SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH
CỦA DOANH NHÂN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP:TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
Huế, tháng 01 năm 2022
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
LỜI CẢMƠN
Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Mối quan hệ giữa năng
lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Trường hợp nghiên cứu tại VNPT Thừa Thiên Huế ” tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của cá nhân và tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến tất cả cá
nhân và tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn – Th.S
Hoàng La Phương Hiền người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Khoa Quản trị kinh doanh
và các giảng viên đại học Kinh tế- Đại học Huế đã tạo điều kiện học tập tốt,
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập , không chỉ là nền tảng trong quá
trình thực hiện đề tài mà còn là hành trang để tôi bước vào đời một cách chắc
chắn và tự tin hơn.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị phòng nghiệp vụ của
Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình trong quá trình thực tập để giúp tôi hoàn thành bài khóa luận này và có
được sự trải nghiệm thực tế công việc để tôi có thêm kinh nghiệm.
Mặc dù tôi đã cố gắng và nỗ lực hết mình trong quá trình thực tập và thực
hiện đề tài nhưng trình độ và kỹ năng của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo từ
quý thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 01 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Hiếu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
2.1 Mục tiêu tổng quát.....................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
2.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5.1 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................3
5.2 Kích thước mẫu và Phương pháp chọn mẫu.............................................................3
5.3 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................................4
5.4 Thang đo các biến nghiên cứu...................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................10
1.1 Khái niệm và vai trò của doanh nhân ......................................................................10
1.1.1 Khái niệm doanh nhân..........................................................................................10
1.1.2 Vai trò của doanh nhân đối với phát triển kinh tế và xã hội.................................13
1.1.3 Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp......................................................16
1.2 Năng lực kinh doanh của doanh nhân .....................................................................18
1.2.1 Khái niệm năng lực...............................................................................................18
1.2.2 Khái niệm năng lực kinh doanh và một số mô hình nghiên cứu năng lực kinh
doanh của doanh nhân ...................................................................................................19
1.2.2.1 Khái niệm năng lực kinh doanh.........................................................................19
1.2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về năng lực kinh doanh của doanh nhân ..............21
1.2.2.3 Khái niệm kết quả kinh doanh...........................................................................27
1.3 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp..................................................................................................................28
1.3.1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp...........................................................................................................28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh
nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................30
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ ..................33
2.1 Tổng quan tại VNPT Thừa Thiên Huế ....................................................................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................33
2.1.2 Các dịch vụ viễn thông-Công nghệ thông tin chủ yếu của VNPT Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................34
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của VNPT Thừa Thiên Huế...........................................35
2.1.3.1 Chức năng..........................................................................................................35
2.1.3.2 Nhiệm vụ ...........................................................................................................35
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .................................36
2.1.4.1 Chức năng và địa bàn hoạt động của VNPT Thừa Thiên Huế..........................36
2.1.4.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................39
2.1.5 Khái quát về số lượng và cơ cấu đội ngũ của trung tâm kinh doanh VNPT Thừa
Thiên Huế ......................................................................................................................41
2.1.6 Kết quả kinh doanh của trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế qua 3 năm
2015 – 2017 ...................................................................................................................43
2.2 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh tại
VNPT Thừa Thiên Huế .................................................................................................44
2.2.1 Đặc điểm của đối tượng khảo sát .........................................................................44
2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá..................................................................................45
2.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập..........................................................45
2.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc......................................................50
2.2.3 Đánh giá của nhân viên về năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại
VNPT Thừa Thiên Huế .................................................................................................51
2.2.3.1 Đánh giá của nhân viên về năng lực định hướng chiến lược.............................51
2.2.3.2 Đánh giá của nhân viên về năng lực cam kết ....................................................52
2.2.3.3 Đánh giá của nhân viên về năng lực phân tích-sáng tạo ..................................53
2.2.3.4 Đánh giá của nhân viên về năng lực nắm bắt cơ hội.........................................54
2.2.3.5 Đánh giá của nhân viên về năng lực tổ chức lãnh đạo ......................................55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
2.2.3.6 Đánh giá của nhân viên về năng lực thiết lập mối quan hệ...............................56
2.2.3.7 Đánh giá của nhân viên về năng lực học tập .....................................................57
2.2.3.8 Đánh giá của nhân viên về năng lực cá nhân.....................................................58
2.3 Xem xét mối tương quan giữa các biến nghiên cứu................................................59
2.4 Phân tích hồi quy đa biến cho mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh
nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................60
2.4.1 Kết quả hồi quy đa biến........................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ......................................................................73
3.1 Giải pháp nâng cao năng lực định hướng chiến lược..............................................73
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cam kết......................................................................74
3.3 Giải pháp nâng cao năng lực phân tích-sáng tạo.....................................................75
3.4 Giải pháp nâng cao năng lực nắm bắt cơ hội...........................................................75
3.5 Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức – lãnh đạo.....................................................76
3.6 Giải pháp nâng cao năng lực thiết lập mối quan hệ.................................................76
3.7 Giải pháp nâng cao năng lực học tập.......................................................................77
3.8 Giải pháp nâng cao năng lực cá nhân......................................................................78
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................79
3.1 Kết luận....................................................................................................................79
3.2 Kiến nghị .................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................82
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1 Số lượng điều tra và kích thước mẫu ..................................................................3
Bảng 2 Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp....................................................................................................................7
Bảng 3 Định nghĩa và hành vi của năng lực kinh doanh của doanh nhân.....................25
Bảng 4 Tình hình lao động của Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................................................41
Bảng 5 Kết quả kinh doanh của trung tâm kinh doanh qua 3 năm từ năm 2015-2017.43
Bảng 6 Đặc điểm của đối tượng khảo sát......................................................................44
Bảng 7 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test biến độc lập................................46
Bảng 8 Bảng kết quả phân tích EFA về năng lực kinh doanh của doanh nhân.............46
Bảng 9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo biến năng lực kinh
doanh .............................................................................................................................47
Bảng 10 Kiểm định KMO & Bartlett’s Test biến phụ thuộc........................................50
Bảng 11 Kết quả phân tích EFA về kết quả hoạt động kinh doanh...............................50
Bảng 12 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo biến kết quả kinh
doanh .............................................................................................................................51
Bảng 13 Đánh giá của nhân viên về năng lực định hướng chiến lược ..........................52
Bảng 14 Đánh giá của nhân viên về năng lực cam kết..................................................53
Bảng 15 Đánh giá của nhân viên về năng lực phân tích-sáng tạo.................................54
Bảng 16 Đánh giá của nhân viên về năng lực nắm bắt cơ hội.......................................55
Bảng 17 Đánh giá của nhân viên về năng lực tổ chức lãnh đạo....................................56
Bảng 18 Đánh giá của nhân viên về năng lực thiết lập mối quan hệ.............................57
Bảng 19 Đánh giá của nhân viên về năng lực học tập tại VNPT Thừa Thiên Huế.......58
Bảng 20 Đánh giá của nhân viên về năng lực cá nhân..................................................58
Bảng 21 Hệ số tương quan Pearson...............................................................................59
Bảng 22 Độ phù hợp của mô hình.................................................................................61
Bảng 23 Phân tích ANOVA ..........................................................................................62
Bảng 24 Kết quả phân tích mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...........................................................................62
Bảng 25 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................66
Bảng 26 Tổng hợp kết quả phân tích năng lực kinh doanh...........................................73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................................29
Sơ đồ 2 Bộ máy quản lý của VNPT Thừa Thiên Huế...................................................39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nhân là người luôn đi đầu trong các cuộc chiến trên thương trường. Để có
được các chiến lược kinh doanh vượt trội đòi hỏi người doanh nhân cần hội tụ đủ
những phẩm chất năng lực kinh doanh cần thiết như năng lực định hướng chiến lược,
năng lực nắm bắt cơ hội…khi đó sẽ dẫn dắt doanh nghiệp vượt qua khó khăn và ổn
định. Năng lực kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển doanh nghiệp, một
khi năng lực không tốt hay còn hạn chế về năng lực kinh doanh sẽ kéo theo rất nhiều
hệ lụy không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
toàn bộ công ty.
Do đó, mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều học giả trên
thế giới, tuy nhiên chưa có sự thống nhất chung về các mô hình nghiên cứu. Nên đây
là vấn đề nghiên cứu có tính cấp thiết. Vì vậy tôi đã chọn VNPT Thừa Thiên Huế để
tiến hành nghiên cứu đề tài.
VNPT Thừa Thiên Huế là chi nhánh trực thuộc công ty VNPT. Nhắc đến VNPT
mọi người sẽ nghĩ ngay đến các dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin nhưng ngoài
ra thì VNPT Thừa Thiên Huế còn sản xuất kinh doanh một số nghành nghề như kinh
doanh bất động sản, cho thuê văn phòng…VNPT Thừa Thiên Huế đã đi vào hoạt động
hơn 10 năm và có nhiều giải thưởng về doanh nhân và ý tưởng sáng tạo như Giải
thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ tỉnh Thừa Thiên - Huế, vào năm 2016 thì giám
đốc VNPT Thừa Thiên Huế được tôn vinh là “ Doanh nhân tiêu biểu” của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Với slogan là “ Năng lực vượt trội, chất lượng bền vững” cam kết mang
lại cho khách hàng sự yên tâm về sản phẩm dịch vụ. Không những vậy giám đốc
VNPT Thừa Thiên Huế hiện nay điều hành 12 trung tâm và 7 phòng quản lý.
Đây là lí do tôi chọn VNPT Thừa Thiên Huế để nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ
giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại VNPT Thừa Thiên Huế”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực kinh
doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
� Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến doanh nhân, năng lực kinh doanh của
doanh nhân, mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
� Đánh giá năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và phân tích mối
quan hệ giữa năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và kết quả kinh doanh
tại VNPT Thừa Thiên Huế.
� Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của giám đốc doanh
nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
� Lý thuyết, mô hình hay khung phân tích nào có thể phù hợp cho đánh giá, phân
tích năng lực kinh doanh của doanh nhân và mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh
của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp?
� Năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế và
mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp như thế nào?
� Giải pháp nào giúp nâng cao năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp
tại VNPT Thừa Thiên Huế?
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực kinh doanh
của Doanh nhân và sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả
kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế.
- Đối tượng điều tra: Các nhân viên làm việc tại VNPT Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: VNPT Thừa Thiên Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 3
- Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp tại VNPT Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn từ năm 2015-2017 và tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ 30/9/2018
đến 15/11/2018.
- Phạm vi nội dung: Doanh nhân trong phạm vi luận văn này được xác định là
giám đốc doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
� Dữ liệu thứ cấp: Thu nhập dữ liệu từ các phòng ban của VNPT Thừa Thiên
Huế, ngoài ra còn thu thập trên báo,website của VNPT Thừa Thiên Huế, Internet và
các đề tài nghiên cứu khoa học đã được đăng tải...
� Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của công ty bằng bảng hỏi.
5.2 Kích thước mẫu và Phương pháp chọn mẫu
Kích thước mẫu: Áp dụng công thức tính mẫu của Hair về kích thước mẫu ít nhất
gấp 5 lần biến quan sát. Trong bài có 40 biến quan sát nên kích thước mẫu là 200
nhưng do sự hạn chế về thời gian, nguồn lực nên kích thước mẫu được chọn là 130.
Nghiên cứu dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Theo
đó, tác giả tiến hành xây dựng khung chọn mẫu được phân chia theo các đơn vị thuộc
VNPT Thừa Thiên Huế, các phòng ban chức năng tại VNPT Thừa Thiên Huế. Đối với
từng phân tầng, dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để xác định đối
tượng điều tra nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
Nghiên cứu chia tổng thể nhân viên thành 5 tầng tương ứng với 5 phòng ban của
công ty là Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Marketing, Trung tâm Kinh doanh. Cụ thể:
Bảng 1 Số lượng điều tra và kích thước mẫu
Bộ phận Số lượng Tỷ lệ Số lượng mẫu sẽ
chọn
Nhân sự 140 28% 36
Kế toán 60 12% 16
Bán hàng 99 19.8% 26
Marketing 40 8% 10
Trung tâm kinh doanh 161 32.2% 42
500 100% 130
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 4
5.3 Phương pháp phân tích số liệu
 Phân tích độ tin cậy
Phân tích độ tin cậy thông qua đại lượng Cronbach Alpha để xem kết quả nhận
được đáng tin cậy ở mức độ nào. Độ tin cậy đạt yêu cầu khi hệ số Cronbach Alpha
dao động nằm trong khoảng từ 0.8 đến 1. Tuy nhiên, theo “Hoàng Trọng và cộng sự
(2005)” thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong trường hợp
khái niệm đang nghiên được thực hiện trong bối cảnh nghiên cứu mới do đó nên
Cronbach Alpha ≥ 0.6
 Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá: được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ
thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998).
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số chuyển
tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Hair & ctg
(1998)) . Ngoài ra, để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải
phải bằng 0.3 hoặc lớn hơn.
Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố
có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Phương pháp trích hệ số
được sử dụng trong nghiên cứu này là Pricipal Components Factoring với phép xoay
Varimax.
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được từ 50% trở lên.
 Thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cũng cung cấp
những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Phân tích thống kê tần số để mô tả
các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát theo các đặc điểm năng lực của doanh nhân.
Ngoài ra, thông qua việc biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị có thể giúp chúng ta có cái nhìn
tổng quát và so sánh được sự khác biệt trong mức độ đánh giá giữa các nhóm đối
tượng khác nhau.
 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 5
Phân tích hồi quy tuyến tính bội: được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ
nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc (hay biến được giải
thích) và các biến kia là các biến độc lập (hay biến giải thích). Mô hình này sẽ mô tả
hình thức của mối liên hệ và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Tương ứng với nội dung nghiên cứu của đề tài này, biến phụ thuộc là kết quả hoạt động
kinh doanh, còn các biến độc lập là các năng lực kinh doanh của doanh nhân tại VNPT
Thừa Thiên Huế.
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy từng bước
(Stepwise) với phần mềm SPSS.
Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2
hiệu chỉnh. Giá trị R2
hiệu chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2
do đó được sử dụng phù hợp
với hồi quy tuyến tính đa biến.
5.4 Thang đo các biến nghiên cứu
Theo Man (2001) thang đo năng lực định hướng chiến lược gồm có các biến: xác
định những cơ hội kinh doanh dài hạn, nhận thức được các chiều hướng thay đổi của
thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp, ưu tiên những công việc gắn với
mục tiêu kinh doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mục
tiêu chiến lược.
Theo Man (2001) thang đo năng lực cam kết gồm có các biến: cống hiến hết mình
cho sự nghiệp kinh doanh, kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã được xây
dựng, không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn khả năng.
Theo Man (2001) thang đo năng lực phân tích sáng tạo gồm có các biến: áp dụng
được các ý tưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù hợp, nhìn nhận vấn đề
theo những cách mới mẻ, chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra, đánh giá được các rủi
ro tiềm ẩn.
Theo Man (2001) thang đo năng lực nắm bắt cơ hội gồm các biến: xác định hàng
hóa/dịch vụ khách hàng mong muốn, chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ
mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng, nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 6
Theo Man (2001) thang đo năng lực tổ chức và lãnh đạo gồm các biến: lập kế
hoạch hoạt động kinh doanh, tổ chức nguồn lực, phối hợp công việc, ủy quyền trong
quản trị, động viên cấp dưới, lãnh đạo cấp dưới và giám sát cấp dưới.
Theo Man (2001) thang đo năng lực thiết lập mối quan hệ gồm các biến: xây
dựng mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy với người khác, giao tiếp với người khác,
duy trì mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đàm phán với
người khác.
Theo Man (2001) thang đo năng lực học tập gồm các biến: học tập từ nhiều cách
thức khác nhau (lớp, học từ thực tế công việc), áp dụng được những kiến thức và kỹ
năng học được vào thực tiễn kinh doanh, luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực
kinh doanh.
Theo Man (2001) thang đo năng lực cá nhân gồm các biến: lắng nghe những lời
phê bình có tính xây dựng, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả
thời gian bản thân.
Theo Chandler và Hanks (1993) về kết quả kinh doanh gồm các biến; doanh thu
và thị phần.
Theo Walker và Brown (2004); Beaver và Jennings (2005) về kết quả kinh doanh
gồm các biến: sự hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp, danh tiếng và uy tính
của công ty, sự hài lòng của nhân viên, môi trường làm việc, mối quan hệ với đối tác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 7
Bảng 2 Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
I. Thang đo năng
lực kinh doanh
Các biến quan sát Nguồn
1. Năng lực định
hướng chiến lược
- Xác định những cơ hội kinh
doanh dài hạn
- Nhận thức được những chiều
hướng thay đổi của thị trường và
sự tác động của nó đến doanh
nghiệp
- Ưu tiên những công việc gắn với
mục tiêu kinh doanh
- Kết nối những hoạt động hiện tại
cho phù hợp với những mục tiêu
chiến lược
Man (2001)
2. Năng lực cam kết - Cống hiến hết mình cho sự
nghiệp kinh doanh
- Kiên định với các mục tiêu kinh
doanh dài hạn đã được xây dựng
- Không để hoạt động kinh doanh
thất bại khi vẫn còn khả năng
Man (2001)
3. Năng lực phân
tích- sáng tạo
- Áp dụng được các ý tưởng kinh
doanh vào trong từng hoàn cảnh
phù hợp
- Nhìn nhận vấn đề theo những
cách mới mẻ
- Chấp nhận những rủi ro có thể
xảy ra
- Đánh giá được các rủi ro tiềm
ẩn.
Man (2001)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 8
4. Năng lực nắm
bắt cơ hội
- Xác định hàng hóa/ dịch vụ
khách hàng muốn
- Chủ động tìm kiếm những sản
phẩm/ dịch vụ mang lại lợi ích
thực sự cho khách hàng
- Nắm bắt được những cơ hội kinh
doanh tốt
Man (2001)
5. Năng lực tổ chức
và lãnh đạo
- Lập kế hoạch hoạt động kinh
doanh
- Tổ chức nguồn lực
- Phối hợp công việc
- Uỷ quyền trong quản trị
- Động viên cấp dưới
- Lãnh đạo cấp dưới
- Giám sát cấp dưới
Man (2001)
6. Năng lực thiết
lập mối quan hệ
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài và
đáng tin cậy với người khác
- Giao tiếp với người khác
- Duy trì mối quan hệ cá nhân để
phục vụ cho hoạt động kinh
doanh
- Đàm phán với người khác
Man(2001)
7. Năng lực học tập - Học tập từ nhiều cách thức khác
nhau, lớp, học từ thực tế công
việc
- Áp dụng được những kiến thức
và kỹ năng học được vào thực
tiễn kinh doanh
- Luôn cập nhật những vấn đề mới
Man(2001)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 9
của lĩnh vực kinh doanh
8. Năng lực cá nhân - Lắng nghe những lời phê bình có
tính xây dựng
- Duy trì thái độ lạc quan trong
kinh doanh
- Sử dụng hiệu quả thời gian bản
thân
Man(2001)
II. Kết quả hoạt động kinh doanh
1. Phương diện tài
chính
Doanh thu
Thị phần
Chandler và Hanks
(1993)
2. Phương diện phi
tài chính
Sự hài lòng của khách hàng đối với
doanh nghiệp
Danh tiếng và uy tính của công ty
Sự hài lòng của nhân viên
Môi trường làm việc
Mối quan hệ với đối tác
Walker và Brown
(2004); Beaver và
Jennings (2005)
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 10
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm và vai trò của doanh nhân
1.1.1 Khái niệm doanh nhân
Doanh nhân là ai? Hiện nay đã có hàng chục định nghĩa khác nhau về doanh nhân
được công bố với nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau.
Định nghĩa doanh nhân theo tiêu chí nghề nghiệp của họ trong xã hội. Cách định
nghĩa này dựa vào sự giải thích từ “doanh nhân” của các từ điển. Có sự khác nhau
trong quan niệm của giới học thuật nước ta về việc giải nghĩa từ doanh dẫn đến cách
hiểu không giống nhau về danh từ doanh nhân. Từ điển từ và việt Hán – Việt hán của
GS. Nguyễn Lân chú giải từ “doanh” theo ba nghĩa (1) doanh là lo toan làm ăn; (2) là
đầy đủ và (3) là biển lớn. Hiểu theo nghĩa (1), thì doanh nhân có nghĩa rất rộng, gồm
tất cả những người biết lo toan làm ăn; là tất cả những người làm việc trong lĩnh vực
kinh tế, trước hết là nhóm người làm công việc quản lí kinh tế, bao gồm những người
làm công việc quản lý nhà nước về kinh tế và những người hoạt động trong các doanh
nghiệp, cả doanh nghiệp công ích không có mục tiêu vị lợi lẫn doanh nghiệp kinh
doanh vị lợi. Quan niệm như trên là quá rộng, không phân biệt được doanh nhân với
những dạng người khác cùng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Quan niệm thứ hai về doanh nhân lại quá hẹp, chỉ bao gồm các ông chủ doanh
nghiệp tư nhân, không bao gồm những người lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN). Tác giả Nguyễn Đức Thạc định nghĩa: “Doanh nhân là những người chủ
thực sự những quan hệ kinh tế trong các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, từ
quan niệm sở hữu đến quan niệm điều hành và các quan hệ phân phối. Doanh nhân là
những “ông chủ” doanh nghiệp tư nhân”.Quan niệm như vậy đã loại những người
làm kinh doanh cá thể, hộ gia đình và doanh nghiệp nhà nước khỏi khái niệm doanh
nhân.
Quan niệm thứ ba về doanh nhân đã cố gắng khắc phục tính chất quá rộng hoặc
quá hẹp của hai quan niệm trên GS. Trần Ngọc Thêm chú giải kinh doanh theo nghĩa
đen là “ quản lý kinh tế ” còn doanh nhân là “ người quản lý” “ là người làm kinh
doanh”. Cuồn bài giảng Văn hóa kinh doanh do Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 11
năm 2006 chọn cách giải thích từ Hán- Việt “doanh” là lãi, “ nhân ” là người; “doanh
nhân” là người làm kinh doanh để kiếm lời.
Muốn biết doanh nhân là ai thì cần nhận biết thế nào là kinh doanh. Kinh doanh,
theo nghĩa rộng, là tất cả các hành vi có mục đích vị lợi, nhằm đạt được lợi nhuận cho
chủ thể. Doanh nhân là một khái niệm rộng chỉ nhiều loại đối tượng theo lĩnh vực hoạt
động ( sản xuất, dịch vụ, thương mại…) và quy mô khác nhau ( cá thể, hộ gia đình,
doanh nghiệp…). Hiện nay, trên thế giới cũng như nước ta, nói đến doanh nhân là
người nghĩ ngay tới nhóm đối tượng tiêu biểu nhất của nó là những người sáng lập và
lãnh đạo các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, công ty lớn. Hiểu như vậy là đúng
nhưng chưa đủ.
Theo Ông Vũ Tiến Lộc (2005), chủ tịch Phòng Thương mại Công nghiệp Việt
Nam định nghĩa : “Doanh nhân là nhà đầu tư, nhà quản lý, là người chèo lái con
thuyền doanh nghiệp mà điểm khác biệt của doanh nhân với những người khác là ở
chỗ họ là người dám chấp nhận mạo hiểm, rủi ro khi dấn thân vào con đường kinh
doanh” .
Theo nhà nghiên cứu Vũ Quốc Tuấn (2007) , trong bài “ Doanh nhân Sài Gòn
cuối tuần”, ngày 13/10/2007, “ Nói một cách chặt chẽ, doanh nhân là những người chủ
doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh doanh nghiệp của mình, những người được cử hoặc
thuê để quản lý doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh; trách nhiệm và lợi ích
của họ gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà yêu cầu đầu tiên của họ
là phải có đủ điều kiện để sáng tạo, không ngừng phát triển doanh nghiệp”.
Theo Drucker( 1985) cho rằng “ Doanh nhân là một bộ phận không phổ biến về
mặt số lượng. Họ là người sáng tạo nên cái mới, sự khác biệt, họ thay đổi giá trị… họ
nhận thấy rằng sự thay đổi là một điều hiển nhiên”.
Doanh nhân thành đạt thường có địa vị cao quý trong xã hội và là “ biểu tượng
của chủ nghĩa cá nhân, động lực và khả năng trực giác… là hiện thân của chủ nghĩa tài
chính” (Ehrlich, 1986).
Bolton và Thompson (2007) thì cho rằng doanh nhân là “người có thói quen sáng
tạo và cải tiến để tạo dựng điều gì đó trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội có
giá trị xung quanh”
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 12
Theo Zimmerer và Scarborough (2005) thì doanh nhân là “ người tham gia vào
tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối cảnh phải luôn đương đầu với rủi ro và sự
không chắc chắn nhằm đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng thông qua việc xác định
được những cơ hội quan trọng và huy động những nguồn lực cần thiết”.
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa và quan niệm về doanh nhân và không có một
định nghĩa hay quan niệm nào trong số đó thừa nhận là chính xác và trọn vẹn bởi sự đa
dạng và phức tạp trong chức năng và nhiệm vụ mà một doanh nhân phải thực hiện trên
con đường khởi nghiệp ( Henry, Hills & Leitch, 2003). Các tác giả trên đã đưa ra
những khái niệm dưới các khía cạnh và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, giữa họ có
những quan điểm chung khi bàn luận về doanh nhân là người kết hợp các yếu tố sản
xuất và tổ chức quá trình sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị mới cao hơn, không
phân biệt hình thức sỡ hữu, loại hình và quy mô kinh doanh. Một cách chung nhất,
doanh nhân là người chấp nhận rủi ro, nhà tổ chức sản xuất, kinh doanh và là người cải
cách sáng tạo. Vì vậy, một doanh nhân có thể được xác định như là người cố gắng tạo
ra những giá trị mới, tổ chức sản xuất và chấp nhận rủi ro, mạo hiểm và xử lý các yếu
tố không chắc chắn mang tính kinh tế liên quan đến doanh nghiệp.
Hiểu theo nghĩa rộng thì doanh nhân là những người có vị trí trong một doanh
nghiệp và làm công ăn việc quản trị trong doanh nghiệp. Họ là những người có năng
khiếu đặc biệt về kinh doanh, có kỹ năng đặc biệt về kinh doanh, có kinh nghiệm
phong phú để ứng dụng trong kinh doanh. Doanh nhân phải là người có năng lực quản
lý, quản trị hơn hẳn những người khác. Doanh nhân được xem là một nghề như nhiều
nghề khác trong xã hội. Vai trò chính của doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp,
vận hành, phát triển chúng để làm ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn
việc làm cho người dân. Doanh nhân phải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp cho xã
hội.
Tổng hợp từ nhiều quan điểm khác nhau thì đề tài này cho rằng “ Giám đốc
doanh nghiệp cũng được xem là doanh nhân vì họ tham gia quản lý, định hướng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và hội tụ một số phẩm chất đặc trưng như dám mạo
hiểm, biết chấp nhận rủi ro để dấn thân vào con đường kinh doanh”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 13
1.1.2 Vai trò của doanh nhân đối với phát triển kinh tế và xã hội
Lịch sử phát triển của doanh nhân Việt Nam đã bắt đầu với những trang phong
phú, sinh động, bước đầu xác định vị trí và vai trò của doanh nhân trong lịch sử hiện
đại của dân tộc. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nhân là người có vai trò quyết
định sự phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp
phần quan trọng tạo việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, đồng thời tham gia
phát triển văn hóa, xã hội. Vai trò của đội ngũ doanh nhân còn gắn liền với vai trò của
đội ngũ doanh nghiệp ở nước ta. Cụ thể:
Một là, doanh nhân là một bộ phận quan trọng của lực lượng xã hội chủ yếu
quyết định giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa-
Hiện đại hóa và tạo ra chuỗi giá trị mới cho xã hội.
Đội ngũ doanh nhân nước ta ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong mô hình đó, doanh nhân
chính là hạt nhân của mô hình doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của đội ngũ doanh
nhân gắn liền với sự phát triển nhanh của khu vực doanh nghiệp. Thực tế cho thấy,
chính sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua. Doanh nghiệp phát triển nhanh
những năm gần đây đã làm cho tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP tăng
nhanh. Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là góp phần giải phóng
và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội,
tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn,
thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng
cao mức tiêu dùng trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho
nền kinh tế ổn định và phát triển những năm qua.
Doanh nhân Việt Nam còn là một trong những trụ cột của chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Các doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho người
nghèo tham gia vào thị trường, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống của người lao động và thu hút lao động dôi dư, một trong những nhiệm
vụ quan trọng hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 14
Hai là, doanh nhân là lực lượng tạo lập mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh mới
- mô hình doanh nghiệp, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta từ năm 1986 đến nay,
doanh nhân là nhân tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh hiện đại. Doanh nhân là lực lượng chủ
yếu tạo lập và phát triển một mô hình tổ chức kinh doanh mới- mô hình doanh nghiệp
hiện đại, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Các doanh nghiệp, doanh nhân thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác, bổ
sung cho nhau, vừa cạnh tranh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ba là, doanh nhân là lực lượng có vai trò quyết định trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế.
Có thể nói, doanh nhân là người quyết định thành bại của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Thị trường luôn biến động khôn lường, luôn tồn tại cơ hội và thách thức.
Bởi vậy, hơn ai hết, doanh nhân phải là người hiểu được đối thủ cạnh tranh của mình,
phải giành được ưu tiên trên thị trường.
Trong tiến trình hội nhập của bất kỳ nền kinh tế nào, doanh nhân luôn là những
chiến sỹ đi đầu, là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và thế giới.Chính doanh nhân là
người tạo dựng nên thương hiệu và uy tín của một đất nước trong bối cảnh toàn cầu
hóa. Thông qua các sản phẩm hàng hóa và thương hiệu Việt Nam, doanh nhân góp
phần nâng cao vị thế của dân tộc trên trường quốc tế.
Thêm vào đó, sự phát triển nhanh chóng của đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp, là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện
các mục tiêu Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ
vững ổn định và tạo vị thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá
trình hội nhập.
Bốn là, doanh nhân góp phần tạo lập cơ cấu giai cấp xã hội mới, giữ vững ổn
định chính trị-xã hội.
Với lực lượng doanh nhân đông đảo và đang tiếp tục tăng nhanh nói trên, trong
cơ cấu giai tầng Việt Nam đã và đang hình thành một tầng lớp xã hội mới- tầng lớp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 15
doanh nhân. Cùng với giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ doanh nhân của Việt
Nam đã và đang tích cực tham gia vào công cuộc đổi mới đất nước.
Đội ngũ doanh nhân, với trách nhiệm lớn lao đối với vận mệnh dân tộc, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, là lực lượng xung kích trong phát triển kinh tế, góp phần quan
trọng vào việc giữ vững ổn định kinh tế- chính trị- xã hội. Hơn thế, với tư cách là một
tầng lớp xã hội, doanh nhân ngày càng có vai trò và vị thế chính trị quan trọng, tham
gia vào hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, góp phần xây dựng xã hội
dân sự ở nước ta.
Năm là, doanh nhân có vai trò quan trọng trong tư vấn hoạch định chính sách,
xây dựng hệ thống chính trị và góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
Thông qua các cơ quản lý Nhà nước và các tổ chức đại diện của mình, doanh
nhân Việt Nam đã đóng vai trò là một kênh tham mưu quan trọng trong xây dựng
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhiều doanh nhân là đại biểu quốc hội,
đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, Ủy viên Ban chấp hành Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, thành viên của các tổ chức chính trị xã hội... Đồng thời, doanh nhân Việt cũng
tích cực tham gia vào việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã - hội của ngành,
địa phương.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các DNTN ở nước ta trong thời gian qua chính là
nhân tố quyết định thúc đẩy đa dạng hóa các loại hình sỡ hữu, các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh giữa các chủ thể, các thành phần kinh
tế. Trên cơ sở đó, mô hình kinh tế thị trường từng bước được xác lập. Vì vậy, có thể
nói, lực lượng chủ lực tạo nên môi trường kinh doanh và mô hình kinh tế thị trường là
đội ngũ doanh nhân.
Sáu là, đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp đã góp phần giải quyết tốt hơn các
vấn đề xã hội.
Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra
ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ
được nâng lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày
càng cao của toàn xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 16
nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu
cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu
dùng trong nước tín nhiệm như: Ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ
điện, điện tử, may mặc, thực phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, sản
phẩm phục vụ xây dựng…
Nhờ đó, vai trò và vị thế của doanh nhân đang ngày càng được xã hội đề cao và
trên trọng, bằng chứng là trong số gần 100 doanh nhân ứng cử đại biểu Quốc hội khóa
XVIII, 38 người trúng cử. Điều này cho phép doanh nhân có tiếng nói hơn trong các
vấn đề phát triển kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động của mình.
1.1.3 Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp
Doanh nhân và doanh nghiệp là hai chủ thể luôn song hành với nhau. Trong phạm
vi Doanh nghiệp, doanh nhân có vai trò quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp
do doanh nhân lãnh đạo. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá vai trò của doanh nhân trên
nhiều mặt được thể hiện thông qua hoạt đông của doanh nghiệp do doanh nhân lãnh
đạo. Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp thể hiện trên một nội dung sau đây (
Hoàng Văn Hoa, 2010).
Thứ nhất, doanh nhân là người lãnh đạo, trực tiếp điều hành doanh nghiệp, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như đã nêu trên, trong nền kinh tế thị
trường, doanh nhân có thể là chủ sở hữu, người trực tiếp thành lập doanh nghiệp, hoặc
người được ủy quyền, được thuê quản lý, điều hành doanh nghiệp. Trong mỗi Doanh
nghiệp, doanh nhân là người lãnh đạo cấp cao, trực tiếp hoạch định chính sách phát
triển doanh nghiệp, tổ chức triển khai các hoạt động của Doanh nghiệp, đại diện
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
hoàn toàn về các hoạt động sản xuất kinh doanh, về các lợi ích chung và kết quả cuối
cùng của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nhân là người tổ chức lực lượng sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nhân là người giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thực thi chiến lược
của doanh nghiệp, trực tiếp lập kế hoạch và phân bổ, sử dụng các nguồn của doanh
nghiệp; kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Họ giữ vai trò
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 17
quyết định đối với việc ứng dụng khoa học- công nghệ, tổ chức phân công, hợp tác
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nhân là người có vai trò quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Họ quyết định thành bại của doanh nghiệp trong
cạnh tranh, Vì vậy, doanh nhân là người hơn ai hết phải hiểu đối thủ cạnh tranh, phải
giành được ưu thế trong cạnh tranh.
Thứ tư, doanh nhân là người sáng tạo ra giá trị của Doanh nghiệp. Mỗi Doanh
nghiệp trong quá trình phát triển phải tạo cho mình một giá trị riêng. Vai trò của doanh
nhân là phải sáng tạo cho mình một giá trị riêng. Vai trò của doanh nhân là phải sáng
tạo ra những giá trị có tính cá biệt của doanh nghiệp để vừa đáp ứng được nhu cầu thị
trường, thỏa mãn được người tiêu dùng lại vừa khác với đối thủ cạnh tranh, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển.
Thứ năm, doanh nhân là người xây dựng chiến lược kinh doanh và hoạch định
các chính sách phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các chính sách cụ
thể, doanh nhân có trách nhiệm hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro của doanh
nghiệp, bao gồm rủi ro tài chính cũng như rủi ro bên ngoài.
Thứ sáu, doanh nhân là người tạo lập và xây dựng các mối liên kết trong và ngoài
doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp là người thường xuyên tiếp xúc với các đối tác,
khách hàng, các hiệp hội, cơ quan chính quyền. Trong quá trình đó, doanh nhân thu
thập các nguồn thông tin và tạo sự ủng hộ cần thiết cho Doanh nghiệp. Vì thế, họ còn
là những nhà hoạt động xã hội.
Như vậy:
Vai trò chủ chốt của các doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp của mình về
vận hành và phát triển chúng thật tốt để làm ra hàng hóa chất lượng, uy tín và đáng tin
cậy. Giải quyết được các dịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm ổn định cho
người dân không chỉ quốc gia mình mà còn cho người dân của các quốc gia khác.
Doanh nhân trước hết phải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp tích cực cho xã hội.
Hầu hết các doanh nhân tập hợp trong một tầng lớp xã hội gọi là tầng lớp doanh nhân.
Từ xưa đến bây giờ thì doanh nhân Việt Nam chủ yếu cố gắng chiếm lĩnh thị trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 18
nội địa trong nước. Nhưng nay các doanh nhân Việt Nam đã bắt đầu có những bước
tiến mới đầu tư lớn ra nước ngoài.
Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay
muốn phát triển cũng rất khốc liệt khi phải cạnh tranh thương trường với các doanh
nhân của thế giới.
Những yêu cầu, đòi hỏi từ khách hàng, cũng như người dân cũng vì vậy mà ngày
càng cao. Do vậy, xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe hơn đối với doanh nhân về
bổn phận, phải có trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội.
Các doanh nhân muốn phát triển doanh nghiệp bền vững phải luôn tuân thủ
không chỉ những chuẩn mực về bảo đảm sản xuất – kinh doanh phải có lợi nhuận,
thậm chí siêu lợi nhuận, mà còn cả những chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên
nhiên, môi trường lao động, về thực hiện bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi
về lao động, quyền lợi đào tạo và phát triển của nhân viên, góp phần phát triển cộng
đồng, bao hàm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân đạo, từ thiện.
1.2 Năng lực kinh doanh của doanh nhân
1.2.1 Khái niệm năng lực
Năng lực (NL) có 2 đặc trưng cơ bản: Một là được bộc lộ qua hoạt động; Hai là
đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Ở đầu vào (cấu trúc bề mặt), Năng lực được tạo thành
từ tri thức, kĩ năng và thái độ. Ở đầu ra (cấu trúc bề sâu), các thành tố đó trở thành
năng lực hiểu, năng lực làm và năng lực ứng xử. Mỗi năng lực ứng với một loại hoạt
động, có thể phân chia thành nhiều năng lực bộ phận; bộ phận nhỏ nhất, gắn với hoạt
động cụ thể là kĩ năng (hành vi). Các năng lực bộ phận có thể đồng cấp với nhau, bổ
sung cho nhau, nhưng cũng có thể là những mức độ phát triển khác nhau.Cách hiểu về
năng lực là cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
Theo tổ chức và hợp tác và phát triển kinh tế Thế giới ( OECD) quan niệm năng
lực là “ khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối
cảnh cụ thể.”
Chương trình Giáo dục Trung học ( GDTH) bang Quesbec, Canada năm 2004
xem năng lực “ là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều
nguồn lực”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 19
Denyse Tremblay cho rằng năng lực là “ khả năng hành động, thành công và tiến
bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với
các tình huống trong cuộc sống ”.
Còn theo F.E Weinert (2014) , năng lực là “ tổng hợp các khả năng và kỹ năng
sẵn có hoặc học được cũng như sẵn có của cá thể nhằm giải quyết những vấn đề nảy
sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp”.
Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (2009). “ Năng lực
là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc
trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lĩnh vực hoạt động ấy ”.
Cách hiểu của Đặng Thành Hưng (2005): Năng lực là thuộc tính cá nhân cho
phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể.
Dựa vào những khái niệm trên trong phạm vi luận văn này “năng lực là sự kết
hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá nhân khác của
doanh nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định và đảm bảo cho
hoạt động có hiệu quả”.
1.2.2 Khái niệm năng lực kinh doanh và một số mô hình nghiên cứu năng lực
kinh doanh của doanh nhân
1.2.2.1 Khái niệm năng lực kinh doanh
So với nhà quản trị thì doanh nhân là người phải đảm nhiệm rất nhiều hoạt động
liên quan đến các lĩnh vực khác nhau trong tổ chức như là hoạt động chức năng, quản
trị và đặc biệt là kinh doanh. Công việc mà họ đảm trách rất phức tạp và có thể thực
hiện một cách hiệu quả thông qua những hành vi hợp lý. Những hành vi này được kết
tinh từ một số đặc điểm cá nhân như là niềm tin, động cơ, vai trò xã hội, kiến thức và
tính cách ( Bird, 1995) giúp doanh nhân thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả và thành công.
Trên nền tảng lý thuyết về năng lực của Boyatzis (1982) thì năng lực kinh doanh
có thể được định nghĩa như là những đặc điểm cần thiết của một cá nhân để khởi sự
kinh doanh, để tồn tại và phát triển (Bird, 1995). Những đặc điểm này bao gồm các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 20
yếu tố di truyền, kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã hội và kỹ
năng của cá nhân. Một trong số nhưng năng lực kinh doanh là bẩm sinh trong khi số
khác là có thể được hun đúc từ quá trình học tập, đào tạo và phát triển.
Man và cộng sự (2002) cho rằng năng lực kinh doanh là sự tựu trung của những
đặc điểm đặc biệt giúp thể hiện một cách đầy đủ những khả năng của một doanh nhân
để hoàn thành xuất sắc công việc và những đặc điểm cá nhân này bao gồm kiến thức,
kỹ năng, tính cách được hình thành từ sự giáo dục, đào tạo, nền tảng gia đình, kinh
nghiệm và một số đặc điểm nhân chủng học khác.
Muzychenko và Saee (2004) phân biệt những khía cạnh di truyền với những khía
cạnh có thể đạt được của năng lực cá nhân. Nguồn gốc nguyên thủy của tính cách, thái
độ, hình ảnh cá nhân và vai trò xã hội được biết đến như là “những nhân tố bên trong”
và những nhân tố như là kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm hình thành thông qua quá
trình trải nghiệm công việc, lĩnh hội từ lý thuyết hay thực hành thành công quá trình
trải nghiệm công việc, lĩnh hội từ lý thuyết hay thực hành được biết đến như là “
những nhân tố bên ngoài”. Những thuộc tính bên trong năng lực thì mang tính bẩm
sinh và khó thay đổi trong khi những thuộc tính bên ngoài có thể đạt được và phát triển
thông qua quá trình giáo dục, rèn luyện những năng lực này thường được nghiên cứu
như là một phần đặc điểm của người chủ sở hữu (Gibb, 2005; McGregor & Tweed,
2001).
Theo Mitchelmore và Rowley (2010) năng lực kinh doanh được biết đến như là
một nhóm các năng lực liên quan và cần thiết cho tiến trình khởi nghiệp và kinh
doanh. Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Bird (1995), Mitchelmore và Rowley
(2010) định nghĩa năng lực kinh doanh là “ sự kết tinh của những đặc điểm cần thiết
như là kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã hội và kỹ năng giúp
cho việc khai sinh, duy trì và phát triển một sự nghiệp kinh doanh”.
Nghiên cứu này cũng dựa trên quan niệm rằng “năng lực kinh doanh là những đặc
điểm cá nhân bao gồm thái độ và hành vi giúp doanh nhân đạt được và duy trì sự thành
công trong kinh doanh” (Ahmad, 2007). Một một trong những thách thức lớn nhất khi
đo lường năng lực kinh doanh của doanh nhân làm việc đo lường các thuộc tính cá
nhân bên trong tạo nên năng lực như là nhu cầu thành đạt, xu hướng chấp nhận rủi ro,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 21
sự tự tin bởi đây là những thuộc tính không thể quan sát trực tiếp nên cách thức được
tiến hành thường được thực hiện là thông qua sự tường thuật cá nhân, phân tích nội
tâm và sự liên hệ thông qua biểu hiện hành vi của doanh nhân.
Tóm lại, trên cơ sở tham khảo những định nghĩa khác nhau về năng lực kinh
doanh của các nghiên cứu trước đây thì trong khuôn khổ của đề tài này “ năng lực kinh
doanh là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá
nhân khác của doanh nhân nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động kinh doanh từ đó
giúp hộ đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh ”.
1.2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về năng lực kinh doanh của doanh nhân
Một số mô hình nghiên cứu định tính về năng lực kinh doanh của doanh
nhân
Snell và Lau (1994) đã tiến hành nghiên cứu định tính về năng lực kinh doanh
của 21 doanh nghiệp nhỏ và vừa do người Trung Quốc làm chủ ở Hồng Kông. Bảng
hỏi mở được sử dụng để phỏng vấn chủ các doanh nghiệp. Thông qua quan điểm của
những đối tượng được phỏng vấn thì nghiên cứu này cho rằng năng lực kinh doanh của
doanh nhân được cấu thành các thành phần sau: Có mục tiêu và tầm nhìn, khả năng
thiết lập chiến lược kinh doanh hiệu quả, khả năng quản trị nguồn nhân lực và chiến
lược, khả năng phát huy văn hóa học tập, khả năng duy trì mối quan hệ với khách
hàng/ đối tác, khả năng định hướng bởi chất lượng. Không chỉ dừng lại ở bước nghiên
cứu định tính, nghiên cứu này sau đó được tác giả kiểm định lại tính giá trị và độ tinh
cậy để suy rộng kết quả nghiên cứu thông qua các kỹ thuật nghiên cứu định lượng với
một kích thước mẫu lớn hơn.
Tương tự, Thompson & ctg (1997) đã thực hiện nghiên cứu với 30 doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Bắc IreLand và chỉ ra được những năng lực kinh doanh mà một doanh
nhân cần có vào các giai đoạn khác nhau của chu kỳ phát triển doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp ở giai đoạn khởi đầu thì một số năng lực sau được cho là quan trọng như
là: Năng lực chiến lược, thích nghi với sự thay đổi, tập trung, không sợ hãi, có động
lực, có kỹ năng giao tiếp, khả năng tạo biên lợi nhuận, tầm nhìn toàn cầu, khả năng
động viên người khác. Khi doanh nghiệp ở thời kỳ tăng trưởng thì một số năng lực
khác lại trở nên cần thiết như: Năng lực quản lý tài chính, năng lực Marketing, năng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 22
lực dùng người, năng lực xã hội, hiểu biết về môi trường kinh doanh, nắm bắt được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, khả năng huấn luyện và đào tạo nhân sự, khả năng
giải quyết vấn đề, dám mạo hiểm, trung thực và liêm chính, có kỹ năng bán hàng.
Vào năm 2002, một nghiên cứu được thực hiện bởi Winterton ở Mỹ và tác giả đã
chỉ ra 4 nhóm năng lực kinh doanh gồm có: Năng lực nhận thức, năng lực chức năng,
năng lực nhân sự, năng lực thích nghi. Theo tác giả, năng lực nhận thức đó là hiểu về
nghành và lĩnh vực kinh doanh. Năng lực chức năng bao gồm năng lực quản lý mục
tiêu, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản trị nguồn nhân lực, năng lực nhân sự ám chỉ hành
vi đạo đức, tạo lập nhóm hoạt động, giao tiếp, định hướng kết quả, ảnh hưởng người
khác, quản trị bản thân, tìm kiếm thông tin. Cuối cùng là năng lực thích nghi được đề
cập đến như là khả năng ứng phó với sự thay đổi, học tập, dự báo và cải tiến
(Winterrton, 2002). Tuy nhiên mô hình năng lực kinh doanh của tác giả vẫn chưa được
kiểm chứng thực nghiệm.
Một số mô hình nghiên cứu định lượng về năng lực kinh doanh của doanh
nhân
Một số mô hình năng lực kinh doanh được thảo luận ở trên đóng vai trò hết sức
quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo dù rằng chúng chưa được kiểm chứng thực
nghệm. Theo Bird (1995) và Kigguundu (2002) việc tiến đến hành các nghiên cứu
thực nghiệm đã kiểm chứng các mô hình năng lực kinh doanh là một điều cần thiết.
Tuy nhiên, chỉ một vài nghiên cứu được phát triển xa hơn thông qua các nghiên cứu
thực nghiệm để kiểm chứng giá trị và độ tin cậy của mô hình ( Chandler & Jansen,
1992; Georgellis et al. 2004; Man, 2001; Martin & Staines, 1994; McGee & Peterson,
2000). Một trong số những nghiên cứu này được thực hiện bởi Chandler và Jansen
(1992) trên 134 chủ doanh nghiệp ở Utah, (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Kết quả nghiên
cứu xác định được một số năng lực kinh doanh quan trọng là: Năng lực nhận thức cơ
hội, năng lực chính trị, động cơ khởi nghiệp, năng lực xã hội, năng lực thực hành.
Những năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với sự thành công của doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố khám phá được thực hiện để kiểm tra tính nhất quán nội tại. Một
phát hiện quan trọng từ nghiên cứu này là năng lực quản lý và năng lực kỹ thuật là 2
năng lực kinh doanh được cho là nổi trội của các doanh nhân thành đạt. Hạn chế mà
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 23
nghiên cứu này phải gặp phải là phạm vi nghiên cứu nhỏ do đó, Admad(2007) cho
rằng các nghiên cứu tiếp theo nên cân nhắc khi kế thừa mô hình này trong những bối
cảnh nghiên cứu khác.
Một nghiên cứu khác với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được
áp dụng của 2 tác giả Martin và Stains (1994). Trong nghiên cứu này 30 chủ doanh
nghiệp và nhà quản trị được phỏng vấn trực tiếp và 150 đối tượng điều tra khác được
quan sát qua email. Nghiên cứu này được thực hiện với nỗ lực khám phá sự khác biệt
của năng lực quản trị giữa nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa độc lập và nhóm doanh
nghiệp phụ thuộc ở Scotland. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng năng lực kỹ thuật có
đóng góp quan trọng cho sự thành công. Họ cũng phát hiện rằng doanh nhân thuộc cả
2 nhóm doanh nghiệp đều cần đến những năng lực kinh doanh mang tính chất toàn
cầu, phổ biến như là những năng lực liên quan đến việc thực hiện các chức năng quản
trị tài chính, quản trị sản xuất. Đặc biệt quan trọng là (1) năng lực cá nhân và (2) năng
lực ra quyết định. Năng lực cá nhân tập trung vào những thuộc tính cá nhân như là
hướng nội hay hướng ngoại, kỹ năng tương tác với người khác, trung thực và liêm
chính, xu hướng chấp nhận rủi ro, cải tiến và sáng tạo, lãnh đạo nêu gương, tham vọng
và tự tin. Năng lực ra quyết định liên quan đến kiến thức và khả năng có được từ kinh
nghiệm thực tiễn, kỹ năng kỹ thuật và kiến thức ngành chuyên sâu. Một nghiên cứu
được thực hiện bởi Martin và Staines cũng kiểm chứng một vài mô hình năng lực kinh
doanh và có nhiều điểm tương đồng giữa những năng lực kinh doanh được đề xuất bởi
họ và những năng lực đã được xác định trong các nghiên cứu trước đó.
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp giữa định tính và định lượng trong lĩnh vực
dịch vụ Hồng Kông năm 2001 thực hiện bởi Man, nghiên cứu sự tác động của năng
lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động của doanh nghiệp và mô hình năng lực
kinh doanh cũng được xây dựng trong nghiên cứu này. Dựa trên khảo sát 19 chủ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tác giả xác định được 8 nhóm năng lực kinh doanh cụ thể như sau:
Năng lực nhận thức cơ hội, năng lực thiết lập mối quan hệ, năng lực nhận thức, năng
lực tổ chức, năng lực tư duy chiến lược, năng lực cam kết, năng lực học tập và năng
lực cá nhân. Sau đó tính giá trị của những nhóm năng lực này được xác định thông qua
phân tích nhân tố khám phá, sử dụng bộ dữ liệu khảo sát 153 chủ doanh nghiệp nhỏ và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 24
vừa trong lĩnh vực dịch vụ Hồng Kông. Kết quả cho thấy những năng lực được xác
định là đáng tin cậy với những giá trị thống nhất nội tại thay đổi từ 0.78 đến 0.94. Các
năng lực kinh doanh xây dựng được từ nghiên cứu định tính đều được giữ lại trong kết
quả nghiên cứu định lượng, riêng chỉ có năng lực nhận thức và năng lực tổ chức bị
chia thành hai nhóm năng lực nhỏ. Trong đó, năng lực nhận thức chia thành năng lực
cải tiến và năng lực phân tích; năng lực tổ chức chia thành năng lực nhân sự và năng
lực hoạt động.
Mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) được đánh giá là có tính tổng hợp
cao nhất so với các mô hình khác. Ta có thể thấy rằng những hành vi liên quan đến
năng lực kinh doanh được xác định từ các nghiên cứu khác đều được phân loại trong
các nhóm năng lực kinh doanh mà Man đề xuất.
Ngoài ra, mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) có một lợi thế vượt trội
so với các mô hình khác ở chỗ dữ liệu thu thập được thực hiện ở châu Á chứ không
phải châu Âu hay châu Mỹ như các mô hình khác nên nó đặc biệt có ý nghĩa cho
trường hợp nghiên cứu năng lực kinh doanh ở Việt Nam bởi sự tương đồng về văn hóa
và các yếu tố môi trường nghiên cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình này cũng chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn bởi dữ liệu thu thập được chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ nên
rất khó để suy diễn kết quả nghiên cứu cho tổng thể lớn hơn. Ngoài ra, sự tương quan
mạnh giữa các nhóm năng lực kinh doanh thành phần làm cho nghiên cứu đứng trước
nguy cơ bị hiện tượng tương quan và độ tin cậy của kết quả sẽ không cao. Mặc dù mô
hình kinh doanh của Man(2001) còn tồn tại một số hạn chế nhưng so với những lợi thế
và sự phù hợp của mô hình nên nó vẫn đóng vai trò chính trong mô hình tham khảo
trong nghiên cứu này. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước
đã tổng hợp thì đề tài này tiếp cận và xây dựng thang đo mối quan hệ giữa năng lực
kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm
năng lực kinh doanh thành phần cụ thể sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 25
Bảng 3 Định nghĩa và hành vi của năng lực kinh doanh của doanh nhân
Yếu tố thang đo Định nghĩa Hành vi
Năng lực định
hướng chiến lược
Năng lực này liên quan đến khả
năng tư duy chiến lược, khả
năng lãnh đạo, phát triển tầm
nhìn trong tương lai và có hành
động chiến lược đòi hỏi phải
phù hợp với từng hoàn cảnh.
(Amad 2010)
Tạo ra những mục tiêu kinh doanh
và tầm nhìn đầy thách thức nhưng
khả thi, đánh giá được hiệu quả
của các chiến lược và có hành
động phù hợp, linh hoạt trong việc
lựa chọn chiến lược và sử dụng
các chiến thuật trong kinh doanh
Năng lực nắm
bắt cơ hội
Năng lực này bao gồm những
hành vi liên quan đến việc nhận
diện cơ hội kinh doanh trên thị
trường bằng nhiều cách thức
khác nhau đồng thời năng lực
này cũng gắn liền với khả năng
tìm kiếm, phát triển và đánh giá
các cơ hội chất lượng cao có
sẵn trong thị trường.( Man,
2001)
Xác định, đánh giá và tìm kiếm cơ
hội kinh doanh
Năng lực phân
tích và sáng tạo
Năng lực này nói đến những
phẩm chất cá nhân quan trọng
tạo sức mạnh cá nhân và nâng
cao hiệu quả cá nhân trong việc
thực hiện những nhiệm vụ khó
nhất định.( Man & lau, 2000).
Điều này có thể bao gồm sự
quyết tâm và tự tin( Thomson,
1996),tự kiểm soát và chịu đựng
căng thẳng (Markman và Bổn,
1998), động cơ thúc đẩy (Marin
Suy nghĩ một cách thấu đáo và
nhanh chóng trước khi ra quyết
định, có cách nhìn đa chiều, cải
tiến, đánh giá và chấp nhận rủi ro
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 26
và Staines,1994) cũng như tự
quản lý (Winterton, 2002).
Năng lực cam kết Năng lực động viên doanh
nhân tiếp tục thẳng tiến trên con
đường kinh doanh đầy chông
gai của mình (Man & ctg 2002).
Nổ lực bền bỉ, kiên định với mục
tiêu dài hạn, kiên trì với các mục
tiêu của cá nhân và sẵn sàng đứng
dậy từ thất bại
Năng lực thiết
lập mối quan hệ
Năng lực này liên quan đến sự
tương tác giữa cá nhân với nhau
và nhóm với nhau ví dụ như xây
dựng những mối quan hệ hợp
tác đáng tin cậy, giao lưu, kết
nối, thuyết phục, giao tiếp (Man
& ctg, 2002).
Thiết lập quan hệ và xây dựng
mạng lưới giao tiếp, đàm phán,
quản trị xung đột
Năng lực tổ chức
và lãnh đạo
Năng lực này liên quan đến việc
tổ chức các nguồn lực bên trong
và bên ngoài tổ chức như là:
con người, các yếu tố vật chất,
tài chính, công nghệ, lãnh đạo,
huấn luyện và kiểm soát cấp
dưới (Man & ctg, 2002)
Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo,
động viên, phân quyền và kiểm tra
Năng lực học tập Năng lực này liên quan đến khả
năng học tập từ nhiều cách thức
khác nhau như chủ động học
tập, tiếp thu và cập nhật những
vấn đề mới mẽ trong các lĩnh
vực kinh doanh, luôn cập nhật
những vấn đề mới của lĩnh vực
kinh doanh, áp dụng được
những kiến thức và kỹ năng
Học tập từ những người có kinh
nghiệm đi trước, rút ra những bài
học sai lầm trong quá khứ đồng
thời áp dụng được những kiến
thức đã học được vào tình huống
kinh doanh phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 27
học được vào thực tiễn kinh
doanh (Man, 2001).
Năng lực cá nhân Năng lực này liên quan đến khả
năng kiểm soát thời gian, khả
năng duy trì nguồn lực ổn định
và dồi dào đồng thời phải nhận
diện được những điểm mạnh
cũng như điểm yếu của bản thân
để phát huy những điểm mạnh
và khắc phục những điểm yếu,
duy trì thái độ lạc quan trong
kinh doanh, sử dụng hiệu quả
thời gian của bản thân, duy trì
được nguồn năng lượng dồi
dào cho bản thân trong tiến
trình kinh doanh… (Man,
2001)
Hành vi của năng lực cá nhân là
sự tự tin trong kinh doanh, ý thức
bản thân, sự kiên trì và hiểu được
bản thân muốn gì, lạc quan trong
mọi tình huống.
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
1.2.2.3 Khái niệm kết quả kinh doanh
Theo Chandler và Hanks (1993), thì kết quả hoạt động kinh doanh là những lợi
ích về mặt tài chính như doanh thu, thị phần, lợi nhuận. Các chỉ số trên được dùng để
đo lường sự thành công trong kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo Walker và Brown , 2004; Beaver và Jennings (2005) thì kết quả kinh doanh
là những lợi ích về mặt phi tài chính như là sự hài lòng của khách hàng, duy trì, sự hài
lòng của doanh nhân, danh tiếng và thiện chí của kinh doanh, sự hài lòng của nhân
viên và môi trường làm việc, mối quan hệ. Những yếu tố này thường được dùng để đo
lường sự thành công của kết quả kinh doanh cuối cùng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 28
Theo quan điểm của Adam và Sykes (2003), sự hài lòng của khách hàng và thiện
chí liên quan đến lòng trung thành của khách hàng có ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh.
Tóm lại “ Kết quả hoạt động kinh doanh nó sẽ bao gồm các yếu tố liên quan đến
tài chính như các chỉ số doanh thu, doanh số, thị phần và lợi nhuận và các yếu tố phi
tài chính như sự hài lòng của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng, môi trường làm
việc, mối quan hệ, danh tiếng và uy tính”.
1.3 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource Based View - RBV) cho rằng năng lực
doanh nhân được xem như là nguồn lực quý giá, hiếm hoi mà đối thủ khó có thể sao
chép hay bắt chước nên sẽ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp (Tehseen và Ramayah, 2015). Theo Drago và Clements (1999),
doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá
nhân, kiến thức, kỹ năng và khả năng . Theo Zimmerer và Scarborough (2005) thì
doanh nhân là “ người tham gia vào tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối cảnh phải
luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn nhằm đạt được lợi nhuận và sự tăng
trưởng thông qua việc xác định được những cơ hội quan trọng và huy động những
nguồn lực cần thiết”. Do đó, doanh nhân cần phải có kiến thức, kỹ năng đa dạng và tổng
hợp để làm tròn những vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp (Sadler – Smith &
ctg, 2003). Trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992), doanh nhân các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải đồng thời đảm trách ba vai trò cơ bản đó là vai trò của nhà kinh
doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một cách đúng đắn và
toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh
chung của doanh nhân sẽ góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả như Man (2001) nghiên cứu về sự
tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 29
Năng lực định hướng chiến
lược Nnnn H1
Năng lực cam kết
H2
Năng lực phân tích sáng tạo
Năng lực nắm bắt cơ hội
H3
H4
Năng lực tổ chức lãnh đạo
Kết quả
kinh
doanh
H5
H6
Năng lực thiết lập mối quan
hệ
H7
Năng lực học tập
Năng lực cá nhân
H8
doanh nghiệp thì có 8 nhóm năng lực ảnh hưởng gồm: năng lực nhận thức cơ hội, năng
lực thiết lập mối quan hệ, năng lực nhận thức, năng lực tổ chức, năng lực tư duy chiến
lược, năng lực học tập, năng lực cá nhân và năng lực cam kết. Georgellis và cộng sự
(2000) nghiên cứu về sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Hai năng lực này được xem là ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó là năng lực hoạch định và năng lực cải tiến. McGee &
Peterson (2000) nghiên cứu mối quan hệ thuận chiều giữa năng lực kinh doanh và hoạt
động doanh nghiệp thì có năng lực nhận thức cơ hội, năng lực chính trị, động cơ để khởi
nghiệp, năng lực xã hội, năng lực thực hành có mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt
động của doanh nghiệp và Chandler & Jansen (1992) nghiên cứu mối quan hệ giữa năng
lực kinh doanh với sự thành công của doanh nghiệp và một phát hiện từ nghiên cứu này
là năng lực tổ chức quản lý và năng lực kỹ thuật được cho là có mối quan hệ chặt chẽ
với sự thành công của doanh nghiệp, do đó mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa
năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Sơ đồ 1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
( Nguồn: Đề xuất của tác giả )
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 30
1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh
của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực kinh doanh của doanh nhân sẽ là nhân tố quan trọng quyết định sự khai
sinh một hoạt động kinh doanh mới cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đó (Bird, 1995). Kigundu (2002) cho rằng năng lực doanh nhân là tổng của các thuộc
tính như là thái độ, niềm tin, kiến thức, kỹ năng, khả năng, cá tính, xu hướng hành vi
và đây là nhân tố quan trọng cho sự thành công và phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Chaston (1997) cho rằng những năng lực thành phần khác nhau cấu thành
năng lực doanh nhân sẽ đóng những vai trò khác nhau trong các giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp. Trong khi đó, theo Man (2002) thì năng lực khởi sự kinh doanh của
doanh nhân đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp đang ở giai đoạn giới thiệu còn năng
lực quản lý là cần thiết khi doanh nghiệp rơi vào giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống
của nó. Do đó, việc xây dựng một mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lực
kinh doanh của doanh nhân với hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần
thiết.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
các đặc điểm cá nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân – chủ các doanh nghiệp.
Trong đó, sự tác động của hành vi cá nhân của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đang là tâm điểm của nhiều nghiên cứu trong giai đoạn gần đây (Baum &
ctg, 2001; Man, 2001). Drago và Clements (1999) cho rằng doanh nhân là người định
hướng và hành động để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết
định kinh doanh của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, kỹ năng và
khả năng. Ngoài ra, theo quan điểm của Sadler - Smith và cộng sự (2003) thì chủ doanh
nghiệp cần phải có kiến thức và kỹ năng đa dạng và tổng hợp để làm tròn những vai trò
phức tạp của họ trong doanh nghiệp. Một số nghiên cứu bàn về vai trò tổng hợp của
doanh nhân ví dụ như trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992) thì doanh nhân
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đồng thời đảm trách ba vai trò cơ bản đó là vai
trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một các
đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành nên năng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 31
lực kinh doanh chung của doanh nhân để đáp ứng tốt yêu cầu của chức năng và nhiệm vụ
công việc sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một cách truyền thống thì doanh nhân (không bàn về quy mô doanh nghiệp do họ
làm chủ) là những người phải thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản đó là nhận thức cơ hội, đánh
giá rủi ro và đổi mới hoạt động (Chandler & Hanks, 1994). Theo đó, nhiều nghiên cứu
khác cũng cho rằng nhận thức và phát triển cơ hội kinh doanh là tâm điểm của mọi hoạt
động doanh nhân (Hills, 1995; Pech & Cameron, 2006). Doanh nhân sẽ phát triển các
chiến lược kinh doanh mà ở đó họ có thể chuyển đổi những cơ hội kinh doanh đã được
nhận thức thành lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (Stokes, 2006). Như đã được đề cập
trong nghiên cứu của Muzychenko và Saee (2004) thì trong khi khám phá các cơ hội kinh
doanh thì doanh nhân phải hoạt động trong những điều kiện kinh doanh không chắc chắn
đòi hỏi họ phải mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, khi đương
đầu với rủi ro doanh nhân phải thực sự tỉnh táo, học tập từ môi trường kinh doanh, từ
người khác và từ những vấp ngã của bản thân trên thương trường (Gibb, 1997; Stokes &
Blackburn, 2002; Harrison & Leitch, 2005). Một khi đưa ra quyết định kinh doanh thì
doanh nhân phải cam kết với mục tiêu, biết cách kết hợp các yếu tố nguồn lực và sáng tạo
những cách làm mới (Masurel & ctg, 2003; Zhao, 2005). Năng lực cam kết là nhân tố
quan trọng giúp doanh nhân duy trì được động lực để chinh phục khó khăn và thành công
trong kinh doanh (Chandler và Jansen, 1992; J. L. Thompson & ctg, 1997). Sự tổng hợp
này về vai trò doanh nhân củng cố thêm quan điểm rằng năng lực kinh doanh của doanh
nhân nên là sự tổng hợp của nhiều nhóm năng lực kinh doanh thành phần đó là năng lực
tư duy chiến lược, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực nhận thức, năng lực cam kết và năng
lực học tập.
Có thể nói rằng sức mạnh cá nhân là một trong những nhóm năng lực không thể
thiếu để các doanh nhân hoàn thành vai trò của mình trong doanh nghiệp (Man, 2001).
Các doanh nhân thành đạt thường rất tự tin vào bản thân cũng như năng lực của chính
mình để đạt được mục tiêu. Doanh nhân là những người rất dồi dào năng lượng, có động
cơ mạnh mẽ và có thể làm việc trong khoảng thời gian dài căng thẳng (Timmons, 1978).
Họ là những người có ý chí và bền bỉ với mục tiêu đặt ra (J. L. Thompson & ctg, 1997),
có khát vọng được thử thách bản thân và theo đuổi mục tiêu tới cùng (Chandler và Jansen,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 32
1992). Doanh nhân cũng chính là những người có định hướng mục tiêu và nhu cầu thành
đạt cao (D. Y. Lee & Tsang, 2001). Tóm lại, năng lực cá nhân có thể góp phần tạo ra năng
suất và hiệu quả hoạt động cho doanh nhân và điều này lại tác động tích cực đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp từ các nghiên cứu trên thì các giả thuyết về mối quan hệ giữa năng lực
kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được phát biểu
như sau:
H1: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực định hướng chiến lược của
doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
H2: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực cam kết của doanh nhân
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
H3: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực phân tích và sáng tạo của
doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
H4: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực nắm bắt cơ hội của doanh
nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của
doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực thiết lập mối quan hệ của
doanh nhân và hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
H7: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực học tập của doanh nhân
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
H8: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực cá nhân của doanh nhân
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền
SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 33
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA
DOANH NHÂN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tổng quan tại VNPT Thừa Thiên Huế
Tên công ty: VNPT Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3300100113
Trụ sở chính: 08 Hoàng Hoa Thám-Thành phố Huế-Tỉnh Thừa Thiên Huế
Đại diện pháp luật: TS. Dương Tuấn Anh - Giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế
Ngày cấp giấy phép: 24/8/2014
Điện thoại: 0234.3838009 Fax: 0234.3849849
Email: vienthonghue@hue.vnn.vn - Website: hue.vnpt.vn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
VNPT Thừa Thiên Huế thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Sau ngày
Huế giải phóng, ngày 21/01/1976 Bưu Điện Bình Trị Thiên được thành lập. Năm
1989, tỉnh Bình Trị Thiên được chia tách thành 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế. Bưu Điện Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng ra đời trên cơ sở tách Bưu Điện Bình
Trị Thiên thành ba đơn vị.
Ngày 01/01/2008, Viễn thông Thừa Thiên Huế ra đời sau khi thực hiện chuyển
đổi mô hình tổ chức mới của Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tách Bưu
Điện Tỉnh Thừa Thiên Huế thành hai đơn vị là Viễn thông Thừa Thiên Huế và Bưu
Điện Thừa Thiên Huế.
Năm 2008, VNPT Thừa Thiên Huế hoạt động theo mô hình tổ chức mới của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam với chức năng quản lý mạng viễn thông nội tỉnh
và kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trên cương vị mới, VNPT Thừa Thiên Huế tiếp tục phát huy những thành
quả đạt được của Bưu điện Thừa Thiên Huế trước đây trong sản xuất kinh doanh và
phục vụ khách hàng.
Với hơn 10 năm hoạt động trên cương vị mới, VNPT Thừa Thiên Huế tiếp tục
phát huy những thành tích của nghành bưu điện Thừa Thiên Huế trước đây trong sản
xuất kinh doanh và phục vụ khách hàng. Hiện nay VNPT Thừa Thiên Huế chiếm hơn
85% thị phần các dịch vụ viễn thông, với một số lượng khách hàng rất lớn trên địa bàn
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx
Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx

More Related Content

Similar to Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx

luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
Nguyễn Công Huy
 

Similar to Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx (20)

Luận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển
Luận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát TriểnLuận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển
Luận Văn Vai Trò Của Chính Sách Công Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Khóa luận quản trị nhân lực.
Khóa luận quản trị nhân lực.Khóa luận quản trị nhân lực.
Khóa luận quản trị nhân lực.
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, tỉ...
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thái lan
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thái lanKế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thái lan
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thái lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH 3-2 Từ Liêm, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH 3-2 Từ Liêm, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH 3-2 Từ Liêm, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH 3-2 Từ Liêm, ĐIỂM 8
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty phát triển hạ tầng
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty phát triển hạ tầngKhóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty phát triển hạ tầng
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty phát triển hạ tầng
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐH Nguyễn Trãi
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐH Nguyễn TrãiLuận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐH Nguyễn Trãi
Luận văn: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐH Nguyễn Trãi
 
Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...
Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...
Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Xe Máy
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Xe MáyKhóa Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Xe Máy
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đẩy Mạnh Tiêu Thụ Sản Phẩm Xe Máy
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn EvdPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Tnhh Tập Đoàn Evd
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Đề tài: Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách Công ty Cổ p...
Đề tài: Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách Công ty Cổ p...Đề tài: Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách Công ty Cổ p...
Đề tài: Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách Công ty Cổ p...
 
Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách, HOT
Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách, HOTĐánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách, HOT
Đánh giá hình ảnh điểm đến Huế qua cảm nhận của du khách, HOT
 
Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!
 
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty trách nhiệm hữu hạn thư...
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty trách nhiệm hữu hạn thư...Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty trách nhiệm hữu hạn thư...
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm P&G tại công ty trách nhiệm hữu hạn thư...
 

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com

More from Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com (20)

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương ĐôngMột Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Phương Đông
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công TyLuận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Lành Mạnh Tại Công Ty
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường HảiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Bắc Ninh Trường Hải
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc NinhLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Viettel Bắc Ninh
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xí Nghiệp Xăng Dầu K133
 
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt NamLuận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
Luận Văn Kế Toán Thu, Chi Tài Chính Công Đoàn Tại Công Đoàn Viên Chức Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện NayKhóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm Hiểu Loại Hình Du Lịch Phượt Giới Trẻ Hiện Nay
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Công Suất 10...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng ThànhKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Công Ty Quảng Thành
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô TôKhóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lập Và Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán Tại Công Ty Ô Tô
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Điện ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Thanh Toán Với Người Mua Và Người Bán Tại Công T...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú LâmKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Nhựa Phú Lâm
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông NghiệpKhóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Thép Đạ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc SơnKhóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty Xi Măng Phúc Sơn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao BiểnKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Công Tác Quản Trị Nhân Lực Tại Khách Sạn Sao Biển
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi TrườngKhoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học Ngành Kĩ Thuật Môi Trường
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực Kinh Doanh Và Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.docx

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 Huế, tháng 01 năm 2022
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền LỜI CẢMƠN Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “ Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại VNPT Thừa Thiên Huế ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cá nhân và tổ chức. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến tất cả cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn – Th.S Hoàng La Phương Hiền người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Khoa Quản trị kinh doanh và các giảng viên đại học Kinh tế- Đại học Huế đã tạo điều kiện học tập tốt, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập , không chỉ là nền tảng trong quá trình thực hiện đề tài mà còn là hành trang để tôi bước vào đời một cách chắc chắn và tự tin hơn. Tôi xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị phòng nghiệp vụ của Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong quá trình thực tập để giúp tôi hoàn thành bài khóa luận này và có được sự trải nghiệm thực tế công việc để tôi có thêm kinh nghiệm. Mặc dù tôi đã cố gắng và nỗ lực hết mình trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài nhưng trình độ và kỹ năng của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo từ quý thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Huế, tháng 01 năm 2022 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trung Hiếu
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2 2.1 Mục tiêu tổng quát.....................................................................................................2 2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2 2.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3 5.1 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................3 5.2 Kích thước mẫu và Phương pháp chọn mẫu.............................................................3 5.3 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................................4 5.4 Thang đo các biến nghiên cứu...................................................................................5 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................10 1.1 Khái niệm và vai trò của doanh nhân ......................................................................10 1.1.1 Khái niệm doanh nhân..........................................................................................10 1.1.2 Vai trò của doanh nhân đối với phát triển kinh tế và xã hội.................................13 1.1.3 Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp......................................................16 1.2 Năng lực kinh doanh của doanh nhân .....................................................................18 1.2.1 Khái niệm năng lực...............................................................................................18 1.2.2 Khái niệm năng lực kinh doanh và một số mô hình nghiên cứu năng lực kinh doanh của doanh nhân ...................................................................................................19 1.2.2.1 Khái niệm năng lực kinh doanh.........................................................................19 1.2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về năng lực kinh doanh của doanh nhân ..............21 1.2.2.3 Khái niệm kết quả kinh doanh...........................................................................27 1.3 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................................................................................................28 1.3.1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................................................................28
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................30 CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ ..................33 2.1 Tổng quan tại VNPT Thừa Thiên Huế ....................................................................33 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................33 2.1.2 Các dịch vụ viễn thông-Công nghệ thông tin chủ yếu của VNPT Thừa Thiên Huế .......................................................................................................................................34 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của VNPT Thừa Thiên Huế...........................................35 2.1.3.1 Chức năng..........................................................................................................35 2.1.3.2 Nhiệm vụ ...........................................................................................................35 2.1.4 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .................................36 2.1.4.1 Chức năng và địa bàn hoạt động của VNPT Thừa Thiên Huế..........................36 2.1.4.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................39 2.1.5 Khái quát về số lượng và cơ cấu đội ngũ của trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế ......................................................................................................................41 2.1.6 Kết quả kinh doanh của trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2015 – 2017 ...................................................................................................................43 2.2 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế .................................................................................................44 2.2.1 Đặc điểm của đối tượng khảo sát .........................................................................44 2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá..................................................................................45 2.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập..........................................................45 2.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc......................................................50 2.2.3 Đánh giá của nhân viên về năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế .................................................................................................51 2.2.3.1 Đánh giá của nhân viên về năng lực định hướng chiến lược.............................51 2.2.3.2 Đánh giá của nhân viên về năng lực cam kết ....................................................52 2.2.3.3 Đánh giá của nhân viên về năng lực phân tích-sáng tạo ..................................53 2.2.3.4 Đánh giá của nhân viên về năng lực nắm bắt cơ hội.........................................54 2.2.3.5 Đánh giá của nhân viên về năng lực tổ chức lãnh đạo ......................................55
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 2.2.3.6 Đánh giá của nhân viên về năng lực thiết lập mối quan hệ...............................56 2.2.3.7 Đánh giá của nhân viên về năng lực học tập .....................................................57 2.2.3.8 Đánh giá của nhân viên về năng lực cá nhân.....................................................58 2.3 Xem xét mối tương quan giữa các biến nghiên cứu................................................59 2.4 Phân tích hồi quy đa biến cho mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp..............................................................60 2.4.1 Kết quả hồi quy đa biến........................................................................................62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ......................................................................73 3.1 Giải pháp nâng cao năng lực định hướng chiến lược..............................................73 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cam kết......................................................................74 3.3 Giải pháp nâng cao năng lực phân tích-sáng tạo.....................................................75 3.4 Giải pháp nâng cao năng lực nắm bắt cơ hội...........................................................75 3.5 Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức – lãnh đạo.....................................................76 3.6 Giải pháp nâng cao năng lực thiết lập mối quan hệ.................................................76 3.7 Giải pháp nâng cao năng lực học tập.......................................................................77 3.8 Giải pháp nâng cao năng lực cá nhân......................................................................78 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................79 3.1 Kết luận....................................................................................................................79 3.2 Kiến nghị .................................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................82
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu MỤC LỤC BẢNG Bảng 1 Số lượng điều tra và kích thước mẫu ..................................................................3 Bảng 2 Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp....................................................................................................................7 Bảng 3 Định nghĩa và hành vi của năng lực kinh doanh của doanh nhân.....................25 Bảng 4 Tình hình lao động của Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................................41 Bảng 5 Kết quả kinh doanh của trung tâm kinh doanh qua 3 năm từ năm 2015-2017.43 Bảng 6 Đặc điểm của đối tượng khảo sát......................................................................44 Bảng 7 Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test biến độc lập................................46 Bảng 8 Bảng kết quả phân tích EFA về năng lực kinh doanh của doanh nhân.............46 Bảng 9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo biến năng lực kinh doanh .............................................................................................................................47 Bảng 10 Kiểm định KMO & Bartlett’s Test biến phụ thuộc........................................50 Bảng 11 Kết quả phân tích EFA về kết quả hoạt động kinh doanh...............................50 Bảng 12 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thang đo biến kết quả kinh doanh .............................................................................................................................51 Bảng 13 Đánh giá của nhân viên về năng lực định hướng chiến lược ..........................52 Bảng 14 Đánh giá của nhân viên về năng lực cam kết..................................................53 Bảng 15 Đánh giá của nhân viên về năng lực phân tích-sáng tạo.................................54 Bảng 16 Đánh giá của nhân viên về năng lực nắm bắt cơ hội.......................................55 Bảng 17 Đánh giá của nhân viên về năng lực tổ chức lãnh đạo....................................56 Bảng 18 Đánh giá của nhân viên về năng lực thiết lập mối quan hệ.............................57 Bảng 19 Đánh giá của nhân viên về năng lực học tập tại VNPT Thừa Thiên Huế.......58 Bảng 20 Đánh giá của nhân viên về năng lực cá nhân..................................................58 Bảng 21 Hệ số tương quan Pearson...............................................................................59 Bảng 22 Độ phù hợp của mô hình.................................................................................61 Bảng 23 Phân tích ANOVA ..........................................................................................62 Bảng 24 Kết quả phân tích mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...........................................................................62 Bảng 25 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................66 Bảng 26 Tổng hợp kết quả phân tích năng lực kinh doanh...........................................73
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu MỤC LỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................................................29 Sơ đồ 2 Bộ máy quản lý của VNPT Thừa Thiên Huế...................................................39
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 1 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nhân là người luôn đi đầu trong các cuộc chiến trên thương trường. Để có được các chiến lược kinh doanh vượt trội đòi hỏi người doanh nhân cần hội tụ đủ những phẩm chất năng lực kinh doanh cần thiết như năng lực định hướng chiến lược, năng lực nắm bắt cơ hội…khi đó sẽ dẫn dắt doanh nghiệp vượt qua khó khăn và ổn định. Năng lực kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển doanh nghiệp, một khi năng lực không tốt hay còn hạn chế về năng lực kinh doanh sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh toàn bộ công ty. Do đó, mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới, tuy nhiên chưa có sự thống nhất chung về các mô hình nghiên cứu. Nên đây là vấn đề nghiên cứu có tính cấp thiết. Vì vậy tôi đã chọn VNPT Thừa Thiên Huế để tiến hành nghiên cứu đề tài. VNPT Thừa Thiên Huế là chi nhánh trực thuộc công ty VNPT. Nhắc đến VNPT mọi người sẽ nghĩ ngay đến các dịch vụ viễn thông- công nghệ thông tin nhưng ngoài ra thì VNPT Thừa Thiên Huế còn sản xuất kinh doanh một số nghành nghề như kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng…VNPT Thừa Thiên Huế đã đi vào hoạt động hơn 10 năm và có nhiều giải thưởng về doanh nhân và ý tưởng sáng tạo như Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ tỉnh Thừa Thiên - Huế, vào năm 2016 thì giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế được tôn vinh là “ Doanh nhân tiêu biểu” của tỉnh Thừa Thiên Huế. Với slogan là “ Năng lực vượt trội, chất lượng bền vững” cam kết mang lại cho khách hàng sự yên tâm về sản phẩm dịch vụ. Không những vậy giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế hiện nay điều hành 12 trung tâm và 7 phòng quản lý. Đây là lí do tôi chọn VNPT Thừa Thiên Huế để nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại VNPT Thừa Thiên Huế”.
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của đề tài là tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế. 2.2 Mục tiêu cụ thể � Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân, mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. � Đánh giá năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và phân tích mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và kết quả kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế. � Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu � Lý thuyết, mô hình hay khung phân tích nào có thể phù hợp cho đánh giá, phân tích năng lực kinh doanh của doanh nhân và mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp? � Năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế và mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? � Giải pháp nào giúp nâng cao năng lực kinh doanh của Giám đốc doanh nghiệp tại VNPT Thừa Thiên Huế? 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực kinh doanh của Doanh nhân và sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh tại VNPT Thừa Thiên Huế. - Đối tượng điều tra: Các nhân viên làm việc tại VNPT Thừa Thiên Huế. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: VNPT Thừa Thiên Huế
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 3 - Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp tại VNPT Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2015-2017 và tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ 30/9/2018 đến 15/11/2018. - Phạm vi nội dung: Doanh nhân trong phạm vi luận văn này được xác định là giám đốc doanh nghiệp. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu � Dữ liệu thứ cấp: Thu nhập dữ liệu từ các phòng ban của VNPT Thừa Thiên Huế, ngoài ra còn thu thập trên báo,website của VNPT Thừa Thiên Huế, Internet và các đề tài nghiên cứu khoa học đã được đăng tải... � Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của công ty bằng bảng hỏi. 5.2 Kích thước mẫu và Phương pháp chọn mẫu Kích thước mẫu: Áp dụng công thức tính mẫu của Hair về kích thước mẫu ít nhất gấp 5 lần biến quan sát. Trong bài có 40 biến quan sát nên kích thước mẫu là 200 nhưng do sự hạn chế về thời gian, nguồn lực nên kích thước mẫu được chọn là 130. Nghiên cứu dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Theo đó, tác giả tiến hành xây dựng khung chọn mẫu được phân chia theo các đơn vị thuộc VNPT Thừa Thiên Huế, các phòng ban chức năng tại VNPT Thừa Thiên Huế. Đối với từng phân tầng, dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để xác định đối tượng điều tra nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể. Nghiên cứu chia tổng thể nhân viên thành 5 tầng tương ứng với 5 phòng ban của công ty là Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Marketing, Trung tâm Kinh doanh. Cụ thể: Bảng 1 Số lượng điều tra và kích thước mẫu Bộ phận Số lượng Tỷ lệ Số lượng mẫu sẽ chọn Nhân sự 140 28% 36 Kế toán 60 12% 16 Bán hàng 99 19.8% 26 Marketing 40 8% 10 Trung tâm kinh doanh 161 32.2% 42 500 100% 130 (Nguồn: Kết quả khảo sát)
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 4 5.3 Phương pháp phân tích số liệu  Phân tích độ tin cậy Phân tích độ tin cậy thông qua đại lượng Cronbach Alpha để xem kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Độ tin cậy đạt yêu cầu khi hệ số Cronbach Alpha dao động nằm trong khoảng từ 0.8 đến 1. Tuy nhiên, theo “Hoàng Trọng và cộng sự (2005)” thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên cũng có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên được thực hiện trong bối cảnh nghiên cứu mới do đó nên Cronbach Alpha ≥ 0.6  Phân tích nhân tố khám phá Phân tích nhân tố khám phá: được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998). Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Hair & ctg (1998)) . Ngoài ra, để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải phải bằng 0.3 hoặc lớn hơn. Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là Pricipal Components Factoring với phép xoay Varimax. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được từ 50% trở lên.  Thống kê mô tả: Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cũng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Phân tích thống kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát theo các đặc điểm năng lực của doanh nhân. Ngoài ra, thông qua việc biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị có thể giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát và so sánh được sự khác biệt trong mức độ đánh giá giữa các nhóm đối tượng khác nhau.  Phân tích hồi quy tuyến tính bội
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 5 Phân tích hồi quy tuyến tính bội: được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc (hay biến được giải thích) và các biến kia là các biến độc lập (hay biến giải thích). Mô hình này sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tương ứng với nội dung nghiên cứu của đề tài này, biến phụ thuộc là kết quả hoạt động kinh doanh, còn các biến độc lập là các năng lực kinh doanh của doanh nhân tại VNPT Thừa Thiên Huế. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy từng bước (Stepwise) với phần mềm SPSS. Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 hiệu chỉnh. Giá trị R2 hiệu chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp với hồi quy tuyến tính đa biến. 5.4 Thang đo các biến nghiên cứu Theo Man (2001) thang đo năng lực định hướng chiến lược gồm có các biến: xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn, nhận thức được các chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp, ưu tiên những công việc gắn với mục tiêu kinh doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mục tiêu chiến lược. Theo Man (2001) thang đo năng lực cam kết gồm có các biến: cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh, kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã được xây dựng, không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn khả năng. Theo Man (2001) thang đo năng lực phân tích sáng tạo gồm có các biến: áp dụng được các ý tưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù hợp, nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ, chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra, đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn. Theo Man (2001) thang đo năng lực nắm bắt cơ hội gồm các biến: xác định hàng hóa/dịch vụ khách hàng mong muốn, chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng, nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt.
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 6 Theo Man (2001) thang đo năng lực tổ chức và lãnh đạo gồm các biến: lập kế hoạch hoạt động kinh doanh, tổ chức nguồn lực, phối hợp công việc, ủy quyền trong quản trị, động viên cấp dưới, lãnh đạo cấp dưới và giám sát cấp dưới. Theo Man (2001) thang đo năng lực thiết lập mối quan hệ gồm các biến: xây dựng mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy với người khác, giao tiếp với người khác, duy trì mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đàm phán với người khác. Theo Man (2001) thang đo năng lực học tập gồm các biến: học tập từ nhiều cách thức khác nhau (lớp, học từ thực tế công việc), áp dụng được những kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn kinh doanh, luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh. Theo Man (2001) thang đo năng lực cá nhân gồm các biến: lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian bản thân. Theo Chandler và Hanks (1993) về kết quả kinh doanh gồm các biến; doanh thu và thị phần. Theo Walker và Brown (2004); Beaver và Jennings (2005) về kết quả kinh doanh gồm các biến: sự hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp, danh tiếng và uy tính của công ty, sự hài lòng của nhân viên, môi trường làm việc, mối quan hệ với đối tác.
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 7 Bảng 2 Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp I. Thang đo năng lực kinh doanh Các biến quan sát Nguồn 1. Năng lực định hướng chiến lược - Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn - Nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp - Ưu tiên những công việc gắn với mục tiêu kinh doanh - Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mục tiêu chiến lược Man (2001) 2. Năng lực cam kết - Cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh - Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã được xây dựng - Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn khả năng Man (2001) 3. Năng lực phân tích- sáng tạo - Áp dụng được các ý tưởng kinh doanh vào trong từng hoàn cảnh phù hợp - Nhìn nhận vấn đề theo những cách mới mẻ - Chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra - Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn. Man (2001)
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 8 4. Năng lực nắm bắt cơ hội - Xác định hàng hóa/ dịch vụ khách hàng muốn - Chủ động tìm kiếm những sản phẩm/ dịch vụ mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng - Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt Man (2001) 5. Năng lực tổ chức và lãnh đạo - Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh - Tổ chức nguồn lực - Phối hợp công việc - Uỷ quyền trong quản trị - Động viên cấp dưới - Lãnh đạo cấp dưới - Giám sát cấp dưới Man (2001) 6. Năng lực thiết lập mối quan hệ - Xây dựng mối quan hệ lâu dài và đáng tin cậy với người khác - Giao tiếp với người khác - Duy trì mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh - Đàm phán với người khác Man(2001) 7. Năng lực học tập - Học tập từ nhiều cách thức khác nhau, lớp, học từ thực tế công việc - Áp dụng được những kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn kinh doanh - Luôn cập nhật những vấn đề mới Man(2001)
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 9 của lĩnh vực kinh doanh 8. Năng lực cá nhân - Lắng nghe những lời phê bình có tính xây dựng - Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh - Sử dụng hiệu quả thời gian bản thân Man(2001) II. Kết quả hoạt động kinh doanh 1. Phương diện tài chính Doanh thu Thị phần Chandler và Hanks (1993) 2. Phương diện phi tài chính Sự hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp Danh tiếng và uy tính của công ty Sự hài lòng của nhân viên Môi trường làm việc Mối quan hệ với đối tác Walker và Brown (2004); Beaver và Jennings (2005) (Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 10 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Khái niệm và vai trò của doanh nhân 1.1.1 Khái niệm doanh nhân Doanh nhân là ai? Hiện nay đã có hàng chục định nghĩa khác nhau về doanh nhân được công bố với nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau. Định nghĩa doanh nhân theo tiêu chí nghề nghiệp của họ trong xã hội. Cách định nghĩa này dựa vào sự giải thích từ “doanh nhân” của các từ điển. Có sự khác nhau trong quan niệm của giới học thuật nước ta về việc giải nghĩa từ doanh dẫn đến cách hiểu không giống nhau về danh từ doanh nhân. Từ điển từ và việt Hán – Việt hán của GS. Nguyễn Lân chú giải từ “doanh” theo ba nghĩa (1) doanh là lo toan làm ăn; (2) là đầy đủ và (3) là biển lớn. Hiểu theo nghĩa (1), thì doanh nhân có nghĩa rất rộng, gồm tất cả những người biết lo toan làm ăn; là tất cả những người làm việc trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là nhóm người làm công việc quản lí kinh tế, bao gồm những người làm công việc quản lý nhà nước về kinh tế và những người hoạt động trong các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp công ích không có mục tiêu vị lợi lẫn doanh nghiệp kinh doanh vị lợi. Quan niệm như trên là quá rộng, không phân biệt được doanh nhân với những dạng người khác cùng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế. Quan niệm thứ hai về doanh nhân lại quá hẹp, chỉ bao gồm các ông chủ doanh nghiệp tư nhân, không bao gồm những người lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Tác giả Nguyễn Đức Thạc định nghĩa: “Doanh nhân là những người chủ thực sự những quan hệ kinh tế trong các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, từ quan niệm sở hữu đến quan niệm điều hành và các quan hệ phân phối. Doanh nhân là những “ông chủ” doanh nghiệp tư nhân”.Quan niệm như vậy đã loại những người làm kinh doanh cá thể, hộ gia đình và doanh nghiệp nhà nước khỏi khái niệm doanh nhân. Quan niệm thứ ba về doanh nhân đã cố gắng khắc phục tính chất quá rộng hoặc quá hẹp của hai quan niệm trên GS. Trần Ngọc Thêm chú giải kinh doanh theo nghĩa đen là “ quản lý kinh tế ” còn doanh nhân là “ người quản lý” “ là người làm kinh doanh”. Cuồn bài giảng Văn hóa kinh doanh do Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 11 năm 2006 chọn cách giải thích từ Hán- Việt “doanh” là lãi, “ nhân ” là người; “doanh nhân” là người làm kinh doanh để kiếm lời. Muốn biết doanh nhân là ai thì cần nhận biết thế nào là kinh doanh. Kinh doanh, theo nghĩa rộng, là tất cả các hành vi có mục đích vị lợi, nhằm đạt được lợi nhuận cho chủ thể. Doanh nhân là một khái niệm rộng chỉ nhiều loại đối tượng theo lĩnh vực hoạt động ( sản xuất, dịch vụ, thương mại…) và quy mô khác nhau ( cá thể, hộ gia đình, doanh nghiệp…). Hiện nay, trên thế giới cũng như nước ta, nói đến doanh nhân là người nghĩ ngay tới nhóm đối tượng tiêu biểu nhất của nó là những người sáng lập và lãnh đạo các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn, công ty lớn. Hiểu như vậy là đúng nhưng chưa đủ. Theo Ông Vũ Tiến Lộc (2005), chủ tịch Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam định nghĩa : “Doanh nhân là nhà đầu tư, nhà quản lý, là người chèo lái con thuyền doanh nghiệp mà điểm khác biệt của doanh nhân với những người khác là ở chỗ họ là người dám chấp nhận mạo hiểm, rủi ro khi dấn thân vào con đường kinh doanh” . Theo nhà nghiên cứu Vũ Quốc Tuấn (2007) , trong bài “ Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần”, ngày 13/10/2007, “ Nói một cách chặt chẽ, doanh nhân là những người chủ doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh doanh nghiệp của mình, những người được cử hoặc thuê để quản lý doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh; trách nhiệm và lợi ích của họ gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà yêu cầu đầu tiên của họ là phải có đủ điều kiện để sáng tạo, không ngừng phát triển doanh nghiệp”. Theo Drucker( 1985) cho rằng “ Doanh nhân là một bộ phận không phổ biến về mặt số lượng. Họ là người sáng tạo nên cái mới, sự khác biệt, họ thay đổi giá trị… họ nhận thấy rằng sự thay đổi là một điều hiển nhiên”. Doanh nhân thành đạt thường có địa vị cao quý trong xã hội và là “ biểu tượng của chủ nghĩa cá nhân, động lực và khả năng trực giác… là hiện thân của chủ nghĩa tài chính” (Ehrlich, 1986). Bolton và Thompson (2007) thì cho rằng doanh nhân là “người có thói quen sáng tạo và cải tiến để tạo dựng điều gì đó trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội có giá trị xung quanh”
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 12 Theo Zimmerer và Scarborough (2005) thì doanh nhân là “ người tham gia vào tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối cảnh phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn nhằm đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng thông qua việc xác định được những cơ hội quan trọng và huy động những nguồn lực cần thiết”. Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa và quan niệm về doanh nhân và không có một định nghĩa hay quan niệm nào trong số đó thừa nhận là chính xác và trọn vẹn bởi sự đa dạng và phức tạp trong chức năng và nhiệm vụ mà một doanh nhân phải thực hiện trên con đường khởi nghiệp ( Henry, Hills & Leitch, 2003). Các tác giả trên đã đưa ra những khái niệm dưới các khía cạnh và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, giữa họ có những quan điểm chung khi bàn luận về doanh nhân là người kết hợp các yếu tố sản xuất và tổ chức quá trình sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị mới cao hơn, không phân biệt hình thức sỡ hữu, loại hình và quy mô kinh doanh. Một cách chung nhất, doanh nhân là người chấp nhận rủi ro, nhà tổ chức sản xuất, kinh doanh và là người cải cách sáng tạo. Vì vậy, một doanh nhân có thể được xác định như là người cố gắng tạo ra những giá trị mới, tổ chức sản xuất và chấp nhận rủi ro, mạo hiểm và xử lý các yếu tố không chắc chắn mang tính kinh tế liên quan đến doanh nghiệp. Hiểu theo nghĩa rộng thì doanh nhân là những người có vị trí trong một doanh nghiệp và làm công ăn việc quản trị trong doanh nghiệp. Họ là những người có năng khiếu đặc biệt về kinh doanh, có kỹ năng đặc biệt về kinh doanh, có kinh nghiệm phong phú để ứng dụng trong kinh doanh. Doanh nhân phải là người có năng lực quản lý, quản trị hơn hẳn những người khác. Doanh nhân được xem là một nghề như nhiều nghề khác trong xã hội. Vai trò chính của doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp, vận hành, phát triển chúng để làm ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Doanh nhân phải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp cho xã hội. Tổng hợp từ nhiều quan điểm khác nhau thì đề tài này cho rằng “ Giám đốc doanh nghiệp cũng được xem là doanh nhân vì họ tham gia quản lý, định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hội tụ một số phẩm chất đặc trưng như dám mạo hiểm, biết chấp nhận rủi ro để dấn thân vào con đường kinh doanh”.
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 13 1.1.2 Vai trò của doanh nhân đối với phát triển kinh tế và xã hội Lịch sử phát triển của doanh nhân Việt Nam đã bắt đầu với những trang phong phú, sinh động, bước đầu xác định vị trí và vai trò của doanh nhân trong lịch sử hiện đại của dân tộc. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nhân là người có vai trò quyết định sự phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần quan trọng tạo việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, đồng thời tham gia phát triển văn hóa, xã hội. Vai trò của đội ngũ doanh nhân còn gắn liền với vai trò của đội ngũ doanh nghiệp ở nước ta. Cụ thể: Một là, doanh nhân là một bộ phận quan trọng của lực lượng xã hội chủ yếu quyết định giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa và tạo ra chuỗi giá trị mới cho xã hội. Đội ngũ doanh nhân nước ta ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong mô hình đó, doanh nhân chính là hạt nhân của mô hình doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của đội ngũ doanh nhân gắn liền với sự phát triển nhanh của khu vực doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, chính sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua. Doanh nghiệp phát triển nhanh những năm gần đây đã làm cho tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP tăng nhanh. Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng doanh nghiệp đem lại là góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển những năm qua. Doanh nhân Việt Nam còn là một trong những trụ cột của chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Các doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho người nghèo tham gia vào thị trường, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động và thu hút lao động dôi dư, một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 14 Hai là, doanh nhân là lực lượng tạo lập mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh mới - mô hình doanh nghiệp, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới. Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta từ năm 1986 đến nay, doanh nhân là nhân tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh hiện đại. Doanh nhân là lực lượng chủ yếu tạo lập và phát triển một mô hình tổ chức kinh doanh mới- mô hình doanh nghiệp hiện đại, đại biểu cho lực lượng sản xuất mới trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Các doanh nghiệp, doanh nhân thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác, bổ sung cho nhau, vừa cạnh tranh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ba là, doanh nhân là lực lượng có vai trò quyết định trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế. Có thể nói, doanh nhân là người quyết định thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Thị trường luôn biến động khôn lường, luôn tồn tại cơ hội và thách thức. Bởi vậy, hơn ai hết, doanh nhân phải là người hiểu được đối thủ cạnh tranh của mình, phải giành được ưu tiên trên thị trường. Trong tiến trình hội nhập của bất kỳ nền kinh tế nào, doanh nhân luôn là những chiến sỹ đi đầu, là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và thế giới.Chính doanh nhân là người tạo dựng nên thương hiệu và uy tín của một đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Thông qua các sản phẩm hàng hóa và thương hiệu Việt Nam, doanh nhân góp phần nâng cao vị thế của dân tộc trên trường quốc tế. Thêm vào đó, sự phát triển nhanh chóng của đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp, là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo vị thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Bốn là, doanh nhân góp phần tạo lập cơ cấu giai cấp xã hội mới, giữ vững ổn định chính trị-xã hội. Với lực lượng doanh nhân đông đảo và đang tiếp tục tăng nhanh nói trên, trong cơ cấu giai tầng Việt Nam đã và đang hình thành một tầng lớp xã hội mới- tầng lớp
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 15 doanh nhân. Cùng với giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ doanh nhân của Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào công cuộc đổi mới đất nước. Đội ngũ doanh nhân, với trách nhiệm lớn lao đối với vận mệnh dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là lực lượng xung kích trong phát triển kinh tế, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định kinh tế- chính trị- xã hội. Hơn thế, với tư cách là một tầng lớp xã hội, doanh nhân ngày càng có vai trò và vị thế chính trị quan trọng, tham gia vào hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, góp phần xây dựng xã hội dân sự ở nước ta. Năm là, doanh nhân có vai trò quan trọng trong tư vấn hoạch định chính sách, xây dựng hệ thống chính trị và góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thông qua các cơ quản lý Nhà nước và các tổ chức đại diện của mình, doanh nhân Việt Nam đã đóng vai trò là một kênh tham mưu quan trọng trong xây dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhiều doanh nhân là đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, Ủy viên Ban chấp hành Mặt trận tổ quốc Việt Nam, thành viên của các tổ chức chính trị xã hội... Đồng thời, doanh nhân Việt cũng tích cực tham gia vào việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã - hội của ngành, địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của các DNTN ở nước ta trong thời gian qua chính là nhân tố quyết định thúc đẩy đa dạng hóa các loại hình sỡ hữu, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh giữa các chủ thể, các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, mô hình kinh tế thị trường từng bước được xác lập. Vì vậy, có thể nói, lực lượng chủ lực tạo nên môi trường kinh doanh và mô hình kinh tế thị trường là đội ngũ doanh nhân. Sáu là, đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp đã góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ được nâng lên, do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao của toàn xã hội, góp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 16 nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: Ô tô, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ điện, điện tử, may mặc, thực phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, sản phẩm phục vụ xây dựng… Nhờ đó, vai trò và vị thế của doanh nhân đang ngày càng được xã hội đề cao và trên trọng, bằng chứng là trong số gần 100 doanh nhân ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XVIII, 38 người trúng cử. Điều này cho phép doanh nhân có tiếng nói hơn trong các vấn đề phát triển kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động của mình. 1.1.3 Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp Doanh nhân và doanh nghiệp là hai chủ thể luôn song hành với nhau. Trong phạm vi Doanh nghiệp, doanh nhân có vai trò quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp do doanh nhân lãnh đạo. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá vai trò của doanh nhân trên nhiều mặt được thể hiện thông qua hoạt đông của doanh nghiệp do doanh nhân lãnh đạo. Vai trò của doanh nhân đối với doanh nghiệp thể hiện trên một nội dung sau đây ( Hoàng Văn Hoa, 2010). Thứ nhất, doanh nhân là người lãnh đạo, trực tiếp điều hành doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như đã nêu trên, trong nền kinh tế thị trường, doanh nhân có thể là chủ sở hữu, người trực tiếp thành lập doanh nghiệp, hoặc người được ủy quyền, được thuê quản lý, điều hành doanh nghiệp. Trong mỗi Doanh nghiệp, doanh nhân là người lãnh đạo cấp cao, trực tiếp hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp, tổ chức triển khai các hoạt động của Doanh nghiệp, đại diện Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động sản xuất kinh doanh, về các lợi ích chung và kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nhân là người tổ chức lực lượng sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nhân là người giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thực thi chiến lược của doanh nghiệp, trực tiếp lập kế hoạch và phân bổ, sử dụng các nguồn của doanh nghiệp; kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Họ giữ vai trò
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 17 quyết định đối với việc ứng dụng khoa học- công nghệ, tổ chức phân công, hợp tác kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, doanh nhân là người có vai trò quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Họ quyết định thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh, Vì vậy, doanh nhân là người hơn ai hết phải hiểu đối thủ cạnh tranh, phải giành được ưu thế trong cạnh tranh. Thứ tư, doanh nhân là người sáng tạo ra giá trị của Doanh nghiệp. Mỗi Doanh nghiệp trong quá trình phát triển phải tạo cho mình một giá trị riêng. Vai trò của doanh nhân là phải sáng tạo cho mình một giá trị riêng. Vai trò của doanh nhân là phải sáng tạo ra những giá trị có tính cá biệt của doanh nghiệp để vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường, thỏa mãn được người tiêu dùng lại vừa khác với đối thủ cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Thứ năm, doanh nhân là người xây dựng chiến lược kinh doanh và hoạch định các chính sách phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các chính sách cụ thể, doanh nhân có trách nhiệm hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm rủi ro tài chính cũng như rủi ro bên ngoài. Thứ sáu, doanh nhân là người tạo lập và xây dựng các mối liên kết trong và ngoài doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp là người thường xuyên tiếp xúc với các đối tác, khách hàng, các hiệp hội, cơ quan chính quyền. Trong quá trình đó, doanh nhân thu thập các nguồn thông tin và tạo sự ủng hộ cần thiết cho Doanh nghiệp. Vì thế, họ còn là những nhà hoạt động xã hội. Như vậy: Vai trò chủ chốt của các doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp của mình về vận hành và phát triển chúng thật tốt để làm ra hàng hóa chất lượng, uy tín và đáng tin cậy. Giải quyết được các dịch vụ cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm ổn định cho người dân không chỉ quốc gia mình mà còn cho người dân của các quốc gia khác. Doanh nhân trước hết phải làm ra lợi nhuận và biết đóng góp tích cực cho xã hội. Hầu hết các doanh nhân tập hợp trong một tầng lớp xã hội gọi là tầng lớp doanh nhân. Từ xưa đến bây giờ thì doanh nhân Việt Nam chủ yếu cố gắng chiếm lĩnh thị trường
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 18 nội địa trong nước. Nhưng nay các doanh nhân Việt Nam đã bắt đầu có những bước tiến mới đầu tư lớn ra nước ngoài. Doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay muốn phát triển cũng rất khốc liệt khi phải cạnh tranh thương trường với các doanh nhân của thế giới. Những yêu cầu, đòi hỏi từ khách hàng, cũng như người dân cũng vì vậy mà ngày càng cao. Do vậy, xã hội có cái nhìn ngày càng khắt khe hơn đối với doanh nhân về bổn phận, phải có trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội. Các doanh nhân muốn phát triển doanh nghiệp bền vững phải luôn tuân thủ không chỉ những chuẩn mực về bảo đảm sản xuất – kinh doanh phải có lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhuận, mà còn cả những chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, về thực hiện bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi về lao động, quyền lợi đào tạo và phát triển của nhân viên, góp phần phát triển cộng đồng, bao hàm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân đạo, từ thiện. 1.2 Năng lực kinh doanh của doanh nhân 1.2.1 Khái niệm năng lực Năng lực (NL) có 2 đặc trưng cơ bản: Một là được bộc lộ qua hoạt động; Hai là đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Ở đầu vào (cấu trúc bề mặt), Năng lực được tạo thành từ tri thức, kĩ năng và thái độ. Ở đầu ra (cấu trúc bề sâu), các thành tố đó trở thành năng lực hiểu, năng lực làm và năng lực ứng xử. Mỗi năng lực ứng với một loại hoạt động, có thể phân chia thành nhiều năng lực bộ phận; bộ phận nhỏ nhất, gắn với hoạt động cụ thể là kĩ năng (hành vi). Các năng lực bộ phận có thể đồng cấp với nhau, bổ sung cho nhau, nhưng cũng có thể là những mức độ phát triển khác nhau.Cách hiểu về năng lực là cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Theo tổ chức và hợp tác và phát triển kinh tế Thế giới ( OECD) quan niệm năng lực là “ khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.” Chương trình Giáo dục Trung học ( GDTH) bang Quesbec, Canada năm 2004 xem năng lực “ là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực”.
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 19 Denyse Tremblay cho rằng năng lực là “ khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống ”. Còn theo F.E Weinert (2014) , năng lực là “ tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn có hoặc học được cũng như sẵn có của cá thể nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp”. Theo cách hiểu của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (2009). “ Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy ”. Cách hiểu của Đặng Thành Hưng (2005): Năng lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Dựa vào những khái niệm trên trong phạm vi luận văn này “năng lực là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định và đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả”. 1.2.2 Khái niệm năng lực kinh doanh và một số mô hình nghiên cứu năng lực kinh doanh của doanh nhân 1.2.2.1 Khái niệm năng lực kinh doanh So với nhà quản trị thì doanh nhân là người phải đảm nhiệm rất nhiều hoạt động liên quan đến các lĩnh vực khác nhau trong tổ chức như là hoạt động chức năng, quản trị và đặc biệt là kinh doanh. Công việc mà họ đảm trách rất phức tạp và có thể thực hiện một cách hiệu quả thông qua những hành vi hợp lý. Những hành vi này được kết tinh từ một số đặc điểm cá nhân như là niềm tin, động cơ, vai trò xã hội, kiến thức và tính cách ( Bird, 1995) giúp doanh nhân thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và thành công. Trên nền tảng lý thuyết về năng lực của Boyatzis (1982) thì năng lực kinh doanh có thể được định nghĩa như là những đặc điểm cần thiết của một cá nhân để khởi sự kinh doanh, để tồn tại và phát triển (Bird, 1995). Những đặc điểm này bao gồm các
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 20 yếu tố di truyền, kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã hội và kỹ năng của cá nhân. Một trong số nhưng năng lực kinh doanh là bẩm sinh trong khi số khác là có thể được hun đúc từ quá trình học tập, đào tạo và phát triển. Man và cộng sự (2002) cho rằng năng lực kinh doanh là sự tựu trung của những đặc điểm đặc biệt giúp thể hiện một cách đầy đủ những khả năng của một doanh nhân để hoàn thành xuất sắc công việc và những đặc điểm cá nhân này bao gồm kiến thức, kỹ năng, tính cách được hình thành từ sự giáo dục, đào tạo, nền tảng gia đình, kinh nghiệm và một số đặc điểm nhân chủng học khác. Muzychenko và Saee (2004) phân biệt những khía cạnh di truyền với những khía cạnh có thể đạt được của năng lực cá nhân. Nguồn gốc nguyên thủy của tính cách, thái độ, hình ảnh cá nhân và vai trò xã hội được biết đến như là “những nhân tố bên trong” và những nhân tố như là kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm hình thành thông qua quá trình trải nghiệm công việc, lĩnh hội từ lý thuyết hay thực hành thành công quá trình trải nghiệm công việc, lĩnh hội từ lý thuyết hay thực hành được biết đến như là “ những nhân tố bên ngoài”. Những thuộc tính bên trong năng lực thì mang tính bẩm sinh và khó thay đổi trong khi những thuộc tính bên ngoài có thể đạt được và phát triển thông qua quá trình giáo dục, rèn luyện những năng lực này thường được nghiên cứu như là một phần đặc điểm của người chủ sở hữu (Gibb, 2005; McGregor & Tweed, 2001). Theo Mitchelmore và Rowley (2010) năng lực kinh doanh được biết đến như là một nhóm các năng lực liên quan và cần thiết cho tiến trình khởi nghiệp và kinh doanh. Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Bird (1995), Mitchelmore và Rowley (2010) định nghĩa năng lực kinh doanh là “ sự kết tinh của những đặc điểm cần thiết như là kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã hội và kỹ năng giúp cho việc khai sinh, duy trì và phát triển một sự nghiệp kinh doanh”. Nghiên cứu này cũng dựa trên quan niệm rằng “năng lực kinh doanh là những đặc điểm cá nhân bao gồm thái độ và hành vi giúp doanh nhân đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh” (Ahmad, 2007). Một một trong những thách thức lớn nhất khi đo lường năng lực kinh doanh của doanh nhân làm việc đo lường các thuộc tính cá nhân bên trong tạo nên năng lực như là nhu cầu thành đạt, xu hướng chấp nhận rủi ro,
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 21 sự tự tin bởi đây là những thuộc tính không thể quan sát trực tiếp nên cách thức được tiến hành thường được thực hiện là thông qua sự tường thuật cá nhân, phân tích nội tâm và sự liên hệ thông qua biểu hiện hành vi của doanh nhân. Tóm lại, trên cơ sở tham khảo những định nghĩa khác nhau về năng lực kinh doanh của các nghiên cứu trước đây thì trong khuôn khổ của đề tài này “ năng lực kinh doanh là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh nhân nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động kinh doanh từ đó giúp hộ đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh ”. 1.2.2.2 Một số mô hình nghiên cứu về năng lực kinh doanh của doanh nhân Một số mô hình nghiên cứu định tính về năng lực kinh doanh của doanh nhân Snell và Lau (1994) đã tiến hành nghiên cứu định tính về năng lực kinh doanh của 21 doanh nghiệp nhỏ và vừa do người Trung Quốc làm chủ ở Hồng Kông. Bảng hỏi mở được sử dụng để phỏng vấn chủ các doanh nghiệp. Thông qua quan điểm của những đối tượng được phỏng vấn thì nghiên cứu này cho rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân được cấu thành các thành phần sau: Có mục tiêu và tầm nhìn, khả năng thiết lập chiến lược kinh doanh hiệu quả, khả năng quản trị nguồn nhân lực và chiến lược, khả năng phát huy văn hóa học tập, khả năng duy trì mối quan hệ với khách hàng/ đối tác, khả năng định hướng bởi chất lượng. Không chỉ dừng lại ở bước nghiên cứu định tính, nghiên cứu này sau đó được tác giả kiểm định lại tính giá trị và độ tinh cậy để suy rộng kết quả nghiên cứu thông qua các kỹ thuật nghiên cứu định lượng với một kích thước mẫu lớn hơn. Tương tự, Thompson & ctg (1997) đã thực hiện nghiên cứu với 30 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bắc IreLand và chỉ ra được những năng lực kinh doanh mà một doanh nhân cần có vào các giai đoạn khác nhau của chu kỳ phát triển doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp ở giai đoạn khởi đầu thì một số năng lực sau được cho là quan trọng như là: Năng lực chiến lược, thích nghi với sự thay đổi, tập trung, không sợ hãi, có động lực, có kỹ năng giao tiếp, khả năng tạo biên lợi nhuận, tầm nhìn toàn cầu, khả năng động viên người khác. Khi doanh nghiệp ở thời kỳ tăng trưởng thì một số năng lực khác lại trở nên cần thiết như: Năng lực quản lý tài chính, năng lực Marketing, năng
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 22 lực dùng người, năng lực xã hội, hiểu biết về môi trường kinh doanh, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, khả năng huấn luyện và đào tạo nhân sự, khả năng giải quyết vấn đề, dám mạo hiểm, trung thực và liêm chính, có kỹ năng bán hàng. Vào năm 2002, một nghiên cứu được thực hiện bởi Winterton ở Mỹ và tác giả đã chỉ ra 4 nhóm năng lực kinh doanh gồm có: Năng lực nhận thức, năng lực chức năng, năng lực nhân sự, năng lực thích nghi. Theo tác giả, năng lực nhận thức đó là hiểu về nghành và lĩnh vực kinh doanh. Năng lực chức năng bao gồm năng lực quản lý mục tiêu, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản trị nguồn nhân lực, năng lực nhân sự ám chỉ hành vi đạo đức, tạo lập nhóm hoạt động, giao tiếp, định hướng kết quả, ảnh hưởng người khác, quản trị bản thân, tìm kiếm thông tin. Cuối cùng là năng lực thích nghi được đề cập đến như là khả năng ứng phó với sự thay đổi, học tập, dự báo và cải tiến (Winterrton, 2002). Tuy nhiên mô hình năng lực kinh doanh của tác giả vẫn chưa được kiểm chứng thực nghiệm. Một số mô hình nghiên cứu định lượng về năng lực kinh doanh của doanh nhân Một số mô hình năng lực kinh doanh được thảo luận ở trên đóng vai trò hết sức quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo dù rằng chúng chưa được kiểm chứng thực nghệm. Theo Bird (1995) và Kigguundu (2002) việc tiến đến hành các nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm chứng các mô hình năng lực kinh doanh là một điều cần thiết. Tuy nhiên, chỉ một vài nghiên cứu được phát triển xa hơn thông qua các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng giá trị và độ tin cậy của mô hình ( Chandler & Jansen, 1992; Georgellis et al. 2004; Man, 2001; Martin & Staines, 1994; McGee & Peterson, 2000). Một trong số những nghiên cứu này được thực hiện bởi Chandler và Jansen (1992) trên 134 chủ doanh nghiệp ở Utah, (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Kết quả nghiên cứu xác định được một số năng lực kinh doanh quan trọng là: Năng lực nhận thức cơ hội, năng lực chính trị, động cơ khởi nghiệp, năng lực xã hội, năng lực thực hành. Những năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với sự thành công của doanh nghiệp. Phân tích nhân tố khám phá được thực hiện để kiểm tra tính nhất quán nội tại. Một phát hiện quan trọng từ nghiên cứu này là năng lực quản lý và năng lực kỹ thuật là 2 năng lực kinh doanh được cho là nổi trội của các doanh nhân thành đạt. Hạn chế mà
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 23 nghiên cứu này phải gặp phải là phạm vi nghiên cứu nhỏ do đó, Admad(2007) cho rằng các nghiên cứu tiếp theo nên cân nhắc khi kế thừa mô hình này trong những bối cảnh nghiên cứu khác. Một nghiên cứu khác với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng của 2 tác giả Martin và Stains (1994). Trong nghiên cứu này 30 chủ doanh nghiệp và nhà quản trị được phỏng vấn trực tiếp và 150 đối tượng điều tra khác được quan sát qua email. Nghiên cứu này được thực hiện với nỗ lực khám phá sự khác biệt của năng lực quản trị giữa nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa độc lập và nhóm doanh nghiệp phụ thuộc ở Scotland. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng năng lực kỹ thuật có đóng góp quan trọng cho sự thành công. Họ cũng phát hiện rằng doanh nhân thuộc cả 2 nhóm doanh nghiệp đều cần đến những năng lực kinh doanh mang tính chất toàn cầu, phổ biến như là những năng lực liên quan đến việc thực hiện các chức năng quản trị tài chính, quản trị sản xuất. Đặc biệt quan trọng là (1) năng lực cá nhân và (2) năng lực ra quyết định. Năng lực cá nhân tập trung vào những thuộc tính cá nhân như là hướng nội hay hướng ngoại, kỹ năng tương tác với người khác, trung thực và liêm chính, xu hướng chấp nhận rủi ro, cải tiến và sáng tạo, lãnh đạo nêu gương, tham vọng và tự tin. Năng lực ra quyết định liên quan đến kiến thức và khả năng có được từ kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng kỹ thuật và kiến thức ngành chuyên sâu. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Martin và Staines cũng kiểm chứng một vài mô hình năng lực kinh doanh và có nhiều điểm tương đồng giữa những năng lực kinh doanh được đề xuất bởi họ và những năng lực đã được xác định trong các nghiên cứu trước đó. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp giữa định tính và định lượng trong lĩnh vực dịch vụ Hồng Kông năm 2001 thực hiện bởi Man, nghiên cứu sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động của doanh nghiệp và mô hình năng lực kinh doanh cũng được xây dựng trong nghiên cứu này. Dựa trên khảo sát 19 chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tác giả xác định được 8 nhóm năng lực kinh doanh cụ thể như sau: Năng lực nhận thức cơ hội, năng lực thiết lập mối quan hệ, năng lực nhận thức, năng lực tổ chức, năng lực tư duy chiến lược, năng lực cam kết, năng lực học tập và năng lực cá nhân. Sau đó tính giá trị của những nhóm năng lực này được xác định thông qua phân tích nhân tố khám phá, sử dụng bộ dữ liệu khảo sát 153 chủ doanh nghiệp nhỏ và
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 24 vừa trong lĩnh vực dịch vụ Hồng Kông. Kết quả cho thấy những năng lực được xác định là đáng tin cậy với những giá trị thống nhất nội tại thay đổi từ 0.78 đến 0.94. Các năng lực kinh doanh xây dựng được từ nghiên cứu định tính đều được giữ lại trong kết quả nghiên cứu định lượng, riêng chỉ có năng lực nhận thức và năng lực tổ chức bị chia thành hai nhóm năng lực nhỏ. Trong đó, năng lực nhận thức chia thành năng lực cải tiến và năng lực phân tích; năng lực tổ chức chia thành năng lực nhân sự và năng lực hoạt động. Mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) được đánh giá là có tính tổng hợp cao nhất so với các mô hình khác. Ta có thể thấy rằng những hành vi liên quan đến năng lực kinh doanh được xác định từ các nghiên cứu khác đều được phân loại trong các nhóm năng lực kinh doanh mà Man đề xuất. Ngoài ra, mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) có một lợi thế vượt trội so với các mô hình khác ở chỗ dữ liệu thu thập được thực hiện ở châu Á chứ không phải châu Âu hay châu Mỹ như các mô hình khác nên nó đặc biệt có ý nghĩa cho trường hợp nghiên cứu năng lực kinh doanh ở Việt Nam bởi sự tương đồng về văn hóa và các yếu tố môi trường nghiên cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình này cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn bởi dữ liệu thu thập được chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ nên rất khó để suy diễn kết quả nghiên cứu cho tổng thể lớn hơn. Ngoài ra, sự tương quan mạnh giữa các nhóm năng lực kinh doanh thành phần làm cho nghiên cứu đứng trước nguy cơ bị hiện tượng tương quan và độ tin cậy của kết quả sẽ không cao. Mặc dù mô hình kinh doanh của Man(2001) còn tồn tại một số hạn chế nhưng so với những lợi thế và sự phù hợp của mô hình nên nó vẫn đóng vai trò chính trong mô hình tham khảo trong nghiên cứu này. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước đã tổng hợp thì đề tài này tiếp cận và xây dựng thang đo mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cụ thể sau:
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 25 Bảng 3 Định nghĩa và hành vi của năng lực kinh doanh của doanh nhân Yếu tố thang đo Định nghĩa Hành vi Năng lực định hướng chiến lược Năng lực này liên quan đến khả năng tư duy chiến lược, khả năng lãnh đạo, phát triển tầm nhìn trong tương lai và có hành động chiến lược đòi hỏi phải phù hợp với từng hoàn cảnh. (Amad 2010) Tạo ra những mục tiêu kinh doanh và tầm nhìn đầy thách thức nhưng khả thi, đánh giá được hiệu quả của các chiến lược và có hành động phù hợp, linh hoạt trong việc lựa chọn chiến lược và sử dụng các chiến thuật trong kinh doanh Năng lực nắm bắt cơ hội Năng lực này bao gồm những hành vi liên quan đến việc nhận diện cơ hội kinh doanh trên thị trường bằng nhiều cách thức khác nhau đồng thời năng lực này cũng gắn liền với khả năng tìm kiếm, phát triển và đánh giá các cơ hội chất lượng cao có sẵn trong thị trường.( Man, 2001) Xác định, đánh giá và tìm kiếm cơ hội kinh doanh Năng lực phân tích và sáng tạo Năng lực này nói đến những phẩm chất cá nhân quan trọng tạo sức mạnh cá nhân và nâng cao hiệu quả cá nhân trong việc thực hiện những nhiệm vụ khó nhất định.( Man & lau, 2000). Điều này có thể bao gồm sự quyết tâm và tự tin( Thomson, 1996),tự kiểm soát và chịu đựng căng thẳng (Markman và Bổn, 1998), động cơ thúc đẩy (Marin Suy nghĩ một cách thấu đáo và nhanh chóng trước khi ra quyết định, có cách nhìn đa chiều, cải tiến, đánh giá và chấp nhận rủi ro
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 26 và Staines,1994) cũng như tự quản lý (Winterton, 2002). Năng lực cam kết Năng lực động viên doanh nhân tiếp tục thẳng tiến trên con đường kinh doanh đầy chông gai của mình (Man & ctg 2002). Nổ lực bền bỉ, kiên định với mục tiêu dài hạn, kiên trì với các mục tiêu của cá nhân và sẵn sàng đứng dậy từ thất bại Năng lực thiết lập mối quan hệ Năng lực này liên quan đến sự tương tác giữa cá nhân với nhau và nhóm với nhau ví dụ như xây dựng những mối quan hệ hợp tác đáng tin cậy, giao lưu, kết nối, thuyết phục, giao tiếp (Man & ctg, 2002). Thiết lập quan hệ và xây dựng mạng lưới giao tiếp, đàm phán, quản trị xung đột Năng lực tổ chức và lãnh đạo Năng lực này liên quan đến việc tổ chức các nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức như là: con người, các yếu tố vật chất, tài chính, công nghệ, lãnh đạo, huấn luyện và kiểm soát cấp dưới (Man & ctg, 2002) Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, động viên, phân quyền và kiểm tra Năng lực học tập Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau như chủ động học tập, tiếp thu và cập nhật những vấn đề mới mẽ trong các lĩnh vực kinh doanh, luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh, áp dụng được những kiến thức và kỹ năng Học tập từ những người có kinh nghiệm đi trước, rút ra những bài học sai lầm trong quá khứ đồng thời áp dụng được những kiến thức đã học được vào tình huống kinh doanh phù hợp.
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 27 học được vào thực tiễn kinh doanh (Man, 2001). Năng lực cá nhân Năng lực này liên quan đến khả năng kiểm soát thời gian, khả năng duy trì nguồn lực ổn định và dồi dào đồng thời phải nhận diện được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân, duy trì được nguồn năng lượng dồi dào cho bản thân trong tiến trình kinh doanh… (Man, 2001) Hành vi của năng lực cá nhân là sự tự tin trong kinh doanh, ý thức bản thân, sự kiên trì và hiểu được bản thân muốn gì, lạc quan trong mọi tình huống. (Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả) 1.2.2.3 Khái niệm kết quả kinh doanh Theo Chandler và Hanks (1993), thì kết quả hoạt động kinh doanh là những lợi ích về mặt tài chính như doanh thu, thị phần, lợi nhuận. Các chỉ số trên được dùng để đo lường sự thành công trong kết quả hoạt động kinh doanh. Theo Walker và Brown , 2004; Beaver và Jennings (2005) thì kết quả kinh doanh là những lợi ích về mặt phi tài chính như là sự hài lòng của khách hàng, duy trì, sự hài lòng của doanh nhân, danh tiếng và thiện chí của kinh doanh, sự hài lòng của nhân viên và môi trường làm việc, mối quan hệ. Những yếu tố này thường được dùng để đo lường sự thành công của kết quả kinh doanh cuối cùng.
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 28 Theo quan điểm của Adam và Sykes (2003), sự hài lòng của khách hàng và thiện chí liên quan đến lòng trung thành của khách hàng có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Tóm lại “ Kết quả hoạt động kinh doanh nó sẽ bao gồm các yếu tố liên quan đến tài chính như các chỉ số doanh thu, doanh số, thị phần và lợi nhuận và các yếu tố phi tài chính như sự hài lòng của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng, môi trường làm việc, mối quan hệ, danh tiếng và uy tính”. 1.3 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource Based View - RBV) cho rằng năng lực doanh nhân được xem như là nguồn lực quý giá, hiếm hoi mà đối thủ khó có thể sao chép hay bắt chước nên sẽ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp (Tehseen và Ramayah, 2015). Theo Drago và Clements (1999), doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, kỹ năng và khả năng . Theo Zimmerer và Scarborough (2005) thì doanh nhân là “ người tham gia vào tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối cảnh phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn nhằm đạt được lợi nhuận và sự tăng trưởng thông qua việc xác định được những cơ hội quan trọng và huy động những nguồn lực cần thiết”. Do đó, doanh nhân cần phải có kiến thức, kỹ năng đa dạng và tổng hợp để làm tròn những vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp (Sadler – Smith & ctg, 2003). Trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992), doanh nhân các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đồng thời đảm trách ba vai trò cơ bản đó là vai trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một cách đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân sẽ góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả như Man (2001) nghiên cứu về sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 29 Năng lực định hướng chiến lược Nnnn H1 Năng lực cam kết H2 Năng lực phân tích sáng tạo Năng lực nắm bắt cơ hội H3 H4 Năng lực tổ chức lãnh đạo Kết quả kinh doanh H5 H6 Năng lực thiết lập mối quan hệ H7 Năng lực học tập Năng lực cá nhân H8 doanh nghiệp thì có 8 nhóm năng lực ảnh hưởng gồm: năng lực nhận thức cơ hội, năng lực thiết lập mối quan hệ, năng lực nhận thức, năng lực tổ chức, năng lực tư duy chiến lược, năng lực học tập, năng lực cá nhân và năng lực cam kết. Georgellis và cộng sự (2000) nghiên cứu về sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hai năng lực này được xem là ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là năng lực hoạch định và năng lực cải tiến. McGee & Peterson (2000) nghiên cứu mối quan hệ thuận chiều giữa năng lực kinh doanh và hoạt động doanh nghiệp thì có năng lực nhận thức cơ hội, năng lực chính trị, động cơ để khởi nghiệp, năng lực xã hội, năng lực thực hành có mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp và Chandler & Jansen (1992) nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh với sự thành công của doanh nghiệp và một phát hiện từ nghiên cứu này là năng lực tổ chức quản lý và năng lực kỹ thuật được cho là có mối quan hệ chặt chẽ với sự thành công của doanh nghiệp, do đó mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Sơ đồ 1 Mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ( Nguồn: Đề xuất của tác giả )
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 30 1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Năng lực kinh doanh của doanh nhân sẽ là nhân tố quan trọng quyết định sự khai sinh một hoạt động kinh doanh mới cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó (Bird, 1995). Kigundu (2002) cho rằng năng lực doanh nhân là tổng của các thuộc tính như là thái độ, niềm tin, kiến thức, kỹ năng, khả năng, cá tính, xu hướng hành vi và đây là nhân tố quan trọng cho sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Chaston (1997) cho rằng những năng lực thành phần khác nhau cấu thành năng lực doanh nhân sẽ đóng những vai trò khác nhau trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Trong khi đó, theo Man (2002) thì năng lực khởi sự kinh doanh của doanh nhân đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp đang ở giai đoạn giới thiệu còn năng lực quản lý là cần thiết khi doanh nghiệp rơi vào giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của nó. Do đó, việc xây dựng một mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân với hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần thiết. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi các đặc điểm cá nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân – chủ các doanh nghiệp. Trong đó, sự tác động của hành vi cá nhân của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang là tâm điểm của nhiều nghiên cứu trong giai đoạn gần đây (Baum & ctg, 2001; Man, 2001). Drago và Clements (1999) cho rằng doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, kỹ năng và khả năng. Ngoài ra, theo quan điểm của Sadler - Smith và cộng sự (2003) thì chủ doanh nghiệp cần phải có kiến thức và kỹ năng đa dạng và tổng hợp để làm tròn những vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp. Một số nghiên cứu bàn về vai trò tổng hợp của doanh nhân ví dụ như trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992) thì doanh nhân trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đồng thời đảm trách ba vai trò cơ bản đó là vai trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một các đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành nên năng
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 31 lực kinh doanh chung của doanh nhân để đáp ứng tốt yêu cầu của chức năng và nhiệm vụ công việc sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một cách truyền thống thì doanh nhân (không bàn về quy mô doanh nghiệp do họ làm chủ) là những người phải thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản đó là nhận thức cơ hội, đánh giá rủi ro và đổi mới hoạt động (Chandler & Hanks, 1994). Theo đó, nhiều nghiên cứu khác cũng cho rằng nhận thức và phát triển cơ hội kinh doanh là tâm điểm của mọi hoạt động doanh nhân (Hills, 1995; Pech & Cameron, 2006). Doanh nhân sẽ phát triển các chiến lược kinh doanh mà ở đó họ có thể chuyển đổi những cơ hội kinh doanh đã được nhận thức thành lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (Stokes, 2006). Như đã được đề cập trong nghiên cứu của Muzychenko và Saee (2004) thì trong khi khám phá các cơ hội kinh doanh thì doanh nhân phải hoạt động trong những điều kiện kinh doanh không chắc chắn đòi hỏi họ phải mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, khi đương đầu với rủi ro doanh nhân phải thực sự tỉnh táo, học tập từ môi trường kinh doanh, từ người khác và từ những vấp ngã của bản thân trên thương trường (Gibb, 1997; Stokes & Blackburn, 2002; Harrison & Leitch, 2005). Một khi đưa ra quyết định kinh doanh thì doanh nhân phải cam kết với mục tiêu, biết cách kết hợp các yếu tố nguồn lực và sáng tạo những cách làm mới (Masurel & ctg, 2003; Zhao, 2005). Năng lực cam kết là nhân tố quan trọng giúp doanh nhân duy trì được động lực để chinh phục khó khăn và thành công trong kinh doanh (Chandler và Jansen, 1992; J. L. Thompson & ctg, 1997). Sự tổng hợp này về vai trò doanh nhân củng cố thêm quan điểm rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân nên là sự tổng hợp của nhiều nhóm năng lực kinh doanh thành phần đó là năng lực tư duy chiến lược, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực nhận thức, năng lực cam kết và năng lực học tập. Có thể nói rằng sức mạnh cá nhân là một trong những nhóm năng lực không thể thiếu để các doanh nhân hoàn thành vai trò của mình trong doanh nghiệp (Man, 2001). Các doanh nhân thành đạt thường rất tự tin vào bản thân cũng như năng lực của chính mình để đạt được mục tiêu. Doanh nhân là những người rất dồi dào năng lượng, có động cơ mạnh mẽ và có thể làm việc trong khoảng thời gian dài căng thẳng (Timmons, 1978). Họ là những người có ý chí và bền bỉ với mục tiêu đặt ra (J. L. Thompson & ctg, 1997), có khát vọng được thử thách bản thân và theo đuổi mục tiêu tới cùng (Chandler và Jansen,
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 32 1992). Doanh nhân cũng chính là những người có định hướng mục tiêu và nhu cầu thành đạt cao (D. Y. Lee & Tsang, 2001). Tóm lại, năng lực cá nhân có thể góp phần tạo ra năng suất và hiệu quả hoạt động cho doanh nhân và điều này lại tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp từ các nghiên cứu trên thì các giả thuyết về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được phát biểu như sau: H1: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. H2: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực cam kết của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. H3: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực phân tích và sáng tạo của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. H4: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. H5: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực thiết lập mối quan hệ của doanh nhân và hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. H7: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực học tập của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. H8: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa năng lực cá nhân của doanh nhân với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng La Phương Hiền SVTH: Nguyễn Trung Hiếu 33 CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Tổng quan tại VNPT Thừa Thiên Huế Tên công ty: VNPT Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3300100113 Trụ sở chính: 08 Hoàng Hoa Thám-Thành phố Huế-Tỉnh Thừa Thiên Huế Đại diện pháp luật: TS. Dương Tuấn Anh - Giám đốc VNPT Thừa Thiên Huế Ngày cấp giấy phép: 24/8/2014 Điện thoại: 0234.3838009 Fax: 0234.3849849 Email: vienthonghue@hue.vnn.vn - Website: hue.vnpt.vn 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển VNPT Thừa Thiên Huế thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Sau ngày Huế giải phóng, ngày 21/01/1976 Bưu Điện Bình Trị Thiên được thành lập. Năm 1989, tỉnh Bình Trị Thiên được chia tách thành 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Bưu Điện Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng ra đời trên cơ sở tách Bưu Điện Bình Trị Thiên thành ba đơn vị. Ngày 01/01/2008, Viễn thông Thừa Thiên Huế ra đời sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức mới của Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tách Bưu Điện Tỉnh Thừa Thiên Huế thành hai đơn vị là Viễn thông Thừa Thiên Huế và Bưu Điện Thừa Thiên Huế. Năm 2008, VNPT Thừa Thiên Huế hoạt động theo mô hình tổ chức mới của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam với chức năng quản lý mạng viễn thông nội tỉnh và kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cương vị mới, VNPT Thừa Thiên Huế tiếp tục phát huy những thành quả đạt được của Bưu điện Thừa Thiên Huế trước đây trong sản xuất kinh doanh và phục vụ khách hàng. Với hơn 10 năm hoạt động trên cương vị mới, VNPT Thừa Thiên Huế tiếp tục phát huy những thành tích của nghành bưu điện Thừa Thiên Huế trước đây trong sản xuất kinh doanh và phục vụ khách hàng. Hiện nay VNPT Thừa Thiên Huế chiếm hơn 85% thị phần các dịch vụ viễn thông, với một số lượng khách hàng rất lớn trên địa bàn