SlideShare a Scribd company logo
1 of 52
“Hoàn thiện các hình thức trả lương , trả
thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân
Hoàng Anh”.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về
kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội
ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu
muốn tồn tại và phát triển .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân
quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp .Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương
là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi
nhuận.Còn đối với người lao động tiền lương có chức năng đảm bảo cuộc sống
của họ, đồng thời nó còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần thúc đẩy người
lao động làm việc hăng hái , tích cực hơn làm tăng năng xuất lao động. Khi năng
xuất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, từ đó lợi ích của người
cung ứng sức lao động cũng sẽ tăng theo .
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương
thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của
doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao
động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 1
Ngược lại khi lợi ích của người lao động không được đảm bảo dẫn đến
nguồn nhân sự sẽ bị giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng.Khi đó năng xuất lao
động cũng giảm và lợi nhuận cũng giảm theo .
Thêm vào đó để kích thích hơn nữa sự tích cực và hưng phấn của người lao
động, doanh nghiệp không thể không tính đến những khoảng tiền thưởng xứng
đáng với công sức bỏ ra của người lao động .
Từ đó có thể cho thấy tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương đều
có vai trò rất quan trọng.Bỡi nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
Với những vấn đề cấp thiết trên, là một sinh viên kinh tế, bằng những kiến
thức đã học ở trường và ngoài xã hội, tôi muốn trình bày những quan điểm của
mình về nó thông qua tình hình thực tế tại Công ty TNHH Hương Cường .Mục
đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ thống tiền lương hợp
lý chưa, chế độ tiền thưởng thế nào ,có kích thích được người lao động làm việc
khôn, có thể làm người lao động gắn bó với công ty không .
Đó chính là những lý do để tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện các hình thức trả
lương , trả thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh”.
2. Mục đích nghiên cứu :
Đề tài tập trung phân tích , tìm hiểu về thực tế trả lương, trả thưởng tại công ty
TNHH SX 7 DV Tân Hoàng Anh
Đồng thời mong cùng công ty nghiên cứu hoàn thiện,nâng cao hiệu quả của
công tác trả lương, trả thưởng tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài tập trung vào các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty TNHH SX
& DV Tân Hoàng Anh trong năm 2008, các số liệu thu thập từ phòng kế toán ,
phòng điều phối và phòng nhân sự của công ty .
4. Phương pháp nghiên cứu :
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 2
Với mục tiêu trên , đề tài được phân tích, phát triển dựa trên các phương pháp
nghiên cứu sau :
 Phương pháp thu thập số liệu & phân tích số liệu:
Số liệu được thu thập từ các bộ phận trong văn phòng công ty
 Đồng thời tham khảo ý kiến từ các nhân viên trong công ty cũng như
được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn của trường
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
1.1 Khái niệm về tiền lương, tiền thưởng:
1.1.1 Khái niệm về tiền lương :
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là “ Tiền lương được biểu hiện
bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động .Được hình thành
thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà
nước”.Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động,
là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội và tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu
giá cả thị trường và pháp luật của nhà nước
1.1.2 Khái niệm về tiền thưởng:
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
1.1.3 Bản chất của tiền lương:
Tiền lương có các đăc điểm sau:
Tiền lương không phải là giá cả của sức lao động , không phải là hàng hóa cả
trong khu vực sản xuất kinh doanh, cũng như khu vực quản lý nhà nước xã hội.
Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên
tắc của quy luật phân phối
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 3
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân,biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên chức - lao
động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến,
tiền phản ánh việc trả lương cho công nhân – viên chức - lao động dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động
Tiền lương được phân phối cân bằng theo số lượng, chất lượng lao động của
người lao động đã hao phí và được kế hoạch hóa từ trung ương đến cơ sở.Được
nhà nước thống nhất quản lý.
Đi cùng với khái niệm tiền lương còn có các loại như:tiền lương danh nghĩa,
tiền lương thực tế,tiền lương tối thiểu ….
Tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ là tiền lương danh
nghĩa .Cùng một số tiền như nhau sẽ mua được khối lượng hàng hóa dịch vụ khác
nhau ở các vùng khác nhau hoặc trong cùng một vùng nhưng ở các thời điểm khác
nhau, vì giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi.Do đó khái niệm tiền lương thực tế được
sử dụng để xác đínhoos lượng hàng hóa tiêu dung và dịch vụ mà người lao động
có được thông qua tiền lương danh nghĩa .
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
+ Số lượng tiền lương danh nghĩa
+ Chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện theo
công thức :
Wm
WR =
CPI
Tiền lương tối thiểu : Theo Bộ luật lao động thì “ Mức lương tối thiểu được ấn
định theo giá sinh hoạt , đảm bảo cho người lao động làm công việc đơn giản
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 4
nhấttrong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính
các mức lương cho các loại lao động”.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp, kiểm
tra tình hình huy động lao động và sử dụng lao động. Phản ánh kịp thời, đầy đủ
chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách chế độ về lao động tiền lương .
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương và
các khoản liên quan khác vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng
đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương . Mở sổ kế toán và hoạch
toán tiền lương , tiền thưởng.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương
1.1.5 Mục tiêu của hệ thống tiền lương :
 Thu hút nhân viên :
Ứng viên đi tìm việc thường không biết chính xác mức lương cho những công
việc tương tự ở những công ty khác , tuy nhiên mức lương doanh nghiệp đề nghị
thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho ứng viên quyết định có chấp
nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không .Các doanh nghiệp càng trả lương cao
càng có khả năng thu hút được những ứng viên giỏi từ thị trường lao động
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 5
 Duy trì những nhân viên giỏi :
Để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp , trả lương cao chưa
đủ còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ của doanh nghiệp. Khi nhân viên
nhận thấy doanh nghiệp trả lương cho họ không công bằng , họ sẽ cảm thấy khó
chịu , có khi phải rời bỏ doanh nghiệp ..
 Kích thích , động viên và phát triển nhân viên:
Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động : lương cơ bản ,
thưởng .....cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao đối
với nhân viên.
Nhân viên thường mong những cố gắng của họ sẽ được đánh giá, khen thưởng
xứng đáng.
 Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật:
Những vấn đề cơ bản của pháp luật liên quan đến trả lương lao động :
 Quy định về tiền lương tối thiểu
 Quy định về thời gian, điều kiện lao động
 Quy đinh về lao đông trẻ em
 Các khoản phụ cấp lương….
1.2 Các hình thức trả lương :
 Cách thức xây dựng quỹ lương:
 Cách 1 : Qũy lương không biến động theo kết quả hoạt động :
 Căn cứ theo hệ số lương và mức lương
 Theo lương thỏa thuận và lương chức danh
Chú ý :Tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế
 Cách 2 :Qũy lương theo kết quả hoạt động:
 Theo doanh thu
 Theo lợi nhuận
 Theo khối lượng thực hiện
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 6
Chú ý : Tiền thưởng được đưa vào chi phí
 Cách thức chia quỹ lương :
 Cách 1 : Qũy lương được chia :
 Qũy lương phân phối (100%)
 Cách 2 : Qũy lương được chia :
 Qũy tiền thưởng (10%)
 Qũy lương dự phòng (8%)
 Qũy lương phân phối (82%)
Qũy lương phân phối được chia :
 Lương cơ bản (Đóng bảo hiểm xã hội – phần cứng )
 Lương biến động (Phần mềm – chia theo kết quả hoạt động)
1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được
Hiện nay phần lớn các nhà máy , xí nghiệp ở nước ta đều áp dụng hình thức trả
lương này .Hình thức trả lương này gắn thu nhập của nhân viên với kết quả thực
hiện công việc của họ, có tính kích thích mạnh , mang lại hiệu quả cao.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật
phân phối theo lao động .Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên nhân và nguyên tắc
phân phối theo số lượng và chất lượng lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết
quả lao động của mỗi người .
1.2.1.1 Tác dụng của hình thức trả lương theo sản phẩm:
 Làm cho người lao động vì lợi ích vật chất mà nâng cao năng xuất lao
động, đảm bảo hoàn thành toàn diện, vượt mức kế hoạch .Vì hình thức trả lương
theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi
người nên có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực tham gia sản xuất,
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 7
tận dụng thời gian để năng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lượng sản
phẩm.Năng xuất tăng , chất lượng sản phẩm đảm bảo từ đó dẫn tới giá thành sản
phẩm sẽ hạ
 Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ , tích cực sáng tạo và áp dụng
các phương pháp sản xuất tiên tiến .Có như vậy sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao
động sẽ giảm .
 Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua và phát triển giữa các
nhân viên trong doanh nghiệp
1.2.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Cách tính : Tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm
 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công
việc của họ có tính chất tương đối độc lập , có thể định mức, kiểm tra , nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể .Doanh nghiệp nên áp dụng định mức lao động trên cơ
sở khoa học để có tiêu chuẩn về khối lượng , chất lượng sản phẩm và đơn giá tiền
công cho phù hợp.
 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Chế độ này không áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất mà chỉ áp
dụng cho công nhân phụ.Công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và
vượt mức của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Đơn giá sản phẩm gián tiếp được tính bằng cách lấy mức lương tháng của
công nhân phụ chia cho định mức sản xuất chung của công nhân
Mức lương tháng của công nhân phụ
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 8
Đơn giá =
Định mức sản xuất chung
Như vậy những công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất sản phẩm càng nhiều
thì tiền lương của số công nhân phụ càng nhiều và ngược lại nếu những công nhân
đứng máy trực tiếp sản xuất ít sản phẩm thì tiền lương của công nhân phụ càng ít
Tiền lương Tiền lương được Tỷ lệ
được lĩnh = lĩnh của x lương
trong tháng bộ phận trực tiếp gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất
hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất .
Khi thực hiện chế độ tiền lương này thường xảy ra 2 trường hợp :
+ Nếu bản thân công nhân phụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất ra
sản phẩm hỏng , hàng xấu thì tiền lương của công nhân phụ hưởng theo chế độ trả
lương khi làm ra hàng hỏng, hàng hỏng _song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức
lương cấp bậc của người đó
+ Nếu công nhân chính không hoàn thành định mức sản lượng thì tiền lương
của công nhân phụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lương
cấp bậc của họ .
Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho công
nhân phụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng xuất lao động của công nhân
chính mà họ phục vụ
 Trả lương theo sản phẩm có thưởng hoặc trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Đối với số sản phẩm được sản xuất ra trong phạm vi định mức khởi điểm lũy
tiến thì được trả theo đơn giá bình thường ,còn số sản phẩm sản xuất ra vượt mức
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 9
khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá lũy tiến , nghĩa là có nhiều đơn giá cho
những sản phẩm vượt mức khởi điểm lũy tiến
Tiền lương của công nhân làm theo chế độ sản phẩm lũy tiến được tính theo
công thức :
L = [Q1 x P] + [Q1 - Q0] P x K
Trong đó :
L : Tổng tiền lương công nhân được lĩnh
Q1 :Sản lượng thực tế của công nhân sản xuất ra
Q0 : Mức sản lượng
P : Đơn giá lương sản phẩm
K : Hệ số tăng đơn giá sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản
xuất sản phẩm .
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm
do doanh nghiệp quy định .Ví dụ : cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng
thêm cho phần vượt là 20% …
 Trả lương theo chế độ lương khoán sản phẩm
Chế độ lương khoán sản phẩm khi giao công việc đã được quy định rõ ràng số
tiền để hoàn thành một khối lượng công việc cho một đơn vị thời gian nhất
định.Chế độ lương này áp dụng cho những công việc mà thấy giao từng chi tiết
không có lợi về mặt kinh tế. Như vậy ngay khi nhận việc công nhân đã biết toàn
bộ số tiền lương mà mình được lãnh sau khi hoàn thành công việc giao khoán thì
tiền lương tính theo ngày làm việc của mỗi người trong một đơn vị sẽ được tăng
lên.Ngược lại nếu kéo dài thời gian hoàn thành công việc thì tiền lương tính theo
ngày của mỗi người sẽ ít đi. Do đó tiền lương khoán có tác dụng khuyến khích
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 10
công nhân nâng cao năng xuất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trước thời
hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết.
Khi áp dụng chế độ lương khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và định
mức lao động cho từng phần việc, tính đơn giá cho từng phần việc rồi tổng hợp lại
thành khối lượng cồng việc, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
 Trả lương khoán nhóm:
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh
nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương
cho từng cá nhân trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và
khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể người lao động .Có các
phương án chia lương như sau:
+ Xác định hệ số chia lương :
Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
Hệ số chia lương =
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của tập thể
+Tính tiền lương chia cho từng người :
Tiền lương theo cấp bậc
Tiền lương = và thời gian làm việc của x Hệ số chia lương
từng người
Trong thực tế hình thức trả lương này thường áp dụng trong các dây chuyền
lắp ráp, trong ngành xây dựng , sửa chữa cơ khí, trong nông nghiệp …..để kích
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 11
thích nhân viên trong nhóm làm việc tích cực, việc phân phối tiền lương giữa các
thành viên trong nhóm thường căn cứ vào các yếu tố sau:
 Trình độ của nhân viên ( Thông qua hệ số mức lương Hsi của mỗi người )
 Thời gian thực tế làm việc của mỗi người ( Tti )
 Mức độ tham gia tích cực nhiệt tình của mỗi người vào kết quả thực hiện
công việc của nhóm (Ki )
Như vậy thời gian làm việc quy chuẩn của công nhân i (Tci ) sẽ được tính theo
công thức :
Tci = Mci x Tti x Ki
Trong đó : Mci = LCB x Hsi hoặc Mci = Ltt x Hsi
Tổng thời gian làm việc quy chuẩn của cả nhóm = ∑=
n
i
Tci
1
Trong đó n là số công nhân trong nhóm
Tiền công của mỗi công nhân sẽ được xác định trên cơ sở tiền khoán chung
cho cả nhóm và thời gian làm việc chuẩn của mỗi người , theo công thức :
Qũy tiền lương khoán cho nhóm x Tci
Lci =
Tổng thời gian quy chuẩn của cả nhóm
1.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian:
Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc : giờ, ngày, tuàn, tháng, năm,
…
Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hoặc thời gian có
thưởng :
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 12
- Tiền lương tính theo thời gian giản đơn : tính theo thời gian làm việc và đánh
giá lương thời gian .
- Tiền lương tính theo thời gian có thưởng : hình thức thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền lương
 Tiền lương tháng là tiền lương trả cố đinh hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động, thường áp dụng cho nhân viên làm việc hành chính, quản lý kinh
tế….
Mức lương tháng = mức lương cơ bản x [hệ số lương + tổng hệ số
tối thiểu các khoảng trọ cấp]
 Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Mức lương tháng x 12
Mức lương tuần =
52 tuần
 Tiền lương ngày là tiền lương trả căn cứ vào số ngày làm việc thực tế
trong tháng và mức lương một ngày để tính trả lương
Mức lương ngày = Mức lương tháng / 22(hoặc 26)
 Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Mức lương giờ = mức lương ngày / 8 (tối đa)
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả
cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động do đó chưa phát huy đầy đủ
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 13
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của
sản xuất , chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
1.2.3 Hình thức trả lương theo nhân viên :
Khi các nhân viên trình độ lành nghề, kỹ năng khác nhau thực hiện cùng một
loại công việc thì những nhân viên này được trả lương như thế nào ? Doanh
nghiệp nên trả lương cho nhân viên theo yêu cầu và tính chất của công việc mà họ
thực hiện hay theo kỹ năng, trình độ lành nghề của nhân viên? Những doanh
nghiệp muốn kích thích nhân viên nâng cao trình độ lành nghề và muốn nâng cao
tinh linh hoạt trong thị trường lao động nội bộ để có thể dễ dàng chuyển nhân viên
từ công việc này sang công việc khác thường áp dụng cách trả lương theo nhân
viên.Khi đó nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được trả lương theo những kỹ năng
mà họ đã được đào tạo, giáo dục và sử dụng .Mỗi khi nhân viên có thêm các
chứng chỉ học vấn , hoặc có các bằng chứng đã nâng cao trình độ lành nghề cần
thiết cho công việc, họ đều được tăng lương. Các doanh nghiệp này cho rằng ,
những kỹ năng, kiến thức mà nhân viên học thêm được sẽ có tác dụng kích thích
tăng năng xuất lao động, phát huy sáng kiến, tăng khả năng gia tăng cho doạnh
nghiệp, do đó doanh nghiệp cần trả thêm lương cho nhân viên.
1.3 Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối
với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để
trang trải mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết cho cuộc
sống hằng ngày .Tiền lương không chỉ đảm bảo cuộc sống vật chất mà còn đảm
bảo cuộc sống tinh thần của người lao động: văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du
lịch….
Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn mục đích của
người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lương là một nhu cầu tất
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 14
yếu của người lao đông. Với ý nghĩa đó tiền lương không chỉ mang tính chất chi
phí mà còn là phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng
tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng.
Nhận được tiền lương xứng đáng với sức lao động bỏ ra sẽ làm cho người lao
động gắn bó lấu dài với doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao năng lực
sáng tạo , từ đó nâng cao năng xuất lao động. Mỗi mức giá thỏa đáng cho người
lao động sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động và người sử dụng lao
động, giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lương
cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh
thần của người lao động dẫn đến hậu quả tất yếu là một số nhân lực có trình độ kỹ
thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lương cao hơn, hoặc là người lao
động không hứng thú làm việc, chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh .Tiền lương không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt
xã hội .Một mức lương hiệu quả có tác đụng đến cả người lao động và chủ doanh
nghiệp.Đối với các doanh nghiệp mức lương của người lao động bằng doanh thu
biên của người công nhân .
1.4 Một số hình thức thưởng cơ bản :
Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với
người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn .Thưởng có rất
nhiều loại .Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các
loại thưởng sau :
 Thưởng năng xuất, chất lượng : áp dụng khi người lao động thực hiện
tốt hơn mức độ trung bình về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
 Thưởng tiết kiệm : áp dụng khi người lao động sử dụng tiêt kiệm các
loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm
bảo được chất lượng theo yêu cầu
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 15
 Thưởng sáng kiến : áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, có
các cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới …có tác dụng làm
nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ .
 Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp :
áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ
được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.Hình thức này áp dụng trả cho
nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ , ký kết được hợp đồng mới :
áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu
khách hàng, ký kết thêm được hợp đông cho doanh nghiệp …hoặc có các hoạt
động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
 Thưởng đảm bảo ngày công : áp dụng khi người lao động làm việc với
số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp
 Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp : áp dụng khi
người lao động có thời gian phục vụ cho doanh nghiệp vượt quá một giới hạn thời
gian nhất định, ví dụ 25 năm hoặc 30 năm , hoặc khi người lao động có những
hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp
1.5 Ý nghĩa của tiền thưởng :
 Tiền thưởng góp phần thực hiện tốt hơn nguyên tắc phân phối theo lao
động và tính công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động .
Việc áp dụng các hình thức trả lương thường chỉ mới phản ánh các mặc số
lượng, chất lượng lao động gắn liền với kết quả lao động mà chưa tính đến các
mặc khác như : an toàn lao động, sử dụng an toàn máy móc thiết bị, tiết kiệm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ phế phẩm….Vì vậy xét ở
góc độ nào đó chưa thể hiện phân phối theo lao động .Do đó kết hợp giữa trả
lương và trả thưởng sẽ hoàn thiện hơn việc thực hiện phân phối theo lao động.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 16
 Tiền thưởng là một biện pháp giúp doanh nghiệp giải quyết những
vướn mắc, khó khăn phát sinh trong thực tiễn sản xuất:
Thông qua việc áp dụng các hình thức thưởng linh hoạt, gắn liền với thực tiễn
sản xuất doanh nghiệp có thể giải quyết những vấn đề khó khăn như : thưởng tiết
kiệm vật tư khi tình trạng vật tư khang hiếm, thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tăng năng suất lao động đối với các sản phẩm hoàn thành trong thời
gian ngắn .
** Nguyên tắc quan trọng trong tiền thưởng : tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn
giá trị làm lợi .
CHƯƠNG 2 :
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI
CÔNG TY TNHH SX & DV
TÂN HOÀNG ANH
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 17
2.1 Khái quát về công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh
2.1.1 Tổng quan về công ty :
Tên công ty:Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Tân Hoàng Anh
Tên viết tắt:TANHOANGANH CO., LTD
Địa chỉ:128 Lê Trung Đình , Tp Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại:055.3820942
Fax:055.3820942
Giấy phép kinh doanh: 3404000777
Vốn điều lệ:600.000.00 VNĐ
Năm thành lập:2001
Giám đốc : ông Nguyễn Chí
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được hình thành vào năm 1984 trên nền tảng là cơ sở sản xuất
Hoàng Anh gồm 20 công nhân.
Vào ngày 1/6/2001 thành lập công ty TNHH Tân Hoàng Anh lấy thương
hiệu là THA và phát triển thương hiệu đến tận bây giờ.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 18
Năm 2002 công ty đã được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao 7 năm liền từ 2002-2008.
Sản phẩm chủ lực là cặp học sinh, túi thời trang, túi du lịch…
Sứ mạng của công ty: Công ty muốn trở thành công ty may túi xách hàng
đầu tại Việt Nam và dẫn đầu ngành may túi xách.
2.1.3 Quy mô hoạt động của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức và Cơ cấu tổ chức
Nhân sự gồm 245 người.
Cơ cấu tổ chức của công ty
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 19
Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
Tài chính
kế toán
Xưởng
sản xuất
Bộ phận
vật tư
Phòng
kinh
doanh
Trưởng phòng
Kinh doanh
Cửa hàng
NVKD
NVKD dự
án
BP thiết
kế
KD trang
Cửa
hàng
trưởng
NV
Bán
hàng
Ch
ợ
Đại
lý
Nhà
sách
Siêu
thị
Giám đốc: Nguyễn Chí
Nhiệm vụ:
Điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan.
Quan tâm, động viên khuyến khích nhân viên an tâm công tác, phát huy hết
năng lực của họ để phục vụ cho công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 20
PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
BỘ
PHẬN
XUẤT
NHẬP
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
KHO
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
Phòng kinh doanh
Nhân sự: 15 người
Phòng kinh doanh gồm có:
Hệ thống cửa hàng.
Hệ thống đại lý.
Hệ thống phân phối ở chợ.
Hệ thống phân phối ở siêu thị.
Hệ thống phân phối ở nhà sách.
Hệ thống đại lý các tỉnh.
Kinh doanh theo dự án.
Bộ phận tạo mẫu.
Kinh doanh trang web.
Nhiệm vụ:
Điều tra, nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản xuất của công ty
để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giao dịch với các đối tác, khách hàng truyền thống cũng như khách hàng
tiềm năng.
Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Xây dựng định mức nguyên phụ liệu cho các đơn vị sản xuất.
Thu mua nguyên phụ liệu cho sản xuất, gia công sản phẩm của công ty.
Giao trả sản phẩm gia công theo kế hoạch của công ty.
Phòng tài chính kế toán
Nhân sự: 5 người
Nhiệm vụ:
Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán trong công ty.
Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ, theo đúng qui định của Nhà nước.
Cung cấp thông tin kinh tế- tài chính của công ty.
Hướng dẫn công tác đối với các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận vật tư
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 21
Nhân sự: 2 người
Nhiệm vụ: Tìm nguồn cung ứng vật tư, mua và cung cấp vật tư cho đơn vị sản
xuất.
Xưởng sản xuất
Diện tích: 2500 m2
Nhân sự: 200 người
Quy mô sản xuất: 180 máy móc
Sản lượng: 30.000 sản phẩm/ tháng
Nhiệm vụ: sản xuất các loại sản phẩm
Bao gồm: Quản đốc
Bộ phận làm mẫu, cắt
4 dây chuyền may ráp
Bộ phận cắt xếp thành phẩm
2.1.3.2 Các yếu tố nguồn lực
Tài chính
Vốn của công ty: 600.000.000 đồng
Nguồn vốn vay: 4.000.000.000 đồng
Tài sản lưu động: 7.817.539.000 đồng
Vốn công ty tự có, ngoài ra công ty còn kêu gọi các nhà đầu tư. Hiện nay,
công ty đã cố một số kế hoạch liên doanh đầu tư với một số quỹ đầu tư. Công ty
đang có hướng cổ phần hoá.
Mặt bằng
Trụ sở chính: tổng diện tích khoảng 5200 m2
. Trong đó, khu vực văn phòng
khoảng 1200 m2
, khu vực nhà kho 1500 m2
, còn lại là khu vực sản xuất.
Hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại.
Máy móc tân tiến.
Công nhân lành nghề.
Bảng cơ cấu nhân sự của công ty
Phòng Tổng Giới tính Trình độ
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 22
nhân sự Nam Nữ ĐH CĐ TC THPT
Kinh doanh 15 11 4 x x x
Kế toán 5 5 x x x
Bộ phận vật tư 2 2 x x
Xưởng SX 200 chiếm 1/3 chiếm 2/3
x x
(nghề 3/7)
Cửa hàng
trưởng
12 12 x x
NVBH 12 12 x
Nhận xét:
- Qua bảng trên ta thấy lao động nữ chiếm đa số. Do đặc thù của công
ty là kinh doanh ngành may cần phải có sự nhẫn nại, khéo léo và cẩn thận của nữ
giới.
- Số lượng lao động có trình độ đại học cao đẳng quá ít. Họ chủ yếu
làm việc ở các phòng ban của công ty hay ở các bộ phận quản lý của xí nghiệp.
Còn đa số có trình độ trung cấp nghề hoặc phổ thông và hầu như họ là lao động
trực tiếp tại các xưởng sản xuất.
2.1.4 Mức thu nhập qua các năm:
Bảng 5: Tiền lương và Thu nhập bình quân của người lao động
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Tiền lương bình quân 619.164 814.496
Thu nhập bình quân 690.230 901.339
Đây là mức thu nhập tương đối cao trong ngành dệt may. Với mức thu nhập
này đảm bảo tương đối cho cuộc sống người công nhân. Công ty còn nộp đầy đủ
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ qui định cho CBCNV. Công ty
còn có những phần quà cho công nhân vào những ngày lễ tết. Vì đa phần CBCNV
của công ty là chị em phụ nữ nên công ty cũng rất quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi cho chị em vào những lúc thai nghén.
 Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 23
Ở công ty hiện nay có 2 kiểu đào tạo: đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài
* Đào tạo tại chỗ: do công ty thường liên hệ với các trung tâm dạy nghề mở
lớp đào tạo tại công ty, thường là đào tạo cho công nhân viên học việc. Công ty
gọi đây là đào tạo ban đầu. Quá trình đào tạo này thường kéo dài 2-3 tháng. Sau đó
công ty sẽ tiến hành thi tuyển để tuyển chọn những ai có tay nghề vững vàng vào
làm công nhân chính thức.
Ngoài ra trong đào tạo tại chỗ còn có đào tạo nâng cao cho các tổ trưởng,
chuyền trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc…nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn của họ.
* Đào tạo bên ngoài: Công ty thường gửi các CBCNV của mình đi học ở các
trung tâm dạy nghề bên ngoài. Thường thì công ty hay cử nhân viên của mình đi
học các lớp nâng cao do công ty TNHH Tân Hoàng Anh tổ chức. Mục đích của
kiểu đào tạo này là nâng cao nghiệp vụ, trình độ của cán bộ, thủ trưởng các đơn
vị…
Bảng 6: Chỉ tiêu đào tạo nội bộ năm 2007
ĐVT: Người
Hình thức
đào tạo
Nội dung đào tạo Đơn vị Quí I Quí II Quí III Quí IV
Đào tạo ban
đầu
Kĩ thuật may XN I 50 30 40 20
XN II 40 20 20 20
Thêu 04 02 05 02
Đào tạo
nâng cao
Nâng cao công tác
quản lý cho các tổ
trưởng, chuyền
trưởng sản xuất
XN I 10
XN II 10
Thêu 5
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
* Nội dung qui trình đào tạo:
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 24
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 25
Nhu cầu đào tạo được xét
tuyển
Lập kế hoạch đào tạo
Chuẩn bị đào tạo
Đào tạo tại chỗ Đào tạo bên ngoài
Đào tạo tập
trung
Đào tạo nội
bộ
Đào tạo liên
kết
Gửi đi đào tạo tại trường,
trung tâm
Lập danh sách
Đưa đi đào tạo
Lập danh sách
Đưa đi đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
Sắp xếp công việc hợp lý
Lưu hồ sơ
2.1.5 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị :
Vì ngành may hoạt động chủ yếu của công ty là may túi xách cho nên máy
móc thiết bị của công ty là những loại máy móc phục vụ cho ngành may như: máy
may, máy vắt sổ, máy thêu, máy cắt,… đa phần các loại thiết bị này đều được
nhập từ Nhật Bản, một nước có công nghệ nguồn nên đáp ứng được tình hình phát
triển của ngành may túi xách hiện nay.
Đối với các phòng ban, công ty cũng trang bị đầy đủ, hợp lý các thiết bị văn
phòng. Điều đó đã góp phần giúp cho các nhân viên ở đây giải quyết công việc
nhanh chóng và hiệu quả.
2.1.6 Thị trường
Nguyên vật liệu: 50% mua ở trong nước
50% mua ở nước ngoài
Sản phẩm: các loại cặp, túi xách đa dạng chủng loại và kiểu dáng.
2.1.7 Sản phẩm :
Tổng sản lượng: 360.000 sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm bao gồm:
Cặp học sinh
Balô thể thao
Túi đi làm công sở
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 26
Túi du lịch
Túi thời trang
Balô mẫu giáo
Cặp siêu nhẹ cấp 1
Cặp cấp 2-3
Cặp Simili
Ví, bóp
Túi đựng khác
2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH TÂN HOÀNG ANH TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
2.2.1 Doanh thu bán hàng theo thị trường
Thị trường 2008 3/2009
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng
Đại lý 10.500.000.000 25 % 702.000.000 26 %
Siêu thị 5.040.000.000 12 % 351.000.000 13 %
Nhà sách 9.240.000.000 22 % 540.000.000 20 %
Cửa hàng 3.780.000.000 9 % 270.000.000 10 %
Miền Bắc 3.360.000.000 8 % 198.000.000 7 %
Đà Nẵng 5.460.000.000 13 % 378.000.000 14 %
Nha Trang 4.620.000.000 11 % 270.000.000 10 %
Tổng số 42.000.000.000 100 % 2.700.000.000 100 %
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh trong những tháng đầu năm
2009 của công ty có tiến triển tốt hơn so với năm trước. Hầu hết doanh thu đều
tăng ở các khu vực. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh ổn định và thị trường
vẫn có nhu cầu cao với mặt hàng túi xách.
2.2.2 Doanh thu bán hàng theo cơ cấu sản phẩm
Mặt hàng
2008 3/2009
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng
Túi xách học sinh 12.600.000.000 30% 864.000.000 32%
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 27
Túi thời trang 14.700.000.000 35% 999.000.000 37%
Túi du lịch 14.700.000.000 35% 837.000.000 31%
Tổng số 42.000.000.000 100% 2.700.000.000 100%
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, tỉ trọng túi xách học sinh và túi thời trang tăng
mạnh trong những tháng đầu năm. Nguyên nhân vì thị trường này luôn có nhu cầu
cao và ổn định. Trong khi đó, tỉ trọng túi du lịch không tăng nhiều. Nguyên nhân
là do sự ảnh hưởng của ngành du lịch, và nhu cầu thị trường này cũng không cao.
Cần có chính sách kích thích nhu cầu mua sản phẩm này bằng khuyến mãi hoặc hạ
giá thành.
2.2.3 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới
Doanh số: trên 50 tỉ
Sản lượng: sản xuất 500.000 cặp học sinh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm về kiểu dáng và tính năng.
Sản xuất những mặt hàng mới.
2.2.4 Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
+ Sau một thời gian củng cố, qui mô của công ty mới ngày càng mở rộng
và phát triển.
+ Trang thiết bị được đầu tư mới, có nhiều máy móc hiện đại nhập từ nước
ngoài phục vụ việc sản xuất sản phẩm.
+ Nhà xưởng đầu tư mới và phân xưởng hoàn thành kép kín trong từng đơn
vị tạo ấn tượng với khách hàng.
Khó khăn:
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 28
Tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Sự đa dạng mặt hàng của khách hàng gây khó khăn cho việc tổ chức sản
xuất theo hướng chuyên môn hoá, mục tiêu thành lập các xí nghiệp chuyên môn
hoá chỉ đạt 50%.
Trình độ lao động còn hạn chế, năng suất lao động thấp so với các đơn vị
trong khu vực trong khi giá cả gia công ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Lao động biến động mạnh do tiền lương và thu nhập của công nhân có xu
hướng tăng chậm, tỷ lệ nghỉ việc của công nhân cao.
Hệ thống quản lý của công ty còn nhiều yếu kém, tình trạng công nhân chờ
việc do nguyên phụ liệu nhập trễ, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng ngày càng
thiếu xót.
Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị cao, chưa có biện pháp quản lý nhằm
tiết kiệm chi phí trong sản xuất và kinh doanh.
2.3 Phân tích hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty TNHH SX & DV
TÂN HOÀNG ANH
2.3.1 Nguồn hình thành quỹ lưong :
Tổng quỹ tiền lương của công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản
xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau
ở mỗi năm.
- Nguồn hình thành quỹ lương của công ty : trích theo tỉ lệ % trên doanh
thu, và theo quy định của Nhà nước.Công ty sử dụng quỹ tiền lương tính theo
doanh thu để chi trả cho nhân viên là chủ yếu .
- Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn : lương chính,
lương phụ và phụ cấp thưởng.
o Lương chính : là lương mà công ty căn cứ theo quy định của Nhà
nước
o Lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh
của mình
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 29
o Phụ cấp là tiền thưởng mà công ty áp dụng khi tìm kiếm được hợp
đồng mới, tăng doanh thu, phụ cấp chức vụ và trách nhiệm.
Sơ đồ 2.1 : đồ thị biểu diễn tổng quỹ lương
- Nhận xét : Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2007 và năm
2008 , ta thấy lương chính chiếm tỉ lệ lớn nhất, tiếp theo là lương phụ và sau cùng
là phụ cấp .Điều này cho thấy tiền lương thực lĩnh của nhân viên chủ yếu là theo
quy định của nhà nước .
Công ty đã có chế độ quan tâm đến nhân viên một cách chu đáo , rõ ràng nhằm
kích thích tăng năng suất lao động từ đó tăng lợi nhuận của công ty
2.3.2 Căn cứ trả lương – trả thưởng :
Theo nhiệm vụ và chức năng của mình, phòng Tài Chính Kế Toán căn cứ vào
bộ luật lao động nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1994. Căn cứ
vào nghị định 28/CP “Đổi mới tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp, các
văn bản sửa đổi và các văn bản hướng dẫn kèm theo để xây dựng chế độ lương
mới trong từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện của công ty, được sự đồng ý của
Giám đốc và không trái với quy định hiện hành của Nhà Nước.
2.3.3 Định kỳ trả lương:
Hàng ngày nhân viên theo dõi tình hình tham gia lao động, ghi nhận ngày công
làm việc của công nhân tại công ty thông qua bảng chấm công lao động tại các
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 30
Năm 2007
Lương chính
Phụ cấp
Lương phụ
Năm 2008
Lương chính
Phụ cấp
Lương phụ
phòng ban và tại xưởng. Bảng chấm công tại các phòng ban cho nhân viên của
phòng Tài Chính Kế Toán chấm công.
Bảng chấm công tại xưởng thì do văn phòng xưởng nộp lại cho phòng Tài
Chính Kế Toán. Bảng này được tổng hợp trong thời gian làm việc.
Bảng chấm công là cơ sở để phân phối lương thời gian cho công nhân viên
trong xí nghiệp. Nó cho biết ngày công thực tế của công nhân viên trong tháng.
Cuối tháng căn cứ vào số ngày công thực hiện được. Cán bộ quản lý tiền
lương của công ty sẽ xây dựng phương án tiền lương bao gồm bảng tính lương
thời gian, bảng tính lương sản phẩm, bảng tổng hợp ( phụ cấp, trợ cấp ), bảng phân
phối thu nhập công ty và phân bổ hợp lý quỹ lương của công ty thành quỹ lương
cho các phòng ban và phân xưởng.
 Căn cứ vào bảng chấm công và xếp hạng được tổng hợp tại phòng Kế Toán
Hành Chính lên phương án trả lương. Sau khi phương án được Giám đốc
duyệt để tiến hành chi trả lương.
Lương của công nhân viên được trả trong tháng. Đối với bộ phận trực tiếp sản
xuất thì được ứng 3 kỳ: kỳ I – ngày 10, kỳ II - ngày 20, kỳ III - ngày 30.Đối với
bộ phận văn phòng (khối gián tiếp sản xuất ) thì được ứng 2 kỳ trong tháng : kỳ I –
ngày 15, kỳ II – ngày 30.
Đối với các phòng ban, nhân viên tính lương lập bảng thanh toán lương hay
tạm ứng chung. Các bảng này được lập làm 2 bản: 1 bản lưu và một bản gởi phòng
kế toán để tiến hành chi trả lương.
Đối với nhân viên phân xưởng sản xuất, phòng lập bảng tính lương của các
chuyền cho từng bộ phận. Bảng tính lương này được lập thành hai bản: 1 bản lưu
và một bản gởi phòng kế toán để tiến hành chi trả lương cho từng chuyền.
2.3.4 Tình hình sử dụng lao động :
Trong năm, số nhân viên hiện nay công ty đang quản lý là : 200 nhân viên
Trong tổng số 200 cán bộ nhân viên gồm :
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 31
- Số lao động ký hợp đồng không xác định thời gian chiếm đa phần là cán bộ
nhân viên làm việc tại các phòng ban chính.
- Số lao động ký hợp đồng xác định thời gian thường là nhân viên mới vào
thử việc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm và các cộng tác viên
Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động trong công ty dựa vào trình độ của
từng người để sắp xếp lao động theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương mà
nhà nước ban hành trong các bộ luật và các văn bản dưới luật
2.3.5 Thực trạng lương thưởng tại công ty :
2.3.5.1 Cách xây dựng đơn giá tổng hợp :
Đơn giá tổng hợp là toàn bộ chi phí về lương của một doanh nghiệp khi thực
hiện một đơn vị sản phẩm. Đơn giá tổng hợp là cơ sở để lập quỹ lương theo kế
hoạch sản lượng, đồng thời cũng là cơ sở để thể hiện hình thức giao khoán qũy
lương cho các đơn vị trực thuộc.
Công thức :
Trong đó: Vgi : là mức lương giờ
Trong đó:
Lmin : Là mức lương tối thiểu mà công ty đang áp dụng là 540.000 đồng
HCB: hệ số lương cấp bậc trung bình
HPC: hệ số phụ cấp trung bình
Việc xác định TSP được xác dịnh như sau:
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 32
VDG = Vgi x TSP
Vgi = Lmin x ( HCB + HPC )
26 x 8
- Dựa trên công suất máy móc thiết bị
- Lao động định biên
- Thời gian tác nghiệp
- Tỷ lệ sản phẩm hư hỏng cho phép
2.3.5.2 Phương án xây dựng quỹ lương của công ty:
Quỹ lương tháng của công ty được tính như sau:
Trong đó:
QL tháng: quỹ lương hàng tháng của công ty
DT: Doanh thu của công ty trong tháng và được xác định như sau:
Doanh thu = Bảng doanh thu hàng tháng và tính theo USD
Tỷ giá: Công ty lấy với mức 15500 đồng/USD
Tỷ lệ trích công ty tính 50%
2.3.5.3 Các hình thức trả lương trong công ty :
• Trả lương sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất:
Là hình thức trả lương được áp dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay,
đó là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng làm
ra. tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương sản
phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm mà họ làm ra với chất lượng theo tiêu chuẩn
quy định nó được áp dụng theo công thức:
Trong đó:
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 33
QL tháng = DT x Tỷ Giá x Tỷ lệ trích
( Quỹ này tính theo VNĐ)
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá x Hệ số
trượt giá
• Số lượng sản phẩm: là số lượng sản phẩm đạt được ở từng công
đoạn từ số lượng sản phẩm ở công đoạn thứ 1 cho đến số lượng ở
công đoạn thứ n ( bởi vì một sản phẩm hoàn thành được cấu tạo bởi
nhiều bộ phận nhỏ ).
• Đơn giá: là đơn giá tính lương ở từng công đoạn, tuỳ theo vào công
đoạn đơn giản hay phức tạp mà xây dựng đơn giá công đoạn cao
hay thấp
• Hệ số trượt giá :
- Ví dụ minh họa : Tính lương cho công nhân Ngô Thùy Anh trong công ty vào
tháng 3 năm 2009
Lương = thành tiền sản phẩm x hệ số trượt giá
Mà tiền sản phẩm của công nhân Liên trong tháng 01 là 1.265845 đồng
Hệ số trượt giá là 1.197471 đồng
 Lương = 1.265845 x 1.197471 = 1.515812
Ngoài lương phụ cấp , Chị Thùy Anh còn được hưởng lương phụ cấp và lương
năng suất chất lượng A B C và thưởng ngày công như sau :
Công ty đề ra tiêu chuẩn để đánh giá loại thưởng A,B,C trong tháng như sau:
Loại Thưởng Yêu cầu tiêu chuẩn
A - Đủ ngày công trong tháng
- Lương sản phẩm
>=1000000
B - Vắng một ngày công
- Lương sản phẩm > 950000
C - Vắng 2 ngày công
- Lương sản phẩm >900000
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 34
Hệ số trượt giá= Tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương sản phẩm
Tiền Thưởng tương ứng với loại A,B,C như sau:
Loại Thưởng Tiền thưởng tương ứng
A 140.000 Đ
B 120.000 Đ
C 130.000 Đ
 Như vậy, tổng thu nhập của công nhân Ngô Thùy Anh trong tháng được tính
như sau:
Trong đó :
-BHXH: được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động trong từng kế
toán. Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Người lao động nộp 5% trên tổng quỹ lương bằng cách
trừ vào thu nhập của họ hàng tháng ( chậm nhất là ngày cuối tháng ).
- BHYT: được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 3% trên số thu nhập tính của
người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao động chịu 1% bằng cách trừ vào thu
nhập của họ.
- Trong đó tiền làm thêm:
=[{(LSP + BSK) x 1.5}/ số ngày làm việc x 8h] /ngày làm thêm
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 35
Tổng tiền lương = Lương sản phẩm + Thưởng ABC+ Tiền lương hỗ trợ+
bổ sung khác+ tiền làm thêm+ Phụ cấp ( nếu có ) + Tiền thưởng khác (nếu
có)
Tiền lương thực lãnh = Tổng thu nhập – ( Tạm ứng + BHXH +BHYT)
 Nhận xét : Việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất là
hợp lý, vì bộ phận sản xuất chỉ làm khi có đơn đặt hàng hoặc khi công ty dự đoán
nhu cầu thị trường và tiến hành sản xuất để dự trử .
Người công nhân nào làm nhiều thì được hưởng lương nhiều, làm ít hưởng ít, điều
này phù hợp với nguyên tắc “ làm theo năng lực, trả theo lao động” .
• Trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp sản xuất:
Lương thời gian của toàn thể cán bộ công nhân viên cấp quản lý: tổ trưởng,
chuyền trưởng, bộ phận văn phòng… của công ty được tính như sau:
Trong đó:
Ltg : tiền lương thời gian người/ tháng
HSLCB: hệ số lương cấp bậc của người lao động, hệ số này được xác định vào NĐ
26/CP của Chính Phủ; trình độ thâm niên làm việc mà sắp xếp lương cấp bậc cho
từng nhân viên.
MLTT: là mức lương điều chỉnh của công ty và bằng 540.000 đồng/ tháng
NC: số ngày công làm việc trong tháng
 Phúc lợi:
- Công ty đã và đang thực hiện tốt các khoản phúc lợi cho tất cả các cán bộ công
nhân viên. Các khoản trích BHXH,BHYT vầ kinh phí công đoàn được thực hiện
đầy đủ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao dộng
- Tiền ăn giữa ca được công ty đài thọ với số tiền bình quân là 6000đ/ khẩu phần
ăn. Trong trường hợp công nhân làm ca đêm, công ty đài thọ thêm một bữa ăn
nhẹ trong giờ nghỉ giải lao.
- Ngoài ra, công ty còn chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên như vào các
dịp lễ hỏi, thai sản, tham quan vào các dịp lễ… Hàng năm công ty còn định kỳ
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 36
LTG = (HSLCB x MLCB x ngày công)/26
xét thưởng cho con em nhân viên đạt thành tích khá giỏi trong thành tích học tập.
Chính điều này là nguồn động viên không nhỏ đối với anh chị em trong công ty.
Ví dụ minh hoạ:
*Ví dụ 1: Tiền lương tháng 4/2009 của Cô Hoàng Mai Thư ở phòng tổ chức
hành chánh là :
Lương tháng = [( HSLCB + HSPC )*MLTT/26]*NC
= [( 3.58 + 0)* 540000/26]*26
= 1933200 đồng
Các khoản trích theo lương sẽ là:
BHXH = 5% x LCB
= 5% x 540000 x 3.58 = 96660 đồng
BHYT = 1% x 540000 x 3.58= 19332 đồng
Thuế thu nhập = 0
Và trong tháng 04 này Cô Thư đi làm đầy đủ nên được tiền ABC là 140000 đồng
và trợ cấp 120000 đồng.
Do vậy, tiền lương của bà Lan sẽ là:
L tháng = 1933200 + 140000 + 120000 – ( 96660 + 19332 + 19332)
= 2.057876 đồng
Tuy nhiên, do tháng 04/2009 có ngày lễ 30/04, nhân dịp mừng ngày quốc tế lao
động, Cô Thư còn nhận được một khoản tiền thưởng là 190.000 đồng.
 Tóm lại : qua 2 cách trả lương cho khối văn phòng ( gián
tiếp )và khối sản xuất ( trực tiếp ), ta thấy việc thanh toán lương hai kỳ đối với
khối văn phòng, ba kỳ đối với bộ phận sản xuất sẽ có những tác động như sau :
+ Đối với doanh nghiệp tránh được tình trạng chi một lúc
quá nhiều tiền .Nếu công ty không có đủ tiền để chi trả công ty phải đi vay tiền để
trả lương cho công nhân viên , từ đó công ty sẽ chịu áp lực lãi vay .Nếu doanh
nghiệp có đủ tiền thì doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền giữ lại để gửi lại ngân
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 37
hàng, nhận lãi suất tiết kiệm ngắn hạn hoặc có thể đầu tư vào những hoạt động vay
vốn nhanh.
+ Đối với công nhân viên : hạn chế trình trạng thiếu ý
thức gia đình do đa số người công nhân có trình độ không cao họ có thể tiêu xài
quá nhiều tiền dẫn đến công ty phải chi tiền tạm ứng quá nhiều.Tuy nhiên công
nhân viên không thể đầu tư hay mua sắm vật gì có giá trị vì khi tiền nhận được với
số lượng nhỏ họ sẽ nhanh chóng tiêu hết .
+ Bộ phận văn phòng tăng lương do tăng lương tối thiểu
hoặc tăng hệ số lương .
+ Bộ phận sản xuất tăng lương do đơn giá tiền lương tăng
hoặc do thâm niên.
• Trả lương khoán:
Áp dụng cho bảo vệ, tạp vụ, tài xế
Tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa theo cấp bậc chức vụ mà
công ty khoán lương bảo vệ trong tháng là 30 ngày. Tuy nhiên tính khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công ty thì trích theo tiền lương cơ bản, nghĩa là
vẫn dựa theo lương cấp bậc.
- Đối với tạp vụ: lương = mức lương khoán 1 ngày x ngày công
- Còn lại: lương = [khoán theo tháng/26] x ngày công thực tế đi làm
Cuối năm hội đồng khen thưởng của công ty sẽ có cuộc họp giao ban cuối
năm, để đánh giá thái độ tinh thần trách nhiệm làm việc của các nhân viên , nhận
lương khoán để chấm điểm thưởng .
Theo quy định thì phải trả lương theo cấp bậc, nhưng công ty trả lương theo
khoán với số tiền cao hơn cấp bậc quy định của Nhà nước. Việc trả lương này
cũng có lợi cho nhân viên hưởng lương khoán .Tuy nhiên trước khi ký hợp đồng
giữa nhân viên và công ty phải có sự thỏa thuận trước.
*Ví dụ 2: Tính lương cho bảo vệ Phạm Huy Chính tại công ty tháng 04/2009:
Ông Phạm Huy Chính được tính lương khoán là 1.400.000 đồng/ tháng
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 38
Ngày công thực tế là 26 ngày
Lương = (1.400.000 * 26 ) / 26
= 1.400.000 đồng.
Như vậy, tổng thu nhập của bảo vệ Phạm Huy Chính trong một tháng được tính
với công thức như sau:
Trong đó: lương chế độ là những ngày nghỉ do nhà nước qui định mà công nhân
vẫn đi làm và được tính như sau:
Lương chế độ = [( hệ số lương x 540000)/26] x số ngày được hưởng
Bảo Vệ Phạm Huy Chính được hưởng bổ sung khác là 150000 đồng và lương chế
độ là 41331 đồng
Tổng thu nhập = 1.400.000 + 150.000 + 41331= 1591331 đồng
Lương thực lãnh = 1591331 – ( 500.000 + 64476 )
= 1.026.855 đồng
Tuy nhiên vào tháng 04/2009 nhân dịp lễ 30/04 ông Chiến được thưởng là 200.000
đồng
• Thanh toán lương ngoài giờ :
- Bộ phận văn phòng:
Số tiền Tổng số giờ x Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu x Tỉ lệ phần trăm
làm thêm giờ =
176
Ví dụ :
Bùi Chí Khiêm
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 39
Tổng tiền lương = Lương khoán + Bổ sung khác + Lương chế độ
Tiền lương thực lãnh = Tổng thu nhập – ( BHXH + BHYT +
Tạm ứng )
Số tiền 9 giờ x 4,98 x 540000 x 185
làm thêm giờ = = 254404 đồng
176
2.3.5.4 Các hình thức trả thưởng tại công ty:
• Thưởng vào dịp lễ, tết :
 Đối tượng:
Là tất cả các nhân viên trong các phòng ban, công nhân trong phân xưởng có
làm việc ít nhất trong tháng có dịp lễ, tết. Trường hợp chi trả thưởng vào dịp lễ,
tết mà người lao động đã nghỉ việc trước đó một tháng ( trừ hưu và mất sức ) thì
không được xét và thưởng. Các trường hợp đặc biệt sẽ do phòng ban đề xuất và
giám đốc quyết định.
 Mức thưởng và hình thức phân phối:
Sẽ do phòng lao động - tiền lương và phòng kế toán trao đổi thoả thuận và
trình giám đốc xét duyệt.
• Thưởng danh hiệu thi đua
 Đối tượng:
Là nhân viên các phòng, ban, công nhân trong công ty có làm việc trong năm
dương lịch đó, thuộc diện trình xét và còn công tác sau ngày được trích quỹ và
chi thưởng.
 Mức thưởng và hình thức phân phối:
Tuỳ vào từng thời điểm và tổng quỹ lương của công ty mà có cách phân phối
mức thưởng khác nhau.
Quý này công ty tổ chức thi đua ngày công.
- Đảm bảo đủ số ngày công theo qui định : 150000 đồng
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 40
- Vắng 1 ngày : 100000 đồng
- Vắng 2 ngày : 70000 đồng
• Các khoản phụ cấp khác:
 Tiền trợ cấp ăn giữa ca:
Áp dụng thông tư 15/1999/BLĐTBXH và nghị định 27/1999/CP quy định
các khoản mục hạch toán công ty tổ chức bữa ăn giữa ca cho công nhân và nhân
viên đang làm việc. Những ngày làm việc không đủ giờ quy chuẩn thì không tổ
chức ăn giữa ca.
Trường hợp vắng mặt làm việc như ngày nghỉ, ốm đau, thai sản,… công ty
không thanh toán tiền thay thế bữa ăn giưa ca.
Căn cứ vào thực trạng tài chính tài chính của công ty, qua khảo sát tình hình thực
tế, mức ăn giữa ca của nhân viên và công nhân hiện là 6000 đồng/ khẩu phần ăn.
Các suất ăn này được công ty đài thọ hoàn toàn.
 Các khoản phụ cấp khác:
Ngoaì khoản tiền thưởng và trợ cấp ăn giữa ca trên, người lao động còn được
hưởng một số khoản trợ cấp khác như:
 Mừng đám cưới anh chị em công nhân: 100.000 đồng
 Trợ cấp ngày công: 1000đồng/người/ngày. Đây là tiền trợ cấp tiền
xăng.
 Phụ cấp tiền nhà ở: do tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay nên
công ty cũng muốn giúp đỡ một phần nhỏ này cho người lao động
 Hàng năm công ty còn tổ chức đi tham quan cho nhân viên và những
lao động giỏi, địa điểm tham quam tuỳ thuộc vào kinh phí của công ty.
Ngoài ra, công đoàn của công ty cũng chăm lo đời sống cho công nhân viên như
vào những ngày quốc tế phụ nữ, ngày quốc tế thiếu nhi, ngày trung thu,…công
đoàn cũng có những món quà nhỏ tặng anh chị em.
• Ưu, nhược điểm trong công tác khen thưởng:
 Ưu điểm:
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 41
 Các loại tiền thưởng của công ty khá sáng tạo, có tác dụng tích cực
khuyến khích động viên tinh thần nhân viên phấn đấu, hăng say làm việc.
 Tiền thưởng cán bộ quản lý giỏi là động lực kích thích họ phát huy hơn
quyền sáng tạo, phong cách cũng như sáng kiến quản lý, tổ chức tốt tạo điều kiện
cho công nhân tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
 Nhược điểm:
 Tiền thưởng chính chỉ thưởng vào cuối quý II và cuối năm
nên không kích thích mạnh mẽ khả năng tăng năng suất lao động.
 Tiền thưởng định kỳ vào dịp lễ, tết ở các bộ phận khác
nhau đều như nhau, chưa căn cứ vào mức độ đóng góp của nhười lao động. Điều
này gây ra tâm lý không bình đẳng trong công nhân khi mức độ khó khăn, nặng
nhọc là khác nhau. Tiền thưởng đột xuất còn hạn chế, chưa phát huy được khả
năng tiềm ẩn của nguồn nhân lực trong công ty.
 Tuy nhiên, mức lương thưởng của công ty không cố định
qua các năm mà có sự thay đổi bởi từ nhiều yếu tố: như tổng thu nhâp của công
ty có thay đổi,… Điều này làm cho công nhân viên làm việc cảm thấy không
thoải mái.
 NHẬN XÉT CHUNG :
Công ty có lực lượng cán bộ công nhân viên với trình độ tay nghề cao, công tác
đào tạo và bồi dưỡng nhân viên cũng được công ty chú trọng.
Những ưu và nhược điểm của trả lương theo sản phẩm:
*Ưu điểm
 Cách tính lương tại các bộ phận đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 42
 Cách trả lương theo thời gian khuyến khích bộ phận văn phòng quan tâm
hơn tới thời gian lao động. Tiền lương cơ bản được thực hiện một cách
tương đối độc lập trong tổng thu nhập của người lao dộng, chính vì vậy
giúp cán bộ tiền lương dễ dàng hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tính thuế thu nhập
 Tiền lương trả cho công nhân thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tiền lương trong phân xưởng sản xuất trả theo mức độ lao động của
họ, chính vì thế khuyến khích công nhân hăng say làm việc, làm giảm thời
gian hao phí lao động qua đó tăng sản lượng nhằm tăng nguồn thu nhập của
mình.
*Nhược điểm:
 Vì tiền lương của công nhân chạy theo sản phẩm, do vậy công nhân trực
tiếp sản xuất sẽ chạy theo số lượng ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, ít
chú trọng tiết kiệm vật tư, đồng thời quyền lợi chung của tập thể ít quan
tâm.
 Tiền lương của lao động quản lý tính theo thời gian, không gắn liền với kết
quả lao động của công nhân trực tiếp nên không kích thích được tinh thần
của họ. Mặt khác, hệ số lương cấp bậc chưa phản ánh hết mức độ phức tạp
của từng công việc. Trong công tác lương lại không chú trọng đến hệ số
hoàn thành công việc, do vậy không khuyến khích nhân viên phấn đấu hoàn
thành lượng công việc được giao.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 43
CHƯƠNG 3 :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG , TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG
TY TNHH SX & DV TÂN HOÀNG ANH
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 44
Như đã nhận xét ở trên ngày công lao động là một yếu tố quan trọng để tính
lương cơ bản cho công nhân viên.. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà người
lao động bỏ ra, nó còn phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của công nhân
viên đối với công việc.Do đó việc chấm công lao động chính xác không những từ
đó tính lương hợp lý công bằng đối với nhân viên theo nguyên tắc làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà còn giúp công ty nhận thấy được mức độ quan
tâm, cố gắng của từng người lao đông đối với công việc .
Biện pháp để công nhân viên trong công ty nâng cao trách nhiệm cũng như thái
độ làm việc :
- Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong 1 tháng ( trừ trường hợp có xin
phép) sẽ bị trừ ¼ ngày công .
- Nếu đi trễ hoặc về sớm 3- 5 lần trong 1 tháng ( trừ trường hợp có xin
phép) sẽ bị trừ ½ ngày công
- Nếu đi trễ trên 5 lần trong 1 tháng ( trừ trường hợp có xin phép ) sẽ
bị trừ 1 ngày công
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 45
* Để công nhân viên thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với công việc , làm
ra những sản phẩm chất lượng chứ không chỉ lo quan tâm đến số lượng sản
phẩm làm ra, công ty không trả lương cho bộ phận sản xuất theo hệ số bậc thợ
( đánh giá dựa theo trình độ trường lớp của nhân viên), mà trả lương cho nhân
viên theo hệ số cấp bậc công việc, và chính tổ trưởng _người trực tiếp quản lý
nhân viên sẽ đánh giá hệ số cấp bậc công việc của nhân viên mà mình quản lý
( dựa vào mức độ phức tạp của công việc mà người đó đảm nhận). Tiền lương
phụ thuộc vào số giờ làm việc chuẩn và số giờ làm việc chuẩn này sẽ thể hiện
được chất lượng công việc mà người nhân viên đó thực hiện.Tùy theo mức độ
phức tạp mà tổ trưởng bố trí nhân viên phù hợp, việc thi nâng bậc cho nhân viên
thể hiện trình độ tay nghề của nhân viên đó, từ đó tổ trưởng mới có sự tin tưởng
giao cho những công việc phức tạp để cho họ có cơ hội nhận lương cao hơn.
* Đối với việc nâng lương cho người lao động thì theo tôi mỗi năm công ty tổ
chức từ một đến hai cuộc thi tay nghề nâng bậc lương để kiểm tra trình độ
chuyên môn, tay nghề đồng thời tiến hành nâng lương cho người lao động .Bỡi
vì công ty tiến hành nâng lương cho người lao động theo quy định của Nhà nước
là đối với trình độ Cao đẳng, Đại học thì ba năm nâng lương một lần, còn đối với
trình độ Trung cấp trở xuống thì 2 năm nâng lương một lần, như vậy sẽ không
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn
tay nghề vì tay nghề có cao hơn vẫn như vậy thì họ vẫn được nâng lương theo
đúng quy định như các nhân viên khác . Như vậy, vô hình chung sẽ gây ra tâm lý
ỷ lại của người lao động họ cho rằng đến hẹn lại lên họ sẽ được nâng lương gây
ra tình trạng họ được sắp bậc lương cao nhưng không đúng với thực chất trình
độ, không phù hợp với môi trường cạnh tranh và yêu cầu phát triển bền vững
trong sản xuất và kinh doanh hiện nay.
Đồng thời việc tổ chức thi nâng lương phải có sự thỏa thuận giữa Ban giám đốc
và Ban chấp hành công đoàn của công ty . Việc thi nâng lương nên dựa vào một
số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật – chuyên môn gắn với nội dung và trách nhiệm của
người lao động phải thực hiện ở mỗi công việc.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 46
* Trả lương cho bộ phận văn phòng theo doanh thu :
Cách trả lương cho bộ phận văn phòng hiện nay của công ty theo tôi là không kích
thích sự hăng say làm việc cũng như sự tích cực tìm tòi phương pháp làm việc tốt
hơn của nhân viên.
Nhân viên văn phòng là bộ phận cũng góp một phần vào quyết định sự thành bại
của công ty.
Việc gắn tiền lương của bộ phận văn phòng với doanh thu để họ quan tâm đến kết
quả sản xuất kinh doanh của xưởng đồng thời tạo mối liên kết phối hợp giữa bộ
phận văn phòng với bộ phận trực tiếp sản xuất. Vì đây là lợi ích của hai bên có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó: Ki là hệ số trách nhiệm của người công nhân A
TLDTA: Tiền lương theo doanh thu của công nhân A
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang
Tối thiểu Trung bình Tối đa
Các tiêu chuẩn để xác định hệ số trách nhiệm 15 20 35
Mức độ phức tạp của công việc 10 15 30
Khả năng đối phó khó khăn 20 15 30
Khả năng hoàn thành công việc 10 15 20
Sự kết hợp và giúp đỡ đồng nghiệp 5 10 15
Đảm bảo ngày làm việc 60 75 130
47
TLDTA = {Σ TLDT / Σ HSL}x Ki x
HSLA
Ki = Tổng điểm đạt được
100
Ví dụ: Tổng tiền lương doanh thu là: 9.950.000 đồng
Tổng hệ số lương là : 7.14, HSL chị Ngọc Dung: 2.42 ; HSL chị Hồng Luyến:1.67
Trong đó :
Hệ số trách nhiệm của chị Ngọc Dung : 112/100 = 1.12
Hệ số trách nhiệm của chị Hồng Luyến : 111/100 = 1.11
 TL chị Ngọc Dung = 8.850.000/(7.14) x 1.12 x 2.42 = 3350000 đồng
 TL chị Hồng Luyến = 8.850.000/( 7.14) x 1.11 x 1.67 = 2300000 đồng
Hệ số trách nhiệm phản ánh mức độ phức tạp của công việc, hiệu quả công việc
Ngoài ra công ty cần làm cho người lao động hiểu rõ về sự liên hệ giữa lợi
ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động . Để từ đó giúp họ được ý
thức về những hoạt động của họ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng chính là
mang lại lợi ích cho bản thân họ.
 Đối với việc tính lương theo thời gian như trên sẽ không khuyến
khích người lao động quan tâm đến năng suất lao động, không khuyến khích người
lao động hợp lý hóa phương thức và thao tác lao động
 Cách khắc phục:
+ Lương thời gian có thưởng : là kết hợp giữa lương thời gian với hình thức tiền
thưởng khi đạt hiệu quả công việc cao
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang
Chị Ngọc Dung Chị Hồng Luyến
Mức độ phức tạp của công việc 35 25
Khả năng đối phó khó khăn 30 27
Khả năng hoàn thành công việc 25 30
Sự kết hợp và giúp đỡ đồng nghiệp 12 15
Đảm bảo ngày làm việc 10 14
48
Ltg thưởng = ( 1 + I % + h%)
Trong đó : I % là tỉ lệ tiền thưởng cho 1% công việc hoàn thành vượt mức
h % là tỉ lệ hoàn thành vượt mức
+ Lương thời gian có hệ số hoàn thành công việc :
Ltg = LCB x H
Trong đó H là hệ số hoàn thành công việc
H = công việc hoàn thành / công việc được giao
- Thường xuyên xây dựng định mức lao động, định mức vật tư kỹ
thuật theo hướng tiên tiến nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng sức cạnh
tranh trên thị trường
 Đối với tiền thưởng tôi xin đưa ra một vài kiến nghị để giúp tăng động
lực cho công nhân viên làm việc.
- Thưởng tăng năng suất :đây là hình thức thưởng về mặt số lượng áp dụng khi
công ty cần hoàn thành một lượng hàng hóa theo hợp đồng
Tiền thưởng = ( Q – MSL) x ĐGTT
Q : Số lượng hoàn thành
MSL : Sản lượng kế hoạch được giao
ĐGTT : Số tiền thưởng khi hoàn thành 01 đơn vị sản phẩm vượt mức
- Thưởng tiết kiệm nguyên liệu
Hiện tại, do tình hình nguyên liệu khan hiếm, công ty luôn có kế hoạch quản lý
chặt chẽ các định mức kĩ thuật, hư hao, thất thoát. Tiết kiệm nguyên liệu có thể
mang lại cho công ty một nguồn lợi tương đối lớn.
Phương pháp áp dụng: trích lượng tiền mua vải để thưởng
Tiền thưởng = i% x [ ( VTđm – VTtt ) x giá mua] x [ PTđm – PTtt x G] x Q
Trong đó: VTđm : lượng vải định mức cho một sản phẩm (áo, quần)
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 49
VTtt: lượng vải hao phí thực tế cho 1 sản phẩm
Q : số lượng sản phẩm làm ra
I %: tỷ lệ thưởng
PTđm : vải vụn định mức cho một sản phẩm
PTtt : vải vụn thực tế cho 1 sản phẩm
G : giá bán 1kg vải vụn.
.
.- Thưởng khuyến khích khi tìm được khách hàng mới.
Trong thời buổi kinh tế thị trường mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất. Công ty có thêm hình thức thưởng
khuyến khích nhân viên khi nhân viên tìm được đối tác hay kí kết hợp đồng làm ăn
mới.
Mức thưởng này được xác định bằng tỷ lệ % so với phần lợi ích mà nhân viên
mang lại cho công ty.
- Nên tăng số tiền thưởng sáng kiến, vì nó cũng có tác động rất lớn
trong việc khuyến khích công nhân viên tìm tòi sáng tạo nhiều hơn.
- Ngoài các vấn đề trên công ty cũng nên tổ chức nhiều hơn các hoạt
động vui chơi, giải trí, du lịch….Vì chính các hoạt động này sẽ phần nào giúp cho
các nhân viên trong công ty hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn và giải tỏa bớt những căn
thẳng
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 50
KẾT LUẬN
  
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là nội cung quan trọng chi phối
đến nhiều nội dung trong quản lý.Nếu việc xây dựng cách tính lương hợp lý nó
sẽ trở thành công cụ thu hút nguồn lao động bên ngoài và đồng thời nó cũng có
tác dụng duy trì các nhân viên có năng lực cũng như kích thích nhân viên làm
việc hết mình làm tăng năng suất lao động.Khi công ty hoạt động có hiệu quả,
lợi nhuận tăng thì tiền lương cũng tăng theo . Có thể nó sẽ hình thành một hiệu
ứng dây chuyền tốt đẹp.Do đó tiền lương là một nhân tố tạo nên lợi thế cạnh
tranh không chỉ trên thị trường lao động mà còn trên những mặc khác.
Sau thời gian thực tập tại công ty tôi đã nắm bắt được hình thức trả lương
tại công ty và thấy rằng hình thức trả lương tại công ty là hợp lý, tiền lương mà
người lao động nhận được phản ánh đúng năng lực, công sức mà họ bỏ ra..Công
ty luôn có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những mặt hạn chế của các
hình thức trả lương mà họ áp dụng.
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 51
Với thời gian thực tập nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên việc đánh
giá nhận xét sẽ không tránh khỏi những sai sót . Do đó tôi rất mong được sự
đóng góp của quý Ban lãnh đạo công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện .
SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 52

More Related Content

What's hot

LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGLÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGDương Hà
 
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươngKế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươnghungmia
 
Luận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAY
Luận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAYLuận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAY
Luận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lựcQuản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lựcLanhs2Nang
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
ke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lươngke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lươngPhương Thảo Vũ
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...Viện Quản Trị Ptdn
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Thanh Hoa
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH Nhân thành
 
Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...
Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...
Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

What's hot (20)

LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGLÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
 
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươngKế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
 
Công tác trả tiền lương và thưởng tại công ty thực phẩm, HAY, 9 ĐIỂM!
Công tác trả tiền lương và thưởng tại công ty thực phẩm, HAY, 9 ĐIỂM!Công tác trả tiền lương và thưởng tại công ty thực phẩm, HAY, 9 ĐIỂM!
Công tác trả tiền lương và thưởng tại công ty thực phẩm, HAY, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAY
Luận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAYLuận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAY
Luận văn: Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty Ausun, HAY
 
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mạiĐề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
 
Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lựcQuản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
ke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lươngke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lương
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự, 9 ĐIỂM!
 
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
“ Hoàn thiện chính sách tiền lương tiền thưởng tại công ty co...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà NẵngLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
 
Bao cao luong
Bao cao luongBao cao luong
Bao cao luong
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty vật liệu, HOT
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty vật liệu, HOTLuận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty vật liệu, HOT
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty vật liệu, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...
Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...
Đánh giá quy trình thực hiện công việc, Đánh giá thi đua tại công ty...
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
 

Similar to Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnhh sx & dv tân hoàng anh

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02mylinh0430
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013Công ty TNHH Nhân thành
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnGiai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnThu Trang
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGOnTimeVitThu
 
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)nguyenhongminh91
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Nhật Long
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnhh sx & dv tân hoàng anh (20)

Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAYĐề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - TẢ...
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
 
Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.
Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.
Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh VũĐề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
 
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnGiai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
 
Đề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đ
Đề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đĐề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đ
Đề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đ
 
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)Chuyên ð  t t nghi_p sua (1)
Chuyên ð t t nghi_p sua (1)
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, HAY
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnhh sx & dv tân hoàng anh

  • 1. “Hoàn thiện các hình thức trả lương , trả thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh”. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển . Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp .Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận.Còn đối với người lao động tiền lương có chức năng đảm bảo cuộc sống của họ, đồng thời nó còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần thúc đẩy người lao động làm việc hăng hái , tích cực hơn làm tăng năng xuất lao động. Khi năng xuất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng sẽ tăng theo . Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 1
  • 2. Ngược lại khi lợi ích của người lao động không được đảm bảo dẫn đến nguồn nhân sự sẽ bị giảm sút cả về số lượng lẫn chất lượng.Khi đó năng xuất lao động cũng giảm và lợi nhuận cũng giảm theo . Thêm vào đó để kích thích hơn nữa sự tích cực và hưng phấn của người lao động, doanh nghiệp không thể không tính đến những khoảng tiền thưởng xứng đáng với công sức bỏ ra của người lao động . Từ đó có thể cho thấy tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương đều có vai trò rất quan trọng.Bỡi nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . Với những vấn đề cấp thiết trên, là một sinh viên kinh tế, bằng những kiến thức đã học ở trường và ngoài xã hội, tôi muốn trình bày những quan điểm của mình về nó thông qua tình hình thực tế tại Công ty TNHH Hương Cường .Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ thống tiền lương hợp lý chưa, chế độ tiền thưởng thế nào ,có kích thích được người lao động làm việc khôn, có thể làm người lao động gắn bó với công ty không . Đó chính là những lý do để tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện các hình thức trả lương , trả thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh”. 2. Mục đích nghiên cứu : Đề tài tập trung phân tích , tìm hiểu về thực tế trả lương, trả thưởng tại công ty TNHH SX 7 DV Tân Hoàng Anh Đồng thời mong cùng công ty nghiên cứu hoàn thiện,nâng cao hiệu quả của công tác trả lương, trả thưởng tại công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu : Đề tài tập trung vào các hình thức trả lương, trả thưởng tại Công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh trong năm 2008, các số liệu thu thập từ phòng kế toán , phòng điều phối và phòng nhân sự của công ty . 4. Phương pháp nghiên cứu : SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 2
  • 3. Với mục tiêu trên , đề tài được phân tích, phát triển dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau :  Phương pháp thu thập số liệu & phân tích số liệu: Số liệu được thu thập từ các bộ phận trong văn phòng công ty  Đồng thời tham khảo ý kiến từ các nhân viên trong công ty cũng như được sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn của trường Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG 1.1 Khái niệm về tiền lương, tiền thưởng: 1.1.1 Khái niệm về tiền lương : Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là “ Tiền lương được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động .Được hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà nước”.Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội và tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá cả thị trường và pháp luật của nhà nước 1.1.2 Khái niệm về tiền thưởng: Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. 1.1.3 Bản chất của tiền lương: Tiền lương có các đăc điểm sau: Tiền lương không phải là giá cả của sức lao động , không phải là hàng hóa cả trong khu vực sản xuất kinh doanh, cũng như khu vực quản lý nhà nước xã hội. Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 3
  • 4. Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân,biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên chức - lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến, tiền phản ánh việc trả lương cho công nhân – viên chức - lao động dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động Tiền lương được phân phối cân bằng theo số lượng, chất lượng lao động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hóa từ trung ương đến cơ sở.Được nhà nước thống nhất quản lý. Đi cùng với khái niệm tiền lương còn có các loại như:tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế,tiền lương tối thiểu …. Tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ là tiền lương danh nghĩa .Cùng một số tiền như nhau sẽ mua được khối lượng hàng hóa dịch vụ khác nhau ở các vùng khác nhau hoặc trong cùng một vùng nhưng ở các thời điểm khác nhau, vì giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi.Do đó khái niệm tiền lương thực tế được sử dụng để xác đínhoos lượng hàng hóa tiêu dung và dịch vụ mà người lao động có được thông qua tiền lương danh nghĩa . Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: + Số lượng tiền lương danh nghĩa + Chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện theo công thức : Wm WR = CPI Tiền lương tối thiểu : Theo Bộ luật lao động thì “ Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt , đảm bảo cho người lao động làm công việc đơn giản SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 4
  • 5. nhấttrong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động”. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương : - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. - Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp, kiểm tra tình hình huy động lao động và sử dụng lao động. Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động - Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách chế độ về lao động tiền lương . - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương và các khoản liên quan khác vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương . Mở sổ kế toán và hoạch toán tiền lương , tiền thưởng. - Lập các báo cáo về lao động tiền lương 1.1.5 Mục tiêu của hệ thống tiền lương :  Thu hút nhân viên : Ứng viên đi tìm việc thường không biết chính xác mức lương cho những công việc tương tự ở những công ty khác , tuy nhiên mức lương doanh nghiệp đề nghị thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho ứng viên quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không .Các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được những ứng viên giỏi từ thị trường lao động SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 5
  • 6.  Duy trì những nhân viên giỏi : Để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp , trả lương cao chưa đủ còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ của doanh nghiệp. Khi nhân viên nhận thấy doanh nghiệp trả lương cho họ không công bằng , họ sẽ cảm thấy khó chịu , có khi phải rời bỏ doanh nghiệp ..  Kích thích , động viên và phát triển nhân viên: Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động : lương cơ bản , thưởng .....cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao đối với nhân viên. Nhân viên thường mong những cố gắng của họ sẽ được đánh giá, khen thưởng xứng đáng.  Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật: Những vấn đề cơ bản của pháp luật liên quan đến trả lương lao động :  Quy định về tiền lương tối thiểu  Quy định về thời gian, điều kiện lao động  Quy đinh về lao đông trẻ em  Các khoản phụ cấp lương…. 1.2 Các hình thức trả lương :  Cách thức xây dựng quỹ lương:  Cách 1 : Qũy lương không biến động theo kết quả hoạt động :  Căn cứ theo hệ số lương và mức lương  Theo lương thỏa thuận và lương chức danh Chú ý :Tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế  Cách 2 :Qũy lương theo kết quả hoạt động:  Theo doanh thu  Theo lợi nhuận  Theo khối lượng thực hiện SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 6
  • 7. Chú ý : Tiền thưởng được đưa vào chi phí  Cách thức chia quỹ lương :  Cách 1 : Qũy lương được chia :  Qũy lương phân phối (100%)  Cách 2 : Qũy lương được chia :  Qũy tiền thưởng (10%)  Qũy lương dự phòng (8%)  Qũy lương phân phối (82%) Qũy lương phân phối được chia :  Lương cơ bản (Đóng bảo hiểm xã hội – phần cứng )  Lương biến động (Phần mềm – chia theo kết quả hoạt động) 1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lương căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được Hiện nay phần lớn các nhà máy , xí nghiệp ở nước ta đều áp dụng hình thức trả lương này .Hình thức trả lương này gắn thu nhập của nhân viên với kết quả thực hiện công việc của họ, có tính kích thích mạnh , mang lại hiệu quả cao. Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động .Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên nhân và nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của mỗi người . 1.2.1.1 Tác dụng của hình thức trả lương theo sản phẩm:  Làm cho người lao động vì lợi ích vật chất mà nâng cao năng xuất lao động, đảm bảo hoàn thành toàn diện, vượt mức kế hoạch .Vì hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi người nên có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực tham gia sản xuất, SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 7
  • 8. tận dụng thời gian để năng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm.Năng xuất tăng , chất lượng sản phẩm đảm bảo từ đó dẫn tới giá thành sản phẩm sẽ hạ  Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ , tích cực sáng tạo và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến .Có như vậy sản phẩm làm ra sẽ tăng và sức lao động sẽ giảm .  Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua và phát triển giữa các nhân viên trong doanh nghiệp 1.2.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Cách tính : Tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm  Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tương đối độc lập , có thể định mức, kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể .Doanh nghiệp nên áp dụng định mức lao động trên cơ sở khoa học để có tiêu chuẩn về khối lượng , chất lượng sản phẩm và đơn giá tiền công cho phù hợp.  Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Chế độ này không áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phụ.Công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và vượt mức của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm. Đơn giá sản phẩm gián tiếp được tính bằng cách lấy mức lương tháng của công nhân phụ chia cho định mức sản xuất chung của công nhân Mức lương tháng của công nhân phụ SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 8
  • 9. Đơn giá = Định mức sản xuất chung Như vậy những công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất sản phẩm càng nhiều thì tiền lương của số công nhân phụ càng nhiều và ngược lại nếu những công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất ít sản phẩm thì tiền lương của công nhân phụ càng ít Tiền lương Tiền lương được Tỷ lệ được lĩnh = lĩnh của x lương trong tháng bộ phận trực tiếp gián tiếp Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất . Khi thực hiện chế độ tiền lương này thường xảy ra 2 trường hợp : + Nếu bản thân công nhân phụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất ra sản phẩm hỏng , hàng xấu thì tiền lương của công nhân phụ hưởng theo chế độ trả lương khi làm ra hàng hỏng, hàng hỏng _song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lương cấp bậc của người đó + Nếu công nhân chính không hoàn thành định mức sản lượng thì tiền lương của công nhân phụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lương cấp bậc của họ . Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho công nhân phụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng xuất lao động của công nhân chính mà họ phục vụ  Trả lương theo sản phẩm có thưởng hoặc trả lương theo sản phẩm lũy tiến Đối với số sản phẩm được sản xuất ra trong phạm vi định mức khởi điểm lũy tiến thì được trả theo đơn giá bình thường ,còn số sản phẩm sản xuất ra vượt mức SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 9
  • 10. khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá lũy tiến , nghĩa là có nhiều đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm lũy tiến Tiền lương của công nhân làm theo chế độ sản phẩm lũy tiến được tính theo công thức : L = [Q1 x P] + [Q1 - Q0] P x K Trong đó : L : Tổng tiền lương công nhân được lĩnh Q1 :Sản lượng thực tế của công nhân sản xuất ra Q0 : Mức sản lượng P : Đơn giá lương sản phẩm K : Hệ số tăng đơn giá sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm . Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định .Ví dụ : cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20% …  Trả lương theo chế độ lương khoán sản phẩm Chế độ lương khoán sản phẩm khi giao công việc đã được quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc cho một đơn vị thời gian nhất định.Chế độ lương này áp dụng cho những công việc mà thấy giao từng chi tiết không có lợi về mặt kinh tế. Như vậy ngay khi nhận việc công nhân đã biết toàn bộ số tiền lương mà mình được lãnh sau khi hoàn thành công việc giao khoán thì tiền lương tính theo ngày làm việc của mỗi người trong một đơn vị sẽ được tăng lên.Ngược lại nếu kéo dài thời gian hoàn thành công việc thì tiền lương tính theo ngày của mỗi người sẽ ít đi. Do đó tiền lương khoán có tác dụng khuyến khích SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 10
  • 11. công nhân nâng cao năng xuất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết. Khi áp dụng chế độ lương khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và định mức lao động cho từng phần việc, tính đơn giá cho từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lượng cồng việc, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.  Trả lương khoán nhóm: Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương cho từng cá nhân trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể người lao động .Có các phương án chia lương như sau: + Xác định hệ số chia lương : Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể Hệ số chia lương = Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của tập thể +Tính tiền lương chia cho từng người : Tiền lương theo cấp bậc Tiền lương = và thời gian làm việc của x Hệ số chia lương từng người Trong thực tế hình thức trả lương này thường áp dụng trong các dây chuyền lắp ráp, trong ngành xây dựng , sửa chữa cơ khí, trong nông nghiệp …..để kích SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 11
  • 12. thích nhân viên trong nhóm làm việc tích cực, việc phân phối tiền lương giữa các thành viên trong nhóm thường căn cứ vào các yếu tố sau:  Trình độ của nhân viên ( Thông qua hệ số mức lương Hsi của mỗi người )  Thời gian thực tế làm việc của mỗi người ( Tti )  Mức độ tham gia tích cực nhiệt tình của mỗi người vào kết quả thực hiện công việc của nhóm (Ki ) Như vậy thời gian làm việc quy chuẩn của công nhân i (Tci ) sẽ được tính theo công thức : Tci = Mci x Tti x Ki Trong đó : Mci = LCB x Hsi hoặc Mci = Ltt x Hsi Tổng thời gian làm việc quy chuẩn của cả nhóm = ∑= n i Tci 1 Trong đó n là số công nhân trong nhóm Tiền công của mỗi công nhân sẽ được xác định trên cơ sở tiền khoán chung cho cả nhóm và thời gian làm việc chuẩn của mỗi người , theo công thức : Qũy tiền lương khoán cho nhóm x Tci Lci = Tổng thời gian quy chuẩn của cả nhóm 1.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian: Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc : giờ, ngày, tuàn, tháng, năm, … Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hoặc thời gian có thưởng : SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 12
  • 13. - Tiền lương tính theo thời gian giản đơn : tính theo thời gian làm việc và đánh giá lương thời gian . - Tiền lương tính theo thời gian có thưởng : hình thức thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương  Tiền lương tháng là tiền lương trả cố đinh hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động, thường áp dụng cho nhân viên làm việc hành chính, quản lý kinh tế…. Mức lương tháng = mức lương cơ bản x [hệ số lương + tổng hệ số tối thiểu các khoảng trọ cấp]  Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc Mức lương tháng x 12 Mức lương tuần = 52 tuần  Tiền lương ngày là tiền lương trả căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương một ngày để tính trả lương Mức lương ngày = Mức lương tháng / 22(hoặc 26)  Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc Mức lương giờ = mức lương ngày / 8 (tối đa) Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động do đó chưa phát huy đầy đủ SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 13
  • 14. chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất , chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. 1.2.3 Hình thức trả lương theo nhân viên : Khi các nhân viên trình độ lành nghề, kỹ năng khác nhau thực hiện cùng một loại công việc thì những nhân viên này được trả lương như thế nào ? Doanh nghiệp nên trả lương cho nhân viên theo yêu cầu và tính chất của công việc mà họ thực hiện hay theo kỹ năng, trình độ lành nghề của nhân viên? Những doanh nghiệp muốn kích thích nhân viên nâng cao trình độ lành nghề và muốn nâng cao tinh linh hoạt trong thị trường lao động nội bộ để có thể dễ dàng chuyển nhân viên từ công việc này sang công việc khác thường áp dụng cách trả lương theo nhân viên.Khi đó nhân viên trong doanh nghiệp sẽ được trả lương theo những kỹ năng mà họ đã được đào tạo, giáo dục và sử dụng .Mỗi khi nhân viên có thêm các chứng chỉ học vấn , hoặc có các bằng chứng đã nâng cao trình độ lành nghề cần thiết cho công việc, họ đều được tăng lương. Các doanh nghiệp này cho rằng , những kỹ năng, kiến thức mà nhân viên học thêm được sẽ có tác dụng kích thích tăng năng xuất lao động, phát huy sáng kiến, tăng khả năng gia tăng cho doạnh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần trả thêm lương cho nhân viên. 1.3 Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để trang trải mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết cho cuộc sống hằng ngày .Tiền lương không chỉ đảm bảo cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cuộc sống tinh thần của người lao động: văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du lịch…. Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn mục đích của người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lương là một nhu cầu tất SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 14
  • 15. yếu của người lao đông. Với ý nghĩa đó tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà còn là phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng. Nhận được tiền lương xứng đáng với sức lao động bỏ ra sẽ làm cho người lao động gắn bó lấu dài với doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao năng lực sáng tạo , từ đó nâng cao năng xuất lao động. Mỗi mức giá thỏa đáng cho người lao động sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lương cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động dẫn đến hậu quả tất yếu là một số nhân lực có trình độ kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lương cao hơn, hoặc là người lao động không hứng thú làm việc, chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh .Tiền lương không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội .Một mức lương hiệu quả có tác đụng đến cả người lao động và chủ doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp mức lương của người lao động bằng doanh thu biên của người công nhân . 1.4 Một số hình thức thưởng cơ bản : Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn .Thưởng có rất nhiều loại .Trong thực tế các doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng sau :  Thưởng năng xuất, chất lượng : áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ  Thưởng tiết kiệm : áp dụng khi người lao động sử dụng tiêt kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 15
  • 16.  Thưởng sáng kiến : áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, có các cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới …có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ .  Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp : áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng.Hình thức này áp dụng trả cho nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ , ký kết được hợp đồng mới : áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm được hợp đông cho doanh nghiệp …hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp  Thưởng đảm bảo ngày công : áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp  Thưởng về lòng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp : áp dụng khi người lao động có thời gian phục vụ cho doanh nghiệp vượt quá một giới hạn thời gian nhất định, ví dụ 25 năm hoặc 30 năm , hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp 1.5 Ý nghĩa của tiền thưởng :  Tiền thưởng góp phần thực hiện tốt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và tính công bằng trong phân phối thu nhập cho người lao động . Việc áp dụng các hình thức trả lương thường chỉ mới phản ánh các mặc số lượng, chất lượng lao động gắn liền với kết quả lao động mà chưa tính đến các mặc khác như : an toàn lao động, sử dụng an toàn máy móc thiết bị, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ phế phẩm….Vì vậy xét ở góc độ nào đó chưa thể hiện phân phối theo lao động .Do đó kết hợp giữa trả lương và trả thưởng sẽ hoàn thiện hơn việc thực hiện phân phối theo lao động. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 16
  • 17.  Tiền thưởng là một biện pháp giúp doanh nghiệp giải quyết những vướn mắc, khó khăn phát sinh trong thực tiễn sản xuất: Thông qua việc áp dụng các hình thức thưởng linh hoạt, gắn liền với thực tiễn sản xuất doanh nghiệp có thể giải quyết những vấn đề khó khăn như : thưởng tiết kiệm vật tư khi tình trạng vật tư khang hiếm, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng suất lao động đối với các sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn . ** Nguyên tắc quan trọng trong tiền thưởng : tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi . CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH SX & DV TÂN HOÀNG ANH SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 17
  • 18. 2.1 Khái quát về công ty TNHH SX & DV Tân Hoàng Anh 2.1.1 Tổng quan về công ty : Tên công ty:Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Tân Hoàng Anh Tên viết tắt:TANHOANGANH CO., LTD Địa chỉ:128 Lê Trung Đình , Tp Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi Điện thoại:055.3820942 Fax:055.3820942 Giấy phép kinh doanh: 3404000777 Vốn điều lệ:600.000.00 VNĐ Năm thành lập:2001 Giám đốc : ông Nguyễn Chí 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty được hình thành vào năm 1984 trên nền tảng là cơ sở sản xuất Hoàng Anh gồm 20 công nhân. Vào ngày 1/6/2001 thành lập công ty TNHH Tân Hoàng Anh lấy thương hiệu là THA và phát triển thương hiệu đến tận bây giờ. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 18
  • 19. Năm 2002 công ty đã được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 7 năm liền từ 2002-2008. Sản phẩm chủ lực là cặp học sinh, túi thời trang, túi du lịch… Sứ mạng của công ty: Công ty muốn trở thành công ty may túi xách hàng đầu tại Việt Nam và dẫn đầu ngành may túi xách. 2.1.3 Quy mô hoạt động của công ty 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức và Cơ cấu tổ chức Nhân sự gồm 245 người. Cơ cấu tổ chức của công ty SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 19 Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Xưởng sản xuất Bộ phận vật tư Phòng kinh doanh Trưởng phòng Kinh doanh Cửa hàng NVKD NVKD dự án BP thiết kế KD trang Cửa hàng trưởng NV Bán hàng Ch ợ Đại lý Nhà sách Siêu thị
  • 20. Giám đốc: Nguyễn Chí Nhiệm vụ: Điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Quan tâm, động viên khuyến khích nhân viên an tâm công tác, phát huy hết năng lực của họ để phục vụ cho công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 20 PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG BỘ PHẬN XUẤT NHẬP BỘ PHẬN KẾ TOÁN KHO KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN CÔNG NỢ
  • 21. Phòng kinh doanh Nhân sự: 15 người Phòng kinh doanh gồm có: Hệ thống cửa hàng. Hệ thống đại lý. Hệ thống phân phối ở chợ. Hệ thống phân phối ở siêu thị. Hệ thống phân phối ở nhà sách. Hệ thống đại lý các tỉnh. Kinh doanh theo dự án. Bộ phận tạo mẫu. Kinh doanh trang web. Nhiệm vụ: Điều tra, nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giao dịch với các đối tác, khách hàng truyền thống cũng như khách hàng tiềm năng. Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế. Xây dựng định mức nguyên phụ liệu cho các đơn vị sản xuất. Thu mua nguyên phụ liệu cho sản xuất, gia công sản phẩm của công ty. Giao trả sản phẩm gia công theo kế hoạch của công ty. Phòng tài chính kế toán Nhân sự: 5 người Nhiệm vụ: Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán trong công ty. Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ, theo đúng qui định của Nhà nước. Cung cấp thông tin kinh tế- tài chính của công ty. Hướng dẫn công tác đối với các đơn vị trực thuộc. Bộ phận vật tư SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 21
  • 22. Nhân sự: 2 người Nhiệm vụ: Tìm nguồn cung ứng vật tư, mua và cung cấp vật tư cho đơn vị sản xuất. Xưởng sản xuất Diện tích: 2500 m2 Nhân sự: 200 người Quy mô sản xuất: 180 máy móc Sản lượng: 30.000 sản phẩm/ tháng Nhiệm vụ: sản xuất các loại sản phẩm Bao gồm: Quản đốc Bộ phận làm mẫu, cắt 4 dây chuyền may ráp Bộ phận cắt xếp thành phẩm 2.1.3.2 Các yếu tố nguồn lực Tài chính Vốn của công ty: 600.000.000 đồng Nguồn vốn vay: 4.000.000.000 đồng Tài sản lưu động: 7.817.539.000 đồng Vốn công ty tự có, ngoài ra công ty còn kêu gọi các nhà đầu tư. Hiện nay, công ty đã cố một số kế hoạch liên doanh đầu tư với một số quỹ đầu tư. Công ty đang có hướng cổ phần hoá. Mặt bằng Trụ sở chính: tổng diện tích khoảng 5200 m2 . Trong đó, khu vực văn phòng khoảng 1200 m2 , khu vực nhà kho 1500 m2 , còn lại là khu vực sản xuất. Hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại. Máy móc tân tiến. Công nhân lành nghề. Bảng cơ cấu nhân sự của công ty Phòng Tổng Giới tính Trình độ SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 22
  • 23. nhân sự Nam Nữ ĐH CĐ TC THPT Kinh doanh 15 11 4 x x x Kế toán 5 5 x x x Bộ phận vật tư 2 2 x x Xưởng SX 200 chiếm 1/3 chiếm 2/3 x x (nghề 3/7) Cửa hàng trưởng 12 12 x x NVBH 12 12 x Nhận xét: - Qua bảng trên ta thấy lao động nữ chiếm đa số. Do đặc thù của công ty là kinh doanh ngành may cần phải có sự nhẫn nại, khéo léo và cẩn thận của nữ giới. - Số lượng lao động có trình độ đại học cao đẳng quá ít. Họ chủ yếu làm việc ở các phòng ban của công ty hay ở các bộ phận quản lý của xí nghiệp. Còn đa số có trình độ trung cấp nghề hoặc phổ thông và hầu như họ là lao động trực tiếp tại các xưởng sản xuất. 2.1.4 Mức thu nhập qua các năm: Bảng 5: Tiền lương và Thu nhập bình quân của người lao động Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tiền lương bình quân 619.164 814.496 Thu nhập bình quân 690.230 901.339 Đây là mức thu nhập tương đối cao trong ngành dệt may. Với mức thu nhập này đảm bảo tương đối cho cuộc sống người công nhân. Công ty còn nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ qui định cho CBCNV. Công ty còn có những phần quà cho công nhân vào những ngày lễ tết. Vì đa phần CBCNV của công ty là chị em phụ nữ nên công ty cũng rất quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho chị em vào những lúc thai nghén.  Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 23
  • 24. Ở công ty hiện nay có 2 kiểu đào tạo: đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài * Đào tạo tại chỗ: do công ty thường liên hệ với các trung tâm dạy nghề mở lớp đào tạo tại công ty, thường là đào tạo cho công nhân viên học việc. Công ty gọi đây là đào tạo ban đầu. Quá trình đào tạo này thường kéo dài 2-3 tháng. Sau đó công ty sẽ tiến hành thi tuyển để tuyển chọn những ai có tay nghề vững vàng vào làm công nhân chính thức. Ngoài ra trong đào tạo tại chỗ còn có đào tạo nâng cao cho các tổ trưởng, chuyền trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc…nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của họ. * Đào tạo bên ngoài: Công ty thường gửi các CBCNV của mình đi học ở các trung tâm dạy nghề bên ngoài. Thường thì công ty hay cử nhân viên của mình đi học các lớp nâng cao do công ty TNHH Tân Hoàng Anh tổ chức. Mục đích của kiểu đào tạo này là nâng cao nghiệp vụ, trình độ của cán bộ, thủ trưởng các đơn vị… Bảng 6: Chỉ tiêu đào tạo nội bộ năm 2007 ĐVT: Người Hình thức đào tạo Nội dung đào tạo Đơn vị Quí I Quí II Quí III Quí IV Đào tạo ban đầu Kĩ thuật may XN I 50 30 40 20 XN II 40 20 20 20 Thêu 04 02 05 02 Đào tạo nâng cao Nâng cao công tác quản lý cho các tổ trưởng, chuyền trưởng sản xuất XN I 10 XN II 10 Thêu 5 Nguồn: Phòng tài chính kế toán * Nội dung qui trình đào tạo: SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 24
  • 25. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 25 Nhu cầu đào tạo được xét tuyển Lập kế hoạch đào tạo Chuẩn bị đào tạo Đào tạo tại chỗ Đào tạo bên ngoài Đào tạo tập trung Đào tạo nội bộ Đào tạo liên kết Gửi đi đào tạo tại trường, trung tâm Lập danh sách Đưa đi đào tạo Lập danh sách Đưa đi đào tạo Đánh giá kết quả đào tạo Sắp xếp công việc hợp lý Lưu hồ sơ
  • 26. 2.1.5 Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị : Vì ngành may hoạt động chủ yếu của công ty là may túi xách cho nên máy móc thiết bị của công ty là những loại máy móc phục vụ cho ngành may như: máy may, máy vắt sổ, máy thêu, máy cắt,… đa phần các loại thiết bị này đều được nhập từ Nhật Bản, một nước có công nghệ nguồn nên đáp ứng được tình hình phát triển của ngành may túi xách hiện nay. Đối với các phòng ban, công ty cũng trang bị đầy đủ, hợp lý các thiết bị văn phòng. Điều đó đã góp phần giúp cho các nhân viên ở đây giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả. 2.1.6 Thị trường Nguyên vật liệu: 50% mua ở trong nước 50% mua ở nước ngoài Sản phẩm: các loại cặp, túi xách đa dạng chủng loại và kiểu dáng. 2.1.7 Sản phẩm : Tổng sản lượng: 360.000 sản phẩm Cơ cấu sản phẩm bao gồm: Cặp học sinh Balô thể thao Túi đi làm công sở SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 26
  • 27. Túi du lịch Túi thời trang Balô mẫu giáo Cặp siêu nhẹ cấp 1 Cặp cấp 2-3 Cặp Simili Ví, bóp Túi đựng khác 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG ANH TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 2.2.1 Doanh thu bán hàng theo thị trường Thị trường 2008 3/2009 Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Đại lý 10.500.000.000 25 % 702.000.000 26 % Siêu thị 5.040.000.000 12 % 351.000.000 13 % Nhà sách 9.240.000.000 22 % 540.000.000 20 % Cửa hàng 3.780.000.000 9 % 270.000.000 10 % Miền Bắc 3.360.000.000 8 % 198.000.000 7 % Đà Nẵng 5.460.000.000 13 % 378.000.000 14 % Nha Trang 4.620.000.000 11 % 270.000.000 10 % Tổng số 42.000.000.000 100 % 2.700.000.000 100 % Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh trong những tháng đầu năm 2009 của công ty có tiến triển tốt hơn so với năm trước. Hầu hết doanh thu đều tăng ở các khu vực. Nguyên nhân là do tình hình kinh doanh ổn định và thị trường vẫn có nhu cầu cao với mặt hàng túi xách. 2.2.2 Doanh thu bán hàng theo cơ cấu sản phẩm Mặt hàng 2008 3/2009 Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Túi xách học sinh 12.600.000.000 30% 864.000.000 32% SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 27
  • 28. Túi thời trang 14.700.000.000 35% 999.000.000 37% Túi du lịch 14.700.000.000 35% 837.000.000 31% Tổng số 42.000.000.000 100% 2.700.000.000 100% Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, tỉ trọng túi xách học sinh và túi thời trang tăng mạnh trong những tháng đầu năm. Nguyên nhân vì thị trường này luôn có nhu cầu cao và ổn định. Trong khi đó, tỉ trọng túi du lịch không tăng nhiều. Nguyên nhân là do sự ảnh hưởng của ngành du lịch, và nhu cầu thị trường này cũng không cao. Cần có chính sách kích thích nhu cầu mua sản phẩm này bằng khuyến mãi hoặc hạ giá thành. 2.2.3 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới Doanh số: trên 50 tỉ Sản lượng: sản xuất 500.000 cặp học sinh. Nâng cao chất lượng sản phẩm về kiểu dáng và tính năng. Sản xuất những mặt hàng mới. 2.2.4 Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi + Sau một thời gian củng cố, qui mô của công ty mới ngày càng mở rộng và phát triển. + Trang thiết bị được đầu tư mới, có nhiều máy móc hiện đại nhập từ nước ngoài phục vụ việc sản xuất sản phẩm. + Nhà xưởng đầu tư mới và phân xưởng hoàn thành kép kín trong từng đơn vị tạo ấn tượng với khách hàng. Khó khăn: SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 28
  • 29. Tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự đa dạng mặt hàng của khách hàng gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hoá, mục tiêu thành lập các xí nghiệp chuyên môn hoá chỉ đạt 50%. Trình độ lao động còn hạn chế, năng suất lao động thấp so với các đơn vị trong khu vực trong khi giá cả gia công ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Lao động biến động mạnh do tiền lương và thu nhập của công nhân có xu hướng tăng chậm, tỷ lệ nghỉ việc của công nhân cao. Hệ thống quản lý của công ty còn nhiều yếu kém, tình trạng công nhân chờ việc do nguyên phụ liệu nhập trễ, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng ngày càng thiếu xót. Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị cao, chưa có biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí trong sản xuất và kinh doanh. 2.3 Phân tích hình thức trả lương, trả thưởng tại công ty TNHH SX & DV TÂN HOÀNG ANH 2.3.1 Nguồn hình thành quỹ lưong : Tổng quỹ tiền lương của công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm. - Nguồn hình thành quỹ lương của công ty : trích theo tỉ lệ % trên doanh thu, và theo quy định của Nhà nước.Công ty sử dụng quỹ tiền lương tính theo doanh thu để chi trả cho nhân viên là chủ yếu . - Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn : lương chính, lương phụ và phụ cấp thưởng. o Lương chính : là lương mà công ty căn cứ theo quy định của Nhà nước o Lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 29
  • 30. o Phụ cấp là tiền thưởng mà công ty áp dụng khi tìm kiếm được hợp đồng mới, tăng doanh thu, phụ cấp chức vụ và trách nhiệm. Sơ đồ 2.1 : đồ thị biểu diễn tổng quỹ lương - Nhận xét : Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2007 và năm 2008 , ta thấy lương chính chiếm tỉ lệ lớn nhất, tiếp theo là lương phụ và sau cùng là phụ cấp .Điều này cho thấy tiền lương thực lĩnh của nhân viên chủ yếu là theo quy định của nhà nước . Công ty đã có chế độ quan tâm đến nhân viên một cách chu đáo , rõ ràng nhằm kích thích tăng năng suất lao động từ đó tăng lợi nhuận của công ty 2.3.2 Căn cứ trả lương – trả thưởng : Theo nhiệm vụ và chức năng của mình, phòng Tài Chính Kế Toán căn cứ vào bộ luật lao động nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1994. Căn cứ vào nghị định 28/CP “Đổi mới tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp, các văn bản sửa đổi và các văn bản hướng dẫn kèm theo để xây dựng chế độ lương mới trong từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện của công ty, được sự đồng ý của Giám đốc và không trái với quy định hiện hành của Nhà Nước. 2.3.3 Định kỳ trả lương: Hàng ngày nhân viên theo dõi tình hình tham gia lao động, ghi nhận ngày công làm việc của công nhân tại công ty thông qua bảng chấm công lao động tại các SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 30 Năm 2007 Lương chính Phụ cấp Lương phụ Năm 2008 Lương chính Phụ cấp Lương phụ
  • 31. phòng ban và tại xưởng. Bảng chấm công tại các phòng ban cho nhân viên của phòng Tài Chính Kế Toán chấm công. Bảng chấm công tại xưởng thì do văn phòng xưởng nộp lại cho phòng Tài Chính Kế Toán. Bảng này được tổng hợp trong thời gian làm việc. Bảng chấm công là cơ sở để phân phối lương thời gian cho công nhân viên trong xí nghiệp. Nó cho biết ngày công thực tế của công nhân viên trong tháng. Cuối tháng căn cứ vào số ngày công thực hiện được. Cán bộ quản lý tiền lương của công ty sẽ xây dựng phương án tiền lương bao gồm bảng tính lương thời gian, bảng tính lương sản phẩm, bảng tổng hợp ( phụ cấp, trợ cấp ), bảng phân phối thu nhập công ty và phân bổ hợp lý quỹ lương của công ty thành quỹ lương cho các phòng ban và phân xưởng.  Căn cứ vào bảng chấm công và xếp hạng được tổng hợp tại phòng Kế Toán Hành Chính lên phương án trả lương. Sau khi phương án được Giám đốc duyệt để tiến hành chi trả lương. Lương của công nhân viên được trả trong tháng. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì được ứng 3 kỳ: kỳ I – ngày 10, kỳ II - ngày 20, kỳ III - ngày 30.Đối với bộ phận văn phòng (khối gián tiếp sản xuất ) thì được ứng 2 kỳ trong tháng : kỳ I – ngày 15, kỳ II – ngày 30. Đối với các phòng ban, nhân viên tính lương lập bảng thanh toán lương hay tạm ứng chung. Các bảng này được lập làm 2 bản: 1 bản lưu và một bản gởi phòng kế toán để tiến hành chi trả lương. Đối với nhân viên phân xưởng sản xuất, phòng lập bảng tính lương của các chuyền cho từng bộ phận. Bảng tính lương này được lập thành hai bản: 1 bản lưu và một bản gởi phòng kế toán để tiến hành chi trả lương cho từng chuyền. 2.3.4 Tình hình sử dụng lao động : Trong năm, số nhân viên hiện nay công ty đang quản lý là : 200 nhân viên Trong tổng số 200 cán bộ nhân viên gồm : SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 31
  • 32. - Số lao động ký hợp đồng không xác định thời gian chiếm đa phần là cán bộ nhân viên làm việc tại các phòng ban chính. - Số lao động ký hợp đồng xác định thời gian thường là nhân viên mới vào thử việc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm và các cộng tác viên Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động trong công ty dựa vào trình độ của từng người để sắp xếp lao động theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương mà nhà nước ban hành trong các bộ luật và các văn bản dưới luật 2.3.5 Thực trạng lương thưởng tại công ty : 2.3.5.1 Cách xây dựng đơn giá tổng hợp : Đơn giá tổng hợp là toàn bộ chi phí về lương của một doanh nghiệp khi thực hiện một đơn vị sản phẩm. Đơn giá tổng hợp là cơ sở để lập quỹ lương theo kế hoạch sản lượng, đồng thời cũng là cơ sở để thể hiện hình thức giao khoán qũy lương cho các đơn vị trực thuộc. Công thức : Trong đó: Vgi : là mức lương giờ Trong đó: Lmin : Là mức lương tối thiểu mà công ty đang áp dụng là 540.000 đồng HCB: hệ số lương cấp bậc trung bình HPC: hệ số phụ cấp trung bình Việc xác định TSP được xác dịnh như sau: SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 32 VDG = Vgi x TSP Vgi = Lmin x ( HCB + HPC ) 26 x 8
  • 33. - Dựa trên công suất máy móc thiết bị - Lao động định biên - Thời gian tác nghiệp - Tỷ lệ sản phẩm hư hỏng cho phép 2.3.5.2 Phương án xây dựng quỹ lương của công ty: Quỹ lương tháng của công ty được tính như sau: Trong đó: QL tháng: quỹ lương hàng tháng của công ty DT: Doanh thu của công ty trong tháng và được xác định như sau: Doanh thu = Bảng doanh thu hàng tháng và tính theo USD Tỷ giá: Công ty lấy với mức 15500 đồng/USD Tỷ lệ trích công ty tính 50% 2.3.5.3 Các hình thức trả lương trong công ty : • Trả lương sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất: Là hình thức trả lương được áp dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay, đó là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng làm ra. tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương sản phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm mà họ làm ra với chất lượng theo tiêu chuẩn quy định nó được áp dụng theo công thức: Trong đó: SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 33 QL tháng = DT x Tỷ Giá x Tỷ lệ trích ( Quỹ này tính theo VNĐ) Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá x Hệ số trượt giá
  • 34. • Số lượng sản phẩm: là số lượng sản phẩm đạt được ở từng công đoạn từ số lượng sản phẩm ở công đoạn thứ 1 cho đến số lượng ở công đoạn thứ n ( bởi vì một sản phẩm hoàn thành được cấu tạo bởi nhiều bộ phận nhỏ ). • Đơn giá: là đơn giá tính lương ở từng công đoạn, tuỳ theo vào công đoạn đơn giản hay phức tạp mà xây dựng đơn giá công đoạn cao hay thấp • Hệ số trượt giá : - Ví dụ minh họa : Tính lương cho công nhân Ngô Thùy Anh trong công ty vào tháng 3 năm 2009 Lương = thành tiền sản phẩm x hệ số trượt giá Mà tiền sản phẩm của công nhân Liên trong tháng 01 là 1.265845 đồng Hệ số trượt giá là 1.197471 đồng  Lương = 1.265845 x 1.197471 = 1.515812 Ngoài lương phụ cấp , Chị Thùy Anh còn được hưởng lương phụ cấp và lương năng suất chất lượng A B C và thưởng ngày công như sau : Công ty đề ra tiêu chuẩn để đánh giá loại thưởng A,B,C trong tháng như sau: Loại Thưởng Yêu cầu tiêu chuẩn A - Đủ ngày công trong tháng - Lương sản phẩm >=1000000 B - Vắng một ngày công - Lương sản phẩm > 950000 C - Vắng 2 ngày công - Lương sản phẩm >900000 SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 34 Hệ số trượt giá= Tổng quỹ lương Tổng quỹ lương sản phẩm
  • 35. Tiền Thưởng tương ứng với loại A,B,C như sau: Loại Thưởng Tiền thưởng tương ứng A 140.000 Đ B 120.000 Đ C 130.000 Đ  Như vậy, tổng thu nhập của công nhân Ngô Thùy Anh trong tháng được tính như sau: Trong đó : -BHXH: được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động trong từng kế toán. Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Người lao động nộp 5% trên tổng quỹ lương bằng cách trừ vào thu nhập của họ hàng tháng ( chậm nhất là ngày cuối tháng ). - BHYT: được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 3% trên số thu nhập tính của người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao động chịu 1% bằng cách trừ vào thu nhập của họ. - Trong đó tiền làm thêm: =[{(LSP + BSK) x 1.5}/ số ngày làm việc x 8h] /ngày làm thêm SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 35 Tổng tiền lương = Lương sản phẩm + Thưởng ABC+ Tiền lương hỗ trợ+ bổ sung khác+ tiền làm thêm+ Phụ cấp ( nếu có ) + Tiền thưởng khác (nếu có) Tiền lương thực lãnh = Tổng thu nhập – ( Tạm ứng + BHXH +BHYT)
  • 36.  Nhận xét : Việc trả lương theo sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất là hợp lý, vì bộ phận sản xuất chỉ làm khi có đơn đặt hàng hoặc khi công ty dự đoán nhu cầu thị trường và tiến hành sản xuất để dự trử . Người công nhân nào làm nhiều thì được hưởng lương nhiều, làm ít hưởng ít, điều này phù hợp với nguyên tắc “ làm theo năng lực, trả theo lao động” . • Trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp sản xuất: Lương thời gian của toàn thể cán bộ công nhân viên cấp quản lý: tổ trưởng, chuyền trưởng, bộ phận văn phòng… của công ty được tính như sau: Trong đó: Ltg : tiền lương thời gian người/ tháng HSLCB: hệ số lương cấp bậc của người lao động, hệ số này được xác định vào NĐ 26/CP của Chính Phủ; trình độ thâm niên làm việc mà sắp xếp lương cấp bậc cho từng nhân viên. MLTT: là mức lương điều chỉnh của công ty và bằng 540.000 đồng/ tháng NC: số ngày công làm việc trong tháng  Phúc lợi: - Công ty đã và đang thực hiện tốt các khoản phúc lợi cho tất cả các cán bộ công nhân viên. Các khoản trích BHXH,BHYT vầ kinh phí công đoàn được thực hiện đầy đủ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao dộng - Tiền ăn giữa ca được công ty đài thọ với số tiền bình quân là 6000đ/ khẩu phần ăn. Trong trường hợp công nhân làm ca đêm, công ty đài thọ thêm một bữa ăn nhẹ trong giờ nghỉ giải lao. - Ngoài ra, công ty còn chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên như vào các dịp lễ hỏi, thai sản, tham quan vào các dịp lễ… Hàng năm công ty còn định kỳ SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 36 LTG = (HSLCB x MLCB x ngày công)/26
  • 37. xét thưởng cho con em nhân viên đạt thành tích khá giỏi trong thành tích học tập. Chính điều này là nguồn động viên không nhỏ đối với anh chị em trong công ty. Ví dụ minh hoạ: *Ví dụ 1: Tiền lương tháng 4/2009 của Cô Hoàng Mai Thư ở phòng tổ chức hành chánh là : Lương tháng = [( HSLCB + HSPC )*MLTT/26]*NC = [( 3.58 + 0)* 540000/26]*26 = 1933200 đồng Các khoản trích theo lương sẽ là: BHXH = 5% x LCB = 5% x 540000 x 3.58 = 96660 đồng BHYT = 1% x 540000 x 3.58= 19332 đồng Thuế thu nhập = 0 Và trong tháng 04 này Cô Thư đi làm đầy đủ nên được tiền ABC là 140000 đồng và trợ cấp 120000 đồng. Do vậy, tiền lương của bà Lan sẽ là: L tháng = 1933200 + 140000 + 120000 – ( 96660 + 19332 + 19332) = 2.057876 đồng Tuy nhiên, do tháng 04/2009 có ngày lễ 30/04, nhân dịp mừng ngày quốc tế lao động, Cô Thư còn nhận được một khoản tiền thưởng là 190.000 đồng.  Tóm lại : qua 2 cách trả lương cho khối văn phòng ( gián tiếp )và khối sản xuất ( trực tiếp ), ta thấy việc thanh toán lương hai kỳ đối với khối văn phòng, ba kỳ đối với bộ phận sản xuất sẽ có những tác động như sau : + Đối với doanh nghiệp tránh được tình trạng chi một lúc quá nhiều tiền .Nếu công ty không có đủ tiền để chi trả công ty phải đi vay tiền để trả lương cho công nhân viên , từ đó công ty sẽ chịu áp lực lãi vay .Nếu doanh nghiệp có đủ tiền thì doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền giữ lại để gửi lại ngân SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 37
  • 38. hàng, nhận lãi suất tiết kiệm ngắn hạn hoặc có thể đầu tư vào những hoạt động vay vốn nhanh. + Đối với công nhân viên : hạn chế trình trạng thiếu ý thức gia đình do đa số người công nhân có trình độ không cao họ có thể tiêu xài quá nhiều tiền dẫn đến công ty phải chi tiền tạm ứng quá nhiều.Tuy nhiên công nhân viên không thể đầu tư hay mua sắm vật gì có giá trị vì khi tiền nhận được với số lượng nhỏ họ sẽ nhanh chóng tiêu hết . + Bộ phận văn phòng tăng lương do tăng lương tối thiểu hoặc tăng hệ số lương . + Bộ phận sản xuất tăng lương do đơn giá tiền lương tăng hoặc do thâm niên. • Trả lương khoán: Áp dụng cho bảo vệ, tạp vụ, tài xế Tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa theo cấp bậc chức vụ mà công ty khoán lương bảo vệ trong tháng là 30 ngày. Tuy nhiên tính khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công ty thì trích theo tiền lương cơ bản, nghĩa là vẫn dựa theo lương cấp bậc. - Đối với tạp vụ: lương = mức lương khoán 1 ngày x ngày công - Còn lại: lương = [khoán theo tháng/26] x ngày công thực tế đi làm Cuối năm hội đồng khen thưởng của công ty sẽ có cuộc họp giao ban cuối năm, để đánh giá thái độ tinh thần trách nhiệm làm việc của các nhân viên , nhận lương khoán để chấm điểm thưởng . Theo quy định thì phải trả lương theo cấp bậc, nhưng công ty trả lương theo khoán với số tiền cao hơn cấp bậc quy định của Nhà nước. Việc trả lương này cũng có lợi cho nhân viên hưởng lương khoán .Tuy nhiên trước khi ký hợp đồng giữa nhân viên và công ty phải có sự thỏa thuận trước. *Ví dụ 2: Tính lương cho bảo vệ Phạm Huy Chính tại công ty tháng 04/2009: Ông Phạm Huy Chính được tính lương khoán là 1.400.000 đồng/ tháng SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 38
  • 39. Ngày công thực tế là 26 ngày Lương = (1.400.000 * 26 ) / 26 = 1.400.000 đồng. Như vậy, tổng thu nhập của bảo vệ Phạm Huy Chính trong một tháng được tính với công thức như sau: Trong đó: lương chế độ là những ngày nghỉ do nhà nước qui định mà công nhân vẫn đi làm và được tính như sau: Lương chế độ = [( hệ số lương x 540000)/26] x số ngày được hưởng Bảo Vệ Phạm Huy Chính được hưởng bổ sung khác là 150000 đồng và lương chế độ là 41331 đồng Tổng thu nhập = 1.400.000 + 150.000 + 41331= 1591331 đồng Lương thực lãnh = 1591331 – ( 500.000 + 64476 ) = 1.026.855 đồng Tuy nhiên vào tháng 04/2009 nhân dịp lễ 30/04 ông Chiến được thưởng là 200.000 đồng • Thanh toán lương ngoài giờ : - Bộ phận văn phòng: Số tiền Tổng số giờ x Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu x Tỉ lệ phần trăm làm thêm giờ = 176 Ví dụ : Bùi Chí Khiêm SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 39 Tổng tiền lương = Lương khoán + Bổ sung khác + Lương chế độ Tiền lương thực lãnh = Tổng thu nhập – ( BHXH + BHYT + Tạm ứng )
  • 40. Số tiền 9 giờ x 4,98 x 540000 x 185 làm thêm giờ = = 254404 đồng 176 2.3.5.4 Các hình thức trả thưởng tại công ty: • Thưởng vào dịp lễ, tết :  Đối tượng: Là tất cả các nhân viên trong các phòng ban, công nhân trong phân xưởng có làm việc ít nhất trong tháng có dịp lễ, tết. Trường hợp chi trả thưởng vào dịp lễ, tết mà người lao động đã nghỉ việc trước đó một tháng ( trừ hưu và mất sức ) thì không được xét và thưởng. Các trường hợp đặc biệt sẽ do phòng ban đề xuất và giám đốc quyết định.  Mức thưởng và hình thức phân phối: Sẽ do phòng lao động - tiền lương và phòng kế toán trao đổi thoả thuận và trình giám đốc xét duyệt. • Thưởng danh hiệu thi đua  Đối tượng: Là nhân viên các phòng, ban, công nhân trong công ty có làm việc trong năm dương lịch đó, thuộc diện trình xét và còn công tác sau ngày được trích quỹ và chi thưởng.  Mức thưởng và hình thức phân phối: Tuỳ vào từng thời điểm và tổng quỹ lương của công ty mà có cách phân phối mức thưởng khác nhau. Quý này công ty tổ chức thi đua ngày công. - Đảm bảo đủ số ngày công theo qui định : 150000 đồng SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 40
  • 41. - Vắng 1 ngày : 100000 đồng - Vắng 2 ngày : 70000 đồng • Các khoản phụ cấp khác:  Tiền trợ cấp ăn giữa ca: Áp dụng thông tư 15/1999/BLĐTBXH và nghị định 27/1999/CP quy định các khoản mục hạch toán công ty tổ chức bữa ăn giữa ca cho công nhân và nhân viên đang làm việc. Những ngày làm việc không đủ giờ quy chuẩn thì không tổ chức ăn giữa ca. Trường hợp vắng mặt làm việc như ngày nghỉ, ốm đau, thai sản,… công ty không thanh toán tiền thay thế bữa ăn giưa ca. Căn cứ vào thực trạng tài chính tài chính của công ty, qua khảo sát tình hình thực tế, mức ăn giữa ca của nhân viên và công nhân hiện là 6000 đồng/ khẩu phần ăn. Các suất ăn này được công ty đài thọ hoàn toàn.  Các khoản phụ cấp khác: Ngoaì khoản tiền thưởng và trợ cấp ăn giữa ca trên, người lao động còn được hưởng một số khoản trợ cấp khác như:  Mừng đám cưới anh chị em công nhân: 100.000 đồng  Trợ cấp ngày công: 1000đồng/người/ngày. Đây là tiền trợ cấp tiền xăng.  Phụ cấp tiền nhà ở: do tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay nên công ty cũng muốn giúp đỡ một phần nhỏ này cho người lao động  Hàng năm công ty còn tổ chức đi tham quan cho nhân viên và những lao động giỏi, địa điểm tham quam tuỳ thuộc vào kinh phí của công ty. Ngoài ra, công đoàn của công ty cũng chăm lo đời sống cho công nhân viên như vào những ngày quốc tế phụ nữ, ngày quốc tế thiếu nhi, ngày trung thu,…công đoàn cũng có những món quà nhỏ tặng anh chị em. • Ưu, nhược điểm trong công tác khen thưởng:  Ưu điểm: SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 41
  • 42.  Các loại tiền thưởng của công ty khá sáng tạo, có tác dụng tích cực khuyến khích động viên tinh thần nhân viên phấn đấu, hăng say làm việc.  Tiền thưởng cán bộ quản lý giỏi là động lực kích thích họ phát huy hơn quyền sáng tạo, phong cách cũng như sáng kiến quản lý, tổ chức tốt tạo điều kiện cho công nhân tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập và hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Nhược điểm:  Tiền thưởng chính chỉ thưởng vào cuối quý II và cuối năm nên không kích thích mạnh mẽ khả năng tăng năng suất lao động.  Tiền thưởng định kỳ vào dịp lễ, tết ở các bộ phận khác nhau đều như nhau, chưa căn cứ vào mức độ đóng góp của nhười lao động. Điều này gây ra tâm lý không bình đẳng trong công nhân khi mức độ khó khăn, nặng nhọc là khác nhau. Tiền thưởng đột xuất còn hạn chế, chưa phát huy được khả năng tiềm ẩn của nguồn nhân lực trong công ty.  Tuy nhiên, mức lương thưởng của công ty không cố định qua các năm mà có sự thay đổi bởi từ nhiều yếu tố: như tổng thu nhâp của công ty có thay đổi,… Điều này làm cho công nhân viên làm việc cảm thấy không thoải mái.  NHẬN XÉT CHUNG : Công ty có lực lượng cán bộ công nhân viên với trình độ tay nghề cao, công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân viên cũng được công ty chú trọng. Những ưu và nhược điểm của trả lương theo sản phẩm: *Ưu điểm  Cách tính lương tại các bộ phận đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 42
  • 43.  Cách trả lương theo thời gian khuyến khích bộ phận văn phòng quan tâm hơn tới thời gian lao động. Tiền lương cơ bản được thực hiện một cách tương đối độc lập trong tổng thu nhập của người lao dộng, chính vì vậy giúp cán bộ tiền lương dễ dàng hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tính thuế thu nhập  Tiền lương trả cho công nhân thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền lương trong phân xưởng sản xuất trả theo mức độ lao động của họ, chính vì thế khuyến khích công nhân hăng say làm việc, làm giảm thời gian hao phí lao động qua đó tăng sản lượng nhằm tăng nguồn thu nhập của mình. *Nhược điểm:  Vì tiền lương của công nhân chạy theo sản phẩm, do vậy công nhân trực tiếp sản xuất sẽ chạy theo số lượng ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, ít chú trọng tiết kiệm vật tư, đồng thời quyền lợi chung của tập thể ít quan tâm.  Tiền lương của lao động quản lý tính theo thời gian, không gắn liền với kết quả lao động của công nhân trực tiếp nên không kích thích được tinh thần của họ. Mặt khác, hệ số lương cấp bậc chưa phản ánh hết mức độ phức tạp của từng công việc. Trong công tác lương lại không chú trọng đến hệ số hoàn thành công việc, do vậy không khuyến khích nhân viên phấn đấu hoàn thành lượng công việc được giao. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 43
  • 44. CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG , TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY TNHH SX & DV TÂN HOÀNG ANH SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 44
  • 45. Như đã nhận xét ở trên ngày công lao động là một yếu tố quan trọng để tính lương cơ bản cho công nhân viên.. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà người lao động bỏ ra, nó còn phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của công nhân viên đối với công việc.Do đó việc chấm công lao động chính xác không những từ đó tính lương hợp lý công bằng đối với nhân viên theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà còn giúp công ty nhận thấy được mức độ quan tâm, cố gắng của từng người lao đông đối với công việc . Biện pháp để công nhân viên trong công ty nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc : - Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong 1 tháng ( trừ trường hợp có xin phép) sẽ bị trừ ¼ ngày công . - Nếu đi trễ hoặc về sớm 3- 5 lần trong 1 tháng ( trừ trường hợp có xin phép) sẽ bị trừ ½ ngày công - Nếu đi trễ trên 5 lần trong 1 tháng ( trừ trường hợp có xin phép ) sẽ bị trừ 1 ngày công SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 45
  • 46. * Để công nhân viên thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với công việc , làm ra những sản phẩm chất lượng chứ không chỉ lo quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra, công ty không trả lương cho bộ phận sản xuất theo hệ số bậc thợ ( đánh giá dựa theo trình độ trường lớp của nhân viên), mà trả lương cho nhân viên theo hệ số cấp bậc công việc, và chính tổ trưởng _người trực tiếp quản lý nhân viên sẽ đánh giá hệ số cấp bậc công việc của nhân viên mà mình quản lý ( dựa vào mức độ phức tạp của công việc mà người đó đảm nhận). Tiền lương phụ thuộc vào số giờ làm việc chuẩn và số giờ làm việc chuẩn này sẽ thể hiện được chất lượng công việc mà người nhân viên đó thực hiện.Tùy theo mức độ phức tạp mà tổ trưởng bố trí nhân viên phù hợp, việc thi nâng bậc cho nhân viên thể hiện trình độ tay nghề của nhân viên đó, từ đó tổ trưởng mới có sự tin tưởng giao cho những công việc phức tạp để cho họ có cơ hội nhận lương cao hơn. * Đối với việc nâng lương cho người lao động thì theo tôi mỗi năm công ty tổ chức từ một đến hai cuộc thi tay nghề nâng bậc lương để kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề đồng thời tiến hành nâng lương cho người lao động .Bỡi vì công ty tiến hành nâng lương cho người lao động theo quy định của Nhà nước là đối với trình độ Cao đẳng, Đại học thì ba năm nâng lương một lần, còn đối với trình độ Trung cấp trở xuống thì 2 năm nâng lương một lần, như vậy sẽ không khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên môn tay nghề vì tay nghề có cao hơn vẫn như vậy thì họ vẫn được nâng lương theo đúng quy định như các nhân viên khác . Như vậy, vô hình chung sẽ gây ra tâm lý ỷ lại của người lao động họ cho rằng đến hẹn lại lên họ sẽ được nâng lương gây ra tình trạng họ được sắp bậc lương cao nhưng không đúng với thực chất trình độ, không phù hợp với môi trường cạnh tranh và yêu cầu phát triển bền vững trong sản xuất và kinh doanh hiện nay. Đồng thời việc tổ chức thi nâng lương phải có sự thỏa thuận giữa Ban giám đốc và Ban chấp hành công đoàn của công ty . Việc thi nâng lương nên dựa vào một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật – chuyên môn gắn với nội dung và trách nhiệm của người lao động phải thực hiện ở mỗi công việc. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 46
  • 47. * Trả lương cho bộ phận văn phòng theo doanh thu : Cách trả lương cho bộ phận văn phòng hiện nay của công ty theo tôi là không kích thích sự hăng say làm việc cũng như sự tích cực tìm tòi phương pháp làm việc tốt hơn của nhân viên. Nhân viên văn phòng là bộ phận cũng góp một phần vào quyết định sự thành bại của công ty. Việc gắn tiền lương của bộ phận văn phòng với doanh thu để họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của xưởng đồng thời tạo mối liên kết phối hợp giữa bộ phận văn phòng với bộ phận trực tiếp sản xuất. Vì đây là lợi ích của hai bên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó: Ki là hệ số trách nhiệm của người công nhân A TLDTA: Tiền lương theo doanh thu của công nhân A SV: Võ Thị Thanh Viên Trang Tối thiểu Trung bình Tối đa Các tiêu chuẩn để xác định hệ số trách nhiệm 15 20 35 Mức độ phức tạp của công việc 10 15 30 Khả năng đối phó khó khăn 20 15 30 Khả năng hoàn thành công việc 10 15 20 Sự kết hợp và giúp đỡ đồng nghiệp 5 10 15 Đảm bảo ngày làm việc 60 75 130 47 TLDTA = {Σ TLDT / Σ HSL}x Ki x HSLA
  • 48. Ki = Tổng điểm đạt được 100 Ví dụ: Tổng tiền lương doanh thu là: 9.950.000 đồng Tổng hệ số lương là : 7.14, HSL chị Ngọc Dung: 2.42 ; HSL chị Hồng Luyến:1.67 Trong đó : Hệ số trách nhiệm của chị Ngọc Dung : 112/100 = 1.12 Hệ số trách nhiệm của chị Hồng Luyến : 111/100 = 1.11  TL chị Ngọc Dung = 8.850.000/(7.14) x 1.12 x 2.42 = 3350000 đồng  TL chị Hồng Luyến = 8.850.000/( 7.14) x 1.11 x 1.67 = 2300000 đồng Hệ số trách nhiệm phản ánh mức độ phức tạp của công việc, hiệu quả công việc Ngoài ra công ty cần làm cho người lao động hiểu rõ về sự liên hệ giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động . Để từ đó giúp họ được ý thức về những hoạt động của họ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng chính là mang lại lợi ích cho bản thân họ.  Đối với việc tính lương theo thời gian như trên sẽ không khuyến khích người lao động quan tâm đến năng suất lao động, không khuyến khích người lao động hợp lý hóa phương thức và thao tác lao động  Cách khắc phục: + Lương thời gian có thưởng : là kết hợp giữa lương thời gian với hình thức tiền thưởng khi đạt hiệu quả công việc cao SV: Võ Thị Thanh Viên Trang Chị Ngọc Dung Chị Hồng Luyến Mức độ phức tạp của công việc 35 25 Khả năng đối phó khó khăn 30 27 Khả năng hoàn thành công việc 25 30 Sự kết hợp và giúp đỡ đồng nghiệp 12 15 Đảm bảo ngày làm việc 10 14 48
  • 49. Ltg thưởng = ( 1 + I % + h%) Trong đó : I % là tỉ lệ tiền thưởng cho 1% công việc hoàn thành vượt mức h % là tỉ lệ hoàn thành vượt mức + Lương thời gian có hệ số hoàn thành công việc : Ltg = LCB x H Trong đó H là hệ số hoàn thành công việc H = công việc hoàn thành / công việc được giao - Thường xuyên xây dựng định mức lao động, định mức vật tư kỹ thuật theo hướng tiên tiến nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng sức cạnh tranh trên thị trường  Đối với tiền thưởng tôi xin đưa ra một vài kiến nghị để giúp tăng động lực cho công nhân viên làm việc. - Thưởng tăng năng suất :đây là hình thức thưởng về mặt số lượng áp dụng khi công ty cần hoàn thành một lượng hàng hóa theo hợp đồng Tiền thưởng = ( Q – MSL) x ĐGTT Q : Số lượng hoàn thành MSL : Sản lượng kế hoạch được giao ĐGTT : Số tiền thưởng khi hoàn thành 01 đơn vị sản phẩm vượt mức - Thưởng tiết kiệm nguyên liệu Hiện tại, do tình hình nguyên liệu khan hiếm, công ty luôn có kế hoạch quản lý chặt chẽ các định mức kĩ thuật, hư hao, thất thoát. Tiết kiệm nguyên liệu có thể mang lại cho công ty một nguồn lợi tương đối lớn. Phương pháp áp dụng: trích lượng tiền mua vải để thưởng Tiền thưởng = i% x [ ( VTđm – VTtt ) x giá mua] x [ PTđm – PTtt x G] x Q Trong đó: VTđm : lượng vải định mức cho một sản phẩm (áo, quần) SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 49
  • 50. VTtt: lượng vải hao phí thực tế cho 1 sản phẩm Q : số lượng sản phẩm làm ra I %: tỷ lệ thưởng PTđm : vải vụn định mức cho một sản phẩm PTtt : vải vụn thực tế cho 1 sản phẩm G : giá bán 1kg vải vụn. . .- Thưởng khuyến khích khi tìm được khách hàng mới. Trong thời buổi kinh tế thị trường mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất. Công ty có thêm hình thức thưởng khuyến khích nhân viên khi nhân viên tìm được đối tác hay kí kết hợp đồng làm ăn mới. Mức thưởng này được xác định bằng tỷ lệ % so với phần lợi ích mà nhân viên mang lại cho công ty. - Nên tăng số tiền thưởng sáng kiến, vì nó cũng có tác động rất lớn trong việc khuyến khích công nhân viên tìm tòi sáng tạo nhiều hơn. - Ngoài các vấn đề trên công ty cũng nên tổ chức nhiều hơn các hoạt động vui chơi, giải trí, du lịch….Vì chính các hoạt động này sẽ phần nào giúp cho các nhân viên trong công ty hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn và giải tỏa bớt những căn thẳng SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 50
  • 51. KẾT LUẬN    Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là nội cung quan trọng chi phối đến nhiều nội dung trong quản lý.Nếu việc xây dựng cách tính lương hợp lý nó sẽ trở thành công cụ thu hút nguồn lao động bên ngoài và đồng thời nó cũng có tác dụng duy trì các nhân viên có năng lực cũng như kích thích nhân viên làm việc hết mình làm tăng năng suất lao động.Khi công ty hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận tăng thì tiền lương cũng tăng theo . Có thể nó sẽ hình thành một hiệu ứng dây chuyền tốt đẹp.Do đó tiền lương là một nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh không chỉ trên thị trường lao động mà còn trên những mặc khác. Sau thời gian thực tập tại công ty tôi đã nắm bắt được hình thức trả lương tại công ty và thấy rằng hình thức trả lương tại công ty là hợp lý, tiền lương mà người lao động nhận được phản ánh đúng năng lực, công sức mà họ bỏ ra..Công ty luôn có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những mặt hạn chế của các hình thức trả lương mà họ áp dụng. SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 51
  • 52. Với thời gian thực tập nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên việc đánh giá nhận xét sẽ không tránh khỏi những sai sót . Do đó tôi rất mong được sự đóng góp của quý Ban lãnh đạo công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện . SV: Võ Thị Thanh Viên Trang 52