SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Download to read offline
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
--o0o--
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TỈNH HẬU GIANG
Tháng 6/2017
Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
--o0o--
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TỈNH HẬU GIANG
ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ ÁN
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
SỞ NỘI VỤ
Hậu Giang, 6/2017
Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
Phần I: MỞ ĐẦU 2
I. Xu hướng và kinh nghiệm phát triển Chính phủ điện tử 2
1. Khái niệm Chính phủ điện tử 2
2. Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử5
3. Một số kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử 7
3.1. Một số nước trên thế giới 7
a) Hàn Quốc 7
b) Singapore 8
c) Úc (Australia) 9
3.2 Một số điển hình triển khai Chính quyền điện tử các tỉnh 9
II. Căn cứ pháp lý 11
1. Các văn bản của Trung ương 11
2. Các văn bản của tỉnh 13
III. Lý do xây dựng Đề án 14
1. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đạt được 14
2. Phát triển ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập 14
3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Chính quyền điện tử 15
a) Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao 15
b) Cần thiết xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 16
Phần II: HIỆN TRẠNG 17
I. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 17
1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 17
2. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật về sự phù hợp với Chính quyền điện tử 18
II. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin 18
1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước 18
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp 19
3. Kiến trúc cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho Chính quyền điện tử 20
4. Nguồn nhân lực CNTT 20
III. Tóm lược một số kết quả, hạn chế và nguyên nhân 20
1. Kết quả làm tiền đề cho xây dựng CQĐT 20
2. Một số hạn chế và nguyên nhân21
a) Về nhận thức.................................................................................................21
b) Về thủ tục hành chính...................................................................................22
c) Về nguồn nhân lực........................................................................................22
d) Về kinh phí đầu tư.........................................................................................22
e) Về cơ chế, chính sách....................................................................................22
Phần III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN 24
I. Mục tiêu và phạm vi Đề án 24
1. Mục tiêu tổng quát 24
2. Mục tiêu cụ thể 24
a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT24
b) Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ 25
c) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến 25
d) Đào tạo, tập huấn cho CBCCVC và hướng dẫn, giới thiệu cho người dân sử
dụng và khai thác tiện ích Chính quyền điện tử 26
3. Phạm vi đề án 26
II. Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 26
1. Yêu cầu 26
2. Nhiệm vụ 27
III. Các nhiệm vụ thuộc Đề án 28
1. Xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh 28
a) Mục đích, ý nghĩa của việc thành lập Trung tâm 28
b) Về quy mô hoạt động 29
c) Phương thức hoạt động 30
d)Vị trí, chức năng của Trung tâm 30
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm 30
f) Cơ cấu tổ chức và chính sách hỗ trợ 31
g) Trụ sở làm việc 32
i) Cơ sở vật chất trang thiết bị 33
2. Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng CNTT 33
a) Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu 33
b) Hoàn thiện đường truyền mạng tốc độ cao, mạng cục bộ 34
c) Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị 34
3. Triển khai phần mềm nền tảng và phần mềm ứng dụng 34
a) Trang bị phần mềm nền tảng 34
b) Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh 34
c) Đẩy mạnh triển khai phần mềm ứng dụng hỗ trợ tác nghiệp 34
4. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, công tác thông tin tuyên truyền 35
a) Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách CNTT 35
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 35
c) Tuyên truyền 35
5. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách 36
IV. Lộ trình thực hiện 36
1. Năm 2017 36
2. Năm 2018 37
3. Năm 2019 38
4. Năm 2020 39
V. Kinh phí và nguồn vốn 39
1. Kinh phí 39
2. Nguồn vốn40
VI. Giải pháp thực hiện 40
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức 40
2. Về huy động vốn đầu tư 40
3. Nguồn nhân lực 41
4. Cơ chế, chính sách 41
VII. Phân công nhiệm vụ 41
1. Sở Thông tin và Truyền thông 41
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 42
3. Sở Nội vụ 42
4. Sở Tư pháp 42
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư 42
6. Sở Tài chính 43
7. Sở Khoa học và Công nghệ 43
8. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường 43
9. Các sở, ban, ngành có liên quan43
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố 43
VIII. Dự kiến hiệu quả đạt được của Đề án 43
1. Đối với chính quyền địa phương 43
2. Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng 44
3. Đối với cán bộ tác nghiệp 44
4. Đối với người dân và doanh nghiệp 44
5. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư theo Đề án 45
Phụ lục 1 46
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI TRIỂN KHAI 46
Phụ lục 2 47
THIẾT BỊ TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH 47
Phụ lục 3 48
THIẾT BỊ TẠI UBND CẤP HUYỆN 48
Phụ lục 4 49
THIẾT BỊ TẠI UBND CẤP XÃ 49
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG NĂM 2017 50
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phần I: MỞ ĐẦU
I. Xu hướng và kinh nghiệm phát triển Chính phủ điện tử
1. Khái niệm Chính phủ điện tử
Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Nó giúp rút ngắn khoảng cách địa lý, rào cản
văn hóa của các nước trên khắp thế giới. Cùng với đó, Chính phủ điện tử
được sử dụng như một công cụ đắc lực hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội,
văn hóa, giáo dục trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới
phát triển Chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều
quốc gia, xây dựng CPĐT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất cứ
Chính phủ nào. CPĐT cho phép người dân tương tác, tăng tính minh bạch,
giảm chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ, góp phần
1
Từ viết tắt Diễn giải
CPĐT/CQĐT
(e-Government)
Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử
CSDL Cơ sở dữ liệu
CNTT Công nghệ thông tin
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC Cải cách hành chính
DVCTT, DVC Dịch vụ công trực tuyến, Dịch vụ công
NSD Người sử dụng: Người dân, doanh nghiệp đối
với dịch vụ công trực tuyến và cán bộ công
chức, viên chức đối với các ứng dụng trong cơ
quan nhà nước
G2B Chính phủ và doanh nghiệp
G2C Chính phủ và người dân
G2E Chính phủ và cán bộ công chức, viên chức
G2G Cơ quan chính phủ và cơ quan chính phủ
ICT Công nghệ thông tin và Truyền thông
LAN Mạng cục bộ
MAN Mạng thành phố/đô thị
m-Government Chính phủ di động
TTHC Thủ tục hành chính
làm giảm tiêu cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về CPĐT. Trong Đề án này, Chính phủ
điện tử được hiểu như hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công
văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/04/2015: “Chính phủ điện tử là chính phủ
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động
của các cơ quan chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn”.
(Chính phủ điện tử theo mô hình cấp tỉnh hoặc thành phố gọi là Chính quyền
điện tử).
Các dịch vụ của CPĐT cơ bản bao gồm các nhóm dịch vụ:
- G2C: Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân;
- G2B: Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho doanh nghiệp;
- G2G: Cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan
Chính phủ với nhau;
- G2E: Chính phủ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho cán bộ, công
chức.
Trong quá trình triển khai CPĐT, đặc biệt tại các nước phát triển, lợi
ích mà CPĐT mang lại được thể hiện rất rõ, thậm chí có thể định lượng
được.
2
Hình 1: Các dịch vụ của CPĐT
Phát triển CPĐT là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác
nhau; cứ qua từng giai đoạn thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mà
nó mang lại cho người dân và doanh nghiệp cũng tăng lên. Việc phân chia các
giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển của CPĐT cũng
như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai CPĐT đúng hướng, phù
hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế.
Hình 2: Các giai đoạn phát triển của CPĐT
Giai đoạn 1: Hiện diện, đặc trưng của giai đoạn này là sự hiện diện các
cơ quan Chính phủ trên mạng Internet, mục đích chính là cung cấp thông tin
cơ bản về các cơ quan Chính phủ như chức năng, nhiệm vụ, địa chỉ liên hệ,
thời gian làm việc. Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được
thông tin của chính quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng
cao chất lượng dịch vụ. Với G2G, các cơ quan chính quyền cũng có thể trao
đổi thông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử, như Internet, mạng WAN
và LAN.
Giai đoạn 2: Tương tác, trong giai đoạn này, các trang thông tin điện
tử của các cơ quan Chính phủ cung cấp các chức năng tìm kiếm cơ bản, cho
phép tải về các biểu mẫu điện tử, các đường liên kết với các cổng, trang thông
tin điện tử liên quan. Trong giai đoạn thứ hai này, sự tương tác giữa chính
3
quyền với công dân (G2C) và chính quyền với doanh nghiệp (G2B) được
thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua nhiều phương
thức giao tiếp điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và
tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận
thông tin từ cơ quan nhà nước có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày
trong khi trước đây những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn tiếp
dân trong giờ hành chính.
Giai đoạn 3: Giao dịch, trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử
của các cơ quan Chính phủ cho phép thực hiện hoàn chỉnh các dịch vụ, bao
gồm việc nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả phí dịch vụ trực tuyến. Giai đoạn này,
tính phức tạp của công nghệ có tăng lên nhưng giá trị ứng dụng của người dân
và doanh nghiệp (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có
thể thực hiện mọi nơi mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Giai đoạn 3 là
phức tạp bởi các vấn đề an ninh, chữ ký số xuất hiện là cần thiết để cho phép
thực hiện các dịch vụ một cách hợp pháp trên môi trường Internet. Ở giai
đoạn này, các quy trình trao đổi dữ liệu nội bộ giữa các cơ quan (G2G) phải
được nâng cấp để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính quyền cần ban hành
những quy định cụ thể để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài
liệu bằng giấy. Rõ ràng, giai đoạn này chỉ có thể thực hiện được khi đã thực
hiện cải cách hành chính (với cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên
thông điện tử) theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Giai đoạn 4: Chuyển đổi, giai đoạn này là mục tiêu dài hạn của các cơ
quan Chính phủ. Ngoài việc thực hiện các chức năng trong giai đoạn 3, CPĐT
giai đoạn này cung cấp cho người dân một điểm truy cập duy nhất tới các cơ
quan Chính phủ để thực hiện mọi giao dịch, các hoạt động của cơ quan Chính
phủ là minh bạch với người dân; giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông
tin được tích hợp hoàn toàn, các dịch vụ điện tử không còn bị giới hạn bởi các
ranh giới hành chính. Khi đó, công chúng có thể hưởng các dịch vụ G2C và
G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi
phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân đã đạt được các mức
cao.
(Tham khảo nguồn từ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0
ngày 21/5/2014 của BTTTT)
2. Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử hiện nay đã là một khái niệm được nhiều người biết
đến. Nhiều quốc gia đã phát triển Chính phủ điện tử để thực hiện tốt hơn vai
trò của Chính phủ đối với công dân. Trao đổi thông tin, tương tác giữa người
dân và Chính phủ trên môi trường mạng ngày càng hiệu quả, đáp ứng ngày
càng nhiều hơn yêu cầu của người dân với Chính phủ. Nước ta đã đặt ra mục
tiêu xây dựng Chính phủ điện tử để đáp ứng yêu cầu của người dân trong giao
dịch với Chính phủ trên môi trường mạng.
4
Một số đặc điểm chính mà các mô hình Chính phủ điện tử đã xây dựng
trong thời gian qua được rút ra như sau:
- Chính phủ lấy mục tiêu phục vụ người dân tốt hơn làm trọng tâm để
phát triển Chính phủ điện tử. Đó là xóa bỏ khoảng cách không gian, mở rộng
thời gian để người dân giao dịch với Chính phủ. Song song theo đó là áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung cấp phương tiện để cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước làm việc hiệu quả hơn;
thông qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân của Chính phủ.
- Cung cấp cho người dân nhiều kênh giao tiếp để công dân có thể lựa
chọn giao dịch với Chính phủ. Đó là mạng Internet, mạng điện thoại, Kiost
thông tin, trung tâm giải quyết thủ tục hành chính và công dân có thể lựa chọn
phương thức giao dịch trực tuyến hoặc trực tiếp trong môi trường công khai,
minh bạch có sự hỗ trợ của đội ngũ công chức có chuyên môn cao và tinh
thần trách nhiệm tốt.
- Chính phủ điện tử thúc đẩy cải cách hành chính mạnh mẽ; phương
thức phục vụ người dân tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của cán bộ, công chức làm
việc chuyên nghiệp, hiệu quả, năng suất cao. Cán bộ, công chức chỉ làm được
điều đó khi tích cực thực hiện cải cách hành chính thông qua phương thức
trao đổi dữ liệu giữa các bộ phận chuyên môn, giữa các cơ quan, điều chỉnh
tối ưu quy trình xử lý công việc, phân công, phối hợp một cách hợp lý.
- Phát triển hệ thống ứng dụng CNTT theo Kiến trúc Chính phủ điện tử:
Hệ thống ứng dụng CNTT của tỉnh, của quốc gia bao gồm nhiều ứng dụng
của các cơ quan, các ngành khác nhau chỉ có thể kết nối, trao đổi dữ liệu, liên
kết quy trình xử lý một cách thuận lợi khi được xây dựng, phát triển trên cùng
kiến trúc là Kiến trúc Chính phủ điện tử của quốc gia, Kiến trúc Chính quyền
điện tử của tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm hành chính công: là không nhất thiết công dân
phải giao dịch trực tuyến với hệ thống Chính phủ điện tử. Trung tâm hành
chính công và ứng dụng một cửa điện tử sẽ giúp người dân điện tử hóa giao
dịch của mình với cơ quan nhà nước. Người dân sẽ được hưởng thành quả của
Chính phủ điện tử, được giao dịch trong môi trường minh bạch, văn minh mà
không bị áp lực buộc phải làm chủ công nghệ để giao dịch với Chính phủ điện
tử.
- Thu hút nhân lực CNTT, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn để đáp ứng yêu cầu xây dựng, triển khai và vận hành các ứng
dụng CNTT của hệ thống Chính quyền điện tử. Đầu tư bổ sung, nâng cấp
hoàn thiện hạ tầng CNTT làm cơ sở để triển khai hệ thống ứng dụng của
Chính quyền điện tử. Ngoài nguồn kinh phí, nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định đến khả năng triển khai thành công và duy trì hoạt động của hệ thống
5
Chính quyền điện tử. Mặt khác, hệ thống Chính quyền điện tử bản thân nó chỉ
là một hệ thống kỹ thuật, công nghệ, nó chỉ phát huy giá trị khi cán bộ, công
chức thường xuyên khai thác tiện ích phục vụ cái người dân cần, và người dân
cảm nhận được ngày càng cần đến nó.
- Chính quyền điện tử ngày càng phát triển thì vấn đề an toàn, an ninh
thông tin ngày càng quan trọng; thông tin lưu trữ và trao đổi trên mạng càng
có ý nghĩa với cá nhân, tổ chức thì càng thu hút các hoạt động truy cập trái
phép; các giao dịch giữa người dân và nhà nước chỉ có hiệu lực khi nội dung
giao dịch không thể thay đổi trong quá trình thực hiện và xác thực được đối
tượng giao dịch là cơ quan nào, công dân, tổ chức, doanh nghiệp nào (sử dụng
chữ ký số và kết nối an toàn trên Internet). Hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu an
toàn thông tin và các quy định về an toàn, an ninh thông tin là vấn đề quan
trọng trong quá trình triển khai và vận hành Chính quyền điện tử.
3. Một số kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử
3.1. Một số nước trên thế giới
Theo kết quả đánh giá khảo sát Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc
năm 2014: Hàn Quốc đứng thứ 1, Úc đứng thứ 2 và Singapore đứng thứ 3.
Xét về đặc điểm và kinh nghiệm triển khai của các quốc gia trên:
a) Hàn Quốc
Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện
tử theo mô hình “Từ trên xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô
hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và
hiệu quả các dịch vụ công.
Hai yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của CPĐT của Hàn Quốc chính là
việc xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và hoàn thiện hạ tầng
CNTT.
CPĐT của Hàn Quốc phát triển theo 03 giai đoạn: Tin học hóa đơn
giản; hình thành các mạng địa phương; xây dựng hệ thống mạng liên cơ quan.
Từ năm 1987 đến năm 1996, Hàn Quốc đặt mục tiêu xây dựng 06 cơ sở
dữ liệu quốc gia: hồ sơ công dân, đất đai, dữ liệu thống kê về kinh tế, phương
tiện lao động, việc làm và thông quan điện tử. Các hệ thống cơ sở dữ liệu này
được kết nối với các cơ quan quản lý liên quan trên phạm vi toàn quốc và có
thể cung cấp dịch vụ trực tuyến cho người dân.
Để thúc đẩy việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan công quyền và khai
thác hiệu quả các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cần phải xây dựng một hạ
tầng CNTT tốc độ cao. Từ năm 1995 - 2005, Hàn Quốc đã đặt kế hoạch xây
dựng 03 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao, mạng công
cộng tốc độ cao và mạng nghiên cứu tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia tốc
6
độ cao là yếu tố then chốt với CPĐT của Hàn Quốc. Mạng này được xây dựng
bằng ngân sách Chính phủ dành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên
cứu và các trường học truy cập với mức giá thấp.
Hướng đến việc xây dựng CPĐT phải xây dựng hạ tầng CNTT tốt,
nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của hệ thống dịch vụ công, và đặc biệt là
phải hỗ trợ phát triển công dân điện tử. Kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc
trong vấn đề này là Chính phủ đã chú trọng đào tạo 10 triệu công dân trên
tổng dân số 48 triệu dân sử dụng thông thạo CNTT với mục đích kích thích
nhu cầu sử dụng công nghệ cao trong công chúng.
b) Singapore
Cũng giống như ở Việt Nam, ở Singapore vào thời gian đầu triển khai,
rất nhiều người nghĩ rằng việc triển khai CPĐT tập trung chính vào việc xây
dựng các cổng điện tử (portal), tự động hóa các quy trình quản lý, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến 24/7... Vì vậy, khi bắt tay vào triển khai họ lập tức
tiến hành khảo sát, thu thập thông tin rồi tập trung vào thiết kế, lập trình, trang
bị máy móc thiết bị, đào tạo... Nhưng thật sự, đó là sự nhầm lẫn vì tựu chung
lại đó là các vấn đề kỹ thuật, một thành phần rất nhỏ, thứ yếu của Chính phủ
điện tử.
Ngay sau khi nhận ra sai lầm đó, Chính phủ Singapore khẳng định,
muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật rõ mục
tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế
hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách
khác, để xây dựng thành công CPĐT cần thực hiện 05 nguyên tắc sau đây:
- Thứ nhất, CPĐT là cơ chế thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của
Chính phủ trên nền công nghệ thông tin và truyền thông. Nói cụ thể hơn là
những quy trình xử lý công việc của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cung
cấp các dịch vụ công đến người dân.
- Thứ 2, CPĐT chỉ có thể thành công khi mục tiêu và tầm nhìn chung
phải được thống nhất từ cấp cao nhất của quốc gia đến cấp thừa hành thấp
nhất. Nói cách khác, nhận thức về CPĐT phải nhất quán, rộng khắp và như
nhau trong toàn bộ bộ máy nhà nước.
- Thứ 3, Nguyên tắc "liên kết" dẫn đến yêu cầu chia sẻ thông tin và tích
hợp các quá trình quản lý giữa các Bộ, Ngành, các cơ quan của Chính phủ.
Nói cách khác, CPĐT phải là Chính phủ tích hợp.
- Thứ tư, CPĐT cần được hướng đến việc cung cấp các dịch vụ theo
nhu cầu của người dân một cách đơn giản và hiệu quả nhất. Người dân tiếp
xúc với Chính phủ thông qua một giao diện đơn giản nhưng đồng thời tiếp
7
xúc được với nhiều cơ quan. Nói cách khác, CPĐT là hướng đến người dân,
người dân là trung tâm.
- Thứ 5, Chính phủ cần ra được những quyết định kịp thời và hiệu quả
trong mọi tình huống. Điều này có thể thực hiện khi tất cả những kinh nghiệm
và tri thức tích tụ trong toàn bộ bộ máy được tổ chức khai thác tốt. Nói cách
khác, CPĐT là Chính phủ dựa trên nền tảng tri thức.
c) Úc (Australia)
Từ năm 2003, Úc đã thành lập Ủy ban chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử quốc gia và đưa ra các vấn đề còn bất cập cần phải giải quyết như sau:
- Đầu tư hiệu quả: Đầu tư cho sự phát triển một Chính phủ điện tử hiệu
quả là một vấn đề hết sức quan trọng đối với Úc. Nhưng phải đầu tư như thế
nào để đạt kết quả nhanh và tốt nhất lại càng quan trọng hơn, bởi kết quả đầu
tư sẽ là nền tảng quan trọng cho Chính phủ trong việc cải thiện hoạt động của
Chính phủ, cải thiện quá trình hoạch định chính sách, cung cấp dịch vụ và
thông tin. Do vậy, phải cơ cấu lại bộ máy hành chính nhà nước, áp dụng công
nghệ mới trong quá trình cải cách, phải lập và quản lý dự án đảm bảo đạt
được kết quả toàn diện.
- Đảm bảo tính thuận tiện khi truy cập thông tin và dịch vụ Chính
phủ: Chính phủ điện tử có thể giúp công dân và doanh nghiệp làm việc với
Chính phủ để giải quyết hàng loạt các vấn đề bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu mà
không cần phải biết là cơ quan nào của Chính phủ đang cung cấp dịch vụ mà
họ yêu cầu. Người dân không còn phải đứng xếp hàng hàng giờ bên ngoài trụ
sở của cơ quan Chính phủ để được gặp các quan chức có trách nhiệm và sau
đó phải chờ đợi điện thoại trả lời yêu cầu của mình hàng tuần hay thậm chí
hàng tháng.
- Thống nhất, kết hợp các dịch vụ có liên quan: Thật không thuận tiện
cho các cá nhân và doanh nghiệp khi phải thực hiện nhiều giao dịch riêng lẻ
với Chính phủ để đạt được một mục tiêu duy nhất. Để hạn chế nhược điểm
này, Chính phủ Úc đã áp dụng biện pháp phân các dịch vụ liên quan đến nhau
thành từng nhóm, từ đó các dịch vụ liên quan đến nhau có thể được thực hiện
thông qua một giao dịch duy nhất.
- Tăng cường sự tham gia của công dân vào Chính phủ: Chính phủ
có thể sử dụng Internet để tăng tính minh bạch trong các hoạt động của Chính
phủ và tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn với công chúng. Khi mọi người ngày
càng quen với việc tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ công trên mạng thì
họ lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với Chính phủ. Điều
này lại càng đem lại nhiều lợi ích cho Chính phủ khi mà công chúng ngày
8
càng quan tâm tới hoạt động của Chính phủ. Tính minh bạch và lòng tin của
công chúng vào Chính phủ ngày càng được củng cố.
3.2 Một số điển hình triển khai Chính quyền điện tử các tỉnh
Trong số các địa phương triển khai tích cực ứng dụng CNTT có một số
đơn vị đã bước đầu xây dựng và hình thành mô hình Chính quyền điện tử cấp
tỉnh, trước tiên có thể kể tới thành phố Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh
và một số tỉnh khác. Các địa phương này đã chủ động xây dựng và phê duyệt
mô hình Chính quyền điện tử thống nhất trong toàn tỉnh/thành phố nhằm quy
hoạch nhóm các ứng dụng nghiệp vụ cho từng ngành, cũng như nhóm các ứng
dụng, dịch vụ kỹ thuật cơ bản dùng chung cho toàn bộ hệ thống Chính quyền
điện tử, phục vụ kết nối liên thông cho các ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh/thành phố.
- Đà Nẵng, được khởi động từ đầu những năm 2000 và được sự tài trợ
của Ngân hàng thế giới cho “Dự án Phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Đà Nẵng”.Việc xây dựng Chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng đã
có sự phát triển từng bước ổn định, có ưu tiên và đạt được những kết quả
bước đầu quan trọng so với mô hình Chính phủ điện tử hiện nay.
+ Về hạ tầng: Thành phố đã đầu tư xây dựng riêng mạng cáp quang đến
tận cấp xã (mạng MAN) với 97 điểm kết nối; 100% các cơ quan nhà nước
được đầu tư thiết bị đầu cuối và kết nối mạng MAN, xây dựng Trung tâm tích
hợp dữ liệu của thành phố.
+ Về nguồn nhân lực: Với lợi thế sẵn có của Đà Nẵng là thành phố trực
thuộc Trung ương, là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của Miền Trung, đa
số dân thành thị (82,37%), dân trí cao, đồng đều, đồng thời thành phố đã có
những chính sách ưu việt, phù hợp để thu hút, đãi ngộ đã tạo thuận lợi trong
việc phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT. Tại các cơ quan nhà nước: 100%
đơn vị có ít nhất 02 biên chế chuyên trách về CNTT; 100% lãnh đạo được đào
tạo CIO; trên 95% CBCCVC tác nghiệp trên hệ thống; 100% CBCCVC được
đào tạo và đào tạo lại thường xuyên về CNTT.
+ Về Ứng dụng CNTT: Hệ thống Một cửa điện tử được đưa vào áp
dụng từ ngày 03/9/2011 tại 56/56 xã, phường, thị trấn và 07 quận, huyện trên
địa bàn; phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử
được triển khai đến tất cả các sở, ban, ngành và cấp huyện, cấp xã.
- Thành phố Hồ Chí Minh cũng là địa phương chủ động xây dựng Kiến
trúc thông tin tổng thể cho hệ thống cổng thông tin điện tử của toàn thành
phố, bao gồm trang thông điện tử của thành phố và các trang thông tin điện tử
của các sở, ngành và quận, huyện thống nhất, trên cùng một nền tảng công
9
nghệ, tạo khả năng kết nối liên thông giữa cổng thông tin điện tử với các ứng
dụng, trước mắt tập trung vào hệ thống Một cửa điện tử của các sở, quận,
huyện. Nhờ đó, dễ dàng duy trì, nâng cấp, mở rộng và nhanh chóng cung cấp
thông tin về tình trạng xử lý, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp trên phạm vi toàn thành phố.
Với quan điểm triển khai đến đâu hiệu quả đến đó, thành phố Hồ Chí
Minh đang tiếp tục thí điểm và mở rộng triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin "Loang" theo kiến trúc thông tin để hướng tới phục vụ tốt hơn cho người
dân và doanh nghiệp. Bằng cách này, giúp thành phố định hình lộ trình xây
dựng từ hạ tầng, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách và từng bước hoàn thiện
hệ thống ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Bên cạnh đó, Quảng Ninh cũng là một địa phương chủ động xây dựng
Chính quyền điện tử với quyết tâm chính trị cao, thông qua “Đề án xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh” với các vấn đề nổi bật đó là:
+ Tầm nhìn chiến lược, quyết tâm thay đổi mô hình xử lý; phá tan rào
cản lợi ích cục bộ; quyết tâm đầu tư tập trung; Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo; trên ủng hộ dưới đồng thuận,
dân hưởng lợi.
+ Trong Đề án xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Quảng Ninh,
công việc trọng tâm nổi bật là: Triển khai mô hình Trung tâm Hành chính
công và xác định đây là 01 trong 03 khâu đột phá chiến lược, có tác động đặc
biệt quan trọng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Qua hai năm, Quảng Ninh đưa Trung tâm vào hoạt động, báo cáo hoạt
động 2015 của Trung tâm cho thấy: Tỉnh Quảng Ninh chuẩn hóa và đưa
Trung tâm giải quyết 96% TTHC, các thủ tục đưa vào đã được rà soát cắt
giảm 40% lượng thời gian giải quyết so với thời gian quy định của pháp luật.
Hiện nay, việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả đúng hạn tại Trung tâm tỉnh là
99,5 % (trong đó, trước hẹn đạt tỷ lệ từ 40% trở lên); Trung tâm cấp huyện là
98,9%. Trong tổng số thủ tục đưa vào Trung tâm giải quyết có 50% giải quyết
theo hình thức trực tuyến mức 3 – 4, số còn lại giải quyết theo hình thức trực
tiếp; tổ chức, công dân đến giao dịch tại Trung tâm mỗi năm khoảng 75.000
lượt người và được đánh giá về mức độ hài lòng với dịch vụ là 98,6%.
Quảng Ninh xây dựng Đề án CQĐT trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, xác
định mục tiêu để đề ra nhiệm vụ và từ đó định hướng đầu tư: Ta đang có gì?
Ta còn thiếu gì để đạt được mục tiêu đó và ta cần đầu tư gì? Trong khả năng
nguồn lực của mình để mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Hiện tại, Quảng
Ninh là điểm sáng với mô hình tổ chức và quản lý dịch vụ hành chính công
trên phạm vi cả nước mà Hậu Giang có thể vận dụng.
10
(Thông tin, số liệu tổng hợp từ WebSite và tham quan học tập tại các tỉnh)
II. Căn cứ pháp lý
1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến
năm 2020;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh
về công nghệ thông tin và truyền thông”;
- Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
- Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư
Trung ương về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng
trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 26-QĐ/TW ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Ban Chấp
hành Trung ương về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2015 – 2020;
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước;
11
- Nghị quyết số 26/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-
NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai
tạo nền tảng Chính phủ điện tử;
- Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016- 2020.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Văn bản số 5274/BNV-CCHC ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
2. Các văn bản của tỉnh
- Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014
của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế,
- Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của UBND
tỉnh về việc Triển khai Chương trình hành động số 246-CTr/TU của Tỉnh ủy
Hậu Giang về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW;
12
- Kế hoạch 7/KH-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh về
việc thực hiện Nghị quyết số 36a của Chính phủ về Chính phủ điện tử giai
đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
- Kế hoạch 8/KH-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh về
việc Thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
- Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Chương trình cải cách hành chính, xây dựng
hệ thống chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2016 -
2020;
- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 9 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh
về Cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 – 2020.
III. Lý do xây dựng Đề án
1. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đạt được
Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông của tỉnh Hậu Giang đã có bước phát triển khá, góp phần nâng cao hiệu
quả trong quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển
biến tích cực; việc xử lý văn bản trên môi trường mạng ngày càng phát huy
hiệu quả.
Hiện nay, hầu hết các sở, ngành, UBND cấp huyện đều ứng dụng cổng
Quản lý văn bản của tỉnh rất hiệu quả trong xử lý văn bản và liên thông văn
bản với Văn phòng Chính phủ. Tuy nhiên, hệ thống này cần phải được triển
khai đến các UBND cấp xã, phòng ban của UBND cấp huyện và sở, ngành
(kể cả ngành dọc của Trung ương trên địa bàn tỉnh) để phát huy hơn nữa tính
hiệu quả trong công tác quản lý điều hành ở cả 3 cấp chính quyền.
Hơn nữa, phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh đã được triển khai khá
hiệu quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các sở, ngành, UBND cấp
huyện và 76 UBND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, phần mềm này chưa có
13
tính năng liên thông 3 cấp nên chưa thể tiếp nhận giải quyết TTHC theo cơ
chế Một cửa liên thông điện tử.
Ngoài ra, tỉnh cũng đã bắt đầu ứng dụng phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức ở phạm vi cấp sở, ngành và UBND cấp huyện; đã triển
khai cho khoảng 1,100 chứng thư số cho cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên,
mặc dù chưa được tích hợp vào các phần mềm để giúp giảm thao tác xử lý
nhưng cũng bước đầu phát huy hiệu quả trong việc gửi và nhận văn bản điện
tử thay thế văn bản giấy ở một số loại văn bản nhất định.
Như vậy việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính đạt một số kết
quả đáng ghi nhận nhưng chưa hoàn thiện, thiếu tuyên truyền, quảng bá nên
hiệu quả chưa như mong muốn.
Hạ tầng Công nghệ thông tin và Truyền thông của tỉnh còn rất hạn chế,
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, Trung tâm dữ liệu của tỉnh chưa đủ
mạnh để đáp ứng nhu cầu hiện tại như cung cấp dịch vụ công trực tuyến, vận
hành các CSDL chuyên ngành cũng như thiếu tính ổn định, chưa đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin. Trong thời gian tới cần xây dựng Trung tâm kỹ thuật
an toàn mạng và mạng diện rộng của tỉnh để kết nối tất cả cơ quan hành chính
3 cấp để phát huy hơn nữa việc luân chuyển văn bản, thông tin chỉ đạo điều
hành một cách kịp thời và chính xác.
2. Phát triển ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập
- Quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của Internet làm
cho trình độ CNTT của người dân ngày càng tăng. Khi mọi người ngày càng
quen với việc tìm kiếm thông tin trên Internet thì họ dễ dàng tiếp cận dịch vụ
công trên mạng, lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với
Chính quyền. Điều này càng mang lại nhiều lợi ích cho Chính quyền trong
quản lý điều hành. Hơn nữa, tính minh bạch và lòng tin của người dân vào
Chính quyền ngày càng được củng cố.
- Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện
tử theo xếp hạng của Liên Hiệp Quốc; công khai, minh bạch hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; ngày 14/10/2015 vừa qua, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP, trong đó có giao trách nhiệm cho
UBND các tỉnh, thành phố:
“Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng Chính quyền điện tử; thực hiện kết
nối liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp
huyện, cấp xã hoàn thành trước ngày 01/01/2017; thực hiện cung cấp dịch vụ
14
công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan và tích
hợp lên Cổng thông tin điện tử Quốc gia”.
3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Chính quyền điện tử
a) Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao
Theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP, có 05 nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ,
Ngành Trung ương và các tỉnh thành địa phương thực hiện, gồm:
- “Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo
phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ.
- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản
điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập
môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của
chính quyền các cấp.
- Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên
mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ
thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai - xây dựng và doanh
nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh
nghiệp.
- Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính
và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống
quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng
đường truyền; Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng
sâu, vùng xa, tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.”
b) Cần thiết xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
- Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang là cần thiết để
xác định mục tiêu và nhiệm vụ, nội dung cụ thể phải thực hiện để đạt được
các mục tiêu cụ thể của Chính quyền điện tử như đã xác định tại Nghị quyết
36a/NQ-CP của Chính phủ. Nội dung của Đề án không chỉ thuộc lĩnh vực ứng
dụng công nghệ thông tin mà còn liên quan đến cải cách hành chính, tổ chức
bộ máy nhân sự, liên quan đến cải cách thủ tục hành chính.
- Cùng với xu hướng chung của thế giới, xây dựng Chính Phủ điện tử ở
Việt Nam là một yêu cầu tất yếu, khâu đột phá trong chỉ đạo, điều hành và
phục vụ nhân dân, góp phần quan trọng trong thực hiện thành công các chủ
trương, định hướng nêu trên.
15
Với những gì đã đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT phục vụ
trong cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử tỉnh sẽ là giải pháp quan trọng
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động chỉ đạo điều hành,
xúc tiến và thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch; nâng cao tính minh
bạch, cải tiến môi trường, chính sách; quảng bá và cung cấp thông tin đa
dạng, nhanh chóng; chất lượng phục vụ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
và du khách ở mức độ cao.
Trên cơ sở đó, Đề án “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang”
được xây dựng nhằm cụ thể hóa việc định hướng lộ trình triển khai ứng dụng
và phát triển CNTT, xây dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ thống Chính quyền
điện tử cấp tỉnh, trở thành một yếu tố quan trọng tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Phần II: HIỆN TRẠNG
I. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hiện nay, có 80% số CBCCVC được trang bị máy tính để làm việc;
100% sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh đều có mạng
LAN có kết nối Internet. Tỉnh có hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến
đến các UBND cấp huyện; 100% sở, ngành, UBND cấp huyện có cổng/trang
thông tin điện tử. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng
CNTT thông qua môi trường mạng.
16
Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được đầu tư với hệ thống sao lưu dự
phòng SAN, công nghệ ảo hóa VMware, có trang thiết bị bảo mật ở mức cơ
bản. Tuy nhiên, các máy chủ hiện đang hết tài nguyên (RAM và dung lượng ổ
đĩa cứng), một số thiết bị cũ, lỗi thời. Hệ thống thư điện tử hoạt động không
ổn định (chậm và thường xuyên không gửi/nhận được). Hạ tầng phục vụ
không đảm bảo, an toàn như UPS, một số ổ đĩa cứng đã bị hỏng,...Do đó cần
phải nâng cấp, khắc phục, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình
hình hiện tại và giai đoạn tiếp theo.
- Sơ đồ hệ thống Trung tâm dữ liệu hiện tại:
- Sơ đồ hệ thống Trung tâm dữ liệu sẽ xây dựng mới:
17
2. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật về sự phù hợp với Chính quyền điện
tử
Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật CNTT đã đáp ứng được phần nào nhu cầu
hiện tại để triển khai các ứng dụng CNTT nhưng chỉ đạt được mức độ hoàn
thiện trung bình nên cần phải tiếp tục đầu tư, hoàn thiện để làm nền tảng triển
khai nhiều hệ thống thông tin một cách an toàn và tương thích với hệ thống
Chính quyền điện tử tỉnh.
II. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước
Bên cạnh phần mềm Quản lý văn bản, Một cửa điện tử được triển khai
vào năm 2010 và 2013, còn có các phần mềm Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức vừa được triển khai đồng bộ trong phạm vi toàn tỉnh. Ngoài ra, tất
cả các cơ quan đều có những ứng dụng CNTT riêng lẻ, phục vụ công tác
chuyên môn trong hoạt động thường xuyên của cán bộ, công chức.
Số lượng các phần mềm được cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan, đơn vị sử dụng trên địa bàn tỉnh (trên 70 phần mềm khác nhau) chủ yếu
khai thác năng lực tính toán và lưu trữ cho các nghiệp vụ của từng cá nhân,
đơn vị mà chưa có sự chia sẻ dữ liệu, phối hợp xử lý giữa các cá nhân cũng
như giữa các cơ quan với nhau.
18
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp bao gồm:
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh cung cấp thông tin về hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các văn bản quy phạm pháp luật; bước
đầu đã đưa trọn bộ thủ tục hành chính 3 cấp và cung cấp DVCTT hầu hết đạt
mức độ 2 và từng bước nâng cấp một số thủ tục lên mức độ 3-4; hiện tại trên
Cổng có 104 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3 và 8
thủ tục đạt mức độ 4 nhưng mức độ quan tâm của người dân chưa cao nên tỷ
lệ hồ sơ nộp trực tuyến không đáng kể trừ các TTHC của ngành thuế.
- Ứng dụng trực tuyến trong lĩnh vực thuế được người dân sử dụng
thường xuyên hơn. Ứng dụng đăng ký kinh doanh trực tuyến gần như không
được sử dụng, do người dân và doanh nghiệp rất ít khi thực hiện công việc
này qua mạng.
- Hệ thống Một cửa điện tử để quản lý hồ sơ của công dân đến nộp trực
tiếp khá hiệu quả. Tuy nhiên, hồ sơ nộp trực tuyến ở mức độ 2 tại các tất cả
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã còn rất hạn chế.
Nhìn chung, hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh những
năm gần đây có bước phát triển khá nhưng so với mặt bằng, so với tốc độ phát
triển chung của cả nước là còn thấp và chưa bắt kịp; chỉ số sẵn sàng cho ứng
dụng và phát triển CNTT của Hậu Giang năm 2016 (VietNam ICT index
2016) là 57/63 (theo tiêu chí xếp hạng chung), tụt 6 hạng so với năm 2015,
nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có mức độ sẵn sàng thấp. ICT Index các
năm trước (2014 và 2015 đều có hạng thứ 51/63 tỉnh, thành cả nước).
Tình hình Cải cách hành chính nói chung, giải quyết thủ tục hành chính
nói riêng thời gian qua trên địa bàn tỉnh tuy có nhiều cố gắng nhưng kết quả
chưa như mong đợi, còn một số vấn đề bất cập như: Còn biểu hiện nhũng
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính; một số TTHC còn nhiều vướng mắc, gây phiền
hà cho tổ chức và công dân; kỷ luật, kỷ cương hành chính nhiều nơi chưa
nghiêm; hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước còn thấp.
Từ những hạn chế vừa nêu dẫn đến kết quả xếp hạng Chỉ số Cải cách
hành chính (PAR INDEX) của tỉnh ở mức thấp (2015: xếp hạng 28/63; 2014:
47/63; 2013: 39/63). Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh hàng năm đều
tụt giảm (2016: xếp hạng 37/63; 2015: 36/63; 2014: 25/63; 2013: 20/63); qua
đó cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
19
3. Kiến trúc cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho Chính quyền điện
tử
Các hệ cơ sở dữ liệu nền tảng (CSDL) phục vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành và phần mềm lõi có kiến trúc thống nhất để dùng chung cho
tỉnh là tiền đề, làm nền tảng phục vụ cho việc hình thành Chính quyền điện tử
ở giai đoạn tiếp theo nhưng vì nhiều lý do khác nhau, đến nay chưa thực hiện
được.
4. Nguồn nhân lực CNTT
Hiện nay, hầu hết các đơn vị đều có cán bộ phụ trách CNTT nhưng
trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu do kiêm nhiệm, chưa
có trình độ chuyên môn phù hợp. Các phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
và UBND cấp xã hầu như chưa có biên chế phụ trách CNTT nên gặp rất nhiều
khó khăn trong công tác tham mưu cho UBND cấp huyện trong triển khai ứng
dụng CNTT.
Tổng số CBCCVC có trình độ chuyên môn CNTT từ cao đẳng trở lên
là 98 (trong đó phần lớn tốt nghiệp đại học và 2 thạc sĩ).
Tuy nhiên, cán bộ chuyên trách CNTT của tỉnh: 52 trong đó, cấp
huyện: 7 (Vị Thanh: 1; Châu Thành: 1, Châu Thành A: 1, huyện Long Mỹ: 1,
Phụng Hiệp: 1, Ngã Bảy: 1, TX Long Mỹ: 0); Cấp tỉnh: 45 (Sở Thông tin và
Truyền thông: 8, Bảo hiểm xã hội: 5, Văn phòng UBND tỉnh: 4, Cục thuế: 4,
Sở Tài nguyên và Môi trường: 4, Kho bạc nhà nước: 3, Sở Giáo dục và Đào
tạo: 2, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 2, Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch: 2, Sở Tài chính: 2, Ban Quản lý các khu công nghiệp: 1, Sở Công
thương: 1, Sở Giao thông vận tải: 1, Sở Khoa học công nghệ: 1, Sở Kế hoạch
và Đầu tư: 1, Sở Nội vụ: 1, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 1, Sở Y
tế: 1, Thanh tra tỉnh: 1, Ban dân tộc: 0, Sở Tư pháp: 0, Sở Xây dựng: 0, Cục
Thống kê: 0).
Ngoài ra, nguồn nhân lực CNTT sẵn có của tỉnh còn đang hoạt động
trong các cơ quan ngành dọc của Trung ương, doanh nghiệp nhà nước, tư
nhân. Tuy nhiên, để có thể tham gia vào xây dựng, triển khai Chính quyền
điện tử thì cần tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCCVC,
20
chuyên trách CNTT và hình thành công dân điện tử để họ có thể khai thác
hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử.
III. Tóm lược một số kết quả, hạn chế và nguyên nhân
1. Kết quả làm tiền đề cho xây dựng CQĐT
- Hạ tầng kỹ thuật: Trung tâm dữ liệu; mạng truyền số liệu chuyên dùng
có đến các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện; đường truyền Internet kết nối
hầu hết các cơ quan, CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; trang thiết bị
làm việc cho các cơ quan đơn vị như: máy tính, máy in, máy scanner đạt mức
khá (máy tính đạt 0,8/người/máy, bình quân cả nước 0,85); chữ ký số cho tổ
chức và cá nhân trong cơ quan nhà nước đã triển khai xong cấp tỉnh và cấp
huyện.
- Ứng dụng nền tảng cho CQĐT: Chưa có dịch vụ lõi, nền tảng. Tuy
nhiên, có các phần mềm dùng chung như: Cổng thông tin điện tử, Cổng Quản
lý văn bản, Một cửa điện tử.
- Cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho tổ
chức, công dân.
- Bộ thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ được hoàn thiện ở
giai đoạn 3, thường xuyên được cập nhật, cải tiến và công bố theo mức độ
ngày càng hoàn thiện.
- Với kết quả vừa nêu trên, Hậu Giang xác định Chính quyền điện tử
của tỉnh đang là bước cuối giai đoạn 2 (tương tác) trong bốn giai đoạn phát
triển Chính phủ điện tử (phiên phản 1.0): hiện diện, tương tác, giao dịch và
chuyển đổi.
2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong việc ứng dụng
CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, vẫn còn một số hạn
chế và nguyên nhân cơ bản như sau:
a) Về nhận thức
Ứng dụng CNTT là phương tiện, công cụ để đẩy mạnh cải cách hành
chính một cách hiệu quả. Thông qua cải cách hành chính sẽ tạo môi trường
thông thoáng, minh bạch để phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện.
Hầu hết các cơ quan, đơn vị đã đầu tư cho ứng dụng CNTT để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý; quan tâm đến nhu cầu chia sẻ, tích hợp dữ liệu
trong phạm vi tỉnh nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn.
21
Ngoài yếu tố chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của ứng dụng CNTT
trong một bộ phận cán bộ, công chức dẫn đến việc thực hiện ứng dụng CNTT
một cách hình thức, đối phó còn có tình trạng triển khai ứng dụng CNTT một
cách rời rạc, cục bộ của từng cơ quan, đơn vị. Các hạn chế này làm giảm hiệu
quả của ứng dụng CNTT đến công tác cải cách hành chính, lãng phí nguồn
lực đã đầu tư cho ứng dụng CNTT.
Đầu tư cho ứng dụng CNTT theo hướng phát triển thành một hệ thống
thống nhất vừa phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà
nước, vừa phục vụ cho nhu cầu giao dịch giữa người dân và doanh nghiệp với
cơ quan nhà nước là cách để khắc phục các hạn chế nêu trên. Đây cũng chính
là xu hướng phát triển của Chính quyền điện tử.
b) Về thủ tục hành chính
Một kết quả quan trọng của Đề án 30 về cải cách hành chính của tỉnh là
bộ thủ tục hành chính đã được rà soát, công bố trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng ứng dụng
CNTT trong quy trình xử lý chưa đạt kết quả cao. Đặc biệt là các thủ tục liên
thông chưa được rà soát để xác định đầu mối tiếp nhận, thống nhất quy trình
xử lý giữa các cơ quan liên quan. Bên cạnh việc công bố, tuyên truyền trên
các trang thông tin điện tử về các thủ tục hành chính, cho phép thực hiện trực
tuyến thủ tục hành chính cần thiết phải bố trí một nơi thực hiện các thủ tục
hành chính một cách tập trung để người dân có thể nhận được các hướng dẫn,
trợ giúp khi cần thiết, có sự giám sát của người có trách nhiệm để đảm bảo
tính công khai, minh bạch khi thực hiện.
c) Về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực CNTT của tỉnh còn thiếu, một số cơ quan chưa bố trí
biên chế phụ trách công CNTT nên không thể bảo đảm được yêu cầu về phát
triển ứng dụng và vận hành hệ thống ứng dụng của cơ quan, đơn vị. Mặt khác,
chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT chưa có, chưa thu hút và
giữ chân những người có năng lực tốt.
d) Về kinh phí đầu tư
Nhu cầu đầu tư cho ứng dụng CNTT những năm gần đây khá lớn. Tuy
nhiên, chưa đủ kinh phí để thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm
nên việc thực hiện các dự án bị động vì cần thời gian để cân nhắc, xác định
mức độ ưu tiên để đầu tư và điều chỉnh yêu cầu, quy mô của dự án.
22
Hạn chế về kinh phí làm cho hệ thống thiếu đồng bộ, hiệu quả không
cao bởi vì đầu tư ứng dụng CNTT cho hoạt động của cơ quan nhà nước thì
không đầu tư cho việc phục vụ người dân. Đầu tư để cung cấp dịch vụ công
trực tuyến cho người dân cũng cần phải đầu tư ứng dụng CNTT phục vụ cho
hoạt động của cơ quan nhà nước để nâng cao năng lực xử lý cho cán bộ, công
chức, rút ngắn thời thực hiện thủ tục hành chính.
e) Về cơ chế, chính sách
Chính sách để tạo môi trường ứng dụng CNTT chưa đầy đủ. Đã có quy
định về sử dụng hệ thống văn bản quản lý điều hành cho cán bộ, công chức
các cơ quan, đơn vị và quy định về thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên
cổng thông tin điện tử. Tuy nhiên, chưa có quy định về bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin cũng như quy định về chế độ, chính sách để thu hút đối với
nguồn nhân lực CNTT. Các ứng dụng chuyên ngành dùng chung cũng cần
sớm xây dựng và ban hành quy định về quản lý, khai thác và vận hành khi
đưa vào sử dụng.
Các cơ chế, chính sách cần được quan tâm xây dựng, ban hành để làm
cơ sở cho việc xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành các ứng dụng CNTT,
đặc biệt là các ứng dụng dùng chung của tỉnh.
23
Phần III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu và phạm vi Đề án
1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, cụ thể hóa chủ trương của
Đảng, Nhà nước vừa mới ban hành vào điều kiện, nguồn lực thực tế của địa
phương. Mục tiêu tổng quát cần đạt đến được xác định như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT theo định hướng Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử và sau khi kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh
được phê duyệt sẽ làm nền tảng phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh trong
tương lai.
- Thiết lập hệ thống mô hình quản lý mới cung cấp thông tin, dịch vụ
công trực tiếp, tập trung và trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người
dân và doanh nghiệp. Từng bước hiện đại hóa nền hành chính trên cơ sở phát
triển Chính quyền điện tử tỉnh.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà
nước, hướng tới nâng cao hiệu suất làm việc, giảm chi phí hoạt động. Bảo
đảm các điều kiện về kỹ thuật để người dân và doanh nghiệp có thể truy cập
vào hệ thống CQĐT phục vụ công tác giám sát và phản biện xã hội theo chức
năng nhiệm vụ được pháp luật quy định.
- Đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo vận hành, sử dụng hiệu quả hệ
thống Chính quyền điện tử.
24
2. Mục tiêu cụ thể
Năm 2017 – 2018: cơ bản hoàn thành hạ tầng CNTT, triển khai các
thành phần cốt lõi, kiến trúc nền tảng, phần mềm dùng chung của Chính
quyền điện tử tỉnh;
Năm 2019 – 2020: nâng cấp hạ tầng CNTT, xây dựng các CSDL
chuyên ngành và triển khai mở rộng các hệ thống trên cho tất cả cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT
- Hạ tầng thiết bị: Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện có
để được đạt tiêu chuẩn an toàn thông tin; trang bị, thuê hệ thống dự phòng
nhằm đảm bảo vận hành liên tục, ổn định hệ thống Chính quyền điện tử; cố
gắng phấn đấu để 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị đủ
phương tiện làm việc (máy tính, máy in, LAN, Internet…).
- Hạ tầng mạng: Xây dựng mạng diện rộng của tỉnh: Có mạng Internet
với đường truyền tốc độ cao, kết nối thông suốt các đơn vị quản lý nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để sử dụng chung hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh Hậu Giang.
- Đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
thành Bộ phận Một cửa hiện đại; từng bước đầu tư trang thiết bị cần thiết
cho UBND cấp xã.
- Phần mềm: Có kiến trúc nền tảng để phát triển các phần mềm ứng
dụng và dịch vụ công theo chuẩn nhất quán, tích hợp toàn diện các ứng dụng
có sẵn và có thể kết nối, liên thông với các ứng dụng do các đơn vị ngành dọc
triển khai.
- Kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp: trực tiếp, trực tuyến
qua nhiều kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp như: Cổng cung cấp
dịch vụ công trực tuyến, Trung tâm hành chính công, hệ thống Một cửa hiện
đại.
b) Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ
- Các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các đơn vị được trao đổi
dưới dạng điện tử, trên môi trường mạng, trong đó nhiều văn bản có thể sử
dụng chữ ký số thay cho văn bản giấy.
- Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các hệ thống thông tin
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ.
25
- Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện tham gia
hệ thống có trang thông tin phục vụ điều hành, tác nghiệp nội bộ.
- 100% các đơn vị cấp sở, ngành; huyện, thành phố; 100% các đơn vị
cấp xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi triển khai Đề án tham gia vào hệ thống
Chính quyền điện tử.
c) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến
Từng bước, triển khai đưa vào vận hành Hệ thống dịch vụ công trực
truyến cho các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Phấn đấu trong năm 2017, đưa hệ thống này vào hoạt động phục vụ
người dân và doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công tỉnh. 80% thủ tục
hành chính của cấp tỉnh được đưa vào Trung tâm hành chính công tỉnh, trong
đó khoảng 30% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 20% trực tuyến mức độ 4.
Năm 2018: triển khai ứng dụng hệ thống này cho Bộ phận Một cửa
hiện đại tại 8 đơn vị UBND cấp huyện và cho tất cả 76 UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh. 90% thủ tục hành chính của cấp huyện được đưa vào các cơ quan.
Một cửa hiện đại cấp huyện đã triển khai, trong đó khoảng 50% thủ tục hành
chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 20%
trực tuyến mức 4.
d) Đào tạo, tập huấn cho CBCCVC và hướng dẫn, giới thiệu cho
người dân sử dụng và khai thác tiện ích Chính quyền điện tử
- Phấn đấu 100% lãnh đạo phụ trách về CNTT các đơn vị cấp tỉnh,
huyện được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn; kỹ
năng quản lý CNTT, Chính quyền điện tử.
- Phấn đấu 100% CBCCVC chuyên trách về CNTT được cập nhật, đào
tạo nâng cao trình độ về CNTT đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống. Cán
bộ, công chức, viên chức tham gia hệ thống được bồi dưỡng, hướng dẫn về
tác nghiệp, quản trị, vận hành hệ thống Chính quyền điện tử theo các nghiệp
vụ chuyên môn của đơn vị cho phù hợp với đối tượng được đào tạo, bồi
dưỡng trong Đề án.
- Phấn đấu 100% CBCCVC, người sử dụng các phần mềm dùng chung
của tỉnh, các CSDL chuyên ngành được tập huấn đầy đủ, thường xuyên.
- Người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được truyền thông về
Chính quyền điện tử, trong đó mở khoảng 10.000 tài khoản công dân điện tử
để có thể tiếp cận sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp bởi
Chính quyền điện tử.
26
Tải bản FULL (file doc 63 trang): bit.ly/3oiMqb6
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
3. Phạm vi đề án
Phạm vi triển khai Đề án trên toàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể bao gồm: tất
cả các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh (Kể cả các cơ quan ngành dọc); 8
UBND cấp huyện và 76 UBND cấp xã (Chi tiết tại Phụ lục 1).
II. Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
Kiến trúc tổng thể CQĐT là định hướng “Khung”, là một thành phần
không thể thiếu trong Đề án Chính quyền điện tử. Tuy nhiên, việc xây dựng
Kiến trúc tổng thể, hiện đang được thực hiện trong một dự án với yêu cầu sau
đây:
1. Yêu cầu
- Kiến trúc tổng thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và các hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thiết kế kiến trúc theo định hướng tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng hiện
có (phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu... đã đầu tư xây dựng); hạn chế xây
dựng mới các ứng dụng cùng tính năng với ứng dụng đã được triển khai hiệu
quả.
- Lựa chọn và áp dụng công nghệ mới, tối ưu, có khả năng phát triển và
mở rộng trong tương lai.
- Phân loại các phần mềm theo mức độ ưu tiên triển khai, đảm bảo tính
khả thi và có hiệu quả ứng dụng cao; ưu tiên triển khai phần mềm nền tảng
của Chính quyền điện tử và các phần mềm hỗ trợ cán bộ, công chức, viên
chức tác nghiệp phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ
- Để hiện thực hóa xây dựng Chính quyền điện tử, tỉnh Hậu Giang sẽ
xây dựng Kiến trúc theo Mô hình thành phần Chính quyền điện tử cấp tỉnh do
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Văn bản số 1178/BTTTT-THH
ngày 21/05/2015 về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 1.0.
- Mô hình Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh, khái quát sau
đây:
27
Tải bản FULL (file doc 63 trang): bit.ly/3oiMqb6
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Mô hình tổng thể Chính quyền điện tử của tỉnh theo định hướng tập
trung, kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) nhằm tăng cường sự quản lý tập trung,
hạn chế thất thoát do đầu tư trùng lắp và thiếu đồng bộ; tăng cường khả năng
tái sử dụng hiện trạng CNTT hiện có của tỉnh; mặt khác, đảm bảo tính linh
hoạt cao để đáp ứng với các thay đổi trong tương lai và phù hợp với xu thế
phát triển công nghệ mới của thế giới.
- Mô hình tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh được khái quát như hình
dưới đây:
28
5438060

More Related Content

What's hot

Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VNHỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VNforeman
 
Cac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anCac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anforeman
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du Anforeman
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dongforeman
 
báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòng
báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòngbáo cáo thực tập tại bưu điện hải phòng
báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòngnataliej4
 
Cam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anCam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anforeman
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómforeman
 
Xay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicXay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicforeman
 
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anThuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anforeman
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...nataliej4
 
TOT về truyền thông
TOT về truyền thôngTOT về truyền thông
TOT về truyền thôngforeman
 
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh giaCam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh giaforeman
 
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh TeChuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Teenglishonecfl
 
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó ChinhDự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinhskype
 
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...nataliej4
 
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...nataliej4
 
Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR)
Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR) Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR)
Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR) nataliej4
 
Mpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 VMpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 Vhsplastic
 
Giáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienGiáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienforeman
 
Cd Dproceedingvie
Cd DproceedingvieCd Dproceedingvie
Cd Dproceedingvieforeman
 

What's hot (20)

Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VNHỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
 
Cac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anCac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du an
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du An
 
Phát trien cong dong
Phát trien cong dongPhát trien cong dong
Phát trien cong dong
 
báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòng
báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòngbáo cáo thực tập tại bưu điện hải phòng
báo cáo thực tập tại bưu điện hải phòng
 
Cam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anCam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du an
 
Sách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhómSách về CTXH nhóm
Sách về CTXH nhóm
 
Xay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicXay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logic
 
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anThuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
 
TOT về truyền thông
TOT về truyền thôngTOT về truyền thông
TOT về truyền thông
 
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh giaCam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
 
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh TeChuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
 
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó ChinhDự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
 
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
 
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁ...
 
Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR)
Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR) Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR)
Bài Giảng Lập Điều Khoản Tham Chiếu (TOR)
 
Mpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 VMpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 V
 
Giáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trienGiáo dục de phát trien
Giáo dục de phát trien
 
Cd Dproceedingvie
Cd DproceedingvieCd Dproceedingvie
Cd Dproceedingvie
 

Similar to ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU GIANG

Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngVuKirikou
 
Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách
Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách
Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách nataliej4
 
My hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongMy hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongSan La
 
Tang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua danTang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua danforeman
 
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người nataliej4
 
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN nataliej4
 
Báo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
Báo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh BìnhBáo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
Báo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh Bìnhnataliej4
 
Tien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang Cao
Tien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang CaoTien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang Cao
Tien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang CaoVietnam eBrand
 
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị nataliej4
 
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.netLập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.netLap Du An A Chau
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...nataliej4
 
Phan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um LePhan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um Legueste9722d
 
Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?foreman
 
Đề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mới
Đề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mớiĐề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mới
Đề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mớinataliej4
 
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH nataliej4
 
quang tri mang
quang tri mangquang tri mang
quang tri mangLâm Khôi
 
Ap dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troAp dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troforeman
 
Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử
Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử
Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử nataliej4
 

Similar to ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU GIANG (20)

Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
 
Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách
Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách
Kinh Tế Học Thể Chế Sở Hữu, Cạnh Tranh, Và Chính Sách
 
My hoc Dai cuong
My hoc Dai cuongMy hoc Dai cuong
My hoc Dai cuong
 
Tang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua danTang cuong su tham gia cua dan
Tang cuong su tham gia cua dan
 
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
 
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN RỐI LOẠN TÂM THẦN
 
Báo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
Báo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh BìnhBáo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
Báo cáo thực tập tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
 
Tien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang Cao
Tien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang CaoTien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang Cao
Tien Trinh Xay Dung Mot Chien Dich Quang Cao
 
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
Đề Cương Quản Lý Nhà Nước Về Đô Thị
 
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.netLập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
Lập dự án bệnh viện đa khoa quốc tế Việt Anh - Lapduan.net
 
Tong hop ban do thu dau mot
Tong hop ban do thu dau motTong hop ban do thu dau mot
Tong hop ban do thu dau mot
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
 
Phan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um LePhan Tich Httt Bang Um Le
Phan Tich Httt Bang Um Le
 
Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?
 
Đề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mới
Đề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mớiĐề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mới
Đề tài khoa học mô hình nhân dân tự quản xây dựng nông thôn mới
 
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
Tổng hợp Đề tài báo cáo thực tập ngành luật Điểm cao tại Việt Nam - ZALO 093 ...
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
 
quang tri mang
quang tri mangquang tri mang
quang tri mang
 
Ap dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho troAp dung cac chien luoc ho tro
Ap dung cac chien luoc ho tro
 
Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử
Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử
Tiểu Luận Xây Dựng Chính Phủ Điện Tử
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU GIANG

  • 1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG --o0o-- ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU GIANG Tháng 6/2017 Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
  • 2. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG --o0o-- ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HẬU GIANG ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ ÁN SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH SỞ NỘI VỤ Hậu Giang, 6/2017 Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang
  • 3. MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 Phần I: MỞ ĐẦU 2 I. Xu hướng và kinh nghiệm phát triển Chính phủ điện tử 2 1. Khái niệm Chính phủ điện tử 2 2. Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử5 3. Một số kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử 7 3.1. Một số nước trên thế giới 7 a) Hàn Quốc 7 b) Singapore 8 c) Úc (Australia) 9 3.2 Một số điển hình triển khai Chính quyền điện tử các tỉnh 9 II. Căn cứ pháp lý 11 1. Các văn bản của Trung ương 11 2. Các văn bản của tỉnh 13 III. Lý do xây dựng Đề án 14 1. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đạt được 14 2. Phát triển ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập 14 3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Chính quyền điện tử 15 a) Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao 15 b) Cần thiết xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 16 Phần II: HIỆN TRẠNG 17 I. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 17 1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 17 2. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật về sự phù hợp với Chính quyền điện tử 18 II. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin 18 1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước 18 2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp 19
  • 4. 3. Kiến trúc cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho Chính quyền điện tử 20 4. Nguồn nhân lực CNTT 20 III. Tóm lược một số kết quả, hạn chế và nguyên nhân 20 1. Kết quả làm tiền đề cho xây dựng CQĐT 20 2. Một số hạn chế và nguyên nhân21 a) Về nhận thức.................................................................................................21 b) Về thủ tục hành chính...................................................................................22 c) Về nguồn nhân lực........................................................................................22 d) Về kinh phí đầu tư.........................................................................................22 e) Về cơ chế, chính sách....................................................................................22 Phần III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN 24 I. Mục tiêu và phạm vi Đề án 24 1. Mục tiêu tổng quát 24 2. Mục tiêu cụ thể 24 a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT24 b) Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ 25 c) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến 25 d) Đào tạo, tập huấn cho CBCCVC và hướng dẫn, giới thiệu cho người dân sử dụng và khai thác tiện ích Chính quyền điện tử 26 3. Phạm vi đề án 26 II. Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 26 1. Yêu cầu 26 2. Nhiệm vụ 27 III. Các nhiệm vụ thuộc Đề án 28 1. Xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh 28 a) Mục đích, ý nghĩa của việc thành lập Trung tâm 28 b) Về quy mô hoạt động 29 c) Phương thức hoạt động 30 d)Vị trí, chức năng của Trung tâm 30
  • 5. e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm 30 f) Cơ cấu tổ chức và chính sách hỗ trợ 31 g) Trụ sở làm việc 32 i) Cơ sở vật chất trang thiết bị 33 2. Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng CNTT 33 a) Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu 33 b) Hoàn thiện đường truyền mạng tốc độ cao, mạng cục bộ 34 c) Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị 34 3. Triển khai phần mềm nền tảng và phần mềm ứng dụng 34 a) Trang bị phần mềm nền tảng 34 b) Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh 34 c) Đẩy mạnh triển khai phần mềm ứng dụng hỗ trợ tác nghiệp 34 4. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, công tác thông tin tuyên truyền 35 a) Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách CNTT 35 b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 35 c) Tuyên truyền 35 5. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách 36 IV. Lộ trình thực hiện 36 1. Năm 2017 36 2. Năm 2018 37 3. Năm 2019 38 4. Năm 2020 39 V. Kinh phí và nguồn vốn 39 1. Kinh phí 39 2. Nguồn vốn40 VI. Giải pháp thực hiện 40 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức 40 2. Về huy động vốn đầu tư 40 3. Nguồn nhân lực 41
  • 6. 4. Cơ chế, chính sách 41 VII. Phân công nhiệm vụ 41 1. Sở Thông tin và Truyền thông 41 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 42 3. Sở Nội vụ 42 4. Sở Tư pháp 42 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư 42 6. Sở Tài chính 43 7. Sở Khoa học và Công nghệ 43 8. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường 43 9. Các sở, ban, ngành có liên quan43 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố 43 VIII. Dự kiến hiệu quả đạt được của Đề án 43 1. Đối với chính quyền địa phương 43 2. Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng 44 3. Đối với cán bộ tác nghiệp 44 4. Đối với người dân và doanh nghiệp 44 5. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư theo Đề án 45 Phụ lục 1 46 DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI TRIỂN KHAI 46 Phụ lục 2 47 THIẾT BỊ TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH 47 Phụ lục 3 48 THIẾT BỊ TẠI UBND CẤP HUYỆN 48 Phụ lục 4 49 THIẾT BỊ TẠI UBND CẤP XÃ 49 TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG NĂM 2017 50
  • 7.
  • 8. CÁC TỪ VIẾT TẮT Phần I: MỞ ĐẦU I. Xu hướng và kinh nghiệm phát triển Chính phủ điện tử 1. Khái niệm Chính phủ điện tử Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nó giúp rút ngắn khoảng cách địa lý, rào cản văn hóa của các nước trên khắp thế giới. Cùng với đó, Chính phủ điện tử được sử dụng như một công cụ đắc lực hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới phát triển Chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc gia, xây dựng CPĐT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất cứ Chính phủ nào. CPĐT cho phép người dân tương tác, tăng tính minh bạch, giảm chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ, góp phần 1 Từ viết tắt Diễn giải CPĐT/CQĐT (e-Government) Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử CSDL Cơ sở dữ liệu CNTT Công nghệ thông tin CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCHC Cải cách hành chính DVCTT, DVC Dịch vụ công trực tuyến, Dịch vụ công NSD Người sử dụng: Người dân, doanh nghiệp đối với dịch vụ công trực tuyến và cán bộ công chức, viên chức đối với các ứng dụng trong cơ quan nhà nước G2B Chính phủ và doanh nghiệp G2C Chính phủ và người dân G2E Chính phủ và cán bộ công chức, viên chức G2G Cơ quan chính phủ và cơ quan chính phủ ICT Công nghệ thông tin và Truyền thông LAN Mạng cục bộ MAN Mạng thành phố/đô thị m-Government Chính phủ di động TTHC Thủ tục hành chính
  • 9. làm giảm tiêu cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về CPĐT. Trong Đề án này, Chính phủ điện tử được hiểu như hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/04/2015: “Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn”. (Chính phủ điện tử theo mô hình cấp tỉnh hoặc thành phố gọi là Chính quyền điện tử). Các dịch vụ của CPĐT cơ bản bao gồm các nhóm dịch vụ: - G2C: Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân; - G2B: Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho doanh nghiệp; - G2G: Cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan Chính phủ với nhau; - G2E: Chính phủ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho cán bộ, công chức. Trong quá trình triển khai CPĐT, đặc biệt tại các nước phát triển, lợi ích mà CPĐT mang lại được thể hiện rất rõ, thậm chí có thể định lượng được. 2
  • 10. Hình 1: Các dịch vụ của CPĐT Phát triển CPĐT là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác nhau; cứ qua từng giai đoạn thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mà nó mang lại cho người dân và doanh nghiệp cũng tăng lên. Việc phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển của CPĐT cũng như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai CPĐT đúng hướng, phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế. Hình 2: Các giai đoạn phát triển của CPĐT Giai đoạn 1: Hiện diện, đặc trưng của giai đoạn này là sự hiện diện các cơ quan Chính phủ trên mạng Internet, mục đích chính là cung cấp thông tin cơ bản về các cơ quan Chính phủ như chức năng, nhiệm vụ, địa chỉ liên hệ, thời gian làm việc. Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của chính quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Với G2G, các cơ quan chính quyền cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử, như Internet, mạng WAN và LAN. Giai đoạn 2: Tương tác, trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử của các cơ quan Chính phủ cung cấp các chức năng tìm kiếm cơ bản, cho phép tải về các biểu mẫu điện tử, các đường liên kết với các cổng, trang thông tin điện tử liên quan. Trong giai đoạn thứ hai này, sự tương tác giữa chính 3
  • 11. quyền với công dân (G2C) và chính quyền với doanh nghiệp (G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua nhiều phương thức giao tiếp điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận thông tin từ cơ quan nhà nước có thể thực hiện trực tuyến 24 giờ trong ngày trong khi trước đây những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn tiếp dân trong giờ hành chính. Giai đoạn 3: Giao dịch, trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử của các cơ quan Chính phủ cho phép thực hiện hoàn chỉnh các dịch vụ, bao gồm việc nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả phí dịch vụ trực tuyến. Giai đoạn này, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên nhưng giá trị ứng dụng của người dân và doanh nghiệp (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mọi nơi mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Giai đoạn 3 là phức tạp bởi các vấn đề an ninh, chữ ký số xuất hiện là cần thiết để cho phép thực hiện các dịch vụ một cách hợp pháp trên môi trường Internet. Ở giai đoạn này, các quy trình trao đổi dữ liệu nội bộ giữa các cơ quan (G2G) phải được nâng cấp để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính quyền cần ban hành những quy định cụ thể để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài liệu bằng giấy. Rõ ràng, giai đoạn này chỉ có thể thực hiện được khi đã thực hiện cải cách hành chính (với cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử) theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Giai đoạn 4: Chuyển đổi, giai đoạn này là mục tiêu dài hạn của các cơ quan Chính phủ. Ngoài việc thực hiện các chức năng trong giai đoạn 3, CPĐT giai đoạn này cung cấp cho người dân một điểm truy cập duy nhất tới các cơ quan Chính phủ để thực hiện mọi giao dịch, các hoạt động của cơ quan Chính phủ là minh bạch với người dân; giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp hoàn toàn, các dịch vụ điện tử không còn bị giới hạn bởi các ranh giới hành chính. Khi đó, công chúng có thể hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân đã đạt được các mức cao. (Tham khảo nguồn từ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 1.0 ngày 21/5/2014 của BTTTT) 2. Xu hướng phát triển Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử hiện nay đã là một khái niệm được nhiều người biết đến. Nhiều quốc gia đã phát triển Chính phủ điện tử để thực hiện tốt hơn vai trò của Chính phủ đối với công dân. Trao đổi thông tin, tương tác giữa người dân và Chính phủ trên môi trường mạng ngày càng hiệu quả, đáp ứng ngày càng nhiều hơn yêu cầu của người dân với Chính phủ. Nước ta đã đặt ra mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử để đáp ứng yêu cầu của người dân trong giao dịch với Chính phủ trên môi trường mạng. 4
  • 12. Một số đặc điểm chính mà các mô hình Chính phủ điện tử đã xây dựng trong thời gian qua được rút ra như sau: - Chính phủ lấy mục tiêu phục vụ người dân tốt hơn làm trọng tâm để phát triển Chính phủ điện tử. Đó là xóa bỏ khoảng cách không gian, mở rộng thời gian để người dân giao dịch với Chính phủ. Song song theo đó là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung cấp phương tiện để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước làm việc hiệu quả hơn; thông qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân của Chính phủ. - Cung cấp cho người dân nhiều kênh giao tiếp để công dân có thể lựa chọn giao dịch với Chính phủ. Đó là mạng Internet, mạng điện thoại, Kiost thông tin, trung tâm giải quyết thủ tục hành chính và công dân có thể lựa chọn phương thức giao dịch trực tuyến hoặc trực tiếp trong môi trường công khai, minh bạch có sự hỗ trợ của đội ngũ công chức có chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm tốt. - Chính phủ điện tử thúc đẩy cải cách hành chính mạnh mẽ; phương thức phục vụ người dân tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của cán bộ, công chức làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả, năng suất cao. Cán bộ, công chức chỉ làm được điều đó khi tích cực thực hiện cải cách hành chính thông qua phương thức trao đổi dữ liệu giữa các bộ phận chuyên môn, giữa các cơ quan, điều chỉnh tối ưu quy trình xử lý công việc, phân công, phối hợp một cách hợp lý. - Phát triển hệ thống ứng dụng CNTT theo Kiến trúc Chính phủ điện tử: Hệ thống ứng dụng CNTT của tỉnh, của quốc gia bao gồm nhiều ứng dụng của các cơ quan, các ngành khác nhau chỉ có thể kết nối, trao đổi dữ liệu, liên kết quy trình xử lý một cách thuận lợi khi được xây dựng, phát triển trên cùng kiến trúc là Kiến trúc Chính phủ điện tử của quốc gia, Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh. - Xây dựng Trung tâm hành chính công: là không nhất thiết công dân phải giao dịch trực tuyến với hệ thống Chính phủ điện tử. Trung tâm hành chính công và ứng dụng một cửa điện tử sẽ giúp người dân điện tử hóa giao dịch của mình với cơ quan nhà nước. Người dân sẽ được hưởng thành quả của Chính phủ điện tử, được giao dịch trong môi trường minh bạch, văn minh mà không bị áp lực buộc phải làm chủ công nghệ để giao dịch với Chính phủ điện tử. - Thu hút nhân lực CNTT, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu xây dựng, triển khai và vận hành các ứng dụng CNTT của hệ thống Chính quyền điện tử. Đầu tư bổ sung, nâng cấp hoàn thiện hạ tầng CNTT làm cơ sở để triển khai hệ thống ứng dụng của Chính quyền điện tử. Ngoài nguồn kinh phí, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến khả năng triển khai thành công và duy trì hoạt động của hệ thống 5
  • 13. Chính quyền điện tử. Mặt khác, hệ thống Chính quyền điện tử bản thân nó chỉ là một hệ thống kỹ thuật, công nghệ, nó chỉ phát huy giá trị khi cán bộ, công chức thường xuyên khai thác tiện ích phục vụ cái người dân cần, và người dân cảm nhận được ngày càng cần đến nó. - Chính quyền điện tử ngày càng phát triển thì vấn đề an toàn, an ninh thông tin ngày càng quan trọng; thông tin lưu trữ và trao đổi trên mạng càng có ý nghĩa với cá nhân, tổ chức thì càng thu hút các hoạt động truy cập trái phép; các giao dịch giữa người dân và nhà nước chỉ có hiệu lực khi nội dung giao dịch không thể thay đổi trong quá trình thực hiện và xác thực được đối tượng giao dịch là cơ quan nào, công dân, tổ chức, doanh nghiệp nào (sử dụng chữ ký số và kết nối an toàn trên Internet). Hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu an toàn thông tin và các quy định về an toàn, an ninh thông tin là vấn đề quan trọng trong quá trình triển khai và vận hành Chính quyền điện tử. 3. Một số kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử 3.1. Một số nước trên thế giới Theo kết quả đánh giá khảo sát Chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc năm 2014: Hàn Quốc đứng thứ 1, Úc đứng thứ 2 và Singapore đứng thứ 3. Xét về đặc điểm và kinh nghiệm triển khai của các quốc gia trên: a) Hàn Quốc Hàn Quốc là một thành công điển hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “Từ trên xuống”. Vai trò của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Hai yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của CPĐT của Hàn Quốc chính là việc xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và hoàn thiện hạ tầng CNTT. CPĐT của Hàn Quốc phát triển theo 03 giai đoạn: Tin học hóa đơn giản; hình thành các mạng địa phương; xây dựng hệ thống mạng liên cơ quan. Từ năm 1987 đến năm 1996, Hàn Quốc đặt mục tiêu xây dựng 06 cơ sở dữ liệu quốc gia: hồ sơ công dân, đất đai, dữ liệu thống kê về kinh tế, phương tiện lao động, việc làm và thông quan điện tử. Các hệ thống cơ sở dữ liệu này được kết nối với các cơ quan quản lý liên quan trên phạm vi toàn quốc và có thể cung cấp dịch vụ trực tuyến cho người dân. Để thúc đẩy việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan công quyền và khai thác hiệu quả các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cần phải xây dựng một hạ tầng CNTT tốc độ cao. Từ năm 1995 - 2005, Hàn Quốc đã đặt kế hoạch xây dựng 03 hệ thống mạng tốc độ cao: mạng quốc gia tốc độ cao, mạng công cộng tốc độ cao và mạng nghiên cứu tốc độ cao. Trong đó, mạng quốc gia tốc 6
  • 14. độ cao là yếu tố then chốt với CPĐT của Hàn Quốc. Mạng này được xây dựng bằng ngân sách Chính phủ dành cho các cơ quan công quyền, các viện nghiên cứu và các trường học truy cập với mức giá thấp. Hướng đến việc xây dựng CPĐT phải xây dựng hạ tầng CNTT tốt, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của hệ thống dịch vụ công, và đặc biệt là phải hỗ trợ phát triển công dân điện tử. Kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc trong vấn đề này là Chính phủ đã chú trọng đào tạo 10 triệu công dân trên tổng dân số 48 triệu dân sử dụng thông thạo CNTT với mục đích kích thích nhu cầu sử dụng công nghệ cao trong công chúng. b) Singapore Cũng giống như ở Việt Nam, ở Singapore vào thời gian đầu triển khai, rất nhiều người nghĩ rằng việc triển khai CPĐT tập trung chính vào việc xây dựng các cổng điện tử (portal), tự động hóa các quy trình quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến 24/7... Vì vậy, khi bắt tay vào triển khai họ lập tức tiến hành khảo sát, thu thập thông tin rồi tập trung vào thiết kế, lập trình, trang bị máy móc thiết bị, đào tạo... Nhưng thật sự, đó là sự nhầm lẫn vì tựu chung lại đó là các vấn đề kỹ thuật, một thành phần rất nhỏ, thứ yếu của Chính phủ điện tử. Ngay sau khi nhận ra sai lầm đó, Chính phủ Singapore khẳng định, muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật rõ mục tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách khác, để xây dựng thành công CPĐT cần thực hiện 05 nguyên tắc sau đây: - Thứ nhất, CPĐT là cơ chế thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Chính phủ trên nền công nghệ thông tin và truyền thông. Nói cụ thể hơn là những quy trình xử lý công việc của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ công đến người dân. - Thứ 2, CPĐT chỉ có thể thành công khi mục tiêu và tầm nhìn chung phải được thống nhất từ cấp cao nhất của quốc gia đến cấp thừa hành thấp nhất. Nói cách khác, nhận thức về CPĐT phải nhất quán, rộng khắp và như nhau trong toàn bộ bộ máy nhà nước. - Thứ 3, Nguyên tắc "liên kết" dẫn đến yêu cầu chia sẻ thông tin và tích hợp các quá trình quản lý giữa các Bộ, Ngành, các cơ quan của Chính phủ. Nói cách khác, CPĐT phải là Chính phủ tích hợp. - Thứ tư, CPĐT cần được hướng đến việc cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu của người dân một cách đơn giản và hiệu quả nhất. Người dân tiếp xúc với Chính phủ thông qua một giao diện đơn giản nhưng đồng thời tiếp 7
  • 15. xúc được với nhiều cơ quan. Nói cách khác, CPĐT là hướng đến người dân, người dân là trung tâm. - Thứ 5, Chính phủ cần ra được những quyết định kịp thời và hiệu quả trong mọi tình huống. Điều này có thể thực hiện khi tất cả những kinh nghiệm và tri thức tích tụ trong toàn bộ bộ máy được tổ chức khai thác tốt. Nói cách khác, CPĐT là Chính phủ dựa trên nền tảng tri thức. c) Úc (Australia) Từ năm 2003, Úc đã thành lập Ủy ban chiến lược phát triển Chính phủ điện tử quốc gia và đưa ra các vấn đề còn bất cập cần phải giải quyết như sau: - Đầu tư hiệu quả: Đầu tư cho sự phát triển một Chính phủ điện tử hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng đối với Úc. Nhưng phải đầu tư như thế nào để đạt kết quả nhanh và tốt nhất lại càng quan trọng hơn, bởi kết quả đầu tư sẽ là nền tảng quan trọng cho Chính phủ trong việc cải thiện hoạt động của Chính phủ, cải thiện quá trình hoạch định chính sách, cung cấp dịch vụ và thông tin. Do vậy, phải cơ cấu lại bộ máy hành chính nhà nước, áp dụng công nghệ mới trong quá trình cải cách, phải lập và quản lý dự án đảm bảo đạt được kết quả toàn diện. - Đảm bảo tính thuận tiện khi truy cập thông tin và dịch vụ Chính phủ: Chính phủ điện tử có thể giúp công dân và doanh nghiệp làm việc với Chính phủ để giải quyết hàng loạt các vấn đề bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu mà không cần phải biết là cơ quan nào của Chính phủ đang cung cấp dịch vụ mà họ yêu cầu. Người dân không còn phải đứng xếp hàng hàng giờ bên ngoài trụ sở của cơ quan Chính phủ để được gặp các quan chức có trách nhiệm và sau đó phải chờ đợi điện thoại trả lời yêu cầu của mình hàng tuần hay thậm chí hàng tháng. - Thống nhất, kết hợp các dịch vụ có liên quan: Thật không thuận tiện cho các cá nhân và doanh nghiệp khi phải thực hiện nhiều giao dịch riêng lẻ với Chính phủ để đạt được một mục tiêu duy nhất. Để hạn chế nhược điểm này, Chính phủ Úc đã áp dụng biện pháp phân các dịch vụ liên quan đến nhau thành từng nhóm, từ đó các dịch vụ liên quan đến nhau có thể được thực hiện thông qua một giao dịch duy nhất. - Tăng cường sự tham gia của công dân vào Chính phủ: Chính phủ có thể sử dụng Internet để tăng tính minh bạch trong các hoạt động của Chính phủ và tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn với công chúng. Khi mọi người ngày càng quen với việc tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ công trên mạng thì họ lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với Chính phủ. Điều này lại càng đem lại nhiều lợi ích cho Chính phủ khi mà công chúng ngày 8
  • 16. càng quan tâm tới hoạt động của Chính phủ. Tính minh bạch và lòng tin của công chúng vào Chính phủ ngày càng được củng cố. 3.2 Một số điển hình triển khai Chính quyền điện tử các tỉnh Trong số các địa phương triển khai tích cực ứng dụng CNTT có một số đơn vị đã bước đầu xây dựng và hình thành mô hình Chính quyền điện tử cấp tỉnh, trước tiên có thể kể tới thành phố Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh và một số tỉnh khác. Các địa phương này đã chủ động xây dựng và phê duyệt mô hình Chính quyền điện tử thống nhất trong toàn tỉnh/thành phố nhằm quy hoạch nhóm các ứng dụng nghiệp vụ cho từng ngành, cũng như nhóm các ứng dụng, dịch vụ kỹ thuật cơ bản dùng chung cho toàn bộ hệ thống Chính quyền điện tử, phục vụ kết nối liên thông cho các ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh/thành phố. - Đà Nẵng, được khởi động từ đầu những năm 2000 và được sự tài trợ của Ngân hàng thế giới cho “Dự án Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Đà Nẵng”.Việc xây dựng Chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển từng bước ổn định, có ưu tiên và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng so với mô hình Chính phủ điện tử hiện nay. + Về hạ tầng: Thành phố đã đầu tư xây dựng riêng mạng cáp quang đến tận cấp xã (mạng MAN) với 97 điểm kết nối; 100% các cơ quan nhà nước được đầu tư thiết bị đầu cuối và kết nối mạng MAN, xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của thành phố. + Về nguồn nhân lực: Với lợi thế sẵn có của Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của Miền Trung, đa số dân thành thị (82,37%), dân trí cao, đồng đều, đồng thời thành phố đã có những chính sách ưu việt, phù hợp để thu hút, đãi ngộ đã tạo thuận lợi trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT. Tại các cơ quan nhà nước: 100% đơn vị có ít nhất 02 biên chế chuyên trách về CNTT; 100% lãnh đạo được đào tạo CIO; trên 95% CBCCVC tác nghiệp trên hệ thống; 100% CBCCVC được đào tạo và đào tạo lại thường xuyên về CNTT. + Về Ứng dụng CNTT: Hệ thống Một cửa điện tử được đưa vào áp dụng từ ngày 03/9/2011 tại 56/56 xã, phường, thị trấn và 07 quận, huyện trên địa bàn; phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử được triển khai đến tất cả các sở, ban, ngành và cấp huyện, cấp xã. - Thành phố Hồ Chí Minh cũng là địa phương chủ động xây dựng Kiến trúc thông tin tổng thể cho hệ thống cổng thông tin điện tử của toàn thành phố, bao gồm trang thông điện tử của thành phố và các trang thông tin điện tử của các sở, ngành và quận, huyện thống nhất, trên cùng một nền tảng công 9
  • 17. nghệ, tạo khả năng kết nối liên thông giữa cổng thông tin điện tử với các ứng dụng, trước mắt tập trung vào hệ thống Một cửa điện tử của các sở, quận, huyện. Nhờ đó, dễ dàng duy trì, nâng cấp, mở rộng và nhanh chóng cung cấp thông tin về tình trạng xử lý, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp trên phạm vi toàn thành phố. Với quan điểm triển khai đến đâu hiệu quả đến đó, thành phố Hồ Chí Minh đang tiếp tục thí điểm và mở rộng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin "Loang" theo kiến trúc thông tin để hướng tới phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Bằng cách này, giúp thành phố định hình lộ trình xây dựng từ hạ tầng, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách và từng bước hoàn thiện hệ thống ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. - Bên cạnh đó, Quảng Ninh cũng là một địa phương chủ động xây dựng Chính quyền điện tử với quyết tâm chính trị cao, thông qua “Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh” với các vấn đề nổi bật đó là: + Tầm nhìn chiến lược, quyết tâm thay đổi mô hình xử lý; phá tan rào cản lợi ích cục bộ; quyết tâm đầu tư tập trung; Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo; trên ủng hộ dưới đồng thuận, dân hưởng lợi. + Trong Đề án xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Quảng Ninh, công việc trọng tâm nổi bật là: Triển khai mô hình Trung tâm Hành chính công và xác định đây là 01 trong 03 khâu đột phá chiến lược, có tác động đặc biệt quan trọng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Qua hai năm, Quảng Ninh đưa Trung tâm vào hoạt động, báo cáo hoạt động 2015 của Trung tâm cho thấy: Tỉnh Quảng Ninh chuẩn hóa và đưa Trung tâm giải quyết 96% TTHC, các thủ tục đưa vào đã được rà soát cắt giảm 40% lượng thời gian giải quyết so với thời gian quy định của pháp luật. Hiện nay, việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả đúng hạn tại Trung tâm tỉnh là 99,5 % (trong đó, trước hẹn đạt tỷ lệ từ 40% trở lên); Trung tâm cấp huyện là 98,9%. Trong tổng số thủ tục đưa vào Trung tâm giải quyết có 50% giải quyết theo hình thức trực tuyến mức 3 – 4, số còn lại giải quyết theo hình thức trực tiếp; tổ chức, công dân đến giao dịch tại Trung tâm mỗi năm khoảng 75.000 lượt người và được đánh giá về mức độ hài lòng với dịch vụ là 98,6%. Quảng Ninh xây dựng Đề án CQĐT trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, xác định mục tiêu để đề ra nhiệm vụ và từ đó định hướng đầu tư: Ta đang có gì? Ta còn thiếu gì để đạt được mục tiêu đó và ta cần đầu tư gì? Trong khả năng nguồn lực của mình để mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Hiện tại, Quảng Ninh là điểm sáng với mô hình tổ chức và quản lý dịch vụ hành chính công trên phạm vi cả nước mà Hậu Giang có thể vận dụng. 10
  • 18. (Thông tin, số liệu tổng hợp từ WebSite và tham quan học tập tại các tỉnh) II. Căn cứ pháp lý 1. Các văn bản của Trung ương - Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; - Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; - Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; - Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020; - Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”; - Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; - Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; - Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng; - Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới; - Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; - Quyết định số 26-QĐ/TW ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2015 – 2020; - Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; 11
  • 19. - Nghị quyết số 26/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; - Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0; - Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng Chính phủ điện tử; - Văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; - Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; - Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; - Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016- 2020. - Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; - Văn bản số 5274/BNV-CCHC ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. 2. Các văn bản của tỉnh - Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, - Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc Triển khai Chương trình hành động số 246-CTr/TU của Tỉnh ủy Hậu Giang về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW; 12
  • 20. - Kế hoạch 7/KH-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 36a của Chính phủ về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; - Kế hoạch 8/KH-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2016 của UBND tỉnh về việc Thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; - Chương trình số 02/CTr-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Chương trình cải cách hành chính, xây dựng hệ thống chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2016 - 2020; - Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 9 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về Cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 – 2020. III. Lý do xây dựng Đề án 1. Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đạt được Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh Hậu Giang đã có bước phát triển khá, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; việc xử lý văn bản trên môi trường mạng ngày càng phát huy hiệu quả. Hiện nay, hầu hết các sở, ngành, UBND cấp huyện đều ứng dụng cổng Quản lý văn bản của tỉnh rất hiệu quả trong xử lý văn bản và liên thông văn bản với Văn phòng Chính phủ. Tuy nhiên, hệ thống này cần phải được triển khai đến các UBND cấp xã, phòng ban của UBND cấp huyện và sở, ngành (kể cả ngành dọc của Trung ương trên địa bàn tỉnh) để phát huy hơn nữa tính hiệu quả trong công tác quản lý điều hành ở cả 3 cấp chính quyền. Hơn nữa, phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh đã được triển khai khá hiệu quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các sở, ngành, UBND cấp huyện và 76 UBND xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, phần mềm này chưa có 13
  • 21. tính năng liên thông 3 cấp nên chưa thể tiếp nhận giải quyết TTHC theo cơ chế Một cửa liên thông điện tử. Ngoài ra, tỉnh cũng đã bắt đầu ứng dụng phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở phạm vi cấp sở, ngành và UBND cấp huyện; đã triển khai cho khoảng 1,100 chứng thư số cho cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên, mặc dù chưa được tích hợp vào các phần mềm để giúp giảm thao tác xử lý nhưng cũng bước đầu phát huy hiệu quả trong việc gửi và nhận văn bản điện tử thay thế văn bản giấy ở một số loại văn bản nhất định. Như vậy việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính đạt một số kết quả đáng ghi nhận nhưng chưa hoàn thiện, thiếu tuyên truyền, quảng bá nên hiệu quả chưa như mong muốn. Hạ tầng Công nghệ thông tin và Truyền thông của tỉnh còn rất hạn chế, chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, Trung tâm dữ liệu của tỉnh chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu hiện tại như cung cấp dịch vụ công trực tuyến, vận hành các CSDL chuyên ngành cũng như thiếu tính ổn định, chưa đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Trong thời gian tới cần xây dựng Trung tâm kỹ thuật an toàn mạng và mạng diện rộng của tỉnh để kết nối tất cả cơ quan hành chính 3 cấp để phát huy hơn nữa việc luân chuyển văn bản, thông tin chỉ đạo điều hành một cách kịp thời và chính xác. 2. Phát triển ứng dụng CNTT trong thời kỳ hội nhập - Quá trình hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của Internet làm cho trình độ CNTT của người dân ngày càng tăng. Khi mọi người ngày càng quen với việc tìm kiếm thông tin trên Internet thì họ dễ dàng tiếp cận dịch vụ công trên mạng, lại càng mong chờ một mối liên hệ ở cấp độ cao hơn với Chính quyền. Điều này càng mang lại nhiều lợi ích cho Chính quyền trong quản lý điều hành. Hơn nữa, tính minh bạch và lòng tin của người dân vào Chính quyền ngày càng được củng cố. - Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn; nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hiệp Quốc; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; ngày 14/10/2015 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP, trong đó có giao trách nhiệm cho UBND các tỉnh, thành phố: “Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng Chính quyền điện tử; thực hiện kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã hoàn thành trước ngày 01/01/2017; thực hiện cung cấp dịch vụ 14
  • 22. công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử Quốc gia”. 3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Chính quyền điện tử a) Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao Theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP, có 05 nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, Ngành Trung ương và các tỉnh thành địa phương thực hiện, gồm: - “Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ. - Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp. - Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp. - Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử). - Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường truyền; Đẩy mạnh triển khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa, tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.” b) Cần thiết xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang - Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang là cần thiết để xác định mục tiêu và nhiệm vụ, nội dung cụ thể phải thực hiện để đạt được các mục tiêu cụ thể của Chính quyền điện tử như đã xác định tại Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ. Nội dung của Đề án không chỉ thuộc lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin mà còn liên quan đến cải cách hành chính, tổ chức bộ máy nhân sự, liên quan đến cải cách thủ tục hành chính. - Cùng với xu hướng chung của thế giới, xây dựng Chính Phủ điện tử ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu, khâu đột phá trong chỉ đạo, điều hành và phục vụ nhân dân, góp phần quan trọng trong thực hiện thành công các chủ trương, định hướng nêu trên. 15
  • 23. Với những gì đã đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT phục vụ trong cơ quan nhà nước, Chính quyền điện tử tỉnh sẽ là giải pháp quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động chỉ đạo điều hành, xúc tiến và thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch; nâng cao tính minh bạch, cải tiến môi trường, chính sách; quảng bá và cung cấp thông tin đa dạng, nhanh chóng; chất lượng phục vụ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và du khách ở mức độ cao. Trên cơ sở đó, Đề án “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang” được xây dựng nhằm cụ thể hóa việc định hướng lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ thống Chính quyền điện tử cấp tỉnh, trở thành một yếu tố quan trọng tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Phần II: HIỆN TRẠNG I. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Hiện nay, có 80% số CBCCVC được trang bị máy tính để làm việc; 100% sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh đều có mạng LAN có kết nối Internet. Tỉnh có hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đến các UBND cấp huyện; 100% sở, ngành, UBND cấp huyện có cổng/trang thông tin điện tử. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng CNTT thông qua môi trường mạng. 16
  • 24. Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được đầu tư với hệ thống sao lưu dự phòng SAN, công nghệ ảo hóa VMware, có trang thiết bị bảo mật ở mức cơ bản. Tuy nhiên, các máy chủ hiện đang hết tài nguyên (RAM và dung lượng ổ đĩa cứng), một số thiết bị cũ, lỗi thời. Hệ thống thư điện tử hoạt động không ổn định (chậm và thường xuyên không gửi/nhận được). Hạ tầng phục vụ không đảm bảo, an toàn như UPS, một số ổ đĩa cứng đã bị hỏng,...Do đó cần phải nâng cấp, khắc phục, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình hiện tại và giai đoạn tiếp theo. - Sơ đồ hệ thống Trung tâm dữ liệu hiện tại: - Sơ đồ hệ thống Trung tâm dữ liệu sẽ xây dựng mới: 17
  • 25. 2. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật về sự phù hợp với Chính quyền điện tử Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật CNTT đã đáp ứng được phần nào nhu cầu hiện tại để triển khai các ứng dụng CNTT nhưng chỉ đạt được mức độ hoàn thiện trung bình nên cần phải tiếp tục đầu tư, hoàn thiện để làm nền tảng triển khai nhiều hệ thống thông tin một cách an toàn và tương thích với hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh. II. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin 1. Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước Bên cạnh phần mềm Quản lý văn bản, Một cửa điện tử được triển khai vào năm 2010 và 2013, còn có các phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức vừa được triển khai đồng bộ trong phạm vi toàn tỉnh. Ngoài ra, tất cả các cơ quan đều có những ứng dụng CNTT riêng lẻ, phục vụ công tác chuyên môn trong hoạt động thường xuyên của cán bộ, công chức. Số lượng các phần mềm được cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị sử dụng trên địa bàn tỉnh (trên 70 phần mềm khác nhau) chủ yếu khai thác năng lực tính toán và lưu trữ cho các nghiệp vụ của từng cá nhân, đơn vị mà chưa có sự chia sẻ dữ liệu, phối hợp xử lý giữa các cá nhân cũng như giữa các cơ quan với nhau. 18
  • 26. 2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp bao gồm: - Cổng thông tin điện tử của tỉnh cung cấp thông tin về hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các văn bản quy phạm pháp luật; bước đầu đã đưa trọn bộ thủ tục hành chính 3 cấp và cung cấp DVCTT hầu hết đạt mức độ 2 và từng bước nâng cấp một số thủ tục lên mức độ 3-4; hiện tại trên Cổng có 104 thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3 và 8 thủ tục đạt mức độ 4 nhưng mức độ quan tâm của người dân chưa cao nên tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến không đáng kể trừ các TTHC của ngành thuế. - Ứng dụng trực tuyến trong lĩnh vực thuế được người dân sử dụng thường xuyên hơn. Ứng dụng đăng ký kinh doanh trực tuyến gần như không được sử dụng, do người dân và doanh nghiệp rất ít khi thực hiện công việc này qua mạng. - Hệ thống Một cửa điện tử để quản lý hồ sơ của công dân đến nộp trực tiếp khá hiệu quả. Tuy nhiên, hồ sơ nộp trực tuyến ở mức độ 2 tại các tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã còn rất hạn chế. Nhìn chung, hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh những năm gần đây có bước phát triển khá nhưng so với mặt bằng, so với tốc độ phát triển chung của cả nước là còn thấp và chưa bắt kịp; chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT của Hậu Giang năm 2016 (VietNam ICT index 2016) là 57/63 (theo tiêu chí xếp hạng chung), tụt 6 hạng so với năm 2015, nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có mức độ sẵn sàng thấp. ICT Index các năm trước (2014 và 2015 đều có hạng thứ 51/63 tỉnh, thành cả nước). Tình hình Cải cách hành chính nói chung, giải quyết thủ tục hành chính nói riêng thời gian qua trên địa bàn tỉnh tuy có nhiều cố gắng nhưng kết quả chưa như mong đợi, còn một số vấn đề bất cập như: Còn biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; một số TTHC còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và công dân; kỷ luật, kỷ cương hành chính nhiều nơi chưa nghiêm; hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước còn thấp. Từ những hạn chế vừa nêu dẫn đến kết quả xếp hạng Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh ở mức thấp (2015: xếp hạng 28/63; 2014: 47/63; 2013: 39/63). Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh hàng năm đều tụt giảm (2016: xếp hạng 37/63; 2015: 36/63; 2014: 25/63; 2013: 20/63); qua đó cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 19
  • 27. 3. Kiến trúc cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho Chính quyền điện tử Các hệ cơ sở dữ liệu nền tảng (CSDL) phục vụ quản lý nhà nước chuyên ngành và phần mềm lõi có kiến trúc thống nhất để dùng chung cho tỉnh là tiền đề, làm nền tảng phục vụ cho việc hình thành Chính quyền điện tử ở giai đoạn tiếp theo nhưng vì nhiều lý do khác nhau, đến nay chưa thực hiện được. 4. Nguồn nhân lực CNTT Hiện nay, hầu hết các đơn vị đều có cán bộ phụ trách CNTT nhưng trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu do kiêm nhiệm, chưa có trình độ chuyên môn phù hợp. Các phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và UBND cấp xã hầu như chưa có biên chế phụ trách CNTT nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tham mưu cho UBND cấp huyện trong triển khai ứng dụng CNTT. Tổng số CBCCVC có trình độ chuyên môn CNTT từ cao đẳng trở lên là 98 (trong đó phần lớn tốt nghiệp đại học và 2 thạc sĩ). Tuy nhiên, cán bộ chuyên trách CNTT của tỉnh: 52 trong đó, cấp huyện: 7 (Vị Thanh: 1; Châu Thành: 1, Châu Thành A: 1, huyện Long Mỹ: 1, Phụng Hiệp: 1, Ngã Bảy: 1, TX Long Mỹ: 0); Cấp tỉnh: 45 (Sở Thông tin và Truyền thông: 8, Bảo hiểm xã hội: 5, Văn phòng UBND tỉnh: 4, Cục thuế: 4, Sở Tài nguyên và Môi trường: 4, Kho bạc nhà nước: 3, Sở Giáo dục và Đào tạo: 2, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 2, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: 2, Sở Tài chính: 2, Ban Quản lý các khu công nghiệp: 1, Sở Công thương: 1, Sở Giao thông vận tải: 1, Sở Khoa học công nghệ: 1, Sở Kế hoạch và Đầu tư: 1, Sở Nội vụ: 1, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 1, Sở Y tế: 1, Thanh tra tỉnh: 1, Ban dân tộc: 0, Sở Tư pháp: 0, Sở Xây dựng: 0, Cục Thống kê: 0). Ngoài ra, nguồn nhân lực CNTT sẵn có của tỉnh còn đang hoạt động trong các cơ quan ngành dọc của Trung ương, doanh nghiệp nhà nước, tư nhân. Tuy nhiên, để có thể tham gia vào xây dựng, triển khai Chính quyền điện tử thì cần tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCCVC, 20
  • 28. chuyên trách CNTT và hình thành công dân điện tử để họ có thể khai thác hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử. III. Tóm lược một số kết quả, hạn chế và nguyên nhân 1. Kết quả làm tiền đề cho xây dựng CQĐT - Hạ tầng kỹ thuật: Trung tâm dữ liệu; mạng truyền số liệu chuyên dùng có đến các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện; đường truyền Internet kết nối hầu hết các cơ quan, CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; trang thiết bị làm việc cho các cơ quan đơn vị như: máy tính, máy in, máy scanner đạt mức khá (máy tính đạt 0,8/người/máy, bình quân cả nước 0,85); chữ ký số cho tổ chức và cá nhân trong cơ quan nhà nước đã triển khai xong cấp tỉnh và cấp huyện. - Ứng dụng nền tảng cho CQĐT: Chưa có dịch vụ lõi, nền tảng. Tuy nhiên, có các phần mềm dùng chung như: Cổng thông tin điện tử, Cổng Quản lý văn bản, Một cửa điện tử. - Cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho tổ chức, công dân. - Bộ thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ được hoàn thiện ở giai đoạn 3, thường xuyên được cập nhật, cải tiến và công bố theo mức độ ngày càng hoàn thiện. - Với kết quả vừa nêu trên, Hậu Giang xác định Chính quyền điện tử của tỉnh đang là bước cuối giai đoạn 2 (tương tác) trong bốn giai đoạn phát triển Chính phủ điện tử (phiên phản 1.0): hiện diện, tương tác, giao dịch và chuyển đổi. 2. Một số hạn chế và nguyên nhân Mặc dù đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, vẫn còn một số hạn chế và nguyên nhân cơ bản như sau: a) Về nhận thức Ứng dụng CNTT là phương tiện, công cụ để đẩy mạnh cải cách hành chính một cách hiệu quả. Thông qua cải cách hành chính sẽ tạo môi trường thông thoáng, minh bạch để phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện. Hầu hết các cơ quan, đơn vị đã đầu tư cho ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả công tác quản lý; quan tâm đến nhu cầu chia sẻ, tích hợp dữ liệu trong phạm vi tỉnh nhưng kết quả đạt được chưa như mong muốn. 21
  • 29. Ngoài yếu tố chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của ứng dụng CNTT trong một bộ phận cán bộ, công chức dẫn đến việc thực hiện ứng dụng CNTT một cách hình thức, đối phó còn có tình trạng triển khai ứng dụng CNTT một cách rời rạc, cục bộ của từng cơ quan, đơn vị. Các hạn chế này làm giảm hiệu quả của ứng dụng CNTT đến công tác cải cách hành chính, lãng phí nguồn lực đã đầu tư cho ứng dụng CNTT. Đầu tư cho ứng dụng CNTT theo hướng phát triển thành một hệ thống thống nhất vừa phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, vừa phục vụ cho nhu cầu giao dịch giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan nhà nước là cách để khắc phục các hạn chế nêu trên. Đây cũng chính là xu hướng phát triển của Chính quyền điện tử. b) Về thủ tục hành chính Một kết quả quan trọng của Đề án 30 về cải cách hành chính của tỉnh là bộ thủ tục hành chính đã được rà soát, công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng ứng dụng CNTT trong quy trình xử lý chưa đạt kết quả cao. Đặc biệt là các thủ tục liên thông chưa được rà soát để xác định đầu mối tiếp nhận, thống nhất quy trình xử lý giữa các cơ quan liên quan. Bên cạnh việc công bố, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử về các thủ tục hành chính, cho phép thực hiện trực tuyến thủ tục hành chính cần thiết phải bố trí một nơi thực hiện các thủ tục hành chính một cách tập trung để người dân có thể nhận được các hướng dẫn, trợ giúp khi cần thiết, có sự giám sát của người có trách nhiệm để đảm bảo tính công khai, minh bạch khi thực hiện. c) Về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực CNTT của tỉnh còn thiếu, một số cơ quan chưa bố trí biên chế phụ trách công CNTT nên không thể bảo đảm được yêu cầu về phát triển ứng dụng và vận hành hệ thống ứng dụng của cơ quan, đơn vị. Mặt khác, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT chưa có, chưa thu hút và giữ chân những người có năng lực tốt. d) Về kinh phí đầu tư Nhu cầu đầu tư cho ứng dụng CNTT những năm gần đây khá lớn. Tuy nhiên, chưa đủ kinh phí để thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm nên việc thực hiện các dự án bị động vì cần thời gian để cân nhắc, xác định mức độ ưu tiên để đầu tư và điều chỉnh yêu cầu, quy mô của dự án. 22
  • 30. Hạn chế về kinh phí làm cho hệ thống thiếu đồng bộ, hiệu quả không cao bởi vì đầu tư ứng dụng CNTT cho hoạt động của cơ quan nhà nước thì không đầu tư cho việc phục vụ người dân. Đầu tư để cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân cũng cần phải đầu tư ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước để nâng cao năng lực xử lý cho cán bộ, công chức, rút ngắn thời thực hiện thủ tục hành chính. e) Về cơ chế, chính sách Chính sách để tạo môi trường ứng dụng CNTT chưa đầy đủ. Đã có quy định về sử dụng hệ thống văn bản quản lý điều hành cho cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị và quy định về thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử. Tuy nhiên, chưa có quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cũng như quy định về chế độ, chính sách để thu hút đối với nguồn nhân lực CNTT. Các ứng dụng chuyên ngành dùng chung cũng cần sớm xây dựng và ban hành quy định về quản lý, khai thác và vận hành khi đưa vào sử dụng. Các cơ chế, chính sách cần được quan tâm xây dựng, ban hành để làm cơ sở cho việc xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành các ứng dụng CNTT, đặc biệt là các ứng dụng dùng chung của tỉnh. 23
  • 31. Phần III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN I. Mục tiêu và phạm vi Đề án 1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước vừa mới ban hành vào điều kiện, nguồn lực thực tế của địa phương. Mục tiêu tổng quát cần đạt đến được xác định như sau: - Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT theo định hướng Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và sau khi kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh được phê duyệt sẽ làm nền tảng phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh trong tương lai. - Thiết lập hệ thống mô hình quản lý mới cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tiếp, tập trung và trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp. Từng bước hiện đại hóa nền hành chính trên cơ sở phát triển Chính quyền điện tử tỉnh. - Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước, hướng tới nâng cao hiệu suất làm việc, giảm chi phí hoạt động. Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để người dân và doanh nghiệp có thể truy cập vào hệ thống CQĐT phục vụ công tác giám sát và phản biện xã hội theo chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định. - Đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử. 24
  • 32. 2. Mục tiêu cụ thể Năm 2017 – 2018: cơ bản hoàn thành hạ tầng CNTT, triển khai các thành phần cốt lõi, kiến trúc nền tảng, phần mềm dùng chung của Chính quyền điện tử tỉnh; Năm 2019 – 2020: nâng cấp hạ tầng CNTT, xây dựng các CSDL chuyên ngành và triển khai mở rộng các hệ thống trên cho tất cả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh, cụ thể: a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT - Hạ tầng thiết bị: Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện có để được đạt tiêu chuẩn an toàn thông tin; trang bị, thuê hệ thống dự phòng nhằm đảm bảo vận hành liên tục, ổn định hệ thống Chính quyền điện tử; cố gắng phấn đấu để 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị đủ phương tiện làm việc (máy tính, máy in, LAN, Internet…). - Hạ tầng mạng: Xây dựng mạng diện rộng của tỉnh: Có mạng Internet với đường truyền tốc độ cao, kết nối thông suốt các đơn vị quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để sử dụng chung hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. - Xây dựng Trung tâm hành chính công tỉnh Hậu Giang. - Đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện thành Bộ phận Một cửa hiện đại; từng bước đầu tư trang thiết bị cần thiết cho UBND cấp xã. - Phần mềm: Có kiến trúc nền tảng để phát triển các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công theo chuẩn nhất quán, tích hợp toàn diện các ứng dụng có sẵn và có thể kết nối, liên thông với các ứng dụng do các đơn vị ngành dọc triển khai. - Kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp: trực tiếp, trực tuyến qua nhiều kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp như: Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, Trung tâm hành chính công, hệ thống Một cửa hiện đại. b) Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ - Các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các đơn vị được trao đổi dưới dạng điện tử, trên môi trường mạng, trong đó nhiều văn bản có thể sử dụng chữ ký số thay cho văn bản giấy. - Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ. 25
  • 33. - Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện tham gia hệ thống có trang thông tin phục vụ điều hành, tác nghiệp nội bộ. - 100% các đơn vị cấp sở, ngành; huyện, thành phố; 100% các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi triển khai Đề án tham gia vào hệ thống Chính quyền điện tử. c) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến Từng bước, triển khai đưa vào vận hành Hệ thống dịch vụ công trực truyến cho các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu trong năm 2017, đưa hệ thống này vào hoạt động phục vụ người dân và doanh nghiệp tại Trung tâm hành chính công tỉnh. 80% thủ tục hành chính của cấp tỉnh được đưa vào Trung tâm hành chính công tỉnh, trong đó khoảng 30% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 20% trực tuyến mức độ 4. Năm 2018: triển khai ứng dụng hệ thống này cho Bộ phận Một cửa hiện đại tại 8 đơn vị UBND cấp huyện và cho tất cả 76 UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. 90% thủ tục hành chính của cấp huyện được đưa vào các cơ quan. Một cửa hiện đại cấp huyện đã triển khai, trong đó khoảng 50% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 20% trực tuyến mức 4. d) Đào tạo, tập huấn cho CBCCVC và hướng dẫn, giới thiệu cho người dân sử dụng và khai thác tiện ích Chính quyền điện tử - Phấn đấu 100% lãnh đạo phụ trách về CNTT các đơn vị cấp tỉnh, huyện được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn; kỹ năng quản lý CNTT, Chính quyền điện tử. - Phấn đấu 100% CBCCVC chuyên trách về CNTT được cập nhật, đào tạo nâng cao trình độ về CNTT đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia hệ thống được bồi dưỡng, hướng dẫn về tác nghiệp, quản trị, vận hành hệ thống Chính quyền điện tử theo các nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị cho phù hợp với đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng trong Đề án. - Phấn đấu 100% CBCCVC, người sử dụng các phần mềm dùng chung của tỉnh, các CSDL chuyên ngành được tập huấn đầy đủ, thường xuyên. - Người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được truyền thông về Chính quyền điện tử, trong đó mở khoảng 10.000 tài khoản công dân điện tử để có thể tiếp cận sử dụng các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp bởi Chính quyền điện tử. 26 Tải bản FULL (file doc 63 trang): bit.ly/3oiMqb6 Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 34. 3. Phạm vi đề án Phạm vi triển khai Đề án trên toàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể bao gồm: tất cả các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh (Kể cả các cơ quan ngành dọc); 8 UBND cấp huyện và 76 UBND cấp xã (Chi tiết tại Phụ lục 1). II. Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang Kiến trúc tổng thể CQĐT là định hướng “Khung”, là một thành phần không thể thiếu trong Đề án Chính quyền điện tử. Tuy nhiên, việc xây dựng Kiến trúc tổng thể, hiện đang được thực hiện trong một dự án với yêu cầu sau đây: 1. Yêu cầu - Kiến trúc tổng thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Thiết kế kiến trúc theo định hướng tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng hiện có (phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu... đã đầu tư xây dựng); hạn chế xây dựng mới các ứng dụng cùng tính năng với ứng dụng đã được triển khai hiệu quả. - Lựa chọn và áp dụng công nghệ mới, tối ưu, có khả năng phát triển và mở rộng trong tương lai. - Phân loại các phần mềm theo mức độ ưu tiên triển khai, đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả ứng dụng cao; ưu tiên triển khai phần mềm nền tảng của Chính quyền điện tử và các phần mềm hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tác nghiệp phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ - Để hiện thực hóa xây dựng Chính quyền điện tử, tỉnh Hậu Giang sẽ xây dựng Kiến trúc theo Mô hình thành phần Chính quyền điện tử cấp tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/05/2015 về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0. - Mô hình Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh, khái quát sau đây: 27 Tải bản FULL (file doc 63 trang): bit.ly/3oiMqb6 Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 35. - Mô hình tổng thể Chính quyền điện tử của tỉnh theo định hướng tập trung, kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) nhằm tăng cường sự quản lý tập trung, hạn chế thất thoát do đầu tư trùng lắp và thiếu đồng bộ; tăng cường khả năng tái sử dụng hiện trạng CNTT hiện có của tỉnh; mặt khác, đảm bảo tính linh hoạt cao để đáp ứng với các thay đổi trong tương lai và phù hợp với xu thế phát triển công nghệ mới của thế giới. - Mô hình tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh được khái quát như hình dưới đây: 28 5438060