SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Download to read offline
®¹i häc th¸i nguyªn
tr−êng ®¹i häc n«ng l©m
--------------------------
NGUYỄN MẠNH THẮNG
Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm sinh tr−ëng, n¨ng suÊt
vµ chÊt l−îng mét sè gièng bÝ ®á TRỒNG t¹i
tr−êng §¹i häc N«ng L©m th¸i nguyªn
chuyªn ngµnh: Trång trät
M sè : 60.62.01
luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Th¸i Nguyªn, n¨m 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào trong
và ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin tài liệu được viện dẫn, trình bày trong luận văn này đều
được ghi rõ nguồn gốc tham khảo.
Tác giả
Nguyễn Mạnh Thắng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS
Nguyễn Ngọc Nông - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên. Thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau
Đại học, Khoa Khuyến nông và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Thực hành
thực nghiệm, Viên Khoa học sự sống - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành công tác và thực hiện đề tài này.
Cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cùng bạn bè đồng nghiệp và người
thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Nguyễn Mạnh Thắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới .......................... 16
Bảng 1.2 : Tình hình sản xuất bí đỏ của một số nước trên thế giới..................... 19
Bảng 1.4: Sinh trưởng, phát triển của một số giống bí......................................... 25
Bảng 1.5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất....................................... 26
Bảng 1.6: Thời vụ trồng bí ở các khu vực ở Việt Nam........................................ 28
Bảng 3.1: Thời gian từ gieo đến khi mọc mầm của các giống bí đỏ trong thí
nghiệm..................................................................................................... 36
Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống bí đỏ..................... 37
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái lá cây ở thời điểm 40 và 70 ngày sau gieo.......... 42
Bảng 3.4: Chiều dài của thân cây........................................................................... 47
Bảng 3.5: Số hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả sau các giai đoạn........................ 52
Bảng 3.6: Chiều dài và đường kính quả của các giống bí thí nghiệm................. 54
Bảng 3.7: Bệnh hại và mức độ bệnh hại các giống bí trong thí nghiệm ............. 58
Bảng 3.8: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống bí đỏ
trong thí nghiệm vụ xuân năm 2009 ..................................................... 62
Bảng 3.9: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống bí đỏ
trong thí nghiệm vụ thu đông năm 2009............................................... 64
Bảng 3.10: So sánh năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống bí
trong các thí nghiệm............................................................................... 67
Bảng 3.11: So sánh năng suất và sự chênh lệch năng suất của các giống bí ...... 68
Bảng 3.12: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng bí đỏ trong vụ xuân..... 70
Bảng 3.13: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng bí trong vụ thu đông...... 73
Bảng 3.14: Chất lượng của các giống bí qua đánh giá cảm quan........................ 76
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài................................................................................... 3
3. Nội dung của đề tài .................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của Bí đỏ ...................... 4
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố...........................................................................4
1.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ..............................................................................5
1.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí đỏ .......................................... 8
1.2.1. Đặc tính thực vật học..................................................................................8
1.2.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ........................................10
1.2.3. Điều kiện ngoại cảnh................................................................................11
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam....12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới.................................................12
1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng bí đỏ trên thế giới..................................15
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ tại Việt Nam...........................23
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................29
2.1. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................29
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ..........................................................30
2.3. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm.............................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................31
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................32
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá.................................................................................34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................36
3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và mức độ sâu bệnh hại..............36
3.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm....................................................................36
3.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển.........................................................37
3.1.3. Đặc điểm hình thái lá................................................................................41
3.1.4. Động thái tăng trưởng chiều dài thân......................................................46
3.1.5. Số hoa cái và tỷ lệ đậu hoa.......................................................................50
3.1.6. Quả và hình dạng quả của các giống bí thí nghiệm...............................53
3.1.7. Tình hình sâu bệnh hại..............................................................................56
3.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất......................................61
3.2.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong thí nghiệm vụ
xuân......................................................................................................................62
3.2.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong thí nghiệm vụ thu
đông năm 2009....................................................................................................64
3.2.3. So sánh năng suất của các giống bí đỏ....................................................66
3.3. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm...............................69
3.3.1. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ xuân...................69
3.3.2. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ thu đông ............73
3.3.3. Đánh giá chất lượng qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá cảm quan ....75
Kết luận......................................................................................................78
Đề nghị.......................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................80
PHô LôC 1: kÕT QU¶ Xö Lý Sè LIÖU ................................................... 82
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐỀ TÀI ..........................................84
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bí đỏ hay còn gọi là bí ngô có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có tên
tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí
Cucurbitaceae [2]. Đây là loài cây dễ trồng, không kén đất, có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau từ ruộng vườn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi và
cả đất mặn vùng ven biển, được trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam, có mặt
ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước [1]. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các
vụ trong năm. Bí đỏ được sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và
lá non, tuy nhiên thường thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Phương thức
sử dụng các sản phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú như: Nấu canh, làm
rau, làm bánh, làm nguyên liệu công nghiệp chế biến... Quả bí đỏ chứa
nhiều vitamin và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh. Bí
đỏ được biết đến như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng.
Bí đỏ là cây trồng mà dường như rất quen thuộc với đời sống con
người, tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học về loại cây trồng này, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán và chưa tạo
được sự bứt phá về giống. Kỹ thuật canh tác của người dân ở các địa phương
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cổ truyền do chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu
hay các quy trình kỹ thuật hướng dẫn cụ thể về cách trồng loại cây trồng
này... Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt,
thâm canh và chọn tạo những giống bí đỏ có năng suất, chất lượng phù hợp
với các vùng sinh thái, đồng thời tạo thành những vùng chuyên canh đem lại
hiệu quả kinh tế cho người trồng bí đỏ là rất cần thiết.
Tại các địa phương hiện nay, việc sử dụng các giống bí mới có năng
suất và chất lượng là chưa nhiều. Phần lớn vẫn sử dụng các giống bí của địa
2
phương, đó là những giống bí thụ phấn tự do nhiều đời. Năng suất và chất
lượng không được cải thiện trong khoảng thời gian dài. Thị hiếu sử dụng các
sản phẩm của người tiêu dùng hiện nay là đi sâu vào chất lượng, nên các sản
phẩm bí đỏ địa phương thường chỉ để sử dụng cho gia đình, cho chăn nuôi và
một phần ra thị trường. Việc nghiên cứu và chọn tạo những giống bí có chất
lượng cao, phù hợp với các điều kiện sinh thái để đưa vào sản xuất là rất cần
thiết. Tìm ra các giống tốt có chất lượng cao để đưa vào cơ cấu cây trồng và
đáp ứng được nhu cầu của thị trường là việc làm cần thiết nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sản xuất của người nông dân.
Trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, việc tìm ra giống cây nào có giá
trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện canh tác và điều kiện tự nhiên của mỗi
vùng sinh thái là vấn đề hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy có nhiều loại
cây trồng sinh trưởng phát triển rất tốt ở khu vực này nhưng khi đưa đến trồng
ở các khu vực khác thì lại phát triển rất kém, năng suất giảm, chất lượng thay
đổi. Vì vậy các nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và phát triển thích hợp
của các giống đối với các địa phương, các vùng là rất quan trọng. Kết quả
nghiên cứu về khả năng phù hợp của các giống cây trồng với mỗi vùng sinh
thái sẽ giúp ta đưa ra những khuyến cáo kỹ thuật hợp lý, đảm bảo sự thành
công của việc đưa các giống vào sản xuất.
Vụ xuân năm 2006, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến
hành thử nghiệm một số mô hình trình diễn trồng các giống bí đỏ chất lượng
cao. Kết quả đánh giá cho thấy các mô hình giống bí đỏ mới có chất lượng
cao có giá trị kinh tế và cho thu nhập cao hơn hẳn các giống bí địa phương và
có thu nhập cao hơn các loại cây trồng khác trên địa bàn. Sản phẩm quả bí đỏ
đưa ra thị trường được chấp nhận tốt. Nông dân đều được các người thu mua
bí đỏ, các cơ sở chế biến và xuất khẩu bí đỏ ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm
[4]. Hiện nay một số giống bí có chất lượng đang được phát triển tại nhiều địa
3
phương ở khu vực trung du, miền núi phía Bắc. Điều đó chứng tỏ nhu cầu của
người tiêu dùng và xuất khẩu với các giống bí có chất lượng là rất lớn.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số giống bí
đỏ trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Đề tài được thực hiện sẽ nhằm: Tìm ra những giống bí đỏ vừa có năng
suất, chất lượng tốt vừa có khả năng sinh trưởng phù hợp với điều kiện tự
nhiên của các vùng tương tự như Thái Nguyên; Đóng góp vào lý thuyết khoa
học về cây bí đỏ; Khuyến cáo các kỹ thuật trồng trọt để phát triển cây bí đỏ
thành cây trồng có giá trị kinh tế cao.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng của một số
giống bí đỏ nhằm chọn ra giống có năng suất và chất lượng tốt phục vụ cho
sản xuất và nhu cầu của thị trường.
3. Nội dung của đề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống bí trong thí
nghiệm. Tìm hiểu các chỉ tiêu như: Khả năng nảy mầm; Thời gian sinh
trưởng, phát triển; Động thái tăng trưởng; Đặc điểm hình thái; khả năng
chống chịu sâu bệnh.
- Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống bí trong thí nghiệm. Tìm hiểu các chỉ tiêu như: Mật độ cây; Số quả
TB/cây; Khối lượng quả trung bình
- Nghiên cứu chất lượng của các giống bí trong thí nghiệm thông qua
việc phân tích một số chỉ tiêu và thông qua đánh giá cảm quan.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của Bí đỏ
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Bí đỏ gồm 25 loài nhưng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepo và Cucurbita moschata, còn loài
Cucurbita maxima và Cucurbita mixta thì thích hợp ở vùng ôn đới có khí hậu
mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi.
Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn
gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra rằng: Loài
Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và tây nam Hoa
Kỳ từ 7000 năm trước Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã được ghi chép lại
ở các thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata đã xuất hiện ở Mexico
và Peru từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà khảo cổ đã tìm được các mẫu
hạt bí đỏ có niên đại 4000 năm trước Công nguyên. Loài Cucurbita maxima
cũng được tìm thấy bởi các nhà khảo cổ khi khai quật ở Peru có niên đại
khoảng 1200 năm trước Công nguyên [7]. Bí đỏ được những người thổ dân ở
Bắc Mỹ thuần hoá trồng và sử dụng như một nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ
16, khi những người da trắng đến định cư và từ đó bí ngô được chuyển các
nước Châu âu và dần trở thành phổ biến như ngày nay [8]. Một số tài liệu
khác cho rằng bí đỏ cũng như các cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, nam châu Á, (Ấn Độ, Malacca, nam Trung
Quốc) do vậy yêu cầu về nhiệt độ để sinh trưởng và phát triển cao hơn các
loại rau ăn quả khác như cà chua... [2]. Nhờ vậy bí đỏ cũng như các loại
bầu bí khác có khả năng phát triển rộng ở nước ta từ Nam tới Bắc và tất cả
các mùa vụ trong năm.
5
Ở Việt Nam, bí đỏ xuất hiện và đã có từ lâu đời nay. Không thấy có tài
liệu ghi chép về nguồn gốc của bí đỏ du nhập vào Việt Nam từ khi nào, chỉ
biết rằng bí đỏ có mặt khắp các vùng miền từ Bắc tới Nam. Bí đỏ được sử
dụng làm thực phẩm phổ biến, được chế biến thành nhiều món ăn trong
những bữa ăn của các gia đình.
1.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ
Họ bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu
(Citrullus), dưa chuột (Cucumis), bí đao (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí ngô
(Cucurbita), mướp (Luffa), mướp đắng (Momordica)... Bí đỏ hay bí ngô là tên
thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài Cucurbita pepo, Cucurbita
mixta, Cucurbita maxima, và Cucurbita moschata [12]. Họ bầu bí là một
trong những họ quan trọng nhất trong việc cung cấp thực phẩm trên thế giới.
Phần lớn các loài trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa khá
lớn và có màu sắc sặc sỡ [10].
Bộ Bầu bí (Cucurbitales) là một bộ thực vật có hoa, nằm trong nhánh
hoa Hồng (rosids) của thực vật hai lá mầm thật sự (Eudicotyledoneae). Bộ
này chủ yếu có mặt tại khu vực nhiệt đới và một lượng rất ít tại khu vực cận
nhiệt đới và ôn đới. Bộ này có một số ít các loại cây bụi hay cây thân gỗ
còn chủ yếu là cây thân thảo hay dây leo. Một trong các đặc trưng đáng chú
ý của bộ bầu bí (Cucurbitales) là hoa đơn tính, phần lớn là 5 cánh, với các
cánh hoa nhọn và dày [8]. Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhưng cũng có
thể nhờ gió như các họ Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng
2.300 loài trong 7 họ và 129 chi. Các họ lớn nhất là họ Thu Hải Đường
(Begoniaceae) với 1.400 loài trong 2-3 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
với 825-845 loài trong 118 chi [10].
Các họ lớn của bộ bầu bí (Cucurbitales) chứa một số loài có tầm quan
trọng kinh tế. Đặc biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ Bầu bí chủ yếu là
6
thực vật thân thảo bao gồm khoảng 120 chi và 1000 loài. Ở Việt Nam có 53
loài [21]. Đặc trưng của họ bầu bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thường
có hình dạng chân vịt hoặc xẻ thùy. Hoa có 5 cánh và đối xứng tỏa tia và gần
như luôn đơn tính. Có một bao hoa kéo dài và đính trên bầu. Quả là loại quả
mọng. Trong họ bầu bí chứa một số loài được biết đến nhiều như bầu
(Lagenaria siceraria), bí ngô (chi Cucurbita), mướp (chi Luffa), dưa hấu
(Citrullus vulgaris), dưa vàng (Cucumis melo) và dưa chuột (Cucumis
sativus). Họ Begoniaceae (thu hải đường) được biết đến vì có trên 130 loài
được trồng làm cảnh. Hệ thống phân loại thực vật của Angiosperm Phylogeny
Group (APG) được các nhà thực vật học sử dụng rộng rãi và đã được cập nhật
thành APG II năm 2003 để thêm vào các nghiên cứu gần đây. Hệ thống phân
loại APG II đã phân loại bộ bầu bí thành 7 họ khác nhau. Dưới đây là phân
loại bộ bầu bí được lấy theo APG II.
Anisophylleaceae
Tetramelaceae
Coriariaceae
Corynocarpaceae
Cucurbitaceae
Datiscaceae
Begonniaceae
Sơ đồ phân loại bộ bầu bí
7
- Họ bất đẳng diệp (Anisophylleaceae): Khoảng 34 loài trong 4 chi, họ
này chứa các loài cây từ cây bụi tới các cây gỗ kích thước trung bình hoặc
tương đối lớn, sinh sống trong các vùng rừng nhiệt đới ẩm ướt và đầm lầy.
Các lá với gân lá hình chân vịt với kết cấu như da, mép lá nguyên, thường là
bất đối xứng ở phần gốc lá, vì thế mà có tên gọi bất đẳng diệp. Chúng hoặc có
các lá kèm nhỏ hoặc không có. Các lá mọc so le; xoắn hay xếp thành hai dẫy.
Các cặp lá có thể khác biệt rõ nét về kích thước hay hình dáng. Các hoa nhỏ,
đều và thuộc dạng chia 3 tới 5 phần. Chúng thường kết hợp lại thành tổ hợp
chùm hay cành hoa ở nách lá. Hoa chủ yếu là đơn tính cùng gốc, ngoại trừ chi
Combretocarpus có hoa lưỡng tính (hoa hoàn hảo). Bầu nhụy hạ, 3 tới 4 ngăn,
phát triển thành quả hạch hay quả cánh ở chi Combretocarpus thường với 1
hạt, nhưng ở chi Poga là 3-4 hạt. Phân bổ tại khu vực miền bắc Nam Mỹ,
Trung Phi, miền nam Ấn Độ, Malaysia và Indonesia [8].
- Họ thu hải đường (Begoniaceae): Họ này có khoảng 1.400 loài sinh
trưởng trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Phân bổ chủ yếu tại Trung Mỹ,
Nam Mỹ, châu Phi (khu vực hạ Sahara), Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á.
- Họ mã tang (Coriariaceae): Họ này bao gồm khoảng 5-24 loài trong 1
chi. Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, phân bổ rời rạc trong khu vực ôn đới ấm trên thế
giới, lá của chúng là dạng lá đơn, mọc đối thành vòng xoắn, dài 2-9 cm,
không có lá kèm. Hoa mọc thành cụm hoa dạng cành, dài 2-30 cm, mỗi hoa
đơn lẻ nhỏ, màu ánh lục, với 5 cánh hoa. Quả là dạng quả mọng nhỏ màu đen
bóng (đôi khi màu vàng hay đỏ), rất độc ở vài loài, mặc dù quả của C.
terminalis lại ăn được. Phân bố chủ yếu tại các đảo nam Thái Bình Dương,
bán đảo Iberia, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản, Trung và Nam Mỹ, dọc
theo dãy Andes [8].
- Họ Corynocarpaceae: Khoảng 6 loài trong 1 chi, phân bổ tại Papua
New Guinea, hạn chế ở miền đông Australia.
8
- Họ bầu bí (Cucurbitaceae):. Phân bổ rộng khắp trên thế giới tuy nhiên
tập trung chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và ôn đới.
- Họ tục đoạn (Datiscaceae): Với chỉ 2 loài trong một chi Datisca, họ
này là các loài cây thân thảo mảnh dẻ, không lông, với các lá mọc so le, dạng
lá kép lông chim, mép lá có khía răng cưa. Các loài này là dạng đơn tính khác
gốc (dioecious) hay dạng có hoa đực + lưỡng tính (androdioecious). Bao hoa
dạng lá đài 3-9, đài hoa: 3-9 (hoa đực) hay 3-8 (hoa cái+lưỡng tính). Bộ nhị 3-
5 (hoa lưỡng tính) hoặc 8-25 (hoa đực). Bộ nhụy dạng quả tụ, 3-5 lá noãn.
Bầu nhụy 1 ngăn. Quả nang nẻ ra, không cùi thịt, chứa 30-100 hạt. Trong hệ
thống Cronquist năm 1981 thì họ này được xếp trong bộ Hoa tím (Violales)
và bao gồm cả hai loài trong các chi Octomeles/Tetrameles của họ Thung
(Tetramelaceae). Phân bổ tây nam Hoa Kỳ, Kavkaz, Trung Á [8].
- Họ thung (Tetramelaceae): Hai loài trong 2 chi, phân bổ Đông Nam Á
và Papua New Guinea.
1.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí đỏ
1.2.1. Đặc tính thực vật học
1.2.1.1. Rễ bí đỏ
Hệ thống rễ của bí đỏ phát triển rất mạnh. Rễ chính có thể ăn sâu tới
2m, khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát triển
mạnh ở tầng đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6m đường kính [16]. Cây
có nhiều rễ bất định được mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ thống rễ phát
triển mạnh nên bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại chịu úng kém.
Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn.
1.2.1.2. Thân bí đỏ
Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m [16]. Độ dài ngắn, tròn
hay có gốc cạnh của thân tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả
năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc
chậm ở giai đoạn đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và
9
xốp, bên ngoài thân có nhiều lông tơ. Các nhánh được sinh ra từ các đốt trên
thân. Các lóng trên thân phát triển rất nhanh.
1.2.1.3. Lá bí đỏ
Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá
mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trưởng của cây. Lá đơn,
mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay
cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng... Diện tích mặt lá lớn nên khả năng quang
hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lông tơ bao phủ nên hạn chế khả năng tiêu
thụ nước [16].
1.2.1.4. Hoa bí đỏ
Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số
lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần [16]. Hoa nằm đơn độc ở nách
lá. Hoa có cánh và có màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn
hoa nở vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa
hướng lên trên nhưng quả phát triển hướng xuống. Trong điều kiện khí hậu
không thuận lợi cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ [11].
1.2.1.5. Quả bí đỏ
Quả bí đỏ thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu
sắc quả thay đổi tùy thuộc theo giống. Đặc điểm của cuống quả là một đặc
tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống quả mềm hay cứng, tròn hay
gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay
sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng
quả rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt quả dầy hay mỏng, màu vàng đỏ
đến vàng tươi. Quả càng to thì ruột quả càng nhiều. Ruột chứa nhiều hạt nằm
giữa quả [10].
10
1.2.1.6. Hạt bí đỏ
Hạt bí đỏ được hình thành bên trong giữa quả do quá trình thụ phấn thụ
tinh của hoa đực và hoa cái. Hạt bí đỏ có hình dạng dẹt, hơi dài, một đầu nhọn
và một đầu tròn. Kích thước hạt từ 5-12mm. Trong một quả có thể chứa 500-
600 hạt [16]. Hạt chứa nhiều chất béo nên rất dễ mất sức này mầm. Một số
loại bí trong hạt có chứa chất cucurbitacin [18].
1.2.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ
1.2.2.1. Thời kỳ nảy mầm
Là thời kỳ từ khi gieo hạt đến khi có hai lá mầm. Nhiệt độ thích hợp cho
hạt nảy mầm là từ 25-300
C. Bí đỏ có khả năng nảy mầm mạnh [1].
1.2.2.2. Thời kỳ cây con
Là thời kỳ khi cây được hai lá mầm đến khi cây xuất hiện 4-5 lá thật.
Thời kỳ này thân lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ
phát triển nhanh theo chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt là rễ phụ phát triển
mạnh. Thời kỳ này cần vun gốc, bón thúc, tưới nước để giữ ẩm cho cây sinh
trưởng và kích thích ra rễ [1].
1.2.2.3. Thời kỳ tăng trưởng
Là thời kỳ khi cây được 4-5 lá đến khi ra hoa. Ở thời kỳ này thân chuyển
sang dạng bò, phát triển nhanh, tốc độ ra lá nhanh, kích thước lá lớn. Hoa đực
nhiều, hoa cái đầu tiên xuất hiện. Cũng có nhiều giống hoa cái xuất hiện trước
hoặc cùng với hoa đực. Ở thời kỳ này bộ rễ phát triển nhanh hơn thân lá nên
rất dễ sảy ra hiện tượng lốp, khi đó cây sinh trưởng mất cân đối, thân lá nhiều,
hoa và quả ít. Vậy nên cần chăm sóc đúng kỹ thuật [1].
1.2.2.4. Thời kỳ ra hoa, kết quả
Đây là thời kỳ ra hoa và đậu quả khá tập trung. Thân, lá, rễ phát triển tối
đa. Thân vượt hơn rễ và cho quả lứa đầu. Đây là thời kỳ mà cây yêu cầu nhiều
11
nước và dinh dưỡng nhất. Vậy nên việc giữ được độ ẩm và cung cấp đủ dinh
dưỡng có vai trò quyết định đến năng suất [1].
1.2.2.5. Thời kỳ già cỗi
Thời kỳ này sinh trưởng về thân, lá giảm mạnh, cây tàn. Thời kỳ này cây vẫn
tiếp tục ra hoa, quả nhưng ít và bị dị dạng nhiều, chất lượng thấp. Nếu chăm sóc
tốt ta có thể kéo dài được tuổi thọ lá và quả ra sau cũng ít bị dị dạng hơn [1].
1.2.3. Điều kiện ngoại cảnh
1.2.3.1. Nhiệt độ
Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở
đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500m. Cây bí đỏ sinh trưởng ở
giới hạn nhiệt độ 10-400
C. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát
triển là từ 28-300
C. Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hình
thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm càng
lớn thì hoa cái ra càng nhiều. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra
nhiều hoa đực [9].
1.2.3.2. Ánh sáng
Cây bí đỏ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn 10-12 giờ chiếu sáng trong ngày.
Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh. Quang chu kỳ
ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra hoa cái nhiều, tăng tỷ
lệ đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao. Trời mưa nhiều, âm u, thiếu ánh
nắng cây sẽ sinh trưởng kém, ít đậu quả, dẽ nhiễm sâu bệnh [9].
1.2.3.3. Nước
Cây yêu cầu nhiều nước vì có bộ lá to và nhiều lá. Ẩm độ đất 70-80% là
thích hợp. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh
trên lá. Cây bí đỏ có khả năng chịu hạn khá, ưa khô nhưng nếu khô hạn quá dễ bị
rụng hoa và quả non. Cây bí đỏ thuộc nhóm hút nước mạnh, tiêu hao ít [20].
12
1.2.3.4. Đất và dinh dưỡng
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng
kém nhưng chịu khô hạn tốt. Khả năng thích nghi rộng, trồng được cả trên đất
bãi và đất trồng cây màu khác. Yêu cầu đất tơi xốp và có tầng canh tác sâu.
Thích hợp trồng trên đất phù sa, thịt nhẹ. Độ pH thích hợp nhất cho cây bí đỏ
phát triển là từ 5,5 đến 6,6. Nếu thiếu hụt canxi trong các bộ phận của cây sẽ
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng quả non bị thối. Tuy nhiên so với
các loại cây họ bầu bí thì bí đỏ có thể chịu được pH thấp hơn [14]. Bí đỏ sinh
trưởng rất mạnh, ở giai đoạn từ khi cây bắt ngả ngọn đến đậu quả: Thân lá
phát triển nhanh, ra nhiều ngọn nhánh, nụ ra nhiều và tập trung, tỷ lệ đậu quả
cao. Ít bị sâu bệnh phá hoại. Cây yêu cầu nhiều dinh dưỡng và nước, nhất là ở
giai đoạn ra hoa rộ và đậu quả [20].
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới
Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt
độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 100
C và tối ưu là 21-350
C. Ở nhiệt độ
150
C thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt nảy mầm, trong khi nhiệt độ tối ưu
thì chỉ khoảng 4-5 ngày. Trong giai đoạn tăng trưởng thân lá thì nhiệt độ ban
ngày tối ưu để cây bí đỏ sinh trưởng là từ 24-300
C và ban đêm là 15 – 180
C.
Giai đoan ra hoa thì nhiệt độ tối thiểu là từ 12-150
C và tối đa là 400
C. Ngoài
khoảng nhiệt độ trên cùng với thời gian nhiệt độ kéo dài người ta thấy có sự
thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém [10].
Một nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá sự tăng trưởng và tích lũy
chất dinh dưỡng trong các cơ quan của giống bí lai Tetsukabuto [9]. Các mẫu
được lấy ở các giai đoạn 28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác đinh khối
lượng của lá, thân, hoa, quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng
trưởng chậm cho tới giai đoạn 56 ngày sau gieo, sau đó khả năng tăng trưởng
13
nhanh và được tăng cường vào cuối chu kỳ. Lượng vật chất khô được tích lũy
cao nhất ở thời kỳ 89 ngày sau gieo và đạt 1.657,92 g/cây. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, quả tích lũy vật chất khô nhiều hơn tất cả các bộ phận
khác. Việc tích lũy chất dinh dưỡng giảm trong giai đoạn đầu đến 42 ngày sau
gieo, sau đó các chất dinh dưỡng bắt đầu được tích lũy dần. Ở các bộ phận
của cây, kali là chất được hấp thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ và canxi. Thứ
tự các chất dinh dưỡng được tích lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và các chất vi
lượng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu hoạch 98 ngày sau gieo: 69% vật chất
khô tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8% trong thân cây, 4% trong hoa và rễ.
Các chất N, K, S, và Cu tích lũy nhiều hơn ở trong quả, trong khi các chất P,
Ca, Mg, Zn, Fe, và Mn tập trung ở các cơ quan sinh dưỡng.
Khi tiến hành phân tích các thành phần trong hạt bí đỏ người ta thấy
trong hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những
amino acid cần thiết như alanin, glycin, glutamin có thể giảm bớt các triệu
chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Hạt bí đỏ dùng để chế tạo một loại dầu
chứa nhiều carotenoid như beta-caroten, alpha-caroten, zéaxanthine, lutein là
những chất tiền vitamin. Các carotenoid là những chất chống oxy hóa mạnh
giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão hóa, suy nhược cơ thể, đục thủy
tinh thể, các bệnh tim mạch và một số loại ung thư [6].
Một số thành phần trong hạt bí đỏ:
- Magnesium: Góp phần vào việc khoáng hóa xương, cấu trúc protein,
gia tăng tác động biến dưỡng của các enzym, việc co thắt cơ, sự dẫn truyền
luồng thần kinh, tăng sức khỏe cho răng và chức năng hệ miễn nhiễm.
- Acid linoleique (omega 6): Một acid béo cần thiết mà người ta phải
được cung cấp từ thực phẩm. Cơ thể cần acid béo này để giúp cho hệ miễn
nhiễm, hệ tuần hoàn và hệ nội tiết hoạt động tốt.
14
- Đồng: Cần thiết trong việc hấp thu và sử dụng sắt trong việc tạo lập
hemoglobine. Đồng thời tham dự vào hoạt động của các enzym góp phần tăng
cường khả năng của cơ thể chống lại các gốc tự do.
- Phosphore: Hữu ích cho việc khoáng hóa răng và xương, là thành phần
của các tế bào giữ phần quan trọng trong việc cấu tạo ADN, là thành phần của
các phospholipid, dùng trong việc chuyển vận năng lượng và cấu tạo nên
thăng bằng acid-baze của cơ thể. Hạt bí ngô giàu phosphore có thể góp phần
làm giảm nguy cơ sỏi thận.
- Kẽm: Tham phần vào các phản ứng miễn dịch, tạo nên cấu trúc di
truyền, mau lành vết thương, liền da, tạo nên tinh trùng và sự tăng trưởng của
thai nhi
Tác giả Duke viết trong “Medicinal Plants of China” đã tiến hành phân tích
các thành phần trong hoa, quả, lá, hạt bí đỏ ở trạng thái khô cho thấy [5]:
Thành phần trong mỗi 100g hoa bí ở trạng thái khô bao gồm:
- Năng lượng: 308 kcal/100g; - Protein: 26.9g; lipid: 5.8g; Carbohydrate:
51.9g; Chất xơ: 11.5g; Ash: 15.4g; - Khoáng chất: Canxi: 904mg; Phospho:
1653mg; sắt: 19.2mg; Magiê: 0mg; Natri: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg; -
Vitamin - A: 7692mg; Thiamin (B1): 0.38mg; Riboflavin (B2): 2.12mg;
Niacin: 11.54mg; B6: 0mg; C: 346mg;
Thành phần trong mỗi 100g quả bí ở trạng thái khô bao gồm
- Năng lượng: 333 Kcal/100g - Protein: 8.6g; Fat: 2,5 g; Carbohydrate:
81.5g; Chất xơ: 9.9g; Ash: 7.4g; - Khoáng chất - Canxi: 296mg; Photpho:
407mg; sắt: 8.6mg; Magiê: 0mg; Natri: 99mg, Kali: 4321mg; Kẽm: 0mg; -
Vitamin - A: 9691mg; Thiamin (B1): 0.37mg; Riboflavin (B2): 0.49mg;
Niacin: 6.2mg; B6: 0mg; C: 173mg;
Thành phần trong mỗi 100g lá bí ở trạng thái khô bao gồm
15
- Năng lượng 271 Kcal/100g - Protein: 43.8g; Fat: 4.2g; Carbohydrate:
35.4g; Chất xơ: 15.6g; Ash: 16.7g; - Khoáng chất - Calcium: 1323mg;
Phospho: 1000mg; Iron: 60.4mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali: 0mg;
Kẽm: 0mg; - Vitamin - A: 16979mg; Thiamin (B1): 1.5mg; Riboflavin (B2):
1.8mg; Niacin: 18.8mg; B6: 0mg; C: 604mg;
Thành phần trong mỗi 100g hạt bí ở trạng thái khô bao gồm
- Năng lượng: 578 Kcal/100g - Protein: 30.3g; Fat: 48.8g; Carbohydrate:
15.7g; xơ: 2g; Ash: 5.1g; - Khoáng chất - Canxi: 53mg; Phospho: 1197mg;
Iron: 12mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg; - Vitamin - A:
44mg; Thiamin (B1): 0.2mg; Riboflavin (B2): 0.2mg; Niacin: 2,5 mg; B6:
0mg; C: 0mg;
1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng bí đỏ trên thế giới
1.3.2.1. Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới
Hàng năm diện tích trồng bí ngô trên thế giới có sự biến động, tuy
nhiên sự biến động là không lớn lắm. Năm 2008 diện tích trồng bí ngô của thế
giới là thấp nhất so với 5 năm trở về trước đạt 1529935 ha. Trong 6 năm trở
lại đây thì năm 2004 có diện tích trồng bí nhiều nhất đạt 1623280 ha. Về năng
suất ta thấy năng suất bí ngô trung bình của thế giới có xu hướng tăng dần.
Năm 2008 có năng suất cao nhất so với 5 năm trước đó đạt trung bình 136,54
tạ/ha. Năm 2004 có năng suất thấp nhất đạt 129.59 tạ/ha. Về sản lượng, trong
6 năm trở lại đây sản lượng bí ngô của thế giới đều đạt trên 20 triệu tấn. Năm
2004 và năm 2007 sản lượng đạt trên 21 triệu tấn, tuy năm 2004 là năm có
năng suất thấp nhất nhưng lại là năm có diện tích trồng nhiều nhất nên 2004 là
năm có sản lượng bí ngô cao nhất trong 6 năm gần đây và đạt 21035786 tấn.
Trong các châu lục thì Châu Á có diện tích và sản lượng bí ngô chiếm hơn
50% của thế giới.
16
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới
(ĐVT: DT = ha; NS = tạ/ha; SL = tấn)
NămKhu
vực
Chỉ
tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008
DT 1536246 1623280 1550207 1543796 1550707 1529935
NS 131.59 129.59 132.35 135.29 135.52 136.54Thế giới
SL 20215169 21035786 20517256 20886455 21015822 20889375
DT 867937 908136 917375 930500 936932 936590
NS 138.16 137.76 138.23 139.59 141.60 142.97Châu Á
SL 11991563 12510268 12680914 12989033 13266829 13390541
DT 174285 204608 129865 139529 139471 129949
NS 191.48 180.02 226.35 227.22 220.28 226.05
Châu
Âu
SL 3337267 3683325 2939512 3170322 3072304 2937530
DT 16406 15728 17083 16750 17250 -
NS 146.75 142.51 137.83 171.47 180.18 -
Châu
Đại
Dương SL 240761 224134 235448 287206 310805 -
DT 213065 238209 236422 213382 212736 203191
NS 123.80 114.68 118.69 128.08 125.10 124.81
Châu
Mỹ
SL 2637777 2731799 2805982 2732976 2661234 2536052
DT 264553 256599 249462 243635 244318 242955
NS 75.90 73.51 74.38 70.06 69.77 70.57
Châu
Phi
SL 2007846 1886260 1855400 1706918 1704650 1714474
Nguồn: FAO, 2009
Về diện tích, trong 6 năm trở lại đây thì diện tích trồng bí ngô của Châu
Á có xu hướng tăng qua các năm, cao nhất là năm 2007 đạt 936932 ha chiếm
64,42% diện tích trồng bí ngô của thế giới. Năm 2008 đạt 936590 ha chiếm
61,22 %. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng bí ngô lớn thứ hai sau Châu
17
Á, tuy nhiên trong khi diện tích của Châu Á có xu hướng tăng qua các năm thì
diện tích bí ngô của Châu Phi lại có xu hướng giảm. Trong 6 năm trở lại đây,
thì năm 2003 diện tích trồng bí ngô của Châu Phi là cao nhất đạt 264553 ha
chiếm 17,22% diện tích toàn thế giới và thấp nhất là năm 2007 đạt 244318 ha
chiếm 15,76%. Châu Mỹ cũng là châu lục có diện tích trồng bí ngô khá lớn,
tuy nhiên diện tích trồng cũng đang có xu hướng giảm dần. Diện tích trồng
được nhiều nhất là năm 2004 đạt 238209 ha nhưng năm 2005 thì tỷ lệ diện
tích trồng của Châu Mỹ so với thế giới lại đạt cao nhất là 15,25%. Năm 2008
có diện tích thấp nhất là 203191 ha đạt 13,28% so với diện tích toàn thế giới.
Ở Châu Âu, diện tích bí ngô cao nhất là năm 2004 đạt 204608 ha đạt 12,60 %
diện tích bí ngô toàn thế giới nhưng năm 2005 giảm rất mạnh tới 74743 ha và
đạt thấp nhất chỉ còn chiếm 8,38% diện tích toàn thế giới. Châu Đại Dương là
châu lục trồng rất ít bí ngô so với toàn thế giới. Năm 2007 trồng nhiều nhất
trong 5 năm gần đây đạt 17250 ha chiếm 1,11% diện tích toàn thế giới.
Về năng suất, năng suất bí ngô trung bình của Châu Âu đạt cao nhất
trong các châu lục. Trong 6 năm trở lại đây thì năng suất bí ngô trung bình
của Châu Âu có xu hướng tăng, năm 2006 là năm có năng suất cao nhất đạt
227,22 tạ/ha bằng 167,95% năng suất trung bình của thế giới. Châu Phi là
châu lục có năng suất bí ngô trung bình thấp nhất. Năng suất trung bình của
Châu Phi chỉ bằng hơn 50% năng suất trung bình của thế giới và ngày càng có
xu hướng giảm. Năm 2003 năng suất trung bình của Châu Phi đạt 75,90 tạ/ha
bằng 57,68% năng suất thế giới, đến năm 2008 chỉ đạt 70,57 tạ/ha bằng
51,68%. Châu Đại Dương là châu lục có năng suất khá cao, chỉ sau Châu Âu.
Năng suất trung bình cũng có sự biến động, tuy nhiên vẫn cao hơn năng suất
trung bình của thế giới. Tính đến năm 2007 thì năng suất đạt cao nhất là
180,18 tạ/ha bằng 132,95% năng suất của thế giới. Châu Á cũng là châu lục
có năng suất trung bình cao hơn năng suất trung bình của thế giới. Xu hướng
biến động năng suất cũng có chiều hướng tăng, tuy nhiên tăng không nhiều.
Năm 2003 năng suất trung bình đạt 138,16 tạ/ha đến năm 2008 đạt 142,97
tạ/ha. Châu Mỹ cũng là châu lục có năng suất trung bình nhỏ hơn năng suất
18
trung bình của thế giới và có sự biến động. Năng suất năm 2006 đạt cao nhất
là 128,08 tạ/ha bằng 94,67% năng suất trung bình của toàn thế giới.
Về sản lượng, Châu Á là châu lục có sản lượng bí ngô lớn nhất thế giới.
Sản lượng bí ngô của Châu Á chiếm hơn 50% sản lượng của toàn thế giới và
có xu hướng tăng đều qua các năm. Năm 2003 sản lượng bí ngô đạt hơn 11,99
triệu tấn chiếm khoảng 59,32% sản lượng của thê giới thì đến năm 2008 đạt
hơn 13,39 triệu tấn bằng 64,10% sản lượng toàn thế giới. Châu Đại Dương là
châu lục có sản lượng thấp nhất trong các châu lục. Do diện tích trồng bí ít
nên sản lượng bí ngô cũng chỉ chiến hơn 1% sản lượng của toàn thế giới.
1.3.2.2. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số quốc gia
Trên thế giới, những quốc gia sản xuất nhiều bí ngô nhất có thể kể đến
Trung Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc là nước sản xuất bí đỏ nhiều nhất thế
giới. Ấn Độ cũng là một trong những quốc gia có sản lượng bí đỏ rất lớn chỉ
sau Trung Quốc. Theo FAO, năm 2000 sản lượng bí đỏ của Ấn Độ khoảng
3450000 tấn với diện tích khoảng 360000 ha. Năm 2001 sản lượng bí đỏ của
Ấn Độ khoảng 3500000 tấn [22], tuy nhiên các số liệu về tình hình sản xuất bí
đỏ của Ấn Độ không được cập nhật trong những năm gần đây.
Một số các quốc gia sản xuất nhiều bí đỏ trên thế giới được thể hiện ở
bảng 1.2. Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy, Trung Quốc là nước sản xuất bí ngô
lớn nhất thế giới. Diện tích trồng bí ngô của Trung Quốc đều tăng qua các
năm. Năm 2003 tổng diện tích trồng bí ngô của Trung Quốc là 283561 ha
chiếm tới 18,46% diện tích trồng bí của toàn thế giới và bằng 32,67% diện
tích trồng bí ngô của Châu Á, đến năm 2008 là 330212 ha chiếm 21,58% của
thế giới và 35,26% của Châu Á. Về năng suất, Trung Quốc là quốc gia trồng
bí ngô có năng suất khá cao. Năm 2008 đạt năng suất trung bình 192,59 tạ/ha
bằng 149,40% năng suất trung bình của thế giới, tuy nhiên những năm gần
đây năng suất không tăng.
19
Bảng 1.2 : Tình hình sản xuất bí đỏ của một số nước trên thế giới
ĐVT: DT=ha; NS=tạ/ha; SL=tấn
Năm
Quốc gia
Chỉ
tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008
DT 283561 303184 307995 318470 328212 330212
NS 196.60 186.93 186.91 190.72 192.24 192.59
Trung
Quốc
SL 5574707 5667398 5756741 6073725 6309623 6359623
DT 49600 52800 25640 24400 25900 26000
NS 180.18 193.79 228.32 226.97 202.59 205.15Ukraine
SL 893700 1023200 585400 553800 524700 533400
DT 36630 39700 39990 40790 39500 34720
NS 196.10 205.37 216.53 219.19 218.78 226.66Mỹ
SL 718300 815320 865900 894070 864180 786980
DT 36991 34047 34853 38697 37343 30629
NS 146.85 156.32 146.70 141.24 138.37 158.55Mêxicô
SL 543221 532218 511305 546569 516721 485625
DT 8500 23708 23800 22712 22161 13684
NS 184.03 167.46 165.11 163.41 165.02 184.77Philippin
SL 156428 397015 392961 371127 365698 252843
DT 4451 4632 4324 4466 5083 4649
NS 132.28 128.77 146.37 160.21 128.22 149.08Canada
SL 58877 59647 63290 71548 65175 69307
DT 44489 38482 39200 39500 39800 35000
NS 180.32 176.25 176.02 176.86 182.06 186.25Ai Cập
SL 802235 678254 690000 698606 724579 651859
DT 68774 93459 89304 70650 72240 73038
NS 70.05 55.33 61.60 63.20 63.05 57.84
Cuba
SL 481784 517151 550111 446506 455500 422480
DT 7600 7600 9500 7418 8840 -
NS 165.79 142.11 130.53 207.60 209.28 -
New
Zealand
SL 126000 108000 124000 154000 185000 -
Nguồn: FAO, 2009
20
Trong những quốc gia sản xuất bí ngô có năng suất cao phải kể đến Mỹ.
Năng suất bí ngô trung bình của Mỹ đạt cao nhất thế giới, và trong những
năm trở lại đây, năng suất trung bình của Mỹ có xu hướng tăng. Năm 2003,
năng suất bí đỏ bình quân của Mỹ đạt 196,10 tạ/ha bằng 149,02% nắng suất
của thê giới. Năm 2008 năng suất trung bình đạt 226,66 tạ/ha bằng 166,00%
năng suất trung bình của thế giới. Trong những quốc gia sản xuất nhiều bí ngô
thì Cuba là nước có năng suất bình quân thấp nhất. Năng suất bí ngô ở Cuba
có sự biến động và có chiều hướng giảm. Năm 2003, năng suất bình quân đạt
70,05 tạ/ha bằng 53,23% năng suất bình quân của thế giới, đến năm 2008
năng suất bình quân đạt 57,84 tạ/ha bằng 42,36%.
1.3.2.3. Sử dụng bí đỏ trên thế giới
- Làm thực phẩm. Các món ăn chế biến từ bí ngô rất phổ biến trong bữa
ăn của các gia đình. Loại quả này được coi là thực phẩm vàng vì chúng chứa
nhiều các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe cơ thể [17]. Ngoài ra
bí đỏ còn được sử dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm. Các sản
phẩm như cháo bí đỏ đóng lon, mứt bí đỏ, snack bí đỏ, dầu ăn...rất phổ biến
- Các hoạt động văn hóa. Halloween là một ngày lễ hội truyền thống
được tổ chức vào đêm ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đặc biệt trong ngày này
những đứa trẻ sẽ hoá trang trong những bộ trang phục quái lạ đi đến gõ cửa
những ngôi nhà để xin bánh kẹo. Ngày lễ này được tổ chức ở các nước
phương Tây, chủ yếu ở Hoa Kỳ, Canada, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc
Ireland, Ireland, Puerto Rico, Úc và New Zealand. Đến nay, ngày lễ
halloween đang ngày càng trở lên phổ biến ở nhiều quốc gia. Nó được người
Celt ở Anh, Pháp, Ireland tổ chức để tạ ơn sau mùa thu hoạch. Người Ireland,
Scotland, Wales cùng những người nhập cư khác đã mang phiên bản của lễ
hội này tới vùng Bắc Mỹ thế kỷ 19. Biểu tượng của ngày lễ Ma lộ hình là
những quả bí đỏ được khoét theo những khuôn mặt tưởng tượng. Hàng năm
cứ đến ngày lễ halloween thì một lượng rất lớn bí đỏ được sử dụng để tạo ra
những hình thù, những hình tượng để trang trí tại các khu vực công cộng và
21
trong các gia đình tại các quốc gia có phổ biến ngày lễ này. Trong ngày lễ
halloween hiện nay, mỗi nhà thường trang trí cây đèn lồng làm bằng quả bí
đỏ. Người ta mua những quả bí đỏ về khoét rỗng ruột, đẽo vỏ ngoài thành
hình một cái mặt có đủ mắt mũi miệng để khi đốt nến bên trong, ánh sáng có
thể tỏa ra giống như cây đèn. Cây đèn làm bằng quả bí đỏ trong ngày lễ
halloween được gọi là Jack-o'-Lantern. Ngày nay, bí ngô là một ngành kinh
doanh lớn trong lễ hội Halloween, mang lại vụ mùa trị giá 106 triệu USD
hằng năm cho nông dân ở Mỹ [15].
Các cuộc thi bí đỏ. Hàng năm, trên thế giới người ta thường tổ chức các
cuộc thi bí ngô khổng lồ. Ở đây người ta đem đến các quả bí đỏ khổng lồ được
trồng từ khắp nơi trên thế giới. Các quả bí có thể nặng tới 691,8kg [16].
Được biết như sự kiện liên quan đến những quả bí to nhất thế giới, lễ hội
bí ngô ở thị trấn Ludwigsburg (Đức), tổ chức từ tháng 9 đến tháng 11 hằng
năm, thu hút nhiều du khách từ khắp nơi trên thế giới. Lễ hội truyền thống
này diễn ra để đánh dấu một mùa bí ngô mới bắt đầu. Hơn 500.000 quả bí
thuộc 450 giống khác nhau ở lễ hội. Một trong những sự kiện được trông đợi
nhất ở lễ hội là cuộc đua thuyền bí ngô trên hồ nước phía trước cung điện
Ludwigsburg. Các thí sinh phải hoàn thành đường đua bằng những quả bí ngô
khổng lồ, nhiều quả nặng trên 90 kg, được khoét bỏ ruột [19].
- Thuốc trừ sâu và hóa chất. Có một số loài bí đỏ không ăn được mà chủ
yếu để làm đồ trang trí vì chúng có hình dáng quả rất độc đáo. Trong các loài
bí đỏ này có chứa hợp chất cucurbitacin, là loại chất độc đối với con người và
động vật. Hợp chất cucurbitacin gây ra hiện tượng đau thắt bụng và buồn nôn
khi ăn phải. Hợp chất cucurbitacin và các dẫn xuất của nó có khả năng gây
độc cho tế bào. Độc tính này được tăng cường bởi các liên kết đôi ở cacbon.
Trong nông nghiệp thì cucurbitacin được sử dụng làm thuốc trừ sâu, đặc biệt
là diệt trừ các loại bọ cánh cứng. Cucurbitacin được triết xuất từ một số loài bí
đỏ hoặc từ các loại hạt của họ bầu bí như hạt mướp đắng [18].
22
- Thực phẩm chữa bệnh và sử dụng trong y tế. Bí ngô chứa hàm lượng
calo và chất béo rất thấp. Trung bình 1kg quả bí ngô chỉ chứa khoảng 40 calo.
Do vậy bí ngô sẽ là loại thực phẩm được ưu tiên hàng đầu nếu bạn muốn giảm
cân. Ngoài ra, loại quả này còn chứa nhiều xenluylo, chất xơ và đường tự
nhiên, không gây béo phì, tốt cho hệ tiêu hóa. Khi bí ngô được nấu chín, cơ
thể sẽ hấp thu các chất dinh dưỡng trên một cách dẽ dàng. Sử dụng bí ngô
thường xuyên sẽ cung cấp cho cơ thể một lượng lớn các chất: sắt, kẽm giúp
đẩy nhanh quá trình tạo máu và các huyết cầu tố, phòng ngừa bệnh thiếu máu
và xơ vữa động mạch. Các chất khác như: beta caroten, gluxit, prôtit, tirozin,
fitin, axit salixilic, các axit béo và các nguyên tố vi lượng khác trong bí ngô
cũng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Lớp vỏ và hạt của quả bí ngô là
nơi chứa nhiều thành phần các chất chống oxi hóa cho cơ thể. Hạt bí ngô chứa
nhiều dầu béo và có tác dụng trừ giun sán rất tốt. Phần cùi của quả giầu hàm
lượng silic, phốt pho, đường tự nhiên, vitamin A, B, C, E, D, PP và vitamin T
tốt cho da và não bộ, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa cũng như thúc đẩy
quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Vị ngọt nhẹ và tính mát của bí ngô giúp
nhuận tràng, mát gan, bổ thận, giải độc cho gan, trị táo bón. Thành phần các
chất chống oxi hóa có trong quả bí ngô giúp chống lại hiện tượng viêm nhiễm
trong cơ thể, đặc biệt là các vết viêm nhiễm ở da, giúp da nhanh liền sẹo và
làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về da khác như: eczema, vẩy nến, chàm...Bí
ngô cũng là loại thực phẩm không thể thiếu cho những bệnh nhân mắc bệnh
tiểu đường, tim mạch và huyết áp vì chất peptit có trong bí ngô có tác dụng
trung hòa và làm giảm lượng cholesterol, phục hồi các tế bào sản sinh insulin
bị tổn thương, từ đó cải thiện lượng insulin trong máu [17]. Hợp chất
cucurbitacin được sử dụng trong y tế để làm hóa chất chữa các bệnh như việc
sử dụng cucurbitacin E để điều trị bệnh ung thư [18].
- Hội thảo quốc tế về họ bầu bí được tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm
2006 để trình bày các nghiên cứu liên quan đến các cây trồng họ bầu bí. Năm
2009, hội thảo được tổ chức tại tỉnh Hồ Nam – Trung Quốc. Năm 2010, hội
23
thảo sẽ được tổ chức từ Ngày 14-18 tháng 11 tại Charleston, South Carolina,
Mỹ. Thông qua hội thảo, các nhà khoa học ở các nơi trên thế giới có dịp chia
sẻ kinh nghiệm trong công tác tuyển chọn các giống cây trồng họ bầu bí [16]
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cây bí đỏ đã được trồng từ lâu đời và trồng ở khắp các
vùng miền. Ở các vùng núi, người dân thường trồng bí trên các nương ngô
hoặc trong vườn nhà. Rau bí thường xuyên xuất hiện trong các bữa ăn của các
gia đình. Từ ngọn, hoa và lá đến quả non, quả già...đều được chế biến thành
rất nhiều những món ăn ngon và được yêu thích. Rau bí luộc, xào, quả bí non
xào, canh bí, chè bí đã trở thành những món ăn rất quen thuộc đối với nhiều
gia đình.
Rau trong họ bầu bí có hàm lượng nước rất cao (92-96%), chất đường
bột khá cao (5-7%), Vitamin C khá (5-22 mg), Protein thấp (1%). Theo bảng
thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam thì thành phần dinh dưỡng trong
100g phần ăn được của một số loại rau trong họ bầu bí như sau [3]
Bảng 1.3: Một số thành phần dinh dưỡng trong một số loại rau họ bầu bí
Loài
Nước
(%)
NL
(cal)
Đạm
(g)
Đường
(g)
Ca
(mg)
P
(mg)
Fe
(mg)
B1
(mg)
Vitamin
C (mg)
Caroten
(mg)
Bầu 95,1 14 0,6 2,9 21 25 0,2 0,02 12 0,02
Bí đao 95,5 12 0,3 2,4 26 23 0,3 0,01 16 0,01
Bí đỏ 92,0 27 0,3 6,2 24 16 0,5 0,06 8 0,02
Dưa leo 93,6 16 1,9 3,0 23 27 1,0 0,03 5 0,03
Dưa gang 96,2 11 0,8 2,0 25 37 0,4 0,04 4 0,26
Dưa hấu 95,5 15 1,2 2,5 8 13 1,0 0,04 7 0,2
Mướp 95,1 16 0,9 3,0 28 45 0,8 0,04 8 0,32
Khổ qua 94,1 16 0,9 0,3 18 29 0.6 0.07 22 0.08
24
Qua bảng trên ta thấy thành phần dinh dưỡng trong rau bí đỏ khá cao so
với các loại rau khác cùng trong họ bầu bí, đặc biệt là cung cấp năng lượng
cao hơn.
Sản phẩm sử dụng chính của bí đỏ là quả. Trong quả rất giàu vitamin
A, quả chứa 85 - 91% nước, chất đạm 0,8 - 2g, chất béo 0,1 - 0,5g, chất bột
đường 3,3 - 11g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100g [13]. Thịt bí đỏ là nguồn
cung cấp vitamin A, đóng vai trò quan trọng cho thị giác, tăng trưởng xương
và sự sinh sản, tham dự vào sự tổng hợp protein, điều hòa hệ miễn dịch và
góp phần dinh dưỡng, bảo vệ cho da. Ngoài tỷ lệ chất xơ và sắt khá cao, bí đỏ
còn mang lại vitamin C, acid folic, magiê, kali và nhiều nguyên tố vi lượng
khác. Trong bí đỏ còn có một chất cần thiết cho hoạt động của não bộ, đó là
acid glutamic, là những chất đóng vai trò quan trọng trong bồi dưỡng thần
kinh, giúp các phản ứng chuyển hóa ở các tế bào thần kinh và não. Vì thế, bí
đỏ được coi là món ăn bổ não, trị suy nhược thần kinh, trẻ em chậm phát triển
về trí óc. Bí đỏ được xem là một trong những loại quả chứa nhiều chất caroten
có tính chất chống ôxy hóa. Màu vàng cam càng nhiều thì hàm lượng caroten
càng cao. Những người thường bị táo bón cũng nên ăn bí đỏ vì chất sợi trong
bí giúp ruột chuyển vận dễ dàng, đồng thời có một phần glucid là mannitol có
tính nhuận tràng nhẹ.
Tuy đã xuất hiện từ lâu và là cây trồng khá phổ biến nhưng đến nay các
nghiên cứu về cây bí đỏ lại không có nhiều và phổ biến ở Việt Nam. Ở nhiều
vùng, đặc biệt là vùng núi, người ta vẫn chỉ trồng những giống bí đỏ đã có từ
lâu đời ở địa phương. Người trồng bí cũng không có một quy trình trồng cụ
thể. Đất đai trồng cũng không phân biệt, người ta trồng bí ở bất cứ nơi đâu có
thể. Các sản phẩm của cây bí đỏ từ ngọn, lá, hoa, quả thường được sử dụng
làm rau nên trong các kết quả thống kê của các địa phương người ta rất khó
tìm được các số liệu cụ thể mà chỉ xuất hiện trong các loại rau quả nói chung.
25
Mấy năm trở lại đây, trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương
cây bí đỏ đã được lựa chọn để đưa vào thay thế cho các loại cây trồng cũ.
Nhiều giống bí mới đã được nhập nội và thử nghiệm trồng, cây bí đỏ đã bắt
đầu được sản xuất với quy mô lớn hơn, nhiều vùng sản xuất chuyên canh để
phục vụ xuất khẩu đã được hình thành.
Vụ xuân năm 2006, Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc bắt đầu đưa
vào trồng thử nghiệm một số giống bí đỏ mới đó là các giống bí đỏ quả dài
F1-125; Bí Lương Nông 59; Bí Delica; Bí Cô Tiên 1282 đối chứng với giống
bí ngô địa phương. Kết quả về sinh trưởng và phát triển cho thấy [4]:
Bảng 1.4: Sinh trưởng, phát triển của một số giống bí
Tên giống
Thời gian
ra hoa
(ngày sau
gieo)
Mức độ sâu bệnh hại
Thời gian
sinh
trưởng
(ngày)
F1-125 53 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình 100
Lương Nông 59 62 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình 100
Delica 40
Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình,
bệnh phấn trắng nhiễm nặng
105
Cô Tiên 1282 50 Bọ trĩ hại nhẹ 85
Bí Ngô (đ/c) 62 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình 110
Nguồn: Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc
Cũng theo kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm các giống bí đỏ của
Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc cho thấy các kết quả về năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất như sau:
26
Bảng 1.5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Tên giống
Mật độ
cây/sào
Số
quả/cây
Trọng lượng
quả (kg)
Năng suất thực
thu (kg/sào)
F1-125 240 1,7 1,8 600
Lương Nông 59 240 1,5 1,7 510
Delica 240 1,8 1,2 450
Cô Tiên 1282 260 3 0,8 600
Bí Ngô (đ/c) 200 1 4 650
Nguồn: Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc
Báo cáo kết quả thử nghiệm của trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc chỉ
ra rằng giống bí đối chứng chịu mật độ trồng thấp, số quả/cây ít nhưng trọng
lượng quả lớn, nên năng suất của giống bí ngô đối chứng cao hơn các giống
khác. Tuy nhiên thị trường lại không ưa chuộng giống bí địa phương bởi ăn
không ngon bằng các giống khác nên hiệu quả kinh tế của giống bí địa
phương lại thấp hơn. Sau một thời gian ngắn được đưa vào sản xuất và thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đến nay cây bí đỏ đã được phát triển trên
khắp các địa phương của Vĩnh Phúc. Ở các huyện như Bình Xuyên, Vĩnh
Tường, Lập Thạch...đã xuất hiện những vùng chuyên sản xuất bí đỏ làm hàng
hóa. Các công ty xuất khẩu và chế biến sản phẩm từ bí đỏ đã trực tiếp về ký
hợp đồng với nông dân. Cây bí đỏ đã trở thành cây trồng chính và nâng cao
thu nhập cho người dân của nhiều địa phương ở Vĩnh Phúc.
Tỉnh Bình phước từ năm 2007 nhiều người dân đã thoát nghèo nhờ việc
trồng xen canh cây bí đỏ trong vườn cao su. Kết quả trồng thử nghiệm tại
nông trường 5 – Công ty cao su Lộc Ninh cho thấy cây bí đỏ phát triển tốt
dưới tán cao su, ít mắc bệnh, dễ chăm sóc, năng suất đạt từ 80 – 120 tạ/ha.
Sau thành công của mô hình thử nghiệm, một diện tích khá lớn bí đỏ đã được
phát triển trồng trên địa bàn huyện Bù Đốp, đặc biệt là hai xã Hưng Phước và
27
Phước Thiện. Hàng trăm hộ nông dân tham gia trồng và diện tích lên tới hơn
1000 ha. Trồng xen với cao su, bí đỏ có thể được trồng 2 vụ/năm thu lãi mỗi
vụ từ 30-40 triệu/ha. Như vậy cây bí đỏ đã thực sự trở thành cây trồng xóa đói
giảm nghèo cho người dân nơi đây.
Trong công tác giống hiện nay người ta đã chọn tạo ra được rất nhiều
giống cây trồng cho năng suất cao chất lượng tốt. Trong những năm gần đây,
rất nhiều giống bí đỏ mới đã được đưa vào trồng ở các địa phương. Có những
giống cho năng suất quả rất cao, có những giống có chất lượng quả ngon và
được thị trường ưa chuộng. Cây bí đỏ không những được trồng để lấy quả mà
còn được trồng để lấy ngọn, hạt. Một hướng sản xuất nông nghiệp để nâng
cao thu nhập của người dân hiện nay là trồng bí đỏ lấy ngọn. Ngọn bí đỏ làm
rau hiện đang được thị trường ưa chuộng, nhiều người trồng bí đã chuyển từ
việc trồng bí để lấy quả sang trồng bí để lấy ngọn. Người ta có thể dễ dàng
mua được các loại giống bí “siêu ngọn” tại các của hàng dịch vụ nông nghiệp.
Nhiều nông dân cho biết trồng bí lấy ngọn rất dễ trồng, có thể trồng với mật
độ cao, thời gian trồng ngắn, nhanh cho thu hoạch, có thể trồng nhiều vụ
trong năm, cho thu nhập khá cao. Ở nhiều vùng như Hoài Đức – Hà Nội, Sóc
Sơn – Hà Nội, Sơn Dương – Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên... nhiều
người trồng bí cho biết trồng bí lấy ngọn tuy phải đầu tư chăm sóc nhiều hơn
nhưng hiệu quả cao hơn từ 3-4 lần so với trồng bí lấy quả. Hiện nay người ta
còn trồng bí ngoài việc lấy ngọn, lấy quả thì mục đích chính là lấy hạt. Hạt bí
đỏ có thể được sử dụng để làm dược liệu, sản xuất tinh dầu, sử dụng trong các
dịp liên hoan, lễ tết...
Trong sản xuất bí đỏ hiện nay, phần lớn hạt giống được thông qua kiểm
nghiệm và đánh giá rất kỹ càng từ khâu sản xuất hạt nên chất lượng hạt giống
luôn được đánh giá là tốt. Hạt giống có tỷ lệ nảy mầm cao, sinh trưởng phát
triển khỏe, năng suất cao. Ở nhiều địa phương, cây bí đỏ đã thực sự trở thành
28
cây trồng cho thu nhập chủ yếu của người dân. Tuy nhiên có thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau như chất lượng hạt giống, điều kiện sinh thái, điều
kiện canh tác mà nhiều nơi người trồng bí đỏ khi đưa các giống vào sản xuất
nhưng không được thu hoạch. Trong vụ hè thu năm 2009, một diện tích hơn
300 ha bí đỏ của huyện Đắk Song – Đắk Nông đã không cho quả. Nhiều nông
dân cho biết, họ vẫn thực hiện đúng quy trình trồng, chăm sóc vườn bí của
mình như mọi năm, nhưng lạ là cây bí năm nay từ khi trồng đến khi cây ra
hoa không thấy có biểu hiện sinh trưởng bất thường, cây bí lên xanh tốt, ra rất
nhiều ngọn và hoa nhưng đa phần ra hoa đực, một số ít hoa cái không đậu quả
hoặc có đậu trái nhưng trái chỉ phát triển bằng đầu ngón tay bị héo, thối. Các
giống bí đỏ được bà con nông dân ở đây trồng nhiều giống bí do Công ty
giống Việt Nông tỉnh Đồng Nai cung cấp thông qua các đại lý tại địa phương.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Bảo vệ thực vật huyện
Đắk Song và Công ty giống Việt Nông cũng đã cử cán bộ xuống kiểm tra
thực tế tại địa phương nhưng vẫn chưa tìm ra nguyên nhân làm cho bí đỏ
không ra quả. Sau đó người dân đã phá bỏ khoảng 80% diện tích bí đỏ không
có trái để chuyển sang trồng ngô ngắn ngày hoặc trồng khoai lang cho kịp
thời vụ.
Bí đỏ là cây trồng phổ biến ở Việt Nam, là cây trồng có nguồn gốc
nhiệt đới nên có thể trồng nhiều vụ trong một năm suốt từ Nam đến Bắc. Về
thời vụ trồng bí có thể chia ra làm các vụ theo các khu vực như sau [20]:
Bảng 1.6: Thời vụ trồng bí ở các khu vực ở Việt Nam
STT Khu vực Vụ chính (tháng) Vụ phụ (tháng)
1 Miền Bắc 9, 10, 11 12, 1, 2
2 Miền trung 12, 1, 2 3, 4, 5
3 Tây nguyên và đông nam bộ 4, 5, 6 8, 9, 10
4 Tây nam bộ 11, 12, 1 2, 3, 4
29
CHƯƠNG II
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các giống bí đỏ: gồm 6 giống
1- Giống bí đỏ lai F1 M315. Là giống bí quả dài trung bình 30cm trọng
lượng quả 2-3 kg có hình hồ lô nên thường gọi là bí hồ lô. Bí có màu xanh hơi
vàng, thịt quả có màu vàng cam, chất lượng ngon, dẻo, thơm, năng suất cao.
Bí đỏ F1-M315 là giống bí đa dụng, có thể lấy ngọn làm rau và lấy quả. Bí đỏ
F1-M315 có thời gian sinh trưởng 90-100 ngày, được công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và sản xuất Minh Long - T.20 Định Công - Hoàng Mai -
Hà Nội nhập khẩu và cung ứng.
2- Giống bí đỏ hạt đậu lai F1 – TLP 868. Thời gian thu hoạch 75 ngày sau
gieo, thời vụ trồng quanh năm. Sản phẩm của công ty hạt giống Tân Lộc Phát – 53/7
Quốc Lộ 22 - Thị trấn Hóc Môn - Huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh
3- Giống bí đỏ lai F1 Plato 757. Là giống bí có năng suất cao 3-4
quả/cây, trọng lượng quả trung bình 0,8-1,0 kg/quả. Cây phát triển khỏe, có
nhiều nhánh, kháng bệnh tốt, quả có độ đồng đều cao, đặc ruột. Thịt quả màu
vàng cam, ăn dẻo và ngọt, có thể bảo quản lâu và vận chuyển đi xa tốt. Thời
gian thu hoạch 70-75 ngày sau gieo. Sản phẩm của công ty cổ phần phát triển
và đầu tư nhiệt đới - S7-1 Hưng Vượng 3 - Phú Mỹ Hưng – Phường Tân
Phong - Quận 7 -Thành Phố Hồ Chí Minh
4- Giống bí đỏ sáp cao sản GM 018. Là giống bí đỏ có khả năng phát
triển khỏe, ngọn nhiều và to, quả tròn dẹt, thịt quả màu vàng cam, trọng lượng
quả 2,5 – 5,5 kg. Thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày sau trồng, có thể trồng
quanh năm. Sản phẩm của công ty Giống Mới - 10/364 Bạch Đằng - Chương
Dương - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
30
5- Giống bí đỏ quả dài lai F1- 125. Giống của công ty liên doanh hạt
giống Đông Tây - Ấp 2 - xã Xuân Thới Thượng - Huyện Hóc Môn - Thành
phố Hồ Chí Minh chọn tạo. Giống có khả năng kháng bệnh tốt, năng suất cao
và được Trung tâm Khuyến nông Vĩnh Phúc thử nghiệm tại xã Vũ Di - Vĩnh
Tường -Vĩnh Phúc vụ đông năm 2005. Kết quả cho thấy bí có hình quả dài,
vỏ quả màu vàng cứng có phấn phủ, phẩm chất quả thơm, ngon, thịt quả màu
vàng cam, dày. Thời gian sinh trưởng 100 ngày.
6 - Giống bí ngô địa phương. Đây là giống bí được trồng từ lâu ở các khu
vực của Thái Nguyên. Là giống bí được người dân tự trồng và tự để giống cho
các vụ tiếp theo. Giống có một số đặc điểm: Quả dạng tròn dẹt, có khía rò, Thịt
quả màu vàng đỏ, ở bên trong giữa rỗng, có khả năng sinh trưởng phát triển
mạnh, trọng lượng quả từ 2,5-5,5 kg. Chất lượng quả tốt.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu 1 năm, vụ xuân và vụ thu
đông năm 2009.
- Địa điểm nghiên cứu: Khu thí nghiệm Trường Đại học Nông lâm
2.3. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm
- Quy trình kỹ thuật trong thí nghiệm áp dụng theo quy trình kỹ thuật của
nông dân huyên Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc và đã được Trung tâm khuyến nông
tỉnh Vĩnh Phúc khuyến cáo.
Lượng phân bón tính cho 1ha như sau:
10 tấn phân chuồng + 800kg phân hữu cơ vi sinh + 60 N + 80 P2O5 + 40 K2O.
Cách bón:
- Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân hữu cơ vi sinh + 100 supe
lân + 30% N + 30% K2O
- Bón thúc: Lượng phân bón còn lại chia đều và bón làm 3 lần
+ Lần 1: Sau trồng 15 ngày
31
+ Lần 2: Khi hoa cái xuất hiện
+ Lần 3: Sau khi hoa cái xuất hiện 15 ngày
Các loại phân được trộn đều, xới xáo kết hợp làm cỏ rồi rải phân xung
quanh cách gốc 15cm và lấp đất lại.
- Chăm sóc: Thường xuyên giữ ẩm 70-75% cho bí sinh trưởng, phát triển
nhất là thời kỳ bí ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn. Khi bí dài khoảng 1m bắt
cho bí bò vuông góc với mặt luống, lấy đất đè lên đoạn thân gần gốc cho bí ra
thêm rễ phụ. Khi cây được 4-5 lá thật thì tiến hành bấm ngọn để cây ra nhánh,
các giống bí có khả năng ra nhánh mạnh, tuy nhiên chỉ để mỗi cây 2-3 nhánh
khoẻ nhất. Khi cây ra hoa cái thì tiến hành thụ phấn bổ sung.
- Thu hoạch: Thu hoạch khi bí đã chín. Khi bí chín sẽ có biểu hiện: Vỏ
quả cứng, vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng hoặc xanh đen, có
phấn, cuống vàng và cứng.
- Thời vụ: Thí nghiệm vụ xuân tiến hành ngâm hạt từ ngày 9/2/2009 gieo
hạt ngày 10/2/2009; Thí nghiệm vụ thu đông tiến hành ngâm hạt từ ngày
10/9/2009, gieo hạt ngày 11/9/2009
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trong năm 2009 gồm vụ xuân và vụ thu đông.
Các công thức trong thí nghiệm
Công thức 1: Giống F1-M315
Công thức 2: Giống TLP - 868
Công thức 3: Giống Plato - 757
Công thức 4: Giống GM 018
Công thức 5: Giống F1 – 125
Công thức 6: Giống địa phương làm đối chứng (Đ/C)
32
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 6
công thức và 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2
, chiều dài
mỗi ô thí nghiệm là 6m, chiều rộng mỗi ô thí nghiệm là 5m. Các giống được
bố trí vào các ô thí nghiệm theo hàng đơn hai bên mép ô thí nghiệm, khoảng
cách giữa các cây là 0,6m. Mỗi ô thí nghiệm bố trí 20 cây chia đều vào 2 mép
luống và cho cây phát triển vào giữa luống. Diện tích toàn bộ các ô thí
nghiệm là 540m2
.
Thí nghiệm được bố trí như sau:
1
2 3 4 5 6
3
4 5 6 1 2
5
6 1 2 3 4
Dải bảo vệ
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Thời gian và tỷ lệ mọc mầm: Trong các thí nghiệm, mỗi giống được
gieo 80 hạt. Trước khi gieo, hạt được ngâm nước ấm trong 2 giờ. Sau đó
vớt ra, rửa sạch nhớt ở hạt và tiến hành ủ bằng vải ẩm, giữ nhiệt độ từ 28-
300
C. Sau khi ủ 18-20 giờ hạt có biểu hiện nứt nanh thì tiến hành đem
gieo. Theo dõi khi có 50% và 100% số hạt được gieo mọc mầm lên khỏi
5m
6m
33
mặt đất và xác định thời gian mọc mầm. Thời gian mọc mầm của các
giống được tính từ khi ngâm hạt đến khi có 50% số hạt được gieo mọc đủ
hai lá mầm lên khỏi mặt đất.
- Thời gian sinh trưởng, phát triển: Được tính từ khi ngâm hạt đến khi
thu hoạch. Các cây con được trồng khi đã có 2 lá mầm và 2 lá thật mở ra. Các
lá được tính là lá thật khi có đầy đủ cuống lá, phiến lá, viền lá, đỉnh sinh
trưởng bắt đầu mở và phát triển lá tiếp theo. Tiến hành theo dõi một số chỉ
tiêu như: Thời gian từ ngâm đến khi cây mọc, khi cây đạt 5 lá thật, khi cây ra
hoa cái đầu tiên, khi cây cho thu hoạch quả, và tính tổng thời gian sinh
trưởng, phát triển của các giống bí trong các thí nghiệm.
- Đặc điểm hình thái của các giống bí trong các thí nghiệm.
Tiến hành theo dõi hình thái lá ở các giai đoạn 40 và 70 ngày sau
ngâm gieo. Tiến hành đo chiều dài và chiều rộng của lá. Chiều dài phiến
lá được đo từ điểm phiến lá và cuống lá đến đuôi lá. Chiều rộng phiến lá
được đo ở điểm ngang lớn nhất của lá trên phiến lá đi ngang qua điểm có
cuống lá và phiến lá. Mỗi ô thí nghiệm đo 4 cây, mỗi cây đo 3 lá, đo ở vị
trí lá thứ 10 tính từ lá gốc lên.
Chiều dài thân cây ở các giai đoạn 40 và 70 ngày sau ngâm gieo: Chiều
dài thân được đo từ gốc đến đỉnh ngọn của cây tương ứng ở các giai đoạn 40
và 70 ngày.
Chiều dài ra hoa: Chiều dài ra hoa được xác định khi hoa cái đầu tiên
xuất hiện. Chiều dài ra hoa được đo từ gốc đến điểm đốt xuất hiện hoa cái đó.
Chiều dài đậu quả: Chiều dài đậu quả được xác định khi thu hoạch quả.
Chiều dài đậu quả được tính từ gốc đến điểm ra cuống quả đầu tiên được thu
hoạch trên thân. Ở các giống khác nhau có chiều dài đậu quả khác nhau.
Số hoa cái/cây và tỷ lệ đậu hoa sau các giai đoạn: Mỗi ô thí nghiệm theo
dõi số hoa cái trên 4 cây. Tổng số hoa cái trên 4 cây đó được theo dõi khả
34
năng đậu quả qua các giai đoạn 10, 20, 30 ngày sau khi hoa xuất hiện. Sau đó
lấy số trung bình của 4 cây theo dõi ta có trung bình số hoa cái trên 1 cây.
Theo dõi tổng số hoa cái từ khi hoa cái đầu tiên xuất hiện, theo dõi liên tục số
hoa xuất hiện sau đó đến 30 ngày sau khi hoa cái đầu tiên xuất hiện
Chiều dài và đường kính quả: Sau khi quả được thu hoạch tiến hành đo
chiều dài của quả. Chiều dài quả được tính từ đầu giữa cuống quả và phần thịt
quả đến đuôi quả. Đường kính quả được tính theo chu vi và đo ở phần lớn
nhất của chu vi quả.
- Tình hình bệnh hại. Tiến hành theo dõi, đánh giá mức độ nhiễm bệnh
hại trên các giống bí sau ra hoa 15 ngày. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh ở các
giống bằng cách cho điểm. Không bệnh điểm 1, có < 20% diện tích thân lá
nhiễm bệnh điểm 3, có 20-50% diện tích thân lá nhiễm bệnh điểm 5, có >50-
75% diện tích thân lá nhiễm bệnh điểm 7, có >75-100% diện tích thân lá
nhiễm bệnh điểm 9.
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Tiến hành đánh giá năng
suất của các giống bí trong thí nghiệm thông qua một số chỉ tiêu:
Mật độ cây: Mật độ cây trong thí nghiệm là 0,67 cây/m2
tương ứng
6700 cây/ha. Tiến hành trồng dặm cho đến giai đoạn cây được 4-5 lá nếu
cây bị chết.
Số quả/cây: Lấy trung bình số quả ở bốn cây theo dõi trên ô và ta tính ra
số quả/cây của mỗi ô, từ đó ta tính ra trung bình số quả/cây.
Khối lượng trung bình quả: Trong mỗi ô thí nghiệm tiến hành cân 3 quả
nhỏ, 4 quả trung bình, 3 quả lớn.
- Tiến hành so sánh năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu
(NSTT) của các giống bí trong thí nghiệm với giống bí đối chứng (đ/c)
35
- Tiến hành so sánh sự chênh lệch về năng suất của các giống bí giữa vụ
xuân và vụ thu đông.
- Đánh giá chất lượng quả. Các chỉ tiêu chất lượng được phân tích trong
phòng thí nghiệm và trên máy phân tích. Lựa chọn mẫu để phân tích được tiến
hành lấy ngẫu nhiên quả có hình dạng và khối lượng trung bình của các lần
nhắc lại ở mỗi giống. Các mẫu được trộn đều để phân tích các chỉ tiêu trong
các máy phân tích và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm của
Viện Khoa học sự sống – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tiến hành phân tích chất lượng thông qua phân tích một số chỉ tiêu như:
Vật chất khô (%), phân tích vật chất khô theo TCVN 4326:2001 (ISO
6496:1999);
Protein tổng số (%), protein tổng số theo TCVN 4328:2001 (ISO
5983:1997);
Khoáng tổng số (%), khoáng tổng số theo TCVN 4327:1993;
Xơ tổng số (%), xơ tổng số được xác định trên máy phân tích xơ
ANKOM;
Đường tổng số (%), đường tổng số được xác định theo phương pháp
Bertrand;
Caroten tổng số (mg/100g), caroten tổng số theo TCVN 5284:1990.
- So sánh chất lượng quả thông qua đánh giá cảm quan bằng cách cho
điểm từ 1-10 điểm. Điểm 1: Rất kém, không phù hợp; Điểm 5: Trung bình,
tạm được; Điểm 10: Rất ngon, rất phù hợp. Lấy mẫu 10 người đánh giá với
các chỉ tiêu như hình dạng quả, màu sắc thịt quả, độ dày thịt quả, độ dẻo sau
khi nấu, mùi vị... rồi tính tổng điểm với mỗi giống. Kết quả điểm được đánh
giá ta tiến hành xếp thứ tự từ cao xuống thấp.
36
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và mức độ sâu bệnh hại
Tiến hành theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và
mức độ sâu bệnh hại trên các giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ xuân và vụ thu
đông ta thu được các kết quả như sau.
3.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm
Bảng 3.1: Thời gian từ gieo đến khi mọc mầm của các giống bí đỏ trong thí nghiệm
ĐVT: Ngày
Vụ xuân Vụ thu đông
TT Tên giống
50% 100% 50% 100%
1 F1-M 315 5 6 4 5
2 F1-TLP 868 4 5 4 5
3 F1-Plato 757 4 6 4 5
4 GM 018 4 5 4 5
5 F1 - 125 5 6 4 5
6 Đ/C 4 5 4 5
Qua bảng 3.1 ta thấy, thời vụ gieo trồng có ảnh hưởng tới thời gian mọc
mầm của hạt. Trong khi ở thí nghiệm vụ thu đông là không có chênh lệch về
thời gian mọc mầm giữa các giống thí nghiệm. Toàn bộ số hạt đã mọc mầm
sau khi ngâm 5 ngày và đạt 50% ở thời gian 4 ngày. Ở thí nghiệm vụ xuân lại
cho thấy các giống khác nhau có thời gian từ khi ngâm hạt đến khi hạt mọc
mầm với các tỷ lệ 50% và 100% là có chênh lệch. Có 2 giống là F1-M315 và
F1-125 có thời gian mọc mầm ở tỷ lệ 50% là 5 ngày, muộn hơn giống đối
chứng 1 ngày. Ở tỷ lệ 100% hạt mọc mầm thì có 3 giống là F1-M315, F1-
Plato 757, F1-125 có thời gian mọc mầm muộn hơn giống đối chứng 1 ngày.
Giống F1-Plato 757 trong thí nghiệm vụ xuân có khoảng thời gian từ khi hạt
đạt mọc mầm 50% đến 100% là 2 ngày. Quan sát ở 2 thí nghiệm cho thấy, ở
37
thí nghiệm vụ thu đông hạt mọc mầm đồng đều hơn hẳn vụ xuân. Một trong
những nguyên nhân chính dẫn tới sự khác nhau trong thời gian và tỷ lệ mọc
mầm của các giống ở 2 thí nghiệm là do nhiệt độ chênh lệch nhau ở thời điểm
ngâm và gieo hạt. Ở vụ xuân khi ngâm và gieo hạt vào đúng đợt rét đã làm
ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm và mọc mầm của hạt, còn vụ thu đông khi
gieo hạt có nhiệt độ cao hơn, thuận lợi cho hạt nảy mầm và mọc mầm.
3.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển
Đối với cây trồng nói chung, xác định được các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển có ý nghĩa rất quan trọng. Với mỗi giai đoạn khác nhau, cây
trồng có yêu cầu về nước, dinh dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ khác nhau... Khi xác
định được các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ta có thể tác động bằng các
biện pháp kỹ thuật để nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, khả năng cho
năng suất, chất lượng.
Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống bí đỏ
ĐVT: Ngày
Thời gian từ ngâm hạt đến khi....Thời
vụ
TT Tên giống
Mọc Trồng 5 lá Ra hoa Thu hoạch
1 F1-M 315 5 12 30 61 95
2 F1-TLP 868 4 13 31 62 92
3 F1-Plato 757 4 13 32 60 92
4 GM 018 4 14 32 67 105
5 F1 - 125 5 15 34 64 101
Vụ
xuân
6 Đ/C 4 12 30 64 107
1 F1-M 315 4 11 31 60 100
2 F1-TLP 868 4 11 29 59 96
3 F1-Plato 757 4 11 30 59 96
4 GM 018 4 12 30 65 109
5 F1 - 125 4 13 32 62 107
Vụ
thu
đông
6 Đ/C 4 11 34 66 107
38
Mọc mầm là giai đoạn đầu tiên của cây trồng tham gia vào quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây. Thời gian hạt mọc mầm được tính từ khi
ngâm ủ hạt rồi gieo hạt cho đến khi có 50% số hạt mọc mầm lên khỏi mặt đất
và xuất hiện hai lá mầm. Ở thời kỳ này, cây trồng sinh trưởng khỏe hay yếu
phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ môi trường, dinh dưỡng chủ yếu để nuôi cây
là nhờ chất dự trữ trong hạt. Vậy nên chất lượng hạt giống có vai trò quyết
định trong giai đoạn này và tiền đề cho cây phát triển tốt trong các giai đoạn
tiếp theo. Hạt giống kém chất lượng như lửng, nép, bị ẩm mốc... sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng sau này, đặc biệt quan
trọng đối với các loại hạt giống chứa nhiều chất béo như hạt bí. Việc lựa chọn
hạt giống tốt sẽ là cơ sở để cây trồng cho năng suất và chất lượng tốt. Qua
theo dõi trong thí nghiệm ta thấy ở vụ xuân và vụ thu đông cho thấy ở vụ thu
đông hạt mọc mầm đều hơn vụ xuân. Trong khi ở vụ xuân thì các giống sau
khoảng thời gian 4-5 ngày mới mọc mầm thì ở vụ thu đông hạt mọc khá đều
sau 4 ngày. Khi trồng ta cũng có thể gieo hạt trực tiếp ra ruộng tuy nhiên gieo
hạt vào bầu sẽ đảm bảo cho hạt mọc đều hơn và có điều kiện chăm sóc khi
cây còn non đồng thời tránh được các loại sâu bọ, kiến... phá hoại.
Khi cây con xuất hiện đủ ba lá thật thì tiến hành đem trồng. Ở giai đoạn
này cây con đã sử dụng hết các chất dinh dưỡng trong hạt, các lá mầm dần
dần rụng, bộ rễ phát triển để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Vì vậy ngay từ khi
làm bầu thì ngoài đất tơi xốp ta còn cần trộn thêm phân chuồng hoai mục,
phân lân dễ tiêu để cây con có đủ chất dinh dưỡng cho phát triển trong giai
đoạn đầu. Theo dõi ở các thí nghiệm cho thấy các giống thí nghiệm ở vụ xuân
có thời gian từ ngâm hạt đến khi trồng biến động từ 12 đến 15 ngày. Trong đó
giống đối chứng và giống F1-M315 là hai giống được trồng sớm nhất. Giống
F1-125 là giống được trồng muộn nhất là 15 ngày, trồng sau giống đối chứng
3 ngày. Các giống còn lại là F1- TLP 868 và F1- Plato 757 trồng sau giống
đối chứng 1 ngày và GM-018 trồng sau giống đối chứng 2 ngày. Còn ở vụ thu
đông, các giống bí thí nghiệm có thời gian từ khi gieo đến khi trồng đều nhau
hơn vụ xuân , biến động từ 11 đến 13 ngày. Trong đó các giống F1 - M315;
39
F1 - TLP 868; F1 - Plato 757 có thời gian bằng với giống đối chứng. Giống
GM 018 muộn hơn giống đối chứng 1 ngày và F1 - 125 muộn hơn giống đối
chứng 2 ngày là muộn nhất. Do có cùng điều kiện đất đai và chăm sóc như
nhau nên có thể nói rằng thời tiết lạnh ở đầu vụ xuân đã làm cho cây ở giai
đoạn đầu phát triển chậm lại, còn ở vụ thu đông có nhiệt độ và ẩm độ thích
hợp nên cây con phát triển nhanh hơn. Điều này chứng tỏ thời vụ có ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây bí.
Giai đoạn cây được 5 lá là lúc cây bắt đầu ngả và bò trên mặt đất. Ở
giai đoạn này cây bắt đầu ra nhánh và vào thời kỳ phát triển mạnh. Những
biện pháp kỹ thuật quan trọng của giai đoạn này là tiến hành bấm ngọn để cây
ra nhánh đều rồi hướng cho cây phát triển vào giữa luống và tiến hành cung
cấp thêm dinh dưỡng cho cây. Giai đoạn cây được 5 lá ở vụ xuân các giống có
biến động từ 30 đến 34 ngày. Trong đó giống đối chứng và giống F1 - M315
có thời gian ngắn nhất là 30 ngày, giống F1 - 125 có thời gian dài nhất là 34
ngày sau giống đối chứng 4 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ khi ngâm
hạt đến khi cây trồng được 5 lá muộn hơn giống đối chứng 1 đến 2 ngày. Giai
đoạn cây được 5 lá của các giống ở vụ thu đông có thời gian biến động từ 29
đến 34 ngày. Giống đối chứng có thời gian dài nhất là 34 ngày, các giống còn
lại đều có thời gian ngắn hơn giống đối chứng. Giống F1 - TLP 868 có thời
gian ngắn nhất là 29 ngày, trước giống đối chứng 5 ngày. Các giống còn lại có
thời gian ngắn hơn giống đối chứng từ 2 đến 4 ngày. So sánh thời gian từ
ngâm hạt đến khi cây được 5 lá ở vụ xuân và vụ thu đông ta thấy giống đối
chứng cớ biến động về thời gian lớn nhất. Các giống bí thí nghiệm đều có
biến động thời gian nhỏ hơn giống đối chứng.
Thời gian ra hoa là khoảng thời gian từ khi ngâm ủ hạt đến khi cây bí
xuất hiện hoa cái đầu tiên. Xác định được thời điểm ra hoa có ý nghĩa rất quan
trọng. Lúc này cây bắt đầu xuất hiện các hoa đực và hoa cái. Cây tiếp tục phát
triển mạnh để hoàn thiện về rễ, thân lá. Nhu cầu về dinh dưỡng và nước ở thời
kỳ này là rất lớn. Vậy nên cần phải cung cấp đủ dinh dưỡng và nước để cây
cho năng suất cao nhất. Thời gian ra hoa có sự khác nhau ở các giống. Trong
40
thí nghiệm vụ xuân, thời gian ra hoa của các giống biến động từ 60-67 ngày.
Các giống F1 - M315, F1 - TLP 868, F1 - Plato 757 là các giống có thời gian
ra hoa sớm hơn giống đối chứng , trong đó giống F1 - Plato 757 có thời gian
ra hoa ngắn nhất là 60 ngày, sớm hơn giống đối chứng 4 ngày. Giống F1 -
125 có thời gian ra hoa cùng với giống đối chứng. GM 018 là giống có thời
gian ra hoa muộn nhất, muộn hơn giống đối chứng 3 ngày. Ta thấy khoảng
thời gian từ khi cây được 5 lá đến khi cây ra hoa ở giống F1 - Plato 757 là
ngắn nhất 28 ngày, giống GM 018 dài nhất là 35 ngày. Trong thí nghiệm vụ
thu đông, thời gian ra hoa của cá giống biến động từ 59-66 ngày. Giống đối
chứng là giống ra hoa muộn nhất là 66 ngày. Các giống thí nghiệm đều ra hoa
sớm hơn giống đối chứng từ 1-7 ngày, trong đó hai giống F1 - TLP 868 và F1
- Plato 757 có thời gian ra hoa sớm nhất là 59 ngày sớm hơn giống đối chứng
7 ngày, F1 - M315 ra hoa sớm hơn giống đối chứng 6 ngày. Khoảng thời gian
từ khi cây được 5 lá đến khi ra hoa ở giống F1 - Plato 757 là ngắn nhất 29
ngày, GM 018 dài nhất là 35 ngày, giống đối chứng là 32 ngày. So sánh thời
gian ra hoa ở vụ xuân và vụ thu đông ta thấy ở các giống thí nghiệm trong vụ
thu đông ra hoa sớm hơn vụ xuân. Chỉ có giống đối chứng ra hoa ở vụ thu
đông muộn hơn vụ xuân 2 ngày.
Khi lá cây chuyển sang màu vàng, các lá phần gốc đã khô và rụng, cây
chuyển sang giai đoạn già cỗi, quả đã chuyển từ màu xanh sang màu vàng và
có lớp phấn bao phủ thì ta tiến hành thu hoạch. Ở một số giống sau khi thu
hoạch xong thì đa phần cây sẽ khô và chết, nhưng cũng có những giống vẫn
tiếp tục phát triển thân lá, ra hoa, đậu quả. Tuy nhiên lúc này các lá ra thường
nhỏ, các lóng ngắn, hoa nhỏ và bị dị dạng nhiều, khả năng đậu quả kém và
thường bị rụng trước 10 ngày. Thời gian sinh trưởng của các giống được tính
từ khi ngâm ủ hạt đến khi thu hoạch. Qua theo dõi ở thí nghiệm vụ xuân cho
thấy, các giống bí có thời gian sinh trưởng biến động từ 92 – 107 ngày. Giống
đối chứng thời gian sinh trưởng dài nhất là 107 ngày. Hai giống F1-TLP 868
và F1-Plato 757 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 92 ngày, ngắn hơn
giống đối chứng 15 ngày. Giống F1-M315 có thời gian sinh trưởng là 95 ngày
Tải bản FULL (95 trang): bit.ly/2XxL9kv
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
41
sớm hơn giống đối chứng là 12 ngày. Hai giống F1-125 và GM 018 đều có
thời gian sinh trưởng hơn 100 ngày, trong đó F1-125 là 101 ngày và GM 018
là 105 ngày. Thời gian từ khi ra hoa đến khi thu hoạch khác nhau theo các
giống biến động từ 30-43 ngày. Giống đối chứng có khoảng thời gian từ khi
ra hoa đến khi thu hoạch dài nhất. Thí nghiệm ở vụ thu đông cho thấy các
giống có thời gian sinh trưởng từ 96-109 ngày. Giống đối chứng có thời gian
sinh trưởng là 107 ngày. Hai giống F1-TLP 868 và F1-Plato 757 có thời gian
sinh trưởng ngắn nhất, ngắn hơn giống đối chứng 11 ngày. Thời gian sinh
trưởng của giống F1-M315 ngắn hơn giống đối chứng 7 ngày. F1-125 là
giống có thời gian sinh trưởng bằng với giống đối chứng. GM 018 là giống có
thời gian sinh trưởng muộn nhất là 109 ngày, muộn hơn giống đối chứng 2
ngày. Khoảng thời gian từ khi cây ra hoa đến khi thu hoạch của các giống là
từ 37-45 ngày. So sánh với vụ xuân thì ở vụ thu đông các giống bí có thời
gian sinh trưởng dài hơn. Cụ thể là giống F1-M315 vụ xuân có thời gian sinh
trưởng ngắn hơn vụ thu đông 5 ngày. Hai giống F1-TLP 868, F1-Plato 757 và
GM 018 vụ xuân ngắn hơn vụ thu đông 4 ngày. Thời gian sinh trưởng của
giống F1-125 vụ xuân ngắn hơn vụ thu đông 6 ngày. Giống đối chứng có thời
gian sinh trưởng của hai vụ là như nhau. Khoảng thời gian từ khi cây ra hoa
đến khi thu hoạch ở vụ thu đông cũng lớn hơn vụ xuân. Xác định thời gian
sinh trưởng có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất. Các giống có thời gian sinh
trưởng ngắn sẽ phù hợp để gối vụ và nâng cao hệ số sử dụng đất.
3.1.3. Đặc điểm hình thái lá
Lá có vai trò quan trọng trong đời sống sinh lý của cây bí đỏ. Lá cây có
chức năng quang hợp để biến năng lượng mặt trời thành năng lượng hóa học.
Lá cây có vai trò dự trữ chất dinh dưỡng, nước, thoát hơi nước, tham gia vào
quá trình hút nước và khoáng của rễ cây. Cấu tạo của lá bao gồm cuống lá,
gân lá và phiến lá. Chiều dài, chiều rộng của lá và chiều dài cuống lá ở các
giai đoạn 40, 70 ngày sau ngâm gieo được thể hiện qua bảng 4.3.
Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Năng Suất Và Chất Lượng Của Một Số Giống Bí Đỏ Trồng Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

More Related Content

What's hot

Modern stream cipher
Modern stream cipherModern stream cipher
Modern stream cipherHoang Nguyen
 
De thuc hanh word số 1
De thuc hanh word số 1De thuc hanh word số 1
De thuc hanh word số 1Tran Juni
 
Bìa thực tập
Bìa thực tậpBìa thực tập
Bìa thực tậpAmy Nguyen
 
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍLuận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề cương thiết kế web thuê xe
Đề cương thiết kế web thuê xeĐề cương thiết kế web thuê xe
Đề cương thiết kế web thuê xeNguyễn Quân
 
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí MinhGiáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí MinhVuKirikou
 
Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpYeah Min
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phátBáo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phátLuanvantot.com 0934.573.149
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPNguyễn Công Huy
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...Man_Ebook
 
ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...
ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...
ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Modern stream cipher
Modern stream cipherModern stream cipher
Modern stream cipher
 
De thuc hanh word số 1
De thuc hanh word số 1De thuc hanh word số 1
De thuc hanh word số 1
 
Bìa thực tập
Bìa thực tậpBìa thực tập
Bìa thực tập
 
Speaking B2.docx
Speaking B2.docxSpeaking B2.docx
Speaking B2.docx
 
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍLuận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Trị Cảm Nhận Của Sinh Viên Đối Với Chất Lượng Đà...
 
Đề cương thiết kế web thuê xe
Đề cương thiết kế web thuê xeĐề cương thiết kế web thuê xe
Đề cương thiết kế web thuê xe
 
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Tôm Tẩm Bột Đông Lạnh Và Tôm Xiên Que.doc
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Tôm Tẩm Bột Đông Lạnh Và Tôm Xiên Que.docQuy Trình Công Nghệ Sản Xuất Tôm Tẩm Bột Đông Lạnh Và Tôm Xiên Que.doc
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Tôm Tẩm Bột Đông Lạnh Và Tôm Xiên Que.doc
 
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí MinhGiáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
BÀI MẪU khóa luận: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, HAY
BÀI MẪU khóa luận: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, HAYBÀI MẪU khóa luận: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, HAY
BÀI MẪU khóa luận: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, HAY
 
Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng Hộp
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phátBáo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện tại Trường Cao đẳng Côn...
 
ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...
ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...
ảNh hưởng của chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia ĐìnhTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
 
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAYĐề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
Đề tài: Quản lý hoạt động làm luận văn tốt nghiệp của học viên, HAY
 

Similar to Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Năng Suất Và Chất Lượng Của Một Số Giống Bí Đỏ Trồng Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt namThực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt namnataliej4
 
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN nataliej4
 
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ nataliej4
 
tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương
tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phươngtiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương
tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phươngnataliej4
 
Luat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNLuat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNforeman
 
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.netLập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.netLap Du An A Chau
 
Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...
Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...
Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...nataliej4
 
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)foreman
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...nataliej4
 
Giáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienGiáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienforeman
 
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...nataliej4
 
nghien cuu han nom
nghien cuu han nom nghien cuu han nom
nghien cuu han nom Hoang Dai
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục nataliej4
 
Dân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNDân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNforeman
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...nataliej4
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngVuKirikou
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamforeman
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...foreman
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du Anforeman
 
Phan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um LePhan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um Legueste9722d
 

Similar to Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Năng Suất Và Chất Lượng Của Một Số Giống Bí Đỏ Trồng Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên (20)

Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt namThực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
 
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
 
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
 
tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương
tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phươngtiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương
tiểu luận pháp luật về chính quyền địa phương
 
Luat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNLuat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VN
 
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.netLập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
 
Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...
Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...
Tính toán, thiết kế hệ thống lạnh bảo quản quả vải tươi của công ty cổ phần t...
 
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng Và Năng Su...
 
Giáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienGiáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trien
 
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
 
nghien cuu han nom
nghien cuu han nom nghien cuu han nom
nghien cuu han nom
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
 
Dân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNDân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VN
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lam
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du An
 
Phan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um LePhan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um Le
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Năng Suất Và Chất Lượng Của Một Số Giống Bí Đỏ Trồng Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

  • 1. ®¹i häc th¸i nguyªn tr−êng ®¹i häc n«ng l©m -------------------------- NGUYỄN MẠNH THẮNG Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm sinh tr−ëng, n¨ng suÊt vµ chÊt l−îng mét sè gièng bÝ ®á TRỒNG t¹i tr−êng §¹i häc N«ng L©m th¸i nguyªn chuyªn ngµnh: Trång trät M sè : 60.62.01 luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông Th¸i Nguyªn, n¨m 2010
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào trong và ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin tài liệu được viện dẫn, trình bày trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc tham khảo. Tác giả Nguyễn Mạnh Thắng
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Khuyến nông và Phát triển Nông thôn, Trung tâm Thực hành thực nghiệm, Viên Khoa học sự sống - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành công tác và thực hiện đề tài này. Cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả Nguyễn Mạnh Thắng
  • 4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới .......................... 16 Bảng 1.2 : Tình hình sản xuất bí đỏ của một số nước trên thế giới..................... 19 Bảng 1.4: Sinh trưởng, phát triển của một số giống bí......................................... 25 Bảng 1.5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất....................................... 26 Bảng 1.6: Thời vụ trồng bí ở các khu vực ở Việt Nam........................................ 28 Bảng 3.1: Thời gian từ gieo đến khi mọc mầm của các giống bí đỏ trong thí nghiệm..................................................................................................... 36 Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống bí đỏ..................... 37 Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái lá cây ở thời điểm 40 và 70 ngày sau gieo.......... 42 Bảng 3.4: Chiều dài của thân cây........................................................................... 47 Bảng 3.5: Số hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả sau các giai đoạn........................ 52 Bảng 3.6: Chiều dài và đường kính quả của các giống bí thí nghiệm................. 54 Bảng 3.7: Bệnh hại và mức độ bệnh hại các giống bí trong thí nghiệm ............. 58 Bảng 3.8: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ xuân năm 2009 ..................................................... 62 Bảng 3.9: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ thu đông năm 2009............................................... 64 Bảng 3.10: So sánh năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống bí trong các thí nghiệm............................................................................... 67 Bảng 3.11: So sánh năng suất và sự chênh lệch năng suất của các giống bí ...... 68 Bảng 3.12: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng bí đỏ trong vụ xuân..... 70 Bảng 3.13: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng bí trong vụ thu đông...... 73 Bảng 3.14: Chất lượng của các giống bí qua đánh giá cảm quan........................ 76
  • 5. MỤC LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài................................................................................... 3 3. Nội dung của đề tài .................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của Bí đỏ ...................... 4 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố...........................................................................4 1.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ..............................................................................5 1.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí đỏ .......................................... 8 1.2.1. Đặc tính thực vật học..................................................................................8 1.2.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ........................................10 1.2.3. Điều kiện ngoại cảnh................................................................................11 1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam....12 1.3.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới.................................................12 1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng bí đỏ trên thế giới..................................15 1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ tại Việt Nam...........................23 Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................29 2.1. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................29 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ..........................................................30 2.3. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm.............................................................30 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................31 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31 2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................32 2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá.................................................................................34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................36 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và mức độ sâu bệnh hại..............36
  • 6. 3.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm....................................................................36 3.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển.........................................................37 3.1.3. Đặc điểm hình thái lá................................................................................41 3.1.4. Động thái tăng trưởng chiều dài thân......................................................46 3.1.5. Số hoa cái và tỷ lệ đậu hoa.......................................................................50 3.1.6. Quả và hình dạng quả của các giống bí thí nghiệm...............................53 3.1.7. Tình hình sâu bệnh hại..............................................................................56 3.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất......................................61 3.2.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong thí nghiệm vụ xuân......................................................................................................................62 3.2.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong thí nghiệm vụ thu đông năm 2009....................................................................................................64 3.2.3. So sánh năng suất của các giống bí đỏ....................................................66 3.3. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm...............................69 3.3.1. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ xuân...................69 3.3.2. Chất lượng của các giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ thu đông ............73 3.3.3. Đánh giá chất lượng qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá cảm quan ....75 Kết luận......................................................................................................78 Đề nghị.......................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................80 PHô LôC 1: kÕT QU¶ Xö Lý Sè LIÖU ................................................... 82 PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐỀ TÀI ..........................................84
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bí đỏ hay còn gọi là bí ngô có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có tên tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí Cucurbitaceae [2]. Đây là loài cây dễ trồng, không kén đất, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ ruộng vườn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi và cả đất mặn vùng ven biển, được trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam, có mặt ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước [1]. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các vụ trong năm. Bí đỏ được sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và lá non, tuy nhiên thường thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Phương thức sử dụng các sản phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú như: Nấu canh, làm rau, làm bánh, làm nguyên liệu công nghiệp chế biến... Quả bí đỏ chứa nhiều vitamin và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh. Bí đỏ được biết đến như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng. Bí đỏ là cây trồng mà dường như rất quen thuộc với đời sống con người, tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về loại cây trồng này, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán và chưa tạo được sự bứt phá về giống. Kỹ thuật canh tác của người dân ở các địa phương chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cổ truyền do chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu hay các quy trình kỹ thuật hướng dẫn cụ thể về cách trồng loại cây trồng này... Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong trồng trọt, thâm canh và chọn tạo những giống bí đỏ có năng suất, chất lượng phù hợp với các vùng sinh thái, đồng thời tạo thành những vùng chuyên canh đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng bí đỏ là rất cần thiết. Tại các địa phương hiện nay, việc sử dụng các giống bí mới có năng suất và chất lượng là chưa nhiều. Phần lớn vẫn sử dụng các giống bí của địa
  • 8. 2 phương, đó là những giống bí thụ phấn tự do nhiều đời. Năng suất và chất lượng không được cải thiện trong khoảng thời gian dài. Thị hiếu sử dụng các sản phẩm của người tiêu dùng hiện nay là đi sâu vào chất lượng, nên các sản phẩm bí đỏ địa phương thường chỉ để sử dụng cho gia đình, cho chăn nuôi và một phần ra thị trường. Việc nghiên cứu và chọn tạo những giống bí có chất lượng cao, phù hợp với các điều kiện sinh thái để đưa vào sản xuất là rất cần thiết. Tìm ra các giống tốt có chất lượng cao để đưa vào cơ cấu cây trồng và đáp ứng được nhu cầu của thị trường là việc làm cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của người nông dân. Trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, việc tìm ra giống cây nào có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện canh tác và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng sinh thái là vấn đề hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy có nhiều loại cây trồng sinh trưởng phát triển rất tốt ở khu vực này nhưng khi đưa đến trồng ở các khu vực khác thì lại phát triển rất kém, năng suất giảm, chất lượng thay đổi. Vì vậy các nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và phát triển thích hợp của các giống đối với các địa phương, các vùng là rất quan trọng. Kết quả nghiên cứu về khả năng phù hợp của các giống cây trồng với mỗi vùng sinh thái sẽ giúp ta đưa ra những khuyến cáo kỹ thuật hợp lý, đảm bảo sự thành công của việc đưa các giống vào sản xuất. Vụ xuân năm 2006, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành thử nghiệm một số mô hình trình diễn trồng các giống bí đỏ chất lượng cao. Kết quả đánh giá cho thấy các mô hình giống bí đỏ mới có chất lượng cao có giá trị kinh tế và cho thu nhập cao hơn hẳn các giống bí địa phương và có thu nhập cao hơn các loại cây trồng khác trên địa bàn. Sản phẩm quả bí đỏ đưa ra thị trường được chấp nhận tốt. Nông dân đều được các người thu mua bí đỏ, các cơ sở chế biến và xuất khẩu bí đỏ ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm [4]. Hiện nay một số giống bí có chất lượng đang được phát triển tại nhiều địa
  • 9. 3 phương ở khu vực trung du, miền núi phía Bắc. Điều đó chứng tỏ nhu cầu của người tiêu dùng và xuất khẩu với các giống bí có chất lượng là rất lớn. Xuất phát từ những thực tế nêu trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số giống bí đỏ trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài được thực hiện sẽ nhằm: Tìm ra những giống bí đỏ vừa có năng suất, chất lượng tốt vừa có khả năng sinh trưởng phù hợp với điều kiện tự nhiên của các vùng tương tự như Thái Nguyên; Đóng góp vào lý thuyết khoa học về cây bí đỏ; Khuyến cáo các kỹ thuật trồng trọt để phát triển cây bí đỏ thành cây trồng có giá trị kinh tế cao. 2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng của một số giống bí đỏ nhằm chọn ra giống có năng suất và chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất và nhu cầu của thị trường. 3. Nội dung của đề tài - Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống bí trong thí nghiệm. Tìm hiểu các chỉ tiêu như: Khả năng nảy mầm; Thời gian sinh trưởng, phát triển; Động thái tăng trưởng; Đặc điểm hình thái; khả năng chống chịu sâu bệnh. - Nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống bí trong thí nghiệm. Tìm hiểu các chỉ tiêu như: Mật độ cây; Số quả TB/cây; Khối lượng quả trung bình - Nghiên cứu chất lượng của các giống bí trong thí nghiệm thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu và thông qua đánh giá cảm quan.
  • 10. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại thực vật của Bí đỏ 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố Bí đỏ gồm 25 loài nhưng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepo và Cucurbita moschata, còn loài Cucurbita maxima và Cucurbita mixta thì thích hợp ở vùng ôn đới có khí hậu mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi. Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra rằng: Loài Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và tây nam Hoa Kỳ từ 7000 năm trước Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã được ghi chép lại ở các thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata đã xuất hiện ở Mexico và Peru từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà khảo cổ đã tìm được các mẫu hạt bí đỏ có niên đại 4000 năm trước Công nguyên. Loài Cucurbita maxima cũng được tìm thấy bởi các nhà khảo cổ khi khai quật ở Peru có niên đại khoảng 1200 năm trước Công nguyên [7]. Bí đỏ được những người thổ dân ở Bắc Mỹ thuần hoá trồng và sử dụng như một nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ 16, khi những người da trắng đến định cư và từ đó bí ngô được chuyển các nước Châu âu và dần trở thành phổ biến như ngày nay [8]. Một số tài liệu khác cho rằng bí đỏ cũng như các cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, nam châu Á, (Ấn Độ, Malacca, nam Trung Quốc) do vậy yêu cầu về nhiệt độ để sinh trưởng và phát triển cao hơn các loại rau ăn quả khác như cà chua... [2]. Nhờ vậy bí đỏ cũng như các loại bầu bí khác có khả năng phát triển rộng ở nước ta từ Nam tới Bắc và tất cả các mùa vụ trong năm.
  • 11. 5 Ở Việt Nam, bí đỏ xuất hiện và đã có từ lâu đời nay. Không thấy có tài liệu ghi chép về nguồn gốc của bí đỏ du nhập vào Việt Nam từ khi nào, chỉ biết rằng bí đỏ có mặt khắp các vùng miền từ Bắc tới Nam. Bí đỏ được sử dụng làm thực phẩm phổ biến, được chế biến thành nhiều món ăn trong những bữa ăn của các gia đình. 1.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ Họ bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu (Citrullus), dưa chuột (Cucumis), bí đao (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí ngô (Cucurbita), mướp (Luffa), mướp đắng (Momordica)... Bí đỏ hay bí ngô là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài Cucurbita pepo, Cucurbita mixta, Cucurbita maxima, và Cucurbita moschata [12]. Họ bầu bí là một trong những họ quan trọng nhất trong việc cung cấp thực phẩm trên thế giới. Phần lớn các loài trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa khá lớn và có màu sắc sặc sỡ [10]. Bộ Bầu bí (Cucurbitales) là một bộ thực vật có hoa, nằm trong nhánh hoa Hồng (rosids) của thực vật hai lá mầm thật sự (Eudicotyledoneae). Bộ này chủ yếu có mặt tại khu vực nhiệt đới và một lượng rất ít tại khu vực cận nhiệt đới và ôn đới. Bộ này có một số ít các loại cây bụi hay cây thân gỗ còn chủ yếu là cây thân thảo hay dây leo. Một trong các đặc trưng đáng chú ý của bộ bầu bí (Cucurbitales) là hoa đơn tính, phần lớn là 5 cánh, với các cánh hoa nhọn và dày [8]. Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhưng cũng có thể nhờ gió như các họ Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng 2.300 loài trong 7 họ và 129 chi. Các họ lớn nhất là họ Thu Hải Đường (Begoniaceae) với 1.400 loài trong 2-3 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae) với 825-845 loài trong 118 chi [10]. Các họ lớn của bộ bầu bí (Cucurbitales) chứa một số loài có tầm quan trọng kinh tế. Đặc biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ Bầu bí chủ yếu là
  • 12. 6 thực vật thân thảo bao gồm khoảng 120 chi và 1000 loài. Ở Việt Nam có 53 loài [21]. Đặc trưng của họ bầu bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thường có hình dạng chân vịt hoặc xẻ thùy. Hoa có 5 cánh và đối xứng tỏa tia và gần như luôn đơn tính. Có một bao hoa kéo dài và đính trên bầu. Quả là loại quả mọng. Trong họ bầu bí chứa một số loài được biết đến nhiều như bầu (Lagenaria siceraria), bí ngô (chi Cucurbita), mướp (chi Luffa), dưa hấu (Citrullus vulgaris), dưa vàng (Cucumis melo) và dưa chuột (Cucumis sativus). Họ Begoniaceae (thu hải đường) được biết đến vì có trên 130 loài được trồng làm cảnh. Hệ thống phân loại thực vật của Angiosperm Phylogeny Group (APG) được các nhà thực vật học sử dụng rộng rãi và đã được cập nhật thành APG II năm 2003 để thêm vào các nghiên cứu gần đây. Hệ thống phân loại APG II đã phân loại bộ bầu bí thành 7 họ khác nhau. Dưới đây là phân loại bộ bầu bí được lấy theo APG II. Anisophylleaceae Tetramelaceae Coriariaceae Corynocarpaceae Cucurbitaceae Datiscaceae Begonniaceae Sơ đồ phân loại bộ bầu bí
  • 13. 7 - Họ bất đẳng diệp (Anisophylleaceae): Khoảng 34 loài trong 4 chi, họ này chứa các loài cây từ cây bụi tới các cây gỗ kích thước trung bình hoặc tương đối lớn, sinh sống trong các vùng rừng nhiệt đới ẩm ướt và đầm lầy. Các lá với gân lá hình chân vịt với kết cấu như da, mép lá nguyên, thường là bất đối xứng ở phần gốc lá, vì thế mà có tên gọi bất đẳng diệp. Chúng hoặc có các lá kèm nhỏ hoặc không có. Các lá mọc so le; xoắn hay xếp thành hai dẫy. Các cặp lá có thể khác biệt rõ nét về kích thước hay hình dáng. Các hoa nhỏ, đều và thuộc dạng chia 3 tới 5 phần. Chúng thường kết hợp lại thành tổ hợp chùm hay cành hoa ở nách lá. Hoa chủ yếu là đơn tính cùng gốc, ngoại trừ chi Combretocarpus có hoa lưỡng tính (hoa hoàn hảo). Bầu nhụy hạ, 3 tới 4 ngăn, phát triển thành quả hạch hay quả cánh ở chi Combretocarpus thường với 1 hạt, nhưng ở chi Poga là 3-4 hạt. Phân bổ tại khu vực miền bắc Nam Mỹ, Trung Phi, miền nam Ấn Độ, Malaysia và Indonesia [8]. - Họ thu hải đường (Begoniaceae): Họ này có khoảng 1.400 loài sinh trưởng trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Phân bổ chủ yếu tại Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Phi (khu vực hạ Sahara), Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á. - Họ mã tang (Coriariaceae): Họ này bao gồm khoảng 5-24 loài trong 1 chi. Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, phân bổ rời rạc trong khu vực ôn đới ấm trên thế giới, lá của chúng là dạng lá đơn, mọc đối thành vòng xoắn, dài 2-9 cm, không có lá kèm. Hoa mọc thành cụm hoa dạng cành, dài 2-30 cm, mỗi hoa đơn lẻ nhỏ, màu ánh lục, với 5 cánh hoa. Quả là dạng quả mọng nhỏ màu đen bóng (đôi khi màu vàng hay đỏ), rất độc ở vài loài, mặc dù quả của C. terminalis lại ăn được. Phân bố chủ yếu tại các đảo nam Thái Bình Dương, bán đảo Iberia, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản, Trung và Nam Mỹ, dọc theo dãy Andes [8]. - Họ Corynocarpaceae: Khoảng 6 loài trong 1 chi, phân bổ tại Papua New Guinea, hạn chế ở miền đông Australia.
  • 14. 8 - Họ bầu bí (Cucurbitaceae):. Phân bổ rộng khắp trên thế giới tuy nhiên tập trung chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và ôn đới. - Họ tục đoạn (Datiscaceae): Với chỉ 2 loài trong một chi Datisca, họ này là các loài cây thân thảo mảnh dẻ, không lông, với các lá mọc so le, dạng lá kép lông chim, mép lá có khía răng cưa. Các loài này là dạng đơn tính khác gốc (dioecious) hay dạng có hoa đực + lưỡng tính (androdioecious). Bao hoa dạng lá đài 3-9, đài hoa: 3-9 (hoa đực) hay 3-8 (hoa cái+lưỡng tính). Bộ nhị 3- 5 (hoa lưỡng tính) hoặc 8-25 (hoa đực). Bộ nhụy dạng quả tụ, 3-5 lá noãn. Bầu nhụy 1 ngăn. Quả nang nẻ ra, không cùi thịt, chứa 30-100 hạt. Trong hệ thống Cronquist năm 1981 thì họ này được xếp trong bộ Hoa tím (Violales) và bao gồm cả hai loài trong các chi Octomeles/Tetrameles của họ Thung (Tetramelaceae). Phân bổ tây nam Hoa Kỳ, Kavkaz, Trung Á [8]. - Họ thung (Tetramelaceae): Hai loài trong 2 chi, phân bổ Đông Nam Á và Papua New Guinea. 1.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí đỏ 1.2.1. Đặc tính thực vật học 1.2.1.1. Rễ bí đỏ Hệ thống rễ của bí đỏ phát triển rất mạnh. Rễ chính có thể ăn sâu tới 2m, khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát triển mạnh ở tầng đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6m đường kính [16]. Cây có nhiều rễ bất định được mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ thống rễ phát triển mạnh nên bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại chịu úng kém. Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn. 1.2.1.2. Thân bí đỏ Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m [16]. Độ dài ngắn, tròn hay có gốc cạnh của thân tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả năng ra rễ bất định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc chậm ở giai đoạn đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và
  • 15. 9 xốp, bên ngoài thân có nhiều lông tơ. Các nhánh được sinh ra từ các đốt trên thân. Các lóng trên thân phát triển rất nhanh. 1.2.1.3. Lá bí đỏ Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trưởng của cây. Lá đơn, mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh hay lốm đốm trắng... Diện tích mặt lá lớn nên khả năng quang hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lông tơ bao phủ nên hạn chế khả năng tiêu thụ nước [16]. 1.2.1.4. Hoa bí đỏ Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần [16]. Hoa nằm đơn độc ở nách lá. Hoa có cánh và có màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn hoa nở vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hướng lên trên nhưng quả phát triển hướng xuống. Trong điều kiện khí hậu không thuận lợi cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ [11]. 1.2.1.5. Quả bí đỏ Quả bí đỏ thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu sắc quả thay đổi tùy thuộc theo giống. Đặc điểm của cuống quả là một đặc tính dùng để phân biệt các loài bí trồng. Cuống quả mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng quả rất thay đổi từ tròn, oval tới dài. Thịt quả dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Quả càng to thì ruột quả càng nhiều. Ruột chứa nhiều hạt nằm giữa quả [10].
  • 16. 10 1.2.1.6. Hạt bí đỏ Hạt bí đỏ được hình thành bên trong giữa quả do quá trình thụ phấn thụ tinh của hoa đực và hoa cái. Hạt bí đỏ có hình dạng dẹt, hơi dài, một đầu nhọn và một đầu tròn. Kích thước hạt từ 5-12mm. Trong một quả có thể chứa 500- 600 hạt [16]. Hạt chứa nhiều chất béo nên rất dễ mất sức này mầm. Một số loại bí trong hạt có chứa chất cucurbitacin [18]. 1.2.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ 1.2.2.1. Thời kỳ nảy mầm Là thời kỳ từ khi gieo hạt đến khi có hai lá mầm. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là từ 25-300 C. Bí đỏ có khả năng nảy mầm mạnh [1]. 1.2.2.2. Thời kỳ cây con Là thời kỳ khi cây được hai lá mầm đến khi cây xuất hiện 4-5 lá thật. Thời kỳ này thân lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ phát triển nhanh theo chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt là rễ phụ phát triển mạnh. Thời kỳ này cần vun gốc, bón thúc, tưới nước để giữ ẩm cho cây sinh trưởng và kích thích ra rễ [1]. 1.2.2.3. Thời kỳ tăng trưởng Là thời kỳ khi cây được 4-5 lá đến khi ra hoa. Ở thời kỳ này thân chuyển sang dạng bò, phát triển nhanh, tốc độ ra lá nhanh, kích thước lá lớn. Hoa đực nhiều, hoa cái đầu tiên xuất hiện. Cũng có nhiều giống hoa cái xuất hiện trước hoặc cùng với hoa đực. Ở thời kỳ này bộ rễ phát triển nhanh hơn thân lá nên rất dễ sảy ra hiện tượng lốp, khi đó cây sinh trưởng mất cân đối, thân lá nhiều, hoa và quả ít. Vậy nên cần chăm sóc đúng kỹ thuật [1]. 1.2.2.4. Thời kỳ ra hoa, kết quả Đây là thời kỳ ra hoa và đậu quả khá tập trung. Thân, lá, rễ phát triển tối đa. Thân vượt hơn rễ và cho quả lứa đầu. Đây là thời kỳ mà cây yêu cầu nhiều
  • 17. 11 nước và dinh dưỡng nhất. Vậy nên việc giữ được độ ẩm và cung cấp đủ dinh dưỡng có vai trò quyết định đến năng suất [1]. 1.2.2.5. Thời kỳ già cỗi Thời kỳ này sinh trưởng về thân, lá giảm mạnh, cây tàn. Thời kỳ này cây vẫn tiếp tục ra hoa, quả nhưng ít và bị dị dạng nhiều, chất lượng thấp. Nếu chăm sóc tốt ta có thể kéo dài được tuổi thọ lá và quả ra sau cũng ít bị dị dạng hơn [1]. 1.2.3. Điều kiện ngoại cảnh 1.2.3.1. Nhiệt độ Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500m. Cây bí đỏ sinh trưởng ở giới hạn nhiệt độ 10-400 C. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là từ 28-300 C. Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hình thành tỉ lệ hoa đực và cái trên cây. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm càng lớn thì hoa cái ra càng nhiều. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực [9]. 1.2.3.2. Ánh sáng Cây bí đỏ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn 10-12 giờ chiếu sáng trong ngày. Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh. Quang chu kỳ ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao. Trời mưa nhiều, âm u, thiếu ánh nắng cây sẽ sinh trưởng kém, ít đậu quả, dẽ nhiễm sâu bệnh [9]. 1.2.3.3. Nước Cây yêu cầu nhiều nước vì có bộ lá to và nhiều lá. Ẩm độ đất 70-80% là thích hợp. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh trên lá. Cây bí đỏ có khả năng chịu hạn khá, ưa khô nhưng nếu khô hạn quá dễ bị rụng hoa và quả non. Cây bí đỏ thuộc nhóm hút nước mạnh, tiêu hao ít [20].
  • 18. 12 1.2.3.4. Đất và dinh dưỡng Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém nhưng chịu khô hạn tốt. Khả năng thích nghi rộng, trồng được cả trên đất bãi và đất trồng cây màu khác. Yêu cầu đất tơi xốp và có tầng canh tác sâu. Thích hợp trồng trên đất phù sa, thịt nhẹ. Độ pH thích hợp nhất cho cây bí đỏ phát triển là từ 5,5 đến 6,6. Nếu thiếu hụt canxi trong các bộ phận của cây sẽ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng quả non bị thối. Tuy nhiên so với các loại cây họ bầu bí thì bí đỏ có thể chịu được pH thấp hơn [14]. Bí đỏ sinh trưởng rất mạnh, ở giai đoạn từ khi cây bắt ngả ngọn đến đậu quả: Thân lá phát triển nhanh, ra nhiều ngọn nhánh, nụ ra nhiều và tập trung, tỷ lệ đậu quả cao. Ít bị sâu bệnh phá hoại. Cây yêu cầu nhiều dinh dưỡng và nước, nhất là ở giai đoạn ra hoa rộ và đậu quả [20]. 1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 100 C và tối ưu là 21-350 C. Ở nhiệt độ 150 C thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt nảy mầm, trong khi nhiệt độ tối ưu thì chỉ khoảng 4-5 ngày. Trong giai đoạn tăng trưởng thân lá thì nhiệt độ ban ngày tối ưu để cây bí đỏ sinh trưởng là từ 24-300 C và ban đêm là 15 – 180 C. Giai đoan ra hoa thì nhiệt độ tối thiểu là từ 12-150 C và tối đa là 400 C. Ngoài khoảng nhiệt độ trên cùng với thời gian nhiệt độ kéo dài người ta thấy có sự thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém [10]. Một nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá sự tăng trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng trong các cơ quan của giống bí lai Tetsukabuto [9]. Các mẫu được lấy ở các giai đoạn 28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác đinh khối lượng của lá, thân, hoa, quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trưởng chậm cho tới giai đoạn 56 ngày sau gieo, sau đó khả năng tăng trưởng
  • 19. 13 nhanh và được tăng cường vào cuối chu kỳ. Lượng vật chất khô được tích lũy cao nhất ở thời kỳ 89 ngày sau gieo và đạt 1.657,92 g/cây. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, quả tích lũy vật chất khô nhiều hơn tất cả các bộ phận khác. Việc tích lũy chất dinh dưỡng giảm trong giai đoạn đầu đến 42 ngày sau gieo, sau đó các chất dinh dưỡng bắt đầu được tích lũy dần. Ở các bộ phận của cây, kali là chất được hấp thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ và canxi. Thứ tự các chất dinh dưỡng được tích lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và các chất vi lượng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu hoạch 98 ngày sau gieo: 69% vật chất khô tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8% trong thân cây, 4% trong hoa và rễ. Các chất N, K, S, và Cu tích lũy nhiều hơn ở trong quả, trong khi các chất P, Ca, Mg, Zn, Fe, và Mn tập trung ở các cơ quan sinh dưỡng. Khi tiến hành phân tích các thành phần trong hạt bí đỏ người ta thấy trong hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những amino acid cần thiết như alanin, glycin, glutamin có thể giảm bớt các triệu chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Hạt bí đỏ dùng để chế tạo một loại dầu chứa nhiều carotenoid như beta-caroten, alpha-caroten, zéaxanthine, lutein là những chất tiền vitamin. Các carotenoid là những chất chống oxy hóa mạnh giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão hóa, suy nhược cơ thể, đục thủy tinh thể, các bệnh tim mạch và một số loại ung thư [6]. Một số thành phần trong hạt bí đỏ: - Magnesium: Góp phần vào việc khoáng hóa xương, cấu trúc protein, gia tăng tác động biến dưỡng của các enzym, việc co thắt cơ, sự dẫn truyền luồng thần kinh, tăng sức khỏe cho răng và chức năng hệ miễn nhiễm. - Acid linoleique (omega 6): Một acid béo cần thiết mà người ta phải được cung cấp từ thực phẩm. Cơ thể cần acid béo này để giúp cho hệ miễn nhiễm, hệ tuần hoàn và hệ nội tiết hoạt động tốt.
  • 20. 14 - Đồng: Cần thiết trong việc hấp thu và sử dụng sắt trong việc tạo lập hemoglobine. Đồng thời tham dự vào hoạt động của các enzym góp phần tăng cường khả năng của cơ thể chống lại các gốc tự do. - Phosphore: Hữu ích cho việc khoáng hóa răng và xương, là thành phần của các tế bào giữ phần quan trọng trong việc cấu tạo ADN, là thành phần của các phospholipid, dùng trong việc chuyển vận năng lượng và cấu tạo nên thăng bằng acid-baze của cơ thể. Hạt bí ngô giàu phosphore có thể góp phần làm giảm nguy cơ sỏi thận. - Kẽm: Tham phần vào các phản ứng miễn dịch, tạo nên cấu trúc di truyền, mau lành vết thương, liền da, tạo nên tinh trùng và sự tăng trưởng của thai nhi Tác giả Duke viết trong “Medicinal Plants of China” đã tiến hành phân tích các thành phần trong hoa, quả, lá, hạt bí đỏ ở trạng thái khô cho thấy [5]: Thành phần trong mỗi 100g hoa bí ở trạng thái khô bao gồm: - Năng lượng: 308 kcal/100g; - Protein: 26.9g; lipid: 5.8g; Carbohydrate: 51.9g; Chất xơ: 11.5g; Ash: 15.4g; - Khoáng chất: Canxi: 904mg; Phospho: 1653mg; sắt: 19.2mg; Magiê: 0mg; Natri: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg; - Vitamin - A: 7692mg; Thiamin (B1): 0.38mg; Riboflavin (B2): 2.12mg; Niacin: 11.54mg; B6: 0mg; C: 346mg; Thành phần trong mỗi 100g quả bí ở trạng thái khô bao gồm - Năng lượng: 333 Kcal/100g - Protein: 8.6g; Fat: 2,5 g; Carbohydrate: 81.5g; Chất xơ: 9.9g; Ash: 7.4g; - Khoáng chất - Canxi: 296mg; Photpho: 407mg; sắt: 8.6mg; Magiê: 0mg; Natri: 99mg, Kali: 4321mg; Kẽm: 0mg; - Vitamin - A: 9691mg; Thiamin (B1): 0.37mg; Riboflavin (B2): 0.49mg; Niacin: 6.2mg; B6: 0mg; C: 173mg; Thành phần trong mỗi 100g lá bí ở trạng thái khô bao gồm
  • 21. 15 - Năng lượng 271 Kcal/100g - Protein: 43.8g; Fat: 4.2g; Carbohydrate: 35.4g; Chất xơ: 15.6g; Ash: 16.7g; - Khoáng chất - Calcium: 1323mg; Phospho: 1000mg; Iron: 60.4mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg; - Vitamin - A: 16979mg; Thiamin (B1): 1.5mg; Riboflavin (B2): 1.8mg; Niacin: 18.8mg; B6: 0mg; C: 604mg; Thành phần trong mỗi 100g hạt bí ở trạng thái khô bao gồm - Năng lượng: 578 Kcal/100g - Protein: 30.3g; Fat: 48.8g; Carbohydrate: 15.7g; xơ: 2g; Ash: 5.1g; - Khoáng chất - Canxi: 53mg; Phospho: 1197mg; Iron: 12mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg; - Vitamin - A: 44mg; Thiamin (B1): 0.2mg; Riboflavin (B2): 0.2mg; Niacin: 2,5 mg; B6: 0mg; C: 0mg; 1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng bí đỏ trên thế giới 1.3.2.1. Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới Hàng năm diện tích trồng bí ngô trên thế giới có sự biến động, tuy nhiên sự biến động là không lớn lắm. Năm 2008 diện tích trồng bí ngô của thế giới là thấp nhất so với 5 năm trở về trước đạt 1529935 ha. Trong 6 năm trở lại đây thì năm 2004 có diện tích trồng bí nhiều nhất đạt 1623280 ha. Về năng suất ta thấy năng suất bí ngô trung bình của thế giới có xu hướng tăng dần. Năm 2008 có năng suất cao nhất so với 5 năm trước đó đạt trung bình 136,54 tạ/ha. Năm 2004 có năng suất thấp nhất đạt 129.59 tạ/ha. Về sản lượng, trong 6 năm trở lại đây sản lượng bí ngô của thế giới đều đạt trên 20 triệu tấn. Năm 2004 và năm 2007 sản lượng đạt trên 21 triệu tấn, tuy năm 2004 là năm có năng suất thấp nhất nhưng lại là năm có diện tích trồng nhiều nhất nên 2004 là năm có sản lượng bí ngô cao nhất trong 6 năm gần đây và đạt 21035786 tấn. Trong các châu lục thì Châu Á có diện tích và sản lượng bí ngô chiếm hơn 50% của thế giới.
  • 22. 16 Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới (ĐVT: DT = ha; NS = tạ/ha; SL = tấn) NămKhu vực Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 DT 1536246 1623280 1550207 1543796 1550707 1529935 NS 131.59 129.59 132.35 135.29 135.52 136.54Thế giới SL 20215169 21035786 20517256 20886455 21015822 20889375 DT 867937 908136 917375 930500 936932 936590 NS 138.16 137.76 138.23 139.59 141.60 142.97Châu Á SL 11991563 12510268 12680914 12989033 13266829 13390541 DT 174285 204608 129865 139529 139471 129949 NS 191.48 180.02 226.35 227.22 220.28 226.05 Châu Âu SL 3337267 3683325 2939512 3170322 3072304 2937530 DT 16406 15728 17083 16750 17250 - NS 146.75 142.51 137.83 171.47 180.18 - Châu Đại Dương SL 240761 224134 235448 287206 310805 - DT 213065 238209 236422 213382 212736 203191 NS 123.80 114.68 118.69 128.08 125.10 124.81 Châu Mỹ SL 2637777 2731799 2805982 2732976 2661234 2536052 DT 264553 256599 249462 243635 244318 242955 NS 75.90 73.51 74.38 70.06 69.77 70.57 Châu Phi SL 2007846 1886260 1855400 1706918 1704650 1714474 Nguồn: FAO, 2009 Về diện tích, trong 6 năm trở lại đây thì diện tích trồng bí ngô của Châu Á có xu hướng tăng qua các năm, cao nhất là năm 2007 đạt 936932 ha chiếm 64,42% diện tích trồng bí ngô của thế giới. Năm 2008 đạt 936590 ha chiếm 61,22 %. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng bí ngô lớn thứ hai sau Châu
  • 23. 17 Á, tuy nhiên trong khi diện tích của Châu Á có xu hướng tăng qua các năm thì diện tích bí ngô của Châu Phi lại có xu hướng giảm. Trong 6 năm trở lại đây, thì năm 2003 diện tích trồng bí ngô của Châu Phi là cao nhất đạt 264553 ha chiếm 17,22% diện tích toàn thế giới và thấp nhất là năm 2007 đạt 244318 ha chiếm 15,76%. Châu Mỹ cũng là châu lục có diện tích trồng bí ngô khá lớn, tuy nhiên diện tích trồng cũng đang có xu hướng giảm dần. Diện tích trồng được nhiều nhất là năm 2004 đạt 238209 ha nhưng năm 2005 thì tỷ lệ diện tích trồng của Châu Mỹ so với thế giới lại đạt cao nhất là 15,25%. Năm 2008 có diện tích thấp nhất là 203191 ha đạt 13,28% so với diện tích toàn thế giới. Ở Châu Âu, diện tích bí ngô cao nhất là năm 2004 đạt 204608 ha đạt 12,60 % diện tích bí ngô toàn thế giới nhưng năm 2005 giảm rất mạnh tới 74743 ha và đạt thấp nhất chỉ còn chiếm 8,38% diện tích toàn thế giới. Châu Đại Dương là châu lục trồng rất ít bí ngô so với toàn thế giới. Năm 2007 trồng nhiều nhất trong 5 năm gần đây đạt 17250 ha chiếm 1,11% diện tích toàn thế giới. Về năng suất, năng suất bí ngô trung bình của Châu Âu đạt cao nhất trong các châu lục. Trong 6 năm trở lại đây thì năng suất bí ngô trung bình của Châu Âu có xu hướng tăng, năm 2006 là năm có năng suất cao nhất đạt 227,22 tạ/ha bằng 167,95% năng suất trung bình của thế giới. Châu Phi là châu lục có năng suất bí ngô trung bình thấp nhất. Năng suất trung bình của Châu Phi chỉ bằng hơn 50% năng suất trung bình của thế giới và ngày càng có xu hướng giảm. Năm 2003 năng suất trung bình của Châu Phi đạt 75,90 tạ/ha bằng 57,68% năng suất thế giới, đến năm 2008 chỉ đạt 70,57 tạ/ha bằng 51,68%. Châu Đại Dương là châu lục có năng suất khá cao, chỉ sau Châu Âu. Năng suất trung bình cũng có sự biến động, tuy nhiên vẫn cao hơn năng suất trung bình của thế giới. Tính đến năm 2007 thì năng suất đạt cao nhất là 180,18 tạ/ha bằng 132,95% năng suất của thế giới. Châu Á cũng là châu lục có năng suất trung bình cao hơn năng suất trung bình của thế giới. Xu hướng biến động năng suất cũng có chiều hướng tăng, tuy nhiên tăng không nhiều. Năm 2003 năng suất trung bình đạt 138,16 tạ/ha đến năm 2008 đạt 142,97 tạ/ha. Châu Mỹ cũng là châu lục có năng suất trung bình nhỏ hơn năng suất
  • 24. 18 trung bình của thế giới và có sự biến động. Năng suất năm 2006 đạt cao nhất là 128,08 tạ/ha bằng 94,67% năng suất trung bình của toàn thế giới. Về sản lượng, Châu Á là châu lục có sản lượng bí ngô lớn nhất thế giới. Sản lượng bí ngô của Châu Á chiếm hơn 50% sản lượng của toàn thế giới và có xu hướng tăng đều qua các năm. Năm 2003 sản lượng bí ngô đạt hơn 11,99 triệu tấn chiếm khoảng 59,32% sản lượng của thê giới thì đến năm 2008 đạt hơn 13,39 triệu tấn bằng 64,10% sản lượng toàn thế giới. Châu Đại Dương là châu lục có sản lượng thấp nhất trong các châu lục. Do diện tích trồng bí ít nên sản lượng bí ngô cũng chỉ chiến hơn 1% sản lượng của toàn thế giới. 1.3.2.2. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số quốc gia Trên thế giới, những quốc gia sản xuất nhiều bí ngô nhất có thể kể đến Trung Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc là nước sản xuất bí đỏ nhiều nhất thế giới. Ấn Độ cũng là một trong những quốc gia có sản lượng bí đỏ rất lớn chỉ sau Trung Quốc. Theo FAO, năm 2000 sản lượng bí đỏ của Ấn Độ khoảng 3450000 tấn với diện tích khoảng 360000 ha. Năm 2001 sản lượng bí đỏ của Ấn Độ khoảng 3500000 tấn [22], tuy nhiên các số liệu về tình hình sản xuất bí đỏ của Ấn Độ không được cập nhật trong những năm gần đây. Một số các quốc gia sản xuất nhiều bí đỏ trên thế giới được thể hiện ở bảng 1.2. Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy, Trung Quốc là nước sản xuất bí ngô lớn nhất thế giới. Diện tích trồng bí ngô của Trung Quốc đều tăng qua các năm. Năm 2003 tổng diện tích trồng bí ngô của Trung Quốc là 283561 ha chiếm tới 18,46% diện tích trồng bí của toàn thế giới và bằng 32,67% diện tích trồng bí ngô của Châu Á, đến năm 2008 là 330212 ha chiếm 21,58% của thế giới và 35,26% của Châu Á. Về năng suất, Trung Quốc là quốc gia trồng bí ngô có năng suất khá cao. Năm 2008 đạt năng suất trung bình 192,59 tạ/ha bằng 149,40% năng suất trung bình của thế giới, tuy nhiên những năm gần đây năng suất không tăng.
  • 25. 19 Bảng 1.2 : Tình hình sản xuất bí đỏ của một số nước trên thế giới ĐVT: DT=ha; NS=tạ/ha; SL=tấn Năm Quốc gia Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 DT 283561 303184 307995 318470 328212 330212 NS 196.60 186.93 186.91 190.72 192.24 192.59 Trung Quốc SL 5574707 5667398 5756741 6073725 6309623 6359623 DT 49600 52800 25640 24400 25900 26000 NS 180.18 193.79 228.32 226.97 202.59 205.15Ukraine SL 893700 1023200 585400 553800 524700 533400 DT 36630 39700 39990 40790 39500 34720 NS 196.10 205.37 216.53 219.19 218.78 226.66Mỹ SL 718300 815320 865900 894070 864180 786980 DT 36991 34047 34853 38697 37343 30629 NS 146.85 156.32 146.70 141.24 138.37 158.55Mêxicô SL 543221 532218 511305 546569 516721 485625 DT 8500 23708 23800 22712 22161 13684 NS 184.03 167.46 165.11 163.41 165.02 184.77Philippin SL 156428 397015 392961 371127 365698 252843 DT 4451 4632 4324 4466 5083 4649 NS 132.28 128.77 146.37 160.21 128.22 149.08Canada SL 58877 59647 63290 71548 65175 69307 DT 44489 38482 39200 39500 39800 35000 NS 180.32 176.25 176.02 176.86 182.06 186.25Ai Cập SL 802235 678254 690000 698606 724579 651859 DT 68774 93459 89304 70650 72240 73038 NS 70.05 55.33 61.60 63.20 63.05 57.84 Cuba SL 481784 517151 550111 446506 455500 422480 DT 7600 7600 9500 7418 8840 - NS 165.79 142.11 130.53 207.60 209.28 - New Zealand SL 126000 108000 124000 154000 185000 - Nguồn: FAO, 2009
  • 26. 20 Trong những quốc gia sản xuất bí ngô có năng suất cao phải kể đến Mỹ. Năng suất bí ngô trung bình của Mỹ đạt cao nhất thế giới, và trong những năm trở lại đây, năng suất trung bình của Mỹ có xu hướng tăng. Năm 2003, năng suất bí đỏ bình quân của Mỹ đạt 196,10 tạ/ha bằng 149,02% nắng suất của thê giới. Năm 2008 năng suất trung bình đạt 226,66 tạ/ha bằng 166,00% năng suất trung bình của thế giới. Trong những quốc gia sản xuất nhiều bí ngô thì Cuba là nước có năng suất bình quân thấp nhất. Năng suất bí ngô ở Cuba có sự biến động và có chiều hướng giảm. Năm 2003, năng suất bình quân đạt 70,05 tạ/ha bằng 53,23% năng suất bình quân của thế giới, đến năm 2008 năng suất bình quân đạt 57,84 tạ/ha bằng 42,36%. 1.3.2.3. Sử dụng bí đỏ trên thế giới - Làm thực phẩm. Các món ăn chế biến từ bí ngô rất phổ biến trong bữa ăn của các gia đình. Loại quả này được coi là thực phẩm vàng vì chúng chứa nhiều các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe cơ thể [17]. Ngoài ra bí đỏ còn được sử dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm. Các sản phẩm như cháo bí đỏ đóng lon, mứt bí đỏ, snack bí đỏ, dầu ăn...rất phổ biến - Các hoạt động văn hóa. Halloween là một ngày lễ hội truyền thống được tổ chức vào đêm ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đặc biệt trong ngày này những đứa trẻ sẽ hoá trang trong những bộ trang phục quái lạ đi đến gõ cửa những ngôi nhà để xin bánh kẹo. Ngày lễ này được tổ chức ở các nước phương Tây, chủ yếu ở Hoa Kỳ, Canada, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Ireland, Puerto Rico, Úc và New Zealand. Đến nay, ngày lễ halloween đang ngày càng trở lên phổ biến ở nhiều quốc gia. Nó được người Celt ở Anh, Pháp, Ireland tổ chức để tạ ơn sau mùa thu hoạch. Người Ireland, Scotland, Wales cùng những người nhập cư khác đã mang phiên bản của lễ hội này tới vùng Bắc Mỹ thế kỷ 19. Biểu tượng của ngày lễ Ma lộ hình là những quả bí đỏ được khoét theo những khuôn mặt tưởng tượng. Hàng năm cứ đến ngày lễ halloween thì một lượng rất lớn bí đỏ được sử dụng để tạo ra những hình thù, những hình tượng để trang trí tại các khu vực công cộng và
  • 27. 21 trong các gia đình tại các quốc gia có phổ biến ngày lễ này. Trong ngày lễ halloween hiện nay, mỗi nhà thường trang trí cây đèn lồng làm bằng quả bí đỏ. Người ta mua những quả bí đỏ về khoét rỗng ruột, đẽo vỏ ngoài thành hình một cái mặt có đủ mắt mũi miệng để khi đốt nến bên trong, ánh sáng có thể tỏa ra giống như cây đèn. Cây đèn làm bằng quả bí đỏ trong ngày lễ halloween được gọi là Jack-o'-Lantern. Ngày nay, bí ngô là một ngành kinh doanh lớn trong lễ hội Halloween, mang lại vụ mùa trị giá 106 triệu USD hằng năm cho nông dân ở Mỹ [15]. Các cuộc thi bí đỏ. Hàng năm, trên thế giới người ta thường tổ chức các cuộc thi bí ngô khổng lồ. Ở đây người ta đem đến các quả bí đỏ khổng lồ được trồng từ khắp nơi trên thế giới. Các quả bí có thể nặng tới 691,8kg [16]. Được biết như sự kiện liên quan đến những quả bí to nhất thế giới, lễ hội bí ngô ở thị trấn Ludwigsburg (Đức), tổ chức từ tháng 9 đến tháng 11 hằng năm, thu hút nhiều du khách từ khắp nơi trên thế giới. Lễ hội truyền thống này diễn ra để đánh dấu một mùa bí ngô mới bắt đầu. Hơn 500.000 quả bí thuộc 450 giống khác nhau ở lễ hội. Một trong những sự kiện được trông đợi nhất ở lễ hội là cuộc đua thuyền bí ngô trên hồ nước phía trước cung điện Ludwigsburg. Các thí sinh phải hoàn thành đường đua bằng những quả bí ngô khổng lồ, nhiều quả nặng trên 90 kg, được khoét bỏ ruột [19]. - Thuốc trừ sâu và hóa chất. Có một số loài bí đỏ không ăn được mà chủ yếu để làm đồ trang trí vì chúng có hình dáng quả rất độc đáo. Trong các loài bí đỏ này có chứa hợp chất cucurbitacin, là loại chất độc đối với con người và động vật. Hợp chất cucurbitacin gây ra hiện tượng đau thắt bụng và buồn nôn khi ăn phải. Hợp chất cucurbitacin và các dẫn xuất của nó có khả năng gây độc cho tế bào. Độc tính này được tăng cường bởi các liên kết đôi ở cacbon. Trong nông nghiệp thì cucurbitacin được sử dụng làm thuốc trừ sâu, đặc biệt là diệt trừ các loại bọ cánh cứng. Cucurbitacin được triết xuất từ một số loài bí đỏ hoặc từ các loại hạt của họ bầu bí như hạt mướp đắng [18].
  • 28. 22 - Thực phẩm chữa bệnh và sử dụng trong y tế. Bí ngô chứa hàm lượng calo và chất béo rất thấp. Trung bình 1kg quả bí ngô chỉ chứa khoảng 40 calo. Do vậy bí ngô sẽ là loại thực phẩm được ưu tiên hàng đầu nếu bạn muốn giảm cân. Ngoài ra, loại quả này còn chứa nhiều xenluylo, chất xơ và đường tự nhiên, không gây béo phì, tốt cho hệ tiêu hóa. Khi bí ngô được nấu chín, cơ thể sẽ hấp thu các chất dinh dưỡng trên một cách dẽ dàng. Sử dụng bí ngô thường xuyên sẽ cung cấp cho cơ thể một lượng lớn các chất: sắt, kẽm giúp đẩy nhanh quá trình tạo máu và các huyết cầu tố, phòng ngừa bệnh thiếu máu và xơ vữa động mạch. Các chất khác như: beta caroten, gluxit, prôtit, tirozin, fitin, axit salixilic, các axit béo và các nguyên tố vi lượng khác trong bí ngô cũng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Lớp vỏ và hạt của quả bí ngô là nơi chứa nhiều thành phần các chất chống oxi hóa cho cơ thể. Hạt bí ngô chứa nhiều dầu béo và có tác dụng trừ giun sán rất tốt. Phần cùi của quả giầu hàm lượng silic, phốt pho, đường tự nhiên, vitamin A, B, C, E, D, PP và vitamin T tốt cho da và não bộ, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa cũng như thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Vị ngọt nhẹ và tính mát của bí ngô giúp nhuận tràng, mát gan, bổ thận, giải độc cho gan, trị táo bón. Thành phần các chất chống oxi hóa có trong quả bí ngô giúp chống lại hiện tượng viêm nhiễm trong cơ thể, đặc biệt là các vết viêm nhiễm ở da, giúp da nhanh liền sẹo và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về da khác như: eczema, vẩy nến, chàm...Bí ngô cũng là loại thực phẩm không thể thiếu cho những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, tim mạch và huyết áp vì chất peptit có trong bí ngô có tác dụng trung hòa và làm giảm lượng cholesterol, phục hồi các tế bào sản sinh insulin bị tổn thương, từ đó cải thiện lượng insulin trong máu [17]. Hợp chất cucurbitacin được sử dụng trong y tế để làm hóa chất chữa các bệnh như việc sử dụng cucurbitacin E để điều trị bệnh ung thư [18]. - Hội thảo quốc tế về họ bầu bí được tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm 2006 để trình bày các nghiên cứu liên quan đến các cây trồng họ bầu bí. Năm 2009, hội thảo được tổ chức tại tỉnh Hồ Nam – Trung Quốc. Năm 2010, hội
  • 29. 23 thảo sẽ được tổ chức từ Ngày 14-18 tháng 11 tại Charleston, South Carolina, Mỹ. Thông qua hội thảo, các nhà khoa học ở các nơi trên thế giới có dịp chia sẻ kinh nghiệm trong công tác tuyển chọn các giống cây trồng họ bầu bí [16] 1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ tại Việt Nam Ở Việt Nam, cây bí đỏ đã được trồng từ lâu đời và trồng ở khắp các vùng miền. Ở các vùng núi, người dân thường trồng bí trên các nương ngô hoặc trong vườn nhà. Rau bí thường xuyên xuất hiện trong các bữa ăn của các gia đình. Từ ngọn, hoa và lá đến quả non, quả già...đều được chế biến thành rất nhiều những món ăn ngon và được yêu thích. Rau bí luộc, xào, quả bí non xào, canh bí, chè bí đã trở thành những món ăn rất quen thuộc đối với nhiều gia đình. Rau trong họ bầu bí có hàm lượng nước rất cao (92-96%), chất đường bột khá cao (5-7%), Vitamin C khá (5-22 mg), Protein thấp (1%). Theo bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam thì thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của một số loại rau trong họ bầu bí như sau [3] Bảng 1.3: Một số thành phần dinh dưỡng trong một số loại rau họ bầu bí Loài Nước (%) NL (cal) Đạm (g) Đường (g) Ca (mg) P (mg) Fe (mg) B1 (mg) Vitamin C (mg) Caroten (mg) Bầu 95,1 14 0,6 2,9 21 25 0,2 0,02 12 0,02 Bí đao 95,5 12 0,3 2,4 26 23 0,3 0,01 16 0,01 Bí đỏ 92,0 27 0,3 6,2 24 16 0,5 0,06 8 0,02 Dưa leo 93,6 16 1,9 3,0 23 27 1,0 0,03 5 0,03 Dưa gang 96,2 11 0,8 2,0 25 37 0,4 0,04 4 0,26 Dưa hấu 95,5 15 1,2 2,5 8 13 1,0 0,04 7 0,2 Mướp 95,1 16 0,9 3,0 28 45 0,8 0,04 8 0,32 Khổ qua 94,1 16 0,9 0,3 18 29 0.6 0.07 22 0.08
  • 30. 24 Qua bảng trên ta thấy thành phần dinh dưỡng trong rau bí đỏ khá cao so với các loại rau khác cùng trong họ bầu bí, đặc biệt là cung cấp năng lượng cao hơn. Sản phẩm sử dụng chính của bí đỏ là quả. Trong quả rất giàu vitamin A, quả chứa 85 - 91% nước, chất đạm 0,8 - 2g, chất béo 0,1 - 0,5g, chất bột đường 3,3 - 11g, cho năng lượng 85 -170 kJ/100g [13]. Thịt bí đỏ là nguồn cung cấp vitamin A, đóng vai trò quan trọng cho thị giác, tăng trưởng xương và sự sinh sản, tham dự vào sự tổng hợp protein, điều hòa hệ miễn dịch và góp phần dinh dưỡng, bảo vệ cho da. Ngoài tỷ lệ chất xơ và sắt khá cao, bí đỏ còn mang lại vitamin C, acid folic, magiê, kali và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Trong bí đỏ còn có một chất cần thiết cho hoạt động của não bộ, đó là acid glutamic, là những chất đóng vai trò quan trọng trong bồi dưỡng thần kinh, giúp các phản ứng chuyển hóa ở các tế bào thần kinh và não. Vì thế, bí đỏ được coi là món ăn bổ não, trị suy nhược thần kinh, trẻ em chậm phát triển về trí óc. Bí đỏ được xem là một trong những loại quả chứa nhiều chất caroten có tính chất chống ôxy hóa. Màu vàng cam càng nhiều thì hàm lượng caroten càng cao. Những người thường bị táo bón cũng nên ăn bí đỏ vì chất sợi trong bí giúp ruột chuyển vận dễ dàng, đồng thời có một phần glucid là mannitol có tính nhuận tràng nhẹ. Tuy đã xuất hiện từ lâu và là cây trồng khá phổ biến nhưng đến nay các nghiên cứu về cây bí đỏ lại không có nhiều và phổ biến ở Việt Nam. Ở nhiều vùng, đặc biệt là vùng núi, người ta vẫn chỉ trồng những giống bí đỏ đã có từ lâu đời ở địa phương. Người trồng bí cũng không có một quy trình trồng cụ thể. Đất đai trồng cũng không phân biệt, người ta trồng bí ở bất cứ nơi đâu có thể. Các sản phẩm của cây bí đỏ từ ngọn, lá, hoa, quả thường được sử dụng làm rau nên trong các kết quả thống kê của các địa phương người ta rất khó tìm được các số liệu cụ thể mà chỉ xuất hiện trong các loại rau quả nói chung.
  • 31. 25 Mấy năm trở lại đây, trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương cây bí đỏ đã được lựa chọn để đưa vào thay thế cho các loại cây trồng cũ. Nhiều giống bí mới đã được nhập nội và thử nghiệm trồng, cây bí đỏ đã bắt đầu được sản xuất với quy mô lớn hơn, nhiều vùng sản xuất chuyên canh để phục vụ xuất khẩu đã được hình thành. Vụ xuân năm 2006, Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc bắt đầu đưa vào trồng thử nghiệm một số giống bí đỏ mới đó là các giống bí đỏ quả dài F1-125; Bí Lương Nông 59; Bí Delica; Bí Cô Tiên 1282 đối chứng với giống bí ngô địa phương. Kết quả về sinh trưởng và phát triển cho thấy [4]: Bảng 1.4: Sinh trưởng, phát triển của một số giống bí Tên giống Thời gian ra hoa (ngày sau gieo) Mức độ sâu bệnh hại Thời gian sinh trưởng (ngày) F1-125 53 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình 100 Lương Nông 59 62 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình 100 Delica 40 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình, bệnh phấn trắng nhiễm nặng 105 Cô Tiên 1282 50 Bọ trĩ hại nhẹ 85 Bí Ngô (đ/c) 62 Bọ trĩ hại ở mức độ trung bình 110 Nguồn: Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc Cũng theo kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm các giống bí đỏ của Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc cho thấy các kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất như sau:
  • 32. 26 Bảng 1.5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Tên giống Mật độ cây/sào Số quả/cây Trọng lượng quả (kg) Năng suất thực thu (kg/sào) F1-125 240 1,7 1,8 600 Lương Nông 59 240 1,5 1,7 510 Delica 240 1,8 1,2 450 Cô Tiên 1282 260 3 0,8 600 Bí Ngô (đ/c) 200 1 4 650 Nguồn: Trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc Báo cáo kết quả thử nghiệm của trung tâm khuyến nông Vĩnh Phúc chỉ ra rằng giống bí đối chứng chịu mật độ trồng thấp, số quả/cây ít nhưng trọng lượng quả lớn, nên năng suất của giống bí ngô đối chứng cao hơn các giống khác. Tuy nhiên thị trường lại không ưa chuộng giống bí địa phương bởi ăn không ngon bằng các giống khác nên hiệu quả kinh tế của giống bí địa phương lại thấp hơn. Sau một thời gian ngắn được đưa vào sản xuất và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đến nay cây bí đỏ đã được phát triển trên khắp các địa phương của Vĩnh Phúc. Ở các huyện như Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Lập Thạch...đã xuất hiện những vùng chuyên sản xuất bí đỏ làm hàng hóa. Các công ty xuất khẩu và chế biến sản phẩm từ bí đỏ đã trực tiếp về ký hợp đồng với nông dân. Cây bí đỏ đã trở thành cây trồng chính và nâng cao thu nhập cho người dân của nhiều địa phương ở Vĩnh Phúc. Tỉnh Bình phước từ năm 2007 nhiều người dân đã thoát nghèo nhờ việc trồng xen canh cây bí đỏ trong vườn cao su. Kết quả trồng thử nghiệm tại nông trường 5 – Công ty cao su Lộc Ninh cho thấy cây bí đỏ phát triển tốt dưới tán cao su, ít mắc bệnh, dễ chăm sóc, năng suất đạt từ 80 – 120 tạ/ha. Sau thành công của mô hình thử nghiệm, một diện tích khá lớn bí đỏ đã được phát triển trồng trên địa bàn huyện Bù Đốp, đặc biệt là hai xã Hưng Phước và
  • 33. 27 Phước Thiện. Hàng trăm hộ nông dân tham gia trồng và diện tích lên tới hơn 1000 ha. Trồng xen với cao su, bí đỏ có thể được trồng 2 vụ/năm thu lãi mỗi vụ từ 30-40 triệu/ha. Như vậy cây bí đỏ đã thực sự trở thành cây trồng xóa đói giảm nghèo cho người dân nơi đây. Trong công tác giống hiện nay người ta đã chọn tạo ra được rất nhiều giống cây trồng cho năng suất cao chất lượng tốt. Trong những năm gần đây, rất nhiều giống bí đỏ mới đã được đưa vào trồng ở các địa phương. Có những giống cho năng suất quả rất cao, có những giống có chất lượng quả ngon và được thị trường ưa chuộng. Cây bí đỏ không những được trồng để lấy quả mà còn được trồng để lấy ngọn, hạt. Một hướng sản xuất nông nghiệp để nâng cao thu nhập của người dân hiện nay là trồng bí đỏ lấy ngọn. Ngọn bí đỏ làm rau hiện đang được thị trường ưa chuộng, nhiều người trồng bí đã chuyển từ việc trồng bí để lấy quả sang trồng bí để lấy ngọn. Người ta có thể dễ dàng mua được các loại giống bí “siêu ngọn” tại các của hàng dịch vụ nông nghiệp. Nhiều nông dân cho biết trồng bí lấy ngọn rất dễ trồng, có thể trồng với mật độ cao, thời gian trồng ngắn, nhanh cho thu hoạch, có thể trồng nhiều vụ trong năm, cho thu nhập khá cao. Ở nhiều vùng như Hoài Đức – Hà Nội, Sóc Sơn – Hà Nội, Sơn Dương – Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên... nhiều người trồng bí cho biết trồng bí lấy ngọn tuy phải đầu tư chăm sóc nhiều hơn nhưng hiệu quả cao hơn từ 3-4 lần so với trồng bí lấy quả. Hiện nay người ta còn trồng bí ngoài việc lấy ngọn, lấy quả thì mục đích chính là lấy hạt. Hạt bí đỏ có thể được sử dụng để làm dược liệu, sản xuất tinh dầu, sử dụng trong các dịp liên hoan, lễ tết... Trong sản xuất bí đỏ hiện nay, phần lớn hạt giống được thông qua kiểm nghiệm và đánh giá rất kỹ càng từ khâu sản xuất hạt nên chất lượng hạt giống luôn được đánh giá là tốt. Hạt giống có tỷ lệ nảy mầm cao, sinh trưởng phát triển khỏe, năng suất cao. Ở nhiều địa phương, cây bí đỏ đã thực sự trở thành
  • 34. 28 cây trồng cho thu nhập chủ yếu của người dân. Tuy nhiên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như chất lượng hạt giống, điều kiện sinh thái, điều kiện canh tác mà nhiều nơi người trồng bí đỏ khi đưa các giống vào sản xuất nhưng không được thu hoạch. Trong vụ hè thu năm 2009, một diện tích hơn 300 ha bí đỏ của huyện Đắk Song – Đắk Nông đã không cho quả. Nhiều nông dân cho biết, họ vẫn thực hiện đúng quy trình trồng, chăm sóc vườn bí của mình như mọi năm, nhưng lạ là cây bí năm nay từ khi trồng đến khi cây ra hoa không thấy có biểu hiện sinh trưởng bất thường, cây bí lên xanh tốt, ra rất nhiều ngọn và hoa nhưng đa phần ra hoa đực, một số ít hoa cái không đậu quả hoặc có đậu trái nhưng trái chỉ phát triển bằng đầu ngón tay bị héo, thối. Các giống bí đỏ được bà con nông dân ở đây trồng nhiều giống bí do Công ty giống Việt Nông tỉnh Đồng Nai cung cấp thông qua các đại lý tại địa phương. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Đắk Song và Công ty giống Việt Nông cũng đã cử cán bộ xuống kiểm tra thực tế tại địa phương nhưng vẫn chưa tìm ra nguyên nhân làm cho bí đỏ không ra quả. Sau đó người dân đã phá bỏ khoảng 80% diện tích bí đỏ không có trái để chuyển sang trồng ngô ngắn ngày hoặc trồng khoai lang cho kịp thời vụ. Bí đỏ là cây trồng phổ biến ở Việt Nam, là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới nên có thể trồng nhiều vụ trong một năm suốt từ Nam đến Bắc. Về thời vụ trồng bí có thể chia ra làm các vụ theo các khu vực như sau [20]: Bảng 1.6: Thời vụ trồng bí ở các khu vực ở Việt Nam STT Khu vực Vụ chính (tháng) Vụ phụ (tháng) 1 Miền Bắc 9, 10, 11 12, 1, 2 2 Miền trung 12, 1, 2 3, 4, 5 3 Tây nguyên và đông nam bộ 4, 5, 6 8, 9, 10 4 Tây nam bộ 11, 12, 1 2, 3, 4
  • 35. 29 CHƯƠNG II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các giống bí đỏ: gồm 6 giống 1- Giống bí đỏ lai F1 M315. Là giống bí quả dài trung bình 30cm trọng lượng quả 2-3 kg có hình hồ lô nên thường gọi là bí hồ lô. Bí có màu xanh hơi vàng, thịt quả có màu vàng cam, chất lượng ngon, dẻo, thơm, năng suất cao. Bí đỏ F1-M315 là giống bí đa dụng, có thể lấy ngọn làm rau và lấy quả. Bí đỏ F1-M315 có thời gian sinh trưởng 90-100 ngày, được công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Minh Long - T.20 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội nhập khẩu và cung ứng. 2- Giống bí đỏ hạt đậu lai F1 – TLP 868. Thời gian thu hoạch 75 ngày sau gieo, thời vụ trồng quanh năm. Sản phẩm của công ty hạt giống Tân Lộc Phát – 53/7 Quốc Lộ 22 - Thị trấn Hóc Môn - Huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh 3- Giống bí đỏ lai F1 Plato 757. Là giống bí có năng suất cao 3-4 quả/cây, trọng lượng quả trung bình 0,8-1,0 kg/quả. Cây phát triển khỏe, có nhiều nhánh, kháng bệnh tốt, quả có độ đồng đều cao, đặc ruột. Thịt quả màu vàng cam, ăn dẻo và ngọt, có thể bảo quản lâu và vận chuyển đi xa tốt. Thời gian thu hoạch 70-75 ngày sau gieo. Sản phẩm của công ty cổ phần phát triển và đầu tư nhiệt đới - S7-1 Hưng Vượng 3 - Phú Mỹ Hưng – Phường Tân Phong - Quận 7 -Thành Phố Hồ Chí Minh 4- Giống bí đỏ sáp cao sản GM 018. Là giống bí đỏ có khả năng phát triển khỏe, ngọn nhiều và to, quả tròn dẹt, thịt quả màu vàng cam, trọng lượng quả 2,5 – 5,5 kg. Thời gian sinh trưởng 85 – 90 ngày sau trồng, có thể trồng quanh năm. Sản phẩm của công ty Giống Mới - 10/364 Bạch Đằng - Chương Dương - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
  • 36. 30 5- Giống bí đỏ quả dài lai F1- 125. Giống của công ty liên doanh hạt giống Đông Tây - Ấp 2 - xã Xuân Thới Thượng - Huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh chọn tạo. Giống có khả năng kháng bệnh tốt, năng suất cao và được Trung tâm Khuyến nông Vĩnh Phúc thử nghiệm tại xã Vũ Di - Vĩnh Tường -Vĩnh Phúc vụ đông năm 2005. Kết quả cho thấy bí có hình quả dài, vỏ quả màu vàng cứng có phấn phủ, phẩm chất quả thơm, ngon, thịt quả màu vàng cam, dày. Thời gian sinh trưởng 100 ngày. 6 - Giống bí ngô địa phương. Đây là giống bí được trồng từ lâu ở các khu vực của Thái Nguyên. Là giống bí được người dân tự trồng và tự để giống cho các vụ tiếp theo. Giống có một số đặc điểm: Quả dạng tròn dẹt, có khía rò, Thịt quả màu vàng đỏ, ở bên trong giữa rỗng, có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, trọng lượng quả từ 2,5-5,5 kg. Chất lượng quả tốt. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu 1 năm, vụ xuân và vụ thu đông năm 2009. - Địa điểm nghiên cứu: Khu thí nghiệm Trường Đại học Nông lâm 2.3. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm - Quy trình kỹ thuật trong thí nghiệm áp dụng theo quy trình kỹ thuật của nông dân huyên Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc và đã được Trung tâm khuyến nông tỉnh Vĩnh Phúc khuyến cáo. Lượng phân bón tính cho 1ha như sau: 10 tấn phân chuồng + 800kg phân hữu cơ vi sinh + 60 N + 80 P2O5 + 40 K2O. Cách bón: - Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân hữu cơ vi sinh + 100 supe lân + 30% N + 30% K2O - Bón thúc: Lượng phân bón còn lại chia đều và bón làm 3 lần + Lần 1: Sau trồng 15 ngày
  • 37. 31 + Lần 2: Khi hoa cái xuất hiện + Lần 3: Sau khi hoa cái xuất hiện 15 ngày Các loại phân được trộn đều, xới xáo kết hợp làm cỏ rồi rải phân xung quanh cách gốc 15cm và lấp đất lại. - Chăm sóc: Thường xuyên giữ ẩm 70-75% cho bí sinh trưởng, phát triển nhất là thời kỳ bí ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn. Khi bí dài khoảng 1m bắt cho bí bò vuông góc với mặt luống, lấy đất đè lên đoạn thân gần gốc cho bí ra thêm rễ phụ. Khi cây được 4-5 lá thật thì tiến hành bấm ngọn để cây ra nhánh, các giống bí có khả năng ra nhánh mạnh, tuy nhiên chỉ để mỗi cây 2-3 nhánh khoẻ nhất. Khi cây ra hoa cái thì tiến hành thụ phấn bổ sung. - Thu hoạch: Thu hoạch khi bí đã chín. Khi bí chín sẽ có biểu hiện: Vỏ quả cứng, vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng hoặc xanh đen, có phấn, cuống vàng và cứng. - Thời vụ: Thí nghiệm vụ xuân tiến hành ngâm hạt từ ngày 9/2/2009 gieo hạt ngày 10/2/2009; Thí nghiệm vụ thu đông tiến hành ngâm hạt từ ngày 10/9/2009, gieo hạt ngày 11/9/2009 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được tiến hành trong năm 2009 gồm vụ xuân và vụ thu đông. Các công thức trong thí nghiệm Công thức 1: Giống F1-M315 Công thức 2: Giống TLP - 868 Công thức 3: Giống Plato - 757 Công thức 4: Giống GM 018 Công thức 5: Giống F1 – 125 Công thức 6: Giống địa phương làm đối chứng (Đ/C)
  • 38. 32 Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 6 công thức và 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2 , chiều dài mỗi ô thí nghiệm là 6m, chiều rộng mỗi ô thí nghiệm là 5m. Các giống được bố trí vào các ô thí nghiệm theo hàng đơn hai bên mép ô thí nghiệm, khoảng cách giữa các cây là 0,6m. Mỗi ô thí nghiệm bố trí 20 cây chia đều vào 2 mép luống và cho cây phát triển vào giữa luống. Diện tích toàn bộ các ô thí nghiệm là 540m2 . Thí nghiệm được bố trí như sau: 1 2 3 4 5 6 3 4 5 6 1 2 5 6 1 2 3 4 Dải bảo vệ Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi - Thời gian và tỷ lệ mọc mầm: Trong các thí nghiệm, mỗi giống được gieo 80 hạt. Trước khi gieo, hạt được ngâm nước ấm trong 2 giờ. Sau đó vớt ra, rửa sạch nhớt ở hạt và tiến hành ủ bằng vải ẩm, giữ nhiệt độ từ 28- 300 C. Sau khi ủ 18-20 giờ hạt có biểu hiện nứt nanh thì tiến hành đem gieo. Theo dõi khi có 50% và 100% số hạt được gieo mọc mầm lên khỏi 5m 6m
  • 39. 33 mặt đất và xác định thời gian mọc mầm. Thời gian mọc mầm của các giống được tính từ khi ngâm hạt đến khi có 50% số hạt được gieo mọc đủ hai lá mầm lên khỏi mặt đất. - Thời gian sinh trưởng, phát triển: Được tính từ khi ngâm hạt đến khi thu hoạch. Các cây con được trồng khi đã có 2 lá mầm và 2 lá thật mở ra. Các lá được tính là lá thật khi có đầy đủ cuống lá, phiến lá, viền lá, đỉnh sinh trưởng bắt đầu mở và phát triển lá tiếp theo. Tiến hành theo dõi một số chỉ tiêu như: Thời gian từ ngâm đến khi cây mọc, khi cây đạt 5 lá thật, khi cây ra hoa cái đầu tiên, khi cây cho thu hoạch quả, và tính tổng thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống bí trong các thí nghiệm. - Đặc điểm hình thái của các giống bí trong các thí nghiệm. Tiến hành theo dõi hình thái lá ở các giai đoạn 40 và 70 ngày sau ngâm gieo. Tiến hành đo chiều dài và chiều rộng của lá. Chiều dài phiến lá được đo từ điểm phiến lá và cuống lá đến đuôi lá. Chiều rộng phiến lá được đo ở điểm ngang lớn nhất của lá trên phiến lá đi ngang qua điểm có cuống lá và phiến lá. Mỗi ô thí nghiệm đo 4 cây, mỗi cây đo 3 lá, đo ở vị trí lá thứ 10 tính từ lá gốc lên. Chiều dài thân cây ở các giai đoạn 40 và 70 ngày sau ngâm gieo: Chiều dài thân được đo từ gốc đến đỉnh ngọn của cây tương ứng ở các giai đoạn 40 và 70 ngày. Chiều dài ra hoa: Chiều dài ra hoa được xác định khi hoa cái đầu tiên xuất hiện. Chiều dài ra hoa được đo từ gốc đến điểm đốt xuất hiện hoa cái đó. Chiều dài đậu quả: Chiều dài đậu quả được xác định khi thu hoạch quả. Chiều dài đậu quả được tính từ gốc đến điểm ra cuống quả đầu tiên được thu hoạch trên thân. Ở các giống khác nhau có chiều dài đậu quả khác nhau. Số hoa cái/cây và tỷ lệ đậu hoa sau các giai đoạn: Mỗi ô thí nghiệm theo dõi số hoa cái trên 4 cây. Tổng số hoa cái trên 4 cây đó được theo dõi khả
  • 40. 34 năng đậu quả qua các giai đoạn 10, 20, 30 ngày sau khi hoa xuất hiện. Sau đó lấy số trung bình của 4 cây theo dõi ta có trung bình số hoa cái trên 1 cây. Theo dõi tổng số hoa cái từ khi hoa cái đầu tiên xuất hiện, theo dõi liên tục số hoa xuất hiện sau đó đến 30 ngày sau khi hoa cái đầu tiên xuất hiện Chiều dài và đường kính quả: Sau khi quả được thu hoạch tiến hành đo chiều dài của quả. Chiều dài quả được tính từ đầu giữa cuống quả và phần thịt quả đến đuôi quả. Đường kính quả được tính theo chu vi và đo ở phần lớn nhất của chu vi quả. - Tình hình bệnh hại. Tiến hành theo dõi, đánh giá mức độ nhiễm bệnh hại trên các giống bí sau ra hoa 15 ngày. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh ở các giống bằng cách cho điểm. Không bệnh điểm 1, có < 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh điểm 3, có 20-50% diện tích thân lá nhiễm bệnh điểm 5, có >50- 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh điểm 7, có >75-100% diện tích thân lá nhiễm bệnh điểm 9. 2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá - Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Tiến hành đánh giá năng suất của các giống bí trong thí nghiệm thông qua một số chỉ tiêu: Mật độ cây: Mật độ cây trong thí nghiệm là 0,67 cây/m2 tương ứng 6700 cây/ha. Tiến hành trồng dặm cho đến giai đoạn cây được 4-5 lá nếu cây bị chết. Số quả/cây: Lấy trung bình số quả ở bốn cây theo dõi trên ô và ta tính ra số quả/cây của mỗi ô, từ đó ta tính ra trung bình số quả/cây. Khối lượng trung bình quả: Trong mỗi ô thí nghiệm tiến hành cân 3 quả nhỏ, 4 quả trung bình, 3 quả lớn. - Tiến hành so sánh năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT) của các giống bí trong thí nghiệm với giống bí đối chứng (đ/c)
  • 41. 35 - Tiến hành so sánh sự chênh lệch về năng suất của các giống bí giữa vụ xuân và vụ thu đông. - Đánh giá chất lượng quả. Các chỉ tiêu chất lượng được phân tích trong phòng thí nghiệm và trên máy phân tích. Lựa chọn mẫu để phân tích được tiến hành lấy ngẫu nhiên quả có hình dạng và khối lượng trung bình của các lần nhắc lại ở mỗi giống. Các mẫu được trộn đều để phân tích các chỉ tiêu trong các máy phân tích và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm của Viện Khoa học sự sống – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tiến hành phân tích chất lượng thông qua phân tích một số chỉ tiêu như: Vật chất khô (%), phân tích vật chất khô theo TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999); Protein tổng số (%), protein tổng số theo TCVN 4328:2001 (ISO 5983:1997); Khoáng tổng số (%), khoáng tổng số theo TCVN 4327:1993; Xơ tổng số (%), xơ tổng số được xác định trên máy phân tích xơ ANKOM; Đường tổng số (%), đường tổng số được xác định theo phương pháp Bertrand; Caroten tổng số (mg/100g), caroten tổng số theo TCVN 5284:1990. - So sánh chất lượng quả thông qua đánh giá cảm quan bằng cách cho điểm từ 1-10 điểm. Điểm 1: Rất kém, không phù hợp; Điểm 5: Trung bình, tạm được; Điểm 10: Rất ngon, rất phù hợp. Lấy mẫu 10 người đánh giá với các chỉ tiêu như hình dạng quả, màu sắc thịt quả, độ dày thịt quả, độ dẻo sau khi nấu, mùi vị... rồi tính tổng điểm với mỗi giống. Kết quả điểm được đánh giá ta tiến hành xếp thứ tự từ cao xuống thấp.
  • 42. 36 CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và mức độ sâu bệnh hại Tiến hành theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và mức độ sâu bệnh hại trên các giống bí đỏ trong thí nghiệm vụ xuân và vụ thu đông ta thu được các kết quả như sau. 3.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm Bảng 3.1: Thời gian từ gieo đến khi mọc mầm của các giống bí đỏ trong thí nghiệm ĐVT: Ngày Vụ xuân Vụ thu đông TT Tên giống 50% 100% 50% 100% 1 F1-M 315 5 6 4 5 2 F1-TLP 868 4 5 4 5 3 F1-Plato 757 4 6 4 5 4 GM 018 4 5 4 5 5 F1 - 125 5 6 4 5 6 Đ/C 4 5 4 5 Qua bảng 3.1 ta thấy, thời vụ gieo trồng có ảnh hưởng tới thời gian mọc mầm của hạt. Trong khi ở thí nghiệm vụ thu đông là không có chênh lệch về thời gian mọc mầm giữa các giống thí nghiệm. Toàn bộ số hạt đã mọc mầm sau khi ngâm 5 ngày và đạt 50% ở thời gian 4 ngày. Ở thí nghiệm vụ xuân lại cho thấy các giống khác nhau có thời gian từ khi ngâm hạt đến khi hạt mọc mầm với các tỷ lệ 50% và 100% là có chênh lệch. Có 2 giống là F1-M315 và F1-125 có thời gian mọc mầm ở tỷ lệ 50% là 5 ngày, muộn hơn giống đối chứng 1 ngày. Ở tỷ lệ 100% hạt mọc mầm thì có 3 giống là F1-M315, F1- Plato 757, F1-125 có thời gian mọc mầm muộn hơn giống đối chứng 1 ngày. Giống F1-Plato 757 trong thí nghiệm vụ xuân có khoảng thời gian từ khi hạt đạt mọc mầm 50% đến 100% là 2 ngày. Quan sát ở 2 thí nghiệm cho thấy, ở
  • 43. 37 thí nghiệm vụ thu đông hạt mọc mầm đồng đều hơn hẳn vụ xuân. Một trong những nguyên nhân chính dẫn tới sự khác nhau trong thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ở 2 thí nghiệm là do nhiệt độ chênh lệch nhau ở thời điểm ngâm và gieo hạt. Ở vụ xuân khi ngâm và gieo hạt vào đúng đợt rét đã làm ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm và mọc mầm của hạt, còn vụ thu đông khi gieo hạt có nhiệt độ cao hơn, thuận lợi cho hạt nảy mầm và mọc mầm. 3.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển Đối với cây trồng nói chung, xác định được các giai đoạn sinh trưởng và phát triển có ý nghĩa rất quan trọng. Với mỗi giai đoạn khác nhau, cây trồng có yêu cầu về nước, dinh dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ khác nhau... Khi xác định được các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ta có thể tác động bằng các biện pháp kỹ thuật để nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, khả năng cho năng suất, chất lượng. Bảng 3.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống bí đỏ ĐVT: Ngày Thời gian từ ngâm hạt đến khi....Thời vụ TT Tên giống Mọc Trồng 5 lá Ra hoa Thu hoạch 1 F1-M 315 5 12 30 61 95 2 F1-TLP 868 4 13 31 62 92 3 F1-Plato 757 4 13 32 60 92 4 GM 018 4 14 32 67 105 5 F1 - 125 5 15 34 64 101 Vụ xuân 6 Đ/C 4 12 30 64 107 1 F1-M 315 4 11 31 60 100 2 F1-TLP 868 4 11 29 59 96 3 F1-Plato 757 4 11 30 59 96 4 GM 018 4 12 30 65 109 5 F1 - 125 4 13 32 62 107 Vụ thu đông 6 Đ/C 4 11 34 66 107
  • 44. 38 Mọc mầm là giai đoạn đầu tiên của cây trồng tham gia vào quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Thời gian hạt mọc mầm được tính từ khi ngâm ủ hạt rồi gieo hạt cho đến khi có 50% số hạt mọc mầm lên khỏi mặt đất và xuất hiện hai lá mầm. Ở thời kỳ này, cây trồng sinh trưởng khỏe hay yếu phụ thuộc vào nhiệt độ và ẩm độ môi trường, dinh dưỡng chủ yếu để nuôi cây là nhờ chất dự trữ trong hạt. Vậy nên chất lượng hạt giống có vai trò quyết định trong giai đoạn này và tiền đề cho cây phát triển tốt trong các giai đoạn tiếp theo. Hạt giống kém chất lượng như lửng, nép, bị ẩm mốc... sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng sau này, đặc biệt quan trọng đối với các loại hạt giống chứa nhiều chất béo như hạt bí. Việc lựa chọn hạt giống tốt sẽ là cơ sở để cây trồng cho năng suất và chất lượng tốt. Qua theo dõi trong thí nghiệm ta thấy ở vụ xuân và vụ thu đông cho thấy ở vụ thu đông hạt mọc mầm đều hơn vụ xuân. Trong khi ở vụ xuân thì các giống sau khoảng thời gian 4-5 ngày mới mọc mầm thì ở vụ thu đông hạt mọc khá đều sau 4 ngày. Khi trồng ta cũng có thể gieo hạt trực tiếp ra ruộng tuy nhiên gieo hạt vào bầu sẽ đảm bảo cho hạt mọc đều hơn và có điều kiện chăm sóc khi cây còn non đồng thời tránh được các loại sâu bọ, kiến... phá hoại. Khi cây con xuất hiện đủ ba lá thật thì tiến hành đem trồng. Ở giai đoạn này cây con đã sử dụng hết các chất dinh dưỡng trong hạt, các lá mầm dần dần rụng, bộ rễ phát triển để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Vì vậy ngay từ khi làm bầu thì ngoài đất tơi xốp ta còn cần trộn thêm phân chuồng hoai mục, phân lân dễ tiêu để cây con có đủ chất dinh dưỡng cho phát triển trong giai đoạn đầu. Theo dõi ở các thí nghiệm cho thấy các giống thí nghiệm ở vụ xuân có thời gian từ ngâm hạt đến khi trồng biến động từ 12 đến 15 ngày. Trong đó giống đối chứng và giống F1-M315 là hai giống được trồng sớm nhất. Giống F1-125 là giống được trồng muộn nhất là 15 ngày, trồng sau giống đối chứng 3 ngày. Các giống còn lại là F1- TLP 868 và F1- Plato 757 trồng sau giống đối chứng 1 ngày và GM-018 trồng sau giống đối chứng 2 ngày. Còn ở vụ thu đông, các giống bí thí nghiệm có thời gian từ khi gieo đến khi trồng đều nhau hơn vụ xuân , biến động từ 11 đến 13 ngày. Trong đó các giống F1 - M315;
  • 45. 39 F1 - TLP 868; F1 - Plato 757 có thời gian bằng với giống đối chứng. Giống GM 018 muộn hơn giống đối chứng 1 ngày và F1 - 125 muộn hơn giống đối chứng 2 ngày là muộn nhất. Do có cùng điều kiện đất đai và chăm sóc như nhau nên có thể nói rằng thời tiết lạnh ở đầu vụ xuân đã làm cho cây ở giai đoạn đầu phát triển chậm lại, còn ở vụ thu đông có nhiệt độ và ẩm độ thích hợp nên cây con phát triển nhanh hơn. Điều này chứng tỏ thời vụ có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây bí. Giai đoạn cây được 5 lá là lúc cây bắt đầu ngả và bò trên mặt đất. Ở giai đoạn này cây bắt đầu ra nhánh và vào thời kỳ phát triển mạnh. Những biện pháp kỹ thuật quan trọng của giai đoạn này là tiến hành bấm ngọn để cây ra nhánh đều rồi hướng cho cây phát triển vào giữa luống và tiến hành cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây. Giai đoạn cây được 5 lá ở vụ xuân các giống có biến động từ 30 đến 34 ngày. Trong đó giống đối chứng và giống F1 - M315 có thời gian ngắn nhất là 30 ngày, giống F1 - 125 có thời gian dài nhất là 34 ngày sau giống đối chứng 4 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ khi ngâm hạt đến khi cây trồng được 5 lá muộn hơn giống đối chứng 1 đến 2 ngày. Giai đoạn cây được 5 lá của các giống ở vụ thu đông có thời gian biến động từ 29 đến 34 ngày. Giống đối chứng có thời gian dài nhất là 34 ngày, các giống còn lại đều có thời gian ngắn hơn giống đối chứng. Giống F1 - TLP 868 có thời gian ngắn nhất là 29 ngày, trước giống đối chứng 5 ngày. Các giống còn lại có thời gian ngắn hơn giống đối chứng từ 2 đến 4 ngày. So sánh thời gian từ ngâm hạt đến khi cây được 5 lá ở vụ xuân và vụ thu đông ta thấy giống đối chứng cớ biến động về thời gian lớn nhất. Các giống bí thí nghiệm đều có biến động thời gian nhỏ hơn giống đối chứng. Thời gian ra hoa là khoảng thời gian từ khi ngâm ủ hạt đến khi cây bí xuất hiện hoa cái đầu tiên. Xác định được thời điểm ra hoa có ý nghĩa rất quan trọng. Lúc này cây bắt đầu xuất hiện các hoa đực và hoa cái. Cây tiếp tục phát triển mạnh để hoàn thiện về rễ, thân lá. Nhu cầu về dinh dưỡng và nước ở thời kỳ này là rất lớn. Vậy nên cần phải cung cấp đủ dinh dưỡng và nước để cây cho năng suất cao nhất. Thời gian ra hoa có sự khác nhau ở các giống. Trong
  • 46. 40 thí nghiệm vụ xuân, thời gian ra hoa của các giống biến động từ 60-67 ngày. Các giống F1 - M315, F1 - TLP 868, F1 - Plato 757 là các giống có thời gian ra hoa sớm hơn giống đối chứng , trong đó giống F1 - Plato 757 có thời gian ra hoa ngắn nhất là 60 ngày, sớm hơn giống đối chứng 4 ngày. Giống F1 - 125 có thời gian ra hoa cùng với giống đối chứng. GM 018 là giống có thời gian ra hoa muộn nhất, muộn hơn giống đối chứng 3 ngày. Ta thấy khoảng thời gian từ khi cây được 5 lá đến khi cây ra hoa ở giống F1 - Plato 757 là ngắn nhất 28 ngày, giống GM 018 dài nhất là 35 ngày. Trong thí nghiệm vụ thu đông, thời gian ra hoa của cá giống biến động từ 59-66 ngày. Giống đối chứng là giống ra hoa muộn nhất là 66 ngày. Các giống thí nghiệm đều ra hoa sớm hơn giống đối chứng từ 1-7 ngày, trong đó hai giống F1 - TLP 868 và F1 - Plato 757 có thời gian ra hoa sớm nhất là 59 ngày sớm hơn giống đối chứng 7 ngày, F1 - M315 ra hoa sớm hơn giống đối chứng 6 ngày. Khoảng thời gian từ khi cây được 5 lá đến khi ra hoa ở giống F1 - Plato 757 là ngắn nhất 29 ngày, GM 018 dài nhất là 35 ngày, giống đối chứng là 32 ngày. So sánh thời gian ra hoa ở vụ xuân và vụ thu đông ta thấy ở các giống thí nghiệm trong vụ thu đông ra hoa sớm hơn vụ xuân. Chỉ có giống đối chứng ra hoa ở vụ thu đông muộn hơn vụ xuân 2 ngày. Khi lá cây chuyển sang màu vàng, các lá phần gốc đã khô và rụng, cây chuyển sang giai đoạn già cỗi, quả đã chuyển từ màu xanh sang màu vàng và có lớp phấn bao phủ thì ta tiến hành thu hoạch. Ở một số giống sau khi thu hoạch xong thì đa phần cây sẽ khô và chết, nhưng cũng có những giống vẫn tiếp tục phát triển thân lá, ra hoa, đậu quả. Tuy nhiên lúc này các lá ra thường nhỏ, các lóng ngắn, hoa nhỏ và bị dị dạng nhiều, khả năng đậu quả kém và thường bị rụng trước 10 ngày. Thời gian sinh trưởng của các giống được tính từ khi ngâm ủ hạt đến khi thu hoạch. Qua theo dõi ở thí nghiệm vụ xuân cho thấy, các giống bí có thời gian sinh trưởng biến động từ 92 – 107 ngày. Giống đối chứng thời gian sinh trưởng dài nhất là 107 ngày. Hai giống F1-TLP 868 và F1-Plato 757 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 92 ngày, ngắn hơn giống đối chứng 15 ngày. Giống F1-M315 có thời gian sinh trưởng là 95 ngày Tải bản FULL (95 trang): bit.ly/2XxL9kv Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 47. 41 sớm hơn giống đối chứng là 12 ngày. Hai giống F1-125 và GM 018 đều có thời gian sinh trưởng hơn 100 ngày, trong đó F1-125 là 101 ngày và GM 018 là 105 ngày. Thời gian từ khi ra hoa đến khi thu hoạch khác nhau theo các giống biến động từ 30-43 ngày. Giống đối chứng có khoảng thời gian từ khi ra hoa đến khi thu hoạch dài nhất. Thí nghiệm ở vụ thu đông cho thấy các giống có thời gian sinh trưởng từ 96-109 ngày. Giống đối chứng có thời gian sinh trưởng là 107 ngày. Hai giống F1-TLP 868 và F1-Plato 757 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, ngắn hơn giống đối chứng 11 ngày. Thời gian sinh trưởng của giống F1-M315 ngắn hơn giống đối chứng 7 ngày. F1-125 là giống có thời gian sinh trưởng bằng với giống đối chứng. GM 018 là giống có thời gian sinh trưởng muộn nhất là 109 ngày, muộn hơn giống đối chứng 2 ngày. Khoảng thời gian từ khi cây ra hoa đến khi thu hoạch của các giống là từ 37-45 ngày. So sánh với vụ xuân thì ở vụ thu đông các giống bí có thời gian sinh trưởng dài hơn. Cụ thể là giống F1-M315 vụ xuân có thời gian sinh trưởng ngắn hơn vụ thu đông 5 ngày. Hai giống F1-TLP 868, F1-Plato 757 và GM 018 vụ xuân ngắn hơn vụ thu đông 4 ngày. Thời gian sinh trưởng của giống F1-125 vụ xuân ngắn hơn vụ thu đông 6 ngày. Giống đối chứng có thời gian sinh trưởng của hai vụ là như nhau. Khoảng thời gian từ khi cây ra hoa đến khi thu hoạch ở vụ thu đông cũng lớn hơn vụ xuân. Xác định thời gian sinh trưởng có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất. Các giống có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ phù hợp để gối vụ và nâng cao hệ số sử dụng đất. 3.1.3. Đặc điểm hình thái lá Lá có vai trò quan trọng trong đời sống sinh lý của cây bí đỏ. Lá cây có chức năng quang hợp để biến năng lượng mặt trời thành năng lượng hóa học. Lá cây có vai trò dự trữ chất dinh dưỡng, nước, thoát hơi nước, tham gia vào quá trình hút nước và khoáng của rễ cây. Cấu tạo của lá bao gồm cuống lá, gân lá và phiến lá. Chiều dài, chiều rộng của lá và chiều dài cuống lá ở các giai đoạn 40, 70 ngày sau ngâm gieo được thể hiện qua bảng 4.3.