SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHÂU THỊ HOÀNG YẾN
THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH
THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 1990-2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHÂU THỊ HOÀNG YẾN
THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH
THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
GIAI ĐOẠN 1990-2017
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ: PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH THUẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 1990-2017” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong
luận văn là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và kết quả nghiên cứu chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên cao học
Châu Thị Hoàng Yến
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu: .............................................................. 7
1.6. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10
2.1. Các khái niệm chính ....................................................................................... 11
2.1.1 Thuế và vai trò của thuế ............................................................................ 11
2.1.2 Phân loại thuế ............................................................................................ 12
2.2. Cở sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ....................... 14
2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng của Keynes ............................................................ 14
2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh .................................................................. 15
2.2.3 Lý thuyết cạnh tranh thuế .......................................................................... 17
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan .................................... 18
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 23
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2. Mô hình thực nghiệm ...................................................................................... 25
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4.1 Phương pháp kiểm định sự độc lập của các đơn vị chéo .......................... 28
3.4.2 Phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic
Common Correlated Effects).............................................................................. 29
3.4.3 Phương pháp hồi quy điều chỉnh sai số ..................................................... 29
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 30
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32
4.1 Kiểm động thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế ............................... 32
4.2. Kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong
bối cảnh cạnh tranh thuế ........................................................................................ 34
4.2.1 Xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á ........................ 34
4.2.2 Kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối
cảnh cạnh tranh thuế ........................................................................................... 43
4.3 Kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn
và dài hạn ............................................................................................................... 45
4.3.1 Kết quả kiểm định tính dừng ..................................................................... 46
4.3.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................... 47
4.3.3 Kết quả kiểm định PMG ............................................................................ 47
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 49
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 51
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5.1. Kết luận...........................................................................................................51
5.2. Hàm ý chính sách............................................................................................53
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Danh mục các chữ viết tắt
ADB Asian Development Bank – Ngân Hàng Phát Triển Châu Á
AEC ASEAN Economic Community
DCCE Dynamic Common Correlated Effects
FEM Fix Effects Method
NSNN Ngân sách nhà nước
PMG Pooled Mean Group
PPP Public-Private Partnerships – Hợp tác công tư
PWT Penn World Table
REM Random Effects Method
TNDN Thu nhập doanh nghệp
VAT Thuế giá trị gia tăng
WB World bank
WDI World Development Indicators
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế
Bảng 4.2: Thuế suất các loại thuế chính tại các quốc gia Đông Nam Á năm 2016
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định các đơn vị chéo độc lập của biến số thu thuế
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng
kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tính dừng
Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định từ phương pháp PMG
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình các quốc gia Đông Nam Á giai
đoạn 1990 -2017
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các quốc gia Đông Nam Á
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, tác động kinh tế của thuế trở thành đề tài nhận
được nhiều quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu
hiện nay. Cùng với chi tiêu công, thuế là một công cụ chính yếu của của chính sách. Theo
lý thuyết tài chính công hiện đại, thuế không chỉ có vai trò cơ bản là huy động nguồn lực
đáp ứng nhu cầu chi tiêu công (chi thường xuyên và đầu tư công) mà còn là công cụ quan
trọng của chính sách tài khóa, giúp chính phủ can thiệp vào nền kinh tế, hướng đến các
mục tiêu phát triển như tăng trưởng kinh tế (Thành & Hoài, 2009). Tuy nhiên, lược khảo
các nghiên cứu trước cho thấy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ
ràng và còn nhiều tranh luận.
Theo đó, lý do tác giả tiếp cận đề tài nghiên cứu xuất phát từ bối cảnh thực tiễn và
khoảng trống nghiên cứu. Ở một phương diện, bối cảnh thực tiễn cho thấy tác động kinh
tế của thuế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Các quốc gia Đông
Nam Á đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới mà bước ngoặt lớn là
việc hình thành cộng đồng kinh tế chung ASEAN Economic Community (AEC). Tuy
nhiên, mặc dù hướng đến thành lập một cộng đồng chung song các quốc gia thành viên
lại đang duy trì các chính sách thuế có nhiều khác biệt (Thanh & cộng sự, 2014). Số liệu
thực tế cho thấy, các quốc gia này đang có xu hướng cắt giảm thuế suất, thực hiện nhiều
ưu đãi thuế nhằm thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài (IMF, 2017). Điều này đặt ra nhiều
khó khăn, thách thức cho những quốc gia thành viên có mức chi tiêu công cao như Việt
Nam.
Ở một phương diện khác, lược khảo các nghiên cứu trước chỉ ra, tác động của thuế
đến tăng trưởng kinh tế được lý giải theo nhiều hướng khác nhau và kết quả kiểm định
cũng chưa rõ ràng và thống nhất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Về mặt lý thuyết, phân tích tác động của thuế trong phạm vi một quốc gia, một
sự tăng lên của thuế giúp mở rộng nguồn tài trợ cho chi tiêu công, qua đó tạo động
lực phát triển kinh tế thông qua việc cung cấp nhiều hơn các hàng hóa, dịch vụ công
hỗ trợ sản xuất (Modica & cộng sự, 2018; Yanıkkaya & Turan, 2017). Tuy nhiên,
một số nghiên cứu khác lại cho rằng, mức thuế suất thấp sẽ khuyến khích doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng và tạo
việc làm (Afonso & Furceri, 2010; Macek, 2014). Trong khi đó, xét trên phương diện
quốc tế, lý thuyết cạnh tranh thuế chỉ ra, số thu thuế của các quốc gia không độc lập
mà tương tác lẫn nhau (Arachi & cộng sự, 2015; Edwards & Mitchell, 2008; Thanh &
cộng sự, 2014). Theo Edwards & Mitchell (2008), do sự khác biệt về chính sách thuế
giữa các quốc gia, một bộ phận người nộp thuế sẽ thực hiện “Voted by their feet” –
“bỏ phiếu bằng chân”. Nghĩa là, các nhà đầu tư sẽ dịch chuyển vốn từ cộng đồng có
thuế suất cao sang cộng đồng có thuế suất thấp hơn để nhận được phần lợi nhuận
sau thuế là lớn nhất. Kết quả của quá trình này là chính sách thuế của quốc gia này sẽ
tác động số thu thuế của các quốc gia khác và ngược lại. Vì vậy, tác động của thuế
đến tăng trưởng kinh tế cần được xem xét trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
Về các nghiên cứu thực nghiệm, kết quả kiểm định về tác động động này vẫn chưa
rõ ràng và thống nhất Một cách khái quát, lược khảo nghiên cứu chỉ ra 3 nguyên nhân chính
dẫn đến kêt quả kiểm định hỗn hợp này. Thứ nhất, cấu trúc thuế chưa được nhiều nghiên
cứu chú trọng phân tích (Acosta‐ Ormaechea & cộng sự, 2012; Arnold & cộng sự, 2011).
Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, đề tài về cấu trúc thuế thường được phân tích tại
các quốc gia phát triển bởi sự sẵn có của dữ liệu (Arnold & cộng sự, 2011; Baiardi & cộng sự,
2017; McNabb & LeMay-Boucher, 2014). Trong khi đó, các nghiên cứu với trường hợp các
quốc gia đang phát triển thường chỉ dừng lại ở số thu thuế tổng thể do những thách thức về
dữ liệu (Gbato, 2017; Tanzi, 2000). Thứ hai, các nghiên cứu thực nghiệm vẫn chưa rõ ràng
và thống nhất bởi sự khác biệt về phương pháp kiểm định. Một số học giả nhận định,
phương pháp kiểm định thường được sử dụng trong các nghiên cứu trước là các phương
pháp hồi quy dữ liệu bảng với giả định phổ biến là các đơn vị
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này không ảnh hưởng đến các quốc gia
khác và ngược lại (Arachi & cộng sự, 2015; Xing, 2012). Hay nói cách khác, các nghiên
cứu này thường bỏ qua sự tương tác về chính sách thuế, hay cụ thể hơn là sự cạnh tranh
thuế, giữa các quốc gia phân tích. Tuy nhiên, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể
là đối với trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Vì vậy, giả định này có
thể làm chệch đi kết quả kiểm định về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế tại
trường hợp nghiền cứu này (Arachi & cộng sự, 2015). Trong khi đó, một số nghiên cứu
khác lại chỉ ra sự cần thiết của việc phân tích chi tiết tác động ngắn hạn và dài hạn của
thuế đối với tăng trưởng kinh tế (Arnold & cộng sự, 2011; Atems, 2015; Ojede &
Yamarik, 2012). Như Arnold & cộng sự (2011) nhận định, việc thiết kế chính sách thuế
sao cho vừa đạt được mục tiêu thúc đẩy tốc độ phục hồi của nền kinh tế trong ngắn hạn
(sau giai đoạn khủng hoảng) vừa tạo động lực cho tăng trưởng trong dài hạn là nhiệm vụ
rất thách thức bởi phục hồi nền kinh tế trong ngắn hạn đòi hỏi gia tăng tổng cầu còn tăng
trưởng trong dài hạn đòi hỏi cần gia tăng trong tổng cung trong nền kinh tế. Theo đó, tác
động kinh tế của thuế trong ngắn và dàn hạn có nhiều khác biệt.
Chính vì những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Thuế và tăng
trưởng kinh tế: phân tích trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam
Á giai đoạn 1990-2017”. Việc phân tích cấu trúc thuế và sử dụng các phương pháp ước
lượng khác nhau nhằm kiểm định tính vững của tác động kinh tế của thuế là điểm thú vị
của luận văn. Từ kết quả kiểm định, tác giả rút ra các hàm ý chính sách nhằm cải thiện
nguồn thu thuế trong bối cảnh hội nhập hiện nay tại các quốc gia Đông Nam Á nói chung
và Việt Nam nói riêng.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu khái quát của luận văn là đánh giá tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Tuy nhiên, như đã trình bày ở
phần trên, lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế vẫn còn chưa rõ ràng bởi ba vấn đề (cấu trúc thuế, xu hướng cạnh tranh thuế và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
phân tích trong ngắn hạn và dài hạn). Theo đó, ba câu hỏi nghiên cứu mà luận văn
cần phải làm rõ như sau:
(1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á
giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
(2) Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các
quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
(3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và
dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017?
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là mối quan hệ giữa thuế, cấu trúc
thuế và và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia gia Đông Nam Á. Ngoài ra, các mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến kiểm soát khác như vốn đầu tư, vốn con
người, tỷ lệ tăng dân số cũng là mối quan tâm của đề tài.
Phạm vi và thời gian nghiên cứu: Do sự sẵn có của dữ liệu, tác giả tập trung
phân tích mối quan hệ giữa thuế, cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2017.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành một quy trình phân tích và kiểm định để trả lời các câu hỏi
nghiên cứu, như sau:
(1) Để xem xét tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á, bên cạnh số thu thuế tổng thể, tác giả đánh giá sự thay đổi tỷ trọng của hai
loại thuế chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng nguồn thu từ thuế tác động
như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Theo đó, tương
tự Arnold & cộng sự (2011) và Acosta‐ Ormaechea & cộng sự (2012), tác giả thiết lập
mô hình thực nghiệm về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc
gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 – 2017. Mô hình thực nghiệm có dạng như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
∑
Trong đó, i ~ i.i.d (0, ση ) ; εit ~ i.i.d (0, σε ) ; E(ηiεit ) = 0.
t và i là chỉ số về thời gian và quốc gia.
là sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người, đại diện cho
tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng
lnyt-1 là GDP bình quân đầu người năm t-1 dạng logarit, đại diện cho GDP nội tại
lnkit là vốn đầu tư trên tổng sản phẩm quốc nội GDP dạng logarit, đại diện vốn đầu tư
lnhcit được đo lường bằng chỉ số vốn con người dạng logarit, đại diện cho vốn con
người,.
popit là chỉ số tốc độ tăng dân số hằng năm, đại diện cho tốc độ tăng dân số.
taxrevit là số thu thuế trên tổng sản phẩm quốc nội GDP hàng năm đại diện cho số thu
thuế.
taxjit là số thuế j, được đo lường bằng tỷ trọng loại thuế j trên tổng số thu từ thuế hàng
năm.
Tương tự các nghiên cứu trước, tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy như
phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random
Effects) để làm cơ sở đối chiếu, so sánh và thảo luận kết quả kiểm định tại trường hợp
nghiên cứu này.
(2) Trả lời câu hỏi tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh
tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào, tác giả
tiến hành hai bước kiểm định.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Đầu tiên, kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả định
các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006), tác giả đánh giá xu hướng
cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Bằng số liệu thực tế, luận văn phân tích xu
hướng cắt giảm thuế suất, thực hiện nhiều ưu đãi thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Các
phân tích về thuế được kết hợp với các phân tích về chi tiêu công, cán cân ngân sách và
tăng trưởng kinh tế nhằm chỉ ra sự tương quan giữa chính sách cắt giảm thuế và tình hình
ngân sách cũng như mục tiêu tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Sau đó,
tác giả sử dụng phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos &
Sarafidis (2006). Kết quả kiểm định từ phương pháp này không chỉ củng cố thêm bằng
chứng về cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á mà còn là cơ sở để thực hiện các
phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thích hợp.
Ở bước kiểm định thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương
quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) để ước lượng tác động của
cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Xing (2012) và
Arachi & cộng sự (2015) nhận định, các phương pháp hồi quy này thường bị chệch do
giả định phổ biến là các đơn vị chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này
không ảnh hưởng đến các quốc gia khác và ngược lại (Xing, 2012). Tuy nhiên, kết quả kỳ
vọng ở bước đầu tiên cho thấy, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể là đối với
trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Theo Ditzen (2016) và Diallo
(2017), ước lượng sai số tương quan phổ biến động là phương pháp ước lượng phù hợp
khi dữ liệu có hiện tượng sự không đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và
mô hình động.
(3) Xem xét sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn
và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017, tác giả sử dụng phương
pháp ước lượng điều chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group để kiểm định tác
động dài hạn và ngắn hạn của thuế, cấu trúc thuế trong trường hợp nghiên cứu này. Để
phù hợp với phương pháp kiểm định, mô hình thực nghiệm được điều chỉnh có dạng như
sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
∑ ∑
Trong đó:
là biến đại diện tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng
sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người;
yt-1 là biến số đo lường GDP nội tại, được đo lường bằng GDP bình quân đầu người
năm t-1 dạng logarit.
X là tập hợp các biến độc lập bao gồm vốn đầu tư, vốn con người, thuế và các biến cấu
trúc thuế;
là độ lệch từ phương trình cân bằng dài hạn ở bất kỳ thời gian nào đối với quốc gia
I với ϕ là hệ số điều chỉnh sai số.
là hệ số đo lường tác động ngắn hạn của các biến độc lập.
Kết quả kiểm định từ phương pháp ước lượng PMG không chỉ giúp luận văn
khám phá tác động của các biến ngắn hạn và dài hạn mà còn là cơ sở để tác giả so sánh
và thảo luận về tính vững của kiểm quả kiểm định trong trường hợp nghiên cứu này.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn dữ liệu đáng tín cậy. Cụ thể hầu
hết các biến được thu thập từ Ngân hàng thế giới World bank -bộ dữ liệu World
Development Indicators (WDI); chỉ số vốn con người lấy từ bộ dữ liệu Penn World
Table 9.0 (PWT 9.0) của trung tâm tăng trưởng và phát triển Groningen (Groningen
Growth and Development Centre) của Trường Đại Học Groningen, Hà Lan ( Groningen
University).
1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
 Đóng góp về mặt lý thuyết:
Thực hiện luận văn này, tác giả kỳ vọng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm
về tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á
giai đoạn 1990 -2017. Bằng việc sử dụng nhiều phương pháp kiểm định khác nhau, tác
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
giả làm rõ hơn tác động hơn tác động này tại trường hợp nghiên cứu cũng như củng cố
thêm tính vững cho kết quả kiểm định. Qua đó, tác giả mong đợi luận văn có thể mang
lại một giá trị tham khảo nhất định cho các nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ giữa cấu
trúc thuế và tăng trưởng kinh tế nói chung và mối quan hệ này ở các quốc gia Đông Nam
Á nói riêng.
 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Bối cảnh thực tiễn hiện nay tạo ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều khó khăn
thách thức cho các quốc gia Đông Nam Á. Ớ góc độ tài chính công, tác động kinh tế của
thuế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á bởi vai trò quan trọng thuế
đối với nền kinh tế, đặc biệt là trong xu hướng cạnh tranh thuế trong khu vực hiện nay.
Kết quả kiểm định về tác động này kì vọng sẽ mang lại một giá trị tham khảo nhất định
cho các nhà làm chính sách khi hoạch định các chính sách có liên quan.
1.6. Cấu trúc luận văn
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, ngoài chương tổng quan nghiên cứu, luận văn
được cấu trúc thành các chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu.
Nội dung chương đầu tiên của luận văn cung cấp cho người đọc các thông tin tổng
quan về đề tài nghiên cứu như lý do tác giả lựa cho đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Tác giả cũng trình bày khái quát về phương pháp
nghiên cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Nội dung chương hai trình bày các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tại nghiên
cứu. Trong đó, phần đầu tiên của chương diễn giải khái niệm về yếu tố chính mà đề tài
quan tâm nghiên cứu là thuế, cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế. Phần hai lược khảo các
lý thuyết lý giải tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á. Tổng quan các nghiên cứu trước cũng được trình bày ở phần cuối của
chương.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Chƣơng 3: Mô hình thực nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết được trình bảy ở chương trước, tác giả đề xuất mô hình thực
nghiệm thích hợp nhằm kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Chương ba của luận văn cũng trình
bày quy trình thực hiện nghiên cứu và mô tả các phương pháp nghiên cứu được ứng
dụng. Một cách khái quát, quy trình nghiên cứu hướng đến trả là ba câu hỏi nghiên cứu
chính của đề tài. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyến các vấn đề mà
câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Thống kê mô tả về dữ liệu nghiên cứu cũng được trình bày ở
chương này.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Dựa vào quy trình nghiên cứu được trình bày ở chương trước, tác giả thực hiện
kiểm định, phân tích và thảo luận về kết quả kiểm định về tác động của thuế, cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Theo
đó, nội dung chương bốn trình bày kết quả kiểm định theo từng giai đoạn nghiên cứu. Kết
quả kiểm định được phân tích và thảo luận chi tiết trong nội dung của chương.
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Từ lược khảo lý thuyết và kết quả nghiên cứu được thảo luận từ các chương trước,
tác giả hình thành các đúc kết chính về đề tài nghiên cứu. Theo đó, tác giả chỉ ra bằng
chứng về xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á đưa ra kết luân về
chiều hướng tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này giai
đoạn 1990 – 2017. Từ cơ sở này, tác giả đề xuất các hàm ý chinh sách có liên quan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Một cách khái quát, chương hai của luận văn trình bày cơ sở lý thuyết về tác
động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Đây sẽ là cơ sở để luận văn
thiết lập mô hình thực nghiệm, thực hiện các kiểm định thực nghiệm nhằm khám
phá các tác động này tại trường hợp các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-
2017.
Lược khảo lý thuyết cho thấy, tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng
trưởng kinh tế được luận giải dựa trên nhiều nền tảng lý thuyết khác nhau. Theo
quan điểm tài chính công truyền thống, một chính sách thuế tốt cần có tính trung
hòa, không tác động đến giao dịch kinh tế của các chủ thể trên thị trường. Tuy
nhiên, theo thời gian, quan điểm tài chính công hiện đại ra đời và nhận định, chính
sách thuế cần được xem như một công cụ quan trọng của chính sách tài khóa, giúp
nhà nước điều tiết nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mong muốn.
Tuy nhiên, tác động kinh tế của thuế đến các mục tiêu phát triển kinh tế như
tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều nhận định trái chiều. Một số
nghiên cứu nhận định, tác động kinh tế của thuế phụ thuộc vào cấu trúc thuế bởi
một số loại thuế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn các loại thuế khác thì ngược lại.
Lý thuyết cạnh tranh thuế chỉ ra sự cần thiết của việc xem xét tác động của thuế
trong bối cảnh cạnh tranh thuế bởi sự tương tác của chính sách thuế giữa các quốc
gia.
Theo đó, nội dung chương được cấu trúc như sau: phần thứ nhất trình bày
các khái niệm chính; phần thứ hai trình bày cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ sở để tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm
kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông
Nam Á. Phần cuối cùng là lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
2.1. Các khái niệm chính
2.1.1 Thuế và vai trò của thuế
Theo từ điển kinh tế của đại học Oxford1
, thuế là khoản thu bắt buộc của các
tổ chức và cá nhân cho chính phủ, hình thành nên nguồn thu ngân sách để tài trợ
cho các khoản chi tiêu công cộng. Định nghĩa này chỉ ra hai đặc điểm quan trọng
của thuế: tính chất bắt buộc và thuế được dùng cho chi tiêu công. Nghĩa là, chuyển
giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn liền với lợi ích cụ thể của người nộp
thuế, vì vậy, người nộp thuế không muốn nộp thuế. Trong khi đó, nhà nước lại cần
nguồn tài chính để duy trì bộ máy nhà nước cũng như tài trợ cho các khoản chi tiêu
công cộng như trả lương cho cán bộ công chức, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung
cấp hàng hóa dịch vụ công. Vì vậy, nhà nước phải dùng quyền lực nhà nước của
mình, thông qua hệ thống tòa án và cảnh sát, buộc các đối tượng có thu nhập chịu
thuế phải nộp thuế.
Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa giải thích vì sao nghĩa vụ thuế lại không gắn
liền với lợi ích cụ thể của người nộp thuế. Theo đó, Jones & cộng sự (2003) diễn
giải, ngoài hai đặc điểm trên, thuế còn mang tính chất không không hòan trả một
cách trực tiếp. Nghĩa là, mức thuế mà người nộp thuế nộp cho nhà nước không dựa
trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những hàng hóa, dịch vụ công do Nhà nước
cung cấp. Mức độ người dân được thừa hưởng hàng hóa, dịch vụ công là tương
đương nhau bởi tính chất không loại trừ và không cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
công, không căn cứ vào mức độ đóng góp thuế của người nộp thuế. Vì vậy, người
nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp dịch vụ công trực
tiếp cho mình thì mới nộp thuế. Như tòa án tối cao Hoa Kỳ khẳng định: “Lợi ích duy
nhất mà người nộp thuế được hưởng theo Hiến pháp là việc họ được sống trong một
xã hội có tổ chức, có trật tự và an ninh, được xây dựng từ các khoản đóng góp tiền
thuế” (Raabe & cộng sự, 2011).
1Oxford Dictionary, https://en.oxforddictionaries.com/definition/tax [ truy cập ngày 09/09/2018]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Bên cạnh vai trò cơ bản là tạo nguồn thu tài chính đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của chính phủ, thuế còn được xem là một công cụ kinh tế quan trọng, một
trong hai công cụ chính yếu của chính sách tài khóa, giúp nhà nước điều tiết nền
kinh tế. Tuy nhiên, vai trò kinh tế của thuế hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận.
Theo quan điểm tài chính công truyền thống mà đại diện là nhà kinh tế
học Adam Smith với lý thuyết bàn tay vô hình luận giải, các hoạt động kinh tế
nên để cho khu vực tư nhân quyết định, hay khái quát hơn, chính phủ không
nên can thiệp vào các hoạt động kinh tế, “Lassez-faire” – hãy để mặc thị trường
(Hyman, 2014). Do đó, một chinh sách thuế tốt cần phải có tính trung hòa
(neutral), nghĩa là, chính sách thuế không tác động đến hành vi kinh tế của
người nộp thuế (Jones & cộng sự, 2003).
Tuy nhiên, lịch sử kinh tế thế giới chỉ ra, bản thân nền kinh tế tự do cạnh
tranh không thể mãi duy trì sự ổn định. Hơn nữa, chính phủ cũng không thể giải
quyết các vấn đề tài chính công một cách độc lập mà không gây ra tác động đến
nền kinh tế . Để thị trường phát triển ổn định, một quan điểm mới về tài chính công
hình thành: cần có sự điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế. Theo đó, quan
điểm tài chính công hiện đại mà đại diện là nhà kinh tế học Keynes luận giải, chính
sách thuế không thể chỉ là công cụ huy động nguồn lực tài trợ chi tiêu của chính phủ
mà còn phải là công cụ kinh tế giúp nhà nước can thiệp vào các hoạt động của thị
trường nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mà nhà nước đề ra (Hyman, 2014;
Jones & cộng sự, 2003). Tuy nhiên, chiều hướng và mức độ tác động của thuế đến
tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận.
2.1.2 Phân loại thuế
Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn
kết quả kiểm định hỗn hợp và chưa thống nhất về tác động của thuế đến tăng trưởng
kinh tế là sự khác biệt về cấu trúc thuế. Theo đó, thay vì nghiên cứu với các số liệu về
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuế tổng thể, các nghiên cứu xem xét tác động của cấu trúc thuế hay các loại thuế
khác nhau đến tăng trưởng (Acosta‐ Ormaechea & cộng sự, 2012; Arachi &
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
cộng sự, 2015; Arnold & cộng sự, 2011; Kneller & cộng sự, 1999; Xing, 2012). Tùy
vào mục tiêu nghiên cứu, các thành phần chi tiêu công được phân loại theo các tiêu
chí khác nhau như theo phương thức đánh thuế (thuế trực thu và thuế gián thu), theo
cơ sở đánh thuế (thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản); theo phân cấp quyền
đánh thuế ( Thuế liên bang, thuế tiểu bang và thuế địa phương) hay theo tác động
của các loại thuế đến hoạt động kinh tế ( Thuế gây biến dạng thị trường -
“distortionary tax” và thuế không gây biến dạng thị trường “non- distortionary
tax”).
Trong đó, cách phân loại thuế thành thuế gây biến dạng thị trường và thuế
không gây biến dạng thị trường là các phân loại thường được sử dụng trong nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế
(Gemmell & cộng sự, 2012; Kneller & cộng sự, 1999; McNabb & LeMay-Boucher,
2014; Mendoza & cộng sự, 1997). Như Kneller & cộng sự (1999) luận giải, cách
phân loại này dựa trên mức độ các khoản thuế tác động trực tiếp đến hành vi kinh tế
của các chủ thể trên thị trường. Thuế biến dạng thị trường là những loại thuế ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của các chủ thể, qua đó, bóp méo tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, thuế không gây biến dạng thị trường không ảnh hưởng đến quyết định
tiết kiệm / đầu tư, và do đó, không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu thực nghiệm, rất khó để phân định loại thuế nào
là thuế gây biến dạng thị trường hay thuế không gây biến dạng thị trường (Barro,
1990; Gemmell & cộng sự, 2012; Kneller & cộng sự, 1999; Mendoza & cộng sự,
1997) bởi tính chất, cơ chế tác động phức tạp của các loại thuế. Dựa vào tính chất
của thuế trực thu và thuế gián thu ( Thuế gián thu được xem như một khoản giá trị
cộng thêm vào giá bán hàng hóa, dịch vụ), một trong những phương thức phân loại
phổ biến nhất trong thực nghiệm là phân loại thuế trực thu (thuế thu thập và thuế tài
sản ) là thuế gây biến dạng thị trường và thuế gián thu (thuế tiêu dùng) là loại thuế
không gây biến dạng thị trường (Barro, 1990; Kneller & cộng sự, 1999). Theo đó,
tương tự Kneller & cộng sự (1999), tác giả thu thập dữ liệu về thuế thu nhập (thuế
gây biến dạng thị trường) và thuế tiêu dùng (thuế không gây biến dạng thị trường)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
để kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp
nghiên cứu này2
.
2.2. Cở sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trƣởng kinh tế
Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế hay cụ thể hơn là bản chất kinh tế
của tài chính công bắt nguồn từ mối quan tâm của chính phủ đối với quy mô chiếc
bánh kinh tế. Theo quan điểm tài chính công chuẩn tắc, các hoạt động thu, chi ngân
sách của chính phủ phải hướng đến tối đa hóa hiệu quả kinh tế (Thành & Hoài,
2009). Tác giả tập trung lược khảo các lý thuyết về tác động của thuế, một công cụ
của chính sách tài khóa, đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Khái lược lý
thuyết cho thấy, mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng được xem xét, luận giải dưới
nhiều góc độ, nền tảng lý thuyết khác nhau.
2.2.1 Lý thuyết tăng trƣởng của Keynes
Trường phái kinh tế học Keynes ra đời trong bối cảnh sau cuộc đại khủng
hoảng kinh tế 1929 – 1933 với tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm,
lãi suất và tiền tệ”. Trong tác phẩm này, Keynes luận giải tổng cầu của nền kinh tế
quyết định tổng cung hàng hóá. Trong đó, tổng cầu của một nền kinh tế được hiểu là
tổng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng trong nước. Tổng cầu
thường được đo lường bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNI) hay tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của một nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Theo đó, Keynes quan tâm
đến tính khả thi của các chính sách kinh tế với sự can thiệp vào tổng cầu.
Trong mô hình tăng trưởng của Keynes, chi tiêu công, cùng với các nhân tố
khác như tiêu dùng, thu nhập và xuất khẩu ròng hình thành nên tổng cầu của một
nền kinh tế. Có thể thấy rằng, mặc dù mô hình tăng trưởng này không bao gồm nhân
tố thuế song như Keynes luận giải, vài trò của thuế được thể hiện thông qua chi tiêu
công. Một sự tăng lên trong chi tiêu công (G) cần có nguồn tài trợ, thường là từ tăng
thuế. Vì vậy, tăng thuế được hiểu là gia tăng nguồn trợ cho chi tiêu công,
2
Trong phân tích thực nghiệm, tác giả loại bỏ thuế tài sản bởi sự hạn chế về cơ sở dữ liệuvà tránh xảy ra
trường hợp đa cộng tuyến hoàn hảo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
qua đó, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, do lý giải tác động của
thuế thông qua chi tiêu công, việc luận giải tác động của thuế đến tăng trường kinh
tế theo lý thuyết này vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều. Trong đó, một trong những
điểm còn nhiều tranh luận của lý thuyết Keynes là câu hỏi về nguồn tài trợ chi tiêu
chính phủ: từ thuế, vay nợ hay in tiền. Nếu chính phủ tăng thuế, người dân sẽ có ít
thu nhập hơn, vì vậy, mỗi đồng tăng lên trong chi tiêu công sẽ được cân đối bằng
một đồng giảm chi ở những nhân tố khác3
.
2.2.2 Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh
Một số nghiên cứu nhận định, thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia thông qua tác động của nó đến thu nhập của các cá nhân trong xã hội
(Kotlan & cộng sự, 2011; Macek, 2014). Vì vậy, như Macek (2014) luận giải, lý
thuyết tăng trưởng tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng nội sinh là các lý thuyết
thích hợp luận giải tác động của thuế đối với tăng trưởng kinh tế.
Trường phái lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển mà điển hình Solow (1956) và
Swan (1956) luận giải, tăng trưởng kinh tế dài hạn phụ thuộc vào quá trình tích lũy
các nhân tố như vốn, lao động, tăng trưởng dân số, và tiến bộ công nghệ. Trong đó,
tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh, quyết định tốc độ tăng trưởng trong dài hạn
(Yanıkkaya & Turan, 2017). Tuy nhiên, các mô hình này chưa xem xét vai trò của
các biến số tài khóa như thuế hay chi tiêu công đên tăng trưởng kinh tế.
Từ các nghiên cứu này, các học giả mở rộng mô hình theo nhiều hướng khác
nhau, xem xét vai trò của chính phủ, cụ thể là thuế và chi tiêu công, đối với tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn (Macek, 2014; Yanıkkaya & Turan, 2017). Judd (1985)
là một trong những học giả tiên phong trong việc xem xét vai trò của chính phủ,
thông qua biến tài khóa là số thu thuế của các quốc gia, đối với tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, các nghiên cứu của Barro (1990) và King & Rebelo (1990) là những
nghiên cứu điển hình, phân tích vai trò của thuế trong các mô hình tăng trưởng nội
sinh (Macek, 2014; Yanıkkaya & Turan, 2017). Lý giải nguyên nhân của
3Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP05-512-LN14V-2012-11-13-
20100511.pdf [ truy cập ngày 05/09/2018]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng kinh tế dài hạn giữa các quốc gia, King &
Rebello (1990) nhận định, câu trả lời nằm ở sự khác biệt về chính sách thuế. Theo
các tác giả, chính sách thuế của các quốc gia tác động đáng kể đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn bởi các ưu đãi thuế sẽ thúc đẩy quá trình tích lũy vốn
vật chất, lao động và cả tiến bộ công nghệ. Ngược lại, tăng thuế có thể làm giảm lợi
tức đầu tư, thay đổi quyết định cung cấp lao động, ngăn cản thương mại hiệu quả
cũng như cản trở việc tiết kiệm hoặc tích lũy vốn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chủ yếu lý giải về tác động của thuế một cách tổng thể mà chưa chú trọng về cấu
trúc thuế. Mặc dù nghiên cứu của Barro (1990) có xem xét tác động của các loại
thuế khác nhau trong phần mở rộng mô hình song mục tiêu chính của bài nghiên
cứu là luận giải tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.
Theo thời gian, các nghiên cứu chú trọng phân tích tác động của cấu trúc
thuế hay các loại thuế khác nhau đến tăng trưởng kinh tế (Kneller & cộng sự, 1999;
Mendoza & cộng sự, 1997). Tuy nhiên, các mô hình luận giải tác động của cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn còn nhiều tranh luận. Chẳng hạn, như trình bày ở
phần trên, mô hình nghiên cứu của Kneller & cộng sự (1999) xem xét cấu trúc thuế
bằng cách phân loại thuế thành thuế gây biến dạng thị trường và thuế không gây
biến dạng thị trường. Trong nghiên cứu thực nghiệm, tác giả phân định thuế tiêu
dùng (thuế gián thu) là loại thuế không gây biến dạng thị trường, nghĩa là không gây
ảnh ưởng đến giao dịch kinh tế của các chủ thể. Trong khi đó, mô hình tăng trưởng
nội sinh của Mendoza & cộng sự (1997) lại nhận định, tất cả các loại thuế đều gây
biến dạng thị trường bao gồm cả thuế tiêu dùng. Cụ thể, mô hình xem xét tác động
của vốn con người, vốn vật chất và các loại thuế tiêu dùng đến tăng trưởng kinh tế.
Theo các dự đoán của mô hình, thuế tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến yếu tố vốn con
người trong hàm sản xuất. Nghiên cứu lý giải, mức thuế tiêu dùng cao hơn, chẳng
hạn như tăng thuế VAT, sẽ làm cho hàng tiêu dùng trở nên đắt đỏ hơn. Quá trình
này sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung lao động vì tăng thuế tiêu dùng (hàng hóa tở nên
đắt đỏ hơn) đồng nghĩa với phần thưởng cho công việc của người lao động bị thấp
đi (Arnold & cộng sự, 2011).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
2.2.3 Lý thuyết cạnh tranh thuế
Ngoài ra, sự tương tác giữa các chính sách thuế, hay cụ thể hơn là là sự cạnh
tranh thuế, chưa được chú trọng phân tích trong các mô hình lý thuyết về tác động
của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Lược khảo lý thuyết cho thấy, phần
lớn các mô hình lý thuyết luận giải về tác động của chính sách thuế đến tăng trưởng
kinh tế thường giới hạn trong phạm vi của một quốc gia. Vì vậy, các nghiên cứu
chưa chú trọng phân tích sự tương tác giữa chính sách thuế của các quốc gia.
Lý thuyết về cạnh tranh thuế chỉ ra, chính sách thuế giữa các quốc gia không
độc lập mà có sự tương tác. Theo Edwards & Mitchell (2008), do khác biệt về chính
sách thuế giữa các quốc gia, một bộ phận người nộp thuế sẽ thực hiện “Voted by
their feet” – “bỏ phiếu bằng chân”. Nghĩa là, các nhà đầu tư sẽ dịch chuyển từ cộng
đồng (quốc gia) có thuế suất cao sang cộng đồng có thuế suất thấp hơn để nhận
được phần lợi nhuận sau thuế là lớn nhất. Quá trình này dẫn đến chính sách thuế của
quốc gia này tăng lên trong khi số thu thuế của các quốc gia khác bị thiệt hại và
ngược lại. Tương tự, phân tích tư góc độ của doanh nghiệp, Jones & cộng sự (2003)
nhận định, chuyển lợi nhuận theo thực thể là một trong những chiến lược hoạch
định thuế phổ biến của các công ty đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp
(nếu chỉ xét yếu tố thuế) hoặc tối ưu hóa dòng tiền. Tuy nhiên, quá trình này làm
ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu từ thuế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
có chi phí thuế quá cao.
Như vậy, lược khảo lý thuyết cho thấy, mặc dù nhiều nghiên cứu đã lý giải
tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế song các luận giải vẫn chưa
có sự thống nhất và còn nhiều ý kiến trái chiều. Những nguyên nhân chính của
những tranh luận này là tác động khác nhau của các loại thuế đến tăng trưởng kinh
tế và sự tương tác giữa chính sách thuế của các quốc gia. Theo đó, mục tiêu chính
của luận văn này là kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh
tế tại các quốc gia Đông nam Á giai đoạn 1990-2017. Qua đó, bài viết cung cấp
thêm một minh chứng thực nghiệm, chỉ ra sự cần thiết của việc cần phải xem xét vai
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
trò của cấu trúc thuế và cạnh tranh thuế trong các nghiên cứu về tác động của thuế
đến tăng trưởng kinh tế.
2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Tác giả lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thuế và tăng
trưởng kinh tế. Theo thời gian, các nghiên cứu ngày càng làm rõ hơn tác động của
thuế đến tăng trưởng kinh tế:
Trong giai đoạn đầu của các nghiên cứu về đề tài này, như một phần của các
nghiên cứu khám phá nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, các nghiên cứu thực
nghiệm kiểm định tác động của các biến tài khóa như thuế và chi tiêu công đến tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường chỉ sử dụng biến số thu thuế tổng
thể. Một số nghiên cứu (Agell & cộng sự, 2006; Barro, 1990, 1991; Easterly &
Rebelo, 1993; Fölster & Henrekson, 2001; Koester & Kormendi, 1989; Levine &
Renelt, 1992) đã nghiên cứu mối quan hệ giữasố thu thuế tổng thể (hoặc chi tiêu
công) và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu nhiều quốc gia và các giai đoạn nghiên cứu
khác nhau song vẫn chưa có sự đồng thuận rõ ràng về bản chất và ý nghĩa của mối
quan hệ này. Theo Bujang & cộng sự (2013) và Paparas & cộng sự (2015) điều này
không có gì đáng ngạc nhiên bởi tác động kinh tế của thuế tạo ra hai hiệu ứng trái
chiều. Một mặt, mức thuế cao hơn gia tăng khả năng làm méo mó thị trường, qua
đó, tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, mức thuế cao lại hàm ý
mức chi tiêu công cho xã hội nhiều hơn. Trong đó, một số thành phần chi tiêu công
hiệu quả tăng lên tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo thời gian, để làm rõ hơn tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế, một
số nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Thảo
luận về cấu trúc thuế chủ yếu tập trung vào sự khác biệt về tác động của các loại
thuế đến khả năng tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Bujang & cộng sự,
2013). Kết quả từ các phân tích thực nghiệm của Kneller & cộng sự (1999),
Widmalm (2001), Lee & Gordon (2005), J. Arnold (2008), Schwellnus & Arnold
(2008), Vartia (2008), J. M. Arnold & cộng sự (2011),Dackehag & Hansson (2012),
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Hansson (2012),Acosta‐ Ormaechea & cộng sự (2012); Xing (2012), Bernardi &
cộng sự (2013), Bujang & cộng sự (2013), Canavire-Bacarreza & cộng sự (2013),
Szarowská (2013), Arachi & cộng sự (2015); Tanchev (2016) đã làm sáng tỏ hơn
bản chất và ý nghĩa của mối quan hệ giữa cấu trúc thuế và tăng trưởng.
Dù vậy, kết quả kiểm định vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều ý kiến trái chiều. Ở
một phương diện, một số nghiên cứu kết luận về tác động tiêu cực của của các loại
thuế, đặc biệt là thuế thu nhập, đến tăng trưởng kinh tế. Kneller, Bleaney & Gemmell
(1999) sử dụng dữ liệu bảng gồm 22 quốc gia OECD giai đoạn 1970– 1995 để đánh
giá hiệu ứng tiêu cực của các loại thuế được cho là “thuế gây biến dạng thị trường”,
bao gồm thuế đối với thu nhập và tài sản đến tăng trưởng kinh tế. Những phát hiện
này được củng cố thêm bởi nghiên cứu của Gemell, Kneller & Sanz (2006), cung cấp
bằng chứng mới về tác động tiêu cực lâu dài của thuế gây biến dạng thị trường đến
tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia OECD giai đoạn 1970-2004. Quan tâm đến mức
thuế suất, Lee & Gordon (2005) chỉ ra mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa giữa thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu 70 quốc gia giai đoạn
1970–1997. Tương tự, Dackehag & Hansson (2012) nghiên cứu cách thức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
tại trường hợp 25 quốc gia OECD giai đoạn 1975-2010. Nghiên cứu chỉ ra, cả thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân đều ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế. Các phân tích thực nghiệm của Schwellnus & Arnold (2008) và
Vartia (2008), dựa trên các tập dữ liệu lớn của các doanh nghiệp và các ngành công
nghiệp ở các quốc gia OECD, cũng cho thấy tác động tiêu cực của thuế thu nhập
doanh nghiệp đến năng suất và đầu tư.
Mặc khác, một số nghiên cứu lại cho thấy tác động tích cực của một số loại thuế
đến tăng trưởng kinh tế. Canavire-Bacarreza & cộng sự (2013) đánh giá tác động của
các loại thuế khác nhau đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Mỹ Latinh. Nghiên
cứu cho thấy thuế thu nhập cá nhân không có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tế như mong đợi. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy sự phụ thuộc lớn hơn vào thuế thu thập doanh nghiệp có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực. Trong khi đó, Tanchev (2016)
đánh giá tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với tăng trưởng kinh tế ở
Bungari trong giai đoạn 2004-2012 và kết quả nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập
lũy tiến có tác động tích cực đến tăng trưởng.
Luận giải kết quả kiểm định hỗn hợp này, bên cạnh cấu trúc thuế, lược
khảo nghiên cứu chỉ ra hai vấn đề trong nghiên cứu thực nghiệm: giả định sự độc
lập của các đơn vị chéo và sự khác biệt về tác động của thuế, cấu trúc thuế
trong ngắn hạn và dài hạn.
Với vấn đề thứ nhất, Arachi & cộng sự (2015) cho rằng giả định các đơn vị
chéo độc lập là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tính cững của kết
quả kiểm định. Lược khảo nghiên cứu cho thấy, phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm
trước đều sử dụng các phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng thông thường với giả
định các đơn vị chéo là độc lập (Canavire-Bacarreza & cộng sự, 2013; Kneller & cộng
sự, 1999; Lee & Gordon, 2005; Widmalm, 2001). Tuy nhiên, với trường hợp nghiên cứu
này, lý thuyết cạnh tranh thuế, số liệu thực tế và các nghiên cứu về kinh tế lượng đều
chỉ ra sự không phù hợp của giả định này. Các nghiên cứu của Phillips & Sul (2003);
Pesaran (2006) và Pesaran (2007) cho rằng nếu không kiểm soát sự phụ thuộc của các
đơn vị chéo, các ước tính dựa trên dữ liệu bảng đa quốc gia có thể bị chệch (Arachi &
cộng sự, 2015; J. M. Arnold & cộng sự, 2011).
Với vấn đề thứ hai, nhiều nghiên cứu chỉ ra sự khác biệc về tác động của
thuế trng ngắn hạn và dài hạn (Acosta‐ Ormaechea & cộng sự, 2012; Arnold &
cộng sự, 2011; Atems, 2015; Ojede & Yamarik, 2012). Theo Arnold & cộng sự
(2011), chính sách thuế rất khó để đạt được các mục tiêu kinh tế trong ngắn hạn
và dài hạn. Các tác giả luận giải, mục tiêu thúc đẩy tốc độ phục hồi của nền kinh
tế trong ngắn hạn (sau giai đoạn khủng hoảng) đòi hỏi gia tăng tổng cầu trong
khi mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn đòi hỏi cần gia tăng trong tổng cung
trong nền kinh tế. Theo đó, tác động kinh tế của thuế trong ngắn và dàn hạn
được kì vọng sẽ có nhiều khác biệt.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu về tác động của thuế đến tăng
trưởng kinh tế song kết quả kiểm định chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận.
Lược khảo lý thuyết chỉ ra ba vấn đề chính trong nghiên cứu thực nghiệm là: (1) tác
động của cấu trúc thuế, (2) kiểm soát sự phụ thuộc của các đơn vị chéo và (3) tác
động ngắn hạn và dài hạn của thuế, cấu trúc thuế. Vì vậy, với các kỹ thuật ước
lượng thích hợp, luận văn xem xét tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng
kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế cũng như tác động ngắn hạn và dài hạn của
thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Từ cơ sở này, tác giả hình
thành các câu hỏi nghiên cứu cụ thể mà luận văn phải giải quyết như sau:
(1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam
Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
(2) Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại
các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
(3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn
hạn và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017?
Tóm tắt chƣơng 2
Nội dung chương hai của luận văn trình bày 3 phần nội dung cụ thể: các khái
niệm chính, cơ sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế và lược
khảo các nghiên cứu thực nghiệm. Quá trình này giúp tác giả nhận diện được các
khỏang trống nghiên cứu. từ cơ sở đó, tác giả hình thành mô hình thực nghiệm và
thực thi các phương pháp kiểm định thích hợp nhằm giải quyết các vấn đề nghiên
cứu đặt ra.
Các khái niệm chính trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là khái niệm về
thuế và cấu trúc thuế Một cách khái quát, thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các
tổ chức, cá nhân cho chính phủ nhằm hình nguồn tài chính tài trợ cho chi tiêu chính
phủ. Theo đó, thuế có ba đặc điểm chính: (1) tính chất bắt buộc, (2) tính không hoàn
trả một cách trực tiếp và (3) thuế dùng cho chi tiêu công. Bên cạnh vai trò cơ bản là
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
tạo nguồn thu tài trợ cho chi tiêu công, thuế còn là một công cụ quan trọng của
chính sách tài khóa giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế.
Dù vậy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn
nhiều tranh luận. Lược khảo các nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm chỉ ra sự cần thiết của việc xem xét cấu trúc thuế, kiểm soát sự tương tác về
số thu thuế giữa các quốc gia cũng như xem xét tác động ngắn hạn và dài hạn của
thuế đến tăng trưởng kinh tế. Từ cơ sở này, tác giả hình thành các câu hỏi nghiên
cứu cụ thể mà luận văn phải giải quyết.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ các câu hỏi nghiên cứu được xác định ở chương hai, tác giả thiết lập quy trình
nghiên cứu nhằm kiểm định thực nghiệm kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông nam á giai đoạn 1990-2017.
Một cách khái quát, quy trình nghiên cứu được thiết kế nhằm trả lời ba câu hỏi
nghiên cứu chính của luận văn. Bên cạnh cấu trúc thuế, tác giả cũng chú trọng giải quyết
các vấn đề sự phụ thuộc của các đơn vị chéo và tác động của thuế trong ngắn hạn và dài
hạn. Vì vậy, việc phân tích và xác định các phương pháp nghiên cứu thích hợp để giải
quyết từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể cũng cần được thảo luận. Dữ liệu nghiên cứu và
nguồn thu thập cũng được trình bày trong nội dung của chương.
Theo đó, nội dung của chương được cấu trúc như sau: Phần thứ nhất của chương
mô tả quy trình nghiên cứu; phần thứ hai trình bày mô hình thực nhiệm; phần thứ ba là
dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, phần thứ tư của chương thảo luận về các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Từ lược khảo lý thuyết ở chương trước, tác giả xác định ba câu hỏi nghiên cứu
chính cần phải giải quyết trong phạm vi luận văn. Theo đó, tác giả thiết lập quy trình
ngiên cứu nhằm trả lời ba câu nghiên cứu chính như sau:
(1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai
đoạn 1990-2017 là như thế nào?
Lược khảo lý thuyết chỉ ra sự cần thiết của việc phân tích tác động của cấu trúc
thuế đến tăng trưởng kinh tế. Theo đó. bên cạnh số thu thuế tổng thể, tác giả đánh giá sự
thay đổi tỷ trọng của hai loại thuế chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng
nguồn thu từ thuế tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
này. Dựa vào các nghiên cứu của Arnold & cộng sự (2011) và Acosta‐ Ormaechea &
cộng sự (2012), tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm về tác động của cấu trúc thuế
đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 – 2017. Cụ
thể, các phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thường được sử dụng trong các
nghiên cứu như phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu
nhiên (Random Effects) được thực thi để làm cơ sở đối chiếu, so sánh và thảo luận
kết quả kiểm định. Kiểm định Hausman test cũng được thực thi để lựa chọn
phương pháp thích hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu.
(2) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế
tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào?
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai, tác giả tiến hành hai bước phân tích và kiểm
định cụ thể.
Ở bước đầu tiên, luận văn kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương
pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006)
nhằm đánh giá xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Bằng phương
pháp thống kê mô tả, tác giả tiến hành phân tích thực trạng, tìm kiếm bằng chứng về dấu
hiệu cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. như xu hướng cắt giảm thuế suất,
các ưu đãi thuế đang được thực hiện tại các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, các phân
tích về thuế được kết hợp với các phân tích về chi tiêu công, cán cân ngân sách và
tăng trưởng kinh tế nhằm chỉ ra sự tương quan giữa chính sách cắt giảm thuế và tình
hình ngân sách cũng như mục tiêu tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á.
Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập
của De Hoyos & Sarafidis (2006). Kết quả kiểm định từ phương pháp này không chỉ
củng cố thêm bằng chứng về cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á mà còn là
cơ sở để thực hiện các phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thích hợp.
Ở bước thứ hai, sau khi đánh giá xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia nghiên
cứu, tác giả thảo luận và thực thi các phương pháp kiểm định thích hợp để kiểm định tác
động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
các quốc gia Đông Nam Á. Theo Xing (2012) và Arachi & cộng sự (2015) nhận định, các
phương pháp hồi quy này thường bị chệch do giả định phổ biến là các đơn vị chéo độc
lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này không ảnh hưởng đến các quốc gia khác và
ngược lại (Xing, 2012). Tuy nhiên, kết quả kỳ vọng ở bước đầu tiên cho thấy, điều này
rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể là đối với trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia
Đông Nam Á. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ
biến động (Dynamic Common Correlated Effects) để ước lượng tác động của thuế, cấu
trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông
Nam Á giai đoạn 1990-2017. Phương pháp pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến
động được xem là phương pháp ước lượng phù hợp khi dữ liệu có hiện tượng sự không
đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và mô hình động.lần lượt sử dụng các
phương pháp kiểm định khác nhau nhằm kiểm định, so sánh và thảo luận về tính vững
của kết quả kiểm định (Diallo, 2017; Ditzen, 2016).
(3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và
dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017?
Cuối cùng, tác giả sử dụng các phương pháp ước lượng thích hợp để nhằm phân
tích tác động của các biến trong ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể, phương pháp ước lượng
điều chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group được thực thi để kiểm định tác
động dài hạn và ngắn hạn của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong trường
hợp nghiên cứu này.
3.2. Mô hình thực nghiệm
Dựa trên nghiên cứu của Arnold & cộng sự (2011), tác giả thiết lập mô hình thực
nghiệm về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam
Á giai đoạn 1990 – 2017. Mô hình thực nghiệm có dạng như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
∑
Trong đó, i ~ i.i.d (0, ση ) ; εit ~ i.i.d (0, σε ) ; E(ηiεit ) = 0.
t và i là chỉ số về thời gian và quốc gia.
là sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người, đại diện cho
tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng
lnyt-1 là GDP bình quân đầu người năm t-1 dạng logarit, đại diện cho GDP nội tại
lnkit là vốn đầu tư trên tổng sản phẩm quốc nội GDP dạng logarit, đại diện cho vốn đầu
tư
lnhcit được đo lường bằng chỉ số vốn con người dạng logarit, đại diện cho vốn con
người,.
popit là chỉ số tốc độ tăng dân số hằng năm, đại diện cho tốc độ tăng dân số.
taxrevit là số thu thuế trên tổng sản phẩm quốc nội GDP hàng năm đại diện cho số thu
thuế.
taxjit là số thuế j, được đo lường bằng tỷ trọng loại thuế j trên tổng số thu từ thuế hàng
năm.
Dựa trên lý thuyết về sự hội tụ, luận văn kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều giữa
GDP nội tại và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo lý thuyết này, thu nhập bình quân đầu
người giữa các quốc gia sẽ sự hội tụ trong dài hạn, vì vậy, thu nhập bình quân đầu người
nội tại có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Các nước kém phát triển có mức tư bản
trên đầu người thấp sẽ tăng trưởng nhanh hơn cho đến khi bắt kịp các quốc giap phát
triển về tỷ lệ tăng sản lượng và tư bản ở trạng thái cân bằng động và ngược lại (Barro,
1991).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Bài nghiên cứu cũng kì vọng tác động tích cực có ý nghĩa của vốn đầu tư, vốn
con người đến tốc độ tăng trưởng kinh tế dựa trên lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển và
các mô hình tăng trưởng nội sinh (Barro, 1991, 1996; Levine & Renelt, 1992; Lucas,
1988; Mankiw & cộng sự, 1992; Romer, 1990). Trong khi đó, tốc độ tăng dân số được
kỳ vọng tạo ra tác động âm đến tăng trưởng kinh tế bởi những tác động tiêu cực trực tiếp
và gián tiếp của bùng nổ dân số đến nền kinh tế như tỷ lệ thất nghiệp cao, đô thị hóa, vấn
đề về nơi ở, an sinh xã hội hay ô nhiễm môi trường (Lee & cộng sự, 2011; Nagarajan &
cộng sự, 2017). Về các các yếu tố thuế, như đã thảo luận ở chương hai, tác động của số
thu thuế và các biến thuế thành phần vẫn còn nhiều tranh luận nên tác giả không đưa ra
kỳ vọng dấu đối với các biến này.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là các dữ liệu thứ cấp và các biến được mô tả trong mô hình
thực nghiệm. Với trường hợp nghiên cứu này, dữ liệu thu thập là dữ liệu của các quốc
gia Đông Nam Á được thống kê theo năm trong giai đoạn 1990-20174
.
Nguồn thu thập dữ liệu đều từ các nguồn đáng tin cậy. Cụ thể, chỉ riêng chỉ số
vốn con người được trích xuất bộ dữ liệu Penn World Table 9.0 (PWT 9.0) của trung
tâm tăng trưởng và phát triển Groningen (Groningen Growth and Development Centre)
thuộc Trường Đại Học Groningen, Hà Lan (Groningen University), hầu hết các biến
được thu thập từ bộ dữ liệu WDI của Ngân hàng thế giới World Bank. Trong đó, các loại
thuế được phân loại thành thuế thu nhập và thuế tiêu dùng theo tiêu chí phân loại của
Ngân hàng thế giới World Bank. Các chỉ số thống kê và hệ số tương quan giữa các biến
được mô tả vắn tắt ở bảng dưới đây:
4
Do sự hạn chế về cở sở dữ liệu của thuế và cấu trúc thuế, dữ liệu được thu thập từ bảy quốc gia ASEAN:
Indonesia, Myanmar, Malaysia, Philippines, Singapore, Thailand, Vietnam
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến
biến số quan sát giá trị độ lệch chuẩn giá trị giá trị
trung bình nhỏ nhất lớn nhất
lny 196 8.030 1.364 5.264 10.919
lnk 196 3.158 0.495 1.535 4.211
lnhc 196 0.821 0.199 0.326 1.258
pop 196 1.568 0.825 -1.464 5.466
tax 196 13.629 4.719 2.001 22.401
tax1 196 44.297 11.085 18.798 71.351
tax2 196 28.600 8.332 11.201 47.857
(Ghi chú: tax1 là tỷ trọng thuế thu nhập trên tổng nguồn thu từ thuế; tax2 là tỷ trọng
thuế tiêu dùng trên tổng nguồn thu từ thuế)
Nguồn: do tác giả tính toán
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Phƣơng pháp kiểm định sự độc lập của các đơn vị chéo
Do sự giới hạn về độ dài của dữ liệu chuỗi thời gian (n=27), các kiểm định với dữ
liệu chuỗi thời gian chỉ hiệu quả khi xem xét tác động của từng cặp biến. Vì vậy, tận
dụng ưu thế của dữ liệu bảng, bài nghiên cứu thực hiện kiểm định sự độc lập của các đơn
vị chéo bằng phương pháp kiểm định của Pesaran (2004), được hiệu chỉnh bởi De Hoyos
& Sarafidis (2006).
Theo Sarafidis & De Hoyos (2006), kiểm định của Perasan (2004) sử dụng sự
tương quan của các hệ số giữa các chuỗi thời gian cho một đơn vị chéo trong dữ liệu
bảng. Gọi rho*ij là những ước tính hệ số tương quan giữa các chuỗi thời gian cho quốc
gia i và j, chỉ số thống kê Pesaran CD được xác định theo công thức sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CD = sqrt [2 / (N (N-1))] * [SUM_ (i = 1 đến N-1) SUM_ (j = i + 1 đến N) sqrt (Tij
rho*ij)]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Với Tij là số quan sát mà hệ số tương quan được tính toán. Với giả thuyết H0: là
các đơn vị chéo là độc lập, thống kê trên đạt được phân phối chuẩn khi Tij > 3. Giá trị
CD test này được so sánh với giá trị có ý nghĩa được cung cấp bới Pesaran (2004). Kiểm
định này được xem là bền vững trong cả trường hợp dữ liệu không dừng, tham số không
đồng nhất hoặc có hiện tượng gãy cấu trúc và vẫn cho kết quả tốt thậm chí trong các
mẫu nhỏ. Nếu kết quả kiểm định chỉ ra các đơn vị chéo phụ thuộc lẫn nhau (bác bỏ giả
thuyết H0), kết quả kiểm định này sẽ ủng hộ cho giả thuyết về sự tương tác của số thu
thuế giữa các quốc gia trong khu vực.
3.4.2 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng sai số tƣơng quan phổ biến động (Dynamic Common
Correlated Effects)
Lược khảo về các phương pháp kiểm định với giả định các đơn vị chéo phụ thuộc,
tác giả thực hiện phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic
Common Correlated Effects) được phát triển bởi Chudik & Pesaran (2015) bởi sự phù
hợp của phương pháp kiểm định.
Chudik và Pesaran (2015) đã chứng minh rằng, trong trường hợp các đơn vị chéo
là phụ thuộc, việc ước lượng các biến độ trễ bậc √ của giá trị trung bình các biến vi phạm
giả định đơn vị chéo độc lập đã được tăng cường sẽ cho ra kết quả đang tin cậy. Theo đó,
dựa trên nghiên cứu của Chudik & Pesaran (2015), Ditzen (2016) thiết lập công thức tính
toán phù hợp để xác định các hệ số giá trị trung bình phù hợp qua đó phát triển kỹ thuật
ước lượng sai số tương quan phổ biến. Theo Ditzen (2016) và (Diallo, 2017), phương
pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến là phương pháp ước lượng phù hợp khi dữ
liệu có hiện tượng sự không đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và mô
hình động.
3.4.3 Phƣơng pháp hồi quy điều chỉnh sai số
Để phân tích tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn và dài
hạn, luận văn sử dụng các phương pháp ước lượng hiệu chỉnh sai số với dữ liệu bảng
Pooled Mean Group ( PMG). Ước lượng PMG là phương pháp ước lượng được xây dựng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
dựa trên sự kết hợp của việc hiệu chỉnh và xác định các hệ số trung bình (Asghar & cộng sự, 2015;
Pesaran & cộng sự, 1999; Pesaran & Smith, 1995). Đâu tiên, các hệ số trong dài hạn ̂ được ước
lượng. Sau đó, bằng các thuật toán thích hợp, phương pháp ước lượng các hệ số trong ngắn hạn và hệ
số điều chỉnh (error term). Các thuật toán này lần lượt được sử dụng để ước tính θ, quá trình được lặp
lại cho đến khi đạt được sự hội tụ (Asghar & cộng sự, 2015).
So sánh với phương pháp MG, phương pháp PMG cho phép các hệ số trong ngắn
hạn (độ dốc và hệ số chặn) thay đổi, tuy nhiên, các hệ số trong dài hạn là thống nhất. Vì
vậy, với giả định độ dốc đồng nhất trong dài hạn, PMG là phương pháp phù hợp. Trước
khi ước lượng PMG, luận văn cần thực thi các phương pháp kiểm định tính dừng và kiểm
định đồng liên kết.
Tóm tắt chƣơng 3
Để trả lời ba câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở chương trước, nội dung chương ba của
luận văn trình bày quy trình nghiên cứu nhằm giải quyết từng câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
Mô hình thực nghiệm, các phương pháp kiểm định và dữ liệu nghiên cứu cũng được
thống kê, mô tả trong nội dung của chương.
Với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm và sử dụng
các phương pháp kiểm định thường được sử dụng như phương pháp ước lượng với sai số
cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random Effects) để kiểm định tác động của thuế,
cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á.
Với câu hỏi nghiên thứ hai, tác giả tiến hành hai bước phân tích. Đầu tiên, tác giả
kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo
độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006) nhằm đánh giá về xu hướng cạnh tranh thuế tại
các quốc gia phân tích. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) được phát triển bởi Chudik
& Pesaran (2015) nhằm khám phá tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh
tế trong bối cạnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017.
Cuối cùng, với câu hỏi thứ ba, phương pháp ước lượng điều chỉnh sai số với dữ
liệu bảng Pooled Mean Group được thực thi để kiểm định tác động dài hạn và ngắn hạn
của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp nghiên cứu này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Từ các câu hỏi nghiên cứu được xác định ở chương hai và quy trình nghiên cứu ở
chương ba, tác giả thu thập dữ liệu nghiên cứu và tiến hành các bước phân tích, kiểm
định theo quy trình nghiên cứu nhằm kiểm định thực nghiệm kiểm định tác động của
thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-
2017. Theo đó, nội dung chương bốn trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu. Các kết
quả nghiên cứu được trình bày theo từng câu hỏi nghiên cứu.
Theo đó, nội dung của chương được cấu trúc như sau: Phần thứ nhất trình bày kết
quả kiểm định vầ tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017; phần thứ hai thảo luận về tác động của thuế, cấu trúc
thuế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia phân tích. Cuối cùng, phần thứ ba
phân tích tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn và dài hạn.
Các nhận xét, đối chiếu và thảo luận về kết quả kiểm định được trình bày trong nội dung
của chương.
4.1 Kiểm động thuế và cấu trúc thuế đến tăng trƣởng kinh tế
Như đã trình bày ở chương hai, để hiểu rõ hơn về tác động của thuế đến tăng
trưởng kinh tế, tác động của cấu trúc thuế cần được phân tích trong các nghiên cứu thực
nghiệm. Theo đó, bên cạnh số thu thuế tổng thể, sự thay đổi tỷ trọng của hai loại thuế
chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng nguồn thu từ thuế tác động như thế
nao đến tăng trưởng kinh tế cũng được kiểm định trong trường hợp nghiên cứu này. Kết
quả kiểm định từ các phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu
nhiên (Random Effects) được trình bày ở bảng dưới đây. Kiểm định Hausman test được
thực thi để lựa chọn phương pháp thích hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định cấu trúc thuế đến tăng trƣởng kinh tế
5
Biến phụ thuộc: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Phƣơng pháp kiểm định Fixed Effects Random effects
GDP nội tại -0.0415** -0.0076*
Vốn đầu tƣ 0.0521*** 0.0336***
Vốn con ngƣời 0.0156 0.0454*
Tốc độ tăng dân số -0.0161*** -0.0130***
Số thu thuế -0.0036** -0.001
Tỷ trọng thuế thu nhập 0.0004 -0.0004
Tỷ trọng thuế tiêu dùng -0.0002 -0.0010**
Hausman test 27.46 (0.0003)
*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.
Nguồn: do tác giả tính toán
Kiểm định Hausman chỉ ra, Kết quả kiểm định từ các phương pháp ước lượng với
sai số cố định (Fixed Effects) phù hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu. Vì vậy, các thảo luận
kết quả chủ yếu dựa trên phương pháp này.
Nhìn chung, các biến độc lập đều tác động theo đúng kỳ vọng lý thuyết. Kết quả
kiểm định cho thấy, tác động của hầu hết chiều tác động của các biến đều thống nhất với
kì vọng dấu lý thuyết ban đầu. GDP nội tại tác động âm có ý nghĩa phản ánh lý thuyết hội
tụ, các quốc gia kém phát triển có mức bình quân đầu người thấp có tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn để dần bắt kịp các quốc gia có thu nhập bình quân quân cao hơn. Vốn đầu tư
và vốn con người đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, phản ánh lý thuyết
tăng trưởng nội sinh. Trong khi đó, tốc độ tăng dân số có tác động âm có ý nghĩa đến
tăng trưởng kinh tế phản ánh tác hại của sự bùng nổ dân số đến nền kinh tế của mỗi quốc
gia.
5
Kết quả kiểm định chi tiết trong phụ lục.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Trong trường hợp nghiên cứu này, thuế có tác động âm có ý nghĩa đến tăng trưởng
kinh tế. chi phí thuế thấp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, qua đó thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển (Afonso & Furceri, 2010). Chi phí thuế thuế cũng được hiểu
là doanh nghiệp và người lao động giữ lai phần thu nhập nhiều hơn cũng như hàng hóa
cũng ít đắt đỏ hơn nên người dân mua được nhiều hàng hóa hơn (Arnold & cộng sự,
2011). Tuy nhiên, kết quả kiểm định từ hai phương pháp chưa cho thấy tác động của cấu
trúc thuế đến tăng trưởng tại các quốc gia phân tích, khi các hệ số ước lượng rất nhỏ và
chưa có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý cấu trúc thuế chưa phải là yếu tố tác động có ý
nghĩa đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn này. Dù vậy, như
đã nhận định từ chương trước, các phương pháp ước lượng này thường giả định rằng các
đơn vị chéo là độc lập cũng như chưa chỉ ra được sự khác biệt giữa tác động trong ngắn
và dài hạn. Kết quả kiểm định từ hai nghiên cứu này dùng để làm cơ sở, so sánh và thảo
luận với các phương pháp kiểm định sau.
4.2. Kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trƣởng kinh tế trong bối
cảnh cạnh tranh thuế
4.2.1 Xu hƣớng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á

Phân tích thực trạng

 Tăng trưởng kinh tế và cơ hội từ “kỷ nguyên Đông Nam Á”
Trong những thập niên gần đây, các quốc gia Đông Nam Á đang chuyển mình
mạnh mẽ với những thành tựu lớn về phát triển kinh tế. Quy mô nền kinh tế không ngừng
mở rộng. Từ xuất phát điểm rất thấp, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ ở khoảng 38 tỷ
USD vào những năm 1970. Đến nay, chỉ số này ở những quốc gia Đông Nam Á đã đạt
đến 2.600 tỷ USD vào năm 20166
:
6
Trung tâm WTO, http://trungtamwto.vn/tin-tuc/dong-nam-co-may-tang-truong-cua-gioi [ Truy cập ngày:
10/09/2018]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình các quốc gia Đông Nam Á giai
đoạn 1990 -2017
10
8
6
4
2
0
-2
-4
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: WDI (2018)
Số liệu thực tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực
nhìn chung luôn duy trì ở mức cao qua các năm. Trong giai đoạn nghiên cứu 1990 –
2017, tốc độ tăng trưởng của các quốc gia phân tích trung bình đạt gần 6% mỗi năm
(WDI, 2018). Nhiều quốc gia thành viên thuộc nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất thế giới như Việt Nam và Mynamar. Tuy nhiên, trong năm 1998 và năm
2009, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh, phản ánh những ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoản kinh tế toàn cầu năm 2008 đến
nền kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á. Trong đó, nếu so sánh về mức độ, ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 nặng nề hơn bởi cuộc khủng hoảng
ảnh hưởng chủ yếu đến các quốc gia Châu Á. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu năm 2008 ảnh hưởng đến cả quốc gia phát triển và đang phát triển. Trong đó,
cuộc khủng hoảng này tác động nhiều đến các quốc gia phát triển hơn là các quốc gia
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc
Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc

More Related Content

Similar to Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc

Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docx
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docxGiải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docx
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc (8)

Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...
 
Hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại công ty dệt may Phú Hòa A...
Hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại công ty dệt may Phú Hòa A...Hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại công ty dệt may Phú Hòa A...
Hành vi hướng đến môi trường của người lao động tại công ty dệt may Phú Hòa A...
 
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docx
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docxGiải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docx
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo.docx
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và dịc...
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và dịc...Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và dịc...
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và dịc...
 
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.docLuận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
 
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán và Kế toán T...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kỳ Hạn Nợ.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kỳ Hạn Nợ.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kỳ Hạn Nợ.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kỳ Hạn Nợ.doc
 
Tiểu luận về phát triển kinh tế bền vững.doc
Tiểu luận về phát triển kinh tế bền vững.docTiểu luận về phát triển kinh tế bền vững.doc
Tiểu luận về phát triển kinh tế bền vững.doc
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Phân Tích Trong Bối Cảnh Cạnh Tranh Thuế Tại Các Quốc Gia Đông Nam Á.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHÂU THỊ HOÀNG YẾN THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 1990-2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHÂU THỊ HOÀNG YẾN THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 1990-2017 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “THUẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: PHÂN TÍCH TRONG BỐI CẢNH CẠNH TRANH THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 1990-2017” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên cao học Châu Thị Hoàng Yến
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 1 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4 1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu: .............................................................. 7 1.6. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10 2.1. Các khái niệm chính ....................................................................................... 11 2.1.1 Thuế và vai trò của thuế ............................................................................ 11 2.1.2 Phân loại thuế ............................................................................................ 12 2.2. Cở sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế ....................... 14 2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng của Keynes ............................................................ 14 2.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh .................................................................. 15 2.2.3 Lý thuyết cạnh tranh thuế .......................................................................... 17 2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan .................................... 18 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 21
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 23 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 23 3.2. Mô hình thực nghiệm ...................................................................................... 25 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 28 3.4.1 Phương pháp kiểm định sự độc lập của các đơn vị chéo .......................... 28 3.4.2 Phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects).............................................................................. 29 3.4.3 Phương pháp hồi quy điều chỉnh sai số ..................................................... 29 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 30 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32 4.1 Kiểm động thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế ............................... 32 4.2. Kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế ........................................................................................ 34 4.2.1 Xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á ........................ 34 4.2.2 Kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế ........................................................................................... 43 4.3 Kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn ............................................................................................................... 45 4.3.1 Kết quả kiểm định tính dừng ..................................................................... 46 4.3.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................... 47 4.3.3 Kết quả kiểm định PMG ............................................................................ 47 Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 49 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 51
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5.1. Kết luận...........................................................................................................51 5.2. Hàm ý chính sách............................................................................................53 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Danh mục các chữ viết tắt ADB Asian Development Bank – Ngân Hàng Phát Triển Châu Á AEC ASEAN Economic Community DCCE Dynamic Common Correlated Effects FEM Fix Effects Method NSNN Ngân sách nhà nước PMG Pooled Mean Group PPP Public-Private Partnerships – Hợp tác công tư PWT Penn World Table REM Random Effects Method TNDN Thu nhập doanh nghệp VAT Thuế giá trị gia tăng WB World bank WDI World Development Indicators
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Danh mục các bảng Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 4.1: Kết quả kiểm định của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế Bảng 4.2: Thuế suất các loại thuế chính tại các quốc gia Đông Nam Á năm 2016 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định các đơn vị chéo độc lập của biến số thu thuế Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tính dừng Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết Bảng 4.7: Kết quả kiểm định từ phương pháp PMG Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 -2017 Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các quốc gia Đông Nam Á
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những thập niên gần đây, tác động kinh tế của thuế trở thành đề tài nhận được nhiều quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay. Cùng với chi tiêu công, thuế là một công cụ chính yếu của của chính sách. Theo lý thuyết tài chính công hiện đại, thuế không chỉ có vai trò cơ bản là huy động nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi tiêu công (chi thường xuyên và đầu tư công) mà còn là công cụ quan trọng của chính sách tài khóa, giúp chính phủ can thiệp vào nền kinh tế, hướng đến các mục tiêu phát triển như tăng trưởng kinh tế (Thành & Hoài, 2009). Tuy nhiên, lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận. Theo đó, lý do tác giả tiếp cận đề tài nghiên cứu xuất phát từ bối cảnh thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu. Ở một phương diện, bối cảnh thực tiễn cho thấy tác động kinh tế của thuế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Các quốc gia Đông Nam Á đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới mà bước ngoặt lớn là việc hình thành cộng đồng kinh tế chung ASEAN Economic Community (AEC). Tuy nhiên, mặc dù hướng đến thành lập một cộng đồng chung song các quốc gia thành viên lại đang duy trì các chính sách thuế có nhiều khác biệt (Thanh & cộng sự, 2014). Số liệu thực tế cho thấy, các quốc gia này đang có xu hướng cắt giảm thuế suất, thực hiện nhiều ưu đãi thuế nhằm thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài (IMF, 2017). Điều này đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho những quốc gia thành viên có mức chi tiêu công cao như Việt Nam. Ở một phương diện khác, lược khảo các nghiên cứu trước chỉ ra, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế được lý giải theo nhiều hướng khác nhau và kết quả kiểm định cũng chưa rõ ràng và thống nhất.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Về mặt lý thuyết, phân tích tác động của thuế trong phạm vi một quốc gia, một sự tăng lên của thuế giúp mở rộng nguồn tài trợ cho chi tiêu công, qua đó tạo động lực phát triển kinh tế thông qua việc cung cấp nhiều hơn các hàng hóa, dịch vụ công hỗ trợ sản xuất (Modica & cộng sự, 2018; Yanıkkaya & Turan, 2017). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng, mức thuế suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng và tạo việc làm (Afonso & Furceri, 2010; Macek, 2014). Trong khi đó, xét trên phương diện quốc tế, lý thuyết cạnh tranh thuế chỉ ra, số thu thuế của các quốc gia không độc lập mà tương tác lẫn nhau (Arachi & cộng sự, 2015; Edwards & Mitchell, 2008; Thanh & cộng sự, 2014). Theo Edwards & Mitchell (2008), do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia, một bộ phận người nộp thuế sẽ thực hiện “Voted by their feet” – “bỏ phiếu bằng chân”. Nghĩa là, các nhà đầu tư sẽ dịch chuyển vốn từ cộng đồng có thuế suất cao sang cộng đồng có thuế suất thấp hơn để nhận được phần lợi nhuận sau thuế là lớn nhất. Kết quả của quá trình này là chính sách thuế của quốc gia này sẽ tác động số thu thuế của các quốc gia khác và ngược lại. Vì vậy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế cần được xem xét trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay. Về các nghiên cứu thực nghiệm, kết quả kiểm định về tác động động này vẫn chưa rõ ràng và thống nhất Một cách khái quát, lược khảo nghiên cứu chỉ ra 3 nguyên nhân chính dẫn đến kêt quả kiểm định hỗn hợp này. Thứ nhất, cấu trúc thuế chưa được nhiều nghiên cứu chú trọng phân tích (Acosta‐ Ormaechea & cộng sự, 2012; Arnold & cộng sự, 2011). Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, đề tài về cấu trúc thuế thường được phân tích tại các quốc gia phát triển bởi sự sẵn có của dữ liệu (Arnold & cộng sự, 2011; Baiardi & cộng sự, 2017; McNabb & LeMay-Boucher, 2014). Trong khi đó, các nghiên cứu với trường hợp các quốc gia đang phát triển thường chỉ dừng lại ở số thu thuế tổng thể do những thách thức về dữ liệu (Gbato, 2017; Tanzi, 2000). Thứ hai, các nghiên cứu thực nghiệm vẫn chưa rõ ràng và thống nhất bởi sự khác biệt về phương pháp kiểm định. Một số học giả nhận định, phương pháp kiểm định thường được sử dụng trong các nghiên cứu trước là các phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với giả định phổ biến là các đơn vị
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này không ảnh hưởng đến các quốc gia khác và ngược lại (Arachi & cộng sự, 2015; Xing, 2012). Hay nói cách khác, các nghiên cứu này thường bỏ qua sự tương tác về chính sách thuế, hay cụ thể hơn là sự cạnh tranh thuế, giữa các quốc gia phân tích. Tuy nhiên, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể là đối với trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Vì vậy, giả định này có thể làm chệch đi kết quả kiểm định về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiền cứu này (Arachi & cộng sự, 2015). Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra sự cần thiết của việc phân tích chi tiết tác động ngắn hạn và dài hạn của thuế đối với tăng trưởng kinh tế (Arnold & cộng sự, 2011; Atems, 2015; Ojede & Yamarik, 2012). Như Arnold & cộng sự (2011) nhận định, việc thiết kế chính sách thuế sao cho vừa đạt được mục tiêu thúc đẩy tốc độ phục hồi của nền kinh tế trong ngắn hạn (sau giai đoạn khủng hoảng) vừa tạo động lực cho tăng trưởng trong dài hạn là nhiệm vụ rất thách thức bởi phục hồi nền kinh tế trong ngắn hạn đòi hỏi gia tăng tổng cầu còn tăng trưởng trong dài hạn đòi hỏi cần gia tăng trong tổng cung trong nền kinh tế. Theo đó, tác động kinh tế của thuế trong ngắn và dàn hạn có nhiều khác biệt. Chính vì những lý do trên, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Thuế và tăng trưởng kinh tế: phân tích trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017”. Việc phân tích cấu trúc thuế và sử dụng các phương pháp ước lượng khác nhau nhằm kiểm định tính vững của tác động kinh tế của thuế là điểm thú vị của luận văn. Từ kết quả kiểm định, tác giả rút ra các hàm ý chính sách nhằm cải thiện nguồn thu thuế trong bối cảnh hội nhập hiện nay tại các quốc gia Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu khái quát của luận văn là đánh giá tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Tuy nhiên, như đã trình bày ở phần trên, lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn còn chưa rõ ràng bởi ba vấn đề (cấu trúc thuế, xu hướng cạnh tranh thuế và
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 phân tích trong ngắn hạn và dài hạn). Theo đó, ba câu hỏi nghiên cứu mà luận văn cần phải làm rõ như sau: (1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào? (2) Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào? (3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017? 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là mối quan hệ giữa thuế, cấu trúc thuế và và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia gia Đông Nam Á. Ngoài ra, các mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến kiểm soát khác như vốn đầu tư, vốn con người, tỷ lệ tăng dân số cũng là mối quan tâm của đề tài. Phạm vi và thời gian nghiên cứu: Do sự sẵn có của dữ liệu, tác giả tập trung phân tích mối quan hệ giữa thuế, cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2017. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả tiến hành một quy trình phân tích và kiểm định để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, như sau: (1) Để xem xét tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á, bên cạnh số thu thuế tổng thể, tác giả đánh giá sự thay đổi tỷ trọng của hai loại thuế chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng nguồn thu từ thuế tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Theo đó, tương tự Arnold & cộng sự (2011) và Acosta‐ Ormaechea & cộng sự (2012), tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 – 2017. Mô hình thực nghiệm có dạng như sau:
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 ∑ Trong đó, i ~ i.i.d (0, ση ) ; εit ~ i.i.d (0, σε ) ; E(ηiεit ) = 0. t và i là chỉ số về thời gian và quốc gia. là sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người, đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng lnyt-1 là GDP bình quân đầu người năm t-1 dạng logarit, đại diện cho GDP nội tại lnkit là vốn đầu tư trên tổng sản phẩm quốc nội GDP dạng logarit, đại diện vốn đầu tư lnhcit được đo lường bằng chỉ số vốn con người dạng logarit, đại diện cho vốn con người,. popit là chỉ số tốc độ tăng dân số hằng năm, đại diện cho tốc độ tăng dân số. taxrevit là số thu thuế trên tổng sản phẩm quốc nội GDP hàng năm đại diện cho số thu thuế. taxjit là số thuế j, được đo lường bằng tỷ trọng loại thuế j trên tổng số thu từ thuế hàng năm. Tương tự các nghiên cứu trước, tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy như phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random Effects) để làm cơ sở đối chiếu, so sánh và thảo luận kết quả kiểm định tại trường hợp nghiên cứu này. (2) Trả lời câu hỏi tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào, tác giả tiến hành hai bước kiểm định.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Đầu tiên, kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006), tác giả đánh giá xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Bằng số liệu thực tế, luận văn phân tích xu hướng cắt giảm thuế suất, thực hiện nhiều ưu đãi thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Các phân tích về thuế được kết hợp với các phân tích về chi tiêu công, cán cân ngân sách và tăng trưởng kinh tế nhằm chỉ ra sự tương quan giữa chính sách cắt giảm thuế và tình hình ngân sách cũng như mục tiêu tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006). Kết quả kiểm định từ phương pháp này không chỉ củng cố thêm bằng chứng về cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á mà còn là cơ sở để thực hiện các phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thích hợp. Ở bước kiểm định thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) để ước lượng tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này. Xing (2012) và Arachi & cộng sự (2015) nhận định, các phương pháp hồi quy này thường bị chệch do giả định phổ biến là các đơn vị chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này không ảnh hưởng đến các quốc gia khác và ngược lại (Xing, 2012). Tuy nhiên, kết quả kỳ vọng ở bước đầu tiên cho thấy, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể là đối với trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Theo Ditzen (2016) và Diallo (2017), ước lượng sai số tương quan phổ biến động là phương pháp ước lượng phù hợp khi dữ liệu có hiện tượng sự không đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và mô hình động. (3) Xem xét sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng điều chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group để kiểm định tác động dài hạn và ngắn hạn của thuế, cấu trúc thuế trong trường hợp nghiên cứu này. Để phù hợp với phương pháp kiểm định, mô hình thực nghiệm được điều chỉnh có dạng như sau:
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 ∑ ∑ Trong đó: là biến đại diện tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người; yt-1 là biến số đo lường GDP nội tại, được đo lường bằng GDP bình quân đầu người năm t-1 dạng logarit. X là tập hợp các biến độc lập bao gồm vốn đầu tư, vốn con người, thuế và các biến cấu trúc thuế; là độ lệch từ phương trình cân bằng dài hạn ở bất kỳ thời gian nào đối với quốc gia I với ϕ là hệ số điều chỉnh sai số. là hệ số đo lường tác động ngắn hạn của các biến độc lập. Kết quả kiểm định từ phương pháp ước lượng PMG không chỉ giúp luận văn khám phá tác động của các biến ngắn hạn và dài hạn mà còn là cơ sở để tác giả so sánh và thảo luận về tính vững của kiểm quả kiểm định trong trường hợp nghiên cứu này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn dữ liệu đáng tín cậy. Cụ thể hầu hết các biến được thu thập từ Ngân hàng thế giới World bank -bộ dữ liệu World Development Indicators (WDI); chỉ số vốn con người lấy từ bộ dữ liệu Penn World Table 9.0 (PWT 9.0) của trung tâm tăng trưởng và phát triển Groningen (Groningen Growth and Development Centre) của Trường Đại Học Groningen, Hà Lan ( Groningen University). 1.5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:  Đóng góp về mặt lý thuyết: Thực hiện luận văn này, tác giả kỳ vọng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 -2017. Bằng việc sử dụng nhiều phương pháp kiểm định khác nhau, tác
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 giả làm rõ hơn tác động hơn tác động này tại trường hợp nghiên cứu cũng như củng cố thêm tính vững cho kết quả kiểm định. Qua đó, tác giả mong đợi luận văn có thể mang lại một giá trị tham khảo nhất định cho các nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ giữa cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế nói chung và mối quan hệ này ở các quốc gia Đông Nam Á nói riêng.  Đóng góp về mặt thực tiễn: Bối cảnh thực tiễn hiện nay tạo ra nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều khó khăn thách thức cho các quốc gia Đông Nam Á. Ớ góc độ tài chính công, tác động kinh tế của thuế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á bởi vai trò quan trọng thuế đối với nền kinh tế, đặc biệt là trong xu hướng cạnh tranh thuế trong khu vực hiện nay. Kết quả kiểm định về tác động này kì vọng sẽ mang lại một giá trị tham khảo nhất định cho các nhà làm chính sách khi hoạch định các chính sách có liên quan. 1.6. Cấu trúc luận văn Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, ngoài chương tổng quan nghiên cứu, luận văn được cấu trúc thành các chương như sau: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu. Nội dung chương đầu tiên của luận văn cung cấp cho người đọc các thông tin tổng quan về đề tài nghiên cứu như lý do tác giả lựa cho đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Tác giả cũng trình bày khái quát về phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết Nội dung chương hai trình bày các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tại nghiên cứu. Trong đó, phần đầu tiên của chương diễn giải khái niệm về yếu tố chính mà đề tài quan tâm nghiên cứu là thuế, cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế. Phần hai lược khảo các lý thuyết lý giải tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Tổng quan các nghiên cứu trước cũng được trình bày ở phần cuối của chương.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Chƣơng 3: Mô hình thực nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết được trình bảy ở chương trước, tác giả đề xuất mô hình thực nghiệm thích hợp nhằm kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Chương ba của luận văn cũng trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu và mô tả các phương pháp nghiên cứu được ứng dụng. Một cách khái quát, quy trình nghiên cứu hướng đến trả là ba câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyến các vấn đề mà câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Thống kê mô tả về dữ liệu nghiên cứu cũng được trình bày ở chương này. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Dựa vào quy trình nghiên cứu được trình bày ở chương trước, tác giả thực hiện kiểm định, phân tích và thảo luận về kết quả kiểm định về tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Theo đó, nội dung chương bốn trình bày kết quả kiểm định theo từng giai đoạn nghiên cứu. Kết quả kiểm định được phân tích và thảo luận chi tiết trong nội dung của chương. Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Từ lược khảo lý thuyết và kết quả nghiên cứu được thảo luận từ các chương trước, tác giả hình thành các đúc kết chính về đề tài nghiên cứu. Theo đó, tác giả chỉ ra bằng chứng về xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á đưa ra kết luân về chiều hướng tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia này giai đoạn 1990 – 2017. Từ cơ sở này, tác giả đề xuất các hàm ý chinh sách có liên quan.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Một cách khái quát, chương hai của luận văn trình bày cơ sở lý thuyết về tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Đây sẽ là cơ sở để luận văn thiết lập mô hình thực nghiệm, thực hiện các kiểm định thực nghiệm nhằm khám phá các tác động này tại trường hợp các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990- 2017. Lược khảo lý thuyết cho thấy, tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế được luận giải dựa trên nhiều nền tảng lý thuyết khác nhau. Theo quan điểm tài chính công truyền thống, một chính sách thuế tốt cần có tính trung hòa, không tác động đến giao dịch kinh tế của các chủ thể trên thị trường. Tuy nhiên, theo thời gian, quan điểm tài chính công hiện đại ra đời và nhận định, chính sách thuế cần được xem như một công cụ quan trọng của chính sách tài khóa, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mong muốn. Tuy nhiên, tác động kinh tế của thuế đến các mục tiêu phát triển kinh tế như tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều nhận định trái chiều. Một số nghiên cứu nhận định, tác động kinh tế của thuế phụ thuộc vào cấu trúc thuế bởi một số loại thuế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn các loại thuế khác thì ngược lại. Lý thuyết cạnh tranh thuế chỉ ra sự cần thiết của việc xem xét tác động của thuế trong bối cảnh cạnh tranh thuế bởi sự tương tác của chính sách thuế giữa các quốc gia. Theo đó, nội dung chương được cấu trúc như sau: phần thứ nhất trình bày các khái niệm chính; phần thứ hai trình bày cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ sở để tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Phần cuối cùng là lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 2.1. Các khái niệm chính 2.1.1 Thuế và vai trò của thuế Theo từ điển kinh tế của đại học Oxford1 , thuế là khoản thu bắt buộc của các tổ chức và cá nhân cho chính phủ, hình thành nên nguồn thu ngân sách để tài trợ cho các khoản chi tiêu công cộng. Định nghĩa này chỉ ra hai đặc điểm quan trọng của thuế: tính chất bắt buộc và thuế được dùng cho chi tiêu công. Nghĩa là, chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn liền với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, vì vậy, người nộp thuế không muốn nộp thuế. Trong khi đó, nhà nước lại cần nguồn tài chính để duy trì bộ máy nhà nước cũng như tài trợ cho các khoản chi tiêu công cộng như trả lương cho cán bộ công chức, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp hàng hóa dịch vụ công. Vì vậy, nhà nước phải dùng quyền lực nhà nước của mình, thông qua hệ thống tòa án và cảnh sát, buộc các đối tượng có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế. Tuy nhiên, định nghĩa trên chưa giải thích vì sao nghĩa vụ thuế lại không gắn liền với lợi ích cụ thể của người nộp thuế. Theo đó, Jones & cộng sự (2003) diễn giải, ngoài hai đặc điểm trên, thuế còn mang tính chất không không hòan trả một cách trực tiếp. Nghĩa là, mức thuế mà người nộp thuế nộp cho nhà nước không dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những hàng hóa, dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Mức độ người dân được thừa hưởng hàng hóa, dịch vụ công là tương đương nhau bởi tính chất không loại trừ và không cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ công, không căn cứ vào mức độ đóng góp thuế của người nộp thuế. Vì vậy, người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp dịch vụ công trực tiếp cho mình thì mới nộp thuế. Như tòa án tối cao Hoa Kỳ khẳng định: “Lợi ích duy nhất mà người nộp thuế được hưởng theo Hiến pháp là việc họ được sống trong một xã hội có tổ chức, có trật tự và an ninh, được xây dựng từ các khoản đóng góp tiền thuế” (Raabe & cộng sự, 2011). 1Oxford Dictionary, https://en.oxforddictionaries.com/definition/tax [ truy cập ngày 09/09/2018]
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Bên cạnh vai trò cơ bản là tạo nguồn thu tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ, thuế còn được xem là một công cụ kinh tế quan trọng, một trong hai công cụ chính yếu của chính sách tài khóa, giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế. Tuy nhiên, vai trò kinh tế của thuế hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận. Theo quan điểm tài chính công truyền thống mà đại diện là nhà kinh tế học Adam Smith với lý thuyết bàn tay vô hình luận giải, các hoạt động kinh tế nên để cho khu vực tư nhân quyết định, hay khái quát hơn, chính phủ không nên can thiệp vào các hoạt động kinh tế, “Lassez-faire” – hãy để mặc thị trường (Hyman, 2014). Do đó, một chinh sách thuế tốt cần phải có tính trung hòa (neutral), nghĩa là, chính sách thuế không tác động đến hành vi kinh tế của người nộp thuế (Jones & cộng sự, 2003). Tuy nhiên, lịch sử kinh tế thế giới chỉ ra, bản thân nền kinh tế tự do cạnh tranh không thể mãi duy trì sự ổn định. Hơn nữa, chính phủ cũng không thể giải quyết các vấn đề tài chính công một cách độc lập mà không gây ra tác động đến nền kinh tế . Để thị trường phát triển ổn định, một quan điểm mới về tài chính công hình thành: cần có sự điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế. Theo đó, quan điểm tài chính công hiện đại mà đại diện là nhà kinh tế học Keynes luận giải, chính sách thuế không thể chỉ là công cụ huy động nguồn lực tài trợ chi tiêu của chính phủ mà còn phải là công cụ kinh tế giúp nhà nước can thiệp vào các hoạt động của thị trường nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mà nhà nước đề ra (Hyman, 2014; Jones & cộng sự, 2003). Tuy nhiên, chiều hướng và mức độ tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận. 2.1.2 Phân loại thuế Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn kết quả kiểm định hỗn hợp và chưa thống nhất về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế là sự khác biệt về cấu trúc thuế. Theo đó, thay vì nghiên cứu với các số liệu về
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thuế tổng thể, các nghiên cứu xem xét tác động của cấu trúc thuế hay các loại thuế khác nhau đến tăng trưởng (Acosta‐ Ormaechea & cộng sự, 2012; Arachi &
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 cộng sự, 2015; Arnold & cộng sự, 2011; Kneller & cộng sự, 1999; Xing, 2012). Tùy vào mục tiêu nghiên cứu, các thành phần chi tiêu công được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như theo phương thức đánh thuế (thuế trực thu và thuế gián thu), theo cơ sở đánh thuế (thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và thuế tài sản); theo phân cấp quyền đánh thuế ( Thuế liên bang, thuế tiểu bang và thuế địa phương) hay theo tác động của các loại thuế đến hoạt động kinh tế ( Thuế gây biến dạng thị trường - “distortionary tax” và thuế không gây biến dạng thị trường “non- distortionary tax”). Trong đó, cách phân loại thuế thành thuế gây biến dạng thị trường và thuế không gây biến dạng thị trường là các phân loại thường được sử dụng trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế (Gemmell & cộng sự, 2012; Kneller & cộng sự, 1999; McNabb & LeMay-Boucher, 2014; Mendoza & cộng sự, 1997). Như Kneller & cộng sự (1999) luận giải, cách phân loại này dựa trên mức độ các khoản thuế tác động trực tiếp đến hành vi kinh tế của các chủ thể trên thị trường. Thuế biến dạng thị trường là những loại thuế ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các chủ thể, qua đó, bóp méo tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, thuế không gây biến dạng thị trường không ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm / đầu tư, và do đó, không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thực nghiệm, rất khó để phân định loại thuế nào là thuế gây biến dạng thị trường hay thuế không gây biến dạng thị trường (Barro, 1990; Gemmell & cộng sự, 2012; Kneller & cộng sự, 1999; Mendoza & cộng sự, 1997) bởi tính chất, cơ chế tác động phức tạp của các loại thuế. Dựa vào tính chất của thuế trực thu và thuế gián thu ( Thuế gián thu được xem như một khoản giá trị cộng thêm vào giá bán hàng hóa, dịch vụ), một trong những phương thức phân loại phổ biến nhất trong thực nghiệm là phân loại thuế trực thu (thuế thu thập và thuế tài sản ) là thuế gây biến dạng thị trường và thuế gián thu (thuế tiêu dùng) là loại thuế không gây biến dạng thị trường (Barro, 1990; Kneller & cộng sự, 1999). Theo đó, tương tự Kneller & cộng sự (1999), tác giả thu thập dữ liệu về thuế thu nhập (thuế gây biến dạng thị trường) và thuế tiêu dùng (thuế không gây biến dạng thị trường)
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 để kiểm định tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu này2 . 2.2. Cở sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trƣởng kinh tế Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế hay cụ thể hơn là bản chất kinh tế của tài chính công bắt nguồn từ mối quan tâm của chính phủ đối với quy mô chiếc bánh kinh tế. Theo quan điểm tài chính công chuẩn tắc, các hoạt động thu, chi ngân sách của chính phủ phải hướng đến tối đa hóa hiệu quả kinh tế (Thành & Hoài, 2009). Tác giả tập trung lược khảo các lý thuyết về tác động của thuế, một công cụ của chính sách tài khóa, đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Khái lược lý thuyết cho thấy, mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng được xem xét, luận giải dưới nhiều góc độ, nền tảng lý thuyết khác nhau. 2.2.1 Lý thuyết tăng trƣởng của Keynes Trường phái kinh tế học Keynes ra đời trong bối cảnh sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 với tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ”. Trong tác phẩm này, Keynes luận giải tổng cầu của nền kinh tế quyết định tổng cung hàng hóá. Trong đó, tổng cầu của một nền kinh tế được hiểu là tổng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng trong nước. Tổng cầu thường được đo lường bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNI) hay tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Theo đó, Keynes quan tâm đến tính khả thi của các chính sách kinh tế với sự can thiệp vào tổng cầu. Trong mô hình tăng trưởng của Keynes, chi tiêu công, cùng với các nhân tố khác như tiêu dùng, thu nhập và xuất khẩu ròng hình thành nên tổng cầu của một nền kinh tế. Có thể thấy rằng, mặc dù mô hình tăng trưởng này không bao gồm nhân tố thuế song như Keynes luận giải, vài trò của thuế được thể hiện thông qua chi tiêu công. Một sự tăng lên trong chi tiêu công (G) cần có nguồn tài trợ, thường là từ tăng thuế. Vì vậy, tăng thuế được hiểu là gia tăng nguồn trợ cho chi tiêu công, 2 Trong phân tích thực nghiệm, tác giả loại bỏ thuế tài sản bởi sự hạn chế về cơ sở dữ liệuvà tránh xảy ra trường hợp đa cộng tuyến hoàn hảo.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 qua đó, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, do lý giải tác động của thuế thông qua chi tiêu công, việc luận giải tác động của thuế đến tăng trường kinh tế theo lý thuyết này vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều. Trong đó, một trong những điểm còn nhiều tranh luận của lý thuyết Keynes là câu hỏi về nguồn tài trợ chi tiêu chính phủ: từ thuế, vay nợ hay in tiền. Nếu chính phủ tăng thuế, người dân sẽ có ít thu nhập hơn, vì vậy, mỗi đồng tăng lên trong chi tiêu công sẽ được cân đối bằng một đồng giảm chi ở những nhân tố khác3 . 2.2.2 Lý thuyết tăng trƣởng nội sinh Một số nghiên cứu nhận định, thuế tác động đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thông qua tác động của nó đến thu nhập của các cá nhân trong xã hội (Kotlan & cộng sự, 2011; Macek, 2014). Vì vậy, như Macek (2014) luận giải, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng nội sinh là các lý thuyết thích hợp luận giải tác động của thuế đối với tăng trưởng kinh tế. Trường phái lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển mà điển hình Solow (1956) và Swan (1956) luận giải, tăng trưởng kinh tế dài hạn phụ thuộc vào quá trình tích lũy các nhân tố như vốn, lao động, tăng trưởng dân số, và tiến bộ công nghệ. Trong đó, tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh, quyết định tốc độ tăng trưởng trong dài hạn (Yanıkkaya & Turan, 2017). Tuy nhiên, các mô hình này chưa xem xét vai trò của các biến số tài khóa như thuế hay chi tiêu công đên tăng trưởng kinh tế. Từ các nghiên cứu này, các học giả mở rộng mô hình theo nhiều hướng khác nhau, xem xét vai trò của chính phủ, cụ thể là thuế và chi tiêu công, đối với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Macek, 2014; Yanıkkaya & Turan, 2017). Judd (1985) là một trong những học giả tiên phong trong việc xem xét vai trò của chính phủ, thông qua biến tài khóa là số thu thuế của các quốc gia, đối với tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, các nghiên cứu của Barro (1990) và King & Rebelo (1990) là những nghiên cứu điển hình, phân tích vai trò của thuế trong các mô hình tăng trưởng nội sinh (Macek, 2014; Yanıkkaya & Turan, 2017). Lý giải nguyên nhân của 3Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP05-512-LN14V-2012-11-13- 20100511.pdf [ truy cập ngày 05/09/2018]
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng kinh tế dài hạn giữa các quốc gia, King & Rebello (1990) nhận định, câu trả lời nằm ở sự khác biệt về chính sách thuế. Theo các tác giả, chính sách thuế của các quốc gia tác động đáng kể đến tốc độ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bởi các ưu đãi thuế sẽ thúc đẩy quá trình tích lũy vốn vật chất, lao động và cả tiến bộ công nghệ. Ngược lại, tăng thuế có thể làm giảm lợi tức đầu tư, thay đổi quyết định cung cấp lao động, ngăn cản thương mại hiệu quả cũng như cản trở việc tiết kiệm hoặc tích lũy vốn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu lý giải về tác động của thuế một cách tổng thể mà chưa chú trọng về cấu trúc thuế. Mặc dù nghiên cứu của Barro (1990) có xem xét tác động của các loại thuế khác nhau trong phần mở rộng mô hình song mục tiêu chính của bài nghiên cứu là luận giải tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Theo thời gian, các nghiên cứu chú trọng phân tích tác động của cấu trúc thuế hay các loại thuế khác nhau đến tăng trưởng kinh tế (Kneller & cộng sự, 1999; Mendoza & cộng sự, 1997). Tuy nhiên, các mô hình luận giải tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn còn nhiều tranh luận. Chẳng hạn, như trình bày ở phần trên, mô hình nghiên cứu của Kneller & cộng sự (1999) xem xét cấu trúc thuế bằng cách phân loại thuế thành thuế gây biến dạng thị trường và thuế không gây biến dạng thị trường. Trong nghiên cứu thực nghiệm, tác giả phân định thuế tiêu dùng (thuế gián thu) là loại thuế không gây biến dạng thị trường, nghĩa là không gây ảnh ưởng đến giao dịch kinh tế của các chủ thể. Trong khi đó, mô hình tăng trưởng nội sinh của Mendoza & cộng sự (1997) lại nhận định, tất cả các loại thuế đều gây biến dạng thị trường bao gồm cả thuế tiêu dùng. Cụ thể, mô hình xem xét tác động của vốn con người, vốn vật chất và các loại thuế tiêu dùng đến tăng trưởng kinh tế. Theo các dự đoán của mô hình, thuế tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến yếu tố vốn con người trong hàm sản xuất. Nghiên cứu lý giải, mức thuế tiêu dùng cao hơn, chẳng hạn như tăng thuế VAT, sẽ làm cho hàng tiêu dùng trở nên đắt đỏ hơn. Quá trình này sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung lao động vì tăng thuế tiêu dùng (hàng hóa tở nên đắt đỏ hơn) đồng nghĩa với phần thưởng cho công việc của người lao động bị thấp đi (Arnold & cộng sự, 2011).
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 2.2.3 Lý thuyết cạnh tranh thuế Ngoài ra, sự tương tác giữa các chính sách thuế, hay cụ thể hơn là là sự cạnh tranh thuế, chưa được chú trọng phân tích trong các mô hình lý thuyết về tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Lược khảo lý thuyết cho thấy, phần lớn các mô hình lý thuyết luận giải về tác động của chính sách thuế đến tăng trưởng kinh tế thường giới hạn trong phạm vi của một quốc gia. Vì vậy, các nghiên cứu chưa chú trọng phân tích sự tương tác giữa chính sách thuế của các quốc gia. Lý thuyết về cạnh tranh thuế chỉ ra, chính sách thuế giữa các quốc gia không độc lập mà có sự tương tác. Theo Edwards & Mitchell (2008), do khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia, một bộ phận người nộp thuế sẽ thực hiện “Voted by their feet” – “bỏ phiếu bằng chân”. Nghĩa là, các nhà đầu tư sẽ dịch chuyển từ cộng đồng (quốc gia) có thuế suất cao sang cộng đồng có thuế suất thấp hơn để nhận được phần lợi nhuận sau thuế là lớn nhất. Quá trình này dẫn đến chính sách thuế của quốc gia này tăng lên trong khi số thu thuế của các quốc gia khác bị thiệt hại và ngược lại. Tương tự, phân tích tư góc độ của doanh nghiệp, Jones & cộng sự (2003) nhận định, chuyển lợi nhuận theo thực thể là một trong những chiến lược hoạch định thuế phổ biến của các công ty đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp (nếu chỉ xét yếu tố thuế) hoặc tối ưu hóa dòng tiền. Tuy nhiên, quá trình này làm ảnh hưởng đáng kể đến nguồn thu từ thuế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có chi phí thuế quá cao. Như vậy, lược khảo lý thuyết cho thấy, mặc dù nhiều nghiên cứu đã lý giải tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế song các luận giải vẫn chưa có sự thống nhất và còn nhiều ý kiến trái chiều. Những nguyên nhân chính của những tranh luận này là tác động khác nhau của các loại thuế đến tăng trưởng kinh tế và sự tương tác giữa chính sách thuế của các quốc gia. Theo đó, mục tiêu chính của luận văn này là kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông nam Á giai đoạn 1990-2017. Qua đó, bài viết cung cấp thêm một minh chứng thực nghiệm, chỉ ra sự cần thiết của việc cần phải xem xét vai
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 trò của cấu trúc thuế và cạnh tranh thuế trong các nghiên cứu về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế. 2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan Tác giả lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thuế và tăng trưởng kinh tế. Theo thời gian, các nghiên cứu ngày càng làm rõ hơn tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế: Trong giai đoạn đầu của các nghiên cứu về đề tài này, như một phần của các nghiên cứu khám phá nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, các nghiên cứu thực nghiệm kiểm định tác động của các biến tài khóa như thuế và chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường chỉ sử dụng biến số thu thuế tổng thể. Một số nghiên cứu (Agell & cộng sự, 2006; Barro, 1990, 1991; Easterly & Rebelo, 1993; Fölster & Henrekson, 2001; Koester & Kormendi, 1989; Levine & Renelt, 1992) đã nghiên cứu mối quan hệ giữasố thu thuế tổng thể (hoặc chi tiêu công) và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu nhiều quốc gia và các giai đoạn nghiên cứu khác nhau song vẫn chưa có sự đồng thuận rõ ràng về bản chất và ý nghĩa của mối quan hệ này. Theo Bujang & cộng sự (2013) và Paparas & cộng sự (2015) điều này không có gì đáng ngạc nhiên bởi tác động kinh tế của thuế tạo ra hai hiệu ứng trái chiều. Một mặt, mức thuế cao hơn gia tăng khả năng làm méo mó thị trường, qua đó, tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, mức thuế cao lại hàm ý mức chi tiêu công cho xã hội nhiều hơn. Trong đó, một số thành phần chi tiêu công hiệu quả tăng lên tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo thời gian, để làm rõ hơn tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế, một số nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Thảo luận về cấu trúc thuế chủ yếu tập trung vào sự khác biệt về tác động của các loại thuế đến khả năng tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Bujang & cộng sự, 2013). Kết quả từ các phân tích thực nghiệm của Kneller & cộng sự (1999), Widmalm (2001), Lee & Gordon (2005), J. Arnold (2008), Schwellnus & Arnold (2008), Vartia (2008), J. M. Arnold & cộng sự (2011),Dackehag & Hansson (2012),
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Hansson (2012),Acosta‐ Ormaechea & cộng sự (2012); Xing (2012), Bernardi & cộng sự (2013), Bujang & cộng sự (2013), Canavire-Bacarreza & cộng sự (2013), Szarowská (2013), Arachi & cộng sự (2015); Tanchev (2016) đã làm sáng tỏ hơn bản chất và ý nghĩa của mối quan hệ giữa cấu trúc thuế và tăng trưởng. Dù vậy, kết quả kiểm định vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều ý kiến trái chiều. Ở một phương diện, một số nghiên cứu kết luận về tác động tiêu cực của của các loại thuế, đặc biệt là thuế thu nhập, đến tăng trưởng kinh tế. Kneller, Bleaney & Gemmell (1999) sử dụng dữ liệu bảng gồm 22 quốc gia OECD giai đoạn 1970– 1995 để đánh giá hiệu ứng tiêu cực của các loại thuế được cho là “thuế gây biến dạng thị trường”, bao gồm thuế đối với thu nhập và tài sản đến tăng trưởng kinh tế. Những phát hiện này được củng cố thêm bởi nghiên cứu của Gemell, Kneller & Sanz (2006), cung cấp bằng chứng mới về tác động tiêu cực lâu dài của thuế gây biến dạng thị trường đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia OECD giai đoạn 1970-2004. Quan tâm đến mức thuế suất, Lee & Gordon (2005) chỉ ra mối quan hệ tiêu cực có ý nghĩa giữa thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu 70 quốc gia giai đoạn 1970–1997. Tương tự, Dackehag & Hansson (2012) nghiên cứu cách thức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp 25 quốc gia OECD giai đoạn 1975-2010. Nghiên cứu chỉ ra, cả thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân đều ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Các phân tích thực nghiệm của Schwellnus & Arnold (2008) và Vartia (2008), dựa trên các tập dữ liệu lớn của các doanh nghiệp và các ngành công nghiệp ở các quốc gia OECD, cũng cho thấy tác động tiêu cực của thuế thu nhập doanh nghiệp đến năng suất và đầu tư. Mặc khác, một số nghiên cứu lại cho thấy tác động tích cực của một số loại thuế đến tăng trưởng kinh tế. Canavire-Bacarreza & cộng sự (2013) đánh giá tác động của các loại thuế khác nhau đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Mỹ Latinh. Nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập cá nhân không có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tế như mong đợi. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự phụ thuộc lớn hơn vào thuế thu thập doanh nghiệp có
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khu vực. Trong khi đó, Tanchev (2016) đánh giá tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với tăng trưởng kinh tế ở Bungari trong giai đoạn 2004-2012 và kết quả nghiên cứu cho thấy thuế thu nhập lũy tiến có tác động tích cực đến tăng trưởng. Luận giải kết quả kiểm định hỗn hợp này, bên cạnh cấu trúc thuế, lược khảo nghiên cứu chỉ ra hai vấn đề trong nghiên cứu thực nghiệm: giả định sự độc lập của các đơn vị chéo và sự khác biệt về tác động của thuế, cấu trúc thuế trong ngắn hạn và dài hạn. Với vấn đề thứ nhất, Arachi & cộng sự (2015) cho rằng giả định các đơn vị chéo độc lập là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tính cững của kết quả kiểm định. Lược khảo nghiên cứu cho thấy, phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm trước đều sử dụng các phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng thông thường với giả định các đơn vị chéo là độc lập (Canavire-Bacarreza & cộng sự, 2013; Kneller & cộng sự, 1999; Lee & Gordon, 2005; Widmalm, 2001). Tuy nhiên, với trường hợp nghiên cứu này, lý thuyết cạnh tranh thuế, số liệu thực tế và các nghiên cứu về kinh tế lượng đều chỉ ra sự không phù hợp của giả định này. Các nghiên cứu của Phillips & Sul (2003); Pesaran (2006) và Pesaran (2007) cho rằng nếu không kiểm soát sự phụ thuộc của các đơn vị chéo, các ước tính dựa trên dữ liệu bảng đa quốc gia có thể bị chệch (Arachi & cộng sự, 2015; J. M. Arnold & cộng sự, 2011). Với vấn đề thứ hai, nhiều nghiên cứu chỉ ra sự khác biệc về tác động của thuế trng ngắn hạn và dài hạn (Acosta‐ Ormaechea & cộng sự, 2012; Arnold & cộng sự, 2011; Atems, 2015; Ojede & Yamarik, 2012). Theo Arnold & cộng sự (2011), chính sách thuế rất khó để đạt được các mục tiêu kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Các tác giả luận giải, mục tiêu thúc đẩy tốc độ phục hồi của nền kinh tế trong ngắn hạn (sau giai đoạn khủng hoảng) đòi hỏi gia tăng tổng cầu trong khi mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn đòi hỏi cần gia tăng trong tổng cung trong nền kinh tế. Theo đó, tác động kinh tế của thuế trong ngắn và dàn hạn được kì vọng sẽ có nhiều khác biệt.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế song kết quả kiểm định chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận. Lược khảo lý thuyết chỉ ra ba vấn đề chính trong nghiên cứu thực nghiệm là: (1) tác động của cấu trúc thuế, (2) kiểm soát sự phụ thuộc của các đơn vị chéo và (3) tác động ngắn hạn và dài hạn của thuế, cấu trúc thuế. Vì vậy, với các kỹ thuật ước lượng thích hợp, luận văn xem xét tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế cũng như tác động ngắn hạn và dài hạn của thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Từ cơ sở này, tác giả hình thành các câu hỏi nghiên cứu cụ thể mà luận văn phải giải quyết như sau: (1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào? (2) Tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào? (3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017? Tóm tắt chƣơng 2 Nội dung chương hai của luận văn trình bày 3 phần nội dung cụ thể: các khái niệm chính, cơ sở lý thuyết về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế và lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm. Quá trình này giúp tác giả nhận diện được các khỏang trống nghiên cứu. từ cơ sở đó, tác giả hình thành mô hình thực nghiệm và thực thi các phương pháp kiểm định thích hợp nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các khái niệm chính trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là khái niệm về thuế và cấu trúc thuế Một cách khái quát, thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho chính phủ nhằm hình nguồn tài chính tài trợ cho chi tiêu chính phủ. Theo đó, thuế có ba đặc điểm chính: (1) tính chất bắt buộc, (2) tính không hoàn trả một cách trực tiếp và (3) thuế dùng cho chi tiêu công. Bên cạnh vai trò cơ bản là
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 tạo nguồn thu tài trợ cho chi tiêu công, thuế còn là một công cụ quan trọng của chính sách tài khóa giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế. Dù vậy, tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận. Lược khảo các nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra sự cần thiết của việc xem xét cấu trúc thuế, kiểm soát sự tương tác về số thu thuế giữa các quốc gia cũng như xem xét tác động ngắn hạn và dài hạn của thuế đến tăng trưởng kinh tế. Từ cơ sở này, tác giả hình thành các câu hỏi nghiên cứu cụ thể mà luận văn phải giải quyết.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ các câu hỏi nghiên cứu được xác định ở chương hai, tác giả thiết lập quy trình nghiên cứu nhằm kiểm định thực nghiệm kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông nam á giai đoạn 1990-2017. Một cách khái quát, quy trình nghiên cứu được thiết kế nhằm trả lời ba câu hỏi nghiên cứu chính của luận văn. Bên cạnh cấu trúc thuế, tác giả cũng chú trọng giải quyết các vấn đề sự phụ thuộc của các đơn vị chéo và tác động của thuế trong ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy, việc phân tích và xác định các phương pháp nghiên cứu thích hợp để giải quyết từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể cũng cần được thảo luận. Dữ liệu nghiên cứu và nguồn thu thập cũng được trình bày trong nội dung của chương. Theo đó, nội dung của chương được cấu trúc như sau: Phần thứ nhất của chương mô tả quy trình nghiên cứu; phần thứ hai trình bày mô hình thực nhiệm; phần thứ ba là dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, phần thứ tư của chương thảo luận về các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 3.1. Quy trình nghiên cứu Từ lược khảo lý thuyết ở chương trước, tác giả xác định ba câu hỏi nghiên cứu chính cần phải giải quyết trong phạm vi luận văn. Theo đó, tác giả thiết lập quy trình ngiên cứu nhằm trả lời ba câu nghiên cứu chính như sau: (1) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào? Lược khảo lý thuyết chỉ ra sự cần thiết của việc phân tích tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế. Theo đó. bên cạnh số thu thuế tổng thể, tác giả đánh giá sự thay đổi tỷ trọng của hai loại thuế chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng nguồn thu từ thuế tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại trường hợp nghiên cứu
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 này. Dựa vào các nghiên cứu của Arnold & cộng sự (2011) và Acosta‐ Ormaechea & cộng sự (2012), tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 – 2017. Cụ thể, các phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thường được sử dụng trong các nghiên cứu như phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random Effects) được thực thi để làm cơ sở đối chiếu, so sánh và thảo luận kết quả kiểm định. Kiểm định Hausman test cũng được thực thi để lựa chọn phương pháp thích hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu. (2) Tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017 là như thế nào? Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai, tác giả tiến hành hai bước phân tích và kiểm định cụ thể. Ở bước đầu tiên, luận văn kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006) nhằm đánh giá xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. Bằng phương pháp thống kê mô tả, tác giả tiến hành phân tích thực trạng, tìm kiếm bằng chứng về dấu hiệu cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á. như xu hướng cắt giảm thuế suất, các ưu đãi thuế đang được thực hiện tại các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, các phân tích về thuế được kết hợp với các phân tích về chi tiêu công, cán cân ngân sách và tăng trưởng kinh tế nhằm chỉ ra sự tương quan giữa chính sách cắt giảm thuế và tình hình ngân sách cũng như mục tiêu tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006). Kết quả kiểm định từ phương pháp này không chỉ củng cố thêm bằng chứng về cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á mà còn là cơ sở để thực hiện các phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng thích hợp. Ở bước thứ hai, sau khi đánh giá xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia nghiên cứu, tác giả thảo luận và thực thi các phương pháp kiểm định thích hợp để kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 các quốc gia Đông Nam Á. Theo Xing (2012) và Arachi & cộng sự (2015) nhận định, các phương pháp hồi quy này thường bị chệch do giả định phổ biến là các đơn vị chéo độc lập, hàm ý chính sách thuế của quốc gia này không ảnh hưởng đến các quốc gia khác và ngược lại (Xing, 2012). Tuy nhiên, kết quả kỳ vọng ở bước đầu tiên cho thấy, điều này rất khó xảy ra trong thực tế, cụ thể là đối với trường hợp nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á. Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) để ước lượng tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Phương pháp pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động được xem là phương pháp ước lượng phù hợp khi dữ liệu có hiện tượng sự không đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và mô hình động.lần lượt sử dụng các phương pháp kiểm định khác nhau nhằm kiểm định, so sánh và thảo luận về tính vững của kết quả kiểm định (Diallo, 2017; Ditzen, 2016). (3) Liệu có sự khác biệt về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017? Cuối cùng, tác giả sử dụng các phương pháp ước lượng thích hợp để nhằm phân tích tác động của các biến trong ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể, phương pháp ước lượng điều chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group được thực thi để kiểm định tác động dài hạn và ngắn hạn của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp nghiên cứu này. 3.2. Mô hình thực nghiệm Dựa trên nghiên cứu của Arnold & cộng sự (2011), tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm về tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 – 2017. Mô hình thực nghiệm có dạng như sau:
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 ∑ Trong đó, i ~ i.i.d (0, ση ) ; εit ~ i.i.d (0, σε ) ; E(ηiεit ) = 0. t và i là chỉ số về thời gian và quốc gia. là sai phân bậc nhất của GDP bình quân đầu người, đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, được đo lường bằng lnyt-1 là GDP bình quân đầu người năm t-1 dạng logarit, đại diện cho GDP nội tại lnkit là vốn đầu tư trên tổng sản phẩm quốc nội GDP dạng logarit, đại diện cho vốn đầu tư lnhcit được đo lường bằng chỉ số vốn con người dạng logarit, đại diện cho vốn con người,. popit là chỉ số tốc độ tăng dân số hằng năm, đại diện cho tốc độ tăng dân số. taxrevit là số thu thuế trên tổng sản phẩm quốc nội GDP hàng năm đại diện cho số thu thuế. taxjit là số thuế j, được đo lường bằng tỷ trọng loại thuế j trên tổng số thu từ thuế hàng năm. Dựa trên lý thuyết về sự hội tụ, luận văn kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều giữa GDP nội tại và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo lý thuyết này, thu nhập bình quân đầu người giữa các quốc gia sẽ sự hội tụ trong dài hạn, vì vậy, thu nhập bình quân đầu người nội tại có tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Các nước kém phát triển có mức tư bản trên đầu người thấp sẽ tăng trưởng nhanh hơn cho đến khi bắt kịp các quốc giap phát triển về tỷ lệ tăng sản lượng và tư bản ở trạng thái cân bằng động và ngược lại (Barro, 1991).
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Bài nghiên cứu cũng kì vọng tác động tích cực có ý nghĩa của vốn đầu tư, vốn con người đến tốc độ tăng trưởng kinh tế dựa trên lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển và các mô hình tăng trưởng nội sinh (Barro, 1991, 1996; Levine & Renelt, 1992; Lucas, 1988; Mankiw & cộng sự, 1992; Romer, 1990). Trong khi đó, tốc độ tăng dân số được kỳ vọng tạo ra tác động âm đến tăng trưởng kinh tế bởi những tác động tiêu cực trực tiếp và gián tiếp của bùng nổ dân số đến nền kinh tế như tỷ lệ thất nghiệp cao, đô thị hóa, vấn đề về nơi ở, an sinh xã hội hay ô nhiễm môi trường (Lee & cộng sự, 2011; Nagarajan & cộng sự, 2017). Về các các yếu tố thuế, như đã thảo luận ở chương hai, tác động của số thu thuế và các biến thuế thành phần vẫn còn nhiều tranh luận nên tác giả không đưa ra kỳ vọng dấu đối với các biến này. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu là các dữ liệu thứ cấp và các biến được mô tả trong mô hình thực nghiệm. Với trường hợp nghiên cứu này, dữ liệu thu thập là dữ liệu của các quốc gia Đông Nam Á được thống kê theo năm trong giai đoạn 1990-20174 . Nguồn thu thập dữ liệu đều từ các nguồn đáng tin cậy. Cụ thể, chỉ riêng chỉ số vốn con người được trích xuất bộ dữ liệu Penn World Table 9.0 (PWT 9.0) của trung tâm tăng trưởng và phát triển Groningen (Groningen Growth and Development Centre) thuộc Trường Đại Học Groningen, Hà Lan (Groningen University), hầu hết các biến được thu thập từ bộ dữ liệu WDI của Ngân hàng thế giới World Bank. Trong đó, các loại thuế được phân loại thành thuế thu nhập và thuế tiêu dùng theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới World Bank. Các chỉ số thống kê và hệ số tương quan giữa các biến được mô tả vắn tắt ở bảng dưới đây: 4 Do sự hạn chế về cở sở dữ liệu của thuế và cấu trúc thuế, dữ liệu được thu thập từ bảy quốc gia ASEAN: Indonesia, Myanmar, Malaysia, Philippines, Singapore, Thailand, Vietnam
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến biến số quan sát giá trị độ lệch chuẩn giá trị giá trị trung bình nhỏ nhất lớn nhất lny 196 8.030 1.364 5.264 10.919 lnk 196 3.158 0.495 1.535 4.211 lnhc 196 0.821 0.199 0.326 1.258 pop 196 1.568 0.825 -1.464 5.466 tax 196 13.629 4.719 2.001 22.401 tax1 196 44.297 11.085 18.798 71.351 tax2 196 28.600 8.332 11.201 47.857 (Ghi chú: tax1 là tỷ trọng thuế thu nhập trên tổng nguồn thu từ thuế; tax2 là tỷ trọng thuế tiêu dùng trên tổng nguồn thu từ thuế) Nguồn: do tác giả tính toán 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.4.1 Phƣơng pháp kiểm định sự độc lập của các đơn vị chéo Do sự giới hạn về độ dài của dữ liệu chuỗi thời gian (n=27), các kiểm định với dữ liệu chuỗi thời gian chỉ hiệu quả khi xem xét tác động của từng cặp biến. Vì vậy, tận dụng ưu thế của dữ liệu bảng, bài nghiên cứu thực hiện kiểm định sự độc lập của các đơn vị chéo bằng phương pháp kiểm định của Pesaran (2004), được hiệu chỉnh bởi De Hoyos & Sarafidis (2006). Theo Sarafidis & De Hoyos (2006), kiểm định của Perasan (2004) sử dụng sự tương quan của các hệ số giữa các chuỗi thời gian cho một đơn vị chéo trong dữ liệu bảng. Gọi rho*ij là những ước tính hệ số tương quan giữa các chuỗi thời gian cho quốc gia i và j, chỉ số thống kê Pesaran CD được xác định theo công thức sau:
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CD = sqrt [2 / (N (N-1))] * [SUM_ (i = 1 đến N-1) SUM_ (j = i + 1 đến N) sqrt (Tij rho*ij)]
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Với Tij là số quan sát mà hệ số tương quan được tính toán. Với giả thuyết H0: là các đơn vị chéo là độc lập, thống kê trên đạt được phân phối chuẩn khi Tij > 3. Giá trị CD test này được so sánh với giá trị có ý nghĩa được cung cấp bới Pesaran (2004). Kiểm định này được xem là bền vững trong cả trường hợp dữ liệu không dừng, tham số không đồng nhất hoặc có hiện tượng gãy cấu trúc và vẫn cho kết quả tốt thậm chí trong các mẫu nhỏ. Nếu kết quả kiểm định chỉ ra các đơn vị chéo phụ thuộc lẫn nhau (bác bỏ giả thuyết H0), kết quả kiểm định này sẽ ủng hộ cho giả thuyết về sự tương tác của số thu thuế giữa các quốc gia trong khu vực. 3.4.2 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng sai số tƣơng quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) Lược khảo về các phương pháp kiểm định với giả định các đơn vị chéo phụ thuộc, tác giả thực hiện phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) được phát triển bởi Chudik & Pesaran (2015) bởi sự phù hợp của phương pháp kiểm định. Chudik và Pesaran (2015) đã chứng minh rằng, trong trường hợp các đơn vị chéo là phụ thuộc, việc ước lượng các biến độ trễ bậc √ của giá trị trung bình các biến vi phạm giả định đơn vị chéo độc lập đã được tăng cường sẽ cho ra kết quả đang tin cậy. Theo đó, dựa trên nghiên cứu của Chudik & Pesaran (2015), Ditzen (2016) thiết lập công thức tính toán phù hợp để xác định các hệ số giá trị trung bình phù hợp qua đó phát triển kỹ thuật ước lượng sai số tương quan phổ biến. Theo Ditzen (2016) và (Diallo, 2017), phương pháp ước lượng sai số tương quan phổ biến là phương pháp ước lượng phù hợp khi dữ liệu có hiện tượng sự không đồng nhất của tham số, các đơn vị chéo phụ thuộc và mô hình động. 3.4.3 Phƣơng pháp hồi quy điều chỉnh sai số Để phân tích tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn và dài hạn, luận văn sử dụng các phương pháp ước lượng hiệu chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group ( PMG). Ước lượng PMG là phương pháp ước lượng được xây dựng
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 dựa trên sự kết hợp của việc hiệu chỉnh và xác định các hệ số trung bình (Asghar & cộng sự, 2015; Pesaran & cộng sự, 1999; Pesaran & Smith, 1995). Đâu tiên, các hệ số trong dài hạn ̂ được ước lượng. Sau đó, bằng các thuật toán thích hợp, phương pháp ước lượng các hệ số trong ngắn hạn và hệ số điều chỉnh (error term). Các thuật toán này lần lượt được sử dụng để ước tính θ, quá trình được lặp lại cho đến khi đạt được sự hội tụ (Asghar & cộng sự, 2015). So sánh với phương pháp MG, phương pháp PMG cho phép các hệ số trong ngắn hạn (độ dốc và hệ số chặn) thay đổi, tuy nhiên, các hệ số trong dài hạn là thống nhất. Vì vậy, với giả định độ dốc đồng nhất trong dài hạn, PMG là phương pháp phù hợp. Trước khi ước lượng PMG, luận văn cần thực thi các phương pháp kiểm định tính dừng và kiểm định đồng liên kết. Tóm tắt chƣơng 3 Để trả lời ba câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở chương trước, nội dung chương ba của luận văn trình bày quy trình nghiên cứu nhằm giải quyết từng câu hỏi nghiên cứu cụ thể. Mô hình thực nghiệm, các phương pháp kiểm định và dữ liệu nghiên cứu cũng được thống kê, mô tả trong nội dung của chương. Với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, tác giả thiết lập mô hình thực nghiệm và sử dụng các phương pháp kiểm định thường được sử dụng như phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random Effects) để kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á. Với câu hỏi nghiên thứ hai, tác giả tiến hành hai bước phân tích. Đầu tiên, tác giả kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả định các đơn vị chéo độc lập của De Hoyos & Sarafidis (2006) nhằm đánh giá về xu hướng cạnh tranh thuế tại các quốc gia phân tích. Tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng sai số tương
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 quan phổ biến động (Dynamic Common Correlated Effects) được phát triển bởi Chudik & Pesaran (2015) nhằm khám phá tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong bối cạnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017. Cuối cùng, với câu hỏi thứ ba, phương pháp ước lượng điều chỉnh sai số với dữ liệu bảng Pooled Mean Group được thực thi để kiểm định tác động dài hạn và ngắn hạn của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp nghiên cứu này.
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Từ các câu hỏi nghiên cứu được xác định ở chương hai và quy trình nghiên cứu ở chương ba, tác giả thu thập dữ liệu nghiên cứu và tiến hành các bước phân tích, kiểm định theo quy trình nghiên cứu nhằm kiểm định thực nghiệm kiểm định tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990- 2017. Theo đó, nội dung chương bốn trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu được trình bày theo từng câu hỏi nghiên cứu. Theo đó, nội dung của chương được cấu trúc như sau: Phần thứ nhất trình bày kết quả kiểm định vầ tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017; phần thứ hai thảo luận về tác động của thuế, cấu trúc thuế trong bối cảnh cạnh tranh thuế tại các quốc gia phân tích. Cuối cùng, phần thứ ba phân tích tác động của thuế, cấu trúc thuế đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn và dài hạn. Các nhận xét, đối chiếu và thảo luận về kết quả kiểm định được trình bày trong nội dung của chương. 4.1 Kiểm động thuế và cấu trúc thuế đến tăng trƣởng kinh tế Như đã trình bày ở chương hai, để hiểu rõ hơn về tác động của thuế đến tăng trưởng kinh tế, tác động của cấu trúc thuế cần được phân tích trong các nghiên cứu thực nghiệm. Theo đó, bên cạnh số thu thuế tổng thể, sự thay đổi tỷ trọng của hai loại thuế chính (thuế thu nhập và thuế tiêu dùng) trong tổng nguồn thu từ thuế tác động như thế nao đến tăng trưởng kinh tế cũng được kiểm định trong trường hợp nghiên cứu này. Kết quả kiểm định từ các phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) và ngẫu nhiên (Random Effects) được trình bày ở bảng dưới đây. Kiểm định Hausman test được thực thi để lựa chọn phương pháp thích hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu:
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định cấu trúc thuế đến tăng trƣởng kinh tế 5 Biến phụ thuộc: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Phƣơng pháp kiểm định Fixed Effects Random effects GDP nội tại -0.0415** -0.0076* Vốn đầu tƣ 0.0521*** 0.0336*** Vốn con ngƣời 0.0156 0.0454* Tốc độ tăng dân số -0.0161*** -0.0130*** Số thu thuế -0.0036** -0.001 Tỷ trọng thuế thu nhập 0.0004 -0.0004 Tỷ trọng thuế tiêu dùng -0.0002 -0.0010** Hausman test 27.46 (0.0003) *, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Nguồn: do tác giả tính toán Kiểm định Hausman chỉ ra, Kết quả kiểm định từ các phương pháp ước lượng với sai số cố định (Fixed Effects) phù hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu. Vì vậy, các thảo luận kết quả chủ yếu dựa trên phương pháp này. Nhìn chung, các biến độc lập đều tác động theo đúng kỳ vọng lý thuyết. Kết quả kiểm định cho thấy, tác động của hầu hết chiều tác động của các biến đều thống nhất với kì vọng dấu lý thuyết ban đầu. GDP nội tại tác động âm có ý nghĩa phản ánh lý thuyết hội tụ, các quốc gia kém phát triển có mức bình quân đầu người thấp có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để dần bắt kịp các quốc gia có thu nhập bình quân quân cao hơn. Vốn đầu tư và vốn con người đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, phản ánh lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Trong khi đó, tốc độ tăng dân số có tác động âm có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế phản ánh tác hại của sự bùng nổ dân số đến nền kinh tế của mỗi quốc gia. 5 Kết quả kiểm định chi tiết trong phụ lục.
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Trong trường hợp nghiên cứu này, thuế có tác động âm có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế. chi phí thuế thấp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, qua đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển (Afonso & Furceri, 2010). Chi phí thuế thuế cũng được hiểu là doanh nghiệp và người lao động giữ lai phần thu nhập nhiều hơn cũng như hàng hóa cũng ít đắt đỏ hơn nên người dân mua được nhiều hàng hóa hơn (Arnold & cộng sự, 2011). Tuy nhiên, kết quả kiểm định từ hai phương pháp chưa cho thấy tác động của cấu trúc thuế đến tăng trưởng tại các quốc gia phân tích, khi các hệ số ước lượng rất nhỏ và chưa có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý cấu trúc thuế chưa phải là yếu tố tác động có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn này. Dù vậy, như đã nhận định từ chương trước, các phương pháp ước lượng này thường giả định rằng các đơn vị chéo là độc lập cũng như chưa chỉ ra được sự khác biệt giữa tác động trong ngắn và dài hạn. Kết quả kiểm định từ hai nghiên cứu này dùng để làm cơ sở, so sánh và thảo luận với các phương pháp kiểm định sau. 4.2. Kiểm định tác động của thuế và cấu trúc thuế đến tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh cạnh tranh thuế 4.2.1 Xu hƣớng cạnh tranh thuế tại các quốc gia Đông Nam Á  Phân tích thực trạng   Tăng trưởng kinh tế và cơ hội từ “kỷ nguyên Đông Nam Á” Trong những thập niên gần đây, các quốc gia Đông Nam Á đang chuyển mình mạnh mẽ với những thành tựu lớn về phát triển kinh tế. Quy mô nền kinh tế không ngừng mở rộng. Từ xuất phát điểm rất thấp, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ ở khoảng 38 tỷ USD vào những năm 1970. Đến nay, chỉ số này ở những quốc gia Đông Nam Á đã đạt đến 2.600 tỷ USD vào năm 20166 : 6 Trung tâm WTO, http://trungtamwto.vn/tin-tuc/dong-nam-co-may-tang-truong-cua-gioi [ Truy cập ngày: 10/09/2018]
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1990 -2017 10 8 6 4 2 0 -2 -4 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nguồn: WDI (2018) Số liệu thực tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực nhìn chung luôn duy trì ở mức cao qua các năm. Trong giai đoạn nghiên cứu 1990 – 2017, tốc độ tăng trưởng của các quốc gia phân tích trung bình đạt gần 6% mỗi năm (WDI, 2018). Nhiều quốc gia thành viên thuộc nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới như Việt Nam và Mynamar. Tuy nhiên, trong năm 1998 và năm 2009, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh, phản ánh những ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoản kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nền kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á. Trong đó, nếu so sánh về mức độ, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 nặng nề hơn bởi cuộc khủng hoảng ảnh hưởng chủ yếu đến các quốc gia Châu Á. Trong khi đó, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 ảnh hưởng đến cả quốc gia phát triển và đang phát triển. Trong đó, cuộc khủng hoảng này tác động nhiều đến các quốc gia phát triển hơn là các quốc gia