SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
ĐINH CÔNG NHẬN
TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
LÊ THỊ TUYẾT
T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa
®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn nay
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01 02
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
› › ›
ĐINH CÔNG NHẬN
TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN TRỌNG XUÂN
HÀ NỘI - 2013
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ Viết đầy đủ Chữ Viết Tắt
Ngân Hàng Thương mại cổ phần Á Châu ACB
NgânhàngNôngnghiệpvàPháttriểnnôngthônViệtNam-VBARD Agribank
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
BIDV
Ngân HàngThương mại cổphầnXuấtNhậpkhẩu ViệtNam- EIB Eximbank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội MB
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín - STB SacomBank
Thương mại cổ phần TMCP
Công ty cho thuê máy bay VALC
Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - VCB Vietcombank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - CTG Vietinbank
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÁI
CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam 8
1.2. Thực trạng tái cơ cấu BIDV thời gian qua 29
Chương 2 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU
NGÂNHÀNGĐẦUTƯVÀPHÁTTRIỂNVIỆTNAM
48
2.1. Quan điểm chỉ đạo thúc đẩy tái cơ cấu BIDV 48
2.2. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy tái cơ cấu BIDV 51
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 93
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Những thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Tuy nhiên từ năm 2008 đến nay,
trong bối cảnh thị trường thế giới khó khăn, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam cũng có
những diễn biến phức tạp. Kinh tế khó khăn, tổng cầu giảm mạnh, doanh nghiệp không
tiêu thụ được hàng hóa, do đó nhu cầu vay và khả năng trả nợ vay ngân hàng của các
doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm sút. Vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế không tăng.
Trong khó khăn của nền kinh tế, những tồn tại, hạn chế nội tại của hệ thống ngân hàng
Việt Nam được tích tụ trong nhiều năm qua chưa được giải quyết triệt để đã bộc lộ ngày
càng nhiều.
Trước những yếu kém, tồn tại của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng, trước yêu cầu
của giai đoạn phát triển mới, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (Khóa
XI) đã ra Kết luận số 10-KL/TW ngày 18/10/2011 nêu rõ: “Trong 5 năm tới, cần tập trung
vào ba lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại
thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính; tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà
nước”. Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, BIDV nói riêng ngày càng hội nhập sâu
rộng và chịu tác động đa chiều từ những biến động của thị trường tài chính toàn cầu, đặc
biệt sau thời điểm 01/01/2011, khi Việt Nam chính thức mở cửa toàn diện hoạt động ngân
hàng theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự tham gia của các
ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam làm gia tăng cạnh tranh cũng như áp lực
đối với các ngân hàng trong nước, trong đó có BIDV. Điều đó đặt ra cho BIDV phải đổi
mới hoạt động theo hướng hiện đại và chuẩn mực hơn. Với định hướng trở thành 1 trong 2
ngân hàng ngang tầm khu vực đến 2015, BIDV cần phải tập trung tái cấu trúc để nâng cao
năng lực cạnh tranh, tính minh bạch. Thời gian qua, BIDV đã tích cực cơ cấu lại và bước
đầu đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, cũng
còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình cơ cấu lại của BIDV. Làm thế nào để
cơ cấu lại BIDV có hiệu quả là một câu hỏi lớn cần phải được trả lời có cơ sở khoa học.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là BIDV giai đoạn hiện nay là một
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và có tính quyết định đến sự phát triển bền vững của
toàn hệ thống ngân hàng và cho bản thân BIDV, nên đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu và cho đăng tải các công trình trên các báo, tạp chí, các trang Websete.
Tiêu biểu là:
Hà My với bài “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước - giải bài toán chất lượng
hiệu quả”, đăng trên Báo Sài Gòn giải phóng ngày 25 tháng 10 năm 2011; Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước để xứng đáng với kỳ vọng “quả đấm thép”, đăng trên Báo Đại
đoàn kết, ngày 14/10/2011, của Thúy Hằng; “Tái cơ cấu mạnh mẽ doanh nghiệp Nhà
nước” của Đỗ Phú Thọ, đăng trên Báo Quân đội nhân dân ngày 9/9/2012; “Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước: Không thể trì hoãn”, của Linh Đan, đăng trên Báo điện tử
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, ngày 24/7/2012... “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước: Chấm dứt đầu tư ngoài ngành”, của Việt Nguyễn đăng trên Báo Gia đình ngày
23/7/2012.
Các bài viết trên đây đều khẳng định tái cơ cấu nền kinh tế nước ta, mà trọng
tâm là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu hệ thống
tài chính (trọng tâm là tái cơ cấu ngân hàng thương mại) là một vấn đề tất yếu, mang
tính cấp bách. Đặc biệt các bài viết đã tập trung phân tích tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước và đều khẳng định: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước không tưng xứng với đầu tư của nhà nước; để doanh nghiệp nhà nước làm tốt
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì tất yếu phải tái cơ. Một số tác giả đã đề
xuất nguyên tắc, giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
Kinh nghiệm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại một số nước Đông nam
Á, Tài liệu hội thảo tái cơ cấu các NHTM Nhà nước, NHNN Việt Nam Hà nội 2005 của
Bùi Thị Thuỷ, Phan Thị Diệu Hương; Phạm Chí Quang (2000), Cạnh tranh trong hoạt
động ngân hàng giai đoạn hiện nay, Tạp chí Ngân hàng`, số 6. Hai bài viết này của các
tác giả mặc dù chưa đề cập đến khái niệm, nội hàm của tái cơ cấu ngân hàng, song đã
phân tích khá sâu sắc bối cảnh cạnh tranh hiện nay của các ngân hàng thương mại trên
thế giới và đặc biệt là ở Đông Nam Á; từ đó chỉ ra những kinh nghiệm quý mà các ngân
hàng thương mại Việt Nam có thể nghiên cứu học tập trong quá trình tái cơ cấu.
Lê Xuân Nghĩa, Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Tài liệu hội thảo khoa học về Vai
trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, tháng 1/2006 – Hà nội.
Công trình đã đề cập đến vai trò của ngân hàng thương mại; trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp chiến lược phát triển ngân hàng thương mại đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi - Trường Đào tạo & PTNNL VietinBank đã có bài viết
“Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, đăng trên trang
tin nội bộ VietinBank. Bài viết đã hệ thống hóa ngân hàng thương mại Việt Nam, phân
tích những ưu điểm, hạn chế, bất cập hiện nay của hệ thống ngân hàng thương mại, từ
đó khẳng định tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại nước ta là một tất yếu, mang
tính cấp bách. Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập sâu đến hệ thống giải pháp để tái cơ cấu
ngân hàng thương mại.
Tổng quan về tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền tệ của Tiến sỹ Nguyễn Thị
Kim Thanh - Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển Ngân hàng đăng trên
http://ecna.gov.vn; Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam của Tiến sỹ Vũ Đình
Ánh, đăng trên http://www.ameco.com.vn/; Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Việt Nam
của của Tiến sỹ Vũ Văn Thực, đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập; Lê Xuân
Nghĩa, Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngân hàng thương mại nhà nước theo đề án, Tạp
chí Tài chính số tháng 8/2004.
Các bài viết của các tác giả trên đã phân tích sự cần thiết phải tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam và đề xuất các giải pháp để tái cơ cấu. Tuy nhiên,
trong mỗi bài viết các tác giả chưa đề cập một cách hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn
của tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam mà mới bàn đến các khía cạnh khác
nhau của tái cơ cấu ngân hàng thương mại.
Vũ Duy Tín, Một số vấn đề về xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả tại
các NHTM Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 18/2006. Trong bài viết này tác giả đã
phân tích khá sâu sắc biện pháp kỹ thuật trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tại
các ngân hàng thương mại.
Lê Xuân Nghĩa (2004), Những vướng mắc và một số giải pháp thực hiện thành công
cổ phần hoá NHTM Nhà nước, Tạp chí Ngân hàng số chuyên đề Cổ phần hoá. Tác giả đã
phân tích những bất cập vướng mắc trong tái cơ cấu ngân hàng thương mại; từ đó đề xuất
hệ thống các giải pháp khá đồng bộ để tái cơ cấu ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020 trên trang BIDV Internet 27/12/201. Bài viết đã đề cập đến thực trạng BIDV, mục
tiêu và giải pháp định hướng chiến lược phát triển BIDV đến năm 2020.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào bàn đến tái cơ cấu BIDV một cách
hệ thống hoàn chỉnh với cơ sở lý luận, thực tiễn, và hệ thống giải pháp khả thi để thúc
đẩy tái cơ cấu BIDV. Vì vậy đề tài lựa chọn không trùng lặp với các công trình đã
được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
*Mụcđích: LuậngiảinhữngvấnđềcơsởlýluậnvàthựctiễncủatáicơcấuBIDV;trêncơsởđóđề
xuấtquanđiểmvàgiảiphápnhằmthúcđẩythựchiệntáicơcấuBIDVtrongthờigiantới.
* Nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận của tái cơ cấu BIDV
- Phân tích thực trạng của tái cơ cấu BIDV thời gian qua.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tái cơ cấu
BIDV trong thời gian tới.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tái cơ cấu ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (Từ tháng 5/2012 là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam), thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm chủ trương của
Đảng và Nhà nước về doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và cơ cấu
lại hệ thống tài chính ngân hàng.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa kinh tế chính trị là
phương pháp trừu tượng hóa hoa học; cùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
-LuậnvăngópphầnlàmrõcơsởkhoahọccủaviệctáicơcấuBIDVhiệnnay.
- Luận văn góp phần giúp các nhà quản lý BIDV tham khảo các giải pháp để thúc
đẩy thực hiện tái cơ cấu BIDV có hiệu quả.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giảng dạy, học tập môn kinh tế chính trị
trong các học viện, trường đại học ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu; 2 chương (4 tiết); kết luận; phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1.1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và tái cơ cấu Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
* Ngân hàng
Hệ thống ngân hàng trên thế giới đã ra đời từ những năm đầu thế kỷ XV và có sự
phát triển lâu dài, từ ngân hàng sơ khai đến ngân hàng hiện đại như ngày nay. Cùng với sự
phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Nghiên cứu tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã chỉ ra: Tư bản cho vay
dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản tiền tệ trong tuần hoàn của tư bản công
nghiệp tách ra và vận động độc lập. Lợi tức cho vay là cái giá mà nhà tư bản hoạt động (tư bản
công nghiệp, tư bản thương nghiệp) phải trả cho người sở hữu tư bản cho vay về quyền được
tạm thời sử dụng khoản tư bản tiền tệ của người đó. Nguồn gốc duy nhất của lợi tức là một
phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuât. Trong chủ nghĩa tư bản, tính
dụng chính là hình thức vận động của tư bản cho vay. Có hai hình thức tín dụng là tính dụng
thương nghiệp và tính dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa những
người có tiền và cho những người sản xuất kinh doanh vay tiền qua ngân hàng làm môi giới.
Ngân hàng là xí nghiệp kinh doanh tiền tệ, làm môi giới giữa người cho vay và người đi vay.
Theo WordBank: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng
không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ
hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động tín dụng, người ta
chia ngân hàng ra thành: Ngân hàng thương mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền
gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; Các ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán chứng
khoán và bảo lãnh phát hành; Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát
triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp
hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả
dịch vụ bảo hiểm”. [12 - tr24]
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”. [27 - tr 30]
Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và
cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một Ngân
hàng”. [27 - tr31]
- Theo luật 6 - 41 của Pháp “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì được coi là Ngân hàng”. [28 - tr 38]
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dưới sự tác động của môi trường cạnh
tranh và hợp tác đã tạo nên sự xâm nhập lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại với các
định chế tài chính phi ngân hàng, với các công ty hình thành nên những tập đoàn kinh tế
lớn. Từ đó làm cho việc rút ra một định nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại không
phải là điều dễ dàng.
- Theo quy định tại Điều 20, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X thông qua, thì:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách và các loại hình ngân hàng khác”. [9 – tr12]
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”. [9 – tr12,13]
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về ngân hàng, có thể rút ra:
- Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính làm cầu nối giữa những người tiết
kiệm và đầu tư.
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt - đó là
tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Vì vậy có thể nói các ngân hàng thương mại là những doanh
nghiệp đặc biệt. Thể hiện ở số vốn điều lệ, dịch vụ thực hiện và những ràng buộc về hạn
mức kinh doanh.
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp các danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
* Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo
thời gian, Ngân hàng có các tên gọi khác nhau: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26
tháng 4 năm 1957; Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24 tháng 6 năm 1981;
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14 tháng 11 năm 1990; Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 01 tháng 5 năm 2012).
BIDV thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình
Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV : “Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
có trụ sở chính tại Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng đã phát
triển mạng lưới truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín 63 tỉnh thành phố trên cả nước, tổng
số mạng lưới của BIDV đến 31/12/2012 với 118 chi nhánh và trên 528 điểm mạng lưới, 1.295
Cây rút tiền tự động/Máy chấp nhận thanh toán thẻ, với 18.000 cán bộ nhân viên, là một
trong 3 ngân hàng thương mại Nhà nước có mạng lưới rộng nhất Việt Nam. Ngoài ra BIDV còn
có 5 công ty con: Công ty cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 100% vốn BIDV
(BLC) ; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quản lý Nợ và khai thác tài sản BIDV (BAMC) 100%
vốn BIDV; Công ty cổ phần chứng khoán BIDV (BSC) vốn 88,12% của BIDV; Tổng công ty cổ
phần Bảo hiểm BIDV (BIC) vốn 82,30% của BIDV; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế
BIDV vốn 100% BIDV). BIDV tham gia góp vốn liên doanh: Ngân hàng liên doanh Việt – Nga
(BRB, vốn 51%); Ngân hàng Lào – Việt (LVB, vốn 50%); Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Capuchia (BIDC, vốn 50%); Ngân hàng liên doanh Việt nam – Malaysia (VID – Public Bank,
vốn 50%); Công ty liên doanh quản lý đầu tư (BVIM, vốn 50%); Công ty liên doanh tháp BIDV
(BTC, vốn 55%) Tiến tới Ngân hàng Việt Nam – Myanma); tham gia góp vốn Công ty cổ phần
đường cao tôc (BEDC, vốn 25%); Công ty cho thuê Máy bay (VALC, vốn 20%)”. [1]
* Khái niệm, nội dung tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam (nay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam)
Cơ cấu ngân hàng, là mối tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành theo các tiêu
chí khác nhau của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có những đặc thù riêng sẽ có những cơ
cấu riêng phù hợp với ngân hàng mình. Tuy nhiên, không phải mọi mối tương quan tỷ lệ
đều nói lên cơ cấu (dù cơ cấu là tỷ lệ). Chỉ có những tỷ lệ quan trọng, quyết định đến sự an
toàn và sinh lợi của ngân hàng mới tạo nên cơ cấu. Nhìn chung, cơ cấu của ngân hàng
thương mại bao gồm: cơ cấu tài chính; cơ cấu hoạt động; cơ cấu tổ chức; cơ cấu nhân lực.
Khi nghiên cứu cơ cấu của các ngân hàng thương mại, chúng ta thường chú trọng
đến thực tế cơ cấu hiện tại của các ngân hàng có phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hay
không. Cơ cấu chỉ một trạng thái thông qua các tỷ lệ, do đó nó có thể ổn định trong một
khoảng thời gian nhất định, cũng có thể có sự thay đổi nếu các ngân hàng cần thay đổi cho
phù hợp với tình hình cụ thể. Quá trình thay đổi đó cũng chính là quá trình tái cơ cấu.
Theo tác giả thì: Tái cơ cấu ngân hàng là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một
số phần hay toàn bộ cơ cấu tài chính, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức và quản lý, cơ cấu
nguồn nhân lực để đạt được hiệu quả trong kinh doanh, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh bền vững,
nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Trong đó những tỷ lệ quan trọng về vốn, tài sản, năng lực
quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn, nâng cao sức cạnh tranh và sinh lợi cho ngân
hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
BIDV là một ngân hàng TMCP Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo hiến
pháp, pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, BIDV cũng phải hoạt động trong môi trường
cạnh tranh quyết liệt. Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh. Tái cơ cấu doanh nghiệp
là công việc diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào những thời điểm có sự thay đổi lớn của
môi trường kinh doanh như khủng hoảng kinh tế, tài chính, tình trạng cạnh tranh gia tăng,
chính sách thay đổi hoặc có sự xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh mới cần được triệt để
khai thác... Đây là một quá trình tạo ra sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong quá trình
phát triển của doanh nghiệp.
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, tác giả cho rằng: Tái cơ cấu Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là việc tổ chức sắp xếp lại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam cho phù hợp với điều kiện tình hình mới, bảo đảm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai trò chủ đạo của BIDV trên thị trường; các nội
dung phải tái cơ cấu là cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại hoạt động, cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu
lại nhân lực.
Chủ thể tiến hành tái cơ cấu BIDV: là Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc
các đơn vị thành viên của BIDV. Trên cơ sở chủ trương đường lối của Đảng, Pháp luật Nhà
nước, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước và thực tế của BIDV, Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên tiến hành tái cơ cấu đơn vị mình trong phạm vi
chức trách được phân công. Tái cơ cấu là việc làm trọng đại, liên quan đến mọi lực lượng
trong BIDV nói chung, các đơn vị thành viên nói riêng, do đó muốn tái cơ cấu có hiệu quả
phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng các cấp, sự đồng tình ủng hộ của toàn
thể cán bộ, nhân viên trong BIDV.
Đối tượng của tái cơ cấu BIDV: là tất cả các đơn vị thành viên của BIDV.
Mục tiêu của tái cơ cấu BIDV: là củng cố nâng cao năng lực hoạt động đảm bảo
hiệu quả, an toàn và bền vững, tạo lập nền tảng vững chắc cho BIDV hoạt động nhằm nâng
cao vai trò dẫn dắt, vị trí chủ đạo của BIDV trên thị trường, có năng lực quản trị tiên tiến,
có phạm vi hoạt động và quy mô hàng đầu Việt Nam, kinh doanh an toàn, hiệu quả. Phấn
đấu đến 2015 trở thành một trong hai ngân hàng đạt quy mô và trình độ tương đương với
các ngân hàng khác trong khu vực về quản trị, công nghệ và khả năng cạnh tranh, có
thương hiệu uy tín, phát huy vai trò là đối tác kinh tế lớn và tin cậy trong các mối quan hệ
kinh tế quốc tế quan trọng trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Cụ thể (theo Đề án
Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020):
- Tăng trưởng bình quân qui mô tổng tài sản ở mức tối thiểu 20%. Giai đoạn 2013-2015
tổng tài sản tăng bình quân 20%, huy động vốn tăng bình quân 25%.
- Năng lực tài chính, năng lực vốn: đảm bảo đạt tăng trưởng lợi nhuận bình quân ở
mức 34% giai đoạn 2013-2015 và hệ số an toàn vốn (CAR) đạt trên 10% theo Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam (VAS) và trên 8% theo chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS).
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả: Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ≤ 2,4% hết 2013 và ≤ 2%
đến 2015; Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ
sở hữu (ROE) đạt tối thiểu theo thông lệ và trung bình ngành, đảm bảo cạnh tranh trên thị
trường.
- Tăng cường năng suất lao động và đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên.
Đáp ứng đầy đủ lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư, đảm bảo cổ tức cho cổ đông ở mức cạnh
tranh so với thị trường, tối thiểu bằng mức lãi suất tiết kiệm 12 tháng. Trở thành 1 trong những
ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm
quốc tế; đảm bảo năng lực nhà phát hành nội tệ và ngoại tệ đạt trần quốc gia.
Nội dung tái cơ cấu BIDV: được tập trung vào 4 lĩnh vực chủ yếu sau:
Một là, cơ cấu lại tài chính của BIDV
Nội dung trọng tâm của cơ cấu lại tài chính của BIDV là xử lý nợ xấu và tăng vốn.
Việc xử lý nợ xấu lành mạnh hoá tài chính của BIDV trong chương trình cơ cấu lại
BIDV là vô cùng quan trọng. Bởi vì: nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ của hệ thống BIDV;
nợ xấu tạo ra gánh nặng chi phí cho BIDV, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối
với nền kinh tế, làm giảm lòng tin của dân chúng và uy tín quốc tế đối với hệ thống của BIDV;
nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập, làm giảm khả năng cạnh tranh của BIDV.
Song song với việc giải quyết nợ tồn đọng lành mạnh hóa tài chính của BIDV
là việc tăng cường khả năng về vốn tự có để phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Năng
lực tài chính của BIDV thể hiện trước hết ở quy mô vốn tự có của BIDV. Quy mô vốn
tự có như là tấm đệm để đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả năng chống đỡ trước
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng như những rủi ro của môi trường kinh
doanh. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng chống đỡ cao hơn
với những “cú sốc” của môi trường kinh doanh. Điều này ngày càng trở nên quan trọng trong
điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến động khôn lường, khi sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng trong điều kiện hội nhập như hiện nay luôn tiềm ẩn
những rủi ro bất ngờ. Vốn tự có còn ảnh hưởng đến mức đầu tư và công nghệ ngân hàng vì
ngân hàng chỉ có thể sử dụng vốn tự có để đầu tư vào công nghệ. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế
(IMF) thì một NHTM Nhà nước phải có số vốn điều lệ lớn hơn 300 triệu Đồng đô la Mỹ
(USD) thì mới được coi là ngân hàng loại trung bình.
Do đó khi tiến hành cơ cấu lại tài chính BIDV đòi hỏi phải có những biện pháp
nhằm tăng vốn để có thể tăng khả năng tài chính cho ngân hàng. Giúp BIDV có thể tự
tin và chủ động trong những biện pháp cũng như hoạt động của ngân hàng mình.
Mặt khác cần phải thực hiện các hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực theo tiêu
chuẩn Hiệp ước về vốn (BaselI) và Quy định chủ yếu về 3 nguyên tắc cơ bản về quản
lý rủi ro (Basel II). Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%.
Hai là, cơ cấu lại hoạt động của BIDV
Cơ cấu lại hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và
đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Đồng thời tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động ngân hàng với mục tiêu tăng cường chất lượng tín dụng, dịch vụ ngân hàng
nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ của ngân hàng trong việc ra quyết định kinh doanh.
Cơ cấu lại hoạt động của BIDV bao gồm các nội dung chính:
- C c u l i qu n lý tín d ngơ ấ ạ ả ụ , nh m m c đích h ng t i khách hàngằ ụ ướ ớ
đáp ng các nhu c u c a khách hàng v i ch t l ng cao. Đ ng th i đ mứ ầ ủ ớ ấ ượ ồ ờ ả
b o qu n lý tín d ng m t cách an toàn d a trên các quy đ nh và nguyênả ả ụ ộ ự ị
t c v ho t đ ng tín d ng theo chu n m c ngân hàng qu c t .ắ ề ạ ộ ụ ẩ ự ố ế
- Cơ cấu lại công tác quản lý vốn, nhằm phục vụ tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh, đồng
thời giảm chi phí huy động vốn, giảm thiểu rủi ro, tăng năng lực tài chính. Thông thường để đạt
được hiệu quả trong công tác quản lý vốn BIDV phải thành lập ban quản lý tài sản nợ - tài sản có
trực thuộc ban điều hành của ngân hàng.
- Qu n lý r i ro,ả ủ là m t trong nh ng v n đ quan tr ng trong qu n trộ ữ ấ ề ọ ả ị
c a BIDV. Xây d ng các thi t ch qu n lý r i ro nh m h n ch r i roủ ự ế ế ả ủ ằ ạ ế ủ
trong ho t đ ng c a ngân hàng: r i ro tín d ng; r i ro thanh kho n; r i roạ ộ ủ ủ ụ ủ ả ủ
lãi su t; r i ro ho t đ ng; r i ro t giá. V m t lý thuy t, qu n lý r i ro làấ ủ ạ ộ ủ ỷ ề ặ ế ả ủ
m t quá trình quan tr ng đ c d a trên c s k t h p lý thuy t xác su tộ ọ ượ ự ơ ở ế ợ ế ấ
và lý thuy t r i ro. Nó ph thu c vào chính sách c a Ngân hàng Nhàế ủ ụ ộ ủ
n c, chính sách c a BIDV. Ho t đ ng qu n lý r i ro ngân hàng có thướ ủ ạ ộ ả ủ ể
đ c xem nh m t chu kỳ bao g m 4 giai đo n: xác đ nh r i ro; đ nhượ ư ộ ồ ạ ị ủ ị
l ng r i ro; qu n lý r i ro; ki m soát r i roượ ủ ả ủ ể ủ
- Hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán, tiến hành áp dụng hệ thống kế toán quốc tế
hoặc phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đánh giá đúng thực trạng tài chính của BIDV, đồng thời
xây dựng các thiết chế an toàn cho hoạt động của BIDV phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Ba là, cơ cấu lại tổ chức và quản lý của BIDV
Cơ cấu tổ chức và quản lý của BIDV hiện còn nhiều bất cập, hoạt động chưa thực sự có
hiệu quả. Bởi vậy khi cơ cấu lại BIDV, nội dung được đề cập đến như một tất yếu đó là cơ cấu
lại mô hình tổ chức và quản lý ngân hàng.
Các nội dung cơ bản khi tiến hành cơ cấu lại tổ chức và quản lý BIDV là:
- Tổ chức bộ máy và cơ cấu điều hành: Nguyên tắc cơ bản là sự phân tách giữa chức
năng điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự kiểm tra toàn diện và cân bằng về
nguồn lực.
- Công cụ và chính sách quản lý:
+ Cần phải có những công cụ và chính sách quản lý hiện đại và có hiệu quả (đặc
biệt là trong lĩnh vực tín dụng).
+ Hệ thống thông tin báo cáo phải khoa học, tránh sự chồng chéo nhằm cung cấp
kịp thời cho các nhà lãnh đạo của BIDV những biến động của lãi suất, tỉ giá cũng như
những biến động thị trường.
+ Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ phải có sự phân biệt rõ ràng. Kiểm soát nội
bộ là một công cụ của Ban Giám đốc nhằm đảm bảo việc tuân thủ những chính sách và thủ
tục, ngăn chặn các hành động lạm dụng và vi phạm quy chế cũng như tăng cường công tác
quản lý rủi ro và điều hành trong toàn hệ thống.
Kiểm toán nội bộ là đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính do
bộ phận kế toán lập để cung cấp cho Ban Giám đốc theo định kỳ hoặc tiến hành những
cuộc kiểm tra cụ thể theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
- Bộ phận phân tích thị trường: chiến lược kinh doanh càng cụ thể, rõ ràng thì càng dễ
dàng được nhận thức và cụ thể hoá bằng những chính sách và giải pháp kinh doanh hiệu quả. Vì
vậy cần có một bộ phận phân tích thị trường và lập kế hoạch kinh doanh riêng rẽ.
- Mạng lưới chi nhánh và mô hình tổ chức: Tổ chức theo mô hình hiện đại, hướng theo
khối khách hàng và sản phẩm. Mô hình này cho phép BIDV có thể theo sát với nhu cầu của
khách hàng, nhanh chóng nhận ra động thái của đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra giải pháp đối
phó kịp thời khi gặp rủi ro.
Bốn là, tái cơ cấu nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ
- Tái cơ cấu nguồn nhân lực: Để BIDV có đủ năng lực cạnh tranh trong nền
kinh tế, bên cạnh những yếu tố như năng lực tài chính mạnh, mô hình tổ chức hiện
đại, thì cơ cấu nhân lực phải đảm bảo hợp lý và hiệu quả. Có thể nói trình độ của
nhân viên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với BIDV. Yếu tố con người góp
phần đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của BIDV trong một thị trường và môi trường
công nghệ liên tục phát triển thay đổi. Trong điều kiện hiện nay buộc nhà quản lý
ngân hàng phải chú ý hơn tới hoạt động Marketing và những phản ứng từ phía cổ
đông. Những hoạt động mới này đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ nhân viên
quản lý có thể đầu tư thời gian và có năng lực trong việc khảo sát nhu cầu, phát triển
các dịch vụ mới thay đổi các dịch vụ cũ cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay do sức ép của hội nhập và toàn cầu hoá, hoạt động của BIDV có tính
nhạy cảm cao do kinh doanh tiền tệ, tiêu chí của một ngân hàng là kinh doanh đa
năng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại, ứng dụng được các thành tựu của
công nghệ thông tin... Do vậy, trong cơ cấu nhân lực của BIDV là phải tạo dựng được
đội ngũ cán bộ quản lý tinh thông nghiệp vụ, quản lý giỏi và thực sự năng động.
Trong xu hướng hiện đại của nền kinh tế, BIDV cần phải xây dựng cho mình
một chiến lược đào tạo nguồn nhân lực dài hạn. Đây là điểm mấu chốt mà trong cơ
cấu nhân lực BIDV phải quan tâm tới. Việc củng cố và nâng cao chất lượng cán bộ
đủ năng lực quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hoá, vững về chính
trị, tinh thông nghiệp vụ ngân hàng và các nhạy bén với các vấn đề kinh tế khác, có
khả năng sử dụng ngoại ngữ, phong cách hiện đại, tác phong công nghiệp, kỷ luật cao
và đặc biệt nắm vững kỹ năng quản lý. Xây dựng được đội ngũ cán bộ như vậy trong
cơ cấu của mình sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của BIDV
trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay.
- Phát triển công nghệ: Từng bước hiện đại hóa công nghệ của BIDV nhằm nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong
thời kỳ hội nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng mạnh trên thế giới. Theo quy luật, ngân
hàng yếu sẽ bị thất bại, ngân hàng mạnh sẽ giành thế chủ động trong thị trường. Hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng bao gồm:
Hiện đại về trang thiết bị, máy móc, đây là những yếu tố cốt lõi để “sản xuất” ra các
sản phẩm ngân hàng tiện ích.
Hiện nay bên cạnh các nghiệp vụ truyển thống BIDV muốn thu hút khách hàng cần phải
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn hiện nay chủ yếu là dịch
vụ từ công nghệ. Sản phẩm của BIDV đều liên quan đến công nghệ. Nếu không hiện đại hoá
công nghệ chắc chắn sản phẩm của BIDV sẽ bị lạc hậu. Các sản phẩm công nghệ chủ yếu của
BIDV hiện nay là các loại thẻ thanh toán. Sự đa năng và tiện ích của các sản phẩm này không
chỉ dừng lại ở một hoặc hai giao dịch mà còn phải có nhiều chức năng “thông minh” hơn khi
sử dụng. Để làm được điều đó đòi hỏi BIDV cần phải hiện đại hoá công nghệ của mình.
Hiện đại hoá công nghệ còn thể hiện ở các quy trình làm việc trong hệ thống
của BIDV. Giao dịch một cửa; bộ máy làm việc tách rời nhưng cùng hệ thống… tạo
ra sự hiệu quả và làm giảm chi phí nhân lực cho BIDV rất nhiều.
Hệ thống kiểm tra, giám sát, theo dõi khách hàng, hệ thống kế toán… của BIDV đòi
hỏi phải có sự chuẩn xác và hợp lý. Giúp cho BIDV trong việc dự báo, phòng ngừa và
khắc phục rủi ro.
Hiện đại hoá công nghệ là một nội dung tất yếu trong lộ trình cơ cấu lại BIDV. Bởi
không thể tách rời cơ cấu nội dung khác với công nghệ ngân hàng. Muốn nâng cao năng
lực tài chính hay cơ cấu tổ chức, quản lý cho BIDV thì đóng góp của công nghệ ngân hàng
là không thể thiếu. Đặc biệt là trong giai đoạn là công nghệ bùng nổ hiện nay.
1.1.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
( nay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Trong giai đoạn hiện nay, việc tái cơ cấu BIDV được xuất phát từ những lý do sau:
Một là, tái cơ cấu lại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính là
việc chấp hành chủ trương của Đảng và Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng
Hội nghị Trung ương III (khóa XI) của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ then chốt đối với kinh tế Việt
Nam. Trong đó, tái cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính là một trong 3 lĩnh vực cần tập trung
thực hiện trong giai đoạn 2011-2015. Thực hiện chủ trương trên, ngày 01/3/2012, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 254 phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Mục tiêu của tái cơ cấu là tập trung lành
mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng;
cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các Tổ chức tin dụng; nâng cao trật
tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về tái cơ cấu thị trường tài chính, trong đó
trọng tâm là tái cơ cấu ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính là hoàn toàn đúng
đắn. Điều này được xuất phát từ vai trò, vị trí của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính đối với nền kinh tế và từ những nguy cơ gặp rủi ro của tổ chức này hiện nay.
Thực tế cho thấy, tuy đạt được một số kết quả trong hoạt động, song thời gian qua,
các ngân hàng thương mại đã bộc lộ không ít dấu hiệu bất ổn thể hiện qua nhiều vấn đề
như nợ xấu gia tăng, tính thanh khoản yếu, dịch vụ nghèo nàn, lách luật, chạy đua lãi suất
gây xáo trộn thị trường. Khi nền kinh tế khó khăn kéo dài, bất động sản và chứng khoán sa
sút, tín dụng đen đổ bể các vấn đề đó càng trở nên gay gắt, đòi hỏi phải tái cấu trúc lại hệ
thống ngân hàng thương mại để tránh những hậu quả khó lường.
“Tính đến tháng 12 năm 2012, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm: 5
ngân hàng thương mại nhà nước; 1 ngân hàng chính sách xã hội; 37 ngân hàng thương mại
cổ phần; 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5 ngân hàng liên doanh; 47 văn phòng đại
diện ngân hàng nước ngoài; 16 công ty tài chính; 13 công ty cho thuê tài chính. Ngoài
ra, Việt Nam còn có Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) và Quỹ Tín dụng nhân
dân Trung ương với 915 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hệ thống tài chính của Việt
Nam đã phát triển rất mạnh kể từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay và đã đóng
góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước. Với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất
nhanh và lên đến 125% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vào cuối năm 2010, hệ
thống các Tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng đã
trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, cả vốn ngắn, trung và dài hạn,
cả vốn bằng đồng Việt Nam (VND) cũng như bằng ngoại tệ. Một số NHTM và Tổ
chức tín dụng (TCTD) lớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn điều
lệ tương đương hàng trăm triệu đồng đô la Mỹ (USD), hoạt động đầu tư trong nhiều
lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài
chính… thông qua hệ thống hàng trăm chi nhánh, sử dụng hàng vạn lao động, thành
lập nhiều công ty con đạt lợi nhuận mỗi năm tới hàng ngàn tỉ đồng (VNĐ)”. [1]
Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ
thống ngân hàng trong thời gian vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động
trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống NHTM. Đó là nguyên nhân quan trọng
nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài
chính nói chung, nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống, trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài
chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống, như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính quốc tế đã chỉ ra.
Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó
tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô,
khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản lao dốc;
hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn
chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ không đáp ứng yêu
cầu… thì ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được cơ cấu lại, cả cơ cấu lại
từng ngân hàng, cũng như cơ cấu lại cả hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đang đối mặt với những rủi ro ngày một gia tăng, nổi bật là:
Rủi ro tín dụng: Một mặt, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và người dân, trong khi nguồn vốn kinh doanh chỉ chủ yếu dựa vào
hệ thống ngân hàng, nên đã có hiện tượng “tín dụng nóng”. Tuy nhiên, khi nền kinh tế tăng
trưởng chậm lại, người vay nợ gặp khó khăn thì rủi ro tín dụng gia tăng, nhất là trong
những trường hợp ngân hàng quá dễ dãi trong việc cấp tín dụng cho vay và không thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ. Đặc biệt, sự hấp dẫn của thị trường bất động
sản và thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua đã khiến nhiều NHTM tập trung quá
nhiều vốn cho những thị trường đầy rủi ro này, góp phần không nhỏ vào thổi phồng “bong
bóng” bất động sản và chứng khoán. Song, khi những thị trường này đảo chiều đi xuống thì
nguy cơ rủi ro lại tăng cao.
Mặt khác, do một số NHTM mới thành lập nên mặc dù qui mô vốn không lớn song
vẫn cần tăng nhanh qui mô tín dụng, để qui mô tài sản phù hợp với qui mô vốn, đồng thời
nhằm đáp ứng yêu cầu lợi nhuận của cổ đông, cũng như thỏa mãn tham vọng nhanh chóng
vươn lên bằng các NHTM có qui mô lớn và bề dày kinh nghiệm khác. Trong điều kiện đó,
những ngân hàng này đã bất chấp các qui tắc về an toàn vốn, về quản trị rủi ro để đạt tốc
độ tăng tín dụng tới hàng chục phần trăm mỗi năm, kể cả tín dụng cho những lĩnh vực rủi
ro cao. Khi Ngân hàng Nhà nước quyết định thắt chặt tín dụng cho bất động sản, chứng
khoán và tiêu dùng xuống thì rủi ro tín dụng của những NHTM này tãng vọt. Ngoài ra, rủi
ro ðạo ðức do sử dụng vốn tín dụng sai mục ðích cũng tãng cao, hậu quả là tỷ lệ nợ xấu có
xu hýớng tăng mạnh.
Rủi ro thanh khoản: “Do một số NHTM có tốc độ tăng dư nợ tín dụng và tài sản có
quá cao, trong khi quy mô vốn còn hạn chế nên tính thanh khoản của những NHTM này
xuống thấp, thậm chí có những thời điểm mất tính thanh khoản. Hậu quả là, để bảo đảm tính
thanh khoản, một số NHTM đã phải chấp nhận lãi suất trên thị trường liên ngân hàng lên tới
20% - 30%/năm, thậm chí trên 40%/ năm bất chấp lãi suất tái chiết khấu do NHNN công bố
hiện nay chỉ là 13%/ năm” [1]. Có những giai đoạn NHNN đã phải bơm ròng đến hàng chục
ngàn tỉ đồng (VND) trên thị trường mở và thị trường liên ngân hàng để bảo đảm thanh khoản
cho toàn hệ thống. Rủi ro thanh khoản còn đi đôi với rủi ro kỳ hạn khi tuyệt đại đa số vốn
huy động có kỳ hạn ngắn, thậm chí rất ngắn song các NHTM lại cấp tín dụng ở tất cả các kỳ
hạn với một tỷ lệ không nhỏ dành cho vay trung và dài hạn.
Rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái: Những bất ổn kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lạm phát
cao và những chính sách thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát đã đặt hệ thống NHTM trước
những rủi ro rất lớn về lãi suất. Những biến động lớn, đột ngột về lãi suất, cả huy động và
cho vay, cùng với những biện pháp điều hành lãi suất còn mang nặng tính hành chính đã
khiến cho các NHTM thường xuyên trong trạng thái đối phó, khi thì chạy đua tăng lãi suất
huy động, khi lại giữ lãi suất cho vay ở mức rất cao để phòng ngừa biến động lãi suất. Vì
vậy, hiện tượng “vượt trần, phá rào, hai lãi suất” diễn ra tương đối phổ biến làm giảm hiệu
lực của các chính sách tiền tệ, đồng thời làm suy giảm đạo đức kinh doanh của không ít
cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trong hệ thống ngân hàng... Hoạt động của
không ít NHTM rất bấp bênh, chênh vênh giữa trạng thái lãi - lỗ, kỷ luật kinh doanh không
được tuân thủ triệt để, tạo ra những kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng.
Chính vì vậy, chúng ta phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng để khắc phục những yếu
kém tồn tại trong hệ thống, nhằm lành mạnh hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng, bảo đảm hệ
thống hoạt động an toàn, thông suốt, trở thành kênh dẫn vốn đáng tin cậy và hiệu quả, giảm
thiểu các rủi ro. BIDV là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà nước cũng nằm trong
tình trạng như các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước nói riêng, ngân hàng thương
mại nói chung. Vì vậy, việc BIDV phải tái cơ cấu lại là một tất yếu khách quan.
Hai là, tái cơ cấu BIDV nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giành lại vị thế của
BIDV trên thị trường
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch chiến lược 2006-2010, BIDV đã đạt
được nhiều thành tựu khả quan trong việc đổi mới mô hình tổ chức và quản trị kinh doanh,
xác lập các dấu mốc quan trọng về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên, trước xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, mặc dù BIDV vẫn
tăng trưởng về quy mô và hiệu quả hoạt động nhưng lại có nguy cơ suy giảm về thứ hạng
trên thị trường. Bên cạnh đó, hệ thống vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế chưa
được giải quyết triệt để, sức cạnh tranh trong tương quan ngành còn chưa thể hiện đúng khả
năng, nội lực. Đặc biệt, với việc thực hiện cổ phần hóa thành công, BIDV chính thức trở thành
Ngân hàng TMCP đòi hỏi toàn hệ thống phải nâng cao chất lượng hoạt động để nâng cao hiệu
quả kinh doanh đáp ứng yêu cầu của cổ đông và nhà đầu tư. Do vậy, tái cơ cấu toàn diện hệ
thống BIDV là một nhu cầu cấp thiết và là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với BIDV trong
giai đoạn hiện nay nhằm giành lại vị thế của BIDV trên thị trường.
Về quy mô tổng tài sản: “Kể từ năm 2006, BIDV luôn giữ vị thế thứ hai trên thị
trường cả về quy mô tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, từ năm
2010, tổng tài sản của Vietinbank đã bắt đầu vượt lên BIDV đứng thứ 2 trong toàn hệ
thống (Vietinbank: 368 nghìn tỷ, BIDV: 366 nghìn tỷ). Đến hết năm 2011, Vietinbank
lại tiếp tục giữ vị trí thứ 2 về qui mô tổng tài sản tuy nhiên với khoảng cách này càng
cách xa BIDV (trên 54 nghìn tỷ). Trong năm 2012, Vietinbank đặt mục tiêu tăng quy
mô tổng tài sản lên 550 nghìn tỷ đồng và tăng gấp đôi trong vòng 5 năm tới với quy
mô khoảng 50 tỷ USD. Nếu không có những chính sách mạnh mẽ, quyết liệt thì BIDV
sẽ khó giành lại vị thế trên thị trường”. [1]
Về huy động vốn: “Trong giai đoạn 2006 - 2008, BIDV là ngân hàng có lợi thế
cạnh tranh trong công tác huy động vốn với nguồn vốn tương đối vững chắc, quy mô huy
động vốn (bao gồm tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá) của BIDV đứng
thứ 2 toàn hệ thống chỉ sau Agribank. Tuy nhiên, kể từ năm 2008, thị phần huy động vốn
của BIDV giảm đáng kể. Và cho đến năm 2011, thị phần huy động vốn của BIDV đã giảm
xuống dưới mức 10% và Vietinbank lại tiếp tục vượt BIDV để chiếm lĩnh vị trí thứ 2 về thị
phần huy động vốn với khoảng cách huy động vốn giữa hai ngân hàng là trên 20.000 tỷ
đồng”. [1]
Về hiệu quả: “Kể từ năm 2009, BIDV đã vượt qua Agribank đứng thứ 2 về lợi
nhuận sau thuế trên thị trường và tiếp tục giữ vị thế này trong năm 2010, chỉ xếp sau
Vietcombank. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 của BIDV cao hơn so với Vietinbank 346 tỷ,
so với ngân hàng ACB cao hơn 1.425 tỷ, so với ngân hàng Eximbank cao hơn 1.946 tỷ.
Tuy nhiên, năm 2011, BIDV đã tụt hạng về lợi nhuận sau thuế so với Vietinbank (6.280
tỷ); mặt khác, các ngân hàng thương mại cổ phần lớn cũng đã rút ngắn khoảng cách nhanh
chóng với BIDV về lợi nhuận. Năm 2011, lợi nhuận hợp nhất sau thuế của ACB và
Eximbank đã đạt xấp xỉ so với BIDV”. [1]
“Do phải trích dự phòng rủi ro tín dụng cho vay khách hàng ở mức lớn (4.844 tỷ)
trong năm 2011 cho nên dù chênh lệch thu chi tăng trưởng ở mức cao 47% nhưng lợi
nhuận trước thuế của BIDV giảm 8,8% so với năm 2010. Điều này cho thấy, chất lượng tín
dụng suy giảm đang gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của BIDV. Bên cạnh đó,
hiệu quả quản lý chi phí ở BIDV còn hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ chi phí
quản lý so với tổng thu nhập ròng năm 2010 -2011 của BIDV cao hơn hầu hết các Ngân
hàng TMCP và cao hơn so với Vietcombank, Vietinbank”. [1]
“Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV chưa tương xứng với tiềm năng và
nguồn lực của BIDV. Đặc biệt, với kết quả năm 2011, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài
sản (ROA) đạt 0,83%, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 13,16%, giảm
hơn so với năm 2010 và trung bình 2006 - 2010 (do trích lập dự phòng rủi ro lớn nên lợi
nhuận sụt giảm). Các chỉ số này của BIDV thấp hơn trung bình ngành và đặc biệt thấp hơn
nhiều so với nhiều ngân hàng cổ phần khác như Vietinbank, Vietcombank, ACB, MB”. [1]
Các số liệu trên cho thấy năng lực cạnh tranh và vị thế của BIDV đang sụt giảm so
với một số ngân hàng thương mại hiện nay. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy lại vị thế
của BIDV, tất yếu BIDV phải tái cơ cấu lại cho phù hợp với điều kiện, tình hình kinh
doanh mới.
Ba là, tái cơ cấu lại BIDV để đáp ứng quá trình toàn cầu hoá về kinh tế và toàn
cầu hóa ngân hàng
Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng
mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Toàn cầu hoá kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin đã tạo ra sự liên kết thị trường hàng hóa, dịch vụ và tài chính
xuyên biên giới. Công nghệ thông tin góp phần làm cho thị trường hoạt động hiệu quả
hơn, đồng thời cũng đóng góp vào việc toàn cầu hoá quá trình sản xuất và phát triển
của thị trường vốn. Công nghệ thông tin vượt qua những khoảng cách về địa lý và thời
gian làm cho các nhà cung cấp phản ứng nhanh chóng đối với sự thay đổi của khách
hàng. Để sử dụng có hiệu quả quá trình tự động hoá và những đổi mới công nghệ đòi
hỏi các ngân hàng phải có cơ cấu hợp lý và đủ lực cả về tài chính lẫn nhân lực.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa là sự bành trướng về địa lý và hợp nhất
các ngân hàng cũng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ của một quốc gia và lan
rộng ra với quy mô toàn cầu. Các ngân hàng mạnh nhất trên thế giới cạnh tranh
với nhau trên tất cả các lục địa. Mặt khác xu hướng hiện nay là hội nhập, do vậy
việc cho phép những ngân hàng ở nước này sở hữu và quản lý chi nhánh ngân hàng ở
nước kia là hoàn toàn có thể. Điều này đòi hỏi tất yếu tất cả các ngân hàng đều phải
sẵn sàng có sự chuẩn bị để “toàn cầu hoá ”, thậm chí phải thay đổi toàn bộ cơ cấu
thực tại nếu thấy cần thiết.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và chịu tác động đa
chiều từ những biến động của thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt sau thời điểm
01/01/2011, khi Việt Nam chính thức mở cửa toàn diện hoạt động ngân hàng theo cam kết
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). BIDV hơn lúc nào hết phải tập trung tái cấu
trúc để nâng cao năng lực cạnh tranh, tính minh bạch và khả năng ứng phó với những tác
động bất lợi của môi trường xung quanh; chủ động thực hiện lộ trình đáp ứng các quy định
của Ủy ban Basel trong quản trị ngân hàng; phấn đấu mức định hạng tín nhiệm nhà phát
hành cũng như năng lực tài chính độc lập tiệm cận với trình độ, tầm mức của các ngân
hàng trong khu vực.
Ngoài những lý do như trên, BIDV là một Ngân hàng TMCP Nhà nước, ngoài chức
năng hoạt động sản xuất kinh doanh, BIDV còn phải thực hiện vai trò của một doanh
nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tức là, phải đi
đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh, chấp hành pháp luật;
dẫn dắt, hỗ trợ các tổ chức tín dụng khác cùng phát triển; là lực lượng quan trọng để Nhà
nước điều tiết nền kinh tế… Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, muốn làm
được vai trò chủ đạo của mình, BIDV phải tái cơ cấu lại để kinh doanh có hiệu quả, trở
thành 1 trong 2 Ngân hàng TMCP Nhà nước đứng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.
1.2. Thực trạng tái cơ cấu BIDV thời gian qua
1.2.1. Thành tựu và hạn chế tái cơ cấu BIDV
* Thành tựu:
Sau hơn 10 năm thực hiện kế hoạch tái cơ cấu 2001-2012, trong bối cảnh khủng
khoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế phải trải qua những giai đoạn thăng trầm đầy khó
khăn, thử thách, song BIDV đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp không nhỏ vào
sự phát triển của thị trường tài chính và công cuộc ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước.
BIDV đã tăng cường hội nhập quốc tế và mở rộng hoạt động ra nước ngoài, từng bước
khẳng định vị thế, uy tín không chỉ đối với thị trường trong nước mà cả trong quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế. Đến nay, BIDV đã mở rộng quan hệ đại lý, thanh toán với gần 1.600
định chế tài chính trong nước và quốc tế. BIDV đã triển khai thành công Dự án Tài chính
nông thôn 1 và 2, được đánh giá là dự án được quản lý tốt nhất trong số các dự án nông
thôn của Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ trên toàn thế giới. Năm 2008, BIDV đã
được Ngân hàng thế giới (World Bank - WB) tiếp tục lựa chọn là định chế bán buôn thực
hiện dự án Tài chính nông thôn 3 với giá trị 200 triệu đồng đô la Mỹ (USD) để hỗ trợ phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của BIDV là có những
bước đi chủ động, chắc chắn để thâm nhập vào thị trường tài chính các nước: Lào,
Campuchia, Myanmar, Nga, Séc. BIDV đã cùng các đối tác Lào, Campuchia, Myanmar
tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa 3 nước Đông
Dương; là công cụ quan trọng, hiệu quả của Đảng, Chính phủ trong thực thi các nhiệm vụ
đặc biệt được giao, được Chính phủ Việt Nam và các nước trong khu vực đánh giá cao vai
trò đầu mối, mở đường dẫn dắt hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài.
BIDV còn là ngân hàng đi đầu trong việc áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong
hoạt động. Từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên chủ động thuê tổ chức định hạng tín
nhiệm quốc tế (Moody’s) để xếp hạng tín nhiệm. Đồng thời, cũng trong năm này, BIDV là
ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ theo
Quy định của NHNN Việt nam về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các
TCTD điều 7 (QĐ 493), hệ thống được đánh giá là đáp ứng được tiêu chuẩn phân loại nợ
quốc tế và ưu việt hơn hệ thống đang được các ngân hàng khác áp dụng theo Quy định của
NHNN Việt nam về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các TCTD điều 6
(QĐ 493). Bên cạnh đó, hàng năm, BIDV vẫn thực hiện thuê kiểm toán độc lập thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng theo cả chuẩn mực Việt Nam và chuẩn mực quốc
tế. BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên đưa vào áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP) giúp
BIDV điều hành vốn hiệu quả đặc biệt trong giai đoạn 2009-2011 với bối cảnh thị trường
vốn diễn biến phức tạp.
Năng lực tài chính của BIDV được tăng cường, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Về quy mô: “Tổng tài sản của BIDV tăng gấp 8,4 lần; tăng từ 48.561 tỷ đồng (năm
2000) lên 405.755 tỷ đồng (năm 2011); Huy động vốn tăng gấp 8 lần từ 30.888 tỷ đồng
(năm 2000) lên 244.898 tỷ đồng (năm 2011); tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010
đạt 24,8%/năm; Dư nợ tín dụng tăng gấp 8 lần, từ 36.573 tỷ đồng (năm 2000) lên 293.937
tỷ đồng (năm 2011); vốn chủ sở hữu tăng gấp 13,2 lần, từ 1.841 tỷ đồng (năm 2000) lên
24.390 tỷ đồng (năm 2011)”. [1]
Về hiệu quả: “Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 14,8 lần: từ 285 tỷ đồng (năm
2000) lên 4.220 tỷ đồng (năm 2011). Đặc biệt trong giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận bình quân đạt mức 46%. Với nhịp độ tăng trưởng ổn định về quy mô
và hiệu quả hoạt động, kể từ năm 2009, các chỉ tiêu sinh lời của BIDV đã đạt mức
thông lệ quốc tế tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) > 1%, tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) > 15-17%)”.[1]
Lành mạnh hóa tài chính, chất lượng tín dụng được cải thiện
Một trong những thành tựu nổi bật của BIDV trong giai đoạn 2001-2012 đó là : “khắc
phục tình trạng nợ xấu, cải thiện chất lượng tín dụng để đạt được mục tiêu kinh doanh an toàn,
hiệu quả. Với những biện pháp quyết liệt từ tập trung thu hồi nợ xấu, xử lý nợ xấu bằng quỹ dự
phòng rủi ro cho đến xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực quốc tế, kể từ
năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã giảm từ mức 9,6% năm 2006 xuống dưới 3%. Trong các
năm tiếp theo tiếp tục kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3% ngay cả trong bối cảnh môi trường kinh
doanh không thuận lợi, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vấn đề tài chính”. [1]
BIDV đã chuyển đổi thành công mô hình tổ chức gắn với đổi mới mô hình kinh
doanh hướng tới ngân hàng bán lẻ hiện đại.
“Hơn 10 năm qua, BIDV đã trải qua 2 lần thay đổi mô hình tổ chức ở cả Hội sở chính
và các chi nhánh tương ứng theo khuyến nghị của dự án chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt
động lần 1 (TA1) và dự án chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động lần 2 (TA2). Sau hai lần
chuyển đổi mô hình tổ chức, đặc biệt là lần chuyển đổi mô hình tổ chức chức hoạt động lần 2
(TA2) năm 2008, cổ phần hóa BIDV tháng 5/2012. Về cơ bản, mô hình tổ chức của BIDV
được chuyển đổi từ mô hình truyền thống mang tính phân tán sang mô hình theo hướng tập
trung hoá, quản lý tập trung theo khối chức năng chuyên sâu theo dòng sản phẩm từ Hội sở
chính đến các đơn vị thành viên, đồng thời đáp ứng yêu cầu về quản trị rủi ro khi quy trình tác
nghiệp được tách bạch qua ba chức năng: kinh doanh (front office), quản lý rủi ro (middle
office) và tác nghiệp (back office). Đi đôi với chuyển đổi mô hình tổ chức, BIDV cũng đã
bước đầu có những định hướng chuyển đổi mô hình kinh doanh từ chủ yếu dựa trên hoạt động
tài trợ các dự án lớn, khách hàng lớn (bán buôn) sang mô hình tăng trưởng các sản phẩm ngân
hàng bán lẻ hiện đại. Trong giai đoạn 2008-2012, huy động vốn bán lẻ của BIDV đã tăng
trưởng bình quân 31%/năm, tín dụng bán lẻ tăng trưởng 32 %/năm, cao hơn mức tăng trưởng
chung của toàn hệ thống các NHTM”. [1]
* Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm như trên, việc tái cơ cấu của BIDV vẫn còn rất nhiều tồn
tại, yếu kém và hạn chế cụ thể:
Chất lượng tín dụng được cải thiện so với giai đoạn trước nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn
cao hơn mức trung bình của ngành và tiềm ẩn nhiều rủi ro: “Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã giảm
mạnh mẽ trong những năm gần đây, tuy nhiên đến cuối năm 2011 và năm 2012, tỷ lệ nợ
xấu của BIDV đã tăng trở lại và có nguy cơ vượt ngưỡng 3%. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV đến
năm 2010 vẫn cao hơn so với mức trung bình của hệ thống, năm 2012 có thấp hơn mức
trung bình ngành nhưng đã ở mức 2,96%, tăng so với năm 2011 (2,72%) và cao hơn những
đối thủ cạnh tranh nằm trong nhóm dẫn đầu (Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành
là 3,3%; năm 2010 là 2,19%). Mặc dù do không áp dụng cùng 1 chuẩn mực về phân loại
nợ nên việc so sánh chỉ mang tính tương đối. Với tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng và
bùng phát trở lại, trong khi BIDV vẫn kiểm soát chặt chẽ về tăng trưởng tín dụng thì đây là
điều để BIDV cần phải xem xét lại chất lượng tín dụng một cách triệt để”. [1]
“Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ nhóm 2 của BIDV vẫn luôn duy trì ở mức trên 10%, trong
khi khuyến nghị của Tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế (Moodys) trong nhiều năm
liền là BIDV cần phải giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2% và nợ nhóm 2 xuống dưới 10%.
Trong bối cảnh, nợ xấu và nợ nhóm 2 còn chứa đựng nguy cơ bùng phát trong điều kiện
kiểm soát tín dụng và thắt chặt cung tiền như hiện nay, thì vấn đề rà soát đánh giá đúng
thực trạng chất lượng tín dụng và có biện pháp mạnh mẽ để cải thiện chất lượng tín dụng
tiếp tục là yêu cầu cấp thiết đối với BIDV”. [1]
Hoạt động đầu tư kém hiệu quả, không tương xứng với nguồn lực BIDV đã đầu tư:
“Quy mô đầu tư góp vốn của BIDV tương đối cao so với các ngân hàng lớn, tuy nhiên
hiệu quả hoạt động đầu tư thấp hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh như Vietinbank
(CTG), Vietcombank (VCB). Năm 2011, đầu tư, góp vốn của BIDV chiếm 15% vốn
chủ sở hữu, tuy nhiên tỷ suất sinh lời (ROI) chỉ mới đạt 3,7% thấp hơn rất nhiều so
với tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) của BIDV”. [1]
“ Đối với các công ty con và công ty liên kết, BIDV phải thường xuyên hỗ trợ bằng
nhiều hình thức để tài trợ vốn cho hoạt động, trong đó tại thời điểm 31/12/2011, số dư cho vay
Công ty cho thuê tài chính BIDV (BLC) là khoảng 2.800 tỷ, tổng số dư hỗ trợ cho các công ty
khác là 8.037 tỷ. Dự phòng giảm giá cho các khoản góp vốn, đầu tư dài hạn tăng từ 195 tỷ năm 2010
lên 299tỷnăm2011”. [1]
Đánh giá cụ thể tồn tại yếu kém của từng khối công ty như sau:
Đối với khối công ty trực thuộc và liên doanh: “Vốn đầu tư của BIDV vào các đơn
vị này chiếm 62% tổng giá trị danh mục. Tuy nhiên, phần lớn các đơn vị này hoạt động
khó khăn, lợi nhuận thấp hoặc chưa có lợi nhuận nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
đầu tư chung của BIDV. Năm 2011, tổng trích dự phòng của BIDV đối với các Công ty
con, liên doanh là 244 tỷ đồng. Các công ty con chiếm 38% giá trị danh mục nhưng tỷ suất
lợi nhuận bình quân hàng năm cũng chỉ ở mức 3,8%/năm (năm 2011 thậm chí bị lỗ). Các
đơn vị liên doanh như Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) và Liên doanh Tháp
(BTC) chiếm 15% giá trị danh mục nhưng chưa có lợi nhuận, trong khi một số đơn vị có
lợi nhuận khá và cao như Ngân hàng liên doanh giữa BIDV và Ngân hàng Public
Bank Berhad Malaysia (VPB) và Công ty Liên Doanh Quản Lý Quỹ Đầu Tư BIDV -
VIETNAM PARTNERS (BVIM) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong danh mục (10%). Các công ty
con, công ty liên doanh của BIDV chưa có bề dày kinh nghiệm, uy tín, năng lực tài chính
như BIDV, hoạt động mang tính độc canh hoặc đặc thù nên rất khó đạt được tỷ suất lợi
nhuận cao và ổn định như BIDV. Do đó, nếu tiếp tục định hướng phát triển theo hướng
Công ty mẹ hoặc ngân hàng đa dịch vụ, BIDV sẽ phải liên tục hỗ trợ một số công ty con,
công ty liên doanh phù hợp với mục tiêu của BIDV và xem xét giải thể, chuyển nhượng
hoặc giảm tỷ lệ góp vốn tại các công ty không cần thiết. Đặc biệt, đối với khối Ngân hàng
liên doanh hiện đang tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Ngoại trừ Ngân hàng Public Bank
Berhad Malaysia (VPB) hiện vẫn đang cân đối được vốn huy động từ nền kinh tế để cho
vay, Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) và Ngân hàng liên doanh Lào - Việt
(LVB) đều gặp khó khăn về thanh khoản, xuất phát từ khả năng huy động vốn thấp, phụ
thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của BIDV và các biện pháp kỹ thuật trên thị trường liên ngân
hàng, trong đó cá biệt Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) luôn thường trực khả
năng đổ vỡ thanh khoản. Chất lượng tín dụng cũng là điểm đáng lưu ý trong hoạt động
khối Ngân hàng liên doanh thời gian qua. Tình trạng bùng phát nợ xấu (trên 17% tổng dư
nợ) tại Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) và tỷ lệ nợ xấu thực tế cao hơn kế
hoạch đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng”. [1]
Đối với các khoản đầu tư góp vốn dài hạn khác: BIDV tham gia chủ yếu với vai trò là
đơn vị cổ đông sáng lập, cổ đông chiến lược để hỗ trợ triển khai dự án. Tuy nhiên do tác động
ảnh hưởng suy thoái kinh tế từ 2008 đến nay cũng như việc triển khai nhiều dự án chưa đúng tiến
độ khiến cho thủ tục thoái vốn rất phức tạp, thậm chí không thể thực hiện thoái vốn được tại thời
điểm này.
Đối với các khoản đầu tư sẵn sàng để bán (niêm yết hoặc có giao dịch trên thị
trường giao dịch không chính thức - OTC): Với quy định của NHNN như hiện nay, đối
với các khoản góp vốn đầu tư bằng việc mua cổ phần của các công ty mà BIDV tham gia,
BIDV chỉ bán mà không mua được để bình quân giá. Nên phần sụt giảm giá trị đầu tư của
BIDV (đặc biệt là các cổ phiếu niêm yết), có sự đóng góp không nhỏ của việc pha loãng cổ
phiếu của doanh nghiệp mà BIDV không thực hiện quyền, hoặc phải chuyển nhượng quyền
giá thấp và càng không thể đảo danh mục như các nhà đầu tư tổ chức khác thường làm, trong
điều kiện thị trường suy giảm như vừa qua (bán toàn bộ cổ phiếu cũ trước ngày chốt quyền rồi
thực hiện quyền mua để thu hồi một phần vốn đầu tư).
Cơ cấu hoạt động kinh doanh chưa có nhiều chuyển biến tích cực: “So với các
đối thủ cạnh tranh thì trong cơ cấu tài sản có của BIDV dư nợ tín dụng vẫn chiếm tỷ
trọng khá lớn. Cơ cấu dư nợ tín dụng ròng trên tổng tài sản của BIDV trong 5 năm
2006-2010 hầu như không có sự thay đổi đáng kể (năm 2005 tỷ lệ này là 68%, đến năm
2009-2010, tỷ lệ này vẫn là 68% và 71%), trong khi tỷ lệ này theo khuyến nghị của tư
vấn quốc tế chỉ nên ở mức dưới 65%”.[1]
Mức độ tập trung tín dụng tại BIDV theo ngành nghề và theo nhóm khách hàng là
khá cao: Dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất so với vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng
từ năm 2008 và cao hơn so tiêu chuẩn trung bình của tổ chức định hạng (tiêu chuẩn để
nâng hạng C theo Tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế - Moody’s là 100%).
Theo ngành nghề: Trong giai đoạn 2006-2010, danh mục tín dụng của BIDV vẫn
tập trung nhiều nhất vào ngành xây dựng và tỷ lệ dự nợ của ngành này trên tổng dư nợ
thường xuyên duy trì ở mức trên 20% trong tổng dư nợ. Trong giai đoạn nền kinh tế có
nhiều bất ổn, cùng với những chính sách kiểm soát chặt chẽ đầu tư công, dư nợ cho vay
lĩnh vực bất động sản thì ngành xây dựng là ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi đó nhiều
đối thủ cạnh tranh của BIDV như Vietinbank đã tập trung cho vay các ngành chế biến, hộ
kinh doanh gia đình là những ngành có thời gian quay vòng vốn nhanh, ít chịu ảnh hưởng
bởi những khó khăn từ nền kinh tế. Từ năm 2011, mặc dù danh mục tín dụng theo ngành
nghề của BIDV có sự thay đổi đột ngột khi tỷ trọng dư nợ ngành xây dựng giảm xuống chỉ
còn 14,5% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề vẫn
cao khi dư nợ của 4 nhóm ngành lớn nhất tại BIDV đã chiếm đến 71% tổng dư nợ.
Cơ cấu tín dụng chưa có sự thay đổi tích cực: “Kế hoạch chiến lược của BIDV
giai đoạn 2006-2010 đã đề ra mục tiêu kiểm soát tỷ lệ dư nợ trung dài hạn đến năm 2010
dưới 40%, tuy nhiên BIDV chưa thực sự quyết liệt trong việc kiểm soát tỷ lệ này trong suốt
giai đoạn 2006-2011. Đến năm 2012, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của BIDV tuy đã có giảm
nhẹ nhưng vẫn ở mức cao so với các đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài
hạn ở mức cao một mặt làm gia tăng mức độ rủi ro của danh mục tín dụng, mặt khác tạo
sức ép về cân đối kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn”. [1]
Cơ cấu thu nhập chưa có sự chuyển dịch tích cực và còn thiếu bền vững:
“Mặc dù BIDV đã có nhiều nỗ lực trong việc đa dạng hóa cơ cấu thu nhập, gia tăng
tỷ lệ thu nhập phi lãi trong tổng thu nhập hoạt động nhưng xu hướng này chưa thật sự bền
vững, đến năm 2012, thu nhập ròng từ lãi chiếm 82% tổng thu nhập của BIDV. Tuy nhiên,
đây cũng là đặc trưng chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi đa số các
ngân hàng đều có nguồn thu nhập lớn đến từ hoạt động tín dụng;
Thu dịch vụ ròng của BIDV hiện vẫn dẫn đầu toàn hệ thống, nhưng vẫn phụ thuộc
vào các dòng dịch vụ chủ yếu là bảo lãnh và thanh toán, trong khi những dòng thu dịch vụ
này chịu ảnh hưởng từ hoạt động tín dụng.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, hoạt động mua/bán chứng khoán
chịu nhiều ảnh hưởng từ biến động môi trường kinh doanh nên chưa thực sự là nguồn thu
ổn định của ngân hàng.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư chưa tương xứng với quy mô đầu tư, góp vốn. Hiện
nay, so với các đối thủ cạnh tranh, BIDV duy trì quy mô đầu tư, góp vốn tương đối lớn,
chiếm 15% vốn chủ sở hữu nhưng tỷ suất sinh lời (ROI) chỉ đạt 6%. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động đầu tư góp vốn/ tổng thu nhập của BIDV không được cải thiện qua các năm, thậm chí
có chiều hướng suy giảm từ năm 2009. So với các ngân hàng lớn khác như Vietinbank,
Vietcombank, ACB, BIDV vẫn ở vị trí thấp nhất”. [1]
Công nghệ chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển và cạnh tranh: Với tình hình
cạnh tranh gay gắt như hiện nay và nhu cầu ngày một gia tăng và đa dạng của khách hàng
về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, có thể thấy hệ thống công nghệ vẫn chưa hỗ trợ được
tối đa yêu cầu phát triển xứng tầm với quy mô và vị thế của BIDV. Một số vấn đề có
thể kể đến như: hệ thống hiện tại còn hạn chế trong phát triển các dịch vụ ngân hàng
điện tử, mới chỉ phát hành được thẻ tín dụng (không dùng tiền mặt) chấp nhận thanh
toán tại nhiều quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng (VISA) mà chưa phát hành đa
dạng các loại thẻ tín dụng mang nhiều tính năng chuyên biệt khác như Master, JCB…
để tạo sự thuận tiện cho khách hàng; chưa có hệ thống hỗ trợ khách hàng như trung
tâm liên lạc, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng, khởi tạo tín dụng…
Hạn chế trong phát triển các hệ thống hỗ trợ quản lý: các phần mềm phục vụ cho
mảng thông tin báo cáo có quy mô nhỏ và do BIDV tự thực hiện nên gây khó khăn cho
công tác quản trị; hệ thống thông tin quản lý (MIS) có tốc độ xử lý chậm, kém linh hoạt,
không có công cụ phân tích…
Hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản,
giao dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng (core) chậm tích hợp ngân hàng bán
lẻ và chưa hỗ trợ hiệu quả mô hình tổ chức, không hỗ trợ cho phân bổ chi phí theo sản
phẩm, dẫn đến chậm phát triển sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ.
Công tác truyền thông, phát triển thương hiệu chưa tạo dựng được hình ảnh nổi
bật cho BIDV, chưa hỗ trợ được tối đa cho công tác phát triển mạng lưới, phát triển sản
phẩm: BIDV chưa có chiến lược phát triển thương hiệu, kế hoạch truyền thông chưa được
xây dựng và thực hiện một cách đồng bộ, phát huy hiệu quả chung góp phần bồi đắp thương
hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng.
Thông điệp truyền thông thương hiệu tổng thể chưa hoàn chỉnh mà chỉ mới dừng
lại ở thông điệp nhận diện hình ảnh thương hiệu. Những thông điệp mang tính khái quát
cao như: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, mục tiêu định vị thương hiệu trong từng giai
đoạn, theo từng phân khúc công chúng, vùng miền… chưa được xác định, do vậy các ấn
phẩm chính thức để làm công cụ chuyển tải thông điệp thương hiệu chung chưa có đầy đủ
hoặc có nhưng không nhất quán. Trong khi đó, thông điệp bằng hình ảnh, bản in… còn
chưa đồng nhất có thể ảnh hưởng đến cảm nhận của công chúng đối với thương hiệu chung
và không gia tăng sức mạnh cộng hưởng tương hỗ giữa các chương trình quảng cáo.
Không gian giao dịch, cây rút tiền tự động (ATM), biển hiệu… chưa tuân thủ triệt để
nhận diện thương hiệu; chưa có một qui hoạch thiết kế chuẩn cho từng hạng mục không gian
giao dịch. Qua công tác kiểm tra, khảo sát cho thấy còn nhiều bất cập trong việc triển khai các
cấu phần này như việc vẫn còn tồn tại song song nhiều hạng mục nhận diện cũ và mới tại
nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tín dụng; nhiều biển hiệu, không gian giao dịch xuống
cấp, cabin cây rút tiền tự động (ATM) mất vệ sinh còn tồn tại ở nhiều nơi...
Việc thực hiện quảng cáo truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng còn
bị động, dàn trải, phân tán, dẫn đến hiệu quả của công tác truyền thông quảng cáo chưa cao.
Hơn nữa, hiện tại cũng chưa có công cụ đo lường, lượng hóa hiệu quả của công tác truyền
thông, quảng cáo. Hình ảnh quảng cáo công cộng còn khá khiêm tốn so với các thương hiệu
ngân hàng khác về loại hình (chủ yếu tập trung làm biển tấm lớn), ít về số lượng và tần suất
xuất hiện. Một số chi nhánh được giao quản lý biển quảng cáo trên địa bàn còn chưa thực sự
quan tâm bảo dưỡng trong quá trình quảng cáo hình ảnh.
Công tác truyền thông nội bộ còn một số hạn chế, chưa có nhiều đổi mới mạnh mẽ,
còn thực hiện theo lối mòn, chưa có nhiều sáng tạo, vẫn còn thông tin một chiều, chưa thu
hút và hấp dẫn người lao động toàn hệ thống tham gia. Trang website của BIDV còn đơn
điệu, chưa thực sự hấp dẫn để trở thành 01 kênh giới thiệu sản phẩm, hay 01 kênh bán
hàng. Khi lượng truy cập nhiều hoặc dung lượng tải tài liệu lớn có thể ảnh hưởng đến tốc
độ truy cập.
Định hạng tín nhiệm không được cải thiện qua nhiều năm: Sau 5 năm thực hiện
định hạng tín nhiệm bởi các tổ chức định hạng quốc tế, mức định hạng của BIDV vẫn duy
trì từ năm 2007 đến nay ở mức E+. Cả hai tổ chức đều đã ghi nhận thương hiệu và vị thế
mạnh của BIDV tại Việt Nam, tuy nhiên các chỉ tiêu về vốn và khả năng thanh khoản được
đánh giá còn khiêm tốn, chất lượng tài sản yếu so với tiêu chuẩn quốc tế và khả năng sinh
lời ở mức trung bình. Triển vọng định hạng của BIDV là ổn định theo Tổ chức định hạng
tín nhiệm quốc tế (Moody’s), tuy nhiên định hạng tiền gửi ngoại tệ có triển vọng tiêu cực
do bị giới hạn mức trần quốc gia. Trong khi đó triển vọng định hạng của BIDV là tiêu cực,
phản ánh triển vọng định hạng ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam với dự kiến việc bất ổn
định kinh tế vĩ mô hiện tại của Việt Nam sẽ tiếp tục làm suy yếu hỗ trợ đối với ổn định tài
chính tại Việt Nam. Với thực trạng nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn hiện nay sẽ ảnh
hưởng đến kết quả định hạng, BIDV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì và nâng hạng
tín nhiệm trong thời gian tới nếu không thực sự có sự cải tổ từ bên trong hệ thống BIDV.
Mạng lưới hoạt động còn nhiều hạn chế, phân bố điểm mạng lưới còn dàn trải,
chưa tập trung tại các khu vực trọng điểm: “So sánh về số lượng các điểm mạng lưới của
BIDV so với các đối thủ cạnh tranh chính trên toàn quốc và hai địa bàn thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh (số liệu 31/12/2012). Về số lượng các điểm mạng lưới của BIDV tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì mạng lưới của BIDV cũng đứng vị trí thứ 3. Đó là sự
phân bố chưa hợp lý về vị trí điểm đặt cụ thể là khu vực địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng và cụm động lực phía Nam nói chung (mức độ nhìn nhận so sánh với chính trong hệ
thống BIDV chứ chưa so sánh với các đối thủ cạnh tranh) cho thấy công tác phát triển mạng
lưới tại địa bàn này còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng địa bàn”. [1]
Quy mô hoạt động, hiệu quả hoạt động/điểm mạng lưới còn thấp: “Đánh giá
quy mô và hiệu quả hoạt động của các điểm mạng lưới của BIDV cũng như một số
đối thủ cạnh tranh (số liệu thực hiện đến 31/12/2012). Xét về hiệu quả hoạt động của
điểm mạng lưới thì dẫn đầu vẫn là Vietcombank, các NHTM cổ phần lớn hiệu quả cao
hơn so với các NHTM nhà nước và đang dần mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị phần
mở rộng qui mô hoạt động. Tốc độ mở rộng mạng lưới chưa tương xứng với tốc độ
tăng trưởng quy mô, thị phần hoạt động, nhiều điểm mạng lưới mặc dù hoạt động có
sự tăng trưởng nhưng hiệu quả hoạt động không cao, nhiều điểm để phát sinh nợ xấu,
lãi treo cao”. [1]
Mô hình quản trị kinh doanh hoạt động hiệu quả chưa cao, khó khăn trong công
tác quản lý: Hiện nay BIDV là ngân hàng có số lượng quỹ tiết kiệm lớn nhất, trong khi chỉ
còn duy nhất BIDV và VietinBank còn duy trì mô hình này. Việc tồn tại mô hình quỹ tiết
chi nhánh đều giao lại cho Phòng dịch vụ khách hàng, phòng giao dịch quản lý do vậy sẽ phần
nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các quỹ tiết kiệm trong hệ thống.
Công tác quản lý, giám sát mạng lưới phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm còn nhiều bất
cập: Tại BIDV cũng như các NHTM nhà nước khác như (Vietcombank, Vietinbank,
Agribank), mạng lưới phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh quản lý. Chi nhánh quản lý toàn
bộ hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch từ giao kế hoạch kinh doanh, đánh giá kết quả
kinh doanh, quyết định bổ nhiệm nhân sự, lao động, thu – chi, mức phán quyết... Tại các
NHTM cổ phần, Ngân hàng nước ngoài, mô hình phòng giao dịch trên danh nghĩa thuộc chi
nhánh quản lý, tuy nhiên thực tế Hội sở chính quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến phòng
giao dịch. Phòng giao dịch thực sự là một chi nhánh thu nhỏ được giao kế hoạch kinh doanh, thu
nhập trên cơ sở gắn với kết quả kinh doanh, khi vượt thẩm quyền đều trình Hội sở chính quyết
định (không qua cấp Chi nhánh).
Việc mở rộng mạng lưới còn chưa tập trung tại Hội sở chính mà có phân cấp ủy
quyền cho chi nhánh, dẫn đến tình trạng nhiều chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến phát
triển mạng lưới. Phát triển mạng lưới không phù hợp với quy mô, tốc độ phát triển của thị
trường; với tổng lượng khách hàng, mức độ tập trung của các ngân hàng, tần số sử dụng các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, điểm mạnh, yếu của các đối thủ cạnh tranh. Qua đánh giá hiệu
quả hoạt động các phòng giao dịch mới thành lập thì chất lượng của các phòng giao dịch này
tương đối thấp và chưa đạt với tiêu chí sau 3 năm đi vào hoạt động.
Cơ chế giám sát: hoạt động mạng lưới chưa thực sự có hiệu quả cao. Hiện nay,
BIDV chưa có chương trình phần mềm khai thác thông tin báo cáo từ hệ thống quản lý
thông tin khách hàng (SIBS) đối với các phòng giao dịch/quĩ tiết kiệm không có mã quản
lý thông tin khách hàng (BDS). Chương trình hệ thống quản lý thông tin khách hàng
(SIBS) hiện tại của BIDV chỉ hỗ trợ báo cáo đối với các chi nhánh và phòng giao dịch có
mã quản lý thông tin khách hàng (BDS). BIDV chưa có hệ thống tiểu khoản hạch toán,
phân bổ các khoản thu nhập, chi phí cho các phòng giao dịch. Do đó việc đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động của từng mặt nghiệp vụ tại phòng giao dịch chưa thể thực hiện
được và gây nhiều khó khăn trong công tác quản trị điều hành.
Cơ chế thu nhập: chưa có cơ chế động lực, đặc biệt là cơ chế lương khuyến khích,
đẩy mạnh kết quả hoạt động của phòng giao dịch. Trong cùng 1 chi nhánh, các phòng giao
dịch quy mô lớn cũng được hưởng thu nhập như các phòng giao dịch quy mô nhỏ. Cơ chế
lương hiện hành không gắn với hiệu quả hoạt động của từng đơn vị (phòng giao dịch,quĩ
tiết kiệm) mà chủ yếu theo hiệu quả chung của chi nhánh.
Cơ chế động lực trong bán lẻ: việc mở mạng lưới phòng giao dịch với mục đích đẩy
mạnh huy động vốn, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, song kết quả đánh giá hoạt động năm 2012
của khối phòng giao dịch thì hoạt động bán lẻ tại các phòng giao dịch chậm được cải thiện. Dư
nợ bán lẻ tại các phòng giao dịch giảm 9% so với năm 2010, phần lớn các khu vực đều giảm dư
nợ bán lẻ. Cơ chế hiện hành đa phần mới chỉ hướng đến cấp chi nhánh, chưa theo sát đến đơn vị
mạng lưới của từng chi nhánh trong khi đó mạng lưới các đơn vị trực thuộc (phòng giao dịch,quĩ
tiết kiệm) chính là kênh phân phối mạng lưới bán lẻ hiệu quả nhất.
Chưa quan tâm đúng mức tới đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và
công tác quảng bá hình ảnh: Việc bố trí nguồn nhân lực còn bị coi nhẹ, hiện nay nhiều chi
nhánh đã cử cán bộ yếu/mới còn thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ và quản trị điều hành
quản lý hoạt động của các phòng giao dịch mới mở, nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của phòng giao dịch nói riêng và hiệu quả công tác phát triển mạng lưới nói chung.
Việc trang bị cơ sở vật chất, phương tiện quảng bá thiếu sự quan tâm thích đáng, thậm
chí là coi nhẹ đã ảnh hưởng đến thương hiệu của BIDV và khả năng thu hút khách hàng của các
điểm mạng lưới. Nhiều địa điểm hoạt động, diện tích trụ sở của các phòng giao dịch chưa theo
quy chuẩn nên thực tế còn nhiều bất cập (diện tích quá nhỏ hoặc quá lớn, bị che khuất, không có
chỗ để xe thuận tiện cho khách hàng, tại những nơi thiếu an toàn…). Nguyên nhân chủ yếu
chính là sự coi nhẹ công tác khảo sát địa điểm của cả chi nhánh và Hội sở chính. Để tránh tình
trạng này, cần phải đặt vấn đề khảo sát thực tế mạng lưới, quy định một số nội dung yêu cầu chi
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

More Related Content

What's hot

Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ươngCâu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Doãn Dũng
 
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
vietlod.com
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (20)

Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá GiỏiKho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
 
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
 
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ươngCâu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
Câu hỏi phân tích ngân hàng trung ương
 
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr...
 
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đCông tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
 
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN ...
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á C...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
 
Đề tài: Tìm hiểu qui trình cho vay cá nhân tại ngân hàng Sacombank – Phòng Gi...
Đề tài: Tìm hiểu qui trình cho vay cá nhân tại ngân hàng Sacombank – Phòng Gi...Đề tài: Tìm hiểu qui trình cho vay cá nhân tại ngân hàng Sacombank – Phòng Gi...
Đề tài: Tìm hiểu qui trình cho vay cá nhân tại ngân hàng Sacombank – Phòng Gi...
 
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VICLuận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
 
SWOT
SWOTSWOT
SWOT
 
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đĐề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
 

Similar to Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Similar to Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (20)

Luận Văn Đổi Mới Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Trong Bối Cảnh Mới Của Nền Kin...
Luận Văn Đổi Mới Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Trong Bối Cảnh Mới Của Nền Kin...Luận Văn Đổi Mới Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Trong Bối Cảnh Mới Của Nền Kin...
Luận Văn Đổi Mới Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Trong Bối Cảnh Mới Của Nền Kin...
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triểnLuận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
Luận án: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N...
 
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 3530...
 
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luậtLuận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đLuận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
Luận văn: Điều kiện giải ngân trong Hợp đồng tín dụng đầu tư, 9đ
 
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Các Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOTLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc DânLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
 
Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...
Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...
Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
Luận văn tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phá...
 
DANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.docDANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.doc
 
DANH MUC BANG.doc
DANH MUC BANG.docDANH MUC BANG.doc
DANH MUC BANG.doc
 
MUC LUC.doc
MUC LUC.docMUC LUC.doc
MUC LUC.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 

Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › ĐINH CÔNG NHẬN TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › LÊ THỊ TUYẾT T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa ®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn nay Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 02 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ › › › ĐINH CÔNG NHẬN TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN TRỌNG XUÂN HÀ NỘI - 2013
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Chữ Viết đầy đủ Chữ Viết Tắt Ngân Hàng Thương mại cổ phần Á Châu ACB NgânhàngNôngnghiệpvàPháttriểnnôngthônViệtNam-VBARD Agribank Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam) BIDV Ngân HàngThương mại cổphầnXuấtNhậpkhẩu ViệtNam- EIB Eximbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội MB Ngân hàng nhà nước NHNN Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín - STB SacomBank Thương mại cổ phần TMCP Công ty cho thuê máy bay VALC Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - VCB Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - CTG Vietinbank
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 8 1.2. Thực trạng tái cơ cấu BIDV thời gian qua 29 Chương 2 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÁI CƠ CẤU NGÂNHÀNGĐẦUTƯVÀPHÁTTRIỂNVIỆTNAM 48 2.1. Quan điểm chỉ đạo thúc đẩy tái cơ cấu BIDV 48 2.2. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy tái cơ cấu BIDV 51 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 93
  • 5. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Những thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Tuy nhiên từ năm 2008 đến nay, trong bối cảnh thị trường thế giới khó khăn, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam cũng có những diễn biến phức tạp. Kinh tế khó khăn, tổng cầu giảm mạnh, doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa, do đó nhu cầu vay và khả năng trả nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm sút. Vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế không tăng. Trong khó khăn của nền kinh tế, những tồn tại, hạn chế nội tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam được tích tụ trong nhiều năm qua chưa được giải quyết triệt để đã bộc lộ ngày càng nhiều. Trước những yếu kém, tồn tại của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng, trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (Khóa XI) đã ra Kết luận số 10-KL/TW ngày 18/10/2011 nêu rõ: “Trong 5 năm tới, cần tập trung vào ba lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước”. Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, BIDV nói riêng ngày càng hội nhập sâu rộng và chịu tác động đa chiều từ những biến động của thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt sau thời điểm 01/01/2011, khi Việt Nam chính thức mở cửa toàn diện hoạt động ngân hàng theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam làm gia tăng cạnh tranh cũng như áp lực đối với các ngân hàng trong nước, trong đó có BIDV. Điều đó đặt ra cho BIDV phải đổi mới hoạt động theo hướng hiện đại và chuẩn mực hơn. Với định hướng trở thành 1 trong 2 ngân hàng ngang tầm khu vực đến 2015, BIDV cần phải tập trung tái cấu trúc để nâng cao năng lực cạnh tranh, tính minh bạch. Thời gian qua, BIDV đã tích cực cơ cấu lại và bước đầu đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình cơ cấu lại của BIDV. Làm thế nào để cơ cấu lại BIDV có hiệu quả là một câu hỏi lớn cần phải được trả lời có cơ sở khoa học. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
  • 6. Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là BIDV giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và có tính quyết định đến sự phát triển bền vững của toàn hệ thống ngân hàng và cho bản thân BIDV, nên đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và cho đăng tải các công trình trên các báo, tạp chí, các trang Websete. Tiêu biểu là: Hà My với bài “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước - giải bài toán chất lượng hiệu quả”, đăng trên Báo Sài Gòn giải phóng ngày 25 tháng 10 năm 2011; Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước để xứng đáng với kỳ vọng “quả đấm thép”, đăng trên Báo Đại đoàn kết, ngày 14/10/2011, của Thúy Hằng; “Tái cơ cấu mạnh mẽ doanh nghiệp Nhà nước” của Đỗ Phú Thọ, đăng trên Báo Quân đội nhân dân ngày 9/9/2012; “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Không thể trì hoãn”, của Linh Đan, đăng trên Báo điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, ngày 24/7/2012... “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Chấm dứt đầu tư ngoài ngành”, của Việt Nguyễn đăng trên Báo Gia đình ngày 23/7/2012. Các bài viết trên đây đều khẳng định tái cơ cấu nền kinh tế nước ta, mà trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu hệ thống tài chính (trọng tâm là tái cơ cấu ngân hàng thương mại) là một vấn đề tất yếu, mang tính cấp bách. Đặc biệt các bài viết đã tập trung phân tích tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đều khẳng định: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước không tưng xứng với đầu tư của nhà nước; để doanh nghiệp nhà nước làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì tất yếu phải tái cơ. Một số tác giả đã đề xuất nguyên tắc, giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Kinh nghiệm tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại một số nước Đông nam Á, Tài liệu hội thảo tái cơ cấu các NHTM Nhà nước, NHNN Việt Nam Hà nội 2005 của Bùi Thị Thuỷ, Phan Thị Diệu Hương; Phạm Chí Quang (2000), Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng giai đoạn hiện nay, Tạp chí Ngân hàng`, số 6. Hai bài viết này của các tác giả mặc dù chưa đề cập đến khái niệm, nội hàm của tái cơ cấu ngân hàng, song đã phân tích khá sâu sắc bối cảnh cạnh tranh hiện nay của các ngân hàng thương mại trên thế giới và đặc biệt là ở Đông Nam Á; từ đó chỉ ra những kinh nghiệm quý mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể nghiên cứu học tập trong quá trình tái cơ cấu.
  • 7. Lê Xuân Nghĩa, Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Tài liệu hội thảo khoa học về Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam, tháng 1/2006 – Hà nội. Công trình đã đề cập đến vai trò của ngân hàng thương mại; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chiến lược phát triển ngân hàng thương mại đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi - Trường Đào tạo & PTNNL VietinBank đã có bài viết “Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, đăng trên trang tin nội bộ VietinBank. Bài viết đã hệ thống hóa ngân hàng thương mại Việt Nam, phân tích những ưu điểm, hạn chế, bất cập hiện nay của hệ thống ngân hàng thương mại, từ đó khẳng định tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại nước ta là một tất yếu, mang tính cấp bách. Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập sâu đến hệ thống giải pháp để tái cơ cấu ngân hàng thương mại. Tổng quan về tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền tệ của Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Thanh - Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển Ngân hàng đăng trên http://ecna.gov.vn; Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam của Tiến sỹ Vũ Đình Ánh, đăng trên http://www.ameco.com.vn/; Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Việt Nam của của Tiến sỹ Vũ Văn Thực, đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập; Lê Xuân Nghĩa, Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngân hàng thương mại nhà nước theo đề án, Tạp chí Tài chính số tháng 8/2004. Các bài viết của các tác giả trên đã phân tích sự cần thiết phải tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và đề xuất các giải pháp để tái cơ cấu. Tuy nhiên, trong mỗi bài viết các tác giả chưa đề cập một cách hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn của tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam mà mới bàn đến các khía cạnh khác nhau của tái cơ cấu ngân hàng thương mại. Vũ Duy Tín, Một số vấn đề về xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 18/2006. Trong bài viết này tác giả đã phân tích khá sâu sắc biện pháp kỹ thuật trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại.
  • 8. Lê Xuân Nghĩa (2004), Những vướng mắc và một số giải pháp thực hiện thành công cổ phần hoá NHTM Nhà nước, Tạp chí Ngân hàng số chuyên đề Cổ phần hoá. Tác giả đã phân tích những bất cập vướng mắc trong tái cơ cấu ngân hàng thương mại; từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp khá đồng bộ để tái cơ cấu ngân hàng thương mại trong thời gian tới. Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 trên trang BIDV Internet 27/12/201. Bài viết đã đề cập đến thực trạng BIDV, mục tiêu và giải pháp định hướng chiến lược phát triển BIDV đến năm 2020. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào bàn đến tái cơ cấu BIDV một cách hệ thống hoàn chỉnh với cơ sở lý luận, thực tiễn, và hệ thống giải pháp khả thi để thúc đẩy tái cơ cấu BIDV. Vì vậy đề tài lựa chọn không trùng lặp với các công trình đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài *Mụcđích: LuậngiảinhữngvấnđềcơsởlýluậnvàthựctiễncủatáicơcấuBIDV;trêncơsởđóđề xuấtquanđiểmvàgiảiphápnhằmthúcđẩythựchiệntáicơcấuBIDVtrongthờigiantới. * Nhiệm vụ: - Phân tích cơ sở lý luận của tái cơ cấu BIDV - Phân tích thực trạng của tái cơ cấu BIDV thời gian qua. - Đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tái cơ cấu BIDV trong thời gian tới. 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tái cơ cấu ngân hàng - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Từ tháng 5/2012 là Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam), thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và cơ cấu lại hệ thống tài chính ngân hàng. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng hóa hoa học; cùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa của đề tài -LuậnvăngópphầnlàmrõcơsởkhoahọccủaviệctáicơcấuBIDVhiệnnay.
  • 9. - Luận văn góp phần giúp các nhà quản lý BIDV tham khảo các giải pháp để thúc đẩy thực hiện tái cơ cấu BIDV có hiệu quả. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giảng dạy, học tập môn kinh tế chính trị trong các học viện, trường đại học ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu; 2 chương (4 tiết); kết luận; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1.1. Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 1.1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam * Ngân hàng Hệ thống ngân hàng trên thế giới đã ra đời từ những năm đầu thế kỷ XV và có sự phát triển lâu dài, từ ngân hàng sơ khai đến ngân hàng hiện đại như ngày nay. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Nghiên cứu tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác đã chỉ ra: Tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản tiền tệ trong tuần hoàn của tư bản công nghiệp tách ra và vận động độc lập. Lợi tức cho vay là cái giá mà nhà tư bản hoạt động (tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp) phải trả cho người sở hữu tư bản cho vay về quyền được tạm thời sử dụng khoản tư bản tiền tệ của người đó. Nguồn gốc duy nhất của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuât. Trong chủ nghĩa tư bản, tính dụng chính là hình thức vận động của tư bản cho vay. Có hai hình thức tín dụng là tính dụng thương nghiệp và tính dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa những người có tiền và cho những người sản xuất kinh doanh vay tiền qua ngân hàng làm môi giới. Ngân hàng là xí nghiệp kinh doanh tiền tệ, làm môi giới giữa người cho vay và người đi vay. Theo WordBank: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động tín dụng, người ta chia ngân hàng ra thành: Ngân hàng thương mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; Các ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp
  • 10. hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm”. [12 - tr24] Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [27 - tr 30] Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một Ngân hàng”. [27 - tr31] - Theo luật 6 - 41 của Pháp “những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì được coi là Ngân hàng”. [28 - tr 38] Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dưới sự tác động của môi trường cạnh tranh và hợp tác đã tạo nên sự xâm nhập lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại với các định chế tài chính phi ngân hàng, với các công ty hình thành nên những tập đoàn kinh tế lớn. Từ đó làm cho việc rút ra một định nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại không phải là điều dễ dàng. - Theo quy định tại Điều 20, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X thông qua, thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách và các loại hình ngân hàng khác”. [9 – tr12] “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. [9 – tr12,13] Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về ngân hàng, có thể rút ra: - Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính làm cầu nối giữa những người tiết kiệm và đầu tư. - Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt - đó là tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Vì vậy có thể nói các ngân hàng thương mại là những doanh
  • 11. nghiệp đặc biệt. Thể hiện ở số vốn điều lệ, dịch vụ thực hiện và những ràng buộc về hạn mức kinh doanh. - Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp các danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. * Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam) 26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo thời gian, Ngân hàng có các tên gọi khác nhau: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26 tháng 4 năm 1957; Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24 tháng 6 năm 1981; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14 tháng 11 năm 1990; Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 01 tháng 5 năm 2012). BIDV thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV : “Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở chính tại Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng đã phát triển mạng lưới truyền thống và hiện đại rộng khắp, phủ kín 63 tỉnh thành phố trên cả nước, tổng số mạng lưới của BIDV đến 31/12/2012 với 118 chi nhánh và trên 528 điểm mạng lưới, 1.295 Cây rút tiền tự động/Máy chấp nhận thanh toán thẻ, với 18.000 cán bộ nhân viên, là một trong 3 ngân hàng thương mại Nhà nước có mạng lưới rộng nhất Việt Nam. Ngoài ra BIDV còn có 5 công ty con: Công ty cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 100% vốn BIDV (BLC) ; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quản lý Nợ và khai thác tài sản BIDV (BAMC) 100% vốn BIDV; Công ty cổ phần chứng khoán BIDV (BSC) vốn 88,12% của BIDV; Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC) vốn 82,30% của BIDV; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế BIDV vốn 100% BIDV). BIDV tham gia góp vốn liên doanh: Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (BRB, vốn 51%); Ngân hàng Lào – Việt (LVB, vốn 50%); Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Capuchia (BIDC, vốn 50%); Ngân hàng liên doanh Việt nam – Malaysia (VID – Public Bank, vốn 50%); Công ty liên doanh quản lý đầu tư (BVIM, vốn 50%); Công ty liên doanh tháp BIDV
  • 12. (BTC, vốn 55%) Tiến tới Ngân hàng Việt Nam – Myanma); tham gia góp vốn Công ty cổ phần đường cao tôc (BEDC, vốn 25%); Công ty cho thuê Máy bay (VALC, vốn 20%)”. [1] * Khái niệm, nội dung tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Cơ cấu ngân hàng, là mối tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành theo các tiêu chí khác nhau của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có những đặc thù riêng sẽ có những cơ cấu riêng phù hợp với ngân hàng mình. Tuy nhiên, không phải mọi mối tương quan tỷ lệ đều nói lên cơ cấu (dù cơ cấu là tỷ lệ). Chỉ có những tỷ lệ quan trọng, quyết định đến sự an toàn và sinh lợi của ngân hàng mới tạo nên cơ cấu. Nhìn chung, cơ cấu của ngân hàng thương mại bao gồm: cơ cấu tài chính; cơ cấu hoạt động; cơ cấu tổ chức; cơ cấu nhân lực. Khi nghiên cứu cơ cấu của các ngân hàng thương mại, chúng ta thường chú trọng đến thực tế cơ cấu hiện tại của các ngân hàng có phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hay không. Cơ cấu chỉ một trạng thái thông qua các tỷ lệ, do đó nó có thể ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, cũng có thể có sự thay đổi nếu các ngân hàng cần thay đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể. Quá trình thay đổi đó cũng chính là quá trình tái cơ cấu. Theo tác giả thì: Tái cơ cấu ngân hàng là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hay toàn bộ cơ cấu tài chính, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức và quản lý, cơ cấu nguồn nhân lực để đạt được hiệu quả trong kinh doanh, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Trong đó những tỷ lệ quan trọng về vốn, tài sản, năng lực quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn, nâng cao sức cạnh tranh và sinh lợi cho ngân hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. BIDV là một ngân hàng TMCP Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo hiến pháp, pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, BIDV cũng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh. Tái cơ cấu doanh nghiệp là công việc diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào những thời điểm có sự thay đổi lớn của môi trường kinh doanh như khủng hoảng kinh tế, tài chính, tình trạng cạnh tranh gia tăng, chính sách thay đổi hoặc có sự xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh mới cần được triệt để khai thác... Đây là một quá trình tạo ra sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
  • 13. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, tác giả cho rằng: Tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là việc tổ chức sắp xếp lại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho phù hợp với điều kiện tình hình mới, bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt vai trò chủ đạo của BIDV trên thị trường; các nội dung phải tái cơ cấu là cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại hoạt động, cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu lại nhân lực. Chủ thể tiến hành tái cơ cấu BIDV: là Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên của BIDV. Trên cơ sở chủ trương đường lối của Đảng, Pháp luật Nhà nước, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước và thực tế của BIDV, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên tiến hành tái cơ cấu đơn vị mình trong phạm vi chức trách được phân công. Tái cơ cấu là việc làm trọng đại, liên quan đến mọi lực lượng trong BIDV nói chung, các đơn vị thành viên nói riêng, do đó muốn tái cơ cấu có hiệu quả phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng các cấp, sự đồng tình ủng hộ của toàn thể cán bộ, nhân viên trong BIDV. Đối tượng của tái cơ cấu BIDV: là tất cả các đơn vị thành viên của BIDV. Mục tiêu của tái cơ cấu BIDV: là củng cố nâng cao năng lực hoạt động đảm bảo hiệu quả, an toàn và bền vững, tạo lập nền tảng vững chắc cho BIDV hoạt động nhằm nâng cao vai trò dẫn dắt, vị trí chủ đạo của BIDV trên thị trường, có năng lực quản trị tiên tiến, có phạm vi hoạt động và quy mô hàng đầu Việt Nam, kinh doanh an toàn, hiệu quả. Phấn đấu đến 2015 trở thành một trong hai ngân hàng đạt quy mô và trình độ tương đương với các ngân hàng khác trong khu vực về quản trị, công nghệ và khả năng cạnh tranh, có thương hiệu uy tín, phát huy vai trò là đối tác kinh tế lớn và tin cậy trong các mối quan hệ kinh tế quốc tế quan trọng trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Cụ thể (theo Đề án Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020): - Tăng trưởng bình quân qui mô tổng tài sản ở mức tối thiểu 20%. Giai đoạn 2013-2015 tổng tài sản tăng bình quân 20%, huy động vốn tăng bình quân 25%. - Năng lực tài chính, năng lực vốn: đảm bảo đạt tăng trưởng lợi nhuận bình quân ở mức 34% giai đoạn 2013-2015 và hệ số an toàn vốn (CAR) đạt trên 10% theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) và trên 8% theo chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS). - Nâng cao chất lượng và hiệu quả: Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ≤ 2,4% hết 2013 và ≤ 2% đến 2015; Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ
  • 14. sở hữu (ROE) đạt tối thiểu theo thông lệ và trung bình ngành, đảm bảo cạnh tranh trên thị trường. - Tăng cường năng suất lao động và đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên. Đáp ứng đầy đủ lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư, đảm bảo cổ tức cho cổ đông ở mức cạnh tranh so với thị trường, tối thiểu bằng mức lãi suất tiết kiệm 12 tháng. Trở thành 1 trong những ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế; đảm bảo năng lực nhà phát hành nội tệ và ngoại tệ đạt trần quốc gia. Nội dung tái cơ cấu BIDV: được tập trung vào 4 lĩnh vực chủ yếu sau: Một là, cơ cấu lại tài chính của BIDV Nội dung trọng tâm của cơ cấu lại tài chính của BIDV là xử lý nợ xấu và tăng vốn. Việc xử lý nợ xấu lành mạnh hoá tài chính của BIDV trong chương trình cơ cấu lại BIDV là vô cùng quan trọng. Bởi vì: nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ của hệ thống BIDV; nợ xấu tạo ra gánh nặng chi phí cho BIDV, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế, làm giảm lòng tin của dân chúng và uy tín quốc tế đối với hệ thống của BIDV; nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập, làm giảm khả năng cạnh tranh của BIDV. Song song với việc giải quyết nợ tồn đọng lành mạnh hóa tài chính của BIDV là việc tăng cường khả năng về vốn tự có để phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Năng lực tài chính của BIDV thể hiện trước hết ở quy mô vốn tự có của BIDV. Quy mô vốn tự có như là tấm đệm để đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả năng chống đỡ trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng như những rủi ro của môi trường kinh doanh. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng chống đỡ cao hơn với những “cú sốc” của môi trường kinh doanh. Điều này ngày càng trở nên quan trọng trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều biến động khôn lường, khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng trong điều kiện hội nhập như hiện nay luôn tiềm ẩn những rủi ro bất ngờ. Vốn tự có còn ảnh hưởng đến mức đầu tư và công nghệ ngân hàng vì ngân hàng chỉ có thể sử dụng vốn tự có để đầu tư vào công nghệ. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) thì một NHTM Nhà nước phải có số vốn điều lệ lớn hơn 300 triệu Đồng đô la Mỹ (USD) thì mới được coi là ngân hàng loại trung bình. Do đó khi tiến hành cơ cấu lại tài chính BIDV đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm tăng vốn để có thể tăng khả năng tài chính cho ngân hàng. Giúp BIDV có thể tự tin và chủ động trong những biện pháp cũng như hoạt động của ngân hàng mình.
  • 15. Mặt khác cần phải thực hiện các hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực theo tiêu chuẩn Hiệp ước về vốn (BaselI) và Quy định chủ yếu về 3 nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro (Basel II). Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%. Hai là, cơ cấu lại hoạt động của BIDV Cơ cấu lại hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Đồng thời tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát các hoạt động ngân hàng với mục tiêu tăng cường chất lượng tín dụng, dịch vụ ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ của ngân hàng trong việc ra quyết định kinh doanh. Cơ cấu lại hoạt động của BIDV bao gồm các nội dung chính: - C c u l i qu n lý tín d ngơ ấ ạ ả ụ , nh m m c đích h ng t i khách hàngằ ụ ướ ớ đáp ng các nhu c u c a khách hàng v i ch t l ng cao. Đ ng th i đ mứ ầ ủ ớ ấ ượ ồ ờ ả b o qu n lý tín d ng m t cách an toàn d a trên các quy đ nh và nguyênả ả ụ ộ ự ị t c v ho t đ ng tín d ng theo chu n m c ngân hàng qu c t .ắ ề ạ ộ ụ ẩ ự ố ế - Cơ cấu lại công tác quản lý vốn, nhằm phục vụ tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh, đồng thời giảm chi phí huy động vốn, giảm thiểu rủi ro, tăng năng lực tài chính. Thông thường để đạt được hiệu quả trong công tác quản lý vốn BIDV phải thành lập ban quản lý tài sản nợ - tài sản có trực thuộc ban điều hành của ngân hàng. - Qu n lý r i ro,ả ủ là m t trong nh ng v n đ quan tr ng trong qu n trộ ữ ấ ề ọ ả ị c a BIDV. Xây d ng các thi t ch qu n lý r i ro nh m h n ch r i roủ ự ế ế ả ủ ằ ạ ế ủ trong ho t đ ng c a ngân hàng: r i ro tín d ng; r i ro thanh kho n; r i roạ ộ ủ ủ ụ ủ ả ủ lãi su t; r i ro ho t đ ng; r i ro t giá. V m t lý thuy t, qu n lý r i ro làấ ủ ạ ộ ủ ỷ ề ặ ế ả ủ m t quá trình quan tr ng đ c d a trên c s k t h p lý thuy t xác su tộ ọ ượ ự ơ ở ế ợ ế ấ và lý thuy t r i ro. Nó ph thu c vào chính sách c a Ngân hàng Nhàế ủ ụ ộ ủ n c, chính sách c a BIDV. Ho t đ ng qu n lý r i ro ngân hàng có thướ ủ ạ ộ ả ủ ể đ c xem nh m t chu kỳ bao g m 4 giai đo n: xác đ nh r i ro; đ nhượ ư ộ ồ ạ ị ủ ị l ng r i ro; qu n lý r i ro; ki m soát r i roượ ủ ả ủ ể ủ - Hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán, tiến hành áp dụng hệ thống kế toán quốc tế hoặc phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đánh giá đúng thực trạng tài chính của BIDV, đồng thời xây dựng các thiết chế an toàn cho hoạt động của BIDV phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Ba là, cơ cấu lại tổ chức và quản lý của BIDV
  • 16. Cơ cấu tổ chức và quản lý của BIDV hiện còn nhiều bất cập, hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Bởi vậy khi cơ cấu lại BIDV, nội dung được đề cập đến như một tất yếu đó là cơ cấu lại mô hình tổ chức và quản lý ngân hàng. Các nội dung cơ bản khi tiến hành cơ cấu lại tổ chức và quản lý BIDV là: - Tổ chức bộ máy và cơ cấu điều hành: Nguyên tắc cơ bản là sự phân tách giữa chức năng điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự kiểm tra toàn diện và cân bằng về nguồn lực. - Công cụ và chính sách quản lý: + Cần phải có những công cụ và chính sách quản lý hiện đại và có hiệu quả (đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng). + Hệ thống thông tin báo cáo phải khoa học, tránh sự chồng chéo nhằm cung cấp kịp thời cho các nhà lãnh đạo của BIDV những biến động của lãi suất, tỉ giá cũng như những biến động thị trường. + Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ phải có sự phân biệt rõ ràng. Kiểm soát nội bộ là một công cụ của Ban Giám đốc nhằm đảm bảo việc tuân thủ những chính sách và thủ tục, ngăn chặn các hành động lạm dụng và vi phạm quy chế cũng như tăng cường công tác quản lý rủi ro và điều hành trong toàn hệ thống. Kiểm toán nội bộ là đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính do bộ phận kế toán lập để cung cấp cho Ban Giám đốc theo định kỳ hoặc tiến hành những cuộc kiểm tra cụ thể theo yêu cầu của Ban Giám đốc. - Bộ phận phân tích thị trường: chiến lược kinh doanh càng cụ thể, rõ ràng thì càng dễ dàng được nhận thức và cụ thể hoá bằng những chính sách và giải pháp kinh doanh hiệu quả. Vì vậy cần có một bộ phận phân tích thị trường và lập kế hoạch kinh doanh riêng rẽ. - Mạng lưới chi nhánh và mô hình tổ chức: Tổ chức theo mô hình hiện đại, hướng theo khối khách hàng và sản phẩm. Mô hình này cho phép BIDV có thể theo sát với nhu cầu của khách hàng, nhanh chóng nhận ra động thái của đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra giải pháp đối phó kịp thời khi gặp rủi ro. Bốn là, tái cơ cấu nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ - Tái cơ cấu nguồn nhân lực: Để BIDV có đủ năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế, bên cạnh những yếu tố như năng lực tài chính mạnh, mô hình tổ chức hiện đại, thì cơ cấu nhân lực phải đảm bảo hợp lý và hiệu quả. Có thể nói trình độ của nhân viên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với BIDV. Yếu tố con người góp
  • 17. phần đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của BIDV trong một thị trường và môi trường công nghệ liên tục phát triển thay đổi. Trong điều kiện hiện nay buộc nhà quản lý ngân hàng phải chú ý hơn tới hoạt động Marketing và những phản ứng từ phía cổ đông. Những hoạt động mới này đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ nhân viên quản lý có thể đầu tư thời gian và có năng lực trong việc khảo sát nhu cầu, phát triển các dịch vụ mới thay đổi các dịch vụ cũ cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hiện nay do sức ép của hội nhập và toàn cầu hoá, hoạt động của BIDV có tính nhạy cảm cao do kinh doanh tiền tệ, tiêu chí của một ngân hàng là kinh doanh đa năng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại, ứng dụng được các thành tựu của công nghệ thông tin... Do vậy, trong cơ cấu nhân lực của BIDV là phải tạo dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tinh thông nghiệp vụ, quản lý giỏi và thực sự năng động. Trong xu hướng hiện đại của nền kinh tế, BIDV cần phải xây dựng cho mình một chiến lược đào tạo nguồn nhân lực dài hạn. Đây là điểm mấu chốt mà trong cơ cấu nhân lực BIDV phải quan tâm tới. Việc củng cố và nâng cao chất lượng cán bộ đủ năng lực quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hoá, vững về chính trị, tinh thông nghiệp vụ ngân hàng và các nhạy bén với các vấn đề kinh tế khác, có khả năng sử dụng ngoại ngữ, phong cách hiện đại, tác phong công nghiệp, kỷ luật cao và đặc biệt nắm vững kỹ năng quản lý. Xây dựng được đội ngũ cán bộ như vậy trong cơ cấu của mình sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của BIDV trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay. - Phát triển công nghệ: Từng bước hiện đại hóa công nghệ của BIDV nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng mạnh trên thế giới. Theo quy luật, ngân hàng yếu sẽ bị thất bại, ngân hàng mạnh sẽ giành thế chủ động trong thị trường. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng bao gồm: Hiện đại về trang thiết bị, máy móc, đây là những yếu tố cốt lõi để “sản xuất” ra các sản phẩm ngân hàng tiện ích. Hiện nay bên cạnh các nghiệp vụ truyển thống BIDV muốn thu hút khách hàng cần phải đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn hiện nay chủ yếu là dịch vụ từ công nghệ. Sản phẩm của BIDV đều liên quan đến công nghệ. Nếu không hiện đại hoá công nghệ chắc chắn sản phẩm của BIDV sẽ bị lạc hậu. Các sản phẩm công nghệ chủ yếu của
  • 18. BIDV hiện nay là các loại thẻ thanh toán. Sự đa năng và tiện ích của các sản phẩm này không chỉ dừng lại ở một hoặc hai giao dịch mà còn phải có nhiều chức năng “thông minh” hơn khi sử dụng. Để làm được điều đó đòi hỏi BIDV cần phải hiện đại hoá công nghệ của mình. Hiện đại hoá công nghệ còn thể hiện ở các quy trình làm việc trong hệ thống của BIDV. Giao dịch một cửa; bộ máy làm việc tách rời nhưng cùng hệ thống… tạo ra sự hiệu quả và làm giảm chi phí nhân lực cho BIDV rất nhiều. Hệ thống kiểm tra, giám sát, theo dõi khách hàng, hệ thống kế toán… của BIDV đòi hỏi phải có sự chuẩn xác và hợp lý. Giúp cho BIDV trong việc dự báo, phòng ngừa và khắc phục rủi ro. Hiện đại hoá công nghệ là một nội dung tất yếu trong lộ trình cơ cấu lại BIDV. Bởi không thể tách rời cơ cấu nội dung khác với công nghệ ngân hàng. Muốn nâng cao năng lực tài chính hay cơ cấu tổ chức, quản lý cho BIDV thì đóng góp của công nghệ ngân hàng là không thể thiếu. Đặc biệt là trong giai đoạn là công nghệ bùng nổ hiện nay. 1.1.2. Sự cần thiết phải tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( nay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) Trong giai đoạn hiện nay, việc tái cơ cấu BIDV được xuất phát từ những lý do sau: Một là, tái cơ cấu lại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính là việc chấp hành chủ trương của Đảng và Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng Hội nghị Trung ương III (khóa XI) của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ then chốt đối với kinh tế Việt Nam. Trong đó, tái cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính là một trong 3 lĩnh vực cần tập trung thực hiện trong giai đoạn 2011-2015. Thực hiện chủ trương trên, ngày 01/3/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 254 phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Mục tiêu của tái cơ cấu là tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các Tổ chức tin dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về tái cơ cấu thị trường tài chính, trong đó trọng tâm là tái cơ cấu ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính là hoàn toàn đúng
  • 19. đắn. Điều này được xuất phát từ vai trò, vị trí của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính đối với nền kinh tế và từ những nguy cơ gặp rủi ro của tổ chức này hiện nay. Thực tế cho thấy, tuy đạt được một số kết quả trong hoạt động, song thời gian qua, các ngân hàng thương mại đã bộc lộ không ít dấu hiệu bất ổn thể hiện qua nhiều vấn đề như nợ xấu gia tăng, tính thanh khoản yếu, dịch vụ nghèo nàn, lách luật, chạy đua lãi suất gây xáo trộn thị trường. Khi nền kinh tế khó khăn kéo dài, bất động sản và chứng khoán sa sút, tín dụng đen đổ bể các vấn đề đó càng trở nên gay gắt, đòi hỏi phải tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng thương mại để tránh những hậu quả khó lường. “Tính đến tháng 12 năm 2012, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm: 5 ngân hàng thương mại nhà nước; 1 ngân hàng chính sách xã hội; 37 ngân hàng thương mại cổ phần; 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 5 ngân hàng liên doanh; 47 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài; 16 công ty tài chính; 13 công ty cho thuê tài chính. Ngoài ra, Việt Nam còn có Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB) và Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương với 915 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Hệ thống tài chính của Việt Nam đã phát triển rất mạnh kể từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay và đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước. Với tổng tài sản gấp hơn 2 lần so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), trong đó, tổng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tăng rất nhanh và lên đến 125% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vào cuối năm 2010, hệ thống các Tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng đã trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, cả vốn ngắn, trung và dài hạn, cả vốn bằng đồng Việt Nam (VND) cũng như bằng ngoại tệ. Một số NHTM và Tổ chức tín dụng (TCTD) lớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn điều lệ tương đương hàng trăm triệu đồng đô la Mỹ (USD), hoạt động đầu tư trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài chính… thông qua hệ thống hàng trăm chi nhánh, sử dụng hàng vạn lao động, thành lập nhiều công ty con đạt lợi nhuận mỗi năm tới hàng ngàn tỉ đồng (VNĐ)”. [1] Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống ngân hàng trong thời gian vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống NHTM. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất buộc Việt Nam phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại hệ thống tài chính nói chung, nhằm ngăn chặn rủi ro hệ thống, trước khi sự đổ vỡ của một tổ chức tài
  • 20. chính có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống, như bài học từ các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính quốc tế đã chỉ ra. Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản lao dốc; hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ không đáp ứng yêu cầu… thì ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được cơ cấu lại, cả cơ cấu lại từng ngân hàng, cũng như cơ cấu lại cả hệ thống ngân hàng. Cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với những rủi ro ngày một gia tăng, nổi bật là: Rủi ro tín dụng: Một mặt, để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và người dân, trong khi nguồn vốn kinh doanh chỉ chủ yếu dựa vào hệ thống ngân hàng, nên đã có hiện tượng “tín dụng nóng”. Tuy nhiên, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, người vay nợ gặp khó khăn thì rủi ro tín dụng gia tăng, nhất là trong những trường hợp ngân hàng quá dễ dãi trong việc cấp tín dụng cho vay và không thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ. Đặc biệt, sự hấp dẫn của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua đã khiến nhiều NHTM tập trung quá nhiều vốn cho những thị trường đầy rủi ro này, góp phần không nhỏ vào thổi phồng “bong bóng” bất động sản và chứng khoán. Song, khi những thị trường này đảo chiều đi xuống thì nguy cơ rủi ro lại tăng cao. Mặt khác, do một số NHTM mới thành lập nên mặc dù qui mô vốn không lớn song vẫn cần tăng nhanh qui mô tín dụng, để qui mô tài sản phù hợp với qui mô vốn, đồng thời nhằm đáp ứng yêu cầu lợi nhuận của cổ đông, cũng như thỏa mãn tham vọng nhanh chóng vươn lên bằng các NHTM có qui mô lớn và bề dày kinh nghiệm khác. Trong điều kiện đó, những ngân hàng này đã bất chấp các qui tắc về an toàn vốn, về quản trị rủi ro để đạt tốc độ tăng tín dụng tới hàng chục phần trăm mỗi năm, kể cả tín dụng cho những lĩnh vực rủi ro cao. Khi Ngân hàng Nhà nước quyết định thắt chặt tín dụng cho bất động sản, chứng khoán và tiêu dùng xuống thì rủi ro tín dụng của những NHTM này tãng vọt. Ngoài ra, rủi ro ðạo ðức do sử dụng vốn tín dụng sai mục ðích cũng tãng cao, hậu quả là tỷ lệ nợ xấu có xu hýớng tăng mạnh. Rủi ro thanh khoản: “Do một số NHTM có tốc độ tăng dư nợ tín dụng và tài sản có quá cao, trong khi quy mô vốn còn hạn chế nên tính thanh khoản của những NHTM này
  • 21. xuống thấp, thậm chí có những thời điểm mất tính thanh khoản. Hậu quả là, để bảo đảm tính thanh khoản, một số NHTM đã phải chấp nhận lãi suất trên thị trường liên ngân hàng lên tới 20% - 30%/năm, thậm chí trên 40%/ năm bất chấp lãi suất tái chiết khấu do NHNN công bố hiện nay chỉ là 13%/ năm” [1]. Có những giai đoạn NHNN đã phải bơm ròng đến hàng chục ngàn tỉ đồng (VND) trên thị trường mở và thị trường liên ngân hàng để bảo đảm thanh khoản cho toàn hệ thống. Rủi ro thanh khoản còn đi đôi với rủi ro kỳ hạn khi tuyệt đại đa số vốn huy động có kỳ hạn ngắn, thậm chí rất ngắn song các NHTM lại cấp tín dụng ở tất cả các kỳ hạn với một tỷ lệ không nhỏ dành cho vay trung và dài hạn. Rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái: Những bất ổn kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lạm phát cao và những chính sách thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát đã đặt hệ thống NHTM trước những rủi ro rất lớn về lãi suất. Những biến động lớn, đột ngột về lãi suất, cả huy động và cho vay, cùng với những biện pháp điều hành lãi suất còn mang nặng tính hành chính đã khiến cho các NHTM thường xuyên trong trạng thái đối phó, khi thì chạy đua tăng lãi suất huy động, khi lại giữ lãi suất cho vay ở mức rất cao để phòng ngừa biến động lãi suất. Vì vậy, hiện tượng “vượt trần, phá rào, hai lãi suất” diễn ra tương đối phổ biến làm giảm hiệu lực của các chính sách tiền tệ, đồng thời làm suy giảm đạo đức kinh doanh của không ít cán bộ quản lý cũng như cán bộ tác nghiệp trong hệ thống ngân hàng... Hoạt động của không ít NHTM rất bấp bênh, chênh vênh giữa trạng thái lãi - lỗ, kỷ luật kinh doanh không được tuân thủ triệt để, tạo ra những kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng. Chính vì vậy, chúng ta phải cơ cấu lại hệ thống ngân hàng để khắc phục những yếu kém tồn tại trong hệ thống, nhằm lành mạnh hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng, bảo đảm hệ thống hoạt động an toàn, thông suốt, trở thành kênh dẫn vốn đáng tin cậy và hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro. BIDV là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà nước cũng nằm trong tình trạng như các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước nói riêng, ngân hàng thương mại nói chung. Vì vậy, việc BIDV phải tái cơ cấu lại là một tất yếu khách quan. Hai là, tái cơ cấu BIDV nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giành lại vị thế của BIDV trên thị trường Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch chiến lược 2006-2010, BIDV đã đạt được nhiều thành tựu khả quan trong việc đổi mới mô hình tổ chức và quản trị kinh doanh, xác lập các dấu mốc quan trọng về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, trước xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, mặc dù BIDV vẫn tăng trưởng về quy mô và hiệu quả hoạt động nhưng lại có nguy cơ suy giảm về thứ hạng
  • 22. trên thị trường. Bên cạnh đó, hệ thống vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế chưa được giải quyết triệt để, sức cạnh tranh trong tương quan ngành còn chưa thể hiện đúng khả năng, nội lực. Đặc biệt, với việc thực hiện cổ phần hóa thành công, BIDV chính thức trở thành Ngân hàng TMCP đòi hỏi toàn hệ thống phải nâng cao chất lượng hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng yêu cầu của cổ đông và nhà đầu tư. Do vậy, tái cơ cấu toàn diện hệ thống BIDV là một nhu cầu cấp thiết và là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với BIDV trong giai đoạn hiện nay nhằm giành lại vị thế của BIDV trên thị trường. Về quy mô tổng tài sản: “Kể từ năm 2006, BIDV luôn giữ vị thế thứ hai trên thị trường cả về quy mô tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, từ năm 2010, tổng tài sản của Vietinbank đã bắt đầu vượt lên BIDV đứng thứ 2 trong toàn hệ thống (Vietinbank: 368 nghìn tỷ, BIDV: 366 nghìn tỷ). Đến hết năm 2011, Vietinbank lại tiếp tục giữ vị trí thứ 2 về qui mô tổng tài sản tuy nhiên với khoảng cách này càng cách xa BIDV (trên 54 nghìn tỷ). Trong năm 2012, Vietinbank đặt mục tiêu tăng quy mô tổng tài sản lên 550 nghìn tỷ đồng và tăng gấp đôi trong vòng 5 năm tới với quy mô khoảng 50 tỷ USD. Nếu không có những chính sách mạnh mẽ, quyết liệt thì BIDV sẽ khó giành lại vị thế trên thị trường”. [1] Về huy động vốn: “Trong giai đoạn 2006 - 2008, BIDV là ngân hàng có lợi thế cạnh tranh trong công tác huy động vốn với nguồn vốn tương đối vững chắc, quy mô huy động vốn (bao gồm tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá) của BIDV đứng thứ 2 toàn hệ thống chỉ sau Agribank. Tuy nhiên, kể từ năm 2008, thị phần huy động vốn của BIDV giảm đáng kể. Và cho đến năm 2011, thị phần huy động vốn của BIDV đã giảm xuống dưới mức 10% và Vietinbank lại tiếp tục vượt BIDV để chiếm lĩnh vị trí thứ 2 về thị phần huy động vốn với khoảng cách huy động vốn giữa hai ngân hàng là trên 20.000 tỷ đồng”. [1] Về hiệu quả: “Kể từ năm 2009, BIDV đã vượt qua Agribank đứng thứ 2 về lợi nhuận sau thuế trên thị trường và tiếp tục giữ vị thế này trong năm 2010, chỉ xếp sau Vietcombank. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 của BIDV cao hơn so với Vietinbank 346 tỷ, so với ngân hàng ACB cao hơn 1.425 tỷ, so với ngân hàng Eximbank cao hơn 1.946 tỷ. Tuy nhiên, năm 2011, BIDV đã tụt hạng về lợi nhuận sau thuế so với Vietinbank (6.280 tỷ); mặt khác, các ngân hàng thương mại cổ phần lớn cũng đã rút ngắn khoảng cách nhanh chóng với BIDV về lợi nhuận. Năm 2011, lợi nhuận hợp nhất sau thuế của ACB và Eximbank đã đạt xấp xỉ so với BIDV”. [1]
  • 23. “Do phải trích dự phòng rủi ro tín dụng cho vay khách hàng ở mức lớn (4.844 tỷ) trong năm 2011 cho nên dù chênh lệch thu chi tăng trưởng ở mức cao 47% nhưng lợi nhuận trước thuế của BIDV giảm 8,8% so với năm 2010. Điều này cho thấy, chất lượng tín dụng suy giảm đang gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của BIDV. Bên cạnh đó, hiệu quả quản lý chi phí ở BIDV còn hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh, tỷ lệ chi phí quản lý so với tổng thu nhập ròng năm 2010 -2011 của BIDV cao hơn hầu hết các Ngân hàng TMCP và cao hơn so với Vietcombank, Vietinbank”. [1] “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực của BIDV. Đặc biệt, với kết quả năm 2011, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) đạt 0,83%, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 13,16%, giảm hơn so với năm 2010 và trung bình 2006 - 2010 (do trích lập dự phòng rủi ro lớn nên lợi nhuận sụt giảm). Các chỉ số này của BIDV thấp hơn trung bình ngành và đặc biệt thấp hơn nhiều so với nhiều ngân hàng cổ phần khác như Vietinbank, Vietcombank, ACB, MB”. [1] Các số liệu trên cho thấy năng lực cạnh tranh và vị thế của BIDV đang sụt giảm so với một số ngân hàng thương mại hiện nay. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy lại vị thế của BIDV, tất yếu BIDV phải tái cơ cấu lại cho phù hợp với điều kiện, tình hình kinh doanh mới. Ba là, tái cơ cấu lại BIDV để đáp ứng quá trình toàn cầu hoá về kinh tế và toàn cầu hóa ngân hàng Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Toàn cầu hoá kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra sự liên kết thị trường hàng hóa, dịch vụ và tài chính xuyên biên giới. Công nghệ thông tin góp phần làm cho thị trường hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời cũng đóng góp vào việc toàn cầu hoá quá trình sản xuất và phát triển của thị trường vốn. Công nghệ thông tin vượt qua những khoảng cách về địa lý và thời gian làm cho các nhà cung cấp phản ứng nhanh chóng đối với sự thay đổi của khách hàng. Để sử dụng có hiệu quả quá trình tự động hoá và những đổi mới công nghệ đòi hỏi các ngân hàng phải có cơ cấu hợp lý và đủ lực cả về tài chính lẫn nhân lực. Cùng với quá trình toàn cầu hóa là sự bành trướng về địa lý và hợp nhất các ngân hàng cũng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ của một quốc gia và lan rộng ra với quy mô toàn cầu. Các ngân hàng mạnh nhất trên thế giới cạnh tranh với nhau trên tất cả các lục địa. Mặt khác xu hướng hiện nay là hội nhập, do vậy việc cho phép những ngân hàng ở nước này sở hữu và quản lý chi nhánh ngân hàng ở
  • 24. nước kia là hoàn toàn có thể. Điều này đòi hỏi tất yếu tất cả các ngân hàng đều phải sẵn sàng có sự chuẩn bị để “toàn cầu hoá ”, thậm chí phải thay đổi toàn bộ cơ cấu thực tại nếu thấy cần thiết. Hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và chịu tác động đa chiều từ những biến động của thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt sau thời điểm 01/01/2011, khi Việt Nam chính thức mở cửa toàn diện hoạt động ngân hàng theo cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). BIDV hơn lúc nào hết phải tập trung tái cấu trúc để nâng cao năng lực cạnh tranh, tính minh bạch và khả năng ứng phó với những tác động bất lợi của môi trường xung quanh; chủ động thực hiện lộ trình đáp ứng các quy định của Ủy ban Basel trong quản trị ngân hàng; phấn đấu mức định hạng tín nhiệm nhà phát hành cũng như năng lực tài chính độc lập tiệm cận với trình độ, tầm mức của các ngân hàng trong khu vực. Ngoài những lý do như trên, BIDV là một Ngân hàng TMCP Nhà nước, ngoài chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, BIDV còn phải thực hiện vai trò của một doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tức là, phải đi đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh, chấp hành pháp luật; dẫn dắt, hỗ trợ các tổ chức tín dụng khác cùng phát triển; là lực lượng quan trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tế… Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, muốn làm được vai trò chủ đạo của mình, BIDV phải tái cơ cấu lại để kinh doanh có hiệu quả, trở thành 1 trong 2 Ngân hàng TMCP Nhà nước đứng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam. 1.2. Thực trạng tái cơ cấu BIDV thời gian qua 1.2.1. Thành tựu và hạn chế tái cơ cấu BIDV * Thành tựu: Sau hơn 10 năm thực hiện kế hoạch tái cơ cấu 2001-2012, trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế phải trải qua những giai đoạn thăng trầm đầy khó khăn, thử thách, song BIDV đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của thị trường tài chính và công cuộc ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước. BIDV đã tăng cường hội nhập quốc tế và mở rộng hoạt động ra nước ngoài, từng bước khẳng định vị thế, uy tín không chỉ đối với thị trường trong nước mà cả trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Đến nay, BIDV đã mở rộng quan hệ đại lý, thanh toán với gần 1.600 định chế tài chính trong nước và quốc tế. BIDV đã triển khai thành công Dự án Tài chính nông thôn 1 và 2, được đánh giá là dự án được quản lý tốt nhất trong số các dự án nông
  • 25. thôn của Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ trên toàn thế giới. Năm 2008, BIDV đã được Ngân hàng thế giới (World Bank - WB) tiếp tục lựa chọn là định chế bán buôn thực hiện dự án Tài chính nông thôn 3 với giá trị 200 triệu đồng đô la Mỹ (USD) để hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của BIDV là có những bước đi chủ động, chắc chắn để thâm nhập vào thị trường tài chính các nước: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc. BIDV đã cùng các đối tác Lào, Campuchia, Myanmar tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa 3 nước Đông Dương; là công cụ quan trọng, hiệu quả của Đảng, Chính phủ trong thực thi các nhiệm vụ đặc biệt được giao, được Chính phủ Việt Nam và các nước trong khu vực đánh giá cao vai trò đầu mối, mở đường dẫn dắt hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. BIDV còn là ngân hàng đi đầu trong việc áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế trong hoạt động. Từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên chủ động thuê tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế (Moody’s) để xếp hạng tín nhiệm. Đồng thời, cũng trong năm này, BIDV là ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ theo Quy định của NHNN Việt nam về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các TCTD điều 7 (QĐ 493), hệ thống được đánh giá là đáp ứng được tiêu chuẩn phân loại nợ quốc tế và ưu việt hơn hệ thống đang được các ngân hàng khác áp dụng theo Quy định của NHNN Việt nam về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với các TCTD điều 6 (QĐ 493). Bên cạnh đó, hàng năm, BIDV vẫn thực hiện thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng theo cả chuẩn mực Việt Nam và chuẩn mực quốc tế. BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên đưa vào áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP) giúp BIDV điều hành vốn hiệu quả đặc biệt trong giai đoạn 2009-2011 với bối cảnh thị trường vốn diễn biến phức tạp. Năng lực tài chính của BIDV được tăng cường, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Về quy mô: “Tổng tài sản của BIDV tăng gấp 8,4 lần; tăng từ 48.561 tỷ đồng (năm 2000) lên 405.755 tỷ đồng (năm 2011); Huy động vốn tăng gấp 8 lần từ 30.888 tỷ đồng (năm 2000) lên 244.898 tỷ đồng (năm 2011); tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 24,8%/năm; Dư nợ tín dụng tăng gấp 8 lần, từ 36.573 tỷ đồng (năm 2000) lên 293.937 tỷ đồng (năm 2011); vốn chủ sở hữu tăng gấp 13,2 lần, từ 1.841 tỷ đồng (năm 2000) lên 24.390 tỷ đồng (năm 2011)”. [1]
  • 26. Về hiệu quả: “Lợi nhuận trước thuế tăng gấp 14,8 lần: từ 285 tỷ đồng (năm 2000) lên 4.220 tỷ đồng (năm 2011). Đặc biệt trong giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận bình quân đạt mức 46%. Với nhịp độ tăng trưởng ổn định về quy mô và hiệu quả hoạt động, kể từ năm 2009, các chỉ tiêu sinh lời của BIDV đã đạt mức thông lệ quốc tế tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) > 1%, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) > 15-17%)”.[1] Lành mạnh hóa tài chính, chất lượng tín dụng được cải thiện Một trong những thành tựu nổi bật của BIDV trong giai đoạn 2001-2012 đó là : “khắc phục tình trạng nợ xấu, cải thiện chất lượng tín dụng để đạt được mục tiêu kinh doanh an toàn, hiệu quả. Với những biện pháp quyết liệt từ tập trung thu hồi nợ xấu, xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro cho đến xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực quốc tế, kể từ năm 2008, tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã giảm từ mức 9,6% năm 2006 xuống dưới 3%. Trong các năm tiếp theo tiếp tục kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3% ngay cả trong bối cảnh môi trường kinh doanh không thuận lợi, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vấn đề tài chính”. [1] BIDV đã chuyển đổi thành công mô hình tổ chức gắn với đổi mới mô hình kinh doanh hướng tới ngân hàng bán lẻ hiện đại. “Hơn 10 năm qua, BIDV đã trải qua 2 lần thay đổi mô hình tổ chức ở cả Hội sở chính và các chi nhánh tương ứng theo khuyến nghị của dự án chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động lần 1 (TA1) và dự án chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động lần 2 (TA2). Sau hai lần chuyển đổi mô hình tổ chức, đặc biệt là lần chuyển đổi mô hình tổ chức chức hoạt động lần 2 (TA2) năm 2008, cổ phần hóa BIDV tháng 5/2012. Về cơ bản, mô hình tổ chức của BIDV được chuyển đổi từ mô hình truyền thống mang tính phân tán sang mô hình theo hướng tập trung hoá, quản lý tập trung theo khối chức năng chuyên sâu theo dòng sản phẩm từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên, đồng thời đáp ứng yêu cầu về quản trị rủi ro khi quy trình tác nghiệp được tách bạch qua ba chức năng: kinh doanh (front office), quản lý rủi ro (middle office) và tác nghiệp (back office). Đi đôi với chuyển đổi mô hình tổ chức, BIDV cũng đã bước đầu có những định hướng chuyển đổi mô hình kinh doanh từ chủ yếu dựa trên hoạt động tài trợ các dự án lớn, khách hàng lớn (bán buôn) sang mô hình tăng trưởng các sản phẩm ngân hàng bán lẻ hiện đại. Trong giai đoạn 2008-2012, huy động vốn bán lẻ của BIDV đã tăng trưởng bình quân 31%/năm, tín dụng bán lẻ tăng trưởng 32 %/năm, cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn hệ thống các NHTM”. [1] * Hạn chế:
  • 27. Bên cạnh những ưu điểm như trên, việc tái cơ cấu của BIDV vẫn còn rất nhiều tồn tại, yếu kém và hạn chế cụ thể: Chất lượng tín dụng được cải thiện so với giai đoạn trước nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn cao hơn mức trung bình của ngành và tiềm ẩn nhiều rủi ro: “Mặc dù tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh mẽ trong những năm gần đây, tuy nhiên đến cuối năm 2011 và năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã tăng trở lại và có nguy cơ vượt ngưỡng 3%. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV đến năm 2010 vẫn cao hơn so với mức trung bình của hệ thống, năm 2012 có thấp hơn mức trung bình ngành nhưng đã ở mức 2,96%, tăng so với năm 2011 (2,72%) và cao hơn những đối thủ cạnh tranh nằm trong nhóm dẫn đầu (Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3,3%; năm 2010 là 2,19%). Mặc dù do không áp dụng cùng 1 chuẩn mực về phân loại nợ nên việc so sánh chỉ mang tính tương đối. Với tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng và bùng phát trở lại, trong khi BIDV vẫn kiểm soát chặt chẽ về tăng trưởng tín dụng thì đây là điều để BIDV cần phải xem xét lại chất lượng tín dụng một cách triệt để”. [1] “Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ nhóm 2 của BIDV vẫn luôn duy trì ở mức trên 10%, trong khi khuyến nghị của Tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế (Moodys) trong nhiều năm liền là BIDV cần phải giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2% và nợ nhóm 2 xuống dưới 10%. Trong bối cảnh, nợ xấu và nợ nhóm 2 còn chứa đựng nguy cơ bùng phát trong điều kiện kiểm soát tín dụng và thắt chặt cung tiền như hiện nay, thì vấn đề rà soát đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng và có biện pháp mạnh mẽ để cải thiện chất lượng tín dụng tiếp tục là yêu cầu cấp thiết đối với BIDV”. [1] Hoạt động đầu tư kém hiệu quả, không tương xứng với nguồn lực BIDV đã đầu tư: “Quy mô đầu tư góp vốn của BIDV tương đối cao so với các ngân hàng lớn, tuy nhiên hiệu quả hoạt động đầu tư thấp hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh như Vietinbank (CTG), Vietcombank (VCB). Năm 2011, đầu tư, góp vốn của BIDV chiếm 15% vốn chủ sở hữu, tuy nhiên tỷ suất sinh lời (ROI) chỉ mới đạt 3,7% thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) của BIDV”. [1] “ Đối với các công ty con và công ty liên kết, BIDV phải thường xuyên hỗ trợ bằng nhiều hình thức để tài trợ vốn cho hoạt động, trong đó tại thời điểm 31/12/2011, số dư cho vay Công ty cho thuê tài chính BIDV (BLC) là khoảng 2.800 tỷ, tổng số dư hỗ trợ cho các công ty khác là 8.037 tỷ. Dự phòng giảm giá cho các khoản góp vốn, đầu tư dài hạn tăng từ 195 tỷ năm 2010 lên 299tỷnăm2011”. [1]
  • 28. Đánh giá cụ thể tồn tại yếu kém của từng khối công ty như sau: Đối với khối công ty trực thuộc và liên doanh: “Vốn đầu tư của BIDV vào các đơn vị này chiếm 62% tổng giá trị danh mục. Tuy nhiên, phần lớn các đơn vị này hoạt động khó khăn, lợi nhuận thấp hoặc chưa có lợi nhuận nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư chung của BIDV. Năm 2011, tổng trích dự phòng của BIDV đối với các Công ty con, liên doanh là 244 tỷ đồng. Các công ty con chiếm 38% giá trị danh mục nhưng tỷ suất lợi nhuận bình quân hàng năm cũng chỉ ở mức 3,8%/năm (năm 2011 thậm chí bị lỗ). Các đơn vị liên doanh như Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) và Liên doanh Tháp (BTC) chiếm 15% giá trị danh mục nhưng chưa có lợi nhuận, trong khi một số đơn vị có lợi nhuận khá và cao như Ngân hàng liên doanh giữa BIDV và Ngân hàng Public Bank Berhad Malaysia (VPB) và Công ty Liên Doanh Quản Lý Quỹ Đầu Tư BIDV - VIETNAM PARTNERS (BVIM) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong danh mục (10%). Các công ty con, công ty liên doanh của BIDV chưa có bề dày kinh nghiệm, uy tín, năng lực tài chính như BIDV, hoạt động mang tính độc canh hoặc đặc thù nên rất khó đạt được tỷ suất lợi nhuận cao và ổn định như BIDV. Do đó, nếu tiếp tục định hướng phát triển theo hướng Công ty mẹ hoặc ngân hàng đa dịch vụ, BIDV sẽ phải liên tục hỗ trợ một số công ty con, công ty liên doanh phù hợp với mục tiêu của BIDV và xem xét giải thể, chuyển nhượng hoặc giảm tỷ lệ góp vốn tại các công ty không cần thiết. Đặc biệt, đối với khối Ngân hàng liên doanh hiện đang tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Ngoại trừ Ngân hàng Public Bank Berhad Malaysia (VPB) hiện vẫn đang cân đối được vốn huy động từ nền kinh tế để cho vay, Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) và Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB) đều gặp khó khăn về thanh khoản, xuất phát từ khả năng huy động vốn thấp, phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của BIDV và các biện pháp kỹ thuật trên thị trường liên ngân hàng, trong đó cá biệt Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) luôn thường trực khả năng đổ vỡ thanh khoản. Chất lượng tín dụng cũng là điểm đáng lưu ý trong hoạt động khối Ngân hàng liên doanh thời gian qua. Tình trạng bùng phát nợ xấu (trên 17% tổng dư nợ) tại Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) và tỷ lệ nợ xấu thực tế cao hơn kế hoạch đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng”. [1] Đối với các khoản đầu tư góp vốn dài hạn khác: BIDV tham gia chủ yếu với vai trò là đơn vị cổ đông sáng lập, cổ đông chiến lược để hỗ trợ triển khai dự án. Tuy nhiên do tác động ảnh hưởng suy thoái kinh tế từ 2008 đến nay cũng như việc triển khai nhiều dự án chưa đúng tiến
  • 29. độ khiến cho thủ tục thoái vốn rất phức tạp, thậm chí không thể thực hiện thoái vốn được tại thời điểm này. Đối với các khoản đầu tư sẵn sàng để bán (niêm yết hoặc có giao dịch trên thị trường giao dịch không chính thức - OTC): Với quy định của NHNN như hiện nay, đối với các khoản góp vốn đầu tư bằng việc mua cổ phần của các công ty mà BIDV tham gia, BIDV chỉ bán mà không mua được để bình quân giá. Nên phần sụt giảm giá trị đầu tư của BIDV (đặc biệt là các cổ phiếu niêm yết), có sự đóng góp không nhỏ của việc pha loãng cổ phiếu của doanh nghiệp mà BIDV không thực hiện quyền, hoặc phải chuyển nhượng quyền giá thấp và càng không thể đảo danh mục như các nhà đầu tư tổ chức khác thường làm, trong điều kiện thị trường suy giảm như vừa qua (bán toàn bộ cổ phiếu cũ trước ngày chốt quyền rồi thực hiện quyền mua để thu hồi một phần vốn đầu tư). Cơ cấu hoạt động kinh doanh chưa có nhiều chuyển biến tích cực: “So với các đối thủ cạnh tranh thì trong cơ cấu tài sản có của BIDV dư nợ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Cơ cấu dư nợ tín dụng ròng trên tổng tài sản của BIDV trong 5 năm 2006-2010 hầu như không có sự thay đổi đáng kể (năm 2005 tỷ lệ này là 68%, đến năm 2009-2010, tỷ lệ này vẫn là 68% và 71%), trong khi tỷ lệ này theo khuyến nghị của tư vấn quốc tế chỉ nên ở mức dưới 65%”.[1] Mức độ tập trung tín dụng tại BIDV theo ngành nghề và theo nhóm khách hàng là khá cao: Dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất so với vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng từ năm 2008 và cao hơn so tiêu chuẩn trung bình của tổ chức định hạng (tiêu chuẩn để nâng hạng C theo Tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế - Moody’s là 100%). Theo ngành nghề: Trong giai đoạn 2006-2010, danh mục tín dụng của BIDV vẫn tập trung nhiều nhất vào ngành xây dựng và tỷ lệ dự nợ của ngành này trên tổng dư nợ thường xuyên duy trì ở mức trên 20% trong tổng dư nợ. Trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều bất ổn, cùng với những chính sách kiểm soát chặt chẽ đầu tư công, dư nợ cho vay lĩnh vực bất động sản thì ngành xây dựng là ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi đó nhiều đối thủ cạnh tranh của BIDV như Vietinbank đã tập trung cho vay các ngành chế biến, hộ kinh doanh gia đình là những ngành có thời gian quay vòng vốn nhanh, ít chịu ảnh hưởng bởi những khó khăn từ nền kinh tế. Từ năm 2011, mặc dù danh mục tín dụng theo ngành nghề của BIDV có sự thay đổi đột ngột khi tỷ trọng dư nợ ngành xây dựng giảm xuống chỉ còn 14,5% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề vẫn cao khi dư nợ của 4 nhóm ngành lớn nhất tại BIDV đã chiếm đến 71% tổng dư nợ.
  • 30. Cơ cấu tín dụng chưa có sự thay đổi tích cực: “Kế hoạch chiến lược của BIDV giai đoạn 2006-2010 đã đề ra mục tiêu kiểm soát tỷ lệ dư nợ trung dài hạn đến năm 2010 dưới 40%, tuy nhiên BIDV chưa thực sự quyết liệt trong việc kiểm soát tỷ lệ này trong suốt giai đoạn 2006-2011. Đến năm 2012, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của BIDV tuy đã có giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao so với các đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn ở mức cao một mặt làm gia tăng mức độ rủi ro của danh mục tín dụng, mặt khác tạo sức ép về cân đối kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn”. [1] Cơ cấu thu nhập chưa có sự chuyển dịch tích cực và còn thiếu bền vững: “Mặc dù BIDV đã có nhiều nỗ lực trong việc đa dạng hóa cơ cấu thu nhập, gia tăng tỷ lệ thu nhập phi lãi trong tổng thu nhập hoạt động nhưng xu hướng này chưa thật sự bền vững, đến năm 2012, thu nhập ròng từ lãi chiếm 82% tổng thu nhập của BIDV. Tuy nhiên, đây cũng là đặc trưng chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi đa số các ngân hàng đều có nguồn thu nhập lớn đến từ hoạt động tín dụng; Thu dịch vụ ròng của BIDV hiện vẫn dẫn đầu toàn hệ thống, nhưng vẫn phụ thuộc vào các dòng dịch vụ chủ yếu là bảo lãnh và thanh toán, trong khi những dòng thu dịch vụ này chịu ảnh hưởng từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, hoạt động mua/bán chứng khoán chịu nhiều ảnh hưởng từ biến động môi trường kinh doanh nên chưa thực sự là nguồn thu ổn định của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động đầu tư chưa tương xứng với quy mô đầu tư, góp vốn. Hiện nay, so với các đối thủ cạnh tranh, BIDV duy trì quy mô đầu tư, góp vốn tương đối lớn, chiếm 15% vốn chủ sở hữu nhưng tỷ suất sinh lời (ROI) chỉ đạt 6%. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động đầu tư góp vốn/ tổng thu nhập của BIDV không được cải thiện qua các năm, thậm chí có chiều hướng suy giảm từ năm 2009. So với các ngân hàng lớn khác như Vietinbank, Vietcombank, ACB, BIDV vẫn ở vị trí thấp nhất”. [1] Công nghệ chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển và cạnh tranh: Với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay và nhu cầu ngày một gia tăng và đa dạng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, có thể thấy hệ thống công nghệ vẫn chưa hỗ trợ được tối đa yêu cầu phát triển xứng tầm với quy mô và vị thế của BIDV. Một số vấn đề có thể kể đến như: hệ thống hiện tại còn hạn chế trong phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, mới chỉ phát hành được thẻ tín dụng (không dùng tiền mặt) chấp nhận thanh toán tại nhiều quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng (VISA) mà chưa phát hành đa
  • 31. dạng các loại thẻ tín dụng mang nhiều tính năng chuyên biệt khác như Master, JCB… để tạo sự thuận tiện cho khách hàng; chưa có hệ thống hỗ trợ khách hàng như trung tâm liên lạc, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng, khởi tạo tín dụng… Hạn chế trong phát triển các hệ thống hỗ trợ quản lý: các phần mềm phục vụ cho mảng thông tin báo cáo có quy mô nhỏ và do BIDV tự thực hiện nên gây khó khăn cho công tác quản trị; hệ thống thông tin quản lý (MIS) có tốc độ xử lý chậm, kém linh hoạt, không có công cụ phân tích… Hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng (core) chậm tích hợp ngân hàng bán lẻ và chưa hỗ trợ hiệu quả mô hình tổ chức, không hỗ trợ cho phân bổ chi phí theo sản phẩm, dẫn đến chậm phát triển sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ. Công tác truyền thông, phát triển thương hiệu chưa tạo dựng được hình ảnh nổi bật cho BIDV, chưa hỗ trợ được tối đa cho công tác phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm: BIDV chưa có chiến lược phát triển thương hiệu, kế hoạch truyền thông chưa được xây dựng và thực hiện một cách đồng bộ, phát huy hiệu quả chung góp phần bồi đắp thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng. Thông điệp truyền thông thương hiệu tổng thể chưa hoàn chỉnh mà chỉ mới dừng lại ở thông điệp nhận diện hình ảnh thương hiệu. Những thông điệp mang tính khái quát cao như: tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, mục tiêu định vị thương hiệu trong từng giai đoạn, theo từng phân khúc công chúng, vùng miền… chưa được xác định, do vậy các ấn phẩm chính thức để làm công cụ chuyển tải thông điệp thương hiệu chung chưa có đầy đủ hoặc có nhưng không nhất quán. Trong khi đó, thông điệp bằng hình ảnh, bản in… còn chưa đồng nhất có thể ảnh hưởng đến cảm nhận của công chúng đối với thương hiệu chung và không gia tăng sức mạnh cộng hưởng tương hỗ giữa các chương trình quảng cáo. Không gian giao dịch, cây rút tiền tự động (ATM), biển hiệu… chưa tuân thủ triệt để nhận diện thương hiệu; chưa có một qui hoạch thiết kế chuẩn cho từng hạng mục không gian giao dịch. Qua công tác kiểm tra, khảo sát cho thấy còn nhiều bất cập trong việc triển khai các cấu phần này như việc vẫn còn tồn tại song song nhiều hạng mục nhận diện cũ và mới tại nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tín dụng; nhiều biển hiệu, không gian giao dịch xuống cấp, cabin cây rút tiền tự động (ATM) mất vệ sinh còn tồn tại ở nhiều nơi... Việc thực hiện quảng cáo truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng còn bị động, dàn trải, phân tán, dẫn đến hiệu quả của công tác truyền thông quảng cáo chưa cao.
  • 32. Hơn nữa, hiện tại cũng chưa có công cụ đo lường, lượng hóa hiệu quả của công tác truyền thông, quảng cáo. Hình ảnh quảng cáo công cộng còn khá khiêm tốn so với các thương hiệu ngân hàng khác về loại hình (chủ yếu tập trung làm biển tấm lớn), ít về số lượng và tần suất xuất hiện. Một số chi nhánh được giao quản lý biển quảng cáo trên địa bàn còn chưa thực sự quan tâm bảo dưỡng trong quá trình quảng cáo hình ảnh. Công tác truyền thông nội bộ còn một số hạn chế, chưa có nhiều đổi mới mạnh mẽ, còn thực hiện theo lối mòn, chưa có nhiều sáng tạo, vẫn còn thông tin một chiều, chưa thu hút và hấp dẫn người lao động toàn hệ thống tham gia. Trang website của BIDV còn đơn điệu, chưa thực sự hấp dẫn để trở thành 01 kênh giới thiệu sản phẩm, hay 01 kênh bán hàng. Khi lượng truy cập nhiều hoặc dung lượng tải tài liệu lớn có thể ảnh hưởng đến tốc độ truy cập. Định hạng tín nhiệm không được cải thiện qua nhiều năm: Sau 5 năm thực hiện định hạng tín nhiệm bởi các tổ chức định hạng quốc tế, mức định hạng của BIDV vẫn duy trì từ năm 2007 đến nay ở mức E+. Cả hai tổ chức đều đã ghi nhận thương hiệu và vị thế mạnh của BIDV tại Việt Nam, tuy nhiên các chỉ tiêu về vốn và khả năng thanh khoản được đánh giá còn khiêm tốn, chất lượng tài sản yếu so với tiêu chuẩn quốc tế và khả năng sinh lời ở mức trung bình. Triển vọng định hạng của BIDV là ổn định theo Tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế (Moody’s), tuy nhiên định hạng tiền gửi ngoại tệ có triển vọng tiêu cực do bị giới hạn mức trần quốc gia. Trong khi đó triển vọng định hạng của BIDV là tiêu cực, phản ánh triển vọng định hạng ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam với dự kiến việc bất ổn định kinh tế vĩ mô hiện tại của Việt Nam sẽ tiếp tục làm suy yếu hỗ trợ đối với ổn định tài chính tại Việt Nam. Với thực trạng nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn hiện nay sẽ ảnh hưởng đến kết quả định hạng, BIDV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì và nâng hạng tín nhiệm trong thời gian tới nếu không thực sự có sự cải tổ từ bên trong hệ thống BIDV. Mạng lưới hoạt động còn nhiều hạn chế, phân bố điểm mạng lưới còn dàn trải, chưa tập trung tại các khu vực trọng điểm: “So sánh về số lượng các điểm mạng lưới của BIDV so với các đối thủ cạnh tranh chính trên toàn quốc và hai địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (số liệu 31/12/2012). Về số lượng các điểm mạng lưới của BIDV tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì mạng lưới của BIDV cũng đứng vị trí thứ 3. Đó là sự phân bố chưa hợp lý về vị trí điểm đặt cụ thể là khu vực địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cụm động lực phía Nam nói chung (mức độ nhìn nhận so sánh với chính trong hệ thống BIDV chứ chưa so sánh với các đối thủ cạnh tranh) cho thấy công tác phát triển mạng lưới tại địa bàn này còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng địa bàn”. [1]
  • 33. Quy mô hoạt động, hiệu quả hoạt động/điểm mạng lưới còn thấp: “Đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động của các điểm mạng lưới của BIDV cũng như một số đối thủ cạnh tranh (số liệu thực hiện đến 31/12/2012). Xét về hiệu quả hoạt động của điểm mạng lưới thì dẫn đầu vẫn là Vietcombank, các NHTM cổ phần lớn hiệu quả cao hơn so với các NHTM nhà nước và đang dần mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị phần mở rộng qui mô hoạt động. Tốc độ mở rộng mạng lưới chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng quy mô, thị phần hoạt động, nhiều điểm mạng lưới mặc dù hoạt động có sự tăng trưởng nhưng hiệu quả hoạt động không cao, nhiều điểm để phát sinh nợ xấu, lãi treo cao”. [1] Mô hình quản trị kinh doanh hoạt động hiệu quả chưa cao, khó khăn trong công tác quản lý: Hiện nay BIDV là ngân hàng có số lượng quỹ tiết kiệm lớn nhất, trong khi chỉ còn duy nhất BIDV và VietinBank còn duy trì mô hình này. Việc tồn tại mô hình quỹ tiết chi nhánh đều giao lại cho Phòng dịch vụ khách hàng, phòng giao dịch quản lý do vậy sẽ phần nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các quỹ tiết kiệm trong hệ thống. Công tác quản lý, giám sát mạng lưới phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm còn nhiều bất cập: Tại BIDV cũng như các NHTM nhà nước khác như (Vietcombank, Vietinbank, Agribank), mạng lưới phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh quản lý. Chi nhánh quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch từ giao kế hoạch kinh doanh, đánh giá kết quả kinh doanh, quyết định bổ nhiệm nhân sự, lao động, thu – chi, mức phán quyết... Tại các NHTM cổ phần, Ngân hàng nước ngoài, mô hình phòng giao dịch trên danh nghĩa thuộc chi nhánh quản lý, tuy nhiên thực tế Hội sở chính quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến phòng giao dịch. Phòng giao dịch thực sự là một chi nhánh thu nhỏ được giao kế hoạch kinh doanh, thu nhập trên cơ sở gắn với kết quả kinh doanh, khi vượt thẩm quyền đều trình Hội sở chính quyết định (không qua cấp Chi nhánh). Việc mở rộng mạng lưới còn chưa tập trung tại Hội sở chính mà có phân cấp ủy quyền cho chi nhánh, dẫn đến tình trạng nhiều chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến phát triển mạng lưới. Phát triển mạng lưới không phù hợp với quy mô, tốc độ phát triển của thị trường; với tổng lượng khách hàng, mức độ tập trung của các ngân hàng, tần số sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, điểm mạnh, yếu của các đối thủ cạnh tranh. Qua đánh giá hiệu quả hoạt động các phòng giao dịch mới thành lập thì chất lượng của các phòng giao dịch này tương đối thấp và chưa đạt với tiêu chí sau 3 năm đi vào hoạt động.
  • 34. Cơ chế giám sát: hoạt động mạng lưới chưa thực sự có hiệu quả cao. Hiện nay, BIDV chưa có chương trình phần mềm khai thác thông tin báo cáo từ hệ thống quản lý thông tin khách hàng (SIBS) đối với các phòng giao dịch/quĩ tiết kiệm không có mã quản lý thông tin khách hàng (BDS). Chương trình hệ thống quản lý thông tin khách hàng (SIBS) hiện tại của BIDV chỉ hỗ trợ báo cáo đối với các chi nhánh và phòng giao dịch có mã quản lý thông tin khách hàng (BDS). BIDV chưa có hệ thống tiểu khoản hạch toán, phân bổ các khoản thu nhập, chi phí cho các phòng giao dịch. Do đó việc đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của từng mặt nghiệp vụ tại phòng giao dịch chưa thể thực hiện được và gây nhiều khó khăn trong công tác quản trị điều hành. Cơ chế thu nhập: chưa có cơ chế động lực, đặc biệt là cơ chế lương khuyến khích, đẩy mạnh kết quả hoạt động của phòng giao dịch. Trong cùng 1 chi nhánh, các phòng giao dịch quy mô lớn cũng được hưởng thu nhập như các phòng giao dịch quy mô nhỏ. Cơ chế lương hiện hành không gắn với hiệu quả hoạt động của từng đơn vị (phòng giao dịch,quĩ tiết kiệm) mà chủ yếu theo hiệu quả chung của chi nhánh. Cơ chế động lực trong bán lẻ: việc mở mạng lưới phòng giao dịch với mục đích đẩy mạnh huy động vốn, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, song kết quả đánh giá hoạt động năm 2012 của khối phòng giao dịch thì hoạt động bán lẻ tại các phòng giao dịch chậm được cải thiện. Dư nợ bán lẻ tại các phòng giao dịch giảm 9% so với năm 2010, phần lớn các khu vực đều giảm dư nợ bán lẻ. Cơ chế hiện hành đa phần mới chỉ hướng đến cấp chi nhánh, chưa theo sát đến đơn vị mạng lưới của từng chi nhánh trong khi đó mạng lưới các đơn vị trực thuộc (phòng giao dịch,quĩ tiết kiệm) chính là kênh phân phối mạng lưới bán lẻ hiệu quả nhất. Chưa quan tâm đúng mức tới đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và công tác quảng bá hình ảnh: Việc bố trí nguồn nhân lực còn bị coi nhẹ, hiện nay nhiều chi nhánh đã cử cán bộ yếu/mới còn thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ và quản trị điều hành quản lý hoạt động của các phòng giao dịch mới mở, nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của phòng giao dịch nói riêng và hiệu quả công tác phát triển mạng lưới nói chung. Việc trang bị cơ sở vật chất, phương tiện quảng bá thiếu sự quan tâm thích đáng, thậm chí là coi nhẹ đã ảnh hưởng đến thương hiệu của BIDV và khả năng thu hút khách hàng của các điểm mạng lưới. Nhiều địa điểm hoạt động, diện tích trụ sở của các phòng giao dịch chưa theo quy chuẩn nên thực tế còn nhiều bất cập (diện tích quá nhỏ hoặc quá lớn, bị che khuất, không có chỗ để xe thuận tiện cho khách hàng, tại những nơi thiếu an toàn…). Nguyên nhân chủ yếu chính là sự coi nhẹ công tác khảo sát địa điểm của cả chi nhánh và Hội sở chính. Để tránh tình trạng này, cần phải đặt vấn đề khảo sát thực tế mạng lưới, quy định một số nội dung yêu cầu chi