30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài: Tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
1. i
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
1.Vũ Thị Anh – Chủ nhiệm đề tài
Chức vụ: Giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng
Học vị: Thạc sĩ
2. Nguyễn Ngọc Anh
Chức vụ: Giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng
Học vị: Thạc sĩ
2. ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU, BẢNG ..................................................................................... iv
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................4
1.1. Tổng quan về Thị trường chứng khoán.......................................................4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Thị trường chứng khoán ...............................4
1.1.2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán .........................................4
1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán...................................6
1.1.4. Thị trường chứng khoán Việt Nam ..........................................................8
1.2.Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam..........................................9
1.2.1. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc TTCK Việt Nam.........................................9
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc thị trường chứng khoán ...................10
1.2.3. Mục tiêu, quan điểm tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam.....15
Chương 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA................................................................................17
2.1. Thực trạng tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam................17
2.1.1. Thực trạng tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên thị trường chứng khoán ....17
2.1.2. Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư .................................................................20
2.1.3. Tái cấu trúc thị trường trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp
...................................................................................................................................22
2.1.4. Công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán...................25
2.1.5. Tái cấu trúc Sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán
...................................................................................................................................27
2.2. Đánh giá việc tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam ................30
2.2.1. Kết quả đạt được ....................................................................................30
2.2. 2. Một số hạn chế còn tồn tại ....................................................................41
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................43
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÁI CẤU TRÚC THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..............................................................46
3.1. Tình hình kinh tế và phương hướng thực hiện tái cấu trúc giai đoạn tới
...................................................................................................................................46
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế và thị trường chứng khoán thời gian tới.........46
3.1.2. Về phương hướng, nhiệm vụ thực hiện tái cấu trúc giai đoạn tới..........47
3.2. Các giải pháp tái cấu trúc Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
tới..............................................................................................................................48
3. iii
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng quy mô, tính thanh khoản và đa dạng hóa cơ sở
hàng hóa....................................................................................................................48
3.2.2. Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động các tổ
chức kinh doanh chứng khoán ..................................................................................50
3.2.3. Tăng cường cơ sở nhà đầu tư và khơi thông dòng vốn nước ngoài.......51
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng
khoán.........................................................................................................................53
3.2.5. Hoàn thiện thị trường chứng khoán phái sinh và phát triển các công cụ
phái sinh....................................................................................................................54
3.2.6. Một số giải pháp cho phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam............56
3.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giám sát giao dịch trên TTCK.....58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. iv
DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Biểu đồ 1.1. Vị trí Thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính 4
Biểu đồ 2.1. Huy động vốn qua Thị trường chứng khoán 2005 - 2015 30
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động Thị trường chứng khoán 31
Biểu đồ 2.2. Diễn biến các Thị trường chứng khoán Đông Nam Á năm 2015 32
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tái cấu trúc các CTCK, CTQLQ năm 2015 39
Biểu đồ 2.3. Số NĐTNN được cấp mã giao dịch tại Việt Nam 41
5. v
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 CBTT Công bố thông tin
2 CPH Cổ phần hóa
3 CTCK Công ty chứng khoán
4 CTĐC Công ty đại chúng
5 CTNY Công ty niêm yết
6 CTQLQ Công ty quản lý quỹ
7 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
8 KBNN Kho bạc nhà nước
9 NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài
10 NHNN Ngân hàng nhà nước
11 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
12 TCKDCK Tổ chức kinh doanh chứng khoán
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TPCP Trái phiếu Chính phủ
15 TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
16 TTCK Thị trường chứng khoán
17 TTCKPS Thị trường chứng khoán phái sinh
18 TTTP Thị trường trái phiếu
19 TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
20 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
6. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được thành lập từ tháng 7/2000.
Sau hơn 15 năm phát triển và hoạt động, TTCK Việt Nam đã dần trưởng thành và lớn
mạnh, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho ngân sách để phục vụ đầu tư
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh với tổng giá trị vốn huy động qua TTCK
ước đạt gần 2 triệu tỷ đồng và thu hút khoảng 15 tỷ USD vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài. Giá trị dư nợ trái phiếu hiện khoảng 22% GDP, mức vốn hóa thị trường cổ
phiếu vào khoảng 32% GDP. TTCK dần tạo lập được một mô hình, thiết chế TTCK
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường, từng bước tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế, góp phần tích cực tái cơ cấu thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài và từng bước xã hội hóa hoạt động
đầu tư của công chúng. Công tác tái cấu trúc TTCK cũng đang được triển khai một
cách kiên định, hướng tới việc mở rộng các sản phẩm mới và thị trường mới.
Tuy nhiên, nhìn vào trăm năm phát triển TTCK trên thế giới, TTCK Việt Nam
mới chỉ đang chập chững tập đi. TTCK Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết
như tính thanh khoản chưa cao, thị trường dễ bị tác động bởi tin đồn, các dấu hiệu vi
phạm pháp luật khá phức tạp, tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư chưa triển khai thực hiện
theo đúng tiến độ, năm 2015 vẫn chưa tổ chức được thị trường giao dịch chứng khoán
phái sinh... Bên cạnh đó, sự hội nhập sâu rộng về mặt kinh tế và tài chính của Việt
Nam, với sự thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN và nhiều Hiệp đinh thương mại mà
Việt Nam đã và đang ký kết sẽ thông qua sẽ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của
TTCK Việt Nam. Ðiều này đang đặt ra yêu cầu cấp bách cần tái cấu trúc TTCK một
cách đồng bộ, mạnh mẽ hơn nữa để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế, tạo nên
một thị trường vững chắc và đủ sức hội nhập.
Tái cấu trúc TTCK là một hướng đi mà nhiều nước đã từng trải qua sau mỗi thời
kỳ hưng thịnh, suy thoái và việc tái cấu trúc như vậy sẽ tạo ra khả năng tiếp cận được
với các thị trường khu vực cũng như quốc tế. Đặc biệt sau các cuộc khủng hoảng tài
chính, điển hình như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-1998 hay khủng hoảng
tài chính năm 2007-2008. Đối với Việt nam, từ sau năm 2008 đến nay TTCK Việt
Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã
hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết trung ương 3 và Nghị quyết kỳ họp thứ 2 –
Quốc hội Khóa 13 về việc tái cấu trúc nền kinh tế và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính xây dựng Đề án “Tái cấu trúc TTCK và Doanh nghiệp bảo
hiểm”. Đề án bao gồm: tái cấu trúc hàng hóa, tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư, tái cấu
trúc hệ thống các trung gian tài chính (tổ chức kinh doanh chứng khoán, dịch vụ
chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát), tái cấu trúc các tổ chức thị
trường (Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán). Việc tái cấu
7. 2
trúc TTCK Việt Nam theo Đề án “Tái cấu trúc TTCK và Doanh nghiệp bảo hiểm” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là cơ sở để TTCK phát triển trong thời gian tới.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, nghiên cứu đề tài “Tái cấu trúc Thị trường
chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực tiễn, từ trước đến nay đã có những đề tài nghiên cứu về các
khía cạnh khác nhau của TTCK, nhưng chưa có công trình nào đề cập toàn diện đến
tái cấu trúc TTCK trong điều kiện Việt Nam sẽ có những thời cơ mới, vận hội mới
đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn khi thực hiện các cam kết với
WTO và mở rộng hội nhập. Đề tài nghiên cứu sẽ là đề tài phát triển theo hướng
nghiên cứu mới độc lập, không trùng lặp với các đề tài công bố.
3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thị trường chứng khoán và tái cấu trúc TTCK - Tập
trung vào thực trạng tái cấu trúc TTCK, từ đó đề ra những giải pháp nhằm tái cấu
trúc TTCK một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Mục đích nghiên cứu:
- Một là, xây dựng hệ thống lý luận làm cơ sở và định hướng cho vấn đề
nghiên cứu thông qua tổng quan về tái cấu trúc TTCK và chỉ rõ những nguyên nhân
dẫn đến việc tái cấu trúc TTCK.
- Hai là, Thực trạng tái cấu trúc TTCK của Việt Nam trong thời gian qua từ đó
nêu ra những kết quả đã đạt được và một số tồn tại cần khắc phục.
- Ba là, đưa ra một số kiến nghị và những nhóm giải pháp ứng với những
nhóm mục tiêu cụ thể về tái cấu trúc TTCK trong những năm tới.
- Bốn là, nâng cao kiến thức chuyên môn và nâng cao khả năng nghiên cứu
khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu, viết giáo trình, tài liệu phục vụ cho công tác
giảng dạy.
- Năm là, hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh, sinh viên, khích lệ
tinh thần khả năng tự nghiên cứu của sinh viên nhằm nâng cao nhận thức, tư duy và
chất lượng của sinh viên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu: Đánh giá Thực trạng tái cấu trúc TTCK Việt
Nam, kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục để đưa ra những giải
pháp hợp lý trong giai đoạn tới.
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Lý luận chung về TTCK và tái cấu trúc TTCK Việt Nam như thế nào?
Thực trạng công tác tái cấu trúc TTCK Việt Nam diễn ra như thế nào?
8. 3
Kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác tái cấu trúc
TTCK Việt Nam là gì?
Các giải pháp đẩy mạnh tái cấu trúc TTCK hiệu quả trong thời gian tới ?
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho nghiên cứu, kết hợp phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, để làm rõ các nội dung khoa học và thực
tiễn của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra phương pháp thống kê, kinh nghiệm và dự báo
cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
7. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
So với tình hình nghiên cứu hiện nay như đã nói ở trên thì đề tài có thể có
được một số đóng góp như sau:
Thứ nhất, tiếp cận một cách khoa học và thực tiễn về tình hình tái cấu trúc
TTCK Việt Nam
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tái cấu trúc TTCK Việt Nam trong giai
đoạn từ 2012 -2015
Thứ ba, phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tái cấu trúc
TTCK Việt Namg, từ đó đề xuất giải pháp tái cấu trúc TTCK Việt Nam trong
những năm tới.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, chữ viết tắt, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về TTCK và tái cấu trúc TTCK Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tái cấu trúc TTCK Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tái cấu trúc TTCK Việt Nam
9. 4
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VÀ TÁI CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Thị trường chứng khoán
Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hoặc bút toán ghi sổ, nó là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện
cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện
chức năng của thị trường tài chính là nguồn cung ứng vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế. TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán
dài hạn như: các trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ
quỹ đầu tư, công cụ phái sinh, hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu,
chứng quyền. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua
mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường
thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm
giữ chứng khoán. Bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung
và cầu của vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khoán, chứa đựng thông tin về chi
phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư.
1.1.2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính
Vị trí của thị TTCK trong hệ thống thị trường tài chính có thể biểu thị khái
quát qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 1.1. Vị trí thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính
10. 5
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của
TTCK trong thị trường tài chính thể hiện:
Thị trường chứng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn.
Thị trường chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi
diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ và các công cụ vốn (các công
cụ sở hữu).
1.1.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm
tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm).
Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản.
a. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành các chứng khoán hay là nơi mua
bán chứng khoán đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả các chứng khoán là giá phát
hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn của nhà phát
hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài
trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng cho chính phủ ,các doanh nghiệp huy
động vốn trên thị trường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư .
Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng
khoán đã phát hành. Chứng khoán sau khi đã phát hành trên thị trường sơ cấp sẽ
được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. Hoạt động mua bán thường xuyên trên
thị trường thứ cấp đã tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư liên tục mua ban chứng khoán
để tìm kiếm lợi nhuận do chênh lệch giá.
b. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (SGDCK) và
phi tập trung (thị trường OTC).
SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm
tập trung. Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại SGDCK thông thường là
chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng, đã trải qua nhiều thử thách trên thị
trường và đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do SGDCK đặt ra.
SGDCK được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN, các giao dịch chịu
sự điều tiết của luật chứng khoán và TTCK.
Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường không có trung tâm giao
dịch tập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua
11. 6
bán với nhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của TTCK phi tập
trung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và CTCK thông
qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng. TTCK phi tập trung chịu sự quản lý của Sở
giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
c. Căn cứ vào phương thức giao dịch
Bao gồm thị trường giao ngay và thị trường giao nhận có kỳ hạn.
Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày giao
dịch. Mọi việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán diễn ra trong ngày giao dịch
hoặc trong thời gian thanh toán bù trừ theo quy định.
Thị trường giao nhận có kỳ hạn: là thị trường ở đó có việc ký hợp đồng giao dịch
mua bán chứng khoán diễn ra tại một khoảng thời gian nhất định.
d. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái
sinh, thị trường chứng chỉ quỹ.
Thị trường cổ phiếu: Là thị trường phát hành và mua đi bán lại các cổ phiếu đã
được phát hành. Hoạt động của thị trường cổ phiếu chứa đựng cả hai linh vực đầu tư
chứng khoán và kinh doanh chứng khoán
Thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán
các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty,
trái phiếu đô thị và TPCP.
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Thị trường các chứng khoán
phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như:
quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...
Thị trường chứng chỉ quỹ: Đây là thị trường mua đi bán lại các loại chứng chỉ
quỹ. Thị trường chứng chỉ quỹ có các đặc điểm:
Hàng hóa mua bán trên thị trường là các loại chứng chỉ quỹ do các CTQLQ đầu
tư phát hành
Nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ là người ủy thác cho CTQLQ thực hiện hoạt
động đầu tư tập thể theo điều lệ của quỹ.
Tùy theo đặc điểm của từng loại quỹ đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ
quỹ có thể thu hồi vốn trực tiếp từ quỹ hoặc phải đem bán chứng chỉ quỹ cho các nhà
đầu tư khác trên thị trường chứng chỉ quỹ.
1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán
Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích
tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế.
12. 7
Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân
phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công
nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Thực tế trên TTCK, tất
cả các thông tin được cập nhật và được chuyển tải tới tất cả các nhà đầu tư, nhờ đó, họ
có thể phân tích và định giá cho các chứng khoán. Chỉ những công ty có hiệu quả
bền vững mới có thể nhận được vốn với chi phí rẻ trên thị trường. TTCK tạo một sự
cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, điều này buộc các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm
chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên TTCK có thể làm tăng vốn tự có của các công ty và
giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của các
ngân hàng thương mại. TTCK khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị
trường. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Đây chính là các yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc
buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải toả sự tập
trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh
tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội
đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng
và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh
công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức
tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. TTCK tạo điều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN.
Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác
động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng
và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động
nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng
cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công
ty trong nước.
Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà
không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách
tài chính tiền tệ của Chính phủ.
13. 8
Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong
tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh
cho phép Chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc
phân bổ các nguồn lực của họ. TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
1.1.4. Thị trường chứng khoán Việt Nam
Trước yêu cầu về đổi mới và phát triển kinh tế phù hợp với các điều kiện kinh
tế chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham
khảo và chọn lọc các mô hình kinh tế trên thế giới, Việt Nam đã quyết đinh thành
lập TTCK Việt Nam với những đặc thù riêng biệt: thành lập 2 trung tâm giao dịch
chứng khoán ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, sau khi thị trường phát triển thì
chuyển sang thành SGDCK.
Ngày 6/11/1993, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 207/QĐ-TCCB
thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc NHNN với
nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK
theo bước đi thích hợp.
Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định
48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và TTCK cùng với Quyết định thành lập 02
TTDGCK tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Giai đoạn 2000-2005 là những bước đi đầu tiên cho sự phát triển của TTCK
Việt Nam. Ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh chính thức khai trương với chức năng chủ yếu là tổ chức giao dịch cổ phiếu, trái
phiếu đủ điều kiện niêm yết giao dịch. Để khuyến khích thu hút các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán tham gia TTCK trong giai đoạn đầu, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định 39/2000/QĐ-TTg ngày 27/3/2000 ưu đãi thuế đối với
hoạt động kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu tư cá nhân được miễn thuế giao dịch
chứng khoán… Bên cạnh đó nhằm giảm thiểu các hành vi gây bất ổn thị trường,
Chính phủ ban hành Nghị định 22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và TTCK để đảm bảo mục tiêu vận hành thị trường Công khai
– Công bằng – Minh bạch.
Từ 2001-2003, để phát triển TTCK phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 163/2003/QĐ-TTg ngày 5/8/2003
phê duyệt Chiến lược Phát triển TTCK đến năm 2010. Ngày 28/11/2003, Chính phủ
ban hành Nghị định số 144/2003/NĐ –CP về chứng khoán và TTCK thay thế cho
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP. Nghị định 144 hiện thực hóa các quy định về hoạt
động của TTCK nhằm tạo điều kiện để phát triển một TTCK vận hành theo chuẩn
mực của nền kinh tế thị trường. Để tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực chứng khoán, ngày 19/2/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số
66/2004/NĐ-CP chuyển UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính.
14. 9
Sau khi trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt
động được 3 năm, Chính phủ đã chỉ đạo UBCKNN sớm xây dựng trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội. Trên tinh thần đó, Bộ Tài chính (UBCKNN) đã triển khai rất
tích cực về các vấn đề cơ sở vật chất, nhân sự con người và hệ thống. Nhờ vậy, trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chính thức được ra đời vào ngày 8/3/2005.
Nhằm từng bước kiện toàn và hoàn thiện cấu trúc hạ tầng của TTCK, Thủ tướng
Chính phủ ký ban hành Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg về việc thành lập
TTLKCK.
Giai đoạn 2006-2010 đánh dấu sự kết hợp phát triển TTCK theo chiều rộng và
chiều sâu. Trong giai đoạn này, các tiêu chuẩn của thị trường từng bước được nâng
cao trên các mặt niêm yết, phát hành, công bố thông tin, quản trị công ty. Các Trung
tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội được chuyển đổi mô
hình hoạt động thành SGDCK thành phố Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội. Năm
2009, thị trường TPCP chuyên biệt và thị trường giao dịch chứng khoán các CTĐC
chưa niêm yết (UPCoM) chính thức đi vào hoạt động, bước đầu góp phần phân định
các khu vực thị trường giữa các SGDCK Hà Nội và SGDCK TP. Hồ Chí Minh, góp
phần tăng cung hàng hóa và tăng tính thanh khoản cho TTCK, thu hẹp thị trường tự
do và phát triển TTTP.
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay đánh dấu sự phát triển thị trường theo chiều
sâu và từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế. Ngày 24/11/2010, Quốc hội khóa XII
đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn
2011- 2020. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã chỉ đạo UBCKNN hoàn thiện và bổ
sung các văn bản pháp lý, đồng thời quyết liệt triển khai công tác tái cấu trúc TTCK
và phát triển sản phẩm mới.
1.2.Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận về tái cấu trúc TTCK Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam được hình thành từ năm 2000, trong giai
đoạn 2000 – 2011, TTCK có sự tăng trưởng vượt bậc về quy mô trong bối cảnh nền
kinh tế có sự phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, TTCK và bảo hiểm có một
số hạn chế như: khung khổ pháp lý thể chế; hàng hóa trên TTCK và bảo hiểm chưa
đa dạng; cơ sở nhà đầu tư không đảm bảo sự tăng trưởng bền vững; tổ chức kinh
doanh chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm có sự gia tăng về số lượng nhưng chất
lượng hoạt động và năng lực tài chính yếu kém…Để khắc phục những hạn chế của
TTCK và thị trường bảo hiểm trong giai đoạn 2000 - 2011, ngày 06/12/2012, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1826/QĐ-TTg phê duyệt Đề án“tái cấu
trúc TTCK và doanh nghiệp bảo hiểm”, nhằm tái cấu trúc toàn diện và từng bước
nâng cao vai trò, vị trí của các thị trường này, phấn đấu đến năm 2020 đưa thị
15. 10
trường này trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn chủ đạo của nền kinh tế. Theo
đó“Tái cấu trúc TTCK là một quá trình thay đổi theo hướng thu hẹp số lượng các
CTCK, phát triển nhà đầu tư tổ chức, tái cấu trúc các SGDCK nhằm đáp ứng yêu cầu
về vốn dài hạn cho nền kinh tế, củng cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, bảo đảm quản trị rủi ro, an toàn hệ thống tài chính”
Công tác tái cấu trúc TTCK được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN), Bộ Tài chính thực hiện song hành cùng với việc tiếp tục, duy trì sự
phát triển của thị trường này. Có nghĩa là, đồng thời vừa tái cấu trúc, lành mạnh hóa
hoạt động của thị trường, vừa tiếp tục triển khai, phát triển các sản phẩm trên thị
trường nhằm hỗ trợ và thúc đẩy nhanh hơn công tác tái cấu trúc.
Thực tế, thì việc tái cấu trúc TTCK đã được Bộ Tài chính, UBCKNN nhìn nhận
từ ngay sau khủng hoảng tài chính năm 2008 và đã được chủ động tổ chức thực hiện
ngay từ năm 2010, đặc biệt là đối với các TCKDCK với sự ra đời của Thông tư số
226/2010/TT-BTC quy định về các chỉ tiêu an toàn tài chính đối với các TCKDCK và
Quyết định số 62/QĐ-BTC ngày 10/1/2012 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Đề án
tái cấu trúc các CTCK. Đề án Tái cấu trúc TTCK đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt với các mục tiêu chung đối với tái cấu trúc các TCKDCK đó là cơ cấu lại hệ
thống các TCKDCK phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và quy mô phát triển của thị
trường; củng cố hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị công ty, quản trị rủi
ro tại các tổ chức này theo thông lệ quốc tế.
Tái cấu trúc TTCK nhằm tạo ra một hệ thống thị trường mà trong đó tất cả các
loại chứng khoán đều có nơi giao dịch và việc giao dịch được diễn ra công khai,
công bằng, minh bạch với sự giám sát có hiệu quả của Nhà nước. Cụ thể, sẽ có
nhiều thị trường, với nhiều sản phẩm như: thị trường cổ phiếu, trái phiếu, thị trường
phái sinh. Các dạng hàng hóa cũng sẽ hợp thức hóa một cách đa dạng hơn: ngoài cổ
phiếu, trái phiếu, còn có hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, quỹ đầu tư...
Việc tái cấu trúc TTCK nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn dài hạn cho nền kinh tế, củng
cố hệ thống thị trường có sự quản lý của Nhà nước trong đó có thị trường vốn,
TTCK và các dịch vụ tài chính. Tái cấu trúc TTCK nhằm khắc phục những hạn chế
yếu kém của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK tăng cường
thu hút đầu tư, luân chuyển vốn và đảm bảo quản trị rủi ro, an toàn hệ thống tài
chính.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tái cấu trúc thị trường chứng khoán
1.2.2.1. Đáp ứng yêu cầu vốn nguồn vốn trung dài hạn cho nền kinh tế
Tái cấu trúc TTCK là một hướng đi mà nhiều nước đã từng trải qua sau mỗi
thời kỳ hưng thịnh, suy thoái và việc tái cấu trúc như vậy sẽ tạo ra khả năng tiếp cận
được với các thị trường khu vực cũng như quốc tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, thị trường tài chính quốc tế đã có sự biến đổi nhanh trong cấu trúc thị trường
16. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 52019
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562