Luận án Nghiên cứu nồng độ cystatin C máu trong đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrat với đặc trưng tăng đường huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của tụy nội tiết hoặc do hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, kèm theo là rối loạn chuyển hoá lipid và protein.
Trên thế giới, bệnh ĐTĐ ngày càng trở nên phổ biến [22]. Hiện trên thế giới có khoảng 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục gia tăng nhanh chóng. Ước tính đến năm 2025 trên thế giới có 330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ (gần 6% dân số toàn cầu) [19]. Tại Việt Nam, ĐTĐ là một bệnh thường gặp, chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết [6]. Trong một nghiên cứu điều tra của Viện Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ là 4,9%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7% [19]. ĐTĐ đã trở thành gánh nặng về kinh tế – xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam
SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
Nghien cuu nong do cystatin c mau trong danh gia chuc nang than o benh nhan dai thao duong typ 2
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TẢI
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Nghiêncứu nồng độ cystatin C máu trong đánh giá chức năng thận ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2.Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa
carbohydrat với đặc trưng tăng đường huyết mạn tính do giảm bài tiết insulin của
tụy nội tiết hoặc do hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai, kèm
theo là rối loạn chuyển hoá lipid và protein.
Trên thế giới, bệnh ĐTĐ ngày càng trở nên phổ biến [22]. Hiện trên thế giới có
khoảng 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con số này tiếp tục gia tăng nhanh
chóng. Ước tính đến năm 2025 trên thế giới có 330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ
(gần 6% dân số toàn cầu) [19]. Tại Việt Nam, ĐTĐ là một bệnh thường gặp, chiếm
tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết [6]. Trong một nghiên cứu điều tra
của Viện Nội tiết Trung ương tiến hành điều tra ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng, tỷ lệ bị bệnh ĐTĐ là 4,9%, riêng
quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7% [19]. ĐTĐ đã trở thành gánh nặng về kinh tế
– xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00199
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Bệnh thận do đái tháo đường gây suy thận giai đoạn cuối cần phải lọc máu chu kỳ
cũng gia tăng do sự gia tăng nhanh chóng số người mắc ĐTĐ typ 2 trên thế giới.
Bệnh thận do ĐTĐ có đặc trưng bởi albumin niệu vi lượng, tiếp theo là albumin
niệu lượng lớn và suy giảm mức lọc cầu thận. Đây là một biến chứng được coi là
nguy hiểm và tốn kém nhất ở các bệnh nhân ĐTĐ [3].
Do đó, việc chẩn đoán phát hiện sớm sự suy giảm chức năng thận đối với bệnh
nhân ĐTĐ là rất cần thiết. Hiện nay các xét nghiệm được dùng sàng lọc bệnh thận
do ĐTĐ là theo dõi microalbumin niệu, đánh giá chức năng lọc cầu thận bằng định
lượng nồng độ creatinin máu và độ thanh thải creatinin. Tuy nhiên, creatinin không
phải là xét nghiệm đủ nhạy để phát hiện sớm suy giảm chức năng thận. Hơn nữa,
có những bệnh nhân ĐTĐ có thể chưa xuất hiện albumin niệu vi lượng nhưng vẫn
có thể suy giảm chức năng thận. Nhiều nghiên cứu cho thấy suy giảm chức năng
thận liên quan đến gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh tim mạch. Vì
vậy, việc tìm ra một chỉ điểm sinh học nhạy và đặc hiệu để phát hiện sớm suy giảm
chức năng thận ở bệnh nhân ĐTĐ là rất có ý nghĩa. Gần đây một số công trình
nghiên cứu chứng minh rằng trị số cystatin C
có thể đánh giá mức lọc cầu thận chính xác hơn những thông số vẫn dùng trước
đây và cystatin C có thể phát hiện sớm mức độ tổn thương của thận mà không bị
ảnh hưởng của một số yếu tố nhiễu như: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, khối lượng
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TẢI
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
cơ, chủng tộc [2,63]. Cystatin C là một protein huyết thanh có trọng lượng phân tử
nhỏ và được sản xuất ở hầu hết các tế bào có nhân trong cơ thể. Cystatin C có thể
giúp sàng lọc bệnh thận rộng hơn và sớm hơn trước cả khi trị số creatinin tăng,
cystatin C còn có khả năng cảnh báo những nhóm có nguy cơ cao về bệnh tim
mạch, đột qụy và suy giảm chức năng thận đặc biệt ở bệnh nhân là người cao tuổi.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận giá trị của cystatin C như
là một chỉ tố sinh học mới. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về vấn đề này còn rất
mới và chưa nhiều, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu nồng độ
cystatin C máu trong đánhgiá chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ
2 ” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá sự thay đồi nồng độ cystatin C ở các nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2:
albumin niệu âm tính, abumin niệu vi lượng và albumin niệu lượng lớn.
2. Bước đầu đánh giá nồng độ cystatin C trong phát hiện tổn thương thận ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 2.
MỤC LỤC
Đăt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan 3
1.1. Đái tháo đường 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Chẩn đoán 3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 8
1.1.4. Biến chứng của ĐTĐ 12
1.1.5. Biến chứng thận do ĐTĐ 13
1.1.6. Một số xét nghiệm sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh ĐTĐ ….22
1.2. Các xét nghiệm đánh giá chức năng lọc của cầu thận 26
1.2.1. Các xét nghiệm thông thường: 26
1.2.2. Một số xét nghiệm mới: 26
1.3. Cystatin C 29
1.3.1. Cystatin C 29
1.3.2. Chức năng của cystatin C 31
1.3.3. Ý nghĩa lâm sàng của cystatin C – một chỉ tố sinh học mới 32
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 35
2.1. Địa điểm nghiên cứu 35
2.2. Đối tượng nghiên cứu 35
2.3. Chất liệu nghiên cứu 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 37
2.5. Phương pháp xác định các chỉ số nghiên cứu 38
2.6. Xử lý số liệu 41
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TẢI
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 42
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 42
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 42
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng 43
3.2. Kết quả một số chỉ số cận lâm sàng 44
3.3. Nồng độ cystatin C ở các nhóm nghiên cứu 46
3.4. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C và creatinin trong phân
biệt bệnh thận mạn do ĐTĐ ở các giai đoạn khác nhau 51
3.5. Mối tương quan giữa cystatin C và một số chỉ số hóa sinh 53
Chương 4: Bàn luận 58
4.1. Về một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 59
4.2. Nồng độ cystatin C ở các nhóm nghiên cứu 60
4.3. Đánh giá sự thay đổi nồng độ cystatin C và creatinin ở các nhóm 63
4.4. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C và creatinin trong phân
biệt bệnh thận mạn do ĐTĐ ở các giai đoạn khác nhau 65
4.5. Mối liên quan giữa nồng độ cystatin C và một số chỉ số sinh học trong
nhóm nghiên cứu 68
Kết luận 71
Tài liêu tham khảo
Phụ lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Nội, Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2003), Đái tháo đường. Nhà xuất bản
Y học, tr.168-175.
2. Bùi Tuấn Anh (2009), Cystatin C và những lợi ích trong lâm
sàng, bachmai.gov.vn.
3. Đỗ Trung Quân (2001), Bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản Y học, tr 23-45
4. Đỗ Trung Quân (2007), Đái tháo đường và điều trị. Nhà xuất bản Y học, tr 18-
67.
5. Dƣơng Thị Tuyết, Nghiên cứu nồng độ homocystein máu và mối liên quan với
một số chỉ số cận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
y học, Trường đại học Y Hà Nội 59-60, 2006.
6. Hoàng Bích Ngọc (2001), Hoá sinh bệnh đái tháo đường. Nhà xuất bản Y học,
tr. 43-51, 66-92.
7. Lê Huy Liệu (2003), Đái tháo đường, Bách khoa thư bệnh học. Nhà xuất bản Y
học, tr.146-149.
8. Mai Thế Trạch, Đăng Thị Bảo Toàn, Diệp Thị Thanh Bình và cộng sự (1994),
Dịch tễ học và điều tra cơ bản về bệnh tiểu đường ở nội thành Thành phố Hồ
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TẢI
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Chí Minh. Tạp chí y học, chuyên đề nội tiết học. Trường đại học Y dược thành
phố Hồ Chí Minh, Tr 24-27.
9. Nguyễn Huy Cƣờng (2003), Bệnh đái tháo đường-Những quan điểm hiện đại.
Nhà xuất bản Y học, tr.19.
10.Nguyễn Khoa Diệu Vân (1999), Nghiên cứu giá trị microalbumin niệu trong
chẩn đoán sớm bệnh cầu thận do đái tháo đường. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
chuyên khoa cấp II. Trường đại học Y Hà Nội.
11.Nguyễn Nghiêm Luật (1997), Giá trị microalbumin trong chẩn đoán lâm sàng,
Tạp chí nghiên cứu Y học. tr 43-47.
12.Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dƣơng (2003). Xét nghiệm sử dụng trong lâm
sàng. Nhà xuất bản Y học.
13.Nguyễn Thị Thịnh (1984). Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng, hoá sinh,
giải phẫu bệnh của tổn thương cầu thận do ĐTĐ, Luận văn phó tiến sỹ Y học.
14.Nguyễn Văn Xang. Thăm dò mức lọc cầu thận trong thực hành lâm sàng. Bệnh
thận nội khoa, Nhà xuất bản Y học, 2004, tr. 62-68.
15.Phạm Thắng, Dƣơng Đức Hoàng, Hà Thị Thuỷ, Nguyễn Hồng Hạnh (2004),
Nghiên cứu đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy bằng siêu âm động
mạch cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, tr 67-78.
16.Tạ Văn Bình (2003). Người bệnh đái tháo đường cần biết. Nhà xuất bản Y học.
17.Tạ Văn Bình (2004). Phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt Nam. Nhà
xuất bản Y học.
18.Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường và tăng glucose máu, Nhà xuất bản
Y học năm 2006.
19.Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ƣớc, Nguyễn Minh Hùng, Cao Văn Trung, Nguyễn
Quốc Việt, Lê Quang Toàn, Phạm Thị Lan, Nguyễn Thu Quỳnh, Nguyễn Thị
Hồng Loan và cộng sự (2003), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố
nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực
nội thành 4 thành phố lớn. Bộ Y tế, Bệnh viện Nội Tiết. Nhà xuất bản Y học.
20.Thái Hồng Quang (2001), Bệnh đái tháo đường, Bệnh nội tiết. Nhà xuất bản Y
học, tr. 257-384.
21.Trần Đức Thọ (2001). Đái tháo đường, Nội khoa cơ sở tập 2. Nhà xuất bản Y
học, tr 4-8.
22.Trần Hữu Dàng (1996), Nghiên cứu tình hình và đặc điểm bệnh đái tháo
đường. Luận án tiến sỹ y học, đại học Y Hà Nội.
23.Trần Thị Minh Liên, Nguyễn Thị Lệ, Đánh giá độ lọc cầu thận bằng phương
pháp đo độ thanh lọc Creatinin 24h và cystatin C huyết thanh ở BN ĐTĐ typ 2
có vi đạm niệu. Tạp chí Y học TP HCM tập 10, phụ bản số 1, 2006.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TẢI
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
24.Trƣờng đại học Y Hà Nội (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y
học và sức khỏe cộng đồng, sách dành cho sinh viên sau đại học, Trường đại
học Y Hà Nội, Tr 7-59.