao nhất là 100%. Sinh viên các năm thứ năm, năm tư, năm ba, năm hai, năm nhất lần lượt là 80%; 93,55%; 86,52%; 92,96%; 91,53%. Trong nghiên cứu này, p=0,001<0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 37
  • 47. Bảng 3.11. Mối liên quan giữa mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19 của sinh viên với chuyên ngành Thực hành Tốt Khá Trung bình p n % n % n % Chuyên ngành Y đa khoa 270 93,75 12 4,17 6 2,08 Dược học 204 87,18 28 11,97 2 0,85 0,011 Răng hàm mặt 55 83,33 11 16,67 - - Kỹ thuật Hình ảnh 29 85,29 5 14,71 - - Kỹ thuật Xét nghiệm 28 90,32 3 9,68 - - Chung 586 89,74 59 9,04 8 1,23 Nhận xét: Sinh viên chuyên ngành y đa khoa có tỉ lệ thực hành ở mức tốt đạt cao nhất là 93,75%. Sinh viên các chuyên ngành răng hàm mặt, dược học, kỹ thuật hình ảnh và kỹ thuật xét nghiệm có tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt lần lượt là 83,33%; 87,18%; 85,29%; 90,32%. Trong nghiên cứu này, p=0,011<0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. 38
  • 48. Chương 4 BÀN LUẬN Đại dịch COVID – 19 là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu, gây ảnh hưởng tới mọi mặt của xã hội, tạo áp lực lớn lên hệ thống y tế và nhân viên y tế. Sinh viên y khoa là nhóm đối tượng nhạy cảm cần quan tâm đúng mức tình hình dịch bệnh. Trong thời gian từ 10/2020 đến hết tháng 12/2020, nghiên cứu thu thập được thông tin của 653 đối tượng là sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ sáu của tất cả các chuyên ngành Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, chúng tôi phân tích được một số kết quả dưới đây. 4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của sinh viên Trường Đạihọc Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 4.1.1. Kiến thức của sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Mức độ hiểu biết các kiến thức cơ bản về COVID – 19 Mức độ hiểu biết chung Biểu đồ 3.1 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, về mức độ hiểu biết chung các kiến thức về COVID – 19, tỉ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ hiểu biết tốt, khá, trung bình lần lượt là: 71,82%; 22,21% và 5,97%. Như vậy, có 94,03% sinh viên có kiến thức từ mức khá trở lên. Tỉ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Ronald Olum khi đánh giá kiến thức ở sinh viên Y khoa Uganda cho thấy 91% sinh viên có kiến thức khá về COVID – 19 [4]. Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả 79,6% sinh viên có mức độ hiểu biết tốt, 13,8% sinh viên có mức độ hiểu biết trung bình và 6,7% sinh viên có mức độ hiểu biết thấp trong nghiên cứu của Mohammad Hossein Taghrir với sinh viên Iran [26]. So với kết quả 43,1% sinh viên có hiểu biết tốt trong nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Huyền khảo sát sinh viên đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh thì kết quả của chúng tôi cao hơn. Sự khác biệt này do tiêu chuẩn đánh giá khác nhau giữa hai nghiên cứu. Trong khi nghiên cứu của chúng tôi cho điểm theo từng ý trả lời đúng, nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Huyền chỉ chấp nhận đáp án 39
  • 49. trả lời về triệu chứng là đúng khi xác định đủ 4 ý: sốt, ho, khó thở và có thể không có triệu chứng, bảng câu hỏi khảo sát của Đào Thị Ngọc Huyền cũng có sự khác biệt do đối tượng nghiên cứu là sinh viên y đa khoa năm thứ năm và thứ sáu, nghiên cứu của chúng tôi thiết kế dành cho sinh viên tất cả các chuyên ngành và năm học [31]. Kiến thức về triệu chứng của COVID – 19 Bảng 3.2 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả, 83,77% - 84,53% sinh viên biết 3 triệu chứng chính của COVID – 19 là sốt, ho và khó thở. Tỉ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Ronald Olum khi đánh giá kiến thức ở sinh viên Y khoa Uganda đa số sinh viên xác định sốt, ho và khó thở là các triệu chứng lâm sàng chính của COVID – 19 (lần lượt là 95%, 85% và 88%) [4]. Kiến thức về đường lây nhiễm COVID – 19 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 96,48% sinh viên biết đường lây truyền chính của virus là đường giọt bắn. Kết quả này tương đồng với kết quả 99,72% của tác giả Lê Minh Đạt đã thực hiện nghiên cứu kiến thức của sinh viên Đại học Y Hà Nội [3]. So với kết quả 62% của Pranav D khảo sát về kiến thức của sinh viên y khoa và nhân viên y tế tại vùng đô thị Mumbai thì kết quả của chúng tôi cao hơn [28]. Nguyên nhân có thể do thời điểm thực hiện nghiên cứu của Pranav D là ngày 12 đến ngày 19 tháng 03 năm 2020, thời điểm đó tình trạng dịch bệnh tại Ấn Độ chưa nghiêm trọng (ngày 15 tháng 03 năm 2020, Ấn Độ xác nhận 230 ca nhiễm và ở Mumbai là 16 ca [5] và đây cũng là thời kì đầu của đại dịch trên thế giới), do vậy có thể kiến thức về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 còn chưa được phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên còn 15,01% sinh viên trong nghiên cứu của chúng tôi cho rằng COVID – 19 có thể lây qua ăn thực phẩm mang mầm bệnh, đây là ý kiến trùng với 53,3% sinh viên trong nghiên cứu của Ashraf I. Khasawneh ở Jordan [29]. Đường lây nhiễm COVID – 19 qua việc ăn thực phẩm mang mầm bệnh là giả thiết mà chưa được tổ chức y tế nào chứng minh và công bố, việc có kiến thức đúng về đường lây liên quan rất lớn với các biện pháp thực hiện để phòng chống dịch bệnh, sinh viên cần phải 40
  • 50. cập nhật kiến thức từ các nguồn thông tin chính thống để không bị nhầm lẫn vấn đề này. Kiến thức về cáchchẩn đoán xác định COVID – 19 Bảng 3.2 trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 98,93% sinh viên biết xét nghiệm là RT – PCR để chẩn đoán xác định nhiễm bệnh. Tác giả Đào Thị Ngọc Huyền khảo sát tại ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh cho kết quả thấp hơn là 37,9 % [31]. Sự khác biệt có thể do thời gian làm khảo sát của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền là từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2020, trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi đánh giá từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020. Xét nghiệm RT- PCR trong chẩn đoán xác định COVID – 19 tại thời điểm đầu năm 2020 chưa được phổ cập kiến thức rộng rãi so với thời điểm cuối năm 2020. Kiến thức về biện pháp phòng ngừa COVID – 19 Về các biện pháp phòng ngừa COVID – 19, kết quả của chúng tôi cho thấy 99 - 100% sinh viên biết rửa tay sát khuẩn, đeo khẩu trang và giữ khoảng cách an toàn là phương pháp hiệu quả giúp phòng chống lây nhiễm. Kết quả này tương đồng so với kết quả 99% - 100% sinh viên biết các biện pháp phòng tránh là đeo khẩu trang đúng cách, vệ sinh tay đúng cách và tránh đi đến nơi đông người của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền [31]. So với kết quả 83% biết vệ sinh tay là phương pháp phòng chống lây nhiễm của Pranav D Modi và chỉ 19,3% sinh viên tin rằng khẩu trang có tác dụng bảo vệ chống lại sự lây nhiễm COVID-19 trong nghiên cứu của Ashraf I. Khasawneh trên sinh viên y khoa ở Jordan thì kết quả của chúng tôi cao hơn [29]. Sự khác biệt trong quan điểm đeo khẩu trang để phòng tránh dich bệnh vẫn còn là vấn đề tranh cãi tại thời điểm tháng 03 năm 2020. Thời điểm đó, WHO chưa đưa ra khuyến cáo đeo khẩu trang để phòng tránh dịch bệnh với tất cả người dân, tỉ lệ dân số không đeo khẩu trang còn cao ở một số quốc gia, đặc biệt là Mỹ [33]. Ngược lại, ở Việt Nam, ngay từ khi dịch bệnh khởi phát, Đảng, Chính phủ đã khuyến cáo rất triệt để đeo khẩu trang là một trong những biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Bên cạnh đó, yếu tố thuận lợi giúp biện pháp này được thực hiện một cách hiệu quả là vì trước đó, việc đeo khẩu trang khi ra ngoài để tránh khói bụi, ô nhiễm 41
  • 51. không khí đã là thói quen của nhiều người dân Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn. Một phần nhỏ sinh viên trong nghiên cứu của chúng tôi cho rằng ăn tỏi (4,44%) và đốt bồ kết trong nhà (3,22%) giúp phòng bệnh. Đây có thể là quan điểm dân gian do tỏi vốn được coi là chất sát khuẩn tự nhiên, hợp chất sulfur trong tỏi có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm rất mạnh [34], nhưng tác dụng của tỏi hoàn toàn chưa được tổ chức y tế nào chứng minh hoặc khuyến cáo để phòng chống dịch bệnh COVID – 19. Về các bước rửa tay đúng cách, bảng 3.3 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả: Có 346 sinh viên (52,99%) trả lời đúng 6 bước rửa tay theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, còn lại 307 sinh viên (47,01%) trả lời sai. Tỉ lệ này gần tương đồng với kết quả 52,5% số người được hỏi biết về phương pháp vệ sinh tay đúng cách của tác giả Pranav D Modi [28]. So với kết quả 71,19% sinh viên trả lời đúng về cách vệ sinh tay đúng cách của tác giả Lê Minh Đạt khảo sát với sinh viên Y Hà Nội [34] và so với kết quả tỉ lệ sinh viên trả lời đúng cách rửa tay là 92,4% trong nghiên cứu với sinh viên ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền [31] thì kết quả của chúng tôi thấp hơn nhiều. Điều này có thể giải thích do tại thời điểm chúng tôi thực hiện khảo sát, Việt Nam đã áp dụng tốt các biện pháp phòng chống, có những thành công bước đầu trong công tác kiểm soát dịch nên sinh viên chủ quan hơn thời điểm đầu đợt dịch. Bên cạnh đó, tác giả Đào Thị Ngọc Huyền thực hiện khảo sát các đối tượng sinh viên y đa khoa năm thứ 5, năm thứ 6, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện khảo sát đối tượng là sinh viên tất cả các chuyên ngành, tất cả các năm học. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy: Trong tổng số 653 sinh viên, có 587 sinh viên (89,89%) trả lời đúng quy tắc 5K của Bộ Y Tế. Vẫn còn 66 sinh viên (10,11%) trả lời sai. 6 bước rửa tay đúng cách và quy tắc 5K là thông điệp gửi tới toàn dân của Bộ Y Tế để phòng chống dịch bệnh, sinh viên thuộc khối ngành y dược cần phải nắm chắc kiến thức sơ bộ này. Nhưng thực tế, tỉ lệ sinh viên trả lời sai 2 vấn đề cơ bản này lần lượt là là 47,01% và 10,11%. Thực trạng này cho thấy, cần phải nâng cao hơn nữa kiến thức của sinh viên, tăng 42
  • 52. cường tuyên truyền giáo dục về các biện pháp phòng tránh cơ bản, không thể chủ quan. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi và các nhà nghiên cứu khác đều có chung nhận định: mức độ hiểu biết tốt về COVID – 19 đạt tỉ lệ cao ở sinh viên khối ngành y dược. Tuy nhiên, đối với sinh viên trường Đai học Y Dược – ĐHQGHN vẫn còn những vấn đề cần cập nhật thêm kiến thức như đường lây bệnh qua thực phẩm, đường lây bệnh qua máu, ăn tỏi giúp phòng bệnh và đặc biệt là kiến thức thực hiện quy trình 6 bước rửa tay đúng cách, quy tắc phòng chống dịch 5K theo hướng dẫn của Bộ Y Tế. Trong khi đó, vẫn còn một bộ phận sinh viên trả lời chưa đúng khi quy trình rửa tay 6 bước cũng như quy tắc 5K là phương pháp cơ bản để phòng chống dịch bệnh và là khuyến cáo cần thực hiện mọi lúc mọi nơi, sinh viên cần tuyệt đối tuân thủ đi thực tập tại các cơ sở y tế. Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19 với đặc điểm đối tượng Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19 với giới tính Bảng 3.4 trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả không có sự chênh lệch về mức độ hiểu biết giữa 2 giới (tỉ lệ hiểu biết ở mức tốt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ là 74,31% và 70,57%; mức khá là 19,27% và 23,68%). Kết quả của chúng tôi tương đồng so với kết quả không có sự chệnh lệch về kiến thức của sinh viên nam và sinh viên nữ là 86,87% và 86,21% trong nghiên cứu của Tác giả Lê Minh Đạt tại đại học Y Hà Nội [3]. Nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền tại ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh cũng cho kết quả không có sự khác biệt về kiến thức giữa giới nam và nữ [31]. Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết kiến thức về COVID – 19 với năm học Bảng 3.5 trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy kết quả: sinh viên năm thứ sáu có tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi cao hơn so với sinh viên các năm khác (p= 0,018 <0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê). So sánh 43
  • 53. với nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền kết quả có sự tương đồng khi cho kết quả sinh viên y đa khoa năm thứ sáu có kiến thức chung đúng nhiều hơn 1,29 lần sinh viên y đa khoa năm thứ năm [33]. Nghiên cứu của Ronald Olum cũng cho kết quả sinh viên năm cuối có kiến thức tốt hơn so với các sinh viên năm nhất [4]. Mức độ liên quan giữa mức độ hiểu biết về kiến thức liên quan COVID – 19 với chuyên ngành học Bảng 3.6 trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra sinh viên chuyên ngành y đa khoa có mức độ hiểu biết kiến thức chung về COVID – 19 tốt hơn các ngành khác (p=0,002<0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê). Kết quả này có thể lý giải do sinh viên chuyên ngành y đa khoa trong nghiên cứu có các đối tượng là sinh viên năm thứ sáu, trong khi đó các chuyên ngành khác có thời gian học tập chuyên ngành tại trường ngắn hơn. Bên cạnh đó, sinh viên chuyên ngành y đa khoa có điều kiện thực tập liên tục tại các bệnh viện từ năm thứ ba, trong quá trình học lâm sàng đã được tiếp cận thực tế với chuyên ngành truyền nhiễm nên có kiến thức tốt hơn. Như vậy, về mối liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm của đối tượng, chúng tôi cùng các nghiên cứu khác có chung nhận định: không có sự khác biệt về kiến thức giữa nam và nữ, sinh viên năm cuối có kiến thức tốt hơn năm nhất. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh viên chuyên ngành y đa khoa có mức độ hiểu biết kiến thức chung về COVID – 19 tốt hơn các chuyên ngành khác. Từ đó, sinh viên các năm cuối chuyên ngành y đa khoa có thể là nguồn nhân lực ưu tiên kêu gọi hỗ trợ phòng chống dịch khi cần thiết. 4.1.2. Tháiđộ của sinh viên Trường đại học Y Dược - ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Bảng 3.7 trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 98,16% sinh viên Trường ĐH Y Dược – ĐHQGHN thường xuyên cập nhật tin tức về dịch bệnh. So sánh với kết quả 83,2 % trong nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền thì kết quả của chúng tôi cao hơn [33]. Mức độ quan tâm về dịch bệnh có thể khác nhau về thời điểm và khu vực bùng phát dịch. 44
  • 54. Biểu đồ 3.2 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả, đa số sinh viên đều có thái độ tích cực trước đại dịch: 100% sinh viên sẵn sàng trong việc thực hiện các biện pháp an toàn theo khuyến cáo, khai báo trung thực và cách ly theo quy định. So sánh với các nghiên cứu khác: nghiên cứu của Ranald Olum cũng cho thấy 74% sinh viên Uganda có thái độ tích cực, nghiên cứu của Lê Minh Đạt cũng kết luận phần lớn sinh viên Đại học Y Hà Nội có thái độ tích cực, nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Huyền cho kết quả 67,6% sinh viên có thái độ tích cực và 94,92% sinh viên sẵn sàng thực hiện biện pháp phòng chống dịch [4, 33, 3]. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 94,49% sinh viên trường Đại học Y Dược sẵn sàng tham gia chống dịch nếu được kêu gọi và 98,01% sinh viên mong muốn được là nguồn chia sẻ thông tin chính xác về dịch bệnh tới gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu của Ronald Olum cho tỉ lệ sinh viên sẵn sàng tham gia chống dịch là 80%, nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Huyền là 66,7% sinh viên; nghiên cứu của tác giả Lê Minh Đạt cho kết quả 73,16% thì kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn [4, 33, 3]. Như vậy về thái độ của sinh viên khối ngành y dược trước đại dịch COVID – 19, chúng tôi và các nhóm nghiên cứu khác có cùng nhận định: đa số sinh viên các trường khối ngành y dược thường xuyên theo dõi thông tin về dịch bệnh và có thái độ tích cực trong việc phòng chống dịch bệnh, phần lớn sẵn sàng tham gia phòng chống dịch khi được kêu gọi. Tinh thần tích cực và sẵn sàng của sinh viên là tốt, thế nhưng nghiên cứu này cũng cho kết quả sơ bộ để có thể đề xuất rằng cần tuyên truyền giáo dục nâng cao về tâm thế đề phòng rủi ro ở mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên có khả năng tổn thương do dịch bệnh nhiều hơn như sinh viên các trường Y Dược. Sinh viên trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN có tỉ lệ sẵn sàng cao trong công tác xung phong chống dịch lên tới 94,49% và 98,01% sinh viên mong muốn phát huy vai trò của một sinh viên chuyên ngành trong việc tuyên truyền thông tin đúng tới cộng đồng. Sinh viên trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN với kiến thức tốt, thái độ tích cực và tinh thần sẵn sàng có thể trở thành nguồn nhân lực để trợ giúp trong công tác phòng chống dịch khi ngành y tế cần hỗ trợ. 45
  • 55. 4.2. Thực trạng thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID – 19 năm 2020 Mức độ tuân thủ khuyến cáo về thực hành cácbiện pháp phòng chống dịch Về mức độ thực hành chung các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19, biểu đồ 3.3 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ thực hành tốt, khá, trung bình lần lượt là: 89,74%; 9,04% và 1,23%. Tỉ lệ của chúng tôi tương đồng với kết quả 88,7% đối tượng có mức độ thực hành tốt trong nghiên cứu trên 377 nhân viên y tế tại Parkistan của tác giả M. Saqlain và tương đồng với kết quả 94,47% sinh viên thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng ngừa trong nghiên cứu trên 240 sinh viên y khoa Iran của tác giả Mohammad Hossein Taghrir [26]. So với kết quả (57% sinh viên thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa COVID – 19) trong nghiên cứu vào tháng 4 năm 2020 trên 741 sinh viên y khoa tại Uganda của Ronald Olum thì tỉ lệ của chúng tôi cao hơn [4]. Sự khác biệt này có thể do thời gian tháng 04 năm 2020 là thời gian đầu dịch bệnh xuất hiện tại Uganda, nên mức độ nghiêm ngặt trong tuân thủ khuyến cáo còn chưa cao. Cụ thể, theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới WHO, ngày 20 tháng 04 năm 2020, Uganda xác nhận chỉ 20 ca mắc trên cả nước. Về tỉ lệ thực hành cụ thể các biện pháp phòng chống dịch COVID – 19, bảng 3.8 của chúng tôi cho thấy: Với biện pháp rửa tay sát khuẩn thường xuyên: 46,4% sinh viên thực hành >90% thời gian, 46,86% sinh viên thực hành 50% - 90% thời gian. Tỉ lệ này của chúng tôi tương đồng với kết quả 48% sinh viên thực hành rửa tay ở mức độ luôn luôn, 48% sinh viên thực hành ở mức độ thỉnh thoảng theo nghiên cứu của Ronald Olum [4]. Với biện pháp đeo khẩu trang khi ra ngoài, kết quả của chúng tôi cho thấy có 86,83% sinh viên thực hành ở mức độ >90% thời gian, 9,34% sinh viên ở mức 50% - 90% thời gian, có 3,83% sinh viên thực hiện <50% thời gian. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Ronald Olum tại Uganda (23% thực hành ở mức luôn luôn, 38% thực hành ở mức thỉnh 46