SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
Download to read offline
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
NGUYÊN HẢI THẬP
CÁC ĐIỂU KIÊN VÀ YẾU TỐ CẨN THIÊT
ĐE HĨNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN
THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ỏ VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã SỐ: 5.02.12
Luân án: THÁC Sĩ KHOA HÓC KINH TẼ
Nguôi hướng dân khoa học:
PGS. NGÚT ĐINH X U Â N TRÌNH
Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương,
Chủ nhiệm bộ môn Tiền tệ, TÚI dụng và Thanh toán Quốc tế.
' Ì ự ì >
•
" rõ » 13 ũ K 
pe í:'.'-'1
VIỆN!
HLiOA: "ỊỊIíCNtì ỳ
ịTHirviÊĨT!
ISUOKG BAI HỐC
N60ẠI TMUONu
HÀ NỘI 1-1998
- 2 -
M Ụ C L Ụ C
N Ộ I DUNG TR Ị
Mở đầu ] 4 Ị
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường
chứng khoán
8 Ị
ì Chứng khoán Ị 8 1
1 1 Khái niêm chứng khoán ị 8 1
Ị 2 Phân loai chứng khoán 9 1
2.1 - Chứng khoán vốn 9 1
2.2 - Chứng khoán nơ 13 Ị
2.3 - Các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán 21 ị
Ị li Thi trương chững khoán 23 Ị
l i - - : Khái niêm 23 Ị
Ị 2 Ị Chức năng và vai trò của thị truồng chứng khoán trong nền kinh tế
Ị quốc dân
23 ị
3 Phân loai thi trường chứng khoán 24 ị
Ị 4 Hoai đông của thi trường chững khoán 25 Ị
Ị 4.1 -
ị Thi trường chứng khoán sơ cấp 25:
4.2 - Thi trưởng chứng khoán thứ cấp 28 Ị
Ị Chương 2 - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của
j thi trường chững khoán ở Viêt nam hi
n nay
36
ị ì Ị Hoạt động huy động vốn trong thời kỳ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập
Ị trung
36
I 1 Ị Tình hình kinh tế - xã hôi 36
Ị 2 Ị Tình hình huy đông và sử dung vốn 38 1
Ị n Ị Thị trường vốn ở Việt nam từ khi nền kinh tế chuyựn sang quản lý theo
1 cơ chế thi trường (từ cuối năm 1986)
41
1 Ị Sư đổi mói về chính sách kinh tế và cơ chế tài chính 41
2 Ị Hoai đông của thị trường vốn 45 .
2.1 - Hoạt đồng của thị trương vốn tự phát 45 
2 2 Ị Hoạt động của thị trường tiền tê : 47
- 3 -
5 1 ;
- Sư cần thiết v
à vai trò của thi trương chững khoán ờ Viêt nam hiện nay 55
1 - 1 Sự cần thiết phải thành lập và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt ị
ị nam hiên nay Ị...
55 ị
? - ị Vai trò của thị trường chứng khoán trong việc phát triển thị trường vốn Ị
1 ở Viêt nam
56 1
Chương 3- Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát Ị 61 Ị
triển thỉ trường chưng khoán ố Viet nam
Ị ì - ! Điều kiên kinh tế, tài chính 62 Ị
1 1 - ì Chính sách kinh tế 62 1
2 - ỉ Chính sách đổi mới cơ chế tài chính 65 !
2.1 - Ị Đa dấng hóa các công cụ tài chính, tấo điều kiện thuận lợi cho quá Ị
Ị trình giao lưu vốn
65 Ị
2.2 - Ị M ở rộng quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp thuộc các thành Ị
Ị phần kinh tế
66 1
2.3 - Tao cơ chè mua bấn vỏn trên thi trướng cò tổ chóc 67 1
n Ị Điều kiên pháp lý 68 ỉ
m - ị Điều kiên cơ sở vát chất và kỹ thuật 70 1
1 - ì Trang thiết bi, máy móc kỹ thuât cho hoai đông của TTCK 71 ĩ
ị ì - Hê thống thông tin kinh tế 71 Ị
IV - Ị Điều kiên hàng hóa cho TTCK 72 Ị
1 1 - Ị Các giải pháp nhằm tăng cung 75 Ị
Ị "ĩ - 1 Các giải pháp nhằm tăng cầu cho thị trường chứng khoán 81 1
 V - Yếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 85 I
Ị 1 - Ị Cơ quan quản lý Nhà nước và các hoất động quản lý, giám sát thị Ị
Ị trường chứng khoán
85 Ị
Ị 2 - ị H ê thống kế toán v
à chế đô thanh toán trong kinh doanh chứng khoán 87 1
: 3 - Ị Công tác kiểm toán 88 ì
! V I - Ị Yếu tố tâm lý Ị 89 !
! v n - 1 Yếu tố con người Ị 93
- Ị Kết luân 96
- 1 Tài liêu tham khảo 98
-4-
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá tình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vốn là một trong
những yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển; là động lực quan
trọng để các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... hoạt động đạt hiệu quả cao;
vốn được coi là một trong những công cị đắc lực để làm tăng tiềm lực tài chính, đảm
bảo sự ổn định thị trường tiền tệ đồng thòi góp phần củng cố và tăng cường hiệu lực
quản lý của Nhà nước về mọi mặt trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy các nước
trên thế giới rất coi trọng việc huy động vốn và sử dịng một cách có hiệu quả các
nguồn vốn. Một trong những biện pháp huy động vốn của các nước là phát triển thị
trường chứng khoán, một biện pháp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Nuớc ta chủ trương đổi mối nền
kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ m ô của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Việc đổi mới này đã
tạo ra những cơ sở quan trọng ban đầu nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế một cách bền vững. Cũng như các nưóc khác trên thế giói, đối vói
nưốc ta trong quá tình đổi mới cơ cấu kinh tế, việc xây dựng và phát triển đất nước
đòi hỏi ngày càng phải có nhiều vốn; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V U I
đã chỉ rõ: "Vốn là chìa khóa để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước".
Vì thế việc huy động vốn là rất cần thiết và cấp bách, cho nên thị trường vốn ở nước ta
đã xuất hiện. Bên cạnh vốn của Nhà nước, ta cũng đã tiến hành huy động vốn nhàn rỗi
của các tập thể, cá nhân cả trong và ngoài nước.
Ổ trong nưóc, đã sử dịng các hình
thức huy động vốn như: Phất hành công tói quốc gia; trái phiếu, túi phiếu kho bạc;
các hình thức gửi tiết kiệm. Đ ố i vói nưóc ngoài ta gọi vốn đầu tư bằng các hình thức tổ
chức các doanh nghiệp liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp 1 0 0 %
vốn nước ngoài và các loại viện trợ khác. Nhìn chung với các hình thức huy động vốn
này, thị trường vốn của ta có rất nhiều hạn chế, chưa hoàn chỉnh và chưa kiểm soát
được đầy đủ, chặt chẽ. Trong khi đó, một công cị quan ữọng để huy động vốn là thị
- 5 -
trường chứng khoán m à nhiều nước đang sử dụng, thì ở nước ta cho tói nay vẫn chưa
được hình thành; đây là một yếu tố phản ánh sự phát triển của thị trường vốn của nước
ta còn thấp.
Để có thể huy động được mỗi nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào đầu tư và các nguồn vốn nhàn rỗi khác, một giải pháp cấp thiết hiện nay là
phải gấp rút chuẩn bị các điều kiên và yếu tố cần thiết để thiết lập thị trường chứng
khoán - một công cụ quan trỗng của thị trường vốn. Việc hình thành thị trường chứng
khoán là một bước phát triển mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường; sẽ khắc
phục được những khiếm khuyết đang tồn tại của các hình thức huy động vốn hiện nay;
góp phần giải quyết các yêu cầu ngày càng tăng về vốn của các ngành kinh tế-xã hội.
2. Giói thiệu luận án
2.1 - Tên luận án: Các điều kiện và yếu tô cần thiết để hình thành và phát triển
thị trường chứng khoán ở Việt nam.
2.2 - Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu về thị trường chứng khoán của nhiều
nước trên thế giới, chúng tôi thấy thị trường chứng khoán là một công cụ đắc lực để
huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước. Đặc biệt đối vói Việt nam hiện nay,
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước, vấn đề vốn đang là mối
quan tâm hàng đầu của nhiều ngành kinh tế. Vì vậy cần phải nhanh chóng thiết lập và
phát triển thị trường chứng khoán nhằm tăng cường việc huy động vốn m à các biện
pháp hiện nay còn nhiều khiếm khuyết. Muốn vậy, cần phải có môi trường thuận lỗi,
phải có các điều kiện cần thiết. Mục đích của luận án là đi sào vào nghiên cứu các vấn
đề có tính lý luận và thực tiễn về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá
được thực trạng của thị trường vốn của nước ta hiện nay, đồng thòi khảo sát các thị
trường chứng khoán nổi bật, đang hoạt động của nhiều nước trong khu vực và trên thế
- giói nhằm đưa ra một số giải pháp về các điều kiện cần thiết cho việc thành lập và phát
triển thị trường chứng khoán ở nước ta.
2.3 - Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Trong điều kiện nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển
-6-
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, có rất nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc phải
giải quyết. Đ ể thiết lập thị trường chứng khoán ở nước ta, những vấn đề có tính lý luận
cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, những điều kiện và yế
u tố cần thiế t
phải được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đặ, khoa học và có hệ thống. Việc chọn
và nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực và bức xúc cả về mặt lý luận và mặt
thực tiễn; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình ra đòi và phát triển cặa thị trường chứng
khoán ờ nước ta.
2.4 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cặa luận án
Ngoài việc nghiên cứu những vấn đề rất cơ bản và là cơ sở lý luận về chứng
khoán và thị trường chứng khoán; thực trạng về hoạt động cặa thị trường vốn và sự cần
thiết cặa thị truồng chứng khoán ở nước ta hiện nay, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu
các điều kiện và yếu tố cần thiết cho sự hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán ở Việt nam, gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Điều kiện kinh tế, tài chính;
+ Điều kiện pháp lý;
+ Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật
+ Điều kiện hàng hóa cho thị trường chứng khoán;
+ Yếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán.
+ Yếu tố tâm lý;
+ Yếu tố con người;
2.5 - Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng được mục đích, nội dung và phạm vi nghiên cứu đã đặt ra, các
phương pháp chặ yế
u được sử dụng để nghiên cứu đề tài này gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
+ Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiêm;
+ Các phương pháp luận duy vật biện chóng cặa Triế t học.
2.6 - Kết cấu cặa luận án
Luận án gồm các phần sau đây:
Mở đầu
Chương ì - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Chương l i - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường
chứng khoán ở Việt nam hiện nay;
Chương IU - Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị
trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay.
Kết luận
Để hoàn thành đước luận án này, chúng tôi đã nhận đước sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của Khoa Sau Đại học, tập thể các Thầy giáo, Cô giáo trong Trường, một số cán
bộ khoa học, cán bộ giảng dạy đang công tác tại UBCK Nhà nước, trường Đ H K T quốc
dân Ngân hàng Nhà nước V N và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ hết sức quý bấu
của Thầy Đinh Xuân Trinh, PGS., Nhà giáo ưu tú, Chủ nhiệm khoa Kinh tế ngoại
thương, Chủ nhiệm Bộ môn Tiền tệ, Tín dụng và Thanh toán Quốc tế của Trường Đ H
Ngoại thương và nhiều bạn bè đồng nghiệp khác. Trong phạm vi luận án này, chúng
tôi mới chỉ đề cập đến những vấn đề rất cơ bản, có tính lý luận và thực tiễn về chứng
khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá thục trạng về các hoạt động huy động vốn
và vị trí của thị trường chứng khoán; phẫn chính của luận án là đi sâu nghiên cứu đề
xuất một số điều kiện và yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Những vấn đề chúng tôi đưa ra có thể sẽ còn nhiều
thiếu sót và chua đáp ứng đước yêu cầu của người đọc, vì vậy chúng tôi rất mong nhận
đước sự nhận xét, góp ý của các Thầy Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
*
-8-
Chương Ì
NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ
CHÚNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
ì - CHỨNG KHOÁN (SECURITIES)
Ì - KHÁI NIỆM CHÚNG KHOÁN
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, việc lưu thông tiền tê là một yếu tố
rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự giao lưu, luân chuyển và cung ứng vốn giữa các tổ
chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có những chứng từ tài chính (Financial
documents) thay thế cho tiền tệ làm phương tiện lưu thông trên thị trường, như: Kầ
phiếu (Promissory note), hối phiếu (Bin of ex
change), séc (cheque). Nhung cũng có
những chứng từ không được dùng làm chức nàng của tiền tệ trong lưu thông, như: cổ
phiếu (Stock), trái phiếu (Bond). Những chứng từ này được gọi là chứng khoán. Chứng
khoán có tầm quan trọng rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong thị
trường vốn nóiriêng,đặc biệt là đối với thị trường chứng khoán. Đây là những công
cụ đắc lực để huy động các nguồn vốn tạm thời, lẻ tẻ ngoài xã hội tập trung thành
những nguồn vốn lớn, dài hạn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Những chứng khoán
này được phát hành căn cứ vào các quy định của pháp luật, vì vậy chứng khoán là do
luật định. Luật của mỗi nước định nghĩa về chứng khoán cũng có những điểm không
giống nhau, ví dụ có các định nghĩa sau:
1
.
1 - Chứng khoán là những chứng thư dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện
tử xác nhận quyền sở hữu tài chính có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên
thị trường chứng khoán.
1
.
2 - Chứng khoán là những chứng chỉ hoặc bút toán (dưới dạng giấy tờ hay ghi trên
hệ thống điện tử) xác nhận quyền sở hữu có thể chuyển nhượng được đối với tài sản,
vốn, bất động sản, lợi nhuận, thu nhập của người nắm giữ đối với người phát hành
chứng khoán. (Pháp lệnh CK và TTCK - Dự thảo 5 của UBCKNN ).
1
.
3 - Chứng khoán là những chứng thư có giá dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống
điện tử, xác nhận quyền sở hữu về tài chính hay quyền đòi nợ của người sở hữu chứng
-9-
khoán đối với người phát hành. Nó có thể được mua bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng
trên thị trường chứng khoán.
Dù định nghĩa như thế nào đi nữa, các định nghĩa đó vẫn phải đảm bảo các nội
dung cơ bản sau đây:
- Chứng khoán là những chứng thư có giá (có thể tồn tại dưới dạng giấy tờ hoặc
ghi ứên hở thống diởn tử);
- Xác nhận quyền sở hữu t
à
i chính của người nắm giữ chứng khoán đối vói
người phát hành chứng khoán đó;
- Chứng khoán là phương tiởn đầu tư, sau khi phát hành các chứng khoán có thể
được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán.
Người phát hành chứng khoán là: Chính phủ, chính quyền địa phương và các
công ty được phép phát hành.
2 - PHÂN LOẠI CHỨNG K H O Á N
Có hai loại chứng khoán cơ bản là: Chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.
Ngoài ra còn có các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán.
2.1 - Chứng khoán vốn (Equity securities): cổ phiếu
2
.
1
.
1
- Khái niệm cổ phiêu (Stock): cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn
và quyền sở hữu của cổ đông đối với một phần tài sản của công ty và được chia cổ tức
sinh ra từ kết quả kinh doanh của công ty cho phần vốn mà cổ đông đã góp.
Cổ phiếu là một chứng thư có thời hạn hiởu lực, nó phụ thuộc vào thời hạn hoạt
động của doanh nghiởp phát hành đã được quy định trong điều lở của công ty. Người
phát hành cổ phiếu là các công ty cổ phần.
Số tiền ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mởnh giá của cổ phiếu (Face of value)
và có thể ghi cả tỷ suất lợi tức (đối với cổ phiếu ưu đãi).
Người nắm giữ cổ phiếu là người góp vốn vào công ty-'Vằ được gọi là cổ đông
(Share holder), quyền lợi mà các cổ đông được hưởng và nghĩa vụ mà họ phải gánh
vác ữong công ty chỉ giói hạn trong phạm vi cổ phần mà người đó nắm giữ. Mỗi cổ
đông có thể có nhiều cổ phần và mỗi cổ phần sẽ bao gồm nhiều cổ phiếu.
- 10-
Hình thức của cổ phiếu được Trung tâm quản lý và lưu ký chứng khoán quy
định theo mẫu và thống nhất quản lý.
Những cổ phiếu nào muốn mua bán tại Sờ giao dịch chứng khoán phải được
đăng ký tại Sở giao dịch và do Trung tâm quản lý và lun giữ chứng khoán thực hiện.
Những cổ phiếu mua bán tại thị trường OTC thì không cần đăng ký ở Sở giao dịch. cổ
phiếu thuỉc sở hữu Nhà nước, được lưu ký và bảo quản tại Trung tâm quản lý và lưu
ký chứng khoán. Việc chuyển nhượng chứng khoán chỉ là trên sổ sách và giấy chứng
nhận chứng khoán do Trung tâm này cấp.
2.1.2 - Phân loại cổ phiêu
Có nhiều loại cổ phiếu, từ khía cạnh quyền lợi của cổ đông hoặc công dụng của
cổ phiếu và mỉt số khía cạnh khác thì cổ phiếu có những đặc điểm, tính chất... khác
nhau. Đ ể phân loại cổ phiếu có tính khoa học và tránh trùng lặp, nguôi ta đưa ra các
căn cứ phân loại khác nhau.
2.1.2.1- Căn cứ vào quyền lọi của cổ đông, có ba loại cổ phiếu:
a) Cổ phiếu thường (common stock) là loại cổ phiếu phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong lưu thông cổ phiếu và là bỉ phận chủ yếu cấu thành vốn trong công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường có các loại giá trị như mệnh giá (Par value), giá thị trường
(Market value) và trị giá sổ sách(Book value). Người nắm giữ cổ phiếu thường không
được hưởng đặc quyền, đặc lợi về hưởng và chia lợi tức; cổ tức được chia sau khi công
ty đã trả trái tức và cổ tức ưu đãi và có các quyền sau:
- Quyền quản lý hoạt đỉng kinh doanh của cóng ty. Thực chất đây là quyền bỏ
phiếu bầu cử Hỉi đồng quản trị, quyền phát biểu ý kiến và biểu quyết trong Đại hỉi cổ
đông và quyền kiểm tra. Có hai cách bỏ phiếu đó là: Bỏ phiếu theo điều lệ (Statutory
voting) và bỏ phiếu theo tích lũy (Cumulative voting).
- Quyền được ưu tiên mua trước (Preemtive right), tức là khi công ty phát hành
cổ phiếu mói ra công chúng, người nắm giữ cổ phiếu này được ưu tiên mua trước.
Quyền được mua trước này có thể được bán cho người khác khi người đó không muốn
thực hiện quyền mua trước của mình.
- l i -
- Quyền đối vói tài sản còn lại (Residual right). Trong trường hợp công ty giải
thể, sau khi đã thanh toán cho chủ nợ và cổ phiếu ưu đãi, nguôi nắm giữ loại cổ phiếu
này được phân chia phần tài sản còn lại và họ cũng được chia tài sản thặng dư.
Trường hợp công ty gặp rủi ro trong kinh doanh, các cổ đông nắm giữ loại cổ
phiếu này thường phải chịu rủi ro nhiều hơn.
b) Cổ phiếu ưu đãi (Prefeưed stock)
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền ưu tiên nhất định so với cổ phiếu
thường và chiế
m tụ trọng nhỏ trong lưu thông cổ phiế
u.
Cổ tức của loại cổ phiếu này được quy định trước và ghi rõ trên cổ phiếu, cổ
tức được chia không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và được chia trước
cổ tức của cổ phiế
u thường. Vì thếđược coi là loại chứng khoán có thu nhập cố định.
Cổ phiếu ưu đãi có độ an toàn cao hơn cổ phiếu thường cả về cổ tức lẫn hoàn
vốn. Khi công ty có chủ trương hoàn vốn hoặc trường hợp công ty bị sát nhập, giải thể,
người nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ được ưu tiên hoàn vốn trước đồng thòi cũng được
chia tài sản còn lại, tài sản thặng dư trước.
Người nắm giữ loại cổ phiếu này (cổ đông của cổ phiếu ưu đãi) thông thường
không có quyền bỏ phiếu bầu cử hội đồng quản trị và các vấn đề quan trọng khác.
Để tăng cường tính hấp dẫn của cổ phiếu ưu đãi và đáp ứng yêu cầu của người
đầu tư, cổ phiế
u ưu đãi cũng được chia ra nhiều loại với mức độ ưu đãi khác nhau:
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Cumulative preíerred stock), cổ tức có thể được dồn
hoàn toàn hay từng phần vào năm sau, không trả trong năm, khác với cổ phiếu ưu đãi
không tích lũy (Non-Cumulative preíeưed stock) cổ tức năm nào được trả vào năm đó
- Cổ phiếu ưu đãi dư phẫn (Participating preíerred stock), ngoài cổ tức được
chia, sau khi công ty đã trả hế
t cổ tức cho cổ phiếu thường m à vẫn còn lãi chưa chia
thì loại cổ phiế
u này được quyền tham dự phân chia phần cổ tức còn dư này.
- Cổ phiếu ưu đãi thu hổi (Callable preíerred stock ) là loại cổ phiế
u m à công ty
có quyền thu hồi khi cần thiết với giá đã đinh. Thông thường giá mua cao hơn mênh
giá, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư mua loại cổ phiế
u này.
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn vốn (Redeemable preíerred stock), Khi công ty có chủ
trương hoàn vốn, loại cổ phiế
u này được ưu tiên hoàn vốn trước.
- cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (Convertible preferred stock) có thể được chuyển
đổi sang cổ phiếu thường thích hợp do chính công ty phát hành ra nó và như vậy cổ
đông không cần bỏ tiền ra để mua cổ phiếu thường nữa.
- Cổ phiếu ưu đãi đảm bảo (Guaranteed preíerred stock), loại cổ phiếu này
được một công ty khác bảo lãnh thanh toán.
c) Cổ phiếu hưởng thụ (Redeemable stock), các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này
khi hoàn vốn sẽ nhận lại một cổ phiếu không vốn gọi là cổ phiếu hưởng thụ. cổ phiếu
hưởng thụ có đủc điểm là: Được nhận cổ tức sau cùng nếu công ty còn lãi chưa chia và
vẫn giữ quyền bỏ phiếu mà cổ phiếu thường đã hoàn vốn được hường.
2.1.2.2 - Căn cứ vào quyền t
ham gia bỏ phiếu của cổ đông, có ba loại:
a) Cổ phiếu đơn phiếu (single stock) là loại cổ phiếu í
t thông dụng, có số lượng nhỏ
lưu thông trên thị trường và mỗi cổ phiếu đơn phiếu được nhận một phiếu bầu.
b) Cổ phiếu đa phiếu (Multiple stock) là loại cổ phiếu này được nhiều người mua và
phải có nhiều cổ phiếu mới được một phiếu bầu.
c) Cổ phiếu lưỡng phiếu (Double stock), loại cổ phiếu này cũng có í
t cổ đông, chủ
yếu dành cho các cổ đông có uy tín, có danh phận. M ỗ i cổ phiếu được chia 2 phiếu
bầu. Quyền luông phiếu sẽ mất đi nếu cổ phiếu này chuyển đổi sang loại cổ phiếu
khác hoủc khi cổ đông qua đời hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.1.2.3 - Căn cứ vào danh tính của cổ phiếu, có hai loại:
a) Cổ phiếu ghi danh (name st
ock) là loại cổ phiếu sơ cấp (Primary stock), trên bề mật
cổ phiếu có ghi t
ên cổ đông. Việc mua bán, chuyển đổi loại cổ phiếu này được quy
định theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Cổ phiếu vô danh (nameless stock) có mệnh giá nhỏ, có thể mua bán và chuyển
nhượng dễ dàng. Trên cổ phiếu vô danh không ghi tên cổ đông, thay đó bằng SERI
của cổ phiếu. Khi cần tăng vốn điều lệ, công ty thường phát hành loại cổ phiếu này.
2.1.2.4 - Căn cứ vào việc huy động vốn điều lệ, có các loại:
a) Cổ phiếu sơ cấp (primary stock) được phát hành khi thành lập công ty. cổ đông
mua loại cổ phiếu này được tham gia quản lý công ty thông qua Đại hội đồng cổ đóng.
-13 -
Cổ phiếu sơ cấp thường là cổ phiếu ghi danh và được mua bán, trao đổi, chuyển
nhượng trên thị trường.
b) Cổ phiếu thứ cấp (Secondary stock) là loại cổ phiếu vô danh, có mệnh giá nhỏ,
được phát hành để tăng vốn điều lệ của công ty. Việc mua bán, chuyển nhượng loại cổ
phiếu này được thực hiện trên thị trường thứ cấp. cổ đông của cổ phiếu này là loại cổ
đồng nằm ngủ (Silent Share holder), không tham gia hoạt động, quần lý công ty.
2.1.2.5 - Căn cứ vào tính un đãi đối với những người, những doanh nghiệp mua cổ
phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở Việt nam, gồm ba loại:
a) Cổ phiếu loại A được phát hành cho các cổ đông được mua chịu, được Nhà nước
cấp không và cấp cho các pháp nhân quốc doanh.
b) Cổ phiếu loại B được phát hành cho các thành viên hội đồng quần trị.
c) Cổ phiếu loại c được phát hành cho các cá nhân và các tổ chức khác.
2.2 - Chứng khoán nợ (Debt securities): Trái phiếu
2.2.1 - Khái niệm trái phiêu
Trái phiếu là một chứng khoán nợ có thời hạn m à trên đó người mua trái phiếu
cho người phát hành trái phiếu vay một số tiền nhất định ghi trên bề mặt của trái phiếu
gọi là mệnh giá theo điều kiện nhất định đã quy định trên tờ trái phiếu đó.
Đác điểm của trái phiếu
a) Mệnh giá của trái phiếu (Par value of stock) là số tiền ghi trê
n bề mật trái phiếu khi
phát hành. Mệnh giá có thể do luật định, như ở Mỹ, mệnh giá của trái phiếu doanh
' nghiệp thường là 1000 us$. Tuy nhiên, mệnh giá của trái phiếu đuợc quy định theo
yêu cầu của doanh nghiệp phát hành ra nó; chẳng hạn ở Việt nam, các ngân hàng
thương mại phát hành các trái phiếu có mệnh giá 500.000 V N Đ , 1.000.000 V N Đ
5.000.000 V N D hoặc 10.000.000 V N Đ ; ở đây mệnh giá tối thiểu là 500.000 V N Đ và
các mệnh giá khác được coi là bội số của mệnh giá tối thiểu.
b) Tỷ suất lợi tức của trái phiếu: Trê
n bề mặt của trái phiếu phầi ghi tỷ suất lợi tức
(còn gọi là trái suất). Trái suất có thể ghi theo các cách sau:
- 14-
- Trái suất ghi bằng % theo năm hoặc tháng;
- Trái suất ghi bằng số tiền tuyệt đối với điều kiện mệnh giá chuẩn.
- Trái suất Coupon (tờ trái phiếu có cuống ghi lãi suất gọi là Coupon bond hoặc
Zero-coupon bond). Nếu trái suất = 0 thì trái không có cuống, trường hợp này có tói
suất ngầm (Under ground rate of interest còn gọi là Discount bond), được bán thấp
hơn mệnh giá khi phát hành.
* Lọi suất (Yield) của t
r
á
i phiếu bao gồm:
- Lợi suất danh nghĩa (Nominal yield) là tỷ lê giữa tói tức và mệnh giá của trái
phiếu, tính theo công thức:
Trái tức (Dividend)
Lợi suất danh nghĩa =
(Nominal yield) Mệnh giá (Par value of bond)
- Lọi suất hiện hành (Current yield) là tỷ lệ giữa trái tức (Dividend) và thậ giá
(Market price) của trái phiếu, tính theo công thức sau:
Trái tức (Dividend)
Lợi suất hiện hành =
(Current yield) Thậ giá (Market price)
- Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity - YTM), trong qua tình mua đi bán lại
trên thậ trường chứng khoán, giá mua bán của trái phiếu không còn phù hợp với mệnh
giá. Nhưng khi đáo hạn, ưái phiếu được chi trả (hoàn vốn) theo mệnh giá, tiền lãi luôn
luôn được nhận theo trái suất ghi trên trái phiếu. Đ ể xác đậnh lợi suất đầu tư thông
qua việc mua lại trái phiếu, người ta tính lợi suất đáo hạn của trái phiếu theo
công thức dưới đây
Nếu mua với giá chiết khấu (Discount price), công thức có dạng:
(PV - MP)
Dt -
+
n
Y T M =
PV + MP
9
Nếu mua vói giá tảng trưởng (Premium price), công thức có dạng:
- 15-
(MP - PV)
Dt -
n
YTM = z
MP +PV
Trong đó: YTM: Lợi suất đáo hạn củatóiphiếu
Dt: Trái tức thời hạn t
MP: Giá thị trường của t
r
á
i phiếu
PV: Mệnh giá của t
r
á
i phiếu; n: Số năm còn lại của t
r
á
i phiếu.
- Lợi suất hoàn vốn ( Yield to can - YTC), đối với t
r
á
i phiếu hoà
n vốn trước
thời hạn (Callable bond), nhà đầu tư có thể sử dụng phương pháp tính lợi suất khác, đó
„ là lợi suất hoàn vốn.
Lợi suất hoàn vốn được tính theo công thức: -
(RP-MP)
Dt
YTC =
RP + MP
2
Trong đó: YTC: Lợi suất hoàn vốn của t
r
á
i phiếu và
o thòi hạn t
Dt: Trái tức thời hạn t
MP: Giá thị trường của t
r
á
i phiếu
RP: Vốn hoàn vào thời hạn t của t
r
á
i phiếu
n: Số năm hoàn vốn còn lại của t
r
á
i phiếu.
c) Thời hạn của t
r
á
i phiếu chính làthời hạn hiệu lực mà doanh nghiệp vay vốn của các
t
r
á
i chủ và cũng là thời hạn đòi vốn, đòi lãi của các t
r
á
i chủ đối với thụ t
r
á
i
.
Thời hạn của t
r
á
i phiếu ảnh hưồng đến lợi suất thực tế của t
r
á
i phiếu, gần đến ngà
y
đáo hạn thì lợi suất thực tế của t
r
á
i phiếu sẽ bằng t
r
á
i suất của nó. Thời hạn cũng ảnh
hưồng đến giá cả của t
r
á
i phiếu, giá củatóiphiếu sắp hết hạn có thể lớn hơn mệnh giá
của nó, đồng thời t
r
á
i phiếu có thòi hạn còn dài thì còn tiềm ẩn độ rủi ro cao hem.
d) Đặc điểm hoàn vốn và tính thu hồi của t
r
á
i phiếu. Trái phiếu có thể hoàn vốn đúng
thòi hạn hoặc trước thời hạn, thường áp dụng trong trường hợp lãi suất trên thị trường
giảm. Khi thu hồi có thể trả bằng tiền mặt hoặc bằng t
r
á
i phiếu mới có lãi suất hấp
dẫn hơn, được quyền chuyển đổi và có tính ưu đãi (bảo lãnh).
-16-
e) Tính thế chấp nhằm đảm bảo sự an toàn cho việc thanh toán lãi và hoàn lại vốn cho
t
r
á
i chủ, khi phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp phải thế chấp cho việc phát hành.
Có các điều kiện thế chấp khác nhau, như thế chấp chung, thế chấp riêng.
- Thế chấp chung, công ty mang toàn bộ tài sản ra thế chấp để phát hành trái phiếu
- Thế chấp riêng là công ty mang một phần tài sản ra để thế chấp.
f) Tính chuyển đổi của trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi có thể chuyển đổi sang Ì loại
t
r
á
i phiếu khác hoặc chuyển đổi sang cổ phiếu (đặc biệt là cổ phiếu thường) do công
ty phát hành, khi nó đáp ứng được các điều kiện chuyển đổi như trường hợp chuyển
đổi và các yếu tố chuyển đổi.
* Trường hợp chuyển đổi là sự quyết đớnh trong những trường hóp nào thì trái
phiếu được chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác, bao gồm:
- Trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu thường khi phát sinh có nhu cầu chuyển
đổi và phải xảy ra trước khi đáo hạn;
- Doanh nghiệp ứa trái tức cho các trái chủ của những trái phiếu chuyển đổi
bằng cổ phiếu thường;
- Khi muốn huy động vốn đầu tư nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng, trái
phiếu chuyển đổi ghi bằng ngoại tệ để thu hút khách hàng.
* Các yếu tố chuyển đổi bao gồm giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, ngang giá
chuyển đổi, phí chuyển đổi... .
- Giá chuyển đổi (Conversion price -CP) là giá được quy đớnh trên trái phiếuvà
bản cáo thớ phát hành trái phiếu, giá chuyển đổi có thể là cố đớnh, song nó cũng có thể
thay đổi trong từng mốc thời gian của trái phiếu. Giá chuyển đổi tính theo công thức:
PV (Mệnh giá - Par value of bond)
CP =
CR (Tỷ lệ chuyển đổi - conversion ratio)
- Tỷ lệ chuyển đổi (conversion ratio) là số lượng cổ phiếu có thể chuyển đổi từ
t
r
á
i phiếu, tính theo công thức:
PV (Mệnh giá - Parvalue of bond)
CR (Tỷ lệ chuyển đổi = _ _
- conversion ratio) CP (Giá chuyển đổi - Conversion price)
- 17 -
- Ngang giá chuyển đổi (Conversion partity), nếu giá thị trường của trái phiếu
ngang bằng giá thị trường của cổ phiếu được chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuyển
đổi. Có thể biểu thị ngang giá chuyển đổi thông qua mối tương quan giữa giá chuyển
đổi, mệnh giá và tỷ lệ chuyển đổi như công thức:
MPB (Marketpriceoíbonđ) PVB (Mệnh giá)
C R ( T ỷ l ệ = = • •
chuyển đổi) MPS (Market price of stock) CP (Giá chuyển đổi)
2.2.2 - Phân loại trái phiếu, gồm các loại: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty
và trái phiếu Chính quyền địa phương.
2.2.2.1 - Trái phiếu chính phủ (Government bond) là do Chính phủ hoặc các cơ quan
Nhà nưực phát hành để vay vốn của dân, bao gồm các loại chủ yếu như: Trái phiếu
chính phủ, trái phiếu của cơ quan Nhà nưực vàtóiphiếu công tình.
* Trái phiếu chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát
hành, có thời hạn, có mệnh giá và cótóitức. Trái phiếu chính phủ có các loại vô danh
và ghi danh dưựi các hình thức như:
+ Công trái quốc gia là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành để trực tiếp vay
vốn của dân.
+ Trái phiếu kho bạc (Treasury Bond) là những chứng thư xác nhận khoản nợ
của kho bạc đối vái những người cho kho bạc vay.
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn phổ biến từ l o năm trở lên.
Mệnh giá trái phiếu rất lựn, có thể từ 100.000 USD trở lên. Lợi tức của loại trái phiếu
này được trả 6 tháng Ì lần. Trái phiếu kho bạc có thể được mua bán trên thị trường thứ
cấp và trưực khi đến kỳ hạn thanh toán trái phiếu kho bạc có thể được bán cho các nhà
chuyên kinh doanh chứng khoán.
+ Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu kho bạc ngắn hạn (Treasury bin) dưựi
một năm hoặc trung hạn (Treasury notes) từ Ì năm đến 10 năm, trả lãi cố định và bán
vựi giá thấp hơn mệnh giá. Loại trái phiếu này có thể được giao dịch mua bán trên thị
trường thứ cấp. Tín phiếu kho bạc trung hạn có ghi trái suất trên t
í
n
Ị ^ ^ tức
được thanh toán 6 tháng hoặc Ì năm Ì lần. Ì SUÔNG BẠI Hòe
(T V '
éĩ—
.PĐ_rỊỊ.-.' v ệ n Ị TỊSJê
- 18 -
Trái phiếu kho bạc có thể chia ra các loại:
- Trái phiếu kho bạc có đảm bảo bằng vàng, ngoại tệ, chỉ số giá cả;
- Trái phiếu kèm phiếu trả lãi (Coupon bond) và trái phiếu lãi suất không
(Zero-coupon bond);
- Trái phiếu được bảo lãnh (Guaranteed bond).
* Trái phiếu cơ quan Nhà nước, ở Việt nam là tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, thời
hạn dưới Ì năm và chỉ bán cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt nam
theo yêu cễu của thực tiễn điều hành chính sá
ch tiền tê trong từng thời kỳ.
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là loại chứng khoán hoàn vốn trước thời hạn,
không quy định lãi suất, còn gọi là tín phiếu chiết khấu. Mệnh giá tối thiểu là
500.000VNĐ và tối đa là 10.000.000 V N Đ . Việc phát hành thực hiện theo phương
thức đấu giá cả về số lượng và giá bán.
2.2.2.2 - Trái phiếu công ty
a) Khái niệm: Trái phiếu công ty là chứng thư xác nhận một khoản tiền vay của công
ty đối vói nguôi cho công ty vay trong một thời hạn nhất định.
Qua khái niệm được tình bày ở trên cho thấy:
- Công ty phát hành trái phiếu là người vay nợ nên được gọi là thụ trái
- Người cho công ty vay được gọi là trái chủ
- Trái phiếu công ty thường là loại trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn, lãi suất
mà công ty trả cho các trái chủ gọi là trái suất (%). Trái suất được ghi rõ trên trái
phiếu và được trả trước khi công ty trả cổ tức cho cấc cổ đông
- Khi đến hạn, công ty trả trái tức và khi đáo hạn thì hoàn vốn chotóichủ.
b) Mục đích phát hành trái phiếu công ty là nhằm huy động vốn hoặc tăng vốn phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
c) Phán loại trái phiếu công ty
Nhóm trái phiếu nền (Basic bond)
* Căn cứ vào danh tính của trái phiếu, có hai loại:
- Trái phiếu đích danh (Name bond) là loại trái phiếu có ghi tên trái chủ và
được liệt kê vào sổ của cóng ty, sòn gọi là trái phiếu đăng ký (Registered bond)-
- 19-
- Trái phiếu vô danh (Bearer bond) là loại tói phiếu không ghi tên trái chủ lên
tờ phiếu m à thay vào đó là số SERI.
* Căn cứ vào trái phiếu trả lãi có kèm theo lãi hay không, có các loại:
- Trái phiếu kèm phiếu trả lãi (Coupon bond) khi phát hành có kèm theo một
cuống trả lãi (coupon), khi đến hạn chỉ cần xé cuống ra và xuất trinh cho công ty phát
hành ra nó để nhận tiền lãi.
- Trái phiếu lãi suất không (Zero-coupon bond) là loại trái phiếu không trả lãi
dinh kỳ, được bán vói giá thấp hơn mệnh giá rất nhiều. Trái chủ chỉ được nhận lại vốn
bằng mức giá của trái phiếu khi đáo hạn.
N h ó m trái phiếu nhánh
* Căn cứ việc trái phiếu phát hành có được bảo đảm hay không, có:
- Trái phiếu có bảo đảm (Secured bond) là loại trái phiếu được bảo đảm bằng
tài sản cữ thể của công ty. Trong trường hợp công ty không trả được vốn và lãi cho các
t
r
á
i chủ thì người được ủy thác sẽ thay mặt cáctóichủ giành lấy quyền sở hữu tài sản,
sau đó người được ủy thác thanh lý tài sản đó và trả tiền cho các trái chủ;
- Trái phiếu không được bảo đảm (Debenture bond) là trái phiếu không được
bảo đảm bằng một tài sản thế chấp m à nó được bảo đảm bằng uy tín của công ty phát
hành, vì thế cò
n gọi là trái phiếu trần (Naked bond). Loại trái phiếu này rất thông
dững và chủ yếu do các công ty có vốn và uy tín rất lớn phát hành. Trường hợp công ty
bị phá sản nó được thanh toán sau trái phiếu có bảo đảm và trước cổ phiếu;
- Trái phiếu cầm cố (Mortgate bond) là loại trái phiếu được phát hành trên cơ
sở vật cầm cố của công ty, thường là bất động sản.
- Trái phiếu được bảo lãnh (Guaranteed bond) là tói phiếu được một doanh
nghiệp đứng ra bảo lãnh thanh toán trái tức và vốn khi tói phiếu đó không được thanh
toán đúng thời hạn.
- Trái phiếu tín thác thế chấp (Collateral trust bond) là ừái phiếu được phát
hành dựa vào các chứng khoán của doanh nghiệp khác làm vật thế chấp.
* Căn cứ vào phương thức trả lãi, có các loại sau:
- Trái phiếu hưởng lãi trước được bán với giá thấp hơn mệnh giá khi phát hành-
-20-
- Trái phiếu hưởng lãi sau là trái phiếu này được trả lãi khi đáo hạn.
- Trái phiếu trả lãi cố định, lãi được trả trong suốt thời hạn của trái phiếu theo
từng kỳ một (VD: 6 tháng Ì lần hoặc Ì năm Ì lần...);
- Trái phiếu lãi suất thả nổi (Floating-rate bond), lãi suất của loại trái phiếu này
được điều chỉnh theo lãi suất thị trường.
* Ngoài ra còn một số loại trái phiếu công ty khác, như:
- Trái phiếu tài khoản (Book-entry bond) phát hành cho các trái chủ, không cần
tín chỉ trao tay m à viỏc mua bán chỉ bằng cách chuyển vốn vào tài khoản trái phiếu mở
tại ngân hàng.
- Trái phiếu chuyển đổi (Convertible bond), khi đã thỏa mãn một số điều kiỏn
nhất định thì được chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác do công ty
phát hành. Các điều kiỏn chuyển đổi như: Trường hợp chuyển đổi, giá chuyển đổi, phí
chuyển đổi được quy định khi phát hành. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu
không thế chấp và có thứ tự hoàn trả sau cùng. Trong trường hợp công ty bị phá sản
thì thứ tự hoàn trả chỉ đứng trước cổ phiếu ưu đãi. Loại trái phiếu này vẫn có khả năng
rủi ro tương đối lớn và bị coi là loại trái phiếu có tí
nh chất đầu cơ.
- Trái phiếu hoán đổi (Exchangeable bond), khi đã thỏa mãn một số điều kiỏn
nhất định thì được quyền chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác do
công ty khác phất hành và ữở thành cổ đông hoặc trái chủ của công ty mới này.
- Trái phiếu thu nhập (Income bond), khi phát hành công ty chỉ hóa trả trái tức
khi công ty có lãi. Trái phiếu thu nhập có giá bán thấp hơn mỏnh giá, thường do các
công ty mói hồi phục phát hành và được coi là loại trái phiếu có tí
nh đầu cơ.
- Trái phiếu không hoàn vốn (Irredeemable bond) là loại trái phiếu chỉ được
hoàn vốn khi công ty bị thanh lý tài sản.
So sánh sự giỏng và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiêu
I 1 1 1
Ị ! c ổ PHIẾU Ị TRÁI PHIÊU I
ị
- ị
- ị ị
Ị 1. Là những chứng thư có giá li. Là những chứng thư có giá
l i " " í • ì
1
Ì . Ì Ì
1
Giống I 2. Là những phương tiỏn huy động vốn1
2. Là những phương tiỏn huy động ì
í nhau í của người phát hành. 1 vốn của người phát hành.
3. Là những phương tiện đầu tư để
kiếm lời của các nhà đầu tư.
3. Là những phương tiện đầu tư để
kiếm lời của các nhà đầu tư.
Khác
nhau
1. Là chứng chỉ góp vốn, nên còn
được gọi là chứng khoán vốn.
2. Người mua là các cổ đông, cổ đông
làm chủ một phần công ty.
3. Người sở hữu cổ phiếu có quyền
tham gia bầu cử và bỏ phiếu.
4. Không có kị hạn, không được rút
vốn ra từ công ty.
5. Lợi tức thay đổi và chỉ được hưởng
sau khi được H Đ Q T quyết định.
6. Đầu tư vào cổ phiếu rủi ro cao.
1. Là chứng chỉ nhận nợ, nên còn gọi
là chứng khoán nợ.
2. Người mua là trái chủ, là những
chủ nợ của công ty.
3. Trái chủ không được quyền bầu cử
và bỏ phiếu.
4. Có kị hạn, người phát hành phải
trả cả gốc và lãi khi đáo hạn.
5. Lãi suất cố định hàng năm theo tỷ
lệ % vốn.
6. Đầu tư vào trái phiếu rủi ro thấp.
2
.
3 - Các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán
2.3.1 - Chứng quyền (Right certiíicate) là một chứng thư do công ty phát hành cho
các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông được mua một số lượng cổ phiếu
mới do công ty phát hành theo một giá quy định, trong một thời hạn nhất định. cổ
đông có thể thực hiện quyền mua nhưng cũng có thể chuyển nhượng, bán quyền mua
cho một người khác để kiếm lời.
Chứng quyền có thòi hạn hiệu lực ngắn, từ Ì tuần đến 6 tuần, trên đó ghi tổng
số lượng quyền m à công ty phân bổ cho người đó, vói bao nhiêu quyền thì được mua
một cổ phiếu mới. Giá chứng quyền có thể tính như sau
Công thức tính giá của quyền mua chứng quyền đã phát hành:
POP - SP
RP =
ì R i
Trong đó: POP - Giá phát hành công khai trên thị trường
SP - Giá phân bổ (Subcription price)
ỵ, Rỉ - Tổng số quyền mua.
Công thức tính giá của quyền mua chứng quyền khi chưa phát hành:
. no -
POP - SP
RP =
E R s + Ì
2.3.2 - Bảo chứng phiếu (Waưant) là một loại chứng từ tài chính phát hành cùng với
tói phiếu hay cổ phiếu un đãi. Bảo chứng phiếu cấp cho t
r
á
i chủ hoặc cổ đông k h i
phát hành chứng khoán mới, trong đó quy định lượng trái phiếu hoặc cổ phiếu thường
được quyền mua chứng khoán với mức giá đăng ký cao hơn giá thị trường ở vào thời
điểm phát hành trong thòi hạn tương đối dài, có khi vĩnh viựn.
Đặc điểm của bảo chứng phiếu:
- Là một chứng thư phát hành kèm vói cổ phiếu và trái phiếu;
- Đây là một cam kết không hủy bỏ của công ty cho người nắm bảo chứng
phiếu được quyền mua một số lượng cổ phiếu, trái phiếu nhất định theo Ì giá nhất
định ừong tương lai;
- Thòi hạn của bảo chứng phiếu rất dài, có khi vĩnh viựn;
- Bảo chứng phiếu coi như là chứng khoán được mua bán, chuyển nhượng
nhưng không có lãi, người có bảo chứng phiếu nếu không thực hiện quyền mua đã ghi
trong đó thì có thể đem bán. Giá trị của bảo chứng phiếu phụ thuộc vào chênh lệch của
giá thị trường và giá phân bổ.
2.3.3 - Hợp đồng quyền lựa chọn (Option contract) là một sự thỏa thuận mua bán
chứng khoán với một giá quy định trọng thời hạn tương lai và hy vọng khi giá chứng
khoán sẽ tăng lên thì thực hiện quyền mua chứng khoán hoặc khi giá chứng khoán sẽ
giảm xuống thì thực hiện quyền bán chứng khoán để kiếm lời.
Hợp đồng quyền lựa chọn có hai loại: Hợp đồng quyền chọn mua (Call option
contract) và hợp đồng quyề
n chọn bán (Put option contract):
- Hợp đồng quyền lựa chọn mua là loại hợp đồng, trong đó cho phép người
mua hợp đồng được quyề
n mua một số cổ phiếu nhất định theo một giá quy định trong
một thời hạn quy định trong tương lai. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán
họp đồng một khoản phí chọn mua (Call premium).
- Hợp đồng quyền chọn bán là hợp đồng, trong đó cho phép người mua hợp
đồng được quyền bán một số cổ phiếu nhất định theo giá quy định Ương tron" một
thời hạn quy định ừong tương lai và người mua hợp đồng phải trả cho người bán hợp
đồng một khoản phí chọn bán (put premium).
Do tính chất của hợp đồng quyền lựa chọn như nêu ở trên, người ta có thể dùng
hợp đồng này như một công cụ tự bảo hiểm để hạn chế rủi ro. Giá của hơp đồng quyền
lựa chọn bao gồm hai yếu tố cấu thành, đó là: Giá trị nội tại và giá trị thòi gian.
Ngoài ra còn một số loại như: Hợp đồng chuyển giao sau, hợp đồng kỨ hạn...
li - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (Security Market)
Ì - KHÁI N Ệ M : Thị trường Chứng khoán là thị trường mà ở đó người ta phát hành
các loại chứng khoán để huy động vốn và tiến hành các hoạt động mua bán, chuyển
nhượng chứng khoán để kiếm lòi.
* Việc kiếm lời thông qua thị trường chứng khoán chủ yếu dựa vào việc kinh
doanh mua bán chứng khoán để ăn chênh lệch giá hoặc từ các hoạt động đầu tư vào
chứng khoán để nhận cổ tức, t
r
á
i tức.
* Các đối tượng tham gia thị trường Chứng khoán gồm:
- Các công ty phát hành cổ phiếu, t
r
á
i phiếu để huy động vốn;
- Các tổ chức chính phủ phát hànhtóiphiếu để vay vốn;
- Các công ty đầu tư chứng khoán;
- Các công ty dịch vụ, tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Các công ty chứng khoán;
- Các nhà đầu tư thông thường.
2 - CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
TRONG NẾN KINH TẾ QUỐC D Â N
Thị trường chứng khoán giúp Chính phủ và các tổ chức kinh tế huy động vốn
trang và dài hạn để đầu tư phát triển và làm cầu nối giữa những người thừa vốn vói
những người thiếu vốn thông qua việc trao đổi, mua bán chứng khoán và bảo đảm cho
các loại chứng khoán được phép lưu hành có thể được mua bán, chuyển nhượng thuận
t
i
ê
n theo quy luật cung cầu. Nó đóng vai trò tự động điều phối vốn từ nơi thừa sang
noi thiếu, tạo ra sự giao lưu, luân chuyển vốn cũng như thu hút vốn đầu tư nưóc ngoài
vào trong nước đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán giúp các nhà đầu tư có những thông tin chính xác, kịp
thời vềtìnhhình cung và cầu về vốn, giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường
cả ứong và ngoài nước. Mặt khác nó cũng là công cụ để đánh giá hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp và hiệu quả của nền kinh tế.
3 - PHÂN LOợI THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
3.1 - Căn cứ vào đối tượng kinh doanh, có 2 loại:
a) Thi trường cổ phiếu (The stock Market) là thị trường phát hành các loại cổ phiếu
mới và mua đi bán lại các loại cổ phiếu cũ.
b) Thị trường ưái phiếu (The Bond Market) là thị trường phát hành các loại trái
phiếu mới và mua đi bán lại các loại trái phiếu cũ.
3.2 - Căn cứ vào nguồn gốc của chứng khoán, có hai loại:
a) Thị trường Chứng khoán sơ cấp (The primary Market) là thị trường phát hành
các cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho Chính phủ hay cho các công ty, còn
gọi là thị trường phát hành.
b) Thị trường chứng khoán thứ cấp (The secondary Market) là thị trường m à ở đó
các loại trái phiếu, cổ phiếu (gọi chung là chứng khoán) đã phát hành được mua đi,
bán lại, trao đổi, chuyển nhượng.
3.3 - Căn cứ vào hình thái tổ chức thị trường, có các loại:
a) Thị trường Chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán - The stock
exchange) được tổ chức theo luật chứng khoán, điều lệ của Sở giao dịch và quy chế
của công ty chứng khoán. Các giao dịch mua bán được thông qua người môi giói.
b) Thị trường Chóng khoán phi tập trung (Giao dịch qua quầy - OTC) là thị trường
chứng khoán không có trụ sởriêng,phi tổ chức, không có điều lệ hoạt động, giao dịch
mua bán diễn ra trực tiếp giữa người đầu tư và người nhận đầu tư, giữa người cho vay
và người đi vay.
3.4 - Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch, gồm:
a) Thị trường giao ngay (The spot market) là thị ừường m à việc thanh toán và giao
nhận chứng khoán xảy ra đổng thời. Thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yế
u là thị
trường giao ngay.
b) Thị trường kỳ hạn (The forward market) là thị trường ở đó việc giao nhận chứng
khoán xảy ra sau khi ký hợp đồng mua bán chứng khoán một thời hạn nhất định. Thị
trường giao sau này thường xảy ra trong giao dịch chứng khoán ở thị trường thứ cấp.
4 - HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN
4.1 - Thị trường Chứng khoán sơ cấp (The Primary Market)
4
.
1
.
1 - Khái niệm: Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành cổ phiế
u và
ứái phiế
u đầu tiên đằ huy động vốn hoặc tăng vốn cho các doanh nghiệp.
4
.
1
.
2 - Mục đích phát hành chứng khoán
Phát hành t
r
á
i phiếu chính phủ và t
r
á
i phiếu doanh nghiệp là nhằm huy động
vốn trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế
.
Phát hành cổ phiế
u doanh nghiệp là nhằm cổ phần hóa một phần giá trị hiện có
của các doanh nghiệp Nhà nước đằ tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp thành lập công
ty cổ phần mới hoặc tách một bộ phận của doanh nghiệp Nhà nưốc đằ thành lập công
ty cổ phần mói.
4
.
1
.
3 - Điều kiện phát hành chứng khoán
a) Điều kiện pháp lý đối vói người phát hành chứng khoán
- Quyế
t định thành lập công ty và giáp phép kinh doanh;
- Điều lệ công ty;
- Có công ty chứng khoán bao tiêu phát hành và phương thức bao tiêu;
- Có giấy phép phát hành do UBCK Nhà nước cấp.
b) Điều kiện tài chính đối với người phát hành chứng khoán
- Có nhu cầu tăng vốn thực sự và khả năng bán số chứng khoán đó;
- Có 3 năm liên tiếp kinh doanh có lãi, tính đến thời điằm phát hành, có phương
án kinh doanh cụ thằ;
- Đã thu hế
t số tiền cổ phiế
u phát hành trong đạt trước;
- Có giấy phép phát hành do UBCK Nhà nước cấp;
- Có công ty chứng khoán bao tiêu phát hành;
- Các điều kiện bảo lãnh cho sự phát hành.
c) Các thủ tục cần thiết để phát hành chứng khoán
- Đơn xin phát hành chứng khoán;
- Các chứng từ chứng minh tư cách pháp nhân của cơ quan phát hành;
- Điều lệ doanh nghiệp;
- Đ ề án sản xuất, kinh doanh hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật;
- Báo cáo tài chính của cơ quan phát hành;
- Phương án phát hành chứng khoán;
- Dự thảo bản thông báo phát hành.
4.1.4 - Phương thức phát hành chứng khoán
a) Phương thức phất hành cổ phiếu doanh nghiệp:
- Cổ phiếu doanh nghiệp được phát hành trực tiếp tại doanh nghiệp;
- Phát hành thông qua các tổ chức trung gian tài chính như là ngưắi đại lý:
Ngân hàng thương mại, kho bạc, các công ty tài chính;
- Phát hành thông qua thị trưắng chứng khoán sơ cấp;
- Phát hành trực tiếp ra công chúng.
b) Phương thức phát hành trái phiếu:
- Phất hành trực tiếp qua kho bạc Nhà nước;
- Phát hành qua các đại lý là các tổ chức trung gian tài chính;
- Phát hành theo phương thức đấu thầu;
- Phát hành thông qua thị trưắng chứng khoán sơ cấp;
- Phát hành trực tiếp ra công chúng.
4.1.5 - Cơ chế xác định giá chứng khoán khi phát hành
a) Nguyên tắc xác định giá; việc xác định giá của chứng khoán khi phát hành tùy
thuộc vào các yếu tố như: Mức độ vốn cần huy động, loại chứng khoán m à doanh
nghiệp phát hành và xác định giá trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Định giá chứng khoán theo mệnh giá, mệnh giá bao nhiêu bán bấy nhiêu
- Định giá chứng khoán thấp hơn mệnh giá, có các trưắng hợp sau:
+ Giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá đối vói trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi;
+ Giá phát hành nhỏ hơn giá thị trường;
+ Giá phát hành bằng mênh giá nhưng được mua chịu một thòi gian nhất định
hoặc không phải trả lãi mua chịu, hoặc trả lãi mua chịu ở mức thấp hem lãi suất đi vay
trên thị trường.
- Định giá chứng khoán theo giá thị trường, tức là giá thị trường ở mức nào thì
bán theo mức đó;
- Định giá theo giá đấu thầu, ai trả giá cao với số lượng lớn thì ưu tiên bán cho
người đó;
- Định giá bán bao tiêu trạn gói toàn bộ chứng khoán phát hành.
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
Giá cả của trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố như giá trị hiện tại của nguồn
thu nhập tiền lãi hàng năm, giá trị hiện tại của mệnh giá của trái phiếu và các yếu tố
như tói suất, lợi suất yêu cầu và thời hạn của ữái phiếu.
Giá cả của cổ phiếu phụ thuộc vào cổ tức, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty phát hành ra cổ phiếu đó.
Ngoài ra các yếu tố cung và cầu về chứng khoán trên thị trường chứng khoán,
cung và cầu về vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá cả chứng khoán.
4.1.6 - Bao tiêu chứng khoán (Underwriting)
Khi phát hành chứng khoán mới, cơ quan phát hành phải lựa chạn nhà bao tiêu
chứng khoán mói và phương thức bao tiêu
a) Vai trò của bao tiêu:
Nhà bao tiêu sẽ cố vấn về thị trường, giúp cho cơ quan phát hành chứng khoán
chuẩn bị tài liệu về luật pháp và tư vấn pháp luật; xem xét các báo cáo tài chính, tư vấn
và giúp cơ quan phát hành chuẩn bị các tài liệu để tình bày trước các nhà đầu tư và"
giữ vai trò chủ đạo trong việc phân phối chứng khoán.
b) Các loại bao tiêu
+ Bao tiêu phát hành cổ phiếu
- Bao tiêu phát hành cố định (Firm commiment undervvriting), người bao tiêu có
trách nhiệm bán hết số cổ phiếu đã nhận bao tiêu, nếu không bán hết cũng phải thanh
toán cho công ty phát hành theo giá đã thỏa thuận. Lãi của người bao tiêu là chênh
lệch giữa giá bán cho người đầu tư và giá thỏa thuận mua của công ty phát hành.
- Bao tiêu phát hành với mức tối đa (Best efforts undenvriting), người bao tiêu
chỉ giữ vai trò như người đại lý ủy quyền hưởng hoa hồng đấ bán số cổ phiếu m à anh
ta được ủy quyền với mức trách nhiệm tối đa của mình. Nếu không bán hết, người bao
tiêu hoàn số cổ phiếu đó cho công ty phát hành m à không phải chịu phạt.
- Bao tiêu phát hành tất cả hoặc không (AU or nót undenvriting), người bao tiêu
là người bảo lãnh nhận bán cổ phiếu cho cóng ty với một số lượng nhất định, nếu đã
bán thì phải bán hết số cổ phiếu, nếu không thì phải trả lại hết cho công ty dù đã bán
được một phần cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Khi hoàn trả người bao tiêu phát hành
cũng phải hoàn trả lại cả số tiền cho người đầu tư đã mua số cổ phiếu đó.
- Bao tiêu phát hành vói hạng mức tối thiấu (Mini - undervvriting), loại bao tiêu
này, người bao tiêu phải bán cổ phiếu tói mức tối thiấu m à hợp đồng quy định (ví dụ:
phải bán ít nhất 8 0 % số cổ phiếu nhận bao tiêu). Nếu bấn dưới mức đó thì toàn bộ đạt
phát hành bị hủy bỏ, tức là hoàn trả lại cho công ty phát hành.
+ Bao tiêu phát hành trái phiếu
- Bao tiêu phát hành theo nguyên tắc bán thương lượng (Negotiated sale
undenvriting). Theo phương thức này, người bao tiêu và cơ quan phát hành thực hiện
trên cơ sờ từng hợp đồng bán trái phiếu một. Giá và số lượng bán phải có sự thương
lượng với cơ quan phát hành. Các chi phí phát hành do cơ quan phát hành chịu.
- Bao tiêu trái phiếu theo nguyên tắc đấu thầu cạnh tranh (Competitive sale
undervvriting). Cơ quan phát hành sử dụng phương pháp đấu thầu đấ lựa chọn người
bảo lãnh, phát hành có giá cạnh tranh cao nhất.
4.2 - Thị trường Chứng khoán thứ cấp (The secondary Market)
4.2.1 - Khái niệm: Thị trường Chứng khoán thứ cấp là thị trường m à ở đó người ta
mua đi bán lại các loại chứng khoán cũ đã phát hành.
4.2.2 - Các loại thị trường Chứng khoán thứ cấp, gồm: Thị trường chứng khoán tập
trung, còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán (The Stock Exchange) và thị trường chứng
khoán phi tập trung còn gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over the Counter-OTC)
4.2.2.1 - Sỏ giao dịch chứng khoán
a) Khái niệm: Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng
khoán để thực hiện việc đấu giá mua bán chứng khoán và cũng là cơ quan phảc vả cho
các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán.
Theo dự thảo Pháp lệnh chứng khoán và thị trường chứng khoán của Uy ban
Chứng khoán Nhà nước Việt nam: Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân thuộc
sở hữu Nhà nước, tự chủ về tài chính, có nhiệm vả tổ chức mua bán, trao đổi chứng
khoán không vì mảc đích kiếm lời.
Sở giao dịch chứng khoán là thị trường có tổ chức, hoạt động theo luật chứng
khoán, điều lệ của Sở giao dịch và quy chế của công ty chứng khoán. Các giao dịch về
mua bán được thực hiệử thông qua người mói giới.
Sở giao dịch chứng khoán tồn tại dưới các hình thức:
- Dưới dạng câu lạc bộ "mini", do các công ty môi giới chứng khoán tổ chức và
quản lý theo luật pháp, không có sự can thiệp của Nhà nước. Hình thức này cótínhtự
phát và phổ biến ở giai đoạn đầu khi mói xuất hiện thị trường chứng khoán tập trung.
- Dưới dạng hiệp hội hữu hạn, dần hoàn thiện thành công ty cổ phần, cổ đông
là các công ty chứng khoán thành viên. Hình thức này, Sở giao dịch chứng khoán như
một doanh nghiệp hoạt động theo luật công ty cổ phần.
- Dưới dạng công ty cổ phần nhưng kết hợp giữa Nhà nưóc và các hiệp hội với
nhau, có sự tham gia điều hành và quản lý của Nhà nước. Ớ Việt nam tới đây Sở giao
dịch chứng khoán sẽ được thành lập dưới dạng quốc doanh.
b) Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán: Cơ quan cao nhất quản lý và điều
hành chung là UBCK Nhà nước.
+ Sở giao dịch chứng khoán có Hội đồng quản trị gồm 9 thành viên, là cơ quan
có quyền lực cao nhất, đứng đầu là Chủ tịch H Đ Q T . Hội đồng quản trị có nhiệm vả:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế về tổ chức hoạt động của SGD;
- Kết nạp, đình chỉ và khai trừ các thành viên của Sở;
- Ban hành các quy chế về đãng ký yết giá tại Sở giao dịch-
-30-
- Quy định lệ phí thành viên, lệ phí giao dịch, lê phí các hoạt động dịch vụ như:
Thông tin, thanh toán bù trừ, đăng ký và quản lý chứng khoán;
+ Ban giám đốc điều hành là cơ quan thường trực của Sở giao dịch chứng
khoán, trực tiếp tổ chức, quản lý, giám sát và điều hành toàn bộ hoạt động của Sở giao
dịch chứng khoán;
+ Thành viên của SGD chứng khoán là các cóng ty chứng khoán;
+ Trung tâm thanh toán bù trừ;
+ Trung tâm quản lý và lưu ký chóng khoán.
c) Nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán:
+ Các hoạt động về kinh doanh, mua bán, chuyển nhưậng, trao đổi, tàng trữ,
thanh toán, tư vấn và phát hành chứng khoán phải tuân theo luật lệ và quy chế về
chứng khoán và thị trường chứng khoán (như: Luật Chứng khoán và thị trường chứng
khoán, luật công ty...).
+ M ọ i giao dịch mua bán tại Sở giao dịch phải thông qua người môi giới, gọi là
nguyên tắc trung gian.
+ Các chứng khoán giao dịch trong SGD phải đăng ký.
+ Thực hiện nguyên tắc công khai: Công khai tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của cóng ty có nhu cầu phát hành chứng khoán. Công bố công khai các chứng
khoán dưậc đưa ra mua bán về: Số lưậng, mệnh giá, giá chào bán, giá đặt mua, giá ký
hập đồng, các điều kiện ưu đãi... .
+ Nguyên tắc đấu giá, vì giá cả chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi lưậng cung và
cầu chứng khoán, do đó giá mua và giá bán phải theo nguyên tắc đấu giá công khai.
+ Các hoạt động mua bán chứng khoán phải diễn ra trên sàn giao dịch trong
SGD chứng khoán.
+ Việc thanh toán phải qua Trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing house
center) và thanh toán ngay (không mua bán chịu).
+ Chứng khoán đưậc bảo quản và lưu giữ tại trung tâm quản lý và lưu ký
chứng khoán, không giao cho nguôi sở hữu. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán
chỉ thực hiện trên sổ sách và giấy chứng nhận chứng khoán do Trung tám này cung
cấp. Giấy này có giá trị pháp lý để đặt lệnh mua, bán trên Sở giao dịch chứng khoán.
-31 -
d) Quy trình giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán:
Bảng 1: Quy trình giao dịch của các Sở giao dịch chứng khoán lớn trên
trên thế giới có thể biểu diễn theo sơ đồ tổng quát sau đây:
Người bán
(Hợp đồng, lệnh)
Công ty
chứng khoán
B
SÀN GIAO DỊCH
Bảng điện
Thông báo kết quả
Đại diện
áy É
2) Đai diện
ày Á
Đại diện
áy É
Đai diện
ày Á
Người mua
(Hợp đồng, lệnh)
0
Công ty
chứng khoán
A
ĩ) Chứng khoán Trung tâm quản lý
và lưu ký CK ^
1 Chứng khoán
©
©
Vốn NH: B Trung tâm
thanh toán bù trừ
NH: A
NH: B Trung tâm
thanh toán bù trừ
NH: A
Trung tâm
thanh toán bù trừ
Vốn
©
(1) Khách hàng ký kết hợp đồng ủy thác với công ty chứng khoán, đây là bản cam
kết giựa công ty chứng khoán và khách hàng. Công ty chứng khoán đóng vai trò l
à
người môi giới. Sau khi có hợp đồng, khi cần thiết, khách hàng ra các lệnh mua hoặc
bán chứng khoán cho công ty mói giới trực tiếp hoặc qua các phương tiện điện thoại,
telex, fax..., phòng nghiệp vụ cùa công ty mồi giới lập phiếu lệnh của khách hàng với
các nội dung: Tên, số, loại t
à
i khoản của khách hàng, ngán hàng giao dịch, lệnh mua
hay bán, số lượng, loại chứng khoán, giá và định chuẩn lệnh, lệnh số...
(2) Công ty chứng khoán lập phiếu lệnh và thông báo cho đại diện của mình trong
Sở giao dịch chứng khoán. Phiếu lệnh được chuyển đến phòng giao dịch và đăng ký
vói chuyên gia để tham gia đấu giá. Giá ghi trong lệnh gọi là giá đặt hàng.
(3) Đấu giá và công bố giá chính thức.
(4) Thông báo kết quả đấu giá lên bảng điện và cho cóng ty chứng khoán đặt mua
hay bán. Thông báo này có giá trị pháp lý để tiến hành giao chứng khoán và trả tiền.
(5) Cóng ty chứng khoán báo cáo kết quả cho Trung tâm quản lý, lưu trữ chứng
khoán, thanh toán bù trừ và khách hàng để tiến hành giao chứng khoán từ nguôi bán
sang ngưụi mua sau thụi hạn qui định, kể từ ngày giao dịch.
(6) Thanh toán qua hệ thống ngân hàng sau khi bù trừ, Trung tâm thanh toán bù
trừ trích chuyển vốn từ tài khoản của ngưụi mua trả vào tài khoản của ngưụi bán.
e) Đăng ký chứng khoán ở Sở giao dịch. Sở giao dịch chứng khoán là một thị trưụng
có tổ chức, vì vậy tất cả các loại chứng khoán khi được mua bán đều phải được đăng
ký vào danh mục các chứng khoán được giao dịch và yết giá trên thị trưụng. Các
chứng khoán đãng ký gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có thể chuyển đổi
được. Các chứng khoán phải có đủ các tiêu chuẩn, như: Chứng khoán vô danh hoặc
ghi danh, chứng khoán trung và dài hạn, mệnh giá không quá lớn để mọi ngưụi dân có
thể mua được. Các chứng khoán phải có độ tin cậy cao. Đ ố i với các loại chứng khoán
mới phát hành công ty phát hành phải có hồ sơ phát hành.
f) Phương pháp định giá chứng khoán: Định giá chứng khoán theo nguyên tắc đấu giá
công khai và cạnh tranh tự do. Lệnh bán nào có giá thấp và lệnh mua nào có giá cao
nhất sẽ được ưu tiên trước. Nếu cùng một mức giá, lệnh nào đưa ra trước sẽ được thực
hiện trước. Có 2 thụi điểm định giá chứng khoán:
Định giá khi mở cửa, tất cả các lệnh giao dịch nhận được trước giụ mở cửa
được đối xử như nhau, không phân biệt thụi gian đặt lệnh trước hay sau. So sánh mức
giá và số lượng đặt lệnh m à có sự trùng hợp nhau thì giá đó được coi là giá mụ cửa.
Đây là giá của chuyến giao dịch đầu tiên ương một ngày.
Định giá sau khi mở cửa phức tạp hem, có hai phương pháp: Định giá theo đạt
(Collective competition) và định giá liên tục (Successive competition).
- Định giá theo đạt là việc định giá theo từng đợt đấu giá một, ví dụ: Sau khi có
giá mụ cửa, cứ 30 phút đấu giá một lần (hoặc một tiếng đấu giá một lần, tùy thuộc vào
-33 -
lượng chứng khoán giao dịch). Tất cả các lệnh trong đạt đó được đối xử như nhau.
- Định giá liên tục là việc định giá liên tục sau khi có giá mở cửa, không tập
hợp lệnh theo từng đạt, lệnh nhận tại sàn giao dịch đến đâu đấu giá đến đấy. Loại đấu
giá này chỉ có thể áp dụng đối với Sở giao dịch nào mà lượng chứng khoán giao dịch
lớn và thưầng xuyên. Sau đây xin giói thiệu một vài ví dụ về đấu giá trên Sở giao dịch.
Xác định giá mở cửa
Bảng 2: Các lệnh được tiếp nhận theo thứ tự sau:
Đơn vị: 1000 cổphiếu
Lệnh bán (Selling order)
1
1
1
Giá (prices) ! Lệnh mua (Buying order)
ì
c. ty A cần bán: 4
1
1
1
1
Theo giá thị trưầng Ị c. ty F cần mua: 3
c. ty B cần bán: 5
1
1
1
1
255 USD í
Ì
Ì
c. ty c cần bán: 4
1
1
1
254 USD ! c. ty G cần mua: 2
c. ty D: 3 và c. ty E: 3
1
1
1
ỉ
253 USD ! c. ty H: 4 và c. ty ì: 1
1
1
1
252 USD ! c. ty K: 1
i
Bảng 3: So sánh giá mà các công ty đưa ra theo bảng sau: ĐV: 1000 CP
1
Tổng lượng CP Ị Lệnh bán
19 3 3 4 5
! E D c B
1
Ì
ĩ
— t -
4 '
A
Giá cả
255 USD
Lệnh mua Ị Tổng lượng CP
lĩ i _ 3
14 ị 3 3 4
ị E D c
4
i
A I 254 USD
ị 3 2 ị
F G 5
10 3 3
j_ E D
4 í
A 253 USD
' 3 2 4 1 í
! F G H ì 10
4
1
4|
A I 252 USD
Ị 3 2 4 1 1 1
Ị F G H ì K ị l i
Qua bảng so sánh về giá và số lượng chứng khoán mà các công ty đưa ra, ở
mức 253 USD thì cung và cầu về chứng khoán bằng nhau và bằng 10.000 cổ phiếu.
Vậy giá 253 USD là giá duy nhất trưốc giầ mở cửa ở mức cân bằng giữa cung và cầu,
và được coi là giá mở cửa của Hội đồng giao dịch cổ phiếu đầu tiên trong ngày. Các
giá khác không tồn tại vì mức cung và cầu cổ phiếu ở mức giá đó không bằng nhau.
-34-
Bảng 4: Xác định giá sau khi mở cửa với các lệnh tiếp nhận như bảng sau:
Đơn vị: 1000 cổphiếu
Lênh bán Giá
1
Ì
Ì Lênh mua
c. tỵ A: 5 255 USD
Ì
Ì
c. tỵ B: 4; c. ty C: 4 254 USD
Ì
Ì
c. ty D: 4 !
í
253 USD ỉ c.ty M: 2;
í
Ì
c.ty N: 1;
C-tỵ Q; 2_
Ì
Ì 252 USD ! c.ty P: 5
Trên cơ sở các lệnh tiếp nhận trên, ta thấy: Các lệnh bán của các công ty A, B
có giá bán không gặp được các lệnh mua của các công ty M, N và p cho nên chưa
thực hiện được giao dịch ký kết hợp đồng.
Thêm lệnh bán 4000 cổ phiếucủa công ty c với giá 254USD và lệnh mua của
công ty Q: 2000 cổ phiếuvói giá 253USD, vờn chưa thực hiện giao dịch.
Thêm được lệnh bán 4000 cổ phiếuvới giá 253 USD của c.ty D, giá mua và giá
bán gặp nhau ở mức 253USD, nhưng cung<cầu. Trường hợp này phải áp dụng phương
pháp ưu tiên nhận lệnh đặt mua trước. Do vậy công ty Q đặt mua 2000 cổ phiếusau
cùng nén chỉ được phân bổ 1000 cổ phiếu
. Giá này được coi là giá sau khi mở cửa.
g) Một số loại giao dịch trong Sở giao dịch chứng khoán
+ Giao đích trả tiền n^ay (Cash transaction) là hình thức m à việc giao nhận chứng
khoán và thanh toán được tiến hành trong cùng một ngày, hoặc chậm nhất là sau Ì
ngày kể từ ngày ký hợp đồng hoặc thanh toán qua trung tâm thanh toán bù trừ.
+ Giao dịch thông thường (Regular transaction), việc giao nhận chứng khoán và
thanh toán qua trung thanh toán bù trừ được tiến hành sau khi ký hợp đồng một số
ngày (tùy theo tập quán của'các nước).
+ Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction) là loại giao dịch m à hợp đồng được ký
ngày hôm nay nhím? việc giao nhận chứng khoán và thanh toán được thực hiện vào
một thời hạn trong tương lai và được quy định rõ trong hợp đồng. Giao dịch kỳ hạn
Iàgiao dịch thực sự, không thể hủy bỏ, rất phổ biến, thường áp dụng cho loại bao tiêu
chứng khoán, được gọi là giao dịch cố định.
+ Giao dịch tương lai (Future transaction) tương tự giao dịch kỳ hạn, là giao dịch
-35-
mua, bán hợp đồng tương lai (Futures contract) về Ì loại chứng khoán nhất định. Giao
dịch tương lai đươc tiến hành tại những thị trường giao dịch nhất định, theo phương
pháp đấu giá công khai. Giá cả chứng khoán biến động theo từng phiên đấu giá. Các
bên ký hợp đồng phải đặt cọc một tiền theo quy định. Việc thanh toán được trả ngay
qua tài khoản mở tại trung tâm thanh toán bù trừ. Các bên ký hợp đồng có thể đề nghị
hoãn thỳc hiện hợp đồng nhưng phải tăng số tiền đặt cọc lên bằng số tiền chênh lệch
hợp đồng tính theo giá ký kết hợp đồng.
Cũng có thể cho phép hoãn thanh toán đế
n kỳ hạn sau và trả một khoản đền bù.
nếu bên mua xin hoãn thanh toán thì phải đền bù cho bên bán gọi là: "bù hoãn mua
(Contango)", ngược lại nế
u bên bán xin hoãn giao hàng thì phải đền bù cho bên mua,
gọi là: "Bù hoãn bán (Backwardation)".
+ Giao dịch quyền chọn bán/mua chứng khoán (Option transaction):
Đối với giao dịch quyền chọn bán, cho phép người mua được quyền bán một số
chứng khoán nhất định với giá được ấn định trong một thời gian nhất định. Đ ể mua
được quyền chọn bán này, người mua phải trả cho người bán một khoản lệ phí, gọi là
phí chọn bán (Put premium).
Đối với giao dịch quyền chọn mua, cho phép người mua được quyền chọn mua
một số chứng khoán theo giá cố định trước một thời điểm ấn định trong tương lai. Đ ể
mua được quyền chọn mua này, người mua phải trả cho người bán một khoản lệ phí,
gọi là phí chọn mua (Call premium).
4.2.2.2 - Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC - Over the counter):
Là một bộ phận của thị trường chứng khoán thứ cấp, nhưng khác với Sờ giao
dịch, thị trường OTC không có trụ sở riêng. Các nhà kinh doanh chứng khoán giao
dịch mua bán chứng khoán trỳc tiếp tại các quầy giao dịch của các ngân hàng hoặc
qua điện thoại, telex, mạng Internet và qua hệ thống computer... chứ không gặp nhau
trên sàn giao dịch hoặc thông qua trung gian giao dịch.
Các giao dịch trên thị trường OTC diễn ra trỳc tiếp, không thông qua hệ thống
yết giá, không cần địa điểm cố định, vì vậy chi phí giao dịch thấp. Việc mua bán
chứng khoán ở thị trường OTC được tiến hành trên nhiều địa điểm khác nhau và danh
mục chứng khoán cũng rất đa dạng.
-36-
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ VỊ TRÍ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ì • HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG THỜI KỲ cơ CHẾ KINH TÊ KẾ
HOẠCH HÓA TẬP TRUNG
Ì - Tình hình Kinh tế - Xã hội
Thời kỳ trước giải phóng Miền Nam (1975), nước ta phải chịu sự đô hộ hàng
trăm năm của Thực dân Pháp và cuộc chiến tranh xâm lược của Đ ế quốc Mỹ. Đ ấ t
nưóc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sờ vật chất, kỹ thuật và trình độ lao động thấp, sản xuất
nhỏ mang tính thủ công, thu nhập quốc dân tính trên đầu người ắ mức thấp nhất thế
giới, sản xuất trong nước không đủ đáp ứng tiêu dùng, thu không đủ chi, phần lớn
chúng ta phải dựa vào viện ứợ và vay nợ của nước ngoài. Tuy nhiên, nền kinh tế ờ
Miền Bắc nước ta trong thời kỳ này bị kìm hãm, kém phát triển không chỉ do chiến
tranh, m à còn do chính sá
ch và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước không thích hợp
với hoàn cảnh của đất nước gây ra. Do chúng ta hiểu một cách máy móc, phiến diện tư
tưắng của các Nhà kinh tế học, nên chúng ta tiến hành cải tạo một cách ổ ạt, gò ép.
Kết quả của công cuộc cải tạo này mái chỉ tập trung giải quyết được vấn đề thay đổi
quyền sờ hữu về tư liệu sản xuất, thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Nhưng một vấn
đề mấu chốt khác và là yếu tố quan trọng làm động lực để thúc đẩy sản xuất phát
triển, đó là vấn đề tổ chức, quản lý và phân phối trong sản xuất kinh doanh, đã bị
chúng ta xem nhẹ, vận dụng không đúng vói hoàn cảnh thực tại của Việt Nam. Đ ế n
giai đoạn 1961-1975, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, ắ Miền Bắc ta
thực hiện đường lối công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng,
đưa nóng nghiệp và công nghiệp nhẹ xuống hàng thứ hai. Với chủ trương này, các cơ
sờ sản xuất phát triển tràn lan theo quy m ô lớn, khống được đầu tư, chuẩn bị về cơ số
vật chất và kỹ thuật, cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành và phương án sản xuất không hợp lý.
Sản phẩm làm ra kém phẩm chất, thị ữường khan hiếm hàng hóa, không áp ứng tiêu
-37 -
dùng, cung và cầu không cân đối. Mặt khác, nước ta là một nước nông nghiệp, nền
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp, nhưng sản xuất
nóng nghiệp và thủ công nghiệp không được chú trọng. Vì thế chúng ta vẫn phải nhập
lương thực và hàng hóa tiêu dùng khác từ nước ngoài, đất nưóc vẫn trong tình trạng
nghèo nàn và lạc hậu, đẩi sống của nhân dân không được cải thiện.
Giai đoạn từ 1975 đến 1986, mọi hoạt động kinh tế diễn ra theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung. Các đơn vị sản xuất chủ yếu thực hiện theo kế hoạch được giao
hàng năm. Sản phẩm làm ra được phân phối theo kế hoạch của Nhà nước. Các hoạt
động thương mại, kinh doanh và đầu tư vì lợi nhuận không được coi trọng. Thòi kỳ
này chỉ tồn tại thành phần kinh tế quốc doanh, không phát triển các thành phần kinh tế
khác, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Do tác động của cơ chế quản lý kinh tế
nói trên, cộng với việc không hoàn thành hai lần kế hoạch 5 năm, làm cho nền kinh tế
của nước ta bị khủng hoảng. Tổng sản phẩm xã hội bình quân mỗi năm tăng khoảng
4,6%, trong khi đó muốn ổn định đòi sống và đảm bảo nhu cầu tối thiểu của ngưẩi
dân, đòi hỏi tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân mỗi năm tối thiểu phải là 7%. Thực
tế chúng ta không thực hiện được yêu cầu này, do đó phải dựa vào nguồn viện trợ và
vay nợ của nước ngoài. Tính đến 1985, ta nợ nước ngoài tới 1,9 tỷ USD và 8,5 tỷ rúp
chuyển nhượng. Ngân sách thưẩng xuyên bị thâm hụt, Nhà nước phải phát hành thêm
tiền, tình trạng lạm phát gia tàng. Theo con số thống kê của Bộ Tài Chính, năm 1985
bội chi ngân sách tới 36,6%. Sau cuộc cải cách kinh tế năm 1985 về giá, lương, tiền bị
thất bại, đã làm cho tình trạng lạm phát tăng nhanh, giá cả leo thang với tốc độ chóng
mặt, vô hiệu hóa chính sách đổi tiền của Nhà nước, làm rối loạn việc quản lý và điều
hành nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng và
xảy ra siêu lạm phát. Nguyên nhân của tình trạng này có những yếu tố chính sau đây:
- Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế nước ta vốn là một nền kinh tế nghèo
nàn, lạc hậu, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất nhỏ, trình độ thấp, lại
bị chiến tranh tàn phá nặng nề; bên cạnh đó ta lại còn bị Mỹ và các lực lượng thù địch
khác cấm vận và bao vây kinh tế.
- Nguyên nhân chủ quan: Do chúng ta duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Kết quả của cơ chế nà
y đã tạo ra một CO' cấu
kinh tế kém hiệu quả, thành phần kinh tế quốc doanh phát triển tràn lan theo quy m ô
-38-
lớn, không khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ, đặc biệt là cấm thành phần kinh tế tư
nhân. Để duy tì cơ cấu kinh tế này, Nhà nước đã phải vay nợ để bao cấp cho cả khâu
sản xuất lẫn khâu tiêu dùng.
Những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan này đã đưa nền kinh
tế nước ta tối bờ vực thẳm.
2 - Tình hình huy đởng và sử dụng vỏn
2.1 - Tình hình huy đởng vòn trong nước
ở thời kỳ này, khu vục kinh tế quốc doanh giữ vai ữò chủ đạo dưới sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nưốc. Toàn bở nền kinh tế chỉ có hai kênh huy đởng vốn đó là ngân
sách Nhà nước và tín dụng Nhà nước. Ngoài nguồn vốn ngán sách, nguồn vốn huy
đởng của Ngân hàng và nguồn vốn nhàn rỗi của các xí nghiệp quốc doanh; còn lại chủ
yếu dựa vào tiền tiết kiệm của nhân dân. Tuy vậy, tỷ trọng tiền tiết kiệm của dân cư
gửi vào ngân hàng cũng rất thấp, chiếm khoảng 1 0 % tổng số nguồn vốn ngắn hạn của
Ngân hàng. Bình quân mỗi năm vốn huy đởng từ tiền gửi tiết kiệm chỉ đápứng được
17% nhu cầu tín dụng vốn lưu đởng. Nguyên nhân là do nền kinh tế bị
Ịđiủng hoảng,
chưa được tiền tệ hóa. Các công cụ tài chính chưa phát triển, đồng tiền không ổn đinh,
bị mất giá liên tục làm cho người dân hoài nghi, lo lắng không dám gửi tiền vào ngân
hàng, dẫn đến không có khả năng huy đởng nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư vào đầu tư
sản xuất. Nguồn vốn dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là vốn ngân sách chuyển sang để
cho vay. Chính vì vậy, tổng số nguồn vốn cả ngắn hạn và dài hạn mới chỉ đảm bảo
được 4 6 % nhu cầu cho vay, còn lại phải dùng vốn phát hành để bù đắp. Trong khi đó,
hệ thống các tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ mói giới, cung
ứng vốn không
tồn tại, chưa có thị trường vốn theo đúng nsíhĩa của nó. Các hình thức giao lưu vốn
thông qua việc phát hành các loại chứng khoán đều bị ngăn chặn. Nhà nưóc chỉ phát
hành nhiều đạt công trái để huy đởng vốn cho công cuởc kháng chiến và để đáp Ún g
chi tiêu ngân sách, nhưng lĩnh vực này cũng không được chú ý đúng mức trong chính
sách tài chính quốc gia. Với chính sách vốn bao cấp qua ngân sách Nhà nước, bao cấp
tín dụng qua ngán hàng, đã làm cho các nguồn vốn trong dán cư không được hu}' đởng
để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế. Như vậy vốn chủ yếu chỉ giao
lưu bó hẹp giữa ngân sách Nhà nước và các xí nghiệp quốc doanh.
-39-
2.2 - Tình hình huy động vốn ngoài nước
Do chiến tranh liên tục xảy ra, mặt khác sản xuất trong nước không đủ đáp ứng
tiêu dùng, không có tích lũy, vì vậy nguồn vốn huy động cho các hoạt động kinh tế,
quốc phòng chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ, viện trợ không hoàn lại và vay nợ từ nước
ngoài. Trước giải phóng 1975, Miền nam nước ta còn nờm trong vòng kiềm chế của đế
quốc Mỹ, các chi phí về quân sự và kinh tế của Miền nam chủ yếu do Mỹ viện ữợ.
Trong suốt thời gian hơn 20 năm (1954 - 1975), Mỹ đã việc ữợ cho chính quyền Sài
gòn 26 tỷ USD, trong đó 18 tỷ việc trợ cho quân sự, 8 tỷ viện trợ cho kinh tế, và
khoảng 3 tỷ USD trị giá hàng hóa m à Mỹ cung cấp cho đội quân viễn chinh của M ỹ và
đồng minh. Ngoài ra Liên hợp quốc và cắc nước đồng minh khác cũng viện trợ cho
chính quyền Sài gòn khoảng 30 - 50 triệu USD.
Bảng 5: Tỷ lệ giữa vốn viện trợ và vay nợ nước ngoài của nước ta so với thu chi ngân
sách Nhà nước
Đơn vị: %
Tiền viện trợ, vay nợ
nước ngoài so với:
1955 -
1960
1961 -
1965
1966 -
1970
1971 -
1975
1976 -
1980
1981 -
1985
Tổng thu ngân sách 31,6 28,8 66,7 59,5 38,2 22,4
Tổng thu trong nước 46,2 40,5 200.8 147.1 61,9 28,9
Tổng chi ngân sách 32,0 28,4 66,3 57,4 37.3 18,6
Nguồn: Kinh tế Việt-nam, chặng đường 1945-1995 và triển vọng đến 2020, NXB
Thống ké [21]
Bảng 6: Sự tương quan giữa vốn nước ngoài và vốn tích lũy:
Đơn vị: Tỷ đổng
1965 1970 1975 1978 1986
Vốn thu từ nước ngoài (A) 1033 2981 3466 2643 14246
Tổng mức vốn tích lũy (B) 1437 1616 2113 3168 43069
Tỷ lệ % (A/B) 71,9 184,3 164,0 83.4 33 1
Nguồn: Tình hình kinh tế Việt nam 1986 - 1991, Tổng cục Thống kẻ [26]
-40-
ơ giai đoạn này nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài đã có một vai trò rất quan
trọng đối với nước ta trong việc đấu tranh chống giặc ngoại xàm, thống nhất đất nước,
củng cố an ninh quốc phòng, ổn định, phát triển kinh tế và đáp ứng một phần nhu cầu
tiêu dùng tối thiếu của nhàn dân
2.3 - Tình hình sử dảng vòn
Trong thời kỳ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc sản
xuất và trao đổi hàng hóa không theo thực tế nhu cầu của thị trường mà dựa vào kế
hoạch đã được Nhà nưóc vạch sẩn. Các chính sách về kinh tế không thích hợp, có sự
phân biệt đối xử giữa các khu vực và các thành phần kinh tế. M ọ i nguồn lực về kinh tế
bị phân tán, không tạo ra động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Không thừa nhận
các khái niệm, như: "N ìn kinh tế hàng hóa", "Thị trường hàng hóa", "Thị trường tiền
tệ", "Thị trường vốn"; không thừa nhận sức lao động là hàng hóa. Các hoạt động về tài
chính tiền tệ mang nặng tính chất bao cấp. Nhà nước thực hiện bao cấp vốn qua ngân
sách, bao cấp tín dảng qua ngàn hàng. Quan hệ cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
bị triệt tiêu, hoạt động huy động và sử dảng vốn thực chất chủ vếu là hoạt động thu chi
ngân sách. Các hoạt động giao lưu về vốn rất đơn điệu, các đơn vị kinh tế coi chỉ tiêu
pháp lệnh là cơ sở tồn tại và phát triển. Các hình thức giao lưu vốn thông qua việc phát
hành và mua bán chứng khoán (các chứng từ có giá) đều bị Nhà nưóc ngăn chặn và
cấm đoán. Không có các tổ chức trung gian môi giới, thu hút và cung ứng vốn. Việc
cung ứng vốn là de ngân sách Nhà nước và tín dảng ngàn hàng Nhà nước theo một
chu trình kín giữa ngân sách Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và các xí nghiệp quốc
doanh. Do sản xuất trong nước kém phát triển, nên không có tích lũy, vì vậy sản xuất
và tiêu dùng bị thiếu vốn, phải dựa vào nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài. Một mặt
thì thiếu vốn, nhưng mặt khác ta sử dảng vốn rất lãng phí, đặc biệt là trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị máy móc. Bên cạnh việc thất thoát kinh phí,
sự lãng phí vốn còn ở chỗ mua sắm các loại máy móc, thiết bị lạc hậu, lỗi thời, hao phí
nguyên nhiên vật liệu lớn, hiệu quả thấp. Các sản phẩm làm ra kém phẩm chất, xấu về
mẫu mã. gia trị -
á
i sản tăng thèm từ một đồng vốn rất thấp. Tình trạng thua lỗ diễn ra
ở hầu hết các xí nghiệp quốc doanh. Tình hình sử dảng vốn của nước ta trong thời kỳ
này rát kém hiệu quả.
-41 -
li - THỊ TRƯỜNG VỎN Ở VIỆT NAM TỪ KHI NEN KINH TẾ CHUYÊN
SANG QUẢN LÝ THEO c ơ C H Ế THỊ TRƯỜNG (từ cuối 1986)
Ì - Sự đổi m ớ i về chính sách kinh té và co chê tài chính
Sau Đại hội Đản? toàn quốc lần thứ V I (12/1986), Nhà nước ta chủ trương đổi
mới cơ chế quản lý nền kinh tế, từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý vĩ m ô của Nhà nước. Từng bước xây dựng lại chính sách kinh
tế và cơ chế tài chính, đặc biợt chúng ta đi vào cải cách hợ thống tài chính, tín dụng,
ngân hàng nhằm tạo điều kiợn thuận lợi cho những đổi mới trong quản lý kinh tế. Xác
lập "một cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vói các hình thức tổ chức đa dạng,
dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân" (Hiến pháp Nhà
nước năm 1992). M ở cửa nền kinh tế, mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiợp
trong nước, đa dạng hóa các quan hê kinh tế, thu hút các tổ chức và cá nhân nước
ngoài đầu tư vào Viợt nam (đặc biợt đã ra đời "Luật đầu tư nước ngoài", được nhiều tổ
chức và cá nhân trong nước và nước ngoài hoan nghênh). Chủ trương này đã có tác
dụng huy động tốt hơn các nguồn lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh
tế và xây dựng đất nước.
1.1 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 1986 -1990 là thời kỳ đầu của quá trình đổi mới, có rất nhiều khó
khăn, vướng mắc cần phải tháo gỡ. Đây là thời kỳ chúng ta thử nghiêm viợc thực hiợn
m ô hình quản lý kinh tế mới, vừa làm vừa rút kinh nghiợm, vì vậy ta mới chỉ tiến hành
khắc phục hậu quả của khủng hoảng kinh tế và kiềm chế được lạm phát.
Giai đoạn 1991-1997 sản xuất trong nước tăng nhanh, bình quân móc tăng sản
phẩm trong nước đạt 8,2 %/năm, nhịp độ tăng trưởng kinh tế diễn ra nhanh hơn
Bảng TỊ SỐ liợu thống kê về mức tăng trưởng giai đoạn 1991 - 1997: ( Đ. vị: %)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Móc tăng trưởng 6 % 9,0% 8,0% 8,7 % 9,5 % 9,38 % 9,2 %
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam số 6, ra ngày 18-01-1997 và Báo cáo của Thủ
tướng Chính phủ tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoa X. [03]; [10]
Có thể biểu diễn tốc độ tăng trưởng kinh tế theo đồ thị sau:
Cơ cấu kinh tế cũng có những bước chuyển biến quan trọng, nhìn chung ở các Enh
vực đều tăng so với GDP,
Bảng 8: Các số liệu về chỉ tiêu kinh tế năm 1997 như sau: Đơn vị: %
Ngành kinh tế Tăng Ngành kinh tế Tăng
N ă m GDP 9 % Kim ngạch X K > 2 0 %
1997
Công nghiệp 13,2 % Nhụp khẩu 0,5 %
Nông nghiệp 4,8 % Mức nhụp siêu Giảm 37,5 %
Địch vụ 9,5 % NSNN tăng thu 5,3 %
Nguồn: Báo cáo của Thủ tướng Chính phủ tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội K.10 [03]
Số lượng các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện cũn? tăng lên rất nhiều
nhiều công trình kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp trọng yếu được xây dựng. về
nông nghiệp, bình quân mỗi năm xuất khẩu được trên 2 triệu tấn lương thực. Tính đến
năm 1995 ta đã hoàn thành được kế hoạch 5 năm đã đề ra, giữ được mức tăng trường
thường xuyên ổn định và cao nhất từ trước đến nay.
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam
các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

More Related Content

What's hot

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoánCác nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoánThanh Hoa
 
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán Phuong Dung
 
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoánTìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoánlananhhng
 
Bài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoánBài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoánHocchungkhoanonline
 
Thị trường phi tập trung otc
Thị trường phi tập trung otcThị trường phi tập trung otc
Thị trường phi tập trung otcNam Nguyễn
 
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt namQuản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tim Hieu Thi Truong Chung Khoan
Tim Hieu Thi Truong Chung KhoanTim Hieu Thi Truong Chung Khoan
Tim Hieu Thi Truong Chung Khoanguest3c41775
 
Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438
Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438
Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438Uyên Nhi Đặng
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán nataliej4
 
Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...
Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...
Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Bài giảng môn lý thuyết tài chính   tiền tệBài giảng môn lý thuyết tài chính   tiền tệ
Bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệTrường An
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namCường Sol
 
Tiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mại
Tiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mạiTiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mại
Tiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mạiHải Lê
 

What's hot (19)

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoánCác nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
 
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
Các tiêu cực trên thị trường chứng khoán
 
bai tap lon ttck
bai tap lon ttckbai tap lon ttck
bai tap lon ttck
 
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoánTìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
 
Bài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoánBài 3 Thị trường chứng khoán
Bài 3 Thị trường chứng khoán
 
Thị trường phi tập trung otc
Thị trường phi tập trung otcThị trường phi tập trung otc
Thị trường phi tập trung otc
 
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt namQuản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam
 
Tim Hieu Thi Truong Chung Khoan
Tim Hieu Thi Truong Chung KhoanTim Hieu Thi Truong Chung Khoan
Tim Hieu Thi Truong Chung Khoan
 
Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438
Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438
Thi truong hieu_qua_va_ly_thuyet_2_8438
 
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
 
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
Bài Thuyết Trình Công Ty Chứng Khoán
 
Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...
Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...
Bài giảng lý thuyết tài chính học viên ngân hàng _Nhận làm luận văn Miss Mai ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán, 9đ - Gửi miễn p...
 
Bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Bài giảng môn lý thuyết tài chính   tiền tệBài giảng môn lý thuyết tài chính   tiền tệ
Bài giảng môn lý thuyết tài chính tiền tệ
 
Slide mon tai chinh hoc
Slide mon tai chinh hocSlide mon tai chinh hoc
Slide mon tai chinh hoc
 
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt namThực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
Thực trạng nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại việt nam
 
Tiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mại
Tiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mạiTiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mại
Tiêu cực trên thị trường chứng khoán - Hải 47A5 ĐH Thương mại
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán quốc tế
 
Luận án: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân, HAY
Luận án: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân, HAYLuận án: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân, HAY
Luận án: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân, HAY
 

Similar to các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

luận văn thị trường trái phiếu.doc
luận văn thị trường trái phiếu.docluận văn thị trường trái phiếu.doc
luận văn thị trường trái phiếu.doctrngthinnguyn4
 
Tch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàng
Tch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàngTch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàng
Tch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàngthaojip
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...
Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...
Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhLeoThao
 
thi truong tien te o vn
thi truong tien te o vnthi truong tien te o vn
thi truong tien te o vnHa Phạm
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam (20)

luận văn thị trường trái phiếu.doc
luận văn thị trường trái phiếu.docluận văn thị trường trái phiếu.doc
luận văn thị trường trái phiếu.doc
 
10178
1017810178
10178
 
Tch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàng
Tch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàngTch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàng
Tch nhóm 4 - Hạn chế lượng vốn chết trong dân dưới dạng vàng
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luận văn: Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
Luận văn: Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt NamLuận văn: Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
Luận văn: Hướng phát triển thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam
 
Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...
Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...
Luận án: Vai trò của nhà nước trong việc phát triển thị trường tài chính ở Vi...
 
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoàiNghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2
Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam 2
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chính
 
thi truong tien te o vn
thi truong tien te o vnthi truong tien te o vn
thi truong tien te o vn
 
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng ChănLuận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
Luận án: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn
 
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốnLuận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát TriểnPhát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

  • 1.
  • 2. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G NGUYÊN HẢI THẬP CÁC ĐIỂU KIÊN VÀ YẾU TỐ CẨN THIÊT ĐE HĨNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ỏ VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ Mã SỐ: 5.02.12 Luân án: THÁC Sĩ KHOA HÓC KINH TẼ Nguôi hướng dân khoa học: PGS. NGÚT ĐINH X U Â N TRÌNH Chủ nhiệm khoa Kinh tế Ngoại thương, Chủ nhiệm bộ môn Tiền tệ, TÚI dụng và Thanh toán Quốc tế. ' Ì ự ì > • " rõ » 13 ũ K pe í:'.'-'1 VIỆN! HLiOA: "ỊỊIíCNtì ỳ ịTHirviÊĨT! ISUOKG BAI HỐC N60ẠI TMUONu HÀ NỘI 1-1998
  • 3. - 2 - M Ụ C L Ụ C N Ộ I DUNG TR Ị Mở đầu ] 4 Ị Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 8 Ị ì Chứng khoán Ị 8 1 1 1 Khái niêm chứng khoán ị 8 1 Ị 2 Phân loai chứng khoán 9 1 2.1 - Chứng khoán vốn 9 1 2.2 - Chứng khoán nơ 13 Ị 2.3 - Các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán 21 ị Ị li Thi trương chững khoán 23 Ị l i - - : Khái niêm 23 Ị Ị 2 Ị Chức năng và vai trò của thị truồng chứng khoán trong nền kinh tế Ị quốc dân 23 ị 3 Phân loai thi trường chứng khoán 24 ị Ị 4 Hoai đông của thi trường chững khoán 25 Ị Ị 4.1 - ị Thi trường chứng khoán sơ cấp 25: 4.2 - Thi trưởng chứng khoán thứ cấp 28 Ị Ị Chương 2 - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của j thi trường chững khoán ở Viêt nam hi n nay 36 ị ì Ị Hoạt động huy động vốn trong thời kỳ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập Ị trung 36 I 1 Ị Tình hình kinh tế - xã hôi 36 Ị 2 Ị Tình hình huy đông và sử dung vốn 38 1 Ị n Ị Thị trường vốn ở Việt nam từ khi nền kinh tế chuyựn sang quản lý theo 1 cơ chế thi trường (từ cuối năm 1986) 41 1 Ị Sư đổi mói về chính sách kinh tế và cơ chế tài chính 41 2 Ị Hoai đông của thị trường vốn 45 . 2.1 - Hoạt đồng của thị trương vốn tự phát 45 2 2 Ị Hoạt động của thị trường tiền tê : 47
  • 4. - 3 - 5 1 ; - Sư cần thiết v à vai trò của thi trương chững khoán ờ Viêt nam hiện nay 55 1 - 1 Sự cần thiết phải thành lập và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt ị ị nam hiên nay Ị... 55 ị ? - ị Vai trò của thị trường chứng khoán trong việc phát triển thị trường vốn Ị 1 ở Viêt nam 56 1 Chương 3- Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát Ị 61 Ị triển thỉ trường chưng khoán ố Viet nam Ị ì - ! Điều kiên kinh tế, tài chính 62 Ị 1 1 - ì Chính sách kinh tế 62 1 2 - ỉ Chính sách đổi mới cơ chế tài chính 65 ! 2.1 - Ị Đa dấng hóa các công cụ tài chính, tấo điều kiện thuận lợi cho quá Ị Ị trình giao lưu vốn 65 Ị 2.2 - Ị M ở rộng quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp thuộc các thành Ị Ị phần kinh tế 66 1 2.3 - Tao cơ chè mua bấn vỏn trên thi trướng cò tổ chóc 67 1 n Ị Điều kiên pháp lý 68 ỉ m - ị Điều kiên cơ sở vát chất và kỹ thuật 70 1 1 - ì Trang thiết bi, máy móc kỹ thuât cho hoai đông của TTCK 71 ĩ ị ì - Hê thống thông tin kinh tế 71 Ị IV - Ị Điều kiên hàng hóa cho TTCK 72 Ị 1 1 - Ị Các giải pháp nhằm tăng cung 75 Ị Ị "ĩ - 1 Các giải pháp nhằm tăng cầu cho thị trường chứng khoán 81 1 V - Yếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 85 I Ị 1 - Ị Cơ quan quản lý Nhà nước và các hoất động quản lý, giám sát thị Ị Ị trường chứng khoán 85 Ị Ị 2 - ị H ê thống kế toán v à chế đô thanh toán trong kinh doanh chứng khoán 87 1 : 3 - Ị Công tác kiểm toán 88 ì ! V I - Ị Yếu tố tâm lý Ị 89 ! ! v n - 1 Yếu tố con người Ị 93 - Ị Kết luân 96 - 1 Tài liêu tham khảo 98
  • 5. -4- MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá tình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển; là động lực quan trọng để các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... hoạt động đạt hiệu quả cao; vốn được coi là một trong những công cị đắc lực để làm tăng tiềm lực tài chính, đảm bảo sự ổn định thị trường tiền tệ đồng thòi góp phần củng cố và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về mọi mặt trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy các nước trên thế giới rất coi trọng việc huy động vốn và sử dịng một cách có hiệu quả các nguồn vốn. Một trong những biện pháp huy động vốn của các nước là phát triển thị trường chứng khoán, một biện pháp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Nuớc ta chủ trương đổi mối nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ m ô của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Việc đổi mới này đã tạo ra những cơ sở quan trọng ban đầu nhằm đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế một cách bền vững. Cũng như các nưóc khác trên thế giói, đối vói nưốc ta trong quá tình đổi mới cơ cấu kinh tế, việc xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi ngày càng phải có nhiều vốn; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V U I đã chỉ rõ: "Vốn là chìa khóa để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước". Vì thế việc huy động vốn là rất cần thiết và cấp bách, cho nên thị trường vốn ở nước ta đã xuất hiện. Bên cạnh vốn của Nhà nước, ta cũng đã tiến hành huy động vốn nhàn rỗi của các tập thể, cá nhân cả trong và ngoài nước. Ổ trong nưóc, đã sử dịng các hình thức huy động vốn như: Phất hành công tói quốc gia; trái phiếu, túi phiếu kho bạc; các hình thức gửi tiết kiệm. Đ ố i vói nưóc ngoài ta gọi vốn đầu tư bằng các hình thức tổ chức các doanh nghiệp liên doanh; hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài và các loại viện trợ khác. Nhìn chung với các hình thức huy động vốn này, thị trường vốn của ta có rất nhiều hạn chế, chưa hoàn chỉnh và chưa kiểm soát được đầy đủ, chặt chẽ. Trong khi đó, một công cị quan ữọng để huy động vốn là thị
  • 6. - 5 - trường chứng khoán m à nhiều nước đang sử dụng, thì ở nước ta cho tói nay vẫn chưa được hình thành; đây là một yếu tố phản ánh sự phát triển của thị trường vốn của nước ta còn thấp. Để có thể huy động được mỗi nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đầu tư và các nguồn vốn nhàn rỗi khác, một giải pháp cấp thiết hiện nay là phải gấp rút chuẩn bị các điều kiên và yếu tố cần thiết để thiết lập thị trường chứng khoán - một công cụ quan trỗng của thị trường vốn. Việc hình thành thị trường chứng khoán là một bước phát triển mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trường; sẽ khắc phục được những khiếm khuyết đang tồn tại của các hình thức huy động vốn hiện nay; góp phần giải quyết các yêu cầu ngày càng tăng về vốn của các ngành kinh tế-xã hội. 2. Giói thiệu luận án 2.1 - Tên luận án: Các điều kiện và yếu tô cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam. 2.2 - Mục đích nghiên cứu: Qua nghiên cứu về thị trường chứng khoán của nhiều nước trên thế giới, chúng tôi thấy thị trường chứng khoán là một công cụ đắc lực để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước. Đặc biệt đối vói Việt nam hiện nay, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước, vấn đề vốn đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều ngành kinh tế. Vì vậy cần phải nhanh chóng thiết lập và phát triển thị trường chứng khoán nhằm tăng cường việc huy động vốn m à các biện pháp hiện nay còn nhiều khiếm khuyết. Muốn vậy, cần phải có môi trường thuận lỗi, phải có các điều kiện cần thiết. Mục đích của luận án là đi sào vào nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá được thực trạng của thị trường vốn của nước ta hiện nay, đồng thòi khảo sát các thị trường chứng khoán nổi bật, đang hoạt động của nhiều nước trong khu vực và trên thế - giói nhằm đưa ra một số giải pháp về các điều kiện cần thiết cho việc thành lập và phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta. 2.3 - Ý nghĩa của việc nghiên cứu Trong điều kiện nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển
  • 7. -6- khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, có rất nhiều vấn đề khó khăn, vướng mắc phải giải quyết. Đ ể thiết lập thị trường chứng khoán ở nước ta, những vấn đề có tính lý luận cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, những điều kiện và yế u tố cần thiế t phải được nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đặ, khoa học và có hệ thống. Việc chọn và nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực và bức xúc cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình ra đòi và phát triển cặa thị trường chứng khoán ờ nước ta. 2.4 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cặa luận án Ngoài việc nghiên cứu những vấn đề rất cơ bản và là cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trường chứng khoán; thực trạng về hoạt động cặa thị trường vốn và sự cần thiết cặa thị truồng chứng khoán ở nước ta hiện nay, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu các điều kiện và yếu tố cần thiết cho sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam, gồm các vấn đề cơ bản sau: + Điều kiện kinh tế, tài chính; + Điều kiện pháp lý; + Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật + Điều kiện hàng hóa cho thị trường chứng khoán; + Yếu tố quản lý và giám sát thị trường chứng khoán. + Yếu tố tâm lý; + Yếu tố con người; 2.5 - Phương pháp nghiên cứu Để đáp ứng được mục đích, nội dung và phạm vi nghiên cứu đã đặt ra, các phương pháp chặ yế u được sử dụng để nghiên cứu đề tài này gồm: + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; + Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiêm; + Các phương pháp luận duy vật biện chóng cặa Triế t học. 2.6 - Kết cấu cặa luận án Luận án gồm các phần sau đây:
  • 8. Mở đầu Chương ì - Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Chương l i - Thực trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay; Chương IU - Các điều kiện và yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Kết luận Để hoàn thành đước luận án này, chúng tôi đã nhận đước sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Khoa Sau Đại học, tập thể các Thầy giáo, Cô giáo trong Trường, một số cán bộ khoa học, cán bộ giảng dạy đang công tác tại UBCK Nhà nước, trường Đ H K T quốc dân Ngân hàng Nhà nước V N và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ hết sức quý bấu của Thầy Đinh Xuân Trinh, PGS., Nhà giáo ưu tú, Chủ nhiệm khoa Kinh tế ngoại thương, Chủ nhiệm Bộ môn Tiền tệ, Tín dụng và Thanh toán Quốc tế của Trường Đ H Ngoại thương và nhiều bạn bè đồng nghiệp khác. Trong phạm vi luận án này, chúng tôi mới chỉ đề cập đến những vấn đề rất cơ bản, có tính lý luận và thực tiễn về chứng khoán và thị trường chứng khoán; đánh giá thục trạng về các hoạt động huy động vốn và vị trí của thị trường chứng khoán; phẫn chính của luận án là đi sâu nghiên cứu đề xuất một số điều kiện và yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam hiện nay. Những vấn đề chúng tôi đưa ra có thể sẽ còn nhiều thiếu sót và chua đáp ứng đước yêu cầu của người đọc, vì vậy chúng tôi rất mong nhận đước sự nhận xét, góp ý của các Thầy Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc. *
  • 9. -8- Chương Ì NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ CHÚNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN ì - CHỨNG KHOÁN (SECURITIES) Ì - KHÁI NIỆM CHÚNG KHOÁN Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, việc lưu thông tiền tê là một yếu tố rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự giao lưu, luân chuyển và cung ứng vốn giữa các tổ chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có những chứng từ tài chính (Financial documents) thay thế cho tiền tệ làm phương tiện lưu thông trên thị trường, như: Kầ phiếu (Promissory note), hối phiếu (Bin of ex change), séc (cheque). Nhung cũng có những chứng từ không được dùng làm chức nàng của tiền tệ trong lưu thông, như: cổ phiếu (Stock), trái phiếu (Bond). Những chứng từ này được gọi là chứng khoán. Chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong thị trường vốn nóiriêng,đặc biệt là đối với thị trường chứng khoán. Đây là những công cụ đắc lực để huy động các nguồn vốn tạm thời, lẻ tẻ ngoài xã hội tập trung thành những nguồn vốn lớn, dài hạn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Những chứng khoán này được phát hành căn cứ vào các quy định của pháp luật, vì vậy chứng khoán là do luật định. Luật của mỗi nước định nghĩa về chứng khoán cũng có những điểm không giống nhau, ví dụ có các định nghĩa sau: 1 . 1 - Chứng khoán là những chứng thư dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện tử xác nhận quyền sở hữu tài chính có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. 1 . 2 - Chứng khoán là những chứng chỉ hoặc bút toán (dưới dạng giấy tờ hay ghi trên hệ thống điện tử) xác nhận quyền sở hữu có thể chuyển nhượng được đối với tài sản, vốn, bất động sản, lợi nhuận, thu nhập của người nắm giữ đối với người phát hành chứng khoán. (Pháp lệnh CK và TTCK - Dự thảo 5 của UBCKNN ). 1 . 3 - Chứng khoán là những chứng thư có giá dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện tử, xác nhận quyền sở hữu về tài chính hay quyền đòi nợ của người sở hữu chứng
  • 10. -9- khoán đối với người phát hành. Nó có thể được mua bán, trao đổi hoặc chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. Dù định nghĩa như thế nào đi nữa, các định nghĩa đó vẫn phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau đây: - Chứng khoán là những chứng thư có giá (có thể tồn tại dưới dạng giấy tờ hoặc ghi ứên hở thống diởn tử); - Xác nhận quyền sở hữu t à i chính của người nắm giữ chứng khoán đối vói người phát hành chứng khoán đó; - Chứng khoán là phương tiởn đầu tư, sau khi phát hành các chứng khoán có thể được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. Người phát hành chứng khoán là: Chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty được phép phát hành. 2 - PHÂN LOẠI CHỨNG K H O Á N Có hai loại chứng khoán cơ bản là: Chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Ngoài ra còn có các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán. 2.1 - Chứng khoán vốn (Equity securities): cổ phiếu 2 . 1 . 1 - Khái niệm cổ phiêu (Stock): cổ phiếu là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu của cổ đông đối với một phần tài sản của công ty và được chia cổ tức sinh ra từ kết quả kinh doanh của công ty cho phần vốn mà cổ đông đã góp. Cổ phiếu là một chứng thư có thời hạn hiởu lực, nó phụ thuộc vào thời hạn hoạt động của doanh nghiởp phát hành đã được quy định trong điều lở của công ty. Người phát hành cổ phiếu là các công ty cổ phần. Số tiền ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mởnh giá của cổ phiếu (Face of value) và có thể ghi cả tỷ suất lợi tức (đối với cổ phiếu ưu đãi). Người nắm giữ cổ phiếu là người góp vốn vào công ty-'Vằ được gọi là cổ đông (Share holder), quyền lợi mà các cổ đông được hưởng và nghĩa vụ mà họ phải gánh vác ữong công ty chỉ giói hạn trong phạm vi cổ phần mà người đó nắm giữ. Mỗi cổ đông có thể có nhiều cổ phần và mỗi cổ phần sẽ bao gồm nhiều cổ phiếu.
  • 11. - 10- Hình thức của cổ phiếu được Trung tâm quản lý và lưu ký chứng khoán quy định theo mẫu và thống nhất quản lý. Những cổ phiếu nào muốn mua bán tại Sờ giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tại Sở giao dịch và do Trung tâm quản lý và lun giữ chứng khoán thực hiện. Những cổ phiếu mua bán tại thị trường OTC thì không cần đăng ký ở Sở giao dịch. cổ phiếu thuỉc sở hữu Nhà nước, được lưu ký và bảo quản tại Trung tâm quản lý và lưu ký chứng khoán. Việc chuyển nhượng chứng khoán chỉ là trên sổ sách và giấy chứng nhận chứng khoán do Trung tâm này cấp. 2.1.2 - Phân loại cổ phiêu Có nhiều loại cổ phiếu, từ khía cạnh quyền lợi của cổ đông hoặc công dụng của cổ phiếu và mỉt số khía cạnh khác thì cổ phiếu có những đặc điểm, tính chất... khác nhau. Đ ể phân loại cổ phiếu có tính khoa học và tránh trùng lặp, nguôi ta đưa ra các căn cứ phân loại khác nhau. 2.1.2.1- Căn cứ vào quyền lọi của cổ đông, có ba loại cổ phiếu: a) Cổ phiếu thường (common stock) là loại cổ phiếu phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong lưu thông cổ phiếu và là bỉ phận chủ yếu cấu thành vốn trong công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có các loại giá trị như mệnh giá (Par value), giá thị trường (Market value) và trị giá sổ sách(Book value). Người nắm giữ cổ phiếu thường không được hưởng đặc quyền, đặc lợi về hưởng và chia lợi tức; cổ tức được chia sau khi công ty đã trả trái tức và cổ tức ưu đãi và có các quyền sau: - Quyền quản lý hoạt đỉng kinh doanh của cóng ty. Thực chất đây là quyền bỏ phiếu bầu cử Hỉi đồng quản trị, quyền phát biểu ý kiến và biểu quyết trong Đại hỉi cổ đông và quyền kiểm tra. Có hai cách bỏ phiếu đó là: Bỏ phiếu theo điều lệ (Statutory voting) và bỏ phiếu theo tích lũy (Cumulative voting). - Quyền được ưu tiên mua trước (Preemtive right), tức là khi công ty phát hành cổ phiếu mói ra công chúng, người nắm giữ cổ phiếu này được ưu tiên mua trước. Quyền được mua trước này có thể được bán cho người khác khi người đó không muốn thực hiện quyền mua trước của mình.
  • 12. - l i - - Quyền đối vói tài sản còn lại (Residual right). Trong trường hợp công ty giải thể, sau khi đã thanh toán cho chủ nợ và cổ phiếu ưu đãi, nguôi nắm giữ loại cổ phiếu này được phân chia phần tài sản còn lại và họ cũng được chia tài sản thặng dư. Trường hợp công ty gặp rủi ro trong kinh doanh, các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này thường phải chịu rủi ro nhiều hơn. b) Cổ phiếu ưu đãi (Prefeưed stock) Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền ưu tiên nhất định so với cổ phiếu thường và chiế m tụ trọng nhỏ trong lưu thông cổ phiế u. Cổ tức của loại cổ phiếu này được quy định trước và ghi rõ trên cổ phiếu, cổ tức được chia không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và được chia trước cổ tức của cổ phiế u thường. Vì thếđược coi là loại chứng khoán có thu nhập cố định. Cổ phiếu ưu đãi có độ an toàn cao hơn cổ phiếu thường cả về cổ tức lẫn hoàn vốn. Khi công ty có chủ trương hoàn vốn hoặc trường hợp công ty bị sát nhập, giải thể, người nắm giữ loại cổ phiếu này sẽ được ưu tiên hoàn vốn trước đồng thòi cũng được chia tài sản còn lại, tài sản thặng dư trước. Người nắm giữ loại cổ phiếu này (cổ đông của cổ phiếu ưu đãi) thông thường không có quyền bỏ phiếu bầu cử hội đồng quản trị và các vấn đề quan trọng khác. Để tăng cường tính hấp dẫn của cổ phiếu ưu đãi và đáp ứng yêu cầu của người đầu tư, cổ phiế u ưu đãi cũng được chia ra nhiều loại với mức độ ưu đãi khác nhau: - Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Cumulative preíerred stock), cổ tức có thể được dồn hoàn toàn hay từng phần vào năm sau, không trả trong năm, khác với cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (Non-Cumulative preíeưed stock) cổ tức năm nào được trả vào năm đó - Cổ phiếu ưu đãi dư phẫn (Participating preíerred stock), ngoài cổ tức được chia, sau khi công ty đã trả hế t cổ tức cho cổ phiếu thường m à vẫn còn lãi chưa chia thì loại cổ phiế u này được quyền tham dự phân chia phần cổ tức còn dư này. - Cổ phiếu ưu đãi thu hổi (Callable preíerred stock ) là loại cổ phiế u m à công ty có quyền thu hồi khi cần thiết với giá đã đinh. Thông thường giá mua cao hơn mênh giá, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư mua loại cổ phiế u này. - Cổ phiếu ưu đãi hoàn vốn (Redeemable preíerred stock), Khi công ty có chủ trương hoàn vốn, loại cổ phiế u này được ưu tiên hoàn vốn trước.
  • 13. - cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (Convertible preferred stock) có thể được chuyển đổi sang cổ phiếu thường thích hợp do chính công ty phát hành ra nó và như vậy cổ đông không cần bỏ tiền ra để mua cổ phiếu thường nữa. - Cổ phiếu ưu đãi đảm bảo (Guaranteed preíerred stock), loại cổ phiếu này được một công ty khác bảo lãnh thanh toán. c) Cổ phiếu hưởng thụ (Redeemable stock), các cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này khi hoàn vốn sẽ nhận lại một cổ phiếu không vốn gọi là cổ phiếu hưởng thụ. cổ phiếu hưởng thụ có đủc điểm là: Được nhận cổ tức sau cùng nếu công ty còn lãi chưa chia và vẫn giữ quyền bỏ phiếu mà cổ phiếu thường đã hoàn vốn được hường. 2.1.2.2 - Căn cứ vào quyền t ham gia bỏ phiếu của cổ đông, có ba loại: a) Cổ phiếu đơn phiếu (single stock) là loại cổ phiếu í t thông dụng, có số lượng nhỏ lưu thông trên thị trường và mỗi cổ phiếu đơn phiếu được nhận một phiếu bầu. b) Cổ phiếu đa phiếu (Multiple stock) là loại cổ phiếu này được nhiều người mua và phải có nhiều cổ phiếu mới được một phiếu bầu. c) Cổ phiếu lưỡng phiếu (Double stock), loại cổ phiếu này cũng có í t cổ đông, chủ yếu dành cho các cổ đông có uy tín, có danh phận. M ỗ i cổ phiếu được chia 2 phiếu bầu. Quyền luông phiếu sẽ mất đi nếu cổ phiếu này chuyển đổi sang loại cổ phiếu khác hoủc khi cổ đông qua đời hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2.1.2.3 - Căn cứ vào danh tính của cổ phiếu, có hai loại: a) Cổ phiếu ghi danh (name st ock) là loại cổ phiếu sơ cấp (Primary stock), trên bề mật cổ phiếu có ghi t ên cổ đông. Việc mua bán, chuyển đổi loại cổ phiếu này được quy định theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. b) Cổ phiếu vô danh (nameless stock) có mệnh giá nhỏ, có thể mua bán và chuyển nhượng dễ dàng. Trên cổ phiếu vô danh không ghi tên cổ đông, thay đó bằng SERI của cổ phiếu. Khi cần tăng vốn điều lệ, công ty thường phát hành loại cổ phiếu này. 2.1.2.4 - Căn cứ vào việc huy động vốn điều lệ, có các loại: a) Cổ phiếu sơ cấp (primary stock) được phát hành khi thành lập công ty. cổ đông mua loại cổ phiếu này được tham gia quản lý công ty thông qua Đại hội đồng cổ đóng.
  • 14. -13 - Cổ phiếu sơ cấp thường là cổ phiếu ghi danh và được mua bán, trao đổi, chuyển nhượng trên thị trường. b) Cổ phiếu thứ cấp (Secondary stock) là loại cổ phiếu vô danh, có mệnh giá nhỏ, được phát hành để tăng vốn điều lệ của công ty. Việc mua bán, chuyển nhượng loại cổ phiếu này được thực hiện trên thị trường thứ cấp. cổ đông của cổ phiếu này là loại cổ đồng nằm ngủ (Silent Share holder), không tham gia hoạt động, quần lý công ty. 2.1.2.5 - Căn cứ vào tính un đãi đối với những người, những doanh nghiệp mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa ở Việt nam, gồm ba loại: a) Cổ phiếu loại A được phát hành cho các cổ đông được mua chịu, được Nhà nước cấp không và cấp cho các pháp nhân quốc doanh. b) Cổ phiếu loại B được phát hành cho các thành viên hội đồng quần trị. c) Cổ phiếu loại c được phát hành cho các cá nhân và các tổ chức khác. 2.2 - Chứng khoán nợ (Debt securities): Trái phiếu 2.2.1 - Khái niệm trái phiêu Trái phiếu là một chứng khoán nợ có thời hạn m à trên đó người mua trái phiếu cho người phát hành trái phiếu vay một số tiền nhất định ghi trên bề mặt của trái phiếu gọi là mệnh giá theo điều kiện nhất định đã quy định trên tờ trái phiếu đó. Đác điểm của trái phiếu a) Mệnh giá của trái phiếu (Par value of stock) là số tiền ghi trê n bề mật trái phiếu khi phát hành. Mệnh giá có thể do luật định, như ở Mỹ, mệnh giá của trái phiếu doanh ' nghiệp thường là 1000 us$. Tuy nhiên, mệnh giá của trái phiếu đuợc quy định theo yêu cầu của doanh nghiệp phát hành ra nó; chẳng hạn ở Việt nam, các ngân hàng thương mại phát hành các trái phiếu có mệnh giá 500.000 V N Đ , 1.000.000 V N Đ 5.000.000 V N D hoặc 10.000.000 V N Đ ; ở đây mệnh giá tối thiểu là 500.000 V N Đ và các mệnh giá khác được coi là bội số của mệnh giá tối thiểu. b) Tỷ suất lợi tức của trái phiếu: Trê n bề mặt của trái phiếu phầi ghi tỷ suất lợi tức (còn gọi là trái suất). Trái suất có thể ghi theo các cách sau:
  • 15. - 14- - Trái suất ghi bằng % theo năm hoặc tháng; - Trái suất ghi bằng số tiền tuyệt đối với điều kiện mệnh giá chuẩn. - Trái suất Coupon (tờ trái phiếu có cuống ghi lãi suất gọi là Coupon bond hoặc Zero-coupon bond). Nếu trái suất = 0 thì trái không có cuống, trường hợp này có tói suất ngầm (Under ground rate of interest còn gọi là Discount bond), được bán thấp hơn mệnh giá khi phát hành. * Lọi suất (Yield) của t r á i phiếu bao gồm: - Lợi suất danh nghĩa (Nominal yield) là tỷ lê giữa tói tức và mệnh giá của trái phiếu, tính theo công thức: Trái tức (Dividend) Lợi suất danh nghĩa = (Nominal yield) Mệnh giá (Par value of bond) - Lọi suất hiện hành (Current yield) là tỷ lệ giữa trái tức (Dividend) và thậ giá (Market price) của trái phiếu, tính theo công thức sau: Trái tức (Dividend) Lợi suất hiện hành = (Current yield) Thậ giá (Market price) - Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity - YTM), trong qua tình mua đi bán lại trên thậ trường chứng khoán, giá mua bán của trái phiếu không còn phù hợp với mệnh giá. Nhưng khi đáo hạn, ưái phiếu được chi trả (hoàn vốn) theo mệnh giá, tiền lãi luôn luôn được nhận theo trái suất ghi trên trái phiếu. Đ ể xác đậnh lợi suất đầu tư thông qua việc mua lại trái phiếu, người ta tính lợi suất đáo hạn của trái phiếu theo công thức dưới đây Nếu mua với giá chiết khấu (Discount price), công thức có dạng: (PV - MP) Dt - + n Y T M = PV + MP 9 Nếu mua vói giá tảng trưởng (Premium price), công thức có dạng:
  • 16. - 15- (MP - PV) Dt - n YTM = z MP +PV Trong đó: YTM: Lợi suất đáo hạn củatóiphiếu Dt: Trái tức thời hạn t MP: Giá thị trường của t r á i phiếu PV: Mệnh giá của t r á i phiếu; n: Số năm còn lại của t r á i phiếu. - Lợi suất hoàn vốn ( Yield to can - YTC), đối với t r á i phiếu hoà n vốn trước thời hạn (Callable bond), nhà đầu tư có thể sử dụng phương pháp tính lợi suất khác, đó „ là lợi suất hoàn vốn. Lợi suất hoàn vốn được tính theo công thức: - (RP-MP) Dt YTC = RP + MP 2 Trong đó: YTC: Lợi suất hoàn vốn của t r á i phiếu và o thòi hạn t Dt: Trái tức thời hạn t MP: Giá thị trường của t r á i phiếu RP: Vốn hoàn vào thời hạn t của t r á i phiếu n: Số năm hoàn vốn còn lại của t r á i phiếu. c) Thời hạn của t r á i phiếu chính làthời hạn hiệu lực mà doanh nghiệp vay vốn của các t r á i chủ và cũng là thời hạn đòi vốn, đòi lãi của các t r á i chủ đối với thụ t r á i . Thời hạn của t r á i phiếu ảnh hưồng đến lợi suất thực tế của t r á i phiếu, gần đến ngà y đáo hạn thì lợi suất thực tế của t r á i phiếu sẽ bằng t r á i suất của nó. Thời hạn cũng ảnh hưồng đến giá cả của t r á i phiếu, giá củatóiphiếu sắp hết hạn có thể lớn hơn mệnh giá của nó, đồng thời t r á i phiếu có thòi hạn còn dài thì còn tiềm ẩn độ rủi ro cao hem. d) Đặc điểm hoàn vốn và tính thu hồi của t r á i phiếu. Trái phiếu có thể hoàn vốn đúng thòi hạn hoặc trước thời hạn, thường áp dụng trong trường hợp lãi suất trên thị trường giảm. Khi thu hồi có thể trả bằng tiền mặt hoặc bằng t r á i phiếu mới có lãi suất hấp dẫn hơn, được quyền chuyển đổi và có tính ưu đãi (bảo lãnh).
  • 17. -16- e) Tính thế chấp nhằm đảm bảo sự an toàn cho việc thanh toán lãi và hoàn lại vốn cho t r á i chủ, khi phát hành trái phiếu, các doanh nghiệp phải thế chấp cho việc phát hành. Có các điều kiện thế chấp khác nhau, như thế chấp chung, thế chấp riêng. - Thế chấp chung, công ty mang toàn bộ tài sản ra thế chấp để phát hành trái phiếu - Thế chấp riêng là công ty mang một phần tài sản ra để thế chấp. f) Tính chuyển đổi của trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi có thể chuyển đổi sang Ì loại t r á i phiếu khác hoặc chuyển đổi sang cổ phiếu (đặc biệt là cổ phiếu thường) do công ty phát hành, khi nó đáp ứng được các điều kiện chuyển đổi như trường hợp chuyển đổi và các yếu tố chuyển đổi. * Trường hợp chuyển đổi là sự quyết đớnh trong những trường hóp nào thì trái phiếu được chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác, bao gồm: - Trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu thường khi phát sinh có nhu cầu chuyển đổi và phải xảy ra trước khi đáo hạn; - Doanh nghiệp ứa trái tức cho các trái chủ của những trái phiếu chuyển đổi bằng cổ phiếu thường; - Khi muốn huy động vốn đầu tư nước ngoài bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng, trái phiếu chuyển đổi ghi bằng ngoại tệ để thu hút khách hàng. * Các yếu tố chuyển đổi bao gồm giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, ngang giá chuyển đổi, phí chuyển đổi... . - Giá chuyển đổi (Conversion price -CP) là giá được quy đớnh trên trái phiếuvà bản cáo thớ phát hành trái phiếu, giá chuyển đổi có thể là cố đớnh, song nó cũng có thể thay đổi trong từng mốc thời gian của trái phiếu. Giá chuyển đổi tính theo công thức: PV (Mệnh giá - Par value of bond) CP = CR (Tỷ lệ chuyển đổi - conversion ratio) - Tỷ lệ chuyển đổi (conversion ratio) là số lượng cổ phiếu có thể chuyển đổi từ t r á i phiếu, tính theo công thức: PV (Mệnh giá - Parvalue of bond) CR (Tỷ lệ chuyển đổi = _ _ - conversion ratio) CP (Giá chuyển đổi - Conversion price)
  • 18. - 17 - - Ngang giá chuyển đổi (Conversion partity), nếu giá thị trường của trái phiếu ngang bằng giá thị trường của cổ phiếu được chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuyển đổi. Có thể biểu thị ngang giá chuyển đổi thông qua mối tương quan giữa giá chuyển đổi, mệnh giá và tỷ lệ chuyển đổi như công thức: MPB (Marketpriceoíbonđ) PVB (Mệnh giá) C R ( T ỷ l ệ = = • • chuyển đổi) MPS (Market price of stock) CP (Giá chuyển đổi) 2.2.2 - Phân loại trái phiếu, gồm các loại: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty và trái phiếu Chính quyền địa phương. 2.2.2.1 - Trái phiếu chính phủ (Government bond) là do Chính phủ hoặc các cơ quan Nhà nưực phát hành để vay vốn của dân, bao gồm các loại chủ yếu như: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu của cơ quan Nhà nưực vàtóiphiếu công tình. * Trái phiếu chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành, có thời hạn, có mệnh giá và cótóitức. Trái phiếu chính phủ có các loại vô danh và ghi danh dưựi các hình thức như: + Công trái quốc gia là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành để trực tiếp vay vốn của dân. + Trái phiếu kho bạc (Treasury Bond) là những chứng thư xác nhận khoản nợ của kho bạc đối vái những người cho kho bạc vay. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn phổ biến từ l o năm trở lên. Mệnh giá trái phiếu rất lựn, có thể từ 100.000 USD trở lên. Lợi tức của loại trái phiếu này được trả 6 tháng Ì lần. Trái phiếu kho bạc có thể được mua bán trên thị trường thứ cấp và trưực khi đến kỳ hạn thanh toán trái phiếu kho bạc có thể được bán cho các nhà chuyên kinh doanh chứng khoán. + Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu kho bạc ngắn hạn (Treasury bin) dưựi một năm hoặc trung hạn (Treasury notes) từ Ì năm đến 10 năm, trả lãi cố định và bán vựi giá thấp hơn mệnh giá. Loại trái phiếu này có thể được giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. Tín phiếu kho bạc trung hạn có ghi trái suất trên t í n Ị ^ ^ tức được thanh toán 6 tháng hoặc Ì năm Ì lần. Ì SUÔNG BẠI Hòe (T V ' éĩ— .PĐ_rỊỊ.-.' v ệ n Ị TỊSJê
  • 19. - 18 - Trái phiếu kho bạc có thể chia ra các loại: - Trái phiếu kho bạc có đảm bảo bằng vàng, ngoại tệ, chỉ số giá cả; - Trái phiếu kèm phiếu trả lãi (Coupon bond) và trái phiếu lãi suất không (Zero-coupon bond); - Trái phiếu được bảo lãnh (Guaranteed bond). * Trái phiếu cơ quan Nhà nước, ở Việt nam là tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, thời hạn dưới Ì năm và chỉ bán cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động ở Việt nam theo yêu cễu của thực tiễn điều hành chính sá ch tiền tê trong từng thời kỳ. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là loại chứng khoán hoàn vốn trước thời hạn, không quy định lãi suất, còn gọi là tín phiếu chiết khấu. Mệnh giá tối thiểu là 500.000VNĐ và tối đa là 10.000.000 V N Đ . Việc phát hành thực hiện theo phương thức đấu giá cả về số lượng và giá bán. 2.2.2.2 - Trái phiếu công ty a) Khái niệm: Trái phiếu công ty là chứng thư xác nhận một khoản tiền vay của công ty đối vói nguôi cho công ty vay trong một thời hạn nhất định. Qua khái niệm được tình bày ở trên cho thấy: - Công ty phát hành trái phiếu là người vay nợ nên được gọi là thụ trái - Người cho công ty vay được gọi là trái chủ - Trái phiếu công ty thường là loại trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn, lãi suất mà công ty trả cho các trái chủ gọi là trái suất (%). Trái suất được ghi rõ trên trái phiếu và được trả trước khi công ty trả cổ tức cho cấc cổ đông - Khi đến hạn, công ty trả trái tức và khi đáo hạn thì hoàn vốn chotóichủ. b) Mục đích phát hành trái phiếu công ty là nhằm huy động vốn hoặc tăng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. c) Phán loại trái phiếu công ty Nhóm trái phiếu nền (Basic bond) * Căn cứ vào danh tính của trái phiếu, có hai loại: - Trái phiếu đích danh (Name bond) là loại trái phiếu có ghi tên trái chủ và được liệt kê vào sổ của cóng ty, sòn gọi là trái phiếu đăng ký (Registered bond)-
  • 20. - 19- - Trái phiếu vô danh (Bearer bond) là loại tói phiếu không ghi tên trái chủ lên tờ phiếu m à thay vào đó là số SERI. * Căn cứ vào trái phiếu trả lãi có kèm theo lãi hay không, có các loại: - Trái phiếu kèm phiếu trả lãi (Coupon bond) khi phát hành có kèm theo một cuống trả lãi (coupon), khi đến hạn chỉ cần xé cuống ra và xuất trinh cho công ty phát hành ra nó để nhận tiền lãi. - Trái phiếu lãi suất không (Zero-coupon bond) là loại trái phiếu không trả lãi dinh kỳ, được bán vói giá thấp hơn mệnh giá rất nhiều. Trái chủ chỉ được nhận lại vốn bằng mức giá của trái phiếu khi đáo hạn. N h ó m trái phiếu nhánh * Căn cứ việc trái phiếu phát hành có được bảo đảm hay không, có: - Trái phiếu có bảo đảm (Secured bond) là loại trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản cữ thể của công ty. Trong trường hợp công ty không trả được vốn và lãi cho các t r á i chủ thì người được ủy thác sẽ thay mặt cáctóichủ giành lấy quyền sở hữu tài sản, sau đó người được ủy thác thanh lý tài sản đó và trả tiền cho các trái chủ; - Trái phiếu không được bảo đảm (Debenture bond) là trái phiếu không được bảo đảm bằng một tài sản thế chấp m à nó được bảo đảm bằng uy tín của công ty phát hành, vì thế cò n gọi là trái phiếu trần (Naked bond). Loại trái phiếu này rất thông dững và chủ yếu do các công ty có vốn và uy tín rất lớn phát hành. Trường hợp công ty bị phá sản nó được thanh toán sau trái phiếu có bảo đảm và trước cổ phiếu; - Trái phiếu cầm cố (Mortgate bond) là loại trái phiếu được phát hành trên cơ sở vật cầm cố của công ty, thường là bất động sản. - Trái phiếu được bảo lãnh (Guaranteed bond) là tói phiếu được một doanh nghiệp đứng ra bảo lãnh thanh toán trái tức và vốn khi tói phiếu đó không được thanh toán đúng thời hạn. - Trái phiếu tín thác thế chấp (Collateral trust bond) là ừái phiếu được phát hành dựa vào các chứng khoán của doanh nghiệp khác làm vật thế chấp. * Căn cứ vào phương thức trả lãi, có các loại sau: - Trái phiếu hưởng lãi trước được bán với giá thấp hơn mệnh giá khi phát hành-
  • 21. -20- - Trái phiếu hưởng lãi sau là trái phiếu này được trả lãi khi đáo hạn. - Trái phiếu trả lãi cố định, lãi được trả trong suốt thời hạn của trái phiếu theo từng kỳ một (VD: 6 tháng Ì lần hoặc Ì năm Ì lần...); - Trái phiếu lãi suất thả nổi (Floating-rate bond), lãi suất của loại trái phiếu này được điều chỉnh theo lãi suất thị trường. * Ngoài ra còn một số loại trái phiếu công ty khác, như: - Trái phiếu tài khoản (Book-entry bond) phát hành cho các trái chủ, không cần tín chỉ trao tay m à viỏc mua bán chỉ bằng cách chuyển vốn vào tài khoản trái phiếu mở tại ngân hàng. - Trái phiếu chuyển đổi (Convertible bond), khi đã thỏa mãn một số điều kiỏn nhất định thì được chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác do công ty phát hành. Các điều kiỏn chuyển đổi như: Trường hợp chuyển đổi, giá chuyển đổi, phí chuyển đổi được quy định khi phát hành. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu không thế chấp và có thứ tự hoàn trả sau cùng. Trong trường hợp công ty bị phá sản thì thứ tự hoàn trả chỉ đứng trước cổ phiếu ưu đãi. Loại trái phiếu này vẫn có khả năng rủi ro tương đối lớn và bị coi là loại trái phiếu có tí nh chất đầu cơ. - Trái phiếu hoán đổi (Exchangeable bond), khi đã thỏa mãn một số điều kiỏn nhất định thì được quyền chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc trái phiếu khác do công ty khác phất hành và ữở thành cổ đông hoặc trái chủ của công ty mới này. - Trái phiếu thu nhập (Income bond), khi phát hành công ty chỉ hóa trả trái tức khi công ty có lãi. Trái phiếu thu nhập có giá bán thấp hơn mỏnh giá, thường do các công ty mói hồi phục phát hành và được coi là loại trái phiếu có tí nh đầu cơ. - Trái phiếu không hoàn vốn (Irredeemable bond) là loại trái phiếu chỉ được hoàn vốn khi công ty bị thanh lý tài sản. So sánh sự giỏng và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiêu I 1 1 1 Ị ! c ổ PHIẾU Ị TRÁI PHIÊU I ị - ị - ị ị Ị 1. Là những chứng thư có giá li. Là những chứng thư có giá l i " " í • ì 1 Ì . Ì Ì 1 Giống I 2. Là những phương tiỏn huy động vốn1 2. Là những phương tiỏn huy động ì í nhau í của người phát hành. 1 vốn của người phát hành.
  • 22. 3. Là những phương tiện đầu tư để kiếm lời của các nhà đầu tư. 3. Là những phương tiện đầu tư để kiếm lời của các nhà đầu tư. Khác nhau 1. Là chứng chỉ góp vốn, nên còn được gọi là chứng khoán vốn. 2. Người mua là các cổ đông, cổ đông làm chủ một phần công ty. 3. Người sở hữu cổ phiếu có quyền tham gia bầu cử và bỏ phiếu. 4. Không có kị hạn, không được rút vốn ra từ công ty. 5. Lợi tức thay đổi và chỉ được hưởng sau khi được H Đ Q T quyết định. 6. Đầu tư vào cổ phiếu rủi ro cao. 1. Là chứng chỉ nhận nợ, nên còn gọi là chứng khoán nợ. 2. Người mua là trái chủ, là những chủ nợ của công ty. 3. Trái chủ không được quyền bầu cử và bỏ phiếu. 4. Có kị hạn, người phát hành phải trả cả gốc và lãi khi đáo hạn. 5. Lãi suất cố định hàng năm theo tỷ lệ % vốn. 6. Đầu tư vào trái phiếu rủi ro thấp. 2 . 3 - Các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán 2.3.1 - Chứng quyền (Right certiíicate) là một chứng thư do công ty phát hành cho các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông được mua một số lượng cổ phiếu mới do công ty phát hành theo một giá quy định, trong một thời hạn nhất định. cổ đông có thể thực hiện quyền mua nhưng cũng có thể chuyển nhượng, bán quyền mua cho một người khác để kiếm lời. Chứng quyền có thòi hạn hiệu lực ngắn, từ Ì tuần đến 6 tuần, trên đó ghi tổng số lượng quyền m à công ty phân bổ cho người đó, vói bao nhiêu quyền thì được mua một cổ phiếu mới. Giá chứng quyền có thể tính như sau Công thức tính giá của quyền mua chứng quyền đã phát hành: POP - SP RP = ì R i Trong đó: POP - Giá phát hành công khai trên thị trường SP - Giá phân bổ (Subcription price) ỵ, Rỉ - Tổng số quyền mua. Công thức tính giá của quyền mua chứng quyền khi chưa phát hành:
  • 23. . no - POP - SP RP = E R s + Ì 2.3.2 - Bảo chứng phiếu (Waưant) là một loại chứng từ tài chính phát hành cùng với tói phiếu hay cổ phiếu un đãi. Bảo chứng phiếu cấp cho t r á i chủ hoặc cổ đông k h i phát hành chứng khoán mới, trong đó quy định lượng trái phiếu hoặc cổ phiếu thường được quyền mua chứng khoán với mức giá đăng ký cao hơn giá thị trường ở vào thời điểm phát hành trong thòi hạn tương đối dài, có khi vĩnh viựn. Đặc điểm của bảo chứng phiếu: - Là một chứng thư phát hành kèm vói cổ phiếu và trái phiếu; - Đây là một cam kết không hủy bỏ của công ty cho người nắm bảo chứng phiếu được quyền mua một số lượng cổ phiếu, trái phiếu nhất định theo Ì giá nhất định ừong tương lai; - Thòi hạn của bảo chứng phiếu rất dài, có khi vĩnh viựn; - Bảo chứng phiếu coi như là chứng khoán được mua bán, chuyển nhượng nhưng không có lãi, người có bảo chứng phiếu nếu không thực hiện quyền mua đã ghi trong đó thì có thể đem bán. Giá trị của bảo chứng phiếu phụ thuộc vào chênh lệch của giá thị trường và giá phân bổ. 2.3.3 - Hợp đồng quyền lựa chọn (Option contract) là một sự thỏa thuận mua bán chứng khoán với một giá quy định trọng thời hạn tương lai và hy vọng khi giá chứng khoán sẽ tăng lên thì thực hiện quyền mua chứng khoán hoặc khi giá chứng khoán sẽ giảm xuống thì thực hiện quyền bán chứng khoán để kiếm lời. Hợp đồng quyền lựa chọn có hai loại: Hợp đồng quyền chọn mua (Call option contract) và hợp đồng quyề n chọn bán (Put option contract): - Hợp đồng quyền lựa chọn mua là loại hợp đồng, trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyề n mua một số cổ phiếu nhất định theo một giá quy định trong một thời hạn quy định trong tương lai. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán họp đồng một khoản phí chọn mua (Call premium). - Hợp đồng quyền chọn bán là hợp đồng, trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyền bán một số cổ phiếu nhất định theo giá quy định Ương tron" một
  • 24. thời hạn quy định ừong tương lai và người mua hợp đồng phải trả cho người bán hợp đồng một khoản phí chọn bán (put premium). Do tính chất của hợp đồng quyền lựa chọn như nêu ở trên, người ta có thể dùng hợp đồng này như một công cụ tự bảo hiểm để hạn chế rủi ro. Giá của hơp đồng quyền lựa chọn bao gồm hai yếu tố cấu thành, đó là: Giá trị nội tại và giá trị thòi gian. Ngoài ra còn một số loại như: Hợp đồng chuyển giao sau, hợp đồng kỨ hạn... li - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (Security Market) Ì - KHÁI N Ệ M : Thị trường Chứng khoán là thị trường mà ở đó người ta phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và tiến hành các hoạt động mua bán, chuyển nhượng chứng khoán để kiếm lòi. * Việc kiếm lời thông qua thị trường chứng khoán chủ yếu dựa vào việc kinh doanh mua bán chứng khoán để ăn chênh lệch giá hoặc từ các hoạt động đầu tư vào chứng khoán để nhận cổ tức, t r á i tức. * Các đối tượng tham gia thị trường Chứng khoán gồm: - Các công ty phát hành cổ phiếu, t r á i phiếu để huy động vốn; - Các tổ chức chính phủ phát hànhtóiphiếu để vay vốn; - Các công ty đầu tư chứng khoán; - Các công ty dịch vụ, tư vấn đầu tư chứng khoán; - Các công ty chứng khoán; - Các nhà đầu tư thông thường. 2 - CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN TRONG NẾN KINH TẾ QUỐC D Â N Thị trường chứng khoán giúp Chính phủ và các tổ chức kinh tế huy động vốn trang và dài hạn để đầu tư phát triển và làm cầu nối giữa những người thừa vốn vói những người thiếu vốn thông qua việc trao đổi, mua bán chứng khoán và bảo đảm cho các loại chứng khoán được phép lưu hành có thể được mua bán, chuyển nhượng thuận t i ê n theo quy luật cung cầu. Nó đóng vai trò tự động điều phối vốn từ nơi thừa sang
  • 25. noi thiếu, tạo ra sự giao lưu, luân chuyển vốn cũng như thu hút vốn đầu tư nưóc ngoài vào trong nước đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán giúp các nhà đầu tư có những thông tin chính xác, kịp thời vềtìnhhình cung và cầu về vốn, giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường cả ứong và ngoài nước. Mặt khác nó cũng là công cụ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và hiệu quả của nền kinh tế. 3 - PHÂN LOợI THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN 3.1 - Căn cứ vào đối tượng kinh doanh, có 2 loại: a) Thi trường cổ phiếu (The stock Market) là thị trường phát hành các loại cổ phiếu mới và mua đi bán lại các loại cổ phiếu cũ. b) Thị trường ưái phiếu (The Bond Market) là thị trường phát hành các loại trái phiếu mới và mua đi bán lại các loại trái phiếu cũ. 3.2 - Căn cứ vào nguồn gốc của chứng khoán, có hai loại: a) Thị trường Chứng khoán sơ cấp (The primary Market) là thị trường phát hành các cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho Chính phủ hay cho các công ty, còn gọi là thị trường phát hành. b) Thị trường chứng khoán thứ cấp (The secondary Market) là thị trường m à ở đó các loại trái phiếu, cổ phiếu (gọi chung là chứng khoán) đã phát hành được mua đi, bán lại, trao đổi, chuyển nhượng. 3.3 - Căn cứ vào hình thái tổ chức thị trường, có các loại: a) Thị trường Chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán - The stock exchange) được tổ chức theo luật chứng khoán, điều lệ của Sở giao dịch và quy chế của công ty chứng khoán. Các giao dịch mua bán được thông qua người môi giói. b) Thị trường Chóng khoán phi tập trung (Giao dịch qua quầy - OTC) là thị trường chứng khoán không có trụ sởriêng,phi tổ chức, không có điều lệ hoạt động, giao dịch mua bán diễn ra trực tiếp giữa người đầu tư và người nhận đầu tư, giữa người cho vay và người đi vay. 3.4 - Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch, gồm: a) Thị trường giao ngay (The spot market) là thị ừường m à việc thanh toán và giao
  • 26. nhận chứng khoán xảy ra đổng thời. Thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yế u là thị trường giao ngay. b) Thị trường kỳ hạn (The forward market) là thị trường ở đó việc giao nhận chứng khoán xảy ra sau khi ký hợp đồng mua bán chứng khoán một thời hạn nhất định. Thị trường giao sau này thường xảy ra trong giao dịch chứng khoán ở thị trường thứ cấp. 4 - HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN 4.1 - Thị trường Chứng khoán sơ cấp (The Primary Market) 4 . 1 . 1 - Khái niệm: Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành cổ phiế u và ứái phiế u đầu tiên đằ huy động vốn hoặc tăng vốn cho các doanh nghiệp. 4 . 1 . 2 - Mục đích phát hành chứng khoán Phát hành t r á i phiếu chính phủ và t r á i phiếu doanh nghiệp là nhằm huy động vốn trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế . Phát hành cổ phiế u doanh nghiệp là nhằm cổ phần hóa một phần giá trị hiện có của các doanh nghiệp Nhà nước đằ tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp thành lập công ty cổ phần mới hoặc tách một bộ phận của doanh nghiệp Nhà nưốc đằ thành lập công ty cổ phần mói. 4 . 1 . 3 - Điều kiện phát hành chứng khoán a) Điều kiện pháp lý đối vói người phát hành chứng khoán - Quyế t định thành lập công ty và giáp phép kinh doanh; - Điều lệ công ty; - Có công ty chứng khoán bao tiêu phát hành và phương thức bao tiêu; - Có giấy phép phát hành do UBCK Nhà nước cấp. b) Điều kiện tài chính đối với người phát hành chứng khoán - Có nhu cầu tăng vốn thực sự và khả năng bán số chứng khoán đó; - Có 3 năm liên tiếp kinh doanh có lãi, tính đến thời điằm phát hành, có phương án kinh doanh cụ thằ; - Đã thu hế t số tiền cổ phiế u phát hành trong đạt trước; - Có giấy phép phát hành do UBCK Nhà nước cấp;
  • 27. - Có công ty chứng khoán bao tiêu phát hành; - Các điều kiện bảo lãnh cho sự phát hành. c) Các thủ tục cần thiết để phát hành chứng khoán - Đơn xin phát hành chứng khoán; - Các chứng từ chứng minh tư cách pháp nhân của cơ quan phát hành; - Điều lệ doanh nghiệp; - Đ ề án sản xuất, kinh doanh hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật; - Báo cáo tài chính của cơ quan phát hành; - Phương án phát hành chứng khoán; - Dự thảo bản thông báo phát hành. 4.1.4 - Phương thức phát hành chứng khoán a) Phương thức phất hành cổ phiếu doanh nghiệp: - Cổ phiếu doanh nghiệp được phát hành trực tiếp tại doanh nghiệp; - Phát hành thông qua các tổ chức trung gian tài chính như là ngưắi đại lý: Ngân hàng thương mại, kho bạc, các công ty tài chính; - Phát hành thông qua thị trưắng chứng khoán sơ cấp; - Phát hành trực tiếp ra công chúng. b) Phương thức phát hành trái phiếu: - Phất hành trực tiếp qua kho bạc Nhà nước; - Phát hành qua các đại lý là các tổ chức trung gian tài chính; - Phát hành theo phương thức đấu thầu; - Phát hành thông qua thị trưắng chứng khoán sơ cấp; - Phát hành trực tiếp ra công chúng. 4.1.5 - Cơ chế xác định giá chứng khoán khi phát hành a) Nguyên tắc xác định giá; việc xác định giá của chứng khoán khi phát hành tùy thuộc vào các yếu tố như: Mức độ vốn cần huy động, loại chứng khoán m à doanh nghiệp phát hành và xác định giá trên cơ sở các nguyên tắc sau: - Định giá chứng khoán theo mệnh giá, mệnh giá bao nhiêu bán bấy nhiêu - Định giá chứng khoán thấp hơn mệnh giá, có các trưắng hợp sau:
  • 28. + Giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá đối vói trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi; + Giá phát hành nhỏ hơn giá thị trường; + Giá phát hành bằng mênh giá nhưng được mua chịu một thòi gian nhất định hoặc không phải trả lãi mua chịu, hoặc trả lãi mua chịu ở mức thấp hem lãi suất đi vay trên thị trường. - Định giá chứng khoán theo giá thị trường, tức là giá thị trường ở mức nào thì bán theo mức đó; - Định giá theo giá đấu thầu, ai trả giá cao với số lượng lớn thì ưu tiên bán cho người đó; - Định giá bán bao tiêu trạn gói toàn bộ chứng khoán phát hành. b) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá Giá cả của trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố như giá trị hiện tại của nguồn thu nhập tiền lãi hàng năm, giá trị hiện tại của mệnh giá của trái phiếu và các yếu tố như tói suất, lợi suất yêu cầu và thời hạn của ữái phiếu. Giá cả của cổ phiếu phụ thuộc vào cổ tức, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty phát hành ra cổ phiếu đó. Ngoài ra các yếu tố cung và cầu về chứng khoán trên thị trường chứng khoán, cung và cầu về vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá cả chứng khoán. 4.1.6 - Bao tiêu chứng khoán (Underwriting) Khi phát hành chứng khoán mới, cơ quan phát hành phải lựa chạn nhà bao tiêu chứng khoán mói và phương thức bao tiêu a) Vai trò của bao tiêu: Nhà bao tiêu sẽ cố vấn về thị trường, giúp cho cơ quan phát hành chứng khoán chuẩn bị tài liệu về luật pháp và tư vấn pháp luật; xem xét các báo cáo tài chính, tư vấn và giúp cơ quan phát hành chuẩn bị các tài liệu để tình bày trước các nhà đầu tư và" giữ vai trò chủ đạo trong việc phân phối chứng khoán. b) Các loại bao tiêu + Bao tiêu phát hành cổ phiếu - Bao tiêu phát hành cố định (Firm commiment undervvriting), người bao tiêu có
  • 29. trách nhiệm bán hết số cổ phiếu đã nhận bao tiêu, nếu không bán hết cũng phải thanh toán cho công ty phát hành theo giá đã thỏa thuận. Lãi của người bao tiêu là chênh lệch giữa giá bán cho người đầu tư và giá thỏa thuận mua của công ty phát hành. - Bao tiêu phát hành với mức tối đa (Best efforts undenvriting), người bao tiêu chỉ giữ vai trò như người đại lý ủy quyền hưởng hoa hồng đấ bán số cổ phiếu m à anh ta được ủy quyền với mức trách nhiệm tối đa của mình. Nếu không bán hết, người bao tiêu hoàn số cổ phiếu đó cho công ty phát hành m à không phải chịu phạt. - Bao tiêu phát hành tất cả hoặc không (AU or nót undenvriting), người bao tiêu là người bảo lãnh nhận bán cổ phiếu cho cóng ty với một số lượng nhất định, nếu đã bán thì phải bán hết số cổ phiếu, nếu không thì phải trả lại hết cho công ty dù đã bán được một phần cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Khi hoàn trả người bao tiêu phát hành cũng phải hoàn trả lại cả số tiền cho người đầu tư đã mua số cổ phiếu đó. - Bao tiêu phát hành vói hạng mức tối thiấu (Mini - undervvriting), loại bao tiêu này, người bao tiêu phải bán cổ phiếu tói mức tối thiấu m à hợp đồng quy định (ví dụ: phải bán ít nhất 8 0 % số cổ phiếu nhận bao tiêu). Nếu bấn dưới mức đó thì toàn bộ đạt phát hành bị hủy bỏ, tức là hoàn trả lại cho công ty phát hành. + Bao tiêu phát hành trái phiếu - Bao tiêu phát hành theo nguyên tắc bán thương lượng (Negotiated sale undenvriting). Theo phương thức này, người bao tiêu và cơ quan phát hành thực hiện trên cơ sờ từng hợp đồng bán trái phiếu một. Giá và số lượng bán phải có sự thương lượng với cơ quan phát hành. Các chi phí phát hành do cơ quan phát hành chịu. - Bao tiêu trái phiếu theo nguyên tắc đấu thầu cạnh tranh (Competitive sale undervvriting). Cơ quan phát hành sử dụng phương pháp đấu thầu đấ lựa chọn người bảo lãnh, phát hành có giá cạnh tranh cao nhất. 4.2 - Thị trường Chứng khoán thứ cấp (The secondary Market) 4.2.1 - Khái niệm: Thị trường Chứng khoán thứ cấp là thị trường m à ở đó người ta mua đi bán lại các loại chứng khoán cũ đã phát hành. 4.2.2 - Các loại thị trường Chứng khoán thứ cấp, gồm: Thị trường chứng khoán tập trung, còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán (The Stock Exchange) và thị trường chứng
  • 30. khoán phi tập trung còn gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over the Counter-OTC) 4.2.2.1 - Sỏ giao dịch chứng khoán a) Khái niệm: Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của các nhà môi giới chứng khoán để thực hiện việc đấu giá mua bán chứng khoán và cũng là cơ quan phảc vả cho các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán. Theo dự thảo Pháp lệnh chứng khoán và thị trường chứng khoán của Uy ban Chứng khoán Nhà nước Việt nam: Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, tự chủ về tài chính, có nhiệm vả tổ chức mua bán, trao đổi chứng khoán không vì mảc đích kiếm lời. Sở giao dịch chứng khoán là thị trường có tổ chức, hoạt động theo luật chứng khoán, điều lệ của Sở giao dịch và quy chế của công ty chứng khoán. Các giao dịch về mua bán được thực hiệử thông qua người mói giới. Sở giao dịch chứng khoán tồn tại dưới các hình thức: - Dưới dạng câu lạc bộ "mini", do các công ty môi giới chứng khoán tổ chức và quản lý theo luật pháp, không có sự can thiệp của Nhà nước. Hình thức này cótínhtự phát và phổ biến ở giai đoạn đầu khi mói xuất hiện thị trường chứng khoán tập trung. - Dưới dạng hiệp hội hữu hạn, dần hoàn thiện thành công ty cổ phần, cổ đông là các công ty chứng khoán thành viên. Hình thức này, Sở giao dịch chứng khoán như một doanh nghiệp hoạt động theo luật công ty cổ phần. - Dưới dạng công ty cổ phần nhưng kết hợp giữa Nhà nưóc và các hiệp hội với nhau, có sự tham gia điều hành và quản lý của Nhà nước. Ớ Việt nam tới đây Sở giao dịch chứng khoán sẽ được thành lập dưới dạng quốc doanh. b) Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán: Cơ quan cao nhất quản lý và điều hành chung là UBCK Nhà nước. + Sở giao dịch chứng khoán có Hội đồng quản trị gồm 9 thành viên, là cơ quan có quyền lực cao nhất, đứng đầu là Chủ tịch H Đ Q T . Hội đồng quản trị có nhiệm vả: - Ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế về tổ chức hoạt động của SGD; - Kết nạp, đình chỉ và khai trừ các thành viên của Sở; - Ban hành các quy chế về đãng ký yết giá tại Sở giao dịch-
  • 31. -30- - Quy định lệ phí thành viên, lệ phí giao dịch, lê phí các hoạt động dịch vụ như: Thông tin, thanh toán bù trừ, đăng ký và quản lý chứng khoán; + Ban giám đốc điều hành là cơ quan thường trực của Sở giao dịch chứng khoán, trực tiếp tổ chức, quản lý, giám sát và điều hành toàn bộ hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán; + Thành viên của SGD chứng khoán là các cóng ty chứng khoán; + Trung tâm thanh toán bù trừ; + Trung tâm quản lý và lưu ký chóng khoán. c) Nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán: + Các hoạt động về kinh doanh, mua bán, chuyển nhưậng, trao đổi, tàng trữ, thanh toán, tư vấn và phát hành chứng khoán phải tuân theo luật lệ và quy chế về chứng khoán và thị trường chứng khoán (như: Luật Chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật công ty...). + M ọ i giao dịch mua bán tại Sở giao dịch phải thông qua người môi giới, gọi là nguyên tắc trung gian. + Các chứng khoán giao dịch trong SGD phải đăng ký. + Thực hiện nguyên tắc công khai: Công khai tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của cóng ty có nhu cầu phát hành chứng khoán. Công bố công khai các chứng khoán dưậc đưa ra mua bán về: Số lưậng, mệnh giá, giá chào bán, giá đặt mua, giá ký hập đồng, các điều kiện ưu đãi... . + Nguyên tắc đấu giá, vì giá cả chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi lưậng cung và cầu chứng khoán, do đó giá mua và giá bán phải theo nguyên tắc đấu giá công khai. + Các hoạt động mua bán chứng khoán phải diễn ra trên sàn giao dịch trong SGD chứng khoán. + Việc thanh toán phải qua Trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing house center) và thanh toán ngay (không mua bán chịu). + Chứng khoán đưậc bảo quản và lưu giữ tại trung tâm quản lý và lưu ký chứng khoán, không giao cho nguôi sở hữu. Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán chỉ thực hiện trên sổ sách và giấy chứng nhận chứng khoán do Trung tám này cung cấp. Giấy này có giá trị pháp lý để đặt lệnh mua, bán trên Sở giao dịch chứng khoán.
  • 32. -31 - d) Quy trình giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán: Bảng 1: Quy trình giao dịch của các Sở giao dịch chứng khoán lớn trên trên thế giới có thể biểu diễn theo sơ đồ tổng quát sau đây: Người bán (Hợp đồng, lệnh) Công ty chứng khoán B SÀN GIAO DỊCH Bảng điện Thông báo kết quả Đại diện áy É 2) Đai diện ày Á Đại diện áy É Đai diện ày Á Người mua (Hợp đồng, lệnh) 0 Công ty chứng khoán A ĩ) Chứng khoán Trung tâm quản lý và lưu ký CK ^ 1 Chứng khoán © © Vốn NH: B Trung tâm thanh toán bù trừ NH: A NH: B Trung tâm thanh toán bù trừ NH: A Trung tâm thanh toán bù trừ Vốn © (1) Khách hàng ký kết hợp đồng ủy thác với công ty chứng khoán, đây là bản cam kết giựa công ty chứng khoán và khách hàng. Công ty chứng khoán đóng vai trò l à người môi giới. Sau khi có hợp đồng, khi cần thiết, khách hàng ra các lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho công ty mói giới trực tiếp hoặc qua các phương tiện điện thoại, telex, fax..., phòng nghiệp vụ cùa công ty mồi giới lập phiếu lệnh của khách hàng với các nội dung: Tên, số, loại t à i khoản của khách hàng, ngán hàng giao dịch, lệnh mua hay bán, số lượng, loại chứng khoán, giá và định chuẩn lệnh, lệnh số...
  • 33. (2) Công ty chứng khoán lập phiếu lệnh và thông báo cho đại diện của mình trong Sở giao dịch chứng khoán. Phiếu lệnh được chuyển đến phòng giao dịch và đăng ký vói chuyên gia để tham gia đấu giá. Giá ghi trong lệnh gọi là giá đặt hàng. (3) Đấu giá và công bố giá chính thức. (4) Thông báo kết quả đấu giá lên bảng điện và cho cóng ty chứng khoán đặt mua hay bán. Thông báo này có giá trị pháp lý để tiến hành giao chứng khoán và trả tiền. (5) Cóng ty chứng khoán báo cáo kết quả cho Trung tâm quản lý, lưu trữ chứng khoán, thanh toán bù trừ và khách hàng để tiến hành giao chứng khoán từ nguôi bán sang ngưụi mua sau thụi hạn qui định, kể từ ngày giao dịch. (6) Thanh toán qua hệ thống ngân hàng sau khi bù trừ, Trung tâm thanh toán bù trừ trích chuyển vốn từ tài khoản của ngưụi mua trả vào tài khoản của ngưụi bán. e) Đăng ký chứng khoán ở Sở giao dịch. Sở giao dịch chứng khoán là một thị trưụng có tổ chức, vì vậy tất cả các loại chứng khoán khi được mua bán đều phải được đăng ký vào danh mục các chứng khoán được giao dịch và yết giá trên thị trưụng. Các chứng khoán đãng ký gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có thể chuyển đổi được. Các chứng khoán phải có đủ các tiêu chuẩn, như: Chứng khoán vô danh hoặc ghi danh, chứng khoán trung và dài hạn, mệnh giá không quá lớn để mọi ngưụi dân có thể mua được. Các chứng khoán phải có độ tin cậy cao. Đ ố i với các loại chứng khoán mới phát hành công ty phát hành phải có hồ sơ phát hành. f) Phương pháp định giá chứng khoán: Định giá chứng khoán theo nguyên tắc đấu giá công khai và cạnh tranh tự do. Lệnh bán nào có giá thấp và lệnh mua nào có giá cao nhất sẽ được ưu tiên trước. Nếu cùng một mức giá, lệnh nào đưa ra trước sẽ được thực hiện trước. Có 2 thụi điểm định giá chứng khoán: Định giá khi mở cửa, tất cả các lệnh giao dịch nhận được trước giụ mở cửa được đối xử như nhau, không phân biệt thụi gian đặt lệnh trước hay sau. So sánh mức giá và số lượng đặt lệnh m à có sự trùng hợp nhau thì giá đó được coi là giá mụ cửa. Đây là giá của chuyến giao dịch đầu tiên ương một ngày. Định giá sau khi mở cửa phức tạp hem, có hai phương pháp: Định giá theo đạt (Collective competition) và định giá liên tục (Successive competition). - Định giá theo đạt là việc định giá theo từng đợt đấu giá một, ví dụ: Sau khi có giá mụ cửa, cứ 30 phút đấu giá một lần (hoặc một tiếng đấu giá một lần, tùy thuộc vào
  • 34. -33 - lượng chứng khoán giao dịch). Tất cả các lệnh trong đạt đó được đối xử như nhau. - Định giá liên tục là việc định giá liên tục sau khi có giá mở cửa, không tập hợp lệnh theo từng đạt, lệnh nhận tại sàn giao dịch đến đâu đấu giá đến đấy. Loại đấu giá này chỉ có thể áp dụng đối với Sở giao dịch nào mà lượng chứng khoán giao dịch lớn và thưầng xuyên. Sau đây xin giói thiệu một vài ví dụ về đấu giá trên Sở giao dịch. Xác định giá mở cửa Bảng 2: Các lệnh được tiếp nhận theo thứ tự sau: Đơn vị: 1000 cổphiếu Lệnh bán (Selling order) 1 1 1 Giá (prices) ! Lệnh mua (Buying order) ì c. ty A cần bán: 4 1 1 1 1 Theo giá thị trưầng Ị c. ty F cần mua: 3 c. ty B cần bán: 5 1 1 1 1 255 USD í Ì Ì c. ty c cần bán: 4 1 1 1 254 USD ! c. ty G cần mua: 2 c. ty D: 3 và c. ty E: 3 1 1 1 ỉ 253 USD ! c. ty H: 4 và c. ty ì: 1 1 1 1 252 USD ! c. ty K: 1 i Bảng 3: So sánh giá mà các công ty đưa ra theo bảng sau: ĐV: 1000 CP 1 Tổng lượng CP Ị Lệnh bán 19 3 3 4 5 ! E D c B 1 Ì ĩ — t - 4 ' A Giá cả 255 USD Lệnh mua Ị Tổng lượng CP lĩ i _ 3 14 ị 3 3 4 ị E D c 4 i A I 254 USD ị 3 2 ị F G 5 10 3 3 j_ E D 4 í A 253 USD ' 3 2 4 1 í ! F G H ì 10 4 1 4| A I 252 USD Ị 3 2 4 1 1 1 Ị F G H ì K ị l i Qua bảng so sánh về giá và số lượng chứng khoán mà các công ty đưa ra, ở mức 253 USD thì cung và cầu về chứng khoán bằng nhau và bằng 10.000 cổ phiếu. Vậy giá 253 USD là giá duy nhất trưốc giầ mở cửa ở mức cân bằng giữa cung và cầu, và được coi là giá mở cửa của Hội đồng giao dịch cổ phiếu đầu tiên trong ngày. Các giá khác không tồn tại vì mức cung và cầu cổ phiếu ở mức giá đó không bằng nhau.
  • 35. -34- Bảng 4: Xác định giá sau khi mở cửa với các lệnh tiếp nhận như bảng sau: Đơn vị: 1000 cổphiếu Lênh bán Giá 1 Ì Ì Lênh mua c. tỵ A: 5 255 USD Ì Ì c. tỵ B: 4; c. ty C: 4 254 USD Ì Ì c. ty D: 4 ! í 253 USD ỉ c.ty M: 2; í Ì c.ty N: 1; C-tỵ Q; 2_ Ì Ì 252 USD ! c.ty P: 5 Trên cơ sở các lệnh tiếp nhận trên, ta thấy: Các lệnh bán của các công ty A, B có giá bán không gặp được các lệnh mua của các công ty M, N và p cho nên chưa thực hiện được giao dịch ký kết hợp đồng. Thêm lệnh bán 4000 cổ phiếucủa công ty c với giá 254USD và lệnh mua của công ty Q: 2000 cổ phiếuvói giá 253USD, vờn chưa thực hiện giao dịch. Thêm được lệnh bán 4000 cổ phiếuvới giá 253 USD của c.ty D, giá mua và giá bán gặp nhau ở mức 253USD, nhưng cung<cầu. Trường hợp này phải áp dụng phương pháp ưu tiên nhận lệnh đặt mua trước. Do vậy công ty Q đặt mua 2000 cổ phiếusau cùng nén chỉ được phân bổ 1000 cổ phiếu . Giá này được coi là giá sau khi mở cửa. g) Một số loại giao dịch trong Sở giao dịch chứng khoán + Giao đích trả tiền n^ay (Cash transaction) là hình thức m à việc giao nhận chứng khoán và thanh toán được tiến hành trong cùng một ngày, hoặc chậm nhất là sau Ì ngày kể từ ngày ký hợp đồng hoặc thanh toán qua trung tâm thanh toán bù trừ. + Giao dịch thông thường (Regular transaction), việc giao nhận chứng khoán và thanh toán qua trung thanh toán bù trừ được tiến hành sau khi ký hợp đồng một số ngày (tùy theo tập quán của'các nước). + Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction) là loại giao dịch m à hợp đồng được ký ngày hôm nay nhím? việc giao nhận chứng khoán và thanh toán được thực hiện vào một thời hạn trong tương lai và được quy định rõ trong hợp đồng. Giao dịch kỳ hạn Iàgiao dịch thực sự, không thể hủy bỏ, rất phổ biến, thường áp dụng cho loại bao tiêu chứng khoán, được gọi là giao dịch cố định. + Giao dịch tương lai (Future transaction) tương tự giao dịch kỳ hạn, là giao dịch
  • 36. -35- mua, bán hợp đồng tương lai (Futures contract) về Ì loại chứng khoán nhất định. Giao dịch tương lai đươc tiến hành tại những thị trường giao dịch nhất định, theo phương pháp đấu giá công khai. Giá cả chứng khoán biến động theo từng phiên đấu giá. Các bên ký hợp đồng phải đặt cọc một tiền theo quy định. Việc thanh toán được trả ngay qua tài khoản mở tại trung tâm thanh toán bù trừ. Các bên ký hợp đồng có thể đề nghị hoãn thỳc hiện hợp đồng nhưng phải tăng số tiền đặt cọc lên bằng số tiền chênh lệch hợp đồng tính theo giá ký kết hợp đồng. Cũng có thể cho phép hoãn thanh toán đế n kỳ hạn sau và trả một khoản đền bù. nếu bên mua xin hoãn thanh toán thì phải đền bù cho bên bán gọi là: "bù hoãn mua (Contango)", ngược lại nế u bên bán xin hoãn giao hàng thì phải đền bù cho bên mua, gọi là: "Bù hoãn bán (Backwardation)". + Giao dịch quyền chọn bán/mua chứng khoán (Option transaction): Đối với giao dịch quyền chọn bán, cho phép người mua được quyền bán một số chứng khoán nhất định với giá được ấn định trong một thời gian nhất định. Đ ể mua được quyền chọn bán này, người mua phải trả cho người bán một khoản lệ phí, gọi là phí chọn bán (Put premium). Đối với giao dịch quyền chọn mua, cho phép người mua được quyền chọn mua một số chứng khoán theo giá cố định trước một thời điểm ấn định trong tương lai. Đ ể mua được quyền chọn mua này, người mua phải trả cho người bán một khoản lệ phí, gọi là phí chọn mua (Call premium). 4.2.2.2 - Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC - Over the counter): Là một bộ phận của thị trường chứng khoán thứ cấp, nhưng khác với Sờ giao dịch, thị trường OTC không có trụ sở riêng. Các nhà kinh doanh chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán trỳc tiếp tại các quầy giao dịch của các ngân hàng hoặc qua điện thoại, telex, mạng Internet và qua hệ thống computer... chứ không gặp nhau trên sàn giao dịch hoặc thông qua trung gian giao dịch. Các giao dịch trên thị trường OTC diễn ra trỳc tiếp, không thông qua hệ thống yết giá, không cần địa điểm cố định, vì vậy chi phí giao dịch thấp. Việc mua bán chứng khoán ở thị trường OTC được tiến hành trên nhiều địa điểm khác nhau và danh mục chứng khoán cũng rất đa dạng.
  • 37. -36- Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ VỊ TRÍ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ì • HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG THỜI KỲ cơ CHẾ KINH TÊ KẾ HOẠCH HÓA TẬP TRUNG Ì - Tình hình Kinh tế - Xã hội Thời kỳ trước giải phóng Miền Nam (1975), nước ta phải chịu sự đô hộ hàng trăm năm của Thực dân Pháp và cuộc chiến tranh xâm lược của Đ ế quốc Mỹ. Đ ấ t nưóc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sờ vật chất, kỹ thuật và trình độ lao động thấp, sản xuất nhỏ mang tính thủ công, thu nhập quốc dân tính trên đầu người ắ mức thấp nhất thế giới, sản xuất trong nước không đủ đáp ứng tiêu dùng, thu không đủ chi, phần lớn chúng ta phải dựa vào viện ứợ và vay nợ của nước ngoài. Tuy nhiên, nền kinh tế ờ Miền Bắc nước ta trong thời kỳ này bị kìm hãm, kém phát triển không chỉ do chiến tranh, m à còn do chính sá ch và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước không thích hợp với hoàn cảnh của đất nước gây ra. Do chúng ta hiểu một cách máy móc, phiến diện tư tưắng của các Nhà kinh tế học, nên chúng ta tiến hành cải tạo một cách ổ ạt, gò ép. Kết quả của công cuộc cải tạo này mái chỉ tập trung giải quyết được vấn đề thay đổi quyền sờ hữu về tư liệu sản xuất, thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Nhưng một vấn đề mấu chốt khác và là yếu tố quan trọng làm động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển, đó là vấn đề tổ chức, quản lý và phân phối trong sản xuất kinh doanh, đã bị chúng ta xem nhẹ, vận dụng không đúng vói hoàn cảnh thực tại của Việt Nam. Đ ế n giai đoạn 1961-1975, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, ắ Miền Bắc ta thực hiện đường lối công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đưa nóng nghiệp và công nghiệp nhẹ xuống hàng thứ hai. Với chủ trương này, các cơ sờ sản xuất phát triển tràn lan theo quy m ô lớn, khống được đầu tư, chuẩn bị về cơ số vật chất và kỹ thuật, cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành và phương án sản xuất không hợp lý. Sản phẩm làm ra kém phẩm chất, thị ữường khan hiếm hàng hóa, không áp ứng tiêu
  • 38. -37 - dùng, cung và cầu không cân đối. Mặt khác, nước ta là một nước nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp, nhưng sản xuất nóng nghiệp và thủ công nghiệp không được chú trọng. Vì thế chúng ta vẫn phải nhập lương thực và hàng hóa tiêu dùng khác từ nước ngoài, đất nưóc vẫn trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, đẩi sống của nhân dân không được cải thiện. Giai đoạn từ 1975 đến 1986, mọi hoạt động kinh tế diễn ra theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Các đơn vị sản xuất chủ yếu thực hiện theo kế hoạch được giao hàng năm. Sản phẩm làm ra được phân phối theo kế hoạch của Nhà nước. Các hoạt động thương mại, kinh doanh và đầu tư vì lợi nhuận không được coi trọng. Thòi kỳ này chỉ tồn tại thành phần kinh tế quốc doanh, không phát triển các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Do tác động của cơ chế quản lý kinh tế nói trên, cộng với việc không hoàn thành hai lần kế hoạch 5 năm, làm cho nền kinh tế của nước ta bị khủng hoảng. Tổng sản phẩm xã hội bình quân mỗi năm tăng khoảng 4,6%, trong khi đó muốn ổn định đòi sống và đảm bảo nhu cầu tối thiểu của ngưẩi dân, đòi hỏi tổng sản phẩm xã hội tăng bình quân mỗi năm tối thiểu phải là 7%. Thực tế chúng ta không thực hiện được yêu cầu này, do đó phải dựa vào nguồn viện trợ và vay nợ của nước ngoài. Tính đến 1985, ta nợ nước ngoài tới 1,9 tỷ USD và 8,5 tỷ rúp chuyển nhượng. Ngân sách thưẩng xuyên bị thâm hụt, Nhà nước phải phát hành thêm tiền, tình trạng lạm phát gia tàng. Theo con số thống kê của Bộ Tài Chính, năm 1985 bội chi ngân sách tới 36,6%. Sau cuộc cải cách kinh tế năm 1985 về giá, lương, tiền bị thất bại, đã làm cho tình trạng lạm phát tăng nhanh, giá cả leo thang với tốc độ chóng mặt, vô hiệu hóa chính sách đổi tiền của Nhà nước, làm rối loạn việc quản lý và điều hành nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng và xảy ra siêu lạm phát. Nguyên nhân của tình trạng này có những yếu tố chính sau đây: - Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế nước ta vốn là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất nhỏ, trình độ thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề; bên cạnh đó ta lại còn bị Mỹ và các lực lượng thù địch khác cấm vận và bao vây kinh tế. - Nguyên nhân chủ quan: Do chúng ta duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Kết quả của cơ chế nà y đã tạo ra một CO' cấu kinh tế kém hiệu quả, thành phần kinh tế quốc doanh phát triển tràn lan theo quy m ô
  • 39. -38- lớn, không khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ, đặc biệt là cấm thành phần kinh tế tư nhân. Để duy tì cơ cấu kinh tế này, Nhà nước đã phải vay nợ để bao cấp cho cả khâu sản xuất lẫn khâu tiêu dùng. Những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan này đã đưa nền kinh tế nước ta tối bờ vực thẳm. 2 - Tình hình huy đởng và sử dụng vỏn 2.1 - Tình hình huy đởng vòn trong nước ở thời kỳ này, khu vục kinh tế quốc doanh giữ vai ữò chủ đạo dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nưốc. Toàn bở nền kinh tế chỉ có hai kênh huy đởng vốn đó là ngân sách Nhà nước và tín dụng Nhà nước. Ngoài nguồn vốn ngán sách, nguồn vốn huy đởng của Ngân hàng và nguồn vốn nhàn rỗi của các xí nghiệp quốc doanh; còn lại chủ yếu dựa vào tiền tiết kiệm của nhân dân. Tuy vậy, tỷ trọng tiền tiết kiệm của dân cư gửi vào ngân hàng cũng rất thấp, chiếm khoảng 1 0 % tổng số nguồn vốn ngắn hạn của Ngân hàng. Bình quân mỗi năm vốn huy đởng từ tiền gửi tiết kiệm chỉ đápứng được 17% nhu cầu tín dụng vốn lưu đởng. Nguyên nhân là do nền kinh tế bị Ịđiủng hoảng, chưa được tiền tệ hóa. Các công cụ tài chính chưa phát triển, đồng tiền không ổn đinh, bị mất giá liên tục làm cho người dân hoài nghi, lo lắng không dám gửi tiền vào ngân hàng, dẫn đến không có khả năng huy đởng nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư vào đầu tư sản xuất. Nguồn vốn dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là vốn ngân sách chuyển sang để cho vay. Chính vì vậy, tổng số nguồn vốn cả ngắn hạn và dài hạn mới chỉ đảm bảo được 4 6 % nhu cầu cho vay, còn lại phải dùng vốn phát hành để bù đắp. Trong khi đó, hệ thống các tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ mói giới, cung ứng vốn không tồn tại, chưa có thị trường vốn theo đúng nsíhĩa của nó. Các hình thức giao lưu vốn thông qua việc phát hành các loại chứng khoán đều bị ngăn chặn. Nhà nưóc chỉ phát hành nhiều đạt công trái để huy đởng vốn cho công cuởc kháng chiến và để đáp Ún g chi tiêu ngân sách, nhưng lĩnh vực này cũng không được chú ý đúng mức trong chính sách tài chính quốc gia. Với chính sách vốn bao cấp qua ngân sách Nhà nước, bao cấp tín dụng qua ngán hàng, đã làm cho các nguồn vốn trong dán cư không được hu}' đởng để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế. Như vậy vốn chủ yếu chỉ giao lưu bó hẹp giữa ngân sách Nhà nước và các xí nghiệp quốc doanh.
  • 40. -39- 2.2 - Tình hình huy động vốn ngoài nước Do chiến tranh liên tục xảy ra, mặt khác sản xuất trong nước không đủ đáp ứng tiêu dùng, không có tích lũy, vì vậy nguồn vốn huy động cho các hoạt động kinh tế, quốc phòng chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ, viện trợ không hoàn lại và vay nợ từ nước ngoài. Trước giải phóng 1975, Miền nam nước ta còn nờm trong vòng kiềm chế của đế quốc Mỹ, các chi phí về quân sự và kinh tế của Miền nam chủ yếu do Mỹ viện ữợ. Trong suốt thời gian hơn 20 năm (1954 - 1975), Mỹ đã việc ữợ cho chính quyền Sài gòn 26 tỷ USD, trong đó 18 tỷ việc trợ cho quân sự, 8 tỷ viện trợ cho kinh tế, và khoảng 3 tỷ USD trị giá hàng hóa m à Mỹ cung cấp cho đội quân viễn chinh của M ỹ và đồng minh. Ngoài ra Liên hợp quốc và cắc nước đồng minh khác cũng viện trợ cho chính quyền Sài gòn khoảng 30 - 50 triệu USD. Bảng 5: Tỷ lệ giữa vốn viện trợ và vay nợ nước ngoài của nước ta so với thu chi ngân sách Nhà nước Đơn vị: % Tiền viện trợ, vay nợ nước ngoài so với: 1955 - 1960 1961 - 1965 1966 - 1970 1971 - 1975 1976 - 1980 1981 - 1985 Tổng thu ngân sách 31,6 28,8 66,7 59,5 38,2 22,4 Tổng thu trong nước 46,2 40,5 200.8 147.1 61,9 28,9 Tổng chi ngân sách 32,0 28,4 66,3 57,4 37.3 18,6 Nguồn: Kinh tế Việt-nam, chặng đường 1945-1995 và triển vọng đến 2020, NXB Thống ké [21] Bảng 6: Sự tương quan giữa vốn nước ngoài và vốn tích lũy: Đơn vị: Tỷ đổng 1965 1970 1975 1978 1986 Vốn thu từ nước ngoài (A) 1033 2981 3466 2643 14246 Tổng mức vốn tích lũy (B) 1437 1616 2113 3168 43069 Tỷ lệ % (A/B) 71,9 184,3 164,0 83.4 33 1 Nguồn: Tình hình kinh tế Việt nam 1986 - 1991, Tổng cục Thống kẻ [26]
  • 41. -40- ơ giai đoạn này nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài đã có một vai trò rất quan trọng đối với nước ta trong việc đấu tranh chống giặc ngoại xàm, thống nhất đất nước, củng cố an ninh quốc phòng, ổn định, phát triển kinh tế và đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng tối thiếu của nhàn dân 2.3 - Tình hình sử dảng vòn Trong thời kỳ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa không theo thực tế nhu cầu của thị trường mà dựa vào kế hoạch đã được Nhà nưóc vạch sẩn. Các chính sách về kinh tế không thích hợp, có sự phân biệt đối xử giữa các khu vực và các thành phần kinh tế. M ọ i nguồn lực về kinh tế bị phân tán, không tạo ra động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Không thừa nhận các khái niệm, như: "N ìn kinh tế hàng hóa", "Thị trường hàng hóa", "Thị trường tiền tệ", "Thị trường vốn"; không thừa nhận sức lao động là hàng hóa. Các hoạt động về tài chính tiền tệ mang nặng tính chất bao cấp. Nhà nước thực hiện bao cấp vốn qua ngân sách, bao cấp tín dảng qua ngàn hàng. Quan hệ cung và cầu về vốn trong nền kinh tế bị triệt tiêu, hoạt động huy động và sử dảng vốn thực chất chủ vếu là hoạt động thu chi ngân sách. Các hoạt động giao lưu về vốn rất đơn điệu, các đơn vị kinh tế coi chỉ tiêu pháp lệnh là cơ sở tồn tại và phát triển. Các hình thức giao lưu vốn thông qua việc phát hành và mua bán chứng khoán (các chứng từ có giá) đều bị Nhà nưóc ngăn chặn và cấm đoán. Không có các tổ chức trung gian môi giới, thu hút và cung ứng vốn. Việc cung ứng vốn là de ngân sách Nhà nước và tín dảng ngàn hàng Nhà nước theo một chu trình kín giữa ngân sách Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và các xí nghiệp quốc doanh. Do sản xuất trong nước kém phát triển, nên không có tích lũy, vì vậy sản xuất và tiêu dùng bị thiếu vốn, phải dựa vào nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài. Một mặt thì thiếu vốn, nhưng mặt khác ta sử dảng vốn rất lãng phí, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị máy móc. Bên cạnh việc thất thoát kinh phí, sự lãng phí vốn còn ở chỗ mua sắm các loại máy móc, thiết bị lạc hậu, lỗi thời, hao phí nguyên nhiên vật liệu lớn, hiệu quả thấp. Các sản phẩm làm ra kém phẩm chất, xấu về mẫu mã. gia trị - á i sản tăng thèm từ một đồng vốn rất thấp. Tình trạng thua lỗ diễn ra ở hầu hết các xí nghiệp quốc doanh. Tình hình sử dảng vốn của nước ta trong thời kỳ này rát kém hiệu quả.
  • 42. -41 - li - THỊ TRƯỜNG VỎN Ở VIỆT NAM TỪ KHI NEN KINH TẾ CHUYÊN SANG QUẢN LÝ THEO c ơ C H Ế THỊ TRƯỜNG (từ cuối 1986) Ì - Sự đổi m ớ i về chính sách kinh té và co chê tài chính Sau Đại hội Đản? toàn quốc lần thứ V I (12/1986), Nhà nước ta chủ trương đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ m ô của Nhà nước. Từng bước xây dựng lại chính sách kinh tế và cơ chế tài chính, đặc biợt chúng ta đi vào cải cách hợ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng nhằm tạo điều kiợn thuận lợi cho những đổi mới trong quản lý kinh tế. Xác lập "một cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vói các hình thức tổ chức đa dạng, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân" (Hiến pháp Nhà nước năm 1992). M ở cửa nền kinh tế, mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiợp trong nước, đa dạng hóa các quan hê kinh tế, thu hút các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Viợt nam (đặc biợt đã ra đời "Luật đầu tư nước ngoài", được nhiều tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài hoan nghênh). Chủ trương này đã có tác dụng huy động tốt hơn các nguồn lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. 1.1 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế Giai đoạn 1986 -1990 là thời kỳ đầu của quá trình đổi mới, có rất nhiều khó khăn, vướng mắc cần phải tháo gỡ. Đây là thời kỳ chúng ta thử nghiêm viợc thực hiợn m ô hình quản lý kinh tế mới, vừa làm vừa rút kinh nghiợm, vì vậy ta mới chỉ tiến hành khắc phục hậu quả của khủng hoảng kinh tế và kiềm chế được lạm phát. Giai đoạn 1991-1997 sản xuất trong nước tăng nhanh, bình quân móc tăng sản phẩm trong nước đạt 8,2 %/năm, nhịp độ tăng trưởng kinh tế diễn ra nhanh hơn Bảng TỊ SỐ liợu thống kê về mức tăng trưởng giai đoạn 1991 - 1997: ( Đ. vị: %) 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 Móc tăng trưởng 6 % 9,0% 8,0% 8,7 % 9,5 % 9,38 % 9,2 % Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam số 6, ra ngày 18-01-1997 và Báo cáo của Thủ tướng Chính phủ tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoa X. [03]; [10]
  • 43. Có thể biểu diễn tốc độ tăng trưởng kinh tế theo đồ thị sau: Cơ cấu kinh tế cũng có những bước chuyển biến quan trọng, nhìn chung ở các Enh vực đều tăng so với GDP, Bảng 8: Các số liệu về chỉ tiêu kinh tế năm 1997 như sau: Đơn vị: % Ngành kinh tế Tăng Ngành kinh tế Tăng N ă m GDP 9 % Kim ngạch X K > 2 0 % 1997 Công nghiệp 13,2 % Nhụp khẩu 0,5 % Nông nghiệp 4,8 % Mức nhụp siêu Giảm 37,5 % Địch vụ 9,5 % NSNN tăng thu 5,3 % Nguồn: Báo cáo của Thủ tướng Chính phủ tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội K.10 [03] Số lượng các dự án đầu tư nước ngoài được thực hiện cũn? tăng lên rất nhiều nhiều công trình kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp trọng yếu được xây dựng. về nông nghiệp, bình quân mỗi năm xuất khẩu được trên 2 triệu tấn lương thực. Tính đến năm 1995 ta đã hoàn thành được kế hoạch 5 năm đã đề ra, giữ được mức tăng trường thường xuyên ổn định và cao nhất từ trước đến nay.