1. Hành vi tỉ giá trên thị trường hối đoái
Nhóm thực hiện: Maximus
+Nguyễn Thanh Hiền
+ Doanh Thiêm Nghĩa
+Lê Tiến Thịnh
+Đỗ Hồng Thủy
+Nguyễn Thị Tường Vy
3. Thị trường hối đoái :
Thị trường hối đoái là thị trường diễn ra các hoạt động giao
dịch, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị
ngoại tệ khác. Đây cũng là nơi hình thành tỷ giá hối đoái theo
quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị trường tài chính có
trình độ phát triển cao
Các tác nhân tác động đến thị trường hối đoái như :
BOP, Ms, Chính sách can thiệp của chính phủ, thông
tin và kỳ vọng đã tạo ra sự thay đổi tổng cung tiền tệ
nên ảnh hưởng đến cung cầu nội tệ trong thị trường
hối đoái, kết quả đó tạo nên sự tác động mạnh tới
cung cầu ngoại tệ hối đoái
4. Mô hình các nhân tố quyết
định tới tỷ giá hối đoái
Thị
trường
hối đoái
Thông
tin và
kì vọng
MS
Chính
phủ
BOP
5. I. BOP
Tỷ giá được hình thành từ BOP ( BOP là nguồn gốc cấu thành tỷ giá )
do đó giữa tỷ giá và BOP có mối quan hệ tương quan qua lại lẫn nhau
nhưng không ngang hàng với nhau.
BOP bao gồm có các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá :
1. Xuât nhập khẩu hàng hóa
2. Các hoạt động Thu chi
3. Hoạt động đầu tư trong nước và ngoài nước
6. Xuất nhập khẩu hàng hóa
Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại
tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại
tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước
ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm.
Khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để
thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động
này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều
trong việc hình thành tỷ giá hối đoái.
7. Xuất nhập khẩu hàng hóa
Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào
mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là
hoạt động xuất khẩu (cán cân thương mại)
Cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ
=> tỷ giá giảm => nội tệ lên giá.
Cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại
tệ => tỷ giá tăng => nội tệ giảm giá
Nếu:
8. Hoạt động đầu tư trong nước và ngoài nước
Đầu tư ra nước ngoài, có ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái cư dân trong nước dùng tiền mua tài
sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doanh
nghiệp...) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu, trái phiếu...).
Những nhà đầu tư này muốn
thực hiện hoạt động kinh doanh
trên cần phải có ngoại tệ. Họ
mua ngoại tệ trên thị trường,
luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước
ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng.
Ngược lại một nước nhận
đầu tư từ nước ngoài, luồng
vốn ngoại tệ chảy vào trong
nước, làm cho cung ngoại
tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm.
9. II. Tổng cung tiền tệ: MS
Tổng cung ngoại tệ (MS ) tác động đến tỷ giá từ nhiều
phương diện, nhiều yếu tố. Nhưng nhìn chung, sự tác động
đó chủ yếu từ tương quan lãi suất và tương quan thu
nhập giữa 2 quốc gia.
Ví dụ : lãi suất quốc gia A cao hơn lãi suất ở quốc gia B,
từ việc chênh lệch tỷ giá đó nên quốc gia A sẽ có CẦU
đầu tư tăng cao nhu cầu về đồng nội tệ quốc gia A
tăng, đồng thời Khả năng CUNG về đồng nội tệ quốc gia
A GIẢM kết quả là giá nội tệ quốc A tăng .
10. III. Chính sách can thiệp của chính phủ
Đầu tiên chính phủ có toàn quyền trong việc điều chỉnh tỷ giá trên
thị trường ngoại hối , chính phủ vừa là tổ chức thiết lập thị trường
vừa là tổ chức tham gia vào thị đó.
Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường
để điều chỉnh mức tỷ giá phù hợp với tình hình phát triển của quốc
gia đó.
Ví dụ : Chính phủ bơm tiền vào thị trường ngoại hổi để thị
trường tự điều tiết tỷ giá một cách cân bằng và phù hợp
với thực trạng nền kinh tế, bằng cách này chính phủ can
thiệp trực tiếp tác động đến tỷ giá.
11. IV. Thông tin và kỳ vọng
Thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự vận động của tỷ giá, đặc
biệt là trong ngắn hạn.
Thông tin tạo ra kỳ vọng, từ một thông tin có thể có những kỳ vọng
khác nhau cho nên kỳ vọng thì trường có sức ảnh hưởng đến tỷ giá.
Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại
tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động
mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó
lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương
lai. Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng
của dân chúng trong tương lai.
12. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong
tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ
tăng ngay trong hiện tại.
Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như
các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính
phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm
hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ
giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
IV. Thông tin và kỳ vọng
13. Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi
tất cả các yếu tố trên với mức độ mạnh yếu khác nhau
của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất
định.
Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân
tố là việc làm không thể. Các nhân tố trên không tách rời
mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn
nhau, đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến
động không ngừng.
14. Vai trò thông tin đối với
diễn biến tỷ giá trong
ngắn hạn
15. Thông tin, kì vọng và tỉ giá
Thông tin là những tin tức
mang lại hiểu biết cho con
người cùng với sự kiện chúng có
ý nghĩa quan trọng với sự vận
đọng của tỷ giá, đặc biệt là
trong ngắn hạn:
+ Giao dịch hối đoái chủ yếu dựa
trên kì vọng về tỷ giá
+ kì vọng dựa trên tập hợp thông
tin liên quan
16. Dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái
Các ngân hàng thương mại lớn liên tục theo dõi tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.
Họ nỗ lực dự đoán tỷ giá cân bằng sẽ thay đổi như thế nào trong tương lai gần dựa vào
những thông tin họ có để đưa ra quyết định đầu tư vào một loại tiền tệ nào đó để kiếm
lợi nhuận.
Ngân hàng đầu cơ dựa vào sự tăng giá kì vọng.
Khi các ngân hàng thương mại tin rằng một loại tiền tệ nào đó hiện tại bị định giá
thấp hơn giá trị của nó trên thị trường ngoại hối, ngay bây giờ họ có thể xem xét
đầu tư vào đồng tiền này trước khi nó tăng giá. Họ hi vọng sẽ chuyển khoản đầu
tư thành tiền sau khi đồng tiền này tăng giá để có thể kiếm lời từ việc bán ở một
mức giá cao hơn giá mà họ đã mua.
Ngân hàng đầu cơ dựa vào sự giảm giá kì vọng
Nếu các ngân hàng thương mại tin rằng một loại ngoại tệ nào đó hiện tại có giá
trị cao hơn giá trị của nó trên thị trường ngoại hối, ngay bây giờ họ có thể vay
tiền bằng chính ngoại tệ đó( và chuyển ngay thành đồng nội tệ) trước khi
ddoonhf ngoại tệ đó giảm giá tới mức hợp lý. Các ngân hàng hi vọng sẽ trả lại
khoản vay bằng ngoại tệ sau khi đồng ngọa tệ giảm giá để họ có thể mua ngoại tệ
với mức giá thấp hơn mức giá ban đầu mà họ đã chuyển toàn bộ ngoại tệ thành
đồng nội tệ.
17. Thông tin, kì vọng và tỉ giá
Trong thực tế cùng một
thông tin có thể có những kì
vọng khác nhau, thậm chí
trái ngược
+ quá trình tích hợp những
thông tin vào giá khó đoán định
+ có nhiều cách lý giải về ý
nghĩa thông tin
18. Ví dụ:
Tại t1, Ms của Mỹ tăng 3 tỷ USD trong tuần gần nhất ( trong khi dự
báo thị trường là 2 tỷ).
Dựa vào luồng thông tin trên có rất nhiều kì vọng khác nhau xảy ra.
USD suy yếu do thị
trường cảm thấy mức
cung tiền tăng lên này
sẽ tiếp tục tồn tại. Và
họ cho rằng đó là tín
hiệu xấu và đô la sẽ
giảm giá dẫn đến hành
vi bán đô.
19. USD mạnh lên vì thị
trường tin rằng NHTW sẽ
can thiệp điều chỉnh. Do
họ dự đoán rằng tổng
cung tiền sẽ giảm dẫn
đến việc điều chỉnh sẽ
giảm từ đó đô sẽ tăng giá
nên hok ra sức mua đô
20. USD yếu đi rồi sau đó mất giá từ
từ vì thị trường cho rằng nền
kinh tế sẽ được kích thích tăng
trưởng.
+ Theo họ cho rằng khi cung tiền
tăng lên 3 Tỷ là tín hiệu xấu và mức
độ suy yếu ngày càng giảm và đô la
sẽ mạnh lên nên tổng cung tiền tăng
đột biến lên 3 tỷ dẫn đến đô la giảm
giá, khi tổng cung tiền tằn thì sẽ
giúp kích cầu dẫn đến tăng GDP.
21. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU
ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ
GIÁ
22. $/£
R1
R0
S1
S0
D1
D0
Quantity of £
Thay đổi tỷ lệ lạm phát
tương đối có thể ảnh
hưởng đến hoạt động
kinh doanh thương mại
quốc tế, từ đó tác động
đến cung cầu ngoại tệ và
do đó ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái.
Tương quan lạm phát
23. Lạm phát
tại Úc
tăng
Vd: Giả sử tỷ lệ lạm phát ở Úc tăng so với tỷ lệ lạm phát ở Mỹ.
Nhu cầu hàng
hóa Úc của
người Mỹ
giảm
Nhu cầu hàng
hóa Mỹ của
người Úc tăng
Cung đô la
Mỹ giảm
(Cầu đô la
Úc giảm)
Cầu đô la
Mỹ tăng
(Cung đô
la Úc tăng)
Giá trị đồng đô la Úc giảm, giá trị đồng đô la Mỹ tăng.
24. $/£
R0
R1
S0
S1
D0
D1
Quantity of £
Sự thay đổi của lãi suất
tương đối ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư vào các
chứng khoán nước ngoài,
từ đó ảnh hưởng đến cung
và cầu tiền tệ, do đó tác
động đến tỷ giá hối đoái
Tương quan lãi suất
25. Vd: Giả sử rằng lãi suất của Mỹ tăng lên trong khi lãi suất
của Anh không đổi
Lãi suất tại Mỹ
tăng
Các nhà đầu
tư Mỹ sẽ giảm
đầu tư tại Anh
Các nhà đầu
tư Anh sẽ tăng
đầu tư tại Mỹ
Cầu bảng Anh
sẽ giảm (cung
đô la Mỹ giảm)
Cung bảng
Anh tăng (cầu
đô la Mỹ tăng)
Giá trị đồng đô la Mỹ tăng lên, giá trị đồng bảng Anh
giảm đi
26. R1
R0
S0
D1
D0
S1
Tương quan thu nhập
(Tăng trưởng kinh tế)
Thu nhập có thể ảnh
hưởng đến lượng cầu
nhập khẩu nên nó có thể
tác động đến tỷ giá
27. Vd: Thu nhập tại Canada tăng tương đối so với Mỹ
Tiêu dùng
tại Canada
tăng lên
Áp lực
lạm phát
tại
Canada
tăng
Người
Canada
sử dụng
hàng Mỹ
Cầu đô la
Mỹ tăng
Cung đô
la Canada
tăng
28. 18/03/2014
TÓM LƯỢC
-Lạm phát nước nào càng thấp
-Thu nhập nước nào càng tăng
-Lãi suất nước nào càng tăng(MT
đầu tư được cải thiện)
Đồng nội tệ càng suy yếu
và ngược lại
29. 18/03/2014
-Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối đoái.
- Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn.
- Ứng phó với các xáo trộn tạm thời.
Lý do chính phủ can thiệp vào tỷ giá
30. Chính sách can thiệp của chính phủ
Rào
cản
giao
dịch
hối
đoái,
quản lí
ngoại
hối
Hàng
rào
thương
mại và
phi
thương
mại
Kiểm
soát lưu
chuyển
vốn
Can
thiệp
trực
tiếp
trên thị
trường
hối đoái
Chính
sách
tiền tệ,
chính
sách
tài
khóa
31. 18/03/2014
Nhận xét: Việc NHNN liên tục nới rộng tỷ giá VND/USD
có những tác động đa chiều đến các chủ thể kinh tế và các
biến số kinh tế vĩ mô.
32. 18/03/2014
Kỳ vọng của giới đầu cơ
- Chủ yếu dựa vào sự phán đoán từ các sự kiện, tình hình chính
trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan.
Kỳ vọng
mức tỷ giá
trong
tương lai
Đầu cơ
Phòng vệ rủi ro
Ví dụ : có thông tin sự kiện ở Mỹ xảy ra vào tháng
9/2001 hay chiến tranh Iraq tháng 3/2003 vừa qua đã
làm khuynh đảo thị trường hối đoái thế giới, giá USD
đã giảm đáng kể.
33. 18/03/2014
Tương tác giữa các nhân tố
Các nhân tố khác
nhau ảnh hưởng tỷ
giá đồng thời,và có
thể theo những chiều
hướng khác nhau.
34. 18/03/2014
Ví dụ:Tương tác giữa các nhân tố
Mức thu
nhập gia
tăng(tăng
trưởng
KT)
Có khi tạo
nên kỳ
vọng về
lãi suất
tăng lên
Áp lực
lên tỷ
giá
Tác động
của mức
thu nhập
gia tăng
ĐỐI
NGHỊCH