SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HOÀNG NGỌC HƯNG
QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN – MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60.38.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Nghị
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những phân tích, đánh giá hoàn toàn dựa trên quan điểm
của cá nhân tôi. Những kết luận và kiến nghị trong luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Ngọc Hưng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN ĐỐI
VỚI HỌ, TÊN
1.1 Khái niệm quyền nhân thân 5
1.2. Quyền đối với họ, tên 10
1.2.1. Khái niệm họ, tên. 10
1.2.1.1. Họ 10
1.2.1.2. Tên 12
1.2.2. Quyền đối với họ, tên 15
1.2.2.1. Khái niệm quyền đối với họ, tên 15
1.2.2.2. Đặc điểm quyền đối với họ, tên 17
1.3. Quyền đối với họ, tên trong mối liên hệ với các quyền nhân
thânkhác.
20
1.3.1. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền được khai sinh 20
1.3.2. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền thay đổi họ, tên 21
1.3.3. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền được bảo vệ
danh dự, nhân phẩm, uy tín
22
1.3.4. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền tác giả 23
1.4. Lịch sử phát triển quyền nhân thân, quyền đối với họ tên
trong pháp luật Dân sự Việt Nam
24
1.5. Quyền đối với họ, tên trong quy định của pháp luật một số
quốc gia trên thế giới
27
1.5.1. Quyền đối với họ, tên theo quy định của Luật Dân sự Pháp 27
1.5.2. Quyền đối với họ, tên theo quy định của Luật Dân sự Thái Lan 29
1.5.3. Quyền đối với họ, tên theo quy định của Luật Dân sự Hoa Kỳ 30
CHƯƠNG 2
QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH, THỰC
TRẠNG ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
33
2.1. Nội dung quyền đối với họ, tên 33
2.1.1. Cá nhân có quyền có họ, tên 34
2.1.2. Cá nhân có quyền sử dụng họ, tên để thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình.
37
2.1.3. Cá nhân được sử dụng bút danh, bí danh một cách hợp pháp 39
2.1.4. Cá nhân được thay đổi họ, tên 40
2.2. Các hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên 42
2.2.1. Sử dụng họ, tên của người khác mà không có sự cho phép của
người đó
42
2.2.2. Xâm phạm quyền đối với họ tên của người có trách nhiệm khai
sinh cho trẻ.
45
2.2.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên cá nhân của cơ quan có
thẩm quyền
46
2.3. Bảo vệ quyền đối với họ, tên 47
2.3.1. Khái niệm và vai trò bảo vệ quyền đối với họ, tên 48
2.3.1.1. Khái niệm 48
2.3.1.2. Vai trò của bảo vệ quyền đối với họ, tên 49
2.3.2. Các biện pháp bảo vệ quyền đối với họ, tên 50
2.3.2.1. Biện pháp tự bảo vệ 51
2.3.2.2. Yêu cầu người xâm phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm 52
quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính
công khai
2.3.2.3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại
53
2.4. Một số bất cập trong quy định của pháp luật về quyền đối với
họ, tên
56
2.5. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về quyền đối với
họ, tên
60
2.6. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền
đối với họ, tên
66
2.6.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền đối với họ, tên 66
2.6.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về quyền đối với họ,
tên
68
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
BLDS: Bộ Luật Dân sự.
BLDS 2005: Bộ Luật Dân sự năm 2005.
BLDS 1995: Bộ Luật Dân sự năm 1995.
Nxb: Nhà xuất bản.
TAND: Tòa án nhân dân.
Tr: Trang
UBND: Ủy ban nhân dân.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Họ và tên là những giá trị tinh thần gắn liền với mỗi cá nhân, là một trong
những yếu tố nhân thân để phân biệt giữa các cá nhân với nhau. Quyền nhân
thân đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản, cá biệt hóa cá
nhân, cần được pháp luật bảo vệ. Mặc dù quyền đối với họ, tên được coi là một
quyền nhân thân cơ bản của cá nhân và được pháp luật bảo vệ một cách tuyệt đối
nhưng trên thực tế việc áp dụng pháp luật để đảm bảo quyền đối với họ, tên của
cá nhân vẫn tồn tại nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng
này là những quy định pháp luật chưa thực sự rõ ràng và đầy đủ. Cụ thể pháp
luật dân sự chưa có một quy định hướng dẫn cụ thể định nghĩa như thế nào là
quyền đối với họ, tên; người có quyền đối với họ, tên của mình thì có những
quyền năng gì cụ thể. Những thiếu sót này của pháp luật đã gây khó cho cơ quan
có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật, đồng thời cũng chưa tạo điều
kiện cho mỗi cá nhân được hiểu đúng, đầy đủ về quyền lợi của mình. Từ việc
nhận thức không đúng, không đầy đủ dẫn đến những cách áp dụng không thống
nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó pháp luật hiện hành cũng
thiếu sót một phần quan trọng chưa hề quy định đó là quy định để nhận biết các
hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên của cá nhân. Việc quy định các hành vi
xâm phạm quyền đối với họ, tên là công việc có tính cấp thiết trong bối cảnh bản
thân người có quyền và chính các cơ quan có thẩm quyền còn đang loay hoay
trong việc nhận biết được có sự xâm phạm hay không. Xuất phát từ những lý do
trên đây, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quyền đối với họ, tên – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành luật của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền nhân thân nói chung và một số quyền nhân thân cụ thể đã được
nghiên cứu, tìm hiểu qua khá nhiều các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, trong
2
khoa học pháp lý, chưa có công trình nào nghiên cứu quyền đối với họ, tên một
cách có hệ thống và quy mô, từ lý luận đến thực tiễn. Những công trình liên quan
chỉ đề cập tới quyền đối với họ, tên là một quyền trong hệ thống các quyền nhân
thân và trong những công trình nghiên cứu này, quyền đối với họ, tên chỉ được
đặt trong một phần nhỏ, với những nghiên cứu ở mức độ nhất định. Trong đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường do ThS. Lê Đình Nghị làm chủ nhiệm đề tài:
“Quyền nhân thân của cá nhân và bảo vệ quyền nhân thân trong pháp luật dân
sự”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008, tại bài viết chuyên đề: “Quyền
nhân thân liên quan đến cá biệt hóa cá nhân: quyền của cá nhân đối với họ, tên,
dân tộc, hình ảnh” của ThS. Nguyễn Minh Oanh cũng đã đề cập tới một số vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quyền đối với họ, tên với tư cách là một
quyền nhân thân cá biệt hóa cá nhân.
Ngoài ra, một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành cũng đã phân tích,
đánh giá trên một vài phương diện liên quan đến quyền đối với họ, tên của cá
nhân. Bài viết: “Quyền thay đổi họ, tên từ pháp luật đến thực tiễn” của tác giả
Hoàng Long đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư Pháp, số chuyên đề
3/2008, bài viết: “ Quy định về thay đổi họ, tên của một người cần được hướng
dẫn cụ thể” của tác giả Vương Tất Đức, Nguyễn Thanh Xuân, tạp chí Dân chủ
và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 4 năm 2010 đã đưa ra một số những bất cập trong
luật định và các trường hợp vướng mắc trong thực tế liên quan đến việc thay đổi
họ, tên của cá nhân. Bài viết: “Xác định họ đối với cá nhân” với tác giả Nguyễn
Đình Toàn đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ tư pháp, số tháng 7/2008,
bài viết: “Cần có hướng dẫn việc đăng ký họ, tên khi đăng ký khai sinh” của tác
giả Thảo Linh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề 3/2008
đã đưa ra quan điểm trong việc xác định họ cho đứa trẻ khi đi khai sinh, quy
định của pháp luật và thực tiễn áp dụng và những một số kiến nghị hoàn thiện
luật. Những công trình nghiên cứu đã nêu trên đây chỉ mới đề cập tới quyền đối
3
với họ, tên ở những khía cạnh, nội dung nhất định mà không nghiên cứu một
cách đầy đủ và có hệ thống trên tất cả mọi phương diện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích
Nghiên cứu đề tài với mục đích làm rõ được quy định về quyền đối với họ,
tên trong BLDS 2005 và các văn bản pháp luật liên quan. Từ những quy định
của pháp luật, đề tài cần đạt được một mục đích thứ hai là liên hệ, đánh giá được
việc áp dụng pháp luật về quyền đối với họ, tên trên thực tế là như thế nào. Khi
đã có những kết quả nhất định về việc áp dụng trên thực tế đề tài nghiên cứu
hướng tới mục đích thứ ba là tìm ra những bất cập trong quy định của pháp luật,
chỉ ra những điểm chưa phù hợp với thực tế để từ đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện pháp luật. Đề tài nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo cho
những người nghiên cứu luật và các cơ quan áp dụng pháp luật.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên đây, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định
như sau:
- Trình bày được lý luận chung về quyền nhân thân liên quan đến họ, tên
của cá nhân.
- Phân tích nội dung pháp luật liên quan đến quyền đối với họ, tên của cá
nhân.
- Đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về
quyền đối với họ, tên của cá nhân.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, học viên chỉ tập trung
nghiên cứu những nội dung cơ bản liên quan đến quyền đối với họ, tên của cá
nhân như khái niệm về quyền đối với họ tên, đặc điểm pháp lý của quyền đối với
họ, tên; nội dung quyền đối với họ, tên; các hành vi xâm phạm quyền và các
phương thức bảo vệ quyền nhân thân này. Bên cạnh những những phân tích
4
mang tính lý luận là những vụ việc thực tế liên quan trực tiếp đến họ, tên của cá
nhân.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu đề tài được xác định như sau:
- Phương pháp so sánh luật: nghiên cứu các quy định pháp lý của Việt Nam
về quyền đối với họ, tên, các quy định pháp lý cơ bản của nước ngoài về quyền
đối với họ, tên, từ đó rút ra những điểm tương đồng, khác biệt.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đối với mỗi một quan điểm khoa học
đưa ra, học viên đã phân tích, tổng hợp để rút ra những điểm ưu, nhược và dẫn
đến cách nhìn nhận của bản thân
- Ngoài ra học viên còn sử dụng một số phương pháp khác như quy nạp,
diễn giải…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đem lại những điểm mới sau đây:
- Luận văn là một công trình nghiên cứu với cái nhìn tương đối cơ bản, toàn
diện mang tính pháp lý về quyền đối với họ, tên;
- Luận văn giúp đánh giá đúng những bất cập trong quy định pháp luật về
quyền đối với họ, tên cũng như thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này;
- Luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể mang tính hoàn thiện những
quy định pháp luật về quyền đối với họ, tên.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn thạc sỹ luật học với tên đề tài: “Quyền đối với họ, tên – một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” có kết cấu gồm phần Mở đầu, các chương nội dung
chính, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung chính của
luận văn gồm hai chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quyền đối với họ, tên.
Chương 2: Quyền đối với họ, tên theo quy định của pháp luật dân sự Việt
Nam hiện hành, thực trạng áp dụng và giải pháp hoàn thiện pháp luật.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN
1.1. Khái niệm quyền nhân thân
Với mục đích đưa ra một khái niệm về quyền nhân thân, chúng tôi cho rằng
cần thiết phải xuất phát từ những khái niệm liên quan như quyền con người,
quyền dân sự.
Con người với vị trí và tầm quan trọng trong lịch sử phát triển thế giới luôn
được coi là chủ thể cần được trân trọng và bảo vệ. Trong quá trình phát triển xã
hội, những quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp, đa dạng cùng với nhiều
mặt tiêu cực. Quyền con người và vấn đề bảo vệ quyền con người đã và đang
được nhiều quốc gia quan tâm như một vấn đề trọng yếu. Quyền con người được
hiểu là quyền đối với những lợi ích của con người – với tư cách là chủ thể tham
gia quan hệ xã hội, ví dụ như quyền dân sự, quyền chính trị, quyền kinh tế, xã
hội, văn hóa…Sự ra đời của các công ước về quyền con người được coi như là
một minh chứng cho tầm quan trọng và sự quan tâm, bảo vệ của mỗi quốc gia
đối với quyền con người, điển hình là Công ước quốc tế 1966 của Liên hiệp quốc
về quyền dân sự, quyền chính trị.
Quyền nhân thân theo quy định tại BLDS 2005 (BLDS 2005) là một loại
quyền dân sự. Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự có các
quyền dân sự và các nghĩa vụ dân sự. Quyền và nghĩa vụ dân sự này có thể do
các bên thỏa thuận, trong một số trường hợp, pháp luật quy định cụ thể về quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự mà các bên buộc phải thực hiện. Đảm bảo những lợi
ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật chính là đã bảo
đảm quyền con người. Hay nói một cách khác quyền dân sự được coi là một khái
niệm được bao hàm trong nội dung của quyền con người. Quyền dân sự với tư
cách là một quyền con người cũng đã được pháp luật quốc tế thừa nhận và bảo
vệ. Nhà nước Việt Nam, bằng pháp luật cũng đã thể hiện quan điểm rõ ràng
6
trong việc bảo vệ quyền dân sự. Qua các bản hiến pháp, cụ thể là Hiến pháp năm
1992 đã quy định rõ những quyền con người cơ bản nhất được thể hiện tại
Chương V. Quyền dân sự được định nghĩa là “khả năng xử sự được phép của
chủ thể có quyền năng được nhà nước quy định hoặc công nhận khi tham gia
vào quan hệ dân sự và bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện” [20, tr.82].
Quyền dân sự ở một khía cạnh nhất định chính là những lợi ích mà các chủ thể
khi tham gia quan hệ dân sự mong muốn đạt được, đó có thể là những quyền lợi
liên quan đến vật chất hoặc những lợi ích về tinh thần. Dựa vào những tiêu chí
nhất định mà quyền dân sự được phân loại thành những loại quyền khác nhau.
Có thể nói sự phân loại phổ biến nhất trong các hệ thống pháp luật dân sự trên
thế giới là sự đối lập giữa quyền nhân thân và quyền tài sản.
Về khái niệm quyền nhân thân, trên thực tế có nhiều quan điểm khi đề cập
tới khái niệm quyền nhân thân và cũng chưa có một định nghĩa thống nhất. Luận
văn trên cơ sở phân tích những quan điểm nổi bật và đưa ra những nhận định của
cá nhân.
Theo công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ của Toà án nhân dân Tối cao,
trong đề tài: “Vai trò của TAND trong việc bảo vệ quyền nhân thân của công
dân theo quy định của BLDS” khái niệm quyền nhân thân được xây dựng trên
hai góc độ. Dưới góc độ chủ thể, quyền nhân thân về dân sự là quyền con
người về dân sự gắn liền với mỗi cá nhân được thụ hưởng với tư cách là
thành viên của cộng đồng kể từ thời điểm người đó được sinh ra và bằng các
quyền đó, mỗi cá nhân được khẳng định địa vị pháp lý của mình trong giao
lưu dân sự, do đó quyền này không thể chuyển giao cho người khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Dưới góc độ khách thể, quyền nhân
thân về dân sự của cá nhân được hiểu là chế định pháp luật bao gồm các quy
định của pháp luật về các quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân để bảo đảm địa
vị pháp lý cho mọi cá nhân, là cơ sở pháp lý để cá nhân thực hiện các quyền con
người về dân sự [30, tr. 19]. Theo đó, quyền nhân thân mà chúng ta đang tìm
7
hiểu được hiểu là quyền con người trong lĩnh vực dân sự, quyền nhân thân này
có từ khi mỗi cá nhân sinh ra, là quyền nhân thân để phân biệt các cá nhân với
nhau và không thể chuyển giao.
Từ điển luật học của viện nghiên cứu pháp lý, Bộ Tư pháp lại có cách định
nghĩa khác về quyền nhân thân:
“Quyền nhân thân: Quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân mà không
thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Quyền nhân thân bao gồm: quyền có họ tên; quyền xác định dân
tộc; quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền được bảo đảm an toàn
về tính mạng, sức khoẻ, thân thể; quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh
dự, uy tín; quyền đối với bí mật đời tư; quyền kết hôn, quyền ly hôn,
quyền có quốc tịch; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền tự do đi
lại, cư trú; quyền lao động; quyền tự do sáng tạo, quyền tác giả đối
với tác phẩm; quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Khi quyền nhân thân của một người bị xâm phạm thì người đó có
quyền: yêu cầu người vi phạm hoặc toà án buộc người vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai; tự mình cải chính
trên các phương tiện thông tin đại chúng; tự mình yêu cầu hoặc yêu
cầu toà án buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại vật chất hoặc tinh
thần. Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm
đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác.” [33, tr. 653].
Có thể thấy từ điển luật học này đã đưa ra khái niệm khá xúc tích, quyền
nhân thân được khẳng định là một loại quyền dân sự, gắn liền với mỗi cá nhân,
các cá nhân không thể chuyển giao quyền nhân thân của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật quy định. Nội dung khái niệm về quyền nhân thân trong
cuốn từ điển này hoàn toàn trùng hợp với tư tưởng của BLDS 2005. Điều 24
BLDS 2005 có quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong bộ luật này là
8
quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Bên cạnh những quan điểm trên còn một số quan điểm của các nhà nghiên
cứu luật học mà ngay sau đây xin được trích dẫn một số quan điểm tiêu biểu.
Trong bài viết “Khái niệm và phân loại quyền nhân thân” – tạp chí Luật học số
7/2009, TS Bùi Đăng Hiếu đã thể hiển quan điểm không đồng thuận với quy
định tại Điều 24 BLDS 2005 ở hai điểm: thứ nhất, Điều 24 BLDS 2005 định
nghĩa rằng quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân, không thể
chuyển giao trừ khi pháp luật có quy định là một khẳng định không thấu đáo, bởi
lẽ trên thực tế có một số quyền dân sự thỏa mãn các đặc điểm trên đây nhưng
không được xác định là quyền nhân thân. Tác giả bài viết đưa ra những dẫn
chứng cụ thể như trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, Điều 50 Luật Hôn nhân và
Gia đình có quy định rằng: “nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và
con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa vợ
và chồng theo quy định của luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế
bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”, tương ứng với
nghĩa vụ cấp dưỡng Luật Hôn nhân và Gia đình cũng quy định quyền yêu cầu
cấp dưỡng gắn với những chủ thể nhất định. Theo tác giả, quyền dân sự về cấp
dưỡng chính là một loại quyền tài sản. Quyền tài sản này rõ ràng gắn với một cá
nhân cụ thể và không thể chuyển giao. Thứ hai, tác giả của bài viết này không
đồng ý với quy định cho rằng quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Trong
các văn bản mà tác giả dẫn chứng có liên quan đến yếu tố pháp lý của pháp nhân
– chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự như tại Điều 604 và Điều 611 BLDS
2005 có đề cập đến “danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác” hay tại Nghị
quyết số 01/2004/NQ-HĐTP ngày 28/04/2004 và Nghị quyết số 03/2006/NQ-
HĐTP ngày 08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao, đều
nhắc đến thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân¸và pháp nhân được bồi
thường thiệt hại về tinh thần. Tác giả của bài viết cho rằng những quy định này
9
đã khẳng định quyền nhân thân của pháp nhân được pháp luật bảo vệ, đồng
nghĩa với việc cho rằng quyền nhân thân chỉ gắn với cá nhân như tại Điều 24
BLDS là không chính xác. Từ những phân tích đó, TS Bùi Đăng Hiếu cũng đã
đưa ra quan điểm cá nhân khi xây dựng định nghĩa về quyền nhân thân: “Quyền
nhân thân là quyền dân sự gắn với đời sống tinh thần của mỗi chủ thể, không
định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho chủ thể khác, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác” [8, tr.40].
Một quan điểm khác khi xây dựng khái niệm về quyền nhân thân: quan
điểm của TS. Lê Đình Nghị trong Luận án Tiến sỹ - Quyền bí mật đời tư theo
quy định của pháp luật dân sự Việt Nam (năm 2008). Trong Luận án này, tác giả
đã xây dựng khái niệm về quyền nhân thân trên hai phương diện khách quan và
chủ quan. Nghĩa khách quan: “quyền nhân thân được hiểu hiểu là một phạm trù
pháp lý bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong
đó có nội dung quy định cho các cá nhân có các quyền nhân thân gắn liền với
bản thân mình và đây là cơ sở để cá nhân thực hiện quyền của mình”. Theo
nghĩa chủ quan, tác giả cho rằng “quyền nhân thân là quyền dân sự chủ quan gắn
liền với cá nhân do Nhà nước quy định cho mỗi cá nhân và cá nhân không thể
chuyển giao quyền này cho người khác trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.” Có thể thấy tác giả đồng tình với quan điểm của nhà làm luật khi xây
dựng khái niệm về quyền nhân thân.
Phân tích một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể thấy rằng chưa
thể có một khái niệm thống nhất về quyền nhân thân. Quyền nhân thân là một
loại quyền dân sự đặc biệt, có thể nói là một loại quyền dân sự gắn với mỗi chủ
thể từ khi chủ thể đó hình thành cho đến khi chấm dứt, không còn tồn tại. Xã hội
phát triển làm cho các quan hệ xã hội trở nên phức tạp, đa dạng và biến hóa hơn,
đồng thời do nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, duy trì cuộc sống xã hội dần hình thành
nhiều các chủ thể với các hình thức tổ chức khác nhau. Cá nhân là chủ thể chủ
yếu, trung tâm trong mọi quan hệ xã hội, tuy nhiên xã hội cũng đã hình thành và
10
pháp luật đã công nhận nhiều loại chủ thể khác. Pháp luật dân sự quy định các
chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự gồm: cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình, Nhà nước nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quyền nhân thân là
một loại quyền con người, tuy nhiên quyền nhân thân không chỉ gắn với con
người với tư cách là cá nhân trong các quan hệ pháp luật dân sự. Đối với pháp
nhân, Luật Dân sự đã có quy định liên quan đến nhân thân của pháp nhân, ví dụ
như quy định tại Điều 604 BLDS 2005 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cũng đã nhắc đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân. Bằng
cách gián tiếp, BLDS đã công nhận quyền nhân thân cho các pháp nhân. Như
vậy có thể khẳng định quyền nhân thân không chỉ gắn với cá nhân mà có thể gắn
với chủ thể khác.
Như ở phần đầu luận văn chúng tôi đã đề cập tới sự phân loại quyền dân sự
thành quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền tài sản được hiểu là những quyền
có khả năng định giá được bằng tiền và có thể chuyển giao một cách hoàn toàn
bình thường với tư cách là một loại tài sản. Quyền nhân thân thì không thể định
giá được bằng tiền, nó không mang những giá trị vật chất mặc dù trong một số
trường hợp nó có thể là tiền đề để người có quyền năng hưởng một khoản lợi ích
vật chất nhất định. Quyền nhân thân có thể xem là một loại quyền vô giá.
Từ những lập luận và phân tích trên, chúng tôi xin đưa khái niệm về quyền
nhân thân như sau: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi chủ thể,
không định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho chủ thể khác trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2. Quyền đối với họ, tên
1.2.1. Khái niệm họ, tên.
1.2.1.1. Họ
Mỗi cá nhân sinh ra, tồn tại và phát triển đều cần có họ và tên, đầu tiên đó
là dấu hiệu nhận biết, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, tiếp nữa mỗi cá
nhân trong xã hội phải có một cái tên kèm theo một họ nhất định để đảm bảo
11
hiệu quả trong quản lý xã hội của nhà nước. Họ và tên của cá nhân cũng mang
một ý nghĩa sâu sắc, thông qua họ tên đó chúng ta biết nguồn gốc, lai lịch, giới
tính của cá nhân...
Họ vốn để chỉ một tập hợp người cùng tổ tiên, cùng một dòng máu (ví dụ
như họ nội, họ ngoại). Họ là một phần trong tên gọi, để xác định cá nhân đó
thuộc dòng họ nào. Họ được đặt trước tên đệm và tên chính của một người, dùng
chung cho một tập hợp những người cùng một dòng máu (sau đây được gọi là
cùng một họ) để phân biệt với người thuộc họ khác. Họ có chức năng phân biệt
một tập hợp người cùng tổ tiên, dòng máu này với một tập hợp người có cùng tổ
tiên, dòng máu khác. Họ luôn đi đôi với tên chính và tên đệm (nếu có) nên góp
phần cá thể hóa cá nhân. Khi hai hay nhiều người có cùng tên đệm và tên chính
thì họ sẽ là một yếu tố quyết định đến chức năng cá thể hóa. Chẳng hạn để phân
biệt hai người có cùng tên Giang là Chu Lam Giang và Lê Lam Giang thì người
ta thường gọi là Giang Lê và Giang Chu để dễ phân biệt.
Về vị trí của họ trong tổ hợp họ - tên người, họ của người Việt Nam luôn
luôn đứng ở vị trí thứ nhất, đầu tiên trong cụm họ tên. Ví dụ như trong cụm họ -
tên Lê Thế Vỹ thì ở vị trí đầu tiên là họ của người đó (họ Lê). Nếu như cũng là
họ đó nhưng được đặt ở vị trí thứ hai thì lại được coi là tên đệm, ví dụ như
Hoàng Lê Thế Vỹ (họ là Hoàng, Lê chỉ là đệm). Về vị trí họ đặt trong cụm họ -
tên của người Việt có nét khác biệt hoàn toàn với vị trí họ trong cụm họ - tên của
người Châu Âu: ví dụ John Lennon thì John đứng đầu tiên lại là tên chính,
Lennon đứng sau lại là họ. Trong giao tiếp, người Việt luôn gọi tên để phân biệt,
xưng hô (gọi Vỹ), nhưng với người Châu Âu thì lại gọi họ để phân biệt (gọi
Lennon)
Về nguồn gốc của họ người ở Việt Nam rất đa dạng, do Việt Nam từ xa xưa
đã bị ảnh hưởng bởi sự xâm chiếm, di dân hay giao thoa văn hóa. Ví dụ như đa
số các họ của người Kinh có nguồn gốc từ Trung Quốc (họ Trần, Lê, Lý, Đỗ…)
do nước ta đã trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc sau đó là sự di dân của người
12
Trung Quốc. Các dân tộc thiểu số, một số dân tộc mang họ của người Kinh như
Nguyễn, Lê, Bùi, Lưu…Hay một số dân tộc trước kia không có họ nhưng sau
cách mạng năm 1945 các dân tộc này lấy họ Hồ làm họ chung cho tất cả mọi
thành viên. Họ của những dân tộc thiểu số lại được chia thành các nhóm như
nhóm tên thú, ví dụ như nhóm Rvai (hổ) gồm có Rvai Veng Ung, Rvai Xênh
Khương, Rvai TLắp…, nhóm tên chim, ví dụ như Thràng (phượng hoàng đất),
Rivi (én), Lang Tu (họa mi)…, nhóm tên cây ví dụ như Tvạ Tờrông Blai (guột),
Tvạ Ngăm (rau dớn)…Việc xác định họ cho người Việt còn được xác định theo
chế độ phụ hệ và mẫu hệ. Đa số các dân tộc ở Việt Nam theo chế độ phụ hệ như
Kinh, Hoa, Hà Nhì, Pà Thẻn…, con cái các dân tộc này khi sinh ra được lấy họ
theo người cha. Một số ít dân tộc theo chế độ mẫu hệ như Ê Đê, Gia rai, Chăm,
Mnông…con cái sinh ra lại lấy theo họ của mẹ. Ở nhiều vùng miền, họ còn lấy
chữ đầu tiên tên làng làm họ của mình: ví dụ như họ Dương (làng Dương
Hòa)…
Tóm lại, họ của mỗi cá nhân thể hiện dòng máu, gốc gác của bản thân. Họ
cũng là căn cứ, dấu hiệu phân biệt giữa các cá nhân với nhau. Về mặt văn hóa,
họ thể hiện lịch sử hình thành, phát triển của một tập hợp những người có cùng
dòng máu, huyết thống, về mặt pháp lý, họ có ý nghĩa trong công tác quản lý hộ
tịch, những quyền dân sự phát sinh liên quan đến họ, tên.
1.2.1.2. Tên
* Tên đệm:
Tên đệm là yếu tố xen giữa họ và tên chính. Đây là thành tố phụ, có thể
xuất hiện hoặc vắng mặt: Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi. Phần lớn tên đệm là từ đơn
nhưng gần đây, tên đệm phức ngày càng xuất hiện nhiều, ví dụ như Trần Văn
Hiến Minh, Nguyễn Ngọc Trường Sơn, …
Về chức năng, tên đệm có những chức năng như sau: Chức năng khu biệt
giới tính: từ trước đến nay, một từ có chức năng khu biệt giới tính nữ rõ ràng
nhất là Thị (Nguyễn Thị Hoa, Trần Thị Hạnh…) riêng các nhà quý phái ở Huế
13
trước đây thay vì dùng Thị thì dùng từ Diệu (Nguyễn Diệu Hương, Trần Diệu
Thúy…) một số dòng họ thì dùng Nữ để thay thế (ví dụ: Lê Nữ Lam, Trần Nữ
Như Châu…). Hiện nay từ đệm với chức năng khu biệt giới tính nữ mang tính đa
dạng, phong phú hơn nhiều, ví dụ: Ái, Cẩm, Diễm, Yến, Lệ, Mỹ…Với nam giới,
các tên đệm phong phú hơn, nhưng chủ yếu và phổ biến nhất là đệm Văn. Các
dân tộc ít người cũng có những quy ước riêng, ví dụ dân tộc Si La dùng Chà
(nam), có hay cố (nữ), người Sán Dìu, con trai mang tên đệm A (Trần A Bảo),
con gái mang đệm Ô (Trần Ô Thu)…Tên đệm còn có chức năng khu biệt bộ
phận, cụ thể như trong dân tộc Kinh, một số từ đệm giữ chức năng khu biệt các
chi hay ngành trong một dòng họ lớn hơn, chẳng hạn, Ngô Thì, Ngô Vi ở Thanh
Oai (Hà Nội), Phan Huy, Phan Trọng ở Quốc Oai (Hà Nội)…Một chức năng nữa
của tên đệm là chức năng khu biệt thứ bậc trong gia đình, thế hệ, dòng họ, ví như
một số gia đình dùng từ đệm Bá (người lớn tuổi) để chỉ con cả dòng trưởng,
Mạnh (bắt đầu) để chỉ con cả dòng thứ, Gia (người lớn nhất trong nhà) chỉ con
trưởng, Trọng (thứ hai) chỉ người con thứ nhì, Thúc (trẻ tuổi) chỉ người con thứ
ba, quý (nhỏ) chỉ người con cuối cùng…Tên đệm còn chỉ mối quan hệ giữa các
thế hệ trong gia đình: dân tộc Kinh, nhiều gia đình luôn lấy tên đệm của cha đặt
cho con trai, ví dụ Phan Huy Ích – Phan Huy Chú, Ngô Thì Sĩ – Ngô Thì Nhậm.
Ngoài ra tên đệm còn có chức năng thẩm mỹ, với chức năng này tên đệm có thể
dùng được cả cho giới nam và giới nữ, ví như những tên đệm: Bạch, Bích, Hồng,
Kim, Ngọc, Thanh, Xuân. Tóm lại, tên đệm có ba loại: loại chỉ có chức năng khu
biệt giới: Thị, Diệu, Nữ…(nữ), Mạnh, Bá…(nam); loại chỉ có chức năng thẩm
mỹ và loại vừa có chức năng khu biệt giới vừa có chức năng thẩm mỹ
* Tên chính:
Tên chính là tên gọi của từng cá nhân, để phân biệt với những cá nhân khác.
Tên chính thường ở vị trí cuối cùng trong cụm họ - tên. Người Việt Nam chúng
ta khi đặt tên chính cho con cháu thường có lý do nhất định, người Việt quan
niệm rằng tên chính là một bộ phận gắn chặt với người mang nó. Tục ngữ có
14
câu: “coi mặt, đặt tên”. Khi đặt tên người ta thường lựa chọn rất kỹ và thường
căn cứ vào đặc điểm, hoàn cảnh, dòng họ, quê hương, xã hội, ước vọng của cha
mẹ… chứ không chọn một cách tùy tiện. Tính lựa chọn trong cách đặt tên chính
được thể hiện ngay trong xã hội dân gian xưa kia, đối với những nhân vật chính
diện, sang trọng thường có cái tên rất hay, đẹp như Lục Vân Tiên, Vương Tử
Trực; những nhân vật bình dân trong xã hội có cái tên xấu như chính số phận của
họ: chị Dậu (trong tác phẩm Tắt đèn), Chí phèo, Thị Nở (tác phẩm Chí Phèo).
Tên chính được đặt cho người Việt Nam chủ yếu là từ Hán, sở dĩ có hiện tượng
này là do tâm lý người Việt vẫn cho rằng tên bằng từ Hán Việt hay hơn, văn hóa
hơn những tên bằng từ thuần việt tương ứng. Giả dụ như thay vì đặt tên con là
Ngay Thẳng, các bậc phụ huynh sẽ lựa chọn tên tiếng Hán có nghĩa tương đồng
như Trung Trực, hay Thanh Liêm thay vì đặt là Trong Sạch, cá biệt vẫn có số ít
đặt tên con theo nghĩa thuần Việt như Giàu, Có, Được, Lành…So với tên đệm và
họ, tên chính của người Việt có số lượng lớn hơn rất nhiều và độ phong phú, đa
dạng cũng hơn hẳn, về nguyên tắc, từ nào trong Tiếng Việt cũng có thể được sử
dụng làm tên chính cho người tuy nhiên người Việt kiêng kỵ đặt những tên xấu
như bệnh hiểm nghèo: cùi, ung thư,… tên mang ý nghĩa bất hạnh như tù,
ngục…, tên chính cũng không được trùng với tên các bậc trưởng thượng. Phong
tục này được hình thành từ rất lâu trước đây, theo đó tên người không được trùng
với tên thần thánh, vua chúa, những người thuộc thế hệ trước của gia đình, gia
tộc, không những không được đặt tên trùng mà khi gọi hay nói từ đồng âm với
tên húy ấy còn cần nói chệch đi, ví như cụ cố tên Hành, thì trong giao tiếp thay
vì nói “hành” phải nói thành “hiềng”…Tuy nhiên người Mạ lại không có tục lệ
ấy, họ lấy luôn tên một trong những người bề trên đã chết để đặt tên cho đứa trẻ.
Tên chính có thể là tên đơn được cấu thành bằng từ có một âm tiết cũng có thể là
tên phức được tạo ra từ nhiều âm tiết, ngày nay tên đầy đủ của người Việt mang
bốn âm tiết ngày càng trở nên phổ biến. Về nguyên tắc, tên chính không có chức
năng phân biệt nam nữ giống như tên đệm. Tuy nhiên căn cứ vào tên đệm: Văn
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53391
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562

More Related Content

What's hot

Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...hieu anh
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chinDoko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chinNhut Yen Dang
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat daiN3 Q
 
TS. BÙI QUANG XUÂN CHƯƠNG II KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TS. BÙI QUANG XUÂN                   CHƯƠNG II  KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TS. BÙI QUANG XUÂN                   CHƯƠNG II  KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TS. BÙI QUANG XUÂN CHƯƠNG II KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT Minh Chanh
 

What's hot (20)

Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
Giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, một số vấn đề lý luận và thực ...
 
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đQuản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệpLuận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
Luận văn: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chinDoko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat dai
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.doc
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.docMẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.doc
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.doc
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Bồi Thường Thiệt Hại Do Tai Nạn Lao Động.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Bồi Thường Thiệt Hại Do Tai Nạn Lao Động.docKhóa Luận Tốt Nghiệp Bồi Thường Thiệt Hại Do Tai Nạn Lao Động.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Bồi Thường Thiệt Hại Do Tai Nạn Lao Động.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đLuận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOTLuận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
Luận văn: Thanh tra về bảo vệ quyền trẻ em hiện nay, HOT
 
TS. BÙI QUANG XUÂN CHƯƠNG II KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TS. BÙI QUANG XUÂN                   CHƯƠNG II  KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TS. BÙI QUANG XUÂN                   CHƯƠNG II  KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TS. BÙI QUANG XUÂN CHƯƠNG II KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, danh dự
 

Similar to Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnQuyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnluanvantrust
 
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnQuyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnluanvantrust
 
De cuong ly luan nnpl dhqghn
De cuong ly luan nnpl dhqghnDe cuong ly luan nnpl dhqghn
De cuong ly luan nnpl dhqghnnguoitinhmenyeu
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (20)

Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnQuyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễnQuyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Quyền Đối Với Họ, Tên Một Số Vấn Đề.doc
Quyền Đối Với Họ, Tên Một Số Vấn Đề.docQuyền Đối Với Họ, Tên Một Số Vấn Đề.doc
Quyền Đối Với Họ, Tên Một Số Vấn Đề.doc
 
Giải Thích Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.
Giải Thích Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.Giải Thích Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.
Giải Thích Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Việc Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Điều Tra, Tru...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Việc Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Điều Tra, Tru...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Việc Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Điều Tra, Tru...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Việc Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Điều Tra, Tru...
 
De cuong ly luan nnpl dhqghn
De cuong ly luan nnpl dhqghnDe cuong ly luan nnpl dhqghn
De cuong ly luan nnpl dhqghn
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOTLuận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
Luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luậtLuận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân theo pháp luật
 
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAYLuận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
Luận án: Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, HAY
 
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự, HOT
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự, HOTNgười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự, HOT
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAYĐề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 
Đấu tranh phòng chống tội phạm vệ quyền, lợi ích của công dân
Đấu tranh phòng chống tội phạm vệ quyền, lợi ích của công dânĐấu tranh phòng chống tội phạm vệ quyền, lợi ích của công dân
Đấu tranh phòng chống tội phạm vệ quyền, lợi ích của công dân
 
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOTBảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
 
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện NayĐề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Áp Dụng Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
 
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tộiBảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
 
Quyền An Tử Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Quyền An Tử Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.docQuyền An Tử Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Quyền An Tử Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI HOÀNG NGỌC HƯNG QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60.38.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Nghị HÀ NỘI - 2012
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những phân tích, đánh giá hoàn toàn dựa trên quan điểm của cá nhân tôi. Những kết luận và kiến nghị trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Ngọc Hưng
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN 1.1 Khái niệm quyền nhân thân 5 1.2. Quyền đối với họ, tên 10 1.2.1. Khái niệm họ, tên. 10 1.2.1.1. Họ 10 1.2.1.2. Tên 12 1.2.2. Quyền đối với họ, tên 15 1.2.2.1. Khái niệm quyền đối với họ, tên 15 1.2.2.2. Đặc điểm quyền đối với họ, tên 17 1.3. Quyền đối với họ, tên trong mối liên hệ với các quyền nhân thânkhác. 20 1.3.1. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền được khai sinh 20 1.3.2. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền thay đổi họ, tên 21 1.3.3. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín 22 1.3.4. Mối liên hệ giữa quyền đối với họ, tên và quyền tác giả 23 1.4. Lịch sử phát triển quyền nhân thân, quyền đối với họ tên trong pháp luật Dân sự Việt Nam 24 1.5. Quyền đối với họ, tên trong quy định của pháp luật một số quốc gia trên thế giới 27 1.5.1. Quyền đối với họ, tên theo quy định của Luật Dân sự Pháp 27 1.5.2. Quyền đối với họ, tên theo quy định của Luật Dân sự Thái Lan 29
  • 4. 1.5.3. Quyền đối với họ, tên theo quy định của Luật Dân sự Hoa Kỳ 30 CHƯƠNG 2 QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH, THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 33 2.1. Nội dung quyền đối với họ, tên 33 2.1.1. Cá nhân có quyền có họ, tên 34 2.1.2. Cá nhân có quyền sử dụng họ, tên để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 37 2.1.3. Cá nhân được sử dụng bút danh, bí danh một cách hợp pháp 39 2.1.4. Cá nhân được thay đổi họ, tên 40 2.2. Các hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên 42 2.2.1. Sử dụng họ, tên của người khác mà không có sự cho phép của người đó 42 2.2.2. Xâm phạm quyền đối với họ tên của người có trách nhiệm khai sinh cho trẻ. 45 2.2.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên cá nhân của cơ quan có thẩm quyền 46 2.3. Bảo vệ quyền đối với họ, tên 47 2.3.1. Khái niệm và vai trò bảo vệ quyền đối với họ, tên 48 2.3.1.1. Khái niệm 48 2.3.1.2. Vai trò của bảo vệ quyền đối với họ, tên 49 2.3.2. Các biện pháp bảo vệ quyền đối với họ, tên 50 2.3.2.1. Biện pháp tự bảo vệ 51 2.3.2.2. Yêu cầu người xâm phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm 52
  • 5. quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai 2.3.2.3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại 53 2.4. Một số bất cập trong quy định của pháp luật về quyền đối với họ, tên 56 2.5. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về quyền đối với họ, tên 60 2.6. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền đối với họ, tên 66 2.6.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền đối với họ, tên 66 2.6.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về quyền đối với họ, tên 68 KẾT LUẬN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 78
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN BLDS: Bộ Luật Dân sự. BLDS 2005: Bộ Luật Dân sự năm 2005. BLDS 1995: Bộ Luật Dân sự năm 1995. Nxb: Nhà xuất bản. TAND: Tòa án nhân dân. Tr: Trang UBND: Ủy ban nhân dân.
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Họ và tên là những giá trị tinh thần gắn liền với mỗi cá nhân, là một trong những yếu tố nhân thân để phân biệt giữa các cá nhân với nhau. Quyền nhân thân đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản, cá biệt hóa cá nhân, cần được pháp luật bảo vệ. Mặc dù quyền đối với họ, tên được coi là một quyền nhân thân cơ bản của cá nhân và được pháp luật bảo vệ một cách tuyệt đối nhưng trên thực tế việc áp dụng pháp luật để đảm bảo quyền đối với họ, tên của cá nhân vẫn tồn tại nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng này là những quy định pháp luật chưa thực sự rõ ràng và đầy đủ. Cụ thể pháp luật dân sự chưa có một quy định hướng dẫn cụ thể định nghĩa như thế nào là quyền đối với họ, tên; người có quyền đối với họ, tên của mình thì có những quyền năng gì cụ thể. Những thiếu sót này của pháp luật đã gây khó cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật, đồng thời cũng chưa tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được hiểu đúng, đầy đủ về quyền lợi của mình. Từ việc nhận thức không đúng, không đầy đủ dẫn đến những cách áp dụng không thống nhất giữa các cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó pháp luật hiện hành cũng thiếu sót một phần quan trọng chưa hề quy định đó là quy định để nhận biết các hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên của cá nhân. Việc quy định các hành vi xâm phạm quyền đối với họ, tên là công việc có tính cấp thiết trong bối cảnh bản thân người có quyền và chính các cơ quan có thẩm quyền còn đang loay hoay trong việc nhận biết được có sự xâm phạm hay không. Xuất phát từ những lý do trên đây, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quyền đối với họ, tên – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quyền nhân thân nói chung và một số quyền nhân thân cụ thể đã được nghiên cứu, tìm hiểu qua khá nhiều các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, trong
  • 8. 2 khoa học pháp lý, chưa có công trình nào nghiên cứu quyền đối với họ, tên một cách có hệ thống và quy mô, từ lý luận đến thực tiễn. Những công trình liên quan chỉ đề cập tới quyền đối với họ, tên là một quyền trong hệ thống các quyền nhân thân và trong những công trình nghiên cứu này, quyền đối với họ, tên chỉ được đặt trong một phần nhỏ, với những nghiên cứu ở mức độ nhất định. Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường do ThS. Lê Đình Nghị làm chủ nhiệm đề tài: “Quyền nhân thân của cá nhân và bảo vệ quyền nhân thân trong pháp luật dân sự”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008, tại bài viết chuyên đề: “Quyền nhân thân liên quan đến cá biệt hóa cá nhân: quyền của cá nhân đối với họ, tên, dân tộc, hình ảnh” của ThS. Nguyễn Minh Oanh cũng đã đề cập tới một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quyền đối với họ, tên với tư cách là một quyền nhân thân cá biệt hóa cá nhân. Ngoài ra, một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành cũng đã phân tích, đánh giá trên một vài phương diện liên quan đến quyền đối với họ, tên của cá nhân. Bài viết: “Quyền thay đổi họ, tên từ pháp luật đến thực tiễn” của tác giả Hoàng Long đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư Pháp, số chuyên đề 3/2008, bài viết: “ Quy định về thay đổi họ, tên của một người cần được hướng dẫn cụ thể” của tác giả Vương Tất Đức, Nguyễn Thanh Xuân, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 4 năm 2010 đã đưa ra một số những bất cập trong luật định và các trường hợp vướng mắc trong thực tế liên quan đến việc thay đổi họ, tên của cá nhân. Bài viết: “Xác định họ đối với cá nhân” với tác giả Nguyễn Đình Toàn đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ tư pháp, số tháng 7/2008, bài viết: “Cần có hướng dẫn việc đăng ký họ, tên khi đăng ký khai sinh” của tác giả Thảo Linh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề 3/2008 đã đưa ra quan điểm trong việc xác định họ cho đứa trẻ khi đi khai sinh, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng và những một số kiến nghị hoàn thiện luật. Những công trình nghiên cứu đã nêu trên đây chỉ mới đề cập tới quyền đối
  • 9. 3 với họ, tên ở những khía cạnh, nội dung nhất định mà không nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống trên tất cả mọi phương diện. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài * Mục đích Nghiên cứu đề tài với mục đích làm rõ được quy định về quyền đối với họ, tên trong BLDS 2005 và các văn bản pháp luật liên quan. Từ những quy định của pháp luật, đề tài cần đạt được một mục đích thứ hai là liên hệ, đánh giá được việc áp dụng pháp luật về quyền đối với họ, tên trên thực tế là như thế nào. Khi đã có những kết quả nhất định về việc áp dụng trên thực tế đề tài nghiên cứu hướng tới mục đích thứ ba là tìm ra những bất cập trong quy định của pháp luật, chỉ ra những điểm chưa phù hợp với thực tế để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật. Đề tài nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo cho những người nghiên cứu luật và các cơ quan áp dụng pháp luật. *Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên đây, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định như sau: - Trình bày được lý luận chung về quyền nhân thân liên quan đến họ, tên của cá nhân. - Phân tích nội dung pháp luật liên quan đến quyền đối với họ, tên của cá nhân. - Đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về quyền đối với họ, tên của cá nhân. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, học viên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản liên quan đến quyền đối với họ, tên của cá nhân như khái niệm về quyền đối với họ tên, đặc điểm pháp lý của quyền đối với họ, tên; nội dung quyền đối với họ, tên; các hành vi xâm phạm quyền và các phương thức bảo vệ quyền nhân thân này. Bên cạnh những những phân tích
  • 10. 4 mang tính lý luận là những vụ việc thực tế liên quan trực tiếp đến họ, tên của cá nhân. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp nghiên cứu đề tài được xác định như sau: - Phương pháp so sánh luật: nghiên cứu các quy định pháp lý của Việt Nam về quyền đối với họ, tên, các quy định pháp lý cơ bản của nước ngoài về quyền đối với họ, tên, từ đó rút ra những điểm tương đồng, khác biệt. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đối với mỗi một quan điểm khoa học đưa ra, học viên đã phân tích, tổng hợp để rút ra những điểm ưu, nhược và dẫn đến cách nhìn nhận của bản thân - Ngoài ra học viên còn sử dụng một số phương pháp khác như quy nạp, diễn giải… 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn đem lại những điểm mới sau đây: - Luận văn là một công trình nghiên cứu với cái nhìn tương đối cơ bản, toàn diện mang tính pháp lý về quyền đối với họ, tên; - Luận văn giúp đánh giá đúng những bất cập trong quy định pháp luật về quyền đối với họ, tên cũng như thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này; - Luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể mang tính hoàn thiện những quy định pháp luật về quyền đối với họ, tên. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn thạc sỹ luật học với tên đề tài: “Quyền đối với họ, tên – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” có kết cấu gồm phần Mở đầu, các chương nội dung chính, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung chính của luận văn gồm hai chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quyền đối với họ, tên. Chương 2: Quyền đối với họ, tên theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, thực trạng áp dụng và giải pháp hoàn thiện pháp luật.
  • 11. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI HỌ, TÊN 1.1. Khái niệm quyền nhân thân Với mục đích đưa ra một khái niệm về quyền nhân thân, chúng tôi cho rằng cần thiết phải xuất phát từ những khái niệm liên quan như quyền con người, quyền dân sự. Con người với vị trí và tầm quan trọng trong lịch sử phát triển thế giới luôn được coi là chủ thể cần được trân trọng và bảo vệ. Trong quá trình phát triển xã hội, những quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp, đa dạng cùng với nhiều mặt tiêu cực. Quyền con người và vấn đề bảo vệ quyền con người đã và đang được nhiều quốc gia quan tâm như một vấn đề trọng yếu. Quyền con người được hiểu là quyền đối với những lợi ích của con người – với tư cách là chủ thể tham gia quan hệ xã hội, ví dụ như quyền dân sự, quyền chính trị, quyền kinh tế, xã hội, văn hóa…Sự ra đời của các công ước về quyền con người được coi như là một minh chứng cho tầm quan trọng và sự quan tâm, bảo vệ của mỗi quốc gia đối với quyền con người, điển hình là Công ước quốc tế 1966 của Liên hiệp quốc về quyền dân sự, quyền chính trị. Quyền nhân thân theo quy định tại BLDS 2005 (BLDS 2005) là một loại quyền dân sự. Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự có các quyền dân sự và các nghĩa vụ dân sự. Quyền và nghĩa vụ dân sự này có thể do các bên thỏa thuận, trong một số trường hợp, pháp luật quy định cụ thể về quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự mà các bên buộc phải thực hiện. Đảm bảo những lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật chính là đã bảo đảm quyền con người. Hay nói một cách khác quyền dân sự được coi là một khái niệm được bao hàm trong nội dung của quyền con người. Quyền dân sự với tư cách là một quyền con người cũng đã được pháp luật quốc tế thừa nhận và bảo vệ. Nhà nước Việt Nam, bằng pháp luật cũng đã thể hiện quan điểm rõ ràng
  • 12. 6 trong việc bảo vệ quyền dân sự. Qua các bản hiến pháp, cụ thể là Hiến pháp năm 1992 đã quy định rõ những quyền con người cơ bản nhất được thể hiện tại Chương V. Quyền dân sự được định nghĩa là “khả năng xử sự được phép của chủ thể có quyền năng được nhà nước quy định hoặc công nhận khi tham gia vào quan hệ dân sự và bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện” [20, tr.82]. Quyền dân sự ở một khía cạnh nhất định chính là những lợi ích mà các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự mong muốn đạt được, đó có thể là những quyền lợi liên quan đến vật chất hoặc những lợi ích về tinh thần. Dựa vào những tiêu chí nhất định mà quyền dân sự được phân loại thành những loại quyền khác nhau. Có thể nói sự phân loại phổ biến nhất trong các hệ thống pháp luật dân sự trên thế giới là sự đối lập giữa quyền nhân thân và quyền tài sản. Về khái niệm quyền nhân thân, trên thực tế có nhiều quan điểm khi đề cập tới khái niệm quyền nhân thân và cũng chưa có một định nghĩa thống nhất. Luận văn trên cơ sở phân tích những quan điểm nổi bật và đưa ra những nhận định của cá nhân. Theo công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ của Toà án nhân dân Tối cao, trong đề tài: “Vai trò của TAND trong việc bảo vệ quyền nhân thân của công dân theo quy định của BLDS” khái niệm quyền nhân thân được xây dựng trên hai góc độ. Dưới góc độ chủ thể, quyền nhân thân về dân sự là quyền con người về dân sự gắn liền với mỗi cá nhân được thụ hưởng với tư cách là thành viên của cộng đồng kể từ thời điểm người đó được sinh ra và bằng các quyền đó, mỗi cá nhân được khẳng định địa vị pháp lý của mình trong giao lưu dân sự, do đó quyền này không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Dưới góc độ khách thể, quyền nhân thân về dân sự của cá nhân được hiểu là chế định pháp luật bao gồm các quy định của pháp luật về các quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân để bảo đảm địa vị pháp lý cho mọi cá nhân, là cơ sở pháp lý để cá nhân thực hiện các quyền con người về dân sự [30, tr. 19]. Theo đó, quyền nhân thân mà chúng ta đang tìm
  • 13. 7 hiểu được hiểu là quyền con người trong lĩnh vực dân sự, quyền nhân thân này có từ khi mỗi cá nhân sinh ra, là quyền nhân thân để phân biệt các cá nhân với nhau và không thể chuyển giao. Từ điển luật học của viện nghiên cứu pháp lý, Bộ Tư pháp lại có cách định nghĩa khác về quyền nhân thân: “Quyền nhân thân: Quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân mà không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quyền nhân thân bao gồm: quyền có họ tên; quyền xác định dân tộc; quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể; quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, uy tín; quyền đối với bí mật đời tư; quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền có quốc tịch; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền tự do đi lại, cư trú; quyền lao động; quyền tự do sáng tạo, quyền tác giả đối với tác phẩm; quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp. Khi quyền nhân thân của một người bị xâm phạm thì người đó có quyền: yêu cầu người vi phạm hoặc toà án buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai; tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; tự mình yêu cầu hoặc yêu cầu toà án buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại vật chất hoặc tinh thần. Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.” [33, tr. 653]. Có thể thấy từ điển luật học này đã đưa ra khái niệm khá xúc tích, quyền nhân thân được khẳng định là một loại quyền dân sự, gắn liền với mỗi cá nhân, các cá nhân không thể chuyển giao quyền nhân thân của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật quy định. Nội dung khái niệm về quyền nhân thân trong cuốn từ điển này hoàn toàn trùng hợp với tư tưởng của BLDS 2005. Điều 24 BLDS 2005 có quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong bộ luật này là
  • 14. 8 quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” Bên cạnh những quan điểm trên còn một số quan điểm của các nhà nghiên cứu luật học mà ngay sau đây xin được trích dẫn một số quan điểm tiêu biểu. Trong bài viết “Khái niệm và phân loại quyền nhân thân” – tạp chí Luật học số 7/2009, TS Bùi Đăng Hiếu đã thể hiển quan điểm không đồng thuận với quy định tại Điều 24 BLDS 2005 ở hai điểm: thứ nhất, Điều 24 BLDS 2005 định nghĩa rằng quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao trừ khi pháp luật có quy định là một khẳng định không thấu đáo, bởi lẽ trên thực tế có một số quyền dân sự thỏa mãn các đặc điểm trên đây nhưng không được xác định là quyền nhân thân. Tác giả bài viết đưa ra những dẫn chứng cụ thể như trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định rằng: “nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo quy định của luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”, tương ứng với nghĩa vụ cấp dưỡng Luật Hôn nhân và Gia đình cũng quy định quyền yêu cầu cấp dưỡng gắn với những chủ thể nhất định. Theo tác giả, quyền dân sự về cấp dưỡng chính là một loại quyền tài sản. Quyền tài sản này rõ ràng gắn với một cá nhân cụ thể và không thể chuyển giao. Thứ hai, tác giả của bài viết này không đồng ý với quy định cho rằng quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Trong các văn bản mà tác giả dẫn chứng có liên quan đến yếu tố pháp lý của pháp nhân – chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự như tại Điều 604 và Điều 611 BLDS 2005 có đề cập đến “danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác” hay tại Nghị quyết số 01/2004/NQ-HĐTP ngày 28/04/2004 và Nghị quyết số 03/2006/NQ- HĐTP ngày 08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao, đều nhắc đến thiệt hại do tổn thất về tinh thần của pháp nhân¸và pháp nhân được bồi thường thiệt hại về tinh thần. Tác giả của bài viết cho rằng những quy định này
  • 15. 9 đã khẳng định quyền nhân thân của pháp nhân được pháp luật bảo vệ, đồng nghĩa với việc cho rằng quyền nhân thân chỉ gắn với cá nhân như tại Điều 24 BLDS là không chính xác. Từ những phân tích đó, TS Bùi Đăng Hiếu cũng đã đưa ra quan điểm cá nhân khi xây dựng định nghĩa về quyền nhân thân: “Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với đời sống tinh thần của mỗi chủ thể, không định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho chủ thể khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” [8, tr.40]. Một quan điểm khác khi xây dựng khái niệm về quyền nhân thân: quan điểm của TS. Lê Đình Nghị trong Luận án Tiến sỹ - Quyền bí mật đời tư theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam (năm 2008). Trong Luận án này, tác giả đã xây dựng khái niệm về quyền nhân thân trên hai phương diện khách quan và chủ quan. Nghĩa khách quan: “quyền nhân thân được hiểu hiểu là một phạm trù pháp lý bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong đó có nội dung quy định cho các cá nhân có các quyền nhân thân gắn liền với bản thân mình và đây là cơ sở để cá nhân thực hiện quyền của mình”. Theo nghĩa chủ quan, tác giả cho rằng “quyền nhân thân là quyền dân sự chủ quan gắn liền với cá nhân do Nhà nước quy định cho mỗi cá nhân và cá nhân không thể chuyển giao quyền này cho người khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” Có thể thấy tác giả đồng tình với quan điểm của nhà làm luật khi xây dựng khái niệm về quyền nhân thân. Phân tích một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể thấy rằng chưa thể có một khái niệm thống nhất về quyền nhân thân. Quyền nhân thân là một loại quyền dân sự đặc biệt, có thể nói là một loại quyền dân sự gắn với mỗi chủ thể từ khi chủ thể đó hình thành cho đến khi chấm dứt, không còn tồn tại. Xã hội phát triển làm cho các quan hệ xã hội trở nên phức tạp, đa dạng và biến hóa hơn, đồng thời do nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, duy trì cuộc sống xã hội dần hình thành nhiều các chủ thể với các hình thức tổ chức khác nhau. Cá nhân là chủ thể chủ yếu, trung tâm trong mọi quan hệ xã hội, tuy nhiên xã hội cũng đã hình thành và
  • 16. 10 pháp luật đã công nhận nhiều loại chủ thể khác. Pháp luật dân sự quy định các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự gồm: cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình, Nhà nước nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quyền nhân thân là một loại quyền con người, tuy nhiên quyền nhân thân không chỉ gắn với con người với tư cách là cá nhân trong các quan hệ pháp luật dân sự. Đối với pháp nhân, Luật Dân sự đã có quy định liên quan đến nhân thân của pháp nhân, ví dụ như quy định tại Điều 604 BLDS 2005 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng đã nhắc đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân. Bằng cách gián tiếp, BLDS đã công nhận quyền nhân thân cho các pháp nhân. Như vậy có thể khẳng định quyền nhân thân không chỉ gắn với cá nhân mà có thể gắn với chủ thể khác. Như ở phần đầu luận văn chúng tôi đã đề cập tới sự phân loại quyền dân sự thành quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền tài sản được hiểu là những quyền có khả năng định giá được bằng tiền và có thể chuyển giao một cách hoàn toàn bình thường với tư cách là một loại tài sản. Quyền nhân thân thì không thể định giá được bằng tiền, nó không mang những giá trị vật chất mặc dù trong một số trường hợp nó có thể là tiền đề để người có quyền năng hưởng một khoản lợi ích vật chất nhất định. Quyền nhân thân có thể xem là một loại quyền vô giá. Từ những lập luận và phân tích trên, chúng tôi xin đưa khái niệm về quyền nhân thân như sau: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi chủ thể, không định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho chủ thể khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 1.2. Quyền đối với họ, tên 1.2.1. Khái niệm họ, tên. 1.2.1.1. Họ Mỗi cá nhân sinh ra, tồn tại và phát triển đều cần có họ và tên, đầu tiên đó là dấu hiệu nhận biết, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, tiếp nữa mỗi cá nhân trong xã hội phải có một cái tên kèm theo một họ nhất định để đảm bảo
  • 17. 11 hiệu quả trong quản lý xã hội của nhà nước. Họ và tên của cá nhân cũng mang một ý nghĩa sâu sắc, thông qua họ tên đó chúng ta biết nguồn gốc, lai lịch, giới tính của cá nhân... Họ vốn để chỉ một tập hợp người cùng tổ tiên, cùng một dòng máu (ví dụ như họ nội, họ ngoại). Họ là một phần trong tên gọi, để xác định cá nhân đó thuộc dòng họ nào. Họ được đặt trước tên đệm và tên chính của một người, dùng chung cho một tập hợp những người cùng một dòng máu (sau đây được gọi là cùng một họ) để phân biệt với người thuộc họ khác. Họ có chức năng phân biệt một tập hợp người cùng tổ tiên, dòng máu này với một tập hợp người có cùng tổ tiên, dòng máu khác. Họ luôn đi đôi với tên chính và tên đệm (nếu có) nên góp phần cá thể hóa cá nhân. Khi hai hay nhiều người có cùng tên đệm và tên chính thì họ sẽ là một yếu tố quyết định đến chức năng cá thể hóa. Chẳng hạn để phân biệt hai người có cùng tên Giang là Chu Lam Giang và Lê Lam Giang thì người ta thường gọi là Giang Lê và Giang Chu để dễ phân biệt. Về vị trí của họ trong tổ hợp họ - tên người, họ của người Việt Nam luôn luôn đứng ở vị trí thứ nhất, đầu tiên trong cụm họ tên. Ví dụ như trong cụm họ - tên Lê Thế Vỹ thì ở vị trí đầu tiên là họ của người đó (họ Lê). Nếu như cũng là họ đó nhưng được đặt ở vị trí thứ hai thì lại được coi là tên đệm, ví dụ như Hoàng Lê Thế Vỹ (họ là Hoàng, Lê chỉ là đệm). Về vị trí họ đặt trong cụm họ - tên của người Việt có nét khác biệt hoàn toàn với vị trí họ trong cụm họ - tên của người Châu Âu: ví dụ John Lennon thì John đứng đầu tiên lại là tên chính, Lennon đứng sau lại là họ. Trong giao tiếp, người Việt luôn gọi tên để phân biệt, xưng hô (gọi Vỹ), nhưng với người Châu Âu thì lại gọi họ để phân biệt (gọi Lennon) Về nguồn gốc của họ người ở Việt Nam rất đa dạng, do Việt Nam từ xa xưa đã bị ảnh hưởng bởi sự xâm chiếm, di dân hay giao thoa văn hóa. Ví dụ như đa số các họ của người Kinh có nguồn gốc từ Trung Quốc (họ Trần, Lê, Lý, Đỗ…) do nước ta đã trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc sau đó là sự di dân của người
  • 18. 12 Trung Quốc. Các dân tộc thiểu số, một số dân tộc mang họ của người Kinh như Nguyễn, Lê, Bùi, Lưu…Hay một số dân tộc trước kia không có họ nhưng sau cách mạng năm 1945 các dân tộc này lấy họ Hồ làm họ chung cho tất cả mọi thành viên. Họ của những dân tộc thiểu số lại được chia thành các nhóm như nhóm tên thú, ví dụ như nhóm Rvai (hổ) gồm có Rvai Veng Ung, Rvai Xênh Khương, Rvai TLắp…, nhóm tên chim, ví dụ như Thràng (phượng hoàng đất), Rivi (én), Lang Tu (họa mi)…, nhóm tên cây ví dụ như Tvạ Tờrông Blai (guột), Tvạ Ngăm (rau dớn)…Việc xác định họ cho người Việt còn được xác định theo chế độ phụ hệ và mẫu hệ. Đa số các dân tộc ở Việt Nam theo chế độ phụ hệ như Kinh, Hoa, Hà Nhì, Pà Thẻn…, con cái các dân tộc này khi sinh ra được lấy họ theo người cha. Một số ít dân tộc theo chế độ mẫu hệ như Ê Đê, Gia rai, Chăm, Mnông…con cái sinh ra lại lấy theo họ của mẹ. Ở nhiều vùng miền, họ còn lấy chữ đầu tiên tên làng làm họ của mình: ví dụ như họ Dương (làng Dương Hòa)… Tóm lại, họ của mỗi cá nhân thể hiện dòng máu, gốc gác của bản thân. Họ cũng là căn cứ, dấu hiệu phân biệt giữa các cá nhân với nhau. Về mặt văn hóa, họ thể hiện lịch sử hình thành, phát triển của một tập hợp những người có cùng dòng máu, huyết thống, về mặt pháp lý, họ có ý nghĩa trong công tác quản lý hộ tịch, những quyền dân sự phát sinh liên quan đến họ, tên. 1.2.1.2. Tên * Tên đệm: Tên đệm là yếu tố xen giữa họ và tên chính. Đây là thành tố phụ, có thể xuất hiện hoặc vắng mặt: Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi. Phần lớn tên đệm là từ đơn nhưng gần đây, tên đệm phức ngày càng xuất hiện nhiều, ví dụ như Trần Văn Hiến Minh, Nguyễn Ngọc Trường Sơn, … Về chức năng, tên đệm có những chức năng như sau: Chức năng khu biệt giới tính: từ trước đến nay, một từ có chức năng khu biệt giới tính nữ rõ ràng nhất là Thị (Nguyễn Thị Hoa, Trần Thị Hạnh…) riêng các nhà quý phái ở Huế
  • 19. 13 trước đây thay vì dùng Thị thì dùng từ Diệu (Nguyễn Diệu Hương, Trần Diệu Thúy…) một số dòng họ thì dùng Nữ để thay thế (ví dụ: Lê Nữ Lam, Trần Nữ Như Châu…). Hiện nay từ đệm với chức năng khu biệt giới tính nữ mang tính đa dạng, phong phú hơn nhiều, ví dụ: Ái, Cẩm, Diễm, Yến, Lệ, Mỹ…Với nam giới, các tên đệm phong phú hơn, nhưng chủ yếu và phổ biến nhất là đệm Văn. Các dân tộc ít người cũng có những quy ước riêng, ví dụ dân tộc Si La dùng Chà (nam), có hay cố (nữ), người Sán Dìu, con trai mang tên đệm A (Trần A Bảo), con gái mang đệm Ô (Trần Ô Thu)…Tên đệm còn có chức năng khu biệt bộ phận, cụ thể như trong dân tộc Kinh, một số từ đệm giữ chức năng khu biệt các chi hay ngành trong một dòng họ lớn hơn, chẳng hạn, Ngô Thì, Ngô Vi ở Thanh Oai (Hà Nội), Phan Huy, Phan Trọng ở Quốc Oai (Hà Nội)…Một chức năng nữa của tên đệm là chức năng khu biệt thứ bậc trong gia đình, thế hệ, dòng họ, ví như một số gia đình dùng từ đệm Bá (người lớn tuổi) để chỉ con cả dòng trưởng, Mạnh (bắt đầu) để chỉ con cả dòng thứ, Gia (người lớn nhất trong nhà) chỉ con trưởng, Trọng (thứ hai) chỉ người con thứ nhì, Thúc (trẻ tuổi) chỉ người con thứ ba, quý (nhỏ) chỉ người con cuối cùng…Tên đệm còn chỉ mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình: dân tộc Kinh, nhiều gia đình luôn lấy tên đệm của cha đặt cho con trai, ví dụ Phan Huy Ích – Phan Huy Chú, Ngô Thì Sĩ – Ngô Thì Nhậm. Ngoài ra tên đệm còn có chức năng thẩm mỹ, với chức năng này tên đệm có thể dùng được cả cho giới nam và giới nữ, ví như những tên đệm: Bạch, Bích, Hồng, Kim, Ngọc, Thanh, Xuân. Tóm lại, tên đệm có ba loại: loại chỉ có chức năng khu biệt giới: Thị, Diệu, Nữ…(nữ), Mạnh, Bá…(nam); loại chỉ có chức năng thẩm mỹ và loại vừa có chức năng khu biệt giới vừa có chức năng thẩm mỹ * Tên chính: Tên chính là tên gọi của từng cá nhân, để phân biệt với những cá nhân khác. Tên chính thường ở vị trí cuối cùng trong cụm họ - tên. Người Việt Nam chúng ta khi đặt tên chính cho con cháu thường có lý do nhất định, người Việt quan niệm rằng tên chính là một bộ phận gắn chặt với người mang nó. Tục ngữ có
  • 20. 14 câu: “coi mặt, đặt tên”. Khi đặt tên người ta thường lựa chọn rất kỹ và thường căn cứ vào đặc điểm, hoàn cảnh, dòng họ, quê hương, xã hội, ước vọng của cha mẹ… chứ không chọn một cách tùy tiện. Tính lựa chọn trong cách đặt tên chính được thể hiện ngay trong xã hội dân gian xưa kia, đối với những nhân vật chính diện, sang trọng thường có cái tên rất hay, đẹp như Lục Vân Tiên, Vương Tử Trực; những nhân vật bình dân trong xã hội có cái tên xấu như chính số phận của họ: chị Dậu (trong tác phẩm Tắt đèn), Chí phèo, Thị Nở (tác phẩm Chí Phèo). Tên chính được đặt cho người Việt Nam chủ yếu là từ Hán, sở dĩ có hiện tượng này là do tâm lý người Việt vẫn cho rằng tên bằng từ Hán Việt hay hơn, văn hóa hơn những tên bằng từ thuần việt tương ứng. Giả dụ như thay vì đặt tên con là Ngay Thẳng, các bậc phụ huynh sẽ lựa chọn tên tiếng Hán có nghĩa tương đồng như Trung Trực, hay Thanh Liêm thay vì đặt là Trong Sạch, cá biệt vẫn có số ít đặt tên con theo nghĩa thuần Việt như Giàu, Có, Được, Lành…So với tên đệm và họ, tên chính của người Việt có số lượng lớn hơn rất nhiều và độ phong phú, đa dạng cũng hơn hẳn, về nguyên tắc, từ nào trong Tiếng Việt cũng có thể được sử dụng làm tên chính cho người tuy nhiên người Việt kiêng kỵ đặt những tên xấu như bệnh hiểm nghèo: cùi, ung thư,… tên mang ý nghĩa bất hạnh như tù, ngục…, tên chính cũng không được trùng với tên các bậc trưởng thượng. Phong tục này được hình thành từ rất lâu trước đây, theo đó tên người không được trùng với tên thần thánh, vua chúa, những người thuộc thế hệ trước của gia đình, gia tộc, không những không được đặt tên trùng mà khi gọi hay nói từ đồng âm với tên húy ấy còn cần nói chệch đi, ví như cụ cố tên Hành, thì trong giao tiếp thay vì nói “hành” phải nói thành “hiềng”…Tuy nhiên người Mạ lại không có tục lệ ấy, họ lấy luôn tên một trong những người bề trên đã chết để đặt tên cho đứa trẻ. Tên chính có thể là tên đơn được cấu thành bằng từ có một âm tiết cũng có thể là tên phức được tạo ra từ nhiều âm tiết, ngày nay tên đầy đủ của người Việt mang bốn âm tiết ngày càng trở nên phổ biến. Về nguyên tắc, tên chính không có chức năng phân biệt nam nữ giống như tên đệm. Tuy nhiên căn cứ vào tên đệm: Văn
  • 21. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 53391 DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn Hoặc : + ZALO: 0932091562