2. Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giá hối đoái1
Vai trò của thông tin đối với sự vận động của tỷ giá2
Dự báo tỷ giá
Tác động các nhân tố chủ yếu đối với sự vận động của tỷ giá3
4
3. 1.1 Cán cân thanh toán – BOP
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của
tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong
đó có cán cân thanh toán quốc tế.
Nếu cán cân thanh toán quốc tế thặng dư có thể dẫn đến khả năng
cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái có
xu hướng giảm.
Nếu cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt có thể dẫn đến cầu ngoại tệ
lớn hơn cung ngoại tệ, từ đó tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
4. Cán cân thanh toán - BOP
Cán cân vãng lai - CA Cán cân vốn - KA
Khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
tăng sẽ thu được ngoại tệ. trên thị
trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá
hối đoái giảm.
Khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
tăng, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để
thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại
tệ trên thị trường, hành động này làm
cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
Khi luồng vốn chảy vào trong nước
nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,
cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, tỷ
giá hối đoái tăng.
Khi luồng vốn chảy vào trong nước
lớn hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài,
cầu ngoại tệ nhỏ hơn cung ngoại tệ, tỷ
giá hối đoái giảm.
5. • Mỗi nước có một cơ quan chính phủ có thể can thiệp thị trường ngoại
hối để khống chế giá trị của một đồng tiền, thông thường là ngân hàng
trung ương (NHTW). Các ngân hàng này cố gắng kiểm soát tăng
trưởng của mức cung tiền tệ trong đất nước của họ theo cách thức sẽ tác
động thuận lợi đến các điều kiện kinh tế.
• Mục đích:
Giảm biến động tỷ
giá hối đoái
• Giảm sự lo ngại
về tỷ giá nhằm
khuyến khích
thương mại quốc
tế.
• Ổn định thị
trường TC và
hoạt động đầu cơ
Thiết lập biên độ
dao động ngầm của
tỷ giá hối đoái
• Duy trì tỷ giá
trong một biên độ
không chính thức.
• VD: FED định kỳ
can thiệp để đảo
ngược đà tăng
hoặc giảm của
đồng đô la Mỹ.
Phản ứng với sự
mất cân bằng tạm
thời
• Có thể can thiệp
để bảo vệ giá trị
đồng tiền khỏi sự
mất cân bằng tạm
thời.
1.2 Chính sách can thiệp của chính phủ
6. • Các can thiệp của chính phủ không có tác động lâu dài tới biến động tỷ giá
hối đoái. Trong nhiều trường hợp, can thiệp bị lấn áp bởi các tác nhân thị
trường. Tuy nhiên, nếu thiếu sự can thiệp này thì tiền tệ có thể biến động
nhiều hơn.
• Một chính phủ có thể tác động đến tỷ giá hối đoái bằng phương pháp trực
tiếp hay gián tiếp:
Can thiệp
Trực tiếp
Dự trữ chính thức
Quản lý ngoại hối
Gián tiếp
Chính sách điều chỉnh
BOP
Chính sách điều chỉnh
tổng cung tiền tệ
1.2 Chính sách can thiệp của chính phủ
7. Điều chỉnh dự trữ chính thức
Dựa vào lượng dự trữ để gây áp
lực lên giá trị đồng tiền, do đó
đòi hỏi lượng dự trữ phải đủ
lớn, nếu không các tác nhân thị
trường gần như lấn át hành động
này.
VD:
Fed đổi đô la Mỹ sang ngoại tệ
khác trên TTNH, làm cung đô la
Mỹ tăng, gây áp lực giảm giá đô
la Mỹ và ngược lại
Quản lý ngoại hối
Tác động tới tỷ giá bằng cách trực
tiếp mua vào ngoại tệ hay bán bán
nội tệ ra thị trường.
- Nếu có sự điều chỉnh sự thay đổi
mức cung tiền gọi là can thiệp
không vô hiệu hóa (CTKVHH).
- Nếu duy trì mức cung tiền gọi là
can thiệp vô hiệu hóa (CTVHH).
-CTKVHH: Fed đổi đô la Mỹ lấy
đồng ngoại tệ khác trên TTNH với
nỗ lực làm tăng giá trị đồng ngoại tệ
khác, cung đô la Mỹ tăng lên.
-CTVHH: Fed can thiệp vào TTNH
và đồng thời tiến hành bù đắp các
giao dịch trên TT trái phiếu kho bạc.
Can thiệp trực tiếp
8. Chính sách điều chỉnh BOP
Đối với CA:
Chính sách
thương mại.
- Tạo ra các hàng
rào thương mại :
thuế, phí…
và phi thương
mại : các tiêu
chuẩn, hạn
ngạch… nhằm
tác động lên
xuất, nhập khẩu.
Đối với KA:
Chính sách
kiểm soát vốn.
-Tác động đến
dòng vốn chảy
vào và chảy ra
của một quốc
gia để đạt được
mục tiêu của
chính phủ.
+ KS trực tiếp
(mang tính hành
chính).
+KS gián tiếp
(dựa trên cơ sở
thị trường).
Chính sách điều chỉnh tổng cung tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Là quá trình quản
lý cung tiền, tác
động đến các loại
lãi suất để kiềm
chế lạm phát , ổn
định tỷ giá hối
đoái.
-Nới lỏng: tăng
lượng cung tiền.
-Thắt chặt: giảm
lượng cung tiền.
Chính sách tài
khóa.
Là chính sách
thu chi của
Chính phủ như
thuế, phát hành
trái phiếu, tín
phiếu kho bạc…
-Mở rộng: tăng
chi tiêu CP,
giảm thuế
-Thu hẹp: giảm
chi tiêu chính
phủ, tăng thuế.
Can thiệp gián tiếp
9. • Fed nâng lãi suất đô la Mỹ, những nhà đầu tư nước ngoài có
thể chuyển vốn của họ sang Mỹ. Điều này phản ánh tăng cung
ngoại tệ để đổi lấy đô la Mỹ trên thị trường ngoại hối và tạo áp
lực giảm giá lên những đồng tiền này so với đô la Mỹ.
• Khi chính phủ giảm thuế nhập khẩu, làm cho nhập khẩu tăng,
cầu ngoại tệ tăng làm cung nội tệ trên thị trường ngoại hối
tăng, do đó đồng nội tệ tăng giá dẫn đến tỷ giá giảm.
Ví dụ
10. 1.3 Tổng cung ngoại tệ
Mô hình cung cầu
ngoại tệ được
hình thành dựa
trên sự kết hợp
hai đường cung
cầu ngoại tệ.
D1
S1
Điểm cân bằng thị trường
(Qf)0
S(d/f)
Qf
S0
11. • Tỷ giá phản ánh cung cầu phản
ánh sự cân bằng trên thị trường.
• Cung cầu trên thị trường thay
đổi => các đường cung cầu dịch
chuyển => tỷ giá thay đổi.
• Nhiều yếu tố tác động làm dịch
chuyển các đường cung cầu:
Sự tăng/ giảm giá trong nước
của hàng xuất khẩu
Sự tăng/ giảm giá quốc tế của
hàng nhập khẩu
Sự thay đổi của mức giá chung
Sự vận động của luồng quốc tế
Đầu tư
S1
D1
Qf
S(d/f)
12. Khi có yếu tố làm
cung ngoại tệ tăng
=> đường cung dịch
chuyển sang phải =>
tỷ giá giảm.
S(d/f)
Q1
S1
D0
D1
D2
13. • Khi có yếu tố làm
giảm cung ngoại tệ
=> đường cung
dịch chuyển sang
trái => tỷ giá tăng.
S0
S1
S2
D0
14. PPP – Mẫu tuyệt đối
• Trong thị trường hàng hóa quốc tế là hoàn hảo
mức giá chung của các hàng hóa tại các thị trường
quốc gia khác nhau phải tương đương nhau.
P = SPPP . P* Hoặc SPPP = P/P*
P : mức giá chung hàng hóa trong nước
P* : mức giá chung hàng hóa ở nước ngoài
SPPP : tỷ giá ngang bằng sức mua giữa nội tệ và
ngoại tệ
• Nếu P tăng =>A tăng, tức nội tệ giảm
PPP tuyệt đối đưa ra mối quan hệ giữa tỷ giá và mức
giá cả hàng hóa tại một thời điểm.
15. Giá trị của lý thuyết PPP tuyệt đối:
• PPP có hiệu lực, đặc biêt trong dự báo
khuynh hướng
• PPP cho biết xu hướng tỷ giá trong dài
hạn
16. • Giống như các thị tường tài chính khác thị trường ngoại hối
phản ứng với những tin tức mà có thể ảnh hưởng trong
tương lai.
Ví dụ: Tin tức về sự tăng lên lạm phát tại Mỹ => làm cho các
nhà kinh doanh tiền tệ bán đô la, do họ kỳ vọng đô la sẽ giảm
giá trong tương lai => gây áp lưc giảm giá đồn đô la.
Các nhà đầu tư chỉ gây ra áp lực tăng giá lên một loại đồng
tiền nào đó nếu như họ dự tính rằng đồng tiền đó sẽ tăng giá.
Họ chỉ tạo ra áp lực giảm giá khi kỳ vọng đồng tiền đó sẽ
giảm giá.
• Những tín hiệu về tình trạng kinh tế trong tương lai ảnh
hưởng tới tỷ giá có thể thay đổi rất nhanh => quyết định đầu
cơ tiền tệ theo đó cũng được điêuù chỉnh một cách kịp thời.
1.4 Kỳ vọng thị trường
17. 2 • Thông tin và sự kiện có ý nghĩa
quan trọng đối với sự vận động
của tỷ giá, đặc biệt là trong ngăn
hạn.
• Giao dịch hối đoái chủ yếu dựa trên kỳ vọng về
tỷ giá
• Kỳ vọng dựa trên tập hợp thông tin liên quan
• Trong thực tế, cùng một thông tin có thể
có những kỳ vọng khác nhau, thậm chí
trái ngược
• Quá trình tích hợp thông tin vào giá khó đoán
định
• Có nhiều cách lý giải về ý nghĩa thông tin
18. Giao dịch hối đoái chủ yếu dựa trên kỳ vọng về tỷ giá
Kỳ vọng là môt trong năm yếu tố ảnh hưởng đến thị
trường tỷ giá trong tương lai. Giống như các thị trường
khác, thị trường ngoại hối phản ứng với những tin tức
mà có thể ảnh hưởng trong tương lai.
Ví dụ: Tin tức về sự lạm phát tại Mỹ có thể làm cho các
nhà kinh doanh tiền tệ bán đô la Mỹ, do họ kỳ vọng
đồng đô la sẽ giảm giá trong tương lai.
THÔNG TIN VÀ SỰ KIỆN CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI
VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ, ĐẶC BIỆT LÀ TRONG
NGẮN HẠN.
19. THÔNG TIN VÀ SỰ KIỆN CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG ĐỐI
VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ, ĐẶC BIỆT LÀ TRONG
NGẮN HẠN.
Thông tin cũng tác động trực tiếp đến yếu tố tâm
lý của những người sở hữu vốn, nó tác đọng trực
tiếp đến kỳ vọng của nhà đầu tư vào thị trường hối
đoái. Nếu những người sở hữu vốn có những
thông tin làm giảm sự tin tưởng về một đồng tiền
nào đó dẫn đến cầu của đồng tiền đó giảm, xu
hướng giảm giá của đồng tiền đó trên thị trường.
Thông tin về tình trạng nền kinh tế có ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái và khả năng đầu cơ trên thị
trường ngoại hối.
Kỳ vọng dựa trên tập hợp thông tin liên quan
20. CÙNG MỘT THÔNG TIN CÓ THỂ CÓ NHỮNG KỲ
VỌNG KHÁC NHAU, THẬM CHÍ TRÁI NGƯỢC
Các thông tin được tích hợp lại, mỗi thông tin được biết
đến sẽ đem đến cho các nhà đầu tư các kỳ vọng khác
nhau về tỷ giá, tăng lên hay giảm xuống của việc gia
tăng lãi suất, tỷ lệ lạm phát hay các chính sách khác của
chính phủ. Mỗi thông tin được đưa ra sẽ đưa đến các lý
giải khác nhau về sự tác động của thông tin đó vào thị
trường ngoại hối. Qua đó, sẽ đưa ra những quyết định
sao cho đạt được mục tiêu mong muốn.
Có nhiều cách lý giải về ý nghĩa thông tin
Quá trình tích hợp thông tin vào giá khó đoán
định
21. • Sau 1971 với sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Bretton Woods, quan hệ tiền
tệ giữa các nước được thả nổi, điển hình là ở các nước tư bản. Với cơ
chế này, tỷ giá hối đoái của các nước biến động hàng ngày, hàng giờ
trên thị trường do ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
Lạm
phát Lãi suất
Thu
nhập
Kiểm
soát của
Chính
phủ
Tác động các nhân tố chủ yếu đối với
sự vận động của tỷ giá
3
22. Tương quan lạm phát
• Thay đổi tỷ lệ lạm phát tương đối có thể
ảnh hưởng đến hoạt động thương mại
quốc tế, từ đó tác động đến cung và cầu
ngoại tệ làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái.
Khi lạm phát nội địa tại Mỹ tăng lên một
cách tương đối so với Anh
Làm hàng hóa Mỹ đắt hơn và lúc này
tiêu dùng chuyển sang hàng hóa Anh =>
cầu bảng Anh tăng.
Cầu đô la Mỹ giảm (do người Anh
không tiếp tục mua hàng Mỹ nữa) =>
cung bảng Anh giảm.
Khi lạm phát của Mỹ cao hơn một
cách tương đối so với lạm phát ở Anh thì
đồng bảng Anh tăng giá, đồng nội tệ giảm
giá.
Số lượng bảng Anh
GiátrịbảngAnh
S1
D0
D1
S0
23. Tương quan lãi suất
• Sự thay đổi của lãi suất tương đối ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư vào các chứng khoán
nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến cung cầu
tiền tệ làm tác động lên tỷ giá hối đoái.
Khi lãi suất nội địa ở Mỹ cao hơn một cách
tương đối so với Anh
• Cầu đầu tư từ Anh vào Mỹ tăng => cung bảng
Anh tăng
• Cầu đầu tư từ Mỹ vào Anh giảm => cầu bảng
Anh giảm
Khi lãi suất Mỹ cao tương đối so với lãi suất
Anh thì đồng bảng Anh giảm giá.
Nếu các điều kiện và môi trường kinh doanh của các nước là tương đương
nhau, nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào
nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do dó sẽ làm cho cung ngoại hối
tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
Số lượng bảng Anh
GiátrịbảngAnh
S0
D1
S1
D0
24. Tương quan thu nhập
Thu nhập có thể ảnh hưởng đến lượng cầu nhập
khẩu nên nó có thể tác động đến tỷ giá.
Thu nhập ở Mỹ tăng lên một cách tương đối so với
ở Anh
• Người Mỹ tăng nhu cầu mua hàng hóa Anh ( do
khuynh hướng tiêu dùng tại Mỹ tăng có thể dẫn
đến lạm phát tại Mỹ tăng) =>cầu bảng Anh tăng
• Giả sử thu nhập Người Anh không thay đổi nên
không tác động đến đường cung bảng Anh.
• Cầu bảng Anh tăng trong khi cung bảng Anh
không thay đổi => đồng bảng Anh tăng giá
Khi thu nhập quốc dân Mỹ tăng tương đối
thì đồng bảng Anh tăng giá
Số lượng bảng Anh
GiátrịbảngAnh
D1
D0
S0
25. Kiểm soát của Chính Phủ
Các hình thức chính sách can thiệp của Chính phủ:
Hạn chế trao đổi ngoại tệ, quản lý ngoại hối
Áp đặt hàng rào ngoại thương
Can thiệp (bán và mua ngoại tệ) trên thị trường ngoại hối
Tác động đến các yếu tố vĩ mô: lạm phát, lãi suất, mức thu nhập.
Ví dụ:
Để thúc đẩy đồng đô la Mỹ giảm giá, Cục dự trữ liên bang Mỹ(Fed) có
thể can thiệp trực tiếp bằng cách dùng đô la Mỹ để mua ngoại tệ khác
trên thị trường ngoại hối. Bằng cách này, Fed gây áp lực giảm giá lên
đồng đô la Mỹ.
Để thúc đẩy đồng đô la Mỹ tăng giá, Fed nâng lãi suất đô la Mỹ cao
tương đối so với một số quốc gia khác, những nhà đầu tư nước ngoài có
thể chuyển vốn của họ sang Mỹ để tận dụng lãi suất cao hơn. Điều này
phản ánh việc tăng cung ngoại tệ và tạo áp lực giảm giá lên các đồng tiền
ngoại tệ so với đô la Mỹ.
26. Tóm lược các yếu tố tác động đến tỷ giá
Chênh lệch lạm phát
Chênh lệch thu nhập
Chính sách hạn chế
của Chính phủ
Cầu của Mỹ với
hàng hóa nước
ngoài
Cầu của nước
ngoài đối với hàng
hóa Mỹ
Cầu của Mỹ đối
với ngoại tệ
Cung ngoại tệ
Chênh lệch lãi suất
Chính sách hạn chế
dòng chảy vốn
Cầu của Mỹ đối
với ngoại tệ
Cung ngoại tệ
Cầu của Mỹ với
chứng khoán nước
ngoài
Cầu của nước
ngoài đối chứng
khoán Mỹ
Các nhân tố liên quan đến thương mại
Tỷ giá
giữa
đồng
ngoại
tệ và
đô la
Mỹ
Các nhân tố tài chính
26
27. 4 Dự báo tỷ giá
Định nghĩa:
Dự báo tỷ giá lá quá trình xử lý
thông tin có phương pháp nhằm tạo
lập kỳ vọng. Qua đó hỗ trợ cho việc
ra quyết định
28. 4 Dự báo tỷ giá
Phân loại:
Có 2 phương pháp chính để phân tích và dự báo
tỷ giá:
Phân tích cơ bản
Phân tích kỹ thuật
29. 4 Dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản:
Phương pháp này dựa vào những phân tích các
yếu tố như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm
phát, cán cân thanh toán để xác định tác đông đến
xu hướng biến động dài hạn của tỷ giá.
Không mô hình hóa bằng kinh tế lượng mà chỉ
mang tính định tính.
Rất phổ biến trong thị trường tài chính bên cạnh
phân tích kỹ thuật.
30. 4 Dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản:
Trình tự phân tích và dự báo
Thiết lập mô hình quan hệ gồm các biến giải thích
Ước lượng giá trị của các tham số trong mô hình
Phân tích kết quả và đưa ra dự báo
31. 4 Dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản:
Trình tự phân tích và dự báo:
Thiết lập mô hình quan hệ gồm các biến giải thích
Ước lượng giá trị của các tham số trong mô hình
Phân tích kết quả và đưa ra dự báo
32. 4 Dự báo tỷ giá
Phân tích kỹ thuật:
Là phân tích dữ kiệu về diễn biến giá trong quá
khứ để hình thành kỳ vọng
Là phương pháp dự báo được các nhà đầu tư, nhà
phân tích, nhà môi giới trên thị trường ngoại hối,
chứng khoán quốc tế sử dụng
33. 4 Dự báo tỷ giá
Phân tích kỹ thuật:
Cơ sở lập luận:
Giá cả được xác định bởi tác động của cả nhân tố
duy lý lẫn phi lý đến cung – cầu thị trường
Sự dịch chuyển cung - cầu thị trường hình thành
nên các xu hướng diễn biến của giá cả
Lịch sử sẽ lặp lại, nghĩa là sự vận động của giá cả
tuân theo 1 khuôn mẫu đã từng có.
34. THUẬT NGỮ
• Chính sách thương mại quốc tế là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp
dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của một nước trong một
thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế-chính trị-xã hội , bao
gồm các công cụ như thuế quan, hạn ngạch thương mại, giấy phép, bán
phá giá,…
• Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới
nhiều hình thức khác nhau, để tác động (hạn chế) lên dòng vốn nước ngoài
chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu nhất định của
chính phủ.
• Kiểm soát vốn trực tiếp là việc hạn chế những giao dịch vốn, những
khoản thanh toán liên quan đến giao dịch vốn và việc chuyển tiền bằng
những quy định mang tính hành chính.
• Kiểm soát vốn gián tiếp là việc hạn chế những biến động của dòng vốn và
những giao dịch khác thông qua các biện pháp thị trường, kiểm soát vốn có
thể xảy ra dưới các hình thức khác nhau như hệ thống đa tỷ giá, đánh thuế
ngầm hoặc công khai lên dòng vốn quốc tế, nhưng chủ yếu là đánh thuế
vào các dòng vốn ngắn hạn và khuyến khích các dòng vốn dài hạn
35. THUẬT NGỮ
• Chính sách tài khóa (fiscal policy) là chính sách thông qua chế độ
thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền kinh tế.
• Chính sách tài khoá mở rộng: Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái,
nhà nước có thể giảm thuế, tăng chi tiêu (đầu tư công cộng) để chống lại.
• Chính sách tài khóa thu hẹp: Khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện
tượng nóng, thì nhà nước có thể tăng thuế và giảm chi tiêu của mình để ngăn
cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng quá nóng dẫn tới đổ vỡ.
• Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền của cơ
quan quản lý tiền tệ, thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt
được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm
phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái.
36. Hội nghị Bretton Woods
• Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà ngân hàng thông báo cho
khách hàng, là lãi suất thông báo hoặc thỏa thuận trong các
quan hệ tín dụng.
• Lãi suất thực tế là lãi suất được xác định trên cơ sở đã điều
chỉnh lại theo những thay đổi về mức giá do lạm phát.
Từ 1944-1971, tỷ giá hối đoái được cố định theo một hệ thống hoạch
định tại hội nghị Bretton Woods.
Mỗi đồng tiền được định giá theo vàng nên giá trị của các đồng tiền
với nhau được giữ cố định.
Các chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối để đảm bảo tỷ giá
hối đoái không dao động quá 1% so với tỷ giá đã định ban đầu.
THUẬT NGỮ
37. Nhìn lại điều hành tỷ giá giai đoạn 2012-2013
• Đối với tỷ giá bán ngoại tệ, khi thị trường có biến động thời điểm cuối tháng 2/2013 đầu
tháng 3/2013, NHNN đã linh hoạt trong điều hành tỷ giá thông qua việc điều chỉnh giảm giá
bán ra về mức 20.950 VND/USD từ ngày 5/3/2013 thay vì mức giá trần là 21.036 VND/USD
được duy trì từ cuối năm 2011 và sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp tại mức giá này nếu TCTD
có nhu cầu. Sau đó, tỷ giá bán USD của NHNN được điều chỉnh thêm 3 lần nữa phù hợp với
cung cầu trên thị trường, cụ thể tăng từ mức giá 20.950 VND/USD tăng lên mức 21.005
VND/USD (ngày 20/5/2013), tăng lên mức trần 21.036 VND/USD (ngày 5/6/2013) và tăng
lên mức trần 21.246 VND/USD (ngày 8/7/2013) sau khi NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng. NHNN cũng đã linh hoạt thực hiện việc bán ngoại tệ bình ổn thị trường tại
các mức tỷ giá này.
• Tỷ giá mua vào USD của NHNN cũng đã được điều hành theo hướng khuyến khích các
TCTD bán ngoại tệ cho NHNN để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước. Tỷ giá mua vào được
NHNN duy trì tương đối ổn định ở mức 20.850 VND/USD cao hơn mức tỷ giá bình quân liên
ngân hàng là 20.828 VND/USD. Nhờ vậy, trong năm 2012 và 9 tháng đầu năm 2013, NHNN
đã mua được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, quy mô dự trữ ngoại
hối Nhà nước được cải thiện rõ nét. Khi tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh,
NHNN cũng đã điều chỉnh tăng tỷ giá mua ngoại tệ lên 21.100 VND/USD từ ngày 07/8/2013
và tiếp tục mua ngoại tệ từ các TCTD tại mức giá này.
Trích nguồn: http://baodientu.chinhphu.vn
38. Hiệu ứng Fisher
Mặc dù lãi suất cao tương đối có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhưng
lãi suất cao tương đối có thể phản ánh lạm phát cao tương đối. Do lạm phát
gây áp lực giảm giá đồng nội tệ, việc đầu tư các chứng khoán bằng đồng
tiền này có thể không còn đủ hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài nữa.
Cho nên cần phải phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
hoặc Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát.
Mỗi thành tố trong vế phải của phương trình trên chịu tác động của các lực
lượng kinh tế khác nhau. Lãi suất thực tế được quyết định bởi cung và cầu
vốn vay. Theo lý thuết số lượng tiền tệ thì tốc độ cung ứng tiền tăng quyết
định tỷ lệ lạm phát.
Trong dài hạn, sự thay đổi của cung ứng tiền không có ảnh hưởng gì đến lãi
suất thực tế cũng như các biến thực tế khác. Vì lãi suất thực tế không thay đổi
nên lãi suất danh nghĩa phải điều chỉnh theo sự thay đổi của lạm phát. Do vậy,
khi Ngân hàng Trung ương tăng cung ứng tiền tệ, thì cả lạm phát và lãi suất
danh nghĩa đều tăng. Sự điều chỉnh này của lãi suất danh nghĩa theo lạm phát
được gọi là hiệu ứng FISHER.
39. Trong cùng một thời kì, một vài yếu tố có thể khiến đồng ngoại tệ tăng giá trong
khi những yếu tố khác lại khiến đồng ngoại tệ giảm giá.
Khi lãi suất danh nghĩa tăng lên do lãi suất thực tăng lên( kinh tế phát triển):
• Lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tăng trong khi lạm phát không đổi,
dòng tiền nước ngoài sẽ tràn vào nhằm hưởng phần chênh lệch về tiền lãi ở
trong nước so với nước ngoài. Điều này làm cung ngoại hối tăng lên, cầu
ngoại hối giảm đi => làm tăng giá đồng nội tệ.
Lãi suất danh nghĩa tăng lên và mức lạm phát trong nước cũng tăng lên:
• Ví dụ: Khi lãi suất tại Mỹ tăng do ảnh hưởng của lạm phát. Nếu nền kinh tế
Anh vẫn không thay đổi, sự tăng lên của lạm phát tại Mỹ sẽ làm cho đồng
bảng Anh tăng giá do ảnh hưởng của nó lên thương mại quốc tế. Nhưng sự
tăng lên lãi suất tại Mỹ sẽ làm giảm giá đồng bảng Anh vì ảnh hưởng đến sự
luân chuyển vốn.
• Nếu 2 quốc gia có kim ngạch thương mại cao hơn dòng luân chuyển vốn quốc
tế thì tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu giữa hai nước có dòng luân
chuyển vốn cao thì sự biến động của lãi suất sẽ có ảnh hưởng nhiều hơn
40. -Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm
1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán, trung tâm tiền tệ lớn, và
giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu Á, nhiều quốc gia trong đó được coi như
là "những con Hổ Đông Á". Cuộc khủng hoảng này còn thường được gọi là Khủng
hoảng tiền tệ châu Á.
-Do chính sách tiền tệ nới lỏng và việc tự do hóa tài chính ở Mỹ, châu Âu và Nhật Bản
cuối thập niên 1980 đã khiến cho tính thanh khoản toàn cầu trở nền cao quá mức. Các
nhà đầu tư ở các trung tâm tiền tệ nói trên của thế giới tìm cách thay đổi danh mục tài
sản của mình bằng cách chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong khi đó, các nước châu
Á lại thực hiện chính sách tự do hóa tài khoản vốn. Lãi suất ở các nước châu Á cao hơn ở
các nước phát triển. Chính vì thế, các dòng vốn quốc tế đã ồ ạt chảy vào các nước châu
Á.
-Nguyên nhân trực tiếp của khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997 là những cuộc tấn
công đầu cơ và việc rút vốn đồng loạt khỏi các nước châu Á.
- Một số thể chế tài chính bị phá sản. Người ta không còn tin rằng chính phủ đủ khả năng
giữ nổi tỷ giá hối đoái cố định. Khi phát hiện thấy những điểm yếu chết người trong nền
kinh tế của các nước châu Á, một số thể chế đầu cơ vĩ mô đã tiến hành tấn công tiền tệ
châu Á. Các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút vốn ra
-Một nguyên nhân trực tiếp nữa của khủng hoảng là năng lục xử lý khủng hoảng yếu
kém. Nhiều nhà kinh tế cho rằng khi mới bị tấn công tiền tệ, đáng lẽ các nước châu Á
phải lập tức thả nổi đồng tiền của mình chứ không nên cố sức bảo vệ tỷ giá để đến nối
cạn kiệt cả dự trữ ngoại hối nhà nước mà lại càng làm cho tấn công đầu cơ thêm kéo dài.
41. 1. Phương pháp chuỗi thời gian:
• là phương pháp dự báo giá trị của biến cần dự báo
vào thời điểm hiện tại dựa trên cơ sở giá trị của nó
trong quá khứ công với sai số (phần sai số này là giá
trị ngẫu nhiên)
• Phương pháp này không quan tâm giá trị quá khứ,
biến động ngẫu nhiên làm tương lai độc lập với quá
khứ
• Phương pháp này áp dụng lý thuyết toán xác suất,
kinh tế lượng và lý thuyết hỗn loạn.
Một số phương pháp phân tích khác
42. 2. Dùng mô hình kinh tế lượng
Tỷ giá hối đoái được xem như như một biến phụ
thuộc được giải thích bằng các biến số kinh tế vĩ mô
như tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá thực, lý
thuyết PPP…
Mô hình này dự báo mục tiêu dài hạn trong điều kiện
cân bằng vĩ mô dài hạn nên còn gọi là mô hình cân
bằng)
Mô hình này không vượt trội hơn phương pháp chuỗi
thời gian
Một số phương pháp phân tích khác
43. 3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh” (Order flow)
Tỷ giá chịu tác động bởi cấu trúc vĩ mô của thị trường
ngoại hối: lệnh giao dịch, tin tức và điều chỉnh danh
mục, phương pháp này ngược với kinh tế lượng và rất
phức tạp, tính hiệu quả trong giai đoạn kiểm định.
Một số phương pháp phân tích khác