SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC HÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC HÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Học viên
Nguyễn Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nghiên cứu luận văn về đề tài: ”Thực hiện chính sách đối
với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam”, trước hết, tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS
Đinh Thị Minh Tuyết, khoa quản lý Nhà nước về xã hội đã quan tâm, giúp đỡ
tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau đại học,
Khoa quản lý nhà nước về xã hội, các thầy, các cô tại Học viện Hành chính
Quốc gia; ban giám đốc Trung tâm nuôi dưỡng người già và trẻ em khuyết tật
thành phố Hà Nội thuộc sở Lao động Thương binh và Xã hội, cán bộ và nhân
viên Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da
cam/ Điôxin, huyện Ba Vì, TP Hà Nội thuộc sở Lao động Thương binh vã Xã
hội, các cô giáo, y bác sĩ và các mẹ bảo mẫu Làng Hữu Nghị Việt Nam thuộc
Hội Cựu Chiến binh Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất, góp ý kiến, ủng hộ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan chắc chắn kết quả nghiên cứu
của Luận văn còn những điểm thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong tiếp tục nhận
được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được
lựa chọn nghiên cứu./.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Ngọc Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
NKT Người khuyết tật
TEKT Trẻ em khuyết tật
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT...................................................................................... 9
1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật............................................................................................................... 9
1.1.1. Trẻ em khuyết tật .................................................................................. 9
1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật .................................................. 15
1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.................................. 22
1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................ 23
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật....................................................................................................... 23
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật..................... 24
1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật ...................... 24
1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối với
trẻ em khuyết tật............................................................................................ 25
1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ......................... 25
1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ
em khuyết tật................................................................................................. 25
1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật.......... 26
1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối với
trẻ em khuyết tật............................................................................................ 27
1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật ............................ 28
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật........... 29
1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước ................................................................. 29
1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách......................................................... 30
1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức......... 30
1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách.............. 31
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một số nước
và giá trị tham khảo cho Việt Nam ..................................................................... 31
1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở
Nhật Bản ....................................................................................................... 31
1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
của Malaysia ................................................................................................. 33
1.5.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở
nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa............................................................. 37
1.5.4. Giá trị tham khảo cho Việt Nam......................................................... 39
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM................................ 42
2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật và chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt
Nam hiện nay ...................................................................................................... 42
2.1.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ........................... 42
2.1.2. Thực trạng nội dung chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam...... 43
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 49
2.2.1. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
....................................................................................................................... 49
2.2.2. Kết quả thực hiện một số chính sách đối với trẻ em khuyết tật ......... 54
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 69
2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam .................. 69
2.3.2. Hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở
Việt Nam....................................................................................................... 72
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật ở Việt Nam................................................................................... 72
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 74
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM ....... 76
3.1.Quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 76
3.1.1. Quan điểm về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ......... 76
3.1.2. Định hướng về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam........ 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 82
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức xã
hội về trẻ em khuyết tật, phổ biến các chính sách đối với trẻ em khuyết tật 82
3.2.2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là chính bản thân gia
đình có trẻ em khuyết tật và trẻ em khuyết tật.............................................. 84
3.2.3. Hoàn thiện chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật trong
một số lĩnh vực.............................................................................................. 85
3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................... 86
3.2.5. Theo dõi, giám sát đánh giá, kiểm tra, sơ tổng kết hoạt động thực hiện
chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................. 88
3.2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức xã
hội trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ............................. 88
3.2.7. Phối hợp các Bộ, ngành trong việc bảo đảm thực hiện chính sách về
người khuyết tật, trẻ em khuyết tật ............................................................... 89
3.3. Đề xuất mô hình tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và hướng nghiệp
cho trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ....................................................................... 93
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 96
KẾT LUẬN......................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp như nội chiến, nạn
khủng bố, khủng hoảng người di cư, dịch bệnh; sự biến đổi khí hậu toàn cầu, ô
nhiễm môi trường, thiên tai, tai nạn đã làm người khuyết tật, trẻ em khuyết tật
tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhiều tổ chức thế giới như Tổ chức
Lao động quốc tế, Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên Hợp Quốc,
Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc và các tổ chức khác tiếp
tục khẳng định về quyền con người, quyền của trẻ em, quyền của người khuyết
tật cũng như quyền của trẻ em khuyết tật trong các Hiến chương, Công ước,
Nghị quyết đồng thời xây dựng nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết
tật đặc biệt là trẻ em khuyết tật, tuy nhiên nhiều người khuyết tật, trẻ em khuyết
tật vẫn đang gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều thiệt thòi, chưa được tiếp cận với
các dịch vụ dành cho người khuyết tật, nhiều trẻ em khuyết tật đang bị lãng
quên. Do đó việc xây dựng và thực hiện chính sách cho người khuyết tật và trẻ
em khuyết tật ở các nước trên thế giới là vô cùng quan trọng, giúp người khuyết
tật và trẻ em khuyết tật giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, tự vươn lên, vượt
qua những mặc cảm, tự ti và phát triển với khả năng của mình để hòa nhập với
cộng đồng và xã hội.
Tại Việt Nam, sau chiến tranh chống Mỹ hàng triệu người bị thương và tàn
tật, những người còn sống tiếp tục phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường mà cuộc chiến đã gây ra, nhiều trẻ em dị tật bẩm
sinh do di chứng của chất độc da cam/ Đi ô xin, nhiều trẻ vẫn tiếp tục bị khuyết
tật do bom mìn chưa nổ còn sót lại sau chiến tranh. Ngoài hậu quả của chiến
tranh, việc gây ra khuyết tật còn do ô nhiễm môi trường, thiên tai, bệnh dịch, tai
nạn…Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Việt Nam đã có nhiều
chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, tuy nhiên đất
2
nước trong thời kỳ đó còn nghèo do đó việc hỗ trợ, chăm sóc cho người khuyết
tật, trẻ em khuyết tật là rất hạn chế.
Chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, Đảng, Nhà
nước, chính phủ cũng như các tổ chức chính trị xã hội đã có điều kiện quan tâm
nhiều hơn đến người khuyết tật và trẻ em khuyết tật thông qua hàng loạt các
chính sách, đạo luật nhằm hỗ trợ người khuyết tật như trong Bộ Luật lao động,
Pháp lệnh người khuyết tật được ban hành ngày 30 tháng 7 năm 1998, luật giáo
dục, luật phổ cập giáo dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
luật dạy nghề cùng hệ thống văn bản pháp quy liên quan, gần đây là việc dự
thảo, thu thập ý kiến đóng góp xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung và
ban hành Luật NKT ngày 17/6/2010 nhằm bảo đảm sự bình đẳng cho NKT,
TEKT, dần dần người khuyết tật, trẻ em khuyết tật đã tiếp cận được các dịch vụ
y tế, phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, giao
thông tại các nơi công cộng và công nghệ thông tin.
Căn cứ vào Luật người khuyết tật năm 2010, Nghị định Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Đề án giúp người
khuyết tật giai đoạn 2012 đến 2020 (trong đó có nhiều phần về trẻ em khuyết
tật), nhiều chính sách cho người khuyết tật đã được xây dựng và tổ chức thực
hiện, đặc biệt các chính sách đối với TEKT. Theo thống kê của Bộ Lao động và
Thương binh Xã hội, hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật và
nhiều trẻ em đang sống tại gia đình và cộng đồng chưa được chăm sóc sức khỏe,
giáo dục và các dịch vụ khác. Trước thực trạng này Đảng và Nhà nước đưa ra
nhiều chủ trương, chính sách, đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật nhằm tạo điều kiện
tốt nhất để trẻ em khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp và được hưởng đầy đủ các
quyền về cả tinh thần và vật chất như những trẻ em bình thường khác; cấp giấy
phép hoạt động cho các Trung tâm chăm sóc TEKT, trung tâm phục hồi chức
năng cho TEKT, hỗ trợ chính sách cho những người chăm sóc TEKT, đưa các
chương trình giáo dục phù hợp cho TEKT tại các cơ sở bảo trợ xã hội, các
Trung tâm chăm sóc TEKT, hỗ trợ kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng, một số tỉnh,
3
thành phố đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về các chính sách của Nhà
nước đối với TEKT. Song với số TEKT quá lớn như hiện nay, việc thực hiện
chính sách đối với TEKT chưa được đồng bộ, thiếu kinh phí hoạt động, thiếu
cán bộ, nhân viên có trình độ, chuyên môn và kỹ năng trong lĩnh vực này, việc
xác định mức độ khuyết tật của trẻ em ở nhiều tỉnh còn lúng túng và nhiều bất
cập, nhiều trẻ em còn bị lãng quên và bị phân biệt, đối xử. Để trẻ em khuyết tật
phát triển với khả năng thực sự của mình, hòa nhập với gia đình, với cộng đồng
nơi các em sinh ra, đưa các chương trình chăm sóc y tế, phục hồi chức năng và
giáo dục hòa nhập tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn và đầy thách thức.
Tháo gỡ và đổi mới công tác chăm sóc trẻ khuyết tật như mục tiêu mà Đảng và
Nhà nước ta đặt ra phải quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống chích sách
đồng bộ, phù hợp cho trẻ em khuyết tật, đặc biệt trong điều kiện kinh tế - xã hội
nước ta hiện nay.
Với mong muốn của NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng có một
cuộc sống tốt đẹp hơn, được sống bình đẳng như những người bình thường khác,
không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, có cơ hội được phát huy khả năng của mình
đáp ứng với nhu cầu bản thân và có ích cho xã hội. Vậy vai trò và thực trạng của
chính sách đối với trẻ em khuyết tật trong bối cảnh chung của đất nước ta hiện
nay đang rất cần một cái nhìn, một hướng nghiên cứu mới về thực hiện chính
sách đối với TEKT. Để hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật ở Việt Nam đáp ứng với yêu cầu hiện nay, tôi chọn đề tài “Thực hiện
chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ,
chuyên ngành hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác
nhau được thể hiện dưới các hình thức như: Đề tài khoa học; giáo trình; bài báo;
bài đăng tạp chí….Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan đến
vấn đề dưới góc độ tiếp cận như sau:
4
- Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), tìm hiểu về khoa học chính sách công,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu tương đối có hệ
thống các vần đề về chính sách công dưới góc độ lý thuyết như: khái niệm về
chính sách công và khoa học chính sách công; phân tích chính sách công trong
thực tế; những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách công; công trình
là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn.
- Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công - Cơ sở
lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về chính sách công
như: Lý thuyết chính sách công; các công trình nghiên cứu chính sách công; các
cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công.
- Vụ Pháp chế, Bộ Lao động – Thương binh xã hội và Unicef (2009), “Xây
dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo
vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”. Các tác giả đã
rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em Việt
Nam, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách các chuẩn mực quốc tế,
tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến
nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước
hòa nhập với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế.
- Đề tài ”Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam”,
của Nguyễn Hữu Toàn (2010). Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội không chỉ là cứu
đói, hỗ trợ lương thực, cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến
tranh, tai nạn, mà còn mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột
xuất và trợ giúp thường xuyên. Mỗi hợp phần chính sách lại bao gồm các chính
sách bộ phận đặc biệt như chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng
đồng gồm các chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế,
trợ giúp về giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong
bài viết cũng chỉ ra được số lượng người khuyết tật (2008) trên cả nước và phạm
vi phân bổ người khuyết tật, dạng khuyết tật và số lượng người khuyết tật cũng
5
như nhu cầu của người khuyết tật và việc đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật
cũng như các chính sách cho người khuyết tật Việt Nam.
- Tác giả Trịnh Thắng và các cộng sự (2011), “Báo cáo về trẻ khuyết tật tại
An Giang và Đồng Nai năm 2011”. Baó cáo phân tích tình hình chung về kiến
thức, thái độ và hành vi của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật ở hai tỉnh Đồng Nai
và An Giang; phân tích các yếu tố ảnh hưởng thái độ và hành vi của mọi người
đối với trẻ khuyết tật; đưa ra các đề xuất để phát triển chiến lược truyền thông và
các khuyến nghị chính đối với các nhà hoạch định chính sách.
- Tác giả Trần Nam, trong Mục chính sách và pháp luật, Hội nạn nhân Chất
độc Da cam/Dioxin – Việt Nam, năm 2012, “Chính sách đối với người bị nhiễm
chất độc hóa học còn nhiều bất cập”. Bài báo đề cập đến việc điều tra, khảo sát
các nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/đi ô xin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
việc thực hiện chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam còn nhiều bất cập,
gây thiệt thòi cho các đối tượng; một số kiến nghị với Chính phủ và các bộ,
ngành có liên quan như Bộ Lao động TBXH, Bộ Y tế sớm ban hành Quy trình
xác định nạn nhân chất độc da cam/Điôxin.
- Ban Điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội (2013), “Báo cáo năm 2013 về hoạt động giúp
người khuyết tật Việt Nam”. Báo cáo tổng kết những hoạt động và kết quả chủ
yếu về hỗ trợ người khuyết tật đã triển khai trong năm của các bộ, ngành, cơ
quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của ban điều phối các hoạt động
hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, đánh giá tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh
nghiệm và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong năm
2014 cũng như tiếp tục thúc đẩy thực hiện Luật người khuyết tật và đề án trợ
giúp người khuyết tật của các cơ quan, tổ chức thành viên của Ban điều phối các
hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ
bản, Nxb chính trị quốc gia, cuốn sách đã đề cập đến chính sách công dưới góc
độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: nhận thức về chính sách công; hoạch
6
định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; phân tích chính sách
công.
- Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, của Nguyễn
Thị Quỳnh, năm 2014. Tác giả chỉ ra những thành tựu mà chính quyền xã Hợp
đồng đã làm được trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người
khuyết tật sinh sống tại địa bàn trong thời gian qua, tuy nhiên tác giả cũng nêu ra
những mặt hạn chế, những bất cập như nhiều người còn chưa tiếp cận được với
chính sách trợ giúp của Nhà nước vì thiếu thông tin liên quan đến chính sách trợ
giúp, một số cán bộ của cơ quan hành chính Nhà nước gây khó khăn, phiền
nhiễu trong công tác tiếp cận các chính sách trên, đồng thời đưa ra những giải
pháp cũng như kiến nghị cho việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật trong thời gian tới.
- Tác giả Thụy Bình, trong Tạp chí người khuyết tật, năm 2015, bài báo“Về
vấn đề gia tăng và một số giải pháp gia tăng người khuyết tật”. Bài báo đề cập
đến các dạng khuyết tật, tỷ lệ người khuyết tật và trẻ em khuyết tật đang có xu
hướng gia tăng do điều kiện vị trí địa lý của nước ta, thời tiết khắc nhiệt, ô
nhiễm môi trường và do nguyên nhân nhiều gia đình có người khuyết tật và
người khuyết tật dấu tình trạng khuyết tật của mình. Bài báo đề cập giải pháp
giảm thiểu sự gia tăng người khuyết tật và trẻ em khuyết tật.
- Tác giả Nguyễn Đức Minh, năm 2015, bài báo “Chính sách giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Đảng và Nhà nước đã tạo sự bình đẳng cho trẻ
em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhưng trên thực
tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế, đó là do những quy định
trong luật người khuyết tật chưa sát với thực tiễn, chính sách chưa cụ thể, việc
xác nhận là người khuyết tật thường được kiểm tra bằng y tế, chưa sử dụng các
hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật chưa được xác
định đúng về mức độ khuyết tật của mình.
7
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về trẻ em, trẻ em khuyết tật, nhưng
chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống việc thực hiện chính sách
đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, do đó việc lựa chọn của em không trùng
với các công trình nghiên cứu khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài để hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với
TEKT ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật từ góc độ
lý luận.
- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam
từ đó chỉ ra những nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách.
- Đề xuất giải pháp và hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ
em khuyết tật ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2026.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật như
thế nào?
- Không gian: Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
- Thời gian: Từ năm 2016 trở về trước và định hướng giải pháp cho giai
đoạn 2016 đến 2026.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
vấn đề người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Áp dụng phân tích các tình huống chính sách, từ đó tổng hợp và phát hiện
tính đặc thù, khác biệt và đưa ra những nhận định có giá trị khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết về chính sách đối với
trẻ em khuyết tật; các văn bản nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, báo
cáo kết quả trợ giúp trẻ em khuyết tật của một số tổ chức hỗ trợ trẻ em khuyết
tật.
- Phương pháp chuyên gia
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
- Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật ở Việt Nam
6.2. Về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy, học tập và cho các nhà hoạch định chính sách đối với trẻ
em khuyết tật, các cấp chính quyền địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính
sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT
1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ
em khuyết tật
1.1.1. Trẻ em khuyết tật
1.1.1.1. Trẻ em
Trong Công ước về quyền trẻ em 1989, văn kiện quốc tế cơ bản, toàn diện
nhất về trẻ em tính đến thời điểm này đã định nghĩa “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ
người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ
em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều I). Và để làm rõ khái niệm trẻ
em, ngay trong lời nói đầu của công ước đã nêu rõ “trẻ em, do còn non nớt về
thể chất và trí tuệ, cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ
thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”. Theo đó, trẻ em là
những người đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: Một là, phải là người còn non
nớt về thể chất và trí tuệ; Hai là, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt; Ba là,
người từ 0 đến dưới 18 tuổi [Điều I, Công ước về quyền trẻ em].
Theo quy tắc Bắc Kinh (Những quy tắc tối thiểu, phổ biến của Liên hợp
quốc về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên ngày 20/11/1985)
nêu rõ “người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”. Họ là người chưa phát
triển đầy đủ về thể chất cũng như về tâm sinh lý, trình độ nhận thức và kinh
nghiệm sống của họ bị hạn chế, thiếu những điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả
năng kiềm chế kém, dễ bị kích động, lôi kéo vào các hoạt động phiêu lưu mạo
hiểm. Như vậy, việc sử dụng những khái niệm có ý nghĩa quan trọng về mặt
pháp lý. Liên hiệp quốc đặt các em trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật
quốc tế và pháp luật quốc gia với mục đích bảo vệ quyền trẻ em và người chưa
thành niên khi phạm pháp. Kêu gọi các nước thành viên tham gia Công ước
Quốc tế về quyền trẻ em phải quan tâm đầy đủ đến các biện pháp; tích cực, huy
10
động các nguồn lực có thể để giúp đỡ trẻ em và người chưa thành niên nhằm
giảm sự can thiệp của pháp luật và xử lý người chưa thành niên phạm pháp một
cách công bằng, nhân đạo và hiệu quả.
Ở Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm,
2004 thì trẻ em là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, độ tuổi được coi
là trẻ em trong pháp luật nước ta thấp hơn so với quy định trong Điều 1 Công
ước quốc tế về quyền trẻ em. Tuy nhiên, đây không bị coi là trái với Công ước
về quyền trẻ em vì Điều 1 Công ước về quyền trẻ em cho phép các quốc gia
thành viên quy định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn 18 tuổi.
1.1.1.2. Trẻ em khuyết tật
Công ước về quyền của người khuyết tật đã được Đại hội đồng Liên hợp
quốc thông qua vào tháng 03/2007. Đây là điều ước quốc tế đầu tiên về quyền
con người của Liên hợp quốc trong thế kỷ XXI, đánh dấu một bước ngoặt trong
cuộc đấu tranh cho quyền của những người khuyết tật trên thế giới. Theo đó, tại
Điều 1 Công ước, người khuyết tật bao gồm “Những người có khiếm khuyết lâu
dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào
cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ
vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những
quan điểm khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết
tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được
ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người, nó là cơ sở trong việc bảo
vệ và thúc đẩy quyền của nhóm đối tượng này.
Tại Trung Hoa, Điều 2 Luật của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về
bảo vệ người khuyết tật năm 1990 quy định.
Người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một
cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải
phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các
hoạt động một cách bình thường.
11
Người khuyết tật là những người có thính giác, thị giác, lời nói hoặc khuyết
tật về thể chất, chậm phát triển tâm thần, rối loạn tâm thần, khuyết tật nhiều và/
hoặc khuyết tật khác.
Tại Ấn Độ, Luật người khuyết tật ban hành năm 1995 của Ấn Độ định
nghĩa khuyết tật bao gồm những tình trạng bị mù, nghe kém, bệnh phong; thị lực
kém; suy giảm khả năng vận động; chậm phát triển trí óc và mắc bệnh về tâm
thần.
Tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về người
khuyết tật. Đại đa số đều dùng từ khuyết tật và tàn tật để chỉ cùng một khái
niệm, và được dùng song song trên cả phương diện truyền thông đại chúng và
văn bản pháp quy. Điều I Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 định nghĩa người
tàn tật là: “Người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng
biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động
khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn”.
Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Người khuyết tật, có hiệu từ 01/01/2011 thay thế Pháp lệnh về
người tàn tật 1998, chính thức sử dụng khái niệm “Người khuyết tật” thay cho
khái niệm “Người tàn tật” hiện hành, phù hợp với khuynh hướng nhìn nhận
chung của thế giới. Theo Quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật
năm 2010 thì người khuyết tật được hiểu là “người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Khái niệm này được đưa
ra dựa vào mô hình xã hội và về cơ bản phù hợp với khái niệm người khuyết tật
trong Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007.
Như vậy, dựa trên định nghĩa về người khuyết tật và định nghĩa về trẻ em,
theo tác giả, trẻ em khuyết tật được hiểu là những trẻ em từ 0 đến 18 tuổi có
khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể làm
hạn chế khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, xã hội.
12
Việc đưa ra khái niệm chung, thống nhất về trẻ em khuyết tật rất quan trọng
nhưng không phải dễ dàng, bởi ngay trong hệ thống pháp luật quốc gia và pháp
luật quốc tế cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này, trong khi các tiêu chí
xác định khuyết tật hay độ tuổi được coi là trẻ em vẫn chưa thực sự thống nhất.
Vì vậy, cần phải có cái nhìn tổng thể về trẻ em và người khuyết tật để hình thành
khái niệm hợp lý nhất về trẻ em khuyết tật. Từ đó, là cơ sở để phân loại, nghiên
cứu, chăm sóc và bảo vệ nhóm đối tượng dể bị tổn thương này.
1.1.1.3. Phân loại trẻ em khuyết tật theo loại dị tật
Theo luật người khuyết tật thì khuyết tật được chia làm các loại sau;
- Khuyết tật vận động:
Là dạng khuyết tật ảnh hưởng đến khả năng vận động, di chuyển: Khó khăn
trong việc ngồi, đi, đứng; Người bị yếu, liệt hoặc hạn chế vận động tay, chân,
lưng, cổ; Người bị dị tật, bị biến dạng ở đầu, cổ, lưng hoặc tay, chân.
- Khuyết tật nghe nói:
Những người khuyết tật thuộc nhóm này là những người yếu kém khả năng
nghe nên cần phải có những dụng cụ trợ thính để giúp họ nghe được tiếng nói
của người khác; vì không nghe được nên khả năng nói của họ cũng rất yếu kém.
Các biểu hiện như sau: Khó khăn khi nói hoặc không nói được, khó khăn
khi nghe hoặc không nghe được, bị biến dạng ở vùng tai, mũi và miệng.
- Khuyết tật nhìn: Là những người rất yếu kém khả năng nhìn, dù đã đeo
kính, khiến hạn chế hoạt động cần nhìn bằng mắt: khó khăn khi nhìn hoặc không
nhìn thấy đồ vật trong nhà, khó khăn khi phân biệt màu sắc hoặc không phân
biệt được các màu sắc, bị dị tật hoặc biến dạng ở vùng mắt.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần:
Là người suy yếu về cảm xúc, suy nhược tinh thần hoặc mắc bệnh tâm lý
khiến cho những nhu cầu của cá nhân và những nhu cầu mang tính xã hội của họ
bị hạn chế. Những biểu hiện thể hiện khuyết tật này:
Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc
quan tâm đến bất kỳ ai. Có chứng hành vi bất thường như kích động, cáu giận
13
hoặc sợ hãi vô cớ hoặc có hành vi hủy hoại bản thân như đập đầu, cắn tay chân
của chính mình, bất ngờ dựng mọi hoạt động, mở mắt trừng trừng không chớp,
co giật tay, môi, mặt hoặc bất thình lình ngã xuống, co giật, sùi bọt mép, gọi hỏi
không biết.
- Khuyết tật trí tuệ:
Những người khuyết tật dạng này có sự suy yếu hay chậm phát triển trí não
như những người bại não, động kinh, tự kỷ, và những rối loạn tương tự khác,
Những người này thường khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia
đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người
cùng tuổi. Chậm chạp ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản
dù đã được hướng dẫn. Họ cũng khó khăn trong việc học tập (đọc, viết và làm
toán) so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ.
- Khuyết tật khác: Là những người bị giảm khả năng thực hiện các hoạt
động trong học tập và lao động do tê bì hoặc mất cảm giác ở tay chân, mặc dù
đã được điều trị liên tục 3 tháng; giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong
học tập và lao động do các nguyên nhân hô hấp hoặc do tim mạch hoặc do rối
loạn đại, tiểu tiện dù đã liên tục điều trị 3 tháng; giảm khả năng thực hiện các
hoạt động trong học tập và lao động do các nguyên nhân khác.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất
hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt
động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn
toàn.
Trẻ em khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần
hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một
số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
14
Trẻ em khuyết tật nhẹ là những trẻ không thuộc trường hợp khuyết tật đặc
biệt nặng và khuyết tật nặng.
Như vậy, khuyết tật ở trẻ khá đa dạng. Tuy thiên có thể nhận thấy điểm
chung ở những trẻ khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn là
đều có bộ não phát triển bình thường. Nếu được quan tâm, tạo môi trường thuận
lợi, rèn luyện từ sớm và thường xuyên thì TEKT vẫn có thể tiếp thu được
chương trình học tập, làm việc, tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội của
cộng đồng. Do đó, việc phân loại rõ ràng, chính xác trẻ khuyết tật là cơ sở để
thực hiện các hoạt động phù hợp với từng dạng tật của trẻ, giúp trẻ phát triển
năng lực bản thân, tự tin trong cuộc sống.
Mang trong mình khiếm khuyết về cơ thể như người khuyết tật nói chung,
lại vừa là những công dân còn non nớt về mặt thể chất và tinh thần giống như
biết bao trẻ bình thường khác, trẻ em khuyết tật với tư cách là nhóm bị tổn
thương kép đã phải chịu rất nhiều thiệt thòi do tình trạng khuyết tật đem lại.
Những thiệt thòi đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân trẻ và gia
đình có trẻ khuyết tật, ảnh hưởng đến việc tham gia các hoạt động xã hội của trẻ.
Do vậy, xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật, tính chất,
mức độ khuyết tật và phân loại được trẻ em khuyết tật sẽ có tác dụng trong việc
ngăn ngừa, giảm bớt số lượng trẻ khuyết tật đang ngày càng gia tăng, từ đó hạn
chế tình trạng trẻ em bị thiệt thòi, đồng thời phân loại trẻ khuyết tật còn là cơ sở
để áp dụng các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm bảo vệ, hỗ trợ, giúp đỡ trẻ
khuyết tật vượt qua khó khăn trong cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
1.1.1.4. Đặc điểm của trẻ em khuyết tật
Do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm què cụt, khoèo, liệt chân
tay, ngoài ra trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương khu vận động lão bộ. Sự
phát triển nhận thức của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tham gia các hoạt
động trong môi trường xung quanh trẻ khuyết tật vận động khó đạt được trình độ
nhận thức cũng như những trải nghiệm như mọi trẻ bình thường khác. Chẳng
hạn, trẻ không thể có cảm giác mỏi chân nếu như trẻ bại liệt đôi chân không thể
15
đi được, không thể leo trèo được thì khó có cảm giác về độ cao và kỹ năng lấy
thăng bằng của cơ thể, không có cảm giác về sức đẩy của nước nếu không được
ngâm mình trong nước…
Đối với trẻ bị tổn thương về lão bộ gây rất nhiều cản trở cho hoạt động
nhận thức của trẻ, thậm trí là trình độ nhận thức ở mức độ nặng. Hoạt động nhận
thức của loại trẻ này cũng có những hạn chế tương tự như trẻ chậm phát triển trí
tuệ và còn bị ảnh hưởng thêm của khuyết tật vận động. Song cũng cần lưu ý
những trường hợp khuyết tật vận động do bại não gây nên thì hoạt động nhận
thức của trẻ hầu như không bị ảnh hưởng song trẻ khó có thể đạt được suy nghĩ,
hành động, lời nói một cách bình thường do sự cản trở của khuyết tật vận động.
Đối với trẻ chậm phát triển vận động, khó khăn khi nói, kém hiểu biết về
các quy luật xã hội căn bản, không ý thức về hậu quả về các hành vi của mình,
khó khăn khi tự phục vụ, phân tích màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, thiếu
tích cực trong quan sát, tư duy của trẻ thường biểu hiện tính không liên tục,
chậm hiểu cái mới, quên nhanh cái vừa mới tiếp thu, thời gian chú ý của trẻ em
chậm phát triển trí tuệ kém hơn nhiều trẻ bình thường.
Bên cạnh những đặc điểm của trẻ em khuyết tật về vận động cũng như trẻ
em khuyết tật về trí tuệ, các em đều là những người sống nội tâm, giàu cảm xúc,
giàu nghị lực để thích nghi, để vượt qua những khó khăn. Đây là ưu điểm cần
quan tâm động viên để trẻ em khuyết tật tự vươn lên hòa nhập cuộc sống xã hội.
Trẻ em khuyết tật cũng như những trẻ bình thường có những đòi hỏi thỏa mãn
các nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần và nhu cầu hoàn thiện chính
bản thân mình như những trẻ em bình thường khác. Trẻ em khuyết tật luôn
muốn được hòa nhập xã hội, mong muốn được học tập, muốn được tôn trọng để
xóa đi những mặc cảm tự tị, mặc cảm với bản thân mình.
1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.1.2.1 Khái niệm:
Thuật ngữ “chính sách” được dùng rộng rãi trong lý thuyết phát triển hiện
đại. Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra những khái niệm về chính sách, dưới các
16
góc độ quản lý, chính trị hay hành chính. Tiếp cận dưới góc độ quản lý , “chính
sách” được xem ở hai mức độ phạm vi:
Ở phạm vi hẹp, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể và đối
tượng quản lý, là những quy định, điều kiện của chủ thể quản lý đặt ra và thực
thi nhằm đưa hoạt động của đối tượng quản lý theo ý chí, mục đích của mình.
Rộng hơn, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý còn được hiểu như là những đối sách, ứng xử của tổ chức, quốc gia
đối với môi trường xã hội, tự nhiên và chính trị mà chính thể đó tồn tại. Nhất là
trong hệ thống mở về kinh tế, chính trị – xã hội hiện đại, ở đó xuất hiện nhiều
mối quan hệ với những vị trí, vai trò, sự tương tác khác nhau.
James Anderson đã khái quát: “chính sách là một đường lối hành động có
mục đích được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải
quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Khái niệm này ở Việt Nam
được hiểu “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ
thể quyền lực, hoặc một chủ thể quản lý đưa ra, trong đó có sự ưu đãi một hoặc
một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt
động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội”,
Theo Vũ Cao Đàm, thì chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp
nhiều thiết chế: thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố và thiết chế ngầm
định. Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến thiết chế thành văn tức
là những chính sách được pháp luật quy định gần với nội dung quản lý nhà
nước.
- Chính sách đối với trẻ em
Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà
nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực
giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đó là các chính sách và chương trình hỗ
trợ nuôi dưỡng, chăm sóc thay thế; trợ giúp giáo dục, y tế, chỉnh hình, phục hồi
chức năng; hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; chính sách và chương trình tiếp cận
17
công trình công cộng, tham gia giao thông và công nghệ thông tin đối với trẻ tàn
tật; chính sách và chương trình hỗ trợ gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các
chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có hợp phần hoặc nội dung bảo vệ trẻ
em; các chương trình dành riêng cho trẻ em.
- Chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà
nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực trẻ
em khuyết tật. Đó là các chính sách bảo trợ xã hội, trợ giúp về y tế, giáo dục,
hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, tiếp cận với các dịch vụ công cộng
giúp trẻ khuyết tật phát triển với khả năng của chính mình, xoá đi những mặc
cảm, phát triển và hòa nhập với cộng đồng như những trẻ bình thường khác.
1.1.2.2. Đặc trưng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với TEKT mang đầy đủ đặc điểm của quá trình
thực hiện chính sách nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của con người,
thực hiện chính sách đối với TEKT hàm chứa những đặc điểm chung của các
hoạt động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của mình, thực hiện chính
sách đối với TEKT đã tạo nên những đặc điểm nổi trội và đặc thù sau đây:
Thứ nhất, thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ cũng thông qua
những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con người bao giờ
cũng được bộc lộ thông qua các hành vi, hoạt động cụ thể trong các mối quan hệ
xã hội. Hành vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người, chính vì lẽ
đó, việc thực hiện chính sách về người khuyết tật thường tồn tại là những dạng
hành động tích cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc cơ quan trong
bộ máy nhà nước. Kết quả thực hiện các chính sách đó trên thực tế không phải
lúc nào cũng hợp pháp, cũng bảo vệ và đem lại những lợi ích đối với TEKT có
thể do nhiều nguyên nhân dẫn tới hoặc trái pháp luật hoặc mục đích bảo vệ và
bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật không thể đạt được.
Thứ hai, Thực hiện chính sách đối với TEKT là hành vi phù hợp với pháp
luật về TEKT. Đó là những hành vi cụ thể của con người song thực hiện chính
18
sách đối với trẻ em khuyết tật có đặc điểm là phải phù hợp với các quy định hiện
hành liên quan tới TEKT. Việc phù hợp ở đây được hiểu là khi thực hiện chính
sách không được làm trái với mục tiêu của chính sách, không làm ảnh hưởng tới
quyền và lợi ích hợp pháp của TEKT, tất cả là tạo điều kiện và bảo vệ lợi ích
của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, quyền tiếp cận đời sống xã hội của
TEKT.
Nói đến việc thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ các chủ thể cũng
quan tâm tới việc thực hiện cái gì? Nói cách khác là thực hiện nội dung liên
quan tới trẻ em khuyết tật và cách thức, hình thức thực hiện bằng hình thức nào?
Như vậy, tính hợp pháp trong quá trình thực hiện chính sách đối với TEKT bao
gồm thực hiện đầy đủ quy trình thực hiện chính sách: Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách, bao gồm: Kế hoạch tổ chức, điều hành, kế hoạch
cung cấp các nguồn vật lực, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách, dự
kiến những nội quy, quy chế; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công,
phối hợp thực hiện chính sách; đôn đốc thực hiện chính sách; Đánh giá, tổng kết
rút kinh nghiệm.
Thứ ba, Thực hiện chính sách đối với TEKT là một quá trình có mục đích,
nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và nghĩa vụ
pháp lý bảo vệ trẻ em khuyết tật thành những hành vi xử sự trong thực tế thì cần
thiết phải thông qua hàng loạt là các hoạt động cụ thể của con người mà các hoạt
động đó phải có mục tích, mục tiêu cụ thể.
Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của pháp
luật có nội dung cụ thể như thế nào? Xem xét vị trí, chức năng vai trò của bản
thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất cả các hoạt
động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của TEKT thông qua việc thực hiện các quy phạm cụ thể.
Tính mục đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện
pháp luật nói chung và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật nói riêng.
19
1.1.2.3. Nội dung của chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Căn cứ vào Công ước quốc tế về Quyền người khuyết tật, có một số chính
sách cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật như sau:
Một là, chính sách giáo dục
Bảo đảm hệ thống giáo dục ở mọi cấp và học tập suốt đời cho người khuyết tật,
trẻ em khuyết tật.
- Phát triển trọn vẹn năng lực tiềm tàng của con người, nhận thức về nhân
cách và phẩm giá, củng cố sự tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật, quyền tự do
cơ bản và tính đa dạng của loài người.
- Phát triển trọn vẹn tiềm năng về tính cách, tài năng, sáng tạo, cũng như
những năng lực thể chất và tinh thần của trẻ em khuyết tật.
Khi bảo đảm hệ thống giáo dục ở mọi cấp cho trẻ em khuyết tật, các quốc
gia phải bảo đảm:
- Trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi hệ thống giáo dục phổ thông trên cơ
sở sự khuyết tật, và trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi giáo dục tiểu học mà
bắt buộc, hoặc giáo dục trung học trên cơ sở sự khuyết tật.
- Trẻ em khuyết tật có thể tiếp cận giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có
chất lượng tốt và miễn phí trên cơ sở bình đẳng với những người khác trong
cùng cộng đồng mà họ sinh sống.
- Trẻ em khuyết tật được nhận sự giúp đỡ cần thiết trong hệ thống giáo dục
phổ thông để được giáo dục hiệu quả.
- Cung cấp các biện pháp trợ giúp cá biệt hóa có hiệu quả, trong môi trường
thể hiện sự phát triển xã hội và khoa học kỹ thuật cao nhất, phù hợp với mục
đích hòa nhập trọn vẹn.
Các quốc gia thành viên tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật học tập những
kỹ năng phát triển đời sống và xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia
giáo dục một cách trọn vẹn và bình đẳng, với tư cách thành viên của cộng đồng.
20
- Tạo thuận lợi cho việc học chữ Braille, chữ viết thay thế, các cách thức,
phương tiện và dạng giao tiếp hoặc định hướng tăng cường hoặc thay thế, kỹ
năng di chuyển và khuyến khích hỗ trợ của chuyên gia.
- Tạo thuận lợi cho việc học ngôn ngữ ký hiệu và khuyến khích phát triển
bản sắc ngôn ngữ, cách thức và phương tiện giao tiếp thích hợp nhất cho người
đó, và trong những môi trường thể hiện sự phát triển xã hội và khoa học kỹ thuật
cao nhất.
Hai là, chính sách bảo trợ xã hội
Các quốc gia thành viên công nhận quyền của trẻ em khuyết tật và gia đình
của có mức sống thỏa đáng, trong đó có điều kiện ăn, mặc, ở và quyền của trẻ
em khuyết tật có điều kiện sống liên tục được cải thiện, và tiến hành các bước
thích hợp để bảo vệ và thúc đẩy việc biến quyền này thành hiện thực mà không
có sự phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật.
Quốc gia thành viên công nhận quyền của người khuyết tật, trẻ em khuyết
tật được hưởng phúc lợi xã hội và được hưởng quyền đó mà không có sự phân
biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật.
- Bảo đảm cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ và bé
gái khuyết tật, được hưởng các chương trình phúc lợi xã hội và chương trình xóa
đói giảm nghèo.
- Bảo đảm cho trẻ em khuyết tật và gia đình họ sống trong trình trạng
nghèo khổ được tiếp cận sự giúp đỡ từ quỹ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
Ba là, chính sách y tế
Các quốc gia thành viên công nhận rằng người khuyết tật, trẻ em khuyết tật
có quyền hưởng tiêu chuẩn y tế cao nhất mà không có sự phân biệt nào trên cơ
sở sự khuyết tật.
- Cung cấp cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật sự chăm sóc và chương
trình y tế cùng loại, cùng chất lượng, cùng tiêu chuẩn miễn phí hoặc giá thành
vừa phải như đối với những người khác, trong đó có các chương trình giới và
sức khỏe sinh sản cũng như các chương trình sức khỏe cộng đồng dân cư.
21
- Cung cấp dịnh vụ y tế này càng gần cộng đồng càng tốt, kể cả ở khu vực
nông thôn;
- Yêu cầu cán bộ chuyên môn y tế cung cấp chăm sóc y tế cho người
khuyết tật, trẻ em khuyết tật cùng với chất lượng như cho những người bình
thường khác, kể cả trên cơ sở đồng ý tự nguyện và hiểu biết.
- Không phân biệt đối xử đối với người khuyết tật trong cung cấp bảo hiểm
y tế, bảo hiểm sinh mệnh nếu loại bảo hiểm này được pháp luật quốc gia cho
phép và phải cung cấp các loại bảo hiểm này theo cách thức hợp lý và công
bằng.
Bốn là, tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và thể thao
- Quốc gia thành viên công nhận quyền của người khuyết tật, trẻ em khuyết
tật được tham gia vào đời sống văn hóa trên cơ sở bình đẳng với những người
khác, và tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo đảm rằng người khuyết tật, trẻ
em khuyết tật được tiếp cận các hoạt động văn hóa; được tiếp cận chương trình
truyền hình, phim ảnh; được tiếp cận với những nơi có các dịnh vụ văn hóa hoặc
trình diễn văn hóa như trong rạp hát, viện bảo tàng, rạp chiếu phim, thư viện và
dịch vụ du lịch, và ở mức độ có thể, được tiếp cận các dịch vụ văn hóa quốc gia
quan trọng.
- Quốc gia thành viên tiến hành mọi biện pháp thích hợp để tạo điều kiện
cho người khuyết tật có cơ hội phát triển và sử dụng tiềm năng trí tuệ, nghệ
thuật và sáng tạo của mình, không vì lợi ích của họ mà còn vì lợi ích toàn xã hội.
- Hướng tới tạo điều kiện cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tham gia
vào các hoạt động thể thao.
Năm là, chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông
bằng phương tiện giao thông công cộng
Ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi:
- Trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông
công cộng được ưu tiên mua vé tại cửa bán vé; được sử dụng chỗ ngồi dành cho
các đối tượng ưu tiên.
22
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng có trách
nhiệm trợ giúp, hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho trẻ em khuyết tật; hỗ
trợ trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi lên, xuống
phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.
Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho trẻ em khuyết tật khi tham
gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng:
- Trẻ em tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông
bằng phương tiện giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé.
- Trẻ em khuyết tật sử dụng xe lăn thông dụng không gắn động cơ hoặc sử
dụng các dụng cụ cầm tay để phục vụ việc đi lại của bản thân thì được miễn
cước hành lý đối với xe lăn, dụng cụ đó khi tham gia giao thông bằng phương
tiện giao thông công cộng.
- Trẻ em khuyết tật đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch
vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất.
Sáu là, chính sách về công nghệ thông tin và truyền thông
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho trẻ em khuyết tật.
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đời sống vật chất
và tinh thần của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật.
Có chính sách miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ
khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương
tiện hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình biến các chính
sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong
bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đối với trẻ em khuyết tật
đã đề ra.
23
1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật
Tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình phức tạp,
diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương
trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ
động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết
tật được xây dựng trước khi chính sách đi vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai
thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch,
chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với trẻ em
khuyết tật bao gồm những nội dung cơ bản.
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Nội dung kế hoạch gồm những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng
và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp
thực thi chính sách.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm dự kiến về các cơ sở kiến trúc,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em
khuyết tật; các nguồn lực tài chính.
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện đó là dự kiến về thời gian duy trì
chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai từ tuyên truyền chính sách đến
tổ chức rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian
dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế trong thực thi chính
sách đối với trẻ em khuyết tật bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành;
về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
24
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện đối với trẻ em khuyết tật được
thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai thực hiện theo kế hoạch.
Một là, trong quá trình thực hiện chính sách, trước tiên phải tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi
của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần
được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách công đang được thi
hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền thực thi chính sách.
Hai là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
Khi thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần phải phân công, phối
hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu
tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục
tiêu chính sách. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư,
nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ
phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách
đối với trẻ em khuyết tật một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách
một cách ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật
Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là hoạt động của cơ
quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích
nhằm làm cho các chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong
thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai
tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các
25
chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những
hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối
với trẻ em khuyết tật
Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành và chấp hành chính sách của các
đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ
đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính
trị – xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách đối với trẻ em
khuyết tật. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi
chính sách đối với trẻ em khuyết tật trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch
được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này.
Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với
các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp
chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội đối với
nhà nước.
1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối
với trẻ em khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là đưa đường lối, chủ
chương của Đảng về chính sách đối với trẻ khuyết tật vào cuộc sống, khẳng
định bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Thông qua chỉ đạo việc triển
khai và tổ chức thực hiện chính sách, tổ chức Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo của
mình và đánh giá đúng mức về năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng,
đảng viên. Đảng và Nhà nước định hướng mọi trẻ em khuyết tật đều hòa nhập
cộng đồng, tạo điều kiện phát huy mọi khả năng của mình để vươn lên trong
cuộc sống và học tập, giảm bớt gánh nặng của gia đình và xã hội, trở thành
những thành viên có ích cho xã hội. Từ các chủ trương, đường lối của Đảng và
26
Nhà nước đề ra, các chủ thể thực hiện chính sách bằng cách xây dựng và ban
hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách để cụ thể hóa mục tiêu và
giải pháp chính sách cho từng giai đoạn thời gian và địa bàn cụ thể. Kết quả của
chính sách phải bảo đảm mọi trẻ em khuyết tật ở các vùng sâu, vùng xa cũng
như khu vực thành phố, nông thôn đều được hưởng bình đẳng các quyền của trẻ
em khuyết tật, đó là quyền được đi học, được chăm sóc sức khỏe, được tham gia
vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, được tiếp cận với các
phương tiện giao thông công cộng dành cho trẻ em khuyết tật, được giảm vé khi
tham gia giao thông, được tiếp cận với các hoạt động công nghệ, thông tin. Vì
vậy trong quá trình thực hiện chính sách các chủ thể cần thể chế hóa định
hướng, mục tiêu của Đảng và nhà nước, và thực thiện theo đúng mục tiêu, bên
cạnh đó các chủ thể cần tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách đối với trẻ
em khuyết tật trên phạm vi quốc gia và từng bước tiếp cận Công ước quốc tế về
quyền của trẻ em khuyết tật.
Không thể phủ nhận sự song hành của trẻ em khuyết tật trong đời sống xã
hội và điều đó có nghĩa rằng nhà nước cần phải có trách nhiệm đối với việc bảo
đảm cho TEKT được tiếp cận đầy các quyền như những trẻ em bình thường. Vì
vậy trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, cách chủ thể thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
cần áp dụng thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả nhằm đưa
chính sách vào đời sống xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu mà Đảng và Nhà
nước đặt ra để trẻ em khuyết tật nhận được sự chăm sóc tốt nhất trong điều kiện
kinh tế – xã hội của đất nước ta hiện nay.
1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật
Chính sách đối với trẻ em khuyết tật là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt
động thực tế của các chủ thể thực hiện chính sách. Chính sách đối với trẻ em
khuyết tật là cơ sở pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có thẩm
quyền tiến hành hoạt động để bảo đảm quyền tiếp cận đời sống xã hội của trẻ em
khuyết tật.
27
Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước cho thấy nếu như hệ thống chính
sách về lĩnh vực nào đó không hoàn chỉnh, không có khả thi, quá xa vời với thực
tế, không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước thì không thể có
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như hoạt động thực hiện chính
sách, dẫn đến lãng phí về thời gian và tiền bạc. Trong những năm vừa qua, mặc
dù Luật người khuyết tật có hiệu lực từ tháng 1 năm 2011 đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của cả xã hội cũng như tác động đến đời sống của người khuyết tật
nói chung và của trẻ em khuyết tật nói riêng song vì thiếu những quy định cụ thể
hoặc một quy định trong luật còn quá xa so với khả năng nguồn ngân sách của
nước ta dẫn đến việc tiếp cận với các quyền của trẻ em khuyết tật chưa được đáp
ứng đầy đủ. Luật người khuyết tật 2010 quy định chính sách về giáo dục hòa
nhập đối với tất cả trẻ em trong phạm vi toàn quốc. Khi các chủ thể xây dựng kế
hoạch thực hiện, kế hoạch về kinh phí, kế hoạch nhân sự, cơ sở vật chất, giáo
trình đã gặp rất nhiều khó khăn như khó khăn về kinh phí, thiếu giáo viên về
lĩnh vực giáo dục hòa nhập hoặc giáo viên thiếu chuyên môn về lĩnh vực này,
đặc biệt là lúng túng trong quá trình biên soạn giáo trình. Do đó tỷ lệ trẻ em đưa
vào các trường công lập để giáo dục hòa nhập tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả
nước không cao, thậm chí do điều kiện vật chất nhiều trường còn từ chối tiếp
nhận trẻ khuyết tật vào giáo dục hòa nhập. Trong quá trình thực hiện chính sách
mà gặp phải những chính sách không phù hợp, không khả thi, cần có những kiến
nghị với Nhà nước, với các nhà hoạch định chính sách để điều chỉnh, bãi bỏ
hoặc bổ sung cho phù hợp để chính sách đối với trẻ em khuyết tật thực sự có
hiệu quả và đi vào cuộc sống, giúp trẻ khuyết tật có được cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối
với trẻ em khuyết tật
Khi hệ thống chính sách đối với TEKT đã được hoàn thiện và đi vào cuộc
sống; việc phân loại dạng tật và xác định mức độ khuyết tật rõ ràng; các chỉ tiêu
cụ thể cho từng loại chính sách và phù hợp với từng dạng khuyết tật như khuyết
tật vận động, khuyết tật nghe, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần kinh, khuyết tật trí
28
tuệ; xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
cho TEKT, thì việc phân bổ nguồn lực và huy động các nguồn lực trong thực
hiện chính sánh đối với trẻ em khuyết tật là thực sự cần thiết, đó là nguồn lực tài
chính, con người, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác. Bên cạnh sự hỗ trợ của
nhà nước, cần vận động kêu gọi các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện, các mạnh
thường quân, các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ giúp
đỡ trẻ em khuyết tật bằng nhiều hình thức khác nhau như hỗ trợ về công nghệ
khoa học nhằm giảm thiểu gia tăng trẻ em khuyết tật, về vật chất, về tinh thần
nhằm giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước. Trước thực tế số lượng trẻ em khuyết
tật trên thế giới hiện nay rất đông. Để thực hiện chính sách đầy đủ cho tất cả trẻ
em khuyết tật ở nông thôn, thành phố, vùng sâu và vùng xa là thực sự khó khăn
với kinh phí hạn hẹp của nhiều quốc gia. Các trung tâm bảo trợ xã hội giúp đỡ trẻ
em khuyết tật, các Làng, trung tâm cần xây dựng các dự án, các chương trình, đề
án, tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại nhân dân, các hình thức xã hội
hóa để kêu gọi các nhà tài trợ, các tổ chức phí chính phủ, các tổ chức cán nhân hỗ
trợ về kinh phí trong quá trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật
Trẻ em khyết tật là bộ phận dân cư yếu thế trong xã hội, hiện nay có nhiều
văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan
đến trẻ em khuyết tật. Nằm trong tổng thể chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước thì bộ phận trẻ em khuyết tật là bộ phận không thể tách rời. Vì vậy thực
hiện tốt chính sách đối với trẻ em khuyết tật chính là thực hiện tốt các quy định
của chính sách về an sinh xã hội, bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm quyền
của trẻ em khuyết, bảo vệ và ngăn chặn những rào cản tiếp cận cho trẻ em
khuyết tật, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, trợ cấp xã hội,
giao thông, công nghệ thông tin, taọ cơ hội tốt nhất cho trẻ em khuyết tật hòa
nhập cộng đồng.
Hiện nay, Nhà nước đã xây dựng nhiều chương trình, dự án, đề án giúp an
sinh xã hội cho trẻ em khuyết tật. Các dự án về đào tạo nghề bao gồm các nghề
29
cắt may, nghề thêu ren, làm hoa, vi tính văn phòng, cắt uốn tóc, nấu ăn, bảo vệ,
lễ tân, phục vụ khách sạn, nhà hàng đã giúp nhiều trẻ hòa nhập vào cộng đồng
và tự nuôi sống được bản thân; các chương trình phục hồi chức năng, khám chữa
bệnh tại cộng đồng giúp các gia đình có trẻ em khuyết tật có được những kiến
thức cơ bản về sơ cứu ban đầu với trẻ bị ngã, trẻ bị bại liệt, các kiến thức về
phục hồi chức năng để có thể chăm sóc con em mình tại gia đình; các chương
trình giáo dục hòa nhập cũng đang được triển khai rộng rãi ở nhiều địa phương
trong cả nước. Kết quả thực thế nhiều trẻ em đã tự phục vụ được mình, nhiều
em tự nuôi sống được bản thân và giúp đỡ gia đình, giảm gánh nặng cho xã hội
về kinh phí trợ cấp hàng tháng cho trẻ em khuyết tật và thực sự nhiều trẻ em
khuyết tật đã trở thành những người có ích trong xã hội.
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật
1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước
Hiệu lực và hiệu quả của chính sách đối với trẻ em khuyết tật phụ thuộc
vào bối cảnh, điều kiện mà nó sinh ra và tồn tại. Khi trình độ kinh tế chưa phát
triển, hệ thống thể chế, pháp luật chưa hoàn thiện thì chính sách đối với trẻ em
khuyết tật chưa đạt được những chuẩn mực mang tính hệ thống do phần lớn giải
quyết những vấn đề cụ thể hoặc tình thế trước mặt. Mặt khác, nó bị chi phối bởi
điều kiện về tài chính, nhận thức pháp luật, tâm lý, tập quán xã hội làm cho tính
khoa học của chính sách bị thiên lệch. Điều kiện kinh tế khó khăn thi nguồn lực
thực hiện chính sách bị hạn chế dẫn đến việc cắt giảm mục tiêu, nội dung hoạt
động chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
Hệ thống thể chế nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách. Tuổi thọ của chính sách đối với trẻ em khuyết tật không chỉ phụ
thuộc vào thời hạn của vấn đề chính sách mà còn bị chi phối bởi thể chế hành
chính nhà nước, vào chủ thể xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách và đặc biệt
là chủ thể quyết định ban hành chính sách.
30
1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách
Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách đối với trẻ em khuyết tật,
có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực
thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên
quan đến ít đối tượng chính sách thì công tác tổ chức thực thi sẽ thuận tiện hơn
so với các vấn đề chính sách phức tạp có quan hệ lợi ích tới nhiều đối tượng
trong xã hội. Tính chất cấp bách của vấn đề chính sách tác động lớn đến kết quả
tổ chức thực thi chính sách. Nếu là vấn đề bức xúc cần được giải quyết ngay
mới giúp cho đối tượng phát triển theo mục tiêu định hướng, thì sẽ được nhà
nước và xã hội ưu tiên các nguồn lực cho thực hiện. Tính chất của chính sách
đối với trẻ em khuyết tật là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ
chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách
đối với trẻ em khuyết tật. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo
bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ
chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó
được với những tình huống phát sinh trong tương lai… Cán bộ, công chức trong
cơ quan công quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách đối với
trẻ em khuyết tật cần nêu cao tinh thần trách nhiệm. Tinh thần trách nhiệm và ý
thức kỷ luật được thể hiện trong thực tế thành năng lực thực tế. Nếu thiếu năng
lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đưa ra
những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động,
làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính
sách trong quá trình tổ chức thực hiện. Nhìn chung cán bộ, công chức có năng
lực thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật, không những chủ động điều
phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng, mà còn khắc phục
những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực
hiện thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật mang lại kết quả thực sự.
31
1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách
Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố
khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Theo quy luật phát triển, các
hoạt động kinh tế – xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Quy mô các hoạt động
trên không chỉ tăng về lượng, mà còn lan tỏa trên một không gian rộng, vượt ra
khỏi phạm vi biên giới của quốc gia. Để quản lý mọi mặt hoạt động trong điều
kiện phát triển hiện nay, nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất
và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
Trong thực tế, nếu thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải
những nội dung chính sách đối với trẻ em khuyết tật đến với đối tượng một cách
thường xuyên.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một
số nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết
tật ở Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã ký công ước về quyền của người khuyết tật năm
2007, nhưng thực tế công ước chưa được thông qua. Vào tháng 10 năm 2013, có
khoảng 138 quốc gia đã thông qua công ước về quyền của người khuyết tật.
Chính phủ Nhật Bản đưa ra nhiều chính sách xã hội giúp đỡ người khuyết tật và
trẻ em khuyết tật và chuẩn bị các điều kiện để thông qua công ước này.
Những chính sách quan trọng dành cho trẻ em khuyết tật có thể được lựa
chọn để phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam như: Thành lập quỹ trợ
giúp TEKT, thiết bị thuận tiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận với các phương tiện
giao thông, thông tin và truyền thông; phát triển và cải thiện đời sống của
TEKT; y tế và phục hồi chức năng, giáo dục; quy định trách nhiệm của chính
phủ và cơ quan địa phương và người dân đối với TEKT, cụ thể như: Vai trò của
Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ hỗ trợ người
32
khuyết tật và trẻ em khuyết tật; vai trò của Chính quyền tỉnh và thành phố có
trách nhiệm điều phối, giám sát, lập kế hoạch trung hạn cho chính quyền địa
phương về việc thực hiện chính sách cho người khuyết tật và trẻ em khuyết; vai
trò của Chính phủ xây dựng chính sách và kế hoạch quốc gia cũng như giám sát
và đánh giá các chương trình thực hiện.
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương có biện pháp để tăng cường
nghiên cứu nguyên nhân, đưa ra các biện pháp ngăn ngừa tàn tật thông qua
tuyên truyền những kiến thức cần thiết, đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc y tế cho
bà mẹ và trẻ em, phòng tránh và can thiệp sớm những có thể gây ra tàn tật.
Thêm vào đó chính phủ và các cơ quan địa phương phải nỗ lực phòng ngừa và
chữa trị những bệnh gây ra tàn tật, tăng cường nghiên cứu những bệnh gây tàn
tật và có biện pháp cần thiết cụ thể đối với TEKT gặp khó khăn trong cuộc sống
hàng ngày.
Về lĩnh vực y tế: Chính phủ và các cơ quan địa phương cần cung cấp cho
TEKT các dịch vụ y tế và phục hồi chức năng để TEKT có thể phục hồi, nâng
cao khả năng học tập và duy trì cuộc sống hàng ngày; nghiên cứu phát triển các
dịch vụ y tế và các dịch vụ khác để các em khuyết tật độc lập trong cuộc sống.
Về giáo dục: Cải thiện nội dung và phương pháp giáo dục để TEKT có thể
nhận được một chương trình giáo dục phù hợp với độ tuổi, năng lực và mức độ
tàn tật; nghiên cứu, đầu tư và phát triển cơ sở vật chất giảng dạy; tạo sự thông
cảm giữa học sinh bị khuyết tật và học sinh không khuyết tật trong quá trình học
tập tại trường.
Hỗ trợ tiếp cận trang thiết bị và công trình giao thông công cộng; Chính
phủ và chính quyền địa phương cần đảm bảo cho TEKT có thể tiếp cận được các
thiết bị công cộng, giao thông công cộng và các thiết bị công cộng khác để học
có thể tham gia vào xã hội một cách độc lập; các nhà cung cấp dịch vụ giao
thông công cộng và thiết bị công cộng khác cần nỗ lực đảm bảo TEKT có thể dễ
dàng tiếp cận với các thiết bị để tạo khả năng độc lập và tham gia vào xã hội của
TEKT.
33
Truyền thông: Cung cấp máy tính tiếp cận, các thiết bị công nghệ thông tin
tiếp cận nhằm đảm bảo TEKT có thể tiếp cận thông tin và thể hiện mong muốn
của họ; các nhà cung cấp cần quan tâm đến khả năng tiếp cận của TEKT trong
khi cung cấp dịch vụ hay sản xuất thiết bị trên cơ sở đoàn kết xã hội.
Văn hóa: Khuyến khích TEKT tham gia vào các hoạt động văn hóa, giải trí,
thể thao thông qua việc điểu chỉnh các thiết bị, dụng cụ và hỗ trợ kinh phí cho
các hoạt động này.
Chính phủ và các cơ quan địa phương có trách nhiệm đối với cuộc sống của
TEKT thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn để bảo vệ quyền của TEKT, chống
phân biệt đối xử và hỗ trợ họ trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội một
cách độc lập.
1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết
tật của Malaysia
Chính sách được xây dựng trên cơ sở đảm bảo chắc chắn rằng trẻ em
khuyết tật Malaysia có các quyền bình đẳng về mọi dịch vụ như các thành viên
bình thường khác của cộng đồng; loại bỏ càng nhiều càng tốt các hiện tượng,
hành vi phân biệt đối xử đối với người khuyết tật và trẻ em khuyết tật ở nhiều
lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống; khuyến khích sự công nhận và chấp nhận
của cộng đồng đối với các nguyên tắc “người tàn tật phải được hưởng các cơ hội
bình đẳng, được tham gia đầy đủ nhằm giúp họ được sống với đầy đủ quyền
công dân ”.
Về chính sách y tế: Phòng ngừa và phát hiện sớm tình trạng tàn tật thông
qua việc thực hiện một số hoạt động sau: Khảo sát, điều tra và nghiên cứu về
nguyên nhân gây khuyết tật; phát triển các phương pháp phòng ngừa, hạn chế
tình trạng khuyết tật; đảm bảo tất cả các nhân viên y tế và nhân viên hỗ trợ y tế
tại các trung tâm y tế cơ sở được đào tạo đầy đủ và được trang bị các phương
tiện chăm sóc y tế cho trẻ em khuyết tật, đảm bảo các nhân viên y tế được tiếp
cận với công nghệ và các phương pháp chăm sóc thích hợp; áp dụng các phương
pháp chăm sóc bà mẹ và trẻ em trước, trong và sau khi sinh; nâng cao nhận thức
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam
Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam

More Related Content

What's hot

Danh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luatDanh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luatforeman
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du Anforeman
 
Cac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anCac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anforeman
 
Cam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anCam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anforeman
 
Xay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicXay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicforeman
 
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anThuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anforeman
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngVuKirikou
 
Suc khoe tam than
Suc khoe tam thanSuc khoe tam than
Suc khoe tam thanforeman
 
Tam ly tre em trong hoan canh kho khan
Tam ly tre em trong hoan canh kho khanTam ly tre em trong hoan canh kho khan
Tam ly tre em trong hoan canh kho khanforeman
 
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh giaCam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh giaforeman
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamforeman
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...foreman
 
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...nataliej4
 
48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)
48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)
48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)vantinhkhuc
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómforeman
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ nataliej4
 
Can thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VN
Can thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VNCan thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VN
Can thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VNforeman
 
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVNHoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVNforeman
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục nataliej4
 
TOT về truyền thông
TOT về truyền thôngTOT về truyền thông
TOT về truyền thôngforeman
 

What's hot (20)

Danh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luatDanh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luat
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du An
 
Cac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anCac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du an
 
Cam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anCam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du an
 
Xay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicXay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logic
 
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anThuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
 
Suc khoe tam than
Suc khoe tam thanSuc khoe tam than
Suc khoe tam than
 
Tam ly tre em trong hoan canh kho khan
Tam ly tre em trong hoan canh kho khanTam ly tre em trong hoan canh kho khan
Tam ly tre em trong hoan canh kho khan
 
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh giaCam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lam
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
 
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
 
48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)
48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)
48 nguyen tac chu chot cua quyen luc (robert greene & joost elffers)
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
 
Can thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VN
Can thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VNCan thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VN
Can thiep va phong ngua cac van de suc khoe tinh than tre em VN
 
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVNHoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
 
TOT về truyền thông
TOT về truyền thôngTOT về truyền thông
TOT về truyền thông
 

Similar to Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam

nghien cuu han nom
nghien cuu han nom nghien cuu han nom
nghien cuu han nom Hoang Dai
 
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ nataliej4
 
Luat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNLuat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNforeman
 
Dân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNDân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNforeman
 
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...nataliej4
 
Giáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienGiáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienforeman
 
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...nataliej4
 
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)foreman
 
Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...
Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...
Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...nataliej4
 
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO Bùi Quang Xuân
 
My hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongMy hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongSan La
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấnSansanluc
 
quang tri mang
quang tri mangquang tri mang
quang tri mangLâm Khôi
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dongforeman
 
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)Vo Kieu
 
Sử dụng trò chơi trong tập huấn
Sử dụng trò chơi trong tập huấnSử dụng trò chơi trong tập huấn
Sử dụng trò chơi trong tập huấnforeman
 
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị nataliej4
 
Phan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um LePhan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um Legueste9722d
 
Ghep kenh tin hieu so trong SDH
Ghep kenh tin hieu so trong SDHGhep kenh tin hieu so trong SDH
Ghep kenh tin hieu so trong SDHHuynh MVT
 

Similar to Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam (20)

nghien cuu han nom
nghien cuu han nom nghien cuu han nom
nghien cuu han nom
 
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
 
Luat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNLuat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VN
 
Dân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNDân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VN
 
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
 
Giáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienGiáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trien
 
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
 
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
 
Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...
Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...
Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ mẫu của người Việt vùng Đồng bằng Bắ...
 
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
TS. BÙI QUANG XUÂN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO
 
My hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongMy hoc Dai cuong
My hoc Dai cuong
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấn
 
quang tri mang
quang tri mangquang tri mang
quang tri mang
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dong
 
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
 
Sử dụng trò chơi trong tập huấn
Sử dụng trò chơi trong tập huấnSử dụng trò chơi trong tập huấn
Sử dụng trò chơi trong tập huấn
 
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
 
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
 
Phan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um LePhan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um Le
 
Ghep kenh tin hieu so trong SDH
Ghep kenh tin hieu so trong SDHGhep kenh tin hieu so trong SDH
Ghep kenh tin hieu so trong SDH
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở việt nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016 Học viên Nguyễn Ngọc Hà
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu luận văn về đề tài: ”Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam”, trước hết, tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, khoa quản lý Nhà nước về xã hội đã quan tâm, giúp đỡ tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau đại học, Khoa quản lý nhà nước về xã hội, các thầy, các cô tại Học viện Hành chính Quốc gia; ban giám đốc Trung tâm nuôi dưỡng người già và trẻ em khuyết tật thành phố Hà Nội thuộc sở Lao động Thương binh và Xã hội, cán bộ và nhân viên Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/ Điôxin, huyện Ba Vì, TP Hà Nội thuộc sở Lao động Thương binh vã Xã hội, các cô giáo, y bác sĩ và các mẹ bảo mẫu Làng Hữu Nghị Việt Nam thuộc Hội Cựu Chiến binh Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất, góp ý kiến, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài. Do những điều kiện chủ quan, khách quan chắc chắn kết quả nghiên cứu của Luận văn còn những điểm thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn nghiên cứu./. Tác giả Luận văn Nguyễn Ngọc Hà
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ NKT Người khuyết tật TEKT Trẻ em khuyết tật UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT...................................................................................... 9 1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................................................................... 9 1.1.1. Trẻ em khuyết tật .................................................................................. 9 1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật .................................................. 15 1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.................................. 22 1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................ 23 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật....................................................................................................... 23 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật..................... 24 1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật ...................... 24 1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................................................ 25 1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ......................... 25 1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật................................................................................................. 25 1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật.......... 26 1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................................................ 27 1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật ............................ 28 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật........... 29 1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước ................................................................. 29
  • 7. 1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách......................................................... 30 1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức......... 30 1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách.............. 31 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một số nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam ..................................................................... 31 1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Nhật Bản ....................................................................................................... 31 1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật của Malaysia ................................................................................................. 33 1.5.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa............................................................. 37 1.5.4. Giá trị tham khảo cho Việt Nam......................................................... 39 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 41 Chương 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM................................ 42 2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật và chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................................... 42 2.1.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay ........................... 42 2.1.2. Thực trạng nội dung chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam...... 43 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ..................................................................................................................... 49 2.2.1. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ....................................................................................................................... 49 2.2.2. Kết quả thực hiện một số chính sách đối với trẻ em khuyết tật ......... 54 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ..................................................................................................................... 69 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam .................. 69 2.3.2. Hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam....................................................................................................... 72
  • 8. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam................................................................................... 72 Tiểu kết chương 2................................................................................................ 74 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM ....... 76 3.1.Quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 76 3.1.1. Quan điểm về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ......... 76 3.1.2. Định hướng về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam........ 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam ..................................................................................................................... 82 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức xã hội về trẻ em khuyết tật, phổ biến các chính sách đối với trẻ em khuyết tật 82 3.2.2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là chính bản thân gia đình có trẻ em khuyết tật và trẻ em khuyết tật.............................................. 84 3.2.3. Hoàn thiện chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật trong một số lĩnh vực.............................................................................................. 85 3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................... 86 3.2.5. Theo dõi, giám sát đánh giá, kiểm tra, sơ tổng kết hoạt động thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật............................................................. 88 3.2.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức xã hội trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ............................. 88 3.2.7. Phối hợp các Bộ, ngành trong việc bảo đảm thực hiện chính sách về người khuyết tật, trẻ em khuyết tật ............................................................... 89 3.3. Đề xuất mô hình tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và hướng nghiệp cho trẻ em khuyết tật ở Việt Nam ....................................................................... 93 Tiểu kết chương 3................................................................................................ 96 KẾT LUẬN......................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 100
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp như nội chiến, nạn khủng bố, khủng hoảng người di cư, dịch bệnh; sự biến đổi khí hậu toàn cầu, ô nhiễm môi trường, thiên tai, tai nạn đã làm người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhiều tổ chức thế giới như Tổ chức Lao động quốc tế, Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc và các tổ chức khác tiếp tục khẳng định về quyền con người, quyền của trẻ em, quyền của người khuyết tật cũng như quyền của trẻ em khuyết tật trong các Hiến chương, Công ước, Nghị quyết đồng thời xây dựng nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật đặc biệt là trẻ em khuyết tật, tuy nhiên nhiều người khuyết tật, trẻ em khuyết tật vẫn đang gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều thiệt thòi, chưa được tiếp cận với các dịch vụ dành cho người khuyết tật, nhiều trẻ em khuyết tật đang bị lãng quên. Do đó việc xây dựng và thực hiện chính sách cho người khuyết tật và trẻ em khuyết tật ở các nước trên thế giới là vô cùng quan trọng, giúp người khuyết tật và trẻ em khuyết tật giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, tự vươn lên, vượt qua những mặc cảm, tự ti và phát triển với khả năng của mình để hòa nhập với cộng đồng và xã hội. Tại Việt Nam, sau chiến tranh chống Mỹ hàng triệu người bị thương và tàn tật, những người còn sống tiếp tục phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường mà cuộc chiến đã gây ra, nhiều trẻ em dị tật bẩm sinh do di chứng của chất độc da cam/ Đi ô xin, nhiều trẻ vẫn tiếp tục bị khuyết tật do bom mìn chưa nổ còn sót lại sau chiến tranh. Ngoài hậu quả của chiến tranh, việc gây ra khuyết tật còn do ô nhiễm môi trường, thiên tai, bệnh dịch, tai nạn…Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Việt Nam đã có nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, tuy nhiên đất
  • 10. 2 nước trong thời kỳ đó còn nghèo do đó việc hỗ trợ, chăm sóc cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật là rất hạn chế. Chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, Đảng, Nhà nước, chính phủ cũng như các tổ chức chính trị xã hội đã có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến người khuyết tật và trẻ em khuyết tật thông qua hàng loạt các chính sách, đạo luật nhằm hỗ trợ người khuyết tật như trong Bộ Luật lao động, Pháp lệnh người khuyết tật được ban hành ngày 30 tháng 7 năm 1998, luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật dạy nghề cùng hệ thống văn bản pháp quy liên quan, gần đây là việc dự thảo, thu thập ý kiến đóng góp xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật NKT ngày 17/6/2010 nhằm bảo đảm sự bình đẳng cho NKT, TEKT, dần dần người khuyết tật, trẻ em khuyết tật đã tiếp cận được các dịch vụ y tế, phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, giao thông tại các nơi công cộng và công nghệ thông tin. Căn cứ vào Luật người khuyết tật năm 2010, Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Đề án giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 đến 2020 (trong đó có nhiều phần về trẻ em khuyết tật), nhiều chính sách cho người khuyết tật đã được xây dựng và tổ chức thực hiện, đặc biệt các chính sách đối với TEKT. Theo thống kê của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật và nhiều trẻ em đang sống tại gia đình và cộng đồng chưa được chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác. Trước thực trạng này Đảng và Nhà nước đưa ra nhiều chủ trương, chính sách, đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật nhằm tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em khuyết tật có cuộc sống tốt đẹp và được hưởng đầy đủ các quyền về cả tinh thần và vật chất như những trẻ em bình thường khác; cấp giấy phép hoạt động cho các Trung tâm chăm sóc TEKT, trung tâm phục hồi chức năng cho TEKT, hỗ trợ chính sách cho những người chăm sóc TEKT, đưa các chương trình giáo dục phù hợp cho TEKT tại các cơ sở bảo trợ xã hội, các Trung tâm chăm sóc TEKT, hỗ trợ kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng, một số tỉnh,
  • 11. 3 thành phố đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về các chính sách của Nhà nước đối với TEKT. Song với số TEKT quá lớn như hiện nay, việc thực hiện chính sách đối với TEKT chưa được đồng bộ, thiếu kinh phí hoạt động, thiếu cán bộ, nhân viên có trình độ, chuyên môn và kỹ năng trong lĩnh vực này, việc xác định mức độ khuyết tật của trẻ em ở nhiều tỉnh còn lúng túng và nhiều bất cập, nhiều trẻ em còn bị lãng quên và bị phân biệt, đối xử. Để trẻ em khuyết tật phát triển với khả năng thực sự của mình, hòa nhập với gia đình, với cộng đồng nơi các em sinh ra, đưa các chương trình chăm sóc y tế, phục hồi chức năng và giáo dục hòa nhập tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn và đầy thách thức. Tháo gỡ và đổi mới công tác chăm sóc trẻ khuyết tật như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra phải quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống chích sách đồng bộ, phù hợp cho trẻ em khuyết tật, đặc biệt trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay. Với mong muốn của NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng có một cuộc sống tốt đẹp hơn, được sống bình đẳng như những người bình thường khác, không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, có cơ hội được phát huy khả năng của mình đáp ứng với nhu cầu bản thân và có ích cho xã hội. Vậy vai trò và thực trạng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật trong bối cảnh chung của đất nước ta hiện nay đang rất cần một cái nhìn, một hướng nghiên cứu mới về thực hiện chính sách đối với TEKT. Để hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam đáp ứng với yêu cầu hiện nay, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình thức như: Đề tài khoa học; giáo trình; bài báo; bài đăng tạp chí….Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề dưới góc độ tiếp cận như sau:
  • 12. 4 - Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), tìm hiểu về khoa học chính sách công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống các vần đề về chính sách công dưới góc độ lý thuyết như: khái niệm về chính sách công và khoa học chính sách công; phân tích chính sách công trong thực tế; những khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách công; công trình là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn. - Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công - Cơ sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về chính sách công như: Lý thuyết chính sách công; các công trình nghiên cứu chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công. - Vụ Pháp chế, Bộ Lao động – Thương binh xã hội và Unicef (2009), “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”. Các tác giả đã rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em Việt Nam, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách các chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam, đảm bảo từng bước hòa nhập với pháp luật và các chuẩn mực quốc tế. - Đề tài ”Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam”, của Nguyễn Hữu Toàn (2010). Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương thực, cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tai nạn, mà còn mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên. Mỗi hợp phần chính sách lại bao gồm các chính sách bộ phận đặc biệt như chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng gồm các chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ ra được số lượng người khuyết tật (2008) trên cả nước và phạm vi phân bổ người khuyết tật, dạng khuyết tật và số lượng người khuyết tật cũng
  • 13. 5 như nhu cầu của người khuyết tật và việc đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật cũng như các chính sách cho người khuyết tật Việt Nam. - Tác giả Trịnh Thắng và các cộng sự (2011), “Báo cáo về trẻ khuyết tật tại An Giang và Đồng Nai năm 2011”. Baó cáo phân tích tình hình chung về kiến thức, thái độ và hành vi của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật ở hai tỉnh Đồng Nai và An Giang; phân tích các yếu tố ảnh hưởng thái độ và hành vi của mọi người đối với trẻ khuyết tật; đưa ra các đề xuất để phát triển chiến lược truyền thông và các khuyến nghị chính đối với các nhà hoạch định chính sách. - Tác giả Trần Nam, trong Mục chính sách và pháp luật, Hội nạn nhân Chất độc Da cam/Dioxin – Việt Nam, năm 2012, “Chính sách đối với người bị nhiễm chất độc hóa học còn nhiều bất cập”. Bài báo đề cập đến việc điều tra, khảo sát các nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/đi ô xin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; việc thực hiện chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam còn nhiều bất cập, gây thiệt thòi cho các đối tượng; một số kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan như Bộ Lao động TBXH, Bộ Y tế sớm ban hành Quy trình xác định nạn nhân chất độc da cam/Điôxin. - Ban Điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2013), “Báo cáo năm 2013 về hoạt động giúp người khuyết tật Việt Nam”. Báo cáo tổng kết những hoạt động và kết quả chủ yếu về hỗ trợ người khuyết tật đã triển khai trong năm của các bộ, ngành, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, đánh giá tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và định hướng cho các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong năm 2014 cũng như tiếp tục thúc đẩy thực hiện Luật người khuyết tật và đề án trợ giúp người khuyết tật của các cơ quan, tổ chức thành viên của Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam. - Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, Nxb chính trị quốc gia, cuốn sách đã đề cập đến chính sách công dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: nhận thức về chính sách công; hoạch
  • 14. 6 định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; phân tích chính sách công. - Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, của Nguyễn Thị Quỳnh, năm 2014. Tác giả chỉ ra những thành tựu mà chính quyền xã Hợp đồng đã làm được trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật sinh sống tại địa bàn trong thời gian qua, tuy nhiên tác giả cũng nêu ra những mặt hạn chế, những bất cập như nhiều người còn chưa tiếp cận được với chính sách trợ giúp của Nhà nước vì thiếu thông tin liên quan đến chính sách trợ giúp, một số cán bộ của cơ quan hành chính Nhà nước gây khó khăn, phiền nhiễu trong công tác tiếp cận các chính sách trên, đồng thời đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị cho việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trong thời gian tới. - Tác giả Thụy Bình, trong Tạp chí người khuyết tật, năm 2015, bài báo“Về vấn đề gia tăng và một số giải pháp gia tăng người khuyết tật”. Bài báo đề cập đến các dạng khuyết tật, tỷ lệ người khuyết tật và trẻ em khuyết tật đang có xu hướng gia tăng do điều kiện vị trí địa lý của nước ta, thời tiết khắc nhiệt, ô nhiễm môi trường và do nguyên nhân nhiều gia đình có người khuyết tật và người khuyết tật dấu tình trạng khuyết tật của mình. Bài báo đề cập giải pháp giảm thiểu sự gia tăng người khuyết tật và trẻ em khuyết tật. - Tác giả Nguyễn Đức Minh, năm 2015, bài báo “Chính sách giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Đảng và Nhà nước đã tạo sự bình đẳng cho trẻ em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhưng trên thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế, đó là do những quy định trong luật người khuyết tật chưa sát với thực tiễn, chính sách chưa cụ thể, việc xác nhận là người khuyết tật thường được kiểm tra bằng y tế, chưa sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật chưa được xác định đúng về mức độ khuyết tật của mình.
  • 15. 7 Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về trẻ em, trẻ em khuyết tật, nhưng chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, do đó việc lựa chọn của em không trùng với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài để hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật từ góc độ lý luận. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam từ đó chỉ ra những nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách. - Đề xuất giải pháp và hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2026. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật như thế nào? - Không gian: Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam - Thời gian: Từ năm 2016 trở về trước và định hướng giải pháp cho giai đoạn 2016 đến 2026. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng.
  • 16. 8 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp khảo sát, thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp Áp dụng phân tích các tình huống chính sách, từ đó tổng hợp và phát hiện tính đặc thù, khác biệt và đưa ra những nhận định có giá trị khoa học. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết về chính sách đối với trẻ em khuyết tật; các văn bản nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, báo cáo kết quả trợ giúp trẻ em khuyết tật của một số tổ chức hỗ trợ trẻ em khuyết tật. - Phương pháp chuyên gia 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận - Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 6.2. Về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập và cho các nhà hoạch định chính sách đối với trẻ em khuyết tật, các cấp chính quyền địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam
  • 17. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT 1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.1.1. Trẻ em khuyết tật 1.1.1.1. Trẻ em Trong Công ước về quyền trẻ em 1989, văn kiện quốc tế cơ bản, toàn diện nhất về trẻ em tính đến thời điểm này đã định nghĩa “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều I). Và để làm rõ khái niệm trẻ em, ngay trong lời nói đầu của công ước đã nêu rõ “trẻ em, do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời”. Theo đó, trẻ em là những người đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau: Một là, phải là người còn non nớt về thể chất và trí tuệ; Hai là, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt; Ba là, người từ 0 đến dưới 18 tuổi [Điều I, Công ước về quyền trẻ em]. Theo quy tắc Bắc Kinh (Những quy tắc tối thiểu, phổ biến của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên ngày 20/11/1985) nêu rõ “người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”. Họ là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như về tâm sinh lý, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống của họ bị hạn chế, thiếu những điều kiện và bản lĩnh tự lập, khả năng kiềm chế kém, dễ bị kích động, lôi kéo vào các hoạt động phiêu lưu mạo hiểm. Như vậy, việc sử dụng những khái niệm có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý. Liên hiệp quốc đặt các em trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia với mục đích bảo vệ quyền trẻ em và người chưa thành niên khi phạm pháp. Kêu gọi các nước thành viên tham gia Công ước Quốc tế về quyền trẻ em phải quan tâm đầy đủ đến các biện pháp; tích cực, huy
  • 18. 10 động các nguồn lực có thể để giúp đỡ trẻ em và người chưa thành niên nhằm giảm sự can thiệp của pháp luật và xử lý người chưa thành niên phạm pháp một cách công bằng, nhân đạo và hiệu quả. Ở Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm, 2004 thì trẻ em là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, độ tuổi được coi là trẻ em trong pháp luật nước ta thấp hơn so với quy định trong Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Tuy nhiên, đây không bị coi là trái với Công ước về quyền trẻ em vì Điều 1 Công ước về quyền trẻ em cho phép các quốc gia thành viên quy định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn 18 tuổi. 1.1.1.2. Trẻ em khuyết tật Công ước về quyền của người khuyết tật đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào tháng 03/2007. Đây là điều ước quốc tế đầu tiên về quyền con người của Liên hợp quốc trong thế kỷ XXI, đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đấu tranh cho quyền của những người khuyết tật trên thế giới. Theo đó, tại Điều 1 Công ước, người khuyết tật bao gồm “Những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người, nó là cơ sở trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền của nhóm đối tượng này. Tại Trung Hoa, Điều 2 Luật của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về bảo vệ người khuyết tật năm 1990 quy định. Người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường.
  • 19. 11 Người khuyết tật là những người có thính giác, thị giác, lời nói hoặc khuyết tật về thể chất, chậm phát triển tâm thần, rối loạn tâm thần, khuyết tật nhiều và/ hoặc khuyết tật khác. Tại Ấn Độ, Luật người khuyết tật ban hành năm 1995 của Ấn Độ định nghĩa khuyết tật bao gồm những tình trạng bị mù, nghe kém, bệnh phong; thị lực kém; suy giảm khả năng vận động; chậm phát triển trí óc và mắc bệnh về tâm thần. Tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về người khuyết tật. Đại đa số đều dùng từ khuyết tật và tàn tật để chỉ cùng một khái niệm, và được dùng song song trên cả phương diện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Điều I Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 định nghĩa người tàn tật là: “Người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn”. Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Người khuyết tật, có hiệu từ 01/01/2011 thay thế Pháp lệnh về người tàn tật 1998, chính thức sử dụng khái niệm “Người khuyết tật” thay cho khái niệm “Người tàn tật” hiện hành, phù hợp với khuynh hướng nhìn nhận chung của thế giới. Theo Quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010 thì người khuyết tật được hiểu là “người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”. Khái niệm này được đưa ra dựa vào mô hình xã hội và về cơ bản phù hợp với khái niệm người khuyết tật trong Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007. Như vậy, dựa trên định nghĩa về người khuyết tật và định nghĩa về trẻ em, theo tác giả, trẻ em khuyết tật được hiểu là những trẻ em từ 0 đến 18 tuổi có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể làm hạn chế khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, xã hội.
  • 20. 12 Việc đưa ra khái niệm chung, thống nhất về trẻ em khuyết tật rất quan trọng nhưng không phải dễ dàng, bởi ngay trong hệ thống pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế cũng không có quy định cụ thể về vấn đề này, trong khi các tiêu chí xác định khuyết tật hay độ tuổi được coi là trẻ em vẫn chưa thực sự thống nhất. Vì vậy, cần phải có cái nhìn tổng thể về trẻ em và người khuyết tật để hình thành khái niệm hợp lý nhất về trẻ em khuyết tật. Từ đó, là cơ sở để phân loại, nghiên cứu, chăm sóc và bảo vệ nhóm đối tượng dể bị tổn thương này. 1.1.1.3. Phân loại trẻ em khuyết tật theo loại dị tật Theo luật người khuyết tật thì khuyết tật được chia làm các loại sau; - Khuyết tật vận động: Là dạng khuyết tật ảnh hưởng đến khả năng vận động, di chuyển: Khó khăn trong việc ngồi, đi, đứng; Người bị yếu, liệt hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ; Người bị dị tật, bị biến dạng ở đầu, cổ, lưng hoặc tay, chân. - Khuyết tật nghe nói: Những người khuyết tật thuộc nhóm này là những người yếu kém khả năng nghe nên cần phải có những dụng cụ trợ thính để giúp họ nghe được tiếng nói của người khác; vì không nghe được nên khả năng nói của họ cũng rất yếu kém. Các biểu hiện như sau: Khó khăn khi nói hoặc không nói được, khó khăn khi nghe hoặc không nghe được, bị biến dạng ở vùng tai, mũi và miệng. - Khuyết tật nhìn: Là những người rất yếu kém khả năng nhìn, dù đã đeo kính, khiến hạn chế hoạt động cần nhìn bằng mắt: khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy đồ vật trong nhà, khó khăn khi phân biệt màu sắc hoặc không phân biệt được các màu sắc, bị dị tật hoặc biến dạng ở vùng mắt. - Khuyết tật thần kinh, tâm thần: Là người suy yếu về cảm xúc, suy nhược tinh thần hoặc mắc bệnh tâm lý khiến cho những nhu cầu của cá nhân và những nhu cầu mang tính xã hội của họ bị hạn chế. Những biểu hiện thể hiện khuyết tật này: Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan tâm đến bất kỳ ai. Có chứng hành vi bất thường như kích động, cáu giận
  • 21. 13 hoặc sợ hãi vô cớ hoặc có hành vi hủy hoại bản thân như đập đầu, cắn tay chân của chính mình, bất ngờ dựng mọi hoạt động, mở mắt trừng trừng không chớp, co giật tay, môi, mặt hoặc bất thình lình ngã xuống, co giật, sùi bọt mép, gọi hỏi không biết. - Khuyết tật trí tuệ: Những người khuyết tật dạng này có sự suy yếu hay chậm phát triển trí não như những người bại não, động kinh, tự kỷ, và những rối loạn tương tự khác, Những người này thường khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng tuổi. Chậm chạp ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản dù đã được hướng dẫn. Họ cũng khó khăn trong việc học tập (đọc, viết và làm toán) so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ. - Khuyết tật khác: Là những người bị giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong học tập và lao động do tê bì hoặc mất cảm giác ở tay chân, mặc dù đã được điều trị liên tục 3 tháng; giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong học tập và lao động do các nguyên nhân hô hấp hoặc do tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện dù đã liên tục điều trị 3 tháng; giảm khả năng thực hiện các hoạt động trong học tập và lao động do các nguyên nhân khác. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây: Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Trẻ em khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
  • 22. 14 Trẻ em khuyết tật nhẹ là những trẻ không thuộc trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng. Như vậy, khuyết tật ở trẻ khá đa dạng. Tuy thiên có thể nhận thấy điểm chung ở những trẻ khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn là đều có bộ não phát triển bình thường. Nếu được quan tâm, tạo môi trường thuận lợi, rèn luyện từ sớm và thường xuyên thì TEKT vẫn có thể tiếp thu được chương trình học tập, làm việc, tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội của cộng đồng. Do đó, việc phân loại rõ ràng, chính xác trẻ khuyết tật là cơ sở để thực hiện các hoạt động phù hợp với từng dạng tật của trẻ, giúp trẻ phát triển năng lực bản thân, tự tin trong cuộc sống. Mang trong mình khiếm khuyết về cơ thể như người khuyết tật nói chung, lại vừa là những công dân còn non nớt về mặt thể chất và tinh thần giống như biết bao trẻ bình thường khác, trẻ em khuyết tật với tư cách là nhóm bị tổn thương kép đã phải chịu rất nhiều thiệt thòi do tình trạng khuyết tật đem lại. Những thiệt thòi đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân trẻ và gia đình có trẻ khuyết tật, ảnh hưởng đến việc tham gia các hoạt động xã hội của trẻ. Do vậy, xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng khuyết tật, tính chất, mức độ khuyết tật và phân loại được trẻ em khuyết tật sẽ có tác dụng trong việc ngăn ngừa, giảm bớt số lượng trẻ khuyết tật đang ngày càng gia tăng, từ đó hạn chế tình trạng trẻ em bị thiệt thòi, đồng thời phân loại trẻ khuyết tật còn là cơ sở để áp dụng các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm bảo vệ, hỗ trợ, giúp đỡ trẻ khuyết tật vượt qua khó khăn trong cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng. 1.1.1.4. Đặc điểm của trẻ em khuyết tật Do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm què cụt, khoèo, liệt chân tay, ngoài ra trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương khu vận động lão bộ. Sự phát triển nhận thức của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tham gia các hoạt động trong môi trường xung quanh trẻ khuyết tật vận động khó đạt được trình độ nhận thức cũng như những trải nghiệm như mọi trẻ bình thường khác. Chẳng hạn, trẻ không thể có cảm giác mỏi chân nếu như trẻ bại liệt đôi chân không thể
  • 23. 15 đi được, không thể leo trèo được thì khó có cảm giác về độ cao và kỹ năng lấy thăng bằng của cơ thể, không có cảm giác về sức đẩy của nước nếu không được ngâm mình trong nước… Đối với trẻ bị tổn thương về lão bộ gây rất nhiều cản trở cho hoạt động nhận thức của trẻ, thậm trí là trình độ nhận thức ở mức độ nặng. Hoạt động nhận thức của loại trẻ này cũng có những hạn chế tương tự như trẻ chậm phát triển trí tuệ và còn bị ảnh hưởng thêm của khuyết tật vận động. Song cũng cần lưu ý những trường hợp khuyết tật vận động do bại não gây nên thì hoạt động nhận thức của trẻ hầu như không bị ảnh hưởng song trẻ khó có thể đạt được suy nghĩ, hành động, lời nói một cách bình thường do sự cản trở của khuyết tật vận động. Đối với trẻ chậm phát triển vận động, khó khăn khi nói, kém hiểu biết về các quy luật xã hội căn bản, không ý thức về hậu quả về các hành vi của mình, khó khăn khi tự phục vụ, phân tích màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, thiếu tích cực trong quan sát, tư duy của trẻ thường biểu hiện tính không liên tục, chậm hiểu cái mới, quên nhanh cái vừa mới tiếp thu, thời gian chú ý của trẻ em chậm phát triển trí tuệ kém hơn nhiều trẻ bình thường. Bên cạnh những đặc điểm của trẻ em khuyết tật về vận động cũng như trẻ em khuyết tật về trí tuệ, các em đều là những người sống nội tâm, giàu cảm xúc, giàu nghị lực để thích nghi, để vượt qua những khó khăn. Đây là ưu điểm cần quan tâm động viên để trẻ em khuyết tật tự vươn lên hòa nhập cuộc sống xã hội. Trẻ em khuyết tật cũng như những trẻ bình thường có những đòi hỏi thỏa mãn các nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần và nhu cầu hoàn thiện chính bản thân mình như những trẻ em bình thường khác. Trẻ em khuyết tật luôn muốn được hòa nhập xã hội, mong muốn được học tập, muốn được tôn trọng để xóa đi những mặc cảm tự tị, mặc cảm với bản thân mình. 1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.1.2.1 Khái niệm: Thuật ngữ “chính sách” được dùng rộng rãi trong lý thuyết phát triển hiện đại. Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra những khái niệm về chính sách, dưới các
  • 24. 16 góc độ quản lý, chính trị hay hành chính. Tiếp cận dưới góc độ quản lý , “chính sách” được xem ở hai mức độ phạm vi: Ở phạm vi hẹp, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý, là những quy định, điều kiện của chủ thể quản lý đặt ra và thực thi nhằm đưa hoạt động của đối tượng quản lý theo ý chí, mục đích của mình. Rộng hơn, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý còn được hiểu như là những đối sách, ứng xử của tổ chức, quốc gia đối với môi trường xã hội, tự nhiên và chính trị mà chính thể đó tồn tại. Nhất là trong hệ thống mở về kinh tế, chính trị – xã hội hiện đại, ở đó xuất hiện nhiều mối quan hệ với những vị trí, vai trò, sự tương tác khác nhau. James Anderson đã khái quát: “chính sách là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Khái niệm này ở Việt Nam được hiểu “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc một chủ thể quản lý đưa ra, trong đó có sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”, Theo Vũ Cao Đàm, thì chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp nhiều thiết chế: thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố và thiết chế ngầm định. Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến thiết chế thành văn tức là những chính sách được pháp luật quy định gần với nội dung quản lý nhà nước. - Chính sách đối với trẻ em Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đó là các chính sách và chương trình hỗ trợ nuôi dưỡng, chăm sóc thay thế; trợ giúp giáo dục, y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng; hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; chính sách và chương trình tiếp cận
  • 25. 17 công trình công cộng, tham gia giao thông và công nghệ thông tin đối với trẻ tàn tật; chính sách và chương trình hỗ trợ gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có hợp phần hoặc nội dung bảo vệ trẻ em; các chương trình dành riêng cho trẻ em. - Chính sách đối với trẻ em khuyết tật Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực trẻ em khuyết tật. Đó là các chính sách bảo trợ xã hội, trợ giúp về y tế, giáo dục, hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, tiếp cận với các dịch vụ công cộng giúp trẻ khuyết tật phát triển với khả năng của chính mình, xoá đi những mặc cảm, phát triển và hòa nhập với cộng đồng như những trẻ bình thường khác. 1.1.2.2. Đặc trưng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật Thực hiện chính sách đối với TEKT mang đầy đủ đặc điểm của quá trình thực hiện chính sách nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của con người, thực hiện chính sách đối với TEKT hàm chứa những đặc điểm chung của các hoạt động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của mình, thực hiện chính sách đối với TEKT đã tạo nên những đặc điểm nổi trội và đặc thù sau đây: Thứ nhất, thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ cũng thông qua những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con người bao giờ cũng được bộc lộ thông qua các hành vi, hoạt động cụ thể trong các mối quan hệ xã hội. Hành vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người, chính vì lẽ đó, việc thực hiện chính sách về người khuyết tật thường tồn tại là những dạng hành động tích cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc cơ quan trong bộ máy nhà nước. Kết quả thực hiện các chính sách đó trên thực tế không phải lúc nào cũng hợp pháp, cũng bảo vệ và đem lại những lợi ích đối với TEKT có thể do nhiều nguyên nhân dẫn tới hoặc trái pháp luật hoặc mục đích bảo vệ và bảo đảm quyền lợi cho người khuyết tật không thể đạt được. Thứ hai, Thực hiện chính sách đối với TEKT là hành vi phù hợp với pháp luật về TEKT. Đó là những hành vi cụ thể của con người song thực hiện chính
  • 26. 18 sách đối với trẻ em khuyết tật có đặc điểm là phải phù hợp với các quy định hiện hành liên quan tới TEKT. Việc phù hợp ở đây được hiểu là khi thực hiện chính sách không được làm trái với mục tiêu của chính sách, không làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của TEKT, tất cả là tạo điều kiện và bảo vệ lợi ích của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, quyền tiếp cận đời sống xã hội của TEKT. Nói đến việc thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ các chủ thể cũng quan tâm tới việc thực hiện cái gì? Nói cách khác là thực hiện nội dung liên quan tới trẻ em khuyết tật và cách thức, hình thức thực hiện bằng hình thức nào? Như vậy, tính hợp pháp trong quá trình thực hiện chính sách đối với TEKT bao gồm thực hiện đầy đủ quy trình thực hiện chính sách: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, bao gồm: Kế hoạch tổ chức, điều hành, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách, dự kiến những nội quy, quy chế; phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; đôn đốc thực hiện chính sách; Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. Thứ ba, Thực hiện chính sách đối với TEKT là một quá trình có mục đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và nghĩa vụ pháp lý bảo vệ trẻ em khuyết tật thành những hành vi xử sự trong thực tế thì cần thiết phải thông qua hàng loạt là các hoạt động cụ thể của con người mà các hoạt động đó phải có mục tích, mục tiêu cụ thể. Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của pháp luật có nội dung cụ thể như thế nào? Xem xét vị trí, chức năng vai trò của bản thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất cả các hoạt động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của TEKT thông qua việc thực hiện các quy phạm cụ thể. Tính mục đích có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật nói riêng.
  • 27. 19 1.1.2.3. Nội dung của chính sách đối với trẻ em khuyết tật Căn cứ vào Công ước quốc tế về Quyền người khuyết tật, có một số chính sách cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật như sau: Một là, chính sách giáo dục Bảo đảm hệ thống giáo dục ở mọi cấp và học tập suốt đời cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật. - Phát triển trọn vẹn năng lực tiềm tàng của con người, nhận thức về nhân cách và phẩm giá, củng cố sự tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật, quyền tự do cơ bản và tính đa dạng của loài người. - Phát triển trọn vẹn tiềm năng về tính cách, tài năng, sáng tạo, cũng như những năng lực thể chất và tinh thần của trẻ em khuyết tật. Khi bảo đảm hệ thống giáo dục ở mọi cấp cho trẻ em khuyết tật, các quốc gia phải bảo đảm: - Trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi hệ thống giáo dục phổ thông trên cơ sở sự khuyết tật, và trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi giáo dục tiểu học mà bắt buộc, hoặc giáo dục trung học trên cơ sở sự khuyết tật. - Trẻ em khuyết tật có thể tiếp cận giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có chất lượng tốt và miễn phí trên cơ sở bình đẳng với những người khác trong cùng cộng đồng mà họ sinh sống. - Trẻ em khuyết tật được nhận sự giúp đỡ cần thiết trong hệ thống giáo dục phổ thông để được giáo dục hiệu quả. - Cung cấp các biện pháp trợ giúp cá biệt hóa có hiệu quả, trong môi trường thể hiện sự phát triển xã hội và khoa học kỹ thuật cao nhất, phù hợp với mục đích hòa nhập trọn vẹn. Các quốc gia thành viên tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật học tập những kỹ năng phát triển đời sống và xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia giáo dục một cách trọn vẹn và bình đẳng, với tư cách thành viên của cộng đồng.
  • 28. 20 - Tạo thuận lợi cho việc học chữ Braille, chữ viết thay thế, các cách thức, phương tiện và dạng giao tiếp hoặc định hướng tăng cường hoặc thay thế, kỹ năng di chuyển và khuyến khích hỗ trợ của chuyên gia. - Tạo thuận lợi cho việc học ngôn ngữ ký hiệu và khuyến khích phát triển bản sắc ngôn ngữ, cách thức và phương tiện giao tiếp thích hợp nhất cho người đó, và trong những môi trường thể hiện sự phát triển xã hội và khoa học kỹ thuật cao nhất. Hai là, chính sách bảo trợ xã hội Các quốc gia thành viên công nhận quyền của trẻ em khuyết tật và gia đình của có mức sống thỏa đáng, trong đó có điều kiện ăn, mặc, ở và quyền của trẻ em khuyết tật có điều kiện sống liên tục được cải thiện, và tiến hành các bước thích hợp để bảo vệ và thúc đẩy việc biến quyền này thành hiện thực mà không có sự phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật. Quốc gia thành viên công nhận quyền của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật được hưởng phúc lợi xã hội và được hưởng quyền đó mà không có sự phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật. - Bảo đảm cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ và bé gái khuyết tật, được hưởng các chương trình phúc lợi xã hội và chương trình xóa đói giảm nghèo. - Bảo đảm cho trẻ em khuyết tật và gia đình họ sống trong trình trạng nghèo khổ được tiếp cận sự giúp đỡ từ quỹ hỗ trợ trẻ em khuyết tật. Ba là, chính sách y tế Các quốc gia thành viên công nhận rằng người khuyết tật, trẻ em khuyết tật có quyền hưởng tiêu chuẩn y tế cao nhất mà không có sự phân biệt nào trên cơ sở sự khuyết tật. - Cung cấp cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật sự chăm sóc và chương trình y tế cùng loại, cùng chất lượng, cùng tiêu chuẩn miễn phí hoặc giá thành vừa phải như đối với những người khác, trong đó có các chương trình giới và sức khỏe sinh sản cũng như các chương trình sức khỏe cộng đồng dân cư.
  • 29. 21 - Cung cấp dịnh vụ y tế này càng gần cộng đồng càng tốt, kể cả ở khu vực nông thôn; - Yêu cầu cán bộ chuyên môn y tế cung cấp chăm sóc y tế cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật cùng với chất lượng như cho những người bình thường khác, kể cả trên cơ sở đồng ý tự nguyện và hiểu biết. - Không phân biệt đối xử đối với người khuyết tật trong cung cấp bảo hiểm y tế, bảo hiểm sinh mệnh nếu loại bảo hiểm này được pháp luật quốc gia cho phép và phải cung cấp các loại bảo hiểm này theo cách thức hợp lý và công bằng. Bốn là, tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và thể thao - Quốc gia thành viên công nhận quyền của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật được tham gia vào đời sống văn hóa trên cơ sở bình đẳng với những người khác, và tiến hành các biện pháp thích hợp để bảo đảm rằng người khuyết tật, trẻ em khuyết tật được tiếp cận các hoạt động văn hóa; được tiếp cận chương trình truyền hình, phim ảnh; được tiếp cận với những nơi có các dịnh vụ văn hóa hoặc trình diễn văn hóa như trong rạp hát, viện bảo tàng, rạp chiếu phim, thư viện và dịch vụ du lịch, và ở mức độ có thể, được tiếp cận các dịch vụ văn hóa quốc gia quan trọng. - Quốc gia thành viên tiến hành mọi biện pháp thích hợp để tạo điều kiện cho người khuyết tật có cơ hội phát triển và sử dụng tiềm năng trí tuệ, nghệ thuật và sáng tạo của mình, không vì lợi ích của họ mà còn vì lợi ích toàn xã hội. - Hướng tới tạo điều kiện cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tham gia vào các hoạt động thể thao. Năm là, chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng Ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi: - Trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được ưu tiên mua vé tại cửa bán vé; được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên.
  • 30. 22 - Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng có trách nhiệm trợ giúp, hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho trẻ em khuyết tật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết. Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng: - Trẻ em tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé. - Trẻ em khuyết tật sử dụng xe lăn thông dụng không gắn động cơ hoặc sử dụng các dụng cụ cầm tay để phục vụ việc đi lại của bản thân thì được miễn cước hành lý đối với xe lăn, dụng cụ đó khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng. - Trẻ em khuyết tật đồng thời thuộc đối tượng được giảm giá vé, giá dịch vụ theo các chế độ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức giảm giá vé cao nhất. Sáu là, chính sách về công nghệ thông tin và truyền thông Khuyến khích các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho trẻ em khuyết tật. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của người khuyết tật, trẻ em khuyết tật. Có chính sách miễn, giảm thuế, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ khác cho hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất và cung cấp dịch vụ, phương tiện hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông. 1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đối với trẻ em khuyết tật đã đề ra.
  • 31. 23 1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật được xây dựng trước khi chính sách đi vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật bao gồm những nội dung cơ bản. - Kế hoạch tổ chức điều hành: Nội dung kế hoạch gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách. - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật; các nguồn lực tài chính. - Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện đó là dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai từ tuyên truyền chính sách đến tổ chức rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. - Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế trong thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật.
  • 32. 24 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện đối với trẻ em khuyết tật được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai thực hiện theo kế hoạch. Một là, trong quá trình thực hiện chính sách, trước tiên phải tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách công đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền thực thi chính sách. Hai là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Khi thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần phải phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách một cách ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các
  • 33. 25 chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. 1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội đối với nhà nước. 1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là đưa đường lối, chủ chương của Đảng về chính sách đối với trẻ khuyết tật vào cuộc sống, khẳng định bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Thông qua chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực hiện chính sách, tổ chức Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo của mình và đánh giá đúng mức về năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên. Đảng và Nhà nước định hướng mọi trẻ em khuyết tật đều hòa nhập cộng đồng, tạo điều kiện phát huy mọi khả năng của mình để vươn lên trong cuộc sống và học tập, giảm bớt gánh nặng của gia đình và xã hội, trở thành những thành viên có ích cho xã hội. Từ các chủ trương, đường lối của Đảng và
  • 34. 26 Nhà nước đề ra, các chủ thể thực hiện chính sách bằng cách xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn thời gian và địa bàn cụ thể. Kết quả của chính sách phải bảo đảm mọi trẻ em khuyết tật ở các vùng sâu, vùng xa cũng như khu vực thành phố, nông thôn đều được hưởng bình đẳng các quyền của trẻ em khuyết tật, đó là quyền được đi học, được chăm sóc sức khỏe, được tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, được tiếp cận với các phương tiện giao thông công cộng dành cho trẻ em khuyết tật, được giảm vé khi tham gia giao thông, được tiếp cận với các hoạt động công nghệ, thông tin. Vì vậy trong quá trình thực hiện chính sách các chủ thể cần thể chế hóa định hướng, mục tiêu của Đảng và nhà nước, và thực thiện theo đúng mục tiêu, bên cạnh đó các chủ thể cần tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật trên phạm vi quốc gia và từng bước tiếp cận Công ước quốc tế về quyền của trẻ em khuyết tật. Không thể phủ nhận sự song hành của trẻ em khuyết tật trong đời sống xã hội và điều đó có nghĩa rằng nhà nước cần phải có trách nhiệm đối với việc bảo đảm cho TEKT được tiếp cận đầy các quyền như những trẻ em bình thường. Vì vậy trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, cách chủ thể thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần áp dụng thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả nhằm đưa chính sách vào đời sống xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra để trẻ em khuyết tật nhận được sự chăm sóc tốt nhất trong điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước ta hiện nay. 1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật Chính sách đối với trẻ em khuyết tật là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể thực hiện chính sách. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật là cơ sở pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có thẩm quyền tiến hành hoạt động để bảo đảm quyền tiếp cận đời sống xã hội của trẻ em khuyết tật.
  • 35. 27 Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước cho thấy nếu như hệ thống chính sách về lĩnh vực nào đó không hoàn chỉnh, không có khả thi, quá xa vời với thực tế, không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước thì không thể có hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như hoạt động thực hiện chính sách, dẫn đến lãng phí về thời gian và tiền bạc. Trong những năm vừa qua, mặc dù Luật người khuyết tật có hiệu lực từ tháng 1 năm 2011 đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của cả xã hội cũng như tác động đến đời sống của người khuyết tật nói chung và của trẻ em khuyết tật nói riêng song vì thiếu những quy định cụ thể hoặc một quy định trong luật còn quá xa so với khả năng nguồn ngân sách của nước ta dẫn đến việc tiếp cận với các quyền của trẻ em khuyết tật chưa được đáp ứng đầy đủ. Luật người khuyết tật 2010 quy định chính sách về giáo dục hòa nhập đối với tất cả trẻ em trong phạm vi toàn quốc. Khi các chủ thể xây dựng kế hoạch thực hiện, kế hoạch về kinh phí, kế hoạch nhân sự, cơ sở vật chất, giáo trình đã gặp rất nhiều khó khăn như khó khăn về kinh phí, thiếu giáo viên về lĩnh vực giáo dục hòa nhập hoặc giáo viên thiếu chuyên môn về lĩnh vực này, đặc biệt là lúng túng trong quá trình biên soạn giáo trình. Do đó tỷ lệ trẻ em đưa vào các trường công lập để giáo dục hòa nhập tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không cao, thậm chí do điều kiện vật chất nhiều trường còn từ chối tiếp nhận trẻ khuyết tật vào giáo dục hòa nhập. Trong quá trình thực hiện chính sách mà gặp phải những chính sách không phù hợp, không khả thi, cần có những kiến nghị với Nhà nước, với các nhà hoạch định chính sách để điều chỉnh, bãi bỏ hoặc bổ sung cho phù hợp để chính sách đối với trẻ em khuyết tật thực sự có hiệu quả và đi vào cuộc sống, giúp trẻ khuyết tật có được cuộc sống tốt đẹp hơn. 1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối với trẻ em khuyết tật Khi hệ thống chính sách đối với TEKT đã được hoàn thiện và đi vào cuộc sống; việc phân loại dạng tật và xác định mức độ khuyết tật rõ ràng; các chỉ tiêu cụ thể cho từng loại chính sách và phù hợp với từng dạng khuyết tật như khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, khuyết tật nhìn, khuyết tật thần kinh, khuyết tật trí
  • 36. 28 tuệ; xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho TEKT, thì việc phân bổ nguồn lực và huy động các nguồn lực trong thực hiện chính sánh đối với trẻ em khuyết tật là thực sự cần thiết, đó là nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, cần vận động kêu gọi các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện, các mạnh thường quân, các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ giúp đỡ trẻ em khuyết tật bằng nhiều hình thức khác nhau như hỗ trợ về công nghệ khoa học nhằm giảm thiểu gia tăng trẻ em khuyết tật, về vật chất, về tinh thần nhằm giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước. Trước thực tế số lượng trẻ em khuyết tật trên thế giới hiện nay rất đông. Để thực hiện chính sách đầy đủ cho tất cả trẻ em khuyết tật ở nông thôn, thành phố, vùng sâu và vùng xa là thực sự khó khăn với kinh phí hạn hẹp của nhiều quốc gia. Các trung tâm bảo trợ xã hội giúp đỡ trẻ em khuyết tật, các Làng, trung tâm cần xây dựng các dự án, các chương trình, đề án, tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại nhân dân, các hình thức xã hội hóa để kêu gọi các nhà tài trợ, các tổ chức phí chính phủ, các tổ chức cán nhân hỗ trợ về kinh phí trong quá trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. 1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật Trẻ em khyết tật là bộ phận dân cư yếu thế trong xã hội, hiện nay có nhiều văn bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan đến trẻ em khuyết tật. Nằm trong tổng thể chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thì bộ phận trẻ em khuyết tật là bộ phận không thể tách rời. Vì vậy thực hiện tốt chính sách đối với trẻ em khuyết tật chính là thực hiện tốt các quy định của chính sách về an sinh xã hội, bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm quyền của trẻ em khuyết, bảo vệ và ngăn chặn những rào cản tiếp cận cho trẻ em khuyết tật, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục, trợ cấp xã hội, giao thông, công nghệ thông tin, taọ cơ hội tốt nhất cho trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng. Hiện nay, Nhà nước đã xây dựng nhiều chương trình, dự án, đề án giúp an sinh xã hội cho trẻ em khuyết tật. Các dự án về đào tạo nghề bao gồm các nghề
  • 37. 29 cắt may, nghề thêu ren, làm hoa, vi tính văn phòng, cắt uốn tóc, nấu ăn, bảo vệ, lễ tân, phục vụ khách sạn, nhà hàng đã giúp nhiều trẻ hòa nhập vào cộng đồng và tự nuôi sống được bản thân; các chương trình phục hồi chức năng, khám chữa bệnh tại cộng đồng giúp các gia đình có trẻ em khuyết tật có được những kiến thức cơ bản về sơ cứu ban đầu với trẻ bị ngã, trẻ bị bại liệt, các kiến thức về phục hồi chức năng để có thể chăm sóc con em mình tại gia đình; các chương trình giáo dục hòa nhập cũng đang được triển khai rộng rãi ở nhiều địa phương trong cả nước. Kết quả thực thế nhiều trẻ em đã tự phục vụ được mình, nhiều em tự nuôi sống được bản thân và giúp đỡ gia đình, giảm gánh nặng cho xã hội về kinh phí trợ cấp hàng tháng cho trẻ em khuyết tật và thực sự nhiều trẻ em khuyết tật đã trở thành những người có ích trong xã hội. 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.4.1. Hệ thống thể chế nhà nước Hiệu lực và hiệu quả của chính sách đối với trẻ em khuyết tật phụ thuộc vào bối cảnh, điều kiện mà nó sinh ra và tồn tại. Khi trình độ kinh tế chưa phát triển, hệ thống thể chế, pháp luật chưa hoàn thiện thì chính sách đối với trẻ em khuyết tật chưa đạt được những chuẩn mực mang tính hệ thống do phần lớn giải quyết những vấn đề cụ thể hoặc tình thế trước mặt. Mặt khác, nó bị chi phối bởi điều kiện về tài chính, nhận thức pháp luật, tâm lý, tập quán xã hội làm cho tính khoa học của chính sách bị thiên lệch. Điều kiện kinh tế khó khăn thi nguồn lực thực hiện chính sách bị hạn chế dẫn đến việc cắt giảm mục tiêu, nội dung hoạt động chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Hệ thống thể chế nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện chính sách. Tuổi thọ của chính sách đối với trẻ em khuyết tật không chỉ phụ thuộc vào thời hạn của vấn đề chính sách mà còn bị chi phối bởi thể chế hành chính nhà nước, vào chủ thể xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách và đặc biệt là chủ thể quyết định ban hành chính sách.
  • 38. 30 1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách đối với trẻ em khuyết tật, có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng chính sách thì công tác tổ chức thực thi sẽ thuận tiện hơn so với các vấn đề chính sách phức tạp có quan hệ lợi ích tới nhiều đối tượng trong xã hội. Tính chất cấp bách của vấn đề chính sách tác động lớn đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Nếu là vấn đề bức xúc cần được giải quyết ngay mới giúp cho đối tượng phát triển theo mục tiêu định hướng, thì sẽ được nhà nước và xã hội ưu tiên các nguồn lực cho thực hiện. Tính chất của chính sách đối với trẻ em khuyết tật là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn. 1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai… Cán bộ, công chức trong cơ quan công quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật cần nêu cao tinh thần trách nhiệm. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật được thể hiện trong thực tế thành năng lực thực tế. Nếu thiếu năng lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đưa ra những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện. Nhìn chung cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật, không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng, mà còn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật mang lại kết quả thực sự.
  • 39. 31 1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Theo quy luật phát triển, các hoạt động kinh tế – xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Quy mô các hoạt động trên không chỉ tăng về lượng, mà còn lan tỏa trên một không gian rộng, vượt ra khỏi phạm vi biên giới của quốc gia. Để quản lý mọi mặt hoạt động trong điều kiện phát triển hiện nay, nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Trong thực tế, nếu thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải những nội dung chính sách đối với trẻ em khuyết tật đến với đối tượng một cách thường xuyên. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một số nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Nhật Bản Chính phủ Nhật Bản đã ký công ước về quyền của người khuyết tật năm 2007, nhưng thực tế công ước chưa được thông qua. Vào tháng 10 năm 2013, có khoảng 138 quốc gia đã thông qua công ước về quyền của người khuyết tật. Chính phủ Nhật Bản đưa ra nhiều chính sách xã hội giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em khuyết tật và chuẩn bị các điều kiện để thông qua công ước này. Những chính sách quan trọng dành cho trẻ em khuyết tật có thể được lựa chọn để phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam như: Thành lập quỹ trợ giúp TEKT, thiết bị thuận tiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận với các phương tiện giao thông, thông tin và truyền thông; phát triển và cải thiện đời sống của TEKT; y tế và phục hồi chức năng, giáo dục; quy định trách nhiệm của chính phủ và cơ quan địa phương và người dân đối với TEKT, cụ thể như: Vai trò của Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ hỗ trợ người
  • 40. 32 khuyết tật và trẻ em khuyết tật; vai trò của Chính quyền tỉnh và thành phố có trách nhiệm điều phối, giám sát, lập kế hoạch trung hạn cho chính quyền địa phương về việc thực hiện chính sách cho người khuyết tật và trẻ em khuyết; vai trò của Chính phủ xây dựng chính sách và kế hoạch quốc gia cũng như giám sát và đánh giá các chương trình thực hiện. Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương có biện pháp để tăng cường nghiên cứu nguyên nhân, đưa ra các biện pháp ngăn ngừa tàn tật thông qua tuyên truyền những kiến thức cần thiết, đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc y tế cho bà mẹ và trẻ em, phòng tránh và can thiệp sớm những có thể gây ra tàn tật. Thêm vào đó chính phủ và các cơ quan địa phương phải nỗ lực phòng ngừa và chữa trị những bệnh gây ra tàn tật, tăng cường nghiên cứu những bệnh gây tàn tật và có biện pháp cần thiết cụ thể đối với TEKT gặp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Về lĩnh vực y tế: Chính phủ và các cơ quan địa phương cần cung cấp cho TEKT các dịch vụ y tế và phục hồi chức năng để TEKT có thể phục hồi, nâng cao khả năng học tập và duy trì cuộc sống hàng ngày; nghiên cứu phát triển các dịch vụ y tế và các dịch vụ khác để các em khuyết tật độc lập trong cuộc sống. Về giáo dục: Cải thiện nội dung và phương pháp giáo dục để TEKT có thể nhận được một chương trình giáo dục phù hợp với độ tuổi, năng lực và mức độ tàn tật; nghiên cứu, đầu tư và phát triển cơ sở vật chất giảng dạy; tạo sự thông cảm giữa học sinh bị khuyết tật và học sinh không khuyết tật trong quá trình học tập tại trường. Hỗ trợ tiếp cận trang thiết bị và công trình giao thông công cộng; Chính phủ và chính quyền địa phương cần đảm bảo cho TEKT có thể tiếp cận được các thiết bị công cộng, giao thông công cộng và các thiết bị công cộng khác để học có thể tham gia vào xã hội một cách độc lập; các nhà cung cấp dịch vụ giao thông công cộng và thiết bị công cộng khác cần nỗ lực đảm bảo TEKT có thể dễ dàng tiếp cận với các thiết bị để tạo khả năng độc lập và tham gia vào xã hội của TEKT.
  • 41. 33 Truyền thông: Cung cấp máy tính tiếp cận, các thiết bị công nghệ thông tin tiếp cận nhằm đảm bảo TEKT có thể tiếp cận thông tin và thể hiện mong muốn của họ; các nhà cung cấp cần quan tâm đến khả năng tiếp cận của TEKT trong khi cung cấp dịch vụ hay sản xuất thiết bị trên cơ sở đoàn kết xã hội. Văn hóa: Khuyến khích TEKT tham gia vào các hoạt động văn hóa, giải trí, thể thao thông qua việc điểu chỉnh các thiết bị, dụng cụ và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động này. Chính phủ và các cơ quan địa phương có trách nhiệm đối với cuộc sống của TEKT thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn để bảo vệ quyền của TEKT, chống phân biệt đối xử và hỗ trợ họ trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội một cách độc lập. 1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật của Malaysia Chính sách được xây dựng trên cơ sở đảm bảo chắc chắn rằng trẻ em khuyết tật Malaysia có các quyền bình đẳng về mọi dịch vụ như các thành viên bình thường khác của cộng đồng; loại bỏ càng nhiều càng tốt các hiện tượng, hành vi phân biệt đối xử đối với người khuyết tật và trẻ em khuyết tật ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống; khuyến khích sự công nhận và chấp nhận của cộng đồng đối với các nguyên tắc “người tàn tật phải được hưởng các cơ hội bình đẳng, được tham gia đầy đủ nhằm giúp họ được sống với đầy đủ quyền công dân ”. Về chính sách y tế: Phòng ngừa và phát hiện sớm tình trạng tàn tật thông qua việc thực hiện một số hoạt động sau: Khảo sát, điều tra và nghiên cứu về nguyên nhân gây khuyết tật; phát triển các phương pháp phòng ngừa, hạn chế tình trạng khuyết tật; đảm bảo tất cả các nhân viên y tế và nhân viên hỗ trợ y tế tại các trung tâm y tế cơ sở được đào tạo đầy đủ và được trang bị các phương tiện chăm sóc y tế cho trẻ em khuyết tật, đảm bảo các nhân viên y tế được tiếp cận với công nghệ và các phương pháp chăm sóc thích hợp; áp dụng các phương pháp chăm sóc bà mẹ và trẻ em trước, trong và sau khi sinh; nâng cao nhận thức