SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển hết sức mạnh mẽ và quá trình hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam hiện nay, kế toán trong
doanh nghiệp càng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể nói, sự phát triển khác
nhau của các doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường hay đứng
trước nguy cơ phá sản phụ thuộc một phần không nhỏ vào công tác kế toán tại đơn vị.
Với một bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho các nhà quản lý không những
có được bức tranh toàn cảnh và chi tiết về tình hình tài chính và quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mà trên cơ sở các thông tin
do kế toán cung cấp, nhà quản lý còn có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả.
Chính vì vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp cũng như chi nhánh
công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội là phải thường xuyên quan tâm
và từng bước hoàn thiện bộ máy kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh để đảm bảo các thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ
cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Qua thời gian thực tập, tiếp cận thực
tế công tác kế toán tại chi nhánh, dưới sự chỉ dẫn tận tình của và các anh chị trong chi
nhánh, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà
Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu.
Thông qua việc tìm hiểu, đánh giá công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại
Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng, góp phần đưa chi nhánh ngày
càng phát triển. Thông qua việc nghiên cứu này cũng giúp em có được những kiến
thức thực tế, so sánh giữa thực tế với những kiến thức lý thuyết đã học trong nhà
trường phục vụ cho công việc sau này.
Đề tài nghiên cứu việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại chi
nhánh Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội. Số liệu được dùng để
phân tích chủ yếu là số liệu của Quý III năm 2009.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Bằng việc vận dụng các kiến thức đã học, qua các tài liệu tham khảo trong
phạm vi đề tài, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
4. Đóng góp của đề tài.
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, em hi vọng những ý kiến đóng góp của mình
có thể giúp công tác kế toán tại chi nhánh, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh ngày càng hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn. Từ đó giúp Ban giám đốc chi
nhánh cũng như Ban giám đốc công ty có được những quyết định kịp thời, đưa chi
nhánh ngày càng phát triển và khẳng định hơn nữa vị trí của mình trên thị trường
nnong nghiệp nước nhà.
Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, được trình bày gồm ba phần chính:
- Chương I: Tổng quan về chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền
Nam tại Hà Nội.
- Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại chi nhánh.
- Chương III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn và các anh chị trong phòng
kế toán chi nhánh công ty đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận này. Tuy
nhiên, do vốn kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập không
nhiều, kinh nghiệm thực tế chưa có nên chắc chắn bài khó luận của em còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy cô và các anh chị trong
Ban giám đốc và phòng kế toán của chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Chương I
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY
TRỒNG MIỀN NAM TẠI HÀ NỘI
1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại chi nhánh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh.
Chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội là chi
nhánh của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Công ty cổ phần giống cây
trồng Miền Nam được thành lập vào ngày 14/5/1976, trụ sở văn phòng đặt tại 282 Lê
Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh; được thành lập với nhiệm vụ
cung ứng giống cho các tỉnh phía Nam, từ Đà Nẵng trở vào. Công ty là thành viên của
Hiệp hội cây trồng giống Việt Nam và Hiệp hội cây trồng Châu Á Thái Bình Dương.
Năm 2002 công ty được chuyển thành Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam
(SSC) theo quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 01/07/2002.
Công ty đã chính thức hoạt động theo hình thức cổ phần, là doanh nghiệp cổ phần hóa
đầu tiên và có vốn điều lệ lớn nhất ngành giống Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của công ty bao gồm:
 Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng nông lâm
nghiệp các loại.
 Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nông sản, vật tư nông nghiệp.
 Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị chế biến
hạt giống và nông sản.
 Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón.
Ngày 01/03/2005, công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam chính thức niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, là doanh nghiệp đầu tiên của Ngành Giống
cây trồng Việt Nam đã được chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh).
Do điều kiện hạn chế về thị trường tiêu thụ, chỉ giới hạn ở các tỉnh Miền Nam,
trong khi đó Miền Bắc, tính từ Thừa Thiên Huế trở ra, bao gồm bốn vùng sinh thái chủ
yếu: vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng núi Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc và Bắc
Trung Bộ với diện tích rộng, lại đa dạng về cầy trồng, giữ vài trò rất to lớn trong sản
xuất nông nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty giống cây trồng Miền
Nam đã đề xuất với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho thành lập chi nhánh
tại Miền Bắc.
Căn cứ quyết định số 1357/NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 5 năm 1996, chi
nhánh công ty giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội được thành lập, đặt tại 14/489
Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội.
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã từng bước trưởng thành và hoàn thiện
về mọi mặt. Từ một đơn vị, ban đầu đơn thuần chỉ làm nhiệm vụ cung ứng và chỉ cung
ứng giống ngô, đến nay công ty đã thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ từ nghiên cứu
phát triển sản phẩm, sản xuất, chế biến bảo quản, kiểm nghiệm hạt giống đến kinh
doanh. Các giống ngô lai, giống ngô nếp, giống lúa lai và giống dưa hấu chất lượng
cao do chi nhánh cung ứng đã gây được ấn tượng tốt với người tiêu dùng, đáp ứng
được nhu cầu bức thiết của người sản xuất.
Tình hình sản xuất, kinh doanh của chi nhánh liên tục phát triển. Tổng doanh
thu đạt được trong hơn 10 năm qua là 271.203 triệu đồng, bao gồm 260.964 triệu đồng
doanh thu từ hạt giống và 10.239 triệu đồng doanh thu từ sản phẩm cơ khí chế biến hạt
giống. Doanh thu của chi nhánh chiếm 1/3 tổng doanh thu của công ty cổ phần giống
cây trồng Miền Nam.
Năm 2007 Nhà máy Chế biến Giống Cây trồng Hà Nội (đặt tại Khu Công
Nghiệp Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên) thuộc Chi nhánh Hà Nội được xây dựng. Với việc
xây dựng thêm một nhà máy chế biến hạt giống cây trồng tại Hưng Yên, chi nhánh đã
và đang tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị
trường nước ngoài với các giống cây trồng chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Việc xây
dựng thêm nhà máy chế biến đảm bảo chủ động và đáp ứng kịp thời nhu cầu hạt giống
của toàn miền Bắc, đồng thời nơi đây còn là một trung tâm hướng dẫn kỹ thuật công
tác nghiên cứu, thử nghiệm các giống cây trồng mới và ứng dụng những tiến bộ kỹ
thuật cho cả địa phương và các vùng lân cận.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của chi nhánh.
a. Tổ chức bộ máy của chi nhánh.
Chi nhánh là một bộ phận của công ty giống cây trồng miền Nam nên việc tổ
chức cơ cấu quản lý phải phù hợp với chức năng quản lý phụ thuộc của chi nhánh. Bộ
máy quản lý của chi nhánh được tổ chức một mặt phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh hiện nay của chi nhánh, mặt khác cũng thích ứng với xu thế phát triển mạnh mẽ
của chi nhánh trong thời gian qua với việc đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và sản
xuất. Do vậy việc mở rộng cơ cấu tổ chức của chi nhánh cũng là một tất yếu khách
quan.
Hiện nay chi nhánh có ba phòng ban, một kho và một nhà máy trực thuộc chi
nhánh.
Các phòng ban của chi nhánh gồm: phòng kinh doanh, phòng tài chính - kế
toán, phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các phòng ban này là “xương sống” để
duy trì sự hoạt động đều đặn, nhịp nhàng và liên lục của chi nhánh.
Nhà máy chế biến giống cây trồng Hà Nội trực thuộc sự quản lý của chi nhánh.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh: là người điều hành cao nhất trong
chi nhánh. Giám đốc chi nhánh do Hội đồng Quản trị của Công ty bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật. Giám đốc chi nhánh là đại diện pháp nhân của chi nhánh, chịu trách
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Giám đốc Công ty, và pháp luật về việc điều hành Chi
nhánh.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về phần hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình được giao phụ trách. Cơ cấu tổ
chức tại chi nhánh quy định có hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kinh doanh
và phó giám đốc phụ trách sản xuất với các quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Phó giám đốc kinh doanh: Duy trì và phát triển hệ thống kênh phân
phối, đại lý trong địa bàn quản lý, lập hồ sơ quản lý, đánh giá hiệu quả hoạt động và đề
xuất các phương án thay đổi phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty. Tìm
kiếm, quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu lập hồ sơ quản lý, đánh giá hiệu quả
khai thác, sử dụng nguồn nguyên liệu và đề xuất các phương án thay đổi cho phù hợp
với chiến lược sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
 Phó giám đốc sản xuất: Lập kế hoạch khảo sát vùng nguyên liệu, đánh
giá khả năng sản xuất; lập kế hoạch sản xuất hàng năm, vụ, kế hoạch thu hoạch phù
hợp với công suất sấy; Tổ chức lập kế hoạch kiểm định, kiểm nghiệm; Tổ chức lập kế
hoạch hoạt động và dự toán chi phí hàng tháng/ năm; Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa
và trang bị mới các thiết bị; Lập kế hoạch nhân sự của nhà máy, tuyển dụng lao động
phổ thông, tập huấn và đào tạo cho nhân viên trong phạm vi quản lý.
Bộ máy quản lý của chi nhánh được khái quát theo sơ đồ sau:
Hình1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của chi nhánh.
Phòng tài chính - kế toán: Theo dõi tình hình sản xuất và tình hình kinh doanh
cũng như tình trạng tài chính của chi nhánh trong kỳ. Phòng thực hiện chức năng của
mình thông qua việc thu thập và xử lý các số liệu kế toán, từ đó tiến hành lập và trình
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
phụ trách sản
xuất
Kế toán trưởng
- phụ trách
hành chính
Trưởng phòng
nghiên cứu -
phát triển
Phòng kinh
doanh
Nhà máy chế biếnPhòng tài chính
- kế toán
Phòng nghiên
cứu – phát triển
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
bày các báo cáo tài chính cũng như các loại báo cáo nội bộ theo yêu cầu của ban giám
đốc chi nhánh. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ dựa trên các báo cáo tài chính đã
được lập tiến hành phân tích tài chính để có thể cung cấp thông tin tài chính đầy đủ,
kịp thời và có hiệu quả cho bộ máy lãnh đạo để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn
và chính xác nhất. Do chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của công ty giống cây trồng
Miền Nam nên các số liệu kế toán của chi nhánh sau khi được thu thập và xử lý sẽ
được chuyển về phòng kế toán trung tâm của công ty giống cây trồng Miền Nam để
tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Mặt khác, công ty giống cây
trồng miền Nam đã tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán nên phòng tài chính
- kế toán không nhưng chỉ cung cấp thông tin kế toán cho ban lãnh đạo và những
người sử dụng thông tin trong nội bộ công ty mà định kỳ còn phải cung cấp thông tin
dưới dạng các báo cáo tài chính bắt buộc ra bên ngoài theo yêu cầu của Ủy ban chứng
khoán Nhà nước.
Phòng kinh doanh: Do nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh các
loại giống cầy trồng và các sản phẩm có liên quan đến phục vụ cho nông nghiệp nên
kinh doanh là lĩnh vực trọng tâm của chi nhánh. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xác
lập kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo yêu cầu của chi nhánh và của công ty
giống cây trồng Miền Nam. Ngoài ra, phòng còn tổ chức thực hiện và điều chỉnh các
kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với điều kiện khách quan. Phòng là đầu mối tiến
hành việc phân phối thành phẩm, hàng hóa cho các đại lý, ký kết hợp đồng tiêu thụ với
các đối tác kinh doanh lớn. Các bộ phận của phòng có nhiệm vụ phát triển các thị
trường tiềm năng, khai thác các thị trường hiện có để nâng cao doanh số bán, đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của chi nhánh. Do đặc thù công ty phải
nhập nhiều sản phẩm từ miền Nam ra nên hạn chế trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng, vì vậy phòng kinh doanh còn có chức năng tìm kiếm các nhà cung cấp
tại chỗ để có thế đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của chi nhánh với chất
lượng sản phẩm tốt, giá cả phù hợp.
Phòng nghiên cứu – phát triển: Trước đây chi nhánh chỉ tiến hành kinh doanh
các loại giống cây trồng và vật tư nông nghiệp nên việc nghiên cứu sản xuất không
được coi trọng. Tuy nhiên, theo xu thế phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong những
năm gần đây và chiến lược kinh doanh lâu dài của chi nhánh, phòng nghiên cứu – phát
triển ngày càng có vai trò quan trọng. Nhiệm vụ của phòng không chỉ gói gọn trong
việc tiến hành các hội thảo trình diễn giống cây mới, tổ chức thí nghiệm trên các vùng
thổ nhưỡng khác nhau, mà còn vươn rộng ra tiến hành nghiên cứu và khảo nghiệm các
giống cây mới phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai đặc thù của miền Bắc.
Nhà máy chế biến: là nơi diễn ra hoạt động sản xuất các sản phẩm chủ yếu
phục vụ việc kinh doanh của chi nhánh và cũng là nơi có kho chứa của chi nhánh (kho
nhà máy).
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
b. Lĩnh vực kinh doanh.
Là một chi nhánh trực thuộc công ty giống cây trồng Miền Nam nhưng lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của chi nhánh không chỉ bó hẹp trong phạm vi cung cấp các
giống cây trồng mà còn mở rộng ra các lĩnh vực chế biến nông sản.
Lĩnh vực kinh doanh chính của chi nhánh bao gồm:
 Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng và vật tư nông nghiệp
các loại.
 Cung cấp các thiết bị chế biến và cơ khí nông nghiệp các loại.
 Kinh doanh mua bán nông sản các loại.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán trong một đơn vị hạch
toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy
kế toán cho đơn vị - trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như
chất lượng cần đạt được về hệ thống thông tin kế toán.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty cổ
phần giống cây trồng Miền Nam, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình phụ thuộc
vào phòng kế toán trung tâm của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Nói cách
khác, phòng kế toán của chi nhánh là một phần của phòng kế toán trung tâm của công
ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam.
Bộ phận kế toán của chi nhánh gồm 5 người, được bố trí thực hiện các nhiệm
vụ theo yêu cầu của công tác kế toán như sau:
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng với tính chất là người đứng đầu phòng Tài chính -
kế toán có trách nhiệm lớn nhất giúp cho phòng Tài chính - kế toán hoàn thành nhiệm vụ
được giao, giúp cho chi nhánh ngày càng phát triển.
Tổ chức công tác công tác kế toán, thống kê, thông tin tài chính, hạch toán kinh
tế và quản lý tài chính; đào tạo, thực hiện các báo cáo tài chính, thuế, thống kê, các báo
cáo khác; hướng dẫn bộ phận Kế toán, Tài chính và Thống kê;
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về tài chính của Chi nhánh.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản liên quan đến tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi và tổng hợp ngày công gửi vào phòng kế toán công
ty để tính lương cho cán bộ, nhân viên chi nhánh; lập các báo cáo tài chính, báo cáo
nội bộ theo quy định và theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán bán hàng - công nợ: Quản lý sổ sách, hoá đơn, chứng từ và hạch toán
chi tiết về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Theo dõi tình hình doanh thu Chi nhánh; Quản
lý tình hình nợ phải thu khách hàng của Chi nhánh; Triển khai tính toán các chính sách
bán hàng của Chi nhánh cho các khách hàng.
Kế toán hàng hóa: Quản lý sổ sách, chứng từ và hạch toán chi tiết các loại
nguyên - vật liệu, hàng hoá và công cụ khác. Theo dõi tình hình biến động hàng tồn
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
kho của Chi nhánh; Tính giá thành sản phẩm hạt giống và vật tư nông nghiệp của Chi
nhánh.
Định kỳ (hàng tháng) tiến hành kiểm kê, đối chiếu hàng hóa với kế toán nhà
máy, thủ kho. Thực hiện các báo cáo tồn kho, báo cáo thực hiện, báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của công ty và của chi nhánh.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của chi nhánh; thu chi tiền mặt khi các chứng từ
được phê duyệt và theo dõi các chứng từ; Kiểm tra, theo dõi, báo cáo quỹ tiền mặt
ngày/ tháng/ năm cho kế toán trưởng chi nhánh hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi
nhánh. Đối chiếu thu chi với kế toán tổng hợp.
Bộ phận kế toán của chi nhánh được tổ chức theo hình thức phụ thuộc được
khái quát theo sơ đồ sau đây:
Hình 1. 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của chi nhánh
2.2. Hình thức và chế độ kế toán được áp dụng.
Chi nhánh là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần giống cây trông Miền Nam, sản
xuất kinh doanh hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp cổ phần. Do vậy, công tác kế
toán ở chi nhánh được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006) do Bộ Tài chính ban hành mà công
ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam áp dụng. Công tác kế toán tại chi nhánh là một
phần của công tác kế toán của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam, được tổ
chức cụ thể như sau:
 Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy (sử dụng phần mềm kế toán
Accnet).
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán bán
hàng - công nợ
Kế toán
hàng hóa
Thủ quỹ
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 1.3: Giao diện phần mềm AccNet®ERP 2009
 Hình thức in sổ: in sổ theo hình thức Nhật ký chung
Do chi nhánh sử dụng kế toán máy nên các loại sổ kế toán được thiết kế không
hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay mà được thiết kế linh hoạt, phù hợp với
đặc điểm của công ty.
 Trình tự ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết
kế sẵn trên phần mền kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp ( Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc vào các thời điểm cần thiết) kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập các báo cáo tài chính chi nhánh theo yêu cầu và theo đúng
quy định. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động, đảm bảo chính xác theo thông tin đã nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với các báo cáo sau khi đã in ra giấy.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển theo hình thức Nhật ký chung và thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
9
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
AccNet®ERP 2009
PHẦN MỀM
AccNet®ERP 2009
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản
trị
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
MÁY VI TÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hình 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính.
 Chế độ kế toán áp dụng:
• Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND).
• Phương pháp kê khai nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: xác định theo phương pháp
giá bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hóa
đơn phát hành được người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách
hàng đã thanh toán hay chưa.
• Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Chi nhánh sử dụng hầu hết
các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, trong đó chủ yếu là sử dụng các
chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Ủy nhiệm chi, Sổ phụ ngân hàng.…
• Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Chi nhánh xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán dựa trên hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính.
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
• Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ kế toán của chi
nhánh gồm hai loại:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu
+ Hệ thống Sổ cái các tài khoản: 111, 112, 131,141, ….
- Sổ kế toán chi tiết gồm:
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ chi tiết công nợ phải thu
....
Vì chi nhánh có phân vùng (mỗi vùng có nhân viên kinh donh phụ trách riêng)
nên Sổ chi tiết công nợ có thể được mở theo từng khách hàng hoặc tỉnh thành, trong
mỗi tỉnh thành, các khách hàng lại được theo dõi chi tiết.
• Về tổ chức vận dụng hệ thống Báo báo kế toán: Hệ thống Báo cáo kế toán
của chi nhánh gồm hai loại:
- Báo cáo nội bộ (Báo cáo quản trị) gồm:
+ Báo cáo công nợ chi tiết
+ Báo cáo bán hàng chi tiết (theo sản phẩm hoặc theo khách hàng)
+ Báo cáo tồn kho vật tư
- Báo cáo tài chính (BCTC) gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Do chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên không lập thuyết minh BCTC,
các BCTC của chi nhánh được lập theo quý và năm gửi về phòng kế toán công ty để
lập BCTC hợp nhất. Thuyết minh BCTC cũng do phòng kế toán công ty lập.
• Tài khoản được sử dụng để hạch toán nội bộ là Tài khoản 336 - Phải trả
nội bộ. Tài khoản này phản ánh các khoản chi nhánh phải nộp công ty cổ phần giống
cây trồng Miền Nam và các khoản công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam phải
cấp cho chi nhánh.
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Chương II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của chi nhánh.
1.1. Đặc điểm và phân loại các dòng sản phẩm chính của chi nhánh.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên các sản phẩm của chi
nhánh hướng đến việc cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ quá trình sản xuất của bà
con nông dân.
Các sản phẩm chủ yếu của chi nhánh bao gồm các loại hạt giống, các sản
phẩm bảo vệ thực vật và các thiết bị nông nghiệp:
 Các loại hạt giống bao gồm:
- Bắp lai các loại: LVN10, Pacific 848, Pacific 963, Pacific 60….
- Bắp nếp lai các loại: MX2, MX4, MX6, MX8, MX10.
- Lúa lai các loại: Bác ưu 903, Nhị ưu 838, Nông ưu 28, Nam ưu 1, Pac 807….
- Dưa hấu lai các loại: CuC 23, CuC 39, CuC 134, Daddy 2231….
- Dưa leo các loại: CUC 23, CUC 71, CUC 77…
- Khổ qua lai các loại: BiG 14, BiG 21, BiG 49.
- Lúa thuần các loại: IR 59606, IR 56279, OM 1490, Jassmine 85, OM
3536….
- Các loại hạt giống rau đậu.
- Các giống cỏ: cỏ lai MAXA - MILLET, cỏ lai SUPERDAN, hạt cỏ lai
SWEETJUMBO,…
 Thiết bị cơ khí:
- Sàng làm sạch CL2
- Băng tải ngang di động
- Máy lảy bắp BL - 3
 Vật tư nông nghiệp:
- Thuốc trừ cỏ FORXONE 20 SL
- Thuốc trừ cỏ FORXONE 20 SL
- Phân bón lá SUPERMES
Dưới đây là một số hình ảnh về các sản phẩm chính của chi nhánh:
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.1: Một số sản phẩm chính của chi nhánh
1.2. Thị trường tiêu thụ và tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Do quy định của công ty giống cây trồng Miền Nam, thị trường của chi nhánh
là các tỉnh phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra với bốn vùng sinh thái: vùng Đồng bằng
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
sông Hồng, vùng núi Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Các vùng sinh
thái trên có các đặc điểm khác nhau về điều kiện sản xuất nên chi nhánh đã tổ chức
hình thức khác nhau cho từng địa bàn.
 Ngô lai: thị trường chủ yếu của sản phẩm ngô lai là vùng núi phía Bắc do
điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu ở đây phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển
của cây ngô. Sau đó là vùng núi Đông Bắc và các tỉnh Bắc Trung Bộ.
 Lúa lai: chi nhánh cung cấp sản phẩm này chủ yếu cho vùng đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng thuộc các tỉnh duyên hải Bắc Trung Bộ.
 Hạt giống rau: do các loại hạt giống rau này thích hợp cho việc gieo trồng
tại đồng bằng sông hồng và các tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc vào mùa đông nên đây
là thị trường chính mà chi nhánh tập trung cung ứng các loại hạt giống rau mùa đông,
và là một thị trường rất tiềm năng, đã và đang được khai thác hiệu quả, đặc biệt là khi
chi nhánh đã xây dựng nhà máy chế biến hạt giống tại miền Bắc.
Trong hơn mười năm qua, chi nhánh đã cung ứng cho sản xuất các tỉnh phía
Bắc gần 3.700 tấn hạt giống lúa lai; gần 9.400 tấn giống ngô lai; nhiều giống rau, đậu
và vật tư nông nghiệp. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã cung cấp cho hơn 31 đơn vị sản
xuất kinh doanh giống cây trồng ở 23 tỉnh và thành phố phía Bắc các loại thiết bị dùng
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản như: máy tẽ hạt, máy sàng sơ bộ,
máy xử lý hạt giống, cân định lượng, băng tải…. Có thể nói các sản phẩm của chi
nhánh đã, đang và sẽ tiếp tục được mở rộng, phát triển hơn nữa ra các tỉnh thuộc khu
vực phía Bắc, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bà con nông dân.
2. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và chính sách thanh
toán của chi nhánh.
2.1. Phương thức bán hàng
Do nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh là kinh doanh các loại thành phẩm, hàng
hóa phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp nên số lượng các mặt hàng kinh doanh
đa dạng, các bạn hàng của chi nhánh cũng rất phong phú như các công ty giống cây
trồng các địa phương, các đại lý nông nghiệp, các hộ nông dân…. Trước điều kiện
kinh doanh đặc thù đó, chi nhánh đã sử dụng nhiều phương thức và hình thức bán hàng
khác nhau để phù hợp với từng đối tượng và sản phẩm cụ thể. Các phương thức bán
hàng của chi nhánh bao gồm:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán buôn, bán lẻ).
- Phương thức gửi đại lý.
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của chi nhánh. Hàng của chi nhánh chỉ
được xuất đi khi khách hàng (chủ yếu là các đại lý) trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh
toán. Phương thức này gồm hai hình thức là bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn.
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Bán buôn là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá
gốc hoặc giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có bảo
đảm cho khối lượng hàng hóa đó.
Hình thức bán buôn được chi nhánh áp dụng chủ yếu đối với các đại lý của
mình. Theo đó, hàng chỉ được giao cho các đại lý khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Thường thì chi nhánh cho phép đại lý trả chậm sau một khoảng thời gian
nhất định. Chi nhánh chỉ áp dụng hình thức bán buôn qua kho, không áp dụng bán
buôn vận chuyển thẳng. Theo đó, tất cả các sản phẩm, hàng hóa (kể cả do công ty gửi
ra) cũng đều được nhập kho nhà máy hoặc kho chi nhánh sau đó mới xuất bán. Bán
buôn qua kho có thể được thực hiện theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc chuyển
hàng.
Theo hình thức giao hàng trực tiếp thì sau khi ký hợp đồng mua bán, khách
hàng sẽ cử đại diện trực tiếp đến chi nhánh hoặc nhà máy để nhận hàng. Hàng được
xác định là tiêu thụ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Với các đại lý ở các địa phương thì chi nhánh cũng có thể chuyển hàng cho bên
mua theo hợp đồng đã ký. Theo hình thức này, chi nhánh sẽ xuất kho thành phẩm,
hàng hóa của mình, chuyển hàng cho bên mua đến một địa điểm đã thỏa thuận trong
hợp đồng hoặc do bên mua đề nghị. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
chi nhánh. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh
toán hoặc các loại giấy chứng nhận của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán. Chi phí vận chuyển do chi nhánh chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trước giữa hai bên. Thông thường chi phí vận chuyển do chi nhánh chịu, và
được ghi nhận vào chi phí bán hàng. Tuy nhiên trong trường hợp bên mua chịu chi phí
vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua.
Quy trình bán buôn được thực hiện như sau:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của chi nhánh, khách hàng sẽ gặp bộ
phận kinh doanh (có thể liên hệ trực tiếp với nhân viên phụ trách của từng vùng) để đề
nghị mua hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì căn cứ vào
Hợp đồng mua bán hoặc Đơn đặt hàng, nhân viên kinh doanh sẽ lập Phiếu đề nghị
xuất hàng (có đầy đủ chữ ký theo yêu cầu) gửi lên phòng kế toán để lập Hóa đơn
GTGT, đồng thời kế toán sẽ lập Phiếu xuất kho.
Hàng có thể được xuất ra từ kho của chi nhánh hoặc kho nhà máy. Nếu được
xuất tại kho chi nhánh thì khách hàng có thể xuống kho nhận hàng luôn. Nếu được
xuất từ kho nhà máy thì kế toán chi nhánh sau khi lập Hóa đơn GTGT sẽ gửi mail
Phiếu xuất kho xuống nhà máy, tại đây kế toán nhà máy và thủ kho sẽ thực hiện các
thủ tục giao hàng.
Cuối cùng, khi khách hàng thanh toán thì kế toán sẽ lập Phiếu thu.
Ví dụ: Ngày 13/10/2010, khách hàng Chu Trọng Huấn có nhu cầu mua hàng,
sau khi thỏa thuận với bộ phận kinh doanh, căn cứ vào Phiếu đề nghi xuất hàng của
bộ phận kinh doanh, kế toán lập Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho.
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.2: Phiếu đề nghị xuất hàng.
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.3: Hóa đơn GTGT số 001275/10HN
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.4: Phiếu xuất kho số 01275/10HN
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán lập Phiếu thu kết thúc một quy
trình bán hàng.
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP.GCT Miền Nam
Địa chỉ:14/489 Nguyễn Văn Cừ-Long Biên-
Hà Nội
Tele-Fax: (04) 38274343 – (04) 36500762
Mẫu số: 01-TT
Ban hành theo QĐ
Số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Ngày 13 tháng 10 năm 2010
Số: 00701/10HN
Quyển số:…………………..
Nợ: 11110-HN: 6,400,000
Có: 13100-HN: 6,400,000
Họ tên người nộp tiền : Chu Trọng Huấn
Đơn vị/ Bộ phận :
Địa chỉ :
Lý do thu : Thu tiền bán hàng, công nợ
Số tiền : 6,400,000
Viết bằng chữ : Sáu triệu bốn trăm ngàn đồng
Kèm theo………………………….Chứng từ gốc…………………………………
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):………………………………………..…………..
Ngày 13 tháng 10 năm 2010
Người nộp
(Ký họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Hình 2.5: Phiếu thu số 00701/10HN
 Bán lẻ:
Đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của chi nhánh. Hình
thức này ít được chi nhánh áp dụng do số lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra không
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
lớn. Tuy nhiên, đối với các khách hàng tiềm năng, chi nhánh vẫn thực hiện hình thức
này.
Quy trình bán lẻ khác quy trình bán buôn ở chỗ: khi khách hàng đến mua hàng
(chủ yếu là các hộ nông dân), bộ phận kinh doanh sẽ không lập Phiếu đề nghị xuất
hàng mà thủ kho sẽ tập hợp các khách hàng lại (có thể tập hợp theo từng ngày hoặc
một vài ngày nếu số lượng mua hàng ít) rồi gửi viết Phiếu đề nghị xuất hàng gửi lên
phòng kế toán để lập Hóa đơn GTGT (hóa đơn tổng hợp của các khách lẻ). Định kỳ kế
toán sẽ đối chiếu số lượng hàng hóa trên thẻ kho với số liệu của thủ kho ghi chép.
b. Phương thức gửi đại lý
Phương thức này thường được chi nhánh áp dụng đối với các sản phẩm mới,
sản phẩm được thử nghiệm đưa ra thị trường. Khi xuất hàng gửi đại lý, nhân viên kinh
doanh sẽ lập Hợp đồng gửi bán và Phiếu đề nghị xuất hàng gửi đại lý (Mẫu: tương tự
hình 2.3 – Trang 18), trên đó có ghi rõ là: “Đề nghị xuất hàng dưới dạng gửi bán”)
chuyển lên phòng kế toán, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Hình
2.6) để xuất hàng.
Hàng được xác định là tiêu thụ khi đại lý thông báo hàng đã được bán và
chuyển tiền về cho chi nhánh hoặc được đại lý chấp nhận thanh toán. Khi đó, nhân
viên kinh doanh sẽ lập Phiếu đề nghị xuất hàng chuyển lên phòng kế toán để lập Hóa
đơn GTGT. Số hàng không bán được, đại lý sẽ thông báo cho nhân viên kinh doanh
đến tiến hành kiểm kê hàng tồn, lập Biên bản kiểm tra hàng tồn (Hình 2.7) để đối
chiếu, xác nhận số hàng đã bán được. Nếu đại lý không muốn bán số hàng đó nữa thì
có thể trả lại toàn bộ số hàng không bán được cho chi nhánh. Đây cũng là điểm khác
biệt so với phương thức bán trực tiếp cho đại lý (theo phương thức bán trực tiếp thì
hàng chỉ được giao cho đại lý khi đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán,
hơn nữa các đại lý chỉ được phép trả lại tối đa là 30% hàng đã nhận). Đại lý có hàng
gửi bán của chi nhánh sẽ được hưởng các chính sách về chiết khấu thương mại, thưởng
khối lượng như hình thức bán trực tiếp (chi nhánh không áp dụng hình thức đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng).
Thông thường, định kỳ sáu tháng (hết sáu tháng đầu năm hoặc sáu tháng cuối
năm) chi nhánh sẽ gửi Thư xác nhận hàng gửi đại lý (Mẫu: Phụ lục 6 – Trang 72) cho
các đại lý trước khi tiến hành kiểm kê hàng tồn kho đại lý. Nếu có sự chênh lệch nào
thì đại lý sẽ gửi phản hồi về cho chi nhánh.
Khi khách hàng thanh toán, kế toán lập Phiếu thu hoặc căn cứ vào Sổ phụ của
ngân hàng gửi về, kế toán nhập số liệu vào máy tính và thực hiện các bút toán cập nhật
Sổ cái như thông thường.
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
CHI NHÁNH HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày..... tháng ..... năm.....
BIÊN BẢN KIỂM TRA HÀNG TỒN KHO Mẫu số 07/CNHN
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm….
Tại:..............................................................................................................................
Chúng tôi gồm:............................................................................................................
Bên A: Ông/ Bà...........................................................................................................
Đại diện chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam.
Bên B: Ông/ Bà……………………………Địa chỉ:...................................................
Đại diện cho:...............................................................................................................
Cùng tiến hành kiểm kê lượng hàng hóa còn tồn kho.
Chúng tôi xác nhận lượng hàng hóa còn tồn kho như sau:
STT Loại hàng
Mã
số
Hợp
đồng
Đơn vị
tính
Số
lượng
Hóa đơn (PXK)
Đơn
giá
Ngày
tháng
Số
lượng
Tình trạng hàng tồn:............................................................................................................
............................................................................................................................................
Nguyên nhân:......................................................................................................................
Hai bên thỏa thuận giải quyết lô hàng trên như sau:............................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Các giấy tờ kèm theo phương án giải quyết:.......................................................................
............................................................................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Hình 2.7: Biên bản kiểm tra hàng tồn kho.
2.2. Phương thức thanh toán
Chi nhánh áp dụng hai phương thức thanh toán là thanh toán bằng tiền mặt và
chuyển khoản. Khách hàng có thể trực tiếp đến thanh toán tại chi nhánh hoặc chuyển
tiền qua tài khoản của chi nhánh tại ngân hàng.
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
2.3. Các chính sách thanh toán
Các chính sách thanh toán được chi nhánh áp dụng theo quy định của công ty.
Cụ thể, theo quy định: Đối với các hợp đồng đại lý thì với từng đại lý sẽ có các chính
sách thanh toán riêng, nhưng thời gian nợ tối đa không quá 60 ngày. Nếu thanh toán
chậm trên 60 ngày thì bị phạt lãi suất 1%/ tháng, nếu chậm trên 90 ngày thì bị phạt lãi
suất 1,5%/ tháng. Số tiền lãi nợ trễ hạn sẽ được công ty tính vào công nợ hoặc trừ vào
khoản chiết khấu.
Công ty đưa ra những quy định rất cụ thể về chiết khấu thanh toán, khuyến mại,
thưởng cho từng đối tượng khách hàng. Cụ thể:
Khách hàng của chi nhánh sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán theo bảng quy
định sau:
STT Thời hạn (ngày) Mức CK Ghi chú
1
Trả ngay, trả trước 2,00
Trả tiền mặt hay chuyển khoản cùng ngày ra
hóa đơn
2 1 – 10 1,50
3 11 – 30 1,00
4 31 – 60 0
5 61 – 90 1,00 Đại lý phải trả cho công ty do trả chậm
6 91 – 120 1,50 Đại lý phải trả cho công ty do trả chậm
Bảng 2.1: Mức chiết khấu thanh toán cho khách hàng
(Nguồn: QĐ về chính sách bán hàng năm 2010 của công ty)
Đồng thời công ty cũng đưa ra điều kiện hưởng chiết khấu cũng như chế tài đối
với các đại lý (nếu trả không đúng thời hạn quy định) rất rõ ràng, cụ thể.
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại chi nhánh.
3.1. Phương pháp và điều kiện ghi nhận doanh thu, giá vốn.
Doanh thu tiêu thụ của chi nhánh là doanh thu hình thành từ việc bán các sản
phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp như hạt giống cây trồng, vật tư nông
nghiệp. Việc xác định doanh thu, giá vốn tại chi nhánh hoàn toàn tuân theo quy định
của nhà nước.
Theo quy định của công ty thì: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hóa đơn
phát hành được người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách
hàng đã thanh toán hay chưa.
Giá vốn hàng bán được xác định căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm.
25
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Việc ghi nhận giá vốn hàng bán được thực hiện đồng thời với bút toán ghi nhận
doanh thu. Khi nhập dữ liệu, máy tính sẽ tự động cập nhật giá vốn tuy nhiên đây chỉ là
giá tạm tính (theo giá vốn thành phẩm của quý trước). Cuối quý, kế toán thực hiện
thao tác tính giá trung bình (đơn vị tính giá thành phẩm theo phương pháp bình quân
gia quyền), giá vốn sẽ được phần mềm tự động điều chỉnh lại, cập nhật vào Sổ cái TK
632, Sổ cái TK 155 và các Sổ chi tiết, Báo cáo có liên quan.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ
nhưng vì một lý do nào đó như sai qui cách, chất lượng sản phẩm… người mua từ chối
thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được chi nhánh chấp thuận, hoặc
người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm
trừ này phải được hạch toán riêng biệt. Căn cứ vào nội dung và khối lượng sản phẩm,
hàng hoá đã tiêu thụ để hạch toán vào các tài khoản có liên quan. Các khoản giảm trừ
doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần
làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với các khoản chiết khấu thanh toán, chi nhánh khuyến khích các khách
hàng trả tiền ngay để hưởng chiết khấu bằng tiền mặt hoặc trừ vào tiền hàng mà khách
hàng phải trả. Các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng được ghi nhận vào chi
phí tài chính, các khoản lãi do khách hàng trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ của chi nhánh.
3.2. Chứng từ sử dụng.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu đề nghị xuất hàng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (sử dụng với hàng gửi đại lý)
- Biên bản kiểm tra hàng tồn kho
- Phiếu thu
Ngoài ra có thể có các chứng từ khác như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, Đơn
đặt hàng, Biên bản giao hàng....
3.3. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau để phản ánh tình hình tiêu thụ thành
phẩm, hàng hóa của chi nhánh:
- TK 6322 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất bán
trong kỳ.
- TK 155 “Thành phẩm”: Phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ.
- TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa gửi bán đại lý,
đã bàn giao nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- TK 5112 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:Phản ánh doanh thu bán
thành phẩm trong kỳ
26
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
- TK 5212 “Chiết khấu thương mại”: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại
thành phẩm đã giảm trừ cho khách hàng do khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- TK 3351 “Chi phí phải trả”: Phản ánh số phải trả khách hàng được trích
trước khi khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại.
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng.
- TK 111, 112.....
3.4. Quy trình hạch toán.
Khi có Phiếu đề nghị xuất hàng của bộ phận kinh doanh gửi lên, căn cứ vào đó,
kế toán vào mục Các khoản phải thu/ Nhập liệu/ Hóa đơn bán hàng nhập dữ liệu đầy
đủ, thực hiện lệnh in Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho. Sau đó, vào phần Nghiệp vụ/
Cập nhật Sổ cái để thực hiện lệnh Cập nhật sổ cái, máy tính sẽ tự động cập nhật vào
Sổ cái các TK 632, 511, 155, 131, 111, 112. Đồng thời các thông tin này cũng được
cập nhật vào Báo cáo bán hàng chi tiết (chi nhánh sử dụng Báo cáo bán hàng chi tiết
thay cho Sổ chi tiết bán hàng), Sổ chi tiết công nợ.
Quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 2.8: Quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
a. Kế toán tiêu thụ trực tiếp
Ví dụ: Khi có Phiếu đề nghị mua hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, phần
mềm sẽ tự động cập nhật, phản ánh các bút toán giá vốn, doanh thu như sau:
27
Chứng từ gốc
Màn hình nhập
chứng từ
Sổ cái các TK
511, 632,
155,131,….
Sổ nhật ký
chung
Các sổ chi
tiết
Thẻ kho
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
kế toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
- Bút toán phản ánh giá vốn (giá vốn được máy tính cập nhật lúc này là giá
tạm tính). Giả sử, giá vốn của 3000 kg MX2 và 1000 kg MX4 kỳ trước tính được là
53.750.218, máy tính sẽ hạch toán:
Nợ TK 6322 : 53.750.218
Có TK 155 : 53.750.218
Cuối quý, sau khi thực hiện lệnh tính giá trung bình, phần mềm sẽ tự động điều
chỉnh số liệu trên TK 6322 và TK 155 theo giá vốn thực tế trong kỳ. Khi đó giá vốn
của nghiệp vụ này sẽ được thay đổi thành:
Nợ TK 6322 : 54.918.141
Có TK 155 : 54.918.141
(Số liệu được thể hiện trên Sổ cái TK 6322)
- Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 : 99.000.000
Có TK 5112 : 99.000.000
(Chi nhánh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tuy nhiên sản phẩm
của chi nhánh là các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu đầu vào được mua trực tiếp từ
hộ nông dân nên không phải chịu thuế GTGT đầu ra (Thuế GTGT đầu ra bằng 0))
28
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 1: Lưu Mẫu số 01: GTKT 3LL-02
Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Ký hiệu: AA/2009-T
Số: 005749
Đơn vị bán hàng : CHI NHÁNH CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM
Địa chỉ : Số nhà 14, ngõ 489 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, TP Hà Nội
Tài khoản : Ngân hàng:
Điện thoại : 3827.4343 MST : 0302634683-005
Họ tên người mua : Cty CP.GCT Tứ Xuyên
Đơn vị :
Địa chỉ : 902, Nguyễn Trãi, Thanh Hóa Ngân hàng:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST :
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
A B C 1 2 3
1 Bắp nếp lai MX2 Kg 3000.0 23,000 69,000,000
2 Bắp nếp lai MX4 Kg 1000.0 30,000 30,000,000
Cộng tiền hàng 99,000,000
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán 99,000,000
Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu đồng
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hình 2.9: Hóa đơn GTGT số 005749/09HN
29
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.10: Phiếu xuất kho số 05749/09HN
Sau khi phản ánh các bút toán trên, kế toán thực hiện bút toán cập nhật sổ cái,
cho lên Sổ cái TK 6322 và Sổ cái TK 5112.
30
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.11: Sổ cái TK 6322
31
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.12: Sổ cái TK 5112
Đồng thời, máy tính cũng cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết công nợ và Báo cáo
bán hàng chi tiết.
Sổ chi tiết công nợ theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Sổ này sẽ được
in ra khi kế toán thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng hoặc khi có yêu cầu của
cấp trên.
32
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.13: Sổ chi tiết công nợ
Báo cáo bán hàng chi tiết có thể được lập chi tiết cho từng loại sản phẩm hoặc
theo từng khách hàng. Tùy vào yêu cầu cung cấp thông tin, kế toán có thể lựa chọn
theo một trong hai hình thức trên.
33
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.14: Báo cáo bán hàng chi tiết theo sản phẩm ( Mã vật tư)
34
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.15: Báo cáo bán hàng chi tiết theo khách hàng
Khi khách hàng thanh toán, nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, kế toán tổng
hợp lập Phiếu thu, còn nếu thanh toán bằng chuyển khoản, căn cứ vào Sổ phụ của ngân
hàng gửi về, kế toán công nợ nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động cập
nhật vào sổ chi tiết công nợ, Sổ cái TK 131 ghi nhận số tiền khách hàng đã thanh toán.
b. Kế toán hàng gửi đại lý
- Khi xuất kho hàng gửi đại lý, căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng gửi đại lý
của bộ phận kinh doanh, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thực
hiện lệnh cập nhật sổ cái, phần mềm sẽ tự động cập nhật vào Sổ chi tiết vật tư TK 157
và Sổ cái TK 157.
Ví dụ: Ngày 06/10/2009, chi nhánh xuất kho gửi bán HTX Phượng Đỏ, sau khi
nhập dữ liệu, kế toán in Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 70021/09HN,
máy tính tự động cập nhật số liệu, thực hiện bút toán:
35
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Nợ TK 157 : 36.355.578
Có TK 155 : 36.355.578
Khi kế toán thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, phần mềm sẽ cập nhật số liệu vào
Sổ chi tiết TK 157 và Sổ cái TK 157.
Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP.GCT Miền Nam
Địa chỉ:14/489-Nguyễn Văn Cừ-Long Biên-Hà Nội
Mẫu số: 03-PXK-3LL
Ban hành theo QĐ
Số 15/2006/QĐ-BTC ngày: 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Số seri:……………
Quyển số:…………….
Số: 70021/09HN
Ngày 06 tháng 10 năm 2009
Căn cứ lệnh điều động số:………ngày….tháng….năm…..
Của.............................................về việc...................................................................................
Họ tên người vận chuyển:........................................................................................................
Phương tiện vận chuyển:…………………………………Hợp đồng số:…………….
Xuất tại kho: Kho nhà máy SX giống Hà Nội (TP-HNNMGHN)
Nhập tại kho: Kho HTX Phượng Đỏ (GB-HNHTXPD)
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hóa)
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiềnThực
xuất
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đậu OP xác nhận
114023
-DNDT96
Kg
35.20
1
2 Đậu OP xác nhận
114023
-DNDT96
Kg
35.20
1
35.20
1
35.20
1
Xuất ngày:……………………………….Nhập ngày:.............................................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Hình 2.16: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 70021/09HN
36
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.17: Sổ chi tiết vật tư TK 157
Giả sử số hàng gửi đại lý này được tiêu thụ, khi đại lý thông báo hàng đã được
bán hoặc chấp nhận thanh toán, căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng của bộ phận kinh
doanh, kế toán nhập số liệu vào máy tính, lập Hóa đơn GTGT, phần mềm hạch toán
các bút toán giá vốn, doanh thu như sau:
- Bút toán phản ánh giá vốn (giá vốn này cũng là giá tạm tính và sẽ được phần
mềm tự động điều chỉnh vào cuối quý như trường hợp bán hàng trực tiếp)
Nợ TK 6322 :
Có TK 157 :
- Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 :
Có TK 5112 :
Trường hợp có một số lượng hàng gửi đại lý trên không bán được, đại lý không
chấp nhận mua số hàng đó, sau khi kiểm kê và lập Biên bản kiểm tra hàng tồn, hai bên
thỏa thuận nhập lại kho chi nhánh số hàng đó, kế toán nhập số liệu, hạch toán bút toán
nhập lại hàng, giả sử số lượng hàng phải nhập lại kho là 250 kg, trị giá là 9.050.250,
bút toán phản ánh như sau:
Nợ TK 155 : 9.050.250
Có TK 157 : 9.050.250
Sau đó thực hiện lệnh Cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 157, 155, 6322, 511.
37
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
c. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu của chi nhánh chủ yếu là chiết khấu thương
mại. Chi nhánh áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng theo số lượng cộng
dồn trong một kỳ 6 tháng (6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm) hay còn được gọi là
thưởng khối lượng. Số chiết khấu được thể hiện trên Hóa đơn GTGT tiếp theo, sau lần
mua hàng cuối cùng của 6 tháng trước, tính trừ vào số phải thu của khách hàng.
Lượng chiết khấu được thực hiện theo Bảng xét thưởng khối lượng của công ty,
tính trên phần khối lượng sản phẩm bán vượt chỉ tiêu. Bảng này quy định cho từng loại
sản phẩm.
STT Tên SP, HH
Đ.vị
tính
Số lượng
Mức thưởng
( Đồng/Đ.vị)
Ghi chú
1 Bắp nếp lai MX2 Kg > 2000 1.500
2 Bắp nếp lai MX4 Kg > 1400 1.700
3 Bắp nếp lai MX10 Kg > 100 18.000
Thưởng trên toàn bộ
số hàng mua
…
Bảng 2.2: Trích Bảng xét thưởng khối lượng
Trường hợp đặc biệt khi số lượng sản phẩm khách hàng tiêu thụ trong 6 tháng
là rất lớn thì có thể được Ban giám đốc công ty và chi nhánh xem xét mức thưởng cao
hơn.
- Số chiết khấu thương mại thành phẩm khách hàng được hưởng được hạch
toán trên TK 5212. Tuy nhiên, khi tính chiết khấu cho khách hàng vào cuối quý, chi
nhánh không giảm trực tiếp trên TK 131 “Phải thu khách hàng” mà trích trước trên TK
3351 “Chi phí phải trả” theo số lượng thực tế tiêu thụ trong quý. Đến hết quý II (hết 6
tháng đầu năm) hoặc hết quý IV (hết 6 tháng cuối năm), kế toán tính toán, điều chỉnh
lại số chiết khấu và kết chuyển sang TK 131, tính giảm các khoản phải thu.
Ví dụ:
Từ tháng 1 đến tháng 6, đại lý Lê Thị Ánh Tuyết đã tiêu thụ cho chi nhánh số
lượng sản phẩm như sau:
38
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Đối chiếu với Bảng xét thưởng khối lượng, từ bảng trên ta thấy: hết quý 1, số
lượng sản phẩm MX2 đã mua được xét thưởng với số lượng vượt chỉ tiêu là 1000 Kg.
Khi đó, số chiết khấu thương mại tạm tính đại lý Tuyết được hưởng sẽ là:
1000 Kg * 1.500 đ/Kg = 1.500.000 (đồng)
Kế toán nhập số liệu vào máy tính, hạch toán:
Nợ TK 5212 : 1.500.000
Có TK 3351 : 1.500.000
Hết 6 tháng (hết quý 2), số lượng đại lý Tuyết tiêu thụ được như bảng trên, khi
đó số chiết khấu thương mại được hưởng là:
2000 Kg * 1.500 đ/Kg + 130,3 Kg * 18.000 đ/ Kg = 5.346.000 (đồng)
Số chiết khấu đã trích quý 1 là 1.500.000, còn phải trích: 3.846.000 đồng. Kế
toán hạch toán:
Nợ TK 5212 : 3.846.000
Có TK 3351 : 3.846.000
Khi lập báo cáo tài chính quý 2, căn cứ vào Biên bản xét chính sách bán hàng
(Mẫu: Phụ lục 7 – Trang 73), kế toán kết chuyển số tiền từ TK 3351 sang TK 131, ghi
giảm số phải thu khách hàng:
Nợ TK 3351 : 5.346.000
Có TK 131 : 5.346.000
Đến tháng 10, đại lý Tuyết tiếp tục mua hàng của chi nhánh (từ tháng 7 đến
tháng 9, đại lý không mua hàng của chi nhánh), khi đó số chiết khấu thương mại đại lý
Tuyết được hưởng của 6 tháng đầu năm sẽ được thể hiện trực tiếp trên hóa đơn GTGT
này (Hóa đơn GTGT số 005749)
Các bút toán phản ánh giá vốn và doanh thu vẫn được thực hiện như bình
thường.
Sau mỗi lần nhập dữ liệu, kế toán thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK
3351, Sổ cái TK 5211 và Sổ cái TK 131.
STT
Tên sản phẩm, hàng
hóa
Đơn
vị
tính
Số lượng
Cộng
Quý 1 Quý 2
1 Bắp nếp lai MX2 Kg 3000 1000 4000
2 Bắp nếp lai MX10 Kg 80 50,3 130,3
Cộng - - -
39
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 1: Lưu Mẫu số 01: GTKT 3LL-02
Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Ký hiệu: AA/2009-T
Số: 005749
Đơn vị bán hàng : CHI NHÁNH CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM
Địa chỉ : Số nhà 14, ngõ 489 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, TP Hà Nội
Tài khoản : Ngân hàng:
Điện thoại : (04) 3827.4343 MST : 0302634683-005
Họ tên người mua : Lê Thị Ánh Tuyết
Đơn vị :
Địa chỉ : Kiến An, Hải Phòng Ngân hàng:
Hình thức thanh toán: Chiết khấu MST :
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
A B C 1 2 3
1 Bắp nếp lai MX4 Kg 200.0 30,000 6,000,000
2 Cà chua VNSS85 (5G) Gói 10.0 72,000 720,000
Chiết khấu bắp (5,346,000)
Cộng tiền hàng 1,374,000
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán 1,374,000
Số tiền bằng chữ: Một triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn đồng
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hình 2.18: Hóa đơn GTGT (có chiết khấu thương mại)
40
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.19: Sổ cái TK 5212
4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết
quả kinh doanh.
4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng của chi nhánh cũng bao gồm các khoản chi phí
theo quy định, gồm có các khoản chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, …
Các chi phí về tiền lương và khấu hao TSCĐ do phòng kế toán của công ty theo
dõi rồi gửi bảng phân bổ về cho chi nhánh. Chi nhánh chỉ tiến hành chấm công cho
cán bộ công nhân viên chi nhánh.
Với các khoản trích theo lương: thông thường được hạch toán vào chi phí của
đơn vị, tuy nhiên do chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, theo quy định của công
ty, chi nhánh sẽ không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào khoản phải trả nội bộ
trên TK 336 dựa trên bảng phân bổ do công ty gửi về (Bảng tổng hợp chi phí khấu
41
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
hao, lương phân bổ thêm và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ – Mẫu: Phụ lục 9 – Trang
75). Dựa trên bảng phân bổ này, kế toán hạch toán:
Nợ TK 336
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Chi phí khấu hao TSCĐ được chia theo chi phí khấu hao tại nhà máy và tại chi
nhánh. Những chi phí khấu hao phát sinh tại nhà máy được hạch toán vào TK 6274
“Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất chung”, còn những chi phí khấu hao phát
sinh tại chi nhánh thì hạch toán hết vào TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận
quản lý” (chi nhánh không tách thành chi phí khấu hao bộ phận bán hàng và chi phí
khấu hao bộ phận quản lý).
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng gồm:
- Hóa đơn mua hàng (Hóa đơn GTGT)
- Phiếu chi
- Bảng lương nhân viên
….
Tài khoản sử dụng là TK 641. Tài khoản này có các tài khoản con như sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
b. Phương pháp hạch toán.
Khi phát sinh các khoản chi phí, căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 641
Có TK liên quan (TK 334, TK152…)
Sau khi nhập số liệu, kế toán thực hiện bút toán cập nhật sổ cái để máy tính cập
nhật và lên Sổ cái TK 641 cũng như Sổ cái các TK chi tiết.
Dưới đây là một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng tại chi
nhánh:
- Chi phí lương nhân viên: Để xác định chi phí lương nhân viên bộ phận bán
hàng, căn cứ vào Bảng lương nhân viên chi nhánh do công ty gửi ra, kế toán căn cứ
vào vị trí công việc của từng người để xác định các khoản lương nhân viên thuộc bộ
phận bán hàng và bộ phận quản lý rồi tổng hợp lại và nhập dữ liệu vào máy tính (Mục:
Kế toán tổng hợp/ Nhập liệu/ Bút toán nhật ký chung).
Cộng số tiền từng bộ phận trên cột “Cộng” trừ đi BHXH trả thay lương (của
các đối tượng hưởng chế độ do Bảo hiểm chi trả như thai sản…) để hạch toán lương.
Ví dụ:
42
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Cuối tháng, quý, căn cứ vào Bảng thanh toán lương nhân viên tháng
10/2009 do phòng kế toán công ty gửi về, kế toán tính toán, nhập số liệu, máy tính
hạch toán:
Nợ TK 6411 : 57.199.121
Có TK 334 : 57.199.121
Sau khi nhập số liệu, thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, máy tính sẽ tự động cập
nhật lên Sổ cái TK 6411, Sổ cái TK 334.
43
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.20: Bảng thanh toán lương nhân viên tháng 10/2009
44
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.21 : Sổ cái TK 6411
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của bộ phận bán hàng, thanh toán bằng tiền mặt:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 01405/09HN kế toán nhập số liệu, hạch toán:
Nợ TK 6417 : 7.990.476
Nợ TK 1331 : 399.524
Có TK 111 : 8.390.000
45
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.22: Phiếu chi 01405/09HN
Sau đó thực hiện bút toán cập nhật Sổ cái TK 6417.
46
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.23: Sổ cái TK 6417
- Chi phí bằng tiền khác của bộ phận bán hàng:
47
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Ví dụ: Căn cứ vào Giấy đi đường, vé tàu xe, Phiếu chi số 01428/09HN ngày
12/10/2009 (tiền công tác phí bộ phận bán hàng), hạch toán:
Nợ TK 6418 : 220.500
Có TK 111 : 220.500
Sau đó thực hiện bút toán cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6418
Hình 2.24: Sổ cái TK 6418
- Cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả
kinh doanh:
48
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Nợ TK 911
Có TK 641 (6411, 6412, 6415, 6417, 6418)
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của doanh nghiệp. Chi
phí quản lý của chi nhánh gồm các chi phí như: Chi phí nhân viên quản lý chi nhánh,
chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí
và lệ phí….
Cũng như chi phí bán hàng, chi phí nhân viên quản lý chi nhánh và chi phí khấu
hao TSCĐ của chi nhánh không do phòng kế toán chi nhánh theo dõi mà do phòng kế
toán công ty thực hiện và gửi Bảng phân bổ về chi nhánh.
a. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng cũng là các Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi, Phiếu xuất kho,
Bảng lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ… giống như chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng là TK 642. Tài khoản này gồm các TK chi tiết sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
b. Phương pháp hạch toán.
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến bộ phận quản lý chi nhánh, kế
toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu (Phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,
bảng thanh toán lương, bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ…) để hạch toán.
Sau khi nhập số liệu, kế toán thực hiện bút toán cập nhật sổ cái để lên sổ cái các
tài khoản chi tiết.
Các khoản chi phí về lương nhân viên, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu
hao TSCĐ bộ phận quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài… hạch toán tương tự chi phí
bán hàng.
Dưới đây là một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý phát sinh tại chi
nhánh:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Như trên đã trình bày, chi phí khấu hao TSCĐ của
chi nhánh được hạch toán hết vào TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”. Chi phí khấu
hao được trích theo quý. Căn cứ vào Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ (Mẫu: Phụ lục 8
– Trang 74), kế toán xác định các khoản chi phí khấu hao phát sinh tại chi nhánh và
tại nhà máy, cộng số liệu, đối chiếu số tổng cộng chi phí khấu hao tại chi nhánh và tại
49
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
nhà máy với số liệu trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu: Phụ lục 9 – Trang 75)
rồi số liệu vào máy tính (Mục: Kế toán tổng hợp/ Nhập liệu/ Bút toán nhật ký chung).
Ví dụ:
Căn cứ vào Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ tháng 10/2009 do công ty gửi ra, kế
toán xác định và tính toán các khoản chi phí khấu hao của tài sản tại chi nhánh nhập
số liệu vào máy tính, máy tính định khoản:
Nợ TK 6424 : 19.090.920
Có TK 214 : 19.090.920
Sau đó thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6424.
Hình 2.25 :Sổ cái TK 6424
- Chi phí về thuế, phí và lệ phí: Căn cứ vào Giấy đề nghi thanh toán công tác
phí, Phiếu chi số 01408/09HN ngày 09/10/2009, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6425 : 409.400
Có TK 111 : 409.400
Sau đó thự hiện bút toán cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6425.
50
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.26: Sổ cái TK 6425
51
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào Phiếu chi số 01385/09HN ngày
02/10/2009, kế toán nhập dữ liệu, máy tính hạch toán:
Nợ TK 6427 : 2.400.000
Có TK 111 : 2.400.000
Hình 2.27: Phiếu chi số 01385/09HN
52
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Sau đó thực hiện bút toán cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6427
Hình 2.28: Sổ cái TK 6427
- Chi phí nhân viên quản lý và các chi phí khác liên quan đến bộ phận quản
lý: làm tương tự chi phí bán hàng.
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh:
Nợ TK 911 :
Có TK 642 (6421, 6422, 6423, 6424,…):
53
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh sẽ cho biết trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh lãi hay lỗ,
nói cách khác là cho biết hệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
Chi nhánh không có các hoạt động đầu tư tài chính nên kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của chi nhánh chỉ là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần trừ
(-) giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
a. Tài khoản sử dụng.
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
b. Phương pháp hạch toán.
Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ cái các tài khoản, kế toán thực hiện các bút toán kết
chuyển như sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 : 13.013.409.377
Có TK 6322 : 13.013.409.377
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 5112 : 23.146.847.600
Có TK 911 : 23.146.847.600
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 : 1.082.592.368
Có TK 6412 : 32.813.267
Có TK 6415 : 5.759.100
Có TK 6417 : 275.446.316
Có TK 6418 : 768.573.685
Thông thường TK 6411 cũng được thực hiện kết chuyển như trên, tuy nhiên do
có điều chỉnh giảm hạch toán lương phân bổ thêm của công nhân viên chi nhánh ngày
31/12/2009, khiến TK 6411 cuối kỳ có số dư Có, nên trong quý 4/2009, bút toán kết
chuyển TK 6411 được hạch toán như sau:
Nợ TK 6411 : 376.225.603
Có TK 911 : 376.225.603
54
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
- Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911 : 856.589.071
Có TK 6421 : 363.327.530
Có TK 6422 : 72.351.995
Có TK 6423 : 2.621.500
Có TK 6424 : 19.090.920
Có TK 6425 : 8.835.400
Có TK 6427 : 152.184.460
Có TK 6428 : 238.177.266
Hình 2.29: Sổ cái TK 911
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển, máy tính sẽ tự động cập nhật, lên báo
cáo kết quả kinh doanh.
55
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
c. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Sản phẩm cuối cùng của một kỳ sản xuất kinh doanh là các Báo cáo tài chính,
trong đó Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho người sử dụng các thông tin về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán,
phục cụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch, thu nhập, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động và kết quả chung của
doanh nghiệp trong một kỳ.
Dưới đây là Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh trong quý 4/2009
56
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Hình 2.30: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh quý IV/2009
57
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
5. Nhận xét chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại chi nhánh.
Với những gì đã trình bày trong chương I và II, em hi vọng đã phác họa được
phần nào bức tranh về đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và
công tác hạch toán kế toán nói riêng, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Qua thời gian thực tập tại
đây đã giúp em hiểu được thêm hoạt động của một doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động
kế toán. Dưới đây, em xin đưa ra một vài ý kiến nhận xét về thực trạng kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh.
5.1. Ưu điểm.
 Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán chi nhánh được phân công tương đối hợp lý, phù hợp với quy
mô và chức năng hoạt động của chi nhánh. Việc thường xuyên có sự đối chiếu và báo
cáo tình hình giữa nhân viên kế toán với kế toán trưởng, lãnh đạo chi nhánh và phòng
kế toán công ty giúp cho Ban giám đốc chi nhánh và công ty nắm được tình hình hoạt
động của chi nhánh một cách rõ ràng nhất để đưa ra những quyết định kịp thời, phù
hợp. Đặc biệt, hàng ngày kế toán hàng hóa đều gửi báo cáo về tính hình biến động vật
tư, hàng hóa của chi nhánh cho kế toán trưởng, Ban giám đốc và Trưởng phòng kinh
doanh tạo điều kiện cho công việc kinh doanh của chi nhánh được thực hiện tốt hơn.
Hàng tháng công tác kiểm kê kho đều được thực hiện theo quy định của công ty.
Kế toán công nợ cũng thường xuyên đối chiếu và kiểm tra công nợ khách hàng
(công việc này thường được diễn ra hàng tháng hoặc khi cần thiết), đảm bảo cho việc
phản ánh kịp thời và thực hiện thanh toán diễn ra nhanh chóng, tránh việc ứ đọng vốn
kéo dài.
 Về hình thức kế toán
Nhờ việc sử dụng phần mềm kế toán mà công việc kế toán được đơn giản rất
nhiều. Kế toán chỉ cần căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập dữ liệu vào máy tính, phần
mềm sẽ tự động cập nhật vào các sổ kế toán liên quan. Đồng thời việc lên báo cáo
cũng được phần mềm kế toán thực hiện.
Chi nhánh sử dụng phần mềm kế toán Accnet, phần mềm này được thiết kế rất
chi tiết và tiện dụng cho mỗi phần hành kế toán, báo cáo kế toán. Ví dụ: Khi muốn
xem Báo cáo bán hàng chi tiết, tùy theo yêu cầu sử dụng, nhân viên kế toán có thể lựa
chọn xem theo khách hàng hoặc theo sản phẩm (mã vật tư). Như vậy giúp cho việc
quản lý, sử dụng đơn giản đi rất nhiều. Hơn nữa sử dụng phầm mềm kế toán giúp cho
việc tính toán chính xác, nhanh chóng, tạo sự thống nhất trong tổ chức hạch toán kế
toán tại chi nhánh, ví dụ như việc phần mềm tự động điều chỉnh giá vốn hàng bán vào
cuối quý, nhân viên kế toán chỉ cần nhập số liệu, thực hiện lệnh Tính giá trung bình và
Cập nhật sổ cái mà không cần có các bút toán điều chỉnh giá vốn.
 Về chứng từ, sổ sách kế toán
58
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Chi nhánh đang sử dụng tương đối đầy đủ các chứng từ, sổ sách kế toán theo
quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá
hợp lý và chặt chẽ. Sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu trữ thành các file
theo từng quý của từng năm, thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra sau này.
 Về báo cáo kế toán
Cuối kỳ kế toán chi nhánh lập các báo cáo tài chính một một cách đầy đủ theo
quy định gửi về phòng kế toán công ty để lập báo cáo hợp nhất kịp thời và gửi cho cơ
quan thuế đúng thời hạn.
Ngoài các báo cáo tài chính, chi nhánh còn sử dụng các báo cáo nội bộ (Báo cáo
bán hàng chi tiết, Báo cáo chi tiết công nợ…) giúp cho Ban Giám đốc chi nhánh cũng
như Ban Giám đốc công ty có thể theo dõi, đánh giá công việc một cách dễ dàng,
nhanh chóng và có những quyết định kịp thời.
 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Có thể nói, từ những ưu điểm trong chính sách kế toán nói chung đã tạo thuận
lợi cho công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh, tạo ra sự thống nhất, kịp thời, chính
xác, chuyên môn hóa trong công tác hạch toán kế toán nói chung, cũng như hạch toán
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng:
Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên được sử dụng, đảm bảo cập nhật số
lượng xuất, nhập, tồn sản phẩm, hàng hóa, vật tư kịp thời, giúp nhân viên kinh doanh
có thể theo dõi và bố trí nhận đơn hàng cũng như đặt hàng, thúc đẩy hoạt động sản
xuất của chi nhánh, đảm bảo đủ lượng hàng cần thiết cho dự trữ và tiêu thụ trong kỳ,
hạn chế việc hư hại sản phẩm do để quá lâu…
Việc theo dõi công nợ của khách hàng được chuyên môn bởi kế toán bán hàng
và công nợ. Việc đối chiếu công nợ, thực hiện các chính sách ưu đãi, chiết khấu, các
chính sách thanh toán cũng được thực hiện tương đối tốt, tạo được sự tin tưởng của
khách hàng.
Việc chi nhánh trích trước khoản chiêt khấu thương mại khách hàng được
hưởng trên TK 3351 mà không giảm trực tiếp số phải thu của khách hàng trên TK 131
là phù hợp với quy mô và đặc thù kinh doanh của công ty cũng như của chi nhánh.
Như vậy sẽ giúp cho việc theo dõi cũng như thực hiện chính sách với khách hàng đơn
giản hơn (chỉ phải xét thưởng khối lượng cho khách hàng hai lần một năm).
Về trích lập các khoản dự phòng: Do các sản phẩm của chi nhánh là sản phẩm
nông nghiệp, việc sản xuất, kinh doanh cũng chịu sự ảnh hưởng của tính mùa vụ, đồng
thời với sự biến động của giá cả hàng hóa như hiện nay, chi nhánh đã thực hiện trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”) và
dự phòng phải thu khó đòi (TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”) theo quy định của
Bộ Tài chính, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp chi nhánh
hạn chế được những biến động của giá cả hàng hóa và hạn chế tác động của những
khoản nợ không đòi được. Điều này là rất phù hợp với sản phẩm mang tính đặc thù
59
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
của chi nhánh và chính sách thanh toán mà công ty đang áp dụng (phần lớn các hợp
đồng mua bán đều được chi nhánh áp dụng trả sau cho các đại lý)
5.2. Tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại chi nhánh vẫn còn tồn tại một
số hạn chế sau:
 Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán chỉ gồm năm người, một số người lại phải kiêm nhiệm công
việc khác (Kế toán trưởng kiêm phụ trách nhân sự, Kế toán hàng hóa kiêm công việc
văn phòng), như vậy sẽ làm cho công tác kế toán nhiều lúc bị chậm lại do phải đồng
thời giải quyết quá nhiều công việc. Đặc biệt vào thời điểm mùa vụ, việc kiêm nhiệm
như vậy nhiều lúc làm cho công việc không đảm bảo.
 Về sử dụng hệ thống máy tính trong chi nhánh
Mỗi nhân viên kế toán trong chi nhánh đều được trang bị một máy vi tính riêng,
ngoài ra còn có máy in, máy photo, máy scan… Tuy nhiên nhiều máy móc đã cũ, hết
khấu hao nhưng vẫn phải sử dụng, nhiều khi xảy ra hỏng hóc, trục trặc làm gián đoạn
công việc, ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh.
 Về sử dụng hệ thống tài khoản của chi nhánh
Chi nhánh không sử dụng các tài khoản tổng hợp như TK 641, 642 mà khi có
các nghiệp vụ phát sinh, kế toán hạch toán trực tiếp vào các TK chi tiết (6411, 6421…)
như vậy khi cần lấy số liệu tổng cộng lại phải tính toán, cộng lại của từng TK chi tiết,
sẽ mất thêm thời gian. Tuy nhiên đây cũng là một hạn chế của phần mềm kế toán mà
chi nhánh đang sử dụng.
 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Việc đối chiếu công nợ của chi nhánh nhìn chung được thực hiện thường
xuyên, nghiêm túc. Tuy nhiên, do kế toán công nợ phải làm cả công việc của kế toán
bán hàng nên nhiều khi dẫn đến chồng chéo công việc. Ví dụ: khi nhân viên kế toán đi
đối chiếu công nợ hàng tháng thì một nhân viên kế toán khác của chi nhánh lại phải
phụ trách thêm việc kế toán bán hàng, nhiều khi dẫn đến quá tải, không làm hết việc,
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Hoặc vào thời điểm mùa vụ, khách hàng đông, kế
toán bán hàng không thể đi đối chiếu công nợ như bình thường có thể dẫn đến không
theo dõi kịp thời, vốn của chi nhánh thu hồi chậm, ứ đọng vốn do không đôn đốc
khách hàng thanh toán kịp thời….
Việc ghi nhận giá xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền với giá
vốn được ghi nhận tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ là giá của kỳ trước, như vậy sẽ
không phản ánh được chính xác giá vốn hàng bán tại thời điểm đó. Điều này cũng làm
cho việc xác định kết quả kinh doanh của công ty nói chung và của chi nhánh nói riêng
chưa phản ánh được chính xác. Nhược điểm này càng được bộc lộ trong điều kiện giá
các mặt hàng nông sản do chi nhánh kinh doanh hiện nay có sự biến động rất lớn,
60
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
khiến cho việc ra các quyết định kinh doanh, các chính sách về giá trở nên khó khăn
hơn.
Việc áp dụng các hình thức bán hàng: Hiện nay chi nhánh không áp dụng hình
thức bán buôn vận chuyển thẳng (tất cả hàng hóa đều phải đưa về nhập tại kho chi
nhánh hoặc kho nhà máy rồi mới được xuất bán), điều này làm cho việc theo dõi, hạch
toán đơn giản hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nó sẽ làm tăng chi phí của chi
nhánh. Ví dụ, hàng được đưa từ công ty ra (từ thành phố Hồ Chí Minh) để bán cho một
đại lý ở Nghệ An. Theo cách mà chi nhánh đang áp dụng thì toàn bộ số hàng này phải
được đưa về nhập kho sau đó mới tiến hành xuất bán. Như vậy chi phí vận chuyển sẽ
tăng, làm chi phí bán hàng tăng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Về quy trình bán hàng: Trong trường hợp hàng được xuất từ kho nhà máy, do
điều kiện về địa lý, chi nhánh và nhà máy ở cách xa nhau nên khi có đơn hàng, khách
hàng đến chi nhánh làm các thủ tục cần thiết để mua hàng, kế toán chi nhánh lập Phiếu
xuất kho, gửi mail xuống nhà máy để kế toán và thủ kho dưới nhà máy làm các thủ tục
giao hàng. Thêm vào đó, hàng tuần thủ kho và kế toán nhà máy đều phải mang chứng
từ lên chi nhánh hoặc lên chi nhánh để ký các chứng từ cấn thiết. Điều này vừa tốn
thêm thời gian và cũng ảnh hưởng, gián đoạn đến công việc kinh doanh của chi nhánh.
Tuy nhiên đây là những hạn chế khách quan, không tránh khỏi.
Về việc hạch toán các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của
chi nhánh không được hạch toán vào chi phí (chi phí bán hàng và chi phí quản lý) sẽ
làm giảm các khoản chi phí này. Mặc dù là đơn vị hạch toán phụ thuộc và các chi phí
này vẫn được tính vào chi phí của công ty khi xác định kết quả kinh doanh hợp nhất
toàn công ty, tuy nhiên việc xác định kết quả của chi nhánh lại thiếu chính xác.
Về việc hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Toàn bộ chi phí khấu hao
TSCĐ phát sinh tại chi nhánh đều được hạch toán vào TK 6424 “Chi phí khấu hao
TSCĐ bộ phận quản lý” mà không tách chi phí khấu hao của bộ phận bán hàng, như
vậy tuy không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh nhưng nó vẫn không
phản ánh chính xác hiệu quả làm việc của từng bộ phận.
61
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH
1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều
thành phần kinh tế tham gia, đã và đang đi dần vào ổn định. Với chính sách mở cửa
cùng với việc là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO
đã đưa thị trường nước ta tiếp cận với thị trường trong khu vực và thế giới. Chính điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và vươn lên để tồn tại và đứng
vững trên thị trường, chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Trong nền kinh tế như hiện nay thì sự thành bại của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống thông tin kế toán. Trong kinh doanh
nếu các quyết định của công ty được ban hành trên một lượng thông tin thiếu chính
xác, không kịp thời thì sự thất bại là khó tránh khỏi. Do đó, các thông tin do kế toán
cung cấp cho nhà quản lý về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp phải đầy đủ,
chính xác và kịp thời nhất .Bên cạnh đó các báo cáo tài chính của doanh nghiệp do kế
toán tài chính đưa ra còn cung cấp thông tin cho các cổ đông, bạn hàng, khách hàng,
các nhà đầu tư về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn .Do đó phải hoàn thiện và đổi mới không
ngừng công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay luôn coi
quá trình bán hàng và tiêu thụ hàng hoá là mục tiêu hàng đầu. Có tiêu thụ được hàng
hoá thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy quá trình chu chuyển
vốn lưu động và tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không
những giúp cho doanh nghiệp có những thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thuận tiện cho các nhà quản lý có thể rà
soát lại phương hướng và kinh doanh đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị . Đối với cấp trên thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả ở đơn vị cơ sở cũng chính là cơ sở cho việc kiểm tra tình hình quản lý và sử
dụng vốn, tình hình thực hiện pháp luật, chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Muốn
vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành: Hoạt động
trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm
62
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm

More Related Content

What's hot

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiếnCông tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiếnMạnh Hùng Trần
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngHậu Nguyễn
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnRoyal Scent
 

What's hot (20)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOTĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
 
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tảiKế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng  (TẢI FRE...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệpBáo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ Công ty cổ phần Dệt Sợi DamSan
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiếnCông tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
Công tác kế toán tại công ty tnhh duy tiến
 
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAYLuận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
Luận văn: Kế toán tài sản cố định tại công ty Toàn Mĩ, HAY
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 

Viewers also liked

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhuent042
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánDigiword Ha Noi
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016tuan nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhNgọc Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhCông ty kế toán hà nội
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngYuukiTrinh123
 
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNhân Bống
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà namBáo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà namTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Gioi thieu AnovaFeed
Gioi thieu AnovaFeedGioi thieu AnovaFeed
Gioi thieu AnovaFeedAnova Feed
 

Viewers also liked (14)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
 
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà namBáo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
Báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty dệt hà nam
 
Trinh Chieu Pp
Trinh Chieu PpTrinh Chieu Pp
Trinh Chieu Pp
 
Gioi thieu AnovaFeed
Gioi thieu AnovaFeedGioi thieu AnovaFeed
Gioi thieu AnovaFeed
 

Similar to Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm

Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách NiênHạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niênluanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnThong Ckip
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Thong Ckip
 
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhPerfect Man
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023 anh hieu
 
Công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biếnCông tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biếnluanvantrust
 
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1Tỏi đen blic
 
293 bài mới nhất
293 bài mới nhất293 bài mới nhất
293 bài mới nhấtLotus Pham
 
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa HợpTổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợpluanvantrust
 
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Dương Hà
 
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Dương Hà
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Dương Hà
 

Similar to Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
 
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách NiênHạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01
 
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
 
Công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biếnCông tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
Công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty đầu tư XNK nông lâm sản chế biến
 
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
Thiết kế nội thất văn phòng quận 1
 
293 bài mới nhất
293 bài mới nhất293 bài mới nhất
293 bài mới nhất
 
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa HợpTổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
 
Báo cáo
Báo cáoBáo cáo
Báo cáo
 
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
 
Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!
Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!
Báo cáo thực tập: chiến dịch EMAIL MARKETING cho công ty, HOT!
 
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
 

Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ sản phẩm

  • 1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Trong nền kinh tế thị trường phát triển hết sức mạnh mẽ và quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam hiện nay, kế toán trong doanh nghiệp càng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể nói, sự phát triển khác nhau của các doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường hay đứng trước nguy cơ phá sản phụ thuộc một phần không nhỏ vào công tác kế toán tại đơn vị. Với một bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho các nhà quản lý không những có được bức tranh toàn cảnh và chi tiết về tình hình tài chính và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mà trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp, nhà quản lý còn có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả. Chính vì vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp cũng như chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội là phải thường xuyên quan tâm và từng bước hoàn thiện bộ máy kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh để đảm bảo các thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Qua thời gian thực tập, tiếp cận thực tế công tác kế toán tại chi nhánh, dưới sự chỉ dẫn tận tình của và các anh chị trong chi nhánh, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu. Thông qua việc tìm hiểu, đánh giá công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả nói riêng, góp phần đưa chi nhánh ngày càng phát triển. Thông qua việc nghiên cứu này cũng giúp em có được những kiến thức thực tế, so sánh giữa thực tế với những kiến thức lý thuyết đã học trong nhà trường phục vụ cho công việc sau này. Đề tài nghiên cứu việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội. Số liệu được dùng để phân tích chủ yếu là số liệu của Quý III năm 2009. 3. Phương pháp nghiên cứu. Bằng việc vận dụng các kiến thức đã học, qua các tài liệu tham khảo trong phạm vi đề tài, em sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê 4. Đóng góp của đề tài. 1
  • 2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Thông qua việc nghiên cứu đề tài, em hi vọng những ý kiến đóng góp của mình có thể giúp công tác kế toán tại chi nhánh, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ngày càng hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn. Từ đó giúp Ban giám đốc chi nhánh cũng như Ban giám đốc công ty có được những quyết định kịp thời, đưa chi nhánh ngày càng phát triển và khẳng định hơn nữa vị trí của mình trên thị trường nnong nghiệp nước nhà. Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, được trình bày gồm ba phần chính: - Chương I: Tổng quan về chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội. - Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. - Chương III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn và các anh chị trong phòng kế toán chi nhánh công ty đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên, do vốn kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế chưa có nên chắc chắn bài khó luận của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy cô và các anh chị trong Ban giám đốc và phòng kế toán của chi nhánh. Em xin chân thành cảm ơn! 2
  • 3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Chương I TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM TẠI HÀ NỘI 1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại chi nhánh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh. Chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội là chi nhánh của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam được thành lập vào ngày 14/5/1976, trụ sở văn phòng đặt tại 282 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh; được thành lập với nhiệm vụ cung ứng giống cho các tỉnh phía Nam, từ Đà Nẵng trở vào. Công ty là thành viên của Hiệp hội cây trồng giống Việt Nam và Hiệp hội cây trồng Châu Á Thái Bình Dương. Năm 2002 công ty được chuyển thành Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam (SSC) theo quyết định số 213/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 01/07/2002. Công ty đã chính thức hoạt động theo hình thức cổ phần, là doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tiên và có vốn điều lệ lớn nhất ngành giống Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:  Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng nông lâm nghiệp các loại.  Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nông sản, vật tư nông nghiệp.  Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị chế biến hạt giống và nông sản.  Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Ngày 01/03/2005, công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, là doanh nghiệp đầu tiên của Ngành Giống cây trồng Việt Nam đã được chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh). Do điều kiện hạn chế về thị trường tiêu thụ, chỉ giới hạn ở các tỉnh Miền Nam, trong khi đó Miền Bắc, tính từ Thừa Thiên Huế trở ra, bao gồm bốn vùng sinh thái chủ yếu: vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng núi Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc và Bắc Trung Bộ với diện tích rộng, lại đa dạng về cầy trồng, giữ vài trò rất to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty giống cây trồng Miền Nam đã đề xuất với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho thành lập chi nhánh tại Miền Bắc. Căn cứ quyết định số 1357/NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 5 năm 1996, chi nhánh công ty giống cây trồng Miền Nam tại Hà Nội được thành lập, đặt tại 14/489 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội. 3
  • 4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã từng bước trưởng thành và hoàn thiện về mọi mặt. Từ một đơn vị, ban đầu đơn thuần chỉ làm nhiệm vụ cung ứng và chỉ cung ứng giống ngô, đến nay công ty đã thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ từ nghiên cứu phát triển sản phẩm, sản xuất, chế biến bảo quản, kiểm nghiệm hạt giống đến kinh doanh. Các giống ngô lai, giống ngô nếp, giống lúa lai và giống dưa hấu chất lượng cao do chi nhánh cung ứng đã gây được ấn tượng tốt với người tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu bức thiết của người sản xuất. Tình hình sản xuất, kinh doanh của chi nhánh liên tục phát triển. Tổng doanh thu đạt được trong hơn 10 năm qua là 271.203 triệu đồng, bao gồm 260.964 triệu đồng doanh thu từ hạt giống và 10.239 triệu đồng doanh thu từ sản phẩm cơ khí chế biến hạt giống. Doanh thu của chi nhánh chiếm 1/3 tổng doanh thu của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Năm 2007 Nhà máy Chế biến Giống Cây trồng Hà Nội (đặt tại Khu Công Nghiệp Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên) thuộc Chi nhánh Hà Nội được xây dựng. Với việc xây dựng thêm một nhà máy chế biến hạt giống cây trồng tại Hưng Yên, chi nhánh đã và đang tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài với các giống cây trồng chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Việc xây dựng thêm nhà máy chế biến đảm bảo chủ động và đáp ứng kịp thời nhu cầu hạt giống của toàn miền Bắc, đồng thời nơi đây còn là một trung tâm hướng dẫn kỹ thuật công tác nghiên cứu, thử nghiệm các giống cây trồng mới và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật cho cả địa phương và các vùng lân cận. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của chi nhánh. a. Tổ chức bộ máy của chi nhánh. Chi nhánh là một bộ phận của công ty giống cây trồng miền Nam nên việc tổ chức cơ cấu quản lý phải phù hợp với chức năng quản lý phụ thuộc của chi nhánh. Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức một mặt phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay của chi nhánh, mặt khác cũng thích ứng với xu thế phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong thời gian qua với việc đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và sản xuất. Do vậy việc mở rộng cơ cấu tổ chức của chi nhánh cũng là một tất yếu khách quan. Hiện nay chi nhánh có ba phòng ban, một kho và một nhà máy trực thuộc chi nhánh. Các phòng ban của chi nhánh gồm: phòng kinh doanh, phòng tài chính - kế toán, phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các phòng ban này là “xương sống” để duy trì sự hoạt động đều đặn, nhịp nhàng và liên lục của chi nhánh. Nhà máy chế biến giống cây trồng Hà Nội trực thuộc sự quản lý của chi nhánh. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh: là người điều hành cao nhất trong chi nhánh. Giám đốc chi nhánh do Hội đồng Quản trị của Công ty bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc chi nhánh là đại diện pháp nhân của chi nhánh, chịu trách 4
  • 5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Giám đốc Công ty, và pháp luật về việc điều hành Chi nhánh. Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình được giao phụ trách. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh quy định có hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách sản xuất với các quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau:  Phó giám đốc kinh doanh: Duy trì và phát triển hệ thống kênh phân phối, đại lý trong địa bàn quản lý, lập hồ sơ quản lý, đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất các phương án thay đổi phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty. Tìm kiếm, quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu lập hồ sơ quản lý, đánh giá hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn nguyên liệu và đề xuất các phương án thay đổi cho phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh của chi nhánh.  Phó giám đốc sản xuất: Lập kế hoạch khảo sát vùng nguyên liệu, đánh giá khả năng sản xuất; lập kế hoạch sản xuất hàng năm, vụ, kế hoạch thu hoạch phù hợp với công suất sấy; Tổ chức lập kế hoạch kiểm định, kiểm nghiệm; Tổ chức lập kế hoạch hoạt động và dự toán chi phí hàng tháng/ năm; Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa và trang bị mới các thiết bị; Lập kế hoạch nhân sự của nhà máy, tuyển dụng lao động phổ thông, tập huấn và đào tạo cho nhân viên trong phạm vi quản lý. Bộ máy quản lý của chi nhánh được khái quát theo sơ đồ sau: Hình1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của chi nhánh. Phòng tài chính - kế toán: Theo dõi tình hình sản xuất và tình hình kinh doanh cũng như tình trạng tài chính của chi nhánh trong kỳ. Phòng thực hiện chức năng của mình thông qua việc thu thập và xử lý các số liệu kế toán, từ đó tiến hành lập và trình Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc phụ trách sản xuất Kế toán trưởng - phụ trách hành chính Trưởng phòng nghiên cứu - phát triển Phòng kinh doanh Nhà máy chế biếnPhòng tài chính - kế toán Phòng nghiên cứu – phát triển 5
  • 6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN bày các báo cáo tài chính cũng như các loại báo cáo nội bộ theo yêu cầu của ban giám đốc chi nhánh. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ dựa trên các báo cáo tài chính đã được lập tiến hành phân tích tài chính để có thể cung cấp thông tin tài chính đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho bộ máy lãnh đạo để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn và chính xác nhất. Do chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của công ty giống cây trồng Miền Nam nên các số liệu kế toán của chi nhánh sau khi được thu thập và xử lý sẽ được chuyển về phòng kế toán trung tâm của công ty giống cây trồng Miền Nam để tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Mặt khác, công ty giống cây trồng miền Nam đã tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán nên phòng tài chính - kế toán không nhưng chỉ cung cấp thông tin kế toán cho ban lãnh đạo và những người sử dụng thông tin trong nội bộ công ty mà định kỳ còn phải cung cấp thông tin dưới dạng các báo cáo tài chính bắt buộc ra bên ngoài theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Phòng kinh doanh: Do nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh các loại giống cầy trồng và các sản phẩm có liên quan đến phục vụ cho nông nghiệp nên kinh doanh là lĩnh vực trọng tâm của chi nhánh. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xác lập kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo yêu cầu của chi nhánh và của công ty giống cây trồng Miền Nam. Ngoài ra, phòng còn tổ chức thực hiện và điều chỉnh các kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với điều kiện khách quan. Phòng là đầu mối tiến hành việc phân phối thành phẩm, hàng hóa cho các đại lý, ký kết hợp đồng tiêu thụ với các đối tác kinh doanh lớn. Các bộ phận của phòng có nhiệm vụ phát triển các thị trường tiềm năng, khai thác các thị trường hiện có để nâng cao doanh số bán, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của chi nhánh. Do đặc thù công ty phải nhập nhiều sản phẩm từ miền Nam ra nên hạn chế trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, vì vậy phòng kinh doanh còn có chức năng tìm kiếm các nhà cung cấp tại chỗ để có thế đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của chi nhánh với chất lượng sản phẩm tốt, giá cả phù hợp. Phòng nghiên cứu – phát triển: Trước đây chi nhánh chỉ tiến hành kinh doanh các loại giống cây trồng và vật tư nông nghiệp nên việc nghiên cứu sản xuất không được coi trọng. Tuy nhiên, theo xu thế phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong những năm gần đây và chiến lược kinh doanh lâu dài của chi nhánh, phòng nghiên cứu – phát triển ngày càng có vai trò quan trọng. Nhiệm vụ của phòng không chỉ gói gọn trong việc tiến hành các hội thảo trình diễn giống cây mới, tổ chức thí nghiệm trên các vùng thổ nhưỡng khác nhau, mà còn vươn rộng ra tiến hành nghiên cứu và khảo nghiệm các giống cây mới phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai đặc thù của miền Bắc. Nhà máy chế biến: là nơi diễn ra hoạt động sản xuất các sản phẩm chủ yếu phục vụ việc kinh doanh của chi nhánh và cũng là nơi có kho chứa của chi nhánh (kho nhà máy). 6
  • 7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN b. Lĩnh vực kinh doanh. Là một chi nhánh trực thuộc công ty giống cây trồng Miền Nam nhưng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của chi nhánh không chỉ bó hẹp trong phạm vi cung cấp các giống cây trồng mà còn mở rộng ra các lĩnh vực chế biến nông sản. Lĩnh vực kinh doanh chính của chi nhánh bao gồm:  Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng và vật tư nông nghiệp các loại.  Cung cấp các thiết bị chế biến và cơ khí nông nghiệp các loại.  Kinh doanh mua bán nông sản các loại. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị - trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần đạt được về hệ thống thông tin kế toán. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình phụ thuộc vào phòng kế toán trung tâm của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Nói cách khác, phòng kế toán của chi nhánh là một phần của phòng kế toán trung tâm của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Bộ phận kế toán của chi nhánh gồm 5 người, được bố trí thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của công tác kế toán như sau: Kế toán trưởng: Kế toán trưởng với tính chất là người đứng đầu phòng Tài chính - kế toán có trách nhiệm lớn nhất giúp cho phòng Tài chính - kế toán hoàn thành nhiệm vụ được giao, giúp cho chi nhánh ngày càng phát triển. Tổ chức công tác công tác kế toán, thống kê, thông tin tài chính, hạch toán kinh tế và quản lý tài chính; đào tạo, thực hiện các báo cáo tài chính, thuế, thống kê, các báo cáo khác; hướng dẫn bộ phận Kế toán, Tài chính và Thống kê; Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về tài chính của Chi nhánh. Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi và tổng hợp ngày công gửi vào phòng kế toán công ty để tính lương cho cán bộ, nhân viên chi nhánh; lập các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ theo quy định và theo yêu cầu của cấp trên. Kế toán bán hàng - công nợ: Quản lý sổ sách, hoá đơn, chứng từ và hạch toán chi tiết về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Theo dõi tình hình doanh thu Chi nhánh; Quản lý tình hình nợ phải thu khách hàng của Chi nhánh; Triển khai tính toán các chính sách bán hàng của Chi nhánh cho các khách hàng. Kế toán hàng hóa: Quản lý sổ sách, chứng từ và hạch toán chi tiết các loại nguyên - vật liệu, hàng hoá và công cụ khác. Theo dõi tình hình biến động hàng tồn 7
  • 8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN kho của Chi nhánh; Tính giá thành sản phẩm hạt giống và vật tư nông nghiệp của Chi nhánh. Định kỳ (hàng tháng) tiến hành kiểm kê, đối chiếu hàng hóa với kế toán nhà máy, thủ kho. Thực hiện các báo cáo tồn kho, báo cáo thực hiện, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công ty và của chi nhánh. Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của chi nhánh; thu chi tiền mặt khi các chứng từ được phê duyệt và theo dõi các chứng từ; Kiểm tra, theo dõi, báo cáo quỹ tiền mặt ngày/ tháng/ năm cho kế toán trưởng chi nhánh hoặc theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. Đối chiếu thu chi với kế toán tổng hợp. Bộ phận kế toán của chi nhánh được tổ chức theo hình thức phụ thuộc được khái quát theo sơ đồ sau đây: Hình 1. 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của chi nhánh 2.2. Hình thức và chế độ kế toán được áp dụng. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần giống cây trông Miền Nam, sản xuất kinh doanh hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp cổ phần. Do vậy, công tác kế toán ở chi nhánh được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006) do Bộ Tài chính ban hành mà công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam áp dụng. Công tác kế toán tại chi nhánh là một phần của công tác kế toán của công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam, được tổ chức cụ thể như sau:  Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy (sử dụng phần mềm kế toán Accnet). Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng - công nợ Kế toán hàng hóa Thủ quỹ 8
  • 9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 1.3: Giao diện phần mềm AccNet®ERP 2009  Hình thức in sổ: in sổ theo hình thức Nhật ký chung Do chi nhánh sử dụng kế toán máy nên các loại sổ kế toán được thiết kế không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay mà được thiết kế linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của công ty.  Trình tự ghi sổ kế toán được thực hiện như sau: - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng (hoặc vào các thời điểm cần thiết) kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập các báo cáo tài chính chi nhánh theo yêu cầu và theo đúng quy định. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo chính xác theo thông tin đã nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với các báo cáo sau khi đã in ra giấy. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển theo hình thức Nhật ký chung và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 9 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM AccNet®ERP 2009 PHẦN MỀM AccNet®ERP 2009 BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị SỔ KẾ TOÁN -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết MÁY VI TÍNH
  • 10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hình 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính.  Chế độ kế toán áp dụng: • Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12. • Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND). • Phương pháp kê khai nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. • Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: xác định theo phương pháp giá bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá gốc. • Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hóa đơn phát hành được người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã thanh toán hay chưa. • Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Chi nhánh sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, trong đó chủ yếu là sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Ủy nhiệm chi, Sổ phụ ngân hàng.… • Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Chi nhánh xây dựng hệ thống tài khoản kế toán dựa trên hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. 10
  • 11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN • Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ kế toán của chi nhánh gồm hai loại: - Sổ kế toán tổng hợp gồm: + Sổ Nhật ký chung + Sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu + Hệ thống Sổ cái các tài khoản: 111, 112, 131,141, …. - Sổ kế toán chi tiết gồm: + Sổ chi tiết các tài khoản + Sổ chi tiết công nợ phải thu .... Vì chi nhánh có phân vùng (mỗi vùng có nhân viên kinh donh phụ trách riêng) nên Sổ chi tiết công nợ có thể được mở theo từng khách hàng hoặc tỉnh thành, trong mỗi tỉnh thành, các khách hàng lại được theo dõi chi tiết. • Về tổ chức vận dụng hệ thống Báo báo kế toán: Hệ thống Báo cáo kế toán của chi nhánh gồm hai loại: - Báo cáo nội bộ (Báo cáo quản trị) gồm: + Báo cáo công nợ chi tiết + Báo cáo bán hàng chi tiết (theo sản phẩm hoặc theo khách hàng) + Báo cáo tồn kho vật tư - Báo cáo tài chính (BCTC) gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Do chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên không lập thuyết minh BCTC, các BCTC của chi nhánh được lập theo quý và năm gửi về phòng kế toán công ty để lập BCTC hợp nhất. Thuyết minh BCTC cũng do phòng kế toán công ty lập. • Tài khoản được sử dụng để hạch toán nội bộ là Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ. Tài khoản này phản ánh các khoản chi nhánh phải nộp công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam và các khoản công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam phải cấp cho chi nhánh. 11
  • 12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Chương II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH 1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả của chi nhánh. 1.1. Đặc điểm và phân loại các dòng sản phẩm chính của chi nhánh. Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên các sản phẩm của chi nhánh hướng đến việc cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ quá trình sản xuất của bà con nông dân. Các sản phẩm chủ yếu của chi nhánh bao gồm các loại hạt giống, các sản phẩm bảo vệ thực vật và các thiết bị nông nghiệp:  Các loại hạt giống bao gồm: - Bắp lai các loại: LVN10, Pacific 848, Pacific 963, Pacific 60…. - Bắp nếp lai các loại: MX2, MX4, MX6, MX8, MX10. - Lúa lai các loại: Bác ưu 903, Nhị ưu 838, Nông ưu 28, Nam ưu 1, Pac 807…. - Dưa hấu lai các loại: CuC 23, CuC 39, CuC 134, Daddy 2231…. - Dưa leo các loại: CUC 23, CUC 71, CUC 77… - Khổ qua lai các loại: BiG 14, BiG 21, BiG 49. - Lúa thuần các loại: IR 59606, IR 56279, OM 1490, Jassmine 85, OM 3536…. - Các loại hạt giống rau đậu. - Các giống cỏ: cỏ lai MAXA - MILLET, cỏ lai SUPERDAN, hạt cỏ lai SWEETJUMBO,…  Thiết bị cơ khí: - Sàng làm sạch CL2 - Băng tải ngang di động - Máy lảy bắp BL - 3  Vật tư nông nghiệp: - Thuốc trừ cỏ FORXONE 20 SL - Thuốc trừ cỏ FORXONE 20 SL - Phân bón lá SUPERMES Dưới đây là một số hình ảnh về các sản phẩm chính của chi nhánh: 12
  • 13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN 13
  • 14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN 14
  • 15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.1: Một số sản phẩm chính của chi nhánh 1.2. Thị trường tiêu thụ và tình hình tiêu thụ sản phẩm. Do quy định của công ty giống cây trồng Miền Nam, thị trường của chi nhánh là các tỉnh phía Bắc từ Thừa Thiên Huế trở ra với bốn vùng sinh thái: vùng Đồng bằng 15
  • 16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN sông Hồng, vùng núi Tây Bắc, vùng núi Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Các vùng sinh thái trên có các đặc điểm khác nhau về điều kiện sản xuất nên chi nhánh đã tổ chức hình thức khác nhau cho từng địa bàn.  Ngô lai: thị trường chủ yếu của sản phẩm ngô lai là vùng núi phía Bắc do điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu ở đây phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Sau đó là vùng núi Đông Bắc và các tỉnh Bắc Trung Bộ.  Lúa lai: chi nhánh cung cấp sản phẩm này chủ yếu cho vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng thuộc các tỉnh duyên hải Bắc Trung Bộ.  Hạt giống rau: do các loại hạt giống rau này thích hợp cho việc gieo trồng tại đồng bằng sông hồng và các tỉnh thuộc vùng núi Đông Bắc vào mùa đông nên đây là thị trường chính mà chi nhánh tập trung cung ứng các loại hạt giống rau mùa đông, và là một thị trường rất tiềm năng, đã và đang được khai thác hiệu quả, đặc biệt là khi chi nhánh đã xây dựng nhà máy chế biến hạt giống tại miền Bắc. Trong hơn mười năm qua, chi nhánh đã cung ứng cho sản xuất các tỉnh phía Bắc gần 3.700 tấn hạt giống lúa lai; gần 9.400 tấn giống ngô lai; nhiều giống rau, đậu và vật tư nông nghiệp. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã cung cấp cho hơn 31 đơn vị sản xuất kinh doanh giống cây trồng ở 23 tỉnh và thành phố phía Bắc các loại thiết bị dùng trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản như: máy tẽ hạt, máy sàng sơ bộ, máy xử lý hạt giống, cân định lượng, băng tải…. Có thể nói các sản phẩm của chi nhánh đã, đang và sẽ tiếp tục được mở rộng, phát triển hơn nữa ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bà con nông dân. 2. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán và chính sách thanh toán của chi nhánh. 2.1. Phương thức bán hàng Do nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh là kinh doanh các loại thành phẩm, hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp nên số lượng các mặt hàng kinh doanh đa dạng, các bạn hàng của chi nhánh cũng rất phong phú như các công ty giống cây trồng các địa phương, các đại lý nông nghiệp, các hộ nông dân…. Trước điều kiện kinh doanh đặc thù đó, chi nhánh đã sử dụng nhiều phương thức và hình thức bán hàng khác nhau để phù hợp với từng đối tượng và sản phẩm cụ thể. Các phương thức bán hàng của chi nhánh bao gồm: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp (bán buôn, bán lẻ). - Phương thức gửi đại lý. a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp. Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của chi nhánh. Hàng của chi nhánh chỉ được xuất đi khi khách hàng (chủ yếu là các đại lý) trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Phương thức này gồm hai hình thức là bán buôn và bán lẻ.  Bán buôn. 16
  • 17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Bán buôn là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá gốc hoặc giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có bảo đảm cho khối lượng hàng hóa đó. Hình thức bán buôn được chi nhánh áp dụng chủ yếu đối với các đại lý của mình. Theo đó, hàng chỉ được giao cho các đại lý khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Thường thì chi nhánh cho phép đại lý trả chậm sau một khoảng thời gian nhất định. Chi nhánh chỉ áp dụng hình thức bán buôn qua kho, không áp dụng bán buôn vận chuyển thẳng. Theo đó, tất cả các sản phẩm, hàng hóa (kể cả do công ty gửi ra) cũng đều được nhập kho nhà máy hoặc kho chi nhánh sau đó mới xuất bán. Bán buôn qua kho có thể được thực hiện theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc chuyển hàng. Theo hình thức giao hàng trực tiếp thì sau khi ký hợp đồng mua bán, khách hàng sẽ cử đại diện trực tiếp đến chi nhánh hoặc nhà máy để nhận hàng. Hàng được xác định là tiêu thụ khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Với các đại lý ở các địa phương thì chi nhánh cũng có thể chuyển hàng cho bên mua theo hợp đồng đã ký. Theo hình thức này, chi nhánh sẽ xuất kho thành phẩm, hàng hóa của mình, chuyển hàng cho bên mua đến một địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do bên mua đề nghị. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của chi nhánh. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc các loại giấy chứng nhận của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do chi nhánh chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Thông thường chi phí vận chuyển do chi nhánh chịu, và được ghi nhận vào chi phí bán hàng. Tuy nhiên trong trường hợp bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua. Quy trình bán buôn được thực hiện như sau: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của chi nhánh, khách hàng sẽ gặp bộ phận kinh doanh (có thể liên hệ trực tiếp với nhân viên phụ trách của từng vùng) để đề nghị mua hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì căn cứ vào Hợp đồng mua bán hoặc Đơn đặt hàng, nhân viên kinh doanh sẽ lập Phiếu đề nghị xuất hàng (có đầy đủ chữ ký theo yêu cầu) gửi lên phòng kế toán để lập Hóa đơn GTGT, đồng thời kế toán sẽ lập Phiếu xuất kho. Hàng có thể được xuất ra từ kho của chi nhánh hoặc kho nhà máy. Nếu được xuất tại kho chi nhánh thì khách hàng có thể xuống kho nhận hàng luôn. Nếu được xuất từ kho nhà máy thì kế toán chi nhánh sau khi lập Hóa đơn GTGT sẽ gửi mail Phiếu xuất kho xuống nhà máy, tại đây kế toán nhà máy và thủ kho sẽ thực hiện các thủ tục giao hàng. Cuối cùng, khi khách hàng thanh toán thì kế toán sẽ lập Phiếu thu. Ví dụ: Ngày 13/10/2010, khách hàng Chu Trọng Huấn có nhu cầu mua hàng, sau khi thỏa thuận với bộ phận kinh doanh, căn cứ vào Phiếu đề nghi xuất hàng của bộ phận kinh doanh, kế toán lập Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho. 17
  • 18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.2: Phiếu đề nghị xuất hàng. 18
  • 19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.3: Hóa đơn GTGT số 001275/10HN 19
  • 20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.4: Phiếu xuất kho số 01275/10HN Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán lập Phiếu thu kết thúc một quy trình bán hàng. 20
  • 21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP.GCT Miền Nam Địa chỉ:14/489 Nguyễn Văn Cừ-Long Biên- Hà Nội Tele-Fax: (04) 38274343 – (04) 36500762 Mẫu số: 01-TT Ban hành theo QĐ Số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Ngày 13 tháng 10 năm 2010 Số: 00701/10HN Quyển số:………………….. Nợ: 11110-HN: 6,400,000 Có: 13100-HN: 6,400,000 Họ tên người nộp tiền : Chu Trọng Huấn Đơn vị/ Bộ phận : Địa chỉ : Lý do thu : Thu tiền bán hàng, công nợ Số tiền : 6,400,000 Viết bằng chữ : Sáu triệu bốn trăm ngàn đồng Kèm theo………………………….Chứng từ gốc………………………………… Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):………………………………………..………….. Ngày 13 tháng 10 năm 2010 Người nộp (Ký họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Hình 2.5: Phiếu thu số 00701/10HN  Bán lẻ: Đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của chi nhánh. Hình thức này ít được chi nhánh áp dụng do số lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra không 21
  • 22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN lớn. Tuy nhiên, đối với các khách hàng tiềm năng, chi nhánh vẫn thực hiện hình thức này. Quy trình bán lẻ khác quy trình bán buôn ở chỗ: khi khách hàng đến mua hàng (chủ yếu là các hộ nông dân), bộ phận kinh doanh sẽ không lập Phiếu đề nghị xuất hàng mà thủ kho sẽ tập hợp các khách hàng lại (có thể tập hợp theo từng ngày hoặc một vài ngày nếu số lượng mua hàng ít) rồi gửi viết Phiếu đề nghị xuất hàng gửi lên phòng kế toán để lập Hóa đơn GTGT (hóa đơn tổng hợp của các khách lẻ). Định kỳ kế toán sẽ đối chiếu số lượng hàng hóa trên thẻ kho với số liệu của thủ kho ghi chép. b. Phương thức gửi đại lý Phương thức này thường được chi nhánh áp dụng đối với các sản phẩm mới, sản phẩm được thử nghiệm đưa ra thị trường. Khi xuất hàng gửi đại lý, nhân viên kinh doanh sẽ lập Hợp đồng gửi bán và Phiếu đề nghị xuất hàng gửi đại lý (Mẫu: tương tự hình 2.3 – Trang 18), trên đó có ghi rõ là: “Đề nghị xuất hàng dưới dạng gửi bán”) chuyển lên phòng kế toán, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Hình 2.6) để xuất hàng. Hàng được xác định là tiêu thụ khi đại lý thông báo hàng đã được bán và chuyển tiền về cho chi nhánh hoặc được đại lý chấp nhận thanh toán. Khi đó, nhân viên kinh doanh sẽ lập Phiếu đề nghị xuất hàng chuyển lên phòng kế toán để lập Hóa đơn GTGT. Số hàng không bán được, đại lý sẽ thông báo cho nhân viên kinh doanh đến tiến hành kiểm kê hàng tồn, lập Biên bản kiểm tra hàng tồn (Hình 2.7) để đối chiếu, xác nhận số hàng đã bán được. Nếu đại lý không muốn bán số hàng đó nữa thì có thể trả lại toàn bộ số hàng không bán được cho chi nhánh. Đây cũng là điểm khác biệt so với phương thức bán trực tiếp cho đại lý (theo phương thức bán trực tiếp thì hàng chỉ được giao cho đại lý khi đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hơn nữa các đại lý chỉ được phép trả lại tối đa là 30% hàng đã nhận). Đại lý có hàng gửi bán của chi nhánh sẽ được hưởng các chính sách về chiết khấu thương mại, thưởng khối lượng như hình thức bán trực tiếp (chi nhánh không áp dụng hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng). Thông thường, định kỳ sáu tháng (hết sáu tháng đầu năm hoặc sáu tháng cuối năm) chi nhánh sẽ gửi Thư xác nhận hàng gửi đại lý (Mẫu: Phụ lục 6 – Trang 72) cho các đại lý trước khi tiến hành kiểm kê hàng tồn kho đại lý. Nếu có sự chênh lệch nào thì đại lý sẽ gửi phản hồi về cho chi nhánh. Khi khách hàng thanh toán, kế toán lập Phiếu thu hoặc căn cứ vào Sổ phụ của ngân hàng gửi về, kế toán nhập số liệu vào máy tính và thực hiện các bút toán cập nhật Sổ cái như thông thường. 22
  • 23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 23
  • 24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN CHI NHÁNH HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày..... tháng ..... năm..... BIÊN BẢN KIỂM TRA HÀNG TỒN KHO Mẫu số 07/CNHN Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…. Tại:.............................................................................................................................. Chúng tôi gồm:............................................................................................................ Bên A: Ông/ Bà........................................................................................................... Đại diện chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam. Bên B: Ông/ Bà……………………………Địa chỉ:................................................... Đại diện cho:............................................................................................................... Cùng tiến hành kiểm kê lượng hàng hóa còn tồn kho. Chúng tôi xác nhận lượng hàng hóa còn tồn kho như sau: STT Loại hàng Mã số Hợp đồng Đơn vị tính Số lượng Hóa đơn (PXK) Đơn giá Ngày tháng Số lượng Tình trạng hàng tồn:............................................................................................................ ............................................................................................................................................ Nguyên nhân:...................................................................................................................... Hai bên thỏa thuận giải quyết lô hàng trên như sau:............................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Các giấy tờ kèm theo phương án giải quyết:....................................................................... ............................................................................................................................................ ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Hình 2.7: Biên bản kiểm tra hàng tồn kho. 2.2. Phương thức thanh toán Chi nhánh áp dụng hai phương thức thanh toán là thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản. Khách hàng có thể trực tiếp đến thanh toán tại chi nhánh hoặc chuyển tiền qua tài khoản của chi nhánh tại ngân hàng. 24
  • 25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN 2.3. Các chính sách thanh toán Các chính sách thanh toán được chi nhánh áp dụng theo quy định của công ty. Cụ thể, theo quy định: Đối với các hợp đồng đại lý thì với từng đại lý sẽ có các chính sách thanh toán riêng, nhưng thời gian nợ tối đa không quá 60 ngày. Nếu thanh toán chậm trên 60 ngày thì bị phạt lãi suất 1%/ tháng, nếu chậm trên 90 ngày thì bị phạt lãi suất 1,5%/ tháng. Số tiền lãi nợ trễ hạn sẽ được công ty tính vào công nợ hoặc trừ vào khoản chiết khấu. Công ty đưa ra những quy định rất cụ thể về chiết khấu thanh toán, khuyến mại, thưởng cho từng đối tượng khách hàng. Cụ thể: Khách hàng của chi nhánh sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán theo bảng quy định sau: STT Thời hạn (ngày) Mức CK Ghi chú 1 Trả ngay, trả trước 2,00 Trả tiền mặt hay chuyển khoản cùng ngày ra hóa đơn 2 1 – 10 1,50 3 11 – 30 1,00 4 31 – 60 0 5 61 – 90 1,00 Đại lý phải trả cho công ty do trả chậm 6 91 – 120 1,50 Đại lý phải trả cho công ty do trả chậm Bảng 2.1: Mức chiết khấu thanh toán cho khách hàng (Nguồn: QĐ về chính sách bán hàng năm 2010 của công ty) Đồng thời công ty cũng đưa ra điều kiện hưởng chiết khấu cũng như chế tài đối với các đại lý (nếu trả không đúng thời hạn quy định) rất rõ ràng, cụ thể. 3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại chi nhánh. 3.1. Phương pháp và điều kiện ghi nhận doanh thu, giá vốn. Doanh thu tiêu thụ của chi nhánh là doanh thu hình thành từ việc bán các sản phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp như hạt giống cây trồng, vật tư nông nghiệp. Việc xác định doanh thu, giá vốn tại chi nhánh hoàn toàn tuân theo quy định của nhà nước. Theo quy định của công ty thì: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hóa đơn phát hành được người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã thanh toán hay chưa. Giá vốn hàng bán được xác định căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm. 25
  • 26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Việc ghi nhận giá vốn hàng bán được thực hiện đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu. Khi nhập dữ liệu, máy tính sẽ tự động cập nhật giá vốn tuy nhiên đây chỉ là giá tạm tính (theo giá vốn thành phẩm của quý trước). Cuối quý, kế toán thực hiện thao tác tính giá trung bình (đơn vị tính giá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền), giá vốn sẽ được phần mềm tự động điều chỉnh lại, cập nhật vào Sổ cái TK 632, Sổ cái TK 155 và các Sổ chi tiết, Báo cáo có liên quan. Các khoản giảm trừ doanh thu: Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì một lý do nào đó như sai qui cách, chất lượng sản phẩm… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được chi nhánh chấp thuận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này phải được hạch toán riêng biệt. Căn cứ vào nội dung và khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ để hạch toán vào các tài khoản có liên quan. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Đối với các khoản chiết khấu thanh toán, chi nhánh khuyến khích các khách hàng trả tiền ngay để hưởng chiết khấu bằng tiền mặt hoặc trừ vào tiền hàng mà khách hàng phải trả. Các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng được ghi nhận vào chi phí tài chính, các khoản lãi do khách hàng trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ của chi nhánh. 3.2. Chứng từ sử dụng. Kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Phiếu đề nghị xuất hàng - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (sử dụng với hàng gửi đại lý) - Biên bản kiểm tra hàng tồn kho - Phiếu thu Ngoài ra có thể có các chứng từ khác như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, Đơn đặt hàng, Biên bản giao hàng.... 3.3. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau để phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của chi nhánh: - TK 6322 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ. - TK 155 “Thành phẩm”: Phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ. - TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa gửi bán đại lý, đã bàn giao nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - TK 5112 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:Phản ánh doanh thu bán thành phẩm trong kỳ 26
  • 27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN - TK 5212 “Chiết khấu thương mại”: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại thành phẩm đã giảm trừ cho khách hàng do khách hàng mua hàng với số lượng lớn. - TK 3351 “Chi phí phải trả”: Phản ánh số phải trả khách hàng được trích trước khi khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại. - TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. - TK 111, 112..... 3.4. Quy trình hạch toán. Khi có Phiếu đề nghị xuất hàng của bộ phận kinh doanh gửi lên, căn cứ vào đó, kế toán vào mục Các khoản phải thu/ Nhập liệu/ Hóa đơn bán hàng nhập dữ liệu đầy đủ, thực hiện lệnh in Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho. Sau đó, vào phần Nghiệp vụ/ Cập nhật Sổ cái để thực hiện lệnh Cập nhật sổ cái, máy tính sẽ tự động cập nhật vào Sổ cái các TK 632, 511, 155, 131, 111, 112. Đồng thời các thông tin này cũng được cập nhật vào Báo cáo bán hàng chi tiết (chi nhánh sử dụng Báo cáo bán hàng chi tiết thay cho Sổ chi tiết bán hàng), Sổ chi tiết công nợ. Quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Hình 2.8: Quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm. a. Kế toán tiêu thụ trực tiếp Ví dụ: Khi có Phiếu đề nghị mua hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động cập nhật, phản ánh các bút toán giá vốn, doanh thu như sau: 27 Chứng từ gốc Màn hình nhập chứng từ Sổ cái các TK 511, 632, 155,131,…. Sổ nhật ký chung Các sổ chi tiết Thẻ kho Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán
  • 28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN - Bút toán phản ánh giá vốn (giá vốn được máy tính cập nhật lúc này là giá tạm tính). Giả sử, giá vốn của 3000 kg MX2 và 1000 kg MX4 kỳ trước tính được là 53.750.218, máy tính sẽ hạch toán: Nợ TK 6322 : 53.750.218 Có TK 155 : 53.750.218 Cuối quý, sau khi thực hiện lệnh tính giá trung bình, phần mềm sẽ tự động điều chỉnh số liệu trên TK 6322 và TK 155 theo giá vốn thực tế trong kỳ. Khi đó giá vốn của nghiệp vụ này sẽ được thay đổi thành: Nợ TK 6322 : 54.918.141 Có TK 155 : 54.918.141 (Số liệu được thể hiện trên Sổ cái TK 6322) - Bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 : 99.000.000 Có TK 5112 : 99.000.000 (Chi nhánh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tuy nhiên sản phẩm của chi nhánh là các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu đầu vào được mua trực tiếp từ hộ nông dân nên không phải chịu thuế GTGT đầu ra (Thuế GTGT đầu ra bằng 0)) 28
  • 29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 1: Lưu Mẫu số 01: GTKT 3LL-02 Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Ký hiệu: AA/2009-T Số: 005749 Đơn vị bán hàng : CHI NHÁNH CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM Địa chỉ : Số nhà 14, ngõ 489 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, TP Hà Nội Tài khoản : Ngân hàng: Điện thoại : 3827.4343 MST : 0302634683-005 Họ tên người mua : Cty CP.GCT Tứ Xuyên Đơn vị : Địa chỉ : 902, Nguyễn Trãi, Thanh Hóa Ngân hàng: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST : STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND) A B C 1 2 3 1 Bắp nếp lai MX2 Kg 3000.0 23,000 69,000,000 2 Bắp nếp lai MX4 Kg 1000.0 30,000 30,000,000 Cộng tiền hàng 99,000,000 Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 99,000,000 Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu đồng Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hình 2.9: Hóa đơn GTGT số 005749/09HN 29
  • 30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.10: Phiếu xuất kho số 05749/09HN Sau khi phản ánh các bút toán trên, kế toán thực hiện bút toán cập nhật sổ cái, cho lên Sổ cái TK 6322 và Sổ cái TK 5112. 30
  • 31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.11: Sổ cái TK 6322 31
  • 32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.12: Sổ cái TK 5112 Đồng thời, máy tính cũng cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết công nợ và Báo cáo bán hàng chi tiết. Sổ chi tiết công nợ theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Sổ này sẽ được in ra khi kế toán thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng hoặc khi có yêu cầu của cấp trên. 32
  • 33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.13: Sổ chi tiết công nợ Báo cáo bán hàng chi tiết có thể được lập chi tiết cho từng loại sản phẩm hoặc theo từng khách hàng. Tùy vào yêu cầu cung cấp thông tin, kế toán có thể lựa chọn theo một trong hai hình thức trên. 33
  • 34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.14: Báo cáo bán hàng chi tiết theo sản phẩm ( Mã vật tư) 34
  • 35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.15: Báo cáo bán hàng chi tiết theo khách hàng Khi khách hàng thanh toán, nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, kế toán tổng hợp lập Phiếu thu, còn nếu thanh toán bằng chuyển khoản, căn cứ vào Sổ phụ của ngân hàng gửi về, kế toán công nợ nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết công nợ, Sổ cái TK 131 ghi nhận số tiền khách hàng đã thanh toán. b. Kế toán hàng gửi đại lý - Khi xuất kho hàng gửi đại lý, căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng gửi đại lý của bộ phận kinh doanh, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, phần mềm sẽ tự động cập nhật vào Sổ chi tiết vật tư TK 157 và Sổ cái TK 157. Ví dụ: Ngày 06/10/2009, chi nhánh xuất kho gửi bán HTX Phượng Đỏ, sau khi nhập dữ liệu, kế toán in Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 70021/09HN, máy tính tự động cập nhật số liệu, thực hiện bút toán: 35
  • 36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Nợ TK 157 : 36.355.578 Có TK 155 : 36.355.578 Khi kế toán thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, phần mềm sẽ cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết TK 157 và Sổ cái TK 157. Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP.GCT Miền Nam Địa chỉ:14/489-Nguyễn Văn Cừ-Long Biên-Hà Nội Mẫu số: 03-PXK-3LL Ban hành theo QĐ Số 15/2006/QĐ-BTC ngày: 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Số seri:…………… Quyển số:……………. Số: 70021/09HN Ngày 06 tháng 10 năm 2009 Căn cứ lệnh điều động số:………ngày….tháng….năm….. Của.............................................về việc................................................................................... Họ tên người vận chuyển:........................................................................................................ Phương tiện vận chuyển:…………………………………Hợp đồng số:……………. Xuất tại kho: Kho nhà máy SX giống Hà Nội (TP-HNNMGHN) Nhập tại kho: Kho HTX Phượng Đỏ (GB-HNHTXPD) STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiềnThực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đậu OP xác nhận 114023 -DNDT96 Kg 35.20 1 2 Đậu OP xác nhận 114023 -DNDT96 Kg 35.20 1 35.20 1 35.20 1 Xuất ngày:……………………………….Nhập ngày:............................................................. Người lập biểu (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) Hình 2.16: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ số 70021/09HN 36
  • 37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.17: Sổ chi tiết vật tư TK 157 Giả sử số hàng gửi đại lý này được tiêu thụ, khi đại lý thông báo hàng đã được bán hoặc chấp nhận thanh toán, căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng của bộ phận kinh doanh, kế toán nhập số liệu vào máy tính, lập Hóa đơn GTGT, phần mềm hạch toán các bút toán giá vốn, doanh thu như sau: - Bút toán phản ánh giá vốn (giá vốn này cũng là giá tạm tính và sẽ được phần mềm tự động điều chỉnh vào cuối quý như trường hợp bán hàng trực tiếp) Nợ TK 6322 : Có TK 157 : - Bút toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131 : Có TK 5112 : Trường hợp có một số lượng hàng gửi đại lý trên không bán được, đại lý không chấp nhận mua số hàng đó, sau khi kiểm kê và lập Biên bản kiểm tra hàng tồn, hai bên thỏa thuận nhập lại kho chi nhánh số hàng đó, kế toán nhập số liệu, hạch toán bút toán nhập lại hàng, giả sử số lượng hàng phải nhập lại kho là 250 kg, trị giá là 9.050.250, bút toán phản ánh như sau: Nợ TK 155 : 9.050.250 Có TK 157 : 9.050.250 Sau đó thực hiện lệnh Cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 157, 155, 6322, 511. 37
  • 38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN c. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu của chi nhánh chủ yếu là chiết khấu thương mại. Chi nhánh áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng theo số lượng cộng dồn trong một kỳ 6 tháng (6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm) hay còn được gọi là thưởng khối lượng. Số chiết khấu được thể hiện trên Hóa đơn GTGT tiếp theo, sau lần mua hàng cuối cùng của 6 tháng trước, tính trừ vào số phải thu của khách hàng. Lượng chiết khấu được thực hiện theo Bảng xét thưởng khối lượng của công ty, tính trên phần khối lượng sản phẩm bán vượt chỉ tiêu. Bảng này quy định cho từng loại sản phẩm. STT Tên SP, HH Đ.vị tính Số lượng Mức thưởng ( Đồng/Đ.vị) Ghi chú 1 Bắp nếp lai MX2 Kg > 2000 1.500 2 Bắp nếp lai MX4 Kg > 1400 1.700 3 Bắp nếp lai MX10 Kg > 100 18.000 Thưởng trên toàn bộ số hàng mua … Bảng 2.2: Trích Bảng xét thưởng khối lượng Trường hợp đặc biệt khi số lượng sản phẩm khách hàng tiêu thụ trong 6 tháng là rất lớn thì có thể được Ban giám đốc công ty và chi nhánh xem xét mức thưởng cao hơn. - Số chiết khấu thương mại thành phẩm khách hàng được hưởng được hạch toán trên TK 5212. Tuy nhiên, khi tính chiết khấu cho khách hàng vào cuối quý, chi nhánh không giảm trực tiếp trên TK 131 “Phải thu khách hàng” mà trích trước trên TK 3351 “Chi phí phải trả” theo số lượng thực tế tiêu thụ trong quý. Đến hết quý II (hết 6 tháng đầu năm) hoặc hết quý IV (hết 6 tháng cuối năm), kế toán tính toán, điều chỉnh lại số chiết khấu và kết chuyển sang TK 131, tính giảm các khoản phải thu. Ví dụ: Từ tháng 1 đến tháng 6, đại lý Lê Thị Ánh Tuyết đã tiêu thụ cho chi nhánh số lượng sản phẩm như sau: 38
  • 39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Đối chiếu với Bảng xét thưởng khối lượng, từ bảng trên ta thấy: hết quý 1, số lượng sản phẩm MX2 đã mua được xét thưởng với số lượng vượt chỉ tiêu là 1000 Kg. Khi đó, số chiết khấu thương mại tạm tính đại lý Tuyết được hưởng sẽ là: 1000 Kg * 1.500 đ/Kg = 1.500.000 (đồng) Kế toán nhập số liệu vào máy tính, hạch toán: Nợ TK 5212 : 1.500.000 Có TK 3351 : 1.500.000 Hết 6 tháng (hết quý 2), số lượng đại lý Tuyết tiêu thụ được như bảng trên, khi đó số chiết khấu thương mại được hưởng là: 2000 Kg * 1.500 đ/Kg + 130,3 Kg * 18.000 đ/ Kg = 5.346.000 (đồng) Số chiết khấu đã trích quý 1 là 1.500.000, còn phải trích: 3.846.000 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 5212 : 3.846.000 Có TK 3351 : 3.846.000 Khi lập báo cáo tài chính quý 2, căn cứ vào Biên bản xét chính sách bán hàng (Mẫu: Phụ lục 7 – Trang 73), kế toán kết chuyển số tiền từ TK 3351 sang TK 131, ghi giảm số phải thu khách hàng: Nợ TK 3351 : 5.346.000 Có TK 131 : 5.346.000 Đến tháng 10, đại lý Tuyết tiếp tục mua hàng của chi nhánh (từ tháng 7 đến tháng 9, đại lý không mua hàng của chi nhánh), khi đó số chiết khấu thương mại đại lý Tuyết được hưởng của 6 tháng đầu năm sẽ được thể hiện trực tiếp trên hóa đơn GTGT này (Hóa đơn GTGT số 005749) Các bút toán phản ánh giá vốn và doanh thu vẫn được thực hiện như bình thường. Sau mỗi lần nhập dữ liệu, kế toán thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 3351, Sổ cái TK 5211 và Sổ cái TK 131. STT Tên sản phẩm, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Cộng Quý 1 Quý 2 1 Bắp nếp lai MX2 Kg 3000 1000 4000 2 Bắp nếp lai MX10 Kg 80 50,3 130,3 Cộng - - - 39
  • 40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 1: Lưu Mẫu số 01: GTKT 3LL-02 Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Ký hiệu: AA/2009-T Số: 005749 Đơn vị bán hàng : CHI NHÁNH CTY CP GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM Địa chỉ : Số nhà 14, ngõ 489 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, TP Hà Nội Tài khoản : Ngân hàng: Điện thoại : (04) 3827.4343 MST : 0302634683-005 Họ tên người mua : Lê Thị Ánh Tuyết Đơn vị : Địa chỉ : Kiến An, Hải Phòng Ngân hàng: Hình thức thanh toán: Chiết khấu MST : STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (VND) Thành tiền (VND) A B C 1 2 3 1 Bắp nếp lai MX4 Kg 200.0 30,000 6,000,000 2 Cà chua VNSS85 (5G) Gói 10.0 72,000 720,000 Chiết khấu bắp (5,346,000) Cộng tiền hàng 1,374,000 Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 1,374,000 Số tiền bằng chữ: Một triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn đồng Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Hình 2.18: Hóa đơn GTGT (có chiết khấu thương mại) 40
  • 41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.19: Sổ cái TK 5212 4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh. 4.1. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng của chi nhánh cũng bao gồm các khoản chi phí theo quy định, gồm có các khoản chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, … Các chi phí về tiền lương và khấu hao TSCĐ do phòng kế toán của công ty theo dõi rồi gửi bảng phân bổ về cho chi nhánh. Chi nhánh chỉ tiến hành chấm công cho cán bộ công nhân viên chi nhánh. Với các khoản trích theo lương: thông thường được hạch toán vào chi phí của đơn vị, tuy nhiên do chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, theo quy định của công ty, chi nhánh sẽ không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào khoản phải trả nội bộ trên TK 336 dựa trên bảng phân bổ do công ty gửi về (Bảng tổng hợp chi phí khấu 41
  • 42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN hao, lương phân bổ thêm và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ – Mẫu: Phụ lục 9 – Trang 75). Dựa trên bảng phân bổ này, kế toán hạch toán: Nợ TK 336 Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Chi phí khấu hao TSCĐ được chia theo chi phí khấu hao tại nhà máy và tại chi nhánh. Những chi phí khấu hao phát sinh tại nhà máy được hạch toán vào TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất chung”, còn những chi phí khấu hao phát sinh tại chi nhánh thì hạch toán hết vào TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý” (chi nhánh không tách thành chi phí khấu hao bộ phận bán hàng và chi phí khấu hao bộ phận quản lý). a. Chứng từ và tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng gồm: - Hóa đơn mua hàng (Hóa đơn GTGT) - Phiếu chi - Bảng lương nhân viên …. Tài khoản sử dụng là TK 641. Tài khoản này có các tài khoản con như sau: - TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng - TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì - TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác b. Phương pháp hạch toán. Khi phát sinh các khoản chi phí, căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán: Nợ TK 641 Có TK liên quan (TK 334, TK152…) Sau khi nhập số liệu, kế toán thực hiện bút toán cập nhật sổ cái để máy tính cập nhật và lên Sổ cái TK 641 cũng như Sổ cái các TK chi tiết. Dưới đây là một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng tại chi nhánh: - Chi phí lương nhân viên: Để xác định chi phí lương nhân viên bộ phận bán hàng, căn cứ vào Bảng lương nhân viên chi nhánh do công ty gửi ra, kế toán căn cứ vào vị trí công việc của từng người để xác định các khoản lương nhân viên thuộc bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý rồi tổng hợp lại và nhập dữ liệu vào máy tính (Mục: Kế toán tổng hợp/ Nhập liệu/ Bút toán nhật ký chung). Cộng số tiền từng bộ phận trên cột “Cộng” trừ đi BHXH trả thay lương (của các đối tượng hưởng chế độ do Bảo hiểm chi trả như thai sản…) để hạch toán lương. Ví dụ: 42
  • 43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Cuối tháng, quý, căn cứ vào Bảng thanh toán lương nhân viên tháng 10/2009 do phòng kế toán công ty gửi về, kế toán tính toán, nhập số liệu, máy tính hạch toán: Nợ TK 6411 : 57.199.121 Có TK 334 : 57.199.121 Sau khi nhập số liệu, thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, máy tính sẽ tự động cập nhật lên Sổ cái TK 6411, Sổ cái TK 334. 43
  • 44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.20: Bảng thanh toán lương nhân viên tháng 10/2009 44
  • 45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.21 : Sổ cái TK 6411 - Chi phí dịch vụ mua ngoài của bộ phận bán hàng, thanh toán bằng tiền mặt: Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 01405/09HN kế toán nhập số liệu, hạch toán: Nợ TK 6417 : 7.990.476 Nợ TK 1331 : 399.524 Có TK 111 : 8.390.000 45
  • 46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.22: Phiếu chi 01405/09HN Sau đó thực hiện bút toán cập nhật Sổ cái TK 6417. 46
  • 47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.23: Sổ cái TK 6417 - Chi phí bằng tiền khác của bộ phận bán hàng: 47
  • 48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Ví dụ: Căn cứ vào Giấy đi đường, vé tàu xe, Phiếu chi số 01428/09HN ngày 12/10/2009 (tiền công tác phí bộ phận bán hàng), hạch toán: Nợ TK 6418 : 220.500 Có TK 111 : 220.500 Sau đó thực hiện bút toán cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6418 Hình 2.24: Sổ cái TK 6418 - Cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh: 48
  • 49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Nợ TK 911 Có TK 641 (6411, 6412, 6415, 6417, 6418) 4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý của chi nhánh gồm các chi phí như: Chi phí nhân viên quản lý chi nhánh, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí…. Cũng như chi phí bán hàng, chi phí nhân viên quản lý chi nhánh và chi phí khấu hao TSCĐ của chi nhánh không do phòng kế toán chi nhánh theo dõi mà do phòng kế toán công ty thực hiện và gửi Bảng phân bổ về chi nhánh. a. Chứng từ, tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng cũng là các Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ… giống như chi phí bán hàng. Tài khoản sử dụng là TK 642. Tài khoản này gồm các TK chi tiết sau: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao - TK 6425: Thuế, phí và lệ phí - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác b. Phương pháp hạch toán. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến bộ phận quản lý chi nhánh, kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu (Phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ…) để hạch toán. Sau khi nhập số liệu, kế toán thực hiện bút toán cập nhật sổ cái để lên sổ cái các tài khoản chi tiết. Các khoản chi phí về lương nhân viên, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài… hạch toán tương tự chi phí bán hàng. Dưới đây là một số nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý phát sinh tại chi nhánh: - Chi phí khấu hao TSCĐ: Như trên đã trình bày, chi phí khấu hao TSCĐ của chi nhánh được hạch toán hết vào TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”. Chi phí khấu hao được trích theo quý. Căn cứ vào Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ (Mẫu: Phụ lục 8 – Trang 74), kế toán xác định các khoản chi phí khấu hao phát sinh tại chi nhánh và tại nhà máy, cộng số liệu, đối chiếu số tổng cộng chi phí khấu hao tại chi nhánh và tại 49
  • 50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN nhà máy với số liệu trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu: Phụ lục 9 – Trang 75) rồi số liệu vào máy tính (Mục: Kế toán tổng hợp/ Nhập liệu/ Bút toán nhật ký chung). Ví dụ: Căn cứ vào Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ tháng 10/2009 do công ty gửi ra, kế toán xác định và tính toán các khoản chi phí khấu hao của tài sản tại chi nhánh nhập số liệu vào máy tính, máy tính định khoản: Nợ TK 6424 : 19.090.920 Có TK 214 : 19.090.920 Sau đó thực hiện lệnh cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6424. Hình 2.25 :Sổ cái TK 6424 - Chi phí về thuế, phí và lệ phí: Căn cứ vào Giấy đề nghi thanh toán công tác phí, Phiếu chi số 01408/09HN ngày 09/10/2009, kế toán hạch toán: Nợ TK 6425 : 409.400 Có TK 111 : 409.400 Sau đó thự hiện bút toán cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6425. 50
  • 51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.26: Sổ cái TK 6425 51
  • 52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào Phiếu chi số 01385/09HN ngày 02/10/2009, kế toán nhập dữ liệu, máy tính hạch toán: Nợ TK 6427 : 2.400.000 Có TK 111 : 2.400.000 Hình 2.27: Phiếu chi số 01385/09HN 52
  • 53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Sau đó thực hiện bút toán cập nhật sổ cái, lên Sổ cái TK 6427 Hình 2.28: Sổ cái TK 6427 - Chi phí nhân viên quản lý và các chi phí khác liên quan đến bộ phận quản lý: làm tương tự chi phí bán hàng. Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 : Có TK 642 (6421, 6422, 6423, 6424,…): 53
  • 54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN 4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định kết quả kinh doanh sẽ cho biết trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh lãi hay lỗ, nói cách khác là cho biết hệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chi nhánh không có các hoạt động đầu tư tài chính nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh chỉ là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần trừ (-) giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. a. Tài khoản sử dụng. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. b. Phương pháp hạch toán. Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ cái các tài khoản, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển như sau: - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 : 13.013.409.377 Có TK 6322 : 13.013.409.377 - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần: Nợ TK 5112 : 23.146.847.600 Có TK 911 : 23.146.847.600 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 : 1.082.592.368 Có TK 6412 : 32.813.267 Có TK 6415 : 5.759.100 Có TK 6417 : 275.446.316 Có TK 6418 : 768.573.685 Thông thường TK 6411 cũng được thực hiện kết chuyển như trên, tuy nhiên do có điều chỉnh giảm hạch toán lương phân bổ thêm của công nhân viên chi nhánh ngày 31/12/2009, khiến TK 6411 cuối kỳ có số dư Có, nên trong quý 4/2009, bút toán kết chuyển TK 6411 được hạch toán như sau: Nợ TK 6411 : 376.225.603 Có TK 911 : 376.225.603 54
  • 55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN - Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911 : 856.589.071 Có TK 6421 : 363.327.530 Có TK 6422 : 72.351.995 Có TK 6423 : 2.621.500 Có TK 6424 : 19.090.920 Có TK 6425 : 8.835.400 Có TK 6427 : 152.184.460 Có TK 6428 : 238.177.266 Hình 2.29: Sổ cái TK 911 Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển, máy tính sẽ tự động cập nhật, lên báo cáo kết quả kinh doanh. 55
  • 56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN c. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh. Sản phẩm cuối cùng của một kỳ sản xuất kinh doanh là các Báo cáo tài chính, trong đó Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho người sử dụng các thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, phục cụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, thu nhập, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động và kết quả chung của doanh nghiệp trong một kỳ. Dưới đây là Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh trong quý 4/2009 56
  • 57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Hình 2.30: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh quý IV/2009 57
  • 58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN 5. Nhận xét chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Với những gì đã trình bày trong chương I và II, em hi vọng đã phác họa được phần nào bức tranh về đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Qua thời gian thực tập tại đây đã giúp em hiểu được thêm hoạt động của một doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động kế toán. Dưới đây, em xin đưa ra một vài ý kiến nhận xét về thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. 5.1. Ưu điểm.  Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán chi nhánh được phân công tương đối hợp lý, phù hợp với quy mô và chức năng hoạt động của chi nhánh. Việc thường xuyên có sự đối chiếu và báo cáo tình hình giữa nhân viên kế toán với kế toán trưởng, lãnh đạo chi nhánh và phòng kế toán công ty giúp cho Ban giám đốc chi nhánh và công ty nắm được tình hình hoạt động của chi nhánh một cách rõ ràng nhất để đưa ra những quyết định kịp thời, phù hợp. Đặc biệt, hàng ngày kế toán hàng hóa đều gửi báo cáo về tính hình biến động vật tư, hàng hóa của chi nhánh cho kế toán trưởng, Ban giám đốc và Trưởng phòng kinh doanh tạo điều kiện cho công việc kinh doanh của chi nhánh được thực hiện tốt hơn. Hàng tháng công tác kiểm kê kho đều được thực hiện theo quy định của công ty. Kế toán công nợ cũng thường xuyên đối chiếu và kiểm tra công nợ khách hàng (công việc này thường được diễn ra hàng tháng hoặc khi cần thiết), đảm bảo cho việc phản ánh kịp thời và thực hiện thanh toán diễn ra nhanh chóng, tránh việc ứ đọng vốn kéo dài.  Về hình thức kế toán Nhờ việc sử dụng phần mềm kế toán mà công việc kế toán được đơn giản rất nhiều. Kế toán chỉ cần căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động cập nhật vào các sổ kế toán liên quan. Đồng thời việc lên báo cáo cũng được phần mềm kế toán thực hiện. Chi nhánh sử dụng phần mềm kế toán Accnet, phần mềm này được thiết kế rất chi tiết và tiện dụng cho mỗi phần hành kế toán, báo cáo kế toán. Ví dụ: Khi muốn xem Báo cáo bán hàng chi tiết, tùy theo yêu cầu sử dụng, nhân viên kế toán có thể lựa chọn xem theo khách hàng hoặc theo sản phẩm (mã vật tư). Như vậy giúp cho việc quản lý, sử dụng đơn giản đi rất nhiều. Hơn nữa sử dụng phầm mềm kế toán giúp cho việc tính toán chính xác, nhanh chóng, tạo sự thống nhất trong tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh, ví dụ như việc phần mềm tự động điều chỉnh giá vốn hàng bán vào cuối quý, nhân viên kế toán chỉ cần nhập số liệu, thực hiện lệnh Tính giá trung bình và Cập nhật sổ cái mà không cần có các bút toán điều chỉnh giá vốn.  Về chứng từ, sổ sách kế toán 58
  • 59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Chi nhánh đang sử dụng tương đối đầy đủ các chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá hợp lý và chặt chẽ. Sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu trữ thành các file theo từng quý của từng năm, thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra sau này.  Về báo cáo kế toán Cuối kỳ kế toán chi nhánh lập các báo cáo tài chính một một cách đầy đủ theo quy định gửi về phòng kế toán công ty để lập báo cáo hợp nhất kịp thời và gửi cho cơ quan thuế đúng thời hạn. Ngoài các báo cáo tài chính, chi nhánh còn sử dụng các báo cáo nội bộ (Báo cáo bán hàng chi tiết, Báo cáo chi tiết công nợ…) giúp cho Ban Giám đốc chi nhánh cũng như Ban Giám đốc công ty có thể theo dõi, đánh giá công việc một cách dễ dàng, nhanh chóng và có những quyết định kịp thời.  Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Có thể nói, từ những ưu điểm trong chính sách kế toán nói chung đã tạo thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh, tạo ra sự thống nhất, kịp thời, chính xác, chuyên môn hóa trong công tác hạch toán kế toán nói chung, cũng như hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng: Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên được sử dụng, đảm bảo cập nhật số lượng xuất, nhập, tồn sản phẩm, hàng hóa, vật tư kịp thời, giúp nhân viên kinh doanh có thể theo dõi và bố trí nhận đơn hàng cũng như đặt hàng, thúc đẩy hoạt động sản xuất của chi nhánh, đảm bảo đủ lượng hàng cần thiết cho dự trữ và tiêu thụ trong kỳ, hạn chế việc hư hại sản phẩm do để quá lâu… Việc theo dõi công nợ của khách hàng được chuyên môn bởi kế toán bán hàng và công nợ. Việc đối chiếu công nợ, thực hiện các chính sách ưu đãi, chiết khấu, các chính sách thanh toán cũng được thực hiện tương đối tốt, tạo được sự tin tưởng của khách hàng. Việc chi nhánh trích trước khoản chiêt khấu thương mại khách hàng được hưởng trên TK 3351 mà không giảm trực tiếp số phải thu của khách hàng trên TK 131 là phù hợp với quy mô và đặc thù kinh doanh của công ty cũng như của chi nhánh. Như vậy sẽ giúp cho việc theo dõi cũng như thực hiện chính sách với khách hàng đơn giản hơn (chỉ phải xét thưởng khối lượng cho khách hàng hai lần một năm). Về trích lập các khoản dự phòng: Do các sản phẩm của chi nhánh là sản phẩm nông nghiệp, việc sản xuất, kinh doanh cũng chịu sự ảnh hưởng của tính mùa vụ, đồng thời với sự biến động của giá cả hàng hóa như hiện nay, chi nhánh đã thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”) và dự phòng phải thu khó đòi (TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”) theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp chi nhánh hạn chế được những biến động của giá cả hàng hóa và hạn chế tác động của những khoản nợ không đòi được. Điều này là rất phù hợp với sản phẩm mang tính đặc thù 59
  • 60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN của chi nhánh và chính sách thanh toán mà công ty đang áp dụng (phần lớn các hợp đồng mua bán đều được chi nhánh áp dụng trả sau cho các đại lý) 5.2. Tồn tại, hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:  Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán chỉ gồm năm người, một số người lại phải kiêm nhiệm công việc khác (Kế toán trưởng kiêm phụ trách nhân sự, Kế toán hàng hóa kiêm công việc văn phòng), như vậy sẽ làm cho công tác kế toán nhiều lúc bị chậm lại do phải đồng thời giải quyết quá nhiều công việc. Đặc biệt vào thời điểm mùa vụ, việc kiêm nhiệm như vậy nhiều lúc làm cho công việc không đảm bảo.  Về sử dụng hệ thống máy tính trong chi nhánh Mỗi nhân viên kế toán trong chi nhánh đều được trang bị một máy vi tính riêng, ngoài ra còn có máy in, máy photo, máy scan… Tuy nhiên nhiều máy móc đã cũ, hết khấu hao nhưng vẫn phải sử dụng, nhiều khi xảy ra hỏng hóc, trục trặc làm gián đoạn công việc, ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh.  Về sử dụng hệ thống tài khoản của chi nhánh Chi nhánh không sử dụng các tài khoản tổng hợp như TK 641, 642 mà khi có các nghiệp vụ phát sinh, kế toán hạch toán trực tiếp vào các TK chi tiết (6411, 6421…) như vậy khi cần lấy số liệu tổng cộng lại phải tính toán, cộng lại của từng TK chi tiết, sẽ mất thêm thời gian. Tuy nhiên đây cũng là một hạn chế của phần mềm kế toán mà chi nhánh đang sử dụng.  Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả Việc đối chiếu công nợ của chi nhánh nhìn chung được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Tuy nhiên, do kế toán công nợ phải làm cả công việc của kế toán bán hàng nên nhiều khi dẫn đến chồng chéo công việc. Ví dụ: khi nhân viên kế toán đi đối chiếu công nợ hàng tháng thì một nhân viên kế toán khác của chi nhánh lại phải phụ trách thêm việc kế toán bán hàng, nhiều khi dẫn đến quá tải, không làm hết việc, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Hoặc vào thời điểm mùa vụ, khách hàng đông, kế toán bán hàng không thể đi đối chiếu công nợ như bình thường có thể dẫn đến không theo dõi kịp thời, vốn của chi nhánh thu hồi chậm, ứ đọng vốn do không đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời…. Việc ghi nhận giá xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền với giá vốn được ghi nhận tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ là giá của kỳ trước, như vậy sẽ không phản ánh được chính xác giá vốn hàng bán tại thời điểm đó. Điều này cũng làm cho việc xác định kết quả kinh doanh của công ty nói chung và của chi nhánh nói riêng chưa phản ánh được chính xác. Nhược điểm này càng được bộc lộ trong điều kiện giá các mặt hàng nông sản do chi nhánh kinh doanh hiện nay có sự biến động rất lớn, 60
  • 61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN khiến cho việc ra các quyết định kinh doanh, các chính sách về giá trở nên khó khăn hơn. Việc áp dụng các hình thức bán hàng: Hiện nay chi nhánh không áp dụng hình thức bán buôn vận chuyển thẳng (tất cả hàng hóa đều phải đưa về nhập tại kho chi nhánh hoặc kho nhà máy rồi mới được xuất bán), điều này làm cho việc theo dõi, hạch toán đơn giản hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nó sẽ làm tăng chi phí của chi nhánh. Ví dụ, hàng được đưa từ công ty ra (từ thành phố Hồ Chí Minh) để bán cho một đại lý ở Nghệ An. Theo cách mà chi nhánh đang áp dụng thì toàn bộ số hàng này phải được đưa về nhập kho sau đó mới tiến hành xuất bán. Như vậy chi phí vận chuyển sẽ tăng, làm chi phí bán hàng tăng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Về quy trình bán hàng: Trong trường hợp hàng được xuất từ kho nhà máy, do điều kiện về địa lý, chi nhánh và nhà máy ở cách xa nhau nên khi có đơn hàng, khách hàng đến chi nhánh làm các thủ tục cần thiết để mua hàng, kế toán chi nhánh lập Phiếu xuất kho, gửi mail xuống nhà máy để kế toán và thủ kho dưới nhà máy làm các thủ tục giao hàng. Thêm vào đó, hàng tuần thủ kho và kế toán nhà máy đều phải mang chứng từ lên chi nhánh hoặc lên chi nhánh để ký các chứng từ cấn thiết. Điều này vừa tốn thêm thời gian và cũng ảnh hưởng, gián đoạn đến công việc kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên đây là những hạn chế khách quan, không tránh khỏi. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của chi nhánh không được hạch toán vào chi phí (chi phí bán hàng và chi phí quản lý) sẽ làm giảm các khoản chi phí này. Mặc dù là đơn vị hạch toán phụ thuộc và các chi phí này vẫn được tính vào chi phí của công ty khi xác định kết quả kinh doanh hợp nhất toàn công ty, tuy nhiên việc xác định kết quả của chi nhánh lại thiếu chính xác. Về việc hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh tại chi nhánh đều được hạch toán vào TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý” mà không tách chi phí khấu hao của bộ phận bán hàng, như vậy tuy không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh nhưng nó vẫn không phản ánh chính xác hiệu quả làm việc của từng bộ phận. 61
  • 62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN Chương III CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH 1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều thành phần kinh tế tham gia, đã và đang đi dần vào ổn định. Với chính sách mở cửa cùng với việc là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa thị trường nước ta tiếp cận với thị trường trong khu vực và thế giới. Chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và vươn lên để tồn tại và đứng vững trên thị trường, chi nhánh công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong nền kinh tế như hiện nay thì sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống thông tin kế toán. Trong kinh doanh nếu các quyết định của công ty được ban hành trên một lượng thông tin thiếu chính xác, không kịp thời thì sự thất bại là khó tránh khỏi. Do đó, các thông tin do kế toán cung cấp cho nhà quản lý về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp phải đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất .Bên cạnh đó các báo cáo tài chính của doanh nghiệp do kế toán tài chính đưa ra còn cung cấp thông tin cho các cổ đông, bạn hàng, khách hàng, các nhà đầu tư về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn .Do đó phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay luôn coi quá trình bán hàng và tiêu thụ hàng hoá là mục tiêu hàng đầu. Có tiêu thụ được hàng hoá thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn lưu động và tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không những giúp cho doanh nghiệp có những thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thuận tiện cho các nhà quản lý có thể rà soát lại phương hướng và kinh doanh đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị . Đối với cấp trên thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở đơn vị cơ sở cũng chính là cơ sở cho việc kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng vốn, tình hình thực hiện pháp luật, chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Muốn vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng phải tuân thủ những nguyên tắc sau: Thứ nhất, phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm 62