SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------
LÊ THỊ KIỀU NGÂN
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÂN TÍCH,
TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thừa Thiên Huế, năm 2018
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Theo dự đoán của những nhà tương lai học, thế kỉ XXI là thế kỉ của sự bùng
nổ kì diệu về trí tuệ của con người. Trí tuệ con người đóng vai trò quyết định đối
với sự tiến bộ cũng như tốc độ phát triển của văn minh nhân loại. Điều ấy đặt ra
những thách thức không nhỏ đối với nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế
giới. Chính từ những yêu cầu cấp thiết đó, đòi hỏi giáo dục nhà trường phải thay
đổi phương thức đào tạo và có những đổi mới thực sự trong phương pháp dạy học
để phát triển tối đa năng lực của người học. Từ đó, mới đào tạo được nguồn nhân
tài và nhân lực chất lượng cao phụng sự cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của
mỗi quốc gia.
1.2. Cùng với các lĩnh vực khác của đời sống chính trị, xã hội, giáo dục và đào tạo
được xem là quốc sách hàng đầu, là “một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ
bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ
đất nước”. Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, đổi mới giáo dục và đào tạo có ý
nghĩa vô cùng to lớn, là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm “đào tạo bồi dưỡng và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011-
2020, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và
trình độ phát triển của các lĩnh vực ngành nghề… Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế…”.
Để có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội, cần có sự đổi mới việc đào tạo
nguồn nhân lực, đặt ra thách thức lớn đối với nền giáo dục của nước ta trong bối
cảnh mới. Trước những yêu cầu đó, trong những năm qua đã có sự thay đổi về
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học các môn học nói chung và
môn lịch sử nói riêng, cũng đang có sự đổi mới đáp ứng dần với yêu cầu của xã
hội. Trong đó, việc thay đổi phương pháp dạy học được xem là điểm “then chốt”
của quá trình đổi mới giáo dục. Điều 28.2, chương II Luật giáo dục năm 2005 nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, trước thực tiễn giáo dục nước ta hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy
học là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Đòi hỏi giáo dục phải phát huy tính tích
cực của học sinh, nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục ở trường phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách, trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
1.3.Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học lịch
sử nói riêng là một trong những mặt mang tính chiến lược, cấp thiết trước những
yêu cầu đổi mới toàn diện của đất nước. Trong nghị quyết của Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ II, khóa VIII đã nêu rõ: “Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh”. Thực chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp học
sinh tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức mới dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo
viên.
Như vậy, vấn đề đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói
riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được đưa ra một cách cấp thiết ở
trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học còn là một trong những biện
pháp hữu hiệu để nhà trường và giáo viên hoàn thành những mục tiêu giáo dục đào
tạo thời kì đổi mới. Một cuộc “cách mạng về phương pháp giáo dục sẽ đem lại một
bộ mặt mới, sức sống mới cho nhà trường ở thời đại mới”.
Thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đã có bước tiến nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử đang giảm
sút một cách nghiêm trọng. Bộ môn Lịch sử đang có vị thế xã hội thực tế quá thấp
trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, đa số các em vẫn chưa yêu thích
môn lịch sử, nhận thức lịch sử còn hạn chế. Một thực tế đang diễn ra là học sinh
biết, hiểu rất mơ hồ về lịch sử, không chỉ là lịch sử thế giới mà còn cả lịch sử dân
tộc, không hiểu được kiến thức lịch sử cơ bản… Nguyên nhân là các em chưa có
quan niệm đúng đắn về vai trò của bộ môn lịch sử, đa số cho rằng môn lịch sử là
môn phụ, ít có tác động cuộc sống, khô khan, khó nhớ, do phương pháp dạy học
nặng nề, nhồi nhét kiến thức, chưa phát huy tính tích cực của học sinh.
Để khắc phục những sai lầm thiếu sót trên, cần phải phát huy tính tích cực, chủ
động của người học, trong đó phát triển năng lực phân tích, tổng hợp trong dạy học
lịch sử ở trường THPT là rất cần thiết. Bởi lẽ, quá trình nhận thức của học sinh từ
“biết, hiểu rõ bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử để phân tích,tổng hợp”, từ
đó rút ra các bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn xã hội nhằm đạt được mục
tiêu cá nhân, phát triển kiến thức và tiềm năng cá nhân và tham gia vào xã hội.
Như vậy, mục tiêu phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh không chỉ
dừng lại ở tái hiện lịch sử, trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng tư duy, phân tích,
tổng hợp các sự kiện lịch sử mà còn mục đích khác như: rút ra quy luật và bài học
lịch sử để từ đó áp dụng vào thực tiễn đời sống, đáp ứng nguyện vọng cá nhân, làm
phong phú và mở rộng với cá nhân như bày tỏ thái độ, quan điểm của mình khi
tham gia vào xã hội trên các mặt văn hóa, chính trị.
1.4. Khóa trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 gắn liền với nhiều sự
kiện quan trọng của dân tộc. Đây là thời kì nhân dân ta đứng lên tiến hành cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược, giành lại nền độc lập dân tộc. Dạy học
giai đoạn này phải giúp học sinh hiểu rõ cách mạng nước ta phải thực hiện hai
nhiệm vụ song song đó là: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu
tranh giải phóng miền Nam. Đây là giai đoạn lịch sử thể hiện sự đóng góp của
nhân dân hai miền. Có thể thấy rằng các sự kiện lịch sử nêu trên ít nhiều đều chịu
sự tác tác động, chi phối của yếu tố khác, nếu như giáo viên biết khai thác, chọn
lọc kiến thức để giúp học sinh có thể phân tích, tổng hợp và lĩnh hội kiến thức đạt
kết quả cao. Với khối lượng lớn các sự kiện lịch sử quan trọng như vậy nên thời
lượng chương trình dành cho giai đoạn lịch sử này cũng được bố trí tương đối hợp
lí, nội dung chương trình được bố trí trong chương IV sách giáo khoa Lịch sử lớp
12 ở trường THPT. Chính vì vậy, có thể giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến
thức lịch sử Việt Nam giai đoạn này, góp phần giáo dục truyền thống, tư tưởng,
tình cảm đồng thời tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn vấn đề: “Phát triển năng lực
phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954
đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông (Chƣơng trình chuẩn) làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài
Trong dạy học lịch sử, việc phát triển năng lực nói chung và năng lực phân tích,
tổng hợp nói riêng luôn được sự quan tâm của những người trực tiếp giảng dạy và
của các nhà nghiên cứu giáo dục, sử học, quản lí giáo dục… Đã có nhiều công
trình nghiên cứu được công bố góp phần không nhỏ trong việc đổi mới phương
pháp dạy học lịch sử.
Trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?”, Đai – ri chỉ ra những dấu
hiệu tạo điều kiện cho sự hình thành tính tự lập của tư duy học sinh. Đó là học sinh
vận dụng những kiến thức và kĩ năng của bản thân mình, vận dụng những kinh
nghiệm sống, thế giới quan của bản thân và phát hiện một cách đúng đắn bản chất
và hiện tượng khi học sinh trình bày lập luận riêng của mình và biểu lộ óc sáng
kiến – cơ sở đầu tiên có tính chất sáng tạo.
Trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào?”, tác
giả Kharlamốp đã nhấn mạnh biện pháp tăng cường tính tích cực tư duy của học
sinh thông qua việc giáo viên trình bày kiến thức bằng lời. Tác giả cho rằng:
“chúng ta không nên quên rằng tài liệu học tập tự nó chứa đựng nhiều yếu tố kích
thích, động viên tính ham hiểu biết và tính tích cực của học sinh”..
Đặc biệt trong cuốn “Tư duy của học sinh”, Sacđacốp đã nêu ra được những quy
luật cơ bản của sự phát triển tư duy và nhấn mạnh về con đường phát triển tư duy
hành động của học sinh. Tác giả cho rằng: “Nó cũng được thể hiện thông qua phân
tích, tổng hợp và so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa và cụ thể hóa, qua việc
tìm ra các mối liên hệ và quan hệ”.
Trong cuốn “Phát triển tư duy học sinh” (M. Alêxêep chủ biên, 1976), tác giả đã
đề cập đến các phương pháp dạy học tích cực khác nhau để giúp học sinh ghi nhớ
kiến thức một cách dễ dàng và phát triển năng lực tư duy, sự liên tưởng, rèn luyện
kĩ năng học tập cho học sinh.
Liên quan đến khái niệm và phân loại năng lực, OECD (Tổ chức kinh tế các nước
phát triển) đã chia năng lực thành hai nhóm: năng lực chung và năng lực chuyên
môn. Cộng hòa Liên Bang Đức đưa ra 4 nhóm năng lực chung: năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực đánh giá.
Ngoài ra, một số vấn đề lí luận về phát triển năng lực học sinh còn được đề cập
trong một số tác phẩm như “Những cơ sở dạy học nêu vấn đề” của V.Ô.Kôn, tác
giả M.N Sác – đa – cốp với tác phẩm “Tư duy học sinh” …
M. Alêxcôp từng đề cập đến việc phát triển của học sinh trong cuốn “ Các phương
pháp dạy học hiệu quả” xuất bản năm 1976. Cuốn “ Các phương pháp dạy học hiệu
quả” của tác giả Rober. Jmarzano, Derbra J Pickring, Jane E. Pollock có tác dụng
định hình cho hoạt động phát triển khả năng học tập cho học sinh.
Trên cơ sở khai thác, kế thừa những nội dung đã được đề cập trong những nghiên
cứu nêu trên, chúng tôi đã giải quyết được một số vấn đề lí luận trong nội dung của
đề tài: khái niệm năng lực, phân loại năng lực, cấu trúc năng lực, các mức độ phát
triển của năng lực, đặt cơ sở lí luận để xây dựng các biện pháp sư phạm có thể sử
dụng nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình học tập bộ môn lịch sử
ở trường phổ thông.
2.2. Tài liệu trong nƣớc
Ở nước ta hiện nay, trong một số công trình nghiên cứu thuộc các lĩnh vực tâm lí
học, giáo dục học và giáo dục lịch sử ở những mức độ khác nhau cũng đã đề cập
đến vấn đề phát triển năng lực.
Trong một số công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học như giáo trình
“Tâm lí học” do Phạm Minh Hạc chủ biên; tác phẩm “Các thuộc tính tâm lí định
hình của nhân cách” do Lê Thị Bừng chủ biên; giáo trình “Tâm lí học đại
cương”của Nguyễn Quang Uẩn… các tác giả đã đưa ra những quan điểm của mình
về khái niệm năng lực và những vấn đề liên quan đến năng lực. Khai thác, kế thừa
thành tựu của các công trình nghiên cứu này tôi có được những định hướng chung
về cơ sở lý luận về khái niệm NL, cấu tạo NL… để giải quyết nhiệm vụ mà đề tài
đặt ra.
Trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”, Phan Trọng
Ngọ đã đi sâu nghiên cứu một số phương pháp cụ thể để phát triển năng lực tư duy
học sinh trong dạy học nói chung. Hay trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền
thống và đổi mới”, Thái Duy Tuyên đã đề cập đến các hệ thống phương pháp dạy
học hiện đại nhằm phát triển tư duy học sinh, các thao tác tư duy cơ bản khi hình
thành khái niệm, những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trường phổ thông”, tác giả Nguyễn Thị Côi đã nêu lên bản chất của quá trình nhận
thức tích cực, độc lập, ý nghĩa đối với hiệu quả bài học. Đồng thời, đưa ra các con
đường, biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, độc lập trong nhận thức, đặc biệt
trong tư duy của học sinh để bàn về vấn đề: “Phát triển năng lực nhận thức và
thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử”. Trong đó, các tác giả đã làm rõ về
khả năng và ưu thế của môn lịch sử đối với việc phát triển các năng lực của học
sinh, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp chung để phát triển năng lực
tư duy và năng lực thực hành cho học sinh. Tuy nhiên, những nội dung được đề
cập trong chương này cũng chỉ mang tính chất định hướng bước đầu chứ chưa đi
sâu vào phân tích và làm rõ được những cơ sở lí luận của vấn đề năng lực trong
dạy học lịch sử.
Tác giả Phan Ngọc Liên trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 2) đã
khẳng định việc phát triển các hoạt động nhận thức độc lập, tích cực nhất là tư duy
độc lập, sáng tạo của học sinh, có ý nghĩa đặc biệt đối với hiệu quả bài học. Đồng
thời, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Một số công trình nghiên cứu khác như “Phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình
Tùng; “Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập” của Trần Bá Hoành ;
“Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường trung học phổ
thông (tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên tỉnh An Giang và Bình
Định)” do PGS.TS Đặng Văn Hồ (chủ biên)… đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các
nguyên tắc, biện pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thể tham khảo một số bài
viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến phát triển năng lực hay các
bài biết tham gia ở các Hội thảo khoa học như: “Dạy học Lịch sử ở trường phổ
thông với việc phát triển các năng lực bộ môn cho học sinh” của tác giả Nguyễn
Thị Côi; “Một số biện pháp tích hợp kiến thức để phát triển năng lực thực hành bài
tập lịch sử cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của
tác giả Đặng Văn Hồ, Nguyễn Thị Thu Vân đăng trên Kỉ yếu Hội thảo khoa học
“Dạy học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh” của
Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế (2016)… Các công trình
nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề “năng
lực” như vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực.
Hiện nay, để chuẩn bị cho việc áp dụng đề án đổi mới căn bản và toàn diện trong
ngành giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong “Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể” (Dự thảo) thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên
những mục tiêu mà chương trình giáo dục phổ thông cần đạt được, trên cơ sở đó
một số vấn đề liên quan đến năng lực của học sinh phổ thông đã được đề cập. Theo
đó, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông xác định rõ những biểu hiện năng lực
chung của học sinh phổ thông với 8 nhóm năng lực chung cần phát triển cho học
sinh. Đây là cơ sở lí luận quan trọng định hướng cho việc xác định các biện pháp
sư phạm nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học lịch sử.
Về hướng dạy học phát triển năng lực của học sinh gần đây nhất là quyển “Những
vấn đề chung và đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn lịch sử”, hay “Tài
liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng
năng lực học sinh môn lịch sử” gồm 2 quyển, quyển 1 – khoa học tự nhiên, quyển
2 – khoa học xã hội cung cấp cơ sở cần thiết về dạy học theo hướng phát triển năng
lực. .
Đặc biệt, trong luận văn Thạc sĩ “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 ở trường THPT” của tác giả Dương Văn Trai đã
phân tích cụ thể các thao tác tư duy, đồng thời đưa ra một số nguyên tắc và biện
pháp để phát triển tư duy cho học sinh trong dạy học lịch sử.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
vấn đề năng lực, vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực, một số biện pháp sư
phạm để phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử cũng đã được các
tác giả và nhóm tác giả đề xuất.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí Giáo dục, Dạy và học ngày
nay… đã đề cập đến việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học nói chung và dạy
học lịch sử nói riêng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào đề cập một cách toàn
diện, đầy đủ, chuyên biệt về vấn đề phát triển năng lực, nhất là năng lực phân tích,
tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kiến thức từ các nguồn tư liệu trên, tôi mạnh dạn chọn
đề tài: “Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông”
(Chƣơng trình chuẩn) làm đề tài luận văn của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Từ việc xác định lí do chọn đề tài nêu trên, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài
là: Quá trình phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông
(Chương trình chuẩn).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện khuôn khổ của Luận văn Thạc sĩ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc
phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt
Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (Chương trình chuẩn) trong bài
nội khóa, chủ yếu là bài cung cấp kiến thức mới và phạm vi tiến hành thực nghiệm
sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Huế.
4. Mục đích nghiên cứu.
Xác định đối tượng nghiên cứu như trên, đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu
nguyên tắc và đề xuất các biện pháp sư phạm để phát triển năng lực phân tích, tổng
hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở
trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Điều tra xã hội học trong việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung
học phổ thông.
- Nghiên cứu về mặt lí luận để bổ sung thêm cơ sở lí luận, ý nghĩa của việc phát
triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ
năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông.
- Xác định nội dung kiến thức cơ bản phần lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975, làm cơ sở định hướng cho việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho
học sinh trong giai đoạn này.
- Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sư phạm góp phần phát triển năng lực phân
tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975 ở trường THPT đạt hiệu quả cao.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối chiếu kết quả thu được từ các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng để rút ra những kết luận về tính khoa học và tính khả thi
của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phƣơng pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài luận văn là lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về lịch sử, về giáo dục và giáo dục lịch sử, mà chủ yếu là
lí luận dạy học về bộ môn lịch sử.
* Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Điều tra xã hội học: Điều tra GV và HS về vấn đề phát triển năng phân tích, tổng
hợp trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT để
tìm hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu và rút ra nguyên nhân của thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu tài liệu giáo dục học, tâm lí học, lý luận dạy học nói chung để xác
định cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu tài liệu LS, sách giáo khoa (SGK) lịch sử phổ thông để xác định các
tri thức LS cần triệt để khai thác nhằm phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho
HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 nguyên tắc, biện
pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho HS trong dạy học
LS ở trường THPT.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: để nêu giả thuyết khoa học của đề tài định
hướng mục đích, nhiệm vụ cần tiến hành để kiểm định giả thuyết khoa học của đề
tài.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu điều tra xã hội học
và số liệu đo kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học của đề tài
NẾU phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (Chương trình chuẩn) diễn
ra đúng yêu cầu, nguyên tắc, biện pháp mà luận văn đề xuất THÌ sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả bài học lịch sử trên tất cả các mặt kiến thức, thái độ và kĩ năng, góp
phần tích cực vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả bài
học lịch sử trong dạy học lịch sử ở các trường Trung học phổ thông.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lí luận: Góp phần bổ sung lí luận về phát triển năng lực phân tích, tổng hợp
cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường
Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn).
- Về thực tiễn
+ Sưu tầm hệ thống tài liệu cần thiết phục vụ cho việc phát triển năng lực phân
tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn).
+ Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sư phạm để phát triển năng lực phân tích,
tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
ở trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn), nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng
hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông .
Chƣơng 2: Hệ thống kiến thức cần phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học
Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (chương trình
chuẩn)
Chƣơng 3: Phương pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT
(chương trình chuẩn)
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích,
tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông .
1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tư duy
1.1.1.2. Năng lực
1.1.2. Năng lực phân tích, tổng hợp
1.1.2.1. Phân tích
1.1.2.2. Tổng hợp
1.1.3. Bộ môn lịch sử với việc phát triển năng lực học sinh
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.
1.1.4.1. Ý nghĩa về cung cấp kiến thức
1.1.4.2. Ý nghĩa về hình thành thái độ
1.1.4.3. Ý nghĩa phát triển
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học
sinh trong dạy học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông
1.2.1. Mục đích điều tra
1.2.2. Đối tượng điều tra
1.2.3. Nội dung điều tra
1.2.4. Phương pháp điều tra
1.2.5. Xử lí kết quả điều tra và rút ra kết luận về thực trạng vấn đề phát triển năng
lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954
đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn)
Chƣơng 2: Hệ thống kiến thức cần phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông (Chƣơng
trình chuẩn)
2.1. Nội dung các vấn đề cần phát triển tƣ duy học sinh trong dạy học lịch sử ở
trƣờng Trung học phổ thông
2.2. Nội dung cơ bản của chương trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975
2.2.1. Vị trí
2.2.2. Mục tiêu của lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
2.2.3. Nội dung của lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
2.2. Nội dung kiến thức cần khai thác để phát triển năng lực phân tích, tổng
hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở
trƣờng Trung học phổ thông (Chƣơng trình chuẩn)
2.3. Bảng hệ thống các kiến thức có ƣu thế trong việc phát triển năng lực phân
tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến
năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông
Chƣơng 3: Phƣơng pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung
học phổ thông.
3.1. Nguyên tắc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong
dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng THPT
3.1.1. Phải đảm bảo tính Đảng, tính khoa học
3.1.2. Phải đảm bảo mục tiêu, nội dung, chương trình sách giáo khoa
3.1.3. Phải đảm bảo tính vừa sức trong lĩnh hội kiến thức của học sinh
3.1.4. Phải đảm bảo việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
3.1.5. Phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và phát triển
nhân cách cho học sinh
3.2. Biện pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy
học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng THPT
3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
3.2.2. Tạo tình huống có vấn đề để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học
sinh
3.2.3. Sử dụng câu hỏi nhận thức để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho
học sinh
3.2.4. Tổ chức thảo luận nhóm để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học
sinh
3.2.5. Vận dụng linh hoạt, đa dạng các phương pháp dạy học lịch sử để phát triển
năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
3.2.5.1. Kết hợp phương pháp hỏi đáp và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước
3.2.5.2. Kết hợp phương pháp hỏi đáp và sử dụng tài liệu để phát triển năng lực
phân tích, tổng hợp cho học sinh
3.3. Bảng tổng hợp biện pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
3.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm
3.4.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm
3.4.4. Kết quả thực nghiệm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Khái niệm tƣ duy
Khi nói đến khái niệm “tư duy”, các nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều quan
niệm khác nhau:
- Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong giáo trình Tâm lí học đại cương đưa ra định
nghĩa: “Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”.
- Trong giáo trình Tâm lí học do Phạm Minh Hạc chủ biên đã dưa ra khái niệm:
“Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
quan hệ có tính chất quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan
mà ta chưa biết”
- M.N.Sacđacốp – nhà giáo dục học Liên Xô trước đây cho rằng: “Tư duy là sự
nhận thức khái quát hóa và gián tiếp những sự vật và hiện tượng của hiện thực
trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng, trong
những mối quan hệ và liên hệ của chúng; tư duy cũng là sự nhận thức và xây dựng
sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những
tri thức quát hóa đã thu thập được”.
Như vậy, có thể nói rằng tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm
giác và tri giác. Khác với cảm giác và tri giác, tư duy phản ánh những thuộc tính
bên trong, bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy luật của sự vật,
hiện tượng. Quá trình phản ánh này mang tính gián tiếp và khái quát nảy sinh trên
cơ sở hành động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa giới hạn của
nhận thức cảm tính.
Tư duy là một quá trình nhận thức lí tính, phản ánh những thuộc tính bên trong,
bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà
trước đó chúng ta chưa biết. Tư duy phản ánh sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp
và khái quát cao. Chính vì điều này, tư duy có khả năng giúp con người nhận thức
về thế giới một cách sâu sắc, đầy đủ và chính xác. Bởi vậy, phát triển tư duy cho
học sinh là một việc làm rất cần thiết, là một trong những mục đích của hoạt động
dạy học nhằm phát triển trí tuệ cho người học.
Muốn tiến hành tư duy, con người phải sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình tư duy. Chính vì vậy, muốn phát triển tư duy
cho học sinh, giáo viên cần động viên và tạo điều kiện để học sinh trau dồi ngôn
ngữ và rèn luyện khả năng nhận thức cảm tính, trong đó đặc biệt là nâng cao tính
nhạy cảm, khả năng quan sát và ghi nhớ.
+ Năng lực tƣ duy của con người chính là khả năng vận dụng tổng thể các tri thức
đã có để tạo ra những tri thức mới, tạo ra những giải pháp đúng đắn và thích hợp
cho việc giải quyết những vấn đề đang được đặt ra trong thực tiễn. Để tư duy, con
người buộc phải sử dụng bộ máy các khái niệm, phạm trù, các tri thức nằm trong
hệ thống các khái niệm, phạm trù đó.
Trong thời đại ngày nay, khi nhận thức của con người đã đạt đến một trình độ cao
hơn thì năng lực tư duy đóng vai trò cốt yếu. Bỡi lẽ, người ta không ta không chỉ tư
duy để có những khái niệm về thế giới, mà còn sáng tạo nhằm thay đổi thế giới,
làm cho thế giới ngày càng tốt đẹp hơn. Với học sinh Trung học phổ thông nói
riêng, năng lực tư duy đã trở thành một trong những điều kiện cần thiết để đem lại
cho họ một công việc hứa hẹn khi ra trường hay xa hơn nữa là một chỗ đứng vững
chắc trong xã hội. Vì thế, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, học
sinh phải được rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, coi nó như là hành trang để
bước vào đời. Và nhiệm vụ phát triển năng lực tư duy đó là nhiệm vụ của các nhà
hoạch định giáo dục, trực tiếp là các giáo viên.
* Một số năng lực cơ bản (Quá trình thao tác tƣ duy)
Quá trình tư duy là quá trình phát huy năng động chủ quan của con người,là quá
trình con người sử dụng ngôn ngữ hay hình thức (thao tác) tư duy để suy nghĩ, cải
biến những tài liệu cảm tính; là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh,khái quát
hóa… hình thành những khái niệm phản ánh được những thuộc tính, những mối
liên hệ bên trong của sự vật, rồi dựa vào khái niệm ấy để phán đoán, suy lý, rút ra
những kết luận mới về bản chất và xu thế phát triển tất yếu của sự vật, hiện tượng,
tìm ra hình thức, biện pháp thúc đẩy sự vật phát triển. Trong giáo dục học, người ta
thường sử dụng các thao tác tư duy sau:
+ Phân tích – tổng hợp
- Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành những
“bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để nhận
thức đối tượng sâu sắc hơn.
- Tổng hợp là quá trính dùng trí óc để hợp nhất những “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được phân tách thành một chỉnh thể.
Như vậy, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau tạo thành sự thống nhất không tách rời được. Phân tích là cơ sở của tổng hợp,
tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
+ So sánh
- So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng
nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau. Tùy vào mục đích
mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay sự khác nhau. So
sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau
thường dùng trong tổng hợp. Như vậy, so sánh có vai trò rất quan trọng trong việc
nhận thức các sự vật, hiện tượng. I.M. Sêchnop coi so sánh là “kho tàng trí tuệ quý
báu nhất của con người”.
Nhưng không phải mọi học sinh đều biết so sánh, do đó giáo viên cần thường
xuyên hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với thao tác so sánh, từ đó
tìm ra được những điểm tưởng đồng và dị biệt trong từng vấn đề. Đồng thời, so
sánh là thao tác tư duy rất hiệu quả trong việc nhận thức và hình thành khái niệm
về đối tượng một cách vững chắc. So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở
phân tích, tổng hợp như nhà giáo dục người Nga K.D. Usinxki đã viết: “So sánh
là cơ sở của mọi hiểu biết tư duy”.
+ Trừu tƣợng hóa và khái quát hóa
- Trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và chỉ
giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
- Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ nhất
định. Những thuộc tính chung này bao gồm 2 loại: những thuộc tính giống nhau và
những thuộc tính bản chất.
 Trừu tượng hóa và khái quát hóa có mối quan hệ mật thiết, chi phối và bổ sung
cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp nhưng ở mức độ cao
hơn.
+ Phán đoán
- Phán đoán là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối hợp
giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong. Nếu khái
niệm được biểu diễn bằng một từ hay một cụm từ riêng biệt thì phán đoán bao giờ
cũng được biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp.
Tóm lại, trong thao tác tư duy người ta luôn luôn phải chứng minh để khẳng định
hoặc phủ định, phải bác bỏ các luận điểm khác nhau để tiếp cận chân lí. Tuân thủ
các nguyên tắc logic trong phán đoán sẽ tạo ra được hiệu quả cao:
Suy lí: là hình thức suy nghĩ, liên hệ các phán đoán với nhau để tạo ra một phán
đoán mới gọi suy lí. Suy lí chia làm 3 loại:
Loại suy: là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác. Loại
suy cho ta những dự đoán chính xác sự phụ thuộc và sự hiểu biết về hai đối tượng.
Khi đã nắm vững những thuộc tính cơ bản của đối tượng thì loại suy sẽ chính xác.
Suy lí quy nạp: Suy lí từ riêng biệt đến phổ biến. Từ những hoạt động tới các quy
luật. Do đó, trong quá trình tư duy, sự suy nghĩ theo quy nạp chuyển từ việc nhận
thức các việc riêng lẻ đến nhận thức cái chung.
Suy lí diễn dịch: là cách suy nghĩ đi từ cái chung, định luật, quy tắc khái niệm
chung đến những sự vật riêng lẻ. Quá trình suy lí diễn dịch có thể diễn ra tổng quát
đến ít tổng quát hơn, từ phán đoán có tính chất tổng quát này đến phán đoán có tính
chất tổng quát khác.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan, hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó, là phẩm chất tâm sinh lí và trình
độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với
chất lượng cao” [1;tr 186]
- Theo Phạm Minh Hạc: “Năng lực là tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lí của
mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động đó diễn ra có kết quả” [3;tr334]
- Theo Thái Duy Tuyên cho rằng: “Năng lực là những đặc điểm tâm lí của nhân
cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định”
[2;tr126]
- Trong Tiếng Anh, năng lực hiểu theo nghĩa của từ “compentence” (năng lực
hành động) là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể/
liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và
sự sẵn sàng hành động.
- Các nhà phương pháp dạy học LS Liên Xô (trước đây) khẳng định: “Năng lực là
những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm các giá trị và thiên
hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục” [3;tr143]
- Theo chương trình giáo dục Québec (Chương trình GDTH Québec – Bộ giáo dục
Canada 2004) thì: “Năng lực là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa
trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao
gồm tất cả những gì học được từ phía nhà trường cũng như những kinh nghiệm của
HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn những nguồn lực bên
ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy, cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn
thông tin khác”.
- Nói đến năng lực, các nhà tâm lí học cũng phân biệt rõ ràng khả năng, kĩ năng và
năng lực. “Khả năng” là nói đến những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, khí chất, ý chí…
của con người, cho phép họ thực hiện được một hành động nào đó. Năng lực phát
triển trên nền tảng của khả năng. Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Tri thức và kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết
nhưng không phải là tất cả để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Có năng lực
sẽ góp phần làm cho quá trình tiếp thu tri thức và rèn luyện kĩ năng diễn ra nhanh
chóng và thuận lợi hơn. Các yếu tố thành phần của năng lực là: kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo và trạng thái tâm lí (hứng thú, tính kiên trì…) của chủ thể.
Như vậy, năng lực là một thuộc tính phức hợp, là điểm hội tụ của những tri thức, kĩ
năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động, trách nhiệm đạo đức, ý chí… về một
lĩnh vực nhất định. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động (hoạt
động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực). Nếu không tổ chức hoạt động
và con người không “lăn mình” vào hoạt động thì năng lực không thể bộc lộ và
phát triển.
Vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh là một trong
những vấn đề cơ bản của chiến lược nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của
Đảng ta. Trong đó, năng lực được hiểu là sự tổng hợp những thuộc tính cá nhân
con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động đạt được những kết quả cao.
Năng lực cũng là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của khả năng con người phù hợp
với một hoạt động nhất định, đảm bảo cho những hoạt động đó có kết quả. Có hai
loại năng lực cơ bản là: năng lực chung và năng lực riêng biệt.
- Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau,
đây là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả.
- Năng lực riêng biệt: Là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩm riêng biệt
có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực, hoạt động chuyên
biệt với kết quả cao. Hai loại năng lực chung và riêng luôn bổ sung, hỗ trợ cho
nhau.
Có thể nói rằng, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo không đồng nhất với năng lực nhưng có
mối quan hệ mật thiết với năng lực. Năng lực góp phần làm cho sự tiếp thu tri thức,
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo một cách tốt hơn. Năng lực mỗi người dựa trên cơ sở tư
chất nhưng mặt khác, điều chủ yếu là năng lực được hình thành, rèn luyện và phát
triển trong những hoạt động tích cực của con người dưới tác động của rèn luyện
dạy học và giáo dục.
Chúng ta biết rằng năng lực là khả năng hành động có hiệu quả bằng sự cố gắng
dựa trên nhiều nguồn lực và có mối quan hệ chặt chẽ với kĩ năng, kĩ xảo. Là cơ sở
để hoạt động nhận thức diễn ra đồng nhất, nhờ có năng lực mà học sinh tiếp thu tri
thức nhanh chóng, hiệu quả.
Các nhà giáo dục trên thế giới cũng đề cao việc hình thành năng lực giúp con
người chúng ta có thể sống tốt, có trách nhiệm với bản thân với cộng đồng, có khả
năng thích ứng với xã hội phát triển như ngày nay. Trong đó các năng lực chìa
khóa được chú ý hình thành cho học sinh.
- Năng lực sáng tạo, có khả năng thích ứng với những sự thay đổi.
- Năng lực hợp tác, có khả năng phối hợp hành động trong học tập và đời sống.
- Năng lực tự khẳng định mình, tự lập trong cuộc sống và học tập suốt đời.
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng và phẩm
chất đã được hình thành trong học tập, rèn luyện giao tiếp.
Trong quá trình nghiên cứu, Bộ GD – ĐT đã đưa ra 8 năng lực chung – Năng lực
cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội,
trong tài liệu: “Một số vấn đề đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông”
tháng 5/2015 đã được xác định những năng lực chung mà các bộ môn phải góp
phần hình thành và phát triển cho học sinh. Đó là:
- Năng lực tự học
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực thể chất
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tính toán
- Năng lực công nghệ thông tin
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo
Trên cơ sở tham chiếu các NL chung cần hình thành cho HS trong quá trình dạy
học LS, ở cấp THPT giáo viên cần chú trọng hình thành và phát triển cho HS bảy
năng lực riêng cụ thể sau:
- Một là, NL tái hiện sự kiện, hiện tượng,nhân vật lịch sử bao gồm hoạt động tri
giác tài liệu, đồ dùng trực quan (xử lí thông tin); hình dung, tưởng tượng lại sự
kiện để có biểu tượng LS; nhớ (ghi nhớ, giữ lại, nhớ lại) những gì đã tri giác được.
- Hai là, NL thực hành bộ môn LS bao gồm những hoạt động giúp HS rèn luyện
các kỹ năng sử dụng bản đồ, bảng biểu…; khả năng vận dụng kiến thức cũ để hiểu
kiến thức mới và hành động trong cuộc sống (vận dụng kiến thức LS vào cuộc
sống).
- Ba là, NL xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện, hiện tượng LS bao gồm NL phát hiện mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện
tượng LS với hoàn cảnh LS, với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong và ngoài
nước; những tác động tích cực hoặc tiêu cực của tình hình thế giới đối với Việt
Nam, trên cơ sở đó lý giải nguồn gốc, bản chất của mối quan hệ tác động qua lại
giữa các sự kiện, hiện tượng LS.
- Bốn là, NL so sánh, phân tích, phản ánh, khái quát hóa là khả năng vận dụng các
thao tác của tư duy để so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì LS, phân tích
một nhân vật hay một sự kiện LS, phản biện các nhận định, đánh giá khái quát một
giai đoạn hay một thời kì LS… Từ đó thấy được tác động, ảnh hưởng của nó đối
với sự phát triển của LS.
- Năm là, NL nhận xét đánh giá rút ra bài học LS từ những sự kiện, hiện tượng,
nhân vật LS bao gồm việc tìm ra ý nghĩa, rút ra bài học kinh nghiệm của các sự
kiện, hiện tượng LS, đánh giá những đóng góp, mặt tiến bộ hay phản động của
nhân vật LS, vai trò của quần chúng, tác dụng của những cải tiến trong lao động
sản xuất.
- Sáu là, NL vận dụng, liên hệ kiến thức LS đã học để giải quyết những vấn đề
thực tiễn đặt ra bao gồm khả năng vận dụng kiến thức LS và liên hệ với thực tiễn
để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hiện nay: ô nhiễm môi trường, xung
đột trên thế giới, tranh chấp biên giới, biển đảo, xu thế toàn cầu hóa…
- Bảy là, NL sử dụng ngôn ngữ LS thể hiện chính kiến của mình về vấn đề LS bao
gồm khả năng sử dụng ngôn ngữ để trình bày, lập luận các vấn đề LS qua đó thể
hiện được chính kiến của mình về các vấn đề đó; khả năng lập luận khẳng định
hoặc phủ định của các nhận định, nhận xét về một sự kiện, hiện tượng hay vấn đề
lịch sử.
Trên cơ sở những năng lực đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học lịch
sử nói riêng chúng ta cần hình thành năng lực tư duy cho học sinh. Đây cũng là
năng lực cơ bản mà giáo dục lịch sử ở trường phổ thông cần hướng đến để phát
triển năng lực cho người học.
Nói đến năng lực tư duy của học sinh tức là nói đến khả năng tư duy (ghi nhớ,
phân tích, tổng hợp vấn đề). Phải làm sao phát triển ở học sinh năng lực tư duy độc
lập, phải phát huy được tính tích cực tư giác, chủ động, sáng tạo, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp, từng môn học. Nghĩa là phải hình thành cho học sinh cơ sở
khoa học một cách tự giác, tự lực, tích cực, sáng tạo cho học sinh thực hiện nhiệm
vụ học tập một cách hiệu quả. Năng lực tư duy là cơ sở của sự thông minh và sang
tạo. Do vậy, giáo viên cần chỉ đạo tốt việc dạy học, rèn luyện cho học sinh những
kĩ năng trí tuệ giúp phát triển ở học sinh năng lực nhận thức ngay khi nghiên cứu
nội dung bài học.
Do vậy, khi tiến hành phát triển năng lực cho học sinh cần giúp các em nhận thức
từ đơn giản đến phức tạp, thiết lập mối liên hệ trực tiếp giữa nhận thức con người
và thế giới bên ngoài.
1.1.2. Năng lực phân tích – tổng hợp
1.1.2.1. Phân tích
- Theo P.A. Ruđích cho rằng: “Phân tích là quá trình phân chia trong ý nghĩ một
vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp nào đó ra các bộ phận thành phần của nó”.
- Theo Đinh Quang Báo: “Phân tích là sự phân chia trong tư duy cái toàn bộ
thành các yếu tố riêng lẻ, xác định vị trí, vai trò, chức năng của các yếu tố riêng lẻ
trong cái toàn bộ các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện
tượng đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể hay
bộ phận nhằm tìm kiếm bản chất của chúng”.
- Trong dạy học, cần quan tâm nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng phân tích cho
người học. Mỗi môn học trong chương trình đào tạo cần thiết kế các hoạt động
giúp rèn luyện kĩ năng phân tích ở các mức độ khác nhau. Nhưng mục đích chủ
yếu của việc rèn luyện kĩ năng phân tích là hình thành ở người học thói quen tìm
hiểu sự vật, hiện tượng có chiều sâu, nắm được các yếu tố bản chất của đối tượng,
nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng phân tích cần phải xác định được những nội dung
sau:
+ Xác định các yếu tố thành đối tượng
+ Nhận biết được mối liên hệ giữa các yếu tố đó
+ Xác định được yếu tố trung tâm
+ Xác định được điều kiện, môi trường hoạt động của sự vật, hiện tượng.
Sau khi đã tìm hiểu được những nội dung trên, chúng ta dễ dàng xác định được
tính chất, mâu thuẩn nội tại, động lực phát triển của đối tượng nghiên cứu.
1.1.2.2. Tổng hợp
- Theo P.A.Ruđích cho rằng: “Tổng hợp là quá trình hợp nhất trong ý nghĩa một
vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp từ những yếu tố thành phần của nó khi chúng
đã được nhận thức trong quá trình phân tích”.
- Theo Đinh Quang Báo: “Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố, các
thành phần của sự vật hay hiện tượng trong một chỉnh thể. Trong thực tế, mọi sự
vật, hiện tượng đều tồn tai đồng thời các yếu tố cũng như các mặt khác nhau, tác
động lẫn nhau. Để nhận thức đầy đủ sự vật, hiện tượng. con người thường bắt đầu
xem xét một tổng thể toàn vẹn, nghĩa là tổng hợp sơ bộ, sau đó mới phân tích từng
yếu tố, cuối cùng tổng hợp cao hơn, đầy đủ hơn”.
Trong quá trình dạy học, việc rèn luyện kĩ năng tổng hợp nhằm giúp cho học sinh
biết sắp xếp những yếu tố, những quá trình riêng lẻ, đa dạng trong khi nghiên cứu
đối tượng thành những quá trình hoàn chỉnh, thống nhất.
Tóm lại, phân tích là phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành những
yếu tố hợp thành các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng
đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận.
Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố, các thành phần của một sự vật hay
hiện tượng thành một chỉnh thể.
Như vậy, phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy, thống nhất có
sự liên hệ mật thiết với nhau. Phân tích là cơ sở của tổng hợp được tiến hành theo
hướng dẫn dẫn đến sự tổng hợp. Sự tổng hợp diễn ra trên cơ sở sự phân tích. Phân
tích và tổng hợp nhiều khi xen kẽ nhau. Tổng hợp sơ bộ ban đầu cho ta ấn tượng
chung về đối tượng, nhờ đó mà xác định được phương hướng phân tích cho đối
tượng. Từ sự phân tích đối tượng sẽ giúp ta có một nhận thức đầy đủ hơn về đối
tượng, phân tích càng sâu thì sự tổng hợp cuối cùng càng cao, càng đầy đủ. Phân
tích càng sâu bao nhiêu thì sự tổng hợp càng đầy đủ bấy nhiêu, tri thức, sự vật,
hiện tượng càng phong phú bấy nhiêu. Sự tổng hợp hoàn chỉnh sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng của sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậy, nhận thức ngày càng tiến sâu
vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
* Cấu trúc phân tích – tổng hợp
Bƣớc 1: Xác định được đối tượng, hiện tượng cần phân tích, tổng hợp là gì?
Bƣớc 2: Diễn đạt mục đích cần phân tích, tổng hợp là gì?
Bƣớc 3: Tách ra các dấu hiệu, các đặc điểm, các yếu tố, các bộ phận của đối
tượng, hiện tượng cần phân tích, tổng hợp theo một trật tự logic nhất định để tiến
hành phân tích.
Bƣớc 4: Tổng hợp lại tất cả những dấu hiệu, các đặc điểm, các yếu tố, các bộ phận
của đối tượng, hiện tượng theo đúng logic đã phân tích.
Bƣớc 5: Lựa chọn, sử dụng hình thức diễn đạt phù hợp để diễn tả có kết quả
Bƣớc 6: Rút ra kết luận, nhận xét về sự phân tích trước đó.
1.1.3. Bộ môn lịch sử với việc phát triển năng lực học sinh
Trong giáo dục thế hệ trẻ, lịch sử có vai trò quan trọng bởi vì tri thức lịch sử là một
yếu tố của nền văn hóa chung của loài người và không thể coi việc giáo dục con
người đã hoàn thành đầy đủ nếu không trang bị cho học sinh những hiểu biết cần
thiết về lịch sử.
Trong thế giới ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và xu thế
quốc tế hóa, toàn cầu hóa, việc giáo dục cần chú ý rèn luyện cho học sinh bốn điều
cơ bản mà UNESCO gọi là “4 trụ cột của giáo dục”. Đó là: “học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để khẳng định mình” . Đây là nguyên tắc chung
được nêu cho các dân tộc, các môn học nhưng việc vận dụng phải tiến hành trên cơ
sở khoa học, quan điểm tư tưởng của mỗi dân tộc, mỗi môn học. Bộ môn lịch sử có
thể và cần thiết góp phần vào thực hiện nhiệm vụ phát triển theo phương hướng
trên, với việc quán triệt quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Bộ môn lịch sử trước đây được xem là môn học rất khô khan, vì thế không thu hút
được học sinh tham gia tích cực vào quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Mặc khác, không ít ý kiến cho rằng lịch sử là một môn phụ nên ít đầu tư công sức,
ít huy động học sinh tham gia tích cựcvào bài học dẫn đến kết quả bộ môn giảm sút
nghiêm trọng. Cuộc sống sẽ ra sao nếu không có lịch sử, “chính lịch sử là bằng
chứng hiển nhiên về sự toàn thắng của công cuộc xây dựng sáng tạo đối với sự tàn
phá, chiến thắng của hòa bình đối với chiến tranh, sự gần gũi hiểu biết của các
dân tộc về văn hóa và các mặt khác, khắc phục tình trạng biệt lập”.
Nguyên nhân đưa đến tình trạng này là “quan niệm không đúng về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ bộ môn lịch sử trong đào tạo thế hệ trẻ, tác động mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường đến giáo dục, những thiếu sót trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, sự nổ lực của bản thân giáo viên trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tư tưởng. Một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu đó là sự lạc hậu,
bảo thủ về phương pháp dạy học lịch sử”.
Trong thực tế, môn lịch sử không phải là môn học khô khan, khó học. Bởi vì nếu
có phương pháp dạy học phù hợp thì sẽ rất dễ gây hứng thú trong quá trình dạy và
học. Như vậy, sự lạc hậu về phương pháp dạy học là một trong những nguyên nhân
cản trở việc nâng cao chất lượng và hiệu quả bộ môn. Do đó, đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của các trường phổ thông nói chung và của người giáo viên dạy sử nói riêng.
Trong quá trình hoạt động nhận thức, đối với học sinh, tài liệu học tập được phản
ánh vào bộ não của các em, từ đó được bộ não chế biến, hòa vào kinh nghiệm đã
có của bộ não, sau đó được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vào các tình
huống khác nhau cải tạo hiện thực và bản thân mình. Tự nhận thức trên, ta thấy
lịch sử là bộ môn có thể phát triển năng lực cho học sinh.
Bộ môn lịch sử có thể chứng minh những sự kiện cụ thể, về việc con người có khả
năng nhận thức tự nhiên, xã hội, bản thân mình và biết vận dụng những tri thức thu
nhận được vào giáo dục thế hệ trẻ vào đấu tranh xã hội và tự nhiên. Vì vậy, bản
thân quá trình phát triển của xã hội loài người là quá trình phát triển của mình, con
người nảy sinh nhu cầu nhận thức về chính mình và về tổ chức xã hội của mình
bên cạnh sự nhận thức về chính mình và về tổ chức xã hội của mình bên cạnh sự
nhận thức về tự nhiên để hành động cho sự phát triển của xã hội.
Bản thân lịch sử nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng là nguồn cảm hứng, là sự
kích thích say mê học tập của học sinh vì ở đó không chỉ có sự kích thích, khêu gợi
mà còn có sự sáng tạo, đi từ chỗ biết sử đến hiểu sử. Tuy nhiên, không phải dạy
học như thế nào cũng gây được hứng thú hoc tập, phát triển năng lực cho học sinh.
Bởi vì giáo dục lịch sử là công việc sáng tạo, không phải cứ biết sử là dạy được sử,
phải có nội dung dạy học chính xác, khoa học, phải có phương pháp dạy học đúng
đắn, nắm bắt được các thành tựu để giúp học sinh biết học sử, có năng lực tư duy
phê phán, phân tích, tổng hợp những sự kiện trong quá khứ và hiện tại để rút ra bài
học chỉ đạo hiện tại và tương lai.
Các nhà giáo dục lịch sử nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều quan niệm
đúng và cố gắng thực hiện việc phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình
học tập; hướng dẫn học sinh nhận thức từ hiện vật, các bằng chứng khoa học về
quá khứ để nhận biết chính xác và hiểu sâu sắc hơn những sự kiện đã xảy ra. Điều
này góp phần khắc phục các thiếu sót thường gặp trong dạy học lịch sử như “hiện
đại hóa” lịch sử, công thức, rập khuôn, máy móc… Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
đã từng nói: “Lịch sử đâu có phải là một chuỗi sự kiện để người viết sử ghi lại, và
người học sử lại học thuộc lòng”. Lịch sử đâu phải như vậy, nhất là lịch sử nước
ta… Dạy sử cũng như dạy bất cứ môn nào đòi hỏi người giáo viên phải khêu gợi trí
thông minh chứ không phải là bắt buộc cái trí nhớ làm việc một cách máy móc, bắt
nó ghi chép rồi tả lại. Tại sao ngay từ ở nhà trường ta phải bắt buộc học sinh giúp
trí thông minh, sự suy nghĩ để hiểu biết ra và nhờ đó đến lúc vào đời mới phát huy
được tài năng. Muốn học sinh ra trường phát huy được tài năng, tin tưởng vào sức
mạnh của mình, thấy mình là con người, con người có khả năng sáng tạo thì ở nhà
trường làm thế nào để tạo cơ sở, tạo phương pháp cho học sinh và rèn luyện cho họ
cách suy nghĩ, suy nghĩ một cách thông minh. Và quan trọng là khi nghe xong
người ta muốn tìm hiểu thêm.
Có thể khẳng định rằng, việc phát triển năng lực tư duy nói chung và phát triển
năng lực phân tích, tổng hợp nói riêng trong dạy học lịch sử là rất quan trọng và
cần thiết bởi lịch sử không chỉ giúp các em biết mà còn hiểu sử, bởi “lịch sử là cô
giáo của cuộc sống”. Chất lượng bộ môn lịch sử được nâng cao phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy học, tránh nhồi nhét, áp
đặt theo phương pháp dạy học truyền thống nhằm phát huy năng lực cho học sinh.
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT
1.1.4.1. Ý nghĩa về cung cấp kiến thức
- Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học Lich sử trước
hết giúp các em nắm vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào việc giải quyết
các câu hỏi, bài tập nhận thức. Qua đó, mà kiến thức học sinh thu nhận được trở
nên vững chắc và sinh động hơn để hiểu đúng bản chất sự kiện, quá trình lịch sử.
Học sinh thực sự lĩnh hội tri thức khi tư duy của học sinh được phát triển nhờ sự
hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử
cụ thể và rút ra được kết luận cần thiết.
- Tư duy ngày càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội kiến thức một cách
nhanh chóng, sâu sắc và khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt hơn, hiệu quả hơn.
Như vậy, sự phát triển tư duy của học sinh được diễn ra trong quá trình tiếp thu và
vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra những kĩ năng và thói quen làm
việc có suy nghĩ, có phương pháp, chuẩn bị lâu dài cho học sinh hoạt động sáng tạo
sau này.
1.1.4.2. Ý nghĩa về hình thành thái độ
Trong quá trình dạy học Lịch sử cần rèn luyện cho học sinh trở thành những người
có tư duy độc lập, tự lập, chủ động, tích cực trong suy nghĩ và hành động thông
qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ
thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để
giải quyết các vấn đề đã đưa ra. Nhờ vậy, giúp học sinh không chỉ nắm vững các
sự kiện lịch sử mà còn biết cách phân tích, tổng hợp để biết được bản chất sự kiện.
Học sinh tham gia vào vấn đề này một cách tích cực sẽ nắm được kiến thức một
cách có hệ thống. Đồng thời, các thao tác tư duy được rèn luyện, học sinh sẽ vận
dụng những kiến thức đã được học một cách thông minh và sáng tạo vào việc tiếp
nhận kiến thức mới và hành động đúng đắn trong cuộc sống.
Môn Lịch sử có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ
những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với
những thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên, xác định nhiệm vụ mình cần
tiến hành trong cuộc sống hiện tại. Trên cơ sở thực hiện chức năng giáo dưỡng,
phát triển năng lực phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử góp phần chuẩn bị
cho các em khả năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Nhà giáo dục học nổi tiếng V.Ôkôn đã khẳng định: “Tính độc lập trong
tư duy và hoạt động của học sinh là biểu hiện quan trọng của tính tích cực của các
em. Nó góp phần rất lớn vào sự phát triển ý chí. Hành động độc lập và tư duy độc
lập đòi hỏi những cố gắng lớn và phải khắc phục các khó khăn, do đó đồng thời
chúng rèn luyện cho các em tính kiên trì, nhẫn nại trong việc khắc phục các khó
khăn và hoàn thành công việc từ đầu đến cuối. Tính độc lập cũng tạo điều kiện
thuận lợi làm phát triển ở học sinh lòng dũng cảm trong việc tìm ra và bảo vệ quan
điểm riêng của mình về thế giới, vì rằng điều này không phải ai ép buộc, mà được
hình thành do những cố gắng riêng của mình mà có”.
Với ý nghĩa đó, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học
lịch sử đòi hỏi học sinh phải khắc phục khó khăn, vận dụng kiến thức và kinh
nghiệm của mình để nhận thức và giải quyết vấn đề. Thông qua kiểu dạy học này,
ý chí và hành động của các em có điều kiện phát triển. Bởi vì hoạt động trí tuệ gắn
liền một cách hữu cơ với lĩnh vực cảm xúc của hoạt động tâm lí, gây nên sự rung
cảm cá nhân ở học sinh, tạo ra tính tích cực trong học tập lịch sử.
1.1.4.3. Ý nghĩa phát triển
Ngoài ý nghĩa cung cấp kiến thức và hình thành thái độ, phát triển năng lực phân
tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử sẽ giúp tái hiện ở học sinh quá khứ của hiện
thực lịch sử một cách sinh động, sáng tạo và vận dụng kiến thức thực tiễn vào cuộc
sống. Nó mở ra một khả năng phát triển rộng lớn trong lĩnh lực phát triển tư duy
học sinh, tác động đến tâm lí của các em, để lại dấu ấn đặc biệt đối với việc lĩnh
hội kiến thức và phát triển năng lực. Nó cũng có ý nghĩa trong việc kích thích
mạnh mẽ hoạt động trí óc, dạy cho học sinh cách lập luận, phân tích, tổng hợp
những sự kiện, hiện tượng của đời sống xã hội đã diễn ra trong lịch sử, khêu gợi óc
tò mò khoa học ở các em. Thông qua kiểu dạy học này sẽ tạo được sự lĩnh hội tri
thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, bảo đảm cho học sinh lĩnh hội tri
thức một cách vững bền.
Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp góp phần rèn luyện tính tích cực, độc lập,
sáng tạo trong hoạt động học tập và nghiên cứu, phát triển các kĩ năng và thói quen
tổ chức lao động hợp lý, biết phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề trong
thực tiễn cuộc sống.
Tóm lại, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử
có ý nghĩa rất quan trọng, biến đổi học sinh từ chỗ là những đối tượng của những
tác động học tập, giáo dục trở thành chủ thể của giáo dục, hình thành động cơ, ham
muốn nhận thức, góp phần vào việc thức tỉnh hứng thú, mở rộng tầm nhận thức,
hình thành tư duy logic, độc lập, sáng tạo và qua đó, phát triển niềm tin của học
sinh vào khả năng của bản thân, bồi dưỡng một cách có hiệu quả các phẩm chất
cần thiết của người lao động mới theo yêu cầu phát triển của đất nước. Chính vì
vậy, Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy – học, bảo đảm
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học,
phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Trong việc đổi mới và cải tiến phương pháp dạy học, việc phát triển năng lực cho
học sinh có ý nghĩa quan trọng. Điều quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy
học là phải tạo được một sự chuyển hóa bên trong của bản thân người học, phải
biết hoạt động học tập của học sinh thực sự là hoạt động tìm hiểu sáng tạo, thông
qua sự hướng dẫn và tổ chức của thầy.
Trong học tập nói chung và học tập lịch sử nói riêng cần phát triển năng lực cho
học sinh, giúp học sinh không chỉ biết sử mà còn hiểu sử như Hồ Chí Minh đã
khẳng định trong hai câu thơ mở đầu quyển Lịch sử nước ta (1941)
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Việc nhận thức đầy đủ nguyên lý dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh trong dạy học lịch sử là hết sức cần thiết, trong quá trình đi tìm các giải pháp
cụ thể cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học lịch sử. Tuy
nhiên những giải pháp, những biện pháp cải tiến việc dạy học cần được xem xét
trên cơ sở đặc điểm của từng đối tượng, từng đơn vị kiến thức cụ thể để giải quyết
thì mới có thể đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.
1.3. Thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát về thực tiễn dạy học
lịch sử theo hướng phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh ở một số
trường Trung học phổ thông thành phố Huế. Đối với giáo viên là về phương pháp
giảng dạy và đối với học sinh là về nhận thức kết quả bài học để từ đó đưa ra một
số biện pháp nhằm phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy
học lịch sử.
- Về phía giáo viên: Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi để tìm hiểu về quan niệm của
ho về việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch
sử, sự quan tâm của nhóm (tổ) chuyên môn và những khó khăn của họ khi tiến
hành phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 nói riêng và dạy học lịch sử nói chung.
- Về phía học sinh: Chúng tôi đưa ra một phiếu điều tra về trình độ nhận thức khi
tiến hành thực nghiệm sư phạm và một phiếu điều tra về tình hình học tập bộ môn,
về việc giáo viên có quan tâm đến các biện pháp để phát triển năng lực phân tích,
tổng hợp cho học sinh hay không.
Sau khi điều tra, tập hợp, phân tích, xử lí kết quả theo phương pháp thống kê toán
học chúng tôi đưa ra được một số kết luận như sau:
Một là, đại đa số giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng của việc phát triển năng
lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử, song chưa áp dụng có
hiệu quả trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, chưa có sự dồng bộ trong
toàn bộ chương trình, chỉ dừng lại ở các tiết dự giờ, thao giảng. Do vậy, chưa phát
huy được tính tích cực học tập của học sinh. Bản thân bộ môn lịch sử thực sự là rất
hấp dẫn, sinh động với nhiều sự kiện, biến cố chi phối sự phát triển của lịch sử dân
tộc đầy kịch tính, là “cô giáo cuộc sống”, song do phương pháp truyền thụ của thầy
và phương pháp học của trò chưa đáp ứng được yêu cầu bộ môn, sự đồng bộ giữa
đổi mới phương pháp dạy của thầy và đổi mới phương pháp học của trò vẫn còn là
lực cản trong nâng cao chất lượng bộ môn.
Hai là, mặc dù nhiều giáo viên đã rất cải tiến phương pháp dạy học sử dụng các
phương pháp dạy học hiện đại, tìm tòi nghiên cưu các tài liệu tham khảo, cập nhật
thông tin bổ sung bài giảng, nhưng môn Lịch sử trong tiềm thức của xã hội vẫn là
môn “phụ” nên sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, tư tưởng chỉ đạo còn xem
nhẹ, cùng với phương pháp thụ động của học sinh chưa đầu tư thời gian đúng mức.
Do vậy, chất lượng dạy học lịch sử hiện nay vẫn chưa cao. Để khắc phục tình trạng
đó, cần phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy của Thầy và phương pháp học của
trò, đổi mới không chỉ dừng lại ở lí luận mà phải được thực hiện trong thực tiễn
giảng dạy, trong quá trình đó tiếp tục đúc rút kinh nghiệm để bổ sung lí luận.
Ba là, việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch
sử ở trường trung học phổ thông phải tiến hành đồng bộ, nắm vững lí luận, tuân
thủ nguyên thủ, tiến hành các biện pháp linh hoạt động. Trong đó người thầy đóng
vai trò là người tổ chức, điều khiển học sinh tiếp nhận tri thức, còn học sinh tích
cực chủ động lĩnh hội kiến thức. Nội dung bài giảng không dàn trải theo chi tiết, sự
kiện mà phải đi sâu vào bản chất của các sự kiện, hiện tượng, tìm mối liên hệ giữa
các sự kiện hiện tượng, mối quan hệ giữa lịch sử Việt Nam và thế giới, để học sinh
không những “nhớ” mà còn “hiểu”lịch sử, trên cơ sở đó rút bài học kinh nghiệm
cho hiện tại và hành động đúng cho tương lai.
Bốn là, để thực hiện có hiệu quả việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho
học sinh trong dạy học lịch sử cần phải giúp cho giáo viên nắm vững lý luận cơ
bản, thường xuyên thay đổi, thảo luận tổ (nhóm) chuyên môn để rút kinh nghiệm,
nhân rộng những phương pháp hiệu quả. Đối với học sinh cần khắc phục cách học
thụ động, máy móc, giữa các lớp cần tổ chức trao dổi kinh nghiệm học tập bộ môn
để phát triển tư duy độc lập, sáng tạo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của bộ
môn và xã hội. Ngoài những kiến thức sách giáo khoa, bài giảng của thầy trên lớp,
cần tiếp cận các tài liệu tham khảo các kiến thức liên quan, tích hợp các bộ môn
khoa học xã hội để nắm chắc được bản chất sự kiện, kiến thức được lưu giữ lâu
hơn trong “bộ nhớ” của mình.
Năm là, cần đổi mới đồng bộ giữa phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra
đánh giá, nội dung kiểm tra chú trọng ở mức độ thông hiểu và vận dụng, tăng
cường các câu hỏi và bài tập nhận thức để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp
cho học sinh.
* Tiểu kết chƣơng I:
Nói tóm lại, quá trình nhận thức của học sinh trong học tập lịch sử diễn ra theo một
trình tự, tuân thủ các nguyên tắc của con đường biện chứng của việc nhận thức mà
Lênin đã nêu – Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn. Quy luật của việc nhận thức được thể hiện một cách cụ thể
trong dạy học lịch sử theo đặc trưng của khoa học lịch sử và nhận thức lịch sử với
những kĩ năng cần thiết, phù hợp với nội dung, chức năng, đặc trưng của bộ môn.
Sự phát triển năng lực phân tích, tổng hợp của học sinh được diễn ra trong quá
trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và
thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp chuẩn bị lâu dài cho học sinh hoạt
động sáng tạo sau này. Do đó, trong hoạt động giảng dạy lịch sử cần rèn luyện cho
học sinh trở thành những người có tư duy độc lập, chủ động, tích cực trong suy
nghĩ và hành động qua các khâu của quá trình dạy học.
Trên cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn đối với đổi mới dạy học lịch sử ở trường
Trung học phổ thông, thì việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
nói riêng là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
Chƣơng 2: HỆ THỐNG KIẾN THỨC CẦN PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
2.1. Nội dung các vấn đề phát triển tƣ duy học sinh trong dạyhọc lịch sử ở
trƣờng Trung học phổ thông.
Quan điểm lịch sử: Muốn nhận thức bất kì một sự kiện nào cũng phải nhân thức
trong quá trình phát sinh, phát triển và thay đổi có liên quan đến điều kiện cụ thể
của nó. Đó là nguyên tắc của tư duy khoa học, xem xét mọi hiện tượng như những
cái đang phát triển, theo quy luật khách quan. Để hình thành và phát triển quan
điểm lịch sử, khi dạy học lịch sử chúng ta lưu ý học sinh nắm vững các giai đoạn,
các thời kì lịch sử cụ thể của sự phát triển chung của xã hội loài người. Mặt khác,
qua các khóa trình lịch sử cần làm cho học sinh thấy rõ tính kế thừa trong sự phát
triển. Từ đó, làm cho học sinh thấy được sự thống nhất, tính chất tiến bộ, sự phát
triển đi lên, hợp quy luật, sự đa dạng, đầy mâu thuẩn của lịch sử.
Chân lý bao giờ cũng cụ thể: Trong học tập lịch sử học sinh chưa hiểu sâu sắc,
chưa giải thích rõ ràng vì sao một chế độ xã hội, một nhân vật lịch sử có lúc tiến
bộ, có khi lạc hậu, phản động, bị đào thải, suy vong, nhường chỗ cho một nhân vật,
một chế độ xã hội khác. Để hiểu rõ điều này, giáo viên hướng dẫn học sinh nắm
vững điều kiện cụ thể, phân tích điều kiện lịch sử cụ thể ảnh hưởng đến hoạt động
của nhân vật, đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cách xem xét như vậy hình
thành cho học sinh nguyên lí khoa học về “chân lí bao giờ cũng cụ thể”, tránh được
việc “hiện đại hóa” lịch sử, gán ghép một cách chủ quan, phiến diện lịch sử. Hiểu
rõ sự kiện cụ thể mới có thể đánh giá đúng một sự kiện, chế độ xã hội trong quá
trình phát triển của nó. Nguyên lí này được vân dụng vào dạy học lịch sử, giúp học
sinh hiểu khi nào điều kiện lịch sử thay đổi thì tính chất của sự kiện nảy sinh cũng
phản ánh thay đổi ấy.
Sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều thông qua sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. Từ việc nắm vững nguyên lí trên, giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu nguồn gốc và nguyên nhân phát sinh, bùng nổ của các sự kiện, hiện
tượng lịch sử như là các sự kiện lớn, các cuộc cách mạng, chiến tranh… Việc tìm
hiểu nguồn gốc, nguyên nhân, thông qua phân tích các mâu thuẩn xã hội tiến hành
một cách cụ thể, chứ không rơi vào công thức. Điều quan trọng là dẫn dắt học sinh
đi đến kết luận rằng thông qua đấu tranh giữa các mặt đối lập, các mâu thuẩn trong
xã hội lịch sử loài người luôn luôn thay đổi và phát triển theo hướng đi lên.
Tìm mối liên hệ nhân quả, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện lịch sử: Lịch sử
phát triển liên tục, không gián đoạn qua các thời kì khác nhau. Sự phân chia thành
các giai đoạn, các thời kì lịch sử phản ánh đúng hiện thực quá khứ, giúp chúng ta
nghiên cứu và nhận thức lịch sử một cách cụ thể. Ở mỗi giai đoạn phát triển khác
nhau, lịch sử mỗi quốc gia, dân tộc có những nét riêng, đặc thù. Giữa các hiện
tượng lịch sử trong một nước, giữa dân tộc và thế giới bao giờ cũng có mối liên hệ
nhân quả, phụ thuộc lẫn nhau. Qua các khóa trình lịch sử phổthông, giáo viên
hướng dẫn học sinh nắm các sự kiện có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một
hệ thống, nhận biết quy luật phát triển của lịch sử.
Nắm vững mối liên hệ nhân quả và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện lịch sử
đơn giản, dựa trên cơ sở tài liệu, sự kiện cụ thể, phù hợp với trình độ học sinh, tiến
lên nhận thức những hiện tượng phức tạp hơn, những vấn đề lí thuyết của chương
trình lịch sử. Sự phân biệt trình độ học sinh ở các cấp khác nhau về một vấn đề lịch
sử không phải ở chi tiết của mối sự kiện cụ thể, khối lượng tài liệu được cung cấp
mà chủ yếu ở trình độ nhận thức sâu sắc bản chất của hiện tượng. Đây là một trong
những nguyên tắc của việc xây dựng chương trình đồng tâm kết hợp với đường
thẳng. Theo đó chương trình ở lớp trên không phát triển chi tiết các sự kiện đã học
ở cấp dưới mà làm cho học sinh nâng cao trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa
của nhận thức lịch sử.
Cuối cùng tư duy học sinh thể hiện rõ nhất, tập trung nhất ở việc vận dụng kiến
thức đã học một cách thông minh, tích cực và sáng tạo vào việc tiếp nhận kiến thức
mới và cuộc sống. Đây là việc thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành. Hành trong
học tập lịch sử thể hiện trong thực hành bộ môn và trong hoạt động xã hội. Thực
hiện được điều này chúng ta đã thực hiện tốt phương châm: học lịch sử không
những để biết, ghi nhớ những kiến thức về quá khứ, mà trên cơ sở biết đúng về quá
khứ, hiểu sâu sắc hiện tại, góp phần vào cuộc sống hiện tại, nhận thức khuynh
hướng phát triển tất yếu của tương lai mà hành động đúng đắn.
2.1. Nội dung cơ bản của chƣơng trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975
2.1.1. Vị trí
Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 được trình bày trong 3 bài của
chương III “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”, nội dung chủ yếu là quá trình
kháng chiến chống đế quốc Mĩ của nhân dân ta diễn ra đầy gian khổ nhưng đã từng
bước làm phá sản các chiến lược chiến tranh của Mĩ giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và
chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)
Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân
dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất
Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn
miền Nam (1973 – 1975)
Đây là giai đoạn lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc.
Nó giúp học sinh hiểu rõ đây là giai đoạn mà cách mạng nước ta thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược song song: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa
đấu tranh giải phóng miền Nam. Đây cũng là giai đoạn lịch sử thể hiện sự lãnh đạo
tài tình của Đảng và truyền thống anh hùng, bất khuất của dân tộc trong đấu tranh
cách mạng. Sự đoàn kết, giúp đỡ của các nước yêu chuộng hòa bình đối với công
cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc ta.
2.1.2. Mục tiêu của lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông được xác định là:
“nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc
và lịch sử thế giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo
dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng
các năng lực tư duy, hành động, thái dộ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội”.
Trên cơ sở xác định mục tiêu chung của môn học như vậy, việc dạy học lịch sử
Việt Nam giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 nhằm đạt được mục tiêu sau:
Về kiến thức: Học sinh biết, hiểu những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những chuyển
biến quan trọng của lịch sử dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975.
Sau hiệp định Giơnevơ với âm mưu của Mĩ và tay sai, hai miền Nam – Bắc thực
hiện hai nhiệm vụ khác nhau: miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi
viện cho tiền tuyến lớn ở miền Nam; miền Nam tiếp tục làm nhiệm vụ của cuộc
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến hành đấu tranh chống đế quốc Mĩ nhằm
thống nhất đất nước.
Miền Bắc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, cải tạo chủ nghĩa xã
hội, thực hiện các kế hoạch 5 năm, đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mĩ, làm nghĩa vụ hậu phương chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử

More Related Content

What's hot

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020nataliej4
 
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạmGiáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạmjackjohn45
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...nataliej4
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcDr ruan
 

What's hot (15)

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo dục mầm non năm học 2019 2020
 
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
 
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...Quản lý hoạt động dạy học ở  trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, t...
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ ...
 
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạmGiáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư ...
 
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Giao duc
Giao ducGiao duc
Giao duc
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú GiáoLV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
LV: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Phú Giáo
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử

Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...hieu anh
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
 
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...Trần Đức Anh
 
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdf
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdfNHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdf
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử (20)

Luận văn: Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
Luận văn:  Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...Luận văn:  Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
Luận văn: Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ...
 
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinhKể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Kể chuyện về nhân vật theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
 
Chuong%20 x[1]
Chuong%20 x[1]Chuong%20 x[1]
Chuong%20 x[1]
 
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
Khoá Luận Tổ Chức Hoạt Động Ngoại Khóa Trong Dạy Học Lịch Sử Ở Trường Trung H...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đạiĐề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
Đề tài: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm chính luận hiện đại
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Đổi mới phương pháp giáo dục theo tư tưởng Hồ Chí Minh - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...Tailieu.vncty.com   mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
Tailieu.vncty.com mot so-bien_phap_nang_cao_nang_luc_tu_hoc_mon_sinh_hoc_10...
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12
Đề tài: Tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí trong dạy học Lịch sử lớp 12
 
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAYTổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trẻ em đường phố, HAY
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAYLuận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
Luận án: Xây dựng đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đổi mới, HAY
 
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh tron...
 
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinhLuận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
Luận văn: Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh
 
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdf
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdfNHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdf
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY.pdf
 
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOTĐề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
Đề tài: Tổ chức phối hợp giáo dục trẻ em đường phố ở TPHCM, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 

Luận văn: Phát triển năng lực phân tích cho học sinh trong dạy học lịch sử

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- LÊ THỊ KIỀU NGÂN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Theo dự đoán của những nhà tương lai học, thế kỉ XXI là thế kỉ của sự bùng nổ kì diệu về trí tuệ của con người. Trí tuệ con người đóng vai trò quyết định đối với sự tiến bộ cũng như tốc độ phát triển của văn minh nhân loại. Điều ấy đặt ra những thách thức không nhỏ đối với nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính từ những yêu cầu cấp thiết đó, đòi hỏi giáo dục nhà trường phải thay đổi phương thức đào tạo và có những đổi mới thực sự trong phương pháp dạy học để phát triển tối đa năng lực của người học. Từ đó, mới đào tạo được nguồn nhân tài và nhân lực chất lượng cao phụng sự cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của mỗi quốc gia. 1.2. Cùng với các lĩnh vực khác của đời sống chính trị, xã hội, giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là “một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”. Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, đổi mới giáo dục và đào tạo có ý nghĩa vô cùng to lớn, là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm “đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011- 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực ngành nghề… Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế…”. Để có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội, cần có sự đổi mới việc đào tạo nguồn nhân lực, đặt ra thách thức lớn đối với nền giáo dục của nước ta trong bối cảnh mới. Trước những yêu cầu đó, trong những năm qua đã có sự thay đổi về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học các môn học nói chung và môn lịch sử nói riêng, cũng đang có sự đổi mới đáp ứng dần với yêu cầu của xã hội. Trong đó, việc thay đổi phương pháp dạy học được xem là điểm “then chốt” của quá trình đổi mới giáo dục. Điều 28.2, chương II Luật giáo dục năm 2005 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,khả
  • 3. năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, trước thực tiễn giáo dục nước ta hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Đòi hỏi giáo dục phải phát huy tính tích cực của học sinh, nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục ở trường phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách, trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. 1.3.Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học lịch sử nói riêng là một trong những mặt mang tính chiến lược, cấp thiết trước những yêu cầu đổi mới toàn diện của đất nước. Trong nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ II, khóa VIII đã nêu rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Thực chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là giúp học sinh tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức mới dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên. Như vậy, vấn đề đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được đưa ra một cách cấp thiết ở trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học còn là một trong những biện pháp hữu hiệu để nhà trường và giáo viên hoàn thành những mục tiêu giáo dục đào tạo thời kì đổi mới. Một cuộc “cách mạng về phương pháp giáo dục sẽ đem lại một bộ mặt mới, sức sống mới cho nhà trường ở thời đại mới”. Thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đã có bước tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử đang giảm sút một cách nghiêm trọng. Bộ môn Lịch sử đang có vị thế xã hội thực tế quá thấp trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, đa số các em vẫn chưa yêu thích môn lịch sử, nhận thức lịch sử còn hạn chế. Một thực tế đang diễn ra là học sinh biết, hiểu rất mơ hồ về lịch sử, không chỉ là lịch sử thế giới mà còn cả lịch sử dân tộc, không hiểu được kiến thức lịch sử cơ bản… Nguyên nhân là các em chưa có quan niệm đúng đắn về vai trò của bộ môn lịch sử, đa số cho rằng môn lịch sử là môn phụ, ít có tác động cuộc sống, khô khan, khó nhớ, do phương pháp dạy học nặng nề, nhồi nhét kiến thức, chưa phát huy tính tích cực của học sinh.
  • 4. Để khắc phục những sai lầm thiếu sót trên, cần phải phát huy tính tích cực, chủ động của người học, trong đó phát triển năng lực phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử ở trường THPT là rất cần thiết. Bởi lẽ, quá trình nhận thức của học sinh từ “biết, hiểu rõ bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử để phân tích,tổng hợp”, từ đó rút ra các bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn xã hội nhằm đạt được mục tiêu cá nhân, phát triển kiến thức và tiềm năng cá nhân và tham gia vào xã hội. Như vậy, mục tiêu phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh không chỉ dừng lại ở tái hiện lịch sử, trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử mà còn mục đích khác như: rút ra quy luật và bài học lịch sử để từ đó áp dụng vào thực tiễn đời sống, đáp ứng nguyện vọng cá nhân, làm phong phú và mở rộng với cá nhân như bày tỏ thái độ, quan điểm của mình khi tham gia vào xã hội trên các mặt văn hóa, chính trị. 1.4. Khóa trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 gắn liền với nhiều sự kiện quan trọng của dân tộc. Đây là thời kì nhân dân ta đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược, giành lại nền độc lập dân tộc. Dạy học giai đoạn này phải giúp học sinh hiểu rõ cách mạng nước ta phải thực hiện hai nhiệm vụ song song đó là: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đây là giai đoạn lịch sử thể hiện sự đóng góp của nhân dân hai miền. Có thể thấy rằng các sự kiện lịch sử nêu trên ít nhiều đều chịu sự tác tác động, chi phối của yếu tố khác, nếu như giáo viên biết khai thác, chọn lọc kiến thức để giúp học sinh có thể phân tích, tổng hợp và lĩnh hội kiến thức đạt kết quả cao. Với khối lượng lớn các sự kiện lịch sử quan trọng như vậy nên thời lượng chương trình dành cho giai đoạn lịch sử này cũng được bố trí tương đối hợp lí, nội dung chương trình được bố trí trong chương IV sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 ở trường THPT. Chính vì vậy, có thể giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn này, góp phần giáo dục truyền thống, tư tưởng, tình cảm đồng thời tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn vấn đề: “Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông (Chƣơng trình chuẩn) làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài Trong dạy học lịch sử, việc phát triển năng lực nói chung và năng lực phân tích, tổng hợp nói riêng luôn được sự quan tâm của những người trực tiếp giảng dạy và
  • 5. của các nhà nghiên cứu giáo dục, sử học, quản lí giáo dục… Đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố góp phần không nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử. Trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?”, Đai – ri chỉ ra những dấu hiệu tạo điều kiện cho sự hình thành tính tự lập của tư duy học sinh. Đó là học sinh vận dụng những kiến thức và kĩ năng của bản thân mình, vận dụng những kinh nghiệm sống, thế giới quan của bản thân và phát hiện một cách đúng đắn bản chất và hiện tượng khi học sinh trình bày lập luận riêng của mình và biểu lộ óc sáng kiến – cơ sở đầu tiên có tính chất sáng tạo. Trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào?”, tác giả Kharlamốp đã nhấn mạnh biện pháp tăng cường tính tích cực tư duy của học sinh thông qua việc giáo viên trình bày kiến thức bằng lời. Tác giả cho rằng: “chúng ta không nên quên rằng tài liệu học tập tự nó chứa đựng nhiều yếu tố kích thích, động viên tính ham hiểu biết và tính tích cực của học sinh”.. Đặc biệt trong cuốn “Tư duy của học sinh”, Sacđacốp đã nêu ra được những quy luật cơ bản của sự phát triển tư duy và nhấn mạnh về con đường phát triển tư duy hành động của học sinh. Tác giả cho rằng: “Nó cũng được thể hiện thông qua phân tích, tổng hợp và so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa và cụ thể hóa, qua việc tìm ra các mối liên hệ và quan hệ”. Trong cuốn “Phát triển tư duy học sinh” (M. Alêxêep chủ biên, 1976), tác giả đã đề cập đến các phương pháp dạy học tích cực khác nhau để giúp học sinh ghi nhớ kiến thức một cách dễ dàng và phát triển năng lực tư duy, sự liên tưởng, rèn luyện kĩ năng học tập cho học sinh. Liên quan đến khái niệm và phân loại năng lực, OECD (Tổ chức kinh tế các nước phát triển) đã chia năng lực thành hai nhóm: năng lực chung và năng lực chuyên môn. Cộng hòa Liên Bang Đức đưa ra 4 nhóm năng lực chung: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực đánh giá. Ngoài ra, một số vấn đề lí luận về phát triển năng lực học sinh còn được đề cập trong một số tác phẩm như “Những cơ sở dạy học nêu vấn đề” của V.Ô.Kôn, tác giả M.N Sác – đa – cốp với tác phẩm “Tư duy học sinh” … M. Alêxcôp từng đề cập đến việc phát triển của học sinh trong cuốn “ Các phương pháp dạy học hiệu quả” xuất bản năm 1976. Cuốn “ Các phương pháp dạy học hiệu quả” của tác giả Rober. Jmarzano, Derbra J Pickring, Jane E. Pollock có tác dụng định hình cho hoạt động phát triển khả năng học tập cho học sinh.
  • 6. Trên cơ sở khai thác, kế thừa những nội dung đã được đề cập trong những nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đã giải quyết được một số vấn đề lí luận trong nội dung của đề tài: khái niệm năng lực, phân loại năng lực, cấu trúc năng lực, các mức độ phát triển của năng lực, đặt cơ sở lí luận để xây dựng các biện pháp sư phạm có thể sử dụng nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình học tập bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. 2.2. Tài liệu trong nƣớc Ở nước ta hiện nay, trong một số công trình nghiên cứu thuộc các lĩnh vực tâm lí học, giáo dục học và giáo dục lịch sử ở những mức độ khác nhau cũng đã đề cập đến vấn đề phát triển năng lực. Trong một số công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học như giáo trình “Tâm lí học” do Phạm Minh Hạc chủ biên; tác phẩm “Các thuộc tính tâm lí định hình của nhân cách” do Lê Thị Bừng chủ biên; giáo trình “Tâm lí học đại cương”của Nguyễn Quang Uẩn… các tác giả đã đưa ra những quan điểm của mình về khái niệm năng lực và những vấn đề liên quan đến năng lực. Khai thác, kế thừa thành tựu của các công trình nghiên cứu này tôi có được những định hướng chung về cơ sở lý luận về khái niệm NL, cấu tạo NL… để giải quyết nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. Trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”, Phan Trọng Ngọ đã đi sâu nghiên cứu một số phương pháp cụ thể để phát triển năng lực tư duy học sinh trong dạy học nói chung. Hay trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới”, Thái Duy Tuyên đã đề cập đến các hệ thống phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát triển tư duy học sinh, các thao tác tư duy cơ bản khi hình thành khái niệm, những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. Trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, tác giả Nguyễn Thị Côi đã nêu lên bản chất của quá trình nhận thức tích cực, độc lập, ý nghĩa đối với hiệu quả bài học. Đồng thời, đưa ra các con đường, biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, độc lập trong nhận thức, đặc biệt trong tư duy của học sinh để bàn về vấn đề: “Phát triển năng lực nhận thức và thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử”. Trong đó, các tác giả đã làm rõ về khả năng và ưu thế của môn lịch sử đối với việc phát triển các năng lực của học sinh, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp chung để phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành cho học sinh. Tuy nhiên, những nội dung được đề cập trong chương này cũng chỉ mang tính chất định hướng bước đầu chứ chưa đi
  • 7. sâu vào phân tích và làm rõ được những cơ sở lí luận của vấn đề năng lực trong dạy học lịch sử. Tác giả Phan Ngọc Liên trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 2) đã khẳng định việc phát triển các hoạt động nhận thức độc lập, tích cực nhất là tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, có ý nghĩa đặc biệt đối với hiệu quả bài học. Đồng thời, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Một số công trình nghiên cứu khác như “Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng; “Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập” của Trần Bá Hoành ; “Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường trung học phổ thông (tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên tỉnh An Giang và Bình Định)” do PGS.TS Đặng Văn Hồ (chủ biên)… đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc, biện pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thể tham khảo một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến phát triển năng lực hay các bài biết tham gia ở các Hội thảo khoa học như: “Dạy học Lịch sử ở trường phổ thông với việc phát triển các năng lực bộ môn cho học sinh” của tác giả Nguyễn Thị Côi; “Một số biện pháp tích hợp kiến thức để phát triển năng lực thực hành bài tập lịch sử cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của tác giả Đặng Văn Hồ, Nguyễn Thị Thu Vân đăng trên Kỉ yếu Hội thảo khoa học “Dạy học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh” của Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế (2016)… Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề “năng lực” như vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực. Hiện nay, để chuẩn bị cho việc áp dụng đề án đổi mới căn bản và toàn diện trong ngành giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” (Dự thảo) thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên những mục tiêu mà chương trình giáo dục phổ thông cần đạt được, trên cơ sở đó một số vấn đề liên quan đến năng lực của học sinh phổ thông đã được đề cập. Theo đó, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông xác định rõ những biểu hiện năng lực chung của học sinh phổ thông với 8 nhóm năng lực chung cần phát triển cho học sinh. Đây là cơ sở lí luận quan trọng định hướng cho việc xác định các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học lịch sử.
  • 8. Về hướng dạy học phát triển năng lực của học sinh gần đây nhất là quyển “Những vấn đề chung và đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn lịch sử”, hay “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực học sinh môn lịch sử” gồm 2 quyển, quyển 1 – khoa học tự nhiên, quyển 2 – khoa học xã hội cung cấp cơ sở cần thiết về dạy học theo hướng phát triển năng lực. . Đặc biệt, trong luận văn Thạc sĩ “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945 ở trường THPT” của tác giả Dương Văn Trai đã phân tích cụ thể các thao tác tư duy, đồng thời đưa ra một số nguyên tắc và biện pháp để phát triển tư duy cho học sinh trong dạy học lịch sử. Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề năng lực, vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực, một số biện pháp sư phạm để phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử cũng đã được các tác giả và nhóm tác giả đề xuất. Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí Giáo dục, Dạy và học ngày nay… đã đề cập đến việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào đề cập một cách toàn diện, đầy đủ, chuyên biệt về vấn đề phát triển năng lực, nhất là năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kiến thức từ các nguồn tư liệu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông” (Chƣơng trình chuẩn) làm đề tài luận văn của mình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu. Từ việc xác định lí do chọn đề tài nêu trên, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là: Quá trình phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện khuôn khổ của Luận văn Thạc sĩ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (Chương trình chuẩn) trong bài
  • 9. nội khóa, chủ yếu là bài cung cấp kiến thức mới và phạm vi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Huế. 4. Mục đích nghiên cứu. Xác định đối tượng nghiên cứu như trên, đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu nguyên tắc và đề xuất các biện pháp sư phạm để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Điều tra xã hội học trong việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông. - Nghiên cứu về mặt lí luận để bổ sung thêm cơ sở lí luận, ý nghĩa của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông. - Xác định nội dung kiến thức cơ bản phần lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975, làm cơ sở định hướng cho việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong giai đoạn này. - Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sư phạm góp phần phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT đạt hiệu quả cao. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối chiếu kết quả thu được từ các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để rút ra những kết luận về tính khoa học và tính khả thi của đề tài. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu * Phƣơng pháp luận Cơ sở phương pháp luận của đề tài luận văn là lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về lịch sử, về giáo dục và giáo dục lịch sử, mà chủ yếu là lí luận dạy học về bộ môn lịch sử. * Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
  • 10. - Điều tra xã hội học: Điều tra GV và HS về vấn đề phát triển năng phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT để tìm hiểu thực trạng vấn đề nghiên cứu và rút ra nguyên nhân của thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu tài liệu: + Nghiên cứu tài liệu giáo dục học, tâm lí học, lý luận dạy học nói chung để xác định cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu tài liệu LS, sách giáo khoa (SGK) lịch sử phổ thông để xác định các tri thức LS cần triệt để khai thác nhằm phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho HS trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 nguyên tắc, biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: để nêu giả thuyết khoa học của đề tài định hướng mục đích, nhiệm vụ cần tiến hành để kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu điều tra xã hội học và số liệu đo kết quả thực nghiệm sư phạm. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài. 7. Giả thuyết khoa học của đề tài NẾU phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (Chương trình chuẩn) diễn ra đúng yêu cầu, nguyên tắc, biện pháp mà luận văn đề xuất THÌ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử trên tất cả các mặt kiến thức, thái độ và kĩ năng, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử trong dạy học lịch sử ở các trường Trung học phổ thông. 8. Đóng góp của luận văn - Về lí luận: Góp phần bổ sung lí luận về phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn). - Về thực tiễn
  • 11. + Sưu tầm hệ thống tài liệu cần thiết phục vụ cho việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn). + Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp sư phạm để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình chuẩn), nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông . Chƣơng 2: Hệ thống kiến thức cần phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (chương trình chuẩn) Chƣơng 3: Phương pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường THPT (chương trình chuẩn)
  • 12. NỘI DUNG CHƢƠNG 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông . 1.1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Tư duy 1.1.1.2. Năng lực 1.1.2. Năng lực phân tích, tổng hợp 1.1.2.1. Phân tích 1.1.2.2. Tổng hợp 1.1.3. Bộ môn lịch sử với việc phát triển năng lực học sinh 1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông. 1.1.4.1. Ý nghĩa về cung cấp kiến thức 1.1.4.2. Ý nghĩa về hình thành thái độ 1.1.4.3. Ý nghĩa phát triển 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông 1.2.1. Mục đích điều tra 1.2.2. Đối tượng điều tra 1.2.3. Nội dung điều tra 1.2.4. Phương pháp điều tra 1.2.5. Xử lí kết quả điều tra và rút ra kết luận về thực trạng vấn đề phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trường Trung học phổ thông (Chương trình Chuẩn)
  • 13. Chƣơng 2: Hệ thống kiến thức cần phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông (Chƣơng trình chuẩn) 2.1. Nội dung các vấn đề cần phát triển tƣ duy học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông 2.2. Nội dung cơ bản của chương trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.2.1. Vị trí 2.2.2. Mục tiêu của lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.2.3. Nội dung của lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.2. Nội dung kiến thức cần khai thác để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông (Chƣơng trình chuẩn) 2.3. Bảng hệ thống các kiến thức có ƣu thế trong việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông Chƣơng 3: Phƣơng pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng Trung học phổ thông. 3.1. Nguyên tắc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng THPT 3.1.1. Phải đảm bảo tính Đảng, tính khoa học 3.1.2. Phải đảm bảo mục tiêu, nội dung, chương trình sách giáo khoa 3.1.3. Phải đảm bảo tính vừa sức trong lĩnh hội kiến thức của học sinh 3.1.4. Phải đảm bảo việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh 3.1.5. Phải đảm bảo yêu cầu giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và phát triển nhân cách cho học sinh 3.2. Biện pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở trƣờng THPT 3.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh
  • 14. 3.2.2. Tạo tình huống có vấn đề để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh 3.2.3. Sử dụng câu hỏi nhận thức để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh 3.2.4. Tổ chức thảo luận nhóm để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh 3.2.5. Vận dụng linh hoạt, đa dạng các phương pháp dạy học lịch sử để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh 3.2.5.1. Kết hợp phương pháp hỏi đáp và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước 3.2.5.2. Kết hợp phương pháp hỏi đáp và sử dụng tài liệu để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh 3.3. Bảng tổng hợp biện pháp phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 3.4.1. Mục đích thực nghiệm 3.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm 3.4.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm 3.4.4. Kết quả thực nghiệm KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 15. NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1.1. Khái niệm tƣ duy Khi nói đến khái niệm “tư duy”, các nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau: - Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong giáo trình Tâm lí học đại cương đưa ra định nghĩa: “Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”. - Trong giáo trình Tâm lí học do Phạm Minh Hạc chủ biên đã dưa ra khái niệm: “Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính chất quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết” - M.N.Sacđacốp – nhà giáo dục học Liên Xô trước đây cho rằng: “Tư duy là sự nhận thức khái quát hóa và gián tiếp những sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng, trong những mối quan hệ và liên hệ của chúng; tư duy cũng là sự nhận thức và xây dựng sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những tri thức quát hóa đã thu thập được”. Như vậy, có thể nói rằng tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Khác với cảm giác và tri giác, tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy luật của sự vật, hiện tượng. Quá trình phản ánh này mang tính gián tiếp và khái quát nảy sinh trên cơ sở hành động thực tiễn, từ sự nhận thức cảm tính nhưng vượt xa giới hạn của nhận thức cảm tính. Tư duy là một quá trình nhận thức lí tính, phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó chúng ta chưa biết. Tư duy phản ánh sự vật, hiện tượng một cách gián tiếp và khái quát cao. Chính vì điều này, tư duy có khả năng giúp con người nhận thức về thế giới một cách sâu sắc, đầy đủ và chính xác. Bởi vậy, phát triển tư duy cho
  • 16. học sinh là một việc làm rất cần thiết, là một trong những mục đích của hoạt động dạy học nhằm phát triển trí tuệ cho người học. Muốn tiến hành tư duy, con người phải sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tư duy. Chính vì vậy, muốn phát triển tư duy cho học sinh, giáo viên cần động viên và tạo điều kiện để học sinh trau dồi ngôn ngữ và rèn luyện khả năng nhận thức cảm tính, trong đó đặc biệt là nâng cao tính nhạy cảm, khả năng quan sát và ghi nhớ. + Năng lực tƣ duy của con người chính là khả năng vận dụng tổng thể các tri thức đã có để tạo ra những tri thức mới, tạo ra những giải pháp đúng đắn và thích hợp cho việc giải quyết những vấn đề đang được đặt ra trong thực tiễn. Để tư duy, con người buộc phải sử dụng bộ máy các khái niệm, phạm trù, các tri thức nằm trong hệ thống các khái niệm, phạm trù đó. Trong thời đại ngày nay, khi nhận thức của con người đã đạt đến một trình độ cao hơn thì năng lực tư duy đóng vai trò cốt yếu. Bỡi lẽ, người ta không ta không chỉ tư duy để có những khái niệm về thế giới, mà còn sáng tạo nhằm thay đổi thế giới, làm cho thế giới ngày càng tốt đẹp hơn. Với học sinh Trung học phổ thông nói riêng, năng lực tư duy đã trở thành một trong những điều kiện cần thiết để đem lại cho họ một công việc hứa hẹn khi ra trường hay xa hơn nữa là một chỗ đứng vững chắc trong xã hội. Vì thế, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, học sinh phải được rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, coi nó như là hành trang để bước vào đời. Và nhiệm vụ phát triển năng lực tư duy đó là nhiệm vụ của các nhà hoạch định giáo dục, trực tiếp là các giáo viên. * Một số năng lực cơ bản (Quá trình thao tác tƣ duy) Quá trình tư duy là quá trình phát huy năng động chủ quan của con người,là quá trình con người sử dụng ngôn ngữ hay hình thức (thao tác) tư duy để suy nghĩ, cải biến những tài liệu cảm tính; là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh,khái quát hóa… hình thành những khái niệm phản ánh được những thuộc tính, những mối liên hệ bên trong của sự vật, rồi dựa vào khái niệm ấy để phán đoán, suy lý, rút ra những kết luận mới về bản chất và xu thế phát triển tất yếu của sự vật, hiện tượng, tìm ra hình thức, biện pháp thúc đẩy sự vật phát triển. Trong giáo dục học, người ta thường sử dụng các thao tác tư duy sau: + Phân tích – tổng hợp
  • 17. - Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để nhận thức đối tượng sâu sắc hơn. - Tổng hợp là quá trính dùng trí óc để hợp nhất những “bộ phận”, những thuộc tính, những thành phần đã được phân tách thành một chỉnh thể. Như vậy, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau tạo thành sự thống nhất không tách rời được. Phân tích là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích. + So sánh - So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau. Tùy vào mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay sự khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau thường dùng trong tổng hợp. Như vậy, so sánh có vai trò rất quan trọng trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng. I.M. Sêchnop coi so sánh là “kho tàng trí tuệ quý báu nhất của con người”. Nhưng không phải mọi học sinh đều biết so sánh, do đó giáo viên cần thường xuyên hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với thao tác so sánh, từ đó tìm ra được những điểm tưởng đồng và dị biệt trong từng vấn đề. Đồng thời, so sánh là thao tác tư duy rất hiệu quả trong việc nhận thức và hình thành khái niệm về đối tượng một cách vững chắc. So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp như nhà giáo dục người Nga K.D. Usinxki đã viết: “So sánh là cơ sở của mọi hiểu biết tư duy”. + Trừu tƣợng hóa và khái quát hóa - Trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy. - Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ nhất định. Những thuộc tính chung này bao gồm 2 loại: những thuộc tính giống nhau và những thuộc tính bản chất.
  • 18.  Trừu tượng hóa và khái quát hóa có mối quan hệ mật thiết, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn. + Phán đoán - Phán đoán là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong. Nếu khái niệm được biểu diễn bằng một từ hay một cụm từ riêng biệt thì phán đoán bao giờ cũng được biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp. Tóm lại, trong thao tác tư duy người ta luôn luôn phải chứng minh để khẳng định hoặc phủ định, phải bác bỏ các luận điểm khác nhau để tiếp cận chân lí. Tuân thủ các nguyên tắc logic trong phán đoán sẽ tạo ra được hiệu quả cao: Suy lí: là hình thức suy nghĩ, liên hệ các phán đoán với nhau để tạo ra một phán đoán mới gọi suy lí. Suy lí chia làm 3 loại: Loại suy: là hình thức tư duy đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác. Loại suy cho ta những dự đoán chính xác sự phụ thuộc và sự hiểu biết về hai đối tượng. Khi đã nắm vững những thuộc tính cơ bản của đối tượng thì loại suy sẽ chính xác. Suy lí quy nạp: Suy lí từ riêng biệt đến phổ biến. Từ những hoạt động tới các quy luật. Do đó, trong quá trình tư duy, sự suy nghĩ theo quy nạp chuyển từ việc nhận thức các việc riêng lẻ đến nhận thức cái chung. Suy lí diễn dịch: là cách suy nghĩ đi từ cái chung, định luật, quy tắc khái niệm chung đến những sự vật riêng lẻ. Quá trình suy lí diễn dịch có thể diễn ra tổng quát đến ít tổng quát hơn, từ phán đoán có tính chất tổng quát này đến phán đoán có tính chất tổng quát khác. 1.1.1.2. Khái niệm năng lực - Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan, hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó, là phẩm chất tâm sinh lí và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [1;tr 186] - Theo Phạm Minh Hạc: “Năng lực là tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lí của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [3;tr334]
  • 19. - Theo Thái Duy Tuyên cho rằng: “Năng lực là những đặc điểm tâm lí của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định” [2;tr126] - Trong Tiếng Anh, năng lực hiểu theo nghĩa của từ “compentence” (năng lực hành động) là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể/ liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động. - Các nhà phương pháp dạy học LS Liên Xô (trước đây) khẳng định: “Năng lực là những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục” [3;tr143] - Theo chương trình giáo dục Québec (Chương trình GDTH Québec – Bộ giáo dục Canada 2004) thì: “Năng lực là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ phía nhà trường cũng như những kinh nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn những nguồn lực bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy, cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác”. - Nói đến năng lực, các nhà tâm lí học cũng phân biệt rõ ràng khả năng, kĩ năng và năng lực. “Khả năng” là nói đến những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, khí chất, ý chí… của con người, cho phép họ thực hiện được một hành động nào đó. Năng lực phát triển trên nền tảng của khả năng. Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Tri thức và kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết nhưng không phải là tất cả để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Có năng lực sẽ góp phần làm cho quá trình tiếp thu tri thức và rèn luyện kĩ năng diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. Các yếu tố thành phần của năng lực là: kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và trạng thái tâm lí (hứng thú, tính kiên trì…) của chủ thể. Như vậy, năng lực là một thuộc tính phức hợp, là điểm hội tụ của những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động, trách nhiệm đạo đức, ý chí… về một lĩnh vực nhất định. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động (hoạt động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực). Nếu không tổ chức hoạt động và con người không “lăn mình” vào hoạt động thì năng lực không thể bộc lộ và phát triển. Vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh là một trong những vấn đề cơ bản của chiến lược nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của
  • 20. Đảng ta. Trong đó, năng lực được hiểu là sự tổng hợp những thuộc tính cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động đạt được những kết quả cao. Năng lực cũng là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của khả năng con người phù hợp với một hoạt động nhất định, đảm bảo cho những hoạt động đó có kết quả. Có hai loại năng lực cơ bản là: năng lực chung và năng lực riêng biệt. - Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau, đây là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả. - Năng lực riêng biệt: Là những năng lực thể hiện độc đáo các sản phẩm riêng biệt có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực, hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Hai loại năng lực chung và riêng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Có thể nói rằng, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo không đồng nhất với năng lực nhưng có mối quan hệ mật thiết với năng lực. Năng lực góp phần làm cho sự tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo một cách tốt hơn. Năng lực mỗi người dựa trên cơ sở tư chất nhưng mặt khác, điều chủ yếu là năng lực được hình thành, rèn luyện và phát triển trong những hoạt động tích cực của con người dưới tác động của rèn luyện dạy học và giáo dục. Chúng ta biết rằng năng lực là khả năng hành động có hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực và có mối quan hệ chặt chẽ với kĩ năng, kĩ xảo. Là cơ sở để hoạt động nhận thức diễn ra đồng nhất, nhờ có năng lực mà học sinh tiếp thu tri thức nhanh chóng, hiệu quả. Các nhà giáo dục trên thế giới cũng đề cao việc hình thành năng lực giúp con người chúng ta có thể sống tốt, có trách nhiệm với bản thân với cộng đồng, có khả năng thích ứng với xã hội phát triển như ngày nay. Trong đó các năng lực chìa khóa được chú ý hình thành cho học sinh. - Năng lực sáng tạo, có khả năng thích ứng với những sự thay đổi. - Năng lực hợp tác, có khả năng phối hợp hành động trong học tập và đời sống. - Năng lực tự khẳng định mình, tự lập trong cuộc sống và học tập suốt đời. - Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng và phẩm chất đã được hình thành trong học tập, rèn luyện giao tiếp. Trong quá trình nghiên cứu, Bộ GD – ĐT đã đưa ra 8 năng lực chung – Năng lực cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội,
  • 21. trong tài liệu: “Một số vấn đề đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông” tháng 5/2015 đã được xác định những năng lực chung mà các bộ môn phải góp phần hình thành và phát triển cho học sinh. Đó là: - Năng lực tự học - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực thể chất - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực tính toán - Năng lực công nghệ thông tin - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo Trên cơ sở tham chiếu các NL chung cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học LS, ở cấp THPT giáo viên cần chú trọng hình thành và phát triển cho HS bảy năng lực riêng cụ thể sau: - Một là, NL tái hiện sự kiện, hiện tượng,nhân vật lịch sử bao gồm hoạt động tri giác tài liệu, đồ dùng trực quan (xử lí thông tin); hình dung, tưởng tượng lại sự kiện để có biểu tượng LS; nhớ (ghi nhớ, giữ lại, nhớ lại) những gì đã tri giác được. - Hai là, NL thực hành bộ môn LS bao gồm những hoạt động giúp HS rèn luyện các kỹ năng sử dụng bản đồ, bảng biểu…; khả năng vận dụng kiến thức cũ để hiểu kiến thức mới và hành động trong cuộc sống (vận dụng kiến thức LS vào cuộc sống). - Ba là, NL xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng LS bao gồm NL phát hiện mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng LS với hoàn cảnh LS, với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong và ngoài nước; những tác động tích cực hoặc tiêu cực của tình hình thế giới đối với Việt Nam, trên cơ sở đó lý giải nguồn gốc, bản chất của mối quan hệ tác động qua lại giữa các sự kiện, hiện tượng LS. - Bốn là, NL so sánh, phân tích, phản ánh, khái quát hóa là khả năng vận dụng các thao tác của tư duy để so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì LS, phân tích một nhân vật hay một sự kiện LS, phản biện các nhận định, đánh giá khái quát một
  • 22. giai đoạn hay một thời kì LS… Từ đó thấy được tác động, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của LS. - Năm là, NL nhận xét đánh giá rút ra bài học LS từ những sự kiện, hiện tượng, nhân vật LS bao gồm việc tìm ra ý nghĩa, rút ra bài học kinh nghiệm của các sự kiện, hiện tượng LS, đánh giá những đóng góp, mặt tiến bộ hay phản động của nhân vật LS, vai trò của quần chúng, tác dụng của những cải tiến trong lao động sản xuất. - Sáu là, NL vận dụng, liên hệ kiến thức LS đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra bao gồm khả năng vận dụng kiến thức LS và liên hệ với thực tiễn để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hiện nay: ô nhiễm môi trường, xung đột trên thế giới, tranh chấp biên giới, biển đảo, xu thế toàn cầu hóa… - Bảy là, NL sử dụng ngôn ngữ LS thể hiện chính kiến của mình về vấn đề LS bao gồm khả năng sử dụng ngôn ngữ để trình bày, lập luận các vấn đề LS qua đó thể hiện được chính kiến của mình về các vấn đề đó; khả năng lập luận khẳng định hoặc phủ định của các nhận định, nhận xét về một sự kiện, hiện tượng hay vấn đề lịch sử. Trên cơ sở những năng lực đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng chúng ta cần hình thành năng lực tư duy cho học sinh. Đây cũng là năng lực cơ bản mà giáo dục lịch sử ở trường phổ thông cần hướng đến để phát triển năng lực cho người học. Nói đến năng lực tư duy của học sinh tức là nói đến khả năng tư duy (ghi nhớ, phân tích, tổng hợp vấn đề). Phải làm sao phát triển ở học sinh năng lực tư duy độc lập, phải phát huy được tính tích cực tư giác, chủ động, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, từng môn học. Nghĩa là phải hình thành cho học sinh cơ sở khoa học một cách tự giác, tự lực, tích cực, sáng tạo cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả. Năng lực tư duy là cơ sở của sự thông minh và sang tạo. Do vậy, giáo viên cần chỉ đạo tốt việc dạy học, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng trí tuệ giúp phát triển ở học sinh năng lực nhận thức ngay khi nghiên cứu nội dung bài học. Do vậy, khi tiến hành phát triển năng lực cho học sinh cần giúp các em nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, thiết lập mối liên hệ trực tiếp giữa nhận thức con người và thế giới bên ngoài. 1.1.2. Năng lực phân tích – tổng hợp
  • 23. 1.1.2.1. Phân tích - Theo P.A. Ruđích cho rằng: “Phân tích là quá trình phân chia trong ý nghĩ một vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp nào đó ra các bộ phận thành phần của nó”. - Theo Đinh Quang Báo: “Phân tích là sự phân chia trong tư duy cái toàn bộ thành các yếu tố riêng lẻ, xác định vị trí, vai trò, chức năng của các yếu tố riêng lẻ trong cái toàn bộ các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể hay bộ phận nhằm tìm kiếm bản chất của chúng”. - Trong dạy học, cần quan tâm nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng phân tích cho người học. Mỗi môn học trong chương trình đào tạo cần thiết kế các hoạt động giúp rèn luyện kĩ năng phân tích ở các mức độ khác nhau. Nhưng mục đích chủ yếu của việc rèn luyện kĩ năng phân tích là hình thành ở người học thói quen tìm hiểu sự vật, hiện tượng có chiều sâu, nắm được các yếu tố bản chất của đối tượng, nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng phân tích cần phải xác định được những nội dung sau: + Xác định các yếu tố thành đối tượng + Nhận biết được mối liên hệ giữa các yếu tố đó + Xác định được yếu tố trung tâm + Xác định được điều kiện, môi trường hoạt động của sự vật, hiện tượng. Sau khi đã tìm hiểu được những nội dung trên, chúng ta dễ dàng xác định được tính chất, mâu thuẩn nội tại, động lực phát triển của đối tượng nghiên cứu. 1.1.2.2. Tổng hợp - Theo P.A.Ruđích cho rằng: “Tổng hợp là quá trình hợp nhất trong ý nghĩa một vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp từ những yếu tố thành phần của nó khi chúng đã được nhận thức trong quá trình phân tích”. - Theo Đinh Quang Báo: “Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố, các thành phần của sự vật hay hiện tượng trong một chỉnh thể. Trong thực tế, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tai đồng thời các yếu tố cũng như các mặt khác nhau, tác động lẫn nhau. Để nhận thức đầy đủ sự vật, hiện tượng. con người thường bắt đầu xem xét một tổng thể toàn vẹn, nghĩa là tổng hợp sơ bộ, sau đó mới phân tích từng yếu tố, cuối cùng tổng hợp cao hơn, đầy đủ hơn”.
  • 24. Trong quá trình dạy học, việc rèn luyện kĩ năng tổng hợp nhằm giúp cho học sinh biết sắp xếp những yếu tố, những quá trình riêng lẻ, đa dạng trong khi nghiên cứu đối tượng thành những quá trình hoàn chỉnh, thống nhất. Tóm lại, phân tích là phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành những yếu tố hợp thành các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận. Tổng hợp là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố, các thành phần của một sự vật hay hiện tượng thành một chỉnh thể. Như vậy, phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy, thống nhất có sự liên hệ mật thiết với nhau. Phân tích là cơ sở của tổng hợp được tiến hành theo hướng dẫn dẫn đến sự tổng hợp. Sự tổng hợp diễn ra trên cơ sở sự phân tích. Phân tích và tổng hợp nhiều khi xen kẽ nhau. Tổng hợp sơ bộ ban đầu cho ta ấn tượng chung về đối tượng, nhờ đó mà xác định được phương hướng phân tích cho đối tượng. Từ sự phân tích đối tượng sẽ giúp ta có một nhận thức đầy đủ hơn về đối tượng, phân tích càng sâu thì sự tổng hợp cuối cùng càng cao, càng đầy đủ. Phân tích càng sâu bao nhiêu thì sự tổng hợp càng đầy đủ bấy nhiêu, tri thức, sự vật, hiện tượng càng phong phú bấy nhiêu. Sự tổng hợp hoàn chỉnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậy, nhận thức ngày càng tiến sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. * Cấu trúc phân tích – tổng hợp Bƣớc 1: Xác định được đối tượng, hiện tượng cần phân tích, tổng hợp là gì? Bƣớc 2: Diễn đạt mục đích cần phân tích, tổng hợp là gì? Bƣớc 3: Tách ra các dấu hiệu, các đặc điểm, các yếu tố, các bộ phận của đối tượng, hiện tượng cần phân tích, tổng hợp theo một trật tự logic nhất định để tiến hành phân tích. Bƣớc 4: Tổng hợp lại tất cả những dấu hiệu, các đặc điểm, các yếu tố, các bộ phận của đối tượng, hiện tượng theo đúng logic đã phân tích. Bƣớc 5: Lựa chọn, sử dụng hình thức diễn đạt phù hợp để diễn tả có kết quả Bƣớc 6: Rút ra kết luận, nhận xét về sự phân tích trước đó. 1.1.3. Bộ môn lịch sử với việc phát triển năng lực học sinh Trong giáo dục thế hệ trẻ, lịch sử có vai trò quan trọng bởi vì tri thức lịch sử là một yếu tố của nền văn hóa chung của loài người và không thể coi việc giáo dục con
  • 25. người đã hoàn thành đầy đủ nếu không trang bị cho học sinh những hiểu biết cần thiết về lịch sử. Trong thế giới ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, việc giáo dục cần chú ý rèn luyện cho học sinh bốn điều cơ bản mà UNESCO gọi là “4 trụ cột của giáo dục”. Đó là: “học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình” . Đây là nguyên tắc chung được nêu cho các dân tộc, các môn học nhưng việc vận dụng phải tiến hành trên cơ sở khoa học, quan điểm tư tưởng của mỗi dân tộc, mỗi môn học. Bộ môn lịch sử có thể và cần thiết góp phần vào thực hiện nhiệm vụ phát triển theo phương hướng trên, với việc quán triệt quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bộ môn lịch sử trước đây được xem là môn học rất khô khan, vì thế không thu hút được học sinh tham gia tích cực vào quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Mặc khác, không ít ý kiến cho rằng lịch sử là một môn phụ nên ít đầu tư công sức, ít huy động học sinh tham gia tích cựcvào bài học dẫn đến kết quả bộ môn giảm sút nghiêm trọng. Cuộc sống sẽ ra sao nếu không có lịch sử, “chính lịch sử là bằng chứng hiển nhiên về sự toàn thắng của công cuộc xây dựng sáng tạo đối với sự tàn phá, chiến thắng của hòa bình đối với chiến tranh, sự gần gũi hiểu biết của các dân tộc về văn hóa và các mặt khác, khắc phục tình trạng biệt lập”. Nguyên nhân đưa đến tình trạng này là “quan niệm không đúng về vị trí, chức năng, nhiệm vụ bộ môn lịch sử trong đào tạo thế hệ trẻ, tác động mặt tiêu cực của cơ chế thị trường đến giáo dục, những thiếu sót trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, sự nổ lực của bản thân giáo viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tư tưởng. Một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu đó là sự lạc hậu, bảo thủ về phương pháp dạy học lịch sử”. Trong thực tế, môn lịch sử không phải là môn học khô khan, khó học. Bởi vì nếu có phương pháp dạy học phù hợp thì sẽ rất dễ gây hứng thú trong quá trình dạy và học. Như vậy, sự lạc hậu về phương pháp dạy học là một trong những nguyên nhân cản trở việc nâng cao chất lượng và hiệu quả bộ môn. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các trường phổ thông nói chung và của người giáo viên dạy sử nói riêng. Trong quá trình hoạt động nhận thức, đối với học sinh, tài liệu học tập được phản ánh vào bộ não của các em, từ đó được bộ não chế biến, hòa vào kinh nghiệm đã có của bộ não, sau đó được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo vào các tình
  • 26. huống khác nhau cải tạo hiện thực và bản thân mình. Tự nhận thức trên, ta thấy lịch sử là bộ môn có thể phát triển năng lực cho học sinh. Bộ môn lịch sử có thể chứng minh những sự kiện cụ thể, về việc con người có khả năng nhận thức tự nhiên, xã hội, bản thân mình và biết vận dụng những tri thức thu nhận được vào giáo dục thế hệ trẻ vào đấu tranh xã hội và tự nhiên. Vì vậy, bản thân quá trình phát triển của xã hội loài người là quá trình phát triển của mình, con người nảy sinh nhu cầu nhận thức về chính mình và về tổ chức xã hội của mình bên cạnh sự nhận thức về chính mình và về tổ chức xã hội của mình bên cạnh sự nhận thức về tự nhiên để hành động cho sự phát triển của xã hội. Bản thân lịch sử nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng là nguồn cảm hứng, là sự kích thích say mê học tập của học sinh vì ở đó không chỉ có sự kích thích, khêu gợi mà còn có sự sáng tạo, đi từ chỗ biết sử đến hiểu sử. Tuy nhiên, không phải dạy học như thế nào cũng gây được hứng thú hoc tập, phát triển năng lực cho học sinh. Bởi vì giáo dục lịch sử là công việc sáng tạo, không phải cứ biết sử là dạy được sử, phải có nội dung dạy học chính xác, khoa học, phải có phương pháp dạy học đúng đắn, nắm bắt được các thành tựu để giúp học sinh biết học sử, có năng lực tư duy phê phán, phân tích, tổng hợp những sự kiện trong quá khứ và hiện tại để rút ra bài học chỉ đạo hiện tại và tương lai. Các nhà giáo dục lịch sử nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều quan niệm đúng và cố gắng thực hiện việc phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình học tập; hướng dẫn học sinh nhận thức từ hiện vật, các bằng chứng khoa học về quá khứ để nhận biết chính xác và hiểu sâu sắc hơn những sự kiện đã xảy ra. Điều này góp phần khắc phục các thiếu sót thường gặp trong dạy học lịch sử như “hiện đại hóa” lịch sử, công thức, rập khuôn, máy móc… Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Lịch sử đâu có phải là một chuỗi sự kiện để người viết sử ghi lại, và người học sử lại học thuộc lòng”. Lịch sử đâu phải như vậy, nhất là lịch sử nước ta… Dạy sử cũng như dạy bất cứ môn nào đòi hỏi người giáo viên phải khêu gợi trí thông minh chứ không phải là bắt buộc cái trí nhớ làm việc một cách máy móc, bắt nó ghi chép rồi tả lại. Tại sao ngay từ ở nhà trường ta phải bắt buộc học sinh giúp trí thông minh, sự suy nghĩ để hiểu biết ra và nhờ đó đến lúc vào đời mới phát huy được tài năng. Muốn học sinh ra trường phát huy được tài năng, tin tưởng vào sức mạnh của mình, thấy mình là con người, con người có khả năng sáng tạo thì ở nhà trường làm thế nào để tạo cơ sở, tạo phương pháp cho học sinh và rèn luyện cho họ cách suy nghĩ, suy nghĩ một cách thông minh. Và quan trọng là khi nghe xong người ta muốn tìm hiểu thêm.
  • 27. Có thể khẳng định rằng, việc phát triển năng lực tư duy nói chung và phát triển năng lực phân tích, tổng hợp nói riêng trong dạy học lịch sử là rất quan trọng và cần thiết bởi lịch sử không chỉ giúp các em biết mà còn hiểu sử, bởi “lịch sử là cô giáo của cuộc sống”. Chất lượng bộ môn lịch sử được nâng cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có việc đổi mới phương pháp dạy học, tránh nhồi nhét, áp đặt theo phương pháp dạy học truyền thống nhằm phát huy năng lực cho học sinh. 1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT 1.1.4.1. Ý nghĩa về cung cấp kiến thức - Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học Lich sử trước hết giúp các em nắm vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các câu hỏi, bài tập nhận thức. Qua đó, mà kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn để hiểu đúng bản chất sự kiện, quá trình lịch sử. Học sinh thực sự lĩnh hội tri thức khi tư duy của học sinh được phát triển nhờ sự hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, tổng hợp các sự kiện lịch sử cụ thể và rút ra được kết luận cần thiết. - Tư duy ngày càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc và khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt hơn, hiệu quả hơn. Như vậy, sự phát triển tư duy của học sinh được diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra những kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp, chuẩn bị lâu dài cho học sinh hoạt động sáng tạo sau này. 1.1.4.2. Ý nghĩa về hình thành thái độ Trong quá trình dạy học Lịch sử cần rèn luyện cho học sinh trở thành những người có tư duy độc lập, tự lập, chủ động, tích cực trong suy nghĩ và hành động thông qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để giải quyết các vấn đề đã đưa ra. Nhờ vậy, giúp học sinh không chỉ nắm vững các sự kiện lịch sử mà còn biết cách phân tích, tổng hợp để biết được bản chất sự kiện. Học sinh tham gia vào vấn đề này một cách tích cực sẽ nắm được kiến thức một cách có hệ thống. Đồng thời, các thao tác tư duy được rèn luyện, học sinh sẽ vận dụng những kiến thức đã được học một cách thông minh và sáng tạo vào việc tiếp nhận kiến thức mới và hành động đúng đắn trong cuộc sống.
  • 28. Môn Lịch sử có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với những thành tựu dựng nước và giữ nước của tổ tiên, xác định nhiệm vụ mình cần tiến hành trong cuộc sống hiện tại. Trên cơ sở thực hiện chức năng giáo dưỡng, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử góp phần chuẩn bị cho các em khả năng thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhà giáo dục học nổi tiếng V.Ôkôn đã khẳng định: “Tính độc lập trong tư duy và hoạt động của học sinh là biểu hiện quan trọng của tính tích cực của các em. Nó góp phần rất lớn vào sự phát triển ý chí. Hành động độc lập và tư duy độc lập đòi hỏi những cố gắng lớn và phải khắc phục các khó khăn, do đó đồng thời chúng rèn luyện cho các em tính kiên trì, nhẫn nại trong việc khắc phục các khó khăn và hoàn thành công việc từ đầu đến cuối. Tính độc lập cũng tạo điều kiện thuận lợi làm phát triển ở học sinh lòng dũng cảm trong việc tìm ra và bảo vệ quan điểm riêng của mình về thế giới, vì rằng điều này không phải ai ép buộc, mà được hình thành do những cố gắng riêng của mình mà có”. Với ý nghĩa đó, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử đòi hỏi học sinh phải khắc phục khó khăn, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình để nhận thức và giải quyết vấn đề. Thông qua kiểu dạy học này, ý chí và hành động của các em có điều kiện phát triển. Bởi vì hoạt động trí tuệ gắn liền một cách hữu cơ với lĩnh vực cảm xúc của hoạt động tâm lí, gây nên sự rung cảm cá nhân ở học sinh, tạo ra tính tích cực trong học tập lịch sử. 1.1.4.3. Ý nghĩa phát triển Ngoài ý nghĩa cung cấp kiến thức và hình thành thái độ, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp trong dạy học lịch sử sẽ giúp tái hiện ở học sinh quá khứ của hiện thực lịch sử một cách sinh động, sáng tạo và vận dụng kiến thức thực tiễn vào cuộc sống. Nó mở ra một khả năng phát triển rộng lớn trong lĩnh lực phát triển tư duy học sinh, tác động đến tâm lí của các em, để lại dấu ấn đặc biệt đối với việc lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực. Nó cũng có ý nghĩa trong việc kích thích mạnh mẽ hoạt động trí óc, dạy cho học sinh cách lập luận, phân tích, tổng hợp những sự kiện, hiện tượng của đời sống xã hội đã diễn ra trong lịch sử, khêu gợi óc tò mò khoa học ở các em. Thông qua kiểu dạy học này sẽ tạo được sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, bảo đảm cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách vững bền.
  • 29. Phát triển năng lực phân tích, tổng hợp góp phần rèn luyện tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong hoạt động học tập và nghiên cứu, phát triển các kĩ năng và thói quen tổ chức lao động hợp lý, biết phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Tóm lại, phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử có ý nghĩa rất quan trọng, biến đổi học sinh từ chỗ là những đối tượng của những tác động học tập, giáo dục trở thành chủ thể của giáo dục, hình thành động cơ, ham muốn nhận thức, góp phần vào việc thức tỉnh hứng thú, mở rộng tầm nhận thức, hình thành tư duy logic, độc lập, sáng tạo và qua đó, phát triển niềm tin của học sinh vào khả năng của bản thân, bồi dưỡng một cách có hiệu quả các phẩm chất cần thiết của người lao động mới theo yêu cầu phát triển của đất nước. Chính vì vậy, Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy – học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Trong việc đổi mới và cải tiến phương pháp dạy học, việc phát triển năng lực cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Điều quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phải tạo được một sự chuyển hóa bên trong của bản thân người học, phải biết hoạt động học tập của học sinh thực sự là hoạt động tìm hiểu sáng tạo, thông qua sự hướng dẫn và tổ chức của thầy. Trong học tập nói chung và học tập lịch sử nói riêng cần phát triển năng lực cho học sinh, giúp học sinh không chỉ biết sử mà còn hiểu sử như Hồ Chí Minh đã khẳng định trong hai câu thơ mở đầu quyển Lịch sử nước ta (1941) “Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” Việc nhận thức đầy đủ nguyên lý dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử là hết sức cần thiết, trong quá trình đi tìm các giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học lịch sử. Tuy nhiên những giải pháp, những biện pháp cải tiến việc dạy học cần được xem xét trên cơ sở đặc điểm của từng đối tượng, từng đơn vị kiến thức cụ thể để giải quyết thì mới có thể đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.
  • 30. 1.3. Thực tiễn của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát về thực tiễn dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh ở một số trường Trung học phổ thông thành phố Huế. Đối với giáo viên là về phương pháp giảng dạy và đối với học sinh là về nhận thức kết quả bài học để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử. - Về phía giáo viên: Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi để tìm hiểu về quan niệm của ho về việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử, sự quan tâm của nhóm (tổ) chuyên môn và những khó khăn của họ khi tiến hành phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 nói riêng và dạy học lịch sử nói chung. - Về phía học sinh: Chúng tôi đưa ra một phiếu điều tra về trình độ nhận thức khi tiến hành thực nghiệm sư phạm và một phiếu điều tra về tình hình học tập bộ môn, về việc giáo viên có quan tâm đến các biện pháp để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh hay không. Sau khi điều tra, tập hợp, phân tích, xử lí kết quả theo phương pháp thống kê toán học chúng tôi đưa ra được một số kết luận như sau: Một là, đại đa số giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng của việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử, song chưa áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, chưa có sự dồng bộ trong toàn bộ chương trình, chỉ dừng lại ở các tiết dự giờ, thao giảng. Do vậy, chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh. Bản thân bộ môn lịch sử thực sự là rất hấp dẫn, sinh động với nhiều sự kiện, biến cố chi phối sự phát triển của lịch sử dân tộc đầy kịch tính, là “cô giáo cuộc sống”, song do phương pháp truyền thụ của thầy và phương pháp học của trò chưa đáp ứng được yêu cầu bộ môn, sự đồng bộ giữa đổi mới phương pháp dạy của thầy và đổi mới phương pháp học của trò vẫn còn là lực cản trong nâng cao chất lượng bộ môn. Hai là, mặc dù nhiều giáo viên đã rất cải tiến phương pháp dạy học sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, tìm tòi nghiên cưu các tài liệu tham khảo, cập nhật thông tin bổ sung bài giảng, nhưng môn Lịch sử trong tiềm thức của xã hội vẫn là môn “phụ” nên sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, tư tưởng chỉ đạo còn xem nhẹ, cùng với phương pháp thụ động của học sinh chưa đầu tư thời gian đúng mức.
  • 31. Do vậy, chất lượng dạy học lịch sử hiện nay vẫn chưa cao. Để khắc phục tình trạng đó, cần phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy của Thầy và phương pháp học của trò, đổi mới không chỉ dừng lại ở lí luận mà phải được thực hiện trong thực tiễn giảng dạy, trong quá trình đó tiếp tục đúc rút kinh nghiệm để bổ sung lí luận. Ba là, việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông phải tiến hành đồng bộ, nắm vững lí luận, tuân thủ nguyên thủ, tiến hành các biện pháp linh hoạt động. Trong đó người thầy đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển học sinh tiếp nhận tri thức, còn học sinh tích cực chủ động lĩnh hội kiến thức. Nội dung bài giảng không dàn trải theo chi tiết, sự kiện mà phải đi sâu vào bản chất của các sự kiện, hiện tượng, tìm mối liên hệ giữa các sự kiện hiện tượng, mối quan hệ giữa lịch sử Việt Nam và thế giới, để học sinh không những “nhớ” mà còn “hiểu”lịch sử, trên cơ sở đó rút bài học kinh nghiệm cho hiện tại và hành động đúng cho tương lai. Bốn là, để thực hiện có hiệu quả việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học lịch sử cần phải giúp cho giáo viên nắm vững lý luận cơ bản, thường xuyên thay đổi, thảo luận tổ (nhóm) chuyên môn để rút kinh nghiệm, nhân rộng những phương pháp hiệu quả. Đối với học sinh cần khắc phục cách học thụ động, máy móc, giữa các lớp cần tổ chức trao dổi kinh nghiệm học tập bộ môn để phát triển tư duy độc lập, sáng tạo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của bộ môn và xã hội. Ngoài những kiến thức sách giáo khoa, bài giảng của thầy trên lớp, cần tiếp cận các tài liệu tham khảo các kiến thức liên quan, tích hợp các bộ môn khoa học xã hội để nắm chắc được bản chất sự kiện, kiến thức được lưu giữ lâu hơn trong “bộ nhớ” của mình. Năm là, cần đổi mới đồng bộ giữa phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra chú trọng ở mức độ thông hiểu và vận dụng, tăng cường các câu hỏi và bài tập nhận thức để phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh. * Tiểu kết chƣơng I: Nói tóm lại, quá trình nhận thức của học sinh trong học tập lịch sử diễn ra theo một trình tự, tuân thủ các nguyên tắc của con đường biện chứng của việc nhận thức mà Lênin đã nêu – Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Quy luật của việc nhận thức được thể hiện một cách cụ thể trong dạy học lịch sử theo đặc trưng của khoa học lịch sử và nhận thức lịch sử với những kĩ năng cần thiết, phù hợp với nội dung, chức năng, đặc trưng của bộ môn. Sự phát triển năng lực phân tích, tổng hợp của học sinh được diễn ra trong quá
  • 32. trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp chuẩn bị lâu dài cho học sinh hoạt động sáng tạo sau này. Do đó, trong hoạt động giảng dạy lịch sử cần rèn luyện cho học sinh trở thành những người có tư duy độc lập, chủ động, tích cực trong suy nghĩ và hành động qua các khâu của quá trình dạy học. Trên cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn đối với đổi mới dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông, thì việc phát triển năng lực phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 nói riêng là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
  • 33. Chƣơng 2: HỆ THỐNG KIẾN THỨC CẦN PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 2.1. Nội dung các vấn đề phát triển tƣ duy học sinh trong dạyhọc lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông. Quan điểm lịch sử: Muốn nhận thức bất kì một sự kiện nào cũng phải nhân thức trong quá trình phát sinh, phát triển và thay đổi có liên quan đến điều kiện cụ thể của nó. Đó là nguyên tắc của tư duy khoa học, xem xét mọi hiện tượng như những cái đang phát triển, theo quy luật khách quan. Để hình thành và phát triển quan điểm lịch sử, khi dạy học lịch sử chúng ta lưu ý học sinh nắm vững các giai đoạn, các thời kì lịch sử cụ thể của sự phát triển chung của xã hội loài người. Mặt khác, qua các khóa trình lịch sử cần làm cho học sinh thấy rõ tính kế thừa trong sự phát triển. Từ đó, làm cho học sinh thấy được sự thống nhất, tính chất tiến bộ, sự phát triển đi lên, hợp quy luật, sự đa dạng, đầy mâu thuẩn của lịch sử. Chân lý bao giờ cũng cụ thể: Trong học tập lịch sử học sinh chưa hiểu sâu sắc, chưa giải thích rõ ràng vì sao một chế độ xã hội, một nhân vật lịch sử có lúc tiến bộ, có khi lạc hậu, phản động, bị đào thải, suy vong, nhường chỗ cho một nhân vật, một chế độ xã hội khác. Để hiểu rõ điều này, giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững điều kiện cụ thể, phân tích điều kiện lịch sử cụ thể ảnh hưởng đến hoạt động của nhân vật, đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cách xem xét như vậy hình thành cho học sinh nguyên lí khoa học về “chân lí bao giờ cũng cụ thể”, tránh được việc “hiện đại hóa” lịch sử, gán ghép một cách chủ quan, phiến diện lịch sử. Hiểu rõ sự kiện cụ thể mới có thể đánh giá đúng một sự kiện, chế độ xã hội trong quá trình phát triển của nó. Nguyên lí này được vân dụng vào dạy học lịch sử, giúp học sinh hiểu khi nào điều kiện lịch sử thay đổi thì tính chất của sự kiện nảy sinh cũng phản ánh thay đổi ấy. Sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều thông qua sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Từ việc nắm vững nguyên lí trên, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nguồn gốc và nguyên nhân phát sinh, bùng nổ của các sự kiện, hiện tượng lịch sử như là các sự kiện lớn, các cuộc cách mạng, chiến tranh… Việc tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân, thông qua phân tích các mâu thuẩn xã hội tiến hành một cách cụ thể, chứ không rơi vào công thức. Điều quan trọng là dẫn dắt học sinh đi đến kết luận rằng thông qua đấu tranh giữa các mặt đối lập, các mâu thuẩn trong xã hội lịch sử loài người luôn luôn thay đổi và phát triển theo hướng đi lên.
  • 34. Tìm mối liên hệ nhân quả, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện lịch sử: Lịch sử phát triển liên tục, không gián đoạn qua các thời kì khác nhau. Sự phân chia thành các giai đoạn, các thời kì lịch sử phản ánh đúng hiện thực quá khứ, giúp chúng ta nghiên cứu và nhận thức lịch sử một cách cụ thể. Ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, lịch sử mỗi quốc gia, dân tộc có những nét riêng, đặc thù. Giữa các hiện tượng lịch sử trong một nước, giữa dân tộc và thế giới bao giờ cũng có mối liên hệ nhân quả, phụ thuộc lẫn nhau. Qua các khóa trình lịch sử phổthông, giáo viên hướng dẫn học sinh nắm các sự kiện có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ thống, nhận biết quy luật phát triển của lịch sử. Nắm vững mối liên hệ nhân quả và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện lịch sử đơn giản, dựa trên cơ sở tài liệu, sự kiện cụ thể, phù hợp với trình độ học sinh, tiến lên nhận thức những hiện tượng phức tạp hơn, những vấn đề lí thuyết của chương trình lịch sử. Sự phân biệt trình độ học sinh ở các cấp khác nhau về một vấn đề lịch sử không phải ở chi tiết của mối sự kiện cụ thể, khối lượng tài liệu được cung cấp mà chủ yếu ở trình độ nhận thức sâu sắc bản chất của hiện tượng. Đây là một trong những nguyên tắc của việc xây dựng chương trình đồng tâm kết hợp với đường thẳng. Theo đó chương trình ở lớp trên không phát triển chi tiết các sự kiện đã học ở cấp dưới mà làm cho học sinh nâng cao trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa của nhận thức lịch sử. Cuối cùng tư duy học sinh thể hiện rõ nhất, tập trung nhất ở việc vận dụng kiến thức đã học một cách thông minh, tích cực và sáng tạo vào việc tiếp nhận kiến thức mới và cuộc sống. Đây là việc thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành. Hành trong học tập lịch sử thể hiện trong thực hành bộ môn và trong hoạt động xã hội. Thực hiện được điều này chúng ta đã thực hiện tốt phương châm: học lịch sử không những để biết, ghi nhớ những kiến thức về quá khứ, mà trên cơ sở biết đúng về quá khứ, hiểu sâu sắc hiện tại, góp phần vào cuộc sống hiện tại, nhận thức khuynh hướng phát triển tất yếu của tương lai mà hành động đúng đắn. 2.1. Nội dung cơ bản của chƣơng trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.1.1. Vị trí Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 được trình bày trong 3 bài của chương III “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”, nội dung chủ yếu là quá trình kháng chiến chống đế quốc Mĩ của nhân dân ta diễn ra đầy gian khổ nhưng đã từng bước làm phá sản các chiến lược chiến tranh của Mĩ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
  • 35. Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975) Đây là giai đoạn lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc. Nó giúp học sinh hiểu rõ đây là giai đoạn mà cách mạng nước ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược song song: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đây cũng là giai đoạn lịch sử thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và truyền thống anh hùng, bất khuất của dân tộc trong đấu tranh cách mạng. Sự đoàn kết, giúp đỡ của các nước yêu chuộng hòa bình đối với công cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc ta. 2.1.2. Mục tiêu của lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông được xác định là: “nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động, thái dộ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội”. Trên cơ sở xác định mục tiêu chung của môn học như vậy, việc dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 nhằm đạt được mục tiêu sau: Về kiến thức: Học sinh biết, hiểu những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những chuyển biến quan trọng của lịch sử dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975. Sau hiệp định Giơnevơ với âm mưu của Mĩ và tay sai, hai miền Nam – Bắc thực hiện hai nhiệm vụ khác nhau: miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện cho tiền tuyến lớn ở miền Nam; miền Nam tiếp tục làm nhiệm vụ của cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến hành đấu tranh chống đế quốc Mĩ nhằm thống nhất đất nước. Miền Bắc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, cải tạo chủ nghĩa xã hội, thực hiện các kế hoạch 5 năm, đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, làm nghĩa vụ hậu phương chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.