SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN QUANG HẢO
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHÂN THALASSEMIA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 62 72 20 50
LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HÀ THANH
THÁI NGUYÊN, 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN QUANG HẢO
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHÂN THALASSEMIA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ
THÁI NGUYÊN, 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS Cộng sự
Hb Hemoglobin
MCH Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu
(Mean Corpuscular Hemoglobin)
MCV Thể tích trung bình hồng cầu
(Mean Corpuscular Volume)
MCHC Nồng độ Hb trung bình hồng cầu
(Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration)
RDW Red Cell Ditribution of Width
NST Nhiễm sắc thể
TIF Liên đoàn thalassemia quốc tế
( Thalassemia International Federation)
WHO Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)
α thal α thalassemia
β thal β thalassemia
β thal/HbE β thalassemia huyết sắc tố E
LIC Liver iron content
LCR Locus control region
LV Lentiviral vertor
HLA Human Leukocyte Antigen
HU Hydroxyurea
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ
Ngày
vào viện
Ngày ra
viện
1 Vũ Thị Việt 42 Ninh Bình 27.04.10 04.05.10
2 Lý Thị Hồng Th 27 Quảng Ninh 17.04.10 26.04.10
3 Lê Thị Ch 52 Thái Nguyên 05.05.10 07.05.10
4 Nguyễn Thị Vân A 38 Hà Nội 15.06.10 22.06.10
5 Dương HuyềnTr 23 Hà Nội 16.06.10 22.06.10
6 Nguyễn Thị Kim T 19 Hà Nội 14.06.10 26.06.10
7 Giáp Kiều D 36 Hà Nội 21.06.10 23.06.10
8 Ngô Sỹ H 38 Thái Bình 16.04.10 20.04.10
9 Ngô Thị Nh 24 Hà Nam 15.04.10 20.04.10
10 Nguyễn Thị Q 18 Bắc Giang 07.05.10 14.05.10
11 Nguyễn Thế C 33 Thanh Hoá 22.06.10 28.06.10
12 Ngô Sỹ H 23 Sơn La 14.06.10 19.06.10
13 Triệu Văn Kh 41 Phú Thọ 16.05.10 21.05.10
14 Dương Huyền Tr 23 Hà Nội 16.06.10 19.06.10
15 Nguyễn Văn H 28 Thanh Hoá 18.06.10 23.06.10
16 Hoàng Việt A 18 Bắc Giang 28.06.10 01.07.10
17 Nguyễn Thế C 33 Thanh Hoá 22.07.10 28.07.10
18 Vũ Thị L 30 Nam Định 27.05.10 11.06.10
19 Đào Mạnh T 27 Ninh Bình 18.05.10 24.05.10
20 Bùi Thị Đ 22 Hoà Bình 06.07.10 13.07.10
21 Lê Thị D 24 Hà Nội 08.06.10 14.06.10
22 Nguyễn Thành Đ 17 Bắc Ninh 07.06.10 14.06.10
23 Ngô Thị H 37 Hà Nam 16.04.10 19.04.10
24 Đào Tiến Th 21 Thái Nguyên 09.06.10 14.06.10
25 Trương Hồng Th 28 Nghệ An 16.04.10 23.04.10
26 Đinh Đức D 19 Vĩnh Phúc 11.05.10 13.05.10
27 Đỗ Hải Ch 21 Hà Nội 19.04.10 03.05.10
28 Tạ Thị Ch 53 Bắc Ninh 11.08.10 16.08.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ
Ngày
vào viện
Ngày ra
viện
29 Nguyễn Thị U 29 Hà Nội 21.05.10 28.05.10
30 Nguyễn Mạnh T 17 Hà Nội 15.05.10 28.05.10
31 Nguyễn Thị Nh 36 Hà Giang 22.04.10 26.04.10
32 Lương Thị H 30 Sơn La 26.04.10 04.05.10
33 Vũ Thị T 48 Nam Định 05.05.10 12.05.10
34 Trương Thị Ng 30 Bắc Giang 10.05.10 14.05.10
35 Tạ Thị Ng 31 Hà Nam 13.05.10 14.05.10
36 Lê Thị Ch 38 Hà Nội 05.05.10 07.05.10
37 Lê Thị D 24 Hà Nội 04.05.10 07.05.10
38 Đỗ Thị Ng 18 Thanh Hoá 24.05.10 28.05.10
39 Lương Văn H 23 Nghệ An 20.05.10 26.05.10
40 Vũ Thị H 43 Quảng Ninh 13.05.10 21.05.10
41 Phạm Quốc V 27 Thanh Hoá 12.04.10 19.04.10
42 Mai Tuấn L 18 Hà Nội 26.04.10 01.05.10
43 Phạm Thị L 21 Ninh Bình 15.04.10 21.04.10
44 Bùi Anh Đ 20 Nam Định 16.04.10 22.04.10
45 Vũ Văn Q 18 Thanh Hoá 21.05.10 26.05.10
46 Phạm Thị L 22 Ninh Bình 15.04.10 21.04.10
47 Đinh Văn T 36 Phú Thọ 01.05.10 14.05.10
48 Lò Văn T 41 Sơn La 20.04.10 24.04.10
49 Nguyễn Thị Thanh Ng 18 Thái Bình 20.04.10 26.04.10
50 Nguyễn Thị Minh H 20 Hà Nội 12.04.10 19.04.10
51 Vũ Gia H 26 Bắc Ninh 12.04.10 19.04.10
52 Lãnh Văn Đ 22 Bắc Giang 13.04.10 19.04.10
53 Nguyễn Khắc T 19 Nghệ An 12.04.10 19.04.10
54 Bùi Thị Th 23 Hoà Bình 13.06.10 20.06.10
55 Chu Văn Đ 39 Bắc Giang 25.05.10 31.05.10
56 Quách Hương Tr 18 Vĩnh Phúc 11.05.10 24.05.10
57 Lưu Thị Ánh Ng 18 Vĩnh Phúc 09.07.10 15.07.10
58 Ninh Thị D 18 Nam Định 27.05.10 02.06.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ
Ngày
vào viện
Ngày ra
viện
59 Dương Thị H 24 Hà Nội 24.05.10 02.06.10
60 Quách Thị Th 24 Bắc Giang 01.06.10 09.06.10
61 Nguyễn Thị T 29 Lào Cai 16.06.10 23.06.10
62 Hoàng Văn T 24 Sơn La 20.04.10 10.05.10
63 Nguyễn Phương Th 18 Hà Nội 06.05.10 11.05.10
64 Nguyễn Anh Ng 17 Phú Thọ 10.05.10 12.05.10
65 Đặng Thị Quế A 25 Hà Nội 05.05.10 11.05.10
66 Nguyễn Thị Thu H 30 Vĩnh Phúc 07.04.10 11.04.10
67 Đặng Tú Q 29 Hà Nội 20.04.10 26.04.10
68 Lê Thành Đ 16 Quảng Ninh 27.04.10 06.05.10
69 Nguyễn Thị H 24 Vĩnh Phúc 11.05.10 13.05.10
70 Vũ Văn O 20 Hải Dương 16.04.10 21.04.10
71 Hà Quang Ng 17 Phú Thọ 15.04.10 21.04.10
72 Hứa Thị T 33 Cao Bằng 25.05.10 29.05.10
73 Triệu Hồng Ph 26 Vĩnh Phúc 21.04.10 27.04.10
74 Vũ Đức T 36 Ninh Bình 16.06.10 20.06.10
75 Phạm Thị Th 26 Nam Định 23.04.10 29.04.10
76 Vũ Thị L 30 Nam Định 27.05.10 11.06.10
77 Nguyễn Thành Tr 28 Hà Nội 25.05.10 31.05.10
78 Nguyễn Thị T 29 Thái Bình 16.06.10 23.06.10
79 Trần Thị H 34 Hà Nam 21.05.10 27.05.10
80 Hà Hải D 17 Phú Thọ 17.05.10 25.05.10
81 Lê Văn Đ 29 Hưng Yên 16.04.10 22.04.10
82 Đặng Thị Gi 25 Nghệ An 28.04.10 04.05.10
83 Ngô Thị Nh 24 Hà Nam 15.04.10 20.04.10
84 Hoàng Thị T 23 Cao Bằng 21.05.10 28.05.10
85 Tạ Thị Y 50 Hà Nội 21.04.10 27.04.10
86 Hoàng Thị B 31 Hà Nội 26.04.10 02.05.10
87 Lã Ngọc V 41 Hải Dương 08.06.10 14.06.10
88 Tô Quỳnh Tr 22 Hà Giang 09.06.10 15.06.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ
Ngày
vào viện
Ngày ra
viện
89 Lê Thị Tr 38 Hà Nội 03.06.10 09.06.10
90 Lại Thị Thu H 26 Hà Nam 16.06.10 21.06.10
91 Đồng Huy H 28 Bắc Giang 04.05.10 14.05.10
92 Nguyễn Thu H 26 Hà Nội 11.05.10 14.05.10
93 Lăng Thi Ng 19 Nghệ An 15.06.10 24.06.10
94 Nguyễn Ng H 23 Hưng Yên 15.06.10 22.06.10
95 Bùi Thị H 28 Yên Bái 18.06.10 24.06.10
96 Nguyễn Huy H 19 Bắc Giang 05.07.10 10.07.10
97 Nguyễn Thị H 28 Bắc Ninh 18.07.10 21.07.10
98 Nguyễn Thị H 26 Hà Nội 11.08.10 19.08.10
99 Vũ Thị H 31 Nam Định 27.05.10 02.06.10
100 Triệu Văn Ph 26 Vĩnh Phúc 02.08.10 09.08.10
101 Nguyễn Hải Ch 21 Hà Nội 19.04.10 03.05.10
102 Đinh Văn T 36 Phú Thọ 01.05.10 14.05.10
XÁC NHẬN
CỦA KHOA H4
XÁC NHẬN
CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH - TỔNG HỢP
VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thalassemia là một hội chứng bệnh hemoglobin di truyền, do thiếu hụt
tổng hợp một hay nhiều mạch polypeptid trong globin của hemoglobin. Tùy
theo sự thiếu hụt tổng hợp ở mạch alpha, beta, hay vừa ở mạch delta và beta mà
gọi là alpha-thalassemia, beta-thalassemmia hay delta-beta-thalassemia [28].
Bệnh thalassemia phổ biến trên thế giới cũng như khu vực châu Á.
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, năm 1981 có khoảng 241 triệu người
trên thế giới mang gen bệnh, trong đó beta-thalassemia khoảng 67 triệu người,
riêng châu Á là trên 60 triệu người [36], [39], [49]. Ở Việt Nam có khoảng
1,17-1,6 triệu người mang gen β-thalassemia [8]. Bệnh thường khởi phát từ
những năm đầu đời phần lớn tử vong trước 15 tuổi, bệnh được nghiên cứu
nhiều trong Nhi khoa. Tuy nhiên, rất nhiều bệnh nhân đến bệnh viện lần đầu ở
tuổi trưởng thành. Các đặc điểm của những bệnh nhân mới được chẩn đoán và
những biến chứng của các bệnh nhân thalassemia được chẩn đoán khi còn nhỏ
sống qua tuổi trưởng thành, đã tạo ra sự đa dạng với các đặc điểm lâm sàng
khác nhau.
Hậu quả thiếu máu và nhiễm sắt đã gây ra nhiều biến chứng như suy
tim, xơ gan, đái tháo đường, chậm phát triển thể chất. Tuổi thọ của bệnh nhân
giảm đi rất nhiều [17], [33]. Từ trước đến nay có rất nhiều phương pháp điều
trị được áp dụng với bệnh nhân thalassemia như cắt lách, ghép tế bào gốc tạo
máu, liệu pháp gen, Hydroxyura nhưng truyền máu, thải sắt sớm và định kỳ
vẫn là những phương pháp điều trị hiệu quả đã cải thiện được chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân [35], [36], [56]. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về
thalassemia chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nhi khoa, những nghiên cứu về
bệnh ở người trưởng thành chưa nhiều. Để góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân thalassemia chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
“Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh Thalassemia người trưởng thành tại viện
Huyết học - Truyền máu Trung ương” với mục tiêu sau.
- Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại thalassemia ở
ngƣời trƣởng thành.
- Nghiên cứu kết quả điều trị truyền máu và thải sắt trên bệnh
nhân thalassemia ngƣời trƣởng thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hemoglobin
1.1.1. Cấu trúc hemoglobin
Hemoglobin (Hb) là một chromoproteid. Phân tử Hb bình thường
(HbA) gồm 2 phần: phần protein gồm 4 chuỗi globulin 2 chuỗi α và 2 chuỗi
β. Phần Nhóm ngoại gồm 4 nhân Hem mỗi nhân gắn với 1 chuỗi globulin [9],
[29], [49].
- HEM: là hợp chất của nhân porphyrin IX gắn với 1 nguyên tử Fe
(Fe++
). Nhân porphyrin IX gồm 4 nhân pyrol, liên kết với nhau bởi 4 cầu
metylen (- CH = ). Fe++
chiếm 4% trọng lượng Hb.
- Globin gồm 4 chuỗi polypeptid liên kết với nhau bởi những tương tác
không đồng hóa trị. Mỗi chuỗi liên kết với một hem. Phân tích cấu trúc
golobulin của các hemoglobin cho ta các chuỗi polypeptid khác nhau: chuỗi
alpha (α), beta (β), gamma (γ), delta (δ), epsilon (ε), zeta (ξ). Các chuỗi ε, ξ
chỉ có trong thời kỳ bào thai, còn các chuỗi α, β, γ, δ tồn tại trong suốt quá
trình sống từ bào thai đến sau khi ra khỏi tử cung, tỷ lệ các chuỗi khác nhau
tùy từng thời kỳ. Chuỗi α gồm 141 acid amin, chuỗi β, γ, δ gồm 146 acid amin.
Các acid amin trong chuỗi gologulin được sắp xếp theo một trình tự nhất định,
khi một acid amin trong chuỗi bị thay đổi sẽ tạo ra một hemoglolin bệnh lý.
1.1.2. Các loại hemoglobin
Trong quá trình phát triển của cá thể người, số lượng các globulin thay
đổi theo từng giai đoạn của cuộc sống. Ở giai đoạn trưởng thành có hai loại
HbA là HbA1 (α2, β2) và HbA2 (α2, δ2 ). Hb A1 chiếm 97- 99%; còn HbA2
chiếm 3- 1%.
- Hb A1 α2/β2 là Hb chủ yếu của người trưởng thành.
- Hb A2 α2/δ2 chiếm tỷ lệ 2-3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Hb F α2/γ2 Hb bào thai.
- Một số Hb ở thời kỳ phôi và thời kỳ đầu của bào thai như Hb Gower I
ξ2/ε2; Hb Gower II α2/ε2; Hb Porland ξ2/γ2..
1.1.3. Chức năng hemoglobin
Hemoglobin ở trong hồng cầu, nhờ chứa Fe++
có thể oxy hoá do vậy có
vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến tổ chức và vận chuyển CO2 từ tổ chức đến
phổi. Ngoài ra hemoglobin còn có vai trò làm đệm để trung hoà các H+
do tổ
chức giải phóng ra [53], [65].
1.1.4. Tổng hợp hemoglobin
- Tổng hợp globin: Globin là một protein đơn, là sản phẩm của một
gen. Gen globin có hai họ: họ gen α và không α.
+ Họ gen α: gồm gen α và gen ξ nằm trên NST 16.
+ Họ gen không α: gồm các gen β, gen δ, gen Aγ, gen Gγ và các gen ε,
các gen này nằm trên NST 11.
+ Bình thường một tế bào nguyên hồng cầu có 2 gen β nhưng lại có tới
4 gen α. Lượng ARNm α được tổng hợp nhiều hơn ARNm β nhưng quá trình
giả mã của ARNm β nhanh hơn lên chuỗi α và β gần tương đương [59].
- Tổng hợp HEM: là quá trình hình thành các vòng porphyrin, quá trình
gắn Fe++
vào vòng porphyrin ở ty lạp thể nhờ các men glutation khử.
1.2. Lịch sử và phân loại thalassemia:
Thalassemia là bệnh thiếu máu tan máu di truyền, do giảm hoặc mất
hẳn sự tổng hợp của một loại chuỗi globin [9], [28].
Tuỳ theo sự thiếu hụt tổng hợp ở chuỗi alpha(α), beta(β), hay cả ở chuỗi
delta (δ) và beta mà có tên gọi là α thalassemia, β thalassemia, hay
δβthalassemia [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.2.1. Lịch sử và dịch tễ
- Bệnh thalassemia được phát hiện đầu tiên năm 1925 bởi Cooley và
Lee [11]. Hai ông đã mô tả năm trẻ bị thiếu máu, gan và lách to gọi là thiếu
máu Cooley. Năm 1963 Whipple và Bradford mô tả nhiều trường hợp thiếu
máu vùng Địa Trung Hải giống như thiếu máu Cooley và lần đầu tiên
thalassemia được đặt tên cho loại bệnh này. Năm 1944 Valentin và Neel cho
rằng thalassemia là loại bệnh di truyền lặn, nhiễm sắc thể thường [9], [40],
[56]. Năm 1949 Pauling đã dùng kỹ thuật điện di của Teselius để nghiên cứu
Hb của hồng cầu hình liềm, đã phát hiện ra Hb bất thường về sau gọi là HbS.
Từ đó đến nay bệnh Hb trong đó có thalassemia được phát hiện ở nhiều nước
trên thế giới, không chỉ gặp ở trẻ em mà gặp cả ở tuổi trưởng thành và đã
được nghiên cứu sâu hơn. Người ta biết được những bất thường về Hb do thay
đổi các gen kiểm soát sự tổng hợp Hb. Những hậu quả do bệnh Hb gây ra đã
được tìm hiểu rõ. Nhóm bệnh thalassemia là do sự thiếu hụt tổng hợp mạch
alpha, beta mà gọi là bệnh α thalassemia hay β thalassemia [79].
- Thalassemia là một trong những rối loạn di truyền phổ biến nhất thế
giới, bệnh liên quan đến nguồn gốc dân tộc, phân bố khắp toàn cầu song có
tính địa dư rõ rệt, bệnh thường gặp ở vùng Địa Trung Hải, khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á và Bắc Phi. Số người mang gen bệnh thalassemia trên thế
giới rất lớn, theo số liệu thống kê của WHO - 1998, ước tính có khoảng 4,83%
dân số 269 triệu người mang gen bệnh, trong đó 1,67% dân số thế giới là bệnh
nhân α thalassemia và β thalassemia [8], [11], [41], [52].
Các số liệu nghiên cứu cho thấy tần số mang gen bệnh ở một số nước
khá cao: mang gen β thal ở Cyprus là 15-17% dân số, ở Hy Lạp khoảng 6-
19%, ở Thái Lan 3-9%. Tại Việt Nam, theo số liệu nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Công Khanh và CS tần số mang gen β-thal ở cộng đồng người Kinh
khoảng 1,5-2%, tần số này cao hơn ở dân tộc ít người [8], [11], [55], [70].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác nơi lưu hành đồng thời
bệnh β-thal và HbE (Thái Lan 10-53%; Lào và Campuchia khoảng 30-40%;
Việt Nam 1-50%), nên β thalassemia/HbE là rối loạn Hb phổ biến nhất gây
thiếu máu [10], [55], [70].
1.2.2. Phân loại thể bệnh
Bình thường có sự cân bằng giữa tổng hợp chuỗi α và β. Quá trình tổng
hợp một loại chuỗi bị rối loạn sẽ gây thiếu loại chuỗi đó và thừa tương đối
chuỗi còn lại làm xuất hiện tình trạng bệnh lý.
Tuỳ theo sự thiếu hụt tổng hợp ở chuỗi α, β hay ở chuỗi δ và β mà gọi
là α thalassemia, β thalassemia hay δβ thalassemia. Đến nay có nhiều thể bệnh
được biết đến nhưng phổ biến nhất vẫn là 2 thể bệnh α thalassemia và β
thalassemia, do giảm hoặc mất sự tổng hợp chuỗi globin α, β [8], [29].
1.2.2.1. α thalassemia: Bệnh do giảm hoặc mất hẳn sự tổng hợp chuỗi α.
Các gen α nằm trên NST 16, nếu vùng gen đó tổn thương không tổng
hợp được chuỗi α 0
(α1
thal), nếu tổn thương nhưng vẫn tổng hợp được chuỗi α
số lượng ít được gọi là α+
( α2
thal) [29], [39], [61], [66].
Các loại tổn thương [49], [51], [58].
- Do mất đoạn NST .
- Không phải do mất đoạn NST. Có nhiều đột biến điểm, thay thế, thêm
hoặc mất một vài base nitơ sẽ làm giảm hoặc mất hẳn tổng hợp chuỗi α.
Do đó có các kiểu tổ hợp sau [29].
- Đồng hợp tử: α0
/ α0
thal
- Đồng hợp tử α+
/ α+
thal
- Dị hợp tử α0
/ α thal
- Dị hợp tử α+
/ α thal
- Dị hợp tử α0
/ α+
thal
1.2.2.2. β thalassemia: Bệnh do giảm hoặc mất hẳn sự tổng hợp chuỗi β
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Gen chỉ đạo tổng hợp chuỗi β (gen β) nằm trên cánh ngắn NST 11 cùng
các gen gamma (γ), delta (δ), epsilon (ε). Nếu NST tổn thương mất hoàn toàn
khả năng chỉ đạo tổn hợp chuỗi β gọi là β0
. Nếu gen β tổn thương làm giảm
tốc độ tổng hợp chuỗi β gọi là β+
[12], [49], [61].
Có nhiều khuyết tật ở gen β gây β thal. Đến nay phát hiện được khoảng
200 đột biến của gen tổng hợp chuỗi β globin [10].
- Các đột biến ở vùng khởi động làm giảm tốc độ sao chép gây β+
.
- Đột biến ở một số bộ ba mã hóa làm thành mã chấm hết không tạo
mARN đầy đủ gây β0
thal.
- Các đột biến ở đoạn đầu hay đoạn cuối sao chép làm rối loạn quá trình
sao chép mARN gây giảm tốc độ tổng hợp chuỗi β gây β+
- Các đột biến ở vùng intron làm chậm quá trình chín của mARN gây β+
thal
Chuỗi β giảm hoặc không tổng hợp được sẽ làm cơ thể tăng cường tổng
hợp chuỗi khác để bù:
- Tổng hợp chuỗi δ tạo tạo α2/δ2 đó là HbA2.
- Tổng hợp chuỗi γ tạo α2 /γ2 đó là HbF
Các chuỗi α thừa lắng đọng vào màng hồng cầu gây vỡ hồng cầu và gây
các bệnh lý khác như tủy sinh máu không hiệu quả hồng cầu rễ vỡ [12].
Về tế bào học theo Wintrobe M.M. Weatherall D.J và Mc Donagh chia
β thal thành các thể sau [10], [49], [67], [85].
1. β thal dị hợp tử hay thể nhẹ:
- Dị hợp tử β0
thal: β0
/ β.
- Dị hợp tử β+
thal: β+
/ β.
2. β thal đồng hợp tử hay thể nặng – bệnh Cooley:
- Đồng hợp tử β0
thal: β0
/ β0
.
- Đồng hợp tử β+
thal: β+
/ β+
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
3. δβ thalassemia dị hợp tử:
- Dị hợp tử (δβ)0
thalassemia.
- Dị hợp tử (δβ)+
thalassemia.
4. δβ thalassemia đồng hợp tử:
- Đồng hợp tử (δβ)0
thalassemia.
- Đồng hợp tử (δβ)+
thalassemia.
5. Tồn tại HbF.
6. Thể phối hợp: β thal có thể phối hợp với một bệnh Hb khác tạo ra thể
phối hợp, hay gặp:
- β thal/ HbE.
- β thal/HbF.
- β thal/HbC.
1.2.2.3. δ, γ thalassemia
Không tổng hợp được chuỗi δ và γ, ít có ý nghĩa lâm sàng.
1.2.3. Lâm sàng và cận lâm sàng
1.2.3.1. α thalassemia
Biểu hiện của α thalassemia rất thay đổi tùy thuộc mất một hay nhiều
gen α globulin mà gây ra những bệnh cảnh lâm sàng khác nhau [8], [28].
(1) Thể nặng
- Lâm sàng:
Tử vong trong bào thai hoặc ngay sau khi sinh, phù bào thai, nước ối vàng
- Xét nghiệm huyết học: thiếu máu, tăng bilirubin tự do.
+ Thành phần Hb: Hb Barts chiếm 30-90%
+ Kiểu gen --/--
(2) Thể trung gian (Bệnh HbH)
- Lâm sàng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Thiếu máu ở mức độ vừa và nhẹ đôi khi mức độ nặng, vàng da, lách to
(độ I- II ), tan máu từng đợt, ít phụ thuộc vào truyền máu, có thể phát hiện ở
tuổi trưởng thành.
- Xét nghiệm huyết học: Hb giảm 80-90 g/l, MCV giảm: 60-70 fl,
RDW: 20-30% tăng, hồng cầu non,hồng cầu lưới tăng cao 5-10-20%, hồng
cầu hình bia.
+ Thành phần Hb: HbH tăng 1-20%, HbA giảm nhẹ, HbCS.
+ Kiểu gen: --/αα, -α/-α.
+ Xét nghiệm sinh hóa: bilirubil gián tiếp tăng, ferritin tăng nhẹ.
(3) Thể nhẹ
- Lâm sàng: ít có biểu hiện lâm sàng.
- Xét nghiệm huyết học: Hb giảm, MCV giảm, RDW tăng nhẹ.
+ Thành phần Hb: Có thể có HbA2 giảm hoặc có Hb Constan Spring.
(4) Thể ẩn
- Lâm sàng: không có biểu hiện.
- Xét nghiệm huyết học: Hb trong giới hạn bình thường, MCV giảm nhẹ.
+ Thành phần Hb: Hb Barts 1-2% hoặc có 1-2% Hb Constan Spring Hb
A2 giảm, chủ yếu Hb A1
.
+ Kiểu gen: -α/αα.
1.2.3.2. β thalassemia
Biểu hiện của bệnh β thalassemia phụ thuộc vào tổn thương gen β và
tùy thuộc theo tổ hợp gen mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau.
(1) Thể nặng
- Lâm sàng:
Thiếu máu, vàng da, xạm da, lách to, chậm phát triển thể chất, biến
dạng xương mặt, phụ thuộc vào truyền máu.
- Xét nghiệm huyết học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
+ Hb giảm 30-90 g/l, MVC giảm, RDW tăng 19-30%, biến đổi hình
dáng hồng cầu (mảnh, giọt nước, hạt ưa kiềm), hồng cầu non, hồng cầu lưới
tăng nhẹ đến vừa.
+ Thành phần Hb: HbF tăng> 10%, HbE tăng.
+ Kiểu gen β0
/β0
, β+/β+.
+ Xét nghiệm sinh hóa:
bilirubin gián tiếp tăng, ferritin thường tăng.
(2) Thể trung gian
- Lâm sàng:
Biểu hiện muộn, thiếu máu nhẹ, lách to chậm, biến dạng xương mặt nhẹ.
- Xét nghiệm huyết học: Hb giảm, MCV giảm, RDW giảm nhẹ.
+ Thành phần Hb: HbF 100% hoặc HbE tăng + HbF tăng hoặc HbF
tăng còn nhiều HbA1.
+ Xét nghiệm sinh hóa: bilirubin gián tiếp tăng, ferritin bình thường
hoặc tăng.
(3) Thể nhẹ
- Lâm sàng:
Đôi khi có da xanh, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, đa số các trường
hợp không có biểu hiện lâm sàng.
- Xét nghiệm huyết học: Hb giảm hoặc bình thường, MCV 60-78fl,
RDW 15-17%.
+ Thành phần Hb: HbA2 tăng 4-7%, HbA1 giảm nhẹ, HbF 1-10%, HbE
15-30%.
+ Kiểu gen β0
/β, β+/β.
(4) Thể ẩn
- Lâm sàng: không có biểu hiện lâm sàng.
- Xét nghiệm huyết học: không có biểu hiện gì đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
+ Thành phần Hb: bình thường.
Phát hiện: phân tích AND khi nghiên cứu phả hệ những bệnh nhân β
thalassemia.
1.2.3.3. β thalassemia/HbE
Là bệnh kết hợp giữa β thalassemia và Hb bất thường do thay đổi cấu
trúc mạch Polypeptid của globulin, glutamin ở vị trí 26 của mạch beta bị thay
bằng lysin. Globulin của HbE là α2β2
26glu-lys
. Bệnh HbE dù dị hợp tử hay đồng
hợp tử thường không có biểu hiện lâm sàng hay thiếu máu nhẹ dễ bỏ qua,
nhưng khi HbE kết hợp với β thalassemia thành bệnh HbE/β thal thì bệnh biểu
hiện nặng gần giống β thalassemia đồng hợp tử.
- Lâm sàng:
Thiếu máu, vàng da, sạm da, lách to, chậm phát triển thể chất, biến
dạng xương mặt, phụ thuộc vào truyền máu.
- Xét nghiệm huyết học: Hb giảm 30-90 g/l, MVC giảm, RDW tăng 19
-30%, biến đổi hình dáng hồng cầu (mảnh, giọt nước, hạt ưa kiềm), hồng cầu
non, hồng cầu lưới tăng.
+ Xét nghiệm sinh hóa: bilirubin gian tiếp tăng, ferritin thường tăng.
+ Thành phần Hb: HbA1 giảm nặng, HbF tăng cao, HbE tăng.
1.3. Biến chứng của bệnh [17], [50].
1.3.1. Huyết học: tăng bilirubin tự do, cường lách, tăng tạo máu ngoài tủy,
phản ứng miễn dịch, tăng tổ chúc lympho.
1.3.2. Hệ tuần hoàn: rối loạn nhịp tim, sung huyết cơ tim, xơ hóa cơ tim,
viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim, suy tim.
1.3.3. Hệ tiêu hóa: sỏi mật, viêm gan virut, xơ gan và kém hấp thu.
1.3.4. Hệ tiết niệu: viêm thận kẽ, rối loạn thăng bằng kiềm toan.
1.3.5. Hệ nội tiết: đái tháo đường, thiểu năng giáp, cận giáp và sinh dục, chậm
dậy thì và chậm phát triển thể chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
1.3.6. Hệ xương khớp: loãng xương, phì đại xương, viêm khớp, viêm bao
hoạt dịch, gãy xương bệnh lý.
1.3.7. Da: xạm da, lở loét chân, viêm nang lông.
1.3.8. Biến chứng khác: biến chứng phổi, thần kinh cơ, rối loạn tâm lý
1.4. Điều trị
Phần lớn các bệnh nhân thalassemia đều có triệu chứng khởi phát từ rất
sớm ngay từ những năm đầu đời. Nếu không được điều trị bệnh nhân khó
sống qua 10 tuổi và nếu không quản lí những người mang gen bệnh sẽ di
truyền cho đời sau, ảnh hướng rất nhiều tới giống nòi. Từ sau những năm
1970 và đặc biệt các năm gần đây việc điều trị bệnh nhân thalassemia đã được
cải thiện một cách đáng kể, tuổi thọ của bệnh nhân qua tuổi trưởng thành ngày
một tăng, bệnh nhân có thể tham gia các hoạt động gần như người bình
thường. Phương pháp điều trị được thực hiện với các thể nặng, thể trung gian
điều trị khi có biểu hiện bệnh lý, thể nhẹ không cần điều trị. Các biện pháp
điều trị bao gồm.
- Truyền máu
- Thải sắt
- Cắt lách
- Điều trị biến chứng
- Kích thích tổng hợp HbF
- Ghép tế bào gốc tạo máu
- Gen trị liệu
Các phương pháp điều trị thông thường nhất ở các bệnh thalassemia là
truyền máu, thải sắt, cắt lách. Khi các phương pháp điều trị này được thực
hiện tốt bệnh nhân thalassemia sẽ phát triển như người bình thường mà không
có bất kỳ trở ngại nào về sức khỏe vấn đề này đã được chứng minh ở các nước
phát triển [79]. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
việc điều trị không thường xuyên do nhiều nhiều yếu tố nên hàng ngày hàng
giờ bệnh nhân thalassemia đang phải đối mặt với tình trạng thiếu máu và thừa
sắt [26], [33]. Cuộc sống kéo dài đã xuất hiện rất nhiều các biến chứng do liên
quan đến việc điều trị thông thường với truyền máu và hiện tượng quá tải sắt
[8], [46], [56]. Mặt khác do đặc điểm dịch tễ học đặc biệt cộng với quá trình
điều trị suốt đời nên cần có sự tham gia của toàn xã hội, cũng như sự tuân thủ
điều trị của người bệnh.
Truyền máu: Truyền máu định kỳ là biện pháp điều trị chủ yếu cho
bệnh nhân thalassemia. Liệu pháp điều trị truyền máu thích hợp và an toàn là
trọng tâm của chế độ điều trị này. Quyết định điều trị truyền máu suốt đời
được căn cứ dựa trên thể bệnh, có tính đến các đột biến về kiểu gen, mức độ
nghiêm trọng của tình trạng thiếu máu, mức độ erythropoiesis không hiệu quả
và các tiêu chuẩn về lâm sàng như kém phát triển về thể chất và sự thay đổi
của xương [79].
- Mục đích truyền máu.
Bệnh nhân bị thalassemia và HbE phối hợp với thalassemia đều gây
thiếu máu mạn tính và nhiều biến chứng lớn. Do đó việc truyền máu thường
quy là cần thiết để chống thiếu máu, đảm bảo sự phát triển. Giảm hấp thu sắt
ở ruột. Đồng thời ức chế hiện tượng sinh máu không hiệu quả, hạn chế sự tăng
kích thước của lách.
- Chỉ định truyền máu.
Với bệnh nhân thalassemia nặng phải bắt đầu truyền máu một cách thường
quy khi:
1. Hemoglobin dưới 70g/l trong hai lần xét nghiệm liên tiếp, cách nhau
trên hai tuần
2. Nồng độ Hemoglobin trên 70g/l, kèm theo các biểu hiện đặc trưng
của bệnh như biến dạng mặt, chậm lớn, gãy xương, biểu hiện tăng tạo máu
ngoài tuỷ [79].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
- Chế độ truyền máu.
Chế độ truyền máu đã thay đổi rất nhiều trong bốn thập kỷ qua. Theo
quy định của TIF nồng độ Hemoglobin trước truyền máu không vượt quá
95g/l [79]. Điều này cho phép kiểm soát đầy đủ tình trạng thiếu máu và làm
giảm tình trạng tích tụ sắt trong cơ thể người bệnh. Mặt khác với nồng độ này
tủy tăng sinh hồng cầu gấp 2-3 lần bình thường, nhưng vẫn đảm bảo cho bệnh
nhân hoạt động bình thường, chì hoãn sự tăng kích thước của lách, giảm độ
nhớt của máu liên quan đến nguy cơ tắc mạch. Trước khi bắt đầu truyền máu
định kỳ đều đặn, nên định loại kháng nguyên hồng cầu, chọn máu phù hợp,
tránh các phản ứng do kháng thể xảy ra về sau.
- Khối lượng và tần số truyền.
Khối lượng máu cần truyền phải bảo đảm duy trì được lượng hemoglobin
95-105g/l, không được quá 155g/l (dễ có nguy cơ huyết khối và nhiễm sắt). Vì
lượng hemoglobin giảm trung bình 10g/l/tuần (nhiều hơn ở bệnh nhân cường
lách), với bệnh nhân không có bệnh lý về tim mạch, 4-6 tuần phải truyền một lần.
Với những bệnh nhân có suy tim, hay hemoglobin dưới 50g/l, phải truyền máu
mau hơn, 1-2 tuần truyền máu một lần, số lượng không quá 5ml/kg mỗi lần, tốc độ
không quá 2ml/kg/giờ. Lượng máu cần truyền tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.
Thời gian truyền kéo dài trong 2 giờ, truyền không quá 15ml/kg. Nếu truyền nhiều
hơn, 20ml/kg, thời gian truyền nên chậm hơn, 3-4 giờ [79].
- Chế phẩm máu truyền.
+ Khối hồng cầu: vì bệnh nhân chỉ thiếu hồng cầu, hạn chế được quá tải
tuần hoàn, giảm được một số phản ứng trong và sau quá trình truyền máu.
Giảm lượng sắt vào cơ thể, lưu ý chỉ nên dùng máu dữ trữ dưới 7 ngày.
+ Truyền khối hồng cầu lọc bạch cầu: có tác dụng loại bỏ tối đa bạch cầu
do đó hạn chế các phản ứng khi truyền máu. Dùng cho các trường hợp chuẩn bị
ghép tủy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
+ Truyền khối hồng cầu rửa: do loại bỏ tối đa plasma và các protein
trong khối hồng cầu, được dùng cho các trường hợp có tan máu tự miễn kèm
theo. Lưu ý truyền ngay ≤ 24 giờ sau khi sau khi sản xuất.
- Nguy cơ do truyền máu trong Thalassemia.
Lây truyền các bệnh nhiễm trùng qua truyền máu, như viêm gan B,
viêm gan C, HIV, sốt rét, cytomegalovirus và giang mai. Mặc dầu công việc
sàng lọc người cho máu làm đều, song không thể loại trừ hoàn toàn các nguy
cơ này. Nên tiêm chủng phòng viêm gan B trước khi bắt đầu truyền máu định
kỳ và theo dõi thường xuyên gan, transaminase huyết thanh. Nguy cơ nhiễm
sắt và phản ứng tan máu [79].
- Kháng thể kháng hồng cầu.
Ở bệnh nhân truyền máu định kỳ như bệnh nhân thalassemia, sau một
thời gian truyền máu, một số bệnh nhân xuất hiện kháng thể kháng hồng cầu.
Đây là hiện tượng đồng miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu trong truyền
máu [13], [19], [79]. Quá trình sinh kháng thể miễn dịch chống kháng nguyên
hồng cầu trong truyền máu phụ thuộc vào.
+ Sự không hoà hợp kháng nguyên hệ hồng cầu giữa người cho và
người nhận: Bề mặt hồng cầu có rất nhiều kháng nguyên, mỗi lần truyền máu
là một lần tiếp xúc với nguy cơ gây miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu.
+ Khả năng kích thích sinh kháng thể của kháng nguyên: Khả năng sinh
kháng thể rất khác nhau giữa các kháng nguyên của các hệ nhóm máu và giữa
các kháng nguyên trong cùng 1 hệ nhóm máu. Một số nhóm có khả năng kích
thích sinh kháng thể mạnh là ABO, Rh, Kell, Kidd, Duffy…
+ Số lần truyền máu và lượng máu truyền: Số lần truyền máu càng
nhiều, khoảng cách giữa các lần đủ để sinh kháng thể, thì lượng kháng thể
miễn dịch tạo ra càng nhiều. Số lượng máu truyền không có vai trò chủ yếu
trong quá trình này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
+ Mức độ đáp ứng miễn dịch ở người nhận máu: Mỗi cá thể có đáp ứng
miễn dịch khác nhau với cùng một kháng nguyên.
Hiện tượng đồng miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu gây ra biểu
hiện tan máu với các mức độ khác nhau. Như vậy, sự xuất hiện của các kháng
thể kháng hồng cầu này làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu của các
bệnh nhân thalassemia.
- Đánh giá hiệu quả truyền máu:
+ Truyền máu có hiệu quả khi mức Hb cho phép giảm ≤ 10g/l/tuần ở
bệnh nhân cắt lách và giảm ≤ 15g/l/tuần ở bệnh nhân không cắt lách.
+ Theo dõi Hb sau mỗi lần truyền hoặc kiểm tra Hb 1-2 tuần/lần
+ Nếu có dấu hiệu giảm nhiều hơn thì tìm các nguyên nhân khác như
kháng thể kháng hồng cầu, cường lách, chất lượng máu kém, tìm nơi chảy
máu hoặc bệnh nhân sử dụng thuốc Ribavirin, nguyên nhân nhiễm trùng, kí
sinh trùng sốt rét [79].
1.4.1. Thải sắt
Sắt quá tải trong bệnh thalasemia do:
1. Tan máu do đời sống hồng cầu ngắn.
2. Cơ chế tăng hấp thu sắt do Hepcidine bị ức chế.
3. Do truyền máu nhiều lần.
Hậu quả của hiện tượng quá tải sắt để lại nhiều biến chứng nghiêm
trọng trong quá trình điều trị bệnh nhân thalassemia [33], [32], [34].
- Mục đích: Bệnh nhân thalassemia phải truyền máu suốt đời quá điều
trị lâu dài như vậy làm tăng hiện tượng tích chữ sắt. Trung bình một đơn vị
máu chứa khoảng 250ml tức là từ 250 x 1,16 hoặc từ 200-290 mg sắt mà một
ngày lượng sắt cơ thể thải ra ngoài môi trường < 1mg. Do đó lượng sắt tích
tụ trong cơ thể là rất cao vì vậy việc điều trị thải sắt với mục đích kiểm soát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
nồng độ sắt huyết thanh để hạn chế tối đa những biến chứng mà do hiện tượng
quá tải sắt gây ra là phương pháp điều trị rất quan trọng.
- Chỉ định:
1. Sau khi truyền máu từ 15-20 đơn vị máu.
2. Nồng độ ferritin >1000ng/ml.
- Thuốc sử dụng:
+ Desferrioxamin (Desferal, Deferoxamin). Thuốc được sử dụng từ
những năm 1970, có tác dụng thải sắt tốt, ít tác dụng phụ.
Cơ chế: Deferoxamin có tác dụng theo cơ chế tạo phức hợp sắt bằng
cách liên kết các ion sắt III và ba nhóm hydroxamic của phân tử. Phức hợp tạo
thành là ferrioxamin, hình thành nhiều ở mô, nhưng chủ yếu là trong huyết
tương. Phức hợp này bền, tan trong nước và rễ ràng bài xuất qua thận [79].
Liều dùng: Trẻ em 20-40mg/ngày; Người lớn 50mg/ngày. Tiêm dưới
da, truyền tĩnh mạch trong vòng 8-12giờ/ngày dùng 6 ngày.
Liều bonus: 50-60 mg/ngày, liên tục trong 24 giờ truyền tĩnh mạch
hoặc tiêm dưới da trong các trường hợp: Nồng độ ferritin luôn quá cao, LIC >
15mg/g trọng lượng gan khô, những bệnh nhân bị bệnh tim, phụ nữ có thai và
ghép tủy.
Phối hợp với Vitamin C với liều thấp 2-3mg/kg/ngày (đường uống) để
tăng khả năng thải sắt, tuy nhiên liều cao sẽ tăng độc tính của sắt. Những bệnh
nhân đầu tiên thải sắt nên sử dụng Vitamin C sau vài tuần.
Thận trọng với các bệnh nhân có thai, có thể sử dụng sau 3 tháng đầu.
Không dùng cho trẻ dưới 3 tuổi vì làm chậm phát triển.
Tác dụng phụ: sưng đau, nổi ban, xung huyết tại chỗ tiêm, Shock phản vệ,
liều cao kéo dài giảm thị lực, điếc chậm lớn, đau bụng, đau khớp, sốt, viêm họng.
+ Deferipron (Feriprox, Kelfer): được dùng khi bệnh nhân không thể sử
dụng Desferrioxamine.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Hiệu quả làm giảm nồng độ sắt huyết thanh, giảm lượng sắt trong tim, gan.
Liều: 75mg/kg/ngày, chia 3 lần.
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, tăng men gan, đau khớp.
+ Desferasirox (Exjade).
Thuốc sử dụng đường uống dùng một lần trong ngày. Được sử dụng ở
Mỹ 2005 và châu Âu năm 2006.
Liều: bắt đầu với liều 20mg/kg/ngày, nếu vẫn còn quá tải sắt nhiều thì
tăng liều lên 30mg/kg/ngày.
+ Kết hợp hai thuốc thải sắt đường uống và tiêm. Tăng hiệu quả thải
sắt, áp dụng cho các bệnh nhân bị quá tải sắt ở gan và tim nặng.
- Đánh giá hiệu quả dùng thuốc.
+ Kiểm tra nồng độ ferritin 3-6 tháng/lần.
+ Dựa vào nồng độ sắt gan: LIC (Liver iron content) LIC: 3-7mg
sắt/gam tổ chức gan khô là nhiễm sắt mức độ vừa; LIC >7mg sắt/ gam tổ chức
gan khô là nhiễm sắt nặng [32], [79].
+ Chụp cộng hưởng từ MIR-T2: kỹ thuật sử dụng hình ảnh đo cường độ
sóng điện từ là phương pháp không xâm lấn duy nhất đánh giá tình trạng
nhiễm sắt của tim. T2>20 ms không có ứ đọng sắt trong tim; T2 10-20 ms ứ
đọng sắt trong tim mức độ nhẹ và vừa; T2>20 ms ứ đọng sắt trong tim mức độ
nặng [32], [79].
+ Đo nồng độ các hormon ở các tuyến nội tiết, siêu âm gan, doppler tim.
1.4.2. Các phương pháp điều trị khác
- Phẫu thuật cắt lách: Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả nhằm
hạn chế lượng máu phải truyền cho bệnh nhân. Với những bệnh nhân được chẩn
đoán ở tuổi trưởng thành thì triệu chứng thường nhẹ hơn khi điều trị tốt bằng
truyền máu và thải sắt định kỳ khả năng điều trị cắt lách cũng sẽ khó xẩy ra.
+ Tiêu chuẩn cắt lách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
1. Lách to (cường lách) kích thước chiều dài của lách > 6cm.
2. Lượng máu truyền trong năm tăng 200-220 ml/kg/năm.
3. Tuổi cắt lách từ 5 tuổi trở lên.
+ Dự phòng nguy cơ nhiễm khuẩn cho bệnh nhân khi thực hiện phương
pháp điều trị cắt lách nên tiêm vaccin (phòng phế cầu, não mô cầu.....) cho
bệnh nhân trước cắt lách 2 tuần, dùng kháng sinh dự phòng trước và sau cắt
lách. Về mặt giải phẫu, lách cũng là một cơ quan có phân thùy theo phân chia
động mạch và tĩnh mạch chúng ta có thể cắt lách bán phần nhằm dữ lại một
phần để thực hiện chức năng miễn dịch [8], [13], [14].
Các thuốc tăng tổng hợp Hb bào thai: (Hydroxyurea; 5-Azacytidin;
Cytosin arabinosid ....). Hydroxyure trong điều trị β thalassemia.
Hydroxyurea (HU) [8], [38], [79].
- HU được Dressler và Stein tổng hợp lần đầu tiên tại Đức năm 1869.
Công thức hóa học:
- Vai trò của HU trong điều trị β thalassemia.
+ HU kích thích gen tổng hợp chuỗi γ-globin làm tăng tổng hợp HbF.
+ Sử dụng khi hồng cầu non ≥ 50%
- Liều lượng và cách sử dụng.
+ Dùng đường uống.
+ Sử dụng liều trung bình là 8mg/kg/ngày.
+ Theo dõi công thức máu trong quá trình sử dụng thuốc.
Ghép tế bào gốc tạo máu.
- Áp điều trị cho bệnh nhân thalassemia thể nặng tốt nhất là ghép tế bào
gốc tạo máu của anh chị em có phù hợp HLA.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
- Việc lựa chọn nguồn tế bào ghép khó khăn, kinh phí điều trị cao, hiệu
quả điều trị chưa thực sự nổi bật.
- Tỷ lệ thải ghép cấp mạn tính 39% biến chứng chủ yếu ở da, gan, ruột
và nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch, ung thư thứ phát sau ghép [8], [79].
Liệu pháp gen.
- Năm 1987 một nhóm những nhà nghiên cứu dẫn đầu là giáo sư Frank
Grosveld đã phát hiện ra bản gen gốc điều khiển tổng hợp globulin trong gia đình
gọi là “vùng gen kiểm soát” (LCR). Có thể thấy rằng liên kết LCR- gen Globulin
có chức năng đặc biệt kiểm soát hoạt động hiệu quả và việc mở rộng sao chép và
sản xuất mức độ đủ cao globulin protein có ý nghĩa trong điều trị [79].
- Năm 2000 khi phòng thí nghiệm của Sadelain công bố về công trình
nghiên cứu liên quan đến việc thử nghiệm đơn vị gen điều trị LCR-β-globulin
nên một lớp các họ virut được biết như là virut HIV (LV). Giáo sư cũng cho
biết trong lần thử nghiệm đầu tiên, LV vecto có thể dễ dàng tạo ra một dạng
thức mới của gen điều trị β-globulin có kích thước lớn hơn và hiệu quả cao
hơn có liên quan đến ba đơn vị mạnh nhất là (HS2, HS3, HS4) [79].
Tư vấn di truyền và chẩn đoán trước sinh.
- Những đôi trai gái muốn kết hôn mà trong gia đình có người mắc
bệnh nên tư vấn kiểm tra xét nghiêm theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
- Phân tích ADN từ gai rau cho phép phát hiện bệnh sớm.
1.4.3. Các mốc điều trị về điều trị Thalassemia.
Bệnh thalassemia được phát hiện từ năm 1925, nhưng đến những năm
1940 bệnh mới được phát hiện là bệnh di truyền theo định luật Mendel.
Những năm 1950-1970 có rất nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ về sinh lý bệnh
học và bệnh học phân tử của bệnh. Từ đó đến nay trên thế giới có rất nhiều
nghiên cứu tập chung vào các biện pháp điều trị để mang lại cuộc sống tốt
nhất cho bệnh nhân thalassemia [79].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
- Năm 1925 Bệnh thalassemia được mô tả lần đầu tiên, không điều trị
chết trước 6 tuổi.
- Năm 1950 Truyền máu được xem như cơ sở điều trị. Tuổi thọ bệnh
nhân được cải thiện. Tuy nhiên tuổi thọ tối đa 20 tuổi, bệnh nhân chết do
nhiễm sắt ở tim, gan.
- Năm 1962 Desferoxamin (DFO) được sử dụng lần đầu ở Thụy Sỹ, là
hoạt chất gắp sắt ứ đọng ở các mô. Cho đến nay chưa có hợp chất nào có thể
sánh được DFO về hiệu quả và sự dung nạp.
- Năm 1977 Bơm tiêm máy điều khiển bằng điện nhờ đó mà thải sắt được
đưa vào cơ thể qua đường tiêm dưới da nâng hiệu quả của hiệu quả thải sắt.
- Năm 1982 Ghép tủy thành công trường hợp đầu tiên cho bệnh nhân
nhi 16 tháng (dị ghép), từ đó đến nay khoảng 1500 bệnh nhân thalassemia
được ghép tủy chủ yếu được ghép tủy bởi nhóm Pesaro (Ý) dẫn đầu là giáo sư
Guido Lucarelli.
- Năm 1989 Thuốc thải sắt đường uống bắt đầu được thử nghiệm ở Ấn
Độ đã năng cao hiệu quả thải sắt và đã được áp dụng trong điều trị ngoại trú.
- Năm 2000 Gen trị liệu bắt đầu được nghiên cứu.
Các nghiên cứu về điều trị thalassemia tại Việt Nam
- Tạ Thị Thu Hòa “Bước đầu đánh giá liệu pháp cắt lách trong điều trị
thalassemia và một số thay đổi ở máu ngoại biên sau cắt lách” qua nghiên cứu
này tác giả kết luận cắt lách làm giảm nhu cầu truyền máu trong bệnh
thalassemia [13].
- Bùi Văn Viên với nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị và chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân Thalassemia tại viện Nhi Trung Uơng” qua nghiên
cứu tác giả đã đưa ra ý nghĩa của việc truyền máu, thải sắt trong điều trị cũng
như hậu quả của việc truyền máu thải sắt không đầy đủ [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
- Trần Thị Quế Hương với nghiên cứu “ Truyền máu trong Thalassemia
tại trung tâm truyền máu huyết học TP. Hồ CHí Minh” qua nghiên cứu tác giả
đưa ra kết luận khối lượng máu truyền 95.875 ml, trung bình 574,10 ml/bệnh
nhân (1/1992 đến 10/1992) [3].
- Trần Văn Bé với nghiên cứu “Sử dụng DEFRAL trong bệnh
Thalassemia” qua nghiên cứu tác giả kết luận sử dụng Desferal trong điều trị
nồng độ sắt huyết thanh có giảm, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện như
lách nhỏ, da bớt xạm và thể trạng phát triển [3].
- Trang Thanh Minh Châu với nghiên cứu “Hiệu quả thải sắt trong điều
trị ở trẻ em mắc β thalassemia tại bệnh viện An Giang” sau nghiên cứu với mô
hình thải sắt ba lần một tuần với liều 15-25mg/kg truyền dưới da trong thời
gian 10 giờ tác giả nhận thấy lượng ferritin trong máu giảm đáng kể và có
hiệu quả bước đầu cải thiện tình trạng sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho các bệnh nhân [32].
- Nghiên cứu ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị thalassemia ở Việt
Nam được thực hiện từ năm 1997 kết quả còn hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 102 bệnh nhân tuổi từ 16 chẩn đoán xác định thalassemia tại Viện
Huyết Học Truyền Máu Trung Ương từ tháng 1/2010 – 10/2010.
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu. Chọn mẫu có chủ đích, cỡ mẫu thuận tiện.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
2.2.1.1. Chỉ tiêu chung của đối tượng nghiên cứu.
- Tuổi, giới phân bố thể bệnh
- Dân tộc, địa phương.
2.2.1.2. Chỉ tiêu lâm sàng
+ Thiếu máu.
+ Tan máu.
+ Vàng da
+ Lách to.
+ Gan to.
+ Biến dạng xương, bộ mặt tan máu.
2.2.1.3 Chỉ tiêu xét nghiệm
- Tế bào máu ngoại vi các chỉ số Hb, MCV, MCH, MCHC.
- Điện di Hb khi bệnh nhân mới vào viện.
- Nghiệm pháp Coombs trực tiếp, gián tiếp trước truyền máu.
- Xét nghiệm thời gian prothrombin..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
- Sinh hoá: glucose, bilirubin toàn phần, bilirubin gián tiếp, ferritin
huyết thanh, albumin.
- Siêu âm tim mạch.
- Siêu âm gan mật.
2.2.1.4. Chỉ tiêu trong quá trình điều trị.
- Truyền máu.
- Thải sắt.
- Biến chứng xơ gan.
- Biến chứng đái tháo đường.
- Biến chứng tim mạch.
- Biến chứng xạm da.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Sơ đồ nghiên cứu
Tan máu
Nhóm 1: α Thal
(n=31)
Lâm sàng
Truyền máu
Thải sắt
Chẩn đoán
Đánh giá sau điều trị
Nhóm 2: β Thal
(n=30)
Nhóm 3: HbE/β Thal
(n=41)
Xét nghiệm
Điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu.
2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thalassemia [7].
* α thal:
- Lâm sàng: thiếu máu.
- Điện di huyết sắc tố: bệnh HbH: điện di Hb có HbH, HbA1 giảm,
HbA2 giảm.
* β thal thể nặng:
- Lâm sàng: thiếu máu.
- Điện di huyết sắc tố: HbF tăng > 10%, HbA1 giảm hoặc bằng không,
HbA2 bình thường hoặc tăng.
+ β0
-thal: HbA1 bằng không, HbF tăng rất cao > 90%, HbA2 < 4%.
+ β+
-thal: HbF tăng 10 – 50%, HbA2 > 4%, HbA1 xấp xỉ 30%.
* β thal/HbE:
- Lâm sàng: thiếu máu.
- Điện di huyết sắc tố: HbF tăng trên 10%, HbE tăng, HbA1 giảm hoặc
bình thường.
+ β0
-thal/HbE: không có HbA1, điện di Hb chỉ có HbF và HbE.
+ β+
-thal/HbE: HbF tăng > 10%, HbA1 xấp xỉ 50%.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tan máu bệnh lý không phải thalassemia.
2.3.2. Chỉ tiêu chung
- Hỏi phỏng vấn bệnh nhân về tuổi, giới, địa dư, dân tộc.
- Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án.
2.3.3. Chỉ tiêu lâm sàng
- Khám lâm sàng: bác sĩ có kinh nghiệm ở khoa H4 Viện Huyết Học Truyền
Máu Trung Ương phát hiện các dấu hiệu: thiếu máu, vàng da, biến dạng xương mặt,
gan to, lách to, xạm da.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
2.3.4. Chỉ tiêu xét nghiệm
- Điện di huyết sắc tố.
+ Máy sử dụng: máy Capillarys Sebia2 của Pháp làm xét nghiệm điện
di huyết sắc tố.
+ Tiêu chuẩn đánh giá: Guidelines For The Clinical Management of
Thalassemia (2008).
- Tế bào máu ngoại vi.
+ Máy sử dụng: máy đếm tế bào tự động ADVIA 2120 (Siemen - Đức)
để xét nghiệm các chỉ số hồng cầu trưởng thành. Xét nghiệm các thời điểm:
vào viện, ra viện.
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
Các chỉ số hồng cầu theo tiêu chuẩn hằng số sinh học người Việt Nam
2003 và Diagnostics Hematology 1998.
Phân độ thiếu máu theo phân loại của WHO [6].
Nhẹ: 90 ≤ Hb < 120g/l; vừa: 60 ≤ Hb < 90g/l; nặng: 30 ≤ Hb < 60g/l;
rất nặng: Hb < 30g/l.
- Sinh hóa máu.
+ Máy sử dụng: máy sinh hoá tự động Olympus AU 640 (Nhật Bản) để
xét nghiệm các xét nghiệm hoá sinh.
+ Tiêu chuẩn đánh giá: theo tiêu chuẩn hằng số sinh học người Việt
Nam 2003 và Clinical Laboratorry Dianostic (2004).
Bilirubin:
Nguyên lý xét nghiệm: so màu
Giá trị bilirubin bình thường: toàn phần < 17,1μmol/l: tự do < 12,7
μmol/l.
Albumin:
Nguyên lý xét nghiệm: đo độ đục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
Giá trị bình thường: 35-50g/l.
Ferritin:
Nguyên lý xét nghiệm: bằng phương pháp miễn dịch, đo độ đục
Giá trị ferritin bình thường: phụ nữ 15-200ng/ml: nam giới 30-300ng/ml.
Glucose:
Nguyên lý xét nghiệm: theo phương pháp “GOD-PAP”- enzymmatic
photometric test.
Đánh giá theo bảng 2.2.
- Xét nghiệm Prothrombin.
+ Máy sử dụng: máy đông máu tự động ACL 9000, ACL Advance
(Italya) làm xét nghiệm thời gian Prothrombin.
+ Giá trị bình thường: Prothrombin >70%.
- Nghiệm pháp Coombs: xác định sự có mặt của kháng thể miễn dịch
(kháng thể thiếu) đã được cảm nhiễm trên tế bào hồng cầu.
+ Nhận định kết quả: Kháng thể đủ (IgM) KN + KT đặc hiệu → phản
ứng ngưng kết; Kháng thể thiếu (IgG) KN + KT đặc hiệu → không ngưng kết,
huyết thanh Coombs làm cầu nối.
- Siêu âm gan mật.
+ Máy sử dụng: máy siêu âm Philip (Nhật bản).
+ Người thực hiện: bác sĩ Viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương.
+ Tiêu chuẩn đánh giá: hình vòng cung có bóng cản phía sau.
- Siêu âm tim.
+ Máy sử dụng: máy siêu âm tim Philip E23 (Nhật bản).
+ Người thực hiện: bác sĩ Viện Tim Mạch Bạch Mai siêu âm.
+ Tiêu chuẩn đánh giá: giá trị bình thường và bệnh lý của thông số tim
mạch theo khuyến cáo ASE 2005 [31]. Theo ba thông số: đường kính thất trái,
tăng áp lực động mạch phổi, phân xuất tống máu thất trái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
2.3.5. Chỉ tiêu truyền máu và thải sắt
- Truyền máu.
+ Chế phẩm sử dụng: khối hồng cầu.
+ Đường dùng: tĩnh mạch.
+ Chỉ định truyền máu: Hb ≤ 70 g/l trong trong 2 lần xét nghiệm liên
tiếp cách nhau > 2 tuần hoặc Hb>70g/l kèm theo các biểu hiện như biến dạng
mặt, gẫy xương, tăng tạo máu ngoài tủy.
+ Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi trước và sau khi kết thúc một đợt
điều trị.
+ Nồng độ Hb cần đạt sau một đợt điều trị 105g/l.
+ Tai biến truyền máu: tan máu cấp, dị ứng, sốt, nhiễm trùng, hội chứng
Trali (tổn thương phổi cấp xảy trong vòng 6 giờ sau truyền chế phẩm máu).
- Thải sắt.
+ Thuốc điều trị: Desferrioxamin 0.5g.
+ Liều dùng: 50 mg/kg/24h.
+ Đường dùng: tĩnh mạch.
+ Thời gian dùng: truyền tĩnh mạch trong 8 giờ, dùng 5 ngày/tuần.
+ Chỉ định: khi nồng độ ferritin>1000ng/ml hoặc sau khi truyền 15-20
đơn vị máu.
+ Xét nghiệm: ferritin sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.
+ Biến chứng: xơ gan, đái tháo đường, suy tim, xạm da. Đánh giá xơ
gan, đái tháo đường theo các tiêu chuẩn sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng (WHO – 2000)
Nồng độ Glucose máu Chẩn đoán
< 6,1 Bình thường
6,1 – 7.0 Rối loạn chuyển hóa đường lúc đói
> 7.0 Đái tháo đường
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá xơ gan [30].
Tiêu chuẩn đánh giá 01 điểm 02 điểm 03 điểm
Albumin huyết thanh (g/l) >35 35-30 <30
Bilirubin huyết thanh (μmol/l) <35 35-50 >50
Cổ trướng Không có ± +
Hội chứng não gan Không có + ++
Tỷ lệ Prothrombin 100-54 54-44 <44
Child A: 5-7 điểm, Child B 8-12 điểm, Child C 13-15 điểm.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu trên được xử lý theo phương pháp thống kê y học trên
chương trình SPSS 15.0, Epi info 6.04.
- Mô tả kết quả:
+ Các biến số định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn (X  SD)
+ Các biến số định tính được trình bày theo tỷ lệ %.
- Đánh giá sự khác biệt:
+ Đối với biến định tính sử dụng test χ2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05 ở một bậc tự do khi χ2 > 3,84.
+ Đối với các biến định lượng sử dụng test t- student. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 khi t > 1,96.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
2.5. Đạo đức nghiên cứu
Mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí mật cho bệnh nhân, chỉ phục
vụ mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh nhân và phê duyệt của lãnh đạo Viện.
- Từ kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số thông tin cần thiết và có ích
cho việc điều trị và tư vấn cho bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu.
Bệnh
Nhóm tuổi
Chung α thal β thal β thal/HbE
n % n % n % n %
16-25 50 49,02 10 9,8 11 10,78 29 28,43
26-35 33 32,35 12 11,75 12 11,75 9 8,82
36-45 15 14,71 6 5,88 6 5,88 3 2,94
46-55 4 3,92 3 2,94 1 0,98 0 0
>55 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 102 100 31 30,39 30 29,41 41 40,20
Nhận xét: Tỷ lệ gặp bệnh β thal/HbE 40,2% cao hơn hai thể bệnh α
thal 30,39% và β thal 29,41%, bệnh α thal. Độ tuổi hay gặp 16-25.
39,22
60,78
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
Nhận xét: Nữ chiếm 60,78%, Nam chiếm 39,22%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Bảng 3.2. Phân bố theo địa phƣơng của đối tƣợng nghiên cứu.
Địa phƣơng n %
Bắc Giang 8 7,84
Bắc Ninh 4 3,92
Hòa Bình 2 1,96
Hải Dương 2 1,96
Hà Nội 24 23,52
Hưng Yên 2 1,96
Phú Thọ 5 4,90
Cao Bằng 2 1,96
Lào Cai 1 0,98
Vĩnh Phúc 7 6,86
Quảng Ninh 3 2,94
Yên Bái 1 0,98
Hà Giang 2 1,96
Nam Định 7 6,86
Sơn La 5 4,90
Thái Nguyên 2 1,96
Ninh Bình 4 3,92
Thanh Hóa 6 5,88
Thái Bình 3 2,94
Hà Nam 6 5,88
Nghệ An 5 4,9
Tổng 102 100
Nhận xét: Trong 10 tháng số lượng chúng tôi thu được bệnh nhân ở
Hà Nội chiếm tỷ lệ 23,52%, tiếp theo là Bắc Giang 7,84%, Vĩnh Phúc 6,86%
và các địa phương khác ở miền bắc chiếm tỷ lệ thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo dân tộc của đối tƣợng nghiên cứu.
Dân tộc n %
Kinh 90 88,24
Mường 3 2,94
Nùng 1 0,98
Sán chí 2 1,96
Tày 1 0,98
Thái 5 4,90
Tổng 102 100
Nhận xét: Dân tộc kinh 88,24%, Dân tộc Thái 4,9%, và các dân tộc
khác chiếm 6,86%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu.
Bảng 3.4. Đặc điểm gan theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu.
Đặc
điểm
Chung α thal(1) β thal(2) β thal/HbE(3)
p
n % n % n % n %
Không to 32 31,37 19 61,30 8 26,67 5 12,19 p1,2,3<0,05
To 70 68,62 12 38,70 22 72,33 36 87,81 p1,2,3<0,05
Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100
Nhận xét: Tỷ lệ gan to chung 68,62%, trong đó bệnh α thal có tỷ lệ gan
to 38,70%, β thal 72,33%, β thal/ HbE 87,81%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Bảng 3.5. Đặc điểm lách to theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu.
Đặc điểm
Chung α thal(1) β thal(2) β thal/HbE(3)
p
n % n % n % n %
Không to 6 5,89 4 12,91 2 6,67 0 0 p1,2,3<0,05
To 50 49,02 21 67,74 16 53,33 13 31,71 p1,2,3<0,05
Cắt 46 45,09 6 19,35 12 40 28 68,29 p1,2,3<0,05
Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100
Nhận xét: Bệnh nhân lách to 49,01%, trong đó α thal có tỷ lệ lách to
67,74%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.6. Đặc điểm biến dạng xƣơng mặt trên lâm sàng của đối tƣợng
nghiên cứu.
Đặc
điểm
Chung α thal(1) β thal(2) β thal/HbE(3)
p
n % n % n % n %
Không 57 55,88 23 74,2 16 53,33 18 43,9 p1,2,3<0,05
Có 45 44,12 8 25,8 14 46,67 23 56,1 p1,2,3<0,05
Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100
Nhận xét: Bệnh nhân có biến dạng xương mặt trên lâm sàng 44,12%,
trong đó bệnh β thal/HbE chiếm tỷ lệ 56,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Bảng 3.7. Đặc điểm Hemoglobin theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu.
Bệnh
Hb(g/l)
Chung α thal β thal β thal/HbE p
X ± SD 69,97±14,60 72,26±14,23 69,93±12,59 64,20±12,59 p>0,05
Nhận xét: Hemoglobin trung bình chung của các thể bệnh 69,97±14,60g/l
là mức thiếu máu vừa. Không có sự khác biệt giữa các thể bệnh với p>0,05.
Bảng 3.8. Phân bố Hemoglobin theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu.
Bệnh
Hb(g/l)
Chung α thal(1) β thal(2)
βthal/
HbE(3) p
n % n % n % n %
≥ 120 0 0 0 0 0 0 0 0
90-<120 5 4,91 3 9,68 1 3,33 1 2,44
60- <90 80 78,43 25 80,64 23 76,67 32 78,04 p1,2,3>0.05
30- <60 16 15,68 3 9,68 6 20 7 17,08 p1,2,3<0,05
<30 1 0,98 0 0 0 0 1 2,44
Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100
Nhận xét: Mức độ thiếu máu gặp ở cả ba thể bệnh, trong đó thiếu máu
vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 78,43%, thể βthal/HbE có 2,44% thiếu máu nặng.
Mức độ thiếu máu giữa các nhóm không sự khác biệt với p>0.05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
32,89
38,49
58,34
0
10
20
30
40
50
60
α thal β thal β thal/HbE
Biểu đồ 3.2. Lƣợng Bilirubin tự do trung bình theo thể bệnh
Nhận xét: Bệnh β thal/HbE có lượng bilirubin tự do trung bình 58,34
μmol/l cao hơn hai thể bệnh α thal 32,89 μmol/l và β thal 38,49 μmol/l.
16,66 12,19 15,68
41,93
36,66
26,83
34,32
38,72
46,67
60,98
50
19,35
0
20
40
60
80
100
120
α thal β thal β thal/HbE Chung
<1000ng/ml 1000-1250ng/ml >2500ng/ml
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm Ferritin theo thể bệnh
Nhận xét: Nồng độ ferritin chung của cả ba thể bệnh đều cao trong đó
ferritin >2500 ng/ml 50%.
Tỷ lệ (%)
Bệnh
Tỷ lệ (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
16,13
6,45
26,66
10
29,26
19,51
0
5
10
15
20
25
30
α thal β thal β thal/HbE
Coombs TT
Coombs GT
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ xét nghiệm Coombs theo thể bệnh.
Nhận xét: Bệnh β thal/HbE có tỷ lệ bệnh nhân có xét nghiệm Coombs
trực tiếp dương tính 29,26%, dương tính với Coombs gián tiếp 19,51% cao
hơn hai thể bệnh α thal và β thal.
12,9
81,1
33,33
66,67
34,14
65,96
25,49
74,51
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
α thal β thal β thal/HbE Chung
Sỏi mật
Không sỏi mật
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm sỏi mật theo thể bệnh.
Nhận xét: Sỏi mật chung cho ba thể bệnh 25,49%, bệnh α thal sỏi mật
12,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bệnh
Tỷ lệ (%)
Bệnh
Tỷ lệ (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
3.3. Kết quả điều trị.
Bảng 3.9. Hemoglobin trung bình trƣớc và sau điều trị của đối tƣợng
nghiên cứu.
Đặc điểm
Trƣớc điều trị Sau điều trị
X ± SD X ± SD
Hb (g/l) 69,97±14,60 97,63±13,33
p p<0,05
Nhận xét: Nồng độ Hb trung bình trước điều trị 69,97±14,60g/l, sau
điều trị 97,63±13,33 g/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.10. Hemoglobin đạt đƣợc sau điều trị theo thể bệnh của đối tƣợng
nghiên cứu.
Bệnh
Hb(g/l)
Chung  thal(1) β thal(2)
βthal/
HbE(3) p
n % n % n % n %
≥ 120 3 2,94 1 3,22 2 6,67 0 0
90-<120 74 72,55 22 70,97 23 76,67 29 70,74 p1,2,3>0.05
60- <90 24 23,53 8 25,81 5 16,66 11 26,83
30- <60 1 0,98 0 0 0 0 1 2,43
<30 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100
Nhận xét: Sau điều trị mức Hb>90g/l chung cho ba thể bệnh 75,49%, còn
0,98% mức thiếu máu nặng gặp ở bệnh βthal/HbE.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Bảng 3.11. Khối lƣợng hồng cầu đƣợc truyền sau một đợt điều trị.
Đặc điểm Chung
X ± SD
KLHC (ml) 1356±647,5
Nhận xét: Khối lượng hồng cầu trong đợt điều trị 1365±647 ml.
Bảng 3.12. Tai biến truyền máu của đối tƣợng nghiên cứu.
Tai biến n %
Tan máu cấp 0 0
Sốt 2 1,96
Nổi mề đay 10 9,8
Hội chúng Trali 0 0
Nhiễm trùng huyết 0 0
Nhận xét: Tai biến trong quá trình truyền máu nổi mề đay 9,8%, sốt 1,96%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
1000
2000
3000
4000
5000
Trước điều trị 3 tháng 6 tháng
Ferritin
(ng/ml)
Biểu đồ 3.6. Nồng độ ferritin trung bình trƣớc và sau điều trị thải sắt
(n=65).
Nhận xét: Nồng độ ferritin trung bình trước điều trị 4326  2019ng/ml sau
điều trị 6 tháng 38321981ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.13 Tai biến thải sắt của đối tƣợng nghiên cứu (n=65).
Tai biến n %
Shock 0 0
Sốt 1 1,53
Đau khớp 2 3,07
Đau bụng 1 1,53
Nhận xét: Tai biến gặp trong điều trị thải sắt đau khớp 3,07%, sốt
1,53%.
Thời gian
4326  2019
4103  1994
38321981
Ferritin (ng/ml)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
3.4. Biến chứng.
17.64
7.84
1.96
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Child A Child B Child C
Biểu đồ 3.7. Biến chứng xơ gan (theo phân loại Child-pugh)
Nhận xét: Xơ gan Child A chiếm tỷ lệ cao 17,64%, Child B 7,84%,
Child C 1,96%.
5,88
7,84
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Đái tháo đường Rối loạn chuyển hóa
đường
Biểu đồ 3.8. Biến chứng rối loạn đƣờng huyết.
Nhận xét: Đái tháo đường 5,88%, rối loạn chuyển hóa đường 7,84%.
Bệnh
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Bảng 3.14. Biến chứng tim mạch trên siêu âm tim của đối tƣợng nghiên
cứu (n=60).
Đặc điểm n %
Giãn thất trái 22 36,66
Giãn thất trái kết hợp tăng áp lực động mạch phổi 14 23,33
Phân suất tống máu thất trái giảm 8 13,33
Nhận xét: Giãn thất trái 36,66%, giãn thất trái kết hợp tăng áp lực động
mạch phổi 23,33%, phân xuất tống máu thất trái giảm 13,33%.
Bảng 3.15. Biến chứng xạm da của đối tƣợng nghiên.
Đặc
điểm
Chung α thal(1) β thal (2) βthal/HbE(3) p
n % n % n % n %
Không 38 34,26 21 67,74 8 26,67 9 21,96 p1,2,3<0,05
Có 64 62,74 10 32,26 22 73,33 32 78,04 p1,2,3<0,05
Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100
Nhận xét: Tỷ lệ xạm da chung 62,74%, bệnh β thal 73,33% và bệnh β
thal/HbE 78,04%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
- Tuổi và giới
+ Bệnh thalassemia thường có biểu hiện sớm từ khi còn trẻ nên tuổi
chẩn đoán chủ yếu là độ tuổi nhi khoa, tuy nhiên trong những năm gần đây số
lượng bệnh nhân được chẩn đoán ở độ tuổi trưởng thành có su hướng tăng lên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) 49,02% gặp ở độ tuổi từ 16-25,
trong đó bệnh β thal/HbE gặp ở độ tuổi 16-25 chiếm 28,43% cao hơn hai thể
bệnh α thal và β thal. So sánh với bệnh HbH ở bệnh nhân nhi theo nghiên cứu
của Dương Bá Trực [22] biểu hiện của bệnh nhân nhi nặng hơn và khởi phát
sớm hơn nên tuổi chẩn đoán nhỏ hơn. Tuổi cao nhất trong nghiên cứu của
chúng tôi là 53 gặp ở bệnh α thal và β thal, còn bệnh β thal/HbE gặp chủ yếu
ở độ tuổi dưới 30 độ tuổi trên 45 không gặp bệnh nhân nào. Do bệnh β
thal/HbE là thể nặng các triệu chứng thiếu máu khởi phát sớm hơn và truyền
máu nhiều lần gây quá tải sắt cao nên thời gian sống thấp. Tuổi thọ của bệnh
nhân thalassemia giảm so với người bình thường và phụ thuộc vào thể bệnh.
+ Bệnh thalssemia là bệnh di truyền nằm trên nhiễm sắc thể thường nên
không phụ thuộc vào đặc điểm về giới tính. Gen α nằm trên cánh ngắn NST
16, gen β nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể 11 và do đó khả năng gặp ở cả
hai giới là tương đương nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.1)
nam 39,22% thấp hơn nữ 60,78%. Trong các nghiên cứu trong lĩnh vực nhi
khoa của Nguyễn Công Khanh [12] tỷ lệ nam/nữ là tương đương, trong
nghiên cứu của Bùi Văn Viên [30] nam nhiều hơn nữ. Nghiên cứu của Phùng
Thị Hồng Hạnh [33] tỷ lệ nữ nhiều hơn nam tương tự như nghiên cứu của
chúng tôi. Điều này cho thấy qua tuổi trưởng thành bệnh nhân thalassemia nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
có tỷ lệ cao hơn nam có thể bệnh nhân nữ có khả năng chịu đựng tốt hơn các
bệnh nhân nam.
- Địa dƣ, dân tộc.
+ Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2) số lượng bệnh nhân có địa
chỉ ở Hà Nội chiếm tỷ lệ 23,52%, tiếp theo là Bắc Giang 8% và Vĩnh Phúc
7%, còn lại là 18 tỉnh thành khác phân bố ở miền bắc và bắc trung bộ. Số
lượng bệnh nhân ở Hà Nội cao hơn vì Viện Huyết Học và Truyền máu Trung
Ương đóng tại thủ đô. Trong khi đó những bệnh nhân ở xa vì điều kiện khó
khăn về kinh tế đường xá đi lại xa xôi, nên đến viện ít. Số lượng bệnh nhân
này là không nhỏ khi đã góp phần đáng kể làm giảm hiệu quả điều trị.
+ Thành phần dân tộc (bảng 3.3) dân tộc Kinh 88,24%, Thái 4,9% còn
lại là các dân tộc khác do Viện Huyết học và Truyền máu Trung Ương có vị trí
gần các tỉnh đồng bằng. Tuy nhiên, từ trước đến nay cũng chưa có một nghiên
cứu tổng thể nào về bệnh thalassemia nào ở Việt Nam, do đó tình mang gen
bệnh thalassemia trong cộng đồng dân số chưa được xác định rõ ràng.
- Thể bệnh.
+ Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) α thal 30,4%, β thal 29,4
và β thal/HbE chiếm 40,2%. Tỷ lệ gặp của thể bệnh β thal/HbE cao hơn hai
thể bệnh α thal và β thal do thể bệnh này hay gặp ở Việt Nam. Đặc điểm này
giống với nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực nhi khoa như của Nguyễn
Công Khanh [15], Dương Bá Trực [23] và một số tác giả khác cũng cho thấy
tỷ lệ β thal/HbE chiếm tỷ lệ cao. Thể bệnh β thal/HbE là thể bệnh được phát
hiện nhiều ở Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng đây là tính đặc
trưng cho sự phân bố của bệnh thalassemia ở từng châu lục.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm
Gan to: Bệnh nhân thalassemia có biểu hiện gan to do nhiều nguyên
nhân nhưng nguyên nhân hàng đầu là do do ứ sắt, biểu hiện ứ sắt xảy ra sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
hai năm điều trị biểu hiện nặng là tình trạng xơ gan xuất hiện trước 10 tuổi
nếu không được điều trị thải sắt. Đặc biệt những bệnh nhân có kèm theo viêm
gan virut B, C nếu không được điều trị thải sắt tích cực sẽ làm cho tình trạng
gan to rễ tiến triển thành xơ gan. Khi nghiên cứu các bệnh nhân thalassemia
chúng tôi nhận thấy (bảng 3.4) tỷ lệ gan to chiếm tỷ lệ cao 68,62%, gan không
to 31,37%, trong đó bệnh α thal có tỷ lệ gan to 38,70% thấp hơn so với bệnh β
thal 72,33% và βthal/HbE 87,80%. Do bệnh HbH là thể trung gian biểu hiện
thiếu máu nhẹ hơn và triệu chứng thường khởi phát muộn hơn. So sánh với
bệnh nhân nhi bệnh β thal đồng hợp tử thể nặng gan to 48,46%, bệnh
βthal/HbE gan to 58,7% [12], nghiên cứu của Dương Bá Trực thì cho kết quả
68% gan to trong bệnh nhân nhi [22] điều thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi
do bệnh nhân tuổi trưởng thành đã có thời gian điều trị kéo dài. Biện pháp
điều trị bằng truyền máu đã gây ra ứ đọng sắt nhiều hơn.
Lách to: Hiện tượng tăng sinh máu ngoài tủy, những thay đổi ở màng
hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia do việc gắn bổ thể và tự kháng thể làm cho
hồng cầu bị thực bào ở lách nhiều hơn và do đó tình trạng thiếu máu sẽ tăng
dần tỷ lệ thuận với kích thước của lách [12], [14], [79]. Mặt khác hiện tượng
cường lách cũng làm tăng hiện tượng vỡ hồng cầu, thiếu máu nặng thêm do
vậy phương pháp điều trị cắt lách có tác dụng giảm nhu cầu truyền máu trong
bệnh nhân thalassemia. Theo (bảng 3.5) số bệnh nhân cắt lách chiếm 45,09%,
lách to chiếm 49,02%, chỉ có 5,89% không có lách to. So sánh đặc điểm này
với các bệnh nhân nhi như nghiên cứu của Wasi nhận thấy lách to chiếm 70%
tổng số bệnh nhân nhi ở Thái Lan. Đặc điểm lách to và cắt lách của người
trưởng thành cao hơn ở bệnh nhân nhi. Do bệnh nhân người trưởng thành trải
qua quá trình điều trị kéo dài từ khi còn nhỏ đến tuổi trưởng thành nên chiếm tỷ
lệ cao hơn. Một nghiên cứu của Tạ Thị Thu Hòa [14] cho nhận xét cắt lách ở
bệnh nhân nhi đã thiện rất nhiều tình trạng thiếu máu. Trong nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
chúng tôi các bệnh nhân đã được cắt lách chiếm gần một nửa số bệnh nhân
nghiên cứu và các bệnh nhân này được cắt lách từ khi còn nhỏ.
Biến dạng xương: Quá trình tăng hoạt động của tủy xương tăng gấp
sáu lần so với bình thường nhằm đối phó với hiện tượng thiếu máu cộng với
rối loạn chuyển hóa canxi [79] do biến chứng của hiện tượng quá tải sắt đã
làm xuất hiện các thay đổi của xương ở các mức độ khác nhau như biến dạng
xương sọ đầu to, trán dô, mũi tẹt tạo nên “Bộ mặt thalassemia” gặp trên lâm
sàng. Những nghiên cứu của Coremi và CS đã cho thấy sự thay đổi của xương
là do tăng sản và rối loạn chuyển hóa. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng
3.6) đặc điểm biến dạng xương mặt trên lâm sàng 44,12%. Đặc điểm biến
dạng xương mặt từ nhẹ đến nặng ở bệnh nhân nhi trong nghiên của Bùi Văn
Viên [24] 97,39% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Do bệnh nhi biểu hiện
ngay từ nhỏ bệnh thường nặng hơn cũng như nhu cầu cho sự phát triển thể
chất ở bệnh nhân nhi cao hơn người trưởng thành nên biểu hiện nặng hơn.
Thiếu máu: Bệnh thalassemia thiếu máu do đời sống hồng cầu ngắn,
hiện tượng tăng sinh hồng cầu không hiệu quả của tủy [12]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi 100% bệnh nhân bị thiếu máu ở các mức độ khác nhau từ nhẹ
đến nặng gặp ở tất cả các thể bệnh. Theo kết quả (bảng 3.7) Hb trung bình của
ba thể bệnh 69,97±14,60g/l là mức thiếu máu vừa, trong đó bệnh α thal có Hb
trung bình 77,26±14,23g/l, bệnh β thal 69,93±12,59g/l, bệnh β thal/HbE
64,20±14,02 g/l. So sánh mức độ thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi
với các tác giả Nguyễn Công Khanh [16], Dương Bá Trực [22] và Phùng Thị
Hồng Hạnh [33] chúng tôi thấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Bảng 4.1. So sánh lƣợng Hemoglobin theo thể bệnh giữa ngƣời lớn và trẻ
em
Thể bệnh
Tác giả
α thal
X ± SD (g/l)
β thal
X ± SD (g/l)
β thal/HbE
X ± SD (g/l)
Nguyễn Công Khanh (TE) ĐHT 51± 12
DHT 113 ± 12
50 ± 16
Dương Bá Trực(TE) 62,1 ± 17,8
Phùng Thị Hồng Hạnh (NL) 71,08 ± 16,61 84,4 ± 12,05 65,96 ± 12,34
NC hiện tại (NL) 77,26 ± 14,23 69,93 ± 12,59 64,20 ±14,02
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy giá trị huyết sắc tố của ba thể
bệnh α thal, β thal và β thal/HbE đều cao hơn các bệnh nhân nhi khoa. Vì bệnh
biểu hiện ở người trưởng thành nhẹ hơn, những bệnh nhân được chẩn đoán từ
nhỏ sống qua tuổi trưởng thành thường là các thể trung gian hay thể nhẹ. Trong
khi đó bệnh nhân nhi biểu hiện sớm và nặng hơn người trưởng thành.
Đặc điểm bilirubin tự do: Mức độ tăng bilirubin ở bệnh nhân
thalassemia là tăng chủ yếu bilirubin gián tiếp. Nguyên nhân là do tăng sự phá
hủy hồng cầu, tăng giáng hóa hemoglobin, chức năng của tế bào gan bị suy
giảm. Biểu hiện trên lâm sàng là hình ảnh vàng da, mức độ vàng da tỷ lệ
thuận với nồng độ bilirubin trong máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu
đồ 3.2) thể α thal bilirubin trung bình là 32,89% μmol/l thấp hơn hai thể bệnh
β thal 38,49 μmol/l, thể β thal/HbE 58,34 μmol/l. Đặc điểm này phù hợp với
nghiên cứu của Dương Bá Trực [22] trong lĩnh vực nhi khoa vì bệnh HbH là
thể bệnh nhẹ biểu hiện bệnh muộn hơn triệu chứng tan máu ít gặp hơn. Quá
trình tan máu diễn ra từ từ, mạn tính, kéo dài trong suốt cuộc đời bệnh nhân
thalassemia. So sánh kết quả này với nghiên cứu ở các bệnh nhân nhi giá trị
bilirubin tự do trong α thal (HbH) 23,8 μmol/l, β thal và β thal/HbE là 17
μmol/l [12],[23]. Qua đây chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân thalassemia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
người lớn có giá trị bilirubin tự do cao hơn hẳn các bệnh nhân nhi vì bệnh
nhân trưởng thành có thời gian bị bệnh kéo dài hơn, hiện tượng quá tải sắt ở
gan cao hơn làm cho chức năng gan suy giảm. Mặt khác do quá trình truyền
máu nhiều lần kéo dài làm xuất hiện các kháng thể bất thường gây tan máu
miễn dịch và do sự lây nhiễm các virut viêm gan qua đường truyền máu cũng
làm cho các tế bào gan bị tổn thương. Theo Schaizon và CS khi lượng
bilirubin tự do tăng >8,5 μmol/l thì chắc chắn có biểu hiện tan máu. Trong
nhiều trường hợp bilirubin máu không tăng nhưng chúng ta không loại trừ
hiện tượng tan máu đây là những trường hợp khó chúng ta cần theo dõi cẩn
thận để phát hiện và điều trị kịp thời.
Đặc điểm ferritin: Hiện tượng tan máu trong bệnh nhân thalassemia do
đặc điểm hồng cầu rễ vỡ, khi tan máu gây ức chế hepcidin, tạo cơ chế ngược
làm tăng hấp thu sắt đường tiêu hóa cộng với phải truyền máu trong điều trị
đã làm cho tích lũy sắt tăng dần trong các mô của cơ thể [20], [79]. Trong cơ
thể sắt được phân bố vào ba khu vực chính: vận chuyển, dữ trữ và chức năng,
chúng ta có thể đánh giá tình trạng quá tải sắt thông qua các dấu ấn huyết
thanh. Sắt huyết thanh là lượng sắt đang gắn trên transferin và có thể vận
chuyển đến tế bào, khi thừa sắt lượng sắt huyết thanh tăng cao [72]. Tuy nhiên
sắt huyết thanh không phản ánh chính xác tình trạng quá tải sắt là do đặc điểm
giải phóng sắt từ đại thực bào vào máu thay đổi trong ngày, đồng thời kỹ thuật
xét nghiệm dựa vào đo độ đục nên rễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vì vậy để
đánh giá hiện tượng quá tải sắt chúng tôi sử dụng nồng độ ferritin để đánh giá.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.3) nồng độ ferritin < 1000ng/ml
15,68%, 1000 ≤ ferritin <2500ng/ml 34,32%, ferritin>2500ng/ml 50%. Trong
đó bệnh α thal có tỷ ferritin < 1000ng/ml 19,35% cao hơn hai thể bệnh β thal
và β thal/HbE do bệnh HbH là thể bệnh nhẹ bệnh nhân ít phải truyền máu. Kết
quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hạnh [33]. Khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
so sánh đặc điểm này với nghiên cứu của bệnh nhân nhi theo nghiên cứu của
Bùi Văn Viên [27] tỷ lệ bệnh nhân nhi thấp hơn. Do có quá trình truyền máu
kéo dài và việc điều trị thải sắt không thường xuyên nên khi đến tuổi trưởng
thành thì tình trạng nhiễm sắt ngày một tăng làm cho những biến chứng do
hiện tượng quá tải sắt ngày một tăng dần theo tuổi của bệnh nhân. Tình trạng
ferritin cao là đặc điểm dễ nhận thấy ở những bệnh nhân này.
4.3. Kết quả điều trị và biến chứng
-Truyền máu:
+ Phương pháp điều trị bằng truyền máu vẫn là quan trọng hàng đầu
trong việc điều trị bệnh nhân thalassemia khi mà các phương pháp điều trị
khác vẫn không thể hiện được những ưu việt cho đến thời điểm này. Phương
pháp điều trị gen vẫn trong giai đoạn thử nghiệm chưa được ứng dụng thực tế,
điều trị bằng ghép tủy ở Việt Nam khó thực hiện vì giá thành cao nguồn tế
bào ghép hạn chế. Do đó truyền máu vẫn lựa chọn hàng đầu trong những thập
niên tiếp theo trong điều trị bệnh thalassemia. Nhưng những tranh cãi về giá
trị Hb trước điều trị truyền máu là bao nhiêu sẽ là thích hợp cho bệnh nhân để
cho cơ thể của họ phát triển bình thường thì chưa một tài liệu nào đưa ra con
số cụ thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.7) lượng Hb trung bình
trước truyền máu 69,97±14,60g/l, trong đó Hb trung bình của bệnh α thal
72,26±14,23g/l cao hơn hai thể bệnh β thal 69,93±12,59g/l và β thal/HbE
64,20±14,02g/l. So sánh lượng Hb trước truyền máu của các nghiên cứu Bùi
Văn Viên [27], Phùng Thị Hồng Hạnh [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Bảng 4.2. So sánh Hemoglobin trung bình trƣớc điều trị theo thể bệnh.
Tác giả
Bệnh
Kết quả nghiên
cứu hiện tại
(Ngƣời lớn)
X ± SD (g/l)
Phùng Thị
Hồng Hạnh
(ngƣời lớn)
X ± SD (g/l)
Bùi Văn Viên
(Trẻ em)
X ± SD (g/l)
α thal - HbH 72,26±14,23 71,08±16,61 68±15,8
β thal 69,93±12,59 84,40±12,05 59±32,1
β thal/HbE 64,20±14,02 65,98±12,34 65±21,5
Chung 69,97±14,60g/l 69,39±14,47 64±13,45
Qua các nghiên cứu của bệnh nhân chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân
nhi và người lớn đều bị thiếu máu lượng huyết sắc tố trước truyền đều thấp
hơn 95g/l. Theo khuyến cáo của TIF lượng Hb trước truyền máu nên duy trì ở
mức Hb 90-105g/l, với kết quả này đảm bảo cho tủy sinh máu bình thường,
hạn chế được sự hấp thu sắt ở đường tiêu hóa, làm giảm kích thước của lách
[79]. Các bệnh nhân thalassemia khi được duy trì lượng Hb ổn định họ vẫn
tham gia các hoạt động xã hội mà không có hạn chế nào. Khi nghiên cứu đặc
điểm Hb trước truyền của các thể bệnh ở bệnh nhân tuổi trưởng thành thì giá
trị Hb ở bệnh β thal/HbE thấp nhất, trong khi đó ở bệnh nhân nhi lượng Hb
trước truyền ở thể bệnh β thal thấp nhất. Như vậy thể β thal ở bệnh nhi là nặng
hơn có biểu hiện thiếu máu từ rất sớm tuổi trung bình vào viện của bệnh β thal
thể nặng là 0,94±0,612 tuổi những bệnh nhân này nếu không được điều trị tích
cực sẽ không sống qua 10 tuổi. Trong khi đó thể β thal ở tuổi trưởng thành có
biểu hiện nhẹ hơn bệnh β thal/HbE. Khi lượng Hb trước điều trị thấp đã gia
tăng các phản ứng bất thường như tình trạng nhiễm trùng, tăng hấp thu sắt ở
đường tiêu hóa, tủy sinh máu không hiệu quả, tăng sinh nồng độ erythropiesis
không hiệu quả [79]. Mục đích duy trì lượng Hb 95-105g/l sẽ trở nên khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
khăn hơn một mặt do chúng ta không đáp ứng đủ nhu cầu về máu cho bệnh
nhân thalassemia. Mặt khác bệnh nhân cũng chưa thực sự quan tâm đến tình
trạng bệnh của mình vào viện chỉ để truyền một vài đơn vị máu trong thời
gian ngắn khi thấy khỏe hơn xin ra vì nhiều lý do mà không quan tâm tới kết
quả Hb của mình như thế nào. Đây cũng là những trở ngại không nhỏ trong
công tác điều trị bệnh nhân thalassemia. Việc ra tăng các biến chứng của hiện
tượng thiếu máu là điều hay gặp trong điều trị thalassemia tại viện mà chúng
tôi đã gặp trong quá trình nghiên cứu. Theo (bảng 3.8) số bệnh nhân có lượng
90<Hb<120 g/l trước khi vào viện chiếm 4,91% đạt mức khuyến cáo của TIF,
như vậy có 95,09% số bệnh nhân vào điều trị có mức Hb thấp hơn khuyến cáo
của TIF điều này tạo ra hệ quả là chậm phát triển thể chất, kinh nguyệt muộn,
bệnh nhân không có khả năng tham gia các hoạt động xã hội để tự nuôi sống
mình. Cá biệt có những bệnh nhân thiếu máu rất nặng <30g/l khi vào viện với
các triệu chứng của suy tim rất nặng cần phải truyền máu và hồi sức tích cực
bệnh nhân mới qua khỏi. Những tình trạng quá tải sắt đã gây ra hậu quả của
tình trạng suy tim toàn bộ không có khả năng phục hồi bệnh nhân rất rễ tử
vong điều này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của điều trị thải sắt.
+ Các bệnh nhân thalassemia khi đến viện đều được làm đầy đủ các xét
nghiệm máu để đánh giá mức độ thiếu máu, đảm bảo truyền máu an toàn. Chỉ
định truyền máu được đưa ra khi Hb ≤ 70 g/l trong trong 2 lần xét nghiệm liên
tiếp cách nhau > 2tuần hoặc Hb>70g/l kèm theo các biểu hiện như biến dạng
mặt, gẫy xương, tăng tạo máu ngoài tủy. Chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu
của chúng tôi là khối hồng cầu giảm bạch cầu có dung dịch bảo quản. Bệnh
nhân được truyền máu để đạt giá trị Hb là 105 g/l và được kiểm tra lại kết quả
Hb sau khi kết thúc điều trị. Nhưng trong quá trình điều trị do lượng máu
cung cấp cho bệnh nhân còn hạn chế mà nhiều bệnh nhân ra viện khi mà giá
trị Hb không đạt được theo yêu cầu của mục đích nghiên cứu. Mặt khác giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Hb không đạt được cũng là do trong quy trình truyền máu lâm sàng xuất hiện
kháng thể bất thường. Những trường hợp xuất hiện kháng thể bất thường làm
công tác truyền máu gặp rất nhiều khó khăn. Việc định danh kháng thể bất
thường trước truyền, lựa chọn các đơn vị máu phù hợp và truyền cho bệnh
nhân. Đã gây ra hậu quả nhiều bệnh nhân vào viện không được truyền máu
ngay mà chờ đợi những đơn vị máu phù hợp. Những cũng có trường hợp khi
không chọn được nhóm máu phù hợp chúng tôi phải tiến hành trao đổi huyết
tương cho bệnh nhân và sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch khi đó thực hiện
truyền máu cho bệnh nhân. Việc trao đổi huyết tương không phải bệnh nhân
nào cũng có khả năng làm được vì chi phí cao có những bệnh nhân ra viện mà
mức Hb <70g/l. Trong quá trình điều trị chúng tôi cũng đã gặp các trường hợp
bệnh nhân suy tim cấp do thiếu máu nặng công tác truyền máu phải được tiến
hành rất khẩn trương và cẩn thận ngay khi bệnh nhân vào viện nhằm đưa bệnh
nhân thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Công tác truyền máu ở những bệnh
nhân phải truyền máu nhiều lần như thalassema chúng ta phải có một trương
trình truyền máu an toàn ngay từ khi bệnh nhân được truyền đơn vị máu đầu
tiên bằng sàng lọc định danh kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu ngoài hệ
nhóm máu ABO tốt nhất máu nên nhận của người cho máu phù hợp trong quá
trình điều trị để hạn chế thấp nhất những tai biến gặp trong và sau quá trình
điều trị truyền máu.
+ Giá trị Hb sau khi điều trị theo nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.9)
Hb 97,63±13,33g/l thấp hơn theo mục đích chúng tôi đưa ra khi tiến hàng
nghiên cứu. So sánh với kết quả Hb sau truyền với các tác giả Phùng Thị
Hồng Hạnh [33], Bùi Văn Viên [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
Bảng 4.3. So sánh Hemoglobin trung bình sau điều trị theo thể bệnh.
Tác giả
Bệnh
Kết quả nghiên
cứu hiện tại
(Ngƣời lớn)
X ± SD (g/l)
Phùng Thị
Hồng Hạnh
(ngƣời lớn)
X ± SD (g/l)
Bùi Văn Viên
(Trẻ em)
X ± SD (g/l)
α thal - HbH 98,8±13,15 92±12,51 96±13
β thal 96,67±12,73 93,3±12,82 91±14
β thal/HbE 97,78±14,18 95,86±16,44 93±14
Chung 97,63±13,33 94,54±15,05 93±14
Lượng Hb của bệnh nhân nhi sau điều trị theo nghiên cứu của Bùi Văn
Viên Hb 93±14g/l thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi do bệnh nhân nhi có
tình trạng thiếu máu trước điều trị nặng hơn do bệnh nặng hơn, nhu cầu cần
cho sự phát triển thể chất cao hơn tuổi trưởng thành. Mức độ thiếu máu sau
điều trị (bảng 3.10) trong nghiên cứu của chúng tôi mức Hb>90g/l chiếm
75,59%, còn đối với bệnh nhi lượng Hb>90g/l chiếm 60,7% điều này cho thấy
khuyến cáo của TIF nồng độ sau điều trị từ 120-140g/l [79] là một khó khăn
với điều kiện chung của các hệ thống bệnh viện trong cả nước cũng như viện
Huyết Học Truyền Máu Trung Ương và viện Nhi Trung Ương nói riêng.
Chúng ta mới chỉ điều trị bệnh thalassemia đến mức hạn chế tối đa các biến
chứng chưa có chương trình điều trị để bệnh nhân thalassemia có thể phát
triển như người bình thường được. Đây là một thiệt thòi rất lớn cho bệnh
nhân, mà trong tương lai gần chúng ta cần xây dựng một chương trình truyền
máu tốt hơn nhằm đảm bảo đủ lượng máu cho công tác điều trị bệnh nhân.
Việc kiểm tra Hb sau truyền máu ở bệnh nhân thalassemia là quan trọng với
mục đích phát hiện những yếu tố bất thường gây tan máu và qua đó định
hướng cho công tác điều trị những lần sau khi bệnh nhân vào viện. Nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
như nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc này rất khó thực hiện khi mà còn
nhiều những vấn đề liên quan đến sự quản lý những bệnh nhân này.
- Thải sắt:
+ Biến chứng do hiện tượng ứ đọng sắt gây ra ở bệnh nhân thalassemia
là rất lớn như suy tim, xơ gan, suy tuyến nội tiết, chậm phát triển thể chất...
Do đó công tác điều trị thải sắt được đặt ra ngay sau khi truyền máu từ 15-20
đơn vị máu [79]. Tình hình bệnh nhân thalassemia có biến chứng ứ sắt được
điều trị thải sắt ở bệnh tại viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương là rất lớn.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng bệnh nhân chỉ vào viện chỉ để truyền máu
mà không quan tâm đến công tác điều trị thải sắt, nếu có điều trị những không
thường xuyên do nhiều nguyên nhân. Do vậy, hiệu quả điều trị thường rất
thấp, khi xét nghiệm định lượng ferritin trong huyết thanh là rất cao. Chúng
tôi tiến hành phương pháp hòa loãng huyết thanh để định lượng ferritin bằng
con số cụ thể để đánh giá hiệu quả của điều trị thải sắt. Với đặc điểm là bệnh
nhân ở tuổi trưởng thành do đã có một quá trình điều trị kéo dài từ khi còn
nhỏ cộng với việc thải sắt không thường xuyên nên lượng sắt ứ đọng trong
các mô là rất lớn.
+ Phương pháp lựa chọn là dùng đường truyền tĩnh mạch truyền trong 8
giờ, truyền 5 ngày trong tuần, với liều 50mg/kg/ngày. Thuốc sử dụng Desferal
0,5g dung lạp, hiệu quả tốt ít gặp biến chứng được áp dụng điều trị cho bệnh nhân.
+ Việc thực hiện duy trì đường truyền tĩnh mạch truyền trong 8 giờ,
truyền 5 ngày trong tuần. Đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động bình thường
và công việc của bệnh nhân vì thời gian điều trị tại viện kéo dài, với thời gian
8 giờ trong ngày nên nhiều bệnh nhân đã tự ý tăng mức độ truyền để giảm
thời gian truyền thuốc thải sắt mà do vậy hiệu quả của việc điều trị giảm đi.
Mặt khác, viện không thực hiện thải sắt ngoại trú đây cũng là những bất lợi
cho các bệnh nhân khi mà vì bệnh nhân phải đi học, làm việc. Do đó bệnh
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương
Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học   truyền máu trung ương

More Related Content

What's hot

Những khó khăn trong thực hành y học bằng chứng
Những khó khăn trong thực hành y học bằng chứngNhững khó khăn trong thực hành y học bằng chứng
Những khó khăn trong thực hành y học bằng chứngSoM
 
Khái niệm và vai trò của y học thực chứng
Khái niệm và vai trò của y học thực chứngKhái niệm và vai trò của y học thực chứng
Khái niệm và vai trò của y học thực chứngSoM
 
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)Chia se Y hoc
 
Learning materials in medical school v1.0 150307
Learning materials in medical school v1.0 150307Learning materials in medical school v1.0 150307
Learning materials in medical school v1.0 150307BinhNguyenPhuc
 
Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...
Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...
Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Phien 2 1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hong
Phien 2   1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hongPhien 2   1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hong
Phien 2 1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hongVân Thanh
 
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19 2022
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19   2022PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19   2022
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19 2022SoM
 
Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...
Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...
Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat bu
Dac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat buDac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat bu
Dac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat buLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàngNhững sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàngSoM
 
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Cách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệp
Cách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệpCách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệp
Cách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệpSoM
 
10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt
10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt
10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốtSoM
 
Nghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua da
Nghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua daNghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua da
Nghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua daLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết NiệuGuidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệubacsyvuive
 
Tinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet nam
Tinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet namTinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet nam
Tinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet namLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Bai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co ban
Bai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co banBai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co ban
Bai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co banTien Tran
 

What's hot (20)

Những khó khăn trong thực hành y học bằng chứng
Những khó khăn trong thực hành y học bằng chứngNhững khó khăn trong thực hành y học bằng chứng
Những khó khăn trong thực hành y học bằng chứng
 
Hnt ky yeu-a4
Hnt ky yeu-a4Hnt ky yeu-a4
Hnt ky yeu-a4
 
Tài liệu thalassemia
Tài liệu thalassemiaTài liệu thalassemia
Tài liệu thalassemia
 
Khái niệm và vai trò của y học thực chứng
Khái niệm và vai trò của y học thực chứngKhái niệm và vai trò của y học thực chứng
Khái niệm và vai trò của y học thực chứng
 
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
Chapter ii.tình trạng nhiễm khuẩn (sepsis),sốc nhiễm khuẩn (septic shock)
 
Learning materials in medical school v1.0 150307
Learning materials in medical school v1.0 150307Learning materials in medical school v1.0 150307
Learning materials in medical school v1.0 150307
 
Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...
Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...
Mo ta thuc trang dieu tri benh tieu chay keo dai o tre duoi 6 thang tuoi tai ...
 
Phien 2 1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hong
Phien 2   1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hongPhien 2   1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hong
Phien 2 1 bs phan van son viem tui thua dai trang chau hong
 
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19 2022
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19   2022PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19   2022
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ COVID 19 2022
 
Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...
Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...
Thuc trang ve phuong phap nghien cuu va cac thieu hut ve bang chung cua cac n...
 
Dac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat bu
Dac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat buDac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat bu
Dac diem lam sang, can lam sang nhiem khuan huyet o benh nhan xo gan mat bu
 
Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàngNhững sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
 
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan d...
 
Benh phoi 2
Benh phoi 2Benh phoi 2
Benh phoi 2
 
Cách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệp
Cách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệpCách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệp
Cách trình bày một báo cáo khoa học chuyên nghiệp
 
10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt
10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt
10 điển cần lưu ý để có một luận văn tốt
 
Nghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua da
Nghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua daNghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua da
Nghien cuu ket qua trung han cua phuong phap bit lo thong lien nhi qua da
 
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết NiệuGuidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
Guidelines Điều Trị Nhiễm Khuẩn Tiết Niệu
 
Tinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet nam
Tinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet namTinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet nam
Tinh trang suc khoe nhung nguoi hien mac viem gan b tai binh dinh viet nam
 
Bai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co ban
Bai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co banBai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co ban
Bai 2 thiet ke nghien cuu y hoc co ban
 

Similar to Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học truyền máu trung ương

Danh sach Nguoi HD KH K16.2.docx
Danh sach Nguoi HD KH K16.2.docxDanh sach Nguoi HD KH K16.2.docx
Danh sach Nguoi HD KH K16.2.docxHongNhnNg
 
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
DS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docx
DS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docxDS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docx
DS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docxThinThin495802
 
Nghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemia
Nghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemiaNghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemia
Nghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemiaLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Danh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữ
Danh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữDanh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữ
Danh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữDieu Dang
 
Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017
Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017
Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017HD.TDMU
 
Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...
Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...
Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...Man_Ebook
 
ket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdf
ket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdfket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdf
ket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdfLngQunhAnh2
 
Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi
Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soiNghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi
Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
danh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdf
danh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdfdanh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdf
danh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdfNTC GROUP
 
BVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdf
BVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdfBVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdf
BVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdfhoang md
 
BÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdf
BÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdfBÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdf
BÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdfNuioKila
 
TẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAITẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIOnTimeVitThu
 
DOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
DOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIDOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
DOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIOnTimeVitThu
 
NGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
NGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁUNGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
NGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁUAnhNguynNht5
 

Similar to Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học truyền máu trung ương (20)

Danh sach Nguoi HD KH K16.2.docx
Danh sach Nguoi HD KH K16.2.docxDanh sach Nguoi HD KH K16.2.docx
Danh sach Nguoi HD KH K16.2.docx
 
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
Nghiên cứu biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận ...
 
DS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docx
DS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docxDS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docx
DS ĐỘI KÉO CO VÀ THI ĐẤU.docx
 
Luận án: Phát hiện người mang gen bệnh hemophilia A, HAY
Luận án: Phát hiện người mang gen bệnh hemophilia A, HAYLuận án: Phát hiện người mang gen bệnh hemophilia A, HAY
Luận án: Phát hiện người mang gen bệnh hemophilia A, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu phát hiện bệnh nhân và người mang gen bệnh hemophilia A dự...
Đề tài: Nghiên cứu phát hiện bệnh nhân và người mang gen bệnh hemophilia A dự...Đề tài: Nghiên cứu phát hiện bệnh nhân và người mang gen bệnh hemophilia A dự...
Đề tài: Nghiên cứu phát hiện bệnh nhân và người mang gen bệnh hemophilia A dự...
 
Ds hsg tinh lop 11 12 web
Ds hsg tinh lop 11 12 webDs hsg tinh lop 11 12 web
Ds hsg tinh lop 11 12 web
 
Nghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemia
Nghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemiaNghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemia
Nghien cuu dac diem lam sang va xet nghiem cua benh nhan thalassemia
 
Danh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữ
Danh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữDanh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữ
Danh sách đk hội thao 30 4 khoa ngoại ngữ
 
Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017
Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017
Hoc bong hoc ki I nam hoc 2016-2017
 
Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...
Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...
Nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị và pháp luật theo quan điểm Đ...
 
ket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdf
ket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdfket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdf
ket-qua-thi-hsg12_184202216365.pdf
 
Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi
Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soiNghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi
Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi
 
danh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdf
danh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdfdanh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdf
danh-sach-khach-hang-giang-vien-dai-hoc-bac-si-hcm-phan-1.pdf
 
BVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdf
BVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdfBVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdf
BVNHI Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh TE cập nhật 2018.pdf
 
BÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdf
BÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdfBÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdf
BÁO CÁO GIỮA KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.pdf
 
TẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAITẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TẢI NHANH - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
 
DOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
DOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIDOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
DOWNLOAD BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
 
NGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
NGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁUNGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
NGUYÊN TẮC VÀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
 
Ds lop
Ds lopDs lop
Ds lop
 
Ds hsg tinh lop 11 12 web
Ds hsg tinh lop 11 12 webDs hsg tinh lop 11 12 web
Ds hsg tinh lop 11 12 web
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người trưởng thành tại bệnh viện huyết học truyền máu trung ương

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN NGUYỄN QUANG HẢO BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THALASSEMIA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI VIỆN HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 62 72 20 50 LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HÀ THANH THÁI NGUYÊN, 2010
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN NGUYỄN QUANG HẢO BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THALASSEMIA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI VIỆN HUYẾT HỌC VÀ TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ THÁI NGUYÊN, 2010
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CÁC CHỮ VIẾT TẮT CS Cộng sự Hb Hemoglobin MCH Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Hemoglobin) MCV Thể tích trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Volume) MCHC Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) RDW Red Cell Ditribution of Width NST Nhiễm sắc thể TIF Liên đoàn thalassemia quốc tế ( Thalassemia International Federation) WHO Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) α thal α thalassemia β thal β thalassemia β thal/HbE β thalassemia huyết sắc tố E LIC Liver iron content LCR Locus control region LV Lentiviral vertor HLA Human Leukocyte Antigen HU Hydroxyurea
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ngày vào viện Ngày ra viện 1 Vũ Thị Việt 42 Ninh Bình 27.04.10 04.05.10 2 Lý Thị Hồng Th 27 Quảng Ninh 17.04.10 26.04.10 3 Lê Thị Ch 52 Thái Nguyên 05.05.10 07.05.10 4 Nguyễn Thị Vân A 38 Hà Nội 15.06.10 22.06.10 5 Dương HuyềnTr 23 Hà Nội 16.06.10 22.06.10 6 Nguyễn Thị Kim T 19 Hà Nội 14.06.10 26.06.10 7 Giáp Kiều D 36 Hà Nội 21.06.10 23.06.10 8 Ngô Sỹ H 38 Thái Bình 16.04.10 20.04.10 9 Ngô Thị Nh 24 Hà Nam 15.04.10 20.04.10 10 Nguyễn Thị Q 18 Bắc Giang 07.05.10 14.05.10 11 Nguyễn Thế C 33 Thanh Hoá 22.06.10 28.06.10 12 Ngô Sỹ H 23 Sơn La 14.06.10 19.06.10 13 Triệu Văn Kh 41 Phú Thọ 16.05.10 21.05.10 14 Dương Huyền Tr 23 Hà Nội 16.06.10 19.06.10 15 Nguyễn Văn H 28 Thanh Hoá 18.06.10 23.06.10 16 Hoàng Việt A 18 Bắc Giang 28.06.10 01.07.10 17 Nguyễn Thế C 33 Thanh Hoá 22.07.10 28.07.10 18 Vũ Thị L 30 Nam Định 27.05.10 11.06.10 19 Đào Mạnh T 27 Ninh Bình 18.05.10 24.05.10 20 Bùi Thị Đ 22 Hoà Bình 06.07.10 13.07.10 21 Lê Thị D 24 Hà Nội 08.06.10 14.06.10 22 Nguyễn Thành Đ 17 Bắc Ninh 07.06.10 14.06.10 23 Ngô Thị H 37 Hà Nam 16.04.10 19.04.10 24 Đào Tiến Th 21 Thái Nguyên 09.06.10 14.06.10 25 Trương Hồng Th 28 Nghệ An 16.04.10 23.04.10 26 Đinh Đức D 19 Vĩnh Phúc 11.05.10 13.05.10 27 Đỗ Hải Ch 21 Hà Nội 19.04.10 03.05.10 28 Tạ Thị Ch 53 Bắc Ninh 11.08.10 16.08.10
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ngày vào viện Ngày ra viện 29 Nguyễn Thị U 29 Hà Nội 21.05.10 28.05.10 30 Nguyễn Mạnh T 17 Hà Nội 15.05.10 28.05.10 31 Nguyễn Thị Nh 36 Hà Giang 22.04.10 26.04.10 32 Lương Thị H 30 Sơn La 26.04.10 04.05.10 33 Vũ Thị T 48 Nam Định 05.05.10 12.05.10 34 Trương Thị Ng 30 Bắc Giang 10.05.10 14.05.10 35 Tạ Thị Ng 31 Hà Nam 13.05.10 14.05.10 36 Lê Thị Ch 38 Hà Nội 05.05.10 07.05.10 37 Lê Thị D 24 Hà Nội 04.05.10 07.05.10 38 Đỗ Thị Ng 18 Thanh Hoá 24.05.10 28.05.10 39 Lương Văn H 23 Nghệ An 20.05.10 26.05.10 40 Vũ Thị H 43 Quảng Ninh 13.05.10 21.05.10 41 Phạm Quốc V 27 Thanh Hoá 12.04.10 19.04.10 42 Mai Tuấn L 18 Hà Nội 26.04.10 01.05.10 43 Phạm Thị L 21 Ninh Bình 15.04.10 21.04.10 44 Bùi Anh Đ 20 Nam Định 16.04.10 22.04.10 45 Vũ Văn Q 18 Thanh Hoá 21.05.10 26.05.10 46 Phạm Thị L 22 Ninh Bình 15.04.10 21.04.10 47 Đinh Văn T 36 Phú Thọ 01.05.10 14.05.10 48 Lò Văn T 41 Sơn La 20.04.10 24.04.10 49 Nguyễn Thị Thanh Ng 18 Thái Bình 20.04.10 26.04.10 50 Nguyễn Thị Minh H 20 Hà Nội 12.04.10 19.04.10 51 Vũ Gia H 26 Bắc Ninh 12.04.10 19.04.10 52 Lãnh Văn Đ 22 Bắc Giang 13.04.10 19.04.10 53 Nguyễn Khắc T 19 Nghệ An 12.04.10 19.04.10 54 Bùi Thị Th 23 Hoà Bình 13.06.10 20.06.10 55 Chu Văn Đ 39 Bắc Giang 25.05.10 31.05.10 56 Quách Hương Tr 18 Vĩnh Phúc 11.05.10 24.05.10 57 Lưu Thị Ánh Ng 18 Vĩnh Phúc 09.07.10 15.07.10 58 Ninh Thị D 18 Nam Định 27.05.10 02.06.10
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ngày vào viện Ngày ra viện 59 Dương Thị H 24 Hà Nội 24.05.10 02.06.10 60 Quách Thị Th 24 Bắc Giang 01.06.10 09.06.10 61 Nguyễn Thị T 29 Lào Cai 16.06.10 23.06.10 62 Hoàng Văn T 24 Sơn La 20.04.10 10.05.10 63 Nguyễn Phương Th 18 Hà Nội 06.05.10 11.05.10 64 Nguyễn Anh Ng 17 Phú Thọ 10.05.10 12.05.10 65 Đặng Thị Quế A 25 Hà Nội 05.05.10 11.05.10 66 Nguyễn Thị Thu H 30 Vĩnh Phúc 07.04.10 11.04.10 67 Đặng Tú Q 29 Hà Nội 20.04.10 26.04.10 68 Lê Thành Đ 16 Quảng Ninh 27.04.10 06.05.10 69 Nguyễn Thị H 24 Vĩnh Phúc 11.05.10 13.05.10 70 Vũ Văn O 20 Hải Dương 16.04.10 21.04.10 71 Hà Quang Ng 17 Phú Thọ 15.04.10 21.04.10 72 Hứa Thị T 33 Cao Bằng 25.05.10 29.05.10 73 Triệu Hồng Ph 26 Vĩnh Phúc 21.04.10 27.04.10 74 Vũ Đức T 36 Ninh Bình 16.06.10 20.06.10 75 Phạm Thị Th 26 Nam Định 23.04.10 29.04.10 76 Vũ Thị L 30 Nam Định 27.05.10 11.06.10 77 Nguyễn Thành Tr 28 Hà Nội 25.05.10 31.05.10 78 Nguyễn Thị T 29 Thái Bình 16.06.10 23.06.10 79 Trần Thị H 34 Hà Nam 21.05.10 27.05.10 80 Hà Hải D 17 Phú Thọ 17.05.10 25.05.10 81 Lê Văn Đ 29 Hưng Yên 16.04.10 22.04.10 82 Đặng Thị Gi 25 Nghệ An 28.04.10 04.05.10 83 Ngô Thị Nh 24 Hà Nam 15.04.10 20.04.10 84 Hoàng Thị T 23 Cao Bằng 21.05.10 28.05.10 85 Tạ Thị Y 50 Hà Nội 21.04.10 27.04.10 86 Hoàng Thị B 31 Hà Nội 26.04.10 02.05.10 87 Lã Ngọc V 41 Hải Dương 08.06.10 14.06.10 88 Tô Quỳnh Tr 22 Hà Giang 09.06.10 15.06.10
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn TT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ngày vào viện Ngày ra viện 89 Lê Thị Tr 38 Hà Nội 03.06.10 09.06.10 90 Lại Thị Thu H 26 Hà Nam 16.06.10 21.06.10 91 Đồng Huy H 28 Bắc Giang 04.05.10 14.05.10 92 Nguyễn Thu H 26 Hà Nội 11.05.10 14.05.10 93 Lăng Thi Ng 19 Nghệ An 15.06.10 24.06.10 94 Nguyễn Ng H 23 Hưng Yên 15.06.10 22.06.10 95 Bùi Thị H 28 Yên Bái 18.06.10 24.06.10 96 Nguyễn Huy H 19 Bắc Giang 05.07.10 10.07.10 97 Nguyễn Thị H 28 Bắc Ninh 18.07.10 21.07.10 98 Nguyễn Thị H 26 Hà Nội 11.08.10 19.08.10 99 Vũ Thị H 31 Nam Định 27.05.10 02.06.10 100 Triệu Văn Ph 26 Vĩnh Phúc 02.08.10 09.08.10 101 Nguyễn Hải Ch 21 Hà Nội 19.04.10 03.05.10 102 Đinh Văn T 36 Phú Thọ 01.05.10 14.05.10 XÁC NHẬN CỦA KHOA H4 XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH - TỔNG HỢP VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thalassemia là một hội chứng bệnh hemoglobin di truyền, do thiếu hụt tổng hợp một hay nhiều mạch polypeptid trong globin của hemoglobin. Tùy theo sự thiếu hụt tổng hợp ở mạch alpha, beta, hay vừa ở mạch delta và beta mà gọi là alpha-thalassemia, beta-thalassemmia hay delta-beta-thalassemia [28]. Bệnh thalassemia phổ biến trên thế giới cũng như khu vực châu Á. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, năm 1981 có khoảng 241 triệu người trên thế giới mang gen bệnh, trong đó beta-thalassemia khoảng 67 triệu người, riêng châu Á là trên 60 triệu người [36], [39], [49]. Ở Việt Nam có khoảng 1,17-1,6 triệu người mang gen β-thalassemia [8]. Bệnh thường khởi phát từ những năm đầu đời phần lớn tử vong trước 15 tuổi, bệnh được nghiên cứu nhiều trong Nhi khoa. Tuy nhiên, rất nhiều bệnh nhân đến bệnh viện lần đầu ở tuổi trưởng thành. Các đặc điểm của những bệnh nhân mới được chẩn đoán và những biến chứng của các bệnh nhân thalassemia được chẩn đoán khi còn nhỏ sống qua tuổi trưởng thành, đã tạo ra sự đa dạng với các đặc điểm lâm sàng khác nhau. Hậu quả thiếu máu và nhiễm sắt đã gây ra nhiều biến chứng như suy tim, xơ gan, đái tháo đường, chậm phát triển thể chất. Tuổi thọ của bệnh nhân giảm đi rất nhiều [17], [33]. Từ trước đến nay có rất nhiều phương pháp điều trị được áp dụng với bệnh nhân thalassemia như cắt lách, ghép tế bào gốc tạo máu, liệu pháp gen, Hydroxyura nhưng truyền máu, thải sắt sớm và định kỳ vẫn là những phương pháp điều trị hiệu quả đã cải thiện được chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [35], [36], [56]. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về thalassemia chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nhi khoa, những nghiên cứu về bệnh ở người trưởng thành chưa nhiều. Để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân thalassemia chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 “Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh Thalassemia người trưởng thành tại viện Huyết học - Truyền máu Trung ương” với mục tiêu sau. - Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại thalassemia ở ngƣời trƣởng thành. - Nghiên cứu kết quả điều trị truyền máu và thải sắt trên bệnh nhân thalassemia ngƣời trƣởng thành.
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hemoglobin 1.1.1. Cấu trúc hemoglobin Hemoglobin (Hb) là một chromoproteid. Phân tử Hb bình thường (HbA) gồm 2 phần: phần protein gồm 4 chuỗi globulin 2 chuỗi α và 2 chuỗi β. Phần Nhóm ngoại gồm 4 nhân Hem mỗi nhân gắn với 1 chuỗi globulin [9], [29], [49]. - HEM: là hợp chất của nhân porphyrin IX gắn với 1 nguyên tử Fe (Fe++ ). Nhân porphyrin IX gồm 4 nhân pyrol, liên kết với nhau bởi 4 cầu metylen (- CH = ). Fe++ chiếm 4% trọng lượng Hb. - Globin gồm 4 chuỗi polypeptid liên kết với nhau bởi những tương tác không đồng hóa trị. Mỗi chuỗi liên kết với một hem. Phân tích cấu trúc golobulin của các hemoglobin cho ta các chuỗi polypeptid khác nhau: chuỗi alpha (α), beta (β), gamma (γ), delta (δ), epsilon (ε), zeta (ξ). Các chuỗi ε, ξ chỉ có trong thời kỳ bào thai, còn các chuỗi α, β, γ, δ tồn tại trong suốt quá trình sống từ bào thai đến sau khi ra khỏi tử cung, tỷ lệ các chuỗi khác nhau tùy từng thời kỳ. Chuỗi α gồm 141 acid amin, chuỗi β, γ, δ gồm 146 acid amin. Các acid amin trong chuỗi gologulin được sắp xếp theo một trình tự nhất định, khi một acid amin trong chuỗi bị thay đổi sẽ tạo ra một hemoglolin bệnh lý. 1.1.2. Các loại hemoglobin Trong quá trình phát triển của cá thể người, số lượng các globulin thay đổi theo từng giai đoạn của cuộc sống. Ở giai đoạn trưởng thành có hai loại HbA là HbA1 (α2, β2) và HbA2 (α2, δ2 ). Hb A1 chiếm 97- 99%; còn HbA2 chiếm 3- 1%. - Hb A1 α2/β2 là Hb chủ yếu của người trưởng thành. - Hb A2 α2/δ2 chiếm tỷ lệ 2-3%.
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Hb F α2/γ2 Hb bào thai. - Một số Hb ở thời kỳ phôi và thời kỳ đầu của bào thai như Hb Gower I ξ2/ε2; Hb Gower II α2/ε2; Hb Porland ξ2/γ2.. 1.1.3. Chức năng hemoglobin Hemoglobin ở trong hồng cầu, nhờ chứa Fe++ có thể oxy hoá do vậy có vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến tổ chức và vận chuyển CO2 từ tổ chức đến phổi. Ngoài ra hemoglobin còn có vai trò làm đệm để trung hoà các H+ do tổ chức giải phóng ra [53], [65]. 1.1.4. Tổng hợp hemoglobin - Tổng hợp globin: Globin là một protein đơn, là sản phẩm của một gen. Gen globin có hai họ: họ gen α và không α. + Họ gen α: gồm gen α và gen ξ nằm trên NST 16. + Họ gen không α: gồm các gen β, gen δ, gen Aγ, gen Gγ và các gen ε, các gen này nằm trên NST 11. + Bình thường một tế bào nguyên hồng cầu có 2 gen β nhưng lại có tới 4 gen α. Lượng ARNm α được tổng hợp nhiều hơn ARNm β nhưng quá trình giả mã của ARNm β nhanh hơn lên chuỗi α và β gần tương đương [59]. - Tổng hợp HEM: là quá trình hình thành các vòng porphyrin, quá trình gắn Fe++ vào vòng porphyrin ở ty lạp thể nhờ các men glutation khử. 1.2. Lịch sử và phân loại thalassemia: Thalassemia là bệnh thiếu máu tan máu di truyền, do giảm hoặc mất hẳn sự tổng hợp của một loại chuỗi globin [9], [28]. Tuỳ theo sự thiếu hụt tổng hợp ở chuỗi alpha(α), beta(β), hay cả ở chuỗi delta (δ) và beta mà có tên gọi là α thalassemia, β thalassemia, hay δβthalassemia [28].
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 1.2.1. Lịch sử và dịch tễ - Bệnh thalassemia được phát hiện đầu tiên năm 1925 bởi Cooley và Lee [11]. Hai ông đã mô tả năm trẻ bị thiếu máu, gan và lách to gọi là thiếu máu Cooley. Năm 1963 Whipple và Bradford mô tả nhiều trường hợp thiếu máu vùng Địa Trung Hải giống như thiếu máu Cooley và lần đầu tiên thalassemia được đặt tên cho loại bệnh này. Năm 1944 Valentin và Neel cho rằng thalassemia là loại bệnh di truyền lặn, nhiễm sắc thể thường [9], [40], [56]. Năm 1949 Pauling đã dùng kỹ thuật điện di của Teselius để nghiên cứu Hb của hồng cầu hình liềm, đã phát hiện ra Hb bất thường về sau gọi là HbS. Từ đó đến nay bệnh Hb trong đó có thalassemia được phát hiện ở nhiều nước trên thế giới, không chỉ gặp ở trẻ em mà gặp cả ở tuổi trưởng thành và đã được nghiên cứu sâu hơn. Người ta biết được những bất thường về Hb do thay đổi các gen kiểm soát sự tổng hợp Hb. Những hậu quả do bệnh Hb gây ra đã được tìm hiểu rõ. Nhóm bệnh thalassemia là do sự thiếu hụt tổng hợp mạch alpha, beta mà gọi là bệnh α thalassemia hay β thalassemia [79]. - Thalassemia là một trong những rối loạn di truyền phổ biến nhất thế giới, bệnh liên quan đến nguồn gốc dân tộc, phân bố khắp toàn cầu song có tính địa dư rõ rệt, bệnh thường gặp ở vùng Địa Trung Hải, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á và Bắc Phi. Số người mang gen bệnh thalassemia trên thế giới rất lớn, theo số liệu thống kê của WHO - 1998, ước tính có khoảng 4,83% dân số 269 triệu người mang gen bệnh, trong đó 1,67% dân số thế giới là bệnh nhân α thalassemia và β thalassemia [8], [11], [41], [52]. Các số liệu nghiên cứu cho thấy tần số mang gen bệnh ở một số nước khá cao: mang gen β thal ở Cyprus là 15-17% dân số, ở Hy Lạp khoảng 6- 19%, ở Thái Lan 3-9%. Tại Việt Nam, theo số liệu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh và CS tần số mang gen β-thal ở cộng đồng người Kinh khoảng 1,5-2%, tần số này cao hơn ở dân tộc ít người [8], [11], [55], [70].
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á khác nơi lưu hành đồng thời bệnh β-thal và HbE (Thái Lan 10-53%; Lào và Campuchia khoảng 30-40%; Việt Nam 1-50%), nên β thalassemia/HbE là rối loạn Hb phổ biến nhất gây thiếu máu [10], [55], [70]. 1.2.2. Phân loại thể bệnh Bình thường có sự cân bằng giữa tổng hợp chuỗi α và β. Quá trình tổng hợp một loại chuỗi bị rối loạn sẽ gây thiếu loại chuỗi đó và thừa tương đối chuỗi còn lại làm xuất hiện tình trạng bệnh lý. Tuỳ theo sự thiếu hụt tổng hợp ở chuỗi α, β hay ở chuỗi δ và β mà gọi là α thalassemia, β thalassemia hay δβ thalassemia. Đến nay có nhiều thể bệnh được biết đến nhưng phổ biến nhất vẫn là 2 thể bệnh α thalassemia và β thalassemia, do giảm hoặc mất sự tổng hợp chuỗi globin α, β [8], [29]. 1.2.2.1. α thalassemia: Bệnh do giảm hoặc mất hẳn sự tổng hợp chuỗi α. Các gen α nằm trên NST 16, nếu vùng gen đó tổn thương không tổng hợp được chuỗi α 0 (α1 thal), nếu tổn thương nhưng vẫn tổng hợp được chuỗi α số lượng ít được gọi là α+ ( α2 thal) [29], [39], [61], [66]. Các loại tổn thương [49], [51], [58]. - Do mất đoạn NST . - Không phải do mất đoạn NST. Có nhiều đột biến điểm, thay thế, thêm hoặc mất một vài base nitơ sẽ làm giảm hoặc mất hẳn tổng hợp chuỗi α. Do đó có các kiểu tổ hợp sau [29]. - Đồng hợp tử: α0 / α0 thal - Đồng hợp tử α+ / α+ thal - Dị hợp tử α0 / α thal - Dị hợp tử α+ / α thal - Dị hợp tử α0 / α+ thal 1.2.2.2. β thalassemia: Bệnh do giảm hoặc mất hẳn sự tổng hợp chuỗi β
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Gen chỉ đạo tổng hợp chuỗi β (gen β) nằm trên cánh ngắn NST 11 cùng các gen gamma (γ), delta (δ), epsilon (ε). Nếu NST tổn thương mất hoàn toàn khả năng chỉ đạo tổn hợp chuỗi β gọi là β0 . Nếu gen β tổn thương làm giảm tốc độ tổng hợp chuỗi β gọi là β+ [12], [49], [61]. Có nhiều khuyết tật ở gen β gây β thal. Đến nay phát hiện được khoảng 200 đột biến của gen tổng hợp chuỗi β globin [10]. - Các đột biến ở vùng khởi động làm giảm tốc độ sao chép gây β+ . - Đột biến ở một số bộ ba mã hóa làm thành mã chấm hết không tạo mARN đầy đủ gây β0 thal. - Các đột biến ở đoạn đầu hay đoạn cuối sao chép làm rối loạn quá trình sao chép mARN gây giảm tốc độ tổng hợp chuỗi β gây β+ - Các đột biến ở vùng intron làm chậm quá trình chín của mARN gây β+ thal Chuỗi β giảm hoặc không tổng hợp được sẽ làm cơ thể tăng cường tổng hợp chuỗi khác để bù: - Tổng hợp chuỗi δ tạo tạo α2/δ2 đó là HbA2. - Tổng hợp chuỗi γ tạo α2 /γ2 đó là HbF Các chuỗi α thừa lắng đọng vào màng hồng cầu gây vỡ hồng cầu và gây các bệnh lý khác như tủy sinh máu không hiệu quả hồng cầu rễ vỡ [12]. Về tế bào học theo Wintrobe M.M. Weatherall D.J và Mc Donagh chia β thal thành các thể sau [10], [49], [67], [85]. 1. β thal dị hợp tử hay thể nhẹ: - Dị hợp tử β0 thal: β0 / β. - Dị hợp tử β+ thal: β+ / β. 2. β thal đồng hợp tử hay thể nặng – bệnh Cooley: - Đồng hợp tử β0 thal: β0 / β0 . - Đồng hợp tử β+ thal: β+ / β+ .
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 3. δβ thalassemia dị hợp tử: - Dị hợp tử (δβ)0 thalassemia. - Dị hợp tử (δβ)+ thalassemia. 4. δβ thalassemia đồng hợp tử: - Đồng hợp tử (δβ)0 thalassemia. - Đồng hợp tử (δβ)+ thalassemia. 5. Tồn tại HbF. 6. Thể phối hợp: β thal có thể phối hợp với một bệnh Hb khác tạo ra thể phối hợp, hay gặp: - β thal/ HbE. - β thal/HbF. - β thal/HbC. 1.2.2.3. δ, γ thalassemia Không tổng hợp được chuỗi δ và γ, ít có ý nghĩa lâm sàng. 1.2.3. Lâm sàng và cận lâm sàng 1.2.3.1. α thalassemia Biểu hiện của α thalassemia rất thay đổi tùy thuộc mất một hay nhiều gen α globulin mà gây ra những bệnh cảnh lâm sàng khác nhau [8], [28]. (1) Thể nặng - Lâm sàng: Tử vong trong bào thai hoặc ngay sau khi sinh, phù bào thai, nước ối vàng - Xét nghiệm huyết học: thiếu máu, tăng bilirubin tự do. + Thành phần Hb: Hb Barts chiếm 30-90% + Kiểu gen --/-- (2) Thể trung gian (Bệnh HbH) - Lâm sàng:
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Thiếu máu ở mức độ vừa và nhẹ đôi khi mức độ nặng, vàng da, lách to (độ I- II ), tan máu từng đợt, ít phụ thuộc vào truyền máu, có thể phát hiện ở tuổi trưởng thành. - Xét nghiệm huyết học: Hb giảm 80-90 g/l, MCV giảm: 60-70 fl, RDW: 20-30% tăng, hồng cầu non,hồng cầu lưới tăng cao 5-10-20%, hồng cầu hình bia. + Thành phần Hb: HbH tăng 1-20%, HbA giảm nhẹ, HbCS. + Kiểu gen: --/αα, -α/-α. + Xét nghiệm sinh hóa: bilirubil gián tiếp tăng, ferritin tăng nhẹ. (3) Thể nhẹ - Lâm sàng: ít có biểu hiện lâm sàng. - Xét nghiệm huyết học: Hb giảm, MCV giảm, RDW tăng nhẹ. + Thành phần Hb: Có thể có HbA2 giảm hoặc có Hb Constan Spring. (4) Thể ẩn - Lâm sàng: không có biểu hiện. - Xét nghiệm huyết học: Hb trong giới hạn bình thường, MCV giảm nhẹ. + Thành phần Hb: Hb Barts 1-2% hoặc có 1-2% Hb Constan Spring Hb A2 giảm, chủ yếu Hb A1 . + Kiểu gen: -α/αα. 1.2.3.2. β thalassemia Biểu hiện của bệnh β thalassemia phụ thuộc vào tổn thương gen β và tùy thuộc theo tổ hợp gen mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. (1) Thể nặng - Lâm sàng: Thiếu máu, vàng da, xạm da, lách to, chậm phát triển thể chất, biến dạng xương mặt, phụ thuộc vào truyền máu. - Xét nghiệm huyết học:
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 + Hb giảm 30-90 g/l, MVC giảm, RDW tăng 19-30%, biến đổi hình dáng hồng cầu (mảnh, giọt nước, hạt ưa kiềm), hồng cầu non, hồng cầu lưới tăng nhẹ đến vừa. + Thành phần Hb: HbF tăng> 10%, HbE tăng. + Kiểu gen β0 /β0 , β+/β+. + Xét nghiệm sinh hóa: bilirubin gián tiếp tăng, ferritin thường tăng. (2) Thể trung gian - Lâm sàng: Biểu hiện muộn, thiếu máu nhẹ, lách to chậm, biến dạng xương mặt nhẹ. - Xét nghiệm huyết học: Hb giảm, MCV giảm, RDW giảm nhẹ. + Thành phần Hb: HbF 100% hoặc HbE tăng + HbF tăng hoặc HbF tăng còn nhiều HbA1. + Xét nghiệm sinh hóa: bilirubin gián tiếp tăng, ferritin bình thường hoặc tăng. (3) Thể nhẹ - Lâm sàng: Đôi khi có da xanh, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, đa số các trường hợp không có biểu hiện lâm sàng. - Xét nghiệm huyết học: Hb giảm hoặc bình thường, MCV 60-78fl, RDW 15-17%. + Thành phần Hb: HbA2 tăng 4-7%, HbA1 giảm nhẹ, HbF 1-10%, HbE 15-30%. + Kiểu gen β0 /β, β+/β. (4) Thể ẩn - Lâm sàng: không có biểu hiện lâm sàng. - Xét nghiệm huyết học: không có biểu hiện gì đặc biệt.
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 + Thành phần Hb: bình thường. Phát hiện: phân tích AND khi nghiên cứu phả hệ những bệnh nhân β thalassemia. 1.2.3.3. β thalassemia/HbE Là bệnh kết hợp giữa β thalassemia và Hb bất thường do thay đổi cấu trúc mạch Polypeptid của globulin, glutamin ở vị trí 26 của mạch beta bị thay bằng lysin. Globulin của HbE là α2β2 26glu-lys . Bệnh HbE dù dị hợp tử hay đồng hợp tử thường không có biểu hiện lâm sàng hay thiếu máu nhẹ dễ bỏ qua, nhưng khi HbE kết hợp với β thalassemia thành bệnh HbE/β thal thì bệnh biểu hiện nặng gần giống β thalassemia đồng hợp tử. - Lâm sàng: Thiếu máu, vàng da, sạm da, lách to, chậm phát triển thể chất, biến dạng xương mặt, phụ thuộc vào truyền máu. - Xét nghiệm huyết học: Hb giảm 30-90 g/l, MVC giảm, RDW tăng 19 -30%, biến đổi hình dáng hồng cầu (mảnh, giọt nước, hạt ưa kiềm), hồng cầu non, hồng cầu lưới tăng. + Xét nghiệm sinh hóa: bilirubin gian tiếp tăng, ferritin thường tăng. + Thành phần Hb: HbA1 giảm nặng, HbF tăng cao, HbE tăng. 1.3. Biến chứng của bệnh [17], [50]. 1.3.1. Huyết học: tăng bilirubin tự do, cường lách, tăng tạo máu ngoài tủy, phản ứng miễn dịch, tăng tổ chúc lympho. 1.3.2. Hệ tuần hoàn: rối loạn nhịp tim, sung huyết cơ tim, xơ hóa cơ tim, viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim, suy tim. 1.3.3. Hệ tiêu hóa: sỏi mật, viêm gan virut, xơ gan và kém hấp thu. 1.3.4. Hệ tiết niệu: viêm thận kẽ, rối loạn thăng bằng kiềm toan. 1.3.5. Hệ nội tiết: đái tháo đường, thiểu năng giáp, cận giáp và sinh dục, chậm dậy thì và chậm phát triển thể chất.
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 1.3.6. Hệ xương khớp: loãng xương, phì đại xương, viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, gãy xương bệnh lý. 1.3.7. Da: xạm da, lở loét chân, viêm nang lông. 1.3.8. Biến chứng khác: biến chứng phổi, thần kinh cơ, rối loạn tâm lý 1.4. Điều trị Phần lớn các bệnh nhân thalassemia đều có triệu chứng khởi phát từ rất sớm ngay từ những năm đầu đời. Nếu không được điều trị bệnh nhân khó sống qua 10 tuổi và nếu không quản lí những người mang gen bệnh sẽ di truyền cho đời sau, ảnh hướng rất nhiều tới giống nòi. Từ sau những năm 1970 và đặc biệt các năm gần đây việc điều trị bệnh nhân thalassemia đã được cải thiện một cách đáng kể, tuổi thọ của bệnh nhân qua tuổi trưởng thành ngày một tăng, bệnh nhân có thể tham gia các hoạt động gần như người bình thường. Phương pháp điều trị được thực hiện với các thể nặng, thể trung gian điều trị khi có biểu hiện bệnh lý, thể nhẹ không cần điều trị. Các biện pháp điều trị bao gồm. - Truyền máu - Thải sắt - Cắt lách - Điều trị biến chứng - Kích thích tổng hợp HbF - Ghép tế bào gốc tạo máu - Gen trị liệu Các phương pháp điều trị thông thường nhất ở các bệnh thalassemia là truyền máu, thải sắt, cắt lách. Khi các phương pháp điều trị này được thực hiện tốt bệnh nhân thalassemia sẽ phát triển như người bình thường mà không có bất kỳ trở ngại nào về sức khỏe vấn đề này đã được chứng minh ở các nước phát triển [79]. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 việc điều trị không thường xuyên do nhiều nhiều yếu tố nên hàng ngày hàng giờ bệnh nhân thalassemia đang phải đối mặt với tình trạng thiếu máu và thừa sắt [26], [33]. Cuộc sống kéo dài đã xuất hiện rất nhiều các biến chứng do liên quan đến việc điều trị thông thường với truyền máu và hiện tượng quá tải sắt [8], [46], [56]. Mặt khác do đặc điểm dịch tễ học đặc biệt cộng với quá trình điều trị suốt đời nên cần có sự tham gia của toàn xã hội, cũng như sự tuân thủ điều trị của người bệnh. Truyền máu: Truyền máu định kỳ là biện pháp điều trị chủ yếu cho bệnh nhân thalassemia. Liệu pháp điều trị truyền máu thích hợp và an toàn là trọng tâm của chế độ điều trị này. Quyết định điều trị truyền máu suốt đời được căn cứ dựa trên thể bệnh, có tính đến các đột biến về kiểu gen, mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu máu, mức độ erythropoiesis không hiệu quả và các tiêu chuẩn về lâm sàng như kém phát triển về thể chất và sự thay đổi của xương [79]. - Mục đích truyền máu. Bệnh nhân bị thalassemia và HbE phối hợp với thalassemia đều gây thiếu máu mạn tính và nhiều biến chứng lớn. Do đó việc truyền máu thường quy là cần thiết để chống thiếu máu, đảm bảo sự phát triển. Giảm hấp thu sắt ở ruột. Đồng thời ức chế hiện tượng sinh máu không hiệu quả, hạn chế sự tăng kích thước của lách. - Chỉ định truyền máu. Với bệnh nhân thalassemia nặng phải bắt đầu truyền máu một cách thường quy khi: 1. Hemoglobin dưới 70g/l trong hai lần xét nghiệm liên tiếp, cách nhau trên hai tuần 2. Nồng độ Hemoglobin trên 70g/l, kèm theo các biểu hiện đặc trưng của bệnh như biến dạng mặt, chậm lớn, gãy xương, biểu hiện tăng tạo máu ngoài tuỷ [79].
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 - Chế độ truyền máu. Chế độ truyền máu đã thay đổi rất nhiều trong bốn thập kỷ qua. Theo quy định của TIF nồng độ Hemoglobin trước truyền máu không vượt quá 95g/l [79]. Điều này cho phép kiểm soát đầy đủ tình trạng thiếu máu và làm giảm tình trạng tích tụ sắt trong cơ thể người bệnh. Mặt khác với nồng độ này tủy tăng sinh hồng cầu gấp 2-3 lần bình thường, nhưng vẫn đảm bảo cho bệnh nhân hoạt động bình thường, chì hoãn sự tăng kích thước của lách, giảm độ nhớt của máu liên quan đến nguy cơ tắc mạch. Trước khi bắt đầu truyền máu định kỳ đều đặn, nên định loại kháng nguyên hồng cầu, chọn máu phù hợp, tránh các phản ứng do kháng thể xảy ra về sau. - Khối lượng và tần số truyền. Khối lượng máu cần truyền phải bảo đảm duy trì được lượng hemoglobin 95-105g/l, không được quá 155g/l (dễ có nguy cơ huyết khối và nhiễm sắt). Vì lượng hemoglobin giảm trung bình 10g/l/tuần (nhiều hơn ở bệnh nhân cường lách), với bệnh nhân không có bệnh lý về tim mạch, 4-6 tuần phải truyền một lần. Với những bệnh nhân có suy tim, hay hemoglobin dưới 50g/l, phải truyền máu mau hơn, 1-2 tuần truyền máu một lần, số lượng không quá 5ml/kg mỗi lần, tốc độ không quá 2ml/kg/giờ. Lượng máu cần truyền tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể. Thời gian truyền kéo dài trong 2 giờ, truyền không quá 15ml/kg. Nếu truyền nhiều hơn, 20ml/kg, thời gian truyền nên chậm hơn, 3-4 giờ [79]. - Chế phẩm máu truyền. + Khối hồng cầu: vì bệnh nhân chỉ thiếu hồng cầu, hạn chế được quá tải tuần hoàn, giảm được một số phản ứng trong và sau quá trình truyền máu. Giảm lượng sắt vào cơ thể, lưu ý chỉ nên dùng máu dữ trữ dưới 7 ngày. + Truyền khối hồng cầu lọc bạch cầu: có tác dụng loại bỏ tối đa bạch cầu do đó hạn chế các phản ứng khi truyền máu. Dùng cho các trường hợp chuẩn bị ghép tủy.
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 + Truyền khối hồng cầu rửa: do loại bỏ tối đa plasma và các protein trong khối hồng cầu, được dùng cho các trường hợp có tan máu tự miễn kèm theo. Lưu ý truyền ngay ≤ 24 giờ sau khi sau khi sản xuất. - Nguy cơ do truyền máu trong Thalassemia. Lây truyền các bệnh nhiễm trùng qua truyền máu, như viêm gan B, viêm gan C, HIV, sốt rét, cytomegalovirus và giang mai. Mặc dầu công việc sàng lọc người cho máu làm đều, song không thể loại trừ hoàn toàn các nguy cơ này. Nên tiêm chủng phòng viêm gan B trước khi bắt đầu truyền máu định kỳ và theo dõi thường xuyên gan, transaminase huyết thanh. Nguy cơ nhiễm sắt và phản ứng tan máu [79]. - Kháng thể kháng hồng cầu. Ở bệnh nhân truyền máu định kỳ như bệnh nhân thalassemia, sau một thời gian truyền máu, một số bệnh nhân xuất hiện kháng thể kháng hồng cầu. Đây là hiện tượng đồng miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu trong truyền máu [13], [19], [79]. Quá trình sinh kháng thể miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu trong truyền máu phụ thuộc vào. + Sự không hoà hợp kháng nguyên hệ hồng cầu giữa người cho và người nhận: Bề mặt hồng cầu có rất nhiều kháng nguyên, mỗi lần truyền máu là một lần tiếp xúc với nguy cơ gây miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu. + Khả năng kích thích sinh kháng thể của kháng nguyên: Khả năng sinh kháng thể rất khác nhau giữa các kháng nguyên của các hệ nhóm máu và giữa các kháng nguyên trong cùng 1 hệ nhóm máu. Một số nhóm có khả năng kích thích sinh kháng thể mạnh là ABO, Rh, Kell, Kidd, Duffy… + Số lần truyền máu và lượng máu truyền: Số lần truyền máu càng nhiều, khoảng cách giữa các lần đủ để sinh kháng thể, thì lượng kháng thể miễn dịch tạo ra càng nhiều. Số lượng máu truyền không có vai trò chủ yếu trong quá trình này.
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 + Mức độ đáp ứng miễn dịch ở người nhận máu: Mỗi cá thể có đáp ứng miễn dịch khác nhau với cùng một kháng nguyên. Hiện tượng đồng miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu gây ra biểu hiện tan máu với các mức độ khác nhau. Như vậy, sự xuất hiện của các kháng thể kháng hồng cầu này làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu của các bệnh nhân thalassemia. - Đánh giá hiệu quả truyền máu: + Truyền máu có hiệu quả khi mức Hb cho phép giảm ≤ 10g/l/tuần ở bệnh nhân cắt lách và giảm ≤ 15g/l/tuần ở bệnh nhân không cắt lách. + Theo dõi Hb sau mỗi lần truyền hoặc kiểm tra Hb 1-2 tuần/lần + Nếu có dấu hiệu giảm nhiều hơn thì tìm các nguyên nhân khác như kháng thể kháng hồng cầu, cường lách, chất lượng máu kém, tìm nơi chảy máu hoặc bệnh nhân sử dụng thuốc Ribavirin, nguyên nhân nhiễm trùng, kí sinh trùng sốt rét [79]. 1.4.1. Thải sắt Sắt quá tải trong bệnh thalasemia do: 1. Tan máu do đời sống hồng cầu ngắn. 2. Cơ chế tăng hấp thu sắt do Hepcidine bị ức chế. 3. Do truyền máu nhiều lần. Hậu quả của hiện tượng quá tải sắt để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng trong quá trình điều trị bệnh nhân thalassemia [33], [32], [34]. - Mục đích: Bệnh nhân thalassemia phải truyền máu suốt đời quá điều trị lâu dài như vậy làm tăng hiện tượng tích chữ sắt. Trung bình một đơn vị máu chứa khoảng 250ml tức là từ 250 x 1,16 hoặc từ 200-290 mg sắt mà một ngày lượng sắt cơ thể thải ra ngoài môi trường < 1mg. Do đó lượng sắt tích tụ trong cơ thể là rất cao vì vậy việc điều trị thải sắt với mục đích kiểm soát
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 nồng độ sắt huyết thanh để hạn chế tối đa những biến chứng mà do hiện tượng quá tải sắt gây ra là phương pháp điều trị rất quan trọng. - Chỉ định: 1. Sau khi truyền máu từ 15-20 đơn vị máu. 2. Nồng độ ferritin >1000ng/ml. - Thuốc sử dụng: + Desferrioxamin (Desferal, Deferoxamin). Thuốc được sử dụng từ những năm 1970, có tác dụng thải sắt tốt, ít tác dụng phụ. Cơ chế: Deferoxamin có tác dụng theo cơ chế tạo phức hợp sắt bằng cách liên kết các ion sắt III và ba nhóm hydroxamic của phân tử. Phức hợp tạo thành là ferrioxamin, hình thành nhiều ở mô, nhưng chủ yếu là trong huyết tương. Phức hợp này bền, tan trong nước và rễ ràng bài xuất qua thận [79]. Liều dùng: Trẻ em 20-40mg/ngày; Người lớn 50mg/ngày. Tiêm dưới da, truyền tĩnh mạch trong vòng 8-12giờ/ngày dùng 6 ngày. Liều bonus: 50-60 mg/ngày, liên tục trong 24 giờ truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da trong các trường hợp: Nồng độ ferritin luôn quá cao, LIC > 15mg/g trọng lượng gan khô, những bệnh nhân bị bệnh tim, phụ nữ có thai và ghép tủy. Phối hợp với Vitamin C với liều thấp 2-3mg/kg/ngày (đường uống) để tăng khả năng thải sắt, tuy nhiên liều cao sẽ tăng độc tính của sắt. Những bệnh nhân đầu tiên thải sắt nên sử dụng Vitamin C sau vài tuần. Thận trọng với các bệnh nhân có thai, có thể sử dụng sau 3 tháng đầu. Không dùng cho trẻ dưới 3 tuổi vì làm chậm phát triển. Tác dụng phụ: sưng đau, nổi ban, xung huyết tại chỗ tiêm, Shock phản vệ, liều cao kéo dài giảm thị lực, điếc chậm lớn, đau bụng, đau khớp, sốt, viêm họng. + Deferipron (Feriprox, Kelfer): được dùng khi bệnh nhân không thể sử dụng Desferrioxamine.
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Hiệu quả làm giảm nồng độ sắt huyết thanh, giảm lượng sắt trong tim, gan. Liều: 75mg/kg/ngày, chia 3 lần. Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, tăng men gan, đau khớp. + Desferasirox (Exjade). Thuốc sử dụng đường uống dùng một lần trong ngày. Được sử dụng ở Mỹ 2005 và châu Âu năm 2006. Liều: bắt đầu với liều 20mg/kg/ngày, nếu vẫn còn quá tải sắt nhiều thì tăng liều lên 30mg/kg/ngày. + Kết hợp hai thuốc thải sắt đường uống và tiêm. Tăng hiệu quả thải sắt, áp dụng cho các bệnh nhân bị quá tải sắt ở gan và tim nặng. - Đánh giá hiệu quả dùng thuốc. + Kiểm tra nồng độ ferritin 3-6 tháng/lần. + Dựa vào nồng độ sắt gan: LIC (Liver iron content) LIC: 3-7mg sắt/gam tổ chức gan khô là nhiễm sắt mức độ vừa; LIC >7mg sắt/ gam tổ chức gan khô là nhiễm sắt nặng [32], [79]. + Chụp cộng hưởng từ MIR-T2: kỹ thuật sử dụng hình ảnh đo cường độ sóng điện từ là phương pháp không xâm lấn duy nhất đánh giá tình trạng nhiễm sắt của tim. T2>20 ms không có ứ đọng sắt trong tim; T2 10-20 ms ứ đọng sắt trong tim mức độ nhẹ và vừa; T2>20 ms ứ đọng sắt trong tim mức độ nặng [32], [79]. + Đo nồng độ các hormon ở các tuyến nội tiết, siêu âm gan, doppler tim. 1.4.2. Các phương pháp điều trị khác - Phẫu thuật cắt lách: Đây là một phương pháp điều trị hiệu quả nhằm hạn chế lượng máu phải truyền cho bệnh nhân. Với những bệnh nhân được chẩn đoán ở tuổi trưởng thành thì triệu chứng thường nhẹ hơn khi điều trị tốt bằng truyền máu và thải sắt định kỳ khả năng điều trị cắt lách cũng sẽ khó xẩy ra. + Tiêu chuẩn cắt lách.
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 1. Lách to (cường lách) kích thước chiều dài của lách > 6cm. 2. Lượng máu truyền trong năm tăng 200-220 ml/kg/năm. 3. Tuổi cắt lách từ 5 tuổi trở lên. + Dự phòng nguy cơ nhiễm khuẩn cho bệnh nhân khi thực hiện phương pháp điều trị cắt lách nên tiêm vaccin (phòng phế cầu, não mô cầu.....) cho bệnh nhân trước cắt lách 2 tuần, dùng kháng sinh dự phòng trước và sau cắt lách. Về mặt giải phẫu, lách cũng là một cơ quan có phân thùy theo phân chia động mạch và tĩnh mạch chúng ta có thể cắt lách bán phần nhằm dữ lại một phần để thực hiện chức năng miễn dịch [8], [13], [14]. Các thuốc tăng tổng hợp Hb bào thai: (Hydroxyurea; 5-Azacytidin; Cytosin arabinosid ....). Hydroxyure trong điều trị β thalassemia. Hydroxyurea (HU) [8], [38], [79]. - HU được Dressler và Stein tổng hợp lần đầu tiên tại Đức năm 1869. Công thức hóa học: - Vai trò của HU trong điều trị β thalassemia. + HU kích thích gen tổng hợp chuỗi γ-globin làm tăng tổng hợp HbF. + Sử dụng khi hồng cầu non ≥ 50% - Liều lượng và cách sử dụng. + Dùng đường uống. + Sử dụng liều trung bình là 8mg/kg/ngày. + Theo dõi công thức máu trong quá trình sử dụng thuốc. Ghép tế bào gốc tạo máu. - Áp điều trị cho bệnh nhân thalassemia thể nặng tốt nhất là ghép tế bào gốc tạo máu của anh chị em có phù hợp HLA.
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 - Việc lựa chọn nguồn tế bào ghép khó khăn, kinh phí điều trị cao, hiệu quả điều trị chưa thực sự nổi bật. - Tỷ lệ thải ghép cấp mạn tính 39% biến chứng chủ yếu ở da, gan, ruột và nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch, ung thư thứ phát sau ghép [8], [79]. Liệu pháp gen. - Năm 1987 một nhóm những nhà nghiên cứu dẫn đầu là giáo sư Frank Grosveld đã phát hiện ra bản gen gốc điều khiển tổng hợp globulin trong gia đình gọi là “vùng gen kiểm soát” (LCR). Có thể thấy rằng liên kết LCR- gen Globulin có chức năng đặc biệt kiểm soát hoạt động hiệu quả và việc mở rộng sao chép và sản xuất mức độ đủ cao globulin protein có ý nghĩa trong điều trị [79]. - Năm 2000 khi phòng thí nghiệm của Sadelain công bố về công trình nghiên cứu liên quan đến việc thử nghiệm đơn vị gen điều trị LCR-β-globulin nên một lớp các họ virut được biết như là virut HIV (LV). Giáo sư cũng cho biết trong lần thử nghiệm đầu tiên, LV vecto có thể dễ dàng tạo ra một dạng thức mới của gen điều trị β-globulin có kích thước lớn hơn và hiệu quả cao hơn có liên quan đến ba đơn vị mạnh nhất là (HS2, HS3, HS4) [79]. Tư vấn di truyền và chẩn đoán trước sinh. - Những đôi trai gái muốn kết hôn mà trong gia đình có người mắc bệnh nên tư vấn kiểm tra xét nghiêm theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. - Phân tích ADN từ gai rau cho phép phát hiện bệnh sớm. 1.4.3. Các mốc điều trị về điều trị Thalassemia. Bệnh thalassemia được phát hiện từ năm 1925, nhưng đến những năm 1940 bệnh mới được phát hiện là bệnh di truyền theo định luật Mendel. Những năm 1950-1970 có rất nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ về sinh lý bệnh học và bệnh học phân tử của bệnh. Từ đó đến nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu tập chung vào các biện pháp điều trị để mang lại cuộc sống tốt nhất cho bệnh nhân thalassemia [79].
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 - Năm 1925 Bệnh thalassemia được mô tả lần đầu tiên, không điều trị chết trước 6 tuổi. - Năm 1950 Truyền máu được xem như cơ sở điều trị. Tuổi thọ bệnh nhân được cải thiện. Tuy nhiên tuổi thọ tối đa 20 tuổi, bệnh nhân chết do nhiễm sắt ở tim, gan. - Năm 1962 Desferoxamin (DFO) được sử dụng lần đầu ở Thụy Sỹ, là hoạt chất gắp sắt ứ đọng ở các mô. Cho đến nay chưa có hợp chất nào có thể sánh được DFO về hiệu quả và sự dung nạp. - Năm 1977 Bơm tiêm máy điều khiển bằng điện nhờ đó mà thải sắt được đưa vào cơ thể qua đường tiêm dưới da nâng hiệu quả của hiệu quả thải sắt. - Năm 1982 Ghép tủy thành công trường hợp đầu tiên cho bệnh nhân nhi 16 tháng (dị ghép), từ đó đến nay khoảng 1500 bệnh nhân thalassemia được ghép tủy chủ yếu được ghép tủy bởi nhóm Pesaro (Ý) dẫn đầu là giáo sư Guido Lucarelli. - Năm 1989 Thuốc thải sắt đường uống bắt đầu được thử nghiệm ở Ấn Độ đã năng cao hiệu quả thải sắt và đã được áp dụng trong điều trị ngoại trú. - Năm 2000 Gen trị liệu bắt đầu được nghiên cứu. Các nghiên cứu về điều trị thalassemia tại Việt Nam - Tạ Thị Thu Hòa “Bước đầu đánh giá liệu pháp cắt lách trong điều trị thalassemia và một số thay đổi ở máu ngoại biên sau cắt lách” qua nghiên cứu này tác giả kết luận cắt lách làm giảm nhu cầu truyền máu trong bệnh thalassemia [13]. - Bùi Văn Viên với nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Thalassemia tại viện Nhi Trung Uơng” qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra ý nghĩa của việc truyền máu, thải sắt trong điều trị cũng như hậu quả của việc truyền máu thải sắt không đầy đủ [27].
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 - Trần Thị Quế Hương với nghiên cứu “ Truyền máu trong Thalassemia tại trung tâm truyền máu huyết học TP. Hồ CHí Minh” qua nghiên cứu tác giả đưa ra kết luận khối lượng máu truyền 95.875 ml, trung bình 574,10 ml/bệnh nhân (1/1992 đến 10/1992) [3]. - Trần Văn Bé với nghiên cứu “Sử dụng DEFRAL trong bệnh Thalassemia” qua nghiên cứu tác giả kết luận sử dụng Desferal trong điều trị nồng độ sắt huyết thanh có giảm, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện như lách nhỏ, da bớt xạm và thể trạng phát triển [3]. - Trang Thanh Minh Châu với nghiên cứu “Hiệu quả thải sắt trong điều trị ở trẻ em mắc β thalassemia tại bệnh viện An Giang” sau nghiên cứu với mô hình thải sắt ba lần một tuần với liều 15-25mg/kg truyền dưới da trong thời gian 10 giờ tác giả nhận thấy lượng ferritin trong máu giảm đáng kể và có hiệu quả bước đầu cải thiện tình trạng sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân [32]. - Nghiên cứu ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị thalassemia ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1997 kết quả còn hạn chế.
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 102 bệnh nhân tuổi từ 16 chẩn đoán xác định thalassemia tại Viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương từ tháng 1/2010 – 10/2010. 2.1.2. Phương pháp chọn mẫu. Chọn mẫu có chủ đích, cỡ mẫu thuận tiện. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. 2.2.1. Nội dung nghiên cứu 2.2.1.1. Chỉ tiêu chung của đối tượng nghiên cứu. - Tuổi, giới phân bố thể bệnh - Dân tộc, địa phương. 2.2.1.2. Chỉ tiêu lâm sàng + Thiếu máu. + Tan máu. + Vàng da + Lách to. + Gan to. + Biến dạng xương, bộ mặt tan máu. 2.2.1.3 Chỉ tiêu xét nghiệm - Tế bào máu ngoại vi các chỉ số Hb, MCV, MCH, MCHC. - Điện di Hb khi bệnh nhân mới vào viện. - Nghiệm pháp Coombs trực tiếp, gián tiếp trước truyền máu. - Xét nghiệm thời gian prothrombin..
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 - Sinh hoá: glucose, bilirubin toàn phần, bilirubin gián tiếp, ferritin huyết thanh, albumin. - Siêu âm tim mạch. - Siêu âm gan mật. 2.2.1.4. Chỉ tiêu trong quá trình điều trị. - Truyền máu. - Thải sắt. - Biến chứng xơ gan. - Biến chứng đái tháo đường. - Biến chứng tim mạch. - Biến chứng xạm da.
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Sơ đồ nghiên cứu Tan máu Nhóm 1: α Thal (n=31) Lâm sàng Truyền máu Thải sắt Chẩn đoán Đánh giá sau điều trị Nhóm 2: β Thal (n=30) Nhóm 3: HbE/β Thal (n=41) Xét nghiệm Điều trị
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu. 2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thalassemia [7]. * α thal: - Lâm sàng: thiếu máu. - Điện di huyết sắc tố: bệnh HbH: điện di Hb có HbH, HbA1 giảm, HbA2 giảm. * β thal thể nặng: - Lâm sàng: thiếu máu. - Điện di huyết sắc tố: HbF tăng > 10%, HbA1 giảm hoặc bằng không, HbA2 bình thường hoặc tăng. + β0 -thal: HbA1 bằng không, HbF tăng rất cao > 90%, HbA2 < 4%. + β+ -thal: HbF tăng 10 – 50%, HbA2 > 4%, HbA1 xấp xỉ 30%. * β thal/HbE: - Lâm sàng: thiếu máu. - Điện di huyết sắc tố: HbF tăng trên 10%, HbE tăng, HbA1 giảm hoặc bình thường. + β0 -thal/HbE: không có HbA1, điện di Hb chỉ có HbF và HbE. + β+ -thal/HbE: HbF tăng > 10%, HbA1 xấp xỉ 50%. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Tan máu bệnh lý không phải thalassemia. 2.3.2. Chỉ tiêu chung - Hỏi phỏng vấn bệnh nhân về tuổi, giới, địa dư, dân tộc. - Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án. 2.3.3. Chỉ tiêu lâm sàng - Khám lâm sàng: bác sĩ có kinh nghiệm ở khoa H4 Viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương phát hiện các dấu hiệu: thiếu máu, vàng da, biến dạng xương mặt, gan to, lách to, xạm da.
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 2.3.4. Chỉ tiêu xét nghiệm - Điện di huyết sắc tố. + Máy sử dụng: máy Capillarys Sebia2 của Pháp làm xét nghiệm điện di huyết sắc tố. + Tiêu chuẩn đánh giá: Guidelines For The Clinical Management of Thalassemia (2008). - Tế bào máu ngoại vi. + Máy sử dụng: máy đếm tế bào tự động ADVIA 2120 (Siemen - Đức) để xét nghiệm các chỉ số hồng cầu trưởng thành. Xét nghiệm các thời điểm: vào viện, ra viện. + Tiêu chuẩn đánh giá: Các chỉ số hồng cầu theo tiêu chuẩn hằng số sinh học người Việt Nam 2003 và Diagnostics Hematology 1998. Phân độ thiếu máu theo phân loại của WHO [6]. Nhẹ: 90 ≤ Hb < 120g/l; vừa: 60 ≤ Hb < 90g/l; nặng: 30 ≤ Hb < 60g/l; rất nặng: Hb < 30g/l. - Sinh hóa máu. + Máy sử dụng: máy sinh hoá tự động Olympus AU 640 (Nhật Bản) để xét nghiệm các xét nghiệm hoá sinh. + Tiêu chuẩn đánh giá: theo tiêu chuẩn hằng số sinh học người Việt Nam 2003 và Clinical Laboratorry Dianostic (2004). Bilirubin: Nguyên lý xét nghiệm: so màu Giá trị bilirubin bình thường: toàn phần < 17,1μmol/l: tự do < 12,7 μmol/l. Albumin: Nguyên lý xét nghiệm: đo độ đục.
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 Giá trị bình thường: 35-50g/l. Ferritin: Nguyên lý xét nghiệm: bằng phương pháp miễn dịch, đo độ đục Giá trị ferritin bình thường: phụ nữ 15-200ng/ml: nam giới 30-300ng/ml. Glucose: Nguyên lý xét nghiệm: theo phương pháp “GOD-PAP”- enzymmatic photometric test. Đánh giá theo bảng 2.2. - Xét nghiệm Prothrombin. + Máy sử dụng: máy đông máu tự động ACL 9000, ACL Advance (Italya) làm xét nghiệm thời gian Prothrombin. + Giá trị bình thường: Prothrombin >70%. - Nghiệm pháp Coombs: xác định sự có mặt của kháng thể miễn dịch (kháng thể thiếu) đã được cảm nhiễm trên tế bào hồng cầu. + Nhận định kết quả: Kháng thể đủ (IgM) KN + KT đặc hiệu → phản ứng ngưng kết; Kháng thể thiếu (IgG) KN + KT đặc hiệu → không ngưng kết, huyết thanh Coombs làm cầu nối. - Siêu âm gan mật. + Máy sử dụng: máy siêu âm Philip (Nhật bản). + Người thực hiện: bác sĩ Viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương. + Tiêu chuẩn đánh giá: hình vòng cung có bóng cản phía sau. - Siêu âm tim. + Máy sử dụng: máy siêu âm tim Philip E23 (Nhật bản). + Người thực hiện: bác sĩ Viện Tim Mạch Bạch Mai siêu âm. + Tiêu chuẩn đánh giá: giá trị bình thường và bệnh lý của thông số tim mạch theo khuyến cáo ASE 2005 [31]. Theo ba thông số: đường kính thất trái, tăng áp lực động mạch phổi, phân xuất tống máu thất trái.
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 2.3.5. Chỉ tiêu truyền máu và thải sắt - Truyền máu. + Chế phẩm sử dụng: khối hồng cầu. + Đường dùng: tĩnh mạch. + Chỉ định truyền máu: Hb ≤ 70 g/l trong trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau > 2 tuần hoặc Hb>70g/l kèm theo các biểu hiện như biến dạng mặt, gẫy xương, tăng tạo máu ngoài tủy. + Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi trước và sau khi kết thúc một đợt điều trị. + Nồng độ Hb cần đạt sau một đợt điều trị 105g/l. + Tai biến truyền máu: tan máu cấp, dị ứng, sốt, nhiễm trùng, hội chứng Trali (tổn thương phổi cấp xảy trong vòng 6 giờ sau truyền chế phẩm máu). - Thải sắt. + Thuốc điều trị: Desferrioxamin 0.5g. + Liều dùng: 50 mg/kg/24h. + Đường dùng: tĩnh mạch. + Thời gian dùng: truyền tĩnh mạch trong 8 giờ, dùng 5 ngày/tuần. + Chỉ định: khi nồng độ ferritin>1000ng/ml hoặc sau khi truyền 15-20 đơn vị máu. + Xét nghiệm: ferritin sau 3 tháng, 6 tháng điều trị. + Biến chứng: xơ gan, đái tháo đường, suy tim, xạm da. Đánh giá xơ gan, đái tháo đường theo các tiêu chuẩn sau.
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Bảng 2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng (WHO – 2000) Nồng độ Glucose máu Chẩn đoán < 6,1 Bình thường 6,1 – 7.0 Rối loạn chuyển hóa đường lúc đói > 7.0 Đái tháo đường Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá xơ gan [30]. Tiêu chuẩn đánh giá 01 điểm 02 điểm 03 điểm Albumin huyết thanh (g/l) >35 35-30 <30 Bilirubin huyết thanh (μmol/l) <35 35-50 >50 Cổ trướng Không có ± + Hội chứng não gan Không có + ++ Tỷ lệ Prothrombin 100-54 54-44 <44 Child A: 5-7 điểm, Child B 8-12 điểm, Child C 13-15 điểm. 2.4. Xử lý số liệu Các số liệu trên được xử lý theo phương pháp thống kê y học trên chương trình SPSS 15.0, Epi info 6.04. - Mô tả kết quả: + Các biến số định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (X  SD) + Các biến số định tính được trình bày theo tỷ lệ %. - Đánh giá sự khác biệt: + Đối với biến định tính sử dụng test χ2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 ở một bậc tự do khi χ2 > 3,84. + Đối với các biến định lượng sử dụng test t- student. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 khi t > 1,96.
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 2.5. Đạo đức nghiên cứu Mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí mật cho bệnh nhân, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh nhân và phê duyệt của lãnh đạo Viện. - Từ kết quả nghiên cứu, lựa chọn một số thông tin cần thiết và có ích cho việc điều trị và tư vấn cho bệnh nhân.
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. Bệnh Nhóm tuổi Chung α thal β thal β thal/HbE n % n % n % n % 16-25 50 49,02 10 9,8 11 10,78 29 28,43 26-35 33 32,35 12 11,75 12 11,75 9 8,82 36-45 15 14,71 6 5,88 6 5,88 3 2,94 46-55 4 3,92 3 2,94 1 0,98 0 0 >55 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 102 100 31 30,39 30 29,41 41 40,20 Nhận xét: Tỷ lệ gặp bệnh β thal/HbE 40,2% cao hơn hai thể bệnh α thal 30,39% và β thal 29,41%, bệnh α thal. Độ tuổi hay gặp 16-25. 39,22 60,78 Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính Nhận xét: Nữ chiếm 60,78%, Nam chiếm 39,22%.
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Bảng 3.2. Phân bố theo địa phƣơng của đối tƣợng nghiên cứu. Địa phƣơng n % Bắc Giang 8 7,84 Bắc Ninh 4 3,92 Hòa Bình 2 1,96 Hải Dương 2 1,96 Hà Nội 24 23,52 Hưng Yên 2 1,96 Phú Thọ 5 4,90 Cao Bằng 2 1,96 Lào Cai 1 0,98 Vĩnh Phúc 7 6,86 Quảng Ninh 3 2,94 Yên Bái 1 0,98 Hà Giang 2 1,96 Nam Định 7 6,86 Sơn La 5 4,90 Thái Nguyên 2 1,96 Ninh Bình 4 3,92 Thanh Hóa 6 5,88 Thái Bình 3 2,94 Hà Nam 6 5,88 Nghệ An 5 4,9 Tổng 102 100 Nhận xét: Trong 10 tháng số lượng chúng tôi thu được bệnh nhân ở Hà Nội chiếm tỷ lệ 23,52%, tiếp theo là Bắc Giang 7,84%, Vĩnh Phúc 6,86% và các địa phương khác ở miền bắc chiếm tỷ lệ thấp.
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo dân tộc của đối tƣợng nghiên cứu. Dân tộc n % Kinh 90 88,24 Mường 3 2,94 Nùng 1 0,98 Sán chí 2 1,96 Tày 1 0,98 Thái 5 4,90 Tổng 102 100 Nhận xét: Dân tộc kinh 88,24%, Dân tộc Thái 4,9%, và các dân tộc khác chiếm 6,86%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 3.4. Đặc điểm gan theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. Đặc điểm Chung α thal(1) β thal(2) β thal/HbE(3) p n % n % n % n % Không to 32 31,37 19 61,30 8 26,67 5 12,19 p1,2,3<0,05 To 70 68,62 12 38,70 22 72,33 36 87,81 p1,2,3<0,05 Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100 Nhận xét: Tỷ lệ gan to chung 68,62%, trong đó bệnh α thal có tỷ lệ gan to 38,70%, β thal 72,33%, β thal/ HbE 87,81%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 Bảng 3.5. Đặc điểm lách to theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. Đặc điểm Chung α thal(1) β thal(2) β thal/HbE(3) p n % n % n % n % Không to 6 5,89 4 12,91 2 6,67 0 0 p1,2,3<0,05 To 50 49,02 21 67,74 16 53,33 13 31,71 p1,2,3<0,05 Cắt 46 45,09 6 19,35 12 40 28 68,29 p1,2,3<0,05 Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100 Nhận xét: Bệnh nhân lách to 49,01%, trong đó α thal có tỷ lệ lách to 67,74%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.6. Đặc điểm biến dạng xƣơng mặt trên lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu. Đặc điểm Chung α thal(1) β thal(2) β thal/HbE(3) p n % n % n % n % Không 57 55,88 23 74,2 16 53,33 18 43,9 p1,2,3<0,05 Có 45 44,12 8 25,8 14 46,67 23 56,1 p1,2,3<0,05 Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100 Nhận xét: Bệnh nhân có biến dạng xương mặt trên lâm sàng 44,12%, trong đó bệnh β thal/HbE chiếm tỷ lệ 56,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 Bảng 3.7. Đặc điểm Hemoglobin theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. Bệnh Hb(g/l) Chung α thal β thal β thal/HbE p X ± SD 69,97±14,60 72,26±14,23 69,93±12,59 64,20±12,59 p>0,05 Nhận xét: Hemoglobin trung bình chung của các thể bệnh 69,97±14,60g/l là mức thiếu máu vừa. Không có sự khác biệt giữa các thể bệnh với p>0,05. Bảng 3.8. Phân bố Hemoglobin theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. Bệnh Hb(g/l) Chung α thal(1) β thal(2) βthal/ HbE(3) p n % n % n % n % ≥ 120 0 0 0 0 0 0 0 0 90-<120 5 4,91 3 9,68 1 3,33 1 2,44 60- <90 80 78,43 25 80,64 23 76,67 32 78,04 p1,2,3>0.05 30- <60 16 15,68 3 9,68 6 20 7 17,08 p1,2,3<0,05 <30 1 0,98 0 0 0 0 1 2,44 Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100 Nhận xét: Mức độ thiếu máu gặp ở cả ba thể bệnh, trong đó thiếu máu vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 78,43%, thể βthal/HbE có 2,44% thiếu máu nặng. Mức độ thiếu máu giữa các nhóm không sự khác biệt với p>0.05.
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 32,89 38,49 58,34 0 10 20 30 40 50 60 α thal β thal β thal/HbE Biểu đồ 3.2. Lƣợng Bilirubin tự do trung bình theo thể bệnh Nhận xét: Bệnh β thal/HbE có lượng bilirubin tự do trung bình 58,34 μmol/l cao hơn hai thể bệnh α thal 32,89 μmol/l và β thal 38,49 μmol/l. 16,66 12,19 15,68 41,93 36,66 26,83 34,32 38,72 46,67 60,98 50 19,35 0 20 40 60 80 100 120 α thal β thal β thal/HbE Chung <1000ng/ml 1000-1250ng/ml >2500ng/ml Biểu đồ 3.3. Đặc điểm Ferritin theo thể bệnh Nhận xét: Nồng độ ferritin chung của cả ba thể bệnh đều cao trong đó ferritin >2500 ng/ml 50%. Tỷ lệ (%) Bệnh Tỷ lệ (%)
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 16,13 6,45 26,66 10 29,26 19,51 0 5 10 15 20 25 30 α thal β thal β thal/HbE Coombs TT Coombs GT Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ xét nghiệm Coombs theo thể bệnh. Nhận xét: Bệnh β thal/HbE có tỷ lệ bệnh nhân có xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính 29,26%, dương tính với Coombs gián tiếp 19,51% cao hơn hai thể bệnh α thal và β thal. 12,9 81,1 33,33 66,67 34,14 65,96 25,49 74,51 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 α thal β thal β thal/HbE Chung Sỏi mật Không sỏi mật Biểu đồ 3.5. Đặc điểm sỏi mật theo thể bệnh. Nhận xét: Sỏi mật chung cho ba thể bệnh 25,49%, bệnh α thal sỏi mật 12,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bệnh Tỷ lệ (%) Bệnh Tỷ lệ (%)
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 3.3. Kết quả điều trị. Bảng 3.9. Hemoglobin trung bình trƣớc và sau điều trị của đối tƣợng nghiên cứu. Đặc điểm Trƣớc điều trị Sau điều trị X ± SD X ± SD Hb (g/l) 69,97±14,60 97,63±13,33 p p<0,05 Nhận xét: Nồng độ Hb trung bình trước điều trị 69,97±14,60g/l, sau điều trị 97,63±13,33 g/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.10. Hemoglobin đạt đƣợc sau điều trị theo thể bệnh của đối tƣợng nghiên cứu. Bệnh Hb(g/l) Chung  thal(1) β thal(2) βthal/ HbE(3) p n % n % n % n % ≥ 120 3 2,94 1 3,22 2 6,67 0 0 90-<120 74 72,55 22 70,97 23 76,67 29 70,74 p1,2,3>0.05 60- <90 24 23,53 8 25,81 5 16,66 11 26,83 30- <60 1 0,98 0 0 0 0 1 2,43 <30 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100 Nhận xét: Sau điều trị mức Hb>90g/l chung cho ba thể bệnh 75,49%, còn 0,98% mức thiếu máu nặng gặp ở bệnh βthal/HbE.
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 Bảng 3.11. Khối lƣợng hồng cầu đƣợc truyền sau một đợt điều trị. Đặc điểm Chung X ± SD KLHC (ml) 1356±647,5 Nhận xét: Khối lượng hồng cầu trong đợt điều trị 1365±647 ml. Bảng 3.12. Tai biến truyền máu của đối tƣợng nghiên cứu. Tai biến n % Tan máu cấp 0 0 Sốt 2 1,96 Nổi mề đay 10 9,8 Hội chúng Trali 0 0 Nhiễm trùng huyết 0 0 Nhận xét: Tai biến trong quá trình truyền máu nổi mề đay 9,8%, sốt 1,96%.
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 1000 2000 3000 4000 5000 Trước điều trị 3 tháng 6 tháng Ferritin (ng/ml) Biểu đồ 3.6. Nồng độ ferritin trung bình trƣớc và sau điều trị thải sắt (n=65). Nhận xét: Nồng độ ferritin trung bình trước điều trị 4326  2019ng/ml sau điều trị 6 tháng 38321981ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.13 Tai biến thải sắt của đối tƣợng nghiên cứu (n=65). Tai biến n % Shock 0 0 Sốt 1 1,53 Đau khớp 2 3,07 Đau bụng 1 1,53 Nhận xét: Tai biến gặp trong điều trị thải sắt đau khớp 3,07%, sốt 1,53%. Thời gian 4326  2019 4103  1994 38321981 Ferritin (ng/ml)
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 3.4. Biến chứng. 17.64 7.84 1.96 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 Child A Child B Child C Biểu đồ 3.7. Biến chứng xơ gan (theo phân loại Child-pugh) Nhận xét: Xơ gan Child A chiếm tỷ lệ cao 17,64%, Child B 7,84%, Child C 1,96%. 5,88 7,84 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Đái tháo đường Rối loạn chuyển hóa đường Biểu đồ 3.8. Biến chứng rối loạn đƣờng huyết. Nhận xét: Đái tháo đường 5,88%, rối loạn chuyển hóa đường 7,84%. Bệnh Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Bệnh
  • 51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 Bảng 3.14. Biến chứng tim mạch trên siêu âm tim của đối tƣợng nghiên cứu (n=60). Đặc điểm n % Giãn thất trái 22 36,66 Giãn thất trái kết hợp tăng áp lực động mạch phổi 14 23,33 Phân suất tống máu thất trái giảm 8 13,33 Nhận xét: Giãn thất trái 36,66%, giãn thất trái kết hợp tăng áp lực động mạch phổi 23,33%, phân xuất tống máu thất trái giảm 13,33%. Bảng 3.15. Biến chứng xạm da của đối tƣợng nghiên. Đặc điểm Chung α thal(1) β thal (2) βthal/HbE(3) p n % n % n % n % Không 38 34,26 21 67,74 8 26,67 9 21,96 p1,2,3<0,05 Có 64 62,74 10 32,26 22 73,33 32 78,04 p1,2,3<0,05 Tổng 102 100 31 100 30 100 41 100 Nhận xét: Tỷ lệ xạm da chung 62,74%, bệnh β thal 73,33% và bệnh β thal/HbE 78,04%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
  • 52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Chƣơng 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu - Tuổi và giới + Bệnh thalassemia thường có biểu hiện sớm từ khi còn trẻ nên tuổi chẩn đoán chủ yếu là độ tuổi nhi khoa, tuy nhiên trong những năm gần đây số lượng bệnh nhân được chẩn đoán ở độ tuổi trưởng thành có su hướng tăng lên. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) 49,02% gặp ở độ tuổi từ 16-25, trong đó bệnh β thal/HbE gặp ở độ tuổi 16-25 chiếm 28,43% cao hơn hai thể bệnh α thal và β thal. So sánh với bệnh HbH ở bệnh nhân nhi theo nghiên cứu của Dương Bá Trực [22] biểu hiện của bệnh nhân nhi nặng hơn và khởi phát sớm hơn nên tuổi chẩn đoán nhỏ hơn. Tuổi cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 53 gặp ở bệnh α thal và β thal, còn bệnh β thal/HbE gặp chủ yếu ở độ tuổi dưới 30 độ tuổi trên 45 không gặp bệnh nhân nào. Do bệnh β thal/HbE là thể nặng các triệu chứng thiếu máu khởi phát sớm hơn và truyền máu nhiều lần gây quá tải sắt cao nên thời gian sống thấp. Tuổi thọ của bệnh nhân thalassemia giảm so với người bình thường và phụ thuộc vào thể bệnh. + Bệnh thalssemia là bệnh di truyền nằm trên nhiễm sắc thể thường nên không phụ thuộc vào đặc điểm về giới tính. Gen α nằm trên cánh ngắn NST 16, gen β nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể 11 và do đó khả năng gặp ở cả hai giới là tương đương nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.1) nam 39,22% thấp hơn nữ 60,78%. Trong các nghiên cứu trong lĩnh vực nhi khoa của Nguyễn Công Khanh [12] tỷ lệ nam/nữ là tương đương, trong nghiên cứu của Bùi Văn Viên [30] nam nhiều hơn nữ. Nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hạnh [33] tỷ lệ nữ nhiều hơn nam tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Điều này cho thấy qua tuổi trưởng thành bệnh nhân thalassemia nữ
  • 53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 có tỷ lệ cao hơn nam có thể bệnh nhân nữ có khả năng chịu đựng tốt hơn các bệnh nhân nam. - Địa dƣ, dân tộc. + Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2) số lượng bệnh nhân có địa chỉ ở Hà Nội chiếm tỷ lệ 23,52%, tiếp theo là Bắc Giang 8% và Vĩnh Phúc 7%, còn lại là 18 tỉnh thành khác phân bố ở miền bắc và bắc trung bộ. Số lượng bệnh nhân ở Hà Nội cao hơn vì Viện Huyết Học và Truyền máu Trung Ương đóng tại thủ đô. Trong khi đó những bệnh nhân ở xa vì điều kiện khó khăn về kinh tế đường xá đi lại xa xôi, nên đến viện ít. Số lượng bệnh nhân này là không nhỏ khi đã góp phần đáng kể làm giảm hiệu quả điều trị. + Thành phần dân tộc (bảng 3.3) dân tộc Kinh 88,24%, Thái 4,9% còn lại là các dân tộc khác do Viện Huyết học và Truyền máu Trung Ương có vị trí gần các tỉnh đồng bằng. Tuy nhiên, từ trước đến nay cũng chưa có một nghiên cứu tổng thể nào về bệnh thalassemia nào ở Việt Nam, do đó tình mang gen bệnh thalassemia trong cộng đồng dân số chưa được xác định rõ ràng. - Thể bệnh. + Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.1) α thal 30,4%, β thal 29,4 và β thal/HbE chiếm 40,2%. Tỷ lệ gặp của thể bệnh β thal/HbE cao hơn hai thể bệnh α thal và β thal do thể bệnh này hay gặp ở Việt Nam. Đặc điểm này giống với nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực nhi khoa như của Nguyễn Công Khanh [15], Dương Bá Trực [23] và một số tác giả khác cũng cho thấy tỷ lệ β thal/HbE chiếm tỷ lệ cao. Thể bệnh β thal/HbE là thể bệnh được phát hiện nhiều ở Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng đây là tính đặc trưng cho sự phân bố của bệnh thalassemia ở từng châu lục. 4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm Gan to: Bệnh nhân thalassemia có biểu hiện gan to do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân hàng đầu là do do ứ sắt, biểu hiện ứ sắt xảy ra sau
  • 54. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 hai năm điều trị biểu hiện nặng là tình trạng xơ gan xuất hiện trước 10 tuổi nếu không được điều trị thải sắt. Đặc biệt những bệnh nhân có kèm theo viêm gan virut B, C nếu không được điều trị thải sắt tích cực sẽ làm cho tình trạng gan to rễ tiến triển thành xơ gan. Khi nghiên cứu các bệnh nhân thalassemia chúng tôi nhận thấy (bảng 3.4) tỷ lệ gan to chiếm tỷ lệ cao 68,62%, gan không to 31,37%, trong đó bệnh α thal có tỷ lệ gan to 38,70% thấp hơn so với bệnh β thal 72,33% và βthal/HbE 87,80%. Do bệnh HbH là thể trung gian biểu hiện thiếu máu nhẹ hơn và triệu chứng thường khởi phát muộn hơn. So sánh với bệnh nhân nhi bệnh β thal đồng hợp tử thể nặng gan to 48,46%, bệnh βthal/HbE gan to 58,7% [12], nghiên cứu của Dương Bá Trực thì cho kết quả 68% gan to trong bệnh nhân nhi [22] điều thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi do bệnh nhân tuổi trưởng thành đã có thời gian điều trị kéo dài. Biện pháp điều trị bằng truyền máu đã gây ra ứ đọng sắt nhiều hơn. Lách to: Hiện tượng tăng sinh máu ngoài tủy, những thay đổi ở màng hồng cầu ở bệnh nhân thalassemia do việc gắn bổ thể và tự kháng thể làm cho hồng cầu bị thực bào ở lách nhiều hơn và do đó tình trạng thiếu máu sẽ tăng dần tỷ lệ thuận với kích thước của lách [12], [14], [79]. Mặt khác hiện tượng cường lách cũng làm tăng hiện tượng vỡ hồng cầu, thiếu máu nặng thêm do vậy phương pháp điều trị cắt lách có tác dụng giảm nhu cầu truyền máu trong bệnh nhân thalassemia. Theo (bảng 3.5) số bệnh nhân cắt lách chiếm 45,09%, lách to chiếm 49,02%, chỉ có 5,89% không có lách to. So sánh đặc điểm này với các bệnh nhân nhi như nghiên cứu của Wasi nhận thấy lách to chiếm 70% tổng số bệnh nhân nhi ở Thái Lan. Đặc điểm lách to và cắt lách của người trưởng thành cao hơn ở bệnh nhân nhi. Do bệnh nhân người trưởng thành trải qua quá trình điều trị kéo dài từ khi còn nhỏ đến tuổi trưởng thành nên chiếm tỷ lệ cao hơn. Một nghiên cứu của Tạ Thị Thu Hòa [14] cho nhận xét cắt lách ở bệnh nhân nhi đã thiện rất nhiều tình trạng thiếu máu. Trong nghiên cứu của
  • 55. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47 chúng tôi các bệnh nhân đã được cắt lách chiếm gần một nửa số bệnh nhân nghiên cứu và các bệnh nhân này được cắt lách từ khi còn nhỏ. Biến dạng xương: Quá trình tăng hoạt động của tủy xương tăng gấp sáu lần so với bình thường nhằm đối phó với hiện tượng thiếu máu cộng với rối loạn chuyển hóa canxi [79] do biến chứng của hiện tượng quá tải sắt đã làm xuất hiện các thay đổi của xương ở các mức độ khác nhau như biến dạng xương sọ đầu to, trán dô, mũi tẹt tạo nên “Bộ mặt thalassemia” gặp trên lâm sàng. Những nghiên cứu của Coremi và CS đã cho thấy sự thay đổi của xương là do tăng sản và rối loạn chuyển hóa. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.6) đặc điểm biến dạng xương mặt trên lâm sàng 44,12%. Đặc điểm biến dạng xương mặt từ nhẹ đến nặng ở bệnh nhân nhi trong nghiên của Bùi Văn Viên [24] 97,39% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Do bệnh nhi biểu hiện ngay từ nhỏ bệnh thường nặng hơn cũng như nhu cầu cho sự phát triển thể chất ở bệnh nhân nhi cao hơn người trưởng thành nên biểu hiện nặng hơn. Thiếu máu: Bệnh thalassemia thiếu máu do đời sống hồng cầu ngắn, hiện tượng tăng sinh hồng cầu không hiệu quả của tủy [12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% bệnh nhân bị thiếu máu ở các mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng gặp ở tất cả các thể bệnh. Theo kết quả (bảng 3.7) Hb trung bình của ba thể bệnh 69,97±14,60g/l là mức thiếu máu vừa, trong đó bệnh α thal có Hb trung bình 77,26±14,23g/l, bệnh β thal 69,93±12,59g/l, bệnh β thal/HbE 64,20±14,02 g/l. So sánh mức độ thiếu máu trong nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả Nguyễn Công Khanh [16], Dương Bá Trực [22] và Phùng Thị Hồng Hạnh [33] chúng tôi thấy.
  • 56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48 Bảng 4.1. So sánh lƣợng Hemoglobin theo thể bệnh giữa ngƣời lớn và trẻ em Thể bệnh Tác giả α thal X ± SD (g/l) β thal X ± SD (g/l) β thal/HbE X ± SD (g/l) Nguyễn Công Khanh (TE) ĐHT 51± 12 DHT 113 ± 12 50 ± 16 Dương Bá Trực(TE) 62,1 ± 17,8 Phùng Thị Hồng Hạnh (NL) 71,08 ± 16,61 84,4 ± 12,05 65,96 ± 12,34 NC hiện tại (NL) 77,26 ± 14,23 69,93 ± 12,59 64,20 ±14,02 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy giá trị huyết sắc tố của ba thể bệnh α thal, β thal và β thal/HbE đều cao hơn các bệnh nhân nhi khoa. Vì bệnh biểu hiện ở người trưởng thành nhẹ hơn, những bệnh nhân được chẩn đoán từ nhỏ sống qua tuổi trưởng thành thường là các thể trung gian hay thể nhẹ. Trong khi đó bệnh nhân nhi biểu hiện sớm và nặng hơn người trưởng thành. Đặc điểm bilirubin tự do: Mức độ tăng bilirubin ở bệnh nhân thalassemia là tăng chủ yếu bilirubin gián tiếp. Nguyên nhân là do tăng sự phá hủy hồng cầu, tăng giáng hóa hemoglobin, chức năng của tế bào gan bị suy giảm. Biểu hiện trên lâm sàng là hình ảnh vàng da, mức độ vàng da tỷ lệ thuận với nồng độ bilirubin trong máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.2) thể α thal bilirubin trung bình là 32,89% μmol/l thấp hơn hai thể bệnh β thal 38,49 μmol/l, thể β thal/HbE 58,34 μmol/l. Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của Dương Bá Trực [22] trong lĩnh vực nhi khoa vì bệnh HbH là thể bệnh nhẹ biểu hiện bệnh muộn hơn triệu chứng tan máu ít gặp hơn. Quá trình tan máu diễn ra từ từ, mạn tính, kéo dài trong suốt cuộc đời bệnh nhân thalassemia. So sánh kết quả này với nghiên cứu ở các bệnh nhân nhi giá trị bilirubin tự do trong α thal (HbH) 23,8 μmol/l, β thal và β thal/HbE là 17 μmol/l [12],[23]. Qua đây chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân thalassemia
  • 57. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 49 người lớn có giá trị bilirubin tự do cao hơn hẳn các bệnh nhân nhi vì bệnh nhân trưởng thành có thời gian bị bệnh kéo dài hơn, hiện tượng quá tải sắt ở gan cao hơn làm cho chức năng gan suy giảm. Mặt khác do quá trình truyền máu nhiều lần kéo dài làm xuất hiện các kháng thể bất thường gây tan máu miễn dịch và do sự lây nhiễm các virut viêm gan qua đường truyền máu cũng làm cho các tế bào gan bị tổn thương. Theo Schaizon và CS khi lượng bilirubin tự do tăng >8,5 μmol/l thì chắc chắn có biểu hiện tan máu. Trong nhiều trường hợp bilirubin máu không tăng nhưng chúng ta không loại trừ hiện tượng tan máu đây là những trường hợp khó chúng ta cần theo dõi cẩn thận để phát hiện và điều trị kịp thời. Đặc điểm ferritin: Hiện tượng tan máu trong bệnh nhân thalassemia do đặc điểm hồng cầu rễ vỡ, khi tan máu gây ức chế hepcidin, tạo cơ chế ngược làm tăng hấp thu sắt đường tiêu hóa cộng với phải truyền máu trong điều trị đã làm cho tích lũy sắt tăng dần trong các mô của cơ thể [20], [79]. Trong cơ thể sắt được phân bố vào ba khu vực chính: vận chuyển, dữ trữ và chức năng, chúng ta có thể đánh giá tình trạng quá tải sắt thông qua các dấu ấn huyết thanh. Sắt huyết thanh là lượng sắt đang gắn trên transferin và có thể vận chuyển đến tế bào, khi thừa sắt lượng sắt huyết thanh tăng cao [72]. Tuy nhiên sắt huyết thanh không phản ánh chính xác tình trạng quá tải sắt là do đặc điểm giải phóng sắt từ đại thực bào vào máu thay đổi trong ngày, đồng thời kỹ thuật xét nghiệm dựa vào đo độ đục nên rễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vì vậy để đánh giá hiện tượng quá tải sắt chúng tôi sử dụng nồng độ ferritin để đánh giá. Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.3) nồng độ ferritin < 1000ng/ml 15,68%, 1000 ≤ ferritin <2500ng/ml 34,32%, ferritin>2500ng/ml 50%. Trong đó bệnh α thal có tỷ ferritin < 1000ng/ml 19,35% cao hơn hai thể bệnh β thal và β thal/HbE do bệnh HbH là thể bệnh nhẹ bệnh nhân ít phải truyền máu. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hạnh [33]. Khi
  • 58. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 50 so sánh đặc điểm này với nghiên cứu của bệnh nhân nhi theo nghiên cứu của Bùi Văn Viên [27] tỷ lệ bệnh nhân nhi thấp hơn. Do có quá trình truyền máu kéo dài và việc điều trị thải sắt không thường xuyên nên khi đến tuổi trưởng thành thì tình trạng nhiễm sắt ngày một tăng làm cho những biến chứng do hiện tượng quá tải sắt ngày một tăng dần theo tuổi của bệnh nhân. Tình trạng ferritin cao là đặc điểm dễ nhận thấy ở những bệnh nhân này. 4.3. Kết quả điều trị và biến chứng -Truyền máu: + Phương pháp điều trị bằng truyền máu vẫn là quan trọng hàng đầu trong việc điều trị bệnh nhân thalassemia khi mà các phương pháp điều trị khác vẫn không thể hiện được những ưu việt cho đến thời điểm này. Phương pháp điều trị gen vẫn trong giai đoạn thử nghiệm chưa được ứng dụng thực tế, điều trị bằng ghép tủy ở Việt Nam khó thực hiện vì giá thành cao nguồn tế bào ghép hạn chế. Do đó truyền máu vẫn lựa chọn hàng đầu trong những thập niên tiếp theo trong điều trị bệnh thalassemia. Nhưng những tranh cãi về giá trị Hb trước điều trị truyền máu là bao nhiêu sẽ là thích hợp cho bệnh nhân để cho cơ thể của họ phát triển bình thường thì chưa một tài liệu nào đưa ra con số cụ thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.7) lượng Hb trung bình trước truyền máu 69,97±14,60g/l, trong đó Hb trung bình của bệnh α thal 72,26±14,23g/l cao hơn hai thể bệnh β thal 69,93±12,59g/l và β thal/HbE 64,20±14,02g/l. So sánh lượng Hb trước truyền máu của các nghiên cứu Bùi Văn Viên [27], Phùng Thị Hồng Hạnh [33].
  • 59. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 51 Bảng 4.2. So sánh Hemoglobin trung bình trƣớc điều trị theo thể bệnh. Tác giả Bệnh Kết quả nghiên cứu hiện tại (Ngƣời lớn) X ± SD (g/l) Phùng Thị Hồng Hạnh (ngƣời lớn) X ± SD (g/l) Bùi Văn Viên (Trẻ em) X ± SD (g/l) α thal - HbH 72,26±14,23 71,08±16,61 68±15,8 β thal 69,93±12,59 84,40±12,05 59±32,1 β thal/HbE 64,20±14,02 65,98±12,34 65±21,5 Chung 69,97±14,60g/l 69,39±14,47 64±13,45 Qua các nghiên cứu của bệnh nhân chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân nhi và người lớn đều bị thiếu máu lượng huyết sắc tố trước truyền đều thấp hơn 95g/l. Theo khuyến cáo của TIF lượng Hb trước truyền máu nên duy trì ở mức Hb 90-105g/l, với kết quả này đảm bảo cho tủy sinh máu bình thường, hạn chế được sự hấp thu sắt ở đường tiêu hóa, làm giảm kích thước của lách [79]. Các bệnh nhân thalassemia khi được duy trì lượng Hb ổn định họ vẫn tham gia các hoạt động xã hội mà không có hạn chế nào. Khi nghiên cứu đặc điểm Hb trước truyền của các thể bệnh ở bệnh nhân tuổi trưởng thành thì giá trị Hb ở bệnh β thal/HbE thấp nhất, trong khi đó ở bệnh nhân nhi lượng Hb trước truyền ở thể bệnh β thal thấp nhất. Như vậy thể β thal ở bệnh nhi là nặng hơn có biểu hiện thiếu máu từ rất sớm tuổi trung bình vào viện của bệnh β thal thể nặng là 0,94±0,612 tuổi những bệnh nhân này nếu không được điều trị tích cực sẽ không sống qua 10 tuổi. Trong khi đó thể β thal ở tuổi trưởng thành có biểu hiện nhẹ hơn bệnh β thal/HbE. Khi lượng Hb trước điều trị thấp đã gia tăng các phản ứng bất thường như tình trạng nhiễm trùng, tăng hấp thu sắt ở đường tiêu hóa, tủy sinh máu không hiệu quả, tăng sinh nồng độ erythropiesis không hiệu quả [79]. Mục đích duy trì lượng Hb 95-105g/l sẽ trở nên khó
  • 60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 52 khăn hơn một mặt do chúng ta không đáp ứng đủ nhu cầu về máu cho bệnh nhân thalassemia. Mặt khác bệnh nhân cũng chưa thực sự quan tâm đến tình trạng bệnh của mình vào viện chỉ để truyền một vài đơn vị máu trong thời gian ngắn khi thấy khỏe hơn xin ra vì nhiều lý do mà không quan tâm tới kết quả Hb của mình như thế nào. Đây cũng là những trở ngại không nhỏ trong công tác điều trị bệnh nhân thalassemia. Việc ra tăng các biến chứng của hiện tượng thiếu máu là điều hay gặp trong điều trị thalassemia tại viện mà chúng tôi đã gặp trong quá trình nghiên cứu. Theo (bảng 3.8) số bệnh nhân có lượng 90<Hb<120 g/l trước khi vào viện chiếm 4,91% đạt mức khuyến cáo của TIF, như vậy có 95,09% số bệnh nhân vào điều trị có mức Hb thấp hơn khuyến cáo của TIF điều này tạo ra hệ quả là chậm phát triển thể chất, kinh nguyệt muộn, bệnh nhân không có khả năng tham gia các hoạt động xã hội để tự nuôi sống mình. Cá biệt có những bệnh nhân thiếu máu rất nặng <30g/l khi vào viện với các triệu chứng của suy tim rất nặng cần phải truyền máu và hồi sức tích cực bệnh nhân mới qua khỏi. Những tình trạng quá tải sắt đã gây ra hậu quả của tình trạng suy tim toàn bộ không có khả năng phục hồi bệnh nhân rất rễ tử vong điều này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của điều trị thải sắt. + Các bệnh nhân thalassemia khi đến viện đều được làm đầy đủ các xét nghiệm máu để đánh giá mức độ thiếu máu, đảm bảo truyền máu an toàn. Chỉ định truyền máu được đưa ra khi Hb ≤ 70 g/l trong trong 2 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau > 2tuần hoặc Hb>70g/l kèm theo các biểu hiện như biến dạng mặt, gẫy xương, tăng tạo máu ngoài tủy. Chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là khối hồng cầu giảm bạch cầu có dung dịch bảo quản. Bệnh nhân được truyền máu để đạt giá trị Hb là 105 g/l và được kiểm tra lại kết quả Hb sau khi kết thúc điều trị. Nhưng trong quá trình điều trị do lượng máu cung cấp cho bệnh nhân còn hạn chế mà nhiều bệnh nhân ra viện khi mà giá trị Hb không đạt được theo yêu cầu của mục đích nghiên cứu. Mặt khác giá trị
  • 61. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 53 Hb không đạt được cũng là do trong quy trình truyền máu lâm sàng xuất hiện kháng thể bất thường. Những trường hợp xuất hiện kháng thể bất thường làm công tác truyền máu gặp rất nhiều khó khăn. Việc định danh kháng thể bất thường trước truyền, lựa chọn các đơn vị máu phù hợp và truyền cho bệnh nhân. Đã gây ra hậu quả nhiều bệnh nhân vào viện không được truyền máu ngay mà chờ đợi những đơn vị máu phù hợp. Những cũng có trường hợp khi không chọn được nhóm máu phù hợp chúng tôi phải tiến hành trao đổi huyết tương cho bệnh nhân và sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch khi đó thực hiện truyền máu cho bệnh nhân. Việc trao đổi huyết tương không phải bệnh nhân nào cũng có khả năng làm được vì chi phí cao có những bệnh nhân ra viện mà mức Hb <70g/l. Trong quá trình điều trị chúng tôi cũng đã gặp các trường hợp bệnh nhân suy tim cấp do thiếu máu nặng công tác truyền máu phải được tiến hành rất khẩn trương và cẩn thận ngay khi bệnh nhân vào viện nhằm đưa bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Công tác truyền máu ở những bệnh nhân phải truyền máu nhiều lần như thalassema chúng ta phải có một trương trình truyền máu an toàn ngay từ khi bệnh nhân được truyền đơn vị máu đầu tiên bằng sàng lọc định danh kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu ngoài hệ nhóm máu ABO tốt nhất máu nên nhận của người cho máu phù hợp trong quá trình điều trị để hạn chế thấp nhất những tai biến gặp trong và sau quá trình điều trị truyền máu. + Giá trị Hb sau khi điều trị theo nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.9) Hb 97,63±13,33g/l thấp hơn theo mục đích chúng tôi đưa ra khi tiến hàng nghiên cứu. So sánh với kết quả Hb sau truyền với các tác giả Phùng Thị Hồng Hạnh [33], Bùi Văn Viên [27].
  • 62. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 54 Bảng 4.3. So sánh Hemoglobin trung bình sau điều trị theo thể bệnh. Tác giả Bệnh Kết quả nghiên cứu hiện tại (Ngƣời lớn) X ± SD (g/l) Phùng Thị Hồng Hạnh (ngƣời lớn) X ± SD (g/l) Bùi Văn Viên (Trẻ em) X ± SD (g/l) α thal - HbH 98,8±13,15 92±12,51 96±13 β thal 96,67±12,73 93,3±12,82 91±14 β thal/HbE 97,78±14,18 95,86±16,44 93±14 Chung 97,63±13,33 94,54±15,05 93±14 Lượng Hb của bệnh nhân nhi sau điều trị theo nghiên cứu của Bùi Văn Viên Hb 93±14g/l thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi do bệnh nhân nhi có tình trạng thiếu máu trước điều trị nặng hơn do bệnh nặng hơn, nhu cầu cần cho sự phát triển thể chất cao hơn tuổi trưởng thành. Mức độ thiếu máu sau điều trị (bảng 3.10) trong nghiên cứu của chúng tôi mức Hb>90g/l chiếm 75,59%, còn đối với bệnh nhi lượng Hb>90g/l chiếm 60,7% điều này cho thấy khuyến cáo của TIF nồng độ sau điều trị từ 120-140g/l [79] là một khó khăn với điều kiện chung của các hệ thống bệnh viện trong cả nước cũng như viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương và viện Nhi Trung Ương nói riêng. Chúng ta mới chỉ điều trị bệnh thalassemia đến mức hạn chế tối đa các biến chứng chưa có chương trình điều trị để bệnh nhân thalassemia có thể phát triển như người bình thường được. Đây là một thiệt thòi rất lớn cho bệnh nhân, mà trong tương lai gần chúng ta cần xây dựng một chương trình truyền máu tốt hơn nhằm đảm bảo đủ lượng máu cho công tác điều trị bệnh nhân. Việc kiểm tra Hb sau truyền máu ở bệnh nhân thalassemia là quan trọng với mục đích phát hiện những yếu tố bất thường gây tan máu và qua đó định hướng cho công tác điều trị những lần sau khi bệnh nhân vào viện. Nhưng
  • 63. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 55 như nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc này rất khó thực hiện khi mà còn nhiều những vấn đề liên quan đến sự quản lý những bệnh nhân này. - Thải sắt: + Biến chứng do hiện tượng ứ đọng sắt gây ra ở bệnh nhân thalassemia là rất lớn như suy tim, xơ gan, suy tuyến nội tiết, chậm phát triển thể chất... Do đó công tác điều trị thải sắt được đặt ra ngay sau khi truyền máu từ 15-20 đơn vị máu [79]. Tình hình bệnh nhân thalassemia có biến chứng ứ sắt được điều trị thải sắt ở bệnh tại viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương là rất lớn. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng bệnh nhân chỉ vào viện chỉ để truyền máu mà không quan tâm đến công tác điều trị thải sắt, nếu có điều trị những không thường xuyên do nhiều nguyên nhân. Do vậy, hiệu quả điều trị thường rất thấp, khi xét nghiệm định lượng ferritin trong huyết thanh là rất cao. Chúng tôi tiến hành phương pháp hòa loãng huyết thanh để định lượng ferritin bằng con số cụ thể để đánh giá hiệu quả của điều trị thải sắt. Với đặc điểm là bệnh nhân ở tuổi trưởng thành do đã có một quá trình điều trị kéo dài từ khi còn nhỏ cộng với việc thải sắt không thường xuyên nên lượng sắt ứ đọng trong các mô là rất lớn. + Phương pháp lựa chọn là dùng đường truyền tĩnh mạch truyền trong 8 giờ, truyền 5 ngày trong tuần, với liều 50mg/kg/ngày. Thuốc sử dụng Desferal 0,5g dung lạp, hiệu quả tốt ít gặp biến chứng được áp dụng điều trị cho bệnh nhân. + Việc thực hiện duy trì đường truyền tĩnh mạch truyền trong 8 giờ, truyền 5 ngày trong tuần. Đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động bình thường và công việc của bệnh nhân vì thời gian điều trị tại viện kéo dài, với thời gian 8 giờ trong ngày nên nhiều bệnh nhân đã tự ý tăng mức độ truyền để giảm thời gian truyền thuốc thải sắt mà do vậy hiệu quả của việc điều trị giảm đi. Mặt khác, viện không thực hiện thải sắt ngoại trú đây cũng là những bất lợi cho các bệnh nhân khi mà vì bệnh nhân phải đi học, làm việc. Do đó bệnh