Luận văn Mong muốn và ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng sau sự ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
Mong muốn và ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng sau sự ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HỒ LÂM THÙY DƢƠNG
MONG MUỐN VÀ Ý ĐỊNH HÀNH VI
DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA NGƢỜI DÂN
ĐÀ NẴNG SAU SỰ ẢNH HƢỞNG
CỦA DỊCH BỆNH COVID-19
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 834 01 01
Đà Nẵng – Năm 2022
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Minh Hằng
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Trung Vinh
Phản biện 2: PGS.TS Lê Thái Phong
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 08 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự xuất hiện của COVID-19 (gây ra bởi vi rút Corona) vào cuối năm
2019 và sự bùng phát tiếp theo của nó kể từ đầu năm 2020 cho đến nay đã
nhanh chóng “đóng băng” ngành du lịch thế giới và du lịch Việt Nam cũng
không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Trước tình hình đó, du lịch toàn cầu đã
buộc phải có những thay đổi để thích ứng với tình hình mới và du lịch nội địa
được coi là cứu cánh của ngành trong năm 2022. Trong bối cảnh Việt Nam đã
tương đối an toàn, việc kích cầu du lịch nội địa là giải pháp giúp ngành du
lịch quốc gia dần phục hồi.
Sau sự ảnh hưởng đáng kinh ngạc của đại dịch COVID-19, đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá về ngành du lịch tại nước ngoài như Bae (2020), Das &
Tiwari (2020), Kement và cộng sự (2020), Chung và cộng sự (2021),
Pahrudin và cộng sự (2021) và Wang và cộng sự (2021), và ở trong nước như
Nguyễn Ngọc Mai và cộng sự (2021), Nguyễn Chi (2021), Trần Quang Tiền
và cộng sự (2021). Tuy nhiên, vẫn chưa nhiều nghiên cứu về mong muốn và ý
định đi du lịch trong bối cảnh đại dịch COVID-19, đặc biệt là trong trạng thái
bình thường mới - “thích ứng an toàn, kiểm soát tốt dịch bệnh” khi các biện
pháp phòng ngừa phi dược phẩm dần được nới lỏng, thay vào đó là triển khai
tiêm chủng vắc xin trên diện rộng. Vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ cố gắng xây
dựng một khung lý thuyết giải thích ý định của khách du lịch địa phương đến
thăm một điểm đến sau tác động của dịch bệnh COVID-19. Vì hạn chế về thời
gian và năng lực, tác giả sẽ nghiên cứu trong phạm vi khách du lịch đến từ Đà
Nẵng. Do đó đề tài “Mong muốn và ý định hành vi du lịch nội địa của
người dân Đà Nẵng sau sự ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19” được đề
xuất. Những phát hiện của nghiên cứu sẽ không chỉ cung cấp giá trị lý thuyết
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
2
mà còn có thể đưa ra các phản ứng chính sách du lịch và tạo ra các điểm đến
an toàn để giúp phục hồi và tái phát triển ngành du lịch.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá tác động của mong muốn đi du lịch nội địa của người dân Đà
Nẵng trong việc hình thành ý định đi du lịch.
- Đánh giá tác động của nhận thức rủi ro về COVID-19 trong việc hình
thành mong muốn và ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng.
- Đánh giá tác động của nhận thức về các biện pháp phòng ngừa
COVID-19 (phi dược phẩm và vắc xin) trong việc hình thành ý định hành vi
du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng.
- Đánh giá tác động khác nhau giữa nhận thức về vắc xin và các biện
pháp phòng ngừa phi dược phẩm trong việc hình thành ý định hành vi du lịch
nội địa của người dân Đà Nẵng.
- Đánh giá tác động trung gian của nhận thức về biện pháp pháp phòng
ngừa dịch bệnh trong mối quan hệ giữa nhận thức về COVID-19 và ý định
hành vi du lịch nội địa.
- Đề xuất một số gợi ý chính sách cho các bên liên quan trong việc xây
dựng những giải pháp phục hồi du lịch sau cuộc khủng hoảng du lịch do ảnh
hưởng của COVID-19.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu nhận thức của khách du
lịch về dịch bệnh COVID-19 và các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh cá nhân
của người dân Đà Nẵng ảnh hưởng đến mong muốn du lịch và ý định hành vi
du lịch nội địa của họ.
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
3
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi tại Đà Nẵng, với thời gian
thực hiện từ tháng 6/2022 đến tháng 7/2022 được đánh giá bởi người dân
đang sinh sống, học tập và làm việc tại Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phần lý thuyết được thực hiện thông qua việc lựa chọn, tổng hợp, phân
loại và hệ thống hóa các tài liệu, sách, bài báo, tạp chí đáng tin cậy cũng như
các nghiên cứu trước đây về hành vi của khách du lịch và những thay đổi của
họ do đại dịch COVID-19 gây ra. Mặt khác, phần thực nghiệm được thực hiện
theo phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó dữ liệu sơ cấp được thu
thập từ một cuộc khảo sát trực tuyến. Kết quả được chuyển tải và phân tích
dựa trên những người trả lời từ cuộc khảo sát đó. Phương pháp thống kê toán
học được sử dụng để xử lý kết quả dữ liệu thu thập được thông qua phần mềm
SPSS và AMOS.
5. Cấu trúc nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu gồm 66 trang, 19 bảng và 10 hình cùng phụ lục.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng và hình, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, cấu trúc nghiên cứu được kết cấu thành 04 mục như
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Thiết kế nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu.
Chương V: Kết luận và đề xuất.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Ý ĐỊNH HÀNH VI:
1.1.1 Khái niệm về ý định:
1.1.2 Khái niệm về ý định đi du lịch:
Nhiều định nghĩa về ý định du lịch của du khách đã được nêu trong các
nghiên cứu về ngành du lịch. Jang và cộng sự (2009) nêu rằng ý định du lịch
theo nghĩa đen nhấn mạnh ý định đi du lịch hoặc cam kết đi du lịch của cá
nhân, là kết quả của một quá trình tinh thần dẫn đến một hành động chuyển
động cơ thành hành vi. Lee và cộng sự (2012) cho rằng ý định du lịch phụ
thuộc vào mức độ chắc chắn của khách du lịch đối với điểm đến (tạo niềm
tin) và vào những yếu tố gây ức chế, điều này có thể khiến du khách phản ứng
khác với những gì thái độ của họ quy định. Những ý định đi du lịch của khách
hàng tiềm năng là khả năng họ đến thăm điểm đến trong một khoảng thời gian
cụ thể (Kement và cộng sự, 2020).
Vì vậy trong nghiên cứu này, ý định du lịch là dự định của một cá nhân
đến một địa điểm du lịch trong tương lai. Ý định du lịch của du khách được
sử dụng để đánh giá mức độ sẵn sàng của họ để thực hiện một hành vi nhất
định liên quan đến đi du lịch, được coi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi đi
du lịch của họ.
1.1.3 Một số mô hình lý thuyết về ý định hành vi:
Thực tế đã có nhiều mô hình lý thuyết được đưa ra để hiểu rõ hơn về ý
định hành vi. Các lý thuyết tâm lý xã hội phổ biến rộng rãi được các nhà
nghiên cứu du lịch áp dụng để giái thích quy trình ra quyết định của người
tiêu dùng là mô hình Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA) (Fishbein &
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
5
Ajzen, 1975), Lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991) và mô
hình phát triển sau của Perugini & Bagozzi (2001) - mô hình Lý thuyết hành
vi được định hướng bởi mục tiêu (MGB). Các lý thuyết này đều cho rằng ý
định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi của một cá nhân (Fishbein
& Ajzen, 1975; Ajzen, 1991; Perugini & Bagozzi, 2001).
1.2 MONG MUỐN:
1.2.1 Khái niệm về mong muốn:
1.2.2 Khái niệm về mong muốn đi du lịch:
Trong lĩnh vực du lịch, mong muốn đi du lịch thường được xem xét để
hiểu được hành vi du lịch của du khách vì bản chất của con người là thỏa mãn
mong muốn của họ (Wang và cộng sự, 2021). Mong muốn du lịch là một
trạng trái của tâm trí, liên quan đến một cảm giác mạnh mẽ, khao khát thực
hiện hành động hoặc ao ước tương lai sẽ được đi du lịch (Qiao và cộng sự,
2021). Mong muốn du lịch là mong ước và khát khao sẽ được thực hiện các
hành vi du lịch trong tương lai.
1.2.3 Mối quan hệ giữa mong muốn và ý định:
Các nghiên cứu khác nhau trong lĩnh vực du lịch đã tìm thấy mối quan
hệ giữa mong muốn và ý định hành vi. Theo O’Leary & Deegan (2003), động
cơ đi du lịch của khách du lịch là sự kết hợp giữa nhu cầu và mong muốn. Sự
kết hợp này được coi là để xác định xu hướng đi du lịch. Tương tự, Bagozzi
(1992) cũng nhấn mạnh đến mối quan hệ chặt chẽ giữa mong muốn với ý
định. Mong muốn đi du lịch được phát hiện có liên quan đến ý định đi du lịch
trong thời kỳ đại dịch (Lee và cộng sự, 2012). Mong muốn du lịch như một
động cơ bên trong để thúc đẩy ý định lựa chọn một điểm đến để du lịch
(Kement và cộng sự, 2020). Do đó, người ta cho rằng mong muốn sẽ có ảnh
hưởng đáng kể đến ý định đi du lịch sau ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
6
(Das và Tiwari, 2020; Lai và cộng sự, 2020; Xu và cộng sự, 2021 và Wang và
cộng sự, 2021).
1.3 NHẬN THỨC RỦI RO VỀ COVID-19:
1.3.1 Khái niệm về nhận thức rủi ro về COVID-19:
Trong ngành du lịch, khái niệm này được coi là mức độ rủi ro mà khách
du lịch nhận thấy khi cân nhắc và đưa ra lựa chọn liên quan đến việc lựa chọn
địa điểm du lịch cụ thể để đi du lịch (Cox & Rich, 1964). Lee và cộng sự
(2012) định nghĩa nhận thức của khách du lịch là thông tin và phản hồi về sự
hiểu biết của họ về kiến thức, thủ tục, hành vi và vấn đề. Nhận thức rủi ro bao
hàm sự lo lắng, hồi hộp, sợ hãi và khả năng chuẩn bị cho những sự kiện xấu
(Ritchie, et al., 2017), vì vậy du khách có xu hướng tránh thực hiện các
chuyến tham quan khi xác định rủi ro cao hoặc có khả năng nghi ngờ (Aliperti
& Cruz, 2018). Như đã nêu vào năm 2020, Luo & Lam cho ra rằng đi du lịch
trong tình huống đại dịch này tiềm ẩn nhiều rủi ro và đe dọa, bộc lộ các vấn
đề sức khỏe, đặc biệt là vi rút Corona.
1.3.2 Mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro về COVID-19, mong muốn
và ý định du lịch:
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành các nghiên cứu liên quan trong bối
cảnh dịch bệnh COVID-19 để dự đoán mong muốn và ý định du lịch của du
khách khi bị ảnh hưởng bởi nhận thức của họ. Nhiều nghiên cứu kết luận
rằng, nhận thức rủi ro về COVID-19 tác động tiêu cực đến cả mong muốn và
ý định đi du lịch (Das & Tiwari, 2020; Pahrudin và cộng sự, 2021;
Rachmawati & Shishido, 2020; Li và cộng sự, 2021 và Luo & Lam, 2020).
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu kết luận rằng mong muốn là một biến trung
gian mạnh mẽ kết nối nhận thức rủi ro và ý định hành vi đi du lịch. Vì vậy
trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, nhiều tác giả đã nghiên cứu về mối
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
7
quan hệ trung gian của nhận thức về dịch và ý định hành vi thông qua mong
muốn như nghiên cứu của Kement và cộng sự (2020), Das & Tiwari (2020),
Xu và cộng sự (2021) và Wang và cộng sự (2021).
1.4 NHẬN THỨC VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG NGỪA COVID-19:
1.4.1 Khái niệm nhận thức về các biện pháp phòng ngừa COVID-
19:
Sau khi dịch bệnh COVID-19 xảy ra trên toàn thế giới, một loạt các biện
pháp bảo vệ đã được áp dụng để ngăn chặn sự lây lan nhanh chóng của vi rút
và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Các biện pháp phòng ngừa COVID-19 bao
gồm các biện pháp can thiệp dược phẩm và phi dược phẩm (WHO, 2019).
Trong bối cảnh nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu nhận
thức về các biện pháp can thiệp dược phẩm (vắc xin) và các biện pháp can
thiệp phi dược phẩm (NPI) bảo vệ cá nhân bao gồm đeo khẩu trang, vệ sinh
tay, vệ sinh đường hô hấp, tự cách ly, hạn chế tiếp xúc trực diện với người lạ,
kiểm soát sức khoẻ thường xuyên.
1.4.2 Mối quan hệ giữa nhận thức về COVID-19, nhận thức về các
biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và ý định du lịch:
Mối quan hệ giữa nhận thức về COVID-19 và nhận thức về các
biện pháp phòng ngừa dịch bệnh:
Nhiều nghiên cứu tìm thấy kết quả nhất quán rằng khách du lịch nhận
thấy rủi ro COVID-19 cao hơn sẽ tăng khả năng nhận thức về việc áp dụng
một số phương pháp giảm thiểu rủi ro dưới dạng các biện pháp bảo vệ bao
gồm vắc xin (Seçilmiş và cộng sự, 2021 và Williams và cộng sự, 2021), hay
các NPI trong quá trình đi du lịch (Das & Tiwari, 2020; Kement và cộng sự,
2020; Xu và cộng sự, 2021; Pahrudin và cộng sự, 2021; Simarmata và cộng
sự, 2021 và Samdin và cộng sự, 2021).
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
8
Mối quan hệ giữa nhận thức về các biện pháp phòng ngừa
COVID-19 và ý định du lịch:
Nhiều nghiên cứu trước đây kết luận rằng nhận thức về các biện pháp
bảo vệ có ảnh hưởng tích cực đến ý định du lịch (Das & Tiwari, 2020; Xu và
cộng sự, 2021 và Yoo và cộng sự, 2021). Tuy nhiên cũng có một số nghiên
cứu đánh giá rằng các biện pháp phòng ngừa COVID-19 không có ảnh hưởng
đáng kể đến ý định hành vi và cho thấy rằng khách du lịch tin rằng các biện
pháp này không làm giảm rủi ro khi đi du lịch và do đó không làm tăng ý định
đi du lịch của họ (Simarmata và cộng sự, 2021; Kement và cộng sự, 2020).
Mối quan hệ trung gian của nhận thức về các biện pháp phòng
ngừa COVID-19:
Trong bối cảnh COVID-19, một số nghiên cứu phát hiện rằng các biện
pháp phòng ngừa dịch bệnh đóng vai trò trung gian giữa nhận thức về đại
dịch và ý định đi du lịch (Das & Tiwari, 2020; Xu và cộng sự, 2021; Pahrudin
và cộng sự, 2021, Liu và cộng sự, 2021; Yoo và cộng sự, 2021). Yoo và cộng
sự (2021) phân tích rằng thông qua các biện pháp bảo vệ, khách du lịch có thể
giảm mối đe dọa của các bệnh truyền nhiễm xuống mức họ cho là có thể chấp
nhận được, do đó hỗ trợ các ý định đi du lịch của họ. Nghiên cứu của Liu và
cộng sự (2021) kết luận rằng nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng đến các ý
định du lịch nước ngoài thông qua hai hướng: 1. Nhận thức về COVID-19 tác
động tiêu cực trực tiếp đến ý định du lịch sau đại dịch; 2. Nhận thức về
COVID-19 ảnh hưởng gián tiếp đến các ý định du lịch nước ngoài thông qua
các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh.
1.5 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN Ý ĐỊNH DU LỊCH SAU ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH BỆNH
COVID-19:
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
9
CHƢƠNG 2:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 TỔNG QUAN ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT:
Dựa trên tổng quan tài liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được chuẩn
bị dựa trên nghiên cứu của Kement và cộng sự (2020) và Das & Tiwari
(2020). Mô hình nghiên cứu đề xuất sẽ tập trung phân tích nhận thức về
COVID-19 và nhận thức về các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh (vắc xin và
NPI) trong việc hình thành nên mong muốn và ý định hành vi du lịch nội địa
của người dân Đà Nẵng. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu cũng xem xét đến sự
ảnh hưởng của các yếu tố về đặc điểm cá nhân như tuổi tác, giới tính, trình độ
học vấn,... đến ý định hành vi du lịch trong nước của người dân.
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu trong phần tổng quan tài liệu nghiên
cứu liên quan, đề tài này xây dựng các giả thuyết:
H1: Mong muốn ảnh hưởng tích cực đến ý định du lịch nội địa của
người dân Đà Nẵng.
H2: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực đến mong muốn du
lịch nội địa của người dân Đà Nẵng.
H3: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực đến ý định du lịch nội
địa của người dân Đà Nẵng.
H4a: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về các
biện pháp phòng ngừa dược phẩm (vắc xin).
H4b: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về các
biện pháp phòng ngừa phi dược phẩm (NPI).
H5a: Nhận thức về các biện pháp can thiệp dược phẩm (vắc xin) ảnh
hưởng tích cực đến ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
10
H5b: Nhận thức về các biện pháp can thiệp phi dược phẩm (NPI) ảnh
hưởng tích cực đến ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng.
H6: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng gián tiếp đến ý định du lịch nội
địa thông qua mong muốn du lịch của người dân Đà Nẵng.
H7a: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng gián tiếp đến ý định du lịch
nội địa thông qua nhận thức về các biện can thiệp dược phẩm (vắc xin).
H7b: Nhận thức về COVID-19 ảnh hưởng gián tiếp đến ý định du lịch
nội địa thông qua nhận thức về các biện can thiệp phi dược phẩm (NPI).
Từ những giả thuyết được xây dựng, mô hình nghiên cứu được đề xuất
và thể hiện tại Hình 2.1. Các nhân tố cũng như thang đo cụ thể sẽ được phân
tích tổng hợp và hiệu chỉnh (nếu có) sau khi có kết quả điều tra thực tế.
Nhận thức về các biện pháp
phòng ngừa COVID-19
Nhận thức về các biện
pháp can thiệp dƣợc
phẩm (VC)
H4a (+)
H4b (+)
Nhận thức về các biện
pháp can thiệp phi
H5a (+)
dƣợc phẩm (NP)
Nhận thức về dịch
bệnh COVID-19 (PC)
H5b (+)
H2 (-) H3 (-)
Mong muốn du lịch
H1 (+)
Ý định du lịch
(DS) (BI)
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
11
2.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
liên quan trước đây
Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo nháp
Thang đo chính thức
Thu thập dữ liệu nghiên cứu (N = 300)
Nghiên cứu định lượng chính thức
- Thống kê mô tả
- Cronbach’s Alpha
EFA
CFA
SEM
Bootstrap
Đánh giá sơ bộ thang đo (n =
85):
- Thu thập dữ liệu nháp
- Cronbach’s Alpha và phân
Thống kê mô tả
Diễn giải kết quả và viết báo cáo nghiên cứu
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu
2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sẽ vận dụng hai phương pháp chính là phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
2.5 XÂY DỰNG BẢN HỎI NGHIÊN CỨU:
Bản câu hỏi khảo sát được thiết kế theo 4 yếu tố bao gồm ý định hành vi,
mong muốn, nhận thức về COVID-19 và các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh
(dược phẩm và phi dược phẩm). Nội dung bản câu hỏi bao gồm:
Phần mở đầu: giới thiệu
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
12
Phần thông tin cá nhân: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, mức thu nhập, lý do đi du lịch và số liều vắc xin đã được tiêm.
Phần khảo sát: đánh giá tiêu chí. Tất cả các yếu tố trong nghiên cứu
được xây dựng dựa trên thang điểm Likert 5 điểm với 1 = hoàn toàn không
đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = không có ý kiến, 4 = đồng ý và 5 = hoàn toàn
đồng ý.
Bảng 2.2 Thang đo Mong muốn (DS)
Mã
Biến quan sát
Nguồn
hóa tham khảo
DS1 Tôi muốn đi du lịch trong nước trong thời gian tới
Kement và
Tôi mơ ước được đi du lịch trong nước trong thời
DS2 cộng sự
gian tới
(2020) và
DS3
Tôi háo hức tham gia một chuyến du lịch trong nước
Das &
trong thời gian tới
Tiwari
DS4
Tôi khao khát được đi du lịch trong nước trong
(2020)
tương lai gần
Bảng 2.3 Thang đo Ý định hành vi (BI)
Mã
Biến quan sát
Nguồn
hóa tham khảo
BI1 Tôi có ý định đi du lịch trong nước trong thời gian tới Kement và
cộng sự
BI2
Tôi đang có kế hoạch đi du lịch trong nước trong thời
gian tới (2020) và
Das &
BI3
Tôi sẽ nỗ lực để đi du lịch trong nước trong thời gian
tới Tiwari
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
13
BI4
Tôi chắc chắn sẽ đầu tư thời gian và tiền bạc để đi du (2020)
lịch trong nước
BI5 Tôi sẵn sàng đi du lịch trong nước trong tương lai gần
Bảng 2.4. Thang đo Nhận thức về COVID-19 (PC)
Mã
Biến quan sát
Nguồn
hóa tham khảo
PC1 COVID-19 là một căn bệnh đáng sợ
PC2
So với SARS và Cúm H1N1, COVID-19 nguy hiểm
hơn Kement và
cộng sự
PC3
Mọi người có nguy cơ nhiễm COVID-19 cao khi đi du
lịch nội địa (2020), Xu
và cộng sự
PC4
COVID-19 có thể gây ra những vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng (2021)
PC5
Những người nhiễm COVID-19 có nguy cơ tử vong
cao
Bảng 2.5 Thang đo Nhận thức về các biện pháp phòng ngừa COVID-19
Mã
Biến quan sát
Nguồn
hóa tham khảo
Nhận thức về vắc xin (VC)
Seçilmiş và
VC1
Vắc xin COVID-19 bảo vệ tôi hiệu quả, giảm khả
cộng sự
năng nhiễm bệnh khi đi du lịch trong nước
(2021) và
VC2
Vắc xin COVID-19 giúp tôi khỏe mạnh khi đi du
Williams và
lịch trong nước
cộng sự
VC3
Các mũi nhắc lại vắc xin COVID-19 hiệu quả trong
(2021)
việc chống lại các biến chủng vi rút Corona
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
14
Mã
Biến quan sát
Nguồn
hóa tham khảo
VC4
Tôi không lo lắng về tác dụng phụ của vắc xin
COVID-19
Nhận thức về các biện pháp can thiệp phi dƣợc phẩm
(NP)
NP1
Thường xuyên khử khuẩn/ rửa tay có hiệu quả trong
việc ngăn ngừa COVID-19
Giữ khoảng cách an toàn với người khác (ít nhất
NP2 1m) là hiệu quả trong việc phòng ngừa lây nhiễm
COVID-19 Das &
Tiwari
NP3
Đeo khẩu trang trong thời gian đi du lịch là hiệu quả
trong việc phòng ngừa COVID-19 (2020)
Hạn chế chạm tay vào mắt, mũi và miệng giúp tôi
NP4 giảm thủi rủi ro lây nhiễm trong thời gian đi du lịch
trong nước
Để phòng ngừa lây nhiễm, sau khi đi du lịch, tôi sẽ
NP5 theo dõi tình trạng sức khỏe của mình và hạn chế
gặp gỡ mọi người trong một khoảng thời gian
2.6 NGUỒN VÀ PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU:
2.6.1 Kích thƣớc mẫu:
Mẫu nghiên cứu sơ bộ: n = 85
Mẫu nghiên cứu chính thức: N = 300
N = 300 mẫu khảo sát sẽ được thu thập từ người dân đang sống, học tập
và làm việc tại Đà Nẵng trong thời gian từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 6 tháng
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
15
7 năm 2022. Giới hạn độ tuổi tham gia vào nghiên cứu được quy định là từ 15
tuổi trở lên.
2.6.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu nghiên cứu sẽ là dữ liệu sơ cấp, được thu thập lần đầu, trực tiếp
từ đối tượng nghiên cứu. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp thu thập dữ liệu
thông qua bản câu hỏi điều tra khảo sát được thiết kế trên nền tảng Google
Form. Sau khi thu thập, những dữ liệu có giá trị sẽ được mã hoá và nhập vào
máy tính.
2.7 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU:
Để thực hiện việc xử lý số liệu đảm bảo tính chính xác, nghiên cứu sử
dụng phần mềm SPSS 20 và AMOS 22.
Đối với đánh giá sơ bộ thang đo, tác giả sẽ kiểm tra tính nhất quán nội
tại (bằng Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm
tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo (Churchill, 1979).
Dữ liệu chính thức sau khi thu thập sẽ được mã hóa và nhập vào phần
mềm và được phân tích thông qua các phương pháp thống kê mô tả, kiểm
định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố
khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và cuối cùng Kiểm
định sự khác biệt theo đặc điểm nhân khẩu học về các mối quan hệ trong mô
hình nghiên cứu.
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
16
CHƢƠNG 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ:
Qua đánh giá, kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích EFA
đều đạt yêu cầu. Do đó, thang đo gồm 23 biến quan sát được giữ lại và tiếp
tục thực hiện ở nghiên cứu chính thức.
3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC:
3.2.1 Mô tả mẫu điều tra:
Tổng số phiếu phát ra là 300/300 người dân đang sống, học tập và làm
việc tại Đà Nẵng. Tổng số bản câu hỏi khảo sát thu về là 300 và đều hợp lệ.
Như vậy tổng số 300 phiếu hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu để tiến hành
phân tích.
Giới tính chia thành hai giới Nam và Nữ với tỷ lệ phần trăm lần lượt là
47% và 53%, và hầu hết những đáp viên ở độ tuổi từ 25 – 35 tuổi chiếm
43,3%. Các đáp viên có trình độ học vấn đã tốt nghiệp Đại học chiếm ưu thế
với tỷ lệ 65,3%. Đa số các đáp viên có nghề nghiệp hiện tại là công việc toàn
thời gian (chiếm 50,3%). Về thu nhập, các đáp viên chủ yếu đạt dưới 10
triệu/tháng chiếm 39,7% và từ 10 – 20 triệu/tháng chiếm 30%. Bên cạnh đó,
những đáp viên cho biết rằng họ chủ yếu đi du lịch là để giải trí và nghỉ ngơi
(56,3%), và thăm người thân và bạn bè (21,7%). Cuối cùng, các đáp viên đa
số đã tiêm đủ liều vắc xin (từ 2 mũi trở lên) với tỷ lệ 88%.
3.2.2 Mô tả giá trị trung bình các biến quan sát:
Đối với Mong muốn và Ý định du lịch trong thời gian tới của người dân
Đà Nẵng sau dịch bệnh là khá tích cực, các giá trị trung bình của đa số các
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
17
tiêu chí trong các biến đều lớn hơn 3, giao động trong khoảng từ 3,06 đến
3,98.
Đối với biến Nhận thức về dịch bệnh, “COVID-19 là một căn bệnh đáng
sợ” có giá trị trung bình cao nhất (đạt 4,34) và “Những người nhiễm COVID-
19 có nguy cơ tử vong cao” có giá trị trung bình thấp nhất (đạt 2,74).
Đối với biến Nhận thức về vắc xin, phần lớn các đáp viên đồng ý cao
rằng “Vắc xin COVID-19 bảo vệ tôi hiệu quả, giảm khả năng nhiễm bệnh khi
đi du lịch trong nước” (đạt 3,95). Tuy nhiên, một số người dân Đà Nẵng vẫn
còn khá lo ngại về tác dụng phụ của vắc xin khi giá trị trung bình thấp nhất ở
mức 3,27.
Ngoài ra, đối với Nhận thức về các biện pháp phòng ngừa phi dược
phẩm, đa số các đáp viên hoàn toàn đồng ý rằng “Đeo khẩu trang trong thời
gian đi du lịch là hiệu quả trong việc phòng ngừa COVID-19” và “Thường
xuyên khử khuẩn/ rửa tay có hiệu quả trong việc ngăn ngừa COVID-19” (lần
lượt đạt giá trị trung bình là 4,55 và 4,40). Trong khi đó, “Theo dõi tình trạng
sức khoẻ và hạn chế gặp gỡ mọi người sau khi đi du lịch” có giá trị trung bình
thấp nhất ở mức 3,35.
3.2.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha:
Qua phân tích, hệ số Cronbach’s Alpha tổng của từng biến có giá trị >
0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy, và tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng > 0,3. Do đó, không có biến nào bị loại, toàn bộ thang đo sẽ
được đưa vào phân tích ở các bước tiếp theo.
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA):
Phân tích EFA lần 1:
Phân tích nhân tố EFA được thực hiện chung cho các thang đo của PC,
VC, NP, DS và BI. Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy: hệ số KMO =
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
18
0,870 thỏa mãn, chứng tỏ phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu
nghiên cứu. Hệ số sig = 0,000 < 0,05 cho biết các biến quan sát có ý nghĩa
thống kê trong tương quan tổng thể.
Tuy nhiên, biến DS4 bị loại do không đạt được hội tụ (tải lên 2 nhóm
nhân tố và chênh lệch hệ số tải dưới 0,3). Theo đó, ta tiến hành loại bỏ biến
xấu DS4 và phân tích EFA lần 2.
Phân tích EFA lần 2:
Kết quả trình bày hệ số KMO = 0,862 chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá
là thích hợp. Kết quả kiểm định Bartlett là 3804,826 với mức ý nghĩa thống kê
Sig. < 0.05 tức là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Vì
vậy, phân tích nhân tố khám phá là phù hợp để kiểm định thang đo.
Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal Axis Factoring với phép xoay
Promax. Kết quả cho thấy 22 biến quan sát được nhóm thành 5 nhóm. Tổng
phương sai trích là 60,330% > 50% cho thấy 5 nhân tố này giải thích 60,330%
biến thiên của dữ liệu, thang đo được chấp nhận. Giá trị hệ số Eigenvalue của
các nhân tố đều lớn hơn 1. Tất cả các hệ số tải Factor loading của từng nhóm
đều lớn hơn hệ số tải tiêu chuẩn (0,35). Các nhân tố đã được hình thành cơ
bản không khác biệt so với các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ban đầu, chỉ
có biến DS4 không đạt yêu cầu nên bị loại bỏ.
3.2.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA):
Phương pháp CFA được thực hiện với 22 biến quan sát đo lường cho 05
biến tiềm ẩn được rút trích từ kết quả phân tích EFA. Qua đó, kết quả của
CFA trình bày các chỉ số đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đều phù hợp
với dữ liệu thị trường. Các chỉ số gồm CMIN/df là 2,255, chỉ số CFI đạt
0,929, GFI đạt 0,882 và RMSEA đạt 0,065, tất cả đều đạt yêu cầu.
Kết quả kiểm định CFA cho thấy thang đo lường các khái niệm nghiên
cứu đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy, giá trị hội tụ cũng như đạt được tính
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
19
phân biệt. Do đó, 22 biến quan sát này đủ ý nghĩa đo lường để đưa vào mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM.
3.2.5 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM):
Đánh giá chung mức độ phù hợp của mô hình:
Phân tích kết quả kiểm định giả thuyết:
Hình 3.2 Kết quả mô hình SEM
Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra giả thuyết
Giả
Hệ số
P-
Mối quan hệ chuẩn SE CR Kết luận
thuyết value
hoá
H1 DS
BI 0,500 0,054 7,493 *** Chấp nhận
H2 PC
DS -0,265 0,073 -4,071 *** Chấp nhận
H3 PC
BI -0,169 0,054 -2,819 ** Chấp nhận
H4a PC
VC 0,205 0,083 3,133 ** Chấp nhận
H4b PC
NP 0,154 0,071 2,318 * Chấp nhận
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
20
H5a VC
BI 0,406 0,045 6,447 *** Chấp nhận
H5b NP
BI 0,102 0,048 1,806 0,071 Bác bỏ
SE: Sai số chuẩn; CR: Độ tin cậy tổng hợp
*p < 0,05; **p < 0,01; ***p < 0,001
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Tiếp theo, phân tích Bootsrtap trong SEM. Kết quả cho thấy mức độ sai
lệch khá thấp (qua hệ số Bias và SE-Bias). Do đó, trong thực tế ước lượng
mẫu nghiên cứu có thể suy rộng cho tổng thể, chứng tỏ kết quả từ mô hình
SEM là đáng tin cậy.
Phân tích mối quan hệ trung gian:
Bảng 3.10 Kết quả mối quan hệ trung gian
Giả thuyết Mối quan hệ
Gián tiếp
Kết luận
S.ES P-value
H6 PC
DS
BI -0,133 *** Chấp nhận
H7a PC
VC
BI 0,083 ** Chấp nhận
H7b PC
NP
BI 0,016 0,085 Bác bỏ
S.ES: Hệ số tác động chuẩn hoá
*p < 0,05; **p < 0,01; ***p < 0,001
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
3.2.6 Kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm nhân khẩu học về các
mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu
Luận văn xem xét mối quan hệ các giả thuyết nghiên cứu có sự khác biệt
giữa các nhóm bao gồm Giới tính được chia thành 2 nhóm (Nam và Nữ), Độ
tuổi (Từ 15-35 tuổi, Từ 36 tuổi trở lên), và Trình độ học vấn (Dưới Đại học,
Đại học và sau Đại học).
Kết quả cho thấy các nhóm phân theo giới tính có sự khác biệt đáng kể
trong các mối quan hệ của mô hình nghiên cứu, trong khi độ tuổi và trình độ
học vấn thì không.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
21
CHƢƠNG 4:
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
4.1.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu:
4.1.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
4.2 ĐỀ XUẤT:
Về phía chính quyền:
- Tăng cường đảm bảo an toàn cho du khách và cung cấp thông tin đầy
đủ và rõ ràng có thể giúp họ hiểu rằng dịch bệnh nằm trong tầm kiểm soát.
- Tiếp tục khuyến khích người dân áp dụng các biện pháp bảo vệ như sử
dụng khẩu trang, giữ vệ sinh sạch sẽ, tiêm thêm mũi phòng ngừa,... Bên cạnh
đó, Chính phủ cũng cần phát triển các biện pháp can thiệp dược phẩm như
thuốc kháng vi rút để tăng cường các biện pháp bảo vệ người dân chống lại
dịch bệnh.
- Ngoài ra cần tiếp tục nghiêm túc thực hiện tốt công tác phòng, chống
dịch COVID-19, chuẩn bị sẵn sàng các phương án ứng phó cần thiết. Tham
gia các cuộc bình chọn của các tổ chức uy tín, các trang web nổi tiếng, ví dụ
World Travel Awards (WTA), như một đánh giá đáng tin cậy để ghi dấu ấn
hơn trong mắt du khách.
- Từ đó, chính quyền cần tích cực kích cầu du lịch nội địa với chủ đề
“Điểm đến an toàn”, tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch Việt trên các
phương tiện quảng cáo như trang web, truyền hình, phát thanh, ấn phẩm, hoặc
các video/ bộ phim có những hình ảnh chất lượng về du lịch Việt Nam.
Về phía doanh nghiệp:
- Triển khai tiêm vắc xin cho toàn bộ cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân
viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
22
- Quy trình phục vụ và kế hoạch dự phòng nên được xây dựng cụ thể và
cam kết an toàn để du khách có thể nhận thức được rủi ro là có thể kiểm soát
được. Du lịch không chạm (no-touch travel) sẽ trở thành nhu cầu cần thiết đối
với người tiêu dùng để tránh nhiễm vi rút khi họ đi du lịch.
- Tham gia vào các bình chọn, đánh giá tin cậy về chứng nhận chất
lượng dịch vụ, kiểm chuẩn y tế phòng chống dịch,… như đánh giá Skytrax để
khách hàng có cái nhìn khách quan và tích cực hơn về doanh nghiệp.
- Phát triển các kênh truyền tải thông tin chính thức và đáng tin cậy để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ ý kiến và kiến thức trong các bối cảnh
khác nhau, tạo ra một nhận diện thương hiệu tích cực trong tâm trí của những
khách du lịch tiềm năng.
- Cần tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá, xây dựng các
chiến lược marketing, thiết kế thêm các gói sản phẩm/ dịch vụ ưu đãi dành
cho khách nội địa để kích thích mong muốn và ý định du lịch.
- Ngoài ra, các tác động đáng kể của giới tính đối với ý định du lịch cung
cấp một số thông tin cho doanh nghiệp để nhắm đến nhóm khách hàng mục
tiêu và thiết kế các chiến lược tiếp thị và truyền thông phù hợp.
4.3 HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU:
Hạn chế của nghiên cứu là do hạn chế về thời gian, không đủ kinh phí và
chỉ thực hiện nghiên cứu 300 mẫu nên có thể chưa đại diện cho toàn bộ người
dân tại Đà Nẵng. Hướng nghiên cứu mới tiếp theo có thể là mở rộng khảo sát
nhiều đối tượng du khách trong và ngoài nước, hoặc thực hiện nghiên cứu trên
toàn quốc để có sự so sánh và khuyến nghị các chính sách phù hợp. Ngoài ra,
COVID-19 đang là vấn đề cần được quan tâm tìm hiểu hiện nay, các nghiên
cứu trong tương lai có thể tiếp nối nghiên cứu này, bổ sung một số yếu tố
khác có thể tác động đến ý định du lịch để có những mô hình tích hợp có khả
năng lý giải tốt hơn cho ý định hành vi.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
25
23
KẾT LUẬN
Dịch bệnh COVID-19 đã nhanh chóng “đóng băng” ngành du lịch thế
giới và du lịch Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Trước tình
hình đó, du lịch toàn cầu đã buộc phải có những thay đổi để thích ứng với tình
hình mới và du lịch nội địa được coi là cứu cánh của ngành trong năm 2022.
Trong bối cảnh Việt Nam đã tương đối an toàn, việc kích cầu du lịch nội địa
là giải pháp giúp ngành du lịch quốc gia dần phục hồi. Vì vậy, hiểu được
mong muốn và ý định hành vi của khách du lịch địa phương là rất quan trọng
đối với các tổ chức quản lý điểm đến, các nhà thực hành và các nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực du lịch. Vì hạn chế về thời gian và năng lực, tác giả sẽ
nghiên cứu trong phạm vi khách du lịch đến từ Đà Nẵng. Do đó đề tài “Mong
muốn và ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà Nẵng sau sự ảnh
hưởng của dịch bệnh COVID-19” được đề xuất.
Từ việc tham khảo và so sánh các mô hình nghiên cứu trong và ngoài
nước, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu tập trung phân tích quá trình ra quyết
định của khách du lịch bằng cách kết hợp biến nhận thức về COVID-19 và
nhận thức về các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh (vắc xin và NPI) trong việc
hình thành nên mong muốn và ý định hành vi du lịch nội địa của người dân
Đà Nẵng. Ngoài ra, bài luận còn xem xét sự tác động của các yếu tố cá nhân
như giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn,...
Nghiên cứu thu được 300 bản câu hỏi trực tuyến được trả lời từ những
người dân tại Đà Nẵng trong giai đoạn từ 14/06 đến 06/7/2022. Các kết quả
phân tích thông qua phần mềm SPSS và AMOS cho thấy mong muốn là yếu
tố dự báo mạnh mẽ nhất ý định hành vi du lịch nội địa của người dân Đà
Nẵng. Nhận thức về COVID-19 là một yếu tố tốt dự báo đáng kể đến mong
muốn, ý định hành vi và nhận thức về các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh
(vắc xin và NPI). Mặc dù nhận thức về vắc xin có hiệu quả trong việc gia tăng
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
26
24
ý định du lịch của du khách nhưng kết quả nghiên cứu lại không thấy sự tác
động của nhận thức về NPI. Một kết quả thú vị là nhận thức về COVID-19
ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến ý định hành vi, trong khi nó ảnh hưởng gián
tiếp tích cực đến ý định hành vi khi nhận thức về vắc xin. Cuối cùng, nghiên
cứu cho thấy sự khác biệt về giới tính ảnh hưởng đến các mối quan hệ trong
mô hình nghiên cứu.
Mặc dù Việt Nam đang ở trong trạng thái bình thường mới với chính
sách mở cửa trở lại, người dân dường như giảm bớt nỗi lo tâm lý về COVID-
19, tuy nhiên với bối cảnh diễn biến dịch bệnh còn phức tạp tại nhiều quốc gia
với sự gia tăng của các biến chủng vi rút, khi “mở cửa” tất yếu số ca nhiễm sẽ
tăng. Vì vậy, để tiếp tục gia tăng mong muốn và củng cố ý định du lịch nội
địa của du khách địa phương, việc nâng cao nhận thức về COVID-19 và các
biện pháp phòng ngừa dịch bệnh là điều quan trọng để thúc đẩy ý thức tự bảo
vệ của người dân và kiểm soát dịch bệnh trong nước được hiệu quả hơn. Dựa
trên những phát hiện trong bài nghiên cứu, một số hàm ý chính sách đã được
đề xuất cho Chính phủ, các nhà hoạch định, các đơn vị vận tải, các đơn vị lữ
hành - lưu trú và các bên liên quan khác trong ngành du lịch.