ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
Bt1 on tap
1. Câu 1: Trí nhớ và học tập
1. Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người?
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại
những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Trí nhớ là quá
trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới hình thức biểu tượng
bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã trải
qua. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con
người. Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì
không thể có bất cứ một hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con
người
Trí nhớ là một yếu tố cần thiết đối với mỗi học sinh. Giúp học sinh nhớ những kiến
thức trong bài giảng, trong sách vở; giúp học sinh giữ gìn và tái hiện những thông
tin đó khi cần thiết. Nếu không có trí nhớ thì học sinh không thể tích lũy được tri
thức từ đó không thể tiến hành quá trình tư duy học tập
2. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có những cách nào
để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những cách đó
cách nào là khoa học và hi ệu quả nhất.
Trí nhớ ngắn hạn (short term memory): phản ảnh một nhận cảm trực tiếp một sự vật
hoặc một ý tưởng và xảy đến trước khi hình ảnh được lưu giữ. Trí nhớ ngắn hạn cho
phép bạn quay số điện thoại sau khi đọc mà không nhìn kỹ vào nó. Nếu bạn gọi số đó
thường xuyên, nó sẽ được lưu giữ trong trí nhớ dài hạn (long term memory) và có thể
nhớ lại một vài tuần sau khi tìm nó.
Trí nhớ dài hạn (long term memory): Chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn hạn sang dài
hạn được tăng cường nhờ rèn luyện, nhờ trạng thái tình cảm thoải mái (chúng ta học có
kết quả hơn khi chúng ta tỉnh táo và hứng khởi) và liên kết các thông tin mới với các
2. thông tin đã học được từ trước và đã được lưu giữ trong trí nhớ dài hạn (học một trò
chơi bài mới dễ dàng hơn nếu đã có "cảm giác bài" từ các trò chơi bài khác).
Những cách để học sinh nhớ lâu:
1. Hoạch định bài giảng
Giáo viên thường sử dụng các “hoạt động hâm nóng” (warmers) để chuẩn bị không
khí cho cả lớp bắt đầu bài học. Tuy nhiên, cần thận trọng để sắp xếp thời gian vừa đủ
cho hoạt động này, đồng thời phải giới thiệu ngắn gọn được mục tiêu của bài học
chính. Cuối buổi học cần có một khoảng thời gian ôn lại những phần chính của bài
học, lý tưởng nhất là tổ chức một hoạt động tư duy “thầm” để học sinh củng cố và
tiếp thu những gì vừa luyện tập.
Học sinh có thể nhớ nhiều vào thời điểm đầu và cuối hơn là thời điểm giữa của một
hoạt động; điều đó cũng có nghĩa là nếu chúng ta tổ chức một vài hoạt động ngắn thì
học sinh có thể nhớ nhiều hơn là chỉ có một hoạt động dài.
2. Ngôn ngữ “liên tưởng”
Ngôn ngữ liên hệ thường dễ nhớ hơn là ngôn ngữ không có kết nối gì. Đó là lý do tại
sao phương pháp tốt nhất là dạy từ vựng theo chủ điểm hoặc theo chuỗi các từ vựng
có chung gốc.
Cũng vậy, khi giảng một cấu trúc hay chức năng, giáo viên luôn phải giới thiệu và
cho luyện tập trong một ngữ cảnh cụ thể để làm rõ nghĩa hơn và để những trải
nghiệm trở nên đáng nhớ hơn. Các bài hội thoại, truyện ngắn, bài hát đều là những
cách hữu hiệu nhằm ngữ cảnh hoá ngôn ngữ để chúng dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Công
cụ tốt nhất chúng ta có thể sử dụng trong lớp học là sự dí dỏm; do đó, hãy tìm kiếm
những tài liệu có khả năng gây cười cho học sinh.
3. Nhắc lại nhiều lần
3. Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác nhau, sử dụng
các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các từ vựng hay cấu trúc,
chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi hay bài hát vui nhộn.
4. Giúp “lưu” ngôn ngữ
Khi học sinh đã “luyện tập” một nhóm các từ hay một cấu trúc cụ thể, phải đảm bảo
những gì có trong trí nhớ ngắn hạn chuyển hoá được sang trí nhớ dài hạn. Để làm
được việc này, giáo viên cần tạo ra nhiều cơ hội tái sử dụng và ôn tập. Chẳng hạn,
bạn sử dụng truyện ngắn để dạy một cấu trúc, nếu đã dùng nguyên cả truyện như
trong sách, thì khi nhắc lại nó bạn phải dùng cách khác. Có thể sao và cắt nhỏ truyện
ra cho cả lớp sắp xếp lại. Xoá một số đoạn để lớp tự điền vào. Nếu truyện ngắn hay
đoạn hội thoại chỉ có hai hoặc ba nhân vật trong đấy, hãy sao chúng ra làm ba bản,
trong mỗi bản xoá lời nói của một nhân vật. Tiếp theo, chia lớp ra làm ba nhóm đại
diện cho ba nhân vật và làm việc cùng nhau để điền vào đoạn còn thiếu. Sau đó xếp
mỗi thành viên ở một nhóm khác vào với nhau để hoàn chỉnh câu chuyện bằng
miệng. Sử dụng rối, mặt nạ hay thậm chí cả lời nhắc đơn giản để làm cho câu chuyện
sinh động và đáng nhớ hơn.
Trên lớp, quan trọng là giáo viên phải có phương pháp để tất cả học sinh có thể nhớ
một cách hiệu quả, cung cấp cho các em nhiều chiến lược học tập và tác nhân kích
thích khác nhau. Có thể sử dụng tác nhân hình ảnh, tác nhân âm thanh và quan trọng
nhất là lôi cuốn được sự tham gia của học sinh; ở đó các em không chỉ nghe thấy,
nhìn thấy, mà còn được thực hiện các động tác. Cuối cùng, giáo viên cần thực tế về
mục đích và dự kiến - về những gì cá nhân học sinh có thể gặp phải và thời gian các
em cần để luyện tập, ghi nhớ và học bài.
Cách “Giúp lưu ngôn ngữ” là khoa học và hiệu quả nhất. Vì sau khi học sinh đã nhớ
một nội dung cụ thể thì người giáo viên phải đảm bảo những gì có trong trí nhớ ngắn
4. hạn chuyển hoá được sang trí nhớ dài hạn. Để làm được việc này, giáo viên cần tạo
ra nhiều cơ hội tái sử dụng và ôn tập
3. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền
thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh.
Không đưa ra tài liệu mới qua nhanh. Nếu người giáo viên có xu hướng nói
nhanh, cố gắng nc chậm. Ngoài ra, sau khi nói một câu quan trọng phải dừng
lại để HS có thời gian ngẫm nghĩ
Học sinh cần các hoạt động khuyến khích họ để xử lý dữ liệu mới. Các hoạt
động làm cho học sinh sử dụng - và do đó phát triển một cơ cấu lại cá nhân
của - những ý tưởng bạn đang cố gắng để dạy cho họ sẽ làm cho họ học hiệu
quả hơn hoạt động thụ động như lắng nghe.
Tạo điều kiện để từ những gợi ý của giáo viên học sinh sẽ tự tìm hiểu kiến
thức mới, học sinh sẽ tự hình thành hệ thống kiến thức cho mình.
Dựa vào nhu cầu và tình cảm của người học để biết được thông tin lưu trữ
trong trí nhớ dài hạn, kiến thức đó phải được sử dụng thường xuyên. Giáo
viên không thể mong đợi học sinh sẽ nhớ bài vào tháng 9 mà không nhắc học
sinh từ tháng 6 được.
5. Câu 2: Learning Thoery
1. Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp
nhận cách gi ải thích nào? Tại sao?
Quá trình học tập của con người được giải thích qua ba học thuyết sau:
Behaviorism (lý thuyết dạy học hành vi (ứng xử) – đầu thế kỉ 20):
Đây là hình thức dạy học thầy giảng – trò nghe, trong đó người thầy đóng
vai trò trung tâm trong quá trình dạy học.
Đẩy mạnh việc học bề ngoài (không nắm/hiểu sâu, không chú trọng chiều
sâu) và tái hiện kiến thức.
Đánh giá người học dựa trên sự tiếp nhận kiến thức đã truyền đạt.
Cognitive constructivism (lý thuyết dạy học ki ến tạo nhận thức – giữa
những năm của thế kỉ 20):
Cách học này người thầy chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn. Học trò đóng vai trò
chính, tự nghiên cứu, tự học.
Đặt người học vào một vị trí giải quyết những nhiệm vụ được giao (có ý nghĩa, thực
tế). Suy luận, phân tích, phản hồi, đánh giá, tư tưởng phê phán.
Học thuyết này được đánh giá người học dựa trên sự phát triển nhận thức của người
học.
Social constructivism (lý thuyết dạy học với xu hướng ti ếp cận nhận thức từ
xã hội – cuối những năm của thế kỉ 20):
Cách học này có thể không cần đến người thầy, người học sẽ tự nghiên cứu theo tập
thể, theo cộng đồng. Việc học được phát sinh và xử lý bởi những quan hệ xã hội
xuyên qua việc tham gia vào các hoạt động xã hội với người khác. Thảo luận, đối
thoại, cộng tác và chia sẻ thông tin.
Học thuyết này đánh giá người học dựa trên kĩ năng cộng tác, nhóm và đồ án.
2. Theo thuyết ki ến tạo thì quá trình học tập của con người được di ến ra như thế
nào? Cho một ví dụ về dạy học theo ki ểu ki ến tạo.
6. 1. Theo thuyết kiến tạo quá trình học được diễn ra nhằm mục đích dạy cho người học
hiểu được kiến thức mới, trong đó kiến thức mới phải được xây dựng dựa trên
những kinh nghiệm và kiến thức đã có. Người học phải biến kiến thức mới thành
kiến thức của chính bản thân, đây là một quá trình sáng tạo, không thụ động.
Quá trình học là một quá trình vật lý. Khi chúng ta học, những neuron thần kinh sẽ
kết nối với nhau tạo nên một mạng lưới và kiến thức sẽ được mã hóa, ghi lại trong
não. Khi nhắc lại kiến thức, chúng ta sẽ đọc thông tin từ mạng lưới neuron đó. Nếu
người học đã hiểu kiến thức mới thì kiến thức mới sẽ liên kết với kiến thức cũ.
Trong quá trình học, người học sẽ không thể hiểu đầy đủ và không thể vận dụng
kiến thức mới ngay khi mới học. Đây là một quá trình nhận thức từ thấp đến cao
theo mô hình Bloom: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Để có thể
phát triển kỹ năng cũng như nâng cao việc nắm bắt kiến thức người học phải tham
gia vào các hoạt động trên lớp, thảo luận nhóm, tham gia tiểu luận, dự án…
Thuyết kiến tạo đề ra một số nguyên tắc cho người dạy:
− Người dạy phải đề ra những nhiệm vụ cao để người học có thể phân tích,
tổng hợp và định lượng kiến thức.
− Những kỹ năng bậc cao phải được dạy thông qua quá trình ứng dụng kiến
thức, như thông qua bài luận, các tiêu chí đánh giá…
− Thiết lập thang công việc, hệ thống bài tập từ đơn giản, đến khó và trừu
tượng.
Nguyên tắc của dạy học theo thuyết kiến tạo:
− Người dạy phải đảm bảo người học có khả năng xây dựng kiến thức khi họ
hoạt động.
− Kiểm tra và đánh giá. Quá trình học là một quá trình thử và phát hiện lỗi. Vì
vậy, người dạy cần kiểm tra, sửa lỗi, bổ sung những thiếu sót kiến thức, kỹ
năng của người học qua những câu trả lời hay những sản phẩm của người
học.
− Việc người học làm quan trọng hơn những gì người dạy làm.
7. − Việc học phải vui. Cần tạo những hoạt động để người học tham gia, tập
trung vào bài học.
− Cần học đi đôi với làm.
3. Thuyết hành vi có thể được áp dụng như thế nào trong dạy học?
Thuyết hành vi được áp dụng trong dạy học qua việc người dạy thúc đẩy động lực học của
người học bằng sự khuyến khích, khen thưởng… Giáo viên chú trọng hiệu quả rất lớn về
khen thưởng học sinh với lời khen ngợi, sự quan tâm và khuyến khích khác. Họ thiết lập
các nhiệm vụ có thể đạt được cho tất cả các học sinh của mình, và phân chia nhiệm vụ dài
thành một số nhiệm vụ ngắn hơn. Điều này cho phép học sinh trải nghiệm hoàn thành
thường xuyên. Các khóa học được thường chia thành các module tăng tần suất
thưởng.Ngoài ra, người dạy thường hay lập đi lập lại những nội dung trọng tâm, nội dung
khó để người học có thể ghi nhớ. Cuối giờ hoặc cuối mỗi hoạt động người dạy sẽ tóm tắt
lại kiến thức và đưa ra từ khóa. Người dạy thường xuyên đề ra các bài tập hoặc nhắc lại
kiến thức cũ để người học ôn lại kiến thức.
8. Câu 3: Mục tiêu-chuẩn kiến thức - mô hình bloom
1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong dạy
học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mối liên hệ giứa mục tiêu -
chuẩn ki ến thức và mô hình Bloom
Tác dụng của mô hình Bloom: Học sinh có thể nhớ được những kiến thức về sự
kiện hoặc những kiến thức tiến trình, hiểu được những kiến thức khái niệm hoặc
siêu nhận thức. Người học cũng có thể phân tích những kiến thức siêu nhận thức
hoặc những kiến thức sự kiện. Theo Anderson và những cộng sự, “Học tập có ý
nghĩa cung cấp cho học sinh kiến thức và quá trình nhận thức mà các em cần để
giải quyết được vấn đề”.
Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học: Việc xác định mục tiêu cho mỗi bài
dạy cụ thể cần dựa vào mô hình Bloom và chương trình,phân phối chương
trình,sách giáo kho,sách giáo viên và các tài liệu liên quan khác,đồng thời phải dựa
vào trình độ của học sinh lớp học.
Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay?
Vào năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn Phân loại tư duy theo những mục tiêu
giáo dục.
Tuy nhiên, thế giới ngày nay đã khác so với những điều mà phương pháp phân loại
tư duy của Bloom phản ánh trong năm 1956
Vào năm 1999, Tiến sĩ Lorin Anderson cùng những đồng nghiệp của mình đã xuất
bản phiên bản mới được cập nhật vềPhân loại tưduy của Bloom. Ông lưu tâm tới
những nhân tố ảnh hưởng tới việc dạy và học trong phạm vi rộng hơn. Phiên bản
Phân loại tưduy mới này đã cố gắng chỉnh sửa một sốvấn đềcó tro ng bản gốc. Không
giống với phiên bản năm 1956, phiên bản phân loại tưduy phân biệt “biết cái gì” -
nội dung của tưduy, và “biết như thếnào” - tiến trình được sử dụng để giải quyết vấn
đề.
Mối liên hệ giữa mục tiêu - chuẩn kiến thức và mô hình Bloom
Mục tiêu –chuẩn kiến thức phải đạt được mức hiểu,biết và cao hơn là mức vận
dụng trong mô hình Bloo
9. 2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hãy gi ải thích và cho ví dụ cụ
thể trong môn tin học?
1. Nhớ. việc người học có thể nhớ lại các điều đặc biệt hoặc tổng quát, trọn vẹn
hoặc một phần các quá trình, các dạng thức, cấu trúc… đã được học. Ở cấp độ
này người học cần nhớ lại đúng điều được hỏi đến, ví dụ lặp lại đúng một định
luật mà chưa cần phải giải thích hay sử dụng định luật ấy Các từ khóa thường sử
dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này là: Trình bày, Nhắc lại, Mô tả, Liệt
kê…
Ví dụ: Hãy nêu những đặc tính ưu việt của máy tính
Hãy kể một số ứng dụng của tin học?
2. Hiểu: Ở cấp độ nhận thức này người học cần nắm được ý nghĩa của thông tin,
thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn, liên hệ. Ví dụ: Giải thích một định
luật, phân biệt cách sử dụng các thiết bị, viết tóm tắt một chương mục, trình bày
một quan điểm. Từ khóa đánh giá: Giải thích, Phân biệt, Khái quát hóa, Cho ví
dụ, So sánh…
Ví dụ: Hãy phân biệt bộ mã ASCII và bộ mã UNICODE
Hãy cho một vài ví dụ về thông tin. Với mỗi thông tin đó hãy cho biết
dạng của nó
3. Vận dụng: Người học có khả năng áp dụng thông tin đã biết vào một tình
huống, một điều kiện mới. Từ khóa đánh giá: Vận dụng, Áp dụng, Tính toán,
Chứng minh, Giải thích, Xây dựng…
Ví dụ: Tìm nghiệm của phương trình bậc 2 tổng quát: ax2+bx+c=0
4. Phân tích: Người học có khả năng chia các nội dung, các thông tin thành những
phần nhỏ để có thể chỉ ra các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc
10. của chúng.Từ khóa: Phân tích, Lý giải, So sánh, Lập biểu đồ, Phân biệt, Hệ
thống hóa…
Ví dụ:
5. Đánh giá. Người học có khả năng đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối
với một vấn đề dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có. Từ khóa: Đánh giá,
Cho ý kiến, Bình luận, Tổng hợp, So sánh…
Ví dụ:
6. Sáng tạo: Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này người học có khả năng tạo ra
cái mới, xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật đã có. Từ
khóa: Thiết lập, Tổng hợp, Xây dựng, Thiết kế, Đề xuất….
Ví dụ:
3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson - 1999) khác như thế nào với mô
hình ban đầu? Thế nào là đị nh lượng ki ến thức? Thế nào là định lượng quá
trình nhận thức?. Hãy đị nh lượng ki ến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức
nhận thức sau:
Hiểu khái ni ệm mảng một chi ều và vai trò của nó trong l ập trình
Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh
Hiểu khái ni ệm cơ sở dữ liệu
Mô hình Bloom mới khác ở chỗ:
1. Có phân loại cụ thể trong từng mức trong Bloom gồm có những loại nhỏ trong loại
lớn,chẳng hạn như trong mức nhớ thì gồm nhớ và biết
2. Ông có đưa từng vi dụ cụ thể để cho người đọc dễ phân biệt
Phiên bản phân loại tư duy phân biệt “biết cái gì” - nội dung của tư duy, và “biết như
thế nào” - tiến trình được sử dụng để giải quyết vấn đề.
11. Đị nh lượng ki ến thức:
Định lượng kiến thức được tính bằng “biết điều gì”. Có bốn phạm trù: thực tế, khái
niệm, tiến trình, và siêu nhận thức. Kiến thức thực tế gồm những mảnh kiến thức
riêng biệt, như định nghĩa từ vựng và kiến thức về những chi tiết cụ thể. Kiến thức
thuộc về khái niệm bao hàm hệ thống thông tin, như những sự phân lọai và những
phạm trù.
Kiến thức tiến trình bao gồm những thuật toán, phương pháp giải quyết vấn đề bằng
rút kinh nghiệm (hay là dựa trên kinh nghiệm), công nghệ, và những phương pháp
cũng như những kiến thức về việc khi nào chúng ta nên sử dụng tiến trình này. Kiến
thức siêu nhận thức là những kiến thức trong quá trình tư duy và những thông tin về
cách vận dụng quá trình này một cách có hiệu quả.
Định lượng quá trình nhận thức:
Định lượng quá trình nhận thức trong phiên bản phân loại tư duy của Bloom cũng
giống như bản gốc đều có 6 kỹ năng. Chúng được sắp xếp theo mức độ từ đơn giản
nhất đến phức tạp nhất: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức sau:
1. Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình
2. Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh
3. Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu
.