SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc chọn đề tài:
Nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải tạo ra được sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như đưa ra được các biện pháp khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình.Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải chú
trọng đến công tác quản lý, công tác quản lý và thực hiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương cũng rất quan trọng. Chỉ khi doanh nghiệp quản lý
được tốt thì mọi hoạt động của doanh nghiệp mới được tiến hành một cách nhịp
nhàng, có điều kiện hỗ trợ, bổ xung lẫn nhau cùng phát triển nhằm tạo ra hiệu
quả sản xuất kinh doanh và cuối cùng là lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng
nhất quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để
phát triển kinh tế thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao
động, họ chính là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình
sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong
xã hội.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra được đền bù một cách chính đáng. Do đó người sử dụng lao động phải
trả lương cho người lao động một cách hợp lý để người lao động có thể tái sản
xuất sức lao động đồng thời có tích luỹ, hơn thế để khuyến khích tăng năng suất
và hiệu quả lao động cần có những chính sách thưởng, phạt hợp lý. Lao động có
năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của
mỗi quốc gia.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
2
2. Lý do, mục đích của việc nghiên cứu đề tài:
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của
mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc
cảI tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. Trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng như một
công cụ quan trọng. Đồng thời là đòn bẩy kinh tế để kích thích và động viên
người lao động hăn háI tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm phục vụ
cong người và xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương hợp lý sẽ đảm bảo thu nhập tái sản xuất sức lao động, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động mà còn giúp tăng trưởng kinh
tế. Mặt khác tiền lương làm cho người lao động phát huy một cách tôis đa sưc
slao động và trí óc nếu như thành quả lao động của họ được nù đắp xứng đáng.
Do vậy ý nghĩa của tiền lương cũng rất quan trọng. Vì thế việc không ngừng
hoàn thiện tổ chức tiền lươpng trong giai đoạn hiện nay sẽ là động lực thúc đẩy
cong nhân làm việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động với hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là: Các chính sách tiền lương, gắn chặt với tiền
lương là các khoản phải trích theo lương gồm BHYT, BHXH, KPCĐ. Đây là
các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên, chính
sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất
của công việc
Phạm vi nghiên cứu là: Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là
sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động
làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức
trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
3
đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Trong phạm vi doanh nghiệp, trước những yêu cầu của quá trình đổi mới,
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du
lịch Tây Bắc đang có nhiều chuyển biến với các bước nghiên cứu nhằm tạo sự
phù hợp trong tổ chức sản xuất. Từ đó tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi, có
các chính sách thoả đáng, các biện pháp kích thích để có thể sử dụng một cách
hiệu quả nguồn nhân lực của mình nhằm đạt được mục tiêu đặt ra của công ty.
Phương pháp nghiên cứu: Đối với mỗi doanh nghiệp lại có một chiến lược
quản lý con người khác nhau,có những phương pháp nghiên cứu riêng, Công ty
TNHH du lịch Tây Bắc cũng có chiến lược quản lý con người riêng, sự thành
công của công ty có sự đóng góp không nhỏ của yếu tố công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý lao động, tiền lương nói riêng.
Chuyên đề của em về đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn ThS Đặng Ngọc Hùng và Phòng kế toán Công ty
TNHH du lịch Tây Bắc đã khái quát một cách tổng hợp và xác định vị trí quan
trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong sự
phát triển của công ty. Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành dựa trên
phương pháp nghiên cứu, phân tích, kết hợp giữa thực tiễn và lý luận, đưa ra
những ý kiến góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và quản lý tiền
lương của công ty sao cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chế độ quy định
của Nhà nước.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
4
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc
Chương 3: Nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với giáo viên hướng dẫn ThS Đặng Ngọc
Hùng và Phòng kế toán Công ty TNHH du lịch Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế không lâu nên chuyên đề không
tránh khỏi những sai sót, kính mong được các thầy cô, cán bộ chuyên môn đóng
góp ý kiến bổ sung.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4/2009
SV: Nguyễn ThịNguyên
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
5
Chương 1
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.1 Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đã hao phí
trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội đủ để họ tái sản xuất sức lao
động và bồi dưỡng sức lao động.
Tiền công là giá cả hàng hoá sức lao động mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo thoả thuận giữa hai bên về số lượng và khối lượng công
việc.
Thu nhập là toàn bộ các khoản thu của người lao động trong một khoảng
thời gian nhất định bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, thưởng, …
1.1.2 Bản chất của tiền lương:
Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh mà bất kì một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó lao động là yếu tố chính, có tính chất quyết định tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Lao động không có giá trị riêng biệt mà
lao động là hoạt động tạo ra giá trị của cải vật chất. Trong cơ chế thị trường và
hoạt động của thị trường thì lao động không phải là yếu tố có thể trao đổi được
mà sức lao động mới là cái mà người ta
mang ra mua bán. Vì vậy khi sức lao động trở thành hàng hóa thì giá trị
của nó được đo bằng giá trị lao động kết tinh trong sản phẩm sản xuất ra. Người
lao động bán sức lao động và lấy lại giá trị sức lao động mà mình bỏ ra dưới
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
6
hình thức tiền lương. Tiền lương nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị sức lao động
mà người lao động bỏ ra. Vì vậy ta có thể kết luận rằng: bản chất của tiền lương
chính là giá cả sức lao động.
Hàng hóa mua bán trên thị trường chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế
trên thị trường. Sức lao động cũng là hàng hoá nên tiền lương cũng chịu sự chi
phối của các quy luật đó.Cũng vì bản chất của tiền lương cũng là giá cả sức lao
động nên người mua muốn rẻ, người bán muốn đắt. Mà người mua lại là tư sản,
họ nắm giữ tư liệu lao động nên họ có thể chen ép người lao động bán sức lao
động với mức rẻ mạt. Còn người lao động lại chỉ có tài sản duy nhất là sức lao
động nên để bảo vệ quền lợi chính đáng cho người lao động, Nhà nước có đưa ra
mức tiền lương tối thiểu và các khoản thu nhập chính đáng mà người lao động
phải được hưởng. Tuy nhiên trên thực tế thì quy định của Nhà nước về tiền
lương được áp dụng một cách chính xác thì hầu như chỉ ở các khu vực hành
chính sự nghiệp còn ở các khu vực khác tiền lương chịu sự chi phối của thị
trường.
1.1.3 Chức năng của tiền lương.
* Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Theo Mack “sức lao động là toàn bộ thể lực, trí tuệ tạo nên cho con người
khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”. Bản chất của tái sản
xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho
người lao động có được lượng tiền lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động
sinh hoạt như:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao
động, tức là phải nâng cao chất lượng lao động.
- Với chức năng này tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán
theo đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động”.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
7
* Chức năng làm đòn bẩy kinh tế.
- Đây là một chức năng có tính tích cực của tiền lương. Vì thực tế cho
thấy rằng: khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ làm việc tích cực,
gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ không ngừng phấn
đấu để hoàn thiện mình hơn.
- ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài
xã hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật
chất là động lực thúc đẩy phát triển.
- Muốn thể hiện tốt chức năng này, tiền lương phải được trả theo lao
động, nghĩa là người nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả
và hiệu quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý.
Có như vậy tiền lương mới thực sự phát huy được chức năng làm đòn bẩy kinh
tế.
* Chức năng là công cụ quản lý Nhà nước.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ sử dụng lao động thường
đứng trước hai nghịch lý đó là:
+ Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có
tiền lương phải trả cho người lao động.
+ Hai là phải đảm bảo chính sách của Nhà nước về quyền lợi tối thiểu của
người lao động.
- Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lương, kết hợp với
tình hình kinh tế xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và
ban hành nó như một văn bản pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân
theo.
* Chức năng điều tiết lao động
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
8
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành,
các vùng và trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua hệ thống chế độ chính
sách về tiền lương như hệ thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp
cho từng ngành, từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền
lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát
triển của đất nước.
* Chức năng là thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính
chính xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương
của toàn bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê,
giúp Nhà nước hoạch định các chính sách và vạch ra được chiến lược lâu dài.
Qua 5 chức năng của tiền lương cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.4 Vai trò của tiền lương trong nền kinh tế.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo
ra, nó là số tiền mà người lao động được hưởng để có thể đảm bảo cuộc sống và
tích lũy cho tương lai.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức hay tử tuất…sẽ
được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp BHXH.
Khoản chi chợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao
động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
9
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chếđộ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí thuốc
men khi bị ốm đau với điều kiện người lao động phải có thẻ BHYT.
Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động công đoàn được thành lập theo luật
công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập qũy kinh phí công doàn. Qũy kinh phí
công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả và dược tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử
dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương,
chế độ sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu
hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn
luyện tay nghề, nâng cao năng suât lao động. Trên cơ sở các chính sách , chế độ
về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ nhà nước đã ban hành, các
doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tính toán,
thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT
đúng chính sách, chế độ. Sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến khích người lao động
thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Từ đó tiền lương giúp cải thiện đời sống nhân dân, tiền lương giúp phân
phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự đói nghèo, là động lực thúc đẩy nền
kinh tế, xã hội phát triển, là biểu hiện của pháp luật đối với doanh nghiệp trong
việc sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.1.5 ý nghĩa của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên chi
phí sản xuất kinh doanh vì vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ chi phí cấu
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
10
thành sản phẩm, quản lý lao động trong công ty, làm cơ sở để điều phối lao động
trong sản xuất, lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Từ
đó giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương
chi ra có hiệu quả cao nhất.
Là cơ sở nền tảng tính toán cho các chiến lược phát triển sau này của
doanh nghiệp.
1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
*Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
-Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp
thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
-Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động , tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHYT,BHXH, KPCĐ vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ.
- Hướng dẫn các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ
và phương pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH,BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
11
quỹ tiền lương, qũy BHXH, BHYT, KPCĐ, đề suất các biện pháp nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống
những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế
độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chỉ tiêu kinh phí công
đoàn, chế độ phân phối theo lao động.
* Yêu cầu quản lý
- Tổ chức sản xuất kinh doanh phải hợp lý để tạo cơ sở quản lý lao động
tại nơi làm việc
- Phải tổ chức phân công lao động hợp lý tại các bộ phận để đảm bảo sử
dụng hợp lý lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động sống.
- Xây dựng hệ thống định mức lao động và đơn giá trả công cho người lao
động hợp lý cho từng loại lao động, công việc.
- Phải xây dựng được chế độ trả công cho người lao động và chế độ đãi
ngộ khác cho người lao động một cách hợp lý.
- Quỹ lương trong doang nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách
chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ
tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch
trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất cua doanh nghiệp trong
kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra
các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động. Thực hiện nguyên tắc mức tăng năng xuất lao động
bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí
trong sản xuất, hạ giá thành trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ
xã hội.
1.2 Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại laođộng trong công ty:
Trong các công ty công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công
tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
12
- Phân loại theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và
trực tiếp tạo ra sản phẩm.
+ Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản
xuất và làm các nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham
gia một cách gián tiếp và quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có:Nhân viên tiếp thị ,nhân viên lưu thông tiếp
thị,nhân viên hoàn chỉnh,kế toán, bảo vệ.
- Phân loại theo bậclương:
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhều mức lương
theo bậc lương, thong thương công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc
lương.
+ Bậc 1 và bậc 2: Bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua
trường lớp đào tạo chuyên môn nào.
+ Bậc 3 và bạc 4: Gồm những cônh nhân đã qua 1 quá tình đào tạo.
+ Bậc 5 trở lên: Bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên
môn có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia lam nhiều phần
hành,(vd:như chuyên viên cấp 2).
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí
lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
1.2.2 Tổchức hạch toán lao động:
Tổ chức hạch ntoán lao động tiền lương và tiền công lao động là rất cần
thiết nó là 1 bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch
toán kế toán.
- Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh nàylà:
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
13
+ Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh
doanh và sự tuyển dụng ,sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị
theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh .
+ Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại các nơI làm việc
để có thông tin về số lượng, chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại
nơi làm việc .
+ Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho
người lao động.
+ Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu
tố lao động và tiền công lao động.
+ Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao
độngvà tiền lương là: Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện kinh
doanh của đơn vị một lượng chứng từ, sổ sách(tài khoản). Nội dung ghi chép
thông tin trên số sấchvà hệ thốnga báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền
lương đủ cho yêu cầu quản lý , đặc biệt là quản lý nội bộ .
- Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao
động tiền lương là :
+ Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý : Đây là tiền đề cho việc tổ
chức lao động khoa học tại nơI làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về
sử dụng lao động.
+ Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố
trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề ,cấp
bậc , chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên
cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho người lao động.
+ Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại
lao động, từng loại côngviệc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả vè mặt
tính chất nhân sự , nội quy quy chế kỷ luật lao động.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
14
+ Phải xác điịnh trước hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền
công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất người lao động và lao động kế
toán nói riêng.
+ PhảI xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan đên
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều laọi sản phẩm làm ra để tính chi phí trả
lương hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, cônty sử dụng số sách theo dõi lao động
của công ty thường do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về mặt số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ, tay nghề (cấp
bậc kỹ thuật) của công nhân.Phòng lao động có thể lập số chung cho toàn công
ty và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có ở công ty.
+ Hạch toán thời gian lao động :
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đốivới từng công
nhân viên ở từng bộ phận trong công ty. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm
công để ghi chép thời gian lao động và có thể sủ dụng tổng hợp phục vụ trực
tiếp, kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sủ dụng thời gian để công
nhân viên tham gia lao động.
Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, xưởng sản xuất, do tổ trưởng
hoặc trưởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công được sủ
dụng là cơ sở để tính lương cho từng bộ phận lao động hưởng lương theo thời
gian.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Mục đíchcủa hạch toán này là theo dõighi chép kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số lượng (khối lượng công việc, sản phẩm đã
hoàn thành )của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
15
sử dụng các loại chứng từ khác nhau tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản
xuất của từng doanh ngiệp. Các chứng từ này là “ phiếu xác nhận sản phẩm,
cồng việc hoàn thành”,Bảng ghi năng suất cá nhân ,bảng kê khối lượng sản
phẩm hoàn thành “
Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký , cán bộ kỹ thuật
xác nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động
hay bộ phận lao động trong công ty hay bộ phận lao động hưởng lương theo
sản phẩm.
Tóm lại hạch tyóan lao động vừa là để quản lý việc huy động sủ dụng lao
động vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy
hạch toán lao động có rõ ràng chính xác kịp thời thì mới có thể tính đúng tính
đủ lương cho côngnhân viên trong công ty.
- Hạch toán tiền công với ngườilao động:
+ Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đốivới người lao động trong
kỳ hạn được trả, được thanh toán. Để thực hiện được nội dung này cần phải có
điều kiện sau:
+ Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng
lao động
+ Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp
của nhà nước.
+ Phải xây dung hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước
khi đI vào công việc tính toán tiền công.
+ Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động cho
các loại công việc được thực hiện bằng một nhóm người lao động khác nhau về
ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.
+Xây dựng chứng trừ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác
với người lao động với tư cách là chứng từ tính lương và thanh toán. Chứng từ
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
16
này được hoàn thành sau khi thực hiện nhận được sự trả công cho tùng người
lao động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và BHXH.
+ Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương và BHXH cho từng
đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương gián tiếp) và qua tiêu
chuẩn trung gian phân bổ cho đối tượng chịu phío tiền lương cuối cùng, lập
chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi số tổng hợp của kế toán
theo đúng nguyên tắc.
+ Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính
toán phân bổ tiền lương phù hơp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu
trên.
1.3 Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Quỹ tiền lương:
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xác
định nguồn quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm:
Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao.
Quỹ tiềnl lương bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nước.
Quỹ các khoản phụ cấp lwng và các khoản phụ cấp khác nếu có.
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lương được giao.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Việc quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lương ở các doanh nghiệp
phải do cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đó tiến hành dựa trên cơ sở đối
chiếu, so sánh thường xuyên quỹ lương thực hiện với quỹ lương kế hoạch tại
doanh nghiệp mình, kiểm soát việc chi trả quỹ lương trong mối quan hệ với việc
thực hịên kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải xác định giá trị hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho một
doanh thu, một đơn vị lợi nhuận. Đó là chi phí được tính trong giá thành sản
phẩm, là công cụ để Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhhập trong các doanh
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
17
nghiệp. Nhà nước có quy định đơn giá tiền lương của các sản phẩm trọng yếu,
đặc thù, các loại sản phẩm còn lại doanh nghiệp phải tự tính giá tiền lương theo
thông tư hướng dẫn số 05/ TT – BLĐTBXH ban hành ngày 29/1/2001 và phải
đăng ký với cơ quan chủ quản.
- Các bước tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương:
Bước 1: xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Căn cứ và tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu
kinh tế để dựa vào các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:
+ Tổng sản phẩm( kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
+ Tổng doanh thu.
+ Tổng thu từ tổng chi trong tổng chi không có lương.
Lợi nhuận.
Bước 2: xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lương.
Công thức tính:
∑Vkh = { Lđb x TLmindn x ( Hcb + Hpc ) + Vvc x 12}
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên
TLmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong
khung quy định.
Hcb: Hệ số lương cấp việc bình quân
Hpc: Hệ số các loại phụ cấp
Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa
tính trong định mức lao động tổng hợp.
Bước 3: sau khi xác định được tổng quỹ lương và nhiệm vụ năm kế hoạch
sản xuất. Đơn giá cá thể được tính dựa trên bốn chỉ tiêu sau:
+ Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
18
+ Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
+ Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Để đảm bảo cho việc sử dụng tổng quỹ tiền lương sao cho không vượt chi
so với quỹ tiềnl lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối
năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định
phần chia tổng quỹ tiền lương theo các quỹ sau:
+ Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán,
lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương.
+Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng xuất chất
lượng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ
lương.
+Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương.
+Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền
lương.
* Quỹ BHXH:
Theo quy định của Nhà nước: doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức
lương tối thiểu và hệ số của người lao động, trong đó 15% tính vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
Quỹ BHXH dùng để chi trả thay lương trong thời gian người lao động ốm
đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp,
chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi
dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp…
* Quỹ BHYT:
Theo quy định, doanh nghiệp phải trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số
lương của người lao động, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, 1% người lao động phải nộp.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
19
Quỹ BHYT là những chi phí cho việc khám chữa bệnh ngoại trú, … chi
phí khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
* Quỹ KPCĐ:
Nhà nước quy định chung cho các doanh nghiệp là phải trích 2% theo tiền
lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,
trong dó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung, 1% cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ 3 quỹ trên hàng quý. Các
khoản chi thuộc ba quỹ này doanh nghiệp được quyền chi hộ khi các cơ quan
quản lý chủ quản uỷ quyền trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ nhưng phải thanh
quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý. Nhìn chung các
khoản chi trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong
trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.4 Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1 Nguyên tắc trả lương.
- Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động – bắt nguồn từ bản chất tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của gia trị sức lao động. Tiền lương là thu nhập chủ
yếu của người lao động do đó tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình của họ, có khả năng tích
luỹ.
- Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa
người lao động thông qua hợp đồng lao động, mức lương thấp nhất mà người lao
động nhận được ít nhất phải bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Việc trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế
chủ yếu phụ thuộc và năng xuất, chất lượng công tác, gía trị cống hiến của từng
bộ phận cá nhân người lao động không phân phối bình quân. Đối với người lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò quan trọng trong
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
20
việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và
thu nhập phải được trả tương xứng.
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương
sản phẩm, lương thời gian ít nhất phải bằng 76% tổng quỹ lương.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ người lao động đối với người lao động có năng
suất chất lượng cao, thành tích tốt trong công tác tối đa không quá tổng quỹ
lương.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền
lương.
- Căn cứ vào tính chất đặc thù sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
trả lương cho người lao động dựa trên cấp bậc hoặc chức vụ của người lao động,
doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả sau:
+ Đối với người lao động trả lương thời gian
Công thức tính:
Ti = Vt x Ni x Hi / ∑ Nj x Hj
Trong đó: Vsp: quỹ tiền lương tập thể
ti: hệ số lương theo quy định
Hi: hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao
- Doanh nghiệp có trách nhiệm phải xây dựng định mức lao động, chấn
chỉnh công tác quản lý lao động, xây dựng đơn giá lương và phân phối tiền
lương, báo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập.
Theo nghị định số 1141/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002 của chính phủ,
Nhà nước quy định có 3 hình thức trả lương sau: lương thời gian, lương sản
phẩm, lương khoán. Tuy nhiên hai hình thức tiền lương thời gian và lương sản
phẩm được áp dụng nhiều hơn cả.
1.4.2 Hình thức lương thời gian.
Hình thức lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà số tiền trả cho
người lao động phải căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động và
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
21
tiền lương của một đơn vị thời gian (giờ, ngày,…). Tiền lương thời gian áp dụng
chủ yếu đối với người làm công tác quản lý, đối với công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm chỉ nên áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một
cách chặt chẽ, chính xác hoặc do tính chất hạn chế của việc trả công theo sản
phẩm sẽ không đảm bảo đựơc chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả
thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và đặc thù sản xuất, việc tính toán và trả lương theo
thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau:
1. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn (giờ, ngày, tháng)
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương công nhân nhận được phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm
việc thực tế của công nhân đó.
Công thức tính:
L = Lcb x T
Trong đó: L: tiền lương thời gian công nhân nhận được.
Lcb: lương cấp bậc.
T: thời gian làm việc thực tế.
Hình thức tiền lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao
động, khó đánh giá công việc một cách chính xác. Theo hình thức này có 3 loại
tiền lương sau:
Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Nhận xét: phương pháp trả lương này có ưu điểm là tính đơn giản, dễ tính
toán và công nhân cũng có thể tự tính ra lương của mình. Nhược điểm của
phương này là còn mang tính chất bình quân nên không khuyến khích được
người lao động sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm NVL, không tập
trung công suất máy móc thiết bị nên NSLĐ thấp.
2. Hình thức trả lương thời gian có thưởng.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
22
Theo hình thức này tiền lương lao động được hưởng bao gồm tiền lương
thời gian giản đơn và một khoản tiền lương khi đạt đựơc những chỉ tiêu về mặt
số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, sáng kiến trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động…
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với công nhân sản xuất phụ, ngoài ra
còn áp dụng cho công nhân làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá cao hoặc những công việc phải đảm bảo chất lượng công việc
một cách tuyệt đối.
Chế độ trả lương này có phản ánh trình độ, thành tích công tác của công
nhân thông qua các chỉ tiêu xét thưởng nên nó khuyến khích người lao động
quan tâm tới trách nhiệm và kết quả công việc mà mình đang làm. Do đó dưới
sự ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng thì chế độ tiền lương
này càng được áp dụng nhiều hơn.
1.4.3 Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương căn cứ vào
đơn giá tiền lương, số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
Lsp = ∑ ( Qi x Đgi )
Trong đó: Lsp: lương theo sản phẩm
Qi: khối lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
Đg: đơn giá lương một sản phẩm loại i.
Nhận xét:
Ưu điểm: tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết
quả lao động của mỗi cá nhân. Vì nếu họ làm việc được nhiều sản phẩm có chất
lượng cao thì sẽ được trả lương cao và ngược lại nên hình thức tiền lương này có
tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất
của mình, tích cực làm việc, tận dụng tối đa năng lực làm việc, nâng cao năng
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
23
suất lao động và chất lượng sản phẩm, gắn trách nhiệm của người công nhân với
sản phẩm sản xuất ra cao hơn. Từ đó khuyến khích người lao động tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn văn hoá kỹ thuật, tích cực đưa ra những sáng
kiến cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất.
Nhược điểm: trả lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị
nhất định như định mức lao động, đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống
kê nghiệm thu sản phẩm…
Căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm và đối tượng trả công,
hình thức tiền lương theo sản phẩm được phân chia thành 6 loại sau:
1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương này áp dụng rộng rãi với người sản xuất trong điều kiện
quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tương đối, công việc có định mức
thời gian, có thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riên
biệt.
Công thức tính:
Lcn = Đg x Q1
Trong đó : Lcn: tiền lương của công nhân
Đg: đơn giá lương sản phẩm
Q1: khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Với:
Đg = L x T hoặc Đg =
Trong đó: L: lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ
T: thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: mức độ sản lượng của người lao động trong kỳ
Nhận xét:
Ưu điểm: phương pháp này kết hợp được mối quan hệ với tiền công
và kết quả lao động của người công nhân nhận được thể hiện rõ ràng làm cho
L
Q
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
24
quyền lợi, trách nhiệm của người lao động gắn kết chặt chẽ với nhau nên kích
thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
Phương pháp tính toán giản đơn, mọi công nhân có thể tính ra lương của mình
một cách dễ dàng khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Nhược điểm: rất dễ khiến cho người lao động chạy theo thành tích
số lượng sản phẩm mà quên đi chất lượng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử
dụng máy móc thiết bị, sử dụng tiết kiệm NVL, không quan tâm đến công việc
của tập thể.
2. Trả lương theo sản phẩm tập thể.
Hình thức tiền lương này áp dụng để tính cho một nhóm lao động với
công việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian làm
việc dài, khó xác định kết quả cho từng cá nhân.
Công thức tính đơn giá tiền lương:
Đg =
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm tron kỳ: Đg = Lcb x T
Trong đó: Đg: đơn giá lương tính theo sản phẩm tập thể
Lcb: tổng tiền lương cấp bậc của công nhân
T: mức thời gian của cả tổ
Q: mức sản lượng của cả tổ
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
LNCN = Đg x Q
Trong đó: LNCN: tiền lương của nhóm công nhân
Q: sản lượng sản phẩm sản xuất được.
Sau khi tính được tiền lương của cả tổ thì tiến hành chia lương cho từng
cá nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phương pháp chia lương sau:
+ Chia lương theo giờ – hệ số: tiến hành ba bước:
Lcb
Q
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
25
Bước 1: quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc một. Tổng số giờ hệ số được tính
bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của người đó
sau đó tổng hợp cho ca tổ.
Bước 2: tính tiền lương một giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ
chia cho tổng số giờ của cả tổ đã tính đổi.
Bước 3: tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực
tế của một giờ nhân với số giờ làm việc.
+ Chia lương theo hệ số điều chỉnh gồm hai bước:
Bước 1: xác định hệ số điều chỉnh ho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương
thực tế chia cho tổng tiền lương nhận được.
Bước 2: tính tiền lương cho từng cá nhân căn cứ vào hệ số điều chỉnh và
tiền lương cấp bậc của mỗi người.
Nhận xét:
Ưu điểm: hình thức tiền lương này khuyến khích công nhân trong
tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm khuyến khích các thành
viên khác trong tổ nhằm hoàn thành tốt công việc, khuyến khích các tổ lao động
làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
Nhược điểm: sản lượng của mỗi tổ công nhân không quyết định
được tiền lương này khuyến khích công nhân nâng cao NSLĐ Cá nhân.
3.Trả lương trực tiếp theo sản phẩm gián tiếp:
Thực chất của hình thức tiền lương này là dựa vào công nhân chính để
tính lương cho công nhân phụ. Hình thức tiền lương nàu được áp dụng trong
trường hợp công việc của công nhân chính và công nhân phụ gắn lion với nhau
nên không tính được lương sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.
Căn cứ vào định mức sản lượng và mức độ hoàn thành định mức của công
nhân chính để tính đơn giá lương sản phẩm gián tiếp và tiền lương sản phẩm
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
26
gián tiếp của công nhân sản xuất phụ. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được
tính theo hai bước sau:
Bước 1: tính đơn giá lương:
Đg = x Q
Trong đó: Đg: đơn giá tính theo sản phẩm
L : lương cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ
M: mức phục vụ của công nhân phụ- phụ trợ
Q : sản lượng của một công nhân chính
Bước 2: tính lương sản phẩm gián tiếp:
Trong đó: L1: tiền lương thực tế của công nhân phụ
Đg: đơn giá tiền lương
QTH: sản lượng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra tiền lương thực tế của công nhân phục vụ còn được tính theo
công thức sau:
L =
Trong đó: In: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Nhận xét:
Ưu điểm: làm cho CNV đều quan tâm đến vấn đề nâng cao NSLĐ và chất
lượng sản phẩm, có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích
cực cải tiến để tối ưu hoá quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm: việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó
tính toán chính xác, nhiều khi dẫn đến bi quan cho người lao động.
4. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
L
M
L1 = Đg x QTH
Đg x L x In
M
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
27
áp dụng với những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi sản xuất đang
khẩn trương mà xét they việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng
thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần vượt mức kế hoạch
của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Trong đó:
Llt : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
Đg: đơn giá lương cố định tính theo sản phẩm
Q1 :Sản lượngsản phẩm thực tế hoàn thành
Q0 :Sản phẩm đạt được ở mức khởi điểm
k : Tỷ lệ đơn giá tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến
Nhận xét:
Ưu điểm : khuyến khích công nhân tăng nhanh khối lượng sản phẩm, làm
cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh, nên phạm vi áp dụng chỉ đối với dây chuyền hoạc
vào những thời điểm nhu cầu thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoạc vào
thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
Nhược điểm : chế độ tiền lương này dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn
tốc độ tăng NSLĐ.
Để áp dụng hiệu quả hình thức tiền lương này doanh nghiệp cần chú ý:
+ Thời gian trả lương không nên quy định quá ngắn để chánh tình trạng không
hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại được hưởng lương cao do có lương
luỹ tiến.
+ Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ vào mức độ quan trọng của bộ phận
sản xuất đó quyết định, không nên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan.
5. Trả lương khoán:
Llt = Đg x Q1 + Đg x k (Q1 – Q0)
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
28
áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng công
việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc những công việc nếu
giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối luợng
công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Trong đó:
L1: tiền lương thực tế công nhân nhận được.
Đgk: đơn giá cho một đơn vị sản phẩm hay công việc.
Q1: số lượng sản phẩm hoàn thành.
Nhận xét:
Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời
hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
Nhược điểm: với hình thức này khi tính toán đơn giá phải hết sức
chặt chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lương chính xác cho công nhân chính
xác cho công nhân nhận khoán.
6. Chế độ trả lương có thưởng:
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là thực chất tiền lương bao gồm:
một phần trả theo đơn giá cố định và lương sản phẩm thực tế hoàn thành và một
phần tiền thưởng dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành vượt mức.
Công thức tính:
Lth = L +
L(m x h)
100
Trong đó: Lth: tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : tiền lương trả theo đơn giá lương cố định
m : tỷ lệ phần trăm tiền thưởng.
L1 = Đgk x Q1
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
29
h : tỷ lệ hoàn thành vượt mức sản phẩm được tính thưởng.
Nhận xét:
Ưu điểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức
sản lượng.
Nhược điểm: việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thưởng không chính
xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng.
* Các loại tiền thưởng:
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực,
thúc đẩy ngời lao động phấn đấu thực hiện công việc này càng tốt hơn. Thực
chất của tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi áp dụng hình thức tiền thưởng, doanh nghiệp cần chú ý: chỉ tiêu
thưởng, điều kiện thưởng, nguồn tiền thưởng và mức tiền thưởng. Thưởng có rất
nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất cả các loại
tiền thưởng sau:
- Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi ngời lao động thực
hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi ngời lao động sử dụng tiết liệm các loại
vật t nh NVL,… có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu.
- Thưởng sáng kiến: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phơng pháp làm việc mới… có tác dụng nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
- Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trờng
hợp này ngời lao động sẽ đợc chia một phần dới dạng tiền thưởng.
- Thưởng do hoàn thành vợt mứ kế hoạch sản xuất: áp dụng khi ng-
ời lao động làm việc với số sản phẩm vợt mức quy định trong doanh nghiệp
1.5 kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
30
1.5.1 Chứng từ sổ sách kế toán:
* Chứng từ: các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lơng và
các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động và là tài liệu quan trọng để đánh
giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng trong doanh nghiệp. Do
đó doanh nghiệp phải vận dụng và cập nhật các chứng từ ban đầu về lao động
phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng,
chất lợng lao động.
Các chứng từ ban đầu bao gồm:
Mẫu 01- LĐTL- Bảng chấm công. Chứng từ này do các tổ sản xuất
hoặc các phòng ban lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng ngời lao
động theo tháng hoặc tuần.
Mẫu 03 – NĐTL- Phiếu nghỉ hởng BHXH. Chứng từ này do các cơ
sở y tế đợc phép lập riêng cho từng cá nhân ngời lao động nhằm cung cấp thời
gian ngời lao động đợc nghỉ và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
Mẫu 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành với mục đích là xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn
vị hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc
tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao động
tiền lơng nhận và ký dyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để
trả lơng.
Mẫu số 07 – LĐTL – Phiếu báo làm đêm, làm thên giờ.
Mẫu số 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán. Là bản ký kết giữa ng-
ời giao khoán và ngời nhận giao khoán vwf khối lợng công việc, thời gian làm
việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ
sở để tính toán tiền công cho ngời nhận khoán.
Mẫu số 09 – LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động. Nhằm xác
định một cáchchính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
31
kiểm tra cho ngời lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp đảm bảo an
toàn lao động, nhăn ngừa các tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị.
Bộ phận lao động tiền lơng thu thập, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ ban
đầu với chế độ của Nhà nớc, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao
động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lơng làm căn cứ lập các bảng
thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán BHXH,…
* Sổ sách kế toán:
Sổ sách kế toán trong kế toán tiền lơng bao gồm các sổ sau:
Mẫu 02 – LĐTL – Bảng thanh toán lơng. Mỗi tổ sẩn xuất, mỗi
phòng ban quản lý mở rộng một bảng thanh toán lơng, trong đó kê và tính các
khoản lơng từng đợc lĩnh trong đơn vị.
Mẫu 04 – LĐTL – Bảng thanh toán BHXH, mở và theo dõi cho cả
doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ, tên và nội dung từng khoản BHXH ngời lao
động đợc hởng trong tháng đó.
Bảng kê thanh toán tiền thởng lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng
ban, bộ phận kinh doanh.
1.5.2 Tài khoản sử dụng:
Trong kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương có sử
dụng một số tài khoản kế toán sau:
* TK 334 – Phải trả CNV
Nội dung: dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp
BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca, …, thanh toán khác có liên quan đến thu nhập
của người lao động.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền lương và các khoản khác đã trả CNV
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV
Phản ánh tiền lương và thu nhập CNV chưa lĩnh chuyển sang
các khoản thanh toán khác.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
32
- Bên có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả
CNV trong kỳ.
- Dư nợ (nếu có): Phản ánh số tiền trả thừa CNV
- Dư có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn
phải trả CNV cuối kỳ.
* TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Nội dung: dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan
pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trùe vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời,
giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Phản ánh các khoản BHXH phải trả CNV
Phản ánh các khoản đã chi về KPCĐ
Xử lý tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có: Phản ánh khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương CNV
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả được cấp bù
Các khoản phải trả khác.
- Dư nợ (nếu có): Phản ánh số nộp thừa, trả thừa vượt chi chưa thanh toán
- Dư có: Phản ánh số tiền phải trả, phải nộp, tài sản thừa chờ xử lý
cuối kỳ.
TK 338 có 6 tiểu khoản cấp 2:
TK 338.1 – Tài sản thừa chờ xử lý
TK 338.2 – KPCĐ
TK 338.3 - BHXH
TK 338.4 - BHYT
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
33
TK 338.7 –Doanh thu chưa thực hiện
TK 338.8 – Phải trả phải phải nộp khác
* TK 335 – Chi phải trả
Nội dung: dùng để phản ánh các khoản trích trước nhưng chi phí thực tế
chưa phát sinh nhưng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên nợ: Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc chi
phí phải trả theo dự đoán.
- Bên có: Phản ánh số đã trích trước tính vào chi phí dự toán.
- Dư có: Phản ánh số đã trích trước vào chi phí nhưng thực tế
chưa phát sinh.
Cuối niên độ kế toán phải điều chỉnh cho tài khoản này tất toán trừ những
khoản trích vào cuối năm có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.
1.5.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng
hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng dvà tính BHXH,
BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo mức lương
quy định của chế độ kế toán. Việc tổng hợp các số liệu này, kếtoán lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH.
- Trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập
hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất,
các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH,
BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép,…
- Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả
trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
34
phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, … để tổng hợp
số liệu ghi vào bên có TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ
trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép, …kế toán tính
toán và phản ánh vào tài khoản liên quan.
-Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do kế
toán tiền lương lập và chuyển cho các bộ phận liên quan làm căn cứ ghi sổ đối
chiếu.
* Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hàng tháng, tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân
bổ cho các đối tượng kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 – Tiền lương phải trả CNV trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627 – Tiền lương phải trả CNV quản lý, phục vụ sản xuất
Nợ TK 641 – Tiền lương phải trả CNV bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 – Tiền lương phải trả CNV bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tổng tiền lương phải trả CNV trong kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622 – Khoản tiền lương nghỉ phép trích lập
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334 – Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh
+ Tiền thưởng phải trả CNV:
Nợ TK 431 – Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, … - Thưởng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ
Có TK 334 – Tổng số tiền thưởng phải trả CNV trong kỳ.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
35
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho CNV:
Nợ TK 622 – Khoản trích theo lương chính, theo lương nghỉ phép thực tế CN
trực tiếp sản xuất sản phẩm ( 19%)
Nợ TK 627 – Khoản trích theo lương CNV bộ phận quản lý, phục vụ sản xuất
(19%)
Nợ TK 641 – Khoản trích theo lương CNV bộ phận bán hàng(19%)
Nợ TK 642 – Khoản trích theo lương CNV bộ phân quản lý doanh nghiệp(19%)
Nợ TK 334 – Phần trừ vào thu nhập của người lao động(6%)
Có TK 338 ( 338.2, 338.3, 338.4) – Tổng các khoản kinh phí phải trích theo
chế độ.
+ BHXH phải trả CNV:
. Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần để trực tiếp chi tại
doanh nghiệp thì số đã chi kế toán ghi:
Nợ TK 338(338.3)
Có TK 334
. Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ ccs khoản BHXH lên cấp
trên, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cho CNV và thanh toán khi nộp các
khoản kinh phí đối với cơ quan quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (138.8) – Phải thu khác
Có TK 334
+ Các khoản khấu trừ vào lương CNV:
Nợ TK 334 – Tổng các khoản khấu trừ vào lương CNV
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 138.8 – các khoản bồi thường
Có TK 338.8 – Thuế thu nhập cá nhân
+ Xuất quỹ trả lương và các khoản khác cho CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
36
Trường hợp doanh nghiệp trả lương CNV bằng sản phẩm kế toán phải
phản ánh 2 bút toán:
. Bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng xuất trả lương:
Nợ TK632
Có TK 152, 155, 156
. Bút toán 2: phản ánh doanh thu của hàng xuất trả lương:
Nợ TK 334
Có TK 512 – doanh thu nội bộ
Có TK 333 – Thuế GTGT
+ Nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Khoản kinh phí công đoàn vượt chi đựơc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
+ Đến hết kỳ trả lương còn có CNV chưa lĩnh lươn g, kế toán chuyển
lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác:
Nợ TK 334
Có TK 338 (338.8)
* Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương:
Sơ đồ 1.1: sơ đồ trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trường hợp doanh nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
37
TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
(6) (1)
TK 512 TK 431
(7)
TK 333 (2)
TK 141, 138
TK 338
(5)
(4)
TK 338
( 3b)
(3a)
Giải thích sơ đồ:
(1): tiền lương phải trả CNV
(2): thưởng phải trả CNV
(3): trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
(4): BHXH phải trả CNV
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
38
(5): các khoản khấu trừ vào lương
(6): xuất quỹ trả lương CNV
(7): xuất sản phẩm trả lương CNV
Sơ đồ 1.2: sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
trương hợp doanh nghiệp trích trước lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
TK 335
(8) (2b) (2a)
(9)
(1)
TK 512 TK 431
(10)
TK 333 (3)
TK 141, 138
TK 338
(7)
(6)
TK 338
(5b)
( 4b)
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
39
(4a)
(5a)
Giải thích sơ đồ:
(1): tiền lương phải trả CNV
(2): trích trước tiền lương nghỉ phép và tiền lương nghỉ phép thực tế CN
trực tiếp sản xuất sản phẩm
(3): tiền thưởng phải trả CNV
(4): trích các khoản trích theo lương trên tiền lương CNV trong kỳ
(5): trích các khoản trích theo lương trên tiền lương nghỉ phép thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
(6): BHXH phải trả CNV
(7): các khoản khấu trừ vào lương CNV
(8): xuất quỹ trả lương CNV
(9): xuất quỹ trả lương nghỉ phép CN trực tiếp sản xuất sản phẩm
(10): xuất sản phẩm trả lương CNV
1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán.
1.6.1 Hình thức ghi sổ nhật ký chung:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
40
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức NKC
Đặc trưng của hình thức ghi sổ này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều phải được phản ánh vào sổ nhật ký theo thứ tự thời gian phát sinh, được
Chứng từ gốc
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
41
định khoản và từ số liệu trên sổ nhật ký để ghi chuyển vào sổ cái tài khoản liên
quan theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ này có thể lựa chọn một trong hai
phương pháp ghi sổ: có sử dụng sổ nhật ký đặc biệt ( Nhật ký thu tiền, Nhật ký
chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng) và không sử dụng sổ nhật ký đặc
biệt.
- Trình tự ghi sổ:
+ Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt: hàng ngày
kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi sổ NKC, số thẻ kế toán chi tiết, từ sổ
NKC ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Cuối kỳ từ sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi
vào bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với số liệu trên sổ cái và ghi vào bảng cân
đối số phát sinh, báo cáo tài chính.
+ Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng sổ nhật ký đặc biệt: hàng ngày kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt, sổ NKC, sổ thẻ
kế toán chi tiết, từ sổ NKC ghi ngay vào sổ cái tài khoản liên quan. Cuối kỳ tổng
hợp số liệu từ sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, từ các sổ
nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái tài khoản liên quan, từ số liệu tổng hợp trên sổ cái
đối chiếu so sánh với số liệu tổng hợp trên bảng tổng hợp chi tiết từ đó làm căn
cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
+ Tuy nhiên do ghi trực tiếp về các chứng từ gốc liên quan nhiều phần hành
kế toán khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác nhau đảm nhận qua sổ NKC
hàng ngày là rất khó khăn và có nhiều vướng mắc nên trong thực tế khi vận
dụng hình thức ghi sổ này thì căn cứ và chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc, sổ, thẻ kế toán chi tiết theo từng phần hành và từng người đảm
nhận đầu năm. Định kỳ hoặc cuối kỳ căn vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các
phần hành kế toán chuyển về một nhân viên trong phòng kế toán sẽ ghi vào sổ
NKC, sổ cái.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
42
- Nhận xét: ghi sổ theo hình thức NKC có cơ cấu sổ sách và cách ghi sổ
đơn giản, dễ áp dụng với các loại hình doanh nghiệp, dễ dàng trong viêc ứng
dụng tin học vào quá trình kế toán.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
43
1.6.2 Hình thức ghi sổ: nhật ký chứng từ.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
- Nguyên tắc:
Chứng từ ghi sổ
và các bảng
phân bổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Sổ cái
Nhật ký chứng
từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
44
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quy trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức ghi sổ này có sử dụng các loại sổ sách kế toán:
NKCT số 1 đến số 10
Bảng kê số 1 đến số 11
Sổ cái theo hình thức NKCT
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp, bảng phân bổ.
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày từ các chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ, kế toán ghi vào
bảng kê, NKCT liên quan, thẻ , sổ kế toán chi tiết.
Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết
ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, NKCT, từ bảng kê vào NKCT, làm căn cứ vào sổ
cái tài khoản kế toán, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết để lập BCTC.
1.6.3 Hình thức ghi sổ: NKSC
Theo hình thức ghi sổ này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp
ghi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – sổ cái. Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp
chứng từ gốc làm căn cứ để ghi vào sổ nhật ký – sổ cái.
1.6.4 Hình thức ghi sổ: CTGS
Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
45
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ CTGS
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ
Đối chiếu hàng ngày
Đặc trưng: chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức ghi sổ này
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
46
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức ghi sổ này bao gồm: chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Khi vận dụng hình thức kế toán này điều quan trọng là phải quy định các
loại chứng từ ghi sổ được sử dụng tronh doanh nghiệp. Thông thường tại các
doanh nghiệp sau khi lựa chọn các tài khoản cần sử dụng, có thể quy định các
loại chứng từ ghi sổ: mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi có một tài khoản đối ứng ghi
nợ với các tài khoản khác, mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi nợ một tài khoản đối
ứng ghi có với các tài khoản khác. Vì vậy doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài
khoản sẽ có tương ứng bấy nhiêu loại chứng từ ghi sổ cho từng kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp không quy định các loại chứng từ ghi sổ như
trên, cần phải có quy định cụ thể, loại bỏ những số liệu để tránh ghi trùng từ
chứng từ ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái cuối tháng. Đối với đối tượng vần theo dõi chi tiết,
hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết,
cuối kỳ tổng hợp lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu
số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu
số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái, kế toán lập
BCTC.
1.6.5 Hình thức kế toán trên máy:
* Nguyên tắc thực hiện:
- Phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm
vi hoạt động của doanh nghiệp.
- Trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất và trình độ cán bộ kế toán và cán bộ
quản lý doanh nghiệp.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
47
- Đảm bảo tính đồng bộ và tự động hoá cao: việc tính toán, hệ thống hoá
và cung cấp thông tin phải được thực hiện tự động, đồng bộ trên máy vi tính
theo phần mềm đã cài sẵn.
- Đảm bảo độ tin cậy an toàn trong công tác kế toán.
- Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
* Nội dung tổ chức kế toán máy:
- Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại quy định ký hiệu, xếp lớp các
đối tượng cần quản lý. Mã hoá được sử dụng trong tất cả các hệ thóng thông tin,
đặc biệt là thông tin kế toán. Mã hoá là khâu đầu tiên của công tác kế toá cung
cấp thông tin đầu vào làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống kế toán biến đổi thành
thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Mục đích của mã hoá thông tin là phục vụ cho quá trình xử lý thông tin tự
động sao cho ngắn gọn trong mô tả thông tin, tăng tốc độ nhập liệu, xử lý thông
tin đồng thời giúp tìm kiếm thồng tin nhanh chóng.
Các bước thực hiện mã hoá thông tin:
Bước 1: Xác định đối tượng cần mã hoá
Bước 2: Lựa chọn phương pháp mã hoá
Bước 3: Triển khai mã hoá cho từng đối tượng quản lý theo phương
pháp mã hoá đã lự chọn.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán máy:
Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy, mỗi loại
chứng từ mang một mã hiệu xác định nhằm tối ưu hoá quá trình nhập liệu.
Tổ chức luân chuển, xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ tuỳ theo sự phân
công, phân nhiệm trong bộ máy kế toán.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán cần sử dụng trong hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành. Chi tiết hoá các tài khoản cấp 1 đến
tài khoản cáp 2, 3, 4, … theo đối tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết và khi
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
48
hạch toán chỉ được phép hạch toán chi tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản
đó được mở chi tiết.
- Lựa chọn, vận dụng hình thức kế toná phù hợp do mỗi hình thức kế toán
có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán khác
nhau. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán, trình tự hệ thống hoá thông tin kws toán
tương ứng với hình thức kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán, yêu cầu
quản lý và xử lý thông tin chi tiết, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được
thiết kế để xử lý và hệ thống thông tin tự động trên máy.
- Trình bày và cung cấp thông tin trên máy.
Phần mềm kế toán nhập dữ liệu một lần và cung cấp tất cả các loại báo
cáo kế toán theo yêu cầu của người dùng.
Tổ chức kế toán trên máy là yếu tố quan trọng tạo nên sự tin cậy đối với
các cơ quan, tạo nên sự khác biệt trong lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị người dùng.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
49
Chương 2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH du lịch Tây Bắc:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
CôNG TY TNHH DU LịCH TâY BắC ra đời trên cơ sở của chính sách tư bản tư
doanh của nhà nước từ những năm 1958-1960.Được xây dựng do một chủ hộ
người Việt gốc Hoa từ trước thời kì giải phóng thủ đô 1954 với mục đích sử
dụng đế ở.Sau khi giải phóng thủ đô, giải phóng miền Bắc gia đình này đã giao
lại khu nhà này cho nhà nước Việt Nam sử dụng.CôNG TY TNHH DU LịCH TâY
BắC được hình thành với 3 khu nhà,42 phòng nghỉ bình dân không có trang thiết
bị công ty ,hệ thống nước sinh hoạt, vệ sinh, hệ thống thông tin rất đơn sơ.
Tên công ty:Công ty TNHH du lịch Tây Bắc
Tên giao dịch quốc tế :Hoa Mai Hotel Corporation
Tên viết tăt: HMC
Trụ sở chính: số 3D Đường Thành-Hoàn Kiếm-Hà Nội
Điện thoại: 0437112538 * Fax: 0437112537
Mã số thuế: 0102693089
Số tài khoản ngân hàng : 0021001828223
Công ty là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập,được sử dụng con dấu riêng,hoạt động theo điều lệ của công ty cổ
phần,luật công ty.
Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển,cho đến nay với tổng số CBCNV
là130 người đã có 60 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng hệ thống thông tin
liên lạc hiện đại,nhà hàng có 90 chỗ ngồi va khu massge với 10 phòng đáp ứng
nhu cầu phục vụ khách quốc tế và trong nước.
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
50
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch,dịch vụ,chức năng
chủ yếu của công ty là kinh doanh công ty , nhà hàng ăn uống,kinh doanh lữ
hành,vận chuyển và các dịch vụ bổ trợ: massge, karaoke,vũ trường,dịch vụ vui
chơi giải trí.Bên cạnh đó,thực hiện đa dạng hoá các hoạt động,công ty còn kinh
doanh cho thuê văn phòng,cửa hàng trưng bày,bán hàng hoá.Kinh doanh tổng
hợp các mặt hàng công nghệ phẩm,đại lí giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra,công ty còn có chức năng liên doanh ,liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nước,kinh doanh mua bán cổ phiếu,trái phiếu trên thị trường
chứng khoán theo luật định.
Nhiệm vụ của công ty là không ngưng nâng cao lợi íchcủa các cổ đông,tăng tích
luỹ,phát triển sản xuất kinh doanh,góp phần thiết thực vào việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế,xã hội của đất nước. Công ty TNHH du lịch Tây
Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo chế độ Nhà nước quy định,
có chức năng cung cấp các dịch vụ Công ty và Du lịch.
2.2.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Kinh doanh du lịch,dịch vụ là ngành kinh doanh mang tính tổng hợp
cao,bao gồm nhiều ngành khác nhau: các hoạt động mang tính dịch vụ dơn
thuần như kinh doanh công ty ,nhà hàng,lữ hành,các dịch vụ vui chơi giải
trí…các hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá như bán buôn,bán lẻ háng
hoá, đại lí tiêu thụ sản phẩm…Hoat động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ
và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,điều kiện kinh tế,văn hoá,xã hội cũng
như các điều kiện di sản lịch sử văn hoá,phong cảnh chùa chiền độc đáo,hấp
đẫn.
Trước đây ngành du lịch, công ty được coi là ngành kinh tế ít bị cạnh tranh
và có hiệu quả cao,tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đàu tư lớn,thời gian thu hồi vốn đầu
tư nhanh.Song trong một vài năm trở lại đây,ngành du lịch nói chung,công ty
nói riêng gặp rất nhiều khó khăn do yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
51
vụ,nhiều công ty được đầu tư mới với số lượng phòng lớn,trang thiết bị hiện đại
của các nhà đầu tư nước ngoài,của nhà nước tư nhân…cùng tăng nhanh theo sự
phát triển kinh tế và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,giá buồng phòng liên tục
giảm xuống ở mức thấp.Các công ty phải cạnh tranh gay gắt nhằ thu hút khách
và tìm kiếm nguồn khách.
Bên cạnh đó các hoạt động đầu tư cho du lịch còn chưa đáp ứng được nhu
cầu của du khách quốc tế cũng như trong nước. Các tháng cảnh,di tích còn chưa
khai thác hết tiềm năng, chưa đưa ra được những chủ đề mói
dẫn du khách…Hoạt dộng du lịch còn phân tán,chưa có sự hợp tác giữa các
ngành,các doanh nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty:
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
52
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
* Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của từng bộ phận:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy:công ty áp dụng mô hình quản lí trực tiếp kết hợp
cùng quản lí chức năng trong hoạt độnh sản xuất kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc,kế toán trưởng các trửơng phòng
nghiệp vụ…
Phó giám đốc là nguới giúp việc cho giám đốc trong từng mặt công tác đươc
giám đốc chỉ định,thay thế điều hành khi giám dốc đi vắng và chịu trách nhiệm
trước giám đốc.
Các phòng ban được đặt trực tiếp dưới sự điều hành của giám đốc,chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các phần việc mà giám đốc giao cho và chấp nhận các
nội quy,quy định mà giám đốc đề ra.
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng thị trường Phòng TC hành chính
Tài chính-kế toán
Tổ lễ
tân
Tổ bảo
vệ
Tổ buồng
phòng
Tổ điện
nước
Quầy cho
Thuê đồ dùng
Tổ KD
ăn uống
Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi
Khoa Kinh TÕ
53
Bộ phận tổ chức, hành chính : giúp giám đốc công ty tổ chứ lao động tiền
lương,lập kế hoạch về tiền lương,thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế,bảo hiểm
xã hội,công tác phí cho CBCNV.thực hiưện công tác quản trị hành chính các
phương tiện và trang thiết bị tại đơn vị.
Phòng tài chính kế toán tổ chức quá trình hạch toán kế toán, giúp giam đốc
lập kế hoạch tài chính, tổ chứch ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh,tính toán
các chỉ tiêu kinh tế trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc thức hiện quá trình
đầu tư vốn có lợi nhất .Tham mưu quản lý và phân phối quỹ lương,thưởng trong
đơn vị,đề xuất các biện pháp phân phối theo đúng điều lệ của công ty theo chế
độ chính sách của nhà nước .
Bộ phận kho có nhiệm vụ xuất-nhập kho,bảo quản và quản lý hàng hoá theo
đúng nguyên tắc thủ tục,đảm bảo số lượng,chất lượng.Thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định nhà nước và công ty về công tác tài chính,kế toán,thống kê.
Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về các công việc
trong khu sảnh liên quan đến việc đặt phòng giữ chỗ, cung cấp thông tin,dịch vụ
và quản lý những phát sinh của khách trong thời gian lưu trú tại công ty . Đồng
thời, lập hồ sơ về khách, lưu trữ, phân tích các tư liệu về khách để kịp thời báo
cáo, phản ánh với ban giám đốc về nguồn khách và nhu cầu của khách. Nhiệm
vụ của bộ phận là: tổ chức nhận đặt phòng, đón tiếp và tiễn khách, đáp ứng yêu
cầu về thông tin của khách, xử lý các khiếu nại, đáp ứng yêu cầu về mua bán, ký
gửi, vận chuyển. Mở sổ sách đầy đủ, chính xác, kịp thời để theo dõi, lưu trữ, làm
tốt công tác đăng ký tạm trú theo quy định hiện hành. Duy trì vệ sinh sạch đẹp
khu sảnh. Kết hợp chặt chẽ với bộ phận buồng để theo dõi quá trình đi và ở của
khách. Liên kết chặt chẽ với phòng điều hành du lịch để làm tốt công tác tiếp thị,
quảng cáo, ký kết hợp đồng.
Bộ phận phục vụ ăn uống: phục vụ ăn uống là một trong những khâu lớn và vô
cùng quan trọng trong công ty . CÔNG TYDU LịCH TÂY BắC HOA MAI có hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống tương đối đầy đủ đáp ứng mọi
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...ngoc huyen
 
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcKế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcDương Hà
 
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Thịnh Nguyễn
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toándung_cot
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGLÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGDương Hà
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam luanvantrust
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...lâm Ngọc
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013Công ty TNHH Nhân thành
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...sighted
 
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngYuukiTrinh123
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
 
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcKế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
 
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lươngBáo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGLÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
 
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
 
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mạiĐề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
 

Similar to Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02mylinh0430
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGOnTimeVitThu
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Nhật Long
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Tran Thanh Hue
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầuMeo Hen
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Nguyen Loan
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNGKHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0...
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAYĐề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
 
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
Phucbc
PhucbcPhucbc
Phucbc
 
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244 Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
Hạch toán và khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (20)

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc chọn đề tài: Nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra được sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đưa ra được các biện pháp khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác quản lý, công tác quản lý và thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng rất quan trọng. Chỉ khi doanh nghiệp quản lý được tốt thì mọi hoạt động của doanh nghiệp mới được tiến hành một cách nhịp nhàng, có điều kiện hỗ trợ, bổ xung lẫn nhau cùng phát triển nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh và cuối cùng là lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để phát triển kinh tế thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao động, họ chính là tiền đề cho sự phát triển, quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần trong xã hội. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù một cách chính đáng. Do đó người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động một cách hợp lý để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có tích luỹ, hơn thế để khuyến khích tăng năng suất và hiệu quả lao động cần có những chính sách thưởng, phạt hợp lý. Lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo sự phồn vinh của mỗi quốc gia.
  • 2. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 2 2. Lý do, mục đích của việc nghiên cứu đề tài: Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cảI tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng. Đồng thời là đòn bẩy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăn háI tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm phục vụ cong người và xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiền lương hợp lý sẽ đảm bảo thu nhập tái sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động mà còn giúp tăng trưởng kinh tế. Mặt khác tiền lương làm cho người lao động phát huy một cách tôis đa sưc slao động và trí óc nếu như thành quả lao động của họ được nù đắp xứng đáng. Do vậy ý nghĩa của tiền lương cũng rất quan trọng. Vì thế việc không ngừng hoàn thiện tổ chức tiền lươpng trong giai đoạn hiện nay sẽ là động lực thúc đẩy cong nhân làm việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đề tài: Đối tượng nghiên cứu là: Các chính sách tiền lương, gắn chặt với tiền lương là các khoản phải trích theo lương gồm BHYT, BHXH, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên, chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc Phạm vi nghiên cứu là: Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
  • 3. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 3 đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Trong phạm vi doanh nghiệp, trước những yêu cầu của quá trình đổi mới, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc đang có nhiều chuyển biến với các bước nghiên cứu nhằm tạo sự phù hợp trong tổ chức sản xuất. Từ đó tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi, có các chính sách thoả đáng, các biện pháp kích thích để có thể sử dụng một cách hiệu quả nguồn nhân lực của mình nhằm đạt được mục tiêu đặt ra của công ty. Phương pháp nghiên cứu: Đối với mỗi doanh nghiệp lại có một chiến lược quản lý con người khác nhau,có những phương pháp nghiên cứu riêng, Công ty TNHH du lịch Tây Bắc cũng có chiến lược quản lý con người riêng, sự thành công của công ty có sự đóng góp không nhỏ của yếu tố công tác quản lý nói chung và công tác quản lý lao động, tiền lương nói riêng. Chuyên đề của em về đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn ThS Đặng Ngọc Hùng và Phòng kế toán Công ty TNHH du lịch Tây Bắc đã khái quát một cách tổng hợp và xác định vị trí quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong sự phát triển của công ty. Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành dựa trên phương pháp nghiên cứu, phân tích, kết hợp giữa thực tiễn và lý luận, đưa ra những ý kiến góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và quản lý tiền lương của công ty sao cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chế độ quy định của Nhà nước.
  • 4. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 4 Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc Chương 3: Nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với giáo viên hướng dẫn ThS Đặng Ngọc Hùng và Phòng kế toán Công ty TNHH du lịch Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế không lâu nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, kính mong được các thầy cô, cán bộ chuyên môn đóng góp ý kiến bổ sung. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 4/2009 SV: Nguyễn ThịNguyên
  • 5. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 5 Chương 1 Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1 Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1 Khái niệm tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đã hao phí trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội đủ để họ tái sản xuất sức lao động và bồi dưỡng sức lao động. Tiền công là giá cả hàng hoá sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thoả thuận giữa hai bên về số lượng và khối lượng công việc. Thu nhập là toàn bộ các khoản thu của người lao động trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, thưởng, … 1.1.2 Bản chất của tiền lương: Ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó lao động là yếu tố chính, có tính chất quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động là hoạt động tạo ra giá trị của cải vật chất. Trong cơ chế thị trường và hoạt động của thị trường thì lao động không phải là yếu tố có thể trao đổi được mà sức lao động mới là cái mà người ta mang ra mua bán. Vì vậy khi sức lao động trở thành hàng hóa thì giá trị của nó được đo bằng giá trị lao động kết tinh trong sản phẩm sản xuất ra. Người lao động bán sức lao động và lấy lại giá trị sức lao động mà mình bỏ ra dưới
  • 6. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 6 hình thức tiền lương. Tiền lương nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra. Vì vậy ta có thể kết luận rằng: bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động. Hàng hóa mua bán trên thị trường chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế trên thị trường. Sức lao động cũng là hàng hoá nên tiền lương cũng chịu sự chi phối của các quy luật đó.Cũng vì bản chất của tiền lương cũng là giá cả sức lao động nên người mua muốn rẻ, người bán muốn đắt. Mà người mua lại là tư sản, họ nắm giữ tư liệu lao động nên họ có thể chen ép người lao động bán sức lao động với mức rẻ mạt. Còn người lao động lại chỉ có tài sản duy nhất là sức lao động nên để bảo vệ quền lợi chính đáng cho người lao động, Nhà nước có đưa ra mức tiền lương tối thiểu và các khoản thu nhập chính đáng mà người lao động phải được hưởng. Tuy nhiên trên thực tế thì quy định của Nhà nước về tiền lương được áp dụng một cách chính xác thì hầu như chỉ ở các khu vực hành chính sự nghiệp còn ở các khu vực khác tiền lương chịu sự chi phối của thị trường. 1.1.3 Chức năng của tiền lương. * Chức năng tái sản xuất sức lao động. Theo Mack “sức lao động là toàn bộ thể lực, trí tuệ tạo nên cho con người khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho người lao động có được lượng tiền lương nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh hoạt như: - Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động. - Sản xuất ra sức lao động mới. - Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tức là phải nâng cao chất lượng lao động. - Với chức năng này tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi được hạch toán theo đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động”.
  • 7. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 7 * Chức năng làm đòn bẩy kinh tế. - Đây là một chức năng có tính tích cực của tiền lương. Vì thực tế cho thấy rằng: khi được trả lương xứng đáng, người lao động sẽ làm việc tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ không ngừng phấn đấu để hoàn thiện mình hơn. - ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài xã hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là động lực thúc đẩy phát triển. - Muốn thể hiện tốt chức năng này, tiền lương phải được trả theo lao động, nghĩa là người nào “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít”. Lấy kết quả và hiệu quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương một cách hợp lý. Có như vậy tiền lương mới thực sự phát huy được chức năng làm đòn bẩy kinh tế. * Chức năng là công cụ quản lý Nhà nước. - Hoạt động sản xuất kinh doanh, người chủ sử dụng lao động thường đứng trước hai nghịch lý đó là: + Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có tiền lương phải trả cho người lao động. + Hai là phải đảm bảo chính sách của Nhà nước về quyền lợi tối thiểu của người lao động. - Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lương, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lương phù hợp và ban hành nó như một văn bản pháp luật buộc người sử dụng lao động phải tuân theo. * Chức năng điều tiết lao động
  • 8. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 8 Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các vùng và trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua hệ thống chế độ chính sách về tiền lương như hệ thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. * Chức năng là thước đo hao phí lao động xã hội. Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính chính xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lương của toàn bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nước hoạch định các chính sách và vạch ra được chiến lược lâu dài. Qua 5 chức năng của tiền lương cho thấy tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.1.4 Vai trò của tiền lương trong nền kinh tế. Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra, nó là số tiền mà người lao động được hưởng để có thể đảm bảo cuộc sống và tích lũy cho tương lai. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức hay tử tuất…sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH. Khoản chi chợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
  • 9. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 9 Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chếđộ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí thuốc men khi bị ốm đau với điều kiện người lao động phải có thẻ BHYT. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập qũy kinh phí công doàn. Qũy kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và dược tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suât lao động. Trên cơ sở các chính sách , chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ. Sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó tiền lương giúp cải thiện đời sống nhân dân, tiền lương giúp phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự đói nghèo, là động lực thúc đẩy nền kinh tế, xã hội phát triển, là biểu hiện của pháp luật đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.1.5 ý nghĩa của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh vì vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ chi phí cấu
  • 10. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 10 thành sản phẩm, quản lý lao động trong công ty, làm cơ sở để điều phối lao động trong sản xuất, lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Từ đó giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra có hiệu quả cao nhất. Là cơ sở nền tảng tính toán cho các chiến lược phát triển sau này của doanh nghiệp. 1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. *Nhiệm vụ Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: -Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. -Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động. -Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động , tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHYT,BHXH, KPCĐ vào chi phí sản suất kinh doanh trong kỳ. - Hướng dẫn các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ và phương pháp kế toán. - Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH,BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
  • 11. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 11 quỹ tiền lương, qũy BHXH, BHYT, KPCĐ, đề suất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chỉ tiêu kinh phí công đoàn, chế độ phân phối theo lao động. * Yêu cầu quản lý - Tổ chức sản xuất kinh doanh phải hợp lý để tạo cơ sở quản lý lao động tại nơi làm việc - Phải tổ chức phân công lao động hợp lý tại các bộ phận để đảm bảo sử dụng hợp lý lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động sống. - Xây dựng hệ thống định mức lao động và đơn giá trả công cho người lao động hợp lý cho từng loại lao động, công việc. - Phải xây dựng được chế độ trả công cho người lao động và chế độ đãi ngộ khác cho người lao động một cách hợp lý. - Quỹ lương trong doang nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất cua doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Thực hiện nguyên tắc mức tăng năng xuất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội. 1.2 Phân loại và hạch toán lao động trong doanh nghiệp. 1.2.1 Phân loại laođộng trong công ty: Trong các công ty công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động.
  • 12. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 12 - Phân loại theo tay nghề: Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm: + Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp tạo ra sản phẩm. + Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp và quá trình sản xuất sản phẩm. + Lao động còn lại gồm có:Nhân viên tiếp thị ,nhân viên lưu thông tiếp thị,nhân viên hoàn chỉnh,kế toán, bảo vệ. - Phân loại theo bậclương: + Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhều mức lương theo bậc lương, thong thương công nhân trực tiếp sản xuất có từ 1 đến 7 bậc lương. + Bậc 1 và bậc 2: Bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo chuyên môn nào. + Bậc 3 và bạc 4: Gồm những cônh nhân đã qua 1 quá tình đào tạo. + Bậc 5 trở lên: Bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có kỹ thuật cao. + Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia lam nhiều phần hành,(vd:như chuyên viên cấp 2). + Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp. 1.2.2 Tổchức hạch toán lao động: Tổ chức hạch ntoán lao động tiền lương và tiền công lao động là rất cần thiết nó là 1 bộ phận không thể thiếu trong hệ thống thông tin chung của hạch toán kế toán. - Nhiệm vụ tài chính của yếu tố sản xuất kinh doanh nàylà:
  • 13. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 13 + Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh và sự tuyển dụng ,sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh . + Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng người lao động tại các nơI làm việc để có thông tin về số lượng, chất lượng lao động ứng với công việc đã bố trí tại nơi làm việc . + Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động. + Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động. + Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao độngvà tiền lương là: Lựa chọn và vận dụng trong quá trình thực hiện kinh doanh của đơn vị một lượng chứng từ, sổ sách(tài khoản). Nội dung ghi chép thông tin trên số sấchvà hệ thốnga báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho yêu cầu quản lý , đặc biệt là quản lý nội bộ . - Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán lao động tiền lương là : + Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý : Đây là tiền đề cho việc tổ chức lao động khoa học tại nơI làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử dụng lao động. + Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố trí lao động tại vị trí lao động theo không gian và thời gian ngành nghề ,cấp bậc , chuyên môn là điều kiện để hạch toán kết quả lao động chính xác và trên cơ sở đó tính toán đủ mức tiền công phải trả cho người lao động. + Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động, từng loại côngviệc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả vè mặt tính chất nhân sự , nội quy quy chế kỷ luật lao động.
  • 14. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 14 + Phải xác điịnh trước hình thức trả công hợp lý và cơ chế thanh toán tiền công thích hợp có tác dụng kích thích vật chất người lao động và lao động kế toán nói riêng. + PhảI xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan đên nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều laọi sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lương hợp lý các giá thành. - Tổ chức hạch toán lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. + Hạch toán số lượng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lượng, cônty sử dụng số sách theo dõi lao động của công ty thường do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ, tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân.Phòng lao động có thể lập số chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có ở công ty. + Hạch toán thời gian lao động : Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đốivới từng công nhân viên ở từng bộ phận trong công ty. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể sủ dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp, kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sủ dụng thời gian để công nhân viên tham gia lao động. Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, xưởng sản xuất, do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công được sủ dụng là cơ sở để tính lương cho từng bộ phận lao động hưởng lương theo thời gian. + Hạch toán kết quả lao động: Mục đíchcủa hạch toán này là theo dõighi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng (khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành )của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán
  • 15. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 15 sử dụng các loại chứng từ khác nhau tuỳ theo từng loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh ngiệp. Các chứng từ này là “ phiếu xác nhận sản phẩm, cồng việc hoàn thành”,Bảng ghi năng suất cá nhân ,bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành “ Chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký , cán bộ kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động trong công ty hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Tóm lại hạch tyóan lao động vừa là để quản lý việc huy động sủ dụng lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng chính xác kịp thời thì mới có thể tính đúng tính đủ lương cho côngnhân viên trong công ty. - Hạch toán tiền công với ngườilao động: + Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đốivới người lao động trong kỳ hạn được trả, được thanh toán. Để thực hiện được nội dung này cần phải có điều kiện sau: + Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao động + Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp của nhà nước. + Phải xây dung hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước khi đI vào công việc tính toán tiền công. + Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động cho các loại công việc được thực hiện bằng một nhóm người lao động khác nhau về ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác. +Xây dựng chứng trừ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác với người lao động với tư cách là chứng từ tính lương và thanh toán. Chứng từ
  • 16. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 16 này được hoàn thành sau khi thực hiện nhận được sự trả công cho tùng người lao động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và BHXH. + Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương và BHXH cho từng đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương gián tiếp) và qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ cho đối tượng chịu phío tiền lương cuối cùng, lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi số tổng hợp của kế toán theo đúng nguyên tắc. + Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán phân bổ tiền lương phù hơp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nêu trên. 1.3 Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. * Quỹ tiền lương: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp xác định nguồn quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao. Quỹ tiềnl lương bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nước. Quỹ các khoản phụ cấp lwng và các khoản phụ cấp khác nếu có. Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao. Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Việc quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lương ở các doanh nghiệp phải do cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đó tiến hành dựa trên cơ sở đối chiếu, so sánh thường xuyên quỹ lương thực hiện với quỹ lương kế hoạch tại doanh nghiệp mình, kiểm soát việc chi trả quỹ lương trong mối quan hệ với việc thực hịên kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xác định giá trị hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho một doanh thu, một đơn vị lợi nhuận. Đó là chi phí được tính trong giá thành sản phẩm, là công cụ để Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhhập trong các doanh
  • 17. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 17 nghiệp. Nhà nước có quy định đơn giá tiền lương của các sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các loại sản phẩm còn lại doanh nghiệp phải tự tính giá tiền lương theo thông tư hướng dẫn số 05/ TT – BLĐTBXH ban hành ngày 29/1/2001 và phải đăng ký với cơ quan chủ quản. - Các bước tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương: Bước 1: xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. Căn cứ và tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế để dựa vào các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương: + Tổng sản phẩm( kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật. + Tổng doanh thu. + Tổng thu từ tổng chi trong tổng chi không có lương. Lợi nhuận. Bước 2: xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. Công thức tính: ∑Vkh = { Lđb x TLmindn x ( Hcb + Hpc ) + Vvc x 12} Trong đó: Lđb: Lao động định biên TLmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định. Hcb: Hệ số lương cấp việc bình quân Hpc: Hệ số các loại phụ cấp Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. Bước 3: sau khi xác định được tổng quỹ lương và nhiệm vụ năm kế hoạch sản xuất. Đơn giá cá thể được tính dựa trên bốn chỉ tiêu sau: + Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. + Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
  • 18. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 18 + Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí. + Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận. Để đảm bảo cho việc sử dụng tổng quỹ tiền lương sao cho không vượt chi so với quỹ tiềnl lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phần chia tổng quỹ tiền lương theo các quỹ sau: + Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương. +Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng xuất chất lượng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ lương. +Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương. +Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương. * Quỹ BHXH: Theo quy định của Nhà nước: doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số của người lao động, trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng để chi trả thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… * Quỹ BHYT: Theo quy định, doanh nghiệp phải trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1% người lao động phải nộp.
  • 19. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 19 Quỹ BHYT là những chi phí cho việc khám chữa bệnh ngoại trú, … chi phí khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. * Quỹ KPCĐ: Nhà nước quy định chung cho các doanh nghiệp là phải trích 2% theo tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, trong dó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung, 1% cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ 3 quỹ trên hàng quý. Các khoản chi thuộc ba quỹ này doanh nghiệp được quyền chi hộ khi các cơ quan quản lý chủ quản uỷ quyền trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ nhưng phải thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý. Nhìn chung các khoản chi trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.4 Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.1 Nguyên tắc trả lương. - Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động – bắt nguồn từ bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của gia trị sức lao động. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động do đó tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình của họ, có khả năng tích luỹ. - Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động thông qua hợp đồng lao động, mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được ít nhất phải bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Việc trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế chủ yếu phụ thuộc và năng xuất, chất lượng công tác, gía trị cống hiến của từng bộ phận cá nhân người lao động không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giỏi, giữ vai trò quan trọng trong
  • 20. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 20 việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả tương xứng. - Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất phải bằng 76% tổng quỹ lương. - Quỹ khen thưởng từ quỹ người lao động đối với người lao động có năng suất chất lượng cao, thành tích tốt trong công tác tối đa không quá tổng quỹ lương. - Quỹ dự phòng cho các năm sau tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương. - Căn cứ vào tính chất đặc thù sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể trả lương cho người lao động dựa trên cấp bậc hoặc chức vụ của người lao động, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả sau: + Đối với người lao động trả lương thời gian Công thức tính: Ti = Vt x Ni x Hi / ∑ Nj x Hj Trong đó: Vsp: quỹ tiền lương tập thể ti: hệ số lương theo quy định Hi: hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao - Doanh nghiệp có trách nhiệm phải xây dựng định mức lao động, chấn chỉnh công tác quản lý lao động, xây dựng đơn giá lương và phân phối tiền lương, báo cáo tình hình lao động, tiền lương và thu nhập. Theo nghị định số 1141/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002 của chính phủ, Nhà nước quy định có 3 hình thức trả lương sau: lương thời gian, lương sản phẩm, lương khoán. Tuy nhiên hai hình thức tiền lương thời gian và lương sản phẩm được áp dụng nhiều hơn cả. 1.4.2 Hình thức lương thời gian. Hình thức lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà số tiền trả cho người lao động phải căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động và
  • 21. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 21 tiền lương của một đơn vị thời gian (giờ, ngày,…). Tiền lương thời gian áp dụng chủ yếu đối với người làm công tác quản lý, đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm chỉ nên áp dụng ở những bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, chính xác hoặc do tính chất hạn chế của việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đựơc chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và đặc thù sản xuất, việc tính toán và trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau: 1. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn (giờ, ngày, tháng) Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương công nhân nhận được phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của công nhân đó. Công thức tính: L = Lcb x T Trong đó: L: tiền lương thời gian công nhân nhận được. Lcb: lương cấp bậc. T: thời gian làm việc thực tế. Hình thức tiền lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động, khó đánh giá công việc một cách chính xác. Theo hình thức này có 3 loại tiền lương sau: Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế. Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng. Nhận xét: phương pháp trả lương này có ưu điểm là tính đơn giản, dễ tính toán và công nhân cũng có thể tự tính ra lương của mình. Nhược điểm của phương này là còn mang tính chất bình quân nên không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm NVL, không tập trung công suất máy móc thiết bị nên NSLĐ thấp. 2. Hình thức trả lương thời gian có thưởng.
  • 22. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 22 Theo hình thức này tiền lương lao động được hưởng bao gồm tiền lương thời gian giản đơn và một khoản tiền lương khi đạt đựơc những chỉ tiêu về mặt số lượng hoặc chất lượng đã quy định như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sáng kiến trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động… Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với công nhân sản xuất phụ, ngoài ra còn áp dụng cho công nhân làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao hoặc những công việc phải đảm bảo chất lượng công việc một cách tuyệt đối. Chế độ trả lương này có phản ánh trình độ, thành tích công tác của công nhân thông qua các chỉ tiêu xét thưởng nên nó khuyến khích người lao động quan tâm tới trách nhiệm và kết quả công việc mà mình đang làm. Do đó dưới sự ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng thì chế độ tiền lương này càng được áp dụng nhiều hơn. 1.4.3 Hình thức tiền lương theo sản phẩm. Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương căn cứ vào đơn giá tiền lương, số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: Lsp = ∑ ( Qi x Đgi ) Trong đó: Lsp: lương theo sản phẩm Qi: khối lượng sản phẩm loại i sản xuất ra Đg: đơn giá lương một sản phẩm loại i. Nhận xét: Ưu điểm: tiền lương tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của mỗi cá nhân. Vì nếu họ làm việc được nhiều sản phẩm có chất lượng cao thì sẽ được trả lương cao và ngược lại nên hình thức tiền lương này có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động sản xuất của mình, tích cực làm việc, tận dụng tối đa năng lực làm việc, nâng cao năng
  • 23. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 23 suất lao động và chất lượng sản phẩm, gắn trách nhiệm của người công nhân với sản phẩm sản xuất ra cao hơn. Từ đó khuyến khích người lao động tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn văn hoá kỹ thuật, tích cực đưa ra những sáng kiến cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất. Nhược điểm: trả lương theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất định như định mức lao động, đơn giá tiền lương cho một sản phẩm, thống kê nghiệm thu sản phẩm… Căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm và đối tượng trả công, hình thức tiền lương theo sản phẩm được phân chia thành 6 loại sau: 1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Chế độ trả lương này áp dụng rộng rãi với người sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tương đối, công việc có định mức thời gian, có thống kê kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riên biệt. Công thức tính: Lcn = Đg x Q1 Trong đó : Lcn: tiền lương của công nhân Đg: đơn giá lương sản phẩm Q1: khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Với: Đg = L x T hoặc Đg = Trong đó: L: lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ T: thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm Q: mức độ sản lượng của người lao động trong kỳ Nhận xét: Ưu điểm: phương pháp này kết hợp được mối quan hệ với tiền công và kết quả lao động của người công nhân nhận được thể hiện rõ ràng làm cho L Q
  • 24. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 24 quyền lợi, trách nhiệm của người lao động gắn kết chặt chẽ với nhau nên kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao năng suất lao động. Phương pháp tính toán giản đơn, mọi công nhân có thể tính ra lương của mình một cách dễ dàng khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Nhược điểm: rất dễ khiến cho người lao động chạy theo thành tích số lượng sản phẩm mà quên đi chất lượng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng tiết kiệm NVL, không quan tâm đến công việc của tập thể. 2. Trả lương theo sản phẩm tập thể. Hình thức tiền lương này áp dụng để tính cho một nhóm lao động với công việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức thời gian làm việc dài, khó xác định kết quả cho từng cá nhân. Công thức tính đơn giá tiền lương: Đg = Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm tron kỳ: Đg = Lcb x T Trong đó: Đg: đơn giá lương tính theo sản phẩm tập thể Lcb: tổng tiền lương cấp bậc của công nhân T: mức thời gian của cả tổ Q: mức sản lượng của cả tổ Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức: LNCN = Đg x Q Trong đó: LNCN: tiền lương của nhóm công nhân Q: sản lượng sản phẩm sản xuất được. Sau khi tính được tiền lương của cả tổ thì tiến hành chia lương cho từng cá nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp chia lương sau: + Chia lương theo giờ – hệ số: tiến hành ba bước: Lcb Q
  • 25. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 25 Bước 1: quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc một. Tổng số giờ hệ số được tính bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của người đó sau đó tổng hợp cho ca tổ. Bước 2: tính tiền lương một giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ chia cho tổng số giờ của cả tổ đã tính đổi. Bước 3: tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực tế của một giờ nhân với số giờ làm việc. + Chia lương theo hệ số điều chỉnh gồm hai bước: Bước 1: xác định hệ số điều chỉnh ho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương thực tế chia cho tổng tiền lương nhận được. Bước 2: tính tiền lương cho từng cá nhân căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lương cấp bậc của mỗi người. Nhận xét: Ưu điểm: hình thức tiền lương này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm khuyến khích các thành viên khác trong tổ nhằm hoàn thành tốt công việc, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản. Nhược điểm: sản lượng của mỗi tổ công nhân không quyết định được tiền lương này khuyến khích công nhân nâng cao NSLĐ Cá nhân. 3.Trả lương trực tiếp theo sản phẩm gián tiếp: Thực chất của hình thức tiền lương này là dựa vào công nhân chính để tính lương cho công nhân phụ. Hình thức tiền lương nàu được áp dụng trong trường hợp công việc của công nhân chính và công nhân phụ gắn lion với nhau nên không tính được lương sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác. Căn cứ vào định mức sản lượng và mức độ hoàn thành định mức của công nhân chính để tính đơn giá lương sản phẩm gián tiếp và tiền lương sản phẩm
  • 26. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 26 gián tiếp của công nhân sản xuất phụ. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được tính theo hai bước sau: Bước 1: tính đơn giá lương: Đg = x Q Trong đó: Đg: đơn giá tính theo sản phẩm L : lương cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ M: mức phục vụ của công nhân phụ- phụ trợ Q : sản lượng của một công nhân chính Bước 2: tính lương sản phẩm gián tiếp: Trong đó: L1: tiền lương thực tế của công nhân phụ Đg: đơn giá tiền lương QTH: sản lượng thực hiện trong tháng của công nhân chính. Ngoài ra tiền lương thực tế của công nhân phục vụ còn được tính theo công thức sau: L = Trong đó: In: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính. Nhận xét: Ưu điểm: làm cho CNV đều quan tâm đến vấn đề nâng cao NSLĐ và chất lượng sản phẩm, có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến để tối ưu hoá quá trình sản xuất kinh doanh. Nhược điểm: việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó tính toán chính xác, nhiều khi dẫn đến bi quan cho người lao động. 4. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: L M L1 = Đg x QTH Đg x L x In M
  • 27. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 27 áp dụng với những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi sản xuất đang khẩn trương mà xét they việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp. Công thức tính: Trong đó: Llt : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến Đg: đơn giá lương cố định tính theo sản phẩm Q1 :Sản lượngsản phẩm thực tế hoàn thành Q0 :Sản phẩm đạt được ở mức khởi điểm k : Tỷ lệ đơn giá tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến Nhận xét: Ưu điểm : khuyến khích công nhân tăng nhanh khối lượng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh, nên phạm vi áp dụng chỉ đối với dây chuyền hoạc vào những thời điểm nhu cầu thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoạc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế. Nhược điểm : chế độ tiền lương này dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng NSLĐ. Để áp dụng hiệu quả hình thức tiền lương này doanh nghiệp cần chú ý: + Thời gian trả lương không nên quy định quá ngắn để chánh tình trạng không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại được hưởng lương cao do có lương luỹ tiến. + Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ vào mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định, không nên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan. 5. Trả lương khoán: Llt = Đg x Q1 + Đg x k (Q1 – Q0)
  • 28. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 28 áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối luợng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Công thức tính: Trong đó: L1: tiền lương thực tế công nhân nhận được. Đgk: đơn giá cho một đơn vị sản phẩm hay công việc. Q1: số lượng sản phẩm hoàn thành. Nhận xét: Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. Nhược điểm: với hình thức này khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lương chính xác cho công nhân chính xác cho công nhân nhận khoán. 6. Chế độ trả lương có thưởng: Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là thực chất tiền lương bao gồm: một phần trả theo đơn giá cố định và lương sản phẩm thực tế hoàn thành và một phần tiền thưởng dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành vượt mức. Công thức tính: Lth = L + L(m x h) 100 Trong đó: Lth: tiền lương sản phẩm có thưởng. L : tiền lương trả theo đơn giá lương cố định m : tỷ lệ phần trăm tiền thưởng. L1 = Đgk x Q1
  • 29. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 29 h : tỷ lệ hoàn thành vượt mức sản phẩm được tính thưởng. Nhận xét: Ưu điểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức sản lượng. Nhược điểm: việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng. * Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực, thúc đẩy ngời lao động phấn đấu thực hiện công việc này càng tốt hơn. Thực chất của tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi áp dụng hình thức tiền thưởng, doanh nghiệp cần chú ý: chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng, nguồn tiền thưởng và mức tiền thưởng. Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hay tất cả các loại tiền thưởng sau: - Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi ngời lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ. - Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi ngời lao động sử dụng tiết liệm các loại vật t nh NVL,… có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu. - Thưởng sáng kiến: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phơng pháp làm việc mới… có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. - Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trờng hợp này ngời lao động sẽ đợc chia một phần dới dạng tiền thưởng. - Thưởng do hoàn thành vợt mứ kế hoạch sản xuất: áp dụng khi ng- ời lao động làm việc với số sản phẩm vợt mức quy định trong doanh nghiệp 1.5 kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
  • 30. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 30 1.5.1 Chứng từ sổ sách kế toán: * Chứng từ: các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động và là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động vận dụng trong doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải vận dụng và cập nhật các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng, chất lợng lao động. Các chứng từ ban đầu bao gồm: Mẫu 01- LĐTL- Bảng chấm công. Chứng từ này do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng ngời lao động theo tháng hoặc tuần. Mẫu 03 – NĐTL- Phiếu nghỉ hởng BHXH. Chứng từ này do các cơ sở y tế đợc phép lập riêng cho từng cá nhân ngời lao động nhằm cung cấp thời gian ngời lao động đợc nghỉ và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. Mẫu 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành với mục đích là xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao động tiền lơng nhận và ký dyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lơng. Mẫu số 07 – LĐTL – Phiếu báo làm đêm, làm thên giờ. Mẫu số 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán. Là bản ký kết giữa ng- ời giao khoán và ngời nhận giao khoán vwf khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để tính toán tiền công cho ngời nhận khoán. Mẫu số 09 – LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động. Nhằm xác định một cáchchính xác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ
  • 31. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 31 kiểm tra cho ngời lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, nhăn ngừa các tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị. Bộ phận lao động tiền lơng thu thập, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ ban đầu với chế độ của Nhà nớc, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lơng làm căn cứ lập các bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán BHXH,… * Sổ sách kế toán: Sổ sách kế toán trong kế toán tiền lơng bao gồm các sổ sau: Mẫu 02 – LĐTL – Bảng thanh toán lơng. Mỗi tổ sẩn xuất, mỗi phòng ban quản lý mở rộng một bảng thanh toán lơng, trong đó kê và tính các khoản lơng từng đợc lĩnh trong đơn vị. Mẫu 04 – LĐTL – Bảng thanh toán BHXH, mở và theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ, tên và nội dung từng khoản BHXH ngời lao động đợc hởng trong tháng đó. Bảng kê thanh toán tiền thởng lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh doanh. 1.5.2 Tài khoản sử dụng: Trong kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương có sử dụng một số tài khoản kế toán sau: * TK 334 – Phải trả CNV Nội dung: dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca, …, thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động. Kết cấu: - Bên nợ: Phản ánh các khoản tiền lương và các khoản khác đã trả CNV Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV Phản ánh tiền lương và thu nhập CNV chưa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác.
  • 32. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 32 - Bên có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả CNV trong kỳ. - Dư nợ (nếu có): Phản ánh số tiền trả thừa CNV - Dư có: Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV cuối kỳ. * TK 338 – Phải trả phải nộp khác Nội dung: dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trùe vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Kết cấu: - Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý Phản ánh các khoản BHXH phải trả CNV Phản ánh các khoản đã chi về KPCĐ Xử lý tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác. - Bên có: Phản ánh khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương CNV Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả được cấp bù Các khoản phải trả khác. - Dư nợ (nếu có): Phản ánh số nộp thừa, trả thừa vượt chi chưa thanh toán - Dư có: Phản ánh số tiền phải trả, phải nộp, tài sản thừa chờ xử lý cuối kỳ. TK 338 có 6 tiểu khoản cấp 2: TK 338.1 – Tài sản thừa chờ xử lý TK 338.2 – KPCĐ TK 338.3 - BHXH TK 338.4 - BHYT
  • 33. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 33 TK 338.7 –Doanh thu chưa thực hiện TK 338.8 – Phải trả phải phải nộp khác * TK 335 – Chi phải trả Nội dung: dùng để phản ánh các khoản trích trước nhưng chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Kết cấu: - Bên nợ: Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải trả theo dự đoán. - Bên có: Phản ánh số đã trích trước tính vào chi phí dự toán. - Dư có: Phản ánh số đã trích trước vào chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh. Cuối niên độ kế toán phải điều chỉnh cho tài khoản này tất toán trừ những khoản trích vào cuối năm có liên quan đến nhiều kỳ kế toán. 1.5.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. * Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: - Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng dvà tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo mức lương quy định của chế độ kế toán. Việc tổng hợp các số liệu này, kếtoán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép,… - Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời có
  • 34. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 34 phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, … để tổng hợp số liệu ghi vào bên có TK 334- Phải trả công nhân viên. - Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép, …kế toán tính toán và phản ánh vào tài khoản liên quan. -Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do kế toán tiền lương lập và chuyển cho các bộ phận liên quan làm căn cứ ghi sổ đối chiếu. * Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. + Hàng tháng, tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 – Tiền lương phải trả CNV trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 627 – Tiền lương phải trả CNV quản lý, phục vụ sản xuất Nợ TK 641 – Tiền lương phải trả CNV bộ phận bán hàng Nợ TK 642 – Tiền lương phải trả CNV bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK 334 – Tổng tiền lương phải trả CNV trong kỳ Trường hợp doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622 – Khoản tiền lương nghỉ phép trích lập Có TK 335 - Chi phí phải trả Khi tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Có TK 334 – Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh + Tiền thưởng phải trả CNV: Nợ TK 431 – Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Nợ TK 622, 627, … - Thưởng tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ Có TK 334 – Tổng số tiền thưởng phải trả CNV trong kỳ.
  • 35. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 35 + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho CNV: Nợ TK 622 – Khoản trích theo lương chính, theo lương nghỉ phép thực tế CN trực tiếp sản xuất sản phẩm ( 19%) Nợ TK 627 – Khoản trích theo lương CNV bộ phận quản lý, phục vụ sản xuất (19%) Nợ TK 641 – Khoản trích theo lương CNV bộ phận bán hàng(19%) Nợ TK 642 – Khoản trích theo lương CNV bộ phân quản lý doanh nghiệp(19%) Nợ TK 334 – Phần trừ vào thu nhập của người lao động(6%) Có TK 338 ( 338.2, 338.3, 338.4) – Tổng các khoản kinh phí phải trích theo chế độ. + BHXH phải trả CNV: . Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần để trực tiếp chi tại doanh nghiệp thì số đã chi kế toán ghi: Nợ TK 338(338.3) Có TK 334 . Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ ccs khoản BHXH lên cấp trên, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cho CNV và thanh toán khi nộp các khoản kinh phí đối với cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 138 (138.8) – Phải thu khác Có TK 334 + Các khoản khấu trừ vào lương CNV: Nợ TK 334 – Tổng các khoản khấu trừ vào lương CNV Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 138.8 – các khoản bồi thường Có TK 338.8 – Thuế thu nhập cá nhân + Xuất quỹ trả lương và các khoản khác cho CNV: Nợ TK 334 Có TK 111, 112
  • 36. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 36 Trường hợp doanh nghiệp trả lương CNV bằng sản phẩm kế toán phải phản ánh 2 bút toán: . Bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng xuất trả lương: Nợ TK632 Có TK 152, 155, 156 . Bút toán 2: phản ánh doanh thu của hàng xuất trả lương: Nợ TK 334 Có TK 512 – doanh thu nội bộ Có TK 333 – Thuế GTGT + Nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý: Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp: Nợ TK 338 Có TK 111, 112 Khoản kinh phí công đoàn vượt chi đựơc cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 + Đến hết kỳ trả lương còn có CNV chưa lĩnh lươn g, kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác: Nợ TK 334 Có TK 338 (338.8) * Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: Sơ đồ 1.1: sơ đồ trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trường hợp doanh nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
  • 37. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 37 TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641, 642 (6) (1) TK 512 TK 431 (7) TK 333 (2) TK 141, 138 TK 338 (5) (4) TK 338 ( 3b) (3a) Giải thích sơ đồ: (1): tiền lương phải trả CNV (2): thưởng phải trả CNV (3): trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (4): BHXH phải trả CNV
  • 38. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 38 (5): các khoản khấu trừ vào lương (6): xuất quỹ trả lương CNV (7): xuất sản phẩm trả lương CNV Sơ đồ 1.2: sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trương hợp doanh nghiệp trích trước lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641, 642 TK 335 (8) (2b) (2a) (9) (1) TK 512 TK 431 (10) TK 333 (3) TK 141, 138 TK 338 (7) (6) TK 338 (5b) ( 4b)
  • 39. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 39 (4a) (5a) Giải thích sơ đồ: (1): tiền lương phải trả CNV (2): trích trước tiền lương nghỉ phép và tiền lương nghỉ phép thực tế CN trực tiếp sản xuất sản phẩm (3): tiền thưởng phải trả CNV (4): trích các khoản trích theo lương trên tiền lương CNV trong kỳ (5): trích các khoản trích theo lương trên tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. (6): BHXH phải trả CNV (7): các khoản khấu trừ vào lương CNV (8): xuất quỹ trả lương CNV (9): xuất quỹ trả lương nghỉ phép CN trực tiếp sản xuất sản phẩm (10): xuất sản phẩm trả lương CNV 1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán. 1.6.1 Hình thức ghi sổ nhật ký chung: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu
  • 40. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 40 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức NKC Đặc trưng của hình thức ghi sổ này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được phản ánh vào sổ nhật ký theo thứ tự thời gian phát sinh, được Chứng từ gốc Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt
  • 41. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 41 định khoản và từ số liệu trên sổ nhật ký để ghi chuyển vào sổ cái tài khoản liên quan theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ này có thể lựa chọn một trong hai phương pháp ghi sổ: có sử dụng sổ nhật ký đặc biệt ( Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng) và không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt. - Trình tự ghi sổ: + Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt: hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi sổ NKC, số thẻ kế toán chi tiết, từ sổ NKC ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Cuối kỳ từ sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi vào bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với số liệu trên sổ cái và ghi vào bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính. + Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng sổ nhật ký đặc biệt: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ nhật ký đặc biệt, sổ NKC, sổ thẻ kế toán chi tiết, từ sổ NKC ghi ngay vào sổ cái tài khoản liên quan. Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, từ các sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái tài khoản liên quan, từ số liệu tổng hợp trên sổ cái đối chiếu so sánh với số liệu tổng hợp trên bảng tổng hợp chi tiết từ đó làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. + Tuy nhiên do ghi trực tiếp về các chứng từ gốc liên quan nhiều phần hành kế toán khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác nhau đảm nhận qua sổ NKC hàng ngày là rất khó khăn và có nhiều vướng mắc nên trong thực tế khi vận dụng hình thức ghi sổ này thì căn cứ và chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ, thẻ kế toán chi tiết theo từng phần hành và từng người đảm nhận đầu năm. Định kỳ hoặc cuối kỳ căn vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các phần hành kế toán chuyển về một nhân viên trong phòng kế toán sẽ ghi vào sổ NKC, sổ cái.
  • 42. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 42 - Nhận xét: ghi sổ theo hình thức NKC có cơ cấu sổ sách và cách ghi sổ đơn giản, dễ áp dụng với các loại hình doanh nghiệp, dễ dàng trong viêc ứng dụng tin học vào quá trình kế toán.
  • 43. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 43 1.6.2 Hình thức ghi sổ: nhật ký chứng từ. - Sơ đồ trình tự ghi sổ: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT - Nguyên tắc: Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê
  • 44. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 44 + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quy trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức ghi sổ này có sử dụng các loại sổ sách kế toán: NKCT số 1 đến số 10 Bảng kê số 1 đến số 11 Sổ cái theo hình thức NKCT Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp, bảng phân bổ. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày từ các chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ, kế toán ghi vào bảng kê, NKCT liên quan, thẻ , sổ kế toán chi tiết. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, NKCT, từ bảng kê vào NKCT, làm căn cứ vào sổ cái tài khoản kế toán, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết để lập BCTC. 1.6.3 Hình thức ghi sổ: NKSC Theo hình thức ghi sổ này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – sổ cái. Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc làm căn cứ để ghi vào sổ nhật ký – sổ cái. 1.6.4 Hình thức ghi sổ: CTGS Sơ đồ trình tự ghi sổ:
  • 45. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 45 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ CTGS Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ Đối chiếu hàng ngày Đặc trưng: chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức ghi sổ này Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ cái Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 46. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 46 Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức ghi sổ này bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Khi vận dụng hình thức kế toán này điều quan trọng là phải quy định các loại chứng từ ghi sổ được sử dụng tronh doanh nghiệp. Thông thường tại các doanh nghiệp sau khi lựa chọn các tài khoản cần sử dụng, có thể quy định các loại chứng từ ghi sổ: mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi có một tài khoản đối ứng ghi nợ với các tài khoản khác, mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi nợ một tài khoản đối ứng ghi có với các tài khoản khác. Vì vậy doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản sẽ có tương ứng bấy nhiêu loại chứng từ ghi sổ cho từng kỳ. Trường hợp doanh nghiệp không quy định các loại chứng từ ghi sổ như trên, cần phải có quy định cụ thể, loại bỏ những số liệu để tránh ghi trùng từ chứng từ ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái cuối tháng. Đối với đối tượng vần theo dõi chi tiết, hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối kỳ tổng hợp lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái, kế toán lập BCTC. 1.6.5 Hình thức kế toán trên máy: * Nguyên tắc thực hiện: - Phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. - Trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất và trình độ cán bộ kế toán và cán bộ quản lý doanh nghiệp.
  • 47. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 47 - Đảm bảo tính đồng bộ và tự động hoá cao: việc tính toán, hệ thống hoá và cung cấp thông tin phải được thực hiện tự động, đồng bộ trên máy vi tính theo phần mềm đã cài sẵn. - Đảm bảo độ tin cậy an toàn trong công tác kế toán. - Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. * Nội dung tổ chức kế toán máy: - Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại quy định ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Mã hoá được sử dụng trong tất cả các hệ thóng thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán. Mã hoá là khâu đầu tiên của công tác kế toá cung cấp thông tin đầu vào làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống kế toán biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Mục đích của mã hoá thông tin là phục vụ cho quá trình xử lý thông tin tự động sao cho ngắn gọn trong mô tả thông tin, tăng tốc độ nhập liệu, xử lý thông tin đồng thời giúp tìm kiếm thồng tin nhanh chóng. Các bước thực hiện mã hoá thông tin: Bước 1: Xác định đối tượng cần mã hoá Bước 2: Lựa chọn phương pháp mã hoá Bước 3: Triển khai mã hoá cho từng đối tượng quản lý theo phương pháp mã hoá đã lự chọn. - Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán máy: Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy, mỗi loại chứng từ mang một mã hiệu xác định nhằm tối ưu hoá quá trình nhập liệu. Tổ chức luân chuển, xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ tuỳ theo sự phân công, phân nhiệm trong bộ máy kế toán. - Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán cần sử dụng trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành. Chi tiết hoá các tài khoản cấp 1 đến tài khoản cáp 2, 3, 4, … theo đối tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết và khi
  • 48. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 48 hạch toán chỉ được phép hạch toán chi tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó được mở chi tiết. - Lựa chọn, vận dụng hình thức kế toná phù hợp do mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán khác nhau. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán, trình tự hệ thống hoá thông tin kws toán tương ứng với hình thức kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán, yêu cầu quản lý và xử lý thông tin chi tiết, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý và hệ thống thông tin tự động trên máy. - Trình bày và cung cấp thông tin trên máy. Phần mềm kế toán nhập dữ liệu một lần và cung cấp tất cả các loại báo cáo kế toán theo yêu cầu của người dùng. Tổ chức kế toán trên máy là yếu tố quan trọng tạo nên sự tin cậy đối với các cơ quan, tạo nên sự khác biệt trong lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị người dùng.
  • 49. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 49 Chương 2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH du lịch Tây Bắc 2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH du lịch Tây Bắc: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: CôNG TY TNHH DU LịCH TâY BắC ra đời trên cơ sở của chính sách tư bản tư doanh của nhà nước từ những năm 1958-1960.Được xây dựng do một chủ hộ người Việt gốc Hoa từ trước thời kì giải phóng thủ đô 1954 với mục đích sử dụng đế ở.Sau khi giải phóng thủ đô, giải phóng miền Bắc gia đình này đã giao lại khu nhà này cho nhà nước Việt Nam sử dụng.CôNG TY TNHH DU LịCH TâY BắC được hình thành với 3 khu nhà,42 phòng nghỉ bình dân không có trang thiết bị công ty ,hệ thống nước sinh hoạt, vệ sinh, hệ thống thông tin rất đơn sơ. Tên công ty:Công ty TNHH du lịch Tây Bắc Tên giao dịch quốc tế :Hoa Mai Hotel Corporation Tên viết tăt: HMC Trụ sở chính: số 3D Đường Thành-Hoàn Kiếm-Hà Nội Điện thoại: 0437112538 * Fax: 0437112537 Mã số thuế: 0102693089 Số tài khoản ngân hàng : 0021001828223 Công ty là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,được sử dụng con dấu riêng,hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần,luật công ty. Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển,cho đến nay với tổng số CBCNV là130 người đã có 60 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại,nhà hàng có 90 chỗ ngồi va khu massge với 10 phòng đáp ứng nhu cầu phục vụ khách quốc tế và trong nước.
  • 50. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 50 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch,dịch vụ,chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh công ty , nhà hàng ăn uống,kinh doanh lữ hành,vận chuyển và các dịch vụ bổ trợ: massge, karaoke,vũ trường,dịch vụ vui chơi giải trí.Bên cạnh đó,thực hiện đa dạng hoá các hoạt động,công ty còn kinh doanh cho thuê văn phòng,cửa hàng trưng bày,bán hàng hoá.Kinh doanh tổng hợp các mặt hàng công nghệ phẩm,đại lí giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra,công ty còn có chức năng liên doanh ,liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước,kinh doanh mua bán cổ phiếu,trái phiếu trên thị trường chứng khoán theo luật định. Nhiệm vụ của công ty là không ngưng nâng cao lợi íchcủa các cổ đông,tăng tích luỹ,phát triển sản xuất kinh doanh,góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế,xã hội của đất nước. Công ty TNHH du lịch Tây Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo chế độ Nhà nước quy định, có chức năng cung cấp các dịch vụ Công ty và Du lịch. 2.2.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty: Kinh doanh du lịch,dịch vụ là ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao,bao gồm nhiều ngành khác nhau: các hoạt động mang tính dịch vụ dơn thuần như kinh doanh công ty ,nhà hàng,lữ hành,các dịch vụ vui chơi giải trí…các hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá như bán buôn,bán lẻ háng hoá, đại lí tiêu thụ sản phẩm…Hoat động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,điều kiện kinh tế,văn hoá,xã hội cũng như các điều kiện di sản lịch sử văn hoá,phong cảnh chùa chiền độc đáo,hấp đẫn. Trước đây ngành du lịch, công ty được coi là ngành kinh tế ít bị cạnh tranh và có hiệu quả cao,tỉ lệ lợi nhuận trên vốn đàu tư lớn,thời gian thu hồi vốn đầu tư nhanh.Song trong một vài năm trở lại đây,ngành du lịch nói chung,công ty nói riêng gặp rất nhiều khó khăn do yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch
  • 51. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 51 vụ,nhiều công ty được đầu tư mới với số lượng phòng lớn,trang thiết bị hiện đại của các nhà đầu tư nước ngoài,của nhà nước tư nhân…cùng tăng nhanh theo sự phát triển kinh tế và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,giá buồng phòng liên tục giảm xuống ở mức thấp.Các công ty phải cạnh tranh gay gắt nhằ thu hút khách và tìm kiếm nguồn khách. Bên cạnh đó các hoạt động đầu tư cho du lịch còn chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách quốc tế cũng như trong nước. Các tháng cảnh,di tích còn chưa khai thác hết tiềm năng, chưa đưa ra được những chủ đề mói dẫn du khách…Hoạt dộng du lịch còn phân tán,chưa có sự hợp tác giữa các ngành,các doanh nghiệp. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty:
  • 52. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 52 * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: * Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của từng bộ phận: Nhìn vào sơ đồ ta thấy:công ty áp dụng mô hình quản lí trực tiếp kết hợp cùng quản lí chức năng trong hoạt độnh sản xuất kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc,kế toán trưởng các trửơng phòng nghiệp vụ… Phó giám đốc là nguới giúp việc cho giám đốc trong từng mặt công tác đươc giám đốc chỉ định,thay thế điều hành khi giám dốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Các phòng ban được đặt trực tiếp dưới sự điều hành của giám đốc,chịu trách nhiệm trước giám đốc về các phần việc mà giám đốc giao cho và chấp nhận các nội quy,quy định mà giám đốc đề ra. Ban giám đốc Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phòng thị trường Phòng TC hành chính Tài chính-kế toán Tổ lễ tân Tổ bảo vệ Tổ buồng phòng Tổ điện nước Quầy cho Thuê đồ dùng Tổ KD ăn uống
  • 53. Tr-êng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi Khoa Kinh TÕ 53 Bộ phận tổ chức, hành chính : giúp giám đốc công ty tổ chứ lao động tiền lương,lập kế hoạch về tiền lương,thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội,công tác phí cho CBCNV.thực hiưện công tác quản trị hành chính các phương tiện và trang thiết bị tại đơn vị. Phòng tài chính kế toán tổ chức quá trình hạch toán kế toán, giúp giam đốc lập kế hoạch tài chính, tổ chứch ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh,tính toán các chỉ tiêu kinh tế trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc thức hiện quá trình đầu tư vốn có lợi nhất .Tham mưu quản lý và phân phối quỹ lương,thưởng trong đơn vị,đề xuất các biện pháp phân phối theo đúng điều lệ của công ty theo chế độ chính sách của nhà nước . Bộ phận kho có nhiệm vụ xuất-nhập kho,bảo quản và quản lý hàng hoá theo đúng nguyên tắc thủ tục,đảm bảo số lượng,chất lượng.Thực hiện nghiêm chỉnh quyết định nhà nước và công ty về công tác tài chính,kế toán,thống kê. Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về các công việc trong khu sảnh liên quan đến việc đặt phòng giữ chỗ, cung cấp thông tin,dịch vụ và quản lý những phát sinh của khách trong thời gian lưu trú tại công ty . Đồng thời, lập hồ sơ về khách, lưu trữ, phân tích các tư liệu về khách để kịp thời báo cáo, phản ánh với ban giám đốc về nguồn khách và nhu cầu của khách. Nhiệm vụ của bộ phận là: tổ chức nhận đặt phòng, đón tiếp và tiễn khách, đáp ứng yêu cầu về thông tin của khách, xử lý các khiếu nại, đáp ứng yêu cầu về mua bán, ký gửi, vận chuyển. Mở sổ sách đầy đủ, chính xác, kịp thời để theo dõi, lưu trữ, làm tốt công tác đăng ký tạm trú theo quy định hiện hành. Duy trì vệ sinh sạch đẹp khu sảnh. Kết hợp chặt chẽ với bộ phận buồng để theo dõi quá trình đi và ở của khách. Liên kết chặt chẽ với phòng điều hành du lịch để làm tốt công tác tiếp thị, quảng cáo, ký kết hợp đồng. Bộ phận phục vụ ăn uống: phục vụ ăn uống là một trong những khâu lớn và vô cùng quan trọng trong công ty . CÔNG TYDU LịCH TÂY BắC HOA MAI có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống tương đối đầy đủ đáp ứng mọi