SlideShare a Scribd company logo
1 of 166
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN QUANG HIẾU
TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM (SEO) CHO
BÁO ĐIỆN TỬ
MÃ TÀI LIỆU: 81226
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
MÃ SỐ: 60320101
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang
Hà Nội, năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa báo chí Trường Đại học
Khoa học xã hội nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Báo
chí học với đề tài “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử ở Việt
Nam”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS Nguyễn Thị Trường
Giang, giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đặng Thị Thu Hương, các thầy,
cô giảng viên trong khoa Báo chí – Truyền thông và các thầy, cô giảng dạy
các bộ môn đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy
cô giáo, của các anh chị và các bạn đồng môn.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoàn đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; Toàn bộ
các số liệu nêu trong luận văn là trung thực; Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Quang Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM (SEO)
CHO BÁO ĐIỆN TỬ..................................................................................................................11
1.1.Khái niệm ..............................................................................................11
1.2.Vai trò của tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử........................19
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho
báo điện tử .............................................................................................24
1.4.Cách thức ứng dụng SEO cho báo điện tử..............................................34
Tiểu kết chương 1.........................................................................................43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM CHO BÁO
ĐIỆN TỬ.......................................................................................................................................44
2.1.Giới thiệu về các cơ quan báo chí được khảo sát....................................44
2.2.Khảo sát tối ưu hóa công cụ tìm kiếm trên báo Dân Trí, VietNamNet
và VietnamPlus ......................................................................................49
2 3.Những kết quả đạt được và tồn tại khi tối ưu hóa công cụ tìm kiếm ở 3
báo được khảo sát...................................................................................77
Tiểu kết Chương 2........................................................................................99
CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM CHO CÁC BÁO ĐIỆN TỬ.....100
3.1.Những vấn đề đặt ra.............................................................................100
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo
điện tử..................................................................................................105
Tiểu kết Chương 3......................................................................................119
KẾT LUẬN.......................................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................124
PHỤ LỤC..........................................................................................................................129
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình ảnh một số báo điện tử phổ biến ở Việt Nam......................... 11
Hình 1.2 Hình so sánh thị phần của các công cụ tìm kiếm ............................ 16
Hình 1.3 Hình ảnh bảng kết quả tìm kiếm của Google..................................18
Hình 1.4 Ảnh chụp thành phần trong một kết quả tìm kiếm hiển thị trên bảng
kết quả tìm kiếm của Google....................................................... 19
Hình 1.5 Thời gian trung bình mà người Việt dành để dùng internet ............28
Hình 1.6 Biểu đồ tỷ lệ người sử dụng các mạng xã hội ở Việt Nam..............29
Hình 1.7 So sánh tỷ lệ nhấp chuột ở top 10 trên bảng kết quả tìm kiếm........30
Hình 1.8 Biểu đồ tỷ lệ nhấp chuột ở 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên của..........31
Hình 1.9 Biểu đồ nghiên cứu tỷ lệ nhấp chuột trên bảng kết quả tìm kiếm
Google của Caphyon năm 2014 ..................................................31
Hình 1.10 Kết quả tìm kiếm thể hiện tít của tác phẩm báo điện tử ................37
Hình 1.11 Kết quả tìm kiếm thể hiện phần mô tả của tác phẩm báo điện tử ..39
Hình 2.1 Giao diện trang chủ của báo điện tử Dân Trí..................................44
Hình 2.2 Giao diện trang chủ của Báo điện tử Vetnamnet ............................ 46
Hình 2.3 Giao diện trang chủ của Báo điện tử Việt Nam Plus....................... 48
Hình 2.4 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “vắc xin Quinvaxem & Pentaxim” ..50
Hình 2.5 Kết quả tìm kiếm từ khóa “tái cơ cấu viễn thông”.......................... 61
Hình 2.6 Kết quả tìm kiếm từ khóa “đàm phán TPP thành công” .................65
Hình 2.7 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “thảm sát 6 người Bình Phước”.......69
Hình 2.8 Kết quả tìm kiếm từ khóa “động đất ở Nepal”................................ 72
Hình 2.9 Kết quả tìm kiếm từ khóa “kỳ thi THPT Quốc gia 2015”...............75
Hình 2.10 Cụm bài viết về chủ đề: Thi THPT Quốc gia 2015 báo VNPlus...76
Hình 2.11 Một số nội dung được chia sẻ không có định hướng cụ thể ..........91
Hình 2.12 Top 10 báo có số tin bài bị đăng lại nhiều nhất trên Baomoi ........93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của Internet đã mang đến những thay đổi lớn cho nhân loại.
Số người sử dụng Internet trên thế giới ngày càng tăng. Tại Việt Nam, Internet
xuất hiện từ năm 1997. Trong những năm gần đây, nước ta luôn nằm trong
nhóm những quốc gia có tốc độ phát triển Internet nhanh nhất thế giới. Theo số
liệu của trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), số người dùng Internet ở nước
ta hiện nay vào khoảng 31 triệu người, chiếm gần 35% dânsố.
Trước một kho dữ liệu khổng lồ, người dùng Internet rất khó khai thác
được những thông tin cần thiết. Để giải quyết vấn đề này, các công cụ tìm kiếm
như Google, Yahoo, Bing, Altavista... đã ra đời và ngày càng phát triển. Trong
đó, Google với cơ chế hoạt động nhanh, hiệu quả, phù hợp với người dùng, là
công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay. Với công cụ tìm kiếm Google, người
dùng chỉ cần gõ một hoặc một cụm từ khóa vào hộp text. Gần như ngay lập
tức, họ nhận lại được một danh sách những liên kết của cáctrang web. Danh
sách đó có thể là vài chục, vài trăm hoặc hàng triệu liên kết của các trang web
cá nhân, các trang thông tin điện tử… và cả các báo điệntử. Vấn đề là người
dùng sẽ không thể và không muốn truy cập vào tất cả các trang web có trong
danh sách. Họ thường chỉ chú ý đến những liên kết đầu tiên và nếu không tìm
thấy trang web mong muốn, họ sẽ thay đổi từ khóa tìm kiếm để thực hiện lệnh
tìm kiếm mới. Do đó, những trang web nằm ở nhữngvị trí đầu tiên của bảng
kết quả tìm kiếm Google sẽ có nhiều cơ hội được người dùng ghé thăm. Và đây
chính là điều mà báo điện tử quan tâm. Vì tăng cơ hội được người dùng lựa
chọn tức là tăng lượng truy cập. Điều này đồng nghĩa với việc tăng thương hiệu,
uy tín; tăng doanh thu quảng cáo, nguồn thu duy nhất của báo điện tử. Mặc dù,
trên thế giới một số hình thức thu phí đối
2
với người đọc báo điện tử đã được áp dụng nhưng chưa thực sự phổ biến trên
thế giới và Việt Nam.
Việc gia tăng thứ hạng trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google
đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của báo điện tử.
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm còn được gọi với thuật ngữ SEO (viết tắt
của “Search Engine Optimization” hay “Search Engine Optimizer”) là việc
thực hiện những cách thức làm tăng thứ hạng của trang web lên những vị trí
đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm. Đối với tác phẩm báo điện tử, SEO
giúp cho các tác phẩm trở nên phù hợp với cơ chế hoạt động của công cụtìm
kiếm Google bằng việc nghiên cứu từ khóa; tối ưu hóa tít, sapô, chínhvăn,
hình ảnh, liên kết; quảng bá tác phẩm. Điều này giúp tăng thứ hạng của tác
phẩm báo điện tử trên bảng kết quả của Google, giúp tác phẩm tiếp cận công
chúng nhanh hơn.
Trong vài năm trở lại đây, thuật ngữ SEO đang dần được biết đến rộng
rãi. Các báo điện tử cũng bước đầu nắm bắt và thực hiện tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm thông qua bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ thuật của báo, hoặc thuê các
công ty SEO, các kỹ thuật SEO bên ngoài và hướng dẫn cho phóng viên, biên
tập viên những thao tác cơ bản về SEO. Tuy nhiên, việc ứng dụng SEO vẫn
chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Bằng chứng là số lượng các báo điện tử có
thứ hạng tốt trên trang kết quả của Google còn khá khiêm tốn. Trong khiđó,
nhờ thực hiện SEO tốt hơn mà nhiều trang thông tin điện tử, trang web cá nhân
có thứ hạng cao hơn các báo điện tử, dù chất lượng tốt, dù chất lượngnội
dung và hình thức thông tin khó có thể sánh bằng.
Thực tế là hầu hết các báo điện tử chưa dành sự quan tâm đúng mức cũng
như chưa thấy được ý nghĩa đích thực của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đối với
tác phẩm báo điện tử. Bản thân đội ngũ sáng tạo tác phẩm phần nhiều vẫn chỉ
coi đây là nhiệm vụ của bộ phận kỹ thuật hoặc không hiểu rõ về cơ
3
chế hoạt động của các công cụ tìm kiếm, thiếu sự phân tích và áp dụng một
cách logic các cách thức tối ưu hóa. Trong khi đó, các lớp học về SEO còn nặng
về yếu tố kỹ thuật, chưa kết hợp được khả năng tư duy, kỹ năng của nhà báo
với các kỹ năng SEO.
Nhận thức được tầm quan trọng của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho các
tác phẩm báo điện tử cùng những hạn chế xung quanh vấn đề này, tác giả luận
văn đã lựa chọn đề tài “Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử”
làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tuy mới xuất hiện ở Việt Nam được gần 20 năm nhưng báo điện tử đã
và đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội cũng như
đội ngũ những người nghiên cứu báo chí. Thời gian qua, đã có nhiều cuốn sách,
đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ về báo điện tử và về tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm (SEO)
Những cuốn sách như “Báo điện tử - Những vấn đề cơ bản” (2011, NXB
Chính trị - Hành chính, Hà Nội) của PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang,
“Sáng tạo tác phẩm báo điện tử” (2014, NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội) do
PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang chủ biên, “Báo điện tử - Đặc trưng và
phương pháp sáng tạo” (2014, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật) doTS.
Nguyễn Trí Nhiệm và PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang đồng chủbiên,
“Các thủ thuật làm báo điện tử” do Vũ Kim Hải, Đinh Thuận biên soạn, đều
nêu lên những vấn đề cơ bản về báo điện tử.
Đề tài nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học KHXH-NV về báo mạng
điện tử và Internet chủ yếu mang tầm vĩ mô như: đề tài “Báo chí trực tuyến ở
Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Phan Văn Tú năm 2006;
“Truyền thông đa phương tiện trên Internet xu thế của truyền thông hiện đại”
của Nguyễn Xuân Hương năm 2007; “Ngôn ngữ thể loại tin trên báo mạng
4
điện tử Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Mai năm 2010; Tương tự như vậy,
ở trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng có một số đề tài như “Quản
lý xã hội đối với báo mạng điện tử ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của
Nguyễn Thị Huyền Thương năm 2011;
Những khía cạnh, vấn đề cụ thể của báo mạng điện tử đã được đề cập
đến trong nhiều luận văn thạc sĩ như: “Báo điện tử với việc khai thác và sử
dụng nguồn tin từ mạng xã hội” (Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Báo chí
học của Nguyễn Thị Hằng, Đại học KHXHNV năm 2011); “Sử dụng mạng
xã hội trong phát triển thương hiệu báo điện tử (Khảo sát Báo Vnexpress,
VTC News, Vietnamplus từ tháng 01/2013 đến 01/2014)” (Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Báo chí học của Hoàng Thị Kim Khánh, Đại học KHXHNV
năm 2015); “Hoạt động tương tác trên báo mạng điện tử” (Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành Báo chí học của Trần Quang Huy, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, năm 2006); “Cách thức đưa tin đa phương tiện trên báo mạng điện tử
ở Việt Nam hiện nay” (Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Báo chí học của Phạm
Thị Hồng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2010); “Vấn đề sử dụng
ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” (Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành Báo chí học của Lê Minh Yến, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, năm 2011); “Mối quan hệ giữa tác phẩm báo mạng điện tử và vấn đề
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google” (Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Báo
chí học của Đặng Linh Chi, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2014);…
Cuốn sách về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm chính thống, đầu tiên của
Google là “Google search engine optimization starter guide” vào năm 2010
đã có những giải thích và hướng dẫn rất cụ thể về các cơ chế hoạt động của
công cụ tìm kiếm Google và một số những phương pháp để tăng thứ hạng trên
bảng tìm kiếm. Một cuốn sách quan trọng nữa phải kể đến (được amazon bình
chọn trong 2 năm liền) là “Search engine optimization (SEO) secrect” của tác
5
giả Danny Dover, một thành viên kỳ cựu của SEOmoz. Một số cuốn sách khác
về SEO cũng khá nổi tiếng với nhiều thông tin có giá trị như: “The link buiding
book” của Paddy Moogan; “SEO Fitness Workbook” của Jason McDonald;
“Tối ưu hóa: làm thế nào để thu hút khách hàng bằng seo, truyền thông xã hội
và tiếp thị nội dung” của Lee Odden; “SEO for Content Writers and PR Pros”
của Phil Byrne; “SEO for Beginners” của Amit Bhawnani; “Search Engine
Optimization for Dummies” của Peter Kent;… Tại Việt Nam,Tổ chức giáo dục
iNet cũng cho ra đời cuốn sách “SEO Master”của tác giả Nguyễn Trọng Thơ,
NXB Lao Động năm 2010.
Cũng do cơ chế tìm kiếm và xếp hạng của Google thường xuyên thay đổi
vì vậy việc gây khó khăn cho nhà nghiên cứu trong việc biên tập thành các tài
liệu có giá trị tham khảo dài hạn. Tuy vậy, các bài viết về SEO từ cáctổ chức
giáo dục, từ các đơn vị chuyên về marketing online tương đối nhiều. Các
chương trình học và tài liệu của tổ chức SEO Việt hoặc Vinalink được những
người làm SEO chuyên nghiệp đánh giá rất cao. Một số bài viết thu hútđược
lượng độc giả lớn như: Tính khả dụng và thứ hạng trên máy tìm kiếm – Việt
SEO dot Net; Kết quả tìm kiếm Google không sử dụng Keywords Meta Tag –
Việt SEO dot Net; Những vấn đề hay mắc phải trong quá trình SEO – Ngọc
Chinh Blog; Thủ thuật tăng CTR bằng tiêu đề mới lạ – SEO Top VN; Thủ thuật
tối ưu hóa thẻ title – Thạch Phạm Blog; 8 lưu ý khi viết blog cho SEO – Thạch
Phạm Blog;…
Các nghiên cứu và bài viết về SEO cho báo điện tử còn rất hạn chế, tại
Việt Nam hiện chưa có các bài viết liên quan đến chủ đề này. Tuy nhiên, cũng
đã có rất nhiều các bài viết bằng tiếng nước ngoài mà nổi bật nhất là bài viết
“10 SEO tips for journalists” và “PR 2.0 and how the web is changing
journalism” của tác giả Paul Anthony viết năm 2010 và được đăng tải trên
website webdistortion.com.
6
Bên cạnh những nghiên cứu về SEO và báo điện tử, việc nghiên cứu
những ảnh hưởng của Internet với độc giả của báo điện tử cũng cần được xem
xét một cách kỹ lưỡng nhằm giúp các cơ quan báo điện tử hiểu rõ hơn về thế
giới kỹ thuật số, nơi mà các báo điện tử đang hoạt động và cung cấp nội dung
đến độc giả của mình. Một cuốn sách của hai nhà lãnh đạo cấp cao của Google
(Eric Schmidt - Jared Cohen) là “Sống sao trong thời đại kỹ thuật số” đã được
Hoàng Thạch Quân biên dịch và được NXB Trẻ phát hành 7/2015. Đây là cuốn
sách mô tả rất kỹ những ảnh hưởng của thế giới kỹ thuật số đến đời sống tinh
thần và cách thức độc giả tiếp nhận thông tin trong thời đại côngnghệ thông tin
như hiện nay.
Tuy vậy, tính đến nay ở nước ta vẫn chưa có cuốn sách, đề tài nghiên
cứu khoa học, luận văn thạc sĩ nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề tối ưu hóa công
cụ tìm kiếm cho các báo điện tử ở Việt Nam. Vì đây là một góc nhìn tương đối
mới đối với nền báo chí nước ta và chỉ bắt đầu được các cơ quan báo điện tử
biết đến, chú ý trong vài năm trở lại đây.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả luận văn tiếp cận, giải quyết vấn
đề thông qua việc phân tích, lý giải và đưa ra những số liệu dẫn chứng cụ thể,
những vấn đề đặt ra và giải pháp cơ bản để nâng cao việc tối ưu hoá công cụ
tìm kiếm cho báo điện tử.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở
lý luận về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. Đề tài tiến hành khảo
sát thực trạng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm ở báo điện tử hiện nay để nhận diện
được những thành công, hạn chế và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điệntử.
7
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích trên cần hoàn thành
những nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về báo điện tử, như: tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm, vai trò của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đối với các tác phẩm báo điện tử,
các yếu tố ảnh hưởng đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử,
cách thức báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
- Khảo sát thực trạng sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trên 3 báo
điện tử, từ đó, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của việc
sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trên 3 báo.
- Từ kết quả khảo sát, đề xuất một số giải pháp đối với cơ quan báo điện
tử và đặc biệt là những giải pháp dành cho đội ngũ sáng tạo tác phẩm của báo
điện tử nhằm nâng cao việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử.
4. Đối tƣợng và phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đối tƣợng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tối ưu hoá công
cụ tìm kiếm cho báo điện tử.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn này, do độ phổ biến
và mức ảnh hưởng của công cụ tìm kiếm Google tại Việt Nam là cao nhất, vì
vậy, tác giả luận văn tiến hành khảo sát việc sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm
kiếm Google cho các tác phẩm báo chí trên 3 báo điện tử là Dantri,
VietNamNet, Vietnamplus từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015. Tuy nhiên vì số
lượng các tác phẩm có sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là rất lớn. Do đó,
tác giả luận văn sẽ khảo sát thực trạng sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Google cho báo điện tử thông qua 8 sự kiện nổi bật được công chúng quan tâm
diễn ra trong khoảng thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015 trên 3 báo
điện tử này.
8
Dựa trên những sự kiện thời sự nổi bật trên các báo điện tử và mức độ
phổ biến của các từ khóa trên Google, tác giả luận văn đã lựa chọn 8 sự kiện
tiêu biểu đi kèm là những từ khóa đặc trưng cho sự kiện:
- Vấn đề vacxin cho trẻ nhỏ (Từ khoá: Vắc xin Pentaxim & Quinvaxem),
- Đà Nẵng kiện nhân tài (Từ khoá: kiện nhân tài),
- Khủng bố tại Paris (Từ khoá: khủng bố Paris),
- Tái cơ cấu ngành viễn thông Việt Nam (Từ khoá: Tái cơ cấu viễn
thông)
- Việt Nam kết thúc đàm phán hiệp định TPP (Từ khóa: Đàm phán TPP
thành công)
- Thảm sát tại Bình Phước (Từ khóa: Thảm sát 6 người Bình Phước)
- Thảm họa động đất Nepal (Từ khóa: Động đất ở Nepal)
- Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT (Từ khóa: Kỳ thi THPT Quốc gia
2015)
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí; quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng, nhà nước về Internet và hoạt động báo chí; lý luận về báo
chí cách mạng Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chính sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dùng để tham khảo các thông tin, các
kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó hoàn thiện cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát: dùng để khảo sát thực trạng việc sử dụng tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm Google trên 3 báo điện tử: Dantri, VietNamNet và
VNPlus.
9
- Phương pháp thống kê: dùng để thống kê tài liệu, con số, sự kiện, dữ
liệu… có được trong quá trình khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi:
dùng để thu thập thông tin, ý kiến từ các phóng viên, biên tập viên.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: dùng để phân tích, đánh giá, tổng
kết những kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nội dung: dùng để phân tích nội dung các bài
viết trên các báo điện tử được khảo sát.
6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài làm rõ những khái niệm và vấn đề lý luận liên
quan đến vấn đề tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử, một vấn đề còn
khá mới mẻ hiện nay. Đề tài góp phần đưa ra những giải pháp, cách thức cụ
thể, cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm
kiếm cho các tác phẩm báo điện tử.
Ý nghĩa thực tiễn: Về mặt ý nghĩa thực tiễn, đề tài sẽ đem đến cái nhìn
sơ lược về thực trạng sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm trên các báo điện
tử hiện nay, giúp cho người làm báo điện tử thấy được những thành công, hạn
chế của việc sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đối với tác phẩm báo điện tử.
Đề tài đóng góp những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao việc tối ưu hóa công
cụ tìm kiếm Google cho báo điện tử.
Ngoài ra, đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho sinh viên báo chí, đặc
biệt là sinh viên chuyên ngành báo điện tử, phóng viên, biên tập viên báo điện
tử và những người quan tâm tới lĩnh vực này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
với nội dung như sau:
10
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo
điện tử
- Chƣơng 2. Thực trạng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử
- Chƣơng 3. Những vấn đề đặt ra và một số giải pháp nhằm nâng cao tối
ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử
11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM
(SEO) CHO BÁO ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Báo điện tử
Trong lịch sử báo chí thế giới, báo điện tử là loại hình báo chí ra đời
muộn nhất. Tuy mới xuất hiện được hơn 20 năm nhưng báo điện tử đã nhanh
chóng khẳng định được vị trí của mình và đang trở thành một kênh thông tin
không thể thiếu. Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận về việc sử dụng thuật ngữ
định danh loại hình báo chí mà thông tin được truyền tải và tiếp nhận qua mạng
Internet dưới dạng một trang web. Người ta định ra nhiều tên gọi như: Internet
newspaper (báo Internet), Online newspaper (báo trực tuyến), Electronic
journal còn gọi là E-journal (báo điện tử), Cyber newspaper (báo mạng) … Ở
Việt Nam, những thuật ngữ được sử dụng là báo mạng, báo chí internet, báo
trực tuyến, Báo điện tử, …
Hình 1.1 Hình ảnh một số báo điện tử phổ biến ở Việt Nam
12
Có nhiều ý kiến chưa thống nhất về khái niệm báo điện tử như sau:
Điều 3, Chương 1, trong Luật số 12/1999/QH10 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Báo chí năm 1989 quy định: “Báo điện tử là loại hình báo chí
thực hiện trên trang mạng thông tin máy tính” [26]
Trong nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 16/4/2002 của Chính phủ,
Chương 1, Điều 1 đưa ra giải thích: “Báo điện tử: là tên gọi loại hình báo chí
thực hiện trên mạng thông tin máy tính” [31]
Trong “Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí xuất bản” của
Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông có khái
niệm về Báo điện tử như sau: “Báo điện tử là hình thức báo chí mới sinh ra từ
sự kết hợp những ưu thế của báo in, báo nói, báo hình, sử dụng yếu tố công
nghệ cao hơn như một nhân tố quyết định, quy trình sản xuất và truyền tải thông
tin dựa trên nền tảng mạng Internet toàn cầu” [48, tr.205]
PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang trong cuốn “Báo điện tử - Những
vấn đề cơ bản” cho rằng: “Báo điện tử là một loại hình báo chí được xâydựng
dưới hình thức của một trang web và phát hành trên mạng Internet”[11,
tr.53] Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả luận văn sử dụng thuật ngữ
Báo điện tử với tư cách là một loại hình báo chí tồn tại dưới dạng một trang
web, được phát hành và tiếp nhận trên mạng Internet.
1.1.2. Tác phẩm báo điện tử
Trong nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 16/4/2002 của Chính phủ,
Chương 1, Điều 1, quy định: “Tác phẩm báo chí là tên gọi chung cho tất cả các
thể loại tin, bài, ảnh… đã được đăng, phát trên báo chí” [31]
Trong Tác phẩm báo chí, tập 1, NXB Giáo dục, năm 1995, các tác giả
Tạ Ngọc Tấn và Nguyễn Tiến Hải đã đưa ra quan niệm: “Tác phẩm báo chí là
một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ hữu cơ giữa nội dung và hình thức là quan
hệ bên trong cơ bản của nó. Tính chất chỉnh thể của tác phẩm báo chí
13
mang ý nghĩa tương đối trong mối quan hệ với sản phẩm báo chí hoàn chỉnh”
[40, tr7]
Trong “Giáo trình Tác phẩm báo chí đại cương”, TS. Nguyễn ThịThoa
cùng nhóm tác giả Học viện Báo chí và Tuyên truyền đưa ra một khái niệm mở
về tác phẩm báo chí như sau: “Là sản phẩm tư duy của nhà báo, lấy hiện thực
khách quan (mang tính thời điểm) làm đối tượng nghiên cứu và phản ánh; Có
hình thức tương ứng với nội dung thông tin; Được đăng tải trêncác phương
tiện thông tin đại chúng và là một bộ phận cấu thành một sản phẩm báo chí;
Có giá trị sử dụng: tạo dư luận xã hội (tức thời) và làm thay đổi hành vi người
tiếp nhận thông tin; Được pháp luật bảo hộ bản quyền tác giả và được trả tiền”
[42, tr.11]
Từ những khái niệm nêu trên có thể đưa ra cách hiểu cơ bản về tác phẩm
báo điện tử như sau: Tác phẩm báo điện tử là tác phẩm báo chí được đăng tải
trên một báo điện tử, là sản phẩm của tập thể đội ngũ những người sáng tạo
tác phẩm báo điện tử và mang đặc trưng của báo điện tử. Các đặc trưng của
báo điện tử giúp cho tác phẩm báo điện tử khác biệt với những loại hình báo
chí khác.
Quy trình sáng tạo tác phẩm báo điện tử
Báo điện tử ra đời muộn hơn các loại hình báo chí khác nên nó kế thừa
và phát huy tính tích cực của các loại hình có trước. Người ta gọi báo điện tử
là loại hình truyền thông đa phương tiện. Nó bao gồm một phần của báo in, một
phần của phát thanh và một phần của truyền hình. Hiện nay, báo điện tử phần
lớn khai thác khả năng chuyển tải thông tin báo in thông qua dạng văn bản được
xuất bản trên mạng và công chúng tiếp thu thông qua màn hình máytính, điện
thoại di động... Việc khai thác loại hình thông tin báo chí phát thanhvà truyền
hình chưa nhiều do các điều kiện về hạ tầng cơ sở, đường truyền, thiết bị tích
hợp... Vì vậy, trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện
14
tử, các bước tiến hành phụ thuộc nhiều vào những yếu tố kỹ thuật như việc thiết
kế các giao diện, các phần mềm quản lý và xuất bản thông tin trên mạng.Những
yếu tố này tác động trực tiếp đến quy trình sáng tạo tác phẩm. Các bước cơ bản
trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử bao gồm 8 bước sau đây:
- Một là, Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
- Hai là, Chọn đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề cho tác phẩm
- Ba là, Thu thập thông tin, tổng hợp tư liệu, liên hệ với những người liên
quan để phỏng vấn, ghi âm hoặc tiến hành quay phim tại thực địa, thẩm
định thông tin liên quan (sử dụng các phương pháp khai thác và thu
thập thông tin báo chí).
- Bốn là, Xem lại và xử lý các dữ liệu đã thu thập được (lựa chọn)
- Năm là, Chuẩn định dạng các file văn bản, âm thanh, hình ảnh
- Sáu là, Lựa chọn hình thức thể hiện tác phẩm hiệu quả nhất có thể và
tiến hành thể hiện tác phẩm (thể loại)
- Bảy là, Duyệt và xuất bản (bao gồm duyệt nội dung và kỹ thuật)
- Tám là, Lắng nghe thông tin phản hồi qua các kênh khác nhau.
1.1.3. Tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm
1.1.3.1. Công cụ tìm kiếm
Vào thời kỳ đầu của Internet, số lượng trang web không nhiều, các
trang web được biết đến thông qua truyền miệng hoặc qua một trang web
danh bạ chứa địa chỉ của tất cả các trang web khác (gọi là web hub). Nhưng khi
Internet phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với sự ra đời của không gian thông tin
toàn cầu World Wide Web, số lượng các trang web ngày càng tăng, với nhiều
định dạng file, việc tìm kiếm chính xác thông tin trở nên vô cùng khó khăn. Số
lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng với nhu cầu tìm kiếm ngày càng
cao hơn. Do đó, các công cụ tìm kiếm ra đời.
15
Công cụ tìm kiếm (tiếng Anh là “Search Engines”) là một hệ thống thông
minh được lập trình và nâng cấp nhằm giúp người dùng tìm thấy nhữngthông
tin cần thiết trong hàng triệu trang web trên Internet. Công cụ tìm kiếmdựa
trên các từ khóa tìm kiếm của người dùng phân tích trong cơ sở dữ liệuđể trả
lại danh sách kết quả phù hợp.
Công cụ tìm kiếm đầu tiên mang tên Archie ra đời năm 1990, trước khi
mạng toàn cầu (World Wide Web) xuất hiện. Tiếp đến là sự ra đời của hàng
loạt các công cụ tìm kiếm mới với nhiều cải tiến hơn trong kỹ thuật tìm kiếm
như: Excite, ALIWEB, Primitive Web Search, WebCrawler, Altavista... Sau đó
là sự xuất hiện của các “ông lớn” trong lĩnh vực công cụ tìm kiếm là Yahoo,
Google, Bing.
Google chính thức xuất hiện năm 1998 do Larry và Sergey sáng lập. Hiện
nay có rất nhiều công cụ tìm kiếm, mỗi công cụ có những ưu điểm và nhược
điểm riêng, nhưng Google vẫn được nhiều người dùng lựa chọn nhờ sựđơn
giản, thuận tiện trong thao tác cũng như sự nhanh chóng việc tìm kiếm.
Theo thống kê của Công ty chuyên đo lường và đánh giá các thông tin
về hành vi người sử dụng internet, StatCounter, trong năm 2015 thị phần tìm
kiếm của Google chiếm đến 90,53% vượt hơn hẳn các công cụ tìm kiếm khác.
Tại Việt Nam, cũng theo số liệu của StatCounter trong năm 2015 thì con số này
là 91,67%.
16
Nguồn: Google Organic CTR 2014
Hình 1.2 Hình so sánh thị phần của các công cụ tìm kiếm
1.1.3.2. Tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm
“Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm” được biết đến với thuật ngữ thông dụng
là SEO (viết tắt của “Search Engine Optimization” hay “Search Engine
Optimizer”). Cụm từ “Search Engine Optimization” được cho là chính thức
xuất hiện vào khoảng năm 1997 bởi một người không rõ danh tính. Danny
Sullivan, một trong những chuyên gia hàng đầu về công cụ tìm kiếm trên thế
giới, lần đầu tiên tìm thấy cụm từ này khi nó được sử dụng vào khoảng tháng
5 năm 1997 trên một thẻ siêu dữ liệu tại website của Danny Sullivan lúc bấy
giờ là searchenginewatch.com. Và Danny Sullivan cũng thừa nhận rằng có
thể thuật ngữ này đã từng được sử dụng trước đây nhưng không tìm thấy được
những bằng chứng lưu trữ. [59] Theo cách định nghĩa của Google: “SEO là từ
viết tắt cho “sự tối ưu hóa công cụ tìm kiếm” hoặc “tìm kiếm tối ưu hóa động
cơ”. [57] Về cơ bản có thể hiểu: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là việc thực hiện
những phương pháp, thao tác làm tăng thứ hạng của trang web lên những vị
trí đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm.
Trong giai đoạn đầu các công cụ tìm kiếm đưa ra kết quả theo thứ tự
bảng chữ cái Alphabet hoặc theo thứ tự mà các trang web được tìm thấy.
17
Những người thực hiện việc tối ưu hóa lợi dụng việc này để đặt tên các trang
web, tít bài bằng những chữ cái đầu tiên hoặc cập nhật trang web vào lúc
công cụ tìm kiếm thực hiện việc sắp xếp dữ liệu mà thường là vào lúc nửa đêm.
Những năm sau đó, các công cụ tìm kiếm mới lần lượt xuất hiện vớiviệc áp
dụng các thuật toán phức tạp hơn khi sử dụng những yếu tố liên quan đến mật
độ từ khóa và những thẻ siêu dữ liệu (metatag). Những người thực hiện việc tối
ưu hóa lại tận dụng những yếu tố này để làm tăng mức độ liên quan của trang
web với việc lặp từ khóa nhiều lần trong nội dung và thẻ siêu dữ liệu.
Vào khoảng cuối những năm 90, các công cụ tìm kiếm lớn và hiện đại
bắt đầu sử dụng những yếu tố dựa trên liên kết để xếp hạng kết quả tìm kiếm.
Các công cụ tìm kiếm cũng nhận ra sự hiện diện của những kỹ thuật tối ưu
hóa nên cũng không ngừng nghiên cứu thay đổi các thuật toán để tránh việc
nhồi nhét từ khóa hay mua bán liên kết của các trang web. Các kỹ thuật tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm vì thế cũng được cải tiến và phức tạp hơn rất nhiều.
Sau đó, ngành công nghiệp SEO cũng hình thành và phát triển một cách
chuyên nghiệp hơn. Các buổi hội thảo lớn được tổ chức và các tổ chức chuyên
nghiệp lần lượt ra đời. Những hội nghị về SEO như Triển lãm thiếpthị tìm
kiếm – Search Marketing Expo (SMX), Chiến lược công cụ tìm kiếm
– Search Engine Strategies (SES) được tổ chức trên thế giới và thu hút hàng
ngàn người tham dự. Các trang thương mại điện tử sử dụng SEO như một chiến
dịch làm gia tăng lợi nhuận. Nhận thấy vai trò của SEO, Báo điện tử cũng sử
dụng nó như một biện pháp hiệu quả nhằm tăng lượng truy cập.
Tại Việt Nam, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm bắt đầu xuất hiện vào khoảng
giữa năm 2006. Đến nay, SEO đã trở thành một khái niệm mà hầunhư bất
kỳ nhà quản trị website nào cũng biết đến và ít nhiều tìm hiểu về nó.
SEO còn được đưa vào hoạt động của nhiều công ty, đặc biệt là những
công ty có hoạt động thương mại điện tử để giúp tăng doanh thu. Nhiều công
18
ty chuyên về SEO ra đời cùng với việc tổ chức các buổi hội thảo về SEO. Nhiều
trang web, diễn đàn về SEO xuất hiện và có số lượng lớn thành viên hoạt động
thường xuyên như SEO24h.com, thegioiseo, vnwebmaster.com….
1.1.3.3. Tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm Google
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google là việc thực hiện những phương
pháp, thao tác làm tăng thứ hạng của trang web lên những vị trí đầu tiên trên
bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google.
Bảng kết quả tìm kiếm Google được đề cập ở đây là bảng kết quả tìm
kiếm không bao gồm những liên kết trang web quảng cáo, tài trợ. Ví trí những
liên kết trang web quảng cáo, tài trợ nằm ở 3 liên kết phía trên cùng, 3 liên kết
cuối cùng và 10 liên kết bên phải. Các liên kết quảng cáo, tài trợ này được ngăn
cách với bảng kết quả tìm kiếm theo hệ thống bằng những đường ngăn cách
mờ. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google chỉ ảnh hưởng đến các kết quả có tính
phí hoặc được tài trợ như Google AdWords.
Hình 1.3 Hình ảnh bảng kết quả tìm kiếm của Google
Sau khi nhận được một truy vấn tìm kiếm, tức là sau khi người dùng đánh
một hoặc một vài từ khóa vào ô tìm kiếm và ấn nhập, công cụ tìm kiếm
19
sẽ xác định nội dung chính của truy vấn. Sau đó, công cụ tìm kiếm sẽ lọc ra
danh sách tất cả các trang web có chung chủ đề, đánh giá các trang web đó và
xếp các trang web theo thứ tự phù hợp giảm dần đối với từ hoặc cụm từ khóa.
Một bảng kết quả tìm kiếm chứa các trang web phù hợp đã được sắp xếp sẽ
được trả về cho người dùng trong khoảng 0,5 giây sau khi người dùng gửi
lệnh tìm kiếm. Để xếp hạng được các trang web, công cụ tìm kiếm Google sử
dụng một loạt các thuật toán phức tạp. Có hơn 200 tiêu chí để xác định. Google
chỉ công bố một số và ẩn đi đến 50%.
Bảng kết quả tìm kiếm được chia thành nhiều trang, tùy thuộc vào số
lượng các kết quả tìm được. Mỗi trang chứa 10 liên kết gồm tin tức, hình ảnh,
bản đồ, địa chỉ, điểm đánh giá của người dùng, thông tin sản phẩm và video.
Mỗi kết quả gồm tiêu đề, đường dẫn địa chỉ trang web (URL) và phần mô tả
nội dung.
Hình 1.4 Ảnh chụp thành phần trong một kết quả tìm kiếm hiển thị trên
bảng kết quả tìm kiếm của Google
1.2. Vai trò của tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử
1.2.1. Tăng lƣợng truy cập
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử sẽ giúp tăng lượng truy cập,
từ đó gia tăng nguồn thu cho Báo điện tử. Khác với các loại hình báo chí
Tiêu đề (title)
Địa chỉ (URL)
Mô tả ngắn (Snippet)
20
khác, nguồn thu chính của Báo điện tử đến từ quảng cáo. Theo “Báo cáo
Thương mại điện tử Việt Nam năm 2013” của Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin, trong các hình thức quảng cáo doanh nghiệp lựa chọnthì Báo
điện tử chiếm 58%. Một trong những tiêu chí hàng đầu để những nhà quảng
cáo lựa chọn báo điện tử nào để đăng tải quảng cáo của mình là lượng truy cập
vào tờ báo đó. Do đó, Báo điện tử cần thu hút nhiều công chúng để tăng càng
nhiều càng tốt lượng truy cập. Độc giả truy cập vào một báo điện tửtheo ba
cách là truy cập trực tiếp, truy cập chuyển tiếp qua các website trung gian và
truy cập thông qua công cụ tìm kiếm. Theo một nghiên cứu của Pew Internet &
American Life được thực hiện vào tháng 2 năm 2012, trung bình công cụ tìm
kiếm chịu trách nhiệm về 30% lượng truy cập vào các trang web tin tức hàng
đầu, trong đó, Google đóng vai trò lớn nhất. [53] Phải nói rằngđối với một
báo điện tử đã xây dựng được thương hiệu thì lượng công chúng trực tiếp truy
cập vào trang báo là không nhỏ. Nhưng không phải tất cả nhữngngười tìm kiếm
thông tin trên mạng Intertnet đều tìm kiếm một tờ báo nhất định. Đối với những
người chỉ đơn thuần là tìm kiếm một thông tin gì đó họ tình cờ nghe thấy trên
đài phát thanh, qua truyền hình hoặc thông qua người khác thì việc sử dụng
công cụ tìm kiếm là việc thường xuyên và hiệu quả. Vì họ có thể ngay lập tức
tìm thấy bài viết mà họ quan tâm.
Vấn đề là kết quả mà công cụ tìm kiếm đưa đến cho người dùng lại quá
nhiều. Đó có thể là vài trăm, vài nghìn, thậm chí hàng triệu kết quả. Người dùng
không muốn và không có khả năng xem tất cả các kết quả. Do đó, 10 kếtquả
đầu tiên trên bảng kết quả tìm kiếm Google sẽ có nhiều khả năng nhất được
người dùng lựa chọn truy cập. Nếu một tác phẩm Báo điện tử không nằm trong
những kết quả đầu tiên thì tức là nó sẽ ít có khả năng được tiếp nhận. Tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm sẽ giúp giải quyết vấn đề này. Vì nó đảm bảo cho tác
phẩm Báo điện tử có được thứ hạng cao trên bảng kết quả tìm
21
kiếm của Google. Nhờ đó, tăng khả năng truy cập, giúp thu hút người đọc
trực tuyến mới và độc giả tiềm năng.
1.2.2. Tăng độ tin cậy
Thông tin trên báo điện tử thường có độ cậy thấp hơn báo in và các loại
hình truyền thông đại chúng truyền thống khác. Ngoài ra, do thông tin trên các
báo điện tử bị sao chép và đăng tải lại rất nhiều trên các trang tin tức tổng hợp
khác, do vậy, việc báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google
sẽ giúp tăng độ tin cậy của báo điện tử.
Vì thường những trang web có chất lượng tốt, cập nhật thông tin liên tục,
và có nhiều lượng truy cập sẽ được ưu tiên xếp vào những vị trí đầu trongbảng
kết quả tìm kiếm. Việc báo điện tử xuất hiện ở những vị trí đầu của bảngkết
quả tìm kiếm Google sẽ thể hiện được độ tin cậy cao của trang báo trong suy
nghĩ của người dùng công cụ tìm kiếm, do vậy người dùng sẽ lựa chọn để đọc
nhiều hơn, uy tín của trang báo cũng ngày được nâng cao hơn.
1.2.3. Tiếp cận công chúng nhanh hơn
Tác phẩm Báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google sẽ
tiếp cận với công chúng trực tiếp hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn. Dù người
dùng là người truy cập thường xuyên vào một trang báo nhất định thì việc
phải hướng người dùng đi từ trang chủ đến một tác phẩm báo chí cụ thể sẽ mất
nhiều thời gian mà chưa chắc đã hiệu quả. Thay vào đó, tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm sẽ giúp hướng công chúng thẳng đến một tác phẩm Báo điện tửcụ thể.
Việc biết và sử dụng thành thạo những cách thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Google sẽ giúp cho nhà báo biết cách giới thiệu tác phẩm của mình tới công
chúng, đồng thời có khả năng xây dựng tác phẩm phù hợp với công chúng. Mục
đích của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google là làm cho chắc chắn rằng người
đọc có thể tìm thấy tác phẩm. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
22
Google là viết tác phẩm báo chí chứa thông tin theo cách mà cả công cụ tìm
kiếm và con người dễ dàng tìm và hiểu.
1.2.4. Tăng khả năng cạnh tranh
Việc tác phẩm Báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm sẽ
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Báo điện tử. Trong môi trường
Internet, không chỉ có Báo điện tử cung cấp thông tin mà bên cạnh đó còn có
những trang thông tin điện tử, các trang thương mại điện tử hay blog. Trong
số đó, có một số lượng lớn các trang có hệ thống tự động cập nhật tin bài từ các
báo điện tử như baomoi.com, xemngay.com. Công việc duy nhất của các trang
web này là tiến hành tối ưu hóa tác phẩm Báo điện tử vừa sao chép. Không cần
trả lương, phụ cấp cho phóng viên, biên tập viên để sản xuất tin bài, chi phí duy
nhất mà các trang web này bỏ ra có lẽ là chi phí cho SEO. Nhờ có SEO tốt mà
các trang web này có vị trí cao trong bảng kết quả tìm kiếm của Google. Thậm
chí, tác phẩm của một báo điện tử “qua tay” cáctrang web này còn đứng ở
vị trí cao hơn nhiều so với tác phẩm đó ở chính báođiện tử sản xuất ra nó. Có
thể nói các trang này đang sống dựa trên công sức mà các báo điện tử bỏ ra và
hưởng phần lợi nhuận mà các báo điện tử đáng lẽ được hưởng.
Bên cạnh những vai trò tích cực, cũng phải kể đến những trang web có
nội dung nghèo nàn, thiếu thông tin nhưng lại biết cách SEO, nhờ đó “leo”
lên được những vị trí đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google. Điều
này không chỉ khiến các báo điện tử có nội dung chất lượng bị tụt hạng mà còn
khiến cho người dùng không có được những thông tin thực sự chất lượng mà
họ tìm kiếm. Do đó, để tăng khả năng cạnh tranh của Báo điện tử với các trang
web cung cấp thông tin khác, Báo điện tử cần ứng dụng việc tối ưu hóa công
cụ tìm kiếm Google một cách hiệu quả.
23
Có thể nói, Báo điện tử đang nắm trong tay nhiều thuận lợi trong quá
trình ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho các tác phẩm của mình. Nội
dung là điểm mấu chốt, cơ bản trong tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google. Báo
điện tử có số lượng tin bài lớn. Nhờ có hệ thống lưu trữ một cách logic, khoa
học, có quy luật tìm kiếm rõ ràng mà các nội dung gốc vẫn luôn tồn tại trên Báo
điện tử. Thêm vào đó, số lượng tin bài liên tục được cập nhật giúp Báo điện tử
có lượng nội dung phong phú, không trùng lặp và liên tục đượcbổ sung. Báo
điện tử đang nắm trong tay điểm mấu chốt của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Google. Người làm Báo điện tử vì thế cũng đang sở hữu một trong những kỹ
năng quan trọng nhất của SEO: kỹ năng sản xuất nội dung nhanh chóng và chất
lượng. Do đó, việc tiếp cận với những kỹ năng khác trong tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm Google đối với người làm Báo điện tử sẽtrở nên dễ dàng hơn rất
nhiều. Nền tảng xuất bản web hiện nay giúp SEO trở nên đơn giản, với những
thao tác thân thiện cho phép phóng viên, biên tập viên tập trung vào nội dung
hơn là kỹ thuật. Điều này cho thấy việc hiểu côngcụ tìm kiếm một cách cơ bản
cũng là điều quan trọng để nội dung của tác phẩm báo mạng thực hiện được
chức năng của mình.
Công cụ tìm kiếm đóng vai trò đặc biệt trong sự phát triển của báo điện
tử, đặc biệt là Google. Mục đích của Google là phân phát nội dung chất lượng
cho người dùng. Đưa đến cho công chúng những tác phẩm chất lượng nhất cũng
là mục đích của Báo điện tử. Do đó, báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm chính là để phục vụ công chúng tốt hơn.
1.2.5. Quảng bá tác phẩm báo điện tử
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp quảng bá các tác phẩm báo điện tử.
Tối ưu hóa báo điện tử giúp cho việc chia sẻ các tác phẩm báo điện tử dễ dàng
hơn. Một nghiên cứu của Pew được công bố vào ngày 23/5/2010 đã chỉ ra
rằng 44% người sử dụng tin tức trực tuyến biết được những thông tin thông
24
qua thư điện tử, cập nhật tự động hoặc bài viết từ các trang web mạng xã hội
[58]. Do đó, để quảng bá tin bài tới công chúng, các báo điện tử có thể sửdụng
những tính năng quảng bá tự động là RSS và Newsletter. “Đây là cách thức rẻ
tiền nhiều trang sử dụng nhất để phân phát nội dung và giữ chân độc giả” [56,
tr.24]. RSS (Real Simple Syndication) là tính năng tự động thông báo cho
người đọc – những người đã đăng ký nhận RSS khi web có nội dung mới.
Newsletter là dạng thức gửi thư điện tử (email) tự động khi độc giả cung cấp
địa chỉ email và đồng ý nhận email tin vắn từ báo.
Hiện nay, các trang mạng xã hội đã trở nên rất phổ biến, đặc biệt là đối
với giới trẻ. Số lượng người sử dụng mạng xã hội đã và đang tăng một cách
nhanh chóng. Thông tin được lan truyền với tốc độ cao trong cộng đồng mạng
xã hội. Đơn cử như sự kiện World Cup 2014 đã mang tới những cuộc bàn
luận sôi nổi với quy mô lớn chưa từng thấy trên Facebook. Theo khảo sát
Reuters, World Cup 2014 đã đạt mốc 1 tỷ tương tác trên Facebook chỉ sau 2
tuần diễn ra sự kiện này, phá vỡ kỷ lục và trở thành sự kiện thể thao đượcquan
tâm, bàn luận nhiều nhất trên mạng xã hội Facebook. Việc cộng đồng mạng xã
hội chia sẻ, bình luận về tác phẩm Báo điện tử sẽ giúp tăng lượng thời gian thực
của tác phẩm. Vì công cụ tìm kiếm Google ngày càng hướng đến mức độ thời
gian thực của bài viết. Do đó, việc tận dụng các trang mạng xã hội để quảng bá
cho tác phẩm là một việc làm vô cùng thiết thực và hiệu quả.
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới việc tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm cho
báo điện tử
1.3.1. Đặc điểm công chúng báo điện tử
Người dùng đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của công cụ tìm
kiếm Google. Vì mục tiêu của Google là phục vụ người dùng một cách tốt nhất.
Người dùng công cụ tìm kiếm Google là những người thường xuyên sử
25
dụng Google để tìm kiếm thông tin trên môi trường Internet. Trong những
thông tin mà đối tượng này tìm kiếm có những thông tin nằm trong các báo
điện tử. “Theo Trung tâm điều tra nghiên cứu Pew, 20% người Mỹ lên mạng
xem tin tức ít nhất mỗi tuần một lần. Con số đó nhảy vọt từ 11 triệu lên 36 triệu
người sử dụng chỉ trong vòng 2 năm. Đối tượng tiếp nhận thông tin trực tuyến
ngày càng trẻ hơn, học vấn cao hơn, có điều kiện kinh tế hơn và quan tâm theo
dõi tình hình nội dung chính hơn là dân chúng nói chung. Hơn một nửa trong
số những người lướt mạng để xem tin tức nói rằng họ lên mạng để tìm hiểu
thêm về những câu chuyện họ đã đọc hoặc đã xem từ nguồn tintruyền
thống.” [13, tr.419] Và khi người dùng nhấp chuột vào một liên kết trên bảng
kết quả tìm kiếm của Google để truy cập vào một báo điện tử, họtrở thành
công chúng Báo điện tử.
Công chúng Báo điện tử có thể được hiểu là nhóm lớn xã hội được Báo
điện tử tác động hoặc hướng vào để tác động. Công chúng có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự ra đời, tồn tại và thành công của Báo điện tử nói chung
và tác phẩm Báo điện tử nói riêng.
Việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử phụ thuộc lớn vào
đặc điểm của đối tượng công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm
Google. Trong cuốn “Báo điện tử - Đặc trưng và phương pháp sáng tạo” PGS.
TS. Nguyễn Thị Trường Giang đã đưa ra những đặc điểm của công chúng Báo
điện tử là: có trình độ nhận thức và văn hóa nhất định so với mặt bằng chung
của xã hội; có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại; có khả năng
tự nhận biết và xử lý thông tin; có quỹ thời gian hạn hẹp song lại có nhu cầu
thông tin cao; có tuổi đời trung bình từ 15 đến 30 tuổi [33, tr.127]. Cóthể nói
đặc điểm công chúng Báo điện tử và người sử dụng công cụ tìm kiếm có nhiều
nét tương đồng vì hoạt động của nhóm đối tượng này đối với Báo điện tử và
công cụ tìm kiếm đều dựa trên môi trường Internet. Trong khuôn
26
khổ của luận văn này, tác giả luận văn xin được nêu ra một số đặc điểm của
công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm như sau: có độ tuổi trung
bình dưới 35 tuổi; thường xuyên sử dụng mạng xã hội, có nhu cầu tìm kiếm
thông tin nhanh; có nhu cầu thông tin cao; có khả năng nhận biết, đánh giá và
xử lý thông tin.
1.3.1.1. Độ tuổi trẻ (dƣới 35)
Trong cuốn “Báo điện tử - Đặc trưng và phương pháp sáng tạo”, các tác
giả đưa ra nhiều số liệu đáng quan tâm: Theo khảo sát mới nhất của
WeAreSocial, một tổ chức có trụ sở chính ở Anh, nghiên cứu độc lập về truyền
thông xã hội toàn cầu, 73% người sử dụng Internet ở Việt Nam dưới35 tuổi.
Theo báo cáo mới nhất (tính đến hết tháng 7/2013) của comScore, Việt Nam
và Thái Lan là 2 quốc gia có lượng người dùng Internet ở độ tuổi trẻ nhất khu
vực, với 42% người sử dụng Internet tại Việt Nam ở độ tuổi 15 – 24 và ở Thái
Lan tỷ lệ tương ứng là 45%. Độ tuổi người dùng Internet từ 25 đến 34 ở Việt
Nam là 32% [33, tr.131].
Theo báo cáo NetCitizens Việt Nam năm 2010 của Cimigo, một công
ty khảo sát thị trường Châu Á Thái Bình Dương: độ tuổi trung bình của người
sử dụng Internet ở Việt Nam là 29 tuổi và 50% số người sử dụng Internet
dưới 27 tuổi [4, tr.12]. Cũng theo báo cáo NetCitizens Việt Nam của Cimigo
năm 2012, có 60% số người thường xuyên sử dụng công cụ tìm kiếm Google
dưới 35 tuổi [53, tr.62].
Như vậy, số người thường xuyên sử dụng Internet thuộc nhóm người
có độ tuổi trung bình dưới 35 tuổi. Điều này kéo theo việc người dùng thường
xuyên sử dụng công cụ tìm kiếm cũng như truy cập Báo điện tử cũng nằm trong
nhóm độ tuổi này.
27
1.3.1.2. Nhu cầu cao về thông tin
Trong cuốn “Công chúng báo chí” của TS. Phạm Thị Thanh Tịnh có đưa
ra khái niệm như sau: “Khái niệm nhu cầu tiếp nhận thông tin là những đòi hỏi,
mong muốn, nguyện vọng của con người về tiếp nhận các luồng thông tin trong
mọi mặt đời sống được cung cấp từ các phương tiện truyền thông khác nhau
để thêm hiểu biết, tri thức và thỏa mãn những thiếu thốn đang cần có của mỗi
người.” [44, tr.16]
Nhu cầu thông tin của công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm
Google là rất cao được thể hiện bằng thời gian họ dành cho việc tìm kiếm thông
tin trên Internet và độ phong phú, đa dạng trong những thông tin mà họ tìm
kiếm. “Các thống kê gần đây cho thấy: 76% người sử dụngInternet của thế
giới thường xuyên sử dụng mạng để đọc tin tức của báo chí. Mỗi ngày họ sử
dụng 10% đến 20% thời gian của mình để truy cập các trang đa phương tiện
và đọc thông tin.” [33, tr.135-136]
Theo “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2013” của Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 92% số người sử dụng Internet
truy cập Internet hầu hết các ngày trong tuần và 87% người sử dụng Internet để
cập nhật thông tin [5, tr.27-28]. Theo báo cáo NetCitizens Việt Nam năm 2012
của Cimigo, thì 95% số người sử dụng Internet là tìm kiếm tin tức [54]. Theo
báo cáo của WeAreSocial về Internet và di động tháng 1/2014 tại Việt Nam,
thời gian trung bình một người sử dụng Internet trên máy tính mỗi ngàylà 4 giờ
37 phút [50]. Thời gian sử dụng Internet trong một ngày càng lớn thì người
dùng càng có khả năng tiếp nhận nhiều thông tin.
28
Average time that internet
users spend using the
internet each day through a
desktop or laptop
Mobile internet
penetration as a
percentage of total
population
Average time that mobile
internet users spend
using the mobile internet
each day
We Are Social  Source: US Census Bureau, GlobalWebIndex wearesocial.sg • @wearesocialsg • 206
Hình 1.5 Thời gian trung bình mà người Việt dành để dùng internet
Người dùng luôn có xu hướng tìm kiếm những thông tin mới nhất.
Theo Google, có hàng tỷ lượt tìm kiếm trên Google mỗi ngày. Từ năm 2003,
Google đã trả lời 450 tỷ truy vấn tìm kiếm mới mà chưa từng gặp trước đó và
16% các tìm kiếm trên Google hàng ngày là tìm kiếm mới.
1.3.1.3. Sử dụng mạng xã hội nhiều
Người dùng, đặc biệt là giới trẻ, thường xuyên truy cập vào các trang
mạng xã hội để chia sẻ thông tin, trao đổi ý kiến. Theo “Báo cáo Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2013” của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông
tin, 73% số người sử dụng Internet tham gia diễn đàn và mạng xã hội[5,
tr.28]. Theo báo cáo về Internet và di động tháng 1/2014 tại Việt Nam của
WeAreSocial: Tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội chiếm 38% tổng dân số,
Facebook là mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất hiện nay với 22% dân
số sử dụng, theo sau là Google+, Twitter, Linkedin. Dự đoán của eMarketer
đến năm 2017 trên thế giới sẽ có 2,33 tỷ người sử dụng mạng xã hội [50].
29
We Are Social  Source: GlobalWebIndex . Figures represent percentage of internet users. wearesocial.sg • @wearesocialsg • 208
Hình 1.6 Biểu đồ tỷ lệ người sử dụng các mạng xã hội ở Việt Nam
Thông tin trên mạng xã hội được truyền đi với tốc độ nhanh và độ phát
tán rộng. Đây cũng là một trong những điểm đáng chú ý khi Báo điện tử tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm cho tác phẩm của mình. Vì việc sử dụng các trang mạng
xã hội để giới thiệu, quảng bá tác phẩm Báo điện tử sẽ đem lại hiệu quả cao.
1.3.1.4. Nhu cầu tìm kiếm thông tin nhanh
Mục đích duy nhất của người dùng khi sử dụng công cụ tìm kiếm là tìm
thấy những thông tin mà họ mong muốn một cách tốt nhất. Do đó, người dùng
thường có xu hướng lựa chọn những công cụ tìm kiếm đưa ra được kết quả
nhanh và chính xác. Đây cũng là lý do khiến công cụ tìm kiếm Google được
nhiều người dùng lựa chọn.
Người sử dụng công cụ tìm kiếm theo những bước cơ bản là:
- Xác định nhu cầu bằng cách tìm kiếm câu trả lời, thông tin phù hợp
- Định hình nhu cầu đó thành một từ hay một cụm từ cụ thể, gọi là từ
khóa.
- Nhập từ khóa đó vào công cụ tìm kiếm.
- Xem lướt các liên kết trên bảng kết quả để tìm nội dung phù hợp
- Lựa chọn và nhấp chuột vào một liên kết.
Any Social Network
Facebook
Google+
Twitter
Linkedin
Pinterest
30
- Nếu không thỏa mãn với liên kết vừa truy cập, quay trở lại trang kết quả
của công cụ tìm kiếm để nhấp vào một liên kết khác, hoặc thực hiện một lệnh
tìm kiếm mới với từ khóa mới.
Các bước trong quá trình trên diễn ra rất nhanh. Khi công cụ tìm kiếm
trả về bảng kết quả, người dùng muốn ngay lập tức nhìn thấy kết quả phù hợp
với nhu cầu của họ. Vì vậy, họ thường chú ý đến những kết quả đầu. Người
dùng cũng không có đủ kiên nhẫn để tìm kiếm với một số lượng lớn các trang
kết quả được công cụ tìm kiếm trả về. Đối với họ việc thực hiện một lệnh tìm
kiếm mới dễ dàng hơn nhiều so với việc phải xem các trang kết quả tiếp theo.
Nghiên cứu năm 2011 được thực hiện bởi Slingshot đã tiết lộ tỉ lệ nhấp
chuột của các thứ hạng hàng đầu: Vị trí ố 1 trên bảng kết quả tìm kiếm của
Google nhận 18,2% lưu lượng truy cập thông qua nhấp chuột. Vị trí thứ hai
nhận 10,1%; vị trí thứ ba nhận 7,2%; vị trí thứ tư nhận 4,8% và những vị tiếp
theo đều chưa đến 2%. Nghiên cứu của Tổ chức quảng cáo trực tuyến Chikita
năm 2013 cho thấy: vị trí thứ 1 chiếm 32,5%; vị trí thứ 2 chiếm 17,6%; vị trí
thứ 3 chiếm 11,4% [52, tr.14]
Nguồn: Google Organic CTR (Click-Through Rate) 2014
Hình 1.7 So sánh tỷ lệ nhấp chuột ở top 10 trên bảng kết quả tìm kiếm
Google
31
Nghiên cứu của Chikita năm 2013 cũng chỉ ra rằng 3 trang kết quả tìm
kiếm đầu tiên của Google chiếm 97,4% số lượt nhấp chuột.
Nguồn: Chitika Insights June 2013
Hình 1.8 Biểu đồ tỷ lệ nhấp chuột ở 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên của
Google
Một nghiên cứu do Caphyon, Công ty phần mềm chuyên cung cấp các
giải pháp tiếp thị công cụ tìm kiếm, thực hiện năm 2014 cũng cho thấy 3 trang
kết quả tìm kiếm đầu tiên chiếm 76,92% lượt nhấp chuột [52, tr.25].
Nguồn: Google Organic CTR 2014
Hình 1.9 Biểu đồ nghiên cứu tỷ lệ nhấp chuột trên bảng kết quả tìm kiếm
Google của Caphyon năm 2014
Như vậy, đa số người dùng luôn sẵn sàng thực hiện một lệnh tìm kiếm
mới ngay khi họ không tìm được những gì mình mong muốn trong không quá
3 trang đầu tiên trên bảng kết quả tìm kiếm, thậm chí là không quá 10 kết quả
đầu tiên.
32
1.3.1.5. Có khả năng nhận biết, đánh gía và xử lý thông tin
Trước một bảng kết quả tìm kiếm với số lượng lớn các kết quả, người
dùng có khả năng nhận biết, đánh giá được liên kết nào là cái mà họ đang tìm
kiếm, liên kết nào không phù hợp thông qua những thành phần được hiển thị
như tít, phần mô tả. Từ đó, họ đưa ra những quyết định gần như ngay lập tức là
nhấp chuột hoặc không nhấp chuột vào liên kết nào. Và một khi người
dùng đã nhấp chuột vào một liên kết trên bảng kết quả tìm kiếm, khả năng nhận
biết và cách đánh giá của họ được thể hiện trong quá trình họ ở lại với trang
web đó, nhấp chuột vào những liên kết có trong trang web để đến với những
bài viết khác hoặc ấn nút “back” để quay trở lại với bảng kết quả tìm kiếm của
Google. Quyết định đọc thông tin nào; đọc ra sao; tìm kiếm những thông tin bổ
sung; đưa ra những ý kiến, đánh giá thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào người
dùng.
Như vậy, đối với phóng viên, biên tập viên Báo điện tử trong quá trình
sáng tạo, đăng tải tác phẩm cần phải tâm niệm rằng mình đang phục vụ công
chúng Báo điện tử, và cũng là người dùng công cụ tìm kiếm. Tức là phải viết
phù hợp với đặc điểm công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm.
1.3.2. Nhận thức của cơ quan báo điện tử
Nhận thức của cơ quan Báo điện tử về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Google cho các tác phẩm báo điện tử chính là nhận thức của các thành viên
trong cơ quan Báo điện tử. Điều này đóng vai trò quyết định trong việc cơ quan
Báo điện tử có tiến hành tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google hay không, tiến
hành ở mức độ nào, quy trình cùng sự phối hợp giữa các bộ phận như thế nào.
Trong đó, vai trò của người lãnh đạo cơ quan báo chí là đặc biệt quan
trọng. Tổng biên tập, Phó tổng biên tập là những người sẽ quyết định lộ trình
ứng dụng SEO cho tác phẩm, quyết định mở lớp đào tạo, tập huấn hoặc cử
33
phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên đi học những lớp về tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm Google cho tác phẩm Báo điện tử.
Đối với đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử, nhận thức của họ về vai
trò của ứng dụng SEO này quyết định tới việc họ dành bao nhiêu thời gian,
công sức, sự quan tâm cho việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử.
Đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử nhận thức càng sâu sắc về tầm quan
trọng của việc SEO cho tác phẩm càng giúp cho họ có ý thức dành sự quan tâm,
đầu tư phù hợp cho việc nâng cao kiến thức, kỹ năng về SEO, nghiêm túc ứng
dụng hiểu biết và cách thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử.
1.3.3. Kỹ năng sử dụng tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm của đội ngũ sáng tạo
tác phẩm báo điện tử
Việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử không chỉ là nhiệm
vụ của bộ phận kỹ thuật hệ thống hay của bộ phận chuyên trách về SEO, việc
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm phải được thực hiện từ khâu sáng tạo tác phẩm.
Đội ngũ sáng tạo tác phẩm báo điện tử cần phải thực hiện tối ưu ngay từ khi
tiến hành sáng tạo các tác phẩm để đảm bảo các thành phần trong tác phẩm Báo
điện tử phù hợp với công cụ tìm kiếm Google. Đây thực ra là yếu tố quantrọng
nhất, quyết định hiệu quả của việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho tác
phẩm báo điện tử vì công cụ tìm kiếm Google sẽ không chỉ căn cứvào các
kỹ thuật SEO được thực hiện trên hệ thống phần mềm mà Google còncăn cứ
vào nội dung các bài viết và cách thức xử lý các thành phần trong tác phẩm.
Dù đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử có nắm bắt được những kiến
thức cơ bản về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử và việc tối ưu hóa
không được tiến hành trong thực tế và sẽ không đem lại bất kỳ hiệu quả nào.
Do đó, việc đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử thuần thục các thao tác,
34
cách thức SEO và biến nó thành một kỹ năng là nhân tố không thể thiếu trong
việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho tác phẩm Báo điện tử.
Trong các cơ quan báo điện tử, việc thực hiện tối ưu cho báo điện tử
cần được thực hiện đồng đều, tránh tình trạng có tác phẩm được tối ưu, có tác
phẩm thì lại không được tối ưu, điều này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc xếp
hạng của trang báo điện tử.
1.4. Cách thức ứng dụng SEO cho báo điện tử
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Google, trong vài năm trở lại đây, một số báo điện tử bắt đầu ứng dụng tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm Google đối với tác phẩm. Dựa trên các nguyên tắc viết
cho Báo điện tử và cơ chế hoạt động của công cụ tìm kiếm Goole, các báo điện
tử đã áp dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google nhằm gia tăng chất lượng,
hiệu quả của tác phẩm, thu hút công chúng, tăng lượng truy cập.
Trong 8 bước của quy trình sáng tạo tác phẩm báo điện tử, yếu tố SEO
cho tác phẩm báo điện tử được đưa vào ở bước 6, là bước thực hiện sáng tạo
tác phẩm báo điện tử.
Theo tìm hiểu của tác giả luận văn cũng như dựa trên một số tài liệu về
SEO, tác giả luận văn xin đưa ra những cách thức cơ bản tác phẩm Báo điện
tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google như sau:
- Lựa chọn từ khóa
- Tối ưu hóa nội dung tác phẩm Báo điện tử
- Quảng bá tác phẩm Báo điện tử
1.4.1. Lựa chọn từ khoá
Từ khóa là một từ hoặc một cụm từ dùng để thể hiện, nhấn mạnh nội
dung quan trọng mà tác phẩm Báo điện tử đề cập. Từ khóa là một từ hay một
cụm từ mà người dùng công cụ tìm kiếm sử dụng để tìm ra thông tin cần thiết,
trong đó có các tác phẩm Báo điện tử.
35
Google xác định mức độ liên quan của trang web với từ khóa tìm kiếm
bằng cách xem xét xem nội dung trang web có chứa từ khóa hay không, tần
suất xuất hiện của từ khóa trong văn bản và những từ trong nội dung trang
web có liên quan đến từ khóa tìm kiếm. Do đó, để tăng độ liên quan của trang
web tới từ khóa, cần xác định chính xác từ khóa và chèn từ khóa một cách
hợp lý vào những vị trí quan trọng của tác phẩm Báo điện tử. Việc xác định từ
khóa đóng vai trò to lớn vì nó sẽ giúp định vị được nội dung chủ yếu của tác
phẩm đồng thời giúp tác phẩm xuất hiện ở những vị trí đầu của bảng kết quả
tìm kiếm.
Đầu tiên cần xác định từ khóa chính. Đây là từ khóa giúp tác phẩm Báo
điện tử nằm ở đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google. Việc xác
định từ khóa chính cho một tác phẩm Báo điện tử không phải lúc nào cũng dễ
dàng bởi cùng một nội dung có thể có nhiều cách chọn từ khóa. Thậm chí có
nhiều tác phẩm Báo điện tử có từ khóa chính giống nhau. Nhà báo có thể lựa
chọn từ khóa chính bằng kinh nghiệm, độ nhạy cảm, thói quen hoặc bằng các
công cụ hỗ trợ. Bên cạnh từ khóa chính, nhà báo có thể xác định thêm các từ
khóa liên quan. Để xác định từ khóa, nhà báo cũng có thể sử dụng những
công cụ tìm kiếm từ khóa như: Google Từ khóa Planner, Google Trends,
WordTracker.com, Google Suggets.
Lựa chọn từ khóa tốt, đặt đúng chỗ trong tác phẩm sẽ đem lại hiệu quả
cao khi SEO. Cần rải rác từ khóa trong tác phẩm ở mọi thành phần của bài viết:
tít, sapô, chính văn. Một bài báo chỉ sử dụng từ khóa trong tít sẽ yếu hơn khi
công cụ tìm kiếm tiến hành tìm kiếm. “Dù là do thiết kế hay ngẫu nhiên, cách
công cụ tìm kiếm tiếp cận, đánh giá tác phẩm cũng tương tự như cách công
chúng đọc Báo điện tử: đầu tiên là tít, tiếp đến là sapô, rồi đến hai đoạnvăn
bản đầu tiên.” [56, tr.21] Google sẽ biết được liệu nội dung tác phẩm có phù
hợp với truy vấn tìm kiếm hay không, mức độ liên quan tới đâu, cũng
36
giống như người đọc sẽ biết được cái bài báo đề cập liệu có phù hợp với nhu
cầu thông tin cùa mình và có thể lựa chọn đọc tiếp nó hay không.
Tuy nhiên không nên chèn ép quá nhiều từ khóa vào trong tác phẩm
Báo điện tử. Việc nhồi nhét từ khóa thậm chí sẽ bị Google phạt, loại bỏ khỏi
danh sách kết quả tìm kiếm. Nhưng điều quan trọng nhất là việc có quá nhiều
từ khóa trong tác phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội dung tác phẩm và
gây khó chịu, phản cảm đối với công chúng. Cuối cùng Báo điện tử sẽ tự
đánh mất công chúng cùa mình. Điều này đòi hỏi nhà báo phải quan tâm đến
việc sử dụng một số lượng hợp lý từ khóa. Quan trọng nhất là tác phẩm phải
đảm bảo về mặt nội dung, hình thức và phù hợp với người dùng. Trong quá
trình viết tác phẩm, nhà báo cần chú ý sử dụng từ khóa chính và các từ khóa
liên quan một cách phù hợp và đặc biệt quan tâm tới vị trí của từ khóa.
1.4.2. Tối ƣu hoá nội dung tác phẩm báo điện tử
1.4.2.1. Tối ƣu Tít (title)
Tít là thành phần đầu tiên của tác phẩm Báo điện tử tiếp xúc với công
chúng. “Trung bình tít của một bài báo được đọc nhiều gấp 5 lần nội dung của
bài báo đó” [20, tr.128]. Nhà báo sử dụng tít để lôi cuốn công chúng, để thuyết
phục họ về tầm quan trọng của việc đọc tác phẩm. Tít của tác phẩm Báo điện
tử bao quát, tóm tắt và phù hợp với nội dung tác phẩm; nêu bật đượcyếu tố mới
của tác phẩm.
Tít của một tác phẩm Báo điện tử được dùng làm phần tiêu đề khi được
tìm kiếm ra trên Google. Phần tiêu đề là thành phần nổi bật nhất, có kích thước
lớn nhất, màu nổi nhất so với tất cả các thành phần khác. Tiêu đề hiệnra trên
bảng kết quả tìm kiếm không quá 67 ký tự, bao gồm cả khoảng trống. Trong
trường hợp tiêu đề dài hơn sẽ bị Google tự động cắt đi trên bảng kết quả tìm
kiếm. Điều này khiến tác phẩm khó được công chúng tiếp nhận hơnvì công
chúng không đọc được hết tít của tác phẩm và có nguy cơ không hiểu nội dung,
không thấy được sự hấp dẫn của tác phẩm. Như vậy khi đặt tít cho
37
tác phẩm Báo điện tử, tốt nhất nên đặt những tít ngắn gọn để tránh tình trạng
bị cắt khi tiếp cận với công chúng qua công cụ tìm kiếm.
Hình 1.10 Ảnh kết quả tìm kiếm thể hiện tít của tác phẩm báo điện tử
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Google chủ yếu tập trung tìm kiếm vào 60
ký tự đầu tiên của mỗi đầu đề… Google “thích” các địa danh, tên ngườikhi
tìm kiếm và là cách đơn giản để lựa chọn các bài viết, chuyên mục [33, tr.135-
136].
Công cụ tìm kiếm sử dụng tít trong việc tính toán độ liên quan của
trang web tới từ khóa tìm kiếm của người dùng. Độ liên quan càng lớn thứ hạng
website càng cao. Do đó, việc quan trọng nhất trong quá trình tối ưu hóatít là
phải cho từ khóa vào trong tít. Đặt từ khóa vào trong tít phải chú ý đến việc là
hướng vào mục đích tìm kiếm cũng như phải phù hợp với người dùng. Điều
này sẽ đảm bảo tít được người dùng click vào nhiều hơn.
Các phóng viên, biên tập viên luôn được nhắc nhở rằng tít là bộ phận đầu
tiên tiếp xúc với công chúng nên cần phải hấp dẫn, lôi cuốn. Nhưng khi tham
gia vào thế giới của công cụ tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm sẽ không thể nào hiểu
được hàm nghĩa bên trong của tít. Tức là công cụ tìm kiếm không thể hiểu
nghĩa nước đôi, ẩn dụ hay lối nói hài hước, châm biếm. Do đó, cần tránh sử
dụng những tít chơi chữ, mang nhiều hàm nghĩa. Cũng phải nói thêm
Tít bị cắt
Tít không bị cắt
38
rằng những tít quá rườm rà, chơi chữ sẽ không thể được người dùng tìm kiếm
trên Google trong trường hợp họ chưa biết đến tác phẩm. Bởi người dùng
thường tìm kiếm thông tin với những từ, cụm từ đơn giản nhất có thể. Những
tít đơn giản, đúng trọng tâm, chứa từ khóa gần gũi với người dùng và dễ dàng
có mặt trên bảng kết quả tìm kiếm hơn.
Đối với những tác phẩm viết về một đối tượng cụ thể, nổi tiếng, phổ biến,
được nhiều người biết đến thì nên viết đầy đủ tên đối tượng hoặc viếttên đối
tượng theo cách mà họ vẫn thường được biết đến, đặc biệt không nên viết tắt
tên đối tượng. Việc viết tắt, rút ngắn tên đối tượng sẽ gây khó hiểu tới người
chưa từng biết đến đối tượng hoặc sẽ gây nhầm lẫn cho công chúng. Viết tên
đầy đủ sẽ giúp tác phẩm có khả năng được hiển thị ở nhiều nội dung tìm kiếm
có liên quan.
1.4.2.2. Tối ƣu sapo
“Phần mô tả sẽ cung cấp cho công cụ tìm kiếm bản tóm tắt nội dung của
trang. Nó có thể là một câu, hai câu hoặc một đoạn ngắn” [57, tr.6] Phần mô
tả cũng được dùng làm phần mô tả cho một đường link khi nó xuất hiện trên
các trang mạng xã hội. Thông thường đối với tác phẩm Báo điện tử, phầnmô tả
này chính là sapô của tác phẩm. Sapô phản ánh nội dung chính của tác phẩm
đồng thời góp phần thu hút công chúng. Đối với tác phẩm Báo điện tử, sapô là
thành phần quan trọng thứ hai sau tít. Trên bảng kết quả tìm kiếm, nó cũng là
thành phần quan trọng giúp người dùng quyết định có click vào tác phẩm hay
không. Độ dài của phần mô tả xuất hiện trên bảng kết quả tìm kiếm tối đa là
160 ký tự, kể cả khoảng trống. Nếu phần mô tả dài hơn nó sẽ bị cắt đikhi xuất
hiện trên bảng kết quả tìm kiếm của Google. Từ khóa mà người dùngsử dụng
để tìm kiếm sẽ được bôi đậm trong phần mô tả.
39
Hình 1.11 Ảnh kết quả tìm kiếm Google thể hiện phần mô tả của tác phẩm
báo điện tử
Sapô trong tác phẩm Báo điện tử cần phải viết ngắn gọn, tạp trung vào
nội dung chính và quan trọng là phải chứa từ khóa. Số lượng từ khóa xuất
hiện trong sapô không nên quá 3 lần. Quan trọng nhất vẫn là nội dung hướng
tới người dùng.
1.4.2.3. Tối ƣu chính văn
Công cụ tìm kiếm Google ưu tiên 500 từ đầu tiên tức là 2 hoặc 3 đoạn
đầu của tác phẩm Báo điện tử. Google không quan tâm nhiều đến những đoạn
văn bản ở cuối trang vì nó quan tâm nhất đến cái đầu tiên mà người đọc nhìn
thấy mà không phải cuộn trang. Do đó cần tập trung từ khóa trong phạm vi 500
từ đầu tiên. Việc chia nhỏ nội dung ra thành nhiều bài sẽ tạo điều kiện cho
công cụ tìm kiếm phân tích tất cả nội dung thay vì chỉ 500 từ đầu tiên.
Trong phần chính văn cũng cần chú ý đến các tít phụ và những chữ in
nghiêng, in đậm. Mỗi một tít phụ đề cập đến một ý của vấn đề đang được đề
cập đến trong tác phẩm. Tít phụ giúp người đọc có thể dễ dàng nắm bắt những
ý chính của tác phẩm và có thể quyết định chọn đọc ý này và bỏ qua ý khác vì
không phải ai cũng thích đọc và có thời gian đọc tất cả nội dung do nhà báo
cung cấp. Tít phụ có thể chứa từ khóa nhưng không nên chèn từ khóa vào tất
cả các tít phụ. Chữ bôi đậm và in nghiêng sẽ giúp cho người đọc và Google
40
biết được tác phẩm đang nhấn vào từ khóa và nội dung nào. Từ khóa xuất hiện
trong chữ bôi đậm hoặc in nghiêng cần linh hoạt và tùy thuộc vào nội dung tác
phẩm.
1.4.2.4. Tối ƣu hình ảnh
Hình ảnh là một thành phần giúp cho tác phẩm Báo điện tử sinh động
hơn, truyền tải thêm nội dung thông tin, tăng tính chân thực, thuyết phục cho
tác phẩm. Công chúng thường chú ý tới hình ảnh. Tuy nhiên, công cụ tìm
kiếm Google không thể hiểu và xem hình ảnh như con người. Tức là công cụ
tìm kiếm không thể nhìn vào hình ảnh mà hiểu được bức ảnh muốn truyền tải
nội dung, thông điệp gì. Thậm chí nếu trong hình ảnh có chứa chữ, công cụ tìm
kiếm cũng không thể hiểu. Trước hình ảnh, công cụ tìm kiếm Google như một
người khiếm thị tuy nó có thể phát hiện ra sự tồn tại của hình ảnh. Đểhiểu
hình ảnh, công cụ tìm kiếm Google dựa vào thẻ mô tả, tên ảnh, chú thích ảnh
và nội dung xung quanh ảnh. Do đó, nhà báo cần đảm bảo tất cả các yếutố
này chuẩn và nên chứa từ khóa chính hoặc các từ khóa liên quan.
Thẻ mô tả ảnh là bản mô tả ngắn gọn nhưng chính xác về hình ảnh. “Thẻ
mô tả ảnh là một dạng văn bản thay thế cho hình ảnh nếu hình ảnh đó không
thể hiển thị vì một số lý do” [5, tr.18]. Nếu trình duyệt người dùng sử dụng
không hỗ trợ hình ảnh hoặc không đọc được ảnh, nó sẽ hiển thị nội dungthẻ mô
tả giúp cho người đọc biết ảnh đó nói về cái gì.
Tên ảnh cũng là một thành phần quan trọng trong việc giúp công cụ tìm
kiếm Google cũng như người dùng hiểu được nội dung hình ảnh. Do đó, từ
khóa phải xuất hiện trong tên ảnh. Người viết nên đặt tên ảnh trùng tít bài và
không có dấu.
Vai trò của chú thích ảnh rất quan trọng. “Một bức ảnh hiếm khi truyền
tải được một thông tin đầy đủ, duy nhất. Còn hơn cả từ ngữ, hình ảnh chứa
đựng các cách hiểu khác nhau rất đa dạng. Người đọc giải mã hình ảnh theo
văn hóa, nghề nghiệp… của họ. Chính người biên tập phải tính đến điều này.
41
Vì thế tất cả các ảnh minh họa đều phải đi kèm chú thích” [20, tr.142]. Trong
chú thích hình ảnh nên được chèn thêm từ khóa để tăng hiệu quả SEO.
Chữ xung quanh ảnh là đoạn chữ nằm ở phía trước, phía sau, hai bên
(nếu có) của ảnh. Chữ xung quanh ảnh phải liên quan chặt chẽ đến hình ảnh,
nên có từ khóa và các cụm từ liên quan.
1.4.2.5. Tối ƣu các liên kết
Liên kết là một sức mạnh riêng có của Báo điện tử. Liên kết giúp tác
phẩm Báo điện tử có khả năng truyền tải thông tin một cách đầy đủ, toàn
diện, đảm bảo cho độc giả có thể hiểu một cách tường tận thông tin theo cách
mà họ muốn. Liên kết giúp tác phẩm Báo điện tử giảm bớt dung lượng vì không
phải nêu lại những thông tin mà trước đó người viết đã đề cập, hoặc thông tin
từ tác phẩm của một đồng nghiệp khác. Nếu độc giả muốn biết thêmthông tin
về đối tượng, họ chỉ cần nhấp chuột vào đường link do nhà báo cungcấp.
Xây dựng liên kết tốt với các bài viết liên quan sẽ giúp tác phẩm Báo
điện tử có nhiều cơ hội thành công trong việc gia tăng thứ hạng trên bảng kết
quả tìm kiếm. Việc liên kết qua các tác phẩm khác phù hợp với nội dung cũng
là một trong những tiêu chí đánh giá của công cụ tìm kiếm khi xếp hạng các tác
phẩm Báo điện tử trên bảng kết quả tìm kiếm. Vì Google có khả năngnhận
biết được mối liên hệ giữa nội dung tác phẩm và các liên kết nên liên kếtnội bộ
trên web còn giúp định hướng tốt cho công cụ tìm kiếm. Google cũng rất
“thích” các liên kết. Việc chèn từ khóa mục tiêu vào trong liên kết để biến
những liên kết này thành liên kết “giàu” từ khóa sẽ giúp tăng thứ hạng của trang
web.
Hình thức thông thường của một liên kết là chữ màu xanh, có gạch chân.
Đó có thể là liên kết tới một bài viết trong nội bộ báo điện tử hoặc liên kết tới
một bài viết ở một trang web khác. Những liên kết này thường ở những vị trí
dưới sapô hoặc được chèn dưới chân tác phẩm trong phần “tin bàiliên quan”.
Liên kết cũng có thể nằm ngay trong nội dung tác phẩm. Ví dụ
42
như khi tác phẩm đề cập đến những thuật ngữ khó hiểu hoặc những từ, cụm từ
cần giải thích thêm hay cần cung cấp thông tin, người viết có thể tạo ra các liên
kết ngay tại từ đó. Độc giả có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin có thểclick
ngay vào từ này thay vì phải tìm kiếm trên Google. Đôi khi nhà báo thường
phân vân liệu đây có phải là từ, cụm từ khó hiểu, cần giải thích thêm không
hoặc luôn nghĩ rằng độc giả đã biết nên không cần giải thích thêm. Mộtđiều
chắc chắn rằng không phải ai cũng biết về tất cả mọi thứ, có những điều tưởng
như đơn giản với người này nhưng lại không nằm trong vùng hiểu biết của
người khác. Việc đưa ra những liên kết nhằm giải thích thêm không bao giờ là
thừa vì nó sẽ rất hữu ích cho một bộ phận công chúng và cũng không đến mức
làm “phật lòng” những công chúng khác. Tất cả các liên kết cầnđược kiểm
tra về sự tồn tại của liên kết cũng như tính chính xác của thông tin.Điều này sẽ
giúp tăng độ tin cậy cho tác phẩm Báo điện tử.
43
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã giải quyết được những vấn đề lý luận liên quan đến tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm Google cho báo điện tử.
Tác giả luận văn đã làm rõ khái niệm về Báo điện tử, tác phẩm Báo điện
tử, công cụ tìm kiếm, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Đồng thời khẳng định tối
ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc
tăng lượng truy cập, tăng nguồn thu, gia tăng sự cạnh tranh của Báo điện tử
cũng như giúp công chúng tiếp cận được các tác phẩm Báo điện tử có chất
lượng.
Chương 1 cũng đưa ra những yếu tố cơ bản nhất quyết định việc tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm cho Báo điện tử. Đó là đặc điểm của công chúng Báo
điện tử về nhân tố ảnh hưởng tới tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử,
kỹ năng tối ưu hóa của đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử.
Ở chương này, tác giả cũng đưa ra quy trình sáng tạo tác phẩm báo điện
tử được ứng dụng phổ biến trong các cơ quan báo điện tử và các cách thức Báo
điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cũng được đề cập nhằm
giúp người đọc có được những hình dung cơ bản về nghiên cứu từkhóa, tối ưu
hóa nội dung và quảng bá tác phẩm Báo điện tử.
Những vấn đề lý luận chung nhất, cần thiết nhất về tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm cho các tác phẩm báo điện tử được nêu ra trong chương 1 tạo cơ sở
tiền đề cho việc tiếp cận các chương tiếp theo.
44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM CHO
BÁO ĐIỆN TỬ
2.1. Giới thiệu về các cơ quan báo chí đƣợc khảo sát
2.1.1. Dân Trí
Dân trí được thành lập từ tháng 4/2005 với cơ quan chủ quản là Trung
ương Hội khuyến học Việt Nam. Ban đầu Dân trí xuất hiện với tư cách là trang
tin điện tử. Ngày 15/7/2008, Dân trí được Bộ Thông tin và Truyềnthông
cấp phép hoạt động báo điện tử với tên miền dantri.com.vn. Ngày 15/11/2009,
phiên bản tiếng Anh của Dân trí với tên gọi Dantri International, viết tắt là
DtNews được thử nghiệm và chính thức đi vào hoạt động sau đómột tháng.
Ngày 16/3/2010, Dân trí ra mắt phiên bản mobile.
Hình 2.1 Giao diện trang chủ của báo điện tử Dân Trí
45
Theo số liệu khảo sát năm 2012 của Kantar Media, một công ty khảo sát
thị trường uy tín có quy mô toàn cầu, về các trang web được người dùngtừ
15 – 54 thường xuyên truy cập nhất, dantri.com.vn đứng ở vị trí thứ 2 (chỉ sau
Google) với 14% dân số trong độ tuổi này. Hai vị trí dẫn đầu này cũng giữ
nguyên tại 6 thành phố lớn nhất Việt Nam, với các tỷ lệ tương ứng là 22%đối
với Google và 18% đối với dantri.com.vn. Theo số liệu được Dân trí công bố,
tính đến tháng 5 năm 2014, số lượt đọc Dân trí trong tuần cán mốc 220 triệu
lượt/tuần, tương đương với hơn 900 triệu lượt/tháng và trên dưới 30 triệu
lượt/ngày. Phiên bản mobile của Dân trí luôn giữ vững vị trí số 1 tại Việt
Nam với khoảng 55 triệu lượt đọc/tuần.
Báo điện tử Dân trí có số lượng tin bài lớn, được cập nhật liên tục. Số
lượng các chuyên mục cũng rất phong phú là: video, sự kiện, xã hội, thế giới,
thể thao, gióa dục, nhân ái, kinh doanh, văn hóa, giải trí, pháp luật, nhịp sống
trẻ, tình yêu, sức khỏe, sức mạnh số, xe, chuyện lạ, bạn đọc. Dân trí tận dụng
ưu thế tương tác với công chúng của báo điện tử. Trong mỗi tác phẩm của Dân
trí đều tích hợp chức năng gửi bình luận với giao diện thân thiện, đơn giản. Dân
trí tạo nhiều điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, tổ chức có thểcung cấp
thông tin một cách dễ dàng như thông qua hòm thư, email, đường dây nóng,
diễn đàn. Dân trí cũng dành riêng chuyên mục “Bạn đọc” để đăng tải ý kiến,
thư phản ánh của bạn đọc.
Có thể nói Dân trí đã trở thành một trong những báo điện tử tạo được chỗ
đứng trong lòng công chúng. Làm nên tên tuổi của Dân trí phải kể đến tôn chỉ
xuyên suốt hoạt động của báo là “nhân văn- nhân bản- nhân ái”. Dân trí tham
gia rất tích cực vào các hoạt động xã hội, công tác từ thiện. Dân trí cũng đã khởi
xướng và thu hút đông đảo công chúng chung tay đóng góp cho xã hội. Những
hoạt động tiêu biểu như chương trình xây dựng cầu Dân trí nối liền đôi bờ vui
ở nhiều địa phương, chương trình “Một triệu cuốn vở đến với
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử

More Related Content

What's hot

Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Man_Ebook
 
Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...
Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...
Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...luanvantrust
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên WebsiteKhóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên WebsiteDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh ĐôHạt Mít
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGbáo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGhuucong
 
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của ShopeeTiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của ShopeeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minh
Báo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minhBáo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minh
Báo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minhnataliej4
 
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tửĐánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tửDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýQuách Đại Dương
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnNgọc Ánh Nguyễn
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAY
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAYĐề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAY
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
 
Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...
Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...
Phân tích hoạt động marketing truyền thông xã hội của Hệ thống truyền thông o...
 
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên WebsiteKhóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
Khóa Luận Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Content Marketing Trên Website
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
Môi trường nội bộ
Môi trường nội bộMôi trường nội bộ
Môi trường nội bộ
 
Báo Cáo Thực Tập MARKETING ONLINE tại công ty - 10 Điểm
Báo Cáo Thực Tập MARKETING ONLINE tại công ty - 10 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập MARKETING ONLINE tại công ty - 10 Điểm
Báo Cáo Thực Tập MARKETING ONLINE tại công ty - 10 Điểm
 
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Chuyên Ngành Marketing, 9 Điểm
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch...
 
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGbáo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
 
Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!
Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!
Một số giải pháp EMAIL MARKETING cho công ty, 9 ĐIỂM, HAY!
 
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa, 9 ĐIỂM!
 
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của ShopeeTiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
Tiểu luận thương mại điện tử Phân tích mô hình kinh doanh của Shopee
 
Đề tài: Xây dựng website bán hàng trực tuyến, HAY
Đề tài: Xây dựng website bán hàng trực tuyến, HAYĐề tài: Xây dựng website bán hàng trực tuyến, HAY
Đề tài: Xây dựng website bán hàng trực tuyến, HAY
 
Báo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minh
Báo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minhBáo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minh
Báo cáo đồ án tôt nghiệp: Xây dựng Website bán hàng thông minh
 
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tửĐánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Khóa luận: Đánh giá hoạt động truyền thông PR của công ty, HAY
Khóa luận: Đánh giá hoạt động truyền thông PR của công ty, HAYKhóa luận: Đánh giá hoạt động truyền thông PR của công ty, HAY
Khóa luận: Đánh giá hoạt động truyền thông PR của công ty, HAY
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAY
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAYĐề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAY
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của khách sạn, HAY
 

Similar to Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử

Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_webVan hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_webViet Nam
 
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_webVan hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_webDuy Vọng
 
Van hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong web
Van hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong webVan hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong web
Van hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong webVcoi Vit
 
Tong hop-cac-bai-viet-ve-seo
Tong hop-cac-bai-viet-ve-seoTong hop-cac-bai-viet-ve-seo
Tong hop-cac-bai-viet-ve-seoThân Đức Hà
 
Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdf
Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdfSuy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdf
Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Tài liệu seo keysky bản chuẩn
Tài liệu seo keysky bản chuẩnTài liệu seo keysky bản chuẩn
Tài liệu seo keysky bản chuẩnNguyễn Văn Mạnh
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuDuy Vọng
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuViet Nam
 
Phần mềm học tiếng anh.docx
Phần mềm học tiếng anh.docxPhần mềm học tiếng anh.docx
Phần mềm học tiếng anh.docxhongnguyn793
 
Giao trinh tdhtkcd tong hop - draft
Giao trinh tdhtkcd   tong hop - draftGiao trinh tdhtkcd   tong hop - draft
Giao trinh tdhtkcd tong hop - draftHuynh Thi
 
Đồ án trang web bán văn phòng phẩm
Đồ án trang web bán văn phòng phẩmĐồ án trang web bán văn phòng phẩm
Đồ án trang web bán văn phòng phẩmNguynMinh294
 

Similar to Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử (20)

Luận văn: Nghiên cứu công nghệ tìm kiếm (Mã nguồn mở) Lucene
Luận văn: Nghiên cứu công nghệ tìm kiếm (Mã nguồn mở) LuceneLuận văn: Nghiên cứu công nghệ tìm kiếm (Mã nguồn mở) Lucene
Luận văn: Nghiên cứu công nghệ tìm kiếm (Mã nguồn mở) Lucene
 
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_webVan hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
 
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_webVan hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
Van hanh tien_trinh_nghiep_vu_tren_web
 
Van hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong web
Van hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong webVan hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong web
Van hanh tien trinh nghiep vu tren moi truong web
 
Tong hop-cac-bai-viet-ve-seo
Tong hop-cac-bai-viet-ve-seoTong hop-cac-bai-viet-ve-seo
Tong hop-cac-bai-viet-ve-seo
 
Công nghệ tìm kiếm Lucene áp dụng tìm kiếm trong Văn bản, 9đ
Công nghệ tìm kiếm Lucene áp dụng tìm kiếm trong Văn bản, 9đCông nghệ tìm kiếm Lucene áp dụng tìm kiếm trong Văn bản, 9đ
Công nghệ tìm kiếm Lucene áp dụng tìm kiếm trong Văn bản, 9đ
 
Luận văn: Các kỹ thuật phân tích và lấy tin tự động từ Website
Luận văn: Các kỹ thuật phân tích và lấy tin tự động từ WebsiteLuận văn: Các kỹ thuật phân tích và lấy tin tự động từ Website
Luận văn: Các kỹ thuật phân tích và lấy tin tự động từ Website
 
Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdf
Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdfSuy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdf
Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng.pdf
 
Luận văn: Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng, HAY
Luận văn: Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng, HAYLuận văn: Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng, HAY
Luận văn: Suy diễn trên mô hình bản thể học và ứng dụng, HAY
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Đề tài: Hệ thống hỗ trợ quản lý cung cấp phim theo yêu cầu, HOT
Đề tài: Hệ thống hỗ trợ quản lý cung cấp phim theo yêu cầu, HOTĐề tài: Hệ thống hỗ trợ quản lý cung cấp phim theo yêu cầu, HOT
Đề tài: Hệ thống hỗ trợ quản lý cung cấp phim theo yêu cầu, HOT
 
Tài liệu seo keysky bản chuẩn
Tài liệu seo keysky bản chuẩnTài liệu seo keysky bản chuẩn
Tài liệu seo keysky bản chuẩn
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
 
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tuPhan loai tin_tuc_bao_dien_tu
Phan loai tin_tuc_bao_dien_tu
 
Luận văn: Cải tiến công cụ SEO PANEL, HAY, 9đ
Luận văn: Cải tiến công cụ SEO PANEL, HAY, 9đLuận văn: Cải tiến công cụ SEO PANEL, HAY, 9đ
Luận văn: Cải tiến công cụ SEO PANEL, HAY, 9đ
 
Xếp hạng và tính toán song song trên nền tảng Apache Spark, HAY
Xếp hạng và tính toán song song trên nền tảng Apache Spark, HAYXếp hạng và tính toán song song trên nền tảng Apache Spark, HAY
Xếp hạng và tính toán song song trên nền tảng Apache Spark, HAY
 
Phần mềm học tiếng anh.docx
Phần mềm học tiếng anh.docxPhần mềm học tiếng anh.docx
Phần mềm học tiếng anh.docx
 
Giao trinh tdhtkcd tong hop - draft
Giao trinh tdhtkcd   tong hop - draftGiao trinh tdhtkcd   tong hop - draft
Giao trinh tdhtkcd tong hop - draft
 
Đồ án trang web bán văn phòng phẩm
Đồ án trang web bán văn phòng phẩmĐồ án trang web bán văn phòng phẩm
Đồ án trang web bán văn phòng phẩm
 
Kiểm chứng các chương trình phần mềm hướng khía cạnh, HAY
Kiểm chứng các chương trình phần mềm hướng khía cạnh, HAYKiểm chứng các chương trình phần mềm hướng khía cạnh, HAY
Kiểm chứng các chương trình phần mềm hướng khía cạnh, HAY
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...luanvantrust
 
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...luanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
Định vị sản phẩm dịch vụ Internet ADSL của công ty cổ phần viễn thông FPT chi...
 
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
Tiểu luận:Anh (chị)hãy thu thập tài liệu có liên quan đến định vị thị trường ...
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN QUANG HIẾU TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM (SEO) CHO BÁO ĐIỆN TỬ MÃ TÀI LIỆU: 81226 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC MÃ SỐ: 60320101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang Hà Nội, năm 2016
  • 2. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa báo chí Trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Báo chí học với đề tài “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử ở Việt Nam”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS Nguyễn Thị Trường Giang, giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đặng Thị Thu Hương, các thầy, cô giảng viên trong khoa Báo chí – Truyền thông và các thầy, cô giảng dạy các bộ môn đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô giáo, của các anh chị và các bạn đồng môn. Trân trọng cảm ơn!
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoàn đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; Toàn bộ các số liệu nêu trong luận văn là trung thực; Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Quang Hiếu
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM (SEO) CHO BÁO ĐIỆN TỬ..................................................................................................................11 1.1.Khái niệm ..............................................................................................11 1.2.Vai trò của tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử........................19 1.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử .............................................................................................24 1.4.Cách thức ứng dụng SEO cho báo điện tử..............................................34 Tiểu kết chương 1.........................................................................................43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM CHO BÁO ĐIỆN TỬ.......................................................................................................................................44 2.1.Giới thiệu về các cơ quan báo chí được khảo sát....................................44 2.2.Khảo sát tối ưu hóa công cụ tìm kiếm trên báo Dân Trí, VietNamNet và VietnamPlus ......................................................................................49 2 3.Những kết quả đạt được và tồn tại khi tối ưu hóa công cụ tìm kiếm ở 3 báo được khảo sát...................................................................................77 Tiểu kết Chương 2........................................................................................99 CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM CHO CÁC BÁO ĐIỆN TỬ.....100 3.1.Những vấn đề đặt ra.............................................................................100 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử..................................................................................................105 Tiểu kết Chương 3......................................................................................119 KẾT LUẬN.......................................................................................................................120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................124 PHỤ LỤC..........................................................................................................................129
  • 5. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Hình ảnh một số báo điện tử phổ biến ở Việt Nam......................... 11 Hình 1.2 Hình so sánh thị phần của các công cụ tìm kiếm ............................ 16 Hình 1.3 Hình ảnh bảng kết quả tìm kiếm của Google..................................18 Hình 1.4 Ảnh chụp thành phần trong một kết quả tìm kiếm hiển thị trên bảng kết quả tìm kiếm của Google....................................................... 19 Hình 1.5 Thời gian trung bình mà người Việt dành để dùng internet ............28 Hình 1.6 Biểu đồ tỷ lệ người sử dụng các mạng xã hội ở Việt Nam..............29 Hình 1.7 So sánh tỷ lệ nhấp chuột ở top 10 trên bảng kết quả tìm kiếm........30 Hình 1.8 Biểu đồ tỷ lệ nhấp chuột ở 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên của..........31 Hình 1.9 Biểu đồ nghiên cứu tỷ lệ nhấp chuột trên bảng kết quả tìm kiếm Google của Caphyon năm 2014 ..................................................31 Hình 1.10 Kết quả tìm kiếm thể hiện tít của tác phẩm báo điện tử ................37 Hình 1.11 Kết quả tìm kiếm thể hiện phần mô tả của tác phẩm báo điện tử ..39 Hình 2.1 Giao diện trang chủ của báo điện tử Dân Trí..................................44 Hình 2.2 Giao diện trang chủ của Báo điện tử Vetnamnet ............................ 46 Hình 2.3 Giao diện trang chủ của Báo điện tử Việt Nam Plus....................... 48 Hình 2.4 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “vắc xin Quinvaxem & Pentaxim” ..50 Hình 2.5 Kết quả tìm kiếm từ khóa “tái cơ cấu viễn thông”.......................... 61 Hình 2.6 Kết quả tìm kiếm từ khóa “đàm phán TPP thành công” .................65 Hình 2.7 Kết quả tìm kiếm với từ khóa “thảm sát 6 người Bình Phước”.......69 Hình 2.8 Kết quả tìm kiếm từ khóa “động đất ở Nepal”................................ 72 Hình 2.9 Kết quả tìm kiếm từ khóa “kỳ thi THPT Quốc gia 2015”...............75 Hình 2.10 Cụm bài viết về chủ đề: Thi THPT Quốc gia 2015 báo VNPlus...76 Hình 2.11 Một số nội dung được chia sẻ không có định hướng cụ thể ..........91 Hình 2.12 Top 10 báo có số tin bài bị đăng lại nhiều nhất trên Baomoi ........93
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời của Internet đã mang đến những thay đổi lớn cho nhân loại. Số người sử dụng Internet trên thế giới ngày càng tăng. Tại Việt Nam, Internet xuất hiện từ năm 1997. Trong những năm gần đây, nước ta luôn nằm trong nhóm những quốc gia có tốc độ phát triển Internet nhanh nhất thế giới. Theo số liệu của trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), số người dùng Internet ở nước ta hiện nay vào khoảng 31 triệu người, chiếm gần 35% dânsố. Trước một kho dữ liệu khổng lồ, người dùng Internet rất khó khai thác được những thông tin cần thiết. Để giải quyết vấn đề này, các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing, Altavista... đã ra đời và ngày càng phát triển. Trong đó, Google với cơ chế hoạt động nhanh, hiệu quả, phù hợp với người dùng, là công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay. Với công cụ tìm kiếm Google, người dùng chỉ cần gõ một hoặc một cụm từ khóa vào hộp text. Gần như ngay lập tức, họ nhận lại được một danh sách những liên kết của cáctrang web. Danh sách đó có thể là vài chục, vài trăm hoặc hàng triệu liên kết của các trang web cá nhân, các trang thông tin điện tử… và cả các báo điệntử. Vấn đề là người dùng sẽ không thể và không muốn truy cập vào tất cả các trang web có trong danh sách. Họ thường chỉ chú ý đến những liên kết đầu tiên và nếu không tìm thấy trang web mong muốn, họ sẽ thay đổi từ khóa tìm kiếm để thực hiện lệnh tìm kiếm mới. Do đó, những trang web nằm ở nhữngvị trí đầu tiên của bảng kết quả tìm kiếm Google sẽ có nhiều cơ hội được người dùng ghé thăm. Và đây chính là điều mà báo điện tử quan tâm. Vì tăng cơ hội được người dùng lựa chọn tức là tăng lượng truy cập. Điều này đồng nghĩa với việc tăng thương hiệu, uy tín; tăng doanh thu quảng cáo, nguồn thu duy nhất của báo điện tử. Mặc dù, trên thế giới một số hình thức thu phí đối
  • 7. 2 với người đọc báo điện tử đã được áp dụng nhưng chưa thực sự phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Việc gia tăng thứ hạng trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của báo điện tử. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm còn được gọi với thuật ngữ SEO (viết tắt của “Search Engine Optimization” hay “Search Engine Optimizer”) là việc thực hiện những cách thức làm tăng thứ hạng của trang web lên những vị trí đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm. Đối với tác phẩm báo điện tử, SEO giúp cho các tác phẩm trở nên phù hợp với cơ chế hoạt động của công cụtìm kiếm Google bằng việc nghiên cứu từ khóa; tối ưu hóa tít, sapô, chínhvăn, hình ảnh, liên kết; quảng bá tác phẩm. Điều này giúp tăng thứ hạng của tác phẩm báo điện tử trên bảng kết quả của Google, giúp tác phẩm tiếp cận công chúng nhanh hơn. Trong vài năm trở lại đây, thuật ngữ SEO đang dần được biết đến rộng rãi. Các báo điện tử cũng bước đầu nắm bắt và thực hiện tối ưu hóa công cụ tìm kiếm thông qua bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ thuật của báo, hoặc thuê các công ty SEO, các kỹ thuật SEO bên ngoài và hướng dẫn cho phóng viên, biên tập viên những thao tác cơ bản về SEO. Tuy nhiên, việc ứng dụng SEO vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Bằng chứng là số lượng các báo điện tử có thứ hạng tốt trên trang kết quả của Google còn khá khiêm tốn. Trong khiđó, nhờ thực hiện SEO tốt hơn mà nhiều trang thông tin điện tử, trang web cá nhân có thứ hạng cao hơn các báo điện tử, dù chất lượng tốt, dù chất lượngnội dung và hình thức thông tin khó có thể sánh bằng. Thực tế là hầu hết các báo điện tử chưa dành sự quan tâm đúng mức cũng như chưa thấy được ý nghĩa đích thực của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đối với tác phẩm báo điện tử. Bản thân đội ngũ sáng tạo tác phẩm phần nhiều vẫn chỉ coi đây là nhiệm vụ của bộ phận kỹ thuật hoặc không hiểu rõ về cơ
  • 8. 3 chế hoạt động của các công cụ tìm kiếm, thiếu sự phân tích và áp dụng một cách logic các cách thức tối ưu hóa. Trong khi đó, các lớp học về SEO còn nặng về yếu tố kỹ thuật, chưa kết hợp được khả năng tư duy, kỹ năng của nhà báo với các kỹ năng SEO. Nhận thức được tầm quan trọng của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho các tác phẩm báo điện tử cùng những hạn chế xung quanh vấn đề này, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử” làm đề tài cho luận văn của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài Tuy mới xuất hiện ở Việt Nam được gần 20 năm nhưng báo điện tử đã và đang phát triển mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội cũng như đội ngũ những người nghiên cứu báo chí. Thời gian qua, đã có nhiều cuốn sách, đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ về báo điện tử và về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) Những cuốn sách như “Báo điện tử - Những vấn đề cơ bản” (2011, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội) của PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang, “Sáng tạo tác phẩm báo điện tử” (2014, NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội) do PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang chủ biên, “Báo điện tử - Đặc trưng và phương pháp sáng tạo” (2014, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật) doTS. Nguyễn Trí Nhiệm và PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang đồng chủbiên, “Các thủ thuật làm báo điện tử” do Vũ Kim Hải, Đinh Thuận biên soạn, đều nêu lên những vấn đề cơ bản về báo điện tử. Đề tài nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học KHXH-NV về báo mạng điện tử và Internet chủ yếu mang tầm vĩ mô như: đề tài “Báo chí trực tuyến ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Phan Văn Tú năm 2006; “Truyền thông đa phương tiện trên Internet xu thế của truyền thông hiện đại” của Nguyễn Xuân Hương năm 2007; “Ngôn ngữ thể loại tin trên báo mạng
  • 9. 4 điện tử Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Mai năm 2010; Tương tự như vậy, ở trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng có một số đề tài như “Quản lý xã hội đối với báo mạng điện tử ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Huyền Thương năm 2011; Những khía cạnh, vấn đề cụ thể của báo mạng điện tử đã được đề cập đến trong nhiều luận văn thạc sĩ như: “Báo điện tử với việc khai thác và sử dụng nguồn tin từ mạng xã hội” (Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Báo chí học của Nguyễn Thị Hằng, Đại học KHXHNV năm 2011); “Sử dụng mạng xã hội trong phát triển thương hiệu báo điện tử (Khảo sát Báo Vnexpress, VTC News, Vietnamplus từ tháng 01/2013 đến 01/2014)” (Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Báo chí học của Hoàng Thị Kim Khánh, Đại học KHXHNV năm 2015); “Hoạt động tương tác trên báo mạng điện tử” (Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Báo chí học của Trần Quang Huy, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2006); “Cách thức đưa tin đa phương tiện trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” (Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Báo chí học của Phạm Thị Hồng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2010); “Vấn đề sử dụng ảnh báo chí trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” (Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Báo chí học của Lê Minh Yến, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2011); “Mối quan hệ giữa tác phẩm báo mạng điện tử và vấn đề tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google” (Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Báo chí học của Đặng Linh Chi, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2014);… Cuốn sách về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm chính thống, đầu tiên của Google là “Google search engine optimization starter guide” vào năm 2010 đã có những giải thích và hướng dẫn rất cụ thể về các cơ chế hoạt động của công cụ tìm kiếm Google và một số những phương pháp để tăng thứ hạng trên bảng tìm kiếm. Một cuốn sách quan trọng nữa phải kể đến (được amazon bình chọn trong 2 năm liền) là “Search engine optimization (SEO) secrect” của tác
  • 10. 5 giả Danny Dover, một thành viên kỳ cựu của SEOmoz. Một số cuốn sách khác về SEO cũng khá nổi tiếng với nhiều thông tin có giá trị như: “The link buiding book” của Paddy Moogan; “SEO Fitness Workbook” của Jason McDonald; “Tối ưu hóa: làm thế nào để thu hút khách hàng bằng seo, truyền thông xã hội và tiếp thị nội dung” của Lee Odden; “SEO for Content Writers and PR Pros” của Phil Byrne; “SEO for Beginners” của Amit Bhawnani; “Search Engine Optimization for Dummies” của Peter Kent;… Tại Việt Nam,Tổ chức giáo dục iNet cũng cho ra đời cuốn sách “SEO Master”của tác giả Nguyễn Trọng Thơ, NXB Lao Động năm 2010. Cũng do cơ chế tìm kiếm và xếp hạng của Google thường xuyên thay đổi vì vậy việc gây khó khăn cho nhà nghiên cứu trong việc biên tập thành các tài liệu có giá trị tham khảo dài hạn. Tuy vậy, các bài viết về SEO từ cáctổ chức giáo dục, từ các đơn vị chuyên về marketing online tương đối nhiều. Các chương trình học và tài liệu của tổ chức SEO Việt hoặc Vinalink được những người làm SEO chuyên nghiệp đánh giá rất cao. Một số bài viết thu hútđược lượng độc giả lớn như: Tính khả dụng và thứ hạng trên máy tìm kiếm – Việt SEO dot Net; Kết quả tìm kiếm Google không sử dụng Keywords Meta Tag – Việt SEO dot Net; Những vấn đề hay mắc phải trong quá trình SEO – Ngọc Chinh Blog; Thủ thuật tăng CTR bằng tiêu đề mới lạ – SEO Top VN; Thủ thuật tối ưu hóa thẻ title – Thạch Phạm Blog; 8 lưu ý khi viết blog cho SEO – Thạch Phạm Blog;… Các nghiên cứu và bài viết về SEO cho báo điện tử còn rất hạn chế, tại Việt Nam hiện chưa có các bài viết liên quan đến chủ đề này. Tuy nhiên, cũng đã có rất nhiều các bài viết bằng tiếng nước ngoài mà nổi bật nhất là bài viết “10 SEO tips for journalists” và “PR 2.0 and how the web is changing journalism” của tác giả Paul Anthony viết năm 2010 và được đăng tải trên website webdistortion.com.
  • 11. 6 Bên cạnh những nghiên cứu về SEO và báo điện tử, việc nghiên cứu những ảnh hưởng của Internet với độc giả của báo điện tử cũng cần được xem xét một cách kỹ lưỡng nhằm giúp các cơ quan báo điện tử hiểu rõ hơn về thế giới kỹ thuật số, nơi mà các báo điện tử đang hoạt động và cung cấp nội dung đến độc giả của mình. Một cuốn sách của hai nhà lãnh đạo cấp cao của Google (Eric Schmidt - Jared Cohen) là “Sống sao trong thời đại kỹ thuật số” đã được Hoàng Thạch Quân biên dịch và được NXB Trẻ phát hành 7/2015. Đây là cuốn sách mô tả rất kỹ những ảnh hưởng của thế giới kỹ thuật số đến đời sống tinh thần và cách thức độc giả tiếp nhận thông tin trong thời đại côngnghệ thông tin như hiện nay. Tuy vậy, tính đến nay ở nước ta vẫn chưa có cuốn sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho các báo điện tử ở Việt Nam. Vì đây là một góc nhìn tương đối mới đối với nền báo chí nước ta và chỉ bắt đầu được các cơ quan báo điện tử biết đến, chú ý trong vài năm trở lại đây. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả luận văn tiếp cận, giải quyết vấn đề thông qua việc phân tích, lý giải và đưa ra những số liệu dẫn chứng cụ thể, những vấn đề đặt ra và giải pháp cơ bản để nâng cao việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm ở báo điện tử hiện nay để nhận diện được những thành công, hạn chế và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điệntử.
  • 12. 7 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích trên cần hoàn thành những nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về báo điện tử, như: tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, vai trò của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đối với các tác phẩm báo điện tử, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử, cách thức báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. - Khảo sát thực trạng sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trên 3 báo điện tử, từ đó, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của việc sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trên 3 báo. - Từ kết quả khảo sát, đề xuất một số giải pháp đối với cơ quan báo điện tử và đặc biệt là những giải pháp dành cho đội ngũ sáng tạo tác phẩm của báo điện tử nhằm nâng cao việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. 4. Đối tƣợng và phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đối tƣợng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn này, do độ phổ biến và mức ảnh hưởng của công cụ tìm kiếm Google tại Việt Nam là cao nhất, vì vậy, tác giả luận văn tiến hành khảo sát việc sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm Google cho các tác phẩm báo chí trên 3 báo điện tử là Dantri, VietNamNet, Vietnamplus từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015. Tuy nhiên vì số lượng các tác phẩm có sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là rất lớn. Do đó, tác giả luận văn sẽ khảo sát thực trạng sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho báo điện tử thông qua 8 sự kiện nổi bật được công chúng quan tâm diễn ra trong khoảng thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015 trên 3 báo điện tử này.
  • 13. 8 Dựa trên những sự kiện thời sự nổi bật trên các báo điện tử và mức độ phổ biến của các từ khóa trên Google, tác giả luận văn đã lựa chọn 8 sự kiện tiêu biểu đi kèm là những từ khóa đặc trưng cho sự kiện: - Vấn đề vacxin cho trẻ nhỏ (Từ khoá: Vắc xin Pentaxim & Quinvaxem), - Đà Nẵng kiện nhân tài (Từ khoá: kiện nhân tài), - Khủng bố tại Paris (Từ khoá: khủng bố Paris), - Tái cơ cấu ngành viễn thông Việt Nam (Từ khoá: Tái cơ cấu viễn thông) - Việt Nam kết thúc đàm phán hiệp định TPP (Từ khóa: Đàm phán TPP thành công) - Thảm sát tại Bình Phước (Từ khóa: Thảm sát 6 người Bình Phước) - Thảm họa động đất Nepal (Từ khóa: Động đất ở Nepal) - Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT (Từ khóa: Kỳ thi THPT Quốc gia 2015) 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước về Internet và hoạt động báo chí; lý luận về báo chí cách mạng Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dùng để tham khảo các thông tin, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó hoàn thiện cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát: dùng để khảo sát thực trạng việc sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google trên 3 báo điện tử: Dantri, VietNamNet và VNPlus.
  • 14. 9 - Phương pháp thống kê: dùng để thống kê tài liệu, con số, sự kiện, dữ liệu… có được trong quá trình khảo sát. - Phương pháp phỏng vấn sâu và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: dùng để thu thập thông tin, ý kiến từ các phóng viên, biên tập viên. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: dùng để phân tích, đánh giá, tổng kết những kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích nội dung: dùng để phân tích nội dung các bài viết trên các báo điện tử được khảo sát. 6. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa lý luận: Đề tài làm rõ những khái niệm và vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử, một vấn đề còn khá mới mẻ hiện nay. Đề tài góp phần đưa ra những giải pháp, cách thức cụ thể, cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho các tác phẩm báo điện tử. Ý nghĩa thực tiễn: Về mặt ý nghĩa thực tiễn, đề tài sẽ đem đến cái nhìn sơ lược về thực trạng sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm trên các báo điện tử hiện nay, giúp cho người làm báo điện tử thấy được những thành công, hạn chế của việc sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm đối với tác phẩm báo điện tử. Đề tài đóng góp những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho báo điện tử. Ngoài ra, đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho sinh viên báo chí, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành báo điện tử, phóng viên, biên tập viên báo điện tử và những người quan tâm tới lĩnh vực này. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung như sau:
  • 15. 10 - Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử - Chƣơng 2. Thực trạng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử - Chƣơng 3. Những vấn đề đặt ra và một số giải pháp nhằm nâng cao tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử
  • 16. 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM (SEO) CHO BÁO ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Báo điện tử Trong lịch sử báo chí thế giới, báo điện tử là loại hình báo chí ra đời muộn nhất. Tuy mới xuất hiện được hơn 20 năm nhưng báo điện tử đã nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình và đang trở thành một kênh thông tin không thể thiếu. Hiện nay, vẫn còn nhiều tranh luận về việc sử dụng thuật ngữ định danh loại hình báo chí mà thông tin được truyền tải và tiếp nhận qua mạng Internet dưới dạng một trang web. Người ta định ra nhiều tên gọi như: Internet newspaper (báo Internet), Online newspaper (báo trực tuyến), Electronic journal còn gọi là E-journal (báo điện tử), Cyber newspaper (báo mạng) … Ở Việt Nam, những thuật ngữ được sử dụng là báo mạng, báo chí internet, báo trực tuyến, Báo điện tử, … Hình 1.1 Hình ảnh một số báo điện tử phổ biến ở Việt Nam
  • 17. 12 Có nhiều ý kiến chưa thống nhất về khái niệm báo điện tử như sau: Điều 3, Chương 1, trong Luật số 12/1999/QH10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1989 quy định: “Báo điện tử là loại hình báo chí thực hiện trên trang mạng thông tin máy tính” [26] Trong nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 16/4/2002 của Chính phủ, Chương 1, Điều 1 đưa ra giải thích: “Báo điện tử: là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên mạng thông tin máy tính” [31] Trong “Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí xuất bản” của Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền thông có khái niệm về Báo điện tử như sau: “Báo điện tử là hình thức báo chí mới sinh ra từ sự kết hợp những ưu thế của báo in, báo nói, báo hình, sử dụng yếu tố công nghệ cao hơn như một nhân tố quyết định, quy trình sản xuất và truyền tải thông tin dựa trên nền tảng mạng Internet toàn cầu” [48, tr.205] PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang trong cuốn “Báo điện tử - Những vấn đề cơ bản” cho rằng: “Báo điện tử là một loại hình báo chí được xâydựng dưới hình thức của một trang web và phát hành trên mạng Internet”[11, tr.53] Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả luận văn sử dụng thuật ngữ Báo điện tử với tư cách là một loại hình báo chí tồn tại dưới dạng một trang web, được phát hành và tiếp nhận trên mạng Internet. 1.1.2. Tác phẩm báo điện tử Trong nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 16/4/2002 của Chính phủ, Chương 1, Điều 1, quy định: “Tác phẩm báo chí là tên gọi chung cho tất cả các thể loại tin, bài, ảnh… đã được đăng, phát trên báo chí” [31] Trong Tác phẩm báo chí, tập 1, NXB Giáo dục, năm 1995, các tác giả Tạ Ngọc Tấn và Nguyễn Tiến Hải đã đưa ra quan niệm: “Tác phẩm báo chí là một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ hữu cơ giữa nội dung và hình thức là quan hệ bên trong cơ bản của nó. Tính chất chỉnh thể của tác phẩm báo chí
  • 18. 13 mang ý nghĩa tương đối trong mối quan hệ với sản phẩm báo chí hoàn chỉnh” [40, tr7] Trong “Giáo trình Tác phẩm báo chí đại cương”, TS. Nguyễn ThịThoa cùng nhóm tác giả Học viện Báo chí và Tuyên truyền đưa ra một khái niệm mở về tác phẩm báo chí như sau: “Là sản phẩm tư duy của nhà báo, lấy hiện thực khách quan (mang tính thời điểm) làm đối tượng nghiên cứu và phản ánh; Có hình thức tương ứng với nội dung thông tin; Được đăng tải trêncác phương tiện thông tin đại chúng và là một bộ phận cấu thành một sản phẩm báo chí; Có giá trị sử dụng: tạo dư luận xã hội (tức thời) và làm thay đổi hành vi người tiếp nhận thông tin; Được pháp luật bảo hộ bản quyền tác giả và được trả tiền” [42, tr.11] Từ những khái niệm nêu trên có thể đưa ra cách hiểu cơ bản về tác phẩm báo điện tử như sau: Tác phẩm báo điện tử là tác phẩm báo chí được đăng tải trên một báo điện tử, là sản phẩm của tập thể đội ngũ những người sáng tạo tác phẩm báo điện tử và mang đặc trưng của báo điện tử. Các đặc trưng của báo điện tử giúp cho tác phẩm báo điện tử khác biệt với những loại hình báo chí khác. Quy trình sáng tạo tác phẩm báo điện tử Báo điện tử ra đời muộn hơn các loại hình báo chí khác nên nó kế thừa và phát huy tính tích cực của các loại hình có trước. Người ta gọi báo điện tử là loại hình truyền thông đa phương tiện. Nó bao gồm một phần của báo in, một phần của phát thanh và một phần của truyền hình. Hiện nay, báo điện tử phần lớn khai thác khả năng chuyển tải thông tin báo in thông qua dạng văn bản được xuất bản trên mạng và công chúng tiếp thu thông qua màn hình máytính, điện thoại di động... Việc khai thác loại hình thông tin báo chí phát thanhvà truyền hình chưa nhiều do các điều kiện về hạ tầng cơ sở, đường truyền, thiết bị tích hợp... Vì vậy, trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện
  • 19. 14 tử, các bước tiến hành phụ thuộc nhiều vào những yếu tố kỹ thuật như việc thiết kế các giao diện, các phần mềm quản lý và xuất bản thông tin trên mạng.Những yếu tố này tác động trực tiếp đến quy trình sáng tạo tác phẩm. Các bước cơ bản trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử bao gồm 8 bước sau đây: - Một là, Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế - Hai là, Chọn đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề cho tác phẩm - Ba là, Thu thập thông tin, tổng hợp tư liệu, liên hệ với những người liên quan để phỏng vấn, ghi âm hoặc tiến hành quay phim tại thực địa, thẩm định thông tin liên quan (sử dụng các phương pháp khai thác và thu thập thông tin báo chí). - Bốn là, Xem lại và xử lý các dữ liệu đã thu thập được (lựa chọn) - Năm là, Chuẩn định dạng các file văn bản, âm thanh, hình ảnh - Sáu là, Lựa chọn hình thức thể hiện tác phẩm hiệu quả nhất có thể và tiến hành thể hiện tác phẩm (thể loại) - Bảy là, Duyệt và xuất bản (bao gồm duyệt nội dung và kỹ thuật) - Tám là, Lắng nghe thông tin phản hồi qua các kênh khác nhau. 1.1.3. Tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm 1.1.3.1. Công cụ tìm kiếm Vào thời kỳ đầu của Internet, số lượng trang web không nhiều, các trang web được biết đến thông qua truyền miệng hoặc qua một trang web danh bạ chứa địa chỉ của tất cả các trang web khác (gọi là web hub). Nhưng khi Internet phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với sự ra đời của không gian thông tin toàn cầu World Wide Web, số lượng các trang web ngày càng tăng, với nhiều định dạng file, việc tìm kiếm chính xác thông tin trở nên vô cùng khó khăn. Số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng với nhu cầu tìm kiếm ngày càng cao hơn. Do đó, các công cụ tìm kiếm ra đời.
  • 20. 15 Công cụ tìm kiếm (tiếng Anh là “Search Engines”) là một hệ thống thông minh được lập trình và nâng cấp nhằm giúp người dùng tìm thấy nhữngthông tin cần thiết trong hàng triệu trang web trên Internet. Công cụ tìm kiếmdựa trên các từ khóa tìm kiếm của người dùng phân tích trong cơ sở dữ liệuđể trả lại danh sách kết quả phù hợp. Công cụ tìm kiếm đầu tiên mang tên Archie ra đời năm 1990, trước khi mạng toàn cầu (World Wide Web) xuất hiện. Tiếp đến là sự ra đời của hàng loạt các công cụ tìm kiếm mới với nhiều cải tiến hơn trong kỹ thuật tìm kiếm như: Excite, ALIWEB, Primitive Web Search, WebCrawler, Altavista... Sau đó là sự xuất hiện của các “ông lớn” trong lĩnh vực công cụ tìm kiếm là Yahoo, Google, Bing. Google chính thức xuất hiện năm 1998 do Larry và Sergey sáng lập. Hiện nay có rất nhiều công cụ tìm kiếm, mỗi công cụ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, nhưng Google vẫn được nhiều người dùng lựa chọn nhờ sựđơn giản, thuận tiện trong thao tác cũng như sự nhanh chóng việc tìm kiếm. Theo thống kê của Công ty chuyên đo lường và đánh giá các thông tin về hành vi người sử dụng internet, StatCounter, trong năm 2015 thị phần tìm kiếm của Google chiếm đến 90,53% vượt hơn hẳn các công cụ tìm kiếm khác. Tại Việt Nam, cũng theo số liệu của StatCounter trong năm 2015 thì con số này là 91,67%.
  • 21. 16 Nguồn: Google Organic CTR 2014 Hình 1.2 Hình so sánh thị phần của các công cụ tìm kiếm 1.1.3.2. Tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm” được biết đến với thuật ngữ thông dụng là SEO (viết tắt của “Search Engine Optimization” hay “Search Engine Optimizer”). Cụm từ “Search Engine Optimization” được cho là chính thức xuất hiện vào khoảng năm 1997 bởi một người không rõ danh tính. Danny Sullivan, một trong những chuyên gia hàng đầu về công cụ tìm kiếm trên thế giới, lần đầu tiên tìm thấy cụm từ này khi nó được sử dụng vào khoảng tháng 5 năm 1997 trên một thẻ siêu dữ liệu tại website của Danny Sullivan lúc bấy giờ là searchenginewatch.com. Và Danny Sullivan cũng thừa nhận rằng có thể thuật ngữ này đã từng được sử dụng trước đây nhưng không tìm thấy được những bằng chứng lưu trữ. [59] Theo cách định nghĩa của Google: “SEO là từ viết tắt cho “sự tối ưu hóa công cụ tìm kiếm” hoặc “tìm kiếm tối ưu hóa động cơ”. [57] Về cơ bản có thể hiểu: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là việc thực hiện những phương pháp, thao tác làm tăng thứ hạng của trang web lên những vị trí đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm. Trong giai đoạn đầu các công cụ tìm kiếm đưa ra kết quả theo thứ tự bảng chữ cái Alphabet hoặc theo thứ tự mà các trang web được tìm thấy.
  • 22. 17 Những người thực hiện việc tối ưu hóa lợi dụng việc này để đặt tên các trang web, tít bài bằng những chữ cái đầu tiên hoặc cập nhật trang web vào lúc công cụ tìm kiếm thực hiện việc sắp xếp dữ liệu mà thường là vào lúc nửa đêm. Những năm sau đó, các công cụ tìm kiếm mới lần lượt xuất hiện vớiviệc áp dụng các thuật toán phức tạp hơn khi sử dụng những yếu tố liên quan đến mật độ từ khóa và những thẻ siêu dữ liệu (metatag). Những người thực hiện việc tối ưu hóa lại tận dụng những yếu tố này để làm tăng mức độ liên quan của trang web với việc lặp từ khóa nhiều lần trong nội dung và thẻ siêu dữ liệu. Vào khoảng cuối những năm 90, các công cụ tìm kiếm lớn và hiện đại bắt đầu sử dụng những yếu tố dựa trên liên kết để xếp hạng kết quả tìm kiếm. Các công cụ tìm kiếm cũng nhận ra sự hiện diện của những kỹ thuật tối ưu hóa nên cũng không ngừng nghiên cứu thay đổi các thuật toán để tránh việc nhồi nhét từ khóa hay mua bán liên kết của các trang web. Các kỹ thuật tối ưu hóa công cụ tìm kiếm vì thế cũng được cải tiến và phức tạp hơn rất nhiều. Sau đó, ngành công nghiệp SEO cũng hình thành và phát triển một cách chuyên nghiệp hơn. Các buổi hội thảo lớn được tổ chức và các tổ chức chuyên nghiệp lần lượt ra đời. Những hội nghị về SEO như Triển lãm thiếpthị tìm kiếm – Search Marketing Expo (SMX), Chiến lược công cụ tìm kiếm – Search Engine Strategies (SES) được tổ chức trên thế giới và thu hút hàng ngàn người tham dự. Các trang thương mại điện tử sử dụng SEO như một chiến dịch làm gia tăng lợi nhuận. Nhận thấy vai trò của SEO, Báo điện tử cũng sử dụng nó như một biện pháp hiệu quả nhằm tăng lượng truy cập. Tại Việt Nam, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm bắt đầu xuất hiện vào khoảng giữa năm 2006. Đến nay, SEO đã trở thành một khái niệm mà hầunhư bất kỳ nhà quản trị website nào cũng biết đến và ít nhiều tìm hiểu về nó. SEO còn được đưa vào hoạt động của nhiều công ty, đặc biệt là những công ty có hoạt động thương mại điện tử để giúp tăng doanh thu. Nhiều công
  • 23. 18 ty chuyên về SEO ra đời cùng với việc tổ chức các buổi hội thảo về SEO. Nhiều trang web, diễn đàn về SEO xuất hiện và có số lượng lớn thành viên hoạt động thường xuyên như SEO24h.com, thegioiseo, vnwebmaster.com…. 1.1.3.3. Tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm Google Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google là việc thực hiện những phương pháp, thao tác làm tăng thứ hạng của trang web lên những vị trí đầu tiên trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google. Bảng kết quả tìm kiếm Google được đề cập ở đây là bảng kết quả tìm kiếm không bao gồm những liên kết trang web quảng cáo, tài trợ. Ví trí những liên kết trang web quảng cáo, tài trợ nằm ở 3 liên kết phía trên cùng, 3 liên kết cuối cùng và 10 liên kết bên phải. Các liên kết quảng cáo, tài trợ này được ngăn cách với bảng kết quả tìm kiếm theo hệ thống bằng những đường ngăn cách mờ. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google chỉ ảnh hưởng đến các kết quả có tính phí hoặc được tài trợ như Google AdWords. Hình 1.3 Hình ảnh bảng kết quả tìm kiếm của Google Sau khi nhận được một truy vấn tìm kiếm, tức là sau khi người dùng đánh một hoặc một vài từ khóa vào ô tìm kiếm và ấn nhập, công cụ tìm kiếm
  • 24. 19 sẽ xác định nội dung chính của truy vấn. Sau đó, công cụ tìm kiếm sẽ lọc ra danh sách tất cả các trang web có chung chủ đề, đánh giá các trang web đó và xếp các trang web theo thứ tự phù hợp giảm dần đối với từ hoặc cụm từ khóa. Một bảng kết quả tìm kiếm chứa các trang web phù hợp đã được sắp xếp sẽ được trả về cho người dùng trong khoảng 0,5 giây sau khi người dùng gửi lệnh tìm kiếm. Để xếp hạng được các trang web, công cụ tìm kiếm Google sử dụng một loạt các thuật toán phức tạp. Có hơn 200 tiêu chí để xác định. Google chỉ công bố một số và ẩn đi đến 50%. Bảng kết quả tìm kiếm được chia thành nhiều trang, tùy thuộc vào số lượng các kết quả tìm được. Mỗi trang chứa 10 liên kết gồm tin tức, hình ảnh, bản đồ, địa chỉ, điểm đánh giá của người dùng, thông tin sản phẩm và video. Mỗi kết quả gồm tiêu đề, đường dẫn địa chỉ trang web (URL) và phần mô tả nội dung. Hình 1.4 Ảnh chụp thành phần trong một kết quả tìm kiếm hiển thị trên bảng kết quả tìm kiếm của Google 1.2. Vai trò của tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử 1.2.1. Tăng lƣợng truy cập Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử sẽ giúp tăng lượng truy cập, từ đó gia tăng nguồn thu cho Báo điện tử. Khác với các loại hình báo chí Tiêu đề (title) Địa chỉ (URL) Mô tả ngắn (Snippet)
  • 25. 20 khác, nguồn thu chính của Báo điện tử đến từ quảng cáo. Theo “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2013” của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, trong các hình thức quảng cáo doanh nghiệp lựa chọnthì Báo điện tử chiếm 58%. Một trong những tiêu chí hàng đầu để những nhà quảng cáo lựa chọn báo điện tử nào để đăng tải quảng cáo của mình là lượng truy cập vào tờ báo đó. Do đó, Báo điện tử cần thu hút nhiều công chúng để tăng càng nhiều càng tốt lượng truy cập. Độc giả truy cập vào một báo điện tửtheo ba cách là truy cập trực tiếp, truy cập chuyển tiếp qua các website trung gian và truy cập thông qua công cụ tìm kiếm. Theo một nghiên cứu của Pew Internet & American Life được thực hiện vào tháng 2 năm 2012, trung bình công cụ tìm kiếm chịu trách nhiệm về 30% lượng truy cập vào các trang web tin tức hàng đầu, trong đó, Google đóng vai trò lớn nhất. [53] Phải nói rằngđối với một báo điện tử đã xây dựng được thương hiệu thì lượng công chúng trực tiếp truy cập vào trang báo là không nhỏ. Nhưng không phải tất cả nhữngngười tìm kiếm thông tin trên mạng Intertnet đều tìm kiếm một tờ báo nhất định. Đối với những người chỉ đơn thuần là tìm kiếm một thông tin gì đó họ tình cờ nghe thấy trên đài phát thanh, qua truyền hình hoặc thông qua người khác thì việc sử dụng công cụ tìm kiếm là việc thường xuyên và hiệu quả. Vì họ có thể ngay lập tức tìm thấy bài viết mà họ quan tâm. Vấn đề là kết quả mà công cụ tìm kiếm đưa đến cho người dùng lại quá nhiều. Đó có thể là vài trăm, vài nghìn, thậm chí hàng triệu kết quả. Người dùng không muốn và không có khả năng xem tất cả các kết quả. Do đó, 10 kếtquả đầu tiên trên bảng kết quả tìm kiếm Google sẽ có nhiều khả năng nhất được người dùng lựa chọn truy cập. Nếu một tác phẩm Báo điện tử không nằm trong những kết quả đầu tiên thì tức là nó sẽ ít có khả năng được tiếp nhận. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm sẽ giúp giải quyết vấn đề này. Vì nó đảm bảo cho tác phẩm Báo điện tử có được thứ hạng cao trên bảng kết quả tìm
  • 26. 21 kiếm của Google. Nhờ đó, tăng khả năng truy cập, giúp thu hút người đọc trực tuyến mới và độc giả tiềm năng. 1.2.2. Tăng độ tin cậy Thông tin trên báo điện tử thường có độ cậy thấp hơn báo in và các loại hình truyền thông đại chúng truyền thống khác. Ngoài ra, do thông tin trên các báo điện tử bị sao chép và đăng tải lại rất nhiều trên các trang tin tức tổng hợp khác, do vậy, việc báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google sẽ giúp tăng độ tin cậy của báo điện tử. Vì thường những trang web có chất lượng tốt, cập nhật thông tin liên tục, và có nhiều lượng truy cập sẽ được ưu tiên xếp vào những vị trí đầu trongbảng kết quả tìm kiếm. Việc báo điện tử xuất hiện ở những vị trí đầu của bảngkết quả tìm kiếm Google sẽ thể hiện được độ tin cậy cao của trang báo trong suy nghĩ của người dùng công cụ tìm kiếm, do vậy người dùng sẽ lựa chọn để đọc nhiều hơn, uy tín của trang báo cũng ngày được nâng cao hơn. 1.2.3. Tiếp cận công chúng nhanh hơn Tác phẩm Báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google sẽ tiếp cận với công chúng trực tiếp hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn. Dù người dùng là người truy cập thường xuyên vào một trang báo nhất định thì việc phải hướng người dùng đi từ trang chủ đến một tác phẩm báo chí cụ thể sẽ mất nhiều thời gian mà chưa chắc đã hiệu quả. Thay vào đó, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm sẽ giúp hướng công chúng thẳng đến một tác phẩm Báo điện tửcụ thể. Việc biết và sử dụng thành thạo những cách thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google sẽ giúp cho nhà báo biết cách giới thiệu tác phẩm của mình tới công chúng, đồng thời có khả năng xây dựng tác phẩm phù hợp với công chúng. Mục đích của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google là làm cho chắc chắn rằng người đọc có thể tìm thấy tác phẩm. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
  • 27. 22 Google là viết tác phẩm báo chí chứa thông tin theo cách mà cả công cụ tìm kiếm và con người dễ dàng tìm và hiểu. 1.2.4. Tăng khả năng cạnh tranh Việc tác phẩm Báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Báo điện tử. Trong môi trường Internet, không chỉ có Báo điện tử cung cấp thông tin mà bên cạnh đó còn có những trang thông tin điện tử, các trang thương mại điện tử hay blog. Trong số đó, có một số lượng lớn các trang có hệ thống tự động cập nhật tin bài từ các báo điện tử như baomoi.com, xemngay.com. Công việc duy nhất của các trang web này là tiến hành tối ưu hóa tác phẩm Báo điện tử vừa sao chép. Không cần trả lương, phụ cấp cho phóng viên, biên tập viên để sản xuất tin bài, chi phí duy nhất mà các trang web này bỏ ra có lẽ là chi phí cho SEO. Nhờ có SEO tốt mà các trang web này có vị trí cao trong bảng kết quả tìm kiếm của Google. Thậm chí, tác phẩm của một báo điện tử “qua tay” cáctrang web này còn đứng ở vị trí cao hơn nhiều so với tác phẩm đó ở chính báođiện tử sản xuất ra nó. Có thể nói các trang này đang sống dựa trên công sức mà các báo điện tử bỏ ra và hưởng phần lợi nhuận mà các báo điện tử đáng lẽ được hưởng. Bên cạnh những vai trò tích cực, cũng phải kể đến những trang web có nội dung nghèo nàn, thiếu thông tin nhưng lại biết cách SEO, nhờ đó “leo” lên được những vị trí đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google. Điều này không chỉ khiến các báo điện tử có nội dung chất lượng bị tụt hạng mà còn khiến cho người dùng không có được những thông tin thực sự chất lượng mà họ tìm kiếm. Do đó, để tăng khả năng cạnh tranh của Báo điện tử với các trang web cung cấp thông tin khác, Báo điện tử cần ứng dụng việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google một cách hiệu quả.
  • 28. 23 Có thể nói, Báo điện tử đang nắm trong tay nhiều thuận lợi trong quá trình ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho các tác phẩm của mình. Nội dung là điểm mấu chốt, cơ bản trong tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google. Báo điện tử có số lượng tin bài lớn. Nhờ có hệ thống lưu trữ một cách logic, khoa học, có quy luật tìm kiếm rõ ràng mà các nội dung gốc vẫn luôn tồn tại trên Báo điện tử. Thêm vào đó, số lượng tin bài liên tục được cập nhật giúp Báo điện tử có lượng nội dung phong phú, không trùng lặp và liên tục đượcbổ sung. Báo điện tử đang nắm trong tay điểm mấu chốt của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google. Người làm Báo điện tử vì thế cũng đang sở hữu một trong những kỹ năng quan trọng nhất của SEO: kỹ năng sản xuất nội dung nhanh chóng và chất lượng. Do đó, việc tiếp cận với những kỹ năng khác trong tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google đối với người làm Báo điện tử sẽtrở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Nền tảng xuất bản web hiện nay giúp SEO trở nên đơn giản, với những thao tác thân thiện cho phép phóng viên, biên tập viên tập trung vào nội dung hơn là kỹ thuật. Điều này cho thấy việc hiểu côngcụ tìm kiếm một cách cơ bản cũng là điều quan trọng để nội dung của tác phẩm báo mạng thực hiện được chức năng của mình. Công cụ tìm kiếm đóng vai trò đặc biệt trong sự phát triển của báo điện tử, đặc biệt là Google. Mục đích của Google là phân phát nội dung chất lượng cho người dùng. Đưa đến cho công chúng những tác phẩm chất lượng nhất cũng là mục đích của Báo điện tử. Do đó, báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm chính là để phục vụ công chúng tốt hơn. 1.2.5. Quảng bá tác phẩm báo điện tử Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giúp quảng bá các tác phẩm báo điện tử. Tối ưu hóa báo điện tử giúp cho việc chia sẻ các tác phẩm báo điện tử dễ dàng hơn. Một nghiên cứu của Pew được công bố vào ngày 23/5/2010 đã chỉ ra rằng 44% người sử dụng tin tức trực tuyến biết được những thông tin thông
  • 29. 24 qua thư điện tử, cập nhật tự động hoặc bài viết từ các trang web mạng xã hội [58]. Do đó, để quảng bá tin bài tới công chúng, các báo điện tử có thể sửdụng những tính năng quảng bá tự động là RSS và Newsletter. “Đây là cách thức rẻ tiền nhiều trang sử dụng nhất để phân phát nội dung và giữ chân độc giả” [56, tr.24]. RSS (Real Simple Syndication) là tính năng tự động thông báo cho người đọc – những người đã đăng ký nhận RSS khi web có nội dung mới. Newsletter là dạng thức gửi thư điện tử (email) tự động khi độc giả cung cấp địa chỉ email và đồng ý nhận email tin vắn từ báo. Hiện nay, các trang mạng xã hội đã trở nên rất phổ biến, đặc biệt là đối với giới trẻ. Số lượng người sử dụng mạng xã hội đã và đang tăng một cách nhanh chóng. Thông tin được lan truyền với tốc độ cao trong cộng đồng mạng xã hội. Đơn cử như sự kiện World Cup 2014 đã mang tới những cuộc bàn luận sôi nổi với quy mô lớn chưa từng thấy trên Facebook. Theo khảo sát Reuters, World Cup 2014 đã đạt mốc 1 tỷ tương tác trên Facebook chỉ sau 2 tuần diễn ra sự kiện này, phá vỡ kỷ lục và trở thành sự kiện thể thao đượcquan tâm, bàn luận nhiều nhất trên mạng xã hội Facebook. Việc cộng đồng mạng xã hội chia sẻ, bình luận về tác phẩm Báo điện tử sẽ giúp tăng lượng thời gian thực của tác phẩm. Vì công cụ tìm kiếm Google ngày càng hướng đến mức độ thời gian thực của bài viết. Do đó, việc tận dụng các trang mạng xã hội để quảng bá cho tác phẩm là một việc làm vô cùng thiết thực và hiệu quả. 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới việc tối ƣu hoá công cụ tìm kiếm cho báo điện tử 1.3.1. Đặc điểm công chúng báo điện tử Người dùng đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của công cụ tìm kiếm Google. Vì mục tiêu của Google là phục vụ người dùng một cách tốt nhất. Người dùng công cụ tìm kiếm Google là những người thường xuyên sử
  • 30. 25 dụng Google để tìm kiếm thông tin trên môi trường Internet. Trong những thông tin mà đối tượng này tìm kiếm có những thông tin nằm trong các báo điện tử. “Theo Trung tâm điều tra nghiên cứu Pew, 20% người Mỹ lên mạng xem tin tức ít nhất mỗi tuần một lần. Con số đó nhảy vọt từ 11 triệu lên 36 triệu người sử dụng chỉ trong vòng 2 năm. Đối tượng tiếp nhận thông tin trực tuyến ngày càng trẻ hơn, học vấn cao hơn, có điều kiện kinh tế hơn và quan tâm theo dõi tình hình nội dung chính hơn là dân chúng nói chung. Hơn một nửa trong số những người lướt mạng để xem tin tức nói rằng họ lên mạng để tìm hiểu thêm về những câu chuyện họ đã đọc hoặc đã xem từ nguồn tintruyền thống.” [13, tr.419] Và khi người dùng nhấp chuột vào một liên kết trên bảng kết quả tìm kiếm của Google để truy cập vào một báo điện tử, họtrở thành công chúng Báo điện tử. Công chúng Báo điện tử có thể được hiểu là nhóm lớn xã hội được Báo điện tử tác động hoặc hướng vào để tác động. Công chúng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự ra đời, tồn tại và thành công của Báo điện tử nói chung và tác phẩm Báo điện tử nói riêng. Việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử phụ thuộc lớn vào đặc điểm của đối tượng công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm Google. Trong cuốn “Báo điện tử - Đặc trưng và phương pháp sáng tạo” PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang đã đưa ra những đặc điểm của công chúng Báo điện tử là: có trình độ nhận thức và văn hóa nhất định so với mặt bằng chung của xã hội; có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại; có khả năng tự nhận biết và xử lý thông tin; có quỹ thời gian hạn hẹp song lại có nhu cầu thông tin cao; có tuổi đời trung bình từ 15 đến 30 tuổi [33, tr.127]. Cóthể nói đặc điểm công chúng Báo điện tử và người sử dụng công cụ tìm kiếm có nhiều nét tương đồng vì hoạt động của nhóm đối tượng này đối với Báo điện tử và công cụ tìm kiếm đều dựa trên môi trường Internet. Trong khuôn
  • 31. 26 khổ của luận văn này, tác giả luận văn xin được nêu ra một số đặc điểm của công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm như sau: có độ tuổi trung bình dưới 35 tuổi; thường xuyên sử dụng mạng xã hội, có nhu cầu tìm kiếm thông tin nhanh; có nhu cầu thông tin cao; có khả năng nhận biết, đánh giá và xử lý thông tin. 1.3.1.1. Độ tuổi trẻ (dƣới 35) Trong cuốn “Báo điện tử - Đặc trưng và phương pháp sáng tạo”, các tác giả đưa ra nhiều số liệu đáng quan tâm: Theo khảo sát mới nhất của WeAreSocial, một tổ chức có trụ sở chính ở Anh, nghiên cứu độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu, 73% người sử dụng Internet ở Việt Nam dưới35 tuổi. Theo báo cáo mới nhất (tính đến hết tháng 7/2013) của comScore, Việt Nam và Thái Lan là 2 quốc gia có lượng người dùng Internet ở độ tuổi trẻ nhất khu vực, với 42% người sử dụng Internet tại Việt Nam ở độ tuổi 15 – 24 và ở Thái Lan tỷ lệ tương ứng là 45%. Độ tuổi người dùng Internet từ 25 đến 34 ở Việt Nam là 32% [33, tr.131]. Theo báo cáo NetCitizens Việt Nam năm 2010 của Cimigo, một công ty khảo sát thị trường Châu Á Thái Bình Dương: độ tuổi trung bình của người sử dụng Internet ở Việt Nam là 29 tuổi và 50% số người sử dụng Internet dưới 27 tuổi [4, tr.12]. Cũng theo báo cáo NetCitizens Việt Nam của Cimigo năm 2012, có 60% số người thường xuyên sử dụng công cụ tìm kiếm Google dưới 35 tuổi [53, tr.62]. Như vậy, số người thường xuyên sử dụng Internet thuộc nhóm người có độ tuổi trung bình dưới 35 tuổi. Điều này kéo theo việc người dùng thường xuyên sử dụng công cụ tìm kiếm cũng như truy cập Báo điện tử cũng nằm trong nhóm độ tuổi này.
  • 32. 27 1.3.1.2. Nhu cầu cao về thông tin Trong cuốn “Công chúng báo chí” của TS. Phạm Thị Thanh Tịnh có đưa ra khái niệm như sau: “Khái niệm nhu cầu tiếp nhận thông tin là những đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về tiếp nhận các luồng thông tin trong mọi mặt đời sống được cung cấp từ các phương tiện truyền thông khác nhau để thêm hiểu biết, tri thức và thỏa mãn những thiếu thốn đang cần có của mỗi người.” [44, tr.16] Nhu cầu thông tin của công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm Google là rất cao được thể hiện bằng thời gian họ dành cho việc tìm kiếm thông tin trên Internet và độ phong phú, đa dạng trong những thông tin mà họ tìm kiếm. “Các thống kê gần đây cho thấy: 76% người sử dụngInternet của thế giới thường xuyên sử dụng mạng để đọc tin tức của báo chí. Mỗi ngày họ sử dụng 10% đến 20% thời gian của mình để truy cập các trang đa phương tiện và đọc thông tin.” [33, tr.135-136] Theo “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2013” của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 92% số người sử dụng Internet truy cập Internet hầu hết các ngày trong tuần và 87% người sử dụng Internet để cập nhật thông tin [5, tr.27-28]. Theo báo cáo NetCitizens Việt Nam năm 2012 của Cimigo, thì 95% số người sử dụng Internet là tìm kiếm tin tức [54]. Theo báo cáo của WeAreSocial về Internet và di động tháng 1/2014 tại Việt Nam, thời gian trung bình một người sử dụng Internet trên máy tính mỗi ngàylà 4 giờ 37 phút [50]. Thời gian sử dụng Internet trong một ngày càng lớn thì người dùng càng có khả năng tiếp nhận nhiều thông tin.
  • 33. 28 Average time that internet users spend using the internet each day through a desktop or laptop Mobile internet penetration as a percentage of total population Average time that mobile internet users spend using the mobile internet each day We Are Social  Source: US Census Bureau, GlobalWebIndex wearesocial.sg • @wearesocialsg • 206 Hình 1.5 Thời gian trung bình mà người Việt dành để dùng internet Người dùng luôn có xu hướng tìm kiếm những thông tin mới nhất. Theo Google, có hàng tỷ lượt tìm kiếm trên Google mỗi ngày. Từ năm 2003, Google đã trả lời 450 tỷ truy vấn tìm kiếm mới mà chưa từng gặp trước đó và 16% các tìm kiếm trên Google hàng ngày là tìm kiếm mới. 1.3.1.3. Sử dụng mạng xã hội nhiều Người dùng, đặc biệt là giới trẻ, thường xuyên truy cập vào các trang mạng xã hội để chia sẻ thông tin, trao đổi ý kiến. Theo “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2013” của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, 73% số người sử dụng Internet tham gia diễn đàn và mạng xã hội[5, tr.28]. Theo báo cáo về Internet và di động tháng 1/2014 tại Việt Nam của WeAreSocial: Tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội chiếm 38% tổng dân số, Facebook là mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất hiện nay với 22% dân số sử dụng, theo sau là Google+, Twitter, Linkedin. Dự đoán của eMarketer đến năm 2017 trên thế giới sẽ có 2,33 tỷ người sử dụng mạng xã hội [50].
  • 34. 29 We Are Social  Source: GlobalWebIndex . Figures represent percentage of internet users. wearesocial.sg • @wearesocialsg • 208 Hình 1.6 Biểu đồ tỷ lệ người sử dụng các mạng xã hội ở Việt Nam Thông tin trên mạng xã hội được truyền đi với tốc độ nhanh và độ phát tán rộng. Đây cũng là một trong những điểm đáng chú ý khi Báo điện tử tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho tác phẩm của mình. Vì việc sử dụng các trang mạng xã hội để giới thiệu, quảng bá tác phẩm Báo điện tử sẽ đem lại hiệu quả cao. 1.3.1.4. Nhu cầu tìm kiếm thông tin nhanh Mục đích duy nhất của người dùng khi sử dụng công cụ tìm kiếm là tìm thấy những thông tin mà họ mong muốn một cách tốt nhất. Do đó, người dùng thường có xu hướng lựa chọn những công cụ tìm kiếm đưa ra được kết quả nhanh và chính xác. Đây cũng là lý do khiến công cụ tìm kiếm Google được nhiều người dùng lựa chọn. Người sử dụng công cụ tìm kiếm theo những bước cơ bản là: - Xác định nhu cầu bằng cách tìm kiếm câu trả lời, thông tin phù hợp - Định hình nhu cầu đó thành một từ hay một cụm từ cụ thể, gọi là từ khóa. - Nhập từ khóa đó vào công cụ tìm kiếm. - Xem lướt các liên kết trên bảng kết quả để tìm nội dung phù hợp - Lựa chọn và nhấp chuột vào một liên kết. Any Social Network Facebook Google+ Twitter Linkedin Pinterest
  • 35. 30 - Nếu không thỏa mãn với liên kết vừa truy cập, quay trở lại trang kết quả của công cụ tìm kiếm để nhấp vào một liên kết khác, hoặc thực hiện một lệnh tìm kiếm mới với từ khóa mới. Các bước trong quá trình trên diễn ra rất nhanh. Khi công cụ tìm kiếm trả về bảng kết quả, người dùng muốn ngay lập tức nhìn thấy kết quả phù hợp với nhu cầu của họ. Vì vậy, họ thường chú ý đến những kết quả đầu. Người dùng cũng không có đủ kiên nhẫn để tìm kiếm với một số lượng lớn các trang kết quả được công cụ tìm kiếm trả về. Đối với họ việc thực hiện một lệnh tìm kiếm mới dễ dàng hơn nhiều so với việc phải xem các trang kết quả tiếp theo. Nghiên cứu năm 2011 được thực hiện bởi Slingshot đã tiết lộ tỉ lệ nhấp chuột của các thứ hạng hàng đầu: Vị trí ố 1 trên bảng kết quả tìm kiếm của Google nhận 18,2% lưu lượng truy cập thông qua nhấp chuột. Vị trí thứ hai nhận 10,1%; vị trí thứ ba nhận 7,2%; vị trí thứ tư nhận 4,8% và những vị tiếp theo đều chưa đến 2%. Nghiên cứu của Tổ chức quảng cáo trực tuyến Chikita năm 2013 cho thấy: vị trí thứ 1 chiếm 32,5%; vị trí thứ 2 chiếm 17,6%; vị trí thứ 3 chiếm 11,4% [52, tr.14] Nguồn: Google Organic CTR (Click-Through Rate) 2014 Hình 1.7 So sánh tỷ lệ nhấp chuột ở top 10 trên bảng kết quả tìm kiếm Google
  • 36. 31 Nghiên cứu của Chikita năm 2013 cũng chỉ ra rằng 3 trang kết quả tìm kiếm đầu tiên của Google chiếm 97,4% số lượt nhấp chuột. Nguồn: Chitika Insights June 2013 Hình 1.8 Biểu đồ tỷ lệ nhấp chuột ở 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên của Google Một nghiên cứu do Caphyon, Công ty phần mềm chuyên cung cấp các giải pháp tiếp thị công cụ tìm kiếm, thực hiện năm 2014 cũng cho thấy 3 trang kết quả tìm kiếm đầu tiên chiếm 76,92% lượt nhấp chuột [52, tr.25]. Nguồn: Google Organic CTR 2014 Hình 1.9 Biểu đồ nghiên cứu tỷ lệ nhấp chuột trên bảng kết quả tìm kiếm Google của Caphyon năm 2014 Như vậy, đa số người dùng luôn sẵn sàng thực hiện một lệnh tìm kiếm mới ngay khi họ không tìm được những gì mình mong muốn trong không quá 3 trang đầu tiên trên bảng kết quả tìm kiếm, thậm chí là không quá 10 kết quả đầu tiên.
  • 37. 32 1.3.1.5. Có khả năng nhận biết, đánh gía và xử lý thông tin Trước một bảng kết quả tìm kiếm với số lượng lớn các kết quả, người dùng có khả năng nhận biết, đánh giá được liên kết nào là cái mà họ đang tìm kiếm, liên kết nào không phù hợp thông qua những thành phần được hiển thị như tít, phần mô tả. Từ đó, họ đưa ra những quyết định gần như ngay lập tức là nhấp chuột hoặc không nhấp chuột vào liên kết nào. Và một khi người dùng đã nhấp chuột vào một liên kết trên bảng kết quả tìm kiếm, khả năng nhận biết và cách đánh giá của họ được thể hiện trong quá trình họ ở lại với trang web đó, nhấp chuột vào những liên kết có trong trang web để đến với những bài viết khác hoặc ấn nút “back” để quay trở lại với bảng kết quả tìm kiếm của Google. Quyết định đọc thông tin nào; đọc ra sao; tìm kiếm những thông tin bổ sung; đưa ra những ý kiến, đánh giá thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào người dùng. Như vậy, đối với phóng viên, biên tập viên Báo điện tử trong quá trình sáng tạo, đăng tải tác phẩm cần phải tâm niệm rằng mình đang phục vụ công chúng Báo điện tử, và cũng là người dùng công cụ tìm kiếm. Tức là phải viết phù hợp với đặc điểm công chúng Báo điện tử sử dụng công cụ tìm kiếm. 1.3.2. Nhận thức của cơ quan báo điện tử Nhận thức của cơ quan Báo điện tử về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho các tác phẩm báo điện tử chính là nhận thức của các thành viên trong cơ quan Báo điện tử. Điều này đóng vai trò quyết định trong việc cơ quan Báo điện tử có tiến hành tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google hay không, tiến hành ở mức độ nào, quy trình cùng sự phối hợp giữa các bộ phận như thế nào. Trong đó, vai trò của người lãnh đạo cơ quan báo chí là đặc biệt quan trọng. Tổng biên tập, Phó tổng biên tập là những người sẽ quyết định lộ trình ứng dụng SEO cho tác phẩm, quyết định mở lớp đào tạo, tập huấn hoặc cử
  • 38. 33 phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên đi học những lớp về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho tác phẩm Báo điện tử. Đối với đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử, nhận thức của họ về vai trò của ứng dụng SEO này quyết định tới việc họ dành bao nhiêu thời gian, công sức, sự quan tâm cho việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. Đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử nhận thức càng sâu sắc về tầm quan trọng của việc SEO cho tác phẩm càng giúp cho họ có ý thức dành sự quan tâm, đầu tư phù hợp cho việc nâng cao kiến thức, kỹ năng về SEO, nghiêm túc ứng dụng hiểu biết và cách thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử. 1.3.3. Kỹ năng sử dụng tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm của đội ngũ sáng tạo tác phẩm báo điện tử Việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử không chỉ là nhiệm vụ của bộ phận kỹ thuật hệ thống hay của bộ phận chuyên trách về SEO, việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm phải được thực hiện từ khâu sáng tạo tác phẩm. Đội ngũ sáng tạo tác phẩm báo điện tử cần phải thực hiện tối ưu ngay từ khi tiến hành sáng tạo các tác phẩm để đảm bảo các thành phần trong tác phẩm Báo điện tử phù hợp với công cụ tìm kiếm Google. Đây thực ra là yếu tố quantrọng nhất, quyết định hiệu quả của việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho tác phẩm báo điện tử vì công cụ tìm kiếm Google sẽ không chỉ căn cứvào các kỹ thuật SEO được thực hiện trên hệ thống phần mềm mà Google còncăn cứ vào nội dung các bài viết và cách thức xử lý các thành phần trong tác phẩm. Dù đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử có nắm bắt được những kiến thức cơ bản về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử và việc tối ưu hóa không được tiến hành trong thực tế và sẽ không đem lại bất kỳ hiệu quả nào. Do đó, việc đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử thuần thục các thao tác,
  • 39. 34 cách thức SEO và biến nó thành một kỹ năng là nhân tố không thể thiếu trong việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho tác phẩm Báo điện tử. Trong các cơ quan báo điện tử, việc thực hiện tối ưu cho báo điện tử cần được thực hiện đồng đều, tránh tình trạng có tác phẩm được tối ưu, có tác phẩm thì lại không được tối ưu, điều này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc xếp hạng của trang báo điện tử. 1.4. Cách thức ứng dụng SEO cho báo điện tử Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google, trong vài năm trở lại đây, một số báo điện tử bắt đầu ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google đối với tác phẩm. Dựa trên các nguyên tắc viết cho Báo điện tử và cơ chế hoạt động của công cụ tìm kiếm Goole, các báo điện tử đã áp dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google nhằm gia tăng chất lượng, hiệu quả của tác phẩm, thu hút công chúng, tăng lượng truy cập. Trong 8 bước của quy trình sáng tạo tác phẩm báo điện tử, yếu tố SEO cho tác phẩm báo điện tử được đưa vào ở bước 6, là bước thực hiện sáng tạo tác phẩm báo điện tử. Theo tìm hiểu của tác giả luận văn cũng như dựa trên một số tài liệu về SEO, tác giả luận văn xin đưa ra những cách thức cơ bản tác phẩm Báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google như sau: - Lựa chọn từ khóa - Tối ưu hóa nội dung tác phẩm Báo điện tử - Quảng bá tác phẩm Báo điện tử 1.4.1. Lựa chọn từ khoá Từ khóa là một từ hoặc một cụm từ dùng để thể hiện, nhấn mạnh nội dung quan trọng mà tác phẩm Báo điện tử đề cập. Từ khóa là một từ hay một cụm từ mà người dùng công cụ tìm kiếm sử dụng để tìm ra thông tin cần thiết, trong đó có các tác phẩm Báo điện tử.
  • 40. 35 Google xác định mức độ liên quan của trang web với từ khóa tìm kiếm bằng cách xem xét xem nội dung trang web có chứa từ khóa hay không, tần suất xuất hiện của từ khóa trong văn bản và những từ trong nội dung trang web có liên quan đến từ khóa tìm kiếm. Do đó, để tăng độ liên quan của trang web tới từ khóa, cần xác định chính xác từ khóa và chèn từ khóa một cách hợp lý vào những vị trí quan trọng của tác phẩm Báo điện tử. Việc xác định từ khóa đóng vai trò to lớn vì nó sẽ giúp định vị được nội dung chủ yếu của tác phẩm đồng thời giúp tác phẩm xuất hiện ở những vị trí đầu của bảng kết quả tìm kiếm. Đầu tiên cần xác định từ khóa chính. Đây là từ khóa giúp tác phẩm Báo điện tử nằm ở đầu trên bảng kết quả của công cụ tìm kiếm Google. Việc xác định từ khóa chính cho một tác phẩm Báo điện tử không phải lúc nào cũng dễ dàng bởi cùng một nội dung có thể có nhiều cách chọn từ khóa. Thậm chí có nhiều tác phẩm Báo điện tử có từ khóa chính giống nhau. Nhà báo có thể lựa chọn từ khóa chính bằng kinh nghiệm, độ nhạy cảm, thói quen hoặc bằng các công cụ hỗ trợ. Bên cạnh từ khóa chính, nhà báo có thể xác định thêm các từ khóa liên quan. Để xác định từ khóa, nhà báo cũng có thể sử dụng những công cụ tìm kiếm từ khóa như: Google Từ khóa Planner, Google Trends, WordTracker.com, Google Suggets. Lựa chọn từ khóa tốt, đặt đúng chỗ trong tác phẩm sẽ đem lại hiệu quả cao khi SEO. Cần rải rác từ khóa trong tác phẩm ở mọi thành phần của bài viết: tít, sapô, chính văn. Một bài báo chỉ sử dụng từ khóa trong tít sẽ yếu hơn khi công cụ tìm kiếm tiến hành tìm kiếm. “Dù là do thiết kế hay ngẫu nhiên, cách công cụ tìm kiếm tiếp cận, đánh giá tác phẩm cũng tương tự như cách công chúng đọc Báo điện tử: đầu tiên là tít, tiếp đến là sapô, rồi đến hai đoạnvăn bản đầu tiên.” [56, tr.21] Google sẽ biết được liệu nội dung tác phẩm có phù hợp với truy vấn tìm kiếm hay không, mức độ liên quan tới đâu, cũng
  • 41. 36 giống như người đọc sẽ biết được cái bài báo đề cập liệu có phù hợp với nhu cầu thông tin cùa mình và có thể lựa chọn đọc tiếp nó hay không. Tuy nhiên không nên chèn ép quá nhiều từ khóa vào trong tác phẩm Báo điện tử. Việc nhồi nhét từ khóa thậm chí sẽ bị Google phạt, loại bỏ khỏi danh sách kết quả tìm kiếm. Nhưng điều quan trọng nhất là việc có quá nhiều từ khóa trong tác phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội dung tác phẩm và gây khó chịu, phản cảm đối với công chúng. Cuối cùng Báo điện tử sẽ tự đánh mất công chúng cùa mình. Điều này đòi hỏi nhà báo phải quan tâm đến việc sử dụng một số lượng hợp lý từ khóa. Quan trọng nhất là tác phẩm phải đảm bảo về mặt nội dung, hình thức và phù hợp với người dùng. Trong quá trình viết tác phẩm, nhà báo cần chú ý sử dụng từ khóa chính và các từ khóa liên quan một cách phù hợp và đặc biệt quan tâm tới vị trí của từ khóa. 1.4.2. Tối ƣu hoá nội dung tác phẩm báo điện tử 1.4.2.1. Tối ƣu Tít (title) Tít là thành phần đầu tiên của tác phẩm Báo điện tử tiếp xúc với công chúng. “Trung bình tít của một bài báo được đọc nhiều gấp 5 lần nội dung của bài báo đó” [20, tr.128]. Nhà báo sử dụng tít để lôi cuốn công chúng, để thuyết phục họ về tầm quan trọng của việc đọc tác phẩm. Tít của tác phẩm Báo điện tử bao quát, tóm tắt và phù hợp với nội dung tác phẩm; nêu bật đượcyếu tố mới của tác phẩm. Tít của một tác phẩm Báo điện tử được dùng làm phần tiêu đề khi được tìm kiếm ra trên Google. Phần tiêu đề là thành phần nổi bật nhất, có kích thước lớn nhất, màu nổi nhất so với tất cả các thành phần khác. Tiêu đề hiệnra trên bảng kết quả tìm kiếm không quá 67 ký tự, bao gồm cả khoảng trống. Trong trường hợp tiêu đề dài hơn sẽ bị Google tự động cắt đi trên bảng kết quả tìm kiếm. Điều này khiến tác phẩm khó được công chúng tiếp nhận hơnvì công chúng không đọc được hết tít của tác phẩm và có nguy cơ không hiểu nội dung, không thấy được sự hấp dẫn của tác phẩm. Như vậy khi đặt tít cho
  • 42. 37 tác phẩm Báo điện tử, tốt nhất nên đặt những tít ngắn gọn để tránh tình trạng bị cắt khi tiếp cận với công chúng qua công cụ tìm kiếm. Hình 1.10 Ảnh kết quả tìm kiếm thể hiện tít của tác phẩm báo điện tử Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Google chủ yếu tập trung tìm kiếm vào 60 ký tự đầu tiên của mỗi đầu đề… Google “thích” các địa danh, tên ngườikhi tìm kiếm và là cách đơn giản để lựa chọn các bài viết, chuyên mục [33, tr.135- 136]. Công cụ tìm kiếm sử dụng tít trong việc tính toán độ liên quan của trang web tới từ khóa tìm kiếm của người dùng. Độ liên quan càng lớn thứ hạng website càng cao. Do đó, việc quan trọng nhất trong quá trình tối ưu hóatít là phải cho từ khóa vào trong tít. Đặt từ khóa vào trong tít phải chú ý đến việc là hướng vào mục đích tìm kiếm cũng như phải phù hợp với người dùng. Điều này sẽ đảm bảo tít được người dùng click vào nhiều hơn. Các phóng viên, biên tập viên luôn được nhắc nhở rằng tít là bộ phận đầu tiên tiếp xúc với công chúng nên cần phải hấp dẫn, lôi cuốn. Nhưng khi tham gia vào thế giới của công cụ tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm sẽ không thể nào hiểu được hàm nghĩa bên trong của tít. Tức là công cụ tìm kiếm không thể hiểu nghĩa nước đôi, ẩn dụ hay lối nói hài hước, châm biếm. Do đó, cần tránh sử dụng những tít chơi chữ, mang nhiều hàm nghĩa. Cũng phải nói thêm Tít bị cắt Tít không bị cắt
  • 43. 38 rằng những tít quá rườm rà, chơi chữ sẽ không thể được người dùng tìm kiếm trên Google trong trường hợp họ chưa biết đến tác phẩm. Bởi người dùng thường tìm kiếm thông tin với những từ, cụm từ đơn giản nhất có thể. Những tít đơn giản, đúng trọng tâm, chứa từ khóa gần gũi với người dùng và dễ dàng có mặt trên bảng kết quả tìm kiếm hơn. Đối với những tác phẩm viết về một đối tượng cụ thể, nổi tiếng, phổ biến, được nhiều người biết đến thì nên viết đầy đủ tên đối tượng hoặc viếttên đối tượng theo cách mà họ vẫn thường được biết đến, đặc biệt không nên viết tắt tên đối tượng. Việc viết tắt, rút ngắn tên đối tượng sẽ gây khó hiểu tới người chưa từng biết đến đối tượng hoặc sẽ gây nhầm lẫn cho công chúng. Viết tên đầy đủ sẽ giúp tác phẩm có khả năng được hiển thị ở nhiều nội dung tìm kiếm có liên quan. 1.4.2.2. Tối ƣu sapo “Phần mô tả sẽ cung cấp cho công cụ tìm kiếm bản tóm tắt nội dung của trang. Nó có thể là một câu, hai câu hoặc một đoạn ngắn” [57, tr.6] Phần mô tả cũng được dùng làm phần mô tả cho một đường link khi nó xuất hiện trên các trang mạng xã hội. Thông thường đối với tác phẩm Báo điện tử, phầnmô tả này chính là sapô của tác phẩm. Sapô phản ánh nội dung chính của tác phẩm đồng thời góp phần thu hút công chúng. Đối với tác phẩm Báo điện tử, sapô là thành phần quan trọng thứ hai sau tít. Trên bảng kết quả tìm kiếm, nó cũng là thành phần quan trọng giúp người dùng quyết định có click vào tác phẩm hay không. Độ dài của phần mô tả xuất hiện trên bảng kết quả tìm kiếm tối đa là 160 ký tự, kể cả khoảng trống. Nếu phần mô tả dài hơn nó sẽ bị cắt đikhi xuất hiện trên bảng kết quả tìm kiếm của Google. Từ khóa mà người dùngsử dụng để tìm kiếm sẽ được bôi đậm trong phần mô tả.
  • 44. 39 Hình 1.11 Ảnh kết quả tìm kiếm Google thể hiện phần mô tả của tác phẩm báo điện tử Sapô trong tác phẩm Báo điện tử cần phải viết ngắn gọn, tạp trung vào nội dung chính và quan trọng là phải chứa từ khóa. Số lượng từ khóa xuất hiện trong sapô không nên quá 3 lần. Quan trọng nhất vẫn là nội dung hướng tới người dùng. 1.4.2.3. Tối ƣu chính văn Công cụ tìm kiếm Google ưu tiên 500 từ đầu tiên tức là 2 hoặc 3 đoạn đầu của tác phẩm Báo điện tử. Google không quan tâm nhiều đến những đoạn văn bản ở cuối trang vì nó quan tâm nhất đến cái đầu tiên mà người đọc nhìn thấy mà không phải cuộn trang. Do đó cần tập trung từ khóa trong phạm vi 500 từ đầu tiên. Việc chia nhỏ nội dung ra thành nhiều bài sẽ tạo điều kiện cho công cụ tìm kiếm phân tích tất cả nội dung thay vì chỉ 500 từ đầu tiên. Trong phần chính văn cũng cần chú ý đến các tít phụ và những chữ in nghiêng, in đậm. Mỗi một tít phụ đề cập đến một ý của vấn đề đang được đề cập đến trong tác phẩm. Tít phụ giúp người đọc có thể dễ dàng nắm bắt những ý chính của tác phẩm và có thể quyết định chọn đọc ý này và bỏ qua ý khác vì không phải ai cũng thích đọc và có thời gian đọc tất cả nội dung do nhà báo cung cấp. Tít phụ có thể chứa từ khóa nhưng không nên chèn từ khóa vào tất cả các tít phụ. Chữ bôi đậm và in nghiêng sẽ giúp cho người đọc và Google
  • 45. 40 biết được tác phẩm đang nhấn vào từ khóa và nội dung nào. Từ khóa xuất hiện trong chữ bôi đậm hoặc in nghiêng cần linh hoạt và tùy thuộc vào nội dung tác phẩm. 1.4.2.4. Tối ƣu hình ảnh Hình ảnh là một thành phần giúp cho tác phẩm Báo điện tử sinh động hơn, truyền tải thêm nội dung thông tin, tăng tính chân thực, thuyết phục cho tác phẩm. Công chúng thường chú ý tới hình ảnh. Tuy nhiên, công cụ tìm kiếm Google không thể hiểu và xem hình ảnh như con người. Tức là công cụ tìm kiếm không thể nhìn vào hình ảnh mà hiểu được bức ảnh muốn truyền tải nội dung, thông điệp gì. Thậm chí nếu trong hình ảnh có chứa chữ, công cụ tìm kiếm cũng không thể hiểu. Trước hình ảnh, công cụ tìm kiếm Google như một người khiếm thị tuy nó có thể phát hiện ra sự tồn tại của hình ảnh. Đểhiểu hình ảnh, công cụ tìm kiếm Google dựa vào thẻ mô tả, tên ảnh, chú thích ảnh và nội dung xung quanh ảnh. Do đó, nhà báo cần đảm bảo tất cả các yếutố này chuẩn và nên chứa từ khóa chính hoặc các từ khóa liên quan. Thẻ mô tả ảnh là bản mô tả ngắn gọn nhưng chính xác về hình ảnh. “Thẻ mô tả ảnh là một dạng văn bản thay thế cho hình ảnh nếu hình ảnh đó không thể hiển thị vì một số lý do” [5, tr.18]. Nếu trình duyệt người dùng sử dụng không hỗ trợ hình ảnh hoặc không đọc được ảnh, nó sẽ hiển thị nội dungthẻ mô tả giúp cho người đọc biết ảnh đó nói về cái gì. Tên ảnh cũng là một thành phần quan trọng trong việc giúp công cụ tìm kiếm Google cũng như người dùng hiểu được nội dung hình ảnh. Do đó, từ khóa phải xuất hiện trong tên ảnh. Người viết nên đặt tên ảnh trùng tít bài và không có dấu. Vai trò của chú thích ảnh rất quan trọng. “Một bức ảnh hiếm khi truyền tải được một thông tin đầy đủ, duy nhất. Còn hơn cả từ ngữ, hình ảnh chứa đựng các cách hiểu khác nhau rất đa dạng. Người đọc giải mã hình ảnh theo văn hóa, nghề nghiệp… của họ. Chính người biên tập phải tính đến điều này.
  • 46. 41 Vì thế tất cả các ảnh minh họa đều phải đi kèm chú thích” [20, tr.142]. Trong chú thích hình ảnh nên được chèn thêm từ khóa để tăng hiệu quả SEO. Chữ xung quanh ảnh là đoạn chữ nằm ở phía trước, phía sau, hai bên (nếu có) của ảnh. Chữ xung quanh ảnh phải liên quan chặt chẽ đến hình ảnh, nên có từ khóa và các cụm từ liên quan. 1.4.2.5. Tối ƣu các liên kết Liên kết là một sức mạnh riêng có của Báo điện tử. Liên kết giúp tác phẩm Báo điện tử có khả năng truyền tải thông tin một cách đầy đủ, toàn diện, đảm bảo cho độc giả có thể hiểu một cách tường tận thông tin theo cách mà họ muốn. Liên kết giúp tác phẩm Báo điện tử giảm bớt dung lượng vì không phải nêu lại những thông tin mà trước đó người viết đã đề cập, hoặc thông tin từ tác phẩm của một đồng nghiệp khác. Nếu độc giả muốn biết thêmthông tin về đối tượng, họ chỉ cần nhấp chuột vào đường link do nhà báo cungcấp. Xây dựng liên kết tốt với các bài viết liên quan sẽ giúp tác phẩm Báo điện tử có nhiều cơ hội thành công trong việc gia tăng thứ hạng trên bảng kết quả tìm kiếm. Việc liên kết qua các tác phẩm khác phù hợp với nội dung cũng là một trong những tiêu chí đánh giá của công cụ tìm kiếm khi xếp hạng các tác phẩm Báo điện tử trên bảng kết quả tìm kiếm. Vì Google có khả năngnhận biết được mối liên hệ giữa nội dung tác phẩm và các liên kết nên liên kếtnội bộ trên web còn giúp định hướng tốt cho công cụ tìm kiếm. Google cũng rất “thích” các liên kết. Việc chèn từ khóa mục tiêu vào trong liên kết để biến những liên kết này thành liên kết “giàu” từ khóa sẽ giúp tăng thứ hạng của trang web. Hình thức thông thường của một liên kết là chữ màu xanh, có gạch chân. Đó có thể là liên kết tới một bài viết trong nội bộ báo điện tử hoặc liên kết tới một bài viết ở một trang web khác. Những liên kết này thường ở những vị trí dưới sapô hoặc được chèn dưới chân tác phẩm trong phần “tin bàiliên quan”. Liên kết cũng có thể nằm ngay trong nội dung tác phẩm. Ví dụ
  • 47. 42 như khi tác phẩm đề cập đến những thuật ngữ khó hiểu hoặc những từ, cụm từ cần giải thích thêm hay cần cung cấp thông tin, người viết có thể tạo ra các liên kết ngay tại từ đó. Độc giả có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin có thểclick ngay vào từ này thay vì phải tìm kiếm trên Google. Đôi khi nhà báo thường phân vân liệu đây có phải là từ, cụm từ khó hiểu, cần giải thích thêm không hoặc luôn nghĩ rằng độc giả đã biết nên không cần giải thích thêm. Mộtđiều chắc chắn rằng không phải ai cũng biết về tất cả mọi thứ, có những điều tưởng như đơn giản với người này nhưng lại không nằm trong vùng hiểu biết của người khác. Việc đưa ra những liên kết nhằm giải thích thêm không bao giờ là thừa vì nó sẽ rất hữu ích cho một bộ phận công chúng và cũng không đến mức làm “phật lòng” những công chúng khác. Tất cả các liên kết cầnđược kiểm tra về sự tồn tại của liên kết cũng như tính chính xác của thông tin.Điều này sẽ giúp tăng độ tin cậy cho tác phẩm Báo điện tử.
  • 48. 43 Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 đã giải quyết được những vấn đề lý luận liên quan đến tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cho báo điện tử. Tác giả luận văn đã làm rõ khái niệm về Báo điện tử, tác phẩm Báo điện tử, công cụ tìm kiếm, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Đồng thời khẳng định tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lượng truy cập, tăng nguồn thu, gia tăng sự cạnh tranh của Báo điện tử cũng như giúp công chúng tiếp cận được các tác phẩm Báo điện tử có chất lượng. Chương 1 cũng đưa ra những yếu tố cơ bản nhất quyết định việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho Báo điện tử. Đó là đặc điểm của công chúng Báo điện tử về nhân tố ảnh hưởng tới tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho báo điện tử, kỹ năng tối ưu hóa của đội ngũ sáng tạo tác phẩm Báo điện tử. Ở chương này, tác giả cũng đưa ra quy trình sáng tạo tác phẩm báo điện tử được ứng dụng phổ biến trong các cơ quan báo điện tử và các cách thức Báo điện tử ứng dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Google cũng được đề cập nhằm giúp người đọc có được những hình dung cơ bản về nghiên cứu từkhóa, tối ưu hóa nội dung và quảng bá tác phẩm Báo điện tử. Những vấn đề lý luận chung nhất, cần thiết nhất về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho các tác phẩm báo điện tử được nêu ra trong chương 1 tạo cơ sở tiền đề cho việc tiếp cận các chương tiếp theo.
  • 49. 44 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỐI ƢU HÓA CÔNG CỤ TÌM KIẾM CHO BÁO ĐIỆN TỬ 2.1. Giới thiệu về các cơ quan báo chí đƣợc khảo sát 2.1.1. Dân Trí Dân trí được thành lập từ tháng 4/2005 với cơ quan chủ quản là Trung ương Hội khuyến học Việt Nam. Ban đầu Dân trí xuất hiện với tư cách là trang tin điện tử. Ngày 15/7/2008, Dân trí được Bộ Thông tin và Truyềnthông cấp phép hoạt động báo điện tử với tên miền dantri.com.vn. Ngày 15/11/2009, phiên bản tiếng Anh của Dân trí với tên gọi Dantri International, viết tắt là DtNews được thử nghiệm và chính thức đi vào hoạt động sau đómột tháng. Ngày 16/3/2010, Dân trí ra mắt phiên bản mobile. Hình 2.1 Giao diện trang chủ của báo điện tử Dân Trí
  • 50. 45 Theo số liệu khảo sát năm 2012 của Kantar Media, một công ty khảo sát thị trường uy tín có quy mô toàn cầu, về các trang web được người dùngtừ 15 – 54 thường xuyên truy cập nhất, dantri.com.vn đứng ở vị trí thứ 2 (chỉ sau Google) với 14% dân số trong độ tuổi này. Hai vị trí dẫn đầu này cũng giữ nguyên tại 6 thành phố lớn nhất Việt Nam, với các tỷ lệ tương ứng là 22%đối với Google và 18% đối với dantri.com.vn. Theo số liệu được Dân trí công bố, tính đến tháng 5 năm 2014, số lượt đọc Dân trí trong tuần cán mốc 220 triệu lượt/tuần, tương đương với hơn 900 triệu lượt/tháng và trên dưới 30 triệu lượt/ngày. Phiên bản mobile của Dân trí luôn giữ vững vị trí số 1 tại Việt Nam với khoảng 55 triệu lượt đọc/tuần. Báo điện tử Dân trí có số lượng tin bài lớn, được cập nhật liên tục. Số lượng các chuyên mục cũng rất phong phú là: video, sự kiện, xã hội, thế giới, thể thao, gióa dục, nhân ái, kinh doanh, văn hóa, giải trí, pháp luật, nhịp sống trẻ, tình yêu, sức khỏe, sức mạnh số, xe, chuyện lạ, bạn đọc. Dân trí tận dụng ưu thế tương tác với công chúng của báo điện tử. Trong mỗi tác phẩm của Dân trí đều tích hợp chức năng gửi bình luận với giao diện thân thiện, đơn giản. Dân trí tạo nhiều điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân, tổ chức có thểcung cấp thông tin một cách dễ dàng như thông qua hòm thư, email, đường dây nóng, diễn đàn. Dân trí cũng dành riêng chuyên mục “Bạn đọc” để đăng tải ý kiến, thư phản ánh của bạn đọc. Có thể nói Dân trí đã trở thành một trong những báo điện tử tạo được chỗ đứng trong lòng công chúng. Làm nên tên tuổi của Dân trí phải kể đến tôn chỉ xuyên suốt hoạt động của báo là “nhân văn- nhân bản- nhân ái”. Dân trí tham gia rất tích cực vào các hoạt động xã hội, công tác từ thiện. Dân trí cũng đã khởi xướng và thu hút đông đảo công chúng chung tay đóng góp cho xã hội. Những hoạt động tiêu biểu như chương trình xây dựng cầu Dân trí nối liền đôi bờ vui ở nhiều địa phương, chương trình “Một triệu cuốn vở đến với