SlideShare a Scribd company logo
1 of 33
Download to read offline
DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
  THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VIỆT
   NAM – ÔXTRÂYLIA” - GIAI ĐOẠN II

                         (VAMESP II)




               Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá
Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh
           giá ở Việt Nam




Do VAMESP II soạn thảo theo yêu cầu của
Vụ Kinh tế Đối ngoại/Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số 2 Hoàng Văn Thụ
HÀ NỘI, VIỆT NAM




                           Hà Nội, Tháng 8/2005
                              Lưu hành nội bộ
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam                           i



                                               MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt                                                                                              iii

1    Giới thiệu                                                                                                    4
     1.1 Giới thiệu ............................................................................................... 4
     1.2 Mục đích ................................................................................................ 4
     1.3 Tài liệu tham khảo chính được sử dụng trong môđun này .................... 4

2    Quan sát trực tiếp                                                                                            5

3    Nhóm trọng tâm                                                                                                7

4    Phỏng vấn bán cấu trúc                                                                                      10

5    Chọn mẫu ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên                                                                     12
     5.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên ......................................................................... 13
     5.2 Chọn mẫu không ngẫu nhiên............................................................... 14

6    Bảng câu hỏi và điều tra                                                                                    16

7    Phân tích SWOT                                                                                              18

8    Nghiên cứu tình huống                                                                                       20

9    Mô hình Kirkpatrick đánh giá đào tạo                                                                        23

10 Đo lường mức độ đạt mục tiêu                                                                                  26

11 Khung lôgíc                                                                                                   29



                                               CÁC VÍ DỤ
Bảng 1            Ví dụ sử dụng quan sát trực tiếp..................................................... 5

Bảng 2            Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào.... 11

Bảng 3            Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào.... 14

Bảng 4            Sử dụng những đối tượng cung cấp thông tin chính trong chọn mẫu
                  có chủ đích.................................................................................... 15

Bảng 5            Ví dụ so sánh câu hỏi đóng và câu hỏi mở ................................... 17

Bảng 6            Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ là gì? ......................... 18
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam                     ii

Bảng 7            Ví dụ phân tích SWOT cho một dự án tái trồng rừng đước .......... 19

Bảng 8            Ví dụ mẫu nghiên cứu tình huống ................................................. 22

Bảng 9            Biểu ma trận GAS ......................................................................... 27

Bảng 10           Ví dụ về đầu ra của phân tích GAS............................................... 28

Bảng 11           Ví dụ khung lôgíc của một dự án .................................................. 29

Bảng 12           Định nghĩa các thuật ngữ trong khung lôgíc ................................. 30




                    CẨM NANG THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ Ở VIỆT NAM

Môđun I – Danh mục thuật ngữ theo dõi và đánh giá được sử dụng ở Việt Nam
Môđun II – Giới thiệu về Theo dõi và Đánh giá
Môđun III – Thực hành theo dõi
Môđun IV – Thực hành đánh giá
Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam
Môđun VI – Các công cụ theo dõi và đánh giá ở Việt Nam
Môđun VII – Tài liệu đào tạo theo dõi và đánh giá ở Việt Nam
Môđun VIII – Các công cụ theo dõi và đánh giá ở Việt Nam
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    iii



                                 Danh mục từ viết tắt
 ADB                 Ngân hàng Phát triển Châu Á
 AMC                 Nhà thẩu Quản lý Ôxtrâylia
 AP                  Kế hoạch hàng năm
 APD                 Giám đốc Dự án Ôxtrâylia
 ATL                 Cố vấn trưởng Ôxtrâylia
 AusAID              Cơ quan Hợp tác và Phát triển quốc tế Ôxtrâylia
 CCB                 Xây dựng năng lực toàn diện
 CPRGS               Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo
 DNPD                Phó Giám đốc Dự án quốc gia
 FERD                Vụ Kinh tế đối ngoại
 GMED                Phòng Tổng hợp Theo dõi và Đánh giá (Vụ Kinh tế đối ngoại)
 GoV                 Chính phủ Việt Nam
 HCMC                Thành phố Hồ Chi Minh
 HR                  Nguồn nhân lực
 HRM                 Quản lý nguồn nhân lực
 HSMS                Hệ thống quản lý y tế và an toàn
 ISP                 Nhà cung cấp dịch vụ internet
 IT                  Công nghệ thông tin
 ITA                 Chuyên gia tư vấn công nghệ thông tin
 LMDG                Nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến
 MARD                Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
 M&E                 Theo dõi và đánh giá
 MEA                 Chuyên gia tư vấn theo dõi và đánh giá
 MfDR                Quản lý hướng tới các kết quả phát triển
 MIS                 Hệ thống thông tin theo dõi
 MPI                 Bộ Kế hoạch và Đầu tư
 NPD                 Giám đốc Dự án quốc gia
 ODA                 Hỗ trợ phát triển chính thức
 OECD                Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
 PCC                 Ban Điều phối dự án
 PDD                 Tài liệu thiết kế dự án
 PM                  Trưởng ban Quản lý dự án
 PMC                 Ban Điều hành dự án
 PMU                 Ban Quản lý dự án (dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA)
 QA                  Đảm bảo chất lượng
 RBM                 Quản lý gắn với kết quả
 SMT                 Công cụ theo dõi đơn giản
 TA                  Hỗ trợ Kỹ thuật
 TAG                 Nhóm Cố vấn Kỹ thuật
 TWG                 Nhóm Công tác Kỹ thuật
 UN                  Liên hiệp quốc
 VAMESP              Dự án tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án Việt Nam –
                     Ôxtrâylia - Giai đoạn I
 VAMESP II           Dự án tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án Việt Nam –
                     Ôxtrâylia - Giai đoạn II
 VAWRMAP             Dự án hỗ trợ quản lý nguồn nước Việt Nam – Ôxtrâylia
 WB                  Ngân hàng Thế giới
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam        4



1      Giới thiệu
1.1 Giới thiệu
Môđun này là sản phẩm của Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án
Việt Nam – Ôxtrâylia” - Giai đoạn II. Đây là một phần trong Cẩm nang Theo dõi và Đánh
giá dự án ODA ở Việt Nam.


1.2 Mục đích
Môđun này nêu ra các phương pháp có thể sử dụng để thu thập dữ liệu theo dõi và đánh
giá chương trình, dự án ODA ở Việt Nam, trong đó thừa nhận các mục tiêu chiến lược
quốc gia về sử dụng nguồn vốn ODA đã được nêu ra trong các tài liệu sau:
•   Chiến lược phát triển kinh tế và xã hội 10 năm
•   Kế hoạch phát triển 5 năm
•   Chương trình tổng thể về ODA
•   Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo

Môđun này chỉ được xem là có ích nếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các chương
trình, dự án ODA và cung cấp những kết quả đánh giá được sử dụng để quản lý các
chương trình, dự án đầu tư phát triển mới cho Việt Nam.


1.3 Tài liệu tham khảo chính được sử dụng trong môđun này
Đã có nhiều cuốn cẩm nang và sách về phương pháp theo dõi và đánh giá - được nêu cụ
thể trong trang web theo dõi và đánh giá quốc gia (www.mpi.gov.vn/m&e). Một số tài
liệu trong đó đã chứng tỏ vai trò đặc biệt hữu ích và thực tiễn cho cán bộ theo dõi và đánh
giá của Việt Nam.
Điển hình là các tài liệu sau:

•   FASID (2000) Monitoring and evaluation based on the project cycle management method. Foundation
    for Advanced Studies on International Development. Tokyo, Japan (see www.fasid.or.jp )
•   FASID (2003) M&E on a shoestring – a manual. Foundation for Advanced Studies on International
    Development. Tokyo, Japan (see www.fasid.or.jp )
•   IFAD (2002) A guide for project monitoring and evaluation – managing for impact in rural
    development.     International Fund for Agricultural Development.    Rome, Italy (see
    www.ifad.org/evaluation/ )
•   SIDA (2004) Looking back, moving forward – SIDA Evaluation Manual. Swedish International
    Development Agency. Stockholm, Sweden (seewww.sida.se/Sida/jsp/polopoly.jsp?d=1265&a=25624 )
•   UNDP (2002) Handbook on M&E for Results. United Nations Development Program, New York,
    USA (see www.undp.org/eo/rbm/index.htm )
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    5



2      Quan sát trực tiếp
 Mục đích:
 Để thu được những thông tin hữu ích và kịp thời bằng cách quan sát công việc mọi người
 làm, giúp đưa ra các quyết định cải thiện tình hình thực hiện một dự án hay để có được
 những nhìn nhận sâu sắc và những phát hiện có thể sử dụng như những giả thiết cho các
 nghiên cứu sâu hơn. Từ góc độ TD&ĐG, phương pháp này rất quan trọng bổ trợ cho các
 dữ liệu thu thập được, có thể sử dụng để hiểu được bối cảnh thu thập thông tin và có thể
 giúp giải thích kết quả.


 Tiến hành quan sát trực tiếp như thế nào:
 •    Thống nhất về một khung khái niệm rõ ràng, cũng như hướng dẫn những gì cần được
      quan sát và thông tin cần thu thập.
 •    Lựa chọn một hay một nhóm quan sát viên phù hợp
      Các thành viên của cộng đồng và cán bộ dự án, những người sống và làm việc
      thường xuyên tại khu vực dự án (ví dụ, “những người cung cấp thông tin quan
      trọng”) [Tham khảo Bảng 1].
          Bảng 1: Những quan sát viên này cần được đào tạo về kỹ năng quan sát..
          Những người ngoài cộng đồng có cơ hội tham gia các cuộc quan sát đã được bố
          trí trong các chuyến thực địa. Lưu ý rằng những người ngoài cộng đồng có thể
          cần thêm nhiều thời gian để biết được cái gì là quan trọng. Mặt khác, đôi khi họ
          nhận thấy được những vấn đề quan trọng mà người địa phương không còn thấy
          hoặc cho là hiển nhiên.
 •    Thu thập và ghi lại những dữ liệu như đã thống nhất. Thu xếp thời gian để thảo luận
      những quan sát đã được ghi lại, không chỉ với cán bộ dự án và đối tác thực hiện, mà
      cũng có thể với cả những bên liên quan chính.


Bảng 1            Ví dụ sử dụng quan sát trực tiếp

 Phương pháp quan sát trực tiếp đã được sử dụng để đánh giá một dự án về nước sinh
 hoạt tại Zăm-bi-a. Các buổi đào tạo về vệ sinh đã được các cán bộ dự án tiến hành và
 phụ nữ và trẻ em trong các làng tham dự đã được quan sát. Nghiên cứu này cho thấy cán
 bộ dự án đã sử dụng quá nhiều thuật ngữ chuyên môn và ngồn ngữ có tính học thuật
 trong đào tạo về vệ sinh, làm cho buổi học vô ích vì những người dân ở làng không hiểu
 được. Với thông tin này, các buổi đào tạo đã được điều chỉnh để trở nên phù hợp hơn với
 người dân địa phương.


 Gợi ý trong quan sát trực tiếp:
 •    Mọi người thường bỏ quên phương pháp đơn giản nhất trong tất cả các phương pháp
      – đó là quan sát. Mọi người đều quan sát một cách tự động. Nhưng bạn có thể làm
      cho việc quan sát hiệu quả hơn bằng cách xem nó như một phương pháp chính và tổ
      chức sử dụng nó. Có thể học được rất nhiều điều bằng cách quan sát mọi người thực
      tế làm gì. Thông tin hữu ích và những hiểu biết mới sâu sắc thường có thể thu được
      từ việc quan sát như vậy mà bằng cách khác không thể thu được. Nếu làm tốt,
      phương pháp này có thể cho phép hiểu sâu hơn về các mối quan hệ trong cộng đồng
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    6

      cũng như giữa cộng đồng với các tổ chức khác. Nếu làm tốt, quan sát trực tiếp có thể
      giúp xây dựng lòng tin và mối quan hệ tốt đẹp với người dân địa phương và cán bộ
      dự án. Phương pháp này cũng được biết đến với tên gọi “quan sát có tham gia” và là
      một phương pháp nghiên cứu phổ biến cho các vấn đề và quá trình xã hội
 •    Quan sát trực tiếp là có ích cho việc xác nhận tính hợp lệ trong công tác theo dõi do
      có thể được sử dụng để kiểm tra chéo các câu trả lời nhận được thông qua các
      phương pháp khác.
 •    Luôn có nguy cơ gặp phải những sai lệch trong thông tin do: định kiến của bản thân
      người quan sát, cách mà quan sát viên chi phối những gì được quan sát, hoặc tình
      huống quan sát cản trở tính khách quan của quan sát viên. Những sai lệch này không
      bao có thể giờ loại bỏ được hoàn toàn. Vì thế, quan sát trực tiếp là một phương pháp
      TD&ĐG có hệ thống chỉ nên bổ trợ cho các phương pháp khác. Yêu cầu một số
      người tiến hành quan sát theo cùng một cách thức có thể giúp khẳng định những quan
      sát hoặc chỉ ra những chênh lệch và do đó tăng chất lượng của dữ liệu
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    7



3      Nhóm trọng tâm
 Mục đích:
 Sử dụng thảo luận nhóm để thu thập thông tin, làm rõ các chi tiết hoặc thu thập các ý
 kiến về một vấn đề từ một nhóm nhỏ những người được lựa chọn đại diện cho các quan
 điểm khác nhau. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để xây dựng sự nhất trí.
 Đối với TD&ĐG, các nhóm trọng tâm rất tốt cho đánh giá những ý kiến về thay đổi,
 đánh giá chất lượng của nhà cung cấp dịch vụ cho dự án, và chỉ ra các lĩnh vực để cải
 tiến.


 Tiến hành nhóm trọng tâm như thế nào:
 •    Xác định số thành viên tham gia (4-8 người là lý tưởng). Phụ thuộc vào mục đích của
      bạn, bạn có thể làm việc với một nhóm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Cách khác
      là sử dụng một số nhóm trọng tâm, mỗi nhóm tương đối đồng nhất nhưng các nhóm
      phải khác nhau. Điều này cho phép có được những so sánh thú vị.
 •    Đưa ra cho nhóm một câu hỏi rộng (ví dụ, “Theo bạn, một can thiệp cụ thể có tác
      động gì đến việc sử dụng đất bền vững?).
 •    Thảo luận câu hỏi này trong khoảng thời gian đã thống nhất từ trước, tối đa từ 1-2
      giờ. Người điều hành cuộc thảo luận nên giảm thiểu sự can thiệp của mình, chỉ nên
      đảm bảo cho tất cả mọi người đều phát biểu. Bạn có thể cần nhắc lại câu hỏi với
      những từ khác nhau hoặc tìm hiểu xem liệu có gì đó không rõ.
 •    Ghi lại chi tiết cuộc thảo luận. Nhóm trọng tâm tốt nhất nên được điều hành bởi hai
      người, một người điều hành và người kia ghi chép. Bạn cũng có thể ghi âm cuộc thảo
      luận nhưng sẽ vấp phải vấn đề thường gặp là tốn thời gian chép lại từ băng và gây ức
      chế cho nhóm.
 •    Một cách để đảm bảo sự tin cậy của thông tin là tiếp tục tiến hành các thảo luận
      nhóm trọng tâm khác nhau cho tới khi có sự lặp lại của dữ liệu.


 Gợi ý đối với nhóm trọng tâm
 •    Nếu được dẫn dắt tốt, phương pháp này có thể thu được những thông tin cụ thể. Cách
      này thường khuyến khích những câu trả lời phong phú và cũng là một cơ hội quí giá
      để quan sát những trao đổi và có được cái nhìn sâu hơn về hành vi, thái độ, ngôn ngữ
      và tình cảm
 •    Tuy nhiên, việc điều hành một nhóm trọng tâm đòi hỏi phải có kỹ năng nhất định - cả
      trong điều tiết nhóm cũng như trong ghi chép đầy đủ các câu trả lời. Những động lực
      của nhóm bị kìm chế do các cá nhân quá e dè ...có thể gây cản trở cuộc thảo luận.
 •    Phương pháp này có thể được sử dụng để đạt được một quan điểm nhất trí. Tuy
      nhiên, một nhóm nhỏ không thể đại diện cho tất cả các quan điểm, ví dụ của một tổ
      chức hoặc một cộng đồng. Mặt khác, có thể xảy ra sự bất đồng lớn nếu nhóm không
      đủ đồng nhất. Vì vậy, hãy suy nghĩ cẩn thận về thành phần của nhóm.
 •    Phương pháp nhóm trọng tâm có thể đem lại những hiểu biết sâu sắc nhanh hơn và
      nhìn chung là chi phí thấp hơn so với một loạt những người cung cấp thông tin chủ
      chốt hay các cuộc điều tra xã hội chính thức .
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    8


 Qui trình:
 •    Các hướng dẫn về cuộc thảo luận cần được thử nghiệm trước
 •    Tổ chức từ 2 nhóm trọng tâm trở lên
 •    Cần tập huấn cho người điều hành phỏng vấn và người ghi chép
 •    Quyết định trước thời gian và địa điểm
 •    Các nhóm thảo luận không quá 90 phút
 •    Ghi chép lại cuộc thảo luận bằng máy ghi âm hoặc ghi hình có ghi chú bổ sung


 Hướng dẫn các thành viên tham gia:
 •    Các thành viên tham gia phải nói rõ ràng, từng người một
 •    Ý kiến của tất cả mọi người đều được hoan nghênh, không có ý kiến hay quan điểm
      nào là sai hay đúng cả
 •    Các thành viên cần mạnh dạn đối với những lý lẽ thuyết phục của mình.


 Vai trò của người điều hành:
 •    Điều hành nhưng không làm chủ cuộc thảo luận
 •    Giới thiệu các vấn đề mới để thảo luận
 •    Theo dõi việc tham gia và sự trao đổi qua lại của các thành viên, khuyến khích các
      thành viên tích cực tham gia
 •    Duy trì sự thảo luận liên tục, hướng vào trọng tâm nhưng cho phép sự linh hoạt.


 Vai trò của người ghi chép:
 •    Duy trì việc ghi lại những thông tin liên quan tới nhóm trọng tâm, bao gồm: ngày,
      giờ và địa điểm tổ chức, số lượng và mô tả về thành viên tham gia, các vấn đề chính
      được đề cập, chi tiết về động lực thảo luận của nhóm.
 •    Hỗ trợ người điều hành.


 XỬ LÝ DỮ LIỆU THU ĐƯỢC TỪ NHÓM TRỌNG TÂM


 Thu thập dữ liệu:
 Tối thiểu dữ liệu phải được thu thập qua ghi chép hoặc ghi âm. Nếu ghi trên giấy thì tốt
 nhất là sử dụng giấy khổ to để cả nhóm có thể kiểm tra nội dung bản tóm tắt các ý kiến
 của họ. Cho dù sử dụng cách nào thì ngay sau khi nhóm trọng tâm thảo luận xong phải
 chuyển nội dung ghi âm hoặc những ghi chép thành văn bản đầy đủ, cùng với bất kỳ
 những quan sát chung nào mà bạn đã thấy.


 Phân tích
 Dữ liệu định tính thu được từ các nhóm trọng tâm thường được phân tích thông qua sử
 dụng qui trình 4 bước là: tổ chức, định hình, tóm tắt và giải thích.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    9


 •    Tổ chức – Sắp xếp dữ liệu theo trật tự làm việc…sắp xếp những tờ giấy khổ to theo
      thứ tự, chuyển đầy đủ nội dung các băng ghi âm thành văn bản…
 •    Định hình – Suy nghĩ xem dữ liệu đã gợi ý những hình thức và định dạng nào. Ghi
      những nhóm này ra và sắp xếp tất cả các nhóm. (những nhóm này có hoặc không liên
      quan tới dự án mà bạn đang xem xét). Bắt đầu với nhiều nhóm để sử dụng tất cả các
      dữ liệu và khi bạn đã hiểu biết hơn thì bạn có thể gộp các nhóm lại.
 •    Tóm tắt – Tìm kiếm các quan điểm về những chủ đề đang được thảo luận. Đừng cố
      gắng định lượng….các nhóm trọng tâm không có giá trị về mặt thống kê. Bạn đang
      tìm kiếm các quan điểm về một chủ đề mà sau này có thể định lượng thông qua một
      nghiên cứu dựa trên tổng thể đầy đủ nếu cần thiết.
 •    Giải thích – việc tóm tắt các dữ liệu phải nhất quán để giải thích dữ liệu của bạn. Tại
      điểm này bạn sẽ giới thiệu một viễn cảnh phát triển để cố gắng làm cho tài liệu bạn
      thu thập trở nên có nghĩa. Tuy vậy, việc giới thiệu tài liệu đó phải rõ ràng với người
      đọc và không nên cho rằng nó bắt nguồn từ việc thu thập dữ liệu thực tế.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    10



4      Phỏng vấn bán cấu trúc
 Mục đích:
 Để lấy thông tin trực tiếp từ một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ, sử dụng những bộ câu hỏi
 có phạm vi rộng để hướng dẫn các cuộc trao đổi, cho phép đưa ra những câu hỏi mới
 phát sinh từ cuộc thảo luận. Nhìn từ góc độ TD&ĐG, các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc
 có vai trò quan trọng, đặc biệt trong việc tăng cường sự hiểu biết sâu về những vấn đề
 mang tính định tính. Vì những cuộc phỏng vấn có tính mở (mặc dù được hướng dẫn) nên
 rất hữu ích đối với việc đánh giá, ví dụ, những tác động ngoài dự kiến (tích cực & tiêu
 cực), những ý kiến về tính phù hợp và chất lượng của dịch vụ và sản phẩm, v.v.


 Tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc như thế nào:
 •    Xác định mục đích và nhu cầu thông tin cần tìm hiểu để xây dựng một danh sách câu
      hỏi mở cho phỏng vấn. Các câu hỏi cần thiết kế để những người được hỏi có thể bày
      tỏ ý kiến của họ qua cuộc thảo luận. Trật tự lô-gíc của các câu hỏi sẽ hỗ trợ quá trình
      thảo luận [Tham khảo các Bảng câu hỏi và Điều tra về cách hành văn hiệu quả trong
      các câu hỏi].
 •    Thống nhất đối tượng sẽ được phỏng vấn, số người cần phỏng vấn và tiến hành
      phỏng vấn riêng lẻ với từng cá nhân hay với cả nhóm.
 •    Tập hợp và đào tạo một nhóm, đảm bảo họ hiểu được mục đích và phát triển những
      kỹ năng phù hợp (làm thế nào để khuyến khích thảo luận, ghi chép những thông tin
      chính xác và hữu ích.v.v). Cách tốt nhất tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc là có 2
      người, một người thực hiện phỏng vấn và người kia ghi chép thông tin. Tuy nhiên
      cách này có thể không khả thi. Bạn có thể thử ghi âm cuộc phỏng vấn nhưng cách
      này tạo cảm giác rất ức chế và việc viết lại các thông tin sau đó sẽ vô cùng tốn thời
      gian .
 •    Kiểm tra thử trước các câu hỏi phỏng vấn để đảm bảo phù hợp, chính xác và những
      câu trả lời sẽ cho phép có được sự phân tích hữu ích.
 •    Nếu bạn tiến hành phỏng vấn theo nhóm và có hơn một người phỏng vấn, có lẽ sẽ
      hữu ích nếu ngay sau cuộc phỏng vấn có một cuộc thảo luận nội bộ ngắn gọn về động
      lực của cuộc phỏng vấn, đánh giá tính hợp lệ của các câu trả lời và quyết định xem có
      cần điều chỉnh phỏng vấn không.
 •    Phân tích thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn [Xem bảng 2].
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam                11

Bảng 2            Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào
  a) Tóm tắt ngắn gọn nội dung trả lời của từng người, bao gồm những điểm chính.
  b) Kiểm tra nhanh các câu trả lời. Khi đã kiểm tra khoảng 25%, ghi chép những điểm được đề cập nhiều
     nhất. Sau đó đọc lại tất cả các câu trả lời và ghi lại có bao nhiêu người được phỏng vấn đã trả lời cho
     từng điểm chính đó. Cách khác là phân các câu trả lời thành nhóm “ủng hộ” và “phản đối” một vấn đề
     cụ thể nào đó hoặc phân tách những câu trả lời đó theo những mức độ hào hứng khác nhau về một vấn
     đề.
  c) Trích dẫn để nhấn mạnh một số điểm nhất định.
  d) Yêu cầu những người khác kiểm tra các câu trả lời để tránh thành kiến cá nhân trong quá trình diễn
     giải các câu trả lời.
  e) Đánh số từng người trả lời.
  f) Dựa trên danh mục các điểm đã xây dựng trong bước (b) ở trên, đánh số các điểm chính. Qua hệ thống
     mã hoá này, lập thứ tự ưu tiên, tóm tắt và sau đó phân tích thông tin.




 Gợi ý cho sử dụng phỏng vấn bán cấu trúc:
 •    Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng kết hợp sử dụng với một phương pháp khác.
      Có thể đi cùng với những người nông dân và tiến hành phỏng vấn. Rất nhiều phương
      pháp nhóm trực quan mang lại hiệu quả tốt nhất nếu được thực hiện theo kiểu phỏng
      vấn bán cấu trúc. Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng nắm bắt những hiểu biết sâu
      hơn mà không thể có được từ bảng câu hỏi cấu trúc. Một điều thú vị là những chủ đề
      không dự đoán trước cũng có thể xuất hiện trong phương pháp phỏng vấn kiểu này.
      Tuy nhiên, những thông tin như thế có thể không đủ chi tiết để phân tích thống kê.
      Khi cần phân tích kiểu như vậy nên sử dụng bảng câu hỏi điều tra.
 •    Thông tin mở khó hơn và tốn thời gian hơn để có thể tổng hợp tốt nhằm thu được
      những kết quả rõ ràng. Khó có thể giữ cho các cuộc phỏng vấn được tập trung, do đó
      khó có thể so sánh một cách đúng đắn các cuộc phỏng vấn khác nhau. Ghi chép chính
      xác đóng vai trò đặc biệt quan trọng để có thể diễn giải đúng đắn.
 •    Dành thời gian và tiền để đào tạo các nhân viên làm nhiệm vụ phỏng vấn bán cấu
      trúc. Đào tạo cần đề cập tới việc chuẩn bị nhóm, bối cảnh phỏng vấn, nghe và hỏi
      một cách tế nhị, đánh giá các câu trả lời, ghi chép phỏng vấn và tự xem xét một cách
      nghiêm túc.
 •    Phỏng vấn nhóm cần chú ý hơn về chi tiết, ví dụ như việc sử dụng ngôn từ đơn giản
      và tránh các thuật ngữ hoặc thành ngữ để đảm bảo những người biết ít nhất trong
      nhóm vẫn có thể hiểu được các câu hỏi. Cân nhắc trước những vấn đề nhậy cảm về
      chính trị hoặc văn hoá vì có thể gây phản ứng mạnh dẫn tới mẫu thuẫn trong nội bộ
      nhóm.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    12



5      Chọn mẫu ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên
 Một cuộc tổng điều tra thường không thể thu thập dữ liệu từ toàn bộ tổng thể như mong
 muốn nghiên cứu do nhóm có thể quá lớn hoặc thời gian, nguồn lực và ngân quĩ quá hạn
 hẹp để tiến hành một cuộc tổng điều tra. Trong các trường hợp này, cần lựa chọn một
 mẫu càng điển hình cho toàn bộ tổng thể càng tốt nhằm đưa ra kết luận về đặc điểm của
 toàn bộ tổng thể.

 Vì thế, cần có một số công cụ thống kê để xác định tính đại diện trong dữ liệu, và từ đó
 xác định mức độ tin cậy của những thông tin rút ra từ nghiên cứu của bạn. Việc chọn
 mẫu ra sao sẽ ảnh hưởng tới chất lượng kết quả cuối cùng của nghiên cứu TD&ĐG. Nếu
 phương pháp lấy mẫu mang định kiến cá nhân hoặc mẫu quá nhỏ thì kết quả TD&ĐG sẽ
 ít tin cậy hơn và thậm chí có thể không hợp lệ.

 Nếu chọn mẫu để TD&ĐG, cần xem cân nhắc đặc biệt 3 yếu tố dưới đây ảnh hưởng tới
 phương pháp lựa chọn cho hoạt động TD&ĐG và tính hợp lệ của những phát hiện.


 Làm rõ khung chọn mẫu. Khung chọn mẫu là mô tả chung tất cả các phần tử có thể
 chọn ra từ đó để làm mẫu. Để làm được điều này, phải xác định phần tử cụ thể muốn
 nghiên cứu (ví dụ, tất cả hộ dân trong xã, một số hộ dân nhất định trong huyện hoặc một
 số bản sống trong rừng) hoặc mô tả cụ thể về phần tử (ví dụ, ranh giới của rừng cần được
 nghiên cứu).


 Quyết định kích thước mẫu phù hợp. Qui mô của mẫu lựa chọn ảnh hưởng rất lớn đến
 tính hợp lệ của những phát hiện. Ngược lại với quan điểm thường thấy, qui mô tối ưu của
 mẫu không liên quan nhiều tới quy mô của tổng thể đang nghiên cứu. Thực ra qui mô đó
 cần được xác định dựa trên ngân sách và nguồn lực sẵn có, số lượng tiểu nhóm cần phân
 tích, thời gian sẵn có và thời gian cần để tiến hành việc này một cách đúng đắn, sự biến
 động trong tổng thể về biến đang được thử nghiệm, độ tin cậy mong đợi, dự tính về độ
 biến thiên so với giá trị của tổng thể, và sai sót cho phép tối đa có thể chấp nhận được.

 Điểm cuối cùng về sai sót trong lấy mẫu là mức độ đảm bảo về tính đại diện của mẫu
 đối với tổng thể và xu hướng định kiến cá nhân khi chọn mẫu. Mặc dù dữ liệu không cần
 phải chính xác 100%, nhưng cần phải làm rõ mức độ chắc chắn về các kết quả. Kích
 thước mẫu hoặc sai số mẫu có thể được tính toán thông qua các công thức thống kê. Để
 tính được kích thước mẫu phù hợp, hãy tham khảo trang web sau về cách tính kích thước
 mẫu.
 (http://ebook.stat.ucla.edu/calculators/samplesize.phtn-d ).


 Lựa chọn phương pháp lấy mẫu. Khi đã chọn kích thước mẫu, có thể chọn một trong
 2 phương pháp chọn mẫu chủ yếu là: chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu không ngẫu
 nhiên. Việc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào loại thông tin cần có. Lấy mẫu ngẫu nhiên thường
 liên quan tới thu thập và phân tích dữ liệu định lượng. Phương pháp này cho phép tất cả
 phần tử trong tổng thể một cơ hội được lựa chọn như nhau và có những qui trình lựa
 chọn được xác định rõ ràng hơn, sử dụng các danh mục (hoặc tương tự) như là khung lấy
 mẫu và cho phép ước lượng sai số mẫu.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    13

 Lấy mẫu không ngẫu nhiên thường ít chính thống hơn, liên quan tới thu thập và phân tích
 dữ liệu định tính và việc lấy mẫu từ tổng thể có chủ ý và trọng tâm hơn. Cả hai phương
 pháp đều có một số rủi ro về định kiến cá nhân, mặc dù những câu trả lời có thể đáng tin
 cậy cho mục đích. Rủi ro về định kiến cá nhân là một tính năng khác biệt chính giữa 2
 phương pháp. Trong lấy mẫu ngẫu nhiên, rủi ro được biết trước và có thể hạn chế tối đa -
 miễn là có sẵn nguồn lực. Nhưng với phương pháp lấy mẫu không ngẫu nhiên, rủi ro về
 định kiến cá nhân thường lớn hơn và khó đánh giá hơn.


5.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên
 Mục đích:
 Chọn mẫu mà không biết trước hoặc không quan tâm đến các đặc tính cụ thể của tổng
 thể mà có thể đại diện cho các bên liên quan chính chịu ảnh hưởng của dự án. Từ góc độ
 theo dõi và đánh giá, rất cần mẫu này để hướng dẫn cách sử dụng các phương pháp thu
 thập thông tin.


 Chọn mẫu ngẫu nhiên như thế nào:
 •    Trước hết xác định, đặt tên hoặc đánh số cho tất cả các phần tử của tổng thể mà bạn
      muốn chọn mẫu (ví dụ: các làng, các ngôi nhà, các cá nhân, các gia đình) làm sao
      đảm bảo tất cả các phần tử đều có cơ hội như nhau được chọn vào mẫu. Việc này gọi
      là xây dựng khung chọn mẫu.
 •    Xác định ai sẽ được phỏng vấn, có bao nhiêu người thuộc mẫu và phỏng vấn cá nhân
      hay với nhóm.
 •    Tập hợp và đào tạo một nhóm người, đảm bảo họ hiểu được mục đích chọn mẫu và
      phát triển được những kỹ năng phù hợp (làm thế nào khuyến khích thảo luận, ghi
      chép chính xác và hữu ích…). Phỏng vấn bán cấu trúc tốt nhất khi có hai người, một
      người phỏng vấn và một người ghi chép nhưng cách này có thể sẽ không khả thi. Có
      thể ghi âm cuộc phỏng vấn nhưng điều này sẽ gây ức chế và sau đó rất tốn thời gian
      viết lại thông tin.
 •    Kiểm tra thử nghiệm trước các câu hỏi phỏng vấn để đảm bảo các câu hỏi là thích
      hợp và chính xác ở mức cần thiết, và từ đó các câu trả lời sẽ cho phép có được các
      phân tích hữu ích.
 •    Nếu bạn tiến hành phỏng vấn theo nhóm và có hơn một người phỏng vấn, có lẽ sẽ
      hữu ích nếu ngay sau cuộc phỏng vấn có một cuộc thảo luận nội bộ ngắn gọn về động
      lực của cuộc phỏng vấn, đánh giá tính hợp lệ của các câu trả lời và quyết định xem có
      cần điều chỉnh phỏng vấn không.
 •    Phân tích thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn [xem Bảng 3].
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam                14


Bảng 3            Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào
  a) Tóm tắt ngắn gọn nội dung trả lời của từng người, bao gồm những điểm chính.
  b) Kiểm tra nhanh các câu trả lời. Khi đã kiểm tra khoảng 25%, ghi chép những điểm được đề cập nhiều
     nhất. Sau đó đọc lại tất cả các câu trả lời và ghi lại có bao nhiêu người được phỏng vấn đã trả lời cho
     từng điểm chính đó. Cách khác là phân các câu trả lời thành nhóm “ủng hộ” và “phản đối” một vấn đề
     cụ thể nào đó hoặc phân tách những câu trả lời đó theo những mức độ hào hứng khác nhau về một vấn
     đề.
  c) Trích dẫn để nhấn mạnh một số điểm nhất định.
  d) Yêu cầu những người khác kiểm tra các câu trả lời để tránh thành kiến cá nhân trong quá trình diễn
     giải các câu trả lời.
  e) Đánh số từng người trả lời.
  f) Dựa trên danh mục các điểm đã xây dựng trong bước (b) ở trên, đánh số các điểm chính. Qua hệ thống
     mã hoá này, lập thứ tự ưu tiên, tóm tắt và sau đó phân tích thông tin.



 Gợi ý cho sử dụng phỏng vấn bán cấu trúc:
 •    Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng kết hợp sử dụng với một phương pháp khác.
      Có thể đi cùng với những người nông dân và tiến hành phỏng vấn. Rất nhiều phương
      pháp nhóm trực quan mang lại hiệu quả tốt nhất nếu được thực hiện theo kiểu phỏng
      vấn bán cấu trúc. Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng nắm bắt những hiểu biết sâu
      hơn mà không thể có được từ bảng câu hỏi cấu trúc. Một điều thú vị là những chủ đề
      không dự đoán trước cũng có thể xuất hiện trong phương pháp phỏng vấn kiểu này.
      Tuy nhiên, những thông tin như thế có thể không đủ chi tiết để phân tích thống kê.
      Khi cần phân tích kiểu như vậy nên sử dụng bảng câu hỏi điều tra.
 •    Thông tin mở khó hơn và tốn thời gian hơn để có thể tổng hợp tốt nhằm thu được
      những kết quả rõ ràng. Khó có thể giữ cho các cuộc phỏng vấn được tập trung, do đó
      khó có thể so sánh một cách đúng đắn các cuộc phỏng vấn khác nhau. Ghi chép chính
      xác đóng vai trò đặc biệt quan trọng để có thể diễn giải đúng đắn.
 •    Dành thời gian và tiền để đào tạo các nhân viên làm nhiệm vụ phỏng vấn bán cấu
      trúc. Đào tạo cần đề cập tới việc chuẩn bị nhóm, bối cảnh phỏng vấn, nghe và hỏi
      một cách tế nhị, đánh giá các câu trả lời, ghi chép phỏng vấn và tự xem xét một cách
      nghiêm túc.
 •    Phỏng vấn nhóm cần chú ý hơn về chi tiết, ví dụ như việc sử dụng ngôn từ đơn giản
      và tránh các thuật ngữ hoặc thành ngữ để đảm bảo những người biết ít nhất trong
      nhóm vẫn có thể hiểu được các câu hỏi. Cân nhắc trước những vấn đề nhậy cảm về
      chính trị hoặc văn hoá vì có thể gây phản ứng mạnh dẫn tới mẫu thuẫn trong nội bộ
      nhóm.


5.2 Chọn mẫu không ngẫu nhiên
 Mục đích:
 Xác định rõ, chính xác mẫu gồm các đối tượng nào dựa vào ý kiến chủ quan của người
 chọn. Khi không thể chọn mẫu ngẫu nhiên, có thể chọn phương pháp lấy mẫu không
 ngẫu nhiên để phản ánh các bên liên quan chính đã bị ảnh hưởng bởi dự án như thế nào.
 Một cách khác rất cụ thể là chủ động chọn những cá nhân và nhóm nhất định. Đứng trên
 góc độ TD&ĐG, cũng như phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, mẫu trong phương pháp
 này rất cần để hướng dẫn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin.
 Chọn mẫu không ngẫu nhiên như thế nào:
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam               15

    Có hai phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên chính: chọn mẫu có chủ đích (còn gọi
    là chọn mẫu có chủ định, thuận tiện hay có suy xét) và chọn mẫu có giới hạn.
    1. Chọn mẫu có chủ đích - Chọn mẫu dựa vào một hay một vài đặc tính đã được xác
    định. Phương pháp này có ích khi mô tả một hiện tượng hơn là để đưa ra các kết luận
    thống kê về các phần tử trong tổng thể. Ví dụ: nếu chỉ muốn nói chuyện với những người
    lớn tuổi để tìm hiểu quan điểm từng trải của họ về các thực hành nông nghiệp trong một
    vùng thì mẫu chủ đích của bạn sẽ chỉ chú trọng liệt kê danh sách những người lớn tuổi để
    tập trung các câu hỏi. Để tìm hiểu thêm về cách liệt kê các đối tượng cung cấp thông tin
    kiểu này, tham khảo Bảng 4.
    Một loại lấy mẫu có chủ đích là lấy mẫu theo nhóm. Một nhóm nhỏ và có thể điều khiển
    được gồm các cá nhân hay phần tử được lựa chọn từ các nhóm hoặc các cụm chứ không
    phải trên cơ sở cá nhân phần tử. Ví dụ: đầu tiên chọn ngẫu nhiên một số nhất định các hộ
    gia đình, sau đó thêm những hộ gần nhất với những hộ đã chọn vào mẫu và cứ như thế
    tới khi đạt được kích thước mẫu cần thiết.
Bảng 4              Sử dụng những đối tượng cung cấp thông tin chính trong
                    chọn mẫu có chủ đích
Làm việc với những đối tượng cung cấp thông tin chính có ích khi bạn tìm kiếm thông tin sâu về một chủ
đề chuyên biệt (với những kỹ năng, kiến thức cụ thể hay vai trò của lợi ích) trong vùng dự án, chẳng hạn,
để tiến hành các nghiên cứu tình huống hay nhóm trọng tâm.
• Liệt kê những đối tượng cung cấp thông tin chính tiềm năng có thể trả lời những câu hỏi TD&ĐG cụ
     thể đã được nghĩ tới. Các đối tượng này bao gồm:
•       Các chuyên gia đã được đào tạo làm việc trong vùng dự án (ví dụ; bác sĩ, chuyên gia kinh tế, chuyên
        gia tín dụng và các nhà khoa học nông nghiệp)
•       Các cán bộ chính phủ , như cán bộ khuyến nông và y tế
•       Lãnh đạo địa phương; như già làng, trưởng bản
•       Những người có hiểu biết; như người bán hàng, quản lý thị trường
•       Sau đó lựa chọn những đối tượng thích hợp nhất với các câu hỏi đã chuẩn bị và có thể chọn thêm
        người cung cấp thông tin nếu thấy cần trong quá trình phỏng vấn


    2. Chọn mẫu có giới hạn - hữu ích khi so sánh và tách một khía cạnh cụ thể nào đó để
    TD&ĐG. Chọn mẫu có giới hạn bao gồm việc lựa chọn một số cố định và xác định trước
    các phần tử mang một đặc tính tiêu biểu, sau đó so sánh với cùng một số lượng phần tử
    như vậy nhưng không mang đặc tính tiêu biểu đó. Ví dụ: để nghiên cứu phúc lợi, có thể
    so sánh một nhóm dân làng có các kỹ năng tự giới thiệu tốt với một nhóm dân làng khác
    yếu về các kỹ năng này.


    Gợi ý khi sử dụng chọn mẫu không ngẫu nhiên:
    •    Chọn mẫu không ngẫu nhiên thường hữu ích hơn khi sử dụng cho công tác theo dõi
         và đánh giá có quy mô nhỏ và như vậy sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên, chọn mẫu không
         ngẫu nhiên có thể không đại điện đầy đủ cho những câu trả lời cần tìm kiếm vì nó
         được xác định trước và do vậy tiềm ẩn thành kiến trong thông tin. Đó là bởi vì không
         thể đưa ra con số ước tính về sai sót mẫu. Với những lựa chọn trên, chọn mẫu theo
         nhóm có thể rẻ hơn và thực hiện dễ hơn với đào tạo tối thiểu.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    16



6      Bảng câu hỏi và điều tra
 Mục đích:
 Để thu thập dữ liệu từ nhiều người bằng các câu hỏi cụ thể có cấu trúc và thường theo
 cách cho phép phân tích thống kê. Từ góc độ TD&ĐG, bảng câu hỏi và điều tra tạo cơ sở
 cho rất nhiều nghiên cứu về TD&ĐG vì chúng cho phép thu thập dữ liệu có trọng tâm về
 các câu hỏi hoặc chỉ số thực hiện cụ thể lấy từ một mẫu.


 Tiến hành lập bảng câu hỏi và điều tra như thế nào:
 •    Thống nhất về mục đích và nhu cầu thông tin của các câu hỏi.
 •    Quyết định xem nhu cầu thông tin có đòi hỏi một mẫu bảng câu hỏi hay bảng điều tra
      không. Thuật ngữ bảng câu hỏi và bảng điều tra mặc dù thường được sử dụng thay
      thế cho nhau nhưng có thể phân biệt như sau:
          Bảng câu hỏi là một mẫu các câu hỏi sử dụng để thu thập thông tin từ những
          người được hỏi.
          Bảng điều tra bao quát hơn, có thể là một bảng câu hỏi dài hoặc thậm chí chỉ đơn
          thuần là 1 hoặc 2 câu hỏi đơn giản cần được trả lời. Có thể các nhà nghiên cứu
          tự tiến hành quan sát, phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại hoặc gửi qua thư trực
          tiếp với số lượng lớn..
 •    Bảng câu hỏi và điều tra có thể đi từ rất đơn giản cho tới khá phức tạp. Đó có thể là
      một bộ các câu hỏi đóng rất cụ thể và có cấu trúc (câu hỏi có/không hoặc câu hỏi lựa
      chọn) hoặc cũng có thể bao gồm những câu hỏi mở, ví dụ như trong các phỏng vấn
      bán cấu trúc [tham khảo mục Phương pháp - Phỏng vấn bán cấu trúc]. Các bảng câu
      hỏi với những lựa chọn cố định hoặc những câu trả lời cố định rất hữu ích đối với
      việc thu thập dữ liệu để phân tích thống kê. Những câu hỏi mở hoặc tự do trả lời có
      thể đặc biệt tốt trong việc xác định cảm xúc và thái độ của những người được hỏi.
 •    Đảm bảo câu hỏi phải có trọng tâm và được xây dựng tốt nếu không sẽ vô ích [tham
      khảo Bảng 5]. Nếu cần, yêu cầu chuyên gia phù hợp hỗ trợ để đảm bảo các câu hỏi
      được hành văn chính xác và có thể được phân tích một cách đúng đắn. Những câu
      hỏi có thể được xây dựng để trả lời một giả thuyết mà bạn muốn chứng minh hoặc
      phản bác (ví dụ, “trình độ học vấn của phụ nữ có ảnh hưởng tới sức khoẻ của con cái
      họ hay không?”) hoặc để tìm hiểu phạm vi của một vấn đề cụ thể.
 •    Thống nhất ai sẽ được hỏi và bao nhiêu người sẽ tham gia vào mẫu [tham khảo
      Phương pháp các kỹ thuật lấy mẫu]. Đồng thời quyết định phương thức hỏi phù hợp
      nhất (bảng mẫu được gửi qua đường bưu điện hay phát tận tay để cá nhân điền vào,
      phỏng vấn trực tiếp từng cá nhân…) Nếu phỏng vấn trực tiếp, tập huấn cho những
      người làm công tác phỏng vấn để chắc chắn rằng họ hiểu được mục đích và có kỹ
      năng đặt câu hỏi theo cách có thể giảm thiểu định kiến cá nhân.
 •    Kiểm tra thử trước các câu hỏi phỏng vấn để đảm bảo những câu hỏi đó phù hợp và
      chính xác đồng thời cho ta những thông tin cần thiết.
 •    Thu thập và phân tích thông tin thu thập được.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam                   17


Bảng 5            Ví dụ so sánh câu hỏi đóng và câu hỏi mở

           Câu hỏi đóng                                   Câu hỏi mở và có trọng tâm
 (Người được hỏi chỉ trả lời là “Có”              (Sử dụng một loạt các câu hỏi cung cấp nhiều
  hoặc “Không”, vì vậy cho ít thông                     thông tin hữu ích và cụ thể hơn)
            tin hữu ích)
 Anh/chị trồng lương thực có đủ cho nhu        Loại cây lương thực chủ đạo anh chị trồng là gì?
 cầu của gia đình mình không?                  Anh chị có đủ lương thực cho gia đình mình ăn ngày hôm
                                               nay/tuần này không?
                                               Nhà anh chị thiếu lương thực bao nhiêu tháng trong một
                                               năm?
                                               Anh chị xoay sở như thế nào để giải quyết việc trồng không
                                               đủ lương thực?
 Anh/chị đưa con đến khám tại cơ sở y tế       Anh chị có con dưới 5 tuổi không?
 cho bà mẹ và trẻ em thường xuyên như          Việc khám chữa bệnh được tiến hành thường xuyên như thế
 thế nào?                                      nào tại xã của anh chị?
                                               Lần khám bệnh gần đây nhất của anh chị là khi nào? Mục
                                               đích của việc đi khám đó là gì ?
                                               Anh chị có đưa con mình (dưới 5 tuổi) đến cơ sở y tế này
                                               không? tại sao có và tại sao không?
                                               Anh chị nghĩ thế nào về kỳ khám bệnh tại cơ sở y tế lần đó?

 Anh/chị có hiểu và làm theo những lời         Anh chị đã gặp cán bộ khuyến nông chưa?
 khuyên của cán bộ khuyến nông tại khu         Cán bộ khuyến nông đó nói gì về phương thức trồng lúa?
 vực không?                                    Anh chị nghĩ gì về lời giải thích của người đó? Những lời
                                               giải thích đó có rõ ràng, hữu ích và thích hợp không ?
                                               Anh chị đã thử các cách trồng đó chưa? Nếu đã thử, anh chị
                                               nghĩ thế nào về các phương pháp đó? Nếu chưa thì tại sao?
                                               Anh chị dự định trồng lúa như thế nào trong các vụ tới?



 Gợi ý khi sử dụng bảng câu hỏi và điều tra:
 •    Các bảng câu hỏi và điều tra có thể cung cấp những câu trả lời chính xác cho các câu
      hỏi. Độ khó dễ của việc phân tích các bảng câu hỏi và điều tra khác nhau tùy thuộc
      vào số câu hỏi và qui mô của mẫu. Thường thì các dự án làm cho mẫu quá lớn hỏi
      quá nhiều câu hỏi. Vì thế việc phân tích trở nên rất tẻ nhạt, tốn nhiều thời gian và làm
      mất tính hữu ích nếu không phân tích kịp thời để phục vụ cho việc ra quyết định.
      Những kỹ năng phỏng vấn tốt có vai trò rất quan trọng và có được thông qua đào tạo.
      Nếu hình thức được cấu trúc và quá cứng nhắc thì việc phỏng vấn có thể hạn chế tính
      mở. Bảng câu hỏi và điều tra quá dài thường gây nhàm chán đối với người trả lời.
 •    Kể cả các bảng câu hỏi và điều tra mà các câu trả lời phải nằm trong các lựa chọn
      nhất định hoặc mẫu biểu nhất định thì cũng không thể tránh được sự biến thiên của
      các câu trả lời. Vì thế, hãy lưu ý vì có thể bỏ sót những chi tiết quan trọng và tính đa
      dạng của các câu hỏi.
 •    Có thể sử dụng các bảng câu hỏi và điều tra cho từng cá nhân hoặc thậm chí cho các
      nhóm tình huống. Tuy nhiên, các câu hỏi cho nhóm tình huống có thể cần tập trung ít
      hơn vào các vấn đề cá nhân (ví dụ, biện pháp tránh thai hay vay nợ) và tập trung hơn
      vào các ý kiến tập thể (ví dụ, “Những điểm mạnh và yếu điểm của các loại giếng
      nước là gì?”). Các bản câu hỏi và điều tra theo nhóm hiệu quả nhất khi các thành
      viên quen với cách làm việc cùng nhau và có thể tin cậy lẫn nhau, cũng như với
      người phỏng vấn.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam     18



7      Phân tích SWOT
 Mục đích:
 Để xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ liên quan tới một dự án hoặc
 một nhóm và đánh giá đó sẽ thay đổi như thế nào theo thời gian. Từ góc độ TD&ĐG,
 phương pháp này hữu ích khi đánh giá định tính, ví dụ , các dịch vụ mà dự án cung cấp,
 mối quan hệ giữa các bên liên quan và các tổ chức của các đối tác thực hiện, các nhóm
 địa phương và bản thân nhóm dự án


 Tiến hành phân tích SWOT như thế nào:
 •    Nhóm xác định, thảo luận và ghi chép càng nhiều yếu tố càng tốt cho từng đầu mục
      [Xem Bảng 6]. Xin nhấn mạnh rằng các điểm mạnh và điểm yếu là nói tới các khía
      cạnh nội bộ của nhóm, địa điểm của dự án hoặc hoạt động. Cơ hội và nguy cơ có thể
      nhìn nhận dưới góc độ các yếu tố nội bộ có ảnh hưởng tới các cơ hội và nguy cơ này.
Bảng 6            Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ là gì?

  Điểm mạnh          Những yếu tố hoạt động tốt trong một dự án hoặc một tình huống. Những khía
                     cạnh mà người ta tự hào khi nói về chúng.
  Điểm yếu           Những yếu tố hoạt động không tốt.
  Cơ hội             Những ý tưởng phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu
  Nguy cơ            Những yếu tố hạn chế hoặc đe doạ các cơ hội thay đổi.


 •    Một cách khác là, các tiểu nhóm khác nhau, ví dụ trong một hội thảo hoặc một cộng
      đồng, có thể tự tiến hành một phân tích SWOT. So sánh các SWOT khác nhau có thể
      dẫn tới một cuộc thảo luận hiệu quả về những điểm tương đồng và khác biệt trong
      kinh nghiệm và khả năng
 •    Dựa trên tổng quan này, thảo luận những hoạt động cần thiết [Xem Bảng 7]


 Gợi ý khi sử dụng phân tích SWOT:
 •    SWOT là một phương pháp linh hoạt và có khả năng áp dụng, cho phép ghi chép các
      cảm nhận khác nhau, hướng sự chú ý của những người tham gia tới hoạt động phối
      hợp.
 •    Phương pháp này hữu ích trong việc khuyến khích sự tham gia đóng góp từ rất nhiều
      người, giúp họ suy nghĩ về các giải pháp cũng như các hạn chế tiềm năng, ví dụ như
      4 phần trong quá trình lập kế hoạch chiến lược. SWOT có thể chỉ các sai lầm trước
      đây và biến chúng thành những quy trình có tính xây dựng. SWOT có thể giúp cho
      những vấn đề phức tạp trở nên dễ dàng hơn để tháo gỡ trong một khoảng thời gian
      ngắn nhất có thể. Đây là điểm khởi đầu rất hữu ích cho việc đánh giá nhóm
 •    Phân tích SWOT có thể được thực hiện như một kiểu động não trong một nhóm công
      tác nhỏ hoặc một hội thảo hoặc có thể được thực hiện giống như một phân tích và
      tổng hợp các thông tin khác.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam           19




Bảng 7            Ví dụ phân tích SWOT cho một dự án tái trồng rừng đước
                     Điểm mạnh                                                 Điểm yếu
 -    Chúng ta có một đội thanh niên sẵn sãng -               Chúng ta không biết trồng cây như thế
      làm công tác tái trồng rừng                             nào.
 -   Rico có rất nhiều đoạn tre có thể dùng làm           -   Chúng ta không có nguồn tài chính cho dự
     cọc                                                      án.
                                                          -   Hầu hết các thành viên của cộng động
                                                              quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động của
                                                              riêng họ.
                        Cơ hội                                                  Nguy cơ
 -    Chúng ta không cần mua cây giống vì -                   Những người quản lý ao cá muốn chặt
      chúng ta có thể đi thu lượm chúng mà                    thêm đước.
      không mất tiền.                        -                Một số thành viên thuộc cộng đồng muốn
 -    Chúng ta có ao cá bỏ không mà chúng ta                  chặt thêm đước.
      có thể dùng cho dự án.
 -    Ngài thị trưởng mới được bầu ủng hộ các
      dự án về môi trường
 -    Trường đại học có người biết về tái trồng
      rừng đước
 -   Một tổ chức phi chính phủ cung cấp hỗ trợ
     sinh kế cho khu vực
 Danh mục các hành động
 -    Liên lạc với trường đại học để yêu cầu hỗ trợ về đào tạo và giáo dục môi trường.
 -    Thảo luận các vấn đề về người chủ ao cá với ngài thị trưởng.
 -    Tổ chức một cuộc họp với đội thanh niên và các thành viên khác của cộng đồng.
 -    Thiết kế một kế hoạch khuyến khích cho những người tham gia trồng và chăm sóc rừng.
 -   Liên hệ với các tổ chức phi chính phủ để tìm kiếm hỗ trợ về chương trình tạo sinh kế.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    20



8      Nghiên cứu tình huống
 Mục đích:

 Để dẫn chứng bằng tài liệu về cuộc sống hoặc chuỗi sự kiện theo thời gian có liên quan
 tới 1 người, một địa điểm, một hộ gia đình hoặc một tổ chức nhằm có được sự hiểu biết
 sâu sắc về tác động của dự án – ví dụ, người ta đối phó với sự thay đổi như thế nào và tại
 sao sự thay đổi xảy ra theo những cách cụ thể - và để học hỏi kinh nghiệm của mọi
 người, những ước mơ và những trở ngại với việc lập kế hoạch cho tương lai.
 Từ góc độ TD&ĐG, nghiên cứu tình huống làm cho dữ liệu trở nên sống động với sự có
 mặt của con người và các nghiên cứu đó cho phép hiểu sâu hơn bối cảnh và những yếu tố
 con người đằng sau những dữ liệu chung hoặc tóm tắt được thu thập bằng các phương
 pháp khác.


 Tiến hành nghiên cứu tình huống như thế nào:

 •    Xác định mục đích và những nhu cầu thông tin chính xác của nghiên cứu tình huống.

 •    Quyết định cách lựa chọn các cá nhân, hộ gia đình hoặc các tổ chức sẽ tiến hành
      nghiên cứu tình huống. Những phương pháp khác có thể hỗ trợ, ví dụ việc lập bản đồ
      xã hội để tìm một nhóm thích hợp các hộ dân tham gia nghiên cứu tình huống.

 •    Quyết định cách lấy thông tin. Nếu đang tiến hành một nghiên cứu tình huống về hộ
      gia đình, có thế phỏng vấn một số thành viên gia đình và sau đó hình thành một
      nghiên cứu về những gì họ trả lời, trong đó nêu bật những điểm tương đồng và khác
      biệt. Nếu muốn viết một nghiên cứu tình huống về một tổ chức nào, suy nghĩ xem
      cần phỏng vấn ai để thu được một tổng quan tốt. Nếu đang tiến hành nghiên cứu tình
      huống về một địa phương, có thể không chỉ cần phỏng vấn mọi người mà cũng cần
      phải thu thập những thông tin bổ sung về sinh học.

 •    Xây dựng danh sách các câu hỏi sẽ hướng dẫn việc thu thập thông tin. Nghiên cứu
      tình huống liên quan một bản kê khai những quan sát và những câu trả lời. Cần phải
      chú ý lựa chọn người phỏng vấn/ghi chép giỏi, người đó có thể là ở bên ngoài hoặc
      thuộc cộng đồng đó. Trong các quá trình có sự tham gia nhiều hơn, việc nghiên cứu
      được tiến hành bởi (một nhóm) các cá nhân về chính họ hoặc về người kia, và có thể
      với một nhóm đối chứng để so sánh.

 •    Nhắc lại những trao đổi với tần số vừa phải để có một bức tranh cập nhật về những
      điều kiện đang thay đổi. Tần suất sẽ phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của các vấn đề
      quan tâm. Lĩnh vực có sự thay đổi nhanh nhất có thể cần theo sát thường xuyên hơn
      những vấn đề có tốc độ thay đổi chậm.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    21




 Gợi ý khi sử dụng nghiên cứu tình huống

 •    Ưu thế của phương pháp này là thu được nhiều chi tiết về một chủ đề cụ thể. Nhu cầu
      về một nghiên cứu tình huống trọng tâm có thể nảy sinh từ một cuộc điều tra chung
      trong đó có một vấn đề đặc biệt nổi cộm cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa. Nghiên
      cứu tình huống có thể cung cấp một viến cảnh thú vị chỉ có thể thu được qua một cái
      nhìn gần hơn đối với tình huống tổng thể (hoặc chuyện đời của một người, một hộ
      gia đình…).

 •    Các nghiên cứu tình huống có thể cung cấp nền tảng và ngữ cảnh con người quan
      trọng cho dữ liệu thu được từ những phương pháp khác. Một phân tích nghiên cứu
      tình huống chéo có thể có giá trị rất cao, đặc biệt nếu nó liên quan tới những câu hỏi
      chính sách rộng hơn về các lợi ích quan trong. Một nghiên cứu tình huống đặc biệt
      hữu ích trong những tình huống phức tạp, nơi có rất nhiều biến số tương quan với
      nhau và nơi mà những kết quả và tác động có khả năng khác nhau với những tổng thể
      khác nhau.

 •    Tuy nhiên, nghiên cứu tình huống thường không mang tính đại diện. Vì lý do này mà
      việc sử dụng các nghiên cứu tình huống kết hợp với các phương pháp liên quan đến
      những mẫu lớn hơn như điều tra và lấy bảng câu hỏi sẽ tốt hơn.

 •    Một biến cách của phương pháp này là sử dụng hình thức truyền thống của kể chuyện
      như một cách giải trí để hiểu cách mọi người đối phó với những vấn đề hoặc khủng
      hoảng. Một phần quan trọng trong cuộc sống làng quê là việc trao đổi những ý tưởng
      và các giá trị cộng đồng. Tuy nhiên, vì một câu chuyện thường là truyện ngụ ngôn
      (ẩn dụ) và dưới dạng mở nên cần phải suy nghĩ cẩn thận để câu chuyện trở nên hữu
      ích. Cũng như những phương pháp khác, thông tin phải được ghi lại một cách cẩn
      thận.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam        22


Bảng 8            Ví dụ mẫu nghiên cứu tình huống
  Mẫu báo cáo đơn giản dưới đây được khuyến nghị để ghi chép lại các nghiên cứu tình huống

         Đề mục                                                     Mô tả

                              Một tiêu đề đơn giản mô tả chủ đề - ví dụ, NGHIÊN CỨU TÌNH
 Tiêu đề
                              HUỐNG - Sự tham gia của phụ nữ
                              Mô tả đơn giản về xã, huyện, tỉnh, dự án…
 Địa điểm
                              Mô tả tóm tắt thông tin cơ sở về (các) nhóm chủ đề và sự tham gia của
 Thông tin cơ sở
                              họ vào dự án. Mô tả mục đích của nghiên cứu tình huống, lý do tiến
                              hành, và mối liên hệ của nghiên cứu này với chiến lược và những kết
                              quả mong đợi của dự án. Nếu có thể, hãy đưa ra câu hỏi thực hiện phù
                              hợp và các chỉ số thực hiện .
                              Mô tả thông tin thu được trong giai đoạn thực hiện nghiên cứu tình
 Mô tả
                              huống, và đưa ra những phân tích. Khi kỹ thuật kể chuyện được sử
                              dụng, viêt một bản tóm lược lô-gíc và súc tích về câu chuyện. Tránh sử
                              dụng tên riêng. Nếu tên người có thể cải thiện câu chuyện, hãy xem xét
                              việc sử dụng bút danh (biệt hiệu).
                              Tóm tắt ngắn gọn những điểm chính xuất hiện từ thông tin về nghiên
 Bài học kinh nghiệm
                              cứu tình huống, và nếu thích hợp, bất kỳ hoạt động nào cần được tiến
                              hành..
                              Phân bổ các từ then chốt (tối đa là 2) cho phép nghiên cứu tình huống
 Những từ then chốt
                              kết nối với dữ liệu hiện có trong hệ thống thông tin.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    23



9       Mô hình Kirkpatrick đánh giá đào tạo
Năm 1975, Donald Kirkpatrick đã giới thiệu mô hình đánh giá 4 cấp và mô hình đó đã trở
thành phương pháp kinh điển trong đánh giá đào tạo và tăng cường năng lực. Có 4 cấp:
         Cấp một: Phản ứng
    •

         Cấp hai : Học tập
    •

         Cấp ba : Hành vi
    •

         Cấp bốn: Kết quả
    •

Những cấp này có thể được áp dụng vào đào tạo gắn với công nghệ cũng như vào những
mô hình đào tạo truyền thống hơn. Tên gọi và những mô tả đã được điều chỉnh của các
bước đánh giá tổng kết này theo quy trình sau:
Cấp một: Phản ứng của học viên
Trong cấp hoặc bước đầu tiên này, các học viên được yêu cầu đánh giá đào tạo sau khi
kết thúc khoá học. Những tờ đánh giá này đôi khi được gọi là những trang giấy mỉm cười
hoặc niềm vui vì trong mẫu đơn giản nhất, những trang giấy này đo lường được mức độ
thích thú của các học viên đối với đào tạo. Tuy nhiên, kiểu đánh giá này có thể hé mở
những dữ liệu có giá trị nếu những câu hỏi phức tạp hơn được đưa ra. Ví dụ, một điều tra
tương tự như điều tra sử dụng trong đánh giá xây dựng cũng có thể được sử dụng cho
toàn bộ học viên. Bảng câu hỏi này vượt ra khỏi phạm vi tìm hiểu mức độ thích thú của
các học viên đối với đào tạo mà chuyển sang các câu hỏi về:
         Tính phù hợp của các mục tiêu.
    •

         Khả năng duy trì sự quan tâm của khoá học.
    •

         Số lượng và sự thích hợp của các bài tập trao đổi tích cực
    •

         Dễ xem .
    •

         Giá trị được cảm nhận và khả năng chuyển giao kiến thức đã học tại nơi làm việc.
    •

Đối với đào tạo gắn với công nghệ, điều tra có thể được giao và hoàn thành ngay, và sau
đó được in ra hoặc e-mail tới người quản lý đào tạo. Vì quản lý loại đánh giá này rất dễ và
chi phí thấp nên nó thường được thực hiện ở hầu hết các tổ chức.
Cấp hai: Kết quả học tập
Cấp hai trong mô hình Kirkpatrick là đo lường kết quả học tập. Nói một cách khác, các
học viên đã thực sự học được kiến thức, kỹ năng và thái độ mà chương trình nhằm tới?
Để thể hiện kết quả đạt được, yêu cầu các học viên làm bài kiểm tra trước và sau khi đào
tạo, đảm bảo rằng các mục trong bài kiểm tra hoặc các câu hỏi phải thực sự hướng vào
các mục đích học tập. Bằng việc tổng hợp điểm của tất cả các học viên, giáo viên đào tạo
có thể thấy chính xác tác động do đào tạo mang lại. Kiểu đánh giá này không được tiến
hành rộng rãi như Cấp một, nhưng vẫn rất phổ biến.
Cấp ba: Hành vi tại nơi làm việc
Các học viên thường đạt điểm cao trong các bài kiểm tra sau đào tạo, tuy nhiên câu hỏi
thực tế đặt ra là liệu có chút kiến thức và kỹ năng mới nào còn đọng lại và được chuyển
giao vào trong công việc hay không. Các đánh giá ở Cấp ba cố gắng trả lời liệu hành vi
của các học viên có thực sự thay đổi nhờ kết quả của việc học tập hay không.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    24



Việc đo lường này được tiến hành lý tưởng trong vòng 3 tới 6 tháng sau chương trình đào
tạo. Bằng việc cho phép một quãng thời gian trôi qua, các học viên có cơ hội áp dụng kỹ
năng mới và mức độ ghi nhớ có thể được kiểm tra. Điều tra quan sát, đôi khi được gọi là
các thẻ điểm về hành vi. Các điều tra này có thể được hoàn thành bởi học viên, người
hướng dẫn học viên, những cá nhân trực tiếp nằm dưới quyền học viên, và thậm chí cả
những khách hàng của học viên. Ví dụ, các câu hỏi điều tra đánh giá một chương trình
đào tạo về bán hàng có thể bao gồm:
         Người đại diện bán hàng có bắt đầu cuộc nói chuyện với từng khách hàng bằng
    •
         một lời phát biểu về lợi ích của sản phẩm, tiếp đó là yêu cầu tiến hành thực hiện?
         Người đại diện bán hàng có khả năng phân tích và mô tả các kiểu phản đối của
    •
         khách hàng xem sự phản đối đó là đúng đắn hay do thông tin sai lệch, hoặc khách
         hàng cố tình phản ứng mà không có lý do rõ ràng?
         Người đại diện bán hàng có sử dụng câu trả lời mẫu phù hợp để đáp lại từng ý
    •
         kiến phản đối không?
         Người đại diện bán hàng có kết thúc mỗi cuộc gọi bán hàng với kết quả là nhận
    •
         được lời đề nghị mua hàng không?
         Nếu khách hàng tiềm năng không mua gì cả, người đại diện bán hàng có kết thúc
    •
         cuộc gọi với một kế hoạch hành động cụ thể cho thời gian tới không?
         Người đại diện bán hàng có hoàn thiện hồ sơ lưu các cuộc gọi trong đó tổng hợp
    •
         các thông tin về người được gọi, nội dung, địa điểm, thời gian và lý do gọi?

Cấp bốn: Kết quả kinh doanh
Cấp bốn trong mô hình này là đánh giá tác động của đào tạo lên kết quả kinh doanh.
Phương pháp khoa học duy nhất để tách đào tạo thành một biến số là tách ra một nhóm
đại diện trong số học viên, và sau đó triển khai mở rộng chương trình đào tạo cho số còn
lại, hoàn thành đánh giá, và đối chiếu đánh giá kết quả kinh doanh của nhóm không được
đào tạo với nhóm được đào tạo. Tiếc là phương pháp này ít khi được thực hiện vì những
khó khăn trong việc thu thập dữ liệu kinh doanh và sự phức tạp của việc cô lập đào tạo
thành một biến số riêng. Tuy nhiên, ngay cả các dữ liệu vụn vặt cũng đáng để thu thập.
Dưới đây là một số chương trình đào tạo mẫu và loại dữ liệu về tác động của đào tạo lên
kết quả kinh doanh có thể đo lường.
         Đào tạo bán hàng. Đo lường sự thay đổi trong khối lượng bán, mức độ giữ
    •
         khách, độ dài của chu kỳ bán hàng, khả năng sinh lời đối với mỗi thương vụ sau
         khi tiến hành đào tạo.

         Đào tạo kỹ thuật. Đo lường mức giảm trong số cuộc gọi tới bộ phận hỗ trợ,
    •
         lượng thời gian được rút ngắn để hoàn thành các báo cáo, mẫu biểu, hoặc nhiệm
         vụ; hay cải thiện sử dụng chương trình phần mềm hoặc hệ thống.

         Đào tạo chất lượng. Đo lường mức giảm số khiếm khuyết.
    •

         Đào tạo an toàn lao động. Đo lường mức giảm số tai nạn hoặc mức giảm độ
    •
         nghiêm trọng của các tai nạn

         Đào tạo Quản lý. Đo lường sự tăng lên trong mức độ trao đổi giao tiếp giữa lãnh
    •
         đạo và những người trực tiếp dưới quyền
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    25
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam           26



10 Đo lường mức độ đạt mục tiêu
 Nền tảng:
 •    Đo lường mức độ đạt được mục tiêu (viết tắt là GAS) là phương pháp thu thập dữ
      liệu được sử dụng để hỗ trợ công tác theo dõi và đánh giá. Bản thân GAS không phải
      là một đánh giá mà là dữ liệu đo được bằng GAS, và những thay đổi trong điểm số
      GAS qua thời gian là những chỉ số theo dõi hiệu quả và có thể đánh giá được. Sử
      dụng phương pháp này vừa dễ lại vừa rẻ và có khả năng phát triển và thực hiện một
      cách nhanh chóng để thu thập dữ liệu về một loạt cấp độ mục đích và mục tiêu mà
      bạn có thể đang cố gắng đạt được cho một dự án.
 •    Dữ liệu định tính (dựa trên nhận thức của bên liên quan, nhận xét, quan sát hành vi)
      và dữ liệu định lượng (đầu ra thực tế, đầu vào hữu hình) đều có thể được thu thập
      bằng công cụ này. GAS thường được sử dụng trong đánh giá mục tiêu chương trình
      sức khỏe, và đã được sử dụng rộng rãi trong đánh giá sự phục hồi của các đường địa
      chấn ở Ôxtrâylia. Nền tảng của GAS là dựa trên ý tưởng là bạn cần nhận thức hơn
      nữa về đích mà bạn muốn đi tới trước khi bạn đến được đó. Vì lý do này mà GAS
      đặc biệt phù hợp với công tác đánh giá đầu tư kiểu định tính như nhận thức của cộng
      đồng về rủi ro thảm họa thiên nhiên, tinh thần sẵn sàng chuẩn bị của cộng đồng để
      đối phó với những thảm họa tự nhiên và khả năng hồi phục của họ từ những thảm
      họa đó
 •    GAS sử dụng một khung ma trận để so sánh ‘cấp kết quả’ (các thành viên tham gia
      cảm nhận như thế nào về kết quả) với các mục tiêu và kết quả dự án mà việc triển
      khai thực hiện đang nỗ lực để đạt được. Thuật ngữ mục tiêu và kết quả được sử dụng
      để tập trung vào khung lô-gíc dự án, trong đó xác định rõ mối quan hệ giữa đầu vào,
      đầu ra, kết quả và mục tiêu.
 •    Nhóm dự án và/hoặc các thành viên tham gia cần mô tả kết quả đầu ra mong đợi là gì
      cho từng hợp phần TRƯỚC KHI bắt đầu thực hiện. Phần lớn điều này ẩn chứa trong
      khung lô-gíc và phương pháp luận, nhưng có thể được cụ thể hoá đối với các kết quả
      định tính như nhận thức về rủi ro, tinh thần chuẩn bị để đối phó với thảm hoạ và khả
      năng phục hồi sau thảm hoạ..
 •    Các cấp kết quả khác nhau được sử dụng cho GAS có thể chỉ đơn giản là:


          ‘mong đợi it nhất’                      ‘như mong đợi’                   ‘khả thi nhất’


 hoặc nó có thể được phân tách nhỏ hơn nữa để đưa ra thêm ‘các mức độ thành công của
 kết quả’ như: kém nhất, kém hơn mức mong đợi, như mong đợi, tốt hơn mức mong đợi
 và tốt nhất.
 •    Ưu điểm thực tế của GAS là nó làm cho phép các thành viên tham gia có thể dự đoán
      tốt nhất những gì dự kiến là có thể nhận thức được, thay vì những gì có tính chất ẩn
      tàng (vì những mong đợi ngầm của ngày hôm nay sẽ thay đổi theo thời gian ngay cả
      khi họ có thể không nhận thức được điều đó). GAS cũng làm cho các thành viên
      tham gia phải suy nghĩ:

      “Tôi thực sự mong đợi đạt được những gì từ việc tham gia vào hoạt động hoặc dự án
      này?”
 •    Công cụ GAS đơn giản được đề xuất phải tương tự như ví dụ trong Bảng 9. Các chỉ
      số về nhận thức được xây dựng để hướng những nhận thức của thành viên tham gia
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam      27

       về các hợp phần dự án nơi mà sự tham gia của các ên liên quan giữ vai trò quan trọng
       .
 • Bạn đã thấy rằng với công cụ này thì ngay cả khi những người khác nhau sử dụng
 cũng đều thu được kết quả giống nhau.


 Xây dựng ma trận GAS như thế nào:
 •     Bước 1 Lập danh mục các kết quả mà dự án dự kiến sẽ đạt được (như đã nêu
       trong khung lô-gíc của hợp phần). Ví dụ, đối với dự án giảm thiểu thảm hoạ tự nhiên
       có thể có 3 kết quả là: nhận thức của các thành viên tham gia về rủi ro, tinh thần
       chuẩn bị sẵn sàng của họ để đối phó với những thảm hoạ và khả năng phục hồi của
       họ sau khi xảy ra các thảm hoạ


 •     Bước 2 Xác định mức độ “mong đợi” đối với kết quả là gì. Tự hỏi ‘chúng ta
       mong chờ kết quả gì’? Điểm này cần được xây dựng với các đối tác nếu có sẵn nguồn
       lực và thời gian. Việc bắt đầu với một nhận xét có nghĩa về kết quả ‘mong đợi’ là
       điều hết sức quan trọng. Đối với một số kết quả, các tiêu chuẩn bằng ảnh có thể được
       sử dụng để thể hiện mức độ thành công mong đợi tại thời điểm nào đó (ví dụ, một
       thuyền đánh cá với những trang thiết bị an toàn cần thiết) .


Bảng 9            Biểu ma trận GAS

                  Ví dụ - Dự án Giảm thiểu Thảm hoạ Thiên nhiên
                   Mục tiêu                                                  Điểm
     Các biện pháp thích hợp được chuẩn bị             (đánh dấu vào ô mô tả đúng nhất những
       để giảm thiểu tác động của các thảm               cảm nhận của bạn tại thời điểm này)
      hoạ thiên nhiên ở các tỉnh miền Trung
       của Việt Nam phù hợp với các mục
     tiêu của Quan hệ đối tác về Giảm thiểu
                    Thảm hoạ.


  [Mô tả kết quả tốt nhất có thể]
  [Mô tả kết quả đạt được trên mức
  mong đợi]
  [Mô tả kết quả đạt được ở mức mong
  đợi]
  [Mô tả kết quả đạt được dưới mức
  mong đợi]
  [Mô tả kết quả đạt được ở mức kém
  nhất]


           Nơi ở: _________ Giới tính: ___________ Ngày: _______
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam    28


 •   Bước 3     Quyết định kết quả ‘tốt nhất có thể’ là gì đối với cùng kết quả - ghi điều
     này vào. Có thể viết ‘như sau và thêm…’ và chỉ cần bổ sung một số nhận xét. Đối
     với kết quả về môi trường, các tiêu chuẩn dạng ảnh có thể được sử dụng để thể hiện
     những cấp độ thành công trên và dưới mong đợi tại một điểm nhất định (ví dụ, một
     thuyền đánh cá được trang bị rất tốt hoặc một thuyền đánh cá không có trang thiết bị
     an toàn).
 •    Bước 4 Lặp lại qui trình đối với kết quả “kém nhấti” cho cùng kết quả. Sau đó,
      cố gắng điền tất cả những ô còn lại của ma trận. Cũng có thể để trống một số ô nếu
      không đưa ra được sự mô tả có nghĩa nào..


 Phân tích và trình bày các kết quả GAS:
 Tần suất của các điểm số cũng có thể được sử dụng để xác định xu hướng, và khác biệt
 giữa các ên liên quan hoặc những nhóm giới tính khác nhau – như trong Bảng 10. Trong
 ví dụ lấy từ Dự án Phát triển Nông thôn Quảng Ngãi (QNRDP), những kết quả cho thấy
 phần lớn các thành viên tham gia nhận thức rằng họ đã quản lý một chu trình thường
 niên của những hoạt động nhằm cải thiện cuộc sống của họ nhưng họ lại làm điều đó một
 cách đơn lẻ. Một số ít nam giới nhận thức rằng họ quản lý một chu trình thường niên của
 những hoạt động để cải thiện cuộc sống của họ và quản lý nguốn tài nguyên thiên nhiên
 của cộng đồng. Vì đây là một cuộc điều tra cơ sở nên nó cho thấy rằng phần lớn các
 thành viên tham gia có thể hưởng lợi từ các hoạt động của dự án này - một đo lường tiếp
 theo về chỉ số này trong một khoảng thời gian từ 18 đến 24 tháng dự kiến sẽ cho thấy sự
 chuyển biến trong nhận thức hướng tới kết quả mong đợi về sự bền vững.
Bảng 10           Ví dụ về đầu ra của phân tích GAS

                   GAS cơ sở của Xã Tinh ThoTháng 2/2003
                               (Sự bền vững)
         80%

         70%

         60%

         50%                                                                           Nam
                                                                                       Nữ
         40%

         30%

         20%

         10%

           0%
           Kém hơn                      Như mong                     Tốt hơn
           mong đợi                        đợi                       mong đợi




Phân tích thống kê và diễn giải kết quả của GAS cung cấp nền tảng cho công tác đánh giá
tình hình thực hiện đầu tư và so sánh các kết quả theo thời gian.
Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II
    Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam                  29



    11 Khung lôgíc
    Khung Lô-gíc (logframe) mô tả tóm tắt thiết kế dự án và không dài quá 4 trang. Khung
    Lô-gíc được sử dụng như một công cụ lập kế hoạch, thực hiện, và theo dõi & đánh giá các
    hoạt động. Khung lô-gíc có 4 cột và 6 dòng. Lôgic chiều dọc xác định các dự án định làm
    (tóm lược), làm rõ các mối quan hệ nhân quả, cụ thể hóa các giả định quan trọng và
    những điểm không chắc chắn ngoài tầm kiểm soát của người quản lý dự án.
    Lôgic chiều ngang chỉ ra cách đo lường các mục tiêu cụ thể của dự án đề cập trong tóm
    lược (các chỉ số kiểm chứng), và các phương tiện để kiểm chứng những đo lường này.
    Đây là khung theo dõi và đánh giá.
    Do việc thực hiện trong thực tế thường có thay đổi so với thiết kế ban đầu nên khung lô-
    gíc đánh giá được xây dựng trước khi thực hiện đánh giá. Công cụ mẫu kèm theo tài liệu
    này giúp xây dựng một khung lô-gíc đánh giá.


    Bảng 11           Ví dụ khung lôgíc của một dự án

                                                                      Phương tiện kiểm
                 Tóm lược               Chỉ số kiểm chứng                                               Giả định
                                                                          chứng
           • Tăng thu nhập của        • Xu hướng thu nhập           • Điều tra sinh viên tốt
             sinh viên (SV) tốt         của sinh viên tốt             nghiệp hàng năm
                                                                    • Số liệu thống kê của
             nghiệp                     nghiệp
Mục tiêu




           • Lao động có tay          • Xu hướng đầu tư               Chính phủ
                                                                    • Số liệu thống kê của
             nghề thu hút đầu tư        trực tiếp nước ngoài
             trực tiếp nước ngoài       trong các ngành               Chính phủ
                                        tuyển dụng sinh viên
                                        tốt nghiệp
           • Giảm nghèo               • Xu hướng thu nhập           • Điều tra sinh viên         • Đóng góp của ngành
           • Lao động có tay            của sinh viên tốt             tốt nghiệp hàng năm          vào tăng trưởng
Mục đích




                                                                    • Số liệu thống kê của       • Các kỹ năng của sinh
                                        nghiệp
             nghề đóng góp vào
                                      • Thay đổi GDP hàng
             tăng trưởng kinh tế                                      Chính phủ                    viên tốt nghiệp được
                                        năm                                                        thừa nhận trên thị
                                                                                                   trường
           • Thái độ thay đổi         • Xu hướng thái độ            • Điều tra giáo viên         • Đóng góp của ngành
           • Cách tiếp cận giảng        của giáo viên                 hàng năm                     vào tăng trưởng
                                      • Xu hướng tỷ lệ SV           • Điều tra sinh viên tốt     • Năng lực phù hợp với
             dạy mới
           • Các kỹ năng giảng          tốt nghiệp có việc            nghiệp hàng năm              chủ lao động và đầu
Kết quả




                                                                    • Đánh giá kỹ năng
                                        làm                                                        tư nước ngoài
             dạy được nâng cao
                                      • Xu hướng kỹ năng                                         • Các kỹ năng của sinh
           • Thêm việc làm mới                                        giáo viên hàng năm
                                                                    • Điều tra chủ lao
                                        của giáo viên                                              viên tốt nghiệp được
             cho sinh viên tốt
                                      • Sự hài lòng của                                            thừa nhận trên thị
             nghiệp                                                   động hàng năm
                                                                                                   trường
                                        người tuyển dụng với
                                        SV tốt nghiệp
           • Giáo viên được đào       • Số giáo viên đáp ứng        • Điều tra giáo viên         • Bộ GD&ĐT khuyến
             tạo                        tiêu chuẩn về năng            hàng năm                     khích giáo viên thay
           • Hoạt động giảng                                        • Hồ sơ lưu trữ của
                                        lực                                                        đổi thái độ
Đầu ra




                                      • Số giờ giảng dạy                                         • Trang thiết bị lớp học
             dạy của giáo viên                                        các trường tham gia
           • Các lớp học              • Số lớp học                  • Hồ sơ lưu trữ của            hỗ trợ giáo viên giảng
                                                                                                   dạy
           • Sinh viên tốt nghiệp     • Số sinh viên tốt              các trường tham gia
                                                                                                 • Sinh viên có động cơ
                                                                    • Kết quả thi
             có năng lực                nghiệp đáp ứng tiêu
                                                                                                   học tập
                                        chuẩn về năng lực
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia
Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia

More Related Content

What's hot

Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...NOT
 
Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015
Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015
Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015Toan Tran
 
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2
[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2
[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2Tà Thần Hỏa Vân
 
Cocacola pepsi
Cocacola  pepsiCocacola  pepsi
Cocacola pepsiTên Lửa
 
Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9
Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9
Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9Chinh Tran
 
Presentation about biti's - Principels to marketing
Presentation about biti's - Principels to marketingPresentation about biti's - Principels to marketing
Presentation about biti's - Principels to marketingHo Andree
 
Survey about Fashion behaviour and interests in Vietnam
Survey about Fashion behaviour and interests in VietnamSurvey about Fashion behaviour and interests in Vietnam
Survey about Fashion behaviour and interests in VietnamQ&Me Vietnam Market Research
 
Chu kỳ đời sống sản phẩm Wave Honda
Chu kỳ đời sống sản phẩm Wave HondaChu kỳ đời sống sản phẩm Wave Honda
Chu kỳ đời sống sản phẩm Wave Hondale quan
 
Marketing research ngo minh tam chapter 6
Marketing research ngo minh tam chapter 6Marketing research ngo minh tam chapter 6
Marketing research ngo minh tam chapter 6Tống Bảo Hoàng
 
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVASXây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVASThnhNguyn328086
 
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tomorrow Marketers 22 - Diana Case Study
Tomorrow Marketers 22 - Diana Case StudyTomorrow Marketers 22 - Diana Case Study
Tomorrow Marketers 22 - Diana Case StudyPhuong Anh Vu
 
Ma trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFEMa trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFEBchDng36
 

What's hot (20)

Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểmĐề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
Đề tài báo cáo thực tập sản phẩm mới của công ty Unilever 9 điểm
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 
KẾ HOẠCH MARKETING
KẾ HOẠCH MARKETING KẾ HOẠCH MARKETING
KẾ HOẠCH MARKETING
 
Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015
Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015
Báo cáo CBRE về thi trường bất động sản nghỉ dưỡng 2015
 
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
 
[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2
[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2
[Forum.ueh.edu.vn] đề tài chiến lược phân phối của cà ph&#2
 
Cocacola pepsi
Cocacola  pepsiCocacola  pepsi
Cocacola pepsi
 
Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9
Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9
Chỉ số đánh giá chất lượng thể chế nhóm9
 
Presentation about biti's - Principels to marketing
Presentation about biti's - Principels to marketingPresentation about biti's - Principels to marketing
Presentation about biti's - Principels to marketing
 
Hướng dẫn sử dụng STATA
Hướng dẫn sử dụng STATAHướng dẫn sử dụng STATA
Hướng dẫn sử dụng STATA
 
Vietnamese opinion about Aodai culture
Vietnamese opinion about Aodai cultureVietnamese opinion about Aodai culture
Vietnamese opinion about Aodai culture
 
Survey about Fashion behaviour and interests in Vietnam
Survey about Fashion behaviour and interests in VietnamSurvey about Fashion behaviour and interests in Vietnam
Survey about Fashion behaviour and interests in Vietnam
 
Chu kỳ đời sống sản phẩm Wave Honda
Chu kỳ đời sống sản phẩm Wave HondaChu kỳ đời sống sản phẩm Wave Honda
Chu kỳ đời sống sản phẩm Wave Honda
 
Marketing research ngo minh tam chapter 6
Marketing research ngo minh tam chapter 6Marketing research ngo minh tam chapter 6
Marketing research ngo minh tam chapter 6
 
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVASXây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
Xây dựng mô hình kinh doanh CANVAS
 
Phân tích môi trường marketing vi mô
Phân tích môi trường marketing vi môPhân tích môi trường marketing vi mô
Phân tích môi trường marketing vi mô
 
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
Đề tài: Sự tác động và ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị...
 
Tomorrow Marketers 22 - Diana Case Study
Tomorrow Marketers 22 - Diana Case StudyTomorrow Marketers 22 - Diana Case Study
Tomorrow Marketers 22 - Diana Case Study
 
Ma trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFEMa trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFE
 
Swot vinasoy tường
Swot vinasoy   tườngSwot vinasoy   tường
Swot vinasoy tường
 

Viewers also liked

Day 3 ldp slides - viet
Day 3   ldp slides - vietDay 3   ldp slides - viet
Day 3 ldp slides - vietMây Trắng
 
Logistics - Quản trị nguồn nhân lực
Logistics - Quản trị nguồn nhân lựcLogistics - Quản trị nguồn nhân lực
Logistics - Quản trị nguồn nhân lựcChzin
 
Ldp leadership development - viet
Ldp   leadership development - vietLdp   leadership development - viet
Ldp leadership development - vietMây Trắng
 
Phương pháp phát triển khả năng lãnh đạo
Phương pháp phát triển khả năng lãnh đạoPhương pháp phát triển khả năng lãnh đạo
Phương pháp phát triển khả năng lãnh đạoVũ Minh
 
Quan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logisticsQuan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logisticsNguyenThangvt_95
 
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhTổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhmrson Nun
 
ky-nang-quan-ly-va-dieu-hanh
ky-nang-quan-ly-va-dieu-hanhky-nang-quan-ly-va-dieu-hanh
ky-nang-quan-ly-va-dieu-hanhxuanduong92
 
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmBài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Training Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm Việc
Training Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm ViệcTraining Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm Việc
Training Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm ViệcTraining Store
 
Bài giảng lớp đào tạo nhận thức KPI
Bài giảng lớp đào tạo nhận thức KPIBài giảng lớp đào tạo nhận thức KPI
Bài giảng lớp đào tạo nhận thức KPItuandn137
 

Viewers also liked (11)

Day 3 ldp slides - viet
Day 3   ldp slides - vietDay 3   ldp slides - viet
Day 3 ldp slides - viet
 
Logistics - Quản trị nguồn nhân lực
Logistics - Quản trị nguồn nhân lựcLogistics - Quản trị nguồn nhân lực
Logistics - Quản trị nguồn nhân lực
 
Ldp leadership development - viet
Ldp   leadership development - vietLdp   leadership development - viet
Ldp leadership development - viet
 
Phương pháp phát triển khả năng lãnh đạo
Phương pháp phát triển khả năng lãnh đạoPhương pháp phát triển khả năng lãnh đạo
Phương pháp phát triển khả năng lãnh đạo
 
Quan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logisticsQuan tri van tai trong logistics
Quan tri van tai trong logistics
 
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanhTổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
Tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh
 
ky-nang-quan-ly-va-dieu-hanh
ky-nang-quan-ly-va-dieu-hanhky-nang-quan-ly-va-dieu-hanh
ky-nang-quan-ly-va-dieu-hanh
 
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmBài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
 
Training Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm Việc
Training Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm ViệcTraining Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm Việc
Training Store - Tài Liệu Đào Tạo Kỹ Năng Làm Việc
 
Quản trị kho bãi
Quản trị kho bãiQuản trị kho bãi
Quản trị kho bãi
 
Bài giảng lớp đào tạo nhận thức KPI
Bài giảng lớp đào tạo nhận thức KPIBài giảng lớp đào tạo nhận thức KPI
Bài giảng lớp đào tạo nhận thức KPI
 

Similar to Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia

Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anThuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anforeman
 
Cam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anCam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anforeman
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamforeman
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...foreman
 
PRA cho thong hoat vien (facilitator)
PRA cho thong hoat vien (facilitator)PRA cho thong hoat vien (facilitator)
PRA cho thong hoat vien (facilitator)foreman
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du Anforeman
 
Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)
Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)
Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)foreman
 
Xay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicXay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicforeman
 
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh TeChuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Teenglishonecfl
 
Cd Dproceedingvie
Cd DproceedingvieCd Dproceedingvie
Cd Dproceedingvieforeman
 
Cac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anCac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anforeman
 
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó ChinhDự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinhskype
 
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...nataliej4
 
Chap4 Phan Tich Mtbt
Chap4 Phan Tich MtbtChap4 Phan Tich Mtbt
Chap4 Phan Tich Mtbtnvkhoi
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...nataliej4
 
Huong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuong
Huong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuongHuong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuong
Huong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuongforeman
 
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

Similar to Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia (20)

Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du anThuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
Thuc Hanh Theo Doi va Danh gia du an
 
Cam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du anCam nang theo doi danh gia du an
Cam nang theo doi danh gia du an
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lam
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
 
PRA cho thong hoat vien (facilitator)
PRA cho thong hoat vien (facilitator)PRA cho thong hoat vien (facilitator)
PRA cho thong hoat vien (facilitator)
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du An
 
Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)
Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)
Cam nang huong dan va thu tuc ve nang cao nang luc (nong thon)
 
Xay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logicXay dung du an voi khung logic
Xay dung du an voi khung logic
 
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh TeChuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
 
Cd Dproceedingvie
Cd DproceedingvieCd Dproceedingvie
Cd Dproceedingvie
 
Cac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du anCac buoc xay dung du an
Cac buoc xay dung du an
 
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó ChinhDự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
 
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
 
Vie ebi 2020 v2.5 final
Vie   ebi 2020 v2.5 finalVie   ebi 2020 v2.5 final
Vie ebi 2020 v2.5 final
 
Chap4 Phan Tich Mtbt
Chap4 Phan Tich MtbtChap4 Phan Tich Mtbt
Chap4 Phan Tich Mtbt
 
Df08 L0102v
Df08 L0102vDf08 L0102v
Df08 L0102v
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
 
Huong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuong
Huong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuongHuong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuong
Huong dan xay dung ke hoach hanh dong kiem soat o nhiem cap dia phuong
 
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán Điểm cao 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
 
Dh Uml1
Dh Uml1Dh Uml1
Dh Uml1
 

More from foreman

Chuyenxecuocdoi
ChuyenxecuocdoiChuyenxecuocdoi
Chuyenxecuocdoiforeman
 
Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004foreman
 
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004foreman
 
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sachHuong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sachforeman
 
Bai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc songBai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc songforeman
 
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thongNhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thongforeman
 
Hoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than UnescoHoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than Unescoforeman
 
Cau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc StressCau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc Stressforeman
 
Learn to live
Learn to liveLearn to live
Learn to liveforeman
 
Games used in workshop and in community
Games used in workshop and in communityGames used in workshop and in community
Games used in workshop and in communityforeman
 
Development Communication Sourcebook
Development Communication SourcebookDevelopment Communication Sourcebook
Development Communication Sourcebookforeman
 
Participatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy DesignParticipatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy Designforeman
 
Empowering communities
Empowering communitiesEmpowering communities
Empowering communitiesforeman
 
Ctxh nhap mon
Ctxh nhap monCtxh nhap mon
Ctxh nhap monforeman
 
Ky Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong DongKy Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong Dongforeman
 
Ky Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet TrinhKy Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet Trinhforeman
 
Ky Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi GianKy Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi Gianforeman
 
Ky Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong LuongKy Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong Luongforeman
 
Ky Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham GiaKy Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham Giaforeman
 

More from foreman (20)

Chuyenxecuocdoi
ChuyenxecuocdoiChuyenxecuocdoi
Chuyenxecuocdoi
 
Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004
 
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
 
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sachHuong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
 
Suy Gam
Suy GamSuy Gam
Suy Gam
 
Bai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc songBai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc song
 
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thongNhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
 
Hoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than UnescoHoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than Unesco
 
Cau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc StressCau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc Stress
 
Learn to live
Learn to liveLearn to live
Learn to live
 
Games used in workshop and in community
Games used in workshop and in communityGames used in workshop and in community
Games used in workshop and in community
 
Development Communication Sourcebook
Development Communication SourcebookDevelopment Communication Sourcebook
Development Communication Sourcebook
 
Participatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy DesignParticipatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy Design
 
Empowering communities
Empowering communitiesEmpowering communities
Empowering communities
 
Ctxh nhap mon
Ctxh nhap monCtxh nhap mon
Ctxh nhap mon
 
Ky Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong DongKy Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong Dong
 
Ky Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet TrinhKy Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet Trinh
 
Ky Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi GianKy Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi Gian
 
Ky Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong LuongKy Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong Luong
 
Ky Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham GiaKy Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham Gia
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Cam nang Phuong Phap Theo doi va Danh gia

  • 1. DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN VIỆT NAM – ÔXTRÂYLIA” - GIAI ĐOẠN II (VAMESP II) Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam Do VAMESP II soạn thảo theo yêu cầu của Vụ Kinh tế Đối ngoại/Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số 2 Hoàng Văn Thụ HÀ NỘI, VIỆT NAM Hà Nội, Tháng 8/2005 Lưu hành nội bộ
  • 2. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam i MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt iii 1 Giới thiệu 4 1.1 Giới thiệu ............................................................................................... 4 1.2 Mục đích ................................................................................................ 4 1.3 Tài liệu tham khảo chính được sử dụng trong môđun này .................... 4 2 Quan sát trực tiếp 5 3 Nhóm trọng tâm 7 4 Phỏng vấn bán cấu trúc 10 5 Chọn mẫu ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên 12 5.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên ......................................................................... 13 5.2 Chọn mẫu không ngẫu nhiên............................................................... 14 6 Bảng câu hỏi và điều tra 16 7 Phân tích SWOT 18 8 Nghiên cứu tình huống 20 9 Mô hình Kirkpatrick đánh giá đào tạo 23 10 Đo lường mức độ đạt mục tiêu 26 11 Khung lôgíc 29 CÁC VÍ DỤ Bảng 1 Ví dụ sử dụng quan sát trực tiếp..................................................... 5 Bảng 2 Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào.... 11 Bảng 3 Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào.... 14 Bảng 4 Sử dụng những đối tượng cung cấp thông tin chính trong chọn mẫu có chủ đích.................................................................................... 15 Bảng 5 Ví dụ so sánh câu hỏi đóng và câu hỏi mở ................................... 17 Bảng 6 Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ là gì? ......................... 18
  • 3. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam ii Bảng 7 Ví dụ phân tích SWOT cho một dự án tái trồng rừng đước .......... 19 Bảng 8 Ví dụ mẫu nghiên cứu tình huống ................................................. 22 Bảng 9 Biểu ma trận GAS ......................................................................... 27 Bảng 10 Ví dụ về đầu ra của phân tích GAS............................................... 28 Bảng 11 Ví dụ khung lôgíc của một dự án .................................................. 29 Bảng 12 Định nghĩa các thuật ngữ trong khung lôgíc ................................. 30 CẨM NANG THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ Ở VIỆT NAM Môđun I – Danh mục thuật ngữ theo dõi và đánh giá được sử dụng ở Việt Nam Môđun II – Giới thiệu về Theo dõi và Đánh giá Môđun III – Thực hành theo dõi Môđun IV – Thực hành đánh giá Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam Môđun VI – Các công cụ theo dõi và đánh giá ở Việt Nam Môđun VII – Tài liệu đào tạo theo dõi và đánh giá ở Việt Nam Môđun VIII – Các công cụ theo dõi và đánh giá ở Việt Nam
  • 4. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam iii Danh mục từ viết tắt ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á AMC Nhà thẩu Quản lý Ôxtrâylia AP Kế hoạch hàng năm APD Giám đốc Dự án Ôxtrâylia ATL Cố vấn trưởng Ôxtrâylia AusAID Cơ quan Hợp tác và Phát triển quốc tế Ôxtrâylia CCB Xây dựng năng lực toàn diện CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo DNPD Phó Giám đốc Dự án quốc gia FERD Vụ Kinh tế đối ngoại GMED Phòng Tổng hợp Theo dõi và Đánh giá (Vụ Kinh tế đối ngoại) GoV Chính phủ Việt Nam HCMC Thành phố Hồ Chi Minh HR Nguồn nhân lực HRM Quản lý nguồn nhân lực HSMS Hệ thống quản lý y tế và an toàn ISP Nhà cung cấp dịch vụ internet IT Công nghệ thông tin ITA Chuyên gia tư vấn công nghệ thông tin LMDG Nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn M&E Theo dõi và đánh giá MEA Chuyên gia tư vấn theo dõi và đánh giá MfDR Quản lý hướng tới các kết quả phát triển MIS Hệ thống thông tin theo dõi MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư NPD Giám đốc Dự án quốc gia ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế PCC Ban Điều phối dự án PDD Tài liệu thiết kế dự án PM Trưởng ban Quản lý dự án PMC Ban Điều hành dự án PMU Ban Quản lý dự án (dự án tài trợ bằng nguồn vốn ODA) QA Đảm bảo chất lượng RBM Quản lý gắn với kết quả SMT Công cụ theo dõi đơn giản TA Hỗ trợ Kỹ thuật TAG Nhóm Cố vấn Kỹ thuật TWG Nhóm Công tác Kỹ thuật UN Liên hiệp quốc VAMESP Dự án tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án Việt Nam – Ôxtrâylia - Giai đoạn I VAMESP II Dự án tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án Việt Nam – Ôxtrâylia - Giai đoạn II VAWRMAP Dự án hỗ trợ quản lý nguồn nước Việt Nam – Ôxtrâylia WB Ngân hàng Thế giới
  • 5. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 4 1 Giới thiệu 1.1 Giới thiệu Môđun này là sản phẩm của Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” - Giai đoạn II. Đây là một phần trong Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá dự án ODA ở Việt Nam. 1.2 Mục đích Môđun này nêu ra các phương pháp có thể sử dụng để thu thập dữ liệu theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA ở Việt Nam, trong đó thừa nhận các mục tiêu chiến lược quốc gia về sử dụng nguồn vốn ODA đã được nêu ra trong các tài liệu sau: • Chiến lược phát triển kinh tế và xã hội 10 năm • Kế hoạch phát triển 5 năm • Chương trình tổng thể về ODA • Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo Môđun này chỉ được xem là có ích nếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các chương trình, dự án ODA và cung cấp những kết quả đánh giá được sử dụng để quản lý các chương trình, dự án đầu tư phát triển mới cho Việt Nam. 1.3 Tài liệu tham khảo chính được sử dụng trong môđun này Đã có nhiều cuốn cẩm nang và sách về phương pháp theo dõi và đánh giá - được nêu cụ thể trong trang web theo dõi và đánh giá quốc gia (www.mpi.gov.vn/m&e). Một số tài liệu trong đó đã chứng tỏ vai trò đặc biệt hữu ích và thực tiễn cho cán bộ theo dõi và đánh giá của Việt Nam. Điển hình là các tài liệu sau: • FASID (2000) Monitoring and evaluation based on the project cycle management method. Foundation for Advanced Studies on International Development. Tokyo, Japan (see www.fasid.or.jp ) • FASID (2003) M&E on a shoestring – a manual. Foundation for Advanced Studies on International Development. Tokyo, Japan (see www.fasid.or.jp ) • IFAD (2002) A guide for project monitoring and evaluation – managing for impact in rural development. International Fund for Agricultural Development. Rome, Italy (see www.ifad.org/evaluation/ ) • SIDA (2004) Looking back, moving forward – SIDA Evaluation Manual. Swedish International Development Agency. Stockholm, Sweden (seewww.sida.se/Sida/jsp/polopoly.jsp?d=1265&a=25624 ) • UNDP (2002) Handbook on M&E for Results. United Nations Development Program, New York, USA (see www.undp.org/eo/rbm/index.htm )
  • 6. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 5 2 Quan sát trực tiếp Mục đích: Để thu được những thông tin hữu ích và kịp thời bằng cách quan sát công việc mọi người làm, giúp đưa ra các quyết định cải thiện tình hình thực hiện một dự án hay để có được những nhìn nhận sâu sắc và những phát hiện có thể sử dụng như những giả thiết cho các nghiên cứu sâu hơn. Từ góc độ TD&ĐG, phương pháp này rất quan trọng bổ trợ cho các dữ liệu thu thập được, có thể sử dụng để hiểu được bối cảnh thu thập thông tin và có thể giúp giải thích kết quả. Tiến hành quan sát trực tiếp như thế nào: • Thống nhất về một khung khái niệm rõ ràng, cũng như hướng dẫn những gì cần được quan sát và thông tin cần thu thập. • Lựa chọn một hay một nhóm quan sát viên phù hợp Các thành viên của cộng đồng và cán bộ dự án, những người sống và làm việc thường xuyên tại khu vực dự án (ví dụ, “những người cung cấp thông tin quan trọng”) [Tham khảo Bảng 1]. Bảng 1: Những quan sát viên này cần được đào tạo về kỹ năng quan sát.. Những người ngoài cộng đồng có cơ hội tham gia các cuộc quan sát đã được bố trí trong các chuyến thực địa. Lưu ý rằng những người ngoài cộng đồng có thể cần thêm nhiều thời gian để biết được cái gì là quan trọng. Mặt khác, đôi khi họ nhận thấy được những vấn đề quan trọng mà người địa phương không còn thấy hoặc cho là hiển nhiên. • Thu thập và ghi lại những dữ liệu như đã thống nhất. Thu xếp thời gian để thảo luận những quan sát đã được ghi lại, không chỉ với cán bộ dự án và đối tác thực hiện, mà cũng có thể với cả những bên liên quan chính. Bảng 1 Ví dụ sử dụng quan sát trực tiếp Phương pháp quan sát trực tiếp đã được sử dụng để đánh giá một dự án về nước sinh hoạt tại Zăm-bi-a. Các buổi đào tạo về vệ sinh đã được các cán bộ dự án tiến hành và phụ nữ và trẻ em trong các làng tham dự đã được quan sát. Nghiên cứu này cho thấy cán bộ dự án đã sử dụng quá nhiều thuật ngữ chuyên môn và ngồn ngữ có tính học thuật trong đào tạo về vệ sinh, làm cho buổi học vô ích vì những người dân ở làng không hiểu được. Với thông tin này, các buổi đào tạo đã được điều chỉnh để trở nên phù hợp hơn với người dân địa phương. Gợi ý trong quan sát trực tiếp: • Mọi người thường bỏ quên phương pháp đơn giản nhất trong tất cả các phương pháp – đó là quan sát. Mọi người đều quan sát một cách tự động. Nhưng bạn có thể làm cho việc quan sát hiệu quả hơn bằng cách xem nó như một phương pháp chính và tổ chức sử dụng nó. Có thể học được rất nhiều điều bằng cách quan sát mọi người thực tế làm gì. Thông tin hữu ích và những hiểu biết mới sâu sắc thường có thể thu được từ việc quan sát như vậy mà bằng cách khác không thể thu được. Nếu làm tốt, phương pháp này có thể cho phép hiểu sâu hơn về các mối quan hệ trong cộng đồng
  • 7. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 6 cũng như giữa cộng đồng với các tổ chức khác. Nếu làm tốt, quan sát trực tiếp có thể giúp xây dựng lòng tin và mối quan hệ tốt đẹp với người dân địa phương và cán bộ dự án. Phương pháp này cũng được biết đến với tên gọi “quan sát có tham gia” và là một phương pháp nghiên cứu phổ biến cho các vấn đề và quá trình xã hội • Quan sát trực tiếp là có ích cho việc xác nhận tính hợp lệ trong công tác theo dõi do có thể được sử dụng để kiểm tra chéo các câu trả lời nhận được thông qua các phương pháp khác. • Luôn có nguy cơ gặp phải những sai lệch trong thông tin do: định kiến của bản thân người quan sát, cách mà quan sát viên chi phối những gì được quan sát, hoặc tình huống quan sát cản trở tính khách quan của quan sát viên. Những sai lệch này không bao có thể giờ loại bỏ được hoàn toàn. Vì thế, quan sát trực tiếp là một phương pháp TD&ĐG có hệ thống chỉ nên bổ trợ cho các phương pháp khác. Yêu cầu một số người tiến hành quan sát theo cùng một cách thức có thể giúp khẳng định những quan sát hoặc chỉ ra những chênh lệch và do đó tăng chất lượng của dữ liệu
  • 8. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 7 3 Nhóm trọng tâm Mục đích: Sử dụng thảo luận nhóm để thu thập thông tin, làm rõ các chi tiết hoặc thu thập các ý kiến về một vấn đề từ một nhóm nhỏ những người được lựa chọn đại diện cho các quan điểm khác nhau. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để xây dựng sự nhất trí. Đối với TD&ĐG, các nhóm trọng tâm rất tốt cho đánh giá những ý kiến về thay đổi, đánh giá chất lượng của nhà cung cấp dịch vụ cho dự án, và chỉ ra các lĩnh vực để cải tiến. Tiến hành nhóm trọng tâm như thế nào: • Xác định số thành viên tham gia (4-8 người là lý tưởng). Phụ thuộc vào mục đích của bạn, bạn có thể làm việc với một nhóm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Cách khác là sử dụng một số nhóm trọng tâm, mỗi nhóm tương đối đồng nhất nhưng các nhóm phải khác nhau. Điều này cho phép có được những so sánh thú vị. • Đưa ra cho nhóm một câu hỏi rộng (ví dụ, “Theo bạn, một can thiệp cụ thể có tác động gì đến việc sử dụng đất bền vững?). • Thảo luận câu hỏi này trong khoảng thời gian đã thống nhất từ trước, tối đa từ 1-2 giờ. Người điều hành cuộc thảo luận nên giảm thiểu sự can thiệp của mình, chỉ nên đảm bảo cho tất cả mọi người đều phát biểu. Bạn có thể cần nhắc lại câu hỏi với những từ khác nhau hoặc tìm hiểu xem liệu có gì đó không rõ. • Ghi lại chi tiết cuộc thảo luận. Nhóm trọng tâm tốt nhất nên được điều hành bởi hai người, một người điều hành và người kia ghi chép. Bạn cũng có thể ghi âm cuộc thảo luận nhưng sẽ vấp phải vấn đề thường gặp là tốn thời gian chép lại từ băng và gây ức chế cho nhóm. • Một cách để đảm bảo sự tin cậy của thông tin là tiếp tục tiến hành các thảo luận nhóm trọng tâm khác nhau cho tới khi có sự lặp lại của dữ liệu. Gợi ý đối với nhóm trọng tâm • Nếu được dẫn dắt tốt, phương pháp này có thể thu được những thông tin cụ thể. Cách này thường khuyến khích những câu trả lời phong phú và cũng là một cơ hội quí giá để quan sát những trao đổi và có được cái nhìn sâu hơn về hành vi, thái độ, ngôn ngữ và tình cảm • Tuy nhiên, việc điều hành một nhóm trọng tâm đòi hỏi phải có kỹ năng nhất định - cả trong điều tiết nhóm cũng như trong ghi chép đầy đủ các câu trả lời. Những động lực của nhóm bị kìm chế do các cá nhân quá e dè ...có thể gây cản trở cuộc thảo luận. • Phương pháp này có thể được sử dụng để đạt được một quan điểm nhất trí. Tuy nhiên, một nhóm nhỏ không thể đại diện cho tất cả các quan điểm, ví dụ của một tổ chức hoặc một cộng đồng. Mặt khác, có thể xảy ra sự bất đồng lớn nếu nhóm không đủ đồng nhất. Vì vậy, hãy suy nghĩ cẩn thận về thành phần của nhóm. • Phương pháp nhóm trọng tâm có thể đem lại những hiểu biết sâu sắc nhanh hơn và nhìn chung là chi phí thấp hơn so với một loạt những người cung cấp thông tin chủ chốt hay các cuộc điều tra xã hội chính thức .
  • 9. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 8 Qui trình: • Các hướng dẫn về cuộc thảo luận cần được thử nghiệm trước • Tổ chức từ 2 nhóm trọng tâm trở lên • Cần tập huấn cho người điều hành phỏng vấn và người ghi chép • Quyết định trước thời gian và địa điểm • Các nhóm thảo luận không quá 90 phút • Ghi chép lại cuộc thảo luận bằng máy ghi âm hoặc ghi hình có ghi chú bổ sung Hướng dẫn các thành viên tham gia: • Các thành viên tham gia phải nói rõ ràng, từng người một • Ý kiến của tất cả mọi người đều được hoan nghênh, không có ý kiến hay quan điểm nào là sai hay đúng cả • Các thành viên cần mạnh dạn đối với những lý lẽ thuyết phục của mình. Vai trò của người điều hành: • Điều hành nhưng không làm chủ cuộc thảo luận • Giới thiệu các vấn đề mới để thảo luận • Theo dõi việc tham gia và sự trao đổi qua lại của các thành viên, khuyến khích các thành viên tích cực tham gia • Duy trì sự thảo luận liên tục, hướng vào trọng tâm nhưng cho phép sự linh hoạt. Vai trò của người ghi chép: • Duy trì việc ghi lại những thông tin liên quan tới nhóm trọng tâm, bao gồm: ngày, giờ và địa điểm tổ chức, số lượng và mô tả về thành viên tham gia, các vấn đề chính được đề cập, chi tiết về động lực thảo luận của nhóm. • Hỗ trợ người điều hành. XỬ LÝ DỮ LIỆU THU ĐƯỢC TỪ NHÓM TRỌNG TÂM Thu thập dữ liệu: Tối thiểu dữ liệu phải được thu thập qua ghi chép hoặc ghi âm. Nếu ghi trên giấy thì tốt nhất là sử dụng giấy khổ to để cả nhóm có thể kiểm tra nội dung bản tóm tắt các ý kiến của họ. Cho dù sử dụng cách nào thì ngay sau khi nhóm trọng tâm thảo luận xong phải chuyển nội dung ghi âm hoặc những ghi chép thành văn bản đầy đủ, cùng với bất kỳ những quan sát chung nào mà bạn đã thấy. Phân tích Dữ liệu định tính thu được từ các nhóm trọng tâm thường được phân tích thông qua sử dụng qui trình 4 bước là: tổ chức, định hình, tóm tắt và giải thích.
  • 10. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 9 • Tổ chức – Sắp xếp dữ liệu theo trật tự làm việc…sắp xếp những tờ giấy khổ to theo thứ tự, chuyển đầy đủ nội dung các băng ghi âm thành văn bản… • Định hình – Suy nghĩ xem dữ liệu đã gợi ý những hình thức và định dạng nào. Ghi những nhóm này ra và sắp xếp tất cả các nhóm. (những nhóm này có hoặc không liên quan tới dự án mà bạn đang xem xét). Bắt đầu với nhiều nhóm để sử dụng tất cả các dữ liệu và khi bạn đã hiểu biết hơn thì bạn có thể gộp các nhóm lại. • Tóm tắt – Tìm kiếm các quan điểm về những chủ đề đang được thảo luận. Đừng cố gắng định lượng….các nhóm trọng tâm không có giá trị về mặt thống kê. Bạn đang tìm kiếm các quan điểm về một chủ đề mà sau này có thể định lượng thông qua một nghiên cứu dựa trên tổng thể đầy đủ nếu cần thiết. • Giải thích – việc tóm tắt các dữ liệu phải nhất quán để giải thích dữ liệu của bạn. Tại điểm này bạn sẽ giới thiệu một viễn cảnh phát triển để cố gắng làm cho tài liệu bạn thu thập trở nên có nghĩa. Tuy vậy, việc giới thiệu tài liệu đó phải rõ ràng với người đọc và không nên cho rằng nó bắt nguồn từ việc thu thập dữ liệu thực tế.
  • 11. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 10 4 Phỏng vấn bán cấu trúc Mục đích: Để lấy thông tin trực tiếp từ một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ, sử dụng những bộ câu hỏi có phạm vi rộng để hướng dẫn các cuộc trao đổi, cho phép đưa ra những câu hỏi mới phát sinh từ cuộc thảo luận. Nhìn từ góc độ TD&ĐG, các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc có vai trò quan trọng, đặc biệt trong việc tăng cường sự hiểu biết sâu về những vấn đề mang tính định tính. Vì những cuộc phỏng vấn có tính mở (mặc dù được hướng dẫn) nên rất hữu ích đối với việc đánh giá, ví dụ, những tác động ngoài dự kiến (tích cực & tiêu cực), những ý kiến về tính phù hợp và chất lượng của dịch vụ và sản phẩm, v.v. Tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc như thế nào: • Xác định mục đích và nhu cầu thông tin cần tìm hiểu để xây dựng một danh sách câu hỏi mở cho phỏng vấn. Các câu hỏi cần thiết kế để những người được hỏi có thể bày tỏ ý kiến của họ qua cuộc thảo luận. Trật tự lô-gíc của các câu hỏi sẽ hỗ trợ quá trình thảo luận [Tham khảo các Bảng câu hỏi và Điều tra về cách hành văn hiệu quả trong các câu hỏi]. • Thống nhất đối tượng sẽ được phỏng vấn, số người cần phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn riêng lẻ với từng cá nhân hay với cả nhóm. • Tập hợp và đào tạo một nhóm, đảm bảo họ hiểu được mục đích và phát triển những kỹ năng phù hợp (làm thế nào để khuyến khích thảo luận, ghi chép những thông tin chính xác và hữu ích.v.v). Cách tốt nhất tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc là có 2 người, một người thực hiện phỏng vấn và người kia ghi chép thông tin. Tuy nhiên cách này có thể không khả thi. Bạn có thể thử ghi âm cuộc phỏng vấn nhưng cách này tạo cảm giác rất ức chế và việc viết lại các thông tin sau đó sẽ vô cùng tốn thời gian . • Kiểm tra thử trước các câu hỏi phỏng vấn để đảm bảo phù hợp, chính xác và những câu trả lời sẽ cho phép có được sự phân tích hữu ích. • Nếu bạn tiến hành phỏng vấn theo nhóm và có hơn một người phỏng vấn, có lẽ sẽ hữu ích nếu ngay sau cuộc phỏng vấn có một cuộc thảo luận nội bộ ngắn gọn về động lực của cuộc phỏng vấn, đánh giá tính hợp lệ của các câu trả lời và quyết định xem có cần điều chỉnh phỏng vấn không. • Phân tích thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn [Xem bảng 2].
  • 12. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 11 Bảng 2 Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào a) Tóm tắt ngắn gọn nội dung trả lời của từng người, bao gồm những điểm chính. b) Kiểm tra nhanh các câu trả lời. Khi đã kiểm tra khoảng 25%, ghi chép những điểm được đề cập nhiều nhất. Sau đó đọc lại tất cả các câu trả lời và ghi lại có bao nhiêu người được phỏng vấn đã trả lời cho từng điểm chính đó. Cách khác là phân các câu trả lời thành nhóm “ủng hộ” và “phản đối” một vấn đề cụ thể nào đó hoặc phân tách những câu trả lời đó theo những mức độ hào hứng khác nhau về một vấn đề. c) Trích dẫn để nhấn mạnh một số điểm nhất định. d) Yêu cầu những người khác kiểm tra các câu trả lời để tránh thành kiến cá nhân trong quá trình diễn giải các câu trả lời. e) Đánh số từng người trả lời. f) Dựa trên danh mục các điểm đã xây dựng trong bước (b) ở trên, đánh số các điểm chính. Qua hệ thống mã hoá này, lập thứ tự ưu tiên, tóm tắt và sau đó phân tích thông tin. Gợi ý cho sử dụng phỏng vấn bán cấu trúc: • Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng kết hợp sử dụng với một phương pháp khác. Có thể đi cùng với những người nông dân và tiến hành phỏng vấn. Rất nhiều phương pháp nhóm trực quan mang lại hiệu quả tốt nhất nếu được thực hiện theo kiểu phỏng vấn bán cấu trúc. Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng nắm bắt những hiểu biết sâu hơn mà không thể có được từ bảng câu hỏi cấu trúc. Một điều thú vị là những chủ đề không dự đoán trước cũng có thể xuất hiện trong phương pháp phỏng vấn kiểu này. Tuy nhiên, những thông tin như thế có thể không đủ chi tiết để phân tích thống kê. Khi cần phân tích kiểu như vậy nên sử dụng bảng câu hỏi điều tra. • Thông tin mở khó hơn và tốn thời gian hơn để có thể tổng hợp tốt nhằm thu được những kết quả rõ ràng. Khó có thể giữ cho các cuộc phỏng vấn được tập trung, do đó khó có thể so sánh một cách đúng đắn các cuộc phỏng vấn khác nhau. Ghi chép chính xác đóng vai trò đặc biệt quan trọng để có thể diễn giải đúng đắn. • Dành thời gian và tiền để đào tạo các nhân viên làm nhiệm vụ phỏng vấn bán cấu trúc. Đào tạo cần đề cập tới việc chuẩn bị nhóm, bối cảnh phỏng vấn, nghe và hỏi một cách tế nhị, đánh giá các câu trả lời, ghi chép phỏng vấn và tự xem xét một cách nghiêm túc. • Phỏng vấn nhóm cần chú ý hơn về chi tiết, ví dụ như việc sử dụng ngôn từ đơn giản và tránh các thuật ngữ hoặc thành ngữ để đảm bảo những người biết ít nhất trong nhóm vẫn có thể hiểu được các câu hỏi. Cân nhắc trước những vấn đề nhậy cảm về chính trị hoặc văn hoá vì có thể gây phản ứng mạnh dẫn tới mẫu thuẫn trong nội bộ nhóm.
  • 13. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 12 5 Chọn mẫu ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên Một cuộc tổng điều tra thường không thể thu thập dữ liệu từ toàn bộ tổng thể như mong muốn nghiên cứu do nhóm có thể quá lớn hoặc thời gian, nguồn lực và ngân quĩ quá hạn hẹp để tiến hành một cuộc tổng điều tra. Trong các trường hợp này, cần lựa chọn một mẫu càng điển hình cho toàn bộ tổng thể càng tốt nhằm đưa ra kết luận về đặc điểm của toàn bộ tổng thể. Vì thế, cần có một số công cụ thống kê để xác định tính đại diện trong dữ liệu, và từ đó xác định mức độ tin cậy của những thông tin rút ra từ nghiên cứu của bạn. Việc chọn mẫu ra sao sẽ ảnh hưởng tới chất lượng kết quả cuối cùng của nghiên cứu TD&ĐG. Nếu phương pháp lấy mẫu mang định kiến cá nhân hoặc mẫu quá nhỏ thì kết quả TD&ĐG sẽ ít tin cậy hơn và thậm chí có thể không hợp lệ. Nếu chọn mẫu để TD&ĐG, cần xem cân nhắc đặc biệt 3 yếu tố dưới đây ảnh hưởng tới phương pháp lựa chọn cho hoạt động TD&ĐG và tính hợp lệ của những phát hiện. Làm rõ khung chọn mẫu. Khung chọn mẫu là mô tả chung tất cả các phần tử có thể chọn ra từ đó để làm mẫu. Để làm được điều này, phải xác định phần tử cụ thể muốn nghiên cứu (ví dụ, tất cả hộ dân trong xã, một số hộ dân nhất định trong huyện hoặc một số bản sống trong rừng) hoặc mô tả cụ thể về phần tử (ví dụ, ranh giới của rừng cần được nghiên cứu). Quyết định kích thước mẫu phù hợp. Qui mô của mẫu lựa chọn ảnh hưởng rất lớn đến tính hợp lệ của những phát hiện. Ngược lại với quan điểm thường thấy, qui mô tối ưu của mẫu không liên quan nhiều tới quy mô của tổng thể đang nghiên cứu. Thực ra qui mô đó cần được xác định dựa trên ngân sách và nguồn lực sẵn có, số lượng tiểu nhóm cần phân tích, thời gian sẵn có và thời gian cần để tiến hành việc này một cách đúng đắn, sự biến động trong tổng thể về biến đang được thử nghiệm, độ tin cậy mong đợi, dự tính về độ biến thiên so với giá trị của tổng thể, và sai sót cho phép tối đa có thể chấp nhận được. Điểm cuối cùng về sai sót trong lấy mẫu là mức độ đảm bảo về tính đại diện của mẫu đối với tổng thể và xu hướng định kiến cá nhân khi chọn mẫu. Mặc dù dữ liệu không cần phải chính xác 100%, nhưng cần phải làm rõ mức độ chắc chắn về các kết quả. Kích thước mẫu hoặc sai số mẫu có thể được tính toán thông qua các công thức thống kê. Để tính được kích thước mẫu phù hợp, hãy tham khảo trang web sau về cách tính kích thước mẫu. (http://ebook.stat.ucla.edu/calculators/samplesize.phtn-d ). Lựa chọn phương pháp lấy mẫu. Khi đã chọn kích thước mẫu, có thể chọn một trong 2 phương pháp chọn mẫu chủ yếu là: chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu không ngẫu nhiên. Việc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào loại thông tin cần có. Lấy mẫu ngẫu nhiên thường liên quan tới thu thập và phân tích dữ liệu định lượng. Phương pháp này cho phép tất cả phần tử trong tổng thể một cơ hội được lựa chọn như nhau và có những qui trình lựa chọn được xác định rõ ràng hơn, sử dụng các danh mục (hoặc tương tự) như là khung lấy mẫu và cho phép ước lượng sai số mẫu.
  • 14. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 13 Lấy mẫu không ngẫu nhiên thường ít chính thống hơn, liên quan tới thu thập và phân tích dữ liệu định tính và việc lấy mẫu từ tổng thể có chủ ý và trọng tâm hơn. Cả hai phương pháp đều có một số rủi ro về định kiến cá nhân, mặc dù những câu trả lời có thể đáng tin cậy cho mục đích. Rủi ro về định kiến cá nhân là một tính năng khác biệt chính giữa 2 phương pháp. Trong lấy mẫu ngẫu nhiên, rủi ro được biết trước và có thể hạn chế tối đa - miễn là có sẵn nguồn lực. Nhưng với phương pháp lấy mẫu không ngẫu nhiên, rủi ro về định kiến cá nhân thường lớn hơn và khó đánh giá hơn. 5.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên Mục đích: Chọn mẫu mà không biết trước hoặc không quan tâm đến các đặc tính cụ thể của tổng thể mà có thể đại diện cho các bên liên quan chính chịu ảnh hưởng của dự án. Từ góc độ theo dõi và đánh giá, rất cần mẫu này để hướng dẫn cách sử dụng các phương pháp thu thập thông tin. Chọn mẫu ngẫu nhiên như thế nào: • Trước hết xác định, đặt tên hoặc đánh số cho tất cả các phần tử của tổng thể mà bạn muốn chọn mẫu (ví dụ: các làng, các ngôi nhà, các cá nhân, các gia đình) làm sao đảm bảo tất cả các phần tử đều có cơ hội như nhau được chọn vào mẫu. Việc này gọi là xây dựng khung chọn mẫu. • Xác định ai sẽ được phỏng vấn, có bao nhiêu người thuộc mẫu và phỏng vấn cá nhân hay với nhóm. • Tập hợp và đào tạo một nhóm người, đảm bảo họ hiểu được mục đích chọn mẫu và phát triển được những kỹ năng phù hợp (làm thế nào khuyến khích thảo luận, ghi chép chính xác và hữu ích…). Phỏng vấn bán cấu trúc tốt nhất khi có hai người, một người phỏng vấn và một người ghi chép nhưng cách này có thể sẽ không khả thi. Có thể ghi âm cuộc phỏng vấn nhưng điều này sẽ gây ức chế và sau đó rất tốn thời gian viết lại thông tin. • Kiểm tra thử nghiệm trước các câu hỏi phỏng vấn để đảm bảo các câu hỏi là thích hợp và chính xác ở mức cần thiết, và từ đó các câu trả lời sẽ cho phép có được các phân tích hữu ích. • Nếu bạn tiến hành phỏng vấn theo nhóm và có hơn một người phỏng vấn, có lẽ sẽ hữu ích nếu ngay sau cuộc phỏng vấn có một cuộc thảo luận nội bộ ngắn gọn về động lực của cuộc phỏng vấn, đánh giá tính hợp lệ của các câu trả lời và quyết định xem có cần điều chỉnh phỏng vấn không. • Phân tích thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn [xem Bảng 3].
  • 15. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 14 Bảng 3 Tổng hợp và phân tích thông tin từ câu trả lời mở như thế nào a) Tóm tắt ngắn gọn nội dung trả lời của từng người, bao gồm những điểm chính. b) Kiểm tra nhanh các câu trả lời. Khi đã kiểm tra khoảng 25%, ghi chép những điểm được đề cập nhiều nhất. Sau đó đọc lại tất cả các câu trả lời và ghi lại có bao nhiêu người được phỏng vấn đã trả lời cho từng điểm chính đó. Cách khác là phân các câu trả lời thành nhóm “ủng hộ” và “phản đối” một vấn đề cụ thể nào đó hoặc phân tách những câu trả lời đó theo những mức độ hào hứng khác nhau về một vấn đề. c) Trích dẫn để nhấn mạnh một số điểm nhất định. d) Yêu cầu những người khác kiểm tra các câu trả lời để tránh thành kiến cá nhân trong quá trình diễn giải các câu trả lời. e) Đánh số từng người trả lời. f) Dựa trên danh mục các điểm đã xây dựng trong bước (b) ở trên, đánh số các điểm chính. Qua hệ thống mã hoá này, lập thứ tự ưu tiên, tóm tắt và sau đó phân tích thông tin. Gợi ý cho sử dụng phỏng vấn bán cấu trúc: • Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng kết hợp sử dụng với một phương pháp khác. Có thể đi cùng với những người nông dân và tiến hành phỏng vấn. Rất nhiều phương pháp nhóm trực quan mang lại hiệu quả tốt nhất nếu được thực hiện theo kiểu phỏng vấn bán cấu trúc. Phỏng vấn bán cấu trúc có thể dễ dàng nắm bắt những hiểu biết sâu hơn mà không thể có được từ bảng câu hỏi cấu trúc. Một điều thú vị là những chủ đề không dự đoán trước cũng có thể xuất hiện trong phương pháp phỏng vấn kiểu này. Tuy nhiên, những thông tin như thế có thể không đủ chi tiết để phân tích thống kê. Khi cần phân tích kiểu như vậy nên sử dụng bảng câu hỏi điều tra. • Thông tin mở khó hơn và tốn thời gian hơn để có thể tổng hợp tốt nhằm thu được những kết quả rõ ràng. Khó có thể giữ cho các cuộc phỏng vấn được tập trung, do đó khó có thể so sánh một cách đúng đắn các cuộc phỏng vấn khác nhau. Ghi chép chính xác đóng vai trò đặc biệt quan trọng để có thể diễn giải đúng đắn. • Dành thời gian và tiền để đào tạo các nhân viên làm nhiệm vụ phỏng vấn bán cấu trúc. Đào tạo cần đề cập tới việc chuẩn bị nhóm, bối cảnh phỏng vấn, nghe và hỏi một cách tế nhị, đánh giá các câu trả lời, ghi chép phỏng vấn và tự xem xét một cách nghiêm túc. • Phỏng vấn nhóm cần chú ý hơn về chi tiết, ví dụ như việc sử dụng ngôn từ đơn giản và tránh các thuật ngữ hoặc thành ngữ để đảm bảo những người biết ít nhất trong nhóm vẫn có thể hiểu được các câu hỏi. Cân nhắc trước những vấn đề nhậy cảm về chính trị hoặc văn hoá vì có thể gây phản ứng mạnh dẫn tới mẫu thuẫn trong nội bộ nhóm. 5.2 Chọn mẫu không ngẫu nhiên Mục đích: Xác định rõ, chính xác mẫu gồm các đối tượng nào dựa vào ý kiến chủ quan của người chọn. Khi không thể chọn mẫu ngẫu nhiên, có thể chọn phương pháp lấy mẫu không ngẫu nhiên để phản ánh các bên liên quan chính đã bị ảnh hưởng bởi dự án như thế nào. Một cách khác rất cụ thể là chủ động chọn những cá nhân và nhóm nhất định. Đứng trên góc độ TD&ĐG, cũng như phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, mẫu trong phương pháp này rất cần để hướng dẫn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin. Chọn mẫu không ngẫu nhiên như thế nào:
  • 16. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 15 Có hai phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên chính: chọn mẫu có chủ đích (còn gọi là chọn mẫu có chủ định, thuận tiện hay có suy xét) và chọn mẫu có giới hạn. 1. Chọn mẫu có chủ đích - Chọn mẫu dựa vào một hay một vài đặc tính đã được xác định. Phương pháp này có ích khi mô tả một hiện tượng hơn là để đưa ra các kết luận thống kê về các phần tử trong tổng thể. Ví dụ: nếu chỉ muốn nói chuyện với những người lớn tuổi để tìm hiểu quan điểm từng trải của họ về các thực hành nông nghiệp trong một vùng thì mẫu chủ đích của bạn sẽ chỉ chú trọng liệt kê danh sách những người lớn tuổi để tập trung các câu hỏi. Để tìm hiểu thêm về cách liệt kê các đối tượng cung cấp thông tin kiểu này, tham khảo Bảng 4. Một loại lấy mẫu có chủ đích là lấy mẫu theo nhóm. Một nhóm nhỏ và có thể điều khiển được gồm các cá nhân hay phần tử được lựa chọn từ các nhóm hoặc các cụm chứ không phải trên cơ sở cá nhân phần tử. Ví dụ: đầu tiên chọn ngẫu nhiên một số nhất định các hộ gia đình, sau đó thêm những hộ gần nhất với những hộ đã chọn vào mẫu và cứ như thế tới khi đạt được kích thước mẫu cần thiết. Bảng 4 Sử dụng những đối tượng cung cấp thông tin chính trong chọn mẫu có chủ đích Làm việc với những đối tượng cung cấp thông tin chính có ích khi bạn tìm kiếm thông tin sâu về một chủ đề chuyên biệt (với những kỹ năng, kiến thức cụ thể hay vai trò của lợi ích) trong vùng dự án, chẳng hạn, để tiến hành các nghiên cứu tình huống hay nhóm trọng tâm. • Liệt kê những đối tượng cung cấp thông tin chính tiềm năng có thể trả lời những câu hỏi TD&ĐG cụ thể đã được nghĩ tới. Các đối tượng này bao gồm: • Các chuyên gia đã được đào tạo làm việc trong vùng dự án (ví dụ; bác sĩ, chuyên gia kinh tế, chuyên gia tín dụng và các nhà khoa học nông nghiệp) • Các cán bộ chính phủ , như cán bộ khuyến nông và y tế • Lãnh đạo địa phương; như già làng, trưởng bản • Những người có hiểu biết; như người bán hàng, quản lý thị trường • Sau đó lựa chọn những đối tượng thích hợp nhất với các câu hỏi đã chuẩn bị và có thể chọn thêm người cung cấp thông tin nếu thấy cần trong quá trình phỏng vấn 2. Chọn mẫu có giới hạn - hữu ích khi so sánh và tách một khía cạnh cụ thể nào đó để TD&ĐG. Chọn mẫu có giới hạn bao gồm việc lựa chọn một số cố định và xác định trước các phần tử mang một đặc tính tiêu biểu, sau đó so sánh với cùng một số lượng phần tử như vậy nhưng không mang đặc tính tiêu biểu đó. Ví dụ: để nghiên cứu phúc lợi, có thể so sánh một nhóm dân làng có các kỹ năng tự giới thiệu tốt với một nhóm dân làng khác yếu về các kỹ năng này. Gợi ý khi sử dụng chọn mẫu không ngẫu nhiên: • Chọn mẫu không ngẫu nhiên thường hữu ích hơn khi sử dụng cho công tác theo dõi và đánh giá có quy mô nhỏ và như vậy sẽ nhanh hơn. Tuy nhiên, chọn mẫu không ngẫu nhiên có thể không đại điện đầy đủ cho những câu trả lời cần tìm kiếm vì nó được xác định trước và do vậy tiềm ẩn thành kiến trong thông tin. Đó là bởi vì không thể đưa ra con số ước tính về sai sót mẫu. Với những lựa chọn trên, chọn mẫu theo nhóm có thể rẻ hơn và thực hiện dễ hơn với đào tạo tối thiểu.
  • 17. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 16 6 Bảng câu hỏi và điều tra Mục đích: Để thu thập dữ liệu từ nhiều người bằng các câu hỏi cụ thể có cấu trúc và thường theo cách cho phép phân tích thống kê. Từ góc độ TD&ĐG, bảng câu hỏi và điều tra tạo cơ sở cho rất nhiều nghiên cứu về TD&ĐG vì chúng cho phép thu thập dữ liệu có trọng tâm về các câu hỏi hoặc chỉ số thực hiện cụ thể lấy từ một mẫu. Tiến hành lập bảng câu hỏi và điều tra như thế nào: • Thống nhất về mục đích và nhu cầu thông tin của các câu hỏi. • Quyết định xem nhu cầu thông tin có đòi hỏi một mẫu bảng câu hỏi hay bảng điều tra không. Thuật ngữ bảng câu hỏi và bảng điều tra mặc dù thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng có thể phân biệt như sau: Bảng câu hỏi là một mẫu các câu hỏi sử dụng để thu thập thông tin từ những người được hỏi. Bảng điều tra bao quát hơn, có thể là một bảng câu hỏi dài hoặc thậm chí chỉ đơn thuần là 1 hoặc 2 câu hỏi đơn giản cần được trả lời. Có thể các nhà nghiên cứu tự tiến hành quan sát, phỏng vấn trực tiếp qua điện thoại hoặc gửi qua thư trực tiếp với số lượng lớn.. • Bảng câu hỏi và điều tra có thể đi từ rất đơn giản cho tới khá phức tạp. Đó có thể là một bộ các câu hỏi đóng rất cụ thể và có cấu trúc (câu hỏi có/không hoặc câu hỏi lựa chọn) hoặc cũng có thể bao gồm những câu hỏi mở, ví dụ như trong các phỏng vấn bán cấu trúc [tham khảo mục Phương pháp - Phỏng vấn bán cấu trúc]. Các bảng câu hỏi với những lựa chọn cố định hoặc những câu trả lời cố định rất hữu ích đối với việc thu thập dữ liệu để phân tích thống kê. Những câu hỏi mở hoặc tự do trả lời có thể đặc biệt tốt trong việc xác định cảm xúc và thái độ của những người được hỏi. • Đảm bảo câu hỏi phải có trọng tâm và được xây dựng tốt nếu không sẽ vô ích [tham khảo Bảng 5]. Nếu cần, yêu cầu chuyên gia phù hợp hỗ trợ để đảm bảo các câu hỏi được hành văn chính xác và có thể được phân tích một cách đúng đắn. Những câu hỏi có thể được xây dựng để trả lời một giả thuyết mà bạn muốn chứng minh hoặc phản bác (ví dụ, “trình độ học vấn của phụ nữ có ảnh hưởng tới sức khoẻ của con cái họ hay không?”) hoặc để tìm hiểu phạm vi của một vấn đề cụ thể. • Thống nhất ai sẽ được hỏi và bao nhiêu người sẽ tham gia vào mẫu [tham khảo Phương pháp các kỹ thuật lấy mẫu]. Đồng thời quyết định phương thức hỏi phù hợp nhất (bảng mẫu được gửi qua đường bưu điện hay phát tận tay để cá nhân điền vào, phỏng vấn trực tiếp từng cá nhân…) Nếu phỏng vấn trực tiếp, tập huấn cho những người làm công tác phỏng vấn để chắc chắn rằng họ hiểu được mục đích và có kỹ năng đặt câu hỏi theo cách có thể giảm thiểu định kiến cá nhân. • Kiểm tra thử trước các câu hỏi phỏng vấn để đảm bảo những câu hỏi đó phù hợp và chính xác đồng thời cho ta những thông tin cần thiết. • Thu thập và phân tích thông tin thu thập được.
  • 18. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 17 Bảng 5 Ví dụ so sánh câu hỏi đóng và câu hỏi mở Câu hỏi đóng Câu hỏi mở và có trọng tâm (Người được hỏi chỉ trả lời là “Có” (Sử dụng một loạt các câu hỏi cung cấp nhiều hoặc “Không”, vì vậy cho ít thông thông tin hữu ích và cụ thể hơn) tin hữu ích) Anh/chị trồng lương thực có đủ cho nhu Loại cây lương thực chủ đạo anh chị trồng là gì? cầu của gia đình mình không? Anh chị có đủ lương thực cho gia đình mình ăn ngày hôm nay/tuần này không? Nhà anh chị thiếu lương thực bao nhiêu tháng trong một năm? Anh chị xoay sở như thế nào để giải quyết việc trồng không đủ lương thực? Anh/chị đưa con đến khám tại cơ sở y tế Anh chị có con dưới 5 tuổi không? cho bà mẹ và trẻ em thường xuyên như Việc khám chữa bệnh được tiến hành thường xuyên như thế thế nào? nào tại xã của anh chị? Lần khám bệnh gần đây nhất của anh chị là khi nào? Mục đích của việc đi khám đó là gì ? Anh chị có đưa con mình (dưới 5 tuổi) đến cơ sở y tế này không? tại sao có và tại sao không? Anh chị nghĩ thế nào về kỳ khám bệnh tại cơ sở y tế lần đó? Anh/chị có hiểu và làm theo những lời Anh chị đã gặp cán bộ khuyến nông chưa? khuyên của cán bộ khuyến nông tại khu Cán bộ khuyến nông đó nói gì về phương thức trồng lúa? vực không? Anh chị nghĩ gì về lời giải thích của người đó? Những lời giải thích đó có rõ ràng, hữu ích và thích hợp không ? Anh chị đã thử các cách trồng đó chưa? Nếu đã thử, anh chị nghĩ thế nào về các phương pháp đó? Nếu chưa thì tại sao? Anh chị dự định trồng lúa như thế nào trong các vụ tới? Gợi ý khi sử dụng bảng câu hỏi và điều tra: • Các bảng câu hỏi và điều tra có thể cung cấp những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi. Độ khó dễ của việc phân tích các bảng câu hỏi và điều tra khác nhau tùy thuộc vào số câu hỏi và qui mô của mẫu. Thường thì các dự án làm cho mẫu quá lớn hỏi quá nhiều câu hỏi. Vì thế việc phân tích trở nên rất tẻ nhạt, tốn nhiều thời gian và làm mất tính hữu ích nếu không phân tích kịp thời để phục vụ cho việc ra quyết định. Những kỹ năng phỏng vấn tốt có vai trò rất quan trọng và có được thông qua đào tạo. Nếu hình thức được cấu trúc và quá cứng nhắc thì việc phỏng vấn có thể hạn chế tính mở. Bảng câu hỏi và điều tra quá dài thường gây nhàm chán đối với người trả lời. • Kể cả các bảng câu hỏi và điều tra mà các câu trả lời phải nằm trong các lựa chọn nhất định hoặc mẫu biểu nhất định thì cũng không thể tránh được sự biến thiên của các câu trả lời. Vì thế, hãy lưu ý vì có thể bỏ sót những chi tiết quan trọng và tính đa dạng của các câu hỏi. • Có thể sử dụng các bảng câu hỏi và điều tra cho từng cá nhân hoặc thậm chí cho các nhóm tình huống. Tuy nhiên, các câu hỏi cho nhóm tình huống có thể cần tập trung ít hơn vào các vấn đề cá nhân (ví dụ, biện pháp tránh thai hay vay nợ) và tập trung hơn vào các ý kiến tập thể (ví dụ, “Những điểm mạnh và yếu điểm của các loại giếng nước là gì?”). Các bản câu hỏi và điều tra theo nhóm hiệu quả nhất khi các thành viên quen với cách làm việc cùng nhau và có thể tin cậy lẫn nhau, cũng như với người phỏng vấn.
  • 19. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 18 7 Phân tích SWOT Mục đích: Để xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ liên quan tới một dự án hoặc một nhóm và đánh giá đó sẽ thay đổi như thế nào theo thời gian. Từ góc độ TD&ĐG, phương pháp này hữu ích khi đánh giá định tính, ví dụ , các dịch vụ mà dự án cung cấp, mối quan hệ giữa các bên liên quan và các tổ chức của các đối tác thực hiện, các nhóm địa phương và bản thân nhóm dự án Tiến hành phân tích SWOT như thế nào: • Nhóm xác định, thảo luận và ghi chép càng nhiều yếu tố càng tốt cho từng đầu mục [Xem Bảng 6]. Xin nhấn mạnh rằng các điểm mạnh và điểm yếu là nói tới các khía cạnh nội bộ của nhóm, địa điểm của dự án hoặc hoạt động. Cơ hội và nguy cơ có thể nhìn nhận dưới góc độ các yếu tố nội bộ có ảnh hưởng tới các cơ hội và nguy cơ này. Bảng 6 Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ là gì? Điểm mạnh Những yếu tố hoạt động tốt trong một dự án hoặc một tình huống. Những khía cạnh mà người ta tự hào khi nói về chúng. Điểm yếu Những yếu tố hoạt động không tốt. Cơ hội Những ý tưởng phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu Nguy cơ Những yếu tố hạn chế hoặc đe doạ các cơ hội thay đổi. • Một cách khác là, các tiểu nhóm khác nhau, ví dụ trong một hội thảo hoặc một cộng đồng, có thể tự tiến hành một phân tích SWOT. So sánh các SWOT khác nhau có thể dẫn tới một cuộc thảo luận hiệu quả về những điểm tương đồng và khác biệt trong kinh nghiệm và khả năng • Dựa trên tổng quan này, thảo luận những hoạt động cần thiết [Xem Bảng 7] Gợi ý khi sử dụng phân tích SWOT: • SWOT là một phương pháp linh hoạt và có khả năng áp dụng, cho phép ghi chép các cảm nhận khác nhau, hướng sự chú ý của những người tham gia tới hoạt động phối hợp. • Phương pháp này hữu ích trong việc khuyến khích sự tham gia đóng góp từ rất nhiều người, giúp họ suy nghĩ về các giải pháp cũng như các hạn chế tiềm năng, ví dụ như 4 phần trong quá trình lập kế hoạch chiến lược. SWOT có thể chỉ các sai lầm trước đây và biến chúng thành những quy trình có tính xây dựng. SWOT có thể giúp cho những vấn đề phức tạp trở nên dễ dàng hơn để tháo gỡ trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Đây là điểm khởi đầu rất hữu ích cho việc đánh giá nhóm • Phân tích SWOT có thể được thực hiện như một kiểu động não trong một nhóm công tác nhỏ hoặc một hội thảo hoặc có thể được thực hiện giống như một phân tích và tổng hợp các thông tin khác.
  • 20. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 19 Bảng 7 Ví dụ phân tích SWOT cho một dự án tái trồng rừng đước Điểm mạnh Điểm yếu - Chúng ta có một đội thanh niên sẵn sãng - Chúng ta không biết trồng cây như thế làm công tác tái trồng rừng nào. - Rico có rất nhiều đoạn tre có thể dùng làm - Chúng ta không có nguồn tài chính cho dự cọc án. - Hầu hết các thành viên của cộng động quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động của riêng họ. Cơ hội Nguy cơ - Chúng ta không cần mua cây giống vì - Những người quản lý ao cá muốn chặt chúng ta có thể đi thu lượm chúng mà thêm đước. không mất tiền. - Một số thành viên thuộc cộng đồng muốn - Chúng ta có ao cá bỏ không mà chúng ta chặt thêm đước. có thể dùng cho dự án. - Ngài thị trưởng mới được bầu ủng hộ các dự án về môi trường - Trường đại học có người biết về tái trồng rừng đước - Một tổ chức phi chính phủ cung cấp hỗ trợ sinh kế cho khu vực Danh mục các hành động - Liên lạc với trường đại học để yêu cầu hỗ trợ về đào tạo và giáo dục môi trường. - Thảo luận các vấn đề về người chủ ao cá với ngài thị trưởng. - Tổ chức một cuộc họp với đội thanh niên và các thành viên khác của cộng đồng. - Thiết kế một kế hoạch khuyến khích cho những người tham gia trồng và chăm sóc rừng. - Liên hệ với các tổ chức phi chính phủ để tìm kiếm hỗ trợ về chương trình tạo sinh kế.
  • 21. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 20 8 Nghiên cứu tình huống Mục đích: Để dẫn chứng bằng tài liệu về cuộc sống hoặc chuỗi sự kiện theo thời gian có liên quan tới 1 người, một địa điểm, một hộ gia đình hoặc một tổ chức nhằm có được sự hiểu biết sâu sắc về tác động của dự án – ví dụ, người ta đối phó với sự thay đổi như thế nào và tại sao sự thay đổi xảy ra theo những cách cụ thể - và để học hỏi kinh nghiệm của mọi người, những ước mơ và những trở ngại với việc lập kế hoạch cho tương lai. Từ góc độ TD&ĐG, nghiên cứu tình huống làm cho dữ liệu trở nên sống động với sự có mặt của con người và các nghiên cứu đó cho phép hiểu sâu hơn bối cảnh và những yếu tố con người đằng sau những dữ liệu chung hoặc tóm tắt được thu thập bằng các phương pháp khác. Tiến hành nghiên cứu tình huống như thế nào: • Xác định mục đích và những nhu cầu thông tin chính xác của nghiên cứu tình huống. • Quyết định cách lựa chọn các cá nhân, hộ gia đình hoặc các tổ chức sẽ tiến hành nghiên cứu tình huống. Những phương pháp khác có thể hỗ trợ, ví dụ việc lập bản đồ xã hội để tìm một nhóm thích hợp các hộ dân tham gia nghiên cứu tình huống. • Quyết định cách lấy thông tin. Nếu đang tiến hành một nghiên cứu tình huống về hộ gia đình, có thế phỏng vấn một số thành viên gia đình và sau đó hình thành một nghiên cứu về những gì họ trả lời, trong đó nêu bật những điểm tương đồng và khác biệt. Nếu muốn viết một nghiên cứu tình huống về một tổ chức nào, suy nghĩ xem cần phỏng vấn ai để thu được một tổng quan tốt. Nếu đang tiến hành nghiên cứu tình huống về một địa phương, có thể không chỉ cần phỏng vấn mọi người mà cũng cần phải thu thập những thông tin bổ sung về sinh học. • Xây dựng danh sách các câu hỏi sẽ hướng dẫn việc thu thập thông tin. Nghiên cứu tình huống liên quan một bản kê khai những quan sát và những câu trả lời. Cần phải chú ý lựa chọn người phỏng vấn/ghi chép giỏi, người đó có thể là ở bên ngoài hoặc thuộc cộng đồng đó. Trong các quá trình có sự tham gia nhiều hơn, việc nghiên cứu được tiến hành bởi (một nhóm) các cá nhân về chính họ hoặc về người kia, và có thể với một nhóm đối chứng để so sánh. • Nhắc lại những trao đổi với tần số vừa phải để có một bức tranh cập nhật về những điều kiện đang thay đổi. Tần suất sẽ phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của các vấn đề quan tâm. Lĩnh vực có sự thay đổi nhanh nhất có thể cần theo sát thường xuyên hơn những vấn đề có tốc độ thay đổi chậm.
  • 22. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 21 Gợi ý khi sử dụng nghiên cứu tình huống • Ưu thế của phương pháp này là thu được nhiều chi tiết về một chủ đề cụ thể. Nhu cầu về một nghiên cứu tình huống trọng tâm có thể nảy sinh từ một cuộc điều tra chung trong đó có một vấn đề đặc biệt nổi cộm cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa. Nghiên cứu tình huống có thể cung cấp một viến cảnh thú vị chỉ có thể thu được qua một cái nhìn gần hơn đối với tình huống tổng thể (hoặc chuyện đời của một người, một hộ gia đình…). • Các nghiên cứu tình huống có thể cung cấp nền tảng và ngữ cảnh con người quan trọng cho dữ liệu thu được từ những phương pháp khác. Một phân tích nghiên cứu tình huống chéo có thể có giá trị rất cao, đặc biệt nếu nó liên quan tới những câu hỏi chính sách rộng hơn về các lợi ích quan trong. Một nghiên cứu tình huống đặc biệt hữu ích trong những tình huống phức tạp, nơi có rất nhiều biến số tương quan với nhau và nơi mà những kết quả và tác động có khả năng khác nhau với những tổng thể khác nhau. • Tuy nhiên, nghiên cứu tình huống thường không mang tính đại diện. Vì lý do này mà việc sử dụng các nghiên cứu tình huống kết hợp với các phương pháp liên quan đến những mẫu lớn hơn như điều tra và lấy bảng câu hỏi sẽ tốt hơn. • Một biến cách của phương pháp này là sử dụng hình thức truyền thống của kể chuyện như một cách giải trí để hiểu cách mọi người đối phó với những vấn đề hoặc khủng hoảng. Một phần quan trọng trong cuộc sống làng quê là việc trao đổi những ý tưởng và các giá trị cộng đồng. Tuy nhiên, vì một câu chuyện thường là truyện ngụ ngôn (ẩn dụ) và dưới dạng mở nên cần phải suy nghĩ cẩn thận để câu chuyện trở nên hữu ích. Cũng như những phương pháp khác, thông tin phải được ghi lại một cách cẩn thận.
  • 23. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 22 Bảng 8 Ví dụ mẫu nghiên cứu tình huống Mẫu báo cáo đơn giản dưới đây được khuyến nghị để ghi chép lại các nghiên cứu tình huống Đề mục Mô tả Một tiêu đề đơn giản mô tả chủ đề - ví dụ, NGHIÊN CỨU TÌNH Tiêu đề HUỐNG - Sự tham gia của phụ nữ Mô tả đơn giản về xã, huyện, tỉnh, dự án… Địa điểm Mô tả tóm tắt thông tin cơ sở về (các) nhóm chủ đề và sự tham gia của Thông tin cơ sở họ vào dự án. Mô tả mục đích của nghiên cứu tình huống, lý do tiến hành, và mối liên hệ của nghiên cứu này với chiến lược và những kết quả mong đợi của dự án. Nếu có thể, hãy đưa ra câu hỏi thực hiện phù hợp và các chỉ số thực hiện . Mô tả thông tin thu được trong giai đoạn thực hiện nghiên cứu tình Mô tả huống, và đưa ra những phân tích. Khi kỹ thuật kể chuyện được sử dụng, viêt một bản tóm lược lô-gíc và súc tích về câu chuyện. Tránh sử dụng tên riêng. Nếu tên người có thể cải thiện câu chuyện, hãy xem xét việc sử dụng bút danh (biệt hiệu). Tóm tắt ngắn gọn những điểm chính xuất hiện từ thông tin về nghiên Bài học kinh nghiệm cứu tình huống, và nếu thích hợp, bất kỳ hoạt động nào cần được tiến hành.. Phân bổ các từ then chốt (tối đa là 2) cho phép nghiên cứu tình huống Những từ then chốt kết nối với dữ liệu hiện có trong hệ thống thông tin.
  • 24. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 23 9 Mô hình Kirkpatrick đánh giá đào tạo Năm 1975, Donald Kirkpatrick đã giới thiệu mô hình đánh giá 4 cấp và mô hình đó đã trở thành phương pháp kinh điển trong đánh giá đào tạo và tăng cường năng lực. Có 4 cấp: Cấp một: Phản ứng • Cấp hai : Học tập • Cấp ba : Hành vi • Cấp bốn: Kết quả • Những cấp này có thể được áp dụng vào đào tạo gắn với công nghệ cũng như vào những mô hình đào tạo truyền thống hơn. Tên gọi và những mô tả đã được điều chỉnh của các bước đánh giá tổng kết này theo quy trình sau: Cấp một: Phản ứng của học viên Trong cấp hoặc bước đầu tiên này, các học viên được yêu cầu đánh giá đào tạo sau khi kết thúc khoá học. Những tờ đánh giá này đôi khi được gọi là những trang giấy mỉm cười hoặc niềm vui vì trong mẫu đơn giản nhất, những trang giấy này đo lường được mức độ thích thú của các học viên đối với đào tạo. Tuy nhiên, kiểu đánh giá này có thể hé mở những dữ liệu có giá trị nếu những câu hỏi phức tạp hơn được đưa ra. Ví dụ, một điều tra tương tự như điều tra sử dụng trong đánh giá xây dựng cũng có thể được sử dụng cho toàn bộ học viên. Bảng câu hỏi này vượt ra khỏi phạm vi tìm hiểu mức độ thích thú của các học viên đối với đào tạo mà chuyển sang các câu hỏi về: Tính phù hợp của các mục tiêu. • Khả năng duy trì sự quan tâm của khoá học. • Số lượng và sự thích hợp của các bài tập trao đổi tích cực • Dễ xem . • Giá trị được cảm nhận và khả năng chuyển giao kiến thức đã học tại nơi làm việc. • Đối với đào tạo gắn với công nghệ, điều tra có thể được giao và hoàn thành ngay, và sau đó được in ra hoặc e-mail tới người quản lý đào tạo. Vì quản lý loại đánh giá này rất dễ và chi phí thấp nên nó thường được thực hiện ở hầu hết các tổ chức. Cấp hai: Kết quả học tập Cấp hai trong mô hình Kirkpatrick là đo lường kết quả học tập. Nói một cách khác, các học viên đã thực sự học được kiến thức, kỹ năng và thái độ mà chương trình nhằm tới? Để thể hiện kết quả đạt được, yêu cầu các học viên làm bài kiểm tra trước và sau khi đào tạo, đảm bảo rằng các mục trong bài kiểm tra hoặc các câu hỏi phải thực sự hướng vào các mục đích học tập. Bằng việc tổng hợp điểm của tất cả các học viên, giáo viên đào tạo có thể thấy chính xác tác động do đào tạo mang lại. Kiểu đánh giá này không được tiến hành rộng rãi như Cấp một, nhưng vẫn rất phổ biến. Cấp ba: Hành vi tại nơi làm việc Các học viên thường đạt điểm cao trong các bài kiểm tra sau đào tạo, tuy nhiên câu hỏi thực tế đặt ra là liệu có chút kiến thức và kỹ năng mới nào còn đọng lại và được chuyển giao vào trong công việc hay không. Các đánh giá ở Cấp ba cố gắng trả lời liệu hành vi của các học viên có thực sự thay đổi nhờ kết quả của việc học tập hay không.
  • 25. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 24 Việc đo lường này được tiến hành lý tưởng trong vòng 3 tới 6 tháng sau chương trình đào tạo. Bằng việc cho phép một quãng thời gian trôi qua, các học viên có cơ hội áp dụng kỹ năng mới và mức độ ghi nhớ có thể được kiểm tra. Điều tra quan sát, đôi khi được gọi là các thẻ điểm về hành vi. Các điều tra này có thể được hoàn thành bởi học viên, người hướng dẫn học viên, những cá nhân trực tiếp nằm dưới quyền học viên, và thậm chí cả những khách hàng của học viên. Ví dụ, các câu hỏi điều tra đánh giá một chương trình đào tạo về bán hàng có thể bao gồm: Người đại diện bán hàng có bắt đầu cuộc nói chuyện với từng khách hàng bằng • một lời phát biểu về lợi ích của sản phẩm, tiếp đó là yêu cầu tiến hành thực hiện? Người đại diện bán hàng có khả năng phân tích và mô tả các kiểu phản đối của • khách hàng xem sự phản đối đó là đúng đắn hay do thông tin sai lệch, hoặc khách hàng cố tình phản ứng mà không có lý do rõ ràng? Người đại diện bán hàng có sử dụng câu trả lời mẫu phù hợp để đáp lại từng ý • kiến phản đối không? Người đại diện bán hàng có kết thúc mỗi cuộc gọi bán hàng với kết quả là nhận • được lời đề nghị mua hàng không? Nếu khách hàng tiềm năng không mua gì cả, người đại diện bán hàng có kết thúc • cuộc gọi với một kế hoạch hành động cụ thể cho thời gian tới không? Người đại diện bán hàng có hoàn thiện hồ sơ lưu các cuộc gọi trong đó tổng hợp • các thông tin về người được gọi, nội dung, địa điểm, thời gian và lý do gọi? Cấp bốn: Kết quả kinh doanh Cấp bốn trong mô hình này là đánh giá tác động của đào tạo lên kết quả kinh doanh. Phương pháp khoa học duy nhất để tách đào tạo thành một biến số là tách ra một nhóm đại diện trong số học viên, và sau đó triển khai mở rộng chương trình đào tạo cho số còn lại, hoàn thành đánh giá, và đối chiếu đánh giá kết quả kinh doanh của nhóm không được đào tạo với nhóm được đào tạo. Tiếc là phương pháp này ít khi được thực hiện vì những khó khăn trong việc thu thập dữ liệu kinh doanh và sự phức tạp của việc cô lập đào tạo thành một biến số riêng. Tuy nhiên, ngay cả các dữ liệu vụn vặt cũng đáng để thu thập. Dưới đây là một số chương trình đào tạo mẫu và loại dữ liệu về tác động của đào tạo lên kết quả kinh doanh có thể đo lường. Đào tạo bán hàng. Đo lường sự thay đổi trong khối lượng bán, mức độ giữ • khách, độ dài của chu kỳ bán hàng, khả năng sinh lời đối với mỗi thương vụ sau khi tiến hành đào tạo. Đào tạo kỹ thuật. Đo lường mức giảm trong số cuộc gọi tới bộ phận hỗ trợ, • lượng thời gian được rút ngắn để hoàn thành các báo cáo, mẫu biểu, hoặc nhiệm vụ; hay cải thiện sử dụng chương trình phần mềm hoặc hệ thống. Đào tạo chất lượng. Đo lường mức giảm số khiếm khuyết. • Đào tạo an toàn lao động. Đo lường mức giảm số tai nạn hoặc mức giảm độ • nghiêm trọng của các tai nạn Đào tạo Quản lý. Đo lường sự tăng lên trong mức độ trao đổi giao tiếp giữa lãnh • đạo và những người trực tiếp dưới quyền
  • 26. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 25
  • 27. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 26 10 Đo lường mức độ đạt mục tiêu Nền tảng: • Đo lường mức độ đạt được mục tiêu (viết tắt là GAS) là phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng để hỗ trợ công tác theo dõi và đánh giá. Bản thân GAS không phải là một đánh giá mà là dữ liệu đo được bằng GAS, và những thay đổi trong điểm số GAS qua thời gian là những chỉ số theo dõi hiệu quả và có thể đánh giá được. Sử dụng phương pháp này vừa dễ lại vừa rẻ và có khả năng phát triển và thực hiện một cách nhanh chóng để thu thập dữ liệu về một loạt cấp độ mục đích và mục tiêu mà bạn có thể đang cố gắng đạt được cho một dự án. • Dữ liệu định tính (dựa trên nhận thức của bên liên quan, nhận xét, quan sát hành vi) và dữ liệu định lượng (đầu ra thực tế, đầu vào hữu hình) đều có thể được thu thập bằng công cụ này. GAS thường được sử dụng trong đánh giá mục tiêu chương trình sức khỏe, và đã được sử dụng rộng rãi trong đánh giá sự phục hồi của các đường địa chấn ở Ôxtrâylia. Nền tảng của GAS là dựa trên ý tưởng là bạn cần nhận thức hơn nữa về đích mà bạn muốn đi tới trước khi bạn đến được đó. Vì lý do này mà GAS đặc biệt phù hợp với công tác đánh giá đầu tư kiểu định tính như nhận thức của cộng đồng về rủi ro thảm họa thiên nhiên, tinh thần sẵn sàng chuẩn bị của cộng đồng để đối phó với những thảm họa tự nhiên và khả năng hồi phục của họ từ những thảm họa đó • GAS sử dụng một khung ma trận để so sánh ‘cấp kết quả’ (các thành viên tham gia cảm nhận như thế nào về kết quả) với các mục tiêu và kết quả dự án mà việc triển khai thực hiện đang nỗ lực để đạt được. Thuật ngữ mục tiêu và kết quả được sử dụng để tập trung vào khung lô-gíc dự án, trong đó xác định rõ mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra, kết quả và mục tiêu. • Nhóm dự án và/hoặc các thành viên tham gia cần mô tả kết quả đầu ra mong đợi là gì cho từng hợp phần TRƯỚC KHI bắt đầu thực hiện. Phần lớn điều này ẩn chứa trong khung lô-gíc và phương pháp luận, nhưng có thể được cụ thể hoá đối với các kết quả định tính như nhận thức về rủi ro, tinh thần chuẩn bị để đối phó với thảm hoạ và khả năng phục hồi sau thảm hoạ.. • Các cấp kết quả khác nhau được sử dụng cho GAS có thể chỉ đơn giản là: ‘mong đợi it nhất’ ‘như mong đợi’ ‘khả thi nhất’ hoặc nó có thể được phân tách nhỏ hơn nữa để đưa ra thêm ‘các mức độ thành công của kết quả’ như: kém nhất, kém hơn mức mong đợi, như mong đợi, tốt hơn mức mong đợi và tốt nhất. • Ưu điểm thực tế của GAS là nó làm cho phép các thành viên tham gia có thể dự đoán tốt nhất những gì dự kiến là có thể nhận thức được, thay vì những gì có tính chất ẩn tàng (vì những mong đợi ngầm của ngày hôm nay sẽ thay đổi theo thời gian ngay cả khi họ có thể không nhận thức được điều đó). GAS cũng làm cho các thành viên tham gia phải suy nghĩ: “Tôi thực sự mong đợi đạt được những gì từ việc tham gia vào hoạt động hoặc dự án này?” • Công cụ GAS đơn giản được đề xuất phải tương tự như ví dụ trong Bảng 9. Các chỉ số về nhận thức được xây dựng để hướng những nhận thức của thành viên tham gia
  • 28. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 27 về các hợp phần dự án nơi mà sự tham gia của các ên liên quan giữ vai trò quan trọng . • Bạn đã thấy rằng với công cụ này thì ngay cả khi những người khác nhau sử dụng cũng đều thu được kết quả giống nhau. Xây dựng ma trận GAS như thế nào: • Bước 1 Lập danh mục các kết quả mà dự án dự kiến sẽ đạt được (như đã nêu trong khung lô-gíc của hợp phần). Ví dụ, đối với dự án giảm thiểu thảm hoạ tự nhiên có thể có 3 kết quả là: nhận thức của các thành viên tham gia về rủi ro, tinh thần chuẩn bị sẵn sàng của họ để đối phó với những thảm hoạ và khả năng phục hồi của họ sau khi xảy ra các thảm hoạ • Bước 2 Xác định mức độ “mong đợi” đối với kết quả là gì. Tự hỏi ‘chúng ta mong chờ kết quả gì’? Điểm này cần được xây dựng với các đối tác nếu có sẵn nguồn lực và thời gian. Việc bắt đầu với một nhận xét có nghĩa về kết quả ‘mong đợi’ là điều hết sức quan trọng. Đối với một số kết quả, các tiêu chuẩn bằng ảnh có thể được sử dụng để thể hiện mức độ thành công mong đợi tại thời điểm nào đó (ví dụ, một thuyền đánh cá với những trang thiết bị an toàn cần thiết) . Bảng 9 Biểu ma trận GAS Ví dụ - Dự án Giảm thiểu Thảm hoạ Thiên nhiên Mục tiêu Điểm Các biện pháp thích hợp được chuẩn bị (đánh dấu vào ô mô tả đúng nhất những để giảm thiểu tác động của các thảm cảm nhận của bạn tại thời điểm này) hoạ thiên nhiên ở các tỉnh miền Trung của Việt Nam phù hợp với các mục tiêu của Quan hệ đối tác về Giảm thiểu Thảm hoạ. [Mô tả kết quả tốt nhất có thể] [Mô tả kết quả đạt được trên mức mong đợi] [Mô tả kết quả đạt được ở mức mong đợi] [Mô tả kết quả đạt được dưới mức mong đợi] [Mô tả kết quả đạt được ở mức kém nhất] Nơi ở: _________ Giới tính: ___________ Ngày: _______
  • 29. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 28 • Bước 3 Quyết định kết quả ‘tốt nhất có thể’ là gì đối với cùng kết quả - ghi điều này vào. Có thể viết ‘như sau và thêm…’ và chỉ cần bổ sung một số nhận xét. Đối với kết quả về môi trường, các tiêu chuẩn dạng ảnh có thể được sử dụng để thể hiện những cấp độ thành công trên và dưới mong đợi tại một điểm nhất định (ví dụ, một thuyền đánh cá được trang bị rất tốt hoặc một thuyền đánh cá không có trang thiết bị an toàn). • Bước 4 Lặp lại qui trình đối với kết quả “kém nhấti” cho cùng kết quả. Sau đó, cố gắng điền tất cả những ô còn lại của ma trận. Cũng có thể để trống một số ô nếu không đưa ra được sự mô tả có nghĩa nào.. Phân tích và trình bày các kết quả GAS: Tần suất của các điểm số cũng có thể được sử dụng để xác định xu hướng, và khác biệt giữa các ên liên quan hoặc những nhóm giới tính khác nhau – như trong Bảng 10. Trong ví dụ lấy từ Dự án Phát triển Nông thôn Quảng Ngãi (QNRDP), những kết quả cho thấy phần lớn các thành viên tham gia nhận thức rằng họ đã quản lý một chu trình thường niên của những hoạt động nhằm cải thiện cuộc sống của họ nhưng họ lại làm điều đó một cách đơn lẻ. Một số ít nam giới nhận thức rằng họ quản lý một chu trình thường niên của những hoạt động để cải thiện cuộc sống của họ và quản lý nguốn tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng. Vì đây là một cuộc điều tra cơ sở nên nó cho thấy rằng phần lớn các thành viên tham gia có thể hưởng lợi từ các hoạt động của dự án này - một đo lường tiếp theo về chỉ số này trong một khoảng thời gian từ 18 đến 24 tháng dự kiến sẽ cho thấy sự chuyển biến trong nhận thức hướng tới kết quả mong đợi về sự bền vững. Bảng 10 Ví dụ về đầu ra của phân tích GAS GAS cơ sở của Xã Tinh ThoTháng 2/2003 (Sự bền vững) 80% 70% 60% 50% Nam Nữ 40% 30% 20% 10% 0% Kém hơn Như mong Tốt hơn mong đợi đợi mong đợi Phân tích thống kê và diễn giải kết quả của GAS cung cấp nền tảng cho công tác đánh giá tình hình thực hiện đầu tư và so sánh các kết quả theo thời gian.
  • 30. Dự án “Tăng cường Năng lực Theo dõi và Đánh giá Dự án Việt Nam – Ôxtrâylia” – Giai đoạn II Cẩm nang Theo dõi và Đánh giá – Môđun V – Các phương pháp theo dõi và đánh giá ở Việt Nam 29 11 Khung lôgíc Khung Lô-gíc (logframe) mô tả tóm tắt thiết kế dự án và không dài quá 4 trang. Khung Lô-gíc được sử dụng như một công cụ lập kế hoạch, thực hiện, và theo dõi & đánh giá các hoạt động. Khung lô-gíc có 4 cột và 6 dòng. Lôgic chiều dọc xác định các dự án định làm (tóm lược), làm rõ các mối quan hệ nhân quả, cụ thể hóa các giả định quan trọng và những điểm không chắc chắn ngoài tầm kiểm soát của người quản lý dự án. Lôgic chiều ngang chỉ ra cách đo lường các mục tiêu cụ thể của dự án đề cập trong tóm lược (các chỉ số kiểm chứng), và các phương tiện để kiểm chứng những đo lường này. Đây là khung theo dõi và đánh giá. Do việc thực hiện trong thực tế thường có thay đổi so với thiết kế ban đầu nên khung lô- gíc đánh giá được xây dựng trước khi thực hiện đánh giá. Công cụ mẫu kèm theo tài liệu này giúp xây dựng một khung lô-gíc đánh giá. Bảng 11 Ví dụ khung lôgíc của một dự án Phương tiện kiểm Tóm lược Chỉ số kiểm chứng Giả định chứng • Tăng thu nhập của • Xu hướng thu nhập • Điều tra sinh viên tốt sinh viên (SV) tốt của sinh viên tốt nghiệp hàng năm • Số liệu thống kê của nghiệp nghiệp Mục tiêu • Lao động có tay • Xu hướng đầu tư Chính phủ • Số liệu thống kê của nghề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trực tiếp nước ngoài trong các ngành Chính phủ tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp • Giảm nghèo • Xu hướng thu nhập • Điều tra sinh viên • Đóng góp của ngành • Lao động có tay của sinh viên tốt tốt nghiệp hàng năm vào tăng trưởng Mục đích • Số liệu thống kê của • Các kỹ năng của sinh nghiệp nghề đóng góp vào • Thay đổi GDP hàng tăng trưởng kinh tế Chính phủ viên tốt nghiệp được năm thừa nhận trên thị trường • Thái độ thay đổi • Xu hướng thái độ • Điều tra giáo viên • Đóng góp của ngành • Cách tiếp cận giảng của giáo viên hàng năm vào tăng trưởng • Xu hướng tỷ lệ SV • Điều tra sinh viên tốt • Năng lực phù hợp với dạy mới • Các kỹ năng giảng tốt nghiệp có việc nghiệp hàng năm chủ lao động và đầu Kết quả • Đánh giá kỹ năng làm tư nước ngoài dạy được nâng cao • Xu hướng kỹ năng • Các kỹ năng của sinh • Thêm việc làm mới giáo viên hàng năm • Điều tra chủ lao của giáo viên viên tốt nghiệp được cho sinh viên tốt • Sự hài lòng của thừa nhận trên thị nghiệp động hàng năm trường người tuyển dụng với SV tốt nghiệp • Giáo viên được đào • Số giáo viên đáp ứng • Điều tra giáo viên • Bộ GD&ĐT khuyến tạo tiêu chuẩn về năng hàng năm khích giáo viên thay • Hoạt động giảng • Hồ sơ lưu trữ của lực đổi thái độ Đầu ra • Số giờ giảng dạy • Trang thiết bị lớp học dạy của giáo viên các trường tham gia • Các lớp học • Số lớp học • Hồ sơ lưu trữ của hỗ trợ giáo viên giảng dạy • Sinh viên tốt nghiệp • Số sinh viên tốt các trường tham gia • Sinh viên có động cơ • Kết quả thi có năng lực nghiệp đáp ứng tiêu học tập chuẩn về năng lực