2. 1. Nguyễn Đức Trung A18964
2. Nguyễn Hoàng Hai A18859
3. Nguyễn Việt Tiến A19097
4. Nguyễn Trọng Nghĩa A19225
5. Đào Anh Thư A19099
6. Nguyễn Thùy Linh A19240
7. Trần Thái Hà A19220
8. Nguyễn Thị Hà Minh A20009
9. Nguyễn T. Thu Quỳnh A20229
10. Tạ Thu Phương A20007
11. Nguyễn T. Bích Phương A19171
12. Lê Thị Mai Phương A19197
3. Nội dung thuyết trình
I. Cơ sở lý luận chung về thị trường chứng
khoán
II. Thực trạng thị trường chứng khoán của Việt
Nam
III. Giải pháp phát triển thị trường
chứng khoán, định hướng phát triển
của nhà nước và giải pháp của
bản thân đề ra
4. I. Cơ sở lý luận chung về thị
trường chứng khoán
5. 1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan
trọng của Thị trường vốn, hoạt động của nó
nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ
trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài
trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và
Chính phủ để phát triển sản xuất,
tăng trưởng kinh tế hay cho các
dự án đầu tư.
6. 2. Đặc điểm
Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực
tiếp
Là thị trường gần với Thị trường cạnh tranh
hoàn hảo
Về cơ bản là một thị trường liên tục
Chủ thể tham gia giao dịch.
Hàng hóa
7. 3. Vai trò
a. Đối với chính phủ
b. Đối với doanh nghiệp
c. Đối với nhà đầu tư
8. a. Đối với chính phủ
Cung cấp các phương tiện để huy động vốn và
sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả.
Góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá.
Là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ.
Thu hút các nguồn vốn đầu tư
gián tiếp từ nước ngoài.
9. b. Đối với doanh nghiệp
Giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay có
chi phí tiền vay cao ở các ngân hàng.
Là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và
của cả nền kinh tế một cách tổng hợp và chính
xác.
Là nơi giúp các tập đoàn ra
mắt công chúng.
10. c. Đối với nhà đầu tư
Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà
đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội đầu
tư để đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro
trong đầu tư.
11. 4. Phân loại
a. Theo các giai đoạn vận động của chứng
khoán.
b. Theo cơ chế hoạt động.
c. Căn cứ vào công cụ tài chính
Được giao dịch trên thị trường.
12. a. Theo các giai đoạn vận động
của chứng khoán
13. TT Sơ cấp TT Thứ cấp
Thị trường diễn ra các giao dịch Thị trường diễn ra các giao dịch
Khái phát hành các chứng khoán mới. mua bán các chứng khoán đã được
niệm phát hành trên thị trường sơ cấp.
Tạo vốn cho nhà phát hành và Thực hiện việc di chuyển quyền sử
Vai chuyển hoá các nguồn vốn nhàn dụng vốn đầu tư giữa các nhà đầu
trò rỗi trong công chúng vào đầu tư. tư chứng khoán.
Chứng khoán là phương tiện huy Chứng khoán là công cụ giúp các
động vốn đối với nhà phát hành. nhà đầu tư di chuyển vốn nhằm đạt
cũng là phương tiện đầu tư các được các mục tiêu của mình.
nguồn tiền nhàn rỗi đối với các nhà
Đặc
đầu tư.
điể Chủ thể giao dịch: một bên là tổ Chủ thể giao dịch của thị trường
m chức phát hành, còn một bên là các thứ cấp: các nhà đầu tư, kinh doanh
nhà đầu tư . chứng khoán
Thị trường sơ cấp làm tăng vốn Thị trường thứ cấp không làm
đầu tư cho nền kinh tế. tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế
Không liên tục Liên tục
T/c
14. b. Theo cơ chế hoạt động
Thị trường tập trung:là thị trường hoạt động
theo đúng các quy định của pháp luật, là nơi
mua bán các loại chứng khoán đã được đăng
biểu hay đặc biệt được biệt lệ.
Thị trường phi tập trung:Là thị trường mua
bán chứng khoán nằm ngoài sở
giao dịch, không có địa điểm
tập trung những nhà môi giới
15. c. Căn cứ vào công cụ tài chính được
giao dịch trên thị trường
Thị trường cổ phiếu
Thị trường trái phiếu
Thị trường các công cụ chứng khoán
phái sinh
16. 5. Cơ cấu tổ chức thị trường chứng
khoán tại Việt Nam
a. Các cơ quan quản lý của Chính phủ
b. Các tổ chức tự quản
c. Nhà phát hành
d. Nhà đầu tư
e. Các tổ chức kinh doanh trên thị
trường chứng khoán
f. Các tổ chức có liên quan đến
thị trường chứng khoán
17. Mô hình ban đầu về tổ chức bộ máy
QLNN và tổ chức TTCK Việt Nam
28-11-1996
18. Mô hình hiện tại về tổ chức bộ máy
QLNN và tổ chức TTCK Việt Nam
19-02-2004
19. 6. Các công cụ mua bán trên thị
trường
CỔ PHIẾU
TRÁI PHIẾU
20. CỔ PHIẾU
K/n: Cổ phiếu là bằng chứng và là
chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của
cổ đông đối với công ty cổ phần.
21.
22. Phân loại
• Phân loại theo công ty cổ phần
Cổ phiếu được phép phát hành
Cổ phiếu đã phát hành
Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu đang lưu hành
• Phân loại theo hình thức
Cổ phiếu ghi danh
Cổ phiếu vô danh
• Phân loại theo quyền lợi
Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu ưu đãi
23. TRÁI PHIẾU
Khái niệm: Trái phiếu là một loại chứng
khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ
chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền
xác định, thường là trong những khoảng thời
gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản cho vay ban đầu khi nó
đáo hạn.
24.
25. Phân loại
Theo trái phiếu ghi danh hay không
Trái phiếu Vô danh
Trái phiếu Ghi danh
Theo đối tượng phát hành trái phiếu
Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu công trình
Trái phiếu công ty
26. II. Thực trạng của thị trường chứng
khoán Việt Nam (2000-2012)
1. Bối cảnh nên kinh tế Việt Nam (2000-
nay)
2. Thực trạng thị trường
chứng khoán Việt Nam
27. 1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
(2000-2012)
a. Giai đoạn 2000 – 2003
b. Giai đoạn 2004 – 2007
c. Giai đoạn 2008 - 2012
28. a. Giai đoạn 2000- 2003
Tình hình tăng trưởng
Trong gia đoạn này nền kinh tế tăng trưởng với
tốc độ tương đối cao và cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Năm 2000 : chặn được sự giảm sút về tốc độ
tăng trưởng
Năm 2001 : tổng sản phâm trong
nước tăng 6,9%
Năm 2002: tăng 7,1%
Năm 2003: tăng 7,3%
29. Tình hình lạm phát
Năm Tăng GDP Lạm phát
2000 6.8% -0.60%
2001 6.9% 0.80%
2002 7.1% 4.00%
2003 7.3% 3.00%
Bảng. Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2003
Nguồn: ADB statistics
30. b. Giai đoạn 2004 - 2007
Năm 2004
Kinh tế Việt Nam năm 2004,nói theo ngôn
ngữ ở trong nước, là được mùa. GDP tăng
7,7%
là sự tăng trưởng bất ổn do chính phủ bơm
mạnh tín dụng để đạt chỉ tiêu tăng GDP quá
cao
Tình hình lạm phát tăng do lạm phát tín
dụng ở mức 9,5%
31. Năm 2005
Kinh tế tăng trưởng khả quan
Kinh tế Việt Nam năm 2005 tăng trưởng
8,4%
Thu nhập bình quân đầu người
khoảng 640USD
32. Lạm phát năm 2005 tiếp tục tăng cao, ở
mức 8.4% so với 9.5% năm 2004
Nguyên nhân lạm phát: chạy theo thành tích
và lấy quốc doanh làm chủ đạo
33. Năm 2006
Mức kinh tế tăng trưởng cao
Mức tăng trưởng của năm 2006 vào
khoảng 7.8% so với 8.4% trong năm 2005
Tình trạng lạm phát không
thuyên giảm
Mức lạm phát trung bình trong
năm 2006 ở vào khoảng 7.6%.
34. Trong năm 2006 VN có 4 biến chuyển
kinh tế lớn
• Thứ nhất là Việt-Nam gảm thuế đối với tất cả
những hàng nhập cảng từ tất cả 10 thành viên của
khối AFTA xuống còn 0-5% kể từ ngày 01.01.2006
• Thứ hai là Việt-Nam đã hoàn thành
trách nhiệm tổ chức một hội nghị
lớn nhất từ trước đến nay đó là
Hội Nghị APEC vào giữa tháng 11
35. • Thứ ba là Việt-Nam vào những ngày cuối cùng
của Quốc Hội 109 đã được Hoa-Kỳ chấp thuận cho
hưởng quy chế PNTR
• Thứ tư là WTO đã nhận Việt-Nam là thành
viên thứ 150 của tổ chức này
36. Năm 2007
GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng 1.143
nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người đạt
khoảng 13,42 triệu đồng, tương đương với
71,5 tỉ USD và 839 USD/người!
Giá tiêu dùng tăng cao nhất
so với 11 năm trước đó và
cao hơn tốc độ tăng GDP
37. c. Giai đoạn 2008 - 2012
2008
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam:
6.23%
Chỉ số lạm phát: 19.9%. (CafeF 2008)
2009
Tăng trưởng GDP: 5.32%
Lạm phát: 7%
38. 2010
GDP tăng trưởng 6.7% (mục tiêu đề ra
6.5%)
Lạm phát tăng trở lại 11.75% (7% - 2009)
2011
Lạm phát 18.58%
GDP tăng trưởng 5.89%
39. 2012
Lạm phát dự báo ở mức một con số
GDP tăng trưởng dự báo ở mức 5.7%
40. 2. Thực trạng thị trường chứng
khoán Việt Nam
Các công ty thành viên tham gia
Chỉ số VN-Index
41. Các công ty thành viên tham gia
1. Công ty đại chúng đã đăng kí công bố thông
tin: 974
a. Công ty chưa niêm yết:528
b. Công ty đã niêm yết trên HNX:202
c. Công ty đã niêm yết trên HOSE: 222
42. 2) Công ty chứng khoán: 106
3) Công ty quản lí quỹ: 47
4) VPĐD tổ chức kinh doanh chứng khoán nước
ngoài: sô lượng 31
5) Ngân hàng lưu kí: 7
6) Ngân hàng chỉ định thanh toán: 1
7) Tổ chức kiểm toán được chấp nhận:38
8) Quỹ đầu tư chức khoán: 24
9) Công ty đại chúng chưa đăng kí
công bố thông tin: 35
43. Chỉ số VNIndex
VnIndex là một chỉ số thị trường chứng khoán của
Việt Nam.
VnIndex được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
tính toán
Dựa trên cơ sở so sánh vn-index mỗi
ngày có thể biết đc biến động tăng hay
giảm của thị trường,tăng là khởi sắc,
còn giảm là không tốt từ đó biết đc
tình hình của nền kinh tế trong nước
cũng như trên thế giới đi lên hay xuống
44. VN - Index được tính theo công thức sau:
VN INDEX = Σ (( P1i x Q1i ) x 100 ) / P0i x Q0i ))
Trong đó:
+ P1i : Giá hiện hành của cổ phiếu i
+ Q1i: Khối lượng đang lưu hành của
cổ phiếu i
+ Poi : Giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc
+ Qoi : Khối lượng của cổ phiếu
i tại thời kỳ gốc
45. Ví dụ
• Trên sàn có 3 mã CK A,B,C với khối lượng đăng ký niêm yết ngày đầu
tiên(Qo của A,B,C) lần lượt là :100,200,500 và mức giá ngày giao dịch
đầu tiên(Po của A,B,C) là : A:50$, B:20$, C:30$ .
• VN-Index=
(50x100+20x200+30x500)/(50x100+20x200+30x500)=24000/24000=1
• sau đó nhân với 100 bởi các chỉ số chung ngày đầu tiên đều mặc định
là 100
• Sau 2 năm thì các mã CK A,B,C có sự thay đổi:
• Khối lượng niêm yết(Q1 của A,B,C) là : A:200,B:300,C:600
• Giá thị trường lúc này (P1 của A,B,C) là : A:30,B:40,C:50
• Thì VN-Index bây giờ là:
• (30x200+40x300+50X600)/(50x100+20x200+30x500)=48000/24000=2
• Sau đó nhân với 100 thì sẽ là 200
• Vậy VN-Inđex tại thời điểm này là 200
50. Nhận xét đánh giá
• Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh thứ 2 thế
giới
Các chỉ số Mức tăng trưởng
EGX ( Ai Cập) 36.1%
VN Index 35.5%
Karachi 100 (pakistan) 28.8%
Bucharest BET (Romania) 23.8%
OMX tallinn (Estonia) 19.2%
51. Chứng khoán VN sẽ có tốc độ tăng
trưởng dẫn đầu ASEAN
Trong khi chỉ số chứng khoán tại các thị trường
đang lên chỉ tăng ì ạch thì chứng khoán Việt Nam,
dù có dấu hiệu điều chỉnh trong những phiên gần
đây, nhưng vẫn đạt mức tăng trưởng khoảng 20% kể
từ đầu năm và trở thành một trong những thị trường
đáng đầu tư nhất châu Á. Nhận định này được đại
diện của hầu hết quỹ đầu tư
chia sẻ. Theo đó, Vn-Index có
thể tăng khoảng 30% vào cuối năm nay,
nhờ những chuyển biến về lãi suất thời gian qua.
52. Chứng khoán – sòng bạc, nơi hoạt
động của người giàu ?
12 năm qua, huy động vốn qua thị trường chứng
khoán được 700 nghìn tỷ đồng, thị trường chứng
khoán đã và đang là kênh huy động vốn trung và
dài hạn cho nền kinh tế, nhất là trong
bối cảnh ngân hàng khó khăn.
53. Một số hạn chế của thị trường chứng
khoán
Thị trường chứng khoán là nơi cung câp sự
đầu cơ
Thị trường chứng khoán làm cho mâu thuẫn
xã hội trở nên gay gắt hơn
Thị trường chứng khoán làm cho
nền kinh tế dễ mất ổn định
54. III. Giải pháp phát triển thị trường
chứng khoán, định hướng phát
triển của nhà nước, giải pháp
của nhóm đề ra.
55. Giải pháp phát triển thị trường chứng
khoán
Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường cổ
phiếu và trái phiếu doanh nghiệp
Đẩy mạnh công tác đổi mới doanh nghiệp
nhà nước và thành lập mới các công ty cổ
phần
Phát triển thị trường trái phiếu
chính phủ
56. Định hướng
1. Mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám
sát thị trường; Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của người đầu tư; Nâng cao khả năng cạnh tranh và
hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
2. Về định hướng chiến lược, dự kiến năm 2015, quy mô
vốn hóa thị trường đạt 65-70% GDP và đến năm 2020
quy mô vốn hóa thị trường đạt 90-100% GDP.
3. Chiến lược phát triển thị trường chứng
khoán liên hệ mật thiết với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nói chung và
chiến lược phát triển tài chính đến năm 2020 nói riêng.
57. Định hướng
4. Để thực hiện được những mục tiêu trên, cần hoàn thiện
khung pháp lý, thể chế mà cơ bản là hoàn thiện Luật
Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn; Tạo cơ chế để
các cơ quan quản lý có tính độc lập; Tăng nguồn cung
cho thị trường chứng khoán, nâng cao hiệu lực quản lý
của nhà nước và phát huy vai trò các Hiệp hội ngành
nghề chứng khoán, vai trò tư vấn độc lập, phản biện
chính sách từ các tổ chức.../.
58. Định hướng
5. Chuẩn bị cho sự ra đời và phát triển của chứng
khoán phái sinh,vì đây là xu hướng tất yếu trong quá
trình phát triển của TTCK.
6. Cần tăng quy mô, chất lượng công ty chứng khoán
theo hướng tái cấu trúc (phá sản, thâu tóm, sáp
nhập); giảm số lượng công ty chứng khoán từ trên
100 như hiện nay xuống khoảng 50 công ty (bình
quân thị phần mỗi công ty chứng
khoán là 4 tỷ USD).
59. Giải pháp của nhóm
Nâng cao các điều kiện ưu đãi nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia
niêm yết , xác định rõ doanh nghiệp khi niêm
yết phải đầu tư nâng cao giá trị của mình nếu
không muốn bị đào thải .
60. Giải pháp của nhóm
Nhìn nhận việc nước ngoàI tham gia TTCK
theo quan theo quan điểm tích cực , qua đó
khuyến khích các nhà ĐTNN , thường là
những tổ chức và cá nhân có vốn lớn ,và đầu
tư dàI hạn tham gia đầu tư gián tiếp bằng các
ưu đãI nhiều hơn ,cấp phép đầu tư dễ dàng hơn
nâng cao hơn các giới hạn sở hữu
của phía nước ngoài trong các
doanh nghiệp
61. Giải pháp của nhóm
Tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan quản
lý thị trường như Uỷ ban chứng khoán nhà nước
và các tổ chức cá nhân tham gia thị trường như
các nhà dầu tư , các công ty chứng khoán ,các
quỹ đầu tư trong và ngoàI nước , các công ty
bảo hiểm …
thông qua một hệ thống thông tin
hai chiều rõ ràng , minh bạch