SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

CAO XUÂN THU VÂN
PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
2
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

CAO XUÂN THU VÂN
PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN HỌC
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC
LIÊU ĐẾN NĂM 2020
16
1.1 Một số khái niệm cơ bản 16
1.2 Thực trạng phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc
Liêu hiện nay. Nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế
25
Chương 2 DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU
CẦU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN
NĂM 2020
40
2.1 Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu phát triển các
trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
40
2.2 Biện pháp phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu
đến năm 2020
49
2.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020
68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 81
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận,
là nhân tố quyết định mục tiêu của sự nghiệp phát triển xã hội. Tại Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII,
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc
sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu
tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển” [10, tr.7].
Trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có
nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa. Nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
(từ 03 tháng đến 06 tuổi) là vô cùng quan trọng vì phần lớn nhân cách, kỹ
năng sống ở một người bình thường gần như được hình thành trong vòng năm
năm đầu tiên của cuộc đời. Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Theo các chuyên gia trong
ngành giáo dục thì trẻ được tiếp cận với bậc học mầm non càng sớm thì càng
thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ
vị trí, vai trò quan trọng của bậc học có nhiều nét đặc thù này nên việc phát
triển giáo dục mầm non một cách vững chắc là yêu cầu bức thiết, góp phần
tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người chất lượng cao. Việc
chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính
quyền, của toàn dân và xã hội. Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng
trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người, nhiều kết quả
nghiên cứu khoa học về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm
đầu tiên của cuộc đời, khiến chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam ngày càng quan tâm đến phát triển giáo dục mầm non.
3
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương chính sách về phát triển giáo dục mầm non. Nhận thức của xã hội về
vai trò, vị trí giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao. Tỉnh Bạc Liêu thời
gian qua cũng như các địa phương khác luôn quan tâm, chăm lo, ưu tiên đầu
tư nguồn lực phát triển giáo dục mầm non và đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận. Tính đến năm học 2010 - 2011 trên địa bàn Tỉnh có 79 trường mầm
non, mẫu giáo (04 trường mầm non tư thục), 100,0% xã phường có trường
mầm non mẫu giáo, số trẻ đến trường đạt 7,36%, trẻ 03 - 05 tuổi đạt 60,77%,
riêng trẻ 05 tuổi đạt 85,4%; trình độ cán bộ quản lý đạt chuẩn 100,0%, giáo
viên mầm non đạt chuẩn 99,48%, riêng giáo viên mầm non tư thục đạt chuẩn
67,0%… .Tuy nhiên, trong thực tế giáo dục mầm non hiện nay chưa được
quan tâm đúng mức, mặc dù đã được đưa vào hệ thống giáo dục quốc dân,
nhưng hiện nay bậc học mầm non cả nước, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long
trong đó có Bạc Liêu đang thiếu thốn trường lớp, đồ dùng dạy học, đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên dinh dưỡng, nên không thể
đáp ứng 100,0% trẻ mầm non có nhu cầu đi học được tiếp nhận mà phải dành
ưu tiên cho nhóm trẻ 05 tuổi để đạt mục tiêu phổ cập trẻ 05 tuổi, chuẩn bị vào
lớp 01; mặt khác, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng phần lớn
được đào tạo “chấp vá” và qua nhiều thế hệ, nhiều loại hình đào tạo nên năng
lực thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo. Trong khi đó mạng lưới
trường mầm non chưa đáp ứng yêu cầu, nơi có trường thì không đủ lớp học
hoặc có đủ lớp học thì lại thiếu phòng chức năng; ngược lại nơi có trường lớp
đầy đủ lại thiếu giáo viên, do nhiều nguyên nhân trong đó có việc đào tạo giáo
viên mầm non vừa qua còn nhiều bất cập, chế độ cho người dạy quá thấp, công
tác xã hội hóa giáo dục mầm non, nhất là chính sách thu hút đầu tư nhân lực
thực hiện chưa tốt, sự quan tâm đầu tư dành cho bậc học này so với bậc học
khác khá khiêm tốn, hầu hết trường mầm non công lập đều quá tải.
4
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: trẻ em như búp trên
cành; biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan và Công ước Quốc tế về quyền
trẻ em mà nước ta tham gia và ký kết cũng nêu khá rõ về quyền trẻ em, trong
đó có quyền được học hành đầy đủ… Việc thực hiện quyền thiêng liêng cho
trẻ cùng với chiến lược đào tạo con người ngay từ khi chập chững biết đi là
rất quan trọng. Vì vậy, không thể xem nhẹ việc giáo dục, đào tạo ở bậc học
này. Để giải quyết được những bức xúc trên thì giải pháp duy nhất vẫn là
quan tâm một cách đồng bộ với mức độ đầu tư cao, nhất là đầu tư, xây dựng
cở sở vật chất cho các trường mầm non, trong đó đặc biệt quan tâm đến
những địa bàn đang xảy ra tình trạng “cung không đủ cầu”, có vậy mới mong
thực hiện được phổ cập giáo dục mầm non trong tương lai.
Do vậy, việc đầu tư phát triển các trường mầm non là yêu cầu bức thiết.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục mầm non và đã có đóng góp đáng
kể vào lĩnh vực phát triển giáo dục mầm non nhưng chỉ đề cập đến lĩnh vực
chất lượng, chương trình, nội dung giáo dục mầm non, đến nâng cao chất
lượng giáo viên, về xã hội hóa giáo dục mầm non. Tuy nhiên, chưa có tác giả
nào đề cập đến vấn đề này một cách cơ bản toàn diện và chưa có nghiên cứu
về phát triển các trường mầm non tại tỉnh Bạc Liêu. Xuất phát từ các lý do
trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc
Liêu đến năm 2020”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới đến nay có trên 160 quốc gia và tổ chức quốc tế đã cam
kết coi giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi
người. New Zealand, có một nền giáo dục tiên tiến, tài liệu giáo dục mầm non
hàng đầu thế giới và được coi là giáo trình có giá trị quốc tế. Chính phủ New
Zealand hỗ trợ cho các loại trường giáo dục mầm non dựa trên kết quả hoạt
động của cơ sở giáo dục đạt được, điều kiện nhận hỗ trợ phải đáp ứng được
5
chuẩn do Bộ Giáo dục quy định, mức độ hỗ trợ là 50,0% chi phí hoạt động
giáo dục mầm non, hỗ trợ này dành cho cả hai loại hình: cơ sở giáo dục công
lập và ngoài công lập, chi phí hoạt động giáo dục mầm non còn lại (50,0%)
do cha mẹ các cháu theo học đóng góp. Đối với trẻ bị khuyết tật hoặc thuộc
gia đình khó khăn về thu nhập có thể làm đơn xin miễn đóng góp phần chi phí
hoạt động thuộc trách nhiệm gia định phải đóng góp.
Thụy Điển là đất nước thực hiện chính sách giáo dục mầm non như
sau: Trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản
lý, trẻ 5 tuổi có thể học không mất tiền 03 tiếng/ngày.
Indonesia công nhận giáo dục mầm non là giai đoạn tiền đề cho hệ
thống giáo dục cơ bản.
Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ cùng chia sẻ trách nhiệm
đối với giáo dục mầm non nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
Ở Nhật Bản, giáo dục bắt buộc bắt đầu từ lúc 06 tuổi nhưng có khoảng
95,0% trẻ đã tham gia hệ thống giáo dục trước tuổi học ít nhất 02 năm. Nhật
Bản tồn tại song song hai hệ thống giáo dục mầm non gồm: Trung tâm chăm
sóc trẻ cả ngày và trường mẫu giáo bán trú, số tuần học tối thiểu ở mẫu giáo
bán trú là 39 tuần/năm và số giờ học chuẩn là 04 giờ/ngày, trong khi đó trung
tâm chăm sóc trẻ cả ngày thường cung cấp dịch vụ này quanh năm, trừ ngày
chủ nhật, số giờ chuẩn là 08 giờ/ngày. Trường mẫu giáo được Bộ Giáo dục,
Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ của Nhật Bản công nhận là một
bộ phận của hệ thống giáo dục còn trung tâm chăm sóc trẻ cả ngày thuộc quản
lý của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội. Tại Nhật Bản, tỉ lệ trẻ đăng ký
học trường mẫu giáo là 58,0%, trẻ tham gia học tại trung tâm chăm sóc trẻ cả
ngày là 42,0%, số trẻ tham gia trường mầm non công chiếm 20,0% tổng số trẻ
theo học trường mầm non, 80,0% trẻ tham gia trường mầm non tư, 50,0% trẻ
học tại trung tâm giữ trẻ cả ngày hệ công lập và 44,0% trẻ tham gia học tại
6
trung tâm giữ trẻ cả ngày tư nhân. Chính phủ Nhật Bản đã cung cấp những
khoản trợ cấp cho giáo dục trước tuổi học, học phí trường mẫu giáo công lập
bằng 1/3 trường mẫu giáo ngoài công lập.
Ở nước ta, trong các thời kỳ bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước,
việc phát triển các trường mầm non luôn được quan tâm coi trọng, là mối
quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, các nhà khoa học và là đề tài
nghiên cứu của nhiều tác giả.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến phát triển các trường mầm non.
Sau khi giành được độc lập từ tay thực dân, thành lập nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng hòa, trước khi ban hành Sắc lệnh về việc thành lập ngành học sư
phạm thì ngày 10 tháng 8 năm 1946 lịch sử đã chứng kiến sự ra đời của giáo
dục mầm non bằng Sắc lệnh số 146/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sắc lệnh
đã nêu lên những nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục mới, trong đó ghi rõ:
“bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dưới 07 tuổi và tổ chức theo điều kiện
của Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau” [18, tr1].
Trong toàn bộ di sản tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề
cơ bản nổi bật là vấn đề phát triển và hoàn thiện con người thông qua hoạt động
giáo dục và tự giáo dục, trong đó giáo dục bậc mầm non có vị trí quan trọng.
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959 đã ghi: “Nhà
nước bảo vệ quyền lợi cho những người mẹ của trẻ em, đảm bảo phát triển
các nhà đỡ đẻ, các nhà trẻ và vườn trẻ” [29, tr.6].
Sau khi Sắc lệnh số 146/SL ngày 10 tháng 8 năm 1946 của Chủ tịch Hồ
Chí Minh ra đời, Ban Giáo dục ấu trĩ được thành lập vào ngày 15 tháng 12
năm 1946 và cho ra đời trường mẫu giáo đầu tiên đó là Trường Mẫu giáo Tây
Hồ ngoại thành Hà Nội chỉ có 20 cháu do các nhân sĩ tổ chức, tiếp theo là
Trường Mẫu giáo Bách Thảo, làng Ngọc Hà. Các trường ở Liên khu IV cũ, ở
Việt Bắc, Trung du, Đồng bằng Bắc Bộ đều hình thành các lớp ấu trĩ viên, lớp
7
vỡ lòng, các nhà trẻ, nhiều nơi còn có cô nhi viện để nuôi dạy con liệt sĩ,
thương binh, gia đình quân nhân không nơi nương tựa. Các khóa huấn luyện
giáo viên mẫu giáo, ấu trĩ cũng được đẩy mạnh, đến cuối năm 1948 đã có 200
cô mẫu giáo, tổ chức mở trên 300 lớp ấu trĩ thu hút hàng chục ngàn cháu đến
lớp. Bộ Quốc gia giáo dục đã tổ chức Hội nghị Mẫu giáo toàn quốc đầu tiên
trong lịch sử vào ngày 02/01/1949. Hội nghị xác định rõ mục tiêu, phương
châm, phương pháp giáo dục mẫu giáo, những quan điểm về giáo dục trẻ thơ
là bảo vệ tính mạng, sức khỏe và giáo dục trẻ. Trong giai đoạn này đã khởi
xướng phong trào giáo dục mầm non do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ
động phối hợp với ngành giáo dục gây dựng và phát triển nhằm mục đích là
bảo vệ trẻ cùng các bà mẹ. Từ 20 trẻ của lớp học mẫu giáo đầu tiên, sau 18
năm duy trì và phát triển đến cuối năm 1964 đã có 5.682 giáo viên, tổ chức
4.944 lớp mẫu giáo thu hút 149.000 trẻ đến lớp. Ngày 19 tháng 01 năm 1966,
Chính phủ ban hành Nghị định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy giáo
dục, trong đó quy định thành lập Vụ Mẫu giáo là một trong bốn ngành học
thuộc Bộ Giáo dục. Đến thời gian này bậc học mầm non đã trở thành một
ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân, hình thức tổ chức phân tán nhỏ
lẻ theo nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đảm bảo an toàn cho trẻ trong hoàn cảnh đất
nước bị chiến tranh. Giai đoạn 1965 - 1975, Giáo dục mầm non đã đáp ứng
yêu cầu phục vụ sản xuất, đời sống và phục vụ công cuộc đấu tranh thống
nhất đất nước, mang tính ưu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Sau năm 1975,
quy mô, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đã được chú trọng hơn. Đây là thời
kỳ mở đầu cho việc phát triển công tác nghiên cứu, công tác đào tạo phục vụ
cho nhiệm vụ của phát triển giáo dục mầm non, bao gồm nghiên cứu khoa học
chăm sóc giáo dục trẻ trên các mặt tâm sinh lý, chăm sóc nuôi dưỡng, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ với nội dung,
phương pháp và cơ sở vật chất phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi phát triển của
trẻ và tiếp tục được mở rộng tới cả lĩnh vực sức khỏe, dinh dưỡng và gắn kết
8
với thực nghiệm trên trẻ. Trường đào tạo đội ngũ giáo viên được hình thành
và hỗ trợ đắc lực cho công tác xây dựng đội ngũ giáo viên cho bậc học này có
trình độ từ sơ cấp đến trung cấp, cao đẳng. Đến năm 1986, đã phát triển được
trên 153.000 giáo viên, tổ chức được hơn 40.000 nhà, nhóm trẻ và 57.200 lớp
mẫu giáo. Trong thời kỳ này tuy tỉ lệ huy động trẻ phát triển nhưng không
mang sức sống tự thân, chứa đựng nhiều yếu tố bất cập khi thực hiện cơ chế
bao cấp, giáo dục mầm non gặp nhiều khó khăn, một số nơi không còn nhà
trẻ, mẫu giáo. Thích nghi với cơ chế mới từ năm 1987 đến nay, giáo dục mầm
non Việt Nam được phục hồi và phát triển thông qua việc xây dựng và thực
hiện Chiến lược phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 1991 - 2000, 2001 -
2010, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non trong
chiến lược phát triển giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non là:
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà
trẻ và trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt nông thôn và những
vùng khó khăn, tăng cường cả hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi
dạy trẻ cho các gia đình.
Hiện nay, Việt Nam thực hiện chính sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong thực hiện các chính sách phát triển giáo dục mầm non; chính sách ưu
đãi về tín dụng, thuế để khuyến khích đầu tư xây dựng trường, nhóm lớp mầm
non ngoài công lập. Nguồn lực dành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các
trường mầm non công lập được thực hiện theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, trong đó ưu tiên thành lập và xây dựng mới các cơ sở giáo dục
mầm non công lập vùng nông thôn, nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo và các xã phường có mức sống thấp của thành phố, thị xã; ngoài
ra Nhà nước còn thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ thường trú nơi khó khăn,
trẻ thuộc diện hộ nghèo...; dành một phần ngân sách các cấp hỗ trợ cho giáo
viên mầm non công lập... .
9
Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, cùng với các địa phương trong cả nước, tỉnh Bạc Liêu đã ban hành
Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015 thể hiện quan điểm
của cấp ủy, chính quyền về phát triển giáo dục mầm non thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; Đề án có các mục tiêu cụ thể về củng cố, mở rộng mạng
lưới trường, lớp, bảo đảm nhu cầu gửi trẻ tại các nhà trẻ, nhóm trẻ từ 7,36%
năm 2010 lên 10,0% - 12,0% vào năm 2015 và 25,0% năm 2020; tăng tỷ lệ
trẻ đến trường, lớp mẫu giáo lên 80,0% năm 2015 và trên 90,0% năm 2020;
nâng tỷ lệ các cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia từ 9,0% lên 20,0%
vào năm 2015.
Trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành
quản lý giáo dục, trong đó có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục mầm non như:
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục mầm non và phổ thông (Ngô
Thượng Chính, 2004).
- Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội (Vũ
Thị Minh Hà, 2004).
- Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
trường mầm non quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh (Trần Thị Kim
Thoa, 2006).
- Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Bắc
Giang đến năm 2010 (Nguyễn Thị Lư, 2006).
- Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở các xã đặc
biệt khó khăn tỉnh Sơn La (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2006).
- Biện pháp quản lý hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên (Lưu Thị Kim Phương, 2009).
- Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên
hải Miền trung (Nguyễn Huy Thông, 1999).
10
- Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên
địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (Vũ Đức Đạm, 2005).
Các tác giả nêu trên với đề tài của Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục đề cập đến công tác phát triển và chuẩn hóa đội ngũ và quản
lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên khác của cơ sở giáo dục mầm
non, quy hoạch phát triển mầm non. Các đề tài của các tác giả nói trên đều
mang tính đặc thù của từng địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục bậc mầm non ở địa phương. Từ các
nghiên cứu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Thực trạng xã hội vẫn
còn có những ý kiến coi nhẹ bậc học mầm non, cho rằng đó là nghề trông trẻ
chứ không phải là dạy trẻ. Vì thế, giáo viên mầm non vẫn bị coi nhẹ so với
các cấp học khác. Trong khi đó độ tuổi mầm non là giai đoạn trẻ hình thành
các phẩm chất, yếu tố về sức khỏe, ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức xã hội, tạo
tiền đề cho sự phát triển sau này. Mặt khác các đề tài nghiên cứu đều khẳng
định, giáo dục mầm non là bậc học quan trọng, nên phải có sự đầu tư toàn
diện, đồng bộ từ khâu xây dựng, quy hoạch mạng lưới trường lớp đến đầu tư
cơ sở vật chất; đặc biệt là xây dựng và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, đảm bảo đủ về số lượng, chất
lượng và cơ cấu tổ chức hợp lý.
Tuy nhiên, những nghiên cứu dành cho bậc học này còn khá khiêm tốn,
chỉ dừng lại ở việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để xây dựng
quy hoạch phát triển giáo dục mầm non, quản lý bồi dưỡng giáo viên, bồi
dưỡng chuẩn hóa giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên ở vùng đặc thù.
Riêng ở tỉnh Bạc Liêu cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đề cập đến phát
triển trường mầm non một cách đầy đủ và có hệ thống.
Mặc dù tỉnh Bạc Liêu đã xây dựng Đề án thực hiện phát triển giáo dục
mầm non, quy hoạch ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 và tầm
11
nhìn đến năm 2020, Tỉnh ủy có Chỉ thị số 03 về chấn chỉnh, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, việc tìm hiểu, phân tích đánh giá và xây
dựng các biện pháp cho việc phát triển hệ thống trường mầm non chưa được
nghiên cứu với tư cách như một đề tài khoa học. Do vậy, trong Luận văn này
tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp phù hợp đặc điểm tình hình của
tỉnh Bạc Liêu trong thực hiện phát triển trường mầm non trước yêu cầu và
nhiệm vụ mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển giáo dục
mầm non tỉnh Bạc Liêu, đề xuất một số biện pháp phát triển các trường mầm
non nhằm đảm bảo quy mô, chất lượng giáo dục mầm non của Tỉnh đến năm
2020; góp phần sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Bạc Liêu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển các trường mầm non.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các trường mầm non của tỉnh
Bạc Liêu, xác định nguyên nhân những hạn chế của sự phát triển trường mầm
non của Tỉnh.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển các trường mầm non trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
12
4.3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đang tồn tại các trường mầm non
công lập và tư thục, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp phát
triển các trường mầm non công lập đến năm 2020.
Các số liệu điều tra khảo sát để nghiên cứu chỉ hạn chế trong vòng năm
năm tính từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhiều vấn đề cần phải giải quyết đòi hỏi phải có nhiều thời gian, công sức và
kinh phí lớn với nhiều cách làm khác nhau. Nếu trong quá trình phát triển các
trường mầm non thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các vấn đề: Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và của các cơ quan chuyên
môn trong quá trình phát triền trường mầm non; xây dựng và tổ chức thực hiện
chặt chẽ kế hoạch phát triển các trường mầm non; đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho phát triển trường mầm non; xã hội hóa việc phát triển trường mầm
non và tăng cường kiểm tra, đánh giá, giám sát sự phát triển trường mầm non thì
các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu sẽ phát triển mạnh, đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của giáo dục, đào tạo trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục nói chung và giáo
dục mầm non nói riêng. Đồng thời vận dụng các quan điểm logic - lịch sử, hệ
thống - cấu trúc và các quan điểm thực tiễn để xem xét phân tích các vấn đề
có liên quan.
Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dạng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như:
13
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa các báo cáo có liên quan đến các trường mầm
non và phát triển các trường mầm non ở tỉnh Bạc Liêu. Chú trọng nghiên cứu
các tài liệu như Đề án phát triển giáo dục mầm non 2005 - 2015, chính sách
phát triển đa dạng hóa các loại hình giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục
mầm non, quy hoạch ngành giáo dục tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, chính sách
thu hút đầu tư trên lĩnh vực giáo dục và một số văn bản có liên quan khác.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
+ Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động quản lý các trường
mầm non như: Xây dựng kế hoạch, xây dựng tiến độ thực hiện, quan sát hoạt
động của giáo viên, nhân viên các trường mầm non… .
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
để khảo sát một số đối tượng là lãnh đạo, giáo viên, nhân viên về những vấn
đề nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn: thực hiện trao đổi, tọa đàm với một số cán
bộ lãnh đạo ở các cấp từ tỉnh đến xã, một số cán bộ ở các cơ quan như Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo ở một số huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh và một số cán bộ, giáo viên ở một số trường mầm non.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra những nguyên
nhân, hạn chế và kinh nghiệm phát triển trường mầm non.
+ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý báo cáo số liệu điều
tra, khảo sát.
7. Ý nghĩa, giá trị của Đề tài
- Đề tài “Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020”
góp phần làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận về phát triển trường mầm non như:
khái niệm trường mầm non; khái niệm phát triển trường mầm non và nội hàm
của nó.
14
- Đánh giá đúng thực trạng các trường mầm non hiện nay, xác định rõ
những nguyên nhân hạn chế đến sự phát triển của các trường mầm non.
- Luận văn được nghiên cứu thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ lãnh đạo, các cơ quan hữu quan trong hoạch định chính sách, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện việc phát triển các trường mầm non ở tỉnh Bạc Liêu.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm:
- Phần Mở đầu.
- Phần Nội dung:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các trường mầm
non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020.
+ Chương 2. Dự báo những yếu tố tác động, yêu cầu và một số biện
pháp phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020.
- Kết luận, Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm trường mầm non
Hiện nay vẫn còn tồn tại những quan niệm khác nhau về trường mầm
non. Có quan niệm cho rằng trường mầm non chỉ là nơi “giữ trẻ”, “trông trẻ”,
không phải là “trường học dạy trẻ”. Vì vậy, để có thể làm rõ khái niệm trường
mầm non cần phải đề cập đến khái niệm nhà trường và khái niệm giáo dục
mầm non.
Theo từ điển Tiếng Việt thì“Nhà trường là nơi tiến hành công tác giảng
dạy, đào tạo toàn diện hay về một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho các loại học
sinh, nơi rèn luyện, bồi dưỡng con người về mặt nào đó” [28, tr.701].
Theo Luật Giáo dục thì: “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 06 tuổi” [06, tr.6].
Điều lệ trường mầm non cũng khẳng định: “Nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên” [15, tr.2].
Các chuyên gia Nhật Bản cho rằng, tại Nhật trường mầm non được
định nghĩa là nơi có cơ cấu giáo dục theo từng nhóm, trẻ được học tập các
quy tắc của cuộc sống tập thể trong mối quan hệ giữa các bé đồng trang lứa
với nhau; là nơi rèn luyện các cháu thái độ sống hòa hợp, hòa nhập, ươm
mầm tinh thần ý thức, tinh thần hợp tác, tính độc lập, tự chủ, niềm tin, gia
đình và người xung quanh.
Ở nước ta hiện nay có trường mầm non công lập do cơ quan Nhà nước
thành lập và trường ngoài công lập do cơ quan Nhà nước cho phép tổ chức, cá
nhân thành lập khi đảm bảo đủ điều kiện theo quy định (nhóm trẻ, trường
16
mầm non ngoài công lập). Việc đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
cho nhà trường từ nhiều nguồn: Ngân sách Nhà nước, các nguồn thu hợp
pháp khác và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, tùy theo loại hình giáo
dục mầm non mà ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo hay hỗ trợ một
phần. Mặt khác, Nhà nước thể hiện vai trò là người định hướng giáo dục mầm
non thông qua xây dựng khung chương trình, các chuẩn, điều kiện để hình
thành nhóm, lớp, trường mầm non và yêu cầu đối với việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ theo độ tuổi.
Từ những phân tích trên có thể thấy trường mầm non là tổ chức giáo
dục mang tính Nhà nước và xã hội, là nơi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo độ tuổi quy định (từ 03 tháng đến 06 tuổi).
- Chức năng trường mầm non
Có thể nêu một cách khái quát trường mầm non có chức năng là nơi
thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng
đến 06 tuổi theo quy chuẩn, bao gồm tổ chức đón, trả trẻ; chăm sóc, giáo dục
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; quản lý sức khỏe và an toàn cho trẻ; tổ
chức các hoạt động vui chơi, học tập, lao động; hoạt động ăn, nghỉ của trẻ
(đối với trường bán trú); tổ chức thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ từ 03 đến 06 tuổi theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ
chức chính trị xã hội và cá nhân để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; tổ chức thực hiện
nhiệm vụ huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục mầm non.
- Tính đặc thù của trường mầm non
Với xu hướng phát triển trường mầm non công lập theo hướng toàn
diện, vững chắc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập, chăm sóc giáo
17
dục trẻ, đồng thời triển khai các chính sách ưu đãi để thu hút các thành phần
kinh tế tham gia phát triển hệ thống trường lớp mầm non ngoài công lập. Việc
đầu tư giáo dục mầm non theo hướng ưu tiên phát triển giáo dục mầm non
công lập cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng xa, đồng thời xây dựng các chính
sách nhằm thu hút đầu tư cho phát triển hệ thống trường mầm non tư thục khu
vực đô thị trong Tỉnh, thì trường mầm non có những nét đăc thù, cụ thể:
Đối tượng nuôi dạy là trẻ từ 03 tháng đến 06 tuổi, giai đoạn nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục có ý nghĩa quan trọng đặt nền móng cho sự phát
triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm và thẩm mĩ của con người.
Nội dung thực hiện nhiệm vụ của trường mầm non là khá phong phú,
từ việc nuôi dưỡng, chăm sóc đến giáo dục.
Nhà trường đảm bảo thực hiện yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
05 tuổi theo hướng nâng dần tỷ lệ trẻ được đến lớp để thực hiện chăm sóc giáo
dục 02 buổi/ngày đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình
cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý; bảo đảm chất lượng cho trẻ khi vào lớp 01.
Những người thực hiện nhiệm vụ ở trường mầm non là cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên - những người lao động đa năng ở môi trường rất đặc
thù, thể hiện phong phú, đa dạng những nét nhân cách của người mẹ, của nhà
giáo dục, vừa của người nghệ sĩ và vừa của người y tế, người bảo mẫu… .
- Cơ cấu tổ chức trường mầm non
Theo quy định của Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành thì cơ cấu tổ chức của trường mầm non bao gồm: Tổ chuyên môn,
gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng; Tổ văn
phòng, gồm các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán và
nhân viên khác; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, là người chịu trách nhiệm tổ
chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em của nhà trường; Hội đồng trường đối với trường mầm non công lập, Hội
18
đồng quản trị đối với trường mầm non dân lập, tư thục được gọi chung là Hội
đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng
các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng
đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục; Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng tư vấn; Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể
trong nhà trường.
Quản lý trường mầm non
Quản lý Nhà nước về trường mầm non là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo
viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu
chung của bậc học.
Theo phân cấp quản lý Nhà nước đối với giáo dục mầm non thì Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý nhà trường,
nhà trẻ công lập trên địa bàn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo công lập trên địa bàn; Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về giáo dục đối với loại hình nhà trường, nhà trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu,
kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở vận dụng các tiềm lực vật chất
và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.
Thực chất công tác quản lý trường mầm non là quản lý quá trình nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi
và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành
19
như: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ; giáo viên (lực lượng giáo dục); trẻ em từ 03 tháng tuổi
đến 06 tuổi (đối tượng giáo dục) và nhân tố cuối cùng là kết quả nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm trường mầm non như
sau: Trường mầm non là nơi tiến hành công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tuổi theo mục tiêu, phương pháp, chương trình
do Nhà nước quy định nhằm đạt mục tiêu hiệu quả giáo dục cao nhất.
Khác với bậc học khác, bậc học mầm non không chỉ là nơi giáo dục trẻ
mà còn là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ từ 03 đến 06 tháng tuổi. Việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định diễn ra tại trường mầm non, có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, vì một nửa quỹ thời gian trong một ngày của trẻ là
sinh hoạt, học tập tại nhà trường (đối tượng bán trú) nên thời gian, quy tắc
sống, sự hòa nhập của trẻ, sức khỏe và những nét nhân cách hình thành cho
trẻ chịu tác động từ môi trường giáo dục của nhà trường. Do vậy, trường mầm
non đảm trách nhiệm vụ rất nặng nề, vì là nơi diễn ra quá trình nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu, phương pháp, chương trình do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định. Trên cơ sở chuẩn quy định đó, nhà trường triển khai
đồng bộ, phù hợp để đạt mục tiêu giáo dục hiệu quả cao nhất, kết quả giáo
dục nhà trường tác động trực tiếp đến môi trường giáo dục, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ tại gia đình và ngược lại.
1.1.2. Khái niệm phát triển trường mầm non
Theo từ điển tiếng Việt thì phát triển là: “biến đổi hoặc làm biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” [29,
tr.769].
Theo từ điển Anh - Anh Việt thì “phát triển” (Develop) có nghĩa là
“làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần, trở nên hoặc làm cho trưởng thành
hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn” [70, tr.376]
20
Theo Triết học Mác - Lênin: Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra
đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá
trình riêng lẻ đều có sự khởi đầu và kết thúc.
Nói một cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật
và hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu phát triển bao gồm ba yếu tố: Tăng
cường số lượng, nâng cao chất lượng và điều chỉnh cơ cấu.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Phát triển trường mầm non là
quá trình làm tăng quy mô trường mầm non cả số lượng, chất lượng và điều
chỉnh cơ cấu trường lớp, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục
vụ cho phù hợp để thực hiện mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ
03 tháng đến 06 tuổi, góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con
người chất lượng cao.
Phát triển trường mầm non đảm bảo đáp ứng ba yếu tố, đó là tăng thêm
số lượng trường mầm non, không chỉ dừng lại ở phường, xã chỉ có trường
mầm non công lập mà còn có cả trường mầm non ngoài công lập và tùy thuộc
vào quy mô dân số, điều kiện dân cư..., tăng quy mô phòng học, phòng chức
năng và các công trình phụ trợ khác của trường mầm non; nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ các trường mầm non đạt mục tiêu
giáo dục bậc học theo chuẩn quy định; điều chỉnh cơ cấu, đội ngũ quản lý,
giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên dinh dưỡng đảm bảo đáp ứng yêu cầu
công tác của trường mầm non. Muốn đạt được mục tiêu phát triển trường
mầm non theo yêu cầu trên không chỉ đòi hỏi hiểu đúng nội hàm của phát
triển trường mầm non mà phải triển khai đồng bộ các nội dung, yêu cầu giải
pháp để đạt mục tiêu đặt ra của giáo dục bậc mầm non góp phần tạo nền tảng
cho sự phát triển nguồn lực con người chất lượng cao.
21
Nội dung phát triển trường mầm non
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường
Thu hút trẻ dưới 03 tuổi đến các nhóm, lớp mầm non đạt tỉ lệ thích hợp
so với dự báo phát triển dân số trong độ tuổi này. Tổ chức cho trẻ từ 03 - 05
tuổi đến các lớp, trường mẫu giáo và theo học lớp 02 buổi/ngày và học bán
trú. Huy động trẻ 05 tuổi đến lớp mẫu giáo đảm bảo yêu cầu chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 01
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng lại giáo viên đã công nhận đủ chuẩn quy định về
bằng cấp, nhưng thiếu kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức thực tiễn hoặc thiếu
khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục bậc mầm non.
Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên và nhân viên, cán bộ
quản lý để nâng tỉ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn.
Hoàn thiện chương trình, thời gian thực hiện lộ trình bồi dưỡng, đào tạo
nhân viên y tế, nhân viên dinh dưỡng đạt chuẩn về trình độ, đáp ứng yêu cầu
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Quy hoạch mạng lưới trường lớp và đầu tư cơ sở vật chất
Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non đến năm 2020
để bảo đảm huy động tối đa trẻ mầm non ra lớp theo quy định tại Quyết định
số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Bố trí quỹ đất đảm bảo đủ diện tích tối thiểu để xây dựng mới và mở
rộng trường mầm non theo chuẩn quy định của Điều lệ trường mầm non.
Triển khai đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo
viên giai đoạn 2012 - 2015, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
các trường, lớp mầm non; xây dựng các đề án, dự án đầu tư cho giáo dục
mầm non thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
Hàng năm cân đối, đảm bảo ưu tiên ngân sách cho giáo dục mầm non,
giai đoạn 2012 - 2015 tăng thêm 03 trường, đến năm 2020 tăng thêm 17
22
`trường với tổng số phòng học và phòng chức năng là 1.676 phòng bằng các
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia và xã hội hóa.
- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Có vị trí đặc biệt trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nhà trường
không chỉ đóng vai trò thay thế cho gia đình nuôi dưỡng và dạy dỗ một trẻ mà
cả một nhóm trẻ. Vai trò này gia đình riêng lẻ khó có thể đảm đương, thực
hiện được. Do vậy chất lương chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của nhà trường
rất quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu của trường mầm non, bắt đầu từ khâu tổ
chức bữa ăn, giấc ngủ, sân chơi và đồ chơi cho trẻ đến khâu tổ chức rèn luyện
thói quen, ý thức, truyền đạt kiến thức cơ bản phù hợp trẻ, để đạt mục đích trẻ
phát triển toàn diện.
Gia đình có trách nhiệm là nơi tiếp nhận đầy đủ kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ nhà trường, xã hội để đảm bảo tính
đồng nhất; phối hợp chặt chẽ với nhà trường nhất là giáo viên trực tiếp chăm
sóc, giáo dục trẻ để tạo môi trường, điều kiện, thời gian phù hợp dành cho
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Duy trì việc đưa trẻ đến trường đúng
lịch và dành thời gian nhất định cho trẻ tham gia tiếp cận với các hoạt động
của xã hội, với môi trường xung quanh trẻ, tạo điều kiện cho trẻ thích nghi
với môi trường sống từ nhà trường đến gia đình và xã hội.
Xã hội phải đáp ứng yêu cầu là xây dựng môi trường thân thiện cho trẻ,
ưu tiên dành nguồn lực để đầu tư nhiều công trình công cộng phục vụ nhu cầu
vui chơi, giáo dục cho trẻ, tạo sự cộng hưởng trong thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho trẻ từ gia đình, nhà trường và xã hội.
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phụ thuộc và bị tác
động theo tỉ lệ thuận từ ba yếu tố nhà trường, gia đình, xã hội. Nhà trường
đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ gắn với chăm sóc,
nuôi dạy tốt của gia đình và xã hội tạo môi trường thân thiện, tốt đẹp thì tất
23
yếu sẽ tạo ra hiệu ứng chất lượng chăm sóc, nuôi dạy trẻ tốt. Ngược lại ba yếu
tố trên phát triển không đồng nhất, trái chiều thì chất lượng giáo dục, nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ bị tác động bất lợi.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật
Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục mầm non, trường mầm non
công lập vẫn giữ vai trò chủ đạo, nhất là trong thực hiện chính sách phát triển
giáo dục mầm non, đặc biệt giai đoạn 2011 - 2015 gồm có: Ngân sách chi
thường xuyên cho giáo dục và đào tạo (gồm chi cho con người và các khoản
hoạt động thường xuyên của cơ sở giáo dục mầm non công lập), vốn đầu tư từ
nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, vốn các chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA.
Nguồn thu học phí từ cha mẹ trẻ theo học, là một nguồn thu ổn định
góp phần đảm bảo thực hiện một số nhiệm vụ, một số hoạt động thường
xuyên của nhà trường và một phần dành cho cải thiện nguồn thu của nhà
trường. Đây là nguồn đóng góp quan trọng của phụ huynh, mức thu được thực
hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước là một nguồn thu quan trọng để góp phần cải thiện một phần sự
thiếu hụt nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu học phí cho
giáo dục mầm non.
Vốn góp cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non.
Các nguồn vốn hợp pháp khác, nhất là nguồn hỗ trợ đầu tư vốn vay, hỗ
trợ không hoàn lại... .
- Thực hiện công khai, minh bạch trong khâu huy động, quản lý và sử
dụng các nguồn lực để đảm bảo đúng quy định và đạt hiệu quả… .
Vấn đề đặt ra cho việc đầu tư cho trường mầm non thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc, nuôi dạy, giáo dục trẻ không chỉ dừng lại ở huy động nguồn lực mà
24
là khâu quản lý sử dụng, có ý nghĩa tác động đến việc huy động. Quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích, công khai minh bạch nguồn thu là điều kiện tiên
quyết trong thực hiện nhiệm vụ của trường mầm non, thể hiện trình độ quản
lý và đạo đức của người quản lý giáo dục. Muốn thực hiện đạt yêu cầu trên
đòi hỏi từng cơ sở giáo dục mầm non phải tuân thủ các quy định trong xây
dựng và thực hiện quy chế hoạt động, quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu
quả các nguồn lực huy động được.
1.2. Thực trạng phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện
nay. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
1.2.1. Thực trạng phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện nay
* Mạng lưới và cơ sở vật chất trường mầm non
Tỉnh Bạc Liêu hiện có 79 trường mầm non, mẫu giáo trong đó có 04
trường mầm non ngoài công lập; có 91 nhóm trẻ và 768 lớp mẫu giáo. Nhìn
chung số lượng nhà trẻ và mẫu giáo trong các trường mầm non của Tỉnh đã
phát triển tương đối nhanh so với năm năm trước đây (từ 57 trường tăng lên
79 trường). Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của ngành giáo dục, các trường
mầm non trong Tỉnh hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản và ổn định về mạng
lưới trường, lớp và huy động trẻ đến lớp, hệ thống giáo dục ngoài công lập
cũng được phát triển tương đối ổn định, từ 01 trường mầm non tự thục phát
triển lên 04 trường mầm non tư thục, trong đó có 01 trường mầm non tư thục
chất lượng cao. Mặc dù số lượng nhà trường mẫu giáo phát triển nhanh so với
trước thời điểm năm 2008, với gần 900 phòng học, phòng chức năng trường
mầm non được đầu tư với số phòng đã xây dựng kiên cố chiếm 56,0%, nhưng
mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất các trường mầm non còn nhiều thiếu
thốn, chưa đảm bảo yêu cầu, chưa đạt chuẩn và phân bố không đồng đều.
Những năm gần đây khi số trẻ có nhu cầu đến lớp theo chiều hướng gia
tăng, nhu cầu của phụ huynh kể cả khu vực nông thôn mong muốn đưa trẻ
25
đến trường tăng cao, do thay đổi quan niệm từ người mẹ chăm sóc con tốt
hơn nhà trẻ, trường mẫu giáo chuyển sang nhận thức nhà trường chăm sóc trẻ
tốt hơn, bởi vì nhà trường không chỉ chăm sóc mà còn nuôi dưỡng, giáo dục
khoa học và tốt hơn trẻ chỉ được nuôi dưỡng chăm sóc ở gia đình, thể hiện trẻ
dễ hòa nhập cộng đồng, nhanh nhẹn, nề nếp, có khả năng thích nghi môi
trường xung quanh tốt hơn. Do vậy, nhu cầu gửi trẻ theo học trường mầm non
tăng và tiếp tục có xu hướng ngày càng tăng, vì thế trường mầm non nhất là
trường mầm non công lập đã không đáp ứng được nhu cầu này, gây ra thực
trạng “quá tải”, quy mô trường lớp không đáp ứng yêu cầu thu hút trẻ đến
trường. Từ đó dẫn đến quy mô phát triển trường mầm non không tương xứng
với số lượng trẻ đến trường, cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
bậc học mầm non đặt ra, nhất là nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
05 tuổi theo chủ trương của Chính phủ.
Công tác dự báo phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non vừa qua
thực hiện còn yếu kém, chưa tiên lượng hết xu hướng phát triển nhu cầu gửi
trẻ nên việc đầu tư nguồn nhân, vật lực cho lĩnh vực này chưa tương xứng
trong đó có việc chưa dành đủ quỹ đất xây dựng trường, lớp mầm non.
Việc xây dựng, quy hoạch các khu dân cư chưa gắn quy hoạch hoặc có
quy hoạch nhưng chậm triển khai thực hiện để xây dựng trường lớp cho bậc
học mầm non dẫn đến tình trạng nhiều trẻ trong lứa tuổi mầm non không
được đến trường.
Mặt khác, dù mạng lưới trường mầm non ở tỉnh Bạc Liêu phủ kín
100,0% xã, phường, thị trấn nhưng hầu hết là trường có quy mô nhỏ, nhiều
nơi chỉ tổ chức dạy được một buổi, nhiều trường chưa đảm bảo quy mô diện
tích theo quy định của Điều lệ trường mầm non (bình quân đạt 6m2
/trẻ đối với
khu vực đô thị và 10m2
/trẻ đối với khu vực nông thôn), diện tích sân trường
chưa đủ 50,0% so với diện tích mặt bằng của trường. Một số xã có diện tích
26
tự nhiên rộng, dân cư phân tán, điều kiện đầu tư hạn hẹp, lớp học tạm bợ nên
để huy động trẻ đến trường mầm non đòi hỏi phải tổ chức nhiều điểm trường
mầm non (điểm lẻ), dẫn đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
không đáp ứng được yêu cầu và không phù hợp với quy hoạch mạng lưới. Vì
thế việc đầu tư cải tạo nâng cấp và xây dựng trường mầm non là rất lớn, hay
nói cách khác thì việc điều tra, xem xét lại chủ trương, quy hoạch mạng lưới
trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện nay là rất cần thiết.
Theo số liệu thống kê cho thấy, hiện nay số trường mầm non trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu đạt chuẩn quốc gia thấp, với 16 trường, chiếm khoảng
20,25%, nguyên nhân không chỉ thiếu nguồn lực đầu tư mở rộng, thiếu đội
ngũ giáo viên mà chủ yếu là do thiếu quỹ đất, không mở rộng diện tích lớp
học, phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh và các công trình phụ trợ khác; hệ
thống nước sạch, hệ thống thoát nước chưa được đảm bảo; nguồn lực đầu tư
dành cho giáo dục mầm non thấp, nên rất khó thực hiện, thiếu kinh phí đầu tư
một cách đồng bộ nên hoạt động của nhà trường gặp nhiều khó khăn, nhất là
trong thực hiện kế hoạch chuyển mô hình dạy 01 buổi sang 02 buổi/ngày hoặc
dạy bán trú.
Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường lớp cho bậc học mầm non được
tăng cường, nhưng nhìn tổng thể cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được nhiệm vụ
trước mắt là có phòng học để tiếp nhận trẻ. Nhiều cơ sở giáo dục mầm non
còn thiếu các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học còn
thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy theo phương pháp mới và
cũng chưa đáp ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh, nhất là ở vùng nông thôn
và các điểm, lớp còn chung với trường tiểu học.
Thực trạng cơ sở vật chất và diện tích đất dành cho phát triển trường
mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, nhìn chung ở mức khá khiêm tốn, tất cả
100,0% xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non, mẫu giáo nhưng cơ sở
27
vật chất, diện tích đất hầu hết đều không đạt chuẩn. Trong tổng số 79 trường
mầm non, mẫu giáo hiện có, thì có 43 trường có dưới 10 phòng học chiếm tỉ
lệ 54,4%, trong đó có 12 trường chỉ có từ 02 đến 05 phòng học, do vậy về quy
mô chỉ tương xứng là điểm trường chứ không phải là trường mầm non theo
chuẩn quy định, không có phòng chức năng, sân chơi và các công trình phụ
trợ khác dành cho trường mầm non. Theo dự báo để phát triển các yêu cầu
của bậc học này, đến năm 2020 toàn tỉnh Bạc Liêu cần đầu tư để đạt 2.123
phòng học, tăng gần gấp ba lần số phòng học hiện nay và diện tích đất cần là
385.300 m2
, tăng gấp 1,71 lần hiện tại.
* Huy động và thu hút trẻ đến trường, lớp mầm non
Giáo dục mầm non trong 05 năm gần đây trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
phát triển mạnh cả quy mô số lượng và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ cũng được nâng lên. Tổng số trẻ được huy động và thu
hút đến trường mầm non tăng từ 20.187 trẻ lên 25.880 trẻ, chia theo độ tuổi
cụ thể như sau:
- Số trẻ dưới 03 tuổi đến nhóm, lớp mầm non tăng từ 1.088 cháu năm
2008 lên 1.656 cháu năm 2012, tăng từ 4,34% lên 7,63% so với trẻ trong độ
tuổi, trong đó chủ yếu là trẻ ở khu vực đô thị, số trẻ đến nhóm trẻ chủ yếu là
trẻ gần đến tuổi học mẫu giáo (từ 25 tháng đến 36 tháng tuổi).
- Số trẻ đến lớp mẫu giáo tăng từ 19.099 năm 2008 lên 23.955 trẻ năm
2012, đạt tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo đến trường so với số trẻ trong độ tuổi
tăng từ 61,0% lên 69,49%, trong đó, trẻ 05 tuổi đến lớp mẫu giáo trước khi
vào lớp 01 tăng từ 10.720 cháu năm 2008 lên 12.391 cháu năm 2012, chiếm tỉ
lệ 96,7% so với tổng số trẻ 5 tuổi.
- Tổng số nhóm/lớp mầm non tăng từ 690 nhóm/lớp năm 2008 lên
859 nhóm/lớp năm 2012, tính chung toàn Tỉnh, số trẻ bình quân một
28
nhóm/lớp là phù hợp với quy định của Điều lệ trường mầm non, nhưng có
chênh lệch khá lớn giữa khu vực đô thị và nông thôn. Hầu hết các trường
mầm non khu vực đô thị (các phường thuộc thành phố Bạc Liêu và các thị
trấn thuộc các huyện) có số trẻ bình quân trên nhóm/lớp cao hơn so với
Điều lệ quy định. Do vậy cần thiết phải mở rộng quy mô, tăng thêm số lớp
học và xây dựng thêm trường ở khu vực này. Ngược lại khu vực nông thôn,
nhất là những xã có địa bàn rộng, mạng lưới trường mầm non còn nhiều
điểm trường ít học sinh (điểm trường lẻ), số trẻ bình quân trên một
nhóm/lớp thấp hơn so với quy định. Hiện nay, toàn Tỉnh cần 110 điểm
trường mầm non có từ 01 đến 02 phòng học với 160 nhóm, lớp, bình quân
22,7 trẻ/lớp. Việc bố trí các điểm trường để tăng thêm số trẻ trên một lớp
học là cần thiết để góp phần giảm được số lượng đáng kể nhu cầu phòng
học và số giáo viên.
- Số trẻ học bán trú hiện nay chiếm tỉ lệ 31,12% so với tổng số trẻ đến
trường mầm non. Số trẻ 05 tuổi học 02 buổi/ngày là 3.426 trẻ/12.391 trẻ
chiếm 27,6% so với tổng số trẻ 05 tuổi đến trường, trong đó có 2.508 cháu
học 02 buổi/ngày ở bán trú, còn lại 918 cháu học 02 buổi/ngày nhưng không
có bán trú. Tính chung lại thì hiện nay tỉ lệ trẻ huy động từ 03 - 05 tuổi đến
lớp mẫu giáo chỉ đạt 64,49%, trẻ dưới 03 tuổi đến nhóm trẻ đạt 7,36%.
* Nguồn lực đầu tư
- Nguồn ngân sách đầu tư cho bậc học mầm non và cơ sở vật chất cho
bậc học này còn nhiều thiếu thốn.
+ Tổng ngân sách đầu tư bậc học này chiếm chưa tới 10,0% tổng chi sự
nghiệp giáo dục đào tạo, dự kiến đến năm 2015 tỉ lệ này vẫn không tăng, đây
là sự trở ngại cho việc phát triển trường mầm non để đảm bảo cho mục tiêu
tăng quy mô số lượng và nâng chất lượng bậc học này.
29
TT Nội dung
Đơn
vị
tính
Thực
hiện
năm
2011
Thực
hiện
năm
2012
Ước
thực
hiện
năm
2013
Dự kiến
năm
2014
Dự kiến
năm
2015
1
Tổng chi sự
nghiệp giáo dục
Triệu
đồng
618.892 763.372 841.078
1.114.73
5
1.241.554
2
Chi sự nghiệp
giáo dục mầm
non
Triệu
đồng
63.329 77.689 83.975 109.405 120.346
3
Tỉ lệ giáo dục
mầm non / Tổng
chi sự nghiệp
giáo dục
% 10,23 9,79 9,98 9,5 9,6
(Nguồn: Sở Tài chính cung cấp)
+ Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp
pháp khác dành cho bậc học mầm non thời gian qua không nhiều, chiếm tương
đương 10,0% - 15,0% tổng chi xây dựng cơ bản dành cho ngành giáo dục đào
tạo; nguồn hợp pháp khác không có nhiều, vì quan điểm cho rằng đây là bậc
học cần thực hiện xã hội hóa, phát triển trường mầm non tư thục, thu hẹp dần
trường mầm non công lập, nên có thời gian dài, việc đầu tư này chưa được
quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng không ít trường cơ sở vật chất còn tạm
bợ, vẫn còn khoảng cách xa so với nhu cầu học tập của trẻ mầm non, không
đáp ứng nhu cầu đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nguồn đóng góp phụ huynh: Hiện nay ở đô thị (nội thị), mức sống
người dân đã được nâng cao, các bậc cha mẹ có điều kiện đầu tư tiền của, thời
gian, công sức cho việc học hành của trẻ, việc huy động nguồn lực để tăng
cường đầu tư, nâng cao chất lượng của các trường vì vậy cũng thuận lợi hơn;
đương nhiên, cuộc sống của giáo viên mầm non cũng được cải thiện; ngược lại
30
với người dân lao động phổ thông, nông dân thì việc đầu tư cho con em còn
nhiều khó khăn, hạn chế, thu nhập của gia đình dành cho trẻ chỉ vừa đủ để
đóng góp những khoản theo quy định. Do vậy việc đóng góp của phụ huynh
cho bậc học này so với mức thu nhập của gia đình là khá lớn, nhưng so với yêu
cầu dành cho trẻ còn ở mức khiêm tốn, nên phần ăn dành cho trẻ đạt ở mức
trung bình, các điều kiện phục vụ cho trẻ còn thiếu thốn và không đồng bộ,
đóng góp của phụ huynh vào việc cải thiện đời sống giáo viên không nhiều.
TT Nội dung Mức đóng góp bình quân
1 Học phí
Theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định
2 Quỹ Hội phụ huynh 100.000 - 2.000.000 đồng/năm học
3 Hỗ trợ đồ chơi cho trẻ 100.000 - 500.000 đồng/năm học
4 Hỗ trợ cho giáo viên 200.000 - 500.000 đồng/năm học
5 Tiền ăn 12.000 - 20.000 đồng/ngày
6 Các khoản khác 500.000 - 5.000.000 đồng/năm học
(Nguồn: Khảo sát 30 phụ huynh ở 03 trường mầm non thuộc địa bàn thành
phố Bạc Liêu, huyện Đông Hải và huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu).
- Nguồn đầu tư của xã hội.
Trong 05 năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có nhà đầu tư tham
gia xây dựng 03 trường mầm non tư thục, trong đó có 01 trường mầm non tư
thục chất lượng cao, với mức học phí và các khoản thu khác từ 01 đến 1,6
triệu đồng/tháng.
Vận động các tổ chức cá nhân ủng hộ xây dựng 03 trường mầm
non công lập cho xã khó khăn đang sử dụng tạm phòng học của các
trường tiểu học.
Vận động các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư các nhóm giữ trẻ dân
lập, giữ trẻ ngoài giờ.
Huy động tổ chức, cá nhân đóng góp đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài
trời tại các điểm trường mầm non; tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy
31
học khối mầm non để qua đó phát động giáo viên tích cực tham gia làm đồ
dùng phục vụ dạy trẻ, khắc phục dần tình trạng thiếu hụt đồ dùng dạy trẻ
như hiện nay.
* Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Thời gian qua, nhất là năm năm gần đây, việc đầu tư phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của bậc học mầm non được chú trọng.
Thông qua việc đào tạo giáo sinh mầm non hệ cao đẳng, trung cấp tại trường
Đại học Bạc Liêu, đào tạo lại giáo viên mầm non không đạt chuẩn, đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức giáo viên tiểu học và các nguồn nhân lực thuộc ngành
nghề khác để tăng cường đội ngũ cho bậc học mầm non. Tuy nhiên, sự phát
triển và bổ sung lực lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên y tế, nhân viên dinh
dưỡng dành cho bậc học mầm non vẫn không theo kịp với sự gia tăng quy mô
và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Trình độ đạt chuẩn của cán bộ quản lý là 100,0% (cả hệ công lập và tư
thục); trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn
chiếm 98,42% ở khu vực công lập, nhưng chất lượng thực chất còn nhiều bất
cập. Giáo viên có tuổi đời trẻ (dưới 30 tuổi chiếm 30,4%), thâm niên giảng
dạy còn mới, vốn sống thực tiễn chưa nhiều kinh nghiệm, yếu kỹ năng quản
lý lớp học và cách ứng xử với đồng nghiệp và phụ huynh; số giáo viên có tuổi
đời trên 40 tuổi (chiếm 50,5%) do thâm niên công tác nên có xu hướng dựa
vào kinh nghiệm, thiếu sự năng động trong việc tiếp nhận, chọn lọc những tri
thức mới, năng lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Mặt khác, trình
độ đào tạo của giáo viên chưa đồng đều, có giáo viên trình độ gốc chỉ là sơ
cấp mầm non, trình độ văn hóa 9/12, một số giáo viên đã được đào tạo quá
lâu, kiến thức cơ bản không theo kịp những đổi mới chương trình giáo dục;
chất lượng đào tạo giáo viên của trường Đại học Bạc Liêu chưa cao (giảng
viên có trình độ đào tạo cao đẳng liên thông lên đại học đảm nhận nhiệm vụ
32
dạy cao đẳng, đại học mầm non). Ngoài ra còn thiếu cán bộ y tế trường học
(hiện nay do giáo viên kiêm nhiệm và không có trình độ chuyên môn về y tế
học đường); đội ngũ cấp dưỡng không ổn định, chỉ có 5,0% được đào tạo, số
còn lại chỉ qua bồi dưỡng. Đây là thực trạng cần được nghiên cứu và đánh giá
thực chất để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
Công tác đào tạo đội ngũ giáo viên được quan tâm, tổng số giáo viên,
cán bộ quản lý và nhân viên tăng từ 1.077 người năm 2008 lên 1.522 năm
2012, trong đó giáo viên tăng từ 809 lên 1.072 (công lập 969 giáo viên, ngoài
công lập 103 giáo viên), bình quân đạt 1,25 giáo viên/lớp (1.072 giáo viên/859
lớp). Cán bộ quản lý và nhân viên là 450 người. Chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non có nâng lên cho đến nay có 99,48% giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn, nhưng hầu hết nhân viên y tế học đường và nhân viên cấp dưỡng chưa
đào tạo đủ chuẩn. Tỉnh đã đào tạo số lượng giáo viên mầm non đủ đáp ứng
được yêu cầu học 01 buổi/ngày cho học sinh mẫu giáo. Tuy nhiên, so với yêu
cầu phát triển giáo dục mầm non, nhất là thực hiện Đề án phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 05 tuổi (học 02 buổi/ngày) và thu hút trẻ dưới 03 tuổi thì
không đủ giáo viên. Do vậy, nhu cầu đào tạo mới và đào tạo nâng chuẩn giáo
viên mầm non, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng còn khá lớn.
1.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
Nguyên nhân của những thành tựu
Các cấp, các ngành và toàn xã hội có nhận thức tốt về tầm quan trọng
và sự cần thiết của sự phát triển trường mầm non nên có sự đầu tư từ nhiều
nguồn lực cho việc đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên;
đầu tư cơ sở vật chất; quan tâm thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp;
phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, tận dụng mọi nguồn lực để xây dựng và
từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống
33
vật chất, tinh thần cho giáo viên, thúc đẩy hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục mầm non đạt hiệu quả.
Tỉ lệ trẻ đến lớp mẫu giáo, mầm non so với số trẻ trong độ tuổi dưới 03
tuổi và từ 03 - 05 tuổi đạt tỉ lệ khá (69,49%), lĩnh vực giáo dục mầm non đạt
được những thành tựu cả về quy mô và chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh.
Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và
nhân viên cấp dưỡng phục vụ trong trường mầm non từng bước đảm bảo số
lượng và có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn từng bước được cải thiện và nâng lên.
Quyết tâm thực hiện việc huy động nguồn lực xã hội và tăng mức đầu
tư ngân sách và nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục mầm non.
Nguyên nhân của những hạn chế
Việc quy hoạch nhân lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên y
tế và nhân viên dinh dưỡng có thực hiện nhưng chưa phù hợp và thiếu khả thi.
Giáo viên chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, mặt khác
thời gian dành cho việc nghiên cứu đối với họ rất hạn chế; hình thức tổ chức
bồi dưỡng đã qua còn hạn chế do thiếu nguồn kinh phí, thời gian hạn hẹp.
Nhận thức tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý và nhân viên khác của bậc học mầm non chưa cao.
Quy hoạch mạng lưới trường mầm non ở Bạc Liêu còn bất cập, chưa
sát thực tế. Ngay cả tiêu chí mỗi phường xã có trường mầm non cũng chưa
hợp lý vì mật độ dân cư ở từng phường, xã là khác nhau. Tiêu chí này thực
hiện một cách máy móc nên trở thành khuyết điểm trong quy hoạch vì tính
toán xa thực tế, không phù hợp. Là Tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn, nhưng
Bạc Liêu đã dành nguồn lực đầu tư khá lớn cho việc xây dựng trường mầm
34
non nhưng do công tác quy hoạch còn bất cập dẫn đến thực tế vừa thừa, vừa
thiếu phòng học, phòng chức năng trong trường mầm non.
Công tác quản lý quy hoạch chưa tốt nên xảy ra tình trạng thiếu đất để
xây mới trường mầm non và đầu tư mở rộng trường mầm non, nhất là phục vụ
việc mở rộng quy mô diện tích xây dựng để trường đạt chuẩn quốc gia ở khu
vực đô thị. Nguyên nhân sâu xa là do việc quản lý thiếu tầm nhìn, quy hoạch
chưa chuẩn xác.
Mặc dù năm năm gần đây số lượng phòng học giáo dục mầm non tăng
đáng kể nhưng vẫn thiếu. Thực trạng đến thời điểm này, cả Tỉnh hiện đang
thiếu phòng học và phòng chức năng (tính theo quy định số lượng trẻ em/lớp
của Điều lệ trường mầm non) so với nhu cầu và kể cả số lượng 150 phòng
học tạm mượn từ trường tiểu học, diện tích đất sử dụng còn thiếu khoảng
106.721m2
, nếu tính đến năm 2015, số phòng cần xây dựng thêm mới đáp ứng
cho bậc học mầm non là 569 phòng gồm 280 phòng học và 289 phòng chức
năng với tổng kinh phí đầu tư là 383,85 tỷ đồng, đây là số tiền khá lớn so với
nguồn lực của Tỉnh. Mặt khác, sự chênh lệch quá lớn về học phí (học phí
trường mầm non tư thục cao gấp 10 lần trường mầm hon công lập) và chất
lượng giáo viên, cơ sở vật chất giữa các trường mầm non công lập với trường
mầm non tư thục cũng là nguyên nhân dẫn đến chạy trường, chạy lớp để trẻ
được vào trường mầm non công lập, dẫn đến tình trạng quá tải các trường
mầm non công lập.
Các trường mầm non công lập trước đây xây dựng chỉ phạm vi từ 05
đến 09 nhóm lớp. Mẫu thiết kế xây dựng phòng học, công trình phục vụ nhu
cầu dạy trẻ như hệ thống nhà vệ sinh, hệ thống nước sinh hoạt, nước thải chỉ
phục vụ cho lớp một buổi không đáp ứng nhu cầu phục vụ lớp 02 buổi/ngày,
nhiều trường mầm non được cải tạo từ trường tiểu học nên cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy trẻ mầm non không tương thích, nên khi thực hiện phổ
35
cập giáo dục mầm non 05 tuổi và tổ chức chương trình cho trẻ 02 buổi/ngày
gặp rất nhiều khó khăn, bất cập.
Các nhóm lớp tư thục phát triển chậm và không ổn định, mặc dù cơ sở
vật chất của 04 trường tư thục và các nhóm, lớp tư thục được xây dựng kiên
cố, phòng học thoáng mát, có sân chơi, đồ chơi ngoài trời. Tuy nhiên, cơ sở
vật chất tại các nhóm, lớp chưa đảm bảo đúng quy cách và diện tích cho trẻ
hoạt động, do tư nhân ít vốn, đầu tư kém, nhiều giáo viên mầm non tư thục
chưa qua đào tạo, chất lượng giáo dục mầm non ngoài công lập bị thả nổi.
Mặt khác, Nhà nước chưa có cơ chế hỗ trợ các trường mầm non ngoài công
lập theo hướng phân bổ ngân sách hướng tới người học, tức là trên mỗi trẻ
không phân biệt công lập hay ngoài công lập theo cơ chế thích hợp. Chưa làm
chuyển biến nhận thức của cán bộ các cấp, chính quyền và một bộ phận nhân
dân về giáo dục mầm non, mà chỉ xã hội hóa nhằm để dân lo, thiếu sự điều
phối, quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non công lập đạt chuẩn
99,48%, trên chuẩn 52,0%, tuy nhiên trình độ sư phạm 9+3 của giáo viên
chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo phương pháp mới và tình trạng thiếu
giáo viên chưa khắc phục (hiện tại thiếu gần 100 giáo viên mầm non thuộc địa
bàn 04 huyện: Phước Long, Giá Rai, Hồng Dân, Đông Hải). Nguyên nhân là
do thiếu nhà công vụ, chính sách, chế độ đãi ngộ chưa phù hợp để thu hút
giáo viên về công tác vùng nông thôn nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; bất cập trong thực hiện chính sách giữa giáo viên dạy một buổi và bán
trú chưa được khắc phục; chưa có chính sách thu hút người tốt nghiệp trung
học phổ thông theo học trường sư phạm mầm non; mặt khác, chưa có chính
sách để thực hiện việc đào tạo đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
là người tại chỗ; giáo viên mầm non tư thục thường không ổn định, có 35,0%
giáo viên chưa qua đào tạo sư phạm mầm non, thiếu cán bộ y tế trường học,
36
cấp dưỡng chưa qua đào tạo, nên chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
chưa cao, chưa tạo được niềm tin trong phụ huynh. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến sự trì trệ, yếu kém trong giáo dục mầm non, đặc biệt là ở địa bàn cha
mẹ của trẻ có thu nhập thấp.
Nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non từ ngân sách Nhà nước và xã
hội hóa chưa tương xứng, riêng nguồn đầu tư từ ngân sách chi cho hoạt động
thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục mầm non không vượt quá 10,0% trong
tổng chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất hạn hẹp, chỉ đáp ứng được khoảng 30,0% - 50,0% yêu cầu. Hiện nay,
ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non thuộc quyền quyết định của địa
phương theo nguồn chung dành cho giáo dục và đào tạo được phân cấp, chưa
có cơ chế và buộc dành tỉ lệ tối thiểu cho bậc học này. Trung ương thì ít có dự
án, chương trình, mục tiêu dành cho bậc học giáo dục mầm non để giải quyết
các mục tiêu chiến lược đặt ra cho bậc học này.
Phân cấp quản lý giáo dục trong thời gian qua có mặt chưa hợp lý, bậc
học này được giao cho cấp huyện từ khâu chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng
lưới, kế hoạch đào tạo giáo dục, xây dựng và thành lập các trường mầm non,
còn cấp xã đảm trách việc huy động trẻ đến trường, nên việc đầu tư nguồn lực
cho bậc học này không tương xứng, thực tế dẫn đến tình trạng trường trung
học phổ thông thừa phòng học (phân cấp cấp tỉnh đảm trách) còn bậc học
mầm non thiếu phòng học, nhiều nơi sử dụng phòng học tạm của trường tiểu
học, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đủ để thu nhận hết trẻ em dưới 03 tuổi
vào lớp 02 buổi/ngày.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân hiện nay giáo dục mầm non là bậc
học đầu tiên có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những nét tính cách
đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, phát
37
triển trường mầm non đáp ứng nhu cầu cho trẻ đến trường là một vấn đề cấp
thiết khi nhu cầu đó ngày một tăng lên.
Mặc dù phát triển trường mầm non thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu có nhiều chuyển biến tích cực, được quan tâm đầu tư từ nhiều mặt, bằng
nhiều nguồn lực và trường mầm non công lập giữ vai trò chủ đạo, nhưng so
với yêu cầu, mục tiêu giáo dục trẻ của bậc học này vẫn còn nhiều bất cập cần
tiếp tục quan tâm đầu tư nhiều hơn.
Phát triển giáo dục mầm non luôn được các cấp, các ngành và xã hội
đánh giá như điểm khởi đầu cho giáo dục và đào tạo con người, nhưng thực tế
việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, lớp học của bậc học mầm non còn
nhiều hạn chế; phòng học kiên cố của giáo dục mầm non hiện nay chiếm tỉ lệ
không cao, số phòng học tạm, phòng học nhờ vẫn còn khá phổ biến.
Công tác quản lý, chỉ đạo phát triển trường mầm non có nhiều cố gắng
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và chưa theo kịp yêu cầu của xã hội.
Việc chăm lo để mọi trẻ em đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm của các
cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội nhưng còn thể hiện chưa rõ
nét, chính tình trạng thiếu cơ sở vật chất, thiếu đội ngũ giáo viên, cho thấy rất
cần có sự quan tâm đúng mức và thiết thực hơn đối với bậc học này. Nhận
thức về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong bộ phận chính quyền các
cấp, của các bậc cha mẹ, của xã hội chưa thật sự đầy đủ; chưa thật sự thấy hết
ý nghĩa của việc của việc liên thông, đồng bộ phát huy hiệu quả và công bằng
của giáo dục mầm non với giáo dục phổ thông và các bậc học tiếp theo. Nhất
là chưa có chính sách ưu tiên đầu tư các nguồn lực để phát triển, trong khi
giáo dục mầm non lại là cấp học có sự phân bố đến từng xã, ấp.
Vì vậy, qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục mầm non
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cho thấy, rất cần quan tâm đến lợi ích của trẻ em
trong phát triển giáo dục mầm non, bảo đảm đáp ứng được các phòng học mới
38
phục vụ cho nhu cầu tăng thêm; đồng thời xây dựng các phòng học kiên cố
thay thế phòng học tạm, phòng học không đạt chuẩn như hiện nay, thực hiện
kiên cố hóa trường lớp, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên và các công trình
phụ trợ bảo đảm điều kiện chăm sóc trẻ trong các trường mầm non; triển khai
thực hiện và quản lý chặt chẽ quy hoạch mạng lưới trường mầm non; đẩy
mạnh xã hội hóa với trách nhiệm lớn hơn của Nhà nước, của xã hội và gia
đình để phát triển trường mầm non; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các trường mầm non; tránh tư tưởng giáo
dục mầm non chỉ là trông giữ trẻ chứ không phải giáo dục trẻ; xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; đầu tư đúng mức cho việc xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hệ giáo dục
mầm non nhằm đảm bảo giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất,
trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những nhân tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào học lớp 01.
Đổi mới tư duy, cách nhìn nhận về bậc học không bắt buộc này, đó là
giáo dục mầm non phải thống nhất về công tác chăm sóc, giáo dục và phù hợp
với cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở chú trọng sự
quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền trong Tỉnh, tạo điều kiện cho phát
triển các trường mầm non một cách có hệ thống, lâu dài và bền vững.
39
Chương 2
DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020
2.1. Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu phát triển các trường
mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
2.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến sự phát triển các trường
mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Thứ nhất, mặt trái của nền kinh tế thị trường
Đối với giáo dục mầm non chưa phải là cấp học bắt buộc, cấp học thực
hiện xã hội hóa, thì sự tác động của nền kinh tế thị trường, nhất là mặt trái của
nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh khỏi.
Nhìn từ góc độ sự nghiệp giáo dục, giáo dục mầm non vẫn là phục vụ
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, nên giáo dục mầm non không
mang ý nghĩa là hàng hóa. Nhưng nhìn từ góc độ về hoạt động dịch vụ, thì nó
là hàng hóa trong cơ chế thị trường, từ việc coi trọng đồng tiền và lợi ích vật
chất, sẽ dễ dẫn đến việc xem nhẹ giáo dục và các giá trị tinh thần, làm ảnh
hưởng và dẫn đến đối xử phân biệt giữa các trẻ trong một lớp, trong một
trường. Chính vì thế, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phụ thuộc một
phần vào sự đầu tư, đóng góp của cha mẹ trẻ, làm mất bình đẳng trong giáo
dục, dễ gây tổn thương cho trẻ. Vì vậy dẫn đến tình trạng:
- Có xu hướng thương mại hóa giáo dục, nhất là hoạt động này ít nhiều
mang yếu tố là hoạt động dịch vụ, một loại hàng hóa đặc biệt nên khó tránh
khỏi hoạt động thương mại hóa trong hoạt động giáo dục mầm non.
- Một số trường chạy theo lợi nhuận (đối với trường tư thục) và chạy
theo lợi ích cục bộ (đối với trường công lập), nhất là trong điều kiện ngân
sách Nhà nước đầu tư cho bậc học này chưa tương xứng, kinh phí hoạt động
40
thường xuyên thiếu thốn, trang thiết bị không đầy đủ, chính sách xã hội hóa
được triển khai thực hiện nhưng khâu kiểm soát chưa chặt chẽ dễ dẫn đến tình
trạng tự vận dụng, bỏ quên hoặc xem nhẹ trách nhiệm thực hiện sứ mệnh của
nhà trường.
- Quan hệ thầy trò có lúc, có nơi đảo lộn, do ba yếu tố nêu trên tác
động, đó là coi trọng đồng tiền và lợi ích vật chất, xu hướng thương mại hóa
giáo dục, do nhà trường chạy theo lợi nhuận, quyền lợi cục bộ dẫn đến có lúc,
có nơi làm thay đổi quan hệ thầy trò, dẫn đến hiện tượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ tùy thuộc vào sự chi phối từ phụ huynh.
Mặt trái nền kinh tế thị trường đã tác động không thuận lợi đến sự phát
triển của các trường mầm non, chính sách xã hội hóa giáo dục dẫn đến bóp
méo hoặc thực hiện không đúng mục đích, ý nghĩa, chỉ dừng lại sự đóng góp
các khoản cho nhà trường; việc quản lý, sử dụng bị thả nổi, do vậy, đòi hỏi
phải có biện pháp thích ứng để giảm thiểu sự tác động này.
Thứ hai,tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu trong
thời gian tới
Với xuất phát điểm thấp, trong những năm tới tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu vẫn ở mức trung bình, thì sự đầu tư cho sự phát
triển giáo dục, nhất là bậc mầm non không nhiều. Do vậy, nguồn lực đầu tư
cho phát triển trường mầm non chỉ được cải thiện khi điều kiện kinh tế xã hội
của Tỉnh phát triển ở mức khá. Vấn đề đặt ra là phải tạm chấp nhận một số
nhược điểm giáo dục mầm non là phát triển đáp ứng nhu cầu thực tế hay phát
triển theo kịp tiến bộ của các tỉnh, xét về khía cạnh đầu tư thì hai mục tiêu
này khó dung hòa. Do vậy, giai đoạn đầu từ nay đến năm 2015 tạm chấp nhận
phát triển trường mầm non đáp ứng nhu cầu thực tế thu hút trẻ đến trường và
đến năm 2020 phấn đấu thực hiện mục tiêu phát triển trường mâm non đạt
chuẩn tiến bộ của cả nước, mục tiêu dựa trên cơ sở sau:
41
- Kinh tế phát triển tạo nguồn lực cho phát triển trường mầm non, lúc
này dành nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục mầm non từ việc nâng tỉ lệ
chi hoạt động thường xuyên cho giáo dục mầm non từ 10,0% lên 12,0% -
15,0% trong tổng chi thường xuyên của giáo dục đào tạo; có chính sách ưu
đãi cho giáo viên hệ giáo dục mầm non; thay đổi chính sách phân bổ kinh phí
theo số trẻ đến trường, không phân biệt trẻ học trường công lập hay ngoài
công lập; tăng mức học phí đầu tư cơ sở vật chất cho trường mầm non, cho
công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế
và nhân viên dinh dưỡng.
- Các gia đình có kinh tế khá hơn quan tâm đến con em, việc chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục trẻ đươc đầu tư nhiều hơn; từ điều kiện cuộc sống gia
đình khá giả nên có điều kiện cho việc huy động kinh phí đóng góp cho
trường, cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, Bạc Liêu hiện vẫn là tỉnh được ngân sách trung ương trợ
cấp và nằm trong vùng trũng của giáo dục, nên việc đầu tư giáo dục đào tạo,
đặc biệt là đầu tư giáo dục mầm non trong những năm tới vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn. Bởi sự tăng trưởng nền kinh tế mang lại giá trị không cao, do
cơ cấu kinh tế của Tỉnh, nông nghiệp chiếm 50,0% .
Thứ ba, cơ chế quản lý sẽ ít thay đổi, vẫn bộc lộ những hạn chế nhất
định tác động đến sự phát triển của trường mầm non
Mặc dù có sự thay đổi và tiến bộ về phân cấp quản lý, tuy nhiên so với
yêu cầu phát triển của bậc học mầm non thì cơ chế quản lý hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập. Do đó hiện tượng khoán trắng việc quản lý, thực hiện bậc học
này cho cấp huyện, cấp xã, cụ thể là cho Phòng Giáo dục và Đào tạo và đơn
vị trường học diễn ra khá phổ biến. Thời gian khá dài, việc tuyển dụng giáo
viên, đầu tư cơ sở vật chất (xây dựng trường, lớp, thiết bị dạy học) thiếu sự
quan tâm chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh, có lúc có nơi buông lõng
việc quản lý Nhà nước lĩnh vực này. Dẫn đến hiện tượng “thừa - thiếu” giáo
42
viên, nơi có điều kiện thì thừa, nơi có điều kiện khó khăn thì thiếu trầm trọng
giáo viên mầm non; đầu tư giáo dục mầm non không đồng bộ, nguồn lực phân
tán do nguyên nhân bất cập của cơ chế quản lý, cấp huyện thì không đủ nguồn
lực, cấp Tỉnh thì xem không phải là đối tượng quản lý nên ít quan tâm để đầu
tư. Do vậy cơ chế quản lý này cần được xem xét lại thay đổi trong những năm
tới để giải quyết bất cập như hiện nay.
Từ sự phân cấp bất cập kết hợp với kiểu cách quản lý còn nặng hành
chính, quan liêu, nên ở một số mặt của công tác giáo dục mầm non đạt chất
lượng kém, chưa kịp thời khắc phục. Đó là quản lý nhiều tầng nấc nhưng
không sâu, không sát nên dẫn đến tình trạng số lượng, chất lượng đội ngũ
giáo viên không đáp ứng yêu cầu chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ; điều kiện vật chất tối thiểu phục vụ dạy trẻ thiếu thốn, trẻ thiếu nơi học
kéo dài nhiều năm chưa được khắc phục.
Chất lượng quản lý giáo dục mầm non theo phân cấp như hiện nay,
không chỉ bất cập mà còn bọc lộ một số mặt yếu kém, nhiều kẻ hở.
Theo kết quả thống kê cho thấy, hầu hết đội ngũ quản lý giáo dục mầm
non đều đạt chuẩn theo quy định, nhưng đạt chuẩn dựa trên trình độ đào tạo
không thống nhất, xuất phát điểm đào tạo trình độ ban đầu khác nhau, nguồn đào
tạo khác nhau, trên thực tế trình độ quản lý, khả năng quản lý của đội ngũ cán bộ
quản lý hụt hẩng so với yêu cầu, thiếu tính chuyên nghiệp, chất lượng quản lý
không cao, thiếu chủ động, nên khả năng xây dựng kế hoạch trong quản lý giáo
dục mầm non của cán bộ quản lý từ cấp sở, cấp phòng đến đơn vị giáo dục mầm
non thông thường rập khuôn theo quy định chung, thiếu tính sáng tạo.
Thứ tư, quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bạc Liêu trong
những năm tới
Liên tục nhiều năm qua, việc quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo
Tỉnh Bạc Liêu được quan tâm xây dựng và triển khai thực hiện, tạo chuyển
biến tích cực về quy mô và chất lượng giáo dục đào tạo, tạo tiền đề cho nâng
43
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

More Related Content

What's hot

Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTrần Đức Anh
 
Thực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay
Thực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nayThực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay
Thực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện naynataliej4
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...jackjohn45
 
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...nataliej4
 
KH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVCh
KH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVChKH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVCh
KH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVChchinhhuynhvan
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 

What's hot (11)

Quản lý chi ngân sách cho giáo dục tiểu học và THCS tại Hải Phòng
Quản lý chi ngân sách cho giáo dục tiểu học và THCS tại Hải PhòngQuản lý chi ngân sách cho giáo dục tiểu học và THCS tại Hải Phòng
Quản lý chi ngân sách cho giáo dục tiểu học và THCS tại Hải Phòng
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Thực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay
Thực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nayThực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay
Thực trạng hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động tr...
 
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
Biện pháp giúp giáo viên trường mầm non phước hải nha trang nâng cao chất lượ...
 
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
 
KH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVCh
KH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVChKH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVCh
KH chien luoc giai doan 2020 - 2025-HVCh
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Nam Phong, 9đ
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 

Similar to Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
 
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...luanvantrust
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...hieu anh
 
thong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.doc
thong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.docthong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.doc
thong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.docDiepLThHong
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...sividocz
 
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị ĐiểmCông tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểmluanvantrust
 
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hội
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hộiCác biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hội
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hộinataliej4
 

Similar to Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 (20)

Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đ
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đPhát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đ
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, 9đ
 
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đKhắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
 
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm nonLV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCMLuận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
Luận văn: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở TPHCM
 
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồngLuận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
Luận văn: Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường CĐ Cộng đồng
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm non
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm nonKhóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm non
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phát triển giáo dục mầm non
 
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
Khoá Luận Quản Lý Nhà Nước Về Giáo Dục Tiểu Học Trên Địa Bàn Huyện Thanh Thủy...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAYHoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
Hoạt động liên kết đào tạo tại Trường Cao đẳng ở Sóc Trăng, HAY
 
thong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.doc
thong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.docthong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.doc
thong-tu-51-2020-tt-bgddt-sua-doi-chuong-trinh-giao-duc-mam-non.doc
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.docx
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thàn...
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ LiêmĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục huyện Từ Liêm
 
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
Quản Lý Công Tác Xã Hội Hóa Giáo Dục Trung Học Cơ Sở Ở Huyện Chư Pưh, Tỉnh Gi...
 
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị ĐiểmCông tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
Công tác xã hội tại trường thcs Đoàn Thị Điểm
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
 
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hội
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hộiCác biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hội
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường thcs tân an hội
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  CAO XUÂN THU VÂN PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  CAO XUÂN THU VÂN PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN HỌC HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 16 1.1 Một số khái niệm cơ bản 16 1.2 Thực trạng phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện nay. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế 25 Chương 2 DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 40 2.1 Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 40 2.2 Biện pháp phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 49 2.3 Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 PHỤ LỤC 81 3
  • 4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ 21, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận, là nhân tố quyết định mục tiêu của sự nghiệp phát triển xã hội. Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển” [10, tr.7]. Trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em (từ 03 tháng đến 06 tuổi) là vô cùng quan trọng vì phần lớn nhân cách, kỹ năng sống ở một người bình thường gần như được hình thành trong vòng năm năm đầu tiên của cuộc đời. Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Theo các chuyên gia trong ngành giáo dục thì trẻ được tiếp cận với bậc học mầm non càng sớm thì càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của bậc học có nhiều nét đặc thù này nên việc phát triển giáo dục mầm non một cách vững chắc là yêu cầu bức thiết, góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người chất lượng cao. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của toàn dân và xã hội. Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người, nhiều kết quả nghiên cứu khoa học về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của cuộc đời, khiến chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm đến phát triển giáo dục mầm non. 3
  • 5. Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách về phát triển giáo dục mầm non. Nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao. Tỉnh Bạc Liêu thời gian qua cũng như các địa phương khác luôn quan tâm, chăm lo, ưu tiên đầu tư nguồn lực phát triển giáo dục mầm non và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tính đến năm học 2010 - 2011 trên địa bàn Tỉnh có 79 trường mầm non, mẫu giáo (04 trường mầm non tư thục), 100,0% xã phường có trường mầm non mẫu giáo, số trẻ đến trường đạt 7,36%, trẻ 03 - 05 tuổi đạt 60,77%, riêng trẻ 05 tuổi đạt 85,4%; trình độ cán bộ quản lý đạt chuẩn 100,0%, giáo viên mầm non đạt chuẩn 99,48%, riêng giáo viên mầm non tư thục đạt chuẩn 67,0%… .Tuy nhiên, trong thực tế giáo dục mầm non hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, mặc dù đã được đưa vào hệ thống giáo dục quốc dân, nhưng hiện nay bậc học mầm non cả nước, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long trong đó có Bạc Liêu đang thiếu thốn trường lớp, đồ dùng dạy học, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên dinh dưỡng, nên không thể đáp ứng 100,0% trẻ mầm non có nhu cầu đi học được tiếp nhận mà phải dành ưu tiên cho nhóm trẻ 05 tuổi để đạt mục tiêu phổ cập trẻ 05 tuổi, chuẩn bị vào lớp 01; mặt khác, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo khá cao, nhưng phần lớn được đào tạo “chấp vá” và qua nhiều thế hệ, nhiều loại hình đào tạo nên năng lực thực tế chưa tương thích với trình độ đào tạo. Trong khi đó mạng lưới trường mầm non chưa đáp ứng yêu cầu, nơi có trường thì không đủ lớp học hoặc có đủ lớp học thì lại thiếu phòng chức năng; ngược lại nơi có trường lớp đầy đủ lại thiếu giáo viên, do nhiều nguyên nhân trong đó có việc đào tạo giáo viên mầm non vừa qua còn nhiều bất cập, chế độ cho người dạy quá thấp, công tác xã hội hóa giáo dục mầm non, nhất là chính sách thu hút đầu tư nhân lực thực hiện chưa tốt, sự quan tâm đầu tư dành cho bậc học này so với bậc học khác khá khiêm tốn, hầu hết trường mầm non công lập đều quá tải. 4
  • 6. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: trẻ em như búp trên cành; biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan và Công ước Quốc tế về quyền trẻ em mà nước ta tham gia và ký kết cũng nêu khá rõ về quyền trẻ em, trong đó có quyền được học hành đầy đủ… Việc thực hiện quyền thiêng liêng cho trẻ cùng với chiến lược đào tạo con người ngay từ khi chập chững biết đi là rất quan trọng. Vì vậy, không thể xem nhẹ việc giáo dục, đào tạo ở bậc học này. Để giải quyết được những bức xúc trên thì giải pháp duy nhất vẫn là quan tâm một cách đồng bộ với mức độ đầu tư cao, nhất là đầu tư, xây dựng cở sở vật chất cho các trường mầm non, trong đó đặc biệt quan tâm đến những địa bàn đang xảy ra tình trạng “cung không đủ cầu”, có vậy mới mong thực hiện được phổ cập giáo dục mầm non trong tương lai. Do vậy, việc đầu tư phát triển các trường mầm non là yêu cầu bức thiết. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục mầm non và đã có đóng góp đáng kể vào lĩnh vực phát triển giáo dục mầm non nhưng chỉ đề cập đến lĩnh vực chất lượng, chương trình, nội dung giáo dục mầm non, đến nâng cao chất lượng giáo viên, về xã hội hóa giáo dục mầm non. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến vấn đề này một cách cơ bản toàn diện và chưa có nghiên cứu về phát triển các trường mầm non tại tỉnh Bạc Liêu. Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên thế giới đến nay có trên 160 quốc gia và tổ chức quốc tế đã cam kết coi giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. New Zealand, có một nền giáo dục tiên tiến, tài liệu giáo dục mầm non hàng đầu thế giới và được coi là giáo trình có giá trị quốc tế. Chính phủ New Zealand hỗ trợ cho các loại trường giáo dục mầm non dựa trên kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục đạt được, điều kiện nhận hỗ trợ phải đáp ứng được 5
  • 7. chuẩn do Bộ Giáo dục quy định, mức độ hỗ trợ là 50,0% chi phí hoạt động giáo dục mầm non, hỗ trợ này dành cho cả hai loại hình: cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, chi phí hoạt động giáo dục mầm non còn lại (50,0%) do cha mẹ các cháu theo học đóng góp. Đối với trẻ bị khuyết tật hoặc thuộc gia đình khó khăn về thu nhập có thể làm đơn xin miễn đóng góp phần chi phí hoạt động thuộc trách nhiệm gia định phải đóng góp. Thụy Điển là đất nước thực hiện chính sách giáo dục mầm non như sau: Trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể học không mất tiền 03 tiếng/ngày. Indonesia công nhận giáo dục mầm non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ cùng chia sẻ trách nhiệm đối với giáo dục mầm non nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Ở Nhật Bản, giáo dục bắt buộc bắt đầu từ lúc 06 tuổi nhưng có khoảng 95,0% trẻ đã tham gia hệ thống giáo dục trước tuổi học ít nhất 02 năm. Nhật Bản tồn tại song song hai hệ thống giáo dục mầm non gồm: Trung tâm chăm sóc trẻ cả ngày và trường mẫu giáo bán trú, số tuần học tối thiểu ở mẫu giáo bán trú là 39 tuần/năm và số giờ học chuẩn là 04 giờ/ngày, trong khi đó trung tâm chăm sóc trẻ cả ngày thường cung cấp dịch vụ này quanh năm, trừ ngày chủ nhật, số giờ chuẩn là 08 giờ/ngày. Trường mẫu giáo được Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ của Nhật Bản công nhận là một bộ phận của hệ thống giáo dục còn trung tâm chăm sóc trẻ cả ngày thuộc quản lý của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội. Tại Nhật Bản, tỉ lệ trẻ đăng ký học trường mẫu giáo là 58,0%, trẻ tham gia học tại trung tâm chăm sóc trẻ cả ngày là 42,0%, số trẻ tham gia trường mầm non công chiếm 20,0% tổng số trẻ theo học trường mầm non, 80,0% trẻ tham gia trường mầm non tư, 50,0% trẻ học tại trung tâm giữ trẻ cả ngày hệ công lập và 44,0% trẻ tham gia học tại 6
  • 8. trung tâm giữ trẻ cả ngày tư nhân. Chính phủ Nhật Bản đã cung cấp những khoản trợ cấp cho giáo dục trước tuổi học, học phí trường mẫu giáo công lập bằng 1/3 trường mẫu giáo ngoài công lập. Ở nước ta, trong các thời kỳ bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, việc phát triển các trường mầm non luôn được quan tâm coi trọng, là mối quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, các nhà khoa học và là đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến phát triển các trường mầm non. Sau khi giành được độc lập từ tay thực dân, thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa, trước khi ban hành Sắc lệnh về việc thành lập ngành học sư phạm thì ngày 10 tháng 8 năm 1946 lịch sử đã chứng kiến sự ra đời của giáo dục mầm non bằng Sắc lệnh số 146/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sắc lệnh đã nêu lên những nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục mới, trong đó ghi rõ: “bậc học ấu trĩ nhận giáo dục trẻ em dưới 07 tuổi và tổ chức theo điều kiện của Bộ Quốc gia giáo dục ấn định sau” [18, tr1]. Trong toàn bộ di sản tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề cơ bản nổi bật là vấn đề phát triển và hoàn thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục, trong đó giáo dục bậc mầm non có vị trí quan trọng. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959 đã ghi: “Nhà nước bảo vệ quyền lợi cho những người mẹ của trẻ em, đảm bảo phát triển các nhà đỡ đẻ, các nhà trẻ và vườn trẻ” [29, tr.6]. Sau khi Sắc lệnh số 146/SL ngày 10 tháng 8 năm 1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời, Ban Giáo dục ấu trĩ được thành lập vào ngày 15 tháng 12 năm 1946 và cho ra đời trường mẫu giáo đầu tiên đó là Trường Mẫu giáo Tây Hồ ngoại thành Hà Nội chỉ có 20 cháu do các nhân sĩ tổ chức, tiếp theo là Trường Mẫu giáo Bách Thảo, làng Ngọc Hà. Các trường ở Liên khu IV cũ, ở Việt Bắc, Trung du, Đồng bằng Bắc Bộ đều hình thành các lớp ấu trĩ viên, lớp 7
  • 9. vỡ lòng, các nhà trẻ, nhiều nơi còn có cô nhi viện để nuôi dạy con liệt sĩ, thương binh, gia đình quân nhân không nơi nương tựa. Các khóa huấn luyện giáo viên mẫu giáo, ấu trĩ cũng được đẩy mạnh, đến cuối năm 1948 đã có 200 cô mẫu giáo, tổ chức mở trên 300 lớp ấu trĩ thu hút hàng chục ngàn cháu đến lớp. Bộ Quốc gia giáo dục đã tổ chức Hội nghị Mẫu giáo toàn quốc đầu tiên trong lịch sử vào ngày 02/01/1949. Hội nghị xác định rõ mục tiêu, phương châm, phương pháp giáo dục mẫu giáo, những quan điểm về giáo dục trẻ thơ là bảo vệ tính mạng, sức khỏe và giáo dục trẻ. Trong giai đoạn này đã khởi xướng phong trào giáo dục mầm non do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ động phối hợp với ngành giáo dục gây dựng và phát triển nhằm mục đích là bảo vệ trẻ cùng các bà mẹ. Từ 20 trẻ của lớp học mẫu giáo đầu tiên, sau 18 năm duy trì và phát triển đến cuối năm 1964 đã có 5.682 giáo viên, tổ chức 4.944 lớp mẫu giáo thu hút 149.000 trẻ đến lớp. Ngày 19 tháng 01 năm 1966, Chính phủ ban hành Nghị định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy giáo dục, trong đó quy định thành lập Vụ Mẫu giáo là một trong bốn ngành học thuộc Bộ Giáo dục. Đến thời gian này bậc học mầm non đã trở thành một ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân, hình thức tổ chức phân tán nhỏ lẻ theo nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đảm bảo an toàn cho trẻ trong hoàn cảnh đất nước bị chiến tranh. Giai đoạn 1965 - 1975, Giáo dục mầm non đã đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, đời sống và phục vụ công cuộc đấu tranh thống nhất đất nước, mang tính ưu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Sau năm 1975, quy mô, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đã được chú trọng hơn. Đây là thời kỳ mở đầu cho việc phát triển công tác nghiên cứu, công tác đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ của phát triển giáo dục mầm non, bao gồm nghiên cứu khoa học chăm sóc giáo dục trẻ trên các mặt tâm sinh lý, chăm sóc nuôi dưỡng, phát triển ngôn ngữ, xây dựng chương trình chăm sóc giáo dục trẻ với nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi phát triển của trẻ và tiếp tục được mở rộng tới cả lĩnh vực sức khỏe, dinh dưỡng và gắn kết 8
  • 10. với thực nghiệm trên trẻ. Trường đào tạo đội ngũ giáo viên được hình thành và hỗ trợ đắc lực cho công tác xây dựng đội ngũ giáo viên cho bậc học này có trình độ từ sơ cấp đến trung cấp, cao đẳng. Đến năm 1986, đã phát triển được trên 153.000 giáo viên, tổ chức được hơn 40.000 nhà, nhóm trẻ và 57.200 lớp mẫu giáo. Trong thời kỳ này tuy tỉ lệ huy động trẻ phát triển nhưng không mang sức sống tự thân, chứa đựng nhiều yếu tố bất cập khi thực hiện cơ chế bao cấp, giáo dục mầm non gặp nhiều khó khăn, một số nơi không còn nhà trẻ, mẫu giáo. Thích nghi với cơ chế mới từ năm 1987 đến nay, giáo dục mầm non Việt Nam được phục hồi và phát triển thông qua việc xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 1991 - 2000, 2001 - 2010, xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non trong chiến lược phát triển giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non là: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt nông thôn và những vùng khó khăn, tăng cường cả hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Hiện nay, Việt Nam thực hiện chính sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong thực hiện các chính sách phát triển giáo dục mầm non; chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế để khuyến khích đầu tư xây dựng trường, nhóm lớp mầm non ngoài công lập. Nguồn lực dành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường mầm non công lập được thực hiện theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, trong đó ưu tiên thành lập và xây dựng mới các cơ sở giáo dục mầm non công lập vùng nông thôn, nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã phường có mức sống thấp của thành phố, thị xã; ngoài ra Nhà nước còn thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ thường trú nơi khó khăn, trẻ thuộc diện hộ nghèo...; dành một phần ngân sách các cấp hỗ trợ cho giáo viên mầm non công lập... . 9
  • 11. Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, cùng với các địa phương trong cả nước, tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015 thể hiện quan điểm của cấp ủy, chính quyền về phát triển giáo dục mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đề án có các mục tiêu cụ thể về củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, bảo đảm nhu cầu gửi trẻ tại các nhà trẻ, nhóm trẻ từ 7,36% năm 2010 lên 10,0% - 12,0% vào năm 2015 và 25,0% năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ đến trường, lớp mẫu giáo lên 80,0% năm 2015 và trên 90,0% năm 2020; nâng tỷ lệ các cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia từ 9,0% lên 20,0% vào năm 2015. Trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành quản lý giáo dục, trong đó có nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục mầm non như: - Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục mầm non và phổ thông (Ngô Thượng Chính, 2004). - Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non Hà Nội (Vũ Thị Minh Hà, 2004). - Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh (Trần Thị Kim Thoa, 2006). - Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 (Nguyễn Thị Lư, 2006). - Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Sơn La (Nguyễn Thị Hồng Vân, 2006). - Biện pháp quản lý hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên (Lưu Thị Kim Phương, 2009). - Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải Miền trung (Nguyễn Huy Thông, 1999). 10
  • 12. - Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (Vũ Đức Đạm, 2005). Các tác giả nêu trên với đề tài của Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục đề cập đến công tác phát triển và chuẩn hóa đội ngũ và quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên khác của cơ sở giáo dục mầm non, quy hoạch phát triển mầm non. Các đề tài của các tác giả nói trên đều mang tính đặc thù của từng địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục bậc mầm non ở địa phương. Từ các nghiên cứu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Thực trạng xã hội vẫn còn có những ý kiến coi nhẹ bậc học mầm non, cho rằng đó là nghề trông trẻ chứ không phải là dạy trẻ. Vì thế, giáo viên mầm non vẫn bị coi nhẹ so với các cấp học khác. Trong khi đó độ tuổi mầm non là giai đoạn trẻ hình thành các phẩm chất, yếu tố về sức khỏe, ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này. Mặt khác các đề tài nghiên cứu đều khẳng định, giáo dục mầm non là bậc học quan trọng, nên phải có sự đầu tư toàn diện, đồng bộ từ khâu xây dựng, quy hoạch mạng lưới trường lớp đến đầu tư cơ sở vật chất; đặc biệt là xây dựng và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức hợp lý. Tuy nhiên, những nghiên cứu dành cho bậc học này còn khá khiêm tốn, chỉ dừng lại ở việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục mầm non, quản lý bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên ở vùng đặc thù. Riêng ở tỉnh Bạc Liêu cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đề cập đến phát triển trường mầm non một cách đầy đủ và có hệ thống. Mặc dù tỉnh Bạc Liêu đã xây dựng Đề án thực hiện phát triển giáo dục mầm non, quy hoạch ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 và tầm 11
  • 13. nhìn đến năm 2020, Tỉnh ủy có Chỉ thị số 03 về chấn chỉnh, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, việc tìm hiểu, phân tích đánh giá và xây dựng các biện pháp cho việc phát triển hệ thống trường mầm non chưa được nghiên cứu với tư cách như một đề tài khoa học. Do vậy, trong Luận văn này tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp phù hợp đặc điểm tình hình của tỉnh Bạc Liêu trong thực hiện phát triển trường mầm non trước yêu cầu và nhiệm vụ mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bạc Liêu, đề xuất một số biện pháp phát triển các trường mầm non nhằm đảm bảo quy mô, chất lượng giáo dục mầm non của Tỉnh đến năm 2020; góp phần sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bạc Liêu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển các trường mầm non. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các trường mầm non của tỉnh Bạc Liêu, xác định nguyên nhân những hạn chế của sự phát triển trường mầm non của Tỉnh. - Đề xuất một số biện pháp phát triển các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 12
  • 14. 4.3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đang tồn tại các trường mầm non công lập và tư thục, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp phát triển các trường mầm non công lập đến năm 2020. Các số liệu điều tra khảo sát để nghiên cứu chỉ hạn chế trong vòng năm năm tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều vấn đề cần phải giải quyết đòi hỏi phải có nhiều thời gian, công sức và kinh phí lớn với nhiều cách làm khác nhau. Nếu trong quá trình phát triển các trường mầm non thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các vấn đề: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và của các cơ quan chuyên môn trong quá trình phát triền trường mầm non; xây dựng và tổ chức thực hiện chặt chẽ kế hoạch phát triển các trường mầm non; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển trường mầm non; xã hội hóa việc phát triển trường mầm non và tăng cường kiểm tra, đánh giá, giám sát sự phát triển trường mầm non thì các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu sẽ phát triển mạnh, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục, đào tạo trong tình hình mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Đồng thời vận dụng các quan điểm logic - lịch sử, hệ thống - cấu trúc và các quan điểm thực tiễn để xem xét phân tích các vấn đề có liên quan. Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dạng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như: 13
  • 15. - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các báo cáo có liên quan đến các trường mầm non và phát triển các trường mầm non ở tỉnh Bạc Liêu. Chú trọng nghiên cứu các tài liệu như Đề án phát triển giáo dục mầm non 2005 - 2015, chính sách phát triển đa dạng hóa các loại hình giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục mầm non, quy hoạch ngành giáo dục tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, chính sách thu hút đầu tư trên lĩnh vực giáo dục và một số văn bản có liên quan khác. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: + Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động quản lý các trường mầm non như: Xây dựng kế hoạch, xây dựng tiến độ thực hiện, quan sát hoạt động của giáo viên, nhân viên các trường mầm non… . + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để khảo sát một số đối tượng là lãnh đạo, giáo viên, nhân viên về những vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp phỏng vấn: thực hiện trao đổi, tọa đàm với một số cán bộ lãnh đạo ở các cấp từ tỉnh đến xã, một số cán bộ ở các cơ quan như Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo ở một số huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và một số cán bộ, giáo viên ở một số trường mầm non. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra những nguyên nhân, hạn chế và kinh nghiệm phát triển trường mầm non. + Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý báo cáo số liệu điều tra, khảo sát. 7. Ý nghĩa, giá trị của Đề tài - Đề tài “Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020” góp phần làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận về phát triển trường mầm non như: khái niệm trường mầm non; khái niệm phát triển trường mầm non và nội hàm của nó. 14
  • 16. - Đánh giá đúng thực trạng các trường mầm non hiện nay, xác định rõ những nguyên nhân hạn chế đến sự phát triển của các trường mầm non. - Luận văn được nghiên cứu thành công có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo, các cơ quan hữu quan trong hoạch định chính sách, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc phát triển các trường mầm non ở tỉnh Bạc Liêu. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm: - Phần Mở đầu. - Phần Nội dung: + Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020. + Chương 2. Dự báo những yếu tố tác động, yêu cầu và một số biện pháp phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020. - Kết luận, Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. 15
  • 17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm trường mầm non Hiện nay vẫn còn tồn tại những quan niệm khác nhau về trường mầm non. Có quan niệm cho rằng trường mầm non chỉ là nơi “giữ trẻ”, “trông trẻ”, không phải là “trường học dạy trẻ”. Vì vậy, để có thể làm rõ khái niệm trường mầm non cần phải đề cập đến khái niệm nhà trường và khái niệm giáo dục mầm non. Theo từ điển Tiếng Việt thì“Nhà trường là nơi tiến hành công tác giảng dạy, đào tạo toàn diện hay về một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho các loại học sinh, nơi rèn luyện, bồi dưỡng con người về mặt nào đó” [28, tr.701]. Theo Luật Giáo dục thì: “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 06 tuổi” [06, tr.6]. Điều lệ trường mầm non cũng khẳng định: “Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên” [15, tr.2]. Các chuyên gia Nhật Bản cho rằng, tại Nhật trường mầm non được định nghĩa là nơi có cơ cấu giáo dục theo từng nhóm, trẻ được học tập các quy tắc của cuộc sống tập thể trong mối quan hệ giữa các bé đồng trang lứa với nhau; là nơi rèn luyện các cháu thái độ sống hòa hợp, hòa nhập, ươm mầm tinh thần ý thức, tinh thần hợp tác, tính độc lập, tự chủ, niềm tin, gia đình và người xung quanh. Ở nước ta hiện nay có trường mầm non công lập do cơ quan Nhà nước thành lập và trường ngoài công lập do cơ quan Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân thành lập khi đảm bảo đủ điều kiện theo quy định (nhóm trẻ, trường 16
  • 18. mầm non ngoài công lập). Việc đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho nhà trường từ nhiều nguồn: Ngân sách Nhà nước, các nguồn thu hợp pháp khác và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, tùy theo loại hình giáo dục mầm non mà ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo hay hỗ trợ một phần. Mặt khác, Nhà nước thể hiện vai trò là người định hướng giáo dục mầm non thông qua xây dựng khung chương trình, các chuẩn, điều kiện để hình thành nhóm, lớp, trường mầm non và yêu cầu đối với việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo độ tuổi. Từ những phân tích trên có thể thấy trường mầm non là tổ chức giáo dục mang tính Nhà nước và xã hội, là nơi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo độ tuổi quy định (từ 03 tháng đến 06 tuổi). - Chức năng trường mầm non Có thể nêu một cách khái quát trường mầm non có chức năng là nơi thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng đến 06 tuổi theo quy chuẩn, bao gồm tổ chức đón, trả trẻ; chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; quản lý sức khỏe và an toàn cho trẻ; tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập, lao động; hoạt động ăn, nghỉ của trẻ (đối với trường bán trú); tổ chức thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 đến 06 tuổi theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội và cá nhân để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non. - Tính đặc thù của trường mầm non Với xu hướng phát triển trường mầm non công lập theo hướng toàn diện, vững chắc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập, chăm sóc giáo 17
  • 19. dục trẻ, đồng thời triển khai các chính sách ưu đãi để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển hệ thống trường lớp mầm non ngoài công lập. Việc đầu tư giáo dục mầm non theo hướng ưu tiên phát triển giáo dục mầm non công lập cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng xa, đồng thời xây dựng các chính sách nhằm thu hút đầu tư cho phát triển hệ thống trường mầm non tư thục khu vực đô thị trong Tỉnh, thì trường mầm non có những nét đăc thù, cụ thể: Đối tượng nuôi dạy là trẻ từ 03 tháng đến 06 tuổi, giai đoạn nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục có ý nghĩa quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm và thẩm mĩ của con người. Nội dung thực hiện nhiệm vụ của trường mầm non là khá phong phú, từ việc nuôi dưỡng, chăm sóc đến giáo dục. Nhà trường đảm bảo thực hiện yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi theo hướng nâng dần tỷ lệ trẻ được đến lớp để thực hiện chăm sóc giáo dục 02 buổi/ngày đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý; bảo đảm chất lượng cho trẻ khi vào lớp 01. Những người thực hiện nhiệm vụ ở trường mầm non là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên - những người lao động đa năng ở môi trường rất đặc thù, thể hiện phong phú, đa dạng những nét nhân cách của người mẹ, của nhà giáo dục, vừa của người nghệ sĩ và vừa của người y tế, người bảo mẫu… . - Cơ cấu tổ chức trường mầm non Theo quy định của Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì cơ cấu tổ chức của trường mầm non bao gồm: Tổ chuyên môn, gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng; Tổ văn phòng, gồm các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán và nhân viên khác; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường; Hội đồng trường đối với trường mầm non công lập, Hội 18
  • 20. đồng quản trị đối với trường mầm non dân lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục; Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn; Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường. Quản lý trường mầm non Quản lý Nhà nước về trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học. Theo phân cấp quản lý Nhà nước đối với giáo dục mầm non thì Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý nhà trường, nhà trẻ công lập trên địa bàn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập trên địa bàn; Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục đối với loại hình nhà trường, nhà trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở vận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình. Thực chất công tác quản lý trường mầm non là quản lý quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc giáo dục trẻ gồm các nhân tố tạo thành 19
  • 21. như: mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ; giáo viên (lực lượng giáo dục); trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi (đối tượng giáo dục) và nhân tố cuối cùng là kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm trường mầm non như sau: Trường mầm non là nơi tiến hành công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tuổi theo mục tiêu, phương pháp, chương trình do Nhà nước quy định nhằm đạt mục tiêu hiệu quả giáo dục cao nhất. Khác với bậc học khác, bậc học mầm non không chỉ là nơi giáo dục trẻ mà còn là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ từ 03 đến 06 tháng tuổi. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định diễn ra tại trường mầm non, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì một nửa quỹ thời gian trong một ngày của trẻ là sinh hoạt, học tập tại nhà trường (đối tượng bán trú) nên thời gian, quy tắc sống, sự hòa nhập của trẻ, sức khỏe và những nét nhân cách hình thành cho trẻ chịu tác động từ môi trường giáo dục của nhà trường. Do vậy, trường mầm non đảm trách nhiệm vụ rất nặng nề, vì là nơi diễn ra quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu, phương pháp, chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Trên cơ sở chuẩn quy định đó, nhà trường triển khai đồng bộ, phù hợp để đạt mục tiêu giáo dục hiệu quả cao nhất, kết quả giáo dục nhà trường tác động trực tiếp đến môi trường giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại gia đình và ngược lại. 1.1.2. Khái niệm phát triển trường mầm non Theo từ điển tiếng Việt thì phát triển là: “biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” [29, tr.769]. Theo từ điển Anh - Anh Việt thì “phát triển” (Develop) có nghĩa là “làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần, trở nên hoặc làm cho trưởng thành hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn” [70, tr.376] 20
  • 22. Theo Triết học Mác - Lênin: Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá trình riêng lẻ đều có sự khởi đầu và kết thúc. Nói một cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tượng tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng. Từ các khái niệm trên, có thể hiểu phát triển bao gồm ba yếu tố: Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng và điều chỉnh cơ cấu. Từ những phân tích trên có thể hiểu: Phát triển trường mầm non là quá trình làm tăng quy mô trường mầm non cả số lượng, chất lượng và điều chỉnh cơ cấu trường lớp, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ cho phù hợp để thực hiện mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 06 tuổi, góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người chất lượng cao. Phát triển trường mầm non đảm bảo đáp ứng ba yếu tố, đó là tăng thêm số lượng trường mầm non, không chỉ dừng lại ở phường, xã chỉ có trường mầm non công lập mà còn có cả trường mầm non ngoài công lập và tùy thuộc vào quy mô dân số, điều kiện dân cư..., tăng quy mô phòng học, phòng chức năng và các công trình phụ trợ khác của trường mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ các trường mầm non đạt mục tiêu giáo dục bậc học theo chuẩn quy định; điều chỉnh cơ cấu, đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên dinh dưỡng đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác của trường mầm non. Muốn đạt được mục tiêu phát triển trường mầm non theo yêu cầu trên không chỉ đòi hỏi hiểu đúng nội hàm của phát triển trường mầm non mà phải triển khai đồng bộ các nội dung, yêu cầu giải pháp để đạt mục tiêu đặt ra của giáo dục bậc mầm non góp phần tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con người chất lượng cao. 21
  • 23. Nội dung phát triển trường mầm non - Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường Thu hút trẻ dưới 03 tuổi đến các nhóm, lớp mầm non đạt tỉ lệ thích hợp so với dự báo phát triển dân số trong độ tuổi này. Tổ chức cho trẻ từ 03 - 05 tuổi đến các lớp, trường mẫu giáo và theo học lớp 02 buổi/ngày và học bán trú. Huy động trẻ 05 tuổi đến lớp mẫu giáo đảm bảo yêu cầu chuẩn bị cho trẻ vào lớp 01 - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên Đào tạo, bồi dưỡng lại giáo viên đã công nhận đủ chuẩn quy định về bằng cấp, nhưng thiếu kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức thực tiễn hoặc thiếu khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục bậc mầm non. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên và nhân viên, cán bộ quản lý để nâng tỉ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn. Hoàn thiện chương trình, thời gian thực hiện lộ trình bồi dưỡng, đào tạo nhân viên y tế, nhân viên dinh dưỡng đạt chuẩn về trình độ, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. - Quy hoạch mạng lưới trường lớp và đầu tư cơ sở vật chất Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non đến năm 2020 để bảo đảm huy động tối đa trẻ mầm non ra lớp theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Bố trí quỹ đất đảm bảo đủ diện tích tối thiểu để xây dựng mới và mở rộng trường mầm non theo chuẩn quy định của Điều lệ trường mầm non. Triển khai đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2012 - 2015, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các trường, lớp mầm non; xây dựng các đề án, dự án đầu tư cho giáo dục mầm non thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015. Hàng năm cân đối, đảm bảo ưu tiên ngân sách cho giáo dục mầm non, giai đoạn 2012 - 2015 tăng thêm 03 trường, đến năm 2020 tăng thêm 17 22
  • 24. `trường với tổng số phòng học và phòng chức năng là 1.676 phòng bằng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, chương trình mục tiêu quốc gia và xã hội hóa. - Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Có vị trí đặc biệt trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nhà trường không chỉ đóng vai trò thay thế cho gia đình nuôi dưỡng và dạy dỗ một trẻ mà cả một nhóm trẻ. Vai trò này gia đình riêng lẻ khó có thể đảm đương, thực hiện được. Do vậy chất lương chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của nhà trường rất quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu của trường mầm non, bắt đầu từ khâu tổ chức bữa ăn, giấc ngủ, sân chơi và đồ chơi cho trẻ đến khâu tổ chức rèn luyện thói quen, ý thức, truyền đạt kiến thức cơ bản phù hợp trẻ, để đạt mục đích trẻ phát triển toàn diện. Gia đình có trách nhiệm là nơi tiếp nhận đầy đủ kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ nhà trường, xã hội để đảm bảo tính đồng nhất; phối hợp chặt chẽ với nhà trường nhất là giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ để tạo môi trường, điều kiện, thời gian phù hợp dành cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Duy trì việc đưa trẻ đến trường đúng lịch và dành thời gian nhất định cho trẻ tham gia tiếp cận với các hoạt động của xã hội, với môi trường xung quanh trẻ, tạo điều kiện cho trẻ thích nghi với môi trường sống từ nhà trường đến gia đình và xã hội. Xã hội phải đáp ứng yêu cầu là xây dựng môi trường thân thiện cho trẻ, ưu tiên dành nguồn lực để đầu tư nhiều công trình công cộng phục vụ nhu cầu vui chơi, giáo dục cho trẻ, tạo sự cộng hưởng trong thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho trẻ từ gia đình, nhà trường và xã hội. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phụ thuộc và bị tác động theo tỉ lệ thuận từ ba yếu tố nhà trường, gia đình, xã hội. Nhà trường đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ gắn với chăm sóc, nuôi dạy tốt của gia đình và xã hội tạo môi trường thân thiện, tốt đẹp thì tất 23
  • 25. yếu sẽ tạo ra hiệu ứng chất lượng chăm sóc, nuôi dạy trẻ tốt. Ngược lại ba yếu tố trên phát triển không đồng nhất, trái chiều thì chất lượng giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bị tác động bất lợi. - Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục mầm non, trường mầm non công lập vẫn giữ vai trò chủ đạo, nhất là trong thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non, đặc biệt giai đoạn 2011 - 2015 gồm có: Ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục và đào tạo (gồm chi cho con người và các khoản hoạt động thường xuyên của cơ sở giáo dục mầm non công lập), vốn đầu tư từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA. Nguồn thu học phí từ cha mẹ trẻ theo học, là một nguồn thu ổn định góp phần đảm bảo thực hiện một số nhiệm vụ, một số hoạt động thường xuyên của nhà trường và một phần dành cho cải thiện nguồn thu của nhà trường. Đây là nguồn đóng góp quan trọng của phụ huynh, mức thu được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Nguồn tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là một nguồn thu quan trọng để góp phần cải thiện một phần sự thiếu hụt nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu học phí cho giáo dục mầm non. Vốn góp cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non. Các nguồn vốn hợp pháp khác, nhất là nguồn hỗ trợ đầu tư vốn vay, hỗ trợ không hoàn lại... . - Thực hiện công khai, minh bạch trong khâu huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để đảm bảo đúng quy định và đạt hiệu quả… . Vấn đề đặt ra cho việc đầu tư cho trường mầm non thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dạy, giáo dục trẻ không chỉ dừng lại ở huy động nguồn lực mà 24
  • 26. là khâu quản lý sử dụng, có ý nghĩa tác động đến việc huy động. Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, công khai minh bạch nguồn thu là điều kiện tiên quyết trong thực hiện nhiệm vụ của trường mầm non, thể hiện trình độ quản lý và đạo đức của người quản lý giáo dục. Muốn thực hiện đạt yêu cầu trên đòi hỏi từng cơ sở giáo dục mầm non phải tuân thủ các quy định trong xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động, quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các nguồn lực huy động được. 1.2. Thực trạng phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện nay. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế 1.2.1. Thực trạng phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện nay * Mạng lưới và cơ sở vật chất trường mầm non Tỉnh Bạc Liêu hiện có 79 trường mầm non, mẫu giáo trong đó có 04 trường mầm non ngoài công lập; có 91 nhóm trẻ và 768 lớp mẫu giáo. Nhìn chung số lượng nhà trẻ và mẫu giáo trong các trường mầm non của Tỉnh đã phát triển tương đối nhanh so với năm năm trước đây (từ 57 trường tăng lên 79 trường). Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của ngành giáo dục, các trường mầm non trong Tỉnh hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản và ổn định về mạng lưới trường, lớp và huy động trẻ đến lớp, hệ thống giáo dục ngoài công lập cũng được phát triển tương đối ổn định, từ 01 trường mầm non tự thục phát triển lên 04 trường mầm non tư thục, trong đó có 01 trường mầm non tư thục chất lượng cao. Mặc dù số lượng nhà trường mẫu giáo phát triển nhanh so với trước thời điểm năm 2008, với gần 900 phòng học, phòng chức năng trường mầm non được đầu tư với số phòng đã xây dựng kiên cố chiếm 56,0%, nhưng mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất các trường mầm non còn nhiều thiếu thốn, chưa đảm bảo yêu cầu, chưa đạt chuẩn và phân bố không đồng đều. Những năm gần đây khi số trẻ có nhu cầu đến lớp theo chiều hướng gia tăng, nhu cầu của phụ huynh kể cả khu vực nông thôn mong muốn đưa trẻ 25
  • 27. đến trường tăng cao, do thay đổi quan niệm từ người mẹ chăm sóc con tốt hơn nhà trẻ, trường mẫu giáo chuyển sang nhận thức nhà trường chăm sóc trẻ tốt hơn, bởi vì nhà trường không chỉ chăm sóc mà còn nuôi dưỡng, giáo dục khoa học và tốt hơn trẻ chỉ được nuôi dưỡng chăm sóc ở gia đình, thể hiện trẻ dễ hòa nhập cộng đồng, nhanh nhẹn, nề nếp, có khả năng thích nghi môi trường xung quanh tốt hơn. Do vậy, nhu cầu gửi trẻ theo học trường mầm non tăng và tiếp tục có xu hướng ngày càng tăng, vì thế trường mầm non nhất là trường mầm non công lập đã không đáp ứng được nhu cầu này, gây ra thực trạng “quá tải”, quy mô trường lớp không đáp ứng yêu cầu thu hút trẻ đến trường. Từ đó dẫn đến quy mô phát triển trường mầm non không tương xứng với số lượng trẻ đến trường, cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bậc học mầm non đặt ra, nhất là nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi theo chủ trương của Chính phủ. Công tác dự báo phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non vừa qua thực hiện còn yếu kém, chưa tiên lượng hết xu hướng phát triển nhu cầu gửi trẻ nên việc đầu tư nguồn nhân, vật lực cho lĩnh vực này chưa tương xứng trong đó có việc chưa dành đủ quỹ đất xây dựng trường, lớp mầm non. Việc xây dựng, quy hoạch các khu dân cư chưa gắn quy hoạch hoặc có quy hoạch nhưng chậm triển khai thực hiện để xây dựng trường lớp cho bậc học mầm non dẫn đến tình trạng nhiều trẻ trong lứa tuổi mầm non không được đến trường. Mặt khác, dù mạng lưới trường mầm non ở tỉnh Bạc Liêu phủ kín 100,0% xã, phường, thị trấn nhưng hầu hết là trường có quy mô nhỏ, nhiều nơi chỉ tổ chức dạy được một buổi, nhiều trường chưa đảm bảo quy mô diện tích theo quy định của Điều lệ trường mầm non (bình quân đạt 6m2 /trẻ đối với khu vực đô thị và 10m2 /trẻ đối với khu vực nông thôn), diện tích sân trường chưa đủ 50,0% so với diện tích mặt bằng của trường. Một số xã có diện tích 26
  • 28. tự nhiên rộng, dân cư phân tán, điều kiện đầu tư hạn hẹp, lớp học tạm bợ nên để huy động trẻ đến trường mầm non đòi hỏi phải tổ chức nhiều điểm trường mầm non (điểm lẻ), dẫn đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ không đáp ứng được yêu cầu và không phù hợp với quy hoạch mạng lưới. Vì thế việc đầu tư cải tạo nâng cấp và xây dựng trường mầm non là rất lớn, hay nói cách khác thì việc điều tra, xem xét lại chủ trương, quy hoạch mạng lưới trường mầm non tỉnh Bạc Liêu hiện nay là rất cần thiết. Theo số liệu thống kê cho thấy, hiện nay số trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đạt chuẩn quốc gia thấp, với 16 trường, chiếm khoảng 20,25%, nguyên nhân không chỉ thiếu nguồn lực đầu tư mở rộng, thiếu đội ngũ giáo viên mà chủ yếu là do thiếu quỹ đất, không mở rộng diện tích lớp học, phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh và các công trình phụ trợ khác; hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước chưa được đảm bảo; nguồn lực đầu tư dành cho giáo dục mầm non thấp, nên rất khó thực hiện, thiếu kinh phí đầu tư một cách đồng bộ nên hoạt động của nhà trường gặp nhiều khó khăn, nhất là trong thực hiện kế hoạch chuyển mô hình dạy 01 buổi sang 02 buổi/ngày hoặc dạy bán trú. Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường lớp cho bậc học mầm non được tăng cường, nhưng nhìn tổng thể cơ sở vật chất chỉ đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt là có phòng học để tiếp nhận trẻ. Nhiều cơ sở giáo dục mầm non còn thiếu các phòng chức năng, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy theo phương pháp mới và cũng chưa đáp ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh, nhất là ở vùng nông thôn và các điểm, lớp còn chung với trường tiểu học. Thực trạng cơ sở vật chất và diện tích đất dành cho phát triển trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, nhìn chung ở mức khá khiêm tốn, tất cả 100,0% xã, phường, thị trấn đều có trường mầm non, mẫu giáo nhưng cơ sở 27
  • 29. vật chất, diện tích đất hầu hết đều không đạt chuẩn. Trong tổng số 79 trường mầm non, mẫu giáo hiện có, thì có 43 trường có dưới 10 phòng học chiếm tỉ lệ 54,4%, trong đó có 12 trường chỉ có từ 02 đến 05 phòng học, do vậy về quy mô chỉ tương xứng là điểm trường chứ không phải là trường mầm non theo chuẩn quy định, không có phòng chức năng, sân chơi và các công trình phụ trợ khác dành cho trường mầm non. Theo dự báo để phát triển các yêu cầu của bậc học này, đến năm 2020 toàn tỉnh Bạc Liêu cần đầu tư để đạt 2.123 phòng học, tăng gần gấp ba lần số phòng học hiện nay và diện tích đất cần là 385.300 m2 , tăng gấp 1,71 lần hiện tại. * Huy động và thu hút trẻ đến trường, lớp mầm non Giáo dục mầm non trong 05 năm gần đây trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phát triển mạnh cả quy mô số lượng và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ cũng được nâng lên. Tổng số trẻ được huy động và thu hút đến trường mầm non tăng từ 20.187 trẻ lên 25.880 trẻ, chia theo độ tuổi cụ thể như sau: - Số trẻ dưới 03 tuổi đến nhóm, lớp mầm non tăng từ 1.088 cháu năm 2008 lên 1.656 cháu năm 2012, tăng từ 4,34% lên 7,63% so với trẻ trong độ tuổi, trong đó chủ yếu là trẻ ở khu vực đô thị, số trẻ đến nhóm trẻ chủ yếu là trẻ gần đến tuổi học mẫu giáo (từ 25 tháng đến 36 tháng tuổi). - Số trẻ đến lớp mẫu giáo tăng từ 19.099 năm 2008 lên 23.955 trẻ năm 2012, đạt tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo đến trường so với số trẻ trong độ tuổi tăng từ 61,0% lên 69,49%, trong đó, trẻ 05 tuổi đến lớp mẫu giáo trước khi vào lớp 01 tăng từ 10.720 cháu năm 2008 lên 12.391 cháu năm 2012, chiếm tỉ lệ 96,7% so với tổng số trẻ 5 tuổi. - Tổng số nhóm/lớp mầm non tăng từ 690 nhóm/lớp năm 2008 lên 859 nhóm/lớp năm 2012, tính chung toàn Tỉnh, số trẻ bình quân một 28
  • 30. nhóm/lớp là phù hợp với quy định của Điều lệ trường mầm non, nhưng có chênh lệch khá lớn giữa khu vực đô thị và nông thôn. Hầu hết các trường mầm non khu vực đô thị (các phường thuộc thành phố Bạc Liêu và các thị trấn thuộc các huyện) có số trẻ bình quân trên nhóm/lớp cao hơn so với Điều lệ quy định. Do vậy cần thiết phải mở rộng quy mô, tăng thêm số lớp học và xây dựng thêm trường ở khu vực này. Ngược lại khu vực nông thôn, nhất là những xã có địa bàn rộng, mạng lưới trường mầm non còn nhiều điểm trường ít học sinh (điểm trường lẻ), số trẻ bình quân trên một nhóm/lớp thấp hơn so với quy định. Hiện nay, toàn Tỉnh cần 110 điểm trường mầm non có từ 01 đến 02 phòng học với 160 nhóm, lớp, bình quân 22,7 trẻ/lớp. Việc bố trí các điểm trường để tăng thêm số trẻ trên một lớp học là cần thiết để góp phần giảm được số lượng đáng kể nhu cầu phòng học và số giáo viên. - Số trẻ học bán trú hiện nay chiếm tỉ lệ 31,12% so với tổng số trẻ đến trường mầm non. Số trẻ 05 tuổi học 02 buổi/ngày là 3.426 trẻ/12.391 trẻ chiếm 27,6% so với tổng số trẻ 05 tuổi đến trường, trong đó có 2.508 cháu học 02 buổi/ngày ở bán trú, còn lại 918 cháu học 02 buổi/ngày nhưng không có bán trú. Tính chung lại thì hiện nay tỉ lệ trẻ huy động từ 03 - 05 tuổi đến lớp mẫu giáo chỉ đạt 64,49%, trẻ dưới 03 tuổi đến nhóm trẻ đạt 7,36%. * Nguồn lực đầu tư - Nguồn ngân sách đầu tư cho bậc học mầm non và cơ sở vật chất cho bậc học này còn nhiều thiếu thốn. + Tổng ngân sách đầu tư bậc học này chiếm chưa tới 10,0% tổng chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, dự kiến đến năm 2015 tỉ lệ này vẫn không tăng, đây là sự trở ngại cho việc phát triển trường mầm non để đảm bảo cho mục tiêu tăng quy mô số lượng và nâng chất lượng bậc học này. 29
  • 31. TT Nội dung Đơn vị tính Thực hiện năm 2011 Thực hiện năm 2012 Ước thực hiện năm 2013 Dự kiến năm 2014 Dự kiến năm 2015 1 Tổng chi sự nghiệp giáo dục Triệu đồng 618.892 763.372 841.078 1.114.73 5 1.241.554 2 Chi sự nghiệp giáo dục mầm non Triệu đồng 63.329 77.689 83.975 109.405 120.346 3 Tỉ lệ giáo dục mầm non / Tổng chi sự nghiệp giáo dục % 10,23 9,79 9,98 9,5 9,6 (Nguồn: Sở Tài chính cung cấp) + Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác dành cho bậc học mầm non thời gian qua không nhiều, chiếm tương đương 10,0% - 15,0% tổng chi xây dựng cơ bản dành cho ngành giáo dục đào tạo; nguồn hợp pháp khác không có nhiều, vì quan điểm cho rằng đây là bậc học cần thực hiện xã hội hóa, phát triển trường mầm non tư thục, thu hẹp dần trường mầm non công lập, nên có thời gian dài, việc đầu tư này chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng không ít trường cơ sở vật chất còn tạm bợ, vẫn còn khoảng cách xa so với nhu cầu học tập của trẻ mầm non, không đáp ứng nhu cầu đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Nguồn đóng góp phụ huynh: Hiện nay ở đô thị (nội thị), mức sống người dân đã được nâng cao, các bậc cha mẹ có điều kiện đầu tư tiền của, thời gian, công sức cho việc học hành của trẻ, việc huy động nguồn lực để tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng của các trường vì vậy cũng thuận lợi hơn; đương nhiên, cuộc sống của giáo viên mầm non cũng được cải thiện; ngược lại 30
  • 32. với người dân lao động phổ thông, nông dân thì việc đầu tư cho con em còn nhiều khó khăn, hạn chế, thu nhập của gia đình dành cho trẻ chỉ vừa đủ để đóng góp những khoản theo quy định. Do vậy việc đóng góp của phụ huynh cho bậc học này so với mức thu nhập của gia đình là khá lớn, nhưng so với yêu cầu dành cho trẻ còn ở mức khiêm tốn, nên phần ăn dành cho trẻ đạt ở mức trung bình, các điều kiện phục vụ cho trẻ còn thiếu thốn và không đồng bộ, đóng góp của phụ huynh vào việc cải thiện đời sống giáo viên không nhiều. TT Nội dung Mức đóng góp bình quân 1 Học phí Theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định 2 Quỹ Hội phụ huynh 100.000 - 2.000.000 đồng/năm học 3 Hỗ trợ đồ chơi cho trẻ 100.000 - 500.000 đồng/năm học 4 Hỗ trợ cho giáo viên 200.000 - 500.000 đồng/năm học 5 Tiền ăn 12.000 - 20.000 đồng/ngày 6 Các khoản khác 500.000 - 5.000.000 đồng/năm học (Nguồn: Khảo sát 30 phụ huynh ở 03 trường mầm non thuộc địa bàn thành phố Bạc Liêu, huyện Đông Hải và huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu). - Nguồn đầu tư của xã hội. Trong 05 năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có nhà đầu tư tham gia xây dựng 03 trường mầm non tư thục, trong đó có 01 trường mầm non tư thục chất lượng cao, với mức học phí và các khoản thu khác từ 01 đến 1,6 triệu đồng/tháng. Vận động các tổ chức cá nhân ủng hộ xây dựng 03 trường mầm non công lập cho xã khó khăn đang sử dụng tạm phòng học của các trường tiểu học. Vận động các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư các nhóm giữ trẻ dân lập, giữ trẻ ngoài giờ. Huy động tổ chức, cá nhân đóng góp đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời tại các điểm trường mầm non; tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy 31
  • 33. học khối mầm non để qua đó phát động giáo viên tích cực tham gia làm đồ dùng phục vụ dạy trẻ, khắc phục dần tình trạng thiếu hụt đồ dùng dạy trẻ như hiện nay. * Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Thời gian qua, nhất là năm năm gần đây, việc đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của bậc học mầm non được chú trọng. Thông qua việc đào tạo giáo sinh mầm non hệ cao đẳng, trung cấp tại trường Đại học Bạc Liêu, đào tạo lại giáo viên mầm non không đạt chuẩn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức giáo viên tiểu học và các nguồn nhân lực thuộc ngành nghề khác để tăng cường đội ngũ cho bậc học mầm non. Tuy nhiên, sự phát triển và bổ sung lực lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên y tế, nhân viên dinh dưỡng dành cho bậc học mầm non vẫn không theo kịp với sự gia tăng quy mô và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trình độ đạt chuẩn của cán bộ quản lý là 100,0% (cả hệ công lập và tư thục); trình độ chuyên môn của giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 98,42% ở khu vực công lập, nhưng chất lượng thực chất còn nhiều bất cập. Giáo viên có tuổi đời trẻ (dưới 30 tuổi chiếm 30,4%), thâm niên giảng dạy còn mới, vốn sống thực tiễn chưa nhiều kinh nghiệm, yếu kỹ năng quản lý lớp học và cách ứng xử với đồng nghiệp và phụ huynh; số giáo viên có tuổi đời trên 40 tuổi (chiếm 50,5%) do thâm niên công tác nên có xu hướng dựa vào kinh nghiệm, thiếu sự năng động trong việc tiếp nhận, chọn lọc những tri thức mới, năng lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Mặt khác, trình độ đào tạo của giáo viên chưa đồng đều, có giáo viên trình độ gốc chỉ là sơ cấp mầm non, trình độ văn hóa 9/12, một số giáo viên đã được đào tạo quá lâu, kiến thức cơ bản không theo kịp những đổi mới chương trình giáo dục; chất lượng đào tạo giáo viên của trường Đại học Bạc Liêu chưa cao (giảng viên có trình độ đào tạo cao đẳng liên thông lên đại học đảm nhận nhiệm vụ 32
  • 34. dạy cao đẳng, đại học mầm non). Ngoài ra còn thiếu cán bộ y tế trường học (hiện nay do giáo viên kiêm nhiệm và không có trình độ chuyên môn về y tế học đường); đội ngũ cấp dưỡng không ổn định, chỉ có 5,0% được đào tạo, số còn lại chỉ qua bồi dưỡng. Đây là thực trạng cần được nghiên cứu và đánh giá thực chất để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. Công tác đào tạo đội ngũ giáo viên được quan tâm, tổng số giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên tăng từ 1.077 người năm 2008 lên 1.522 năm 2012, trong đó giáo viên tăng từ 809 lên 1.072 (công lập 969 giáo viên, ngoài công lập 103 giáo viên), bình quân đạt 1,25 giáo viên/lớp (1.072 giáo viên/859 lớp). Cán bộ quản lý và nhân viên là 450 người. Chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non có nâng lên cho đến nay có 99,48% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, nhưng hầu hết nhân viên y tế học đường và nhân viên cấp dưỡng chưa đào tạo đủ chuẩn. Tỉnh đã đào tạo số lượng giáo viên mầm non đủ đáp ứng được yêu cầu học 01 buổi/ngày cho học sinh mẫu giáo. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển giáo dục mầm non, nhất là thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi (học 02 buổi/ngày) và thu hút trẻ dưới 03 tuổi thì không đủ giáo viên. Do vậy, nhu cầu đào tạo mới và đào tạo nâng chuẩn giáo viên mầm non, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng còn khá lớn. 1.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế Nguyên nhân của những thành tựu Các cấp, các ngành và toàn xã hội có nhận thức tốt về tầm quan trọng và sự cần thiết của sự phát triển trường mầm non nên có sự đầu tư từ nhiều nguồn lực cho việc đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên; đầu tư cơ sở vật chất; quan tâm thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp; phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, tận dụng mọi nguồn lực để xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống 33
  • 35. vật chất, tinh thần cho giáo viên, thúc đẩy hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục mầm non đạt hiệu quả. Tỉ lệ trẻ đến lớp mẫu giáo, mầm non so với số trẻ trong độ tuổi dưới 03 tuổi và từ 03 - 05 tuổi đạt tỉ lệ khá (69,49%), lĩnh vực giáo dục mầm non đạt được những thành tựu cả về quy mô và chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh. Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên cấp dưỡng phục vụ trong trường mầm non từng bước đảm bảo số lượng và có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn từng bước được cải thiện và nâng lên. Quyết tâm thực hiện việc huy động nguồn lực xã hội và tăng mức đầu tư ngân sách và nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục mầm non. Nguyên nhân của những hạn chế Việc quy hoạch nhân lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên y tế và nhân viên dinh dưỡng có thực hiện nhưng chưa phù hợp và thiếu khả thi. Giáo viên chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, mặt khác thời gian dành cho việc nghiên cứu đối với họ rất hạn chế; hình thức tổ chức bồi dưỡng đã qua còn hạn chế do thiếu nguồn kinh phí, thời gian hạn hẹp. Nhận thức tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên khác của bậc học mầm non chưa cao. Quy hoạch mạng lưới trường mầm non ở Bạc Liêu còn bất cập, chưa sát thực tế. Ngay cả tiêu chí mỗi phường xã có trường mầm non cũng chưa hợp lý vì mật độ dân cư ở từng phường, xã là khác nhau. Tiêu chí này thực hiện một cách máy móc nên trở thành khuyết điểm trong quy hoạch vì tính toán xa thực tế, không phù hợp. Là Tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn, nhưng Bạc Liêu đã dành nguồn lực đầu tư khá lớn cho việc xây dựng trường mầm 34
  • 36. non nhưng do công tác quy hoạch còn bất cập dẫn đến thực tế vừa thừa, vừa thiếu phòng học, phòng chức năng trong trường mầm non. Công tác quản lý quy hoạch chưa tốt nên xảy ra tình trạng thiếu đất để xây mới trường mầm non và đầu tư mở rộng trường mầm non, nhất là phục vụ việc mở rộng quy mô diện tích xây dựng để trường đạt chuẩn quốc gia ở khu vực đô thị. Nguyên nhân sâu xa là do việc quản lý thiếu tầm nhìn, quy hoạch chưa chuẩn xác. Mặc dù năm năm gần đây số lượng phòng học giáo dục mầm non tăng đáng kể nhưng vẫn thiếu. Thực trạng đến thời điểm này, cả Tỉnh hiện đang thiếu phòng học và phòng chức năng (tính theo quy định số lượng trẻ em/lớp của Điều lệ trường mầm non) so với nhu cầu và kể cả số lượng 150 phòng học tạm mượn từ trường tiểu học, diện tích đất sử dụng còn thiếu khoảng 106.721m2 , nếu tính đến năm 2015, số phòng cần xây dựng thêm mới đáp ứng cho bậc học mầm non là 569 phòng gồm 280 phòng học và 289 phòng chức năng với tổng kinh phí đầu tư là 383,85 tỷ đồng, đây là số tiền khá lớn so với nguồn lực của Tỉnh. Mặt khác, sự chênh lệch quá lớn về học phí (học phí trường mầm non tư thục cao gấp 10 lần trường mầm hon công lập) và chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất giữa các trường mầm non công lập với trường mầm non tư thục cũng là nguyên nhân dẫn đến chạy trường, chạy lớp để trẻ được vào trường mầm non công lập, dẫn đến tình trạng quá tải các trường mầm non công lập. Các trường mầm non công lập trước đây xây dựng chỉ phạm vi từ 05 đến 09 nhóm lớp. Mẫu thiết kế xây dựng phòng học, công trình phục vụ nhu cầu dạy trẻ như hệ thống nhà vệ sinh, hệ thống nước sinh hoạt, nước thải chỉ phục vụ cho lớp một buổi không đáp ứng nhu cầu phục vụ lớp 02 buổi/ngày, nhiều trường mầm non được cải tạo từ trường tiểu học nên cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy trẻ mầm non không tương thích, nên khi thực hiện phổ 35
  • 37. cập giáo dục mầm non 05 tuổi và tổ chức chương trình cho trẻ 02 buổi/ngày gặp rất nhiều khó khăn, bất cập. Các nhóm lớp tư thục phát triển chậm và không ổn định, mặc dù cơ sở vật chất của 04 trường tư thục và các nhóm, lớp tư thục được xây dựng kiên cố, phòng học thoáng mát, có sân chơi, đồ chơi ngoài trời. Tuy nhiên, cơ sở vật chất tại các nhóm, lớp chưa đảm bảo đúng quy cách và diện tích cho trẻ hoạt động, do tư nhân ít vốn, đầu tư kém, nhiều giáo viên mầm non tư thục chưa qua đào tạo, chất lượng giáo dục mầm non ngoài công lập bị thả nổi. Mặt khác, Nhà nước chưa có cơ chế hỗ trợ các trường mầm non ngoài công lập theo hướng phân bổ ngân sách hướng tới người học, tức là trên mỗi trẻ không phân biệt công lập hay ngoài công lập theo cơ chế thích hợp. Chưa làm chuyển biến nhận thức của cán bộ các cấp, chính quyền và một bộ phận nhân dân về giáo dục mầm non, mà chỉ xã hội hóa nhằm để dân lo, thiếu sự điều phối, quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non công lập đạt chuẩn 99,48%, trên chuẩn 52,0%, tuy nhiên trình độ sư phạm 9+3 của giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo phương pháp mới và tình trạng thiếu giáo viên chưa khắc phục (hiện tại thiếu gần 100 giáo viên mầm non thuộc địa bàn 04 huyện: Phước Long, Giá Rai, Hồng Dân, Đông Hải). Nguyên nhân là do thiếu nhà công vụ, chính sách, chế độ đãi ngộ chưa phù hợp để thu hút giáo viên về công tác vùng nông thôn nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; bất cập trong thực hiện chính sách giữa giáo viên dạy một buổi và bán trú chưa được khắc phục; chưa có chính sách thu hút người tốt nghiệp trung học phổ thông theo học trường sư phạm mầm non; mặt khác, chưa có chính sách để thực hiện việc đào tạo đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là người tại chỗ; giáo viên mầm non tư thục thường không ổn định, có 35,0% giáo viên chưa qua đào tạo sư phạm mầm non, thiếu cán bộ y tế trường học, 36
  • 38. cấp dưỡng chưa qua đào tạo, nên chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục chưa cao, chưa tạo được niềm tin trong phụ huynh. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự trì trệ, yếu kém trong giáo dục mầm non, đặc biệt là ở địa bàn cha mẹ của trẻ có thu nhập thấp. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non từ ngân sách Nhà nước và xã hội hóa chưa tương xứng, riêng nguồn đầu tư từ ngân sách chi cho hoạt động thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục mầm non không vượt quá 10,0% trong tổng chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạn hẹp, chỉ đáp ứng được khoảng 30,0% - 50,0% yêu cầu. Hiện nay, ngân sách đầu tư cho giáo dục mầm non thuộc quyền quyết định của địa phương theo nguồn chung dành cho giáo dục và đào tạo được phân cấp, chưa có cơ chế và buộc dành tỉ lệ tối thiểu cho bậc học này. Trung ương thì ít có dự án, chương trình, mục tiêu dành cho bậc học giáo dục mầm non để giải quyết các mục tiêu chiến lược đặt ra cho bậc học này. Phân cấp quản lý giáo dục trong thời gian qua có mặt chưa hợp lý, bậc học này được giao cho cấp huyện từ khâu chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới, kế hoạch đào tạo giáo dục, xây dựng và thành lập các trường mầm non, còn cấp xã đảm trách việc huy động trẻ đến trường, nên việc đầu tư nguồn lực cho bậc học này không tương xứng, thực tế dẫn đến tình trạng trường trung học phổ thông thừa phòng học (phân cấp cấp tỉnh đảm trách) còn bậc học mầm non thiếu phòng học, nhiều nơi sử dụng phòng học tạm của trường tiểu học, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đủ để thu nhận hết trẻ em dưới 03 tuổi vào lớp 02 buổi/ngày. Trong hệ thống Giáo dục quốc dân hiện nay giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những nét tính cách đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, phát 37
  • 39. triển trường mầm non đáp ứng nhu cầu cho trẻ đến trường là một vấn đề cấp thiết khi nhu cầu đó ngày một tăng lên. Mặc dù phát triển trường mầm non thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có nhiều chuyển biến tích cực, được quan tâm đầu tư từ nhiều mặt, bằng nhiều nguồn lực và trường mầm non công lập giữ vai trò chủ đạo, nhưng so với yêu cầu, mục tiêu giáo dục trẻ của bậc học này vẫn còn nhiều bất cập cần tiếp tục quan tâm đầu tư nhiều hơn. Phát triển giáo dục mầm non luôn được các cấp, các ngành và xã hội đánh giá như điểm khởi đầu cho giáo dục và đào tạo con người, nhưng thực tế việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, lớp học của bậc học mầm non còn nhiều hạn chế; phòng học kiên cố của giáo dục mầm non hiện nay chiếm tỉ lệ không cao, số phòng học tạm, phòng học nhờ vẫn còn khá phổ biến. Công tác quản lý, chỉ đạo phát triển trường mầm non có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và chưa theo kịp yêu cầu của xã hội. Việc chăm lo để mọi trẻ em đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội nhưng còn thể hiện chưa rõ nét, chính tình trạng thiếu cơ sở vật chất, thiếu đội ngũ giáo viên, cho thấy rất cần có sự quan tâm đúng mức và thiết thực hơn đối với bậc học này. Nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong bộ phận chính quyền các cấp, của các bậc cha mẹ, của xã hội chưa thật sự đầy đủ; chưa thật sự thấy hết ý nghĩa của việc của việc liên thông, đồng bộ phát huy hiệu quả và công bằng của giáo dục mầm non với giáo dục phổ thông và các bậc học tiếp theo. Nhất là chưa có chính sách ưu tiên đầu tư các nguồn lực để phát triển, trong khi giáo dục mầm non lại là cấp học có sự phân bố đến từng xã, ấp. Vì vậy, qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cho thấy, rất cần quan tâm đến lợi ích của trẻ em trong phát triển giáo dục mầm non, bảo đảm đáp ứng được các phòng học mới 38
  • 40. phục vụ cho nhu cầu tăng thêm; đồng thời xây dựng các phòng học kiên cố thay thế phòng học tạm, phòng học không đạt chuẩn như hiện nay, thực hiện kiên cố hóa trường lớp, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên và các công trình phụ trợ bảo đảm điều kiện chăm sóc trẻ trong các trường mầm non; triển khai thực hiện và quản lý chặt chẽ quy hoạch mạng lưới trường mầm non; đẩy mạnh xã hội hóa với trách nhiệm lớn hơn của Nhà nước, của xã hội và gia đình để phát triển trường mầm non; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các trường mầm non; tránh tư tưởng giáo dục mầm non chỉ là trông giữ trẻ chứ không phải giáo dục trẻ; xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; đầu tư đúng mức cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hệ giáo dục mầm non nhằm đảm bảo giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những nhân tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 01. Đổi mới tư duy, cách nhìn nhận về bậc học không bắt buộc này, đó là giáo dục mầm non phải thống nhất về công tác chăm sóc, giáo dục và phù hợp với cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở chú trọng sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền trong Tỉnh, tạo điều kiện cho phát triển các trường mầm non một cách có hệ thống, lâu dài và bền vững. 39
  • 41. Chương 2 DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020 2.1. Dự báo những yếu tố tác động và yêu cầu phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 2.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến sự phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 Thứ nhất, mặt trái của nền kinh tế thị trường Đối với giáo dục mầm non chưa phải là cấp học bắt buộc, cấp học thực hiện xã hội hóa, thì sự tác động của nền kinh tế thị trường, nhất là mặt trái của nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh khỏi. Nhìn từ góc độ sự nghiệp giáo dục, giáo dục mầm non vẫn là phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, nên giáo dục mầm non không mang ý nghĩa là hàng hóa. Nhưng nhìn từ góc độ về hoạt động dịch vụ, thì nó là hàng hóa trong cơ chế thị trường, từ việc coi trọng đồng tiền và lợi ích vật chất, sẽ dễ dẫn đến việc xem nhẹ giáo dục và các giá trị tinh thần, làm ảnh hưởng và dẫn đến đối xử phân biệt giữa các trẻ trong một lớp, trong một trường. Chính vì thế, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phụ thuộc một phần vào sự đầu tư, đóng góp của cha mẹ trẻ, làm mất bình đẳng trong giáo dục, dễ gây tổn thương cho trẻ. Vì vậy dẫn đến tình trạng: - Có xu hướng thương mại hóa giáo dục, nhất là hoạt động này ít nhiều mang yếu tố là hoạt động dịch vụ, một loại hàng hóa đặc biệt nên khó tránh khỏi hoạt động thương mại hóa trong hoạt động giáo dục mầm non. - Một số trường chạy theo lợi nhuận (đối với trường tư thục) và chạy theo lợi ích cục bộ (đối với trường công lập), nhất là trong điều kiện ngân sách Nhà nước đầu tư cho bậc học này chưa tương xứng, kinh phí hoạt động 40
  • 42. thường xuyên thiếu thốn, trang thiết bị không đầy đủ, chính sách xã hội hóa được triển khai thực hiện nhưng khâu kiểm soát chưa chặt chẽ dễ dẫn đến tình trạng tự vận dụng, bỏ quên hoặc xem nhẹ trách nhiệm thực hiện sứ mệnh của nhà trường. - Quan hệ thầy trò có lúc, có nơi đảo lộn, do ba yếu tố nêu trên tác động, đó là coi trọng đồng tiền và lợi ích vật chất, xu hướng thương mại hóa giáo dục, do nhà trường chạy theo lợi nhuận, quyền lợi cục bộ dẫn đến có lúc, có nơi làm thay đổi quan hệ thầy trò, dẫn đến hiện tượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tùy thuộc vào sự chi phối từ phụ huynh. Mặt trái nền kinh tế thị trường đã tác động không thuận lợi đến sự phát triển của các trường mầm non, chính sách xã hội hóa giáo dục dẫn đến bóp méo hoặc thực hiện không đúng mục đích, ý nghĩa, chỉ dừng lại sự đóng góp các khoản cho nhà trường; việc quản lý, sử dụng bị thả nổi, do vậy, đòi hỏi phải có biện pháp thích ứng để giảm thiểu sự tác động này. Thứ hai,tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới Với xuất phát điểm thấp, trong những năm tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu vẫn ở mức trung bình, thì sự đầu tư cho sự phát triển giáo dục, nhất là bậc mầm non không nhiều. Do vậy, nguồn lực đầu tư cho phát triển trường mầm non chỉ được cải thiện khi điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh phát triển ở mức khá. Vấn đề đặt ra là phải tạm chấp nhận một số nhược điểm giáo dục mầm non là phát triển đáp ứng nhu cầu thực tế hay phát triển theo kịp tiến bộ của các tỉnh, xét về khía cạnh đầu tư thì hai mục tiêu này khó dung hòa. Do vậy, giai đoạn đầu từ nay đến năm 2015 tạm chấp nhận phát triển trường mầm non đáp ứng nhu cầu thực tế thu hút trẻ đến trường và đến năm 2020 phấn đấu thực hiện mục tiêu phát triển trường mâm non đạt chuẩn tiến bộ của cả nước, mục tiêu dựa trên cơ sở sau: 41
  • 43. - Kinh tế phát triển tạo nguồn lực cho phát triển trường mầm non, lúc này dành nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục mầm non từ việc nâng tỉ lệ chi hoạt động thường xuyên cho giáo dục mầm non từ 10,0% lên 12,0% - 15,0% trong tổng chi thường xuyên của giáo dục đào tạo; có chính sách ưu đãi cho giáo viên hệ giáo dục mầm non; thay đổi chính sách phân bổ kinh phí theo số trẻ đến trường, không phân biệt trẻ học trường công lập hay ngoài công lập; tăng mức học phí đầu tư cơ sở vật chất cho trường mầm non, cho công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế và nhân viên dinh dưỡng. - Các gia đình có kinh tế khá hơn quan tâm đến con em, việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ đươc đầu tư nhiều hơn; từ điều kiện cuộc sống gia đình khá giả nên có điều kiện cho việc huy động kinh phí đóng góp cho trường, cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ được thuận lợi hơn. Tuy nhiên, Bạc Liêu hiện vẫn là tỉnh được ngân sách trung ương trợ cấp và nằm trong vùng trũng của giáo dục, nên việc đầu tư giáo dục đào tạo, đặc biệt là đầu tư giáo dục mầm non trong những năm tới vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Bởi sự tăng trưởng nền kinh tế mang lại giá trị không cao, do cơ cấu kinh tế của Tỉnh, nông nghiệp chiếm 50,0% . Thứ ba, cơ chế quản lý sẽ ít thay đổi, vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định tác động đến sự phát triển của trường mầm non Mặc dù có sự thay đổi và tiến bộ về phân cấp quản lý, tuy nhiên so với yêu cầu phát triển của bậc học mầm non thì cơ chế quản lý hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Do đó hiện tượng khoán trắng việc quản lý, thực hiện bậc học này cho cấp huyện, cấp xã, cụ thể là cho Phòng Giáo dục và Đào tạo và đơn vị trường học diễn ra khá phổ biến. Thời gian khá dài, việc tuyển dụng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất (xây dựng trường, lớp, thiết bị dạy học) thiếu sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh, có lúc có nơi buông lõng việc quản lý Nhà nước lĩnh vực này. Dẫn đến hiện tượng “thừa - thiếu” giáo 42
  • 44. viên, nơi có điều kiện thì thừa, nơi có điều kiện khó khăn thì thiếu trầm trọng giáo viên mầm non; đầu tư giáo dục mầm non không đồng bộ, nguồn lực phân tán do nguyên nhân bất cập của cơ chế quản lý, cấp huyện thì không đủ nguồn lực, cấp Tỉnh thì xem không phải là đối tượng quản lý nên ít quan tâm để đầu tư. Do vậy cơ chế quản lý này cần được xem xét lại thay đổi trong những năm tới để giải quyết bất cập như hiện nay. Từ sự phân cấp bất cập kết hợp với kiểu cách quản lý còn nặng hành chính, quan liêu, nên ở một số mặt của công tác giáo dục mầm non đạt chất lượng kém, chưa kịp thời khắc phục. Đó là quản lý nhiều tầng nấc nhưng không sâu, không sát nên dẫn đến tình trạng số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên không đáp ứng yêu cầu chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; điều kiện vật chất tối thiểu phục vụ dạy trẻ thiếu thốn, trẻ thiếu nơi học kéo dài nhiều năm chưa được khắc phục. Chất lượng quản lý giáo dục mầm non theo phân cấp như hiện nay, không chỉ bất cập mà còn bọc lộ một số mặt yếu kém, nhiều kẻ hở. Theo kết quả thống kê cho thấy, hầu hết đội ngũ quản lý giáo dục mầm non đều đạt chuẩn theo quy định, nhưng đạt chuẩn dựa trên trình độ đào tạo không thống nhất, xuất phát điểm đào tạo trình độ ban đầu khác nhau, nguồn đào tạo khác nhau, trên thực tế trình độ quản lý, khả năng quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý hụt hẩng so với yêu cầu, thiếu tính chuyên nghiệp, chất lượng quản lý không cao, thiếu chủ động, nên khả năng xây dựng kế hoạch trong quản lý giáo dục mầm non của cán bộ quản lý từ cấp sở, cấp phòng đến đơn vị giáo dục mầm non thông thường rập khuôn theo quy định chung, thiếu tính sáng tạo. Thứ tư, quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bạc Liêu trong những năm tới Liên tục nhiều năm qua, việc quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo Tỉnh Bạc Liêu được quan tâm xây dựng và triển khai thực hiện, tạo chuyển biến tích cực về quy mô và chất lượng giáo dục đào tạo, tạo tiền đề cho nâng 43