Hôm nay chúng ta học về nét nghĩa đảo ngược TRỪ PHI và THÀ nhé.
Để thể hiện ý “bắt buộc phải làm như vậy, … ” thì tiếng Hoa có mẫu câu 除非/chúfēi/ (trừ phi)
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
BÀI 5 : 除非/chúfēi/ và 宁可/níngkě/ khác nhau như thế nào?
1. HỌC TIẾNG HOA CÙNG SHZ
BÀI 5 : 除非/chúfēi/ và 宁可/níngkě/
khác nhau như thế nào?
www.hoavanshz.com
2. Hôm nay chúng ta học về nét nghĩa đảo
ngược TRỪ PHI và THÀ nhé.
1. Để thể hiện ý “bắt buộc phải làm như vậy,
… ” thì tiếng Hoa có mẫu câu 除非/chúfēi/
(trừ phi)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
3. 1.1 Nhất thiết phải như vậy, thì mới
có kết quả này.
除非。。。,才。。。 :
Trừ khi/ Trừ phi … thì mới
…
除非 + vế câu (chỉ điều kiện),
才 + vế câu (chỉ kết quả)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
4. VD1: - 除非你亲自去,才能解决。
/Chúfēi nǐ qīnzì qù, cáinéng jiějué./
(Trừ khi bạn đích thân đi, mới có thể
giải quyết được.)
VD2: - 除非病人动手术,病才会好。
/Chúfēi bìngrén dòng shǒushù, bìng cái
huì hǎo./
(Trừ phi người bệnh chịu phẫu thuật,
thì bệnh mới hết được.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
5. ⇨ Vậy là ở vế câu sau (chỉ kết quả), nếu có
chủ ngữ thì 才 đứng sau chủ ngữ (VD2),
không có chủ ngữ thì đứng ngay sau dấu
phẩy nha (VD1). Học tiếng Hoa phải thật
chú ý phải không bạn?
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
6. 1.2 Bắt buộc phải làm như vậy, nếu không sẽ là
một kết quả khác hẳn.
除非。。。否则: “Trừ phi/ trừ khi … nếu không ...”
除非。。。不然: “Trừ phi/ trừ khi … nếu không ...”
除非 + vế câu (chỉ điều kiện bắt buộc),
否则/不然 + vế câu (chỉ 1 kết quả khác)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
7. VD3:
妈规定,除非弟弟做完作业,否则不能看电视。
/Māmā guīdìng, chúfēi dìdì zuò wán zuòyè,
fǒuzé bùnéng kàn diànshì./
(Mẹ quy định, trừ phi em trai làm xong hết bài
tập, nếu không không được xem tivi.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
8. VD4:
A: 明天的联欢会,小林参加吗?
/Míngtiān de liánhuān huì, xiǎolín cānjiā ma?/
(Tiểu Lâm có tham gia tiệc liên hoan ngày
mai không?)
B: 除非他有事,否则他一定参加。
/Chúfēi tā yǒushì, fǒuzé tā yīdìng cānjiā./
(Trừ khi có việc, nếu không anh ấy nhất định
đến.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
9. VD5: 除非你有门票,不然不能进去。
/Chúfēi nǐ yǒu ménpiào, bùrán bùnéng
jìnqù./
(Trừ phi bạn có vé vào cửa, nếu không thì
không được phép vào.)
VD6: 除非他亲自来接我,否则我不去。
/Chúfēi tā qīnzì lái jiē wǒ, fǒuzé wǒ bù
qù./
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
10. ⇨ vậy là:
+ sau 否则/不然, có thể là ý khẳng định (VD4)
hoặc ý phủ định (VD3+5+6).
+ vế đầu (sau 除非) và vế sau (sau 否则/不然)
có thể cùng (VD3+4+5) hoặc khác chủ ngữ
(VD6).
+ nếu vế đầu và vế sau cùng chủ ngữ thì có
thể lượt bỏ (VD3+5) hoặc lặp lại chủ ngữ
(VD4).
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
11. 2. “THÀ”
2.1 Sau khi lựa chọn, có sự so sánh:
2.1.1 dùng 宁可。。。也不。。。:
sự lựa chọn nằm ở vế đầu
2.1.2 dùng 宁可。。。也要。。。:
sự lựa chọn nằm ở vế sau
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
12. 宁可。。。也不。。。: “Thà … cũng không ...”
宁可。。。也要。。。: “Thà … cũng phải ...”
宁可 + câu/kết cấu Chủ-Vị, 也不 + cụm động từ
宁可 + câu/kết cấu Chủ-Vị, 也要 + cụm động từ
Chú ý: phần in đậm, gạch chân là phần người
nói sẽ chọn.
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
13. VD7 :
A: 小王这个人做生意可真厚道。
/Xiǎo wáng zhège rén zuò shēngyì kě zhēn
hòudao./
(Tiểu Vương làm ăn rất có hậu.)
B: 是啊,她宁可自己吃亏,也不欺骗顾客。
/Shì a, tā níngkě zìjǐ chīkuī, yě bù qīpiàn
gùkè./
(Đúng rồi, Cô ấy thà tự mình chịu thiệt, chứ
không lừa gạt khách hàng.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
14. VD8 :
很多父母宁可自己吃苦,也要让子女上大学
。
/Hěnduō fùmǔ níngkě zìjǐ chīkǔ, yě yào
ràng zǐnǚ shàng dàxué./
(Rất nhiều bậc cha mẹ thà chịu khổ, cũng
phải quyết cho con mình vào đại học.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
15. ⇨ cùng có kết cấu như nhau, nhưng chỉ khác
nhau 1 chữ 不 và 要 thôi mà nghĩa đã trái
ngược 180 độ rồi, tiếng Hoa quá lợi hại,
quá nhanh và quá nguy hiểm phải không
bạn. Nên khi sử dụng phải hết sức cẩn thận
nhé, học tiếng Hoa không cẩu thả được
đâu đấy.
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
16. 2.2 Sau khi so sánh, người nói đã đưa ra sự
lựa chọn ở vế sau.
与其。。。,不如/宁可。。。:
nếu phải … thà / chẳng thà … (còn hơn/cho
rồi) ( = thà … còn hơn ...)
与其 + cụm động từ/câu,
不如/宁可 + cụm động từ/câu
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
17. VD9: 与其在这儿等,不如去找他。
(~ + cụm động từ)
/Yǔqí zài zhè'er děng, bùrú qù zhǎo tā./
(Nếu phải đợi ở đây, thà đi tìm anh ấy
còn hơn.)
( = Thà đi tìm anh ấy còn hơn đợi ở
đây.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
18. VD10: 我最怕痛,与其打针,宁可吃药。
(~ + cụm động từ)
/Wǒ zuì pà tòng, yǔqí dǎzhēn, níngkě
chī yào./
(Tôi sợ đau nhất, nếu phải tiêm thuốc,
chẳng thà uống thuốc còn hơn.)
( = Tôi sợ đau nhất, thà uống thuốc còn
hơn phải tiêm thuốc.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
19. VD11: 这辆车太旧了,与其花那么多钱修理
,不如买一辆新车。 (~ + cụm động từ)
/Zhè liàng chē tài jiùle, yǔqí huā nàme duō qián
xiūlǐ, bùrú mǎi yī liàng xīnchē./
(Chiếc xe này cũ quá rồi, nếu phải tốn nhiều tiền
vậy để sửa, thà mua một chiếc mới cho rồi.)
( = Chiếc xe này cũ quá rồi, thà mua một
chiếc mới còn hơn tốn nhiều tiền để sửa.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
20. VD11: 这辆车太旧了,与其花那么多钱修理
,不如买一辆新车。 (~ + cụm động từ)
/Zhè liàng chē tài jiùle, yǔqí huā nàme duō qián
xiūlǐ, bùrú mǎi yī liàng xīnchē./
(Chiếc xe này cũ quá rồi, nếu phải tốn nhiều tiền
vậy để sửa, thà mua một chiếc mới cho rồi.)
( = Chiếc xe này cũ quá rồi, thà mua một
chiếc mới còn hơn tốn nhiều tiền để sửa.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
21. VD12:
与其你去,宁可我去。 (~ + câu)
/Yǔqí nǐ qù, níngkě wǒ zǒu./
(Nếu bạn phải đi, chẳng thà tôi đi.
= Thà tôi đi còn hơn bạn đi.)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
22. ⇨ tiếng Việt thì có thể dịch ngược lại cho
suông câu và dễ hiểu như các câu dịch
trong ngoặc đơn, nhưng tiếng Hoa thì
không được đâu nhé, không được đảo
ngược thứ tự chữ đâu nhé. (tầm quan trọng
của thứ tự chữ thì tham khảo bài Sự biến
hóa trong trật tự chữ tiếng Hoa nhé.) Học
tiếng Hoa thì phải tuân thủ quy luật của
học tiếng Hoa nhé. ;)
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
23. ⇨ Như vậy thì cách sử dụng của cấu trúc
2.1.1 (宁可。。。也不。。。)
giống 2.2 (与其。。。,不如/宁可。。) =>
sự lựa chọn nằm sau 宁可;
và ngược với 2.1.2 (宁可。。。也要。。。)
=> sự lựa chọn nằm sau 也要
bạn nhớ chú ý thật kỹ để không bị nhầm
nhé.
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
24. TRỪ PHI và THÀ đều mang những nét nghĩa
đảo ngược, không thể hiểu câu một cách đơn
thuần theo nghĩa mặt chữ, mà phải đọc kỹ,
nắm chắc nghĩa của cấu trúc, mới không cảm
thấy bối rối và nhầm nghĩa khi học tiếng Hoa.
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ
25. Kiến thức lần này hơi khó chút, nhưng mà khi
hiểu được, nắm được thì rất là vui và tự tin
phải không bạn? Cố lên nhé. Học tiếng Hoa là
có dễ, có khó, như vậy thì học tiếng Hoa mới
thú vị và hấp dẫn phải không nè. Chứ học
tiếng Hoa dễ học không thì mau tự mãn và dễ
dàng sập bẫy đấy, cẩn thận đừng sơ suất nha
bạn.
TRỪ PHI & THÀ
BÀI 5: TRỪ PHI & THÀ