SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở
Việt Nam
Ngành : Tài chính – Ngân hàng- Bảo hiểm
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
Họ và tên: Phan Thị Phương Dung
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Xuân
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
Hà Nội- 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi.
Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017
Học viên
Phan Thị Phương Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học Tài
chính – Ngân hàng, khoa Sau đại học, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Ngoại
Thương đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Vũ Thị Thanh
Xuân đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công
trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017
Học viên
Phan Thị Phương Dung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG .7
1.1.Một số vấn đề lý luận về nợ công............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm nợ công ............................................................................ 7
1.1.2. Phân loại nợ công............................................................................10
1.1.2.1.Căn cứ và kỳ hạn nợ................................................................. 10
1.1.2.2.Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý ................................................. 10
1.1.2.3.Căn cứ vào lãi suất vay............................................................. 10
1.1.2.4.Căn cứ vào đồng tiền vay ......................................................... 11
1.1.2.5.Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ:........... 11
1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội......................................11
1.1.3.1.Tác động tích cực ...................................................................... 11
1.1.3.2.Tác động tiêu cực ...................................................................... 12
1.2.An toàn nợ công.......................................................................................14
1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công............................................14
1.2.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về an toàn nợ công .................................15
1.2.3. Đánh giá an toàn nợ công...............................................................16
1.2.3.1....... Đánh giá an toàn nợ nước ngoài qua các ngưỡng của IMF,
WB ......................................................................................................... 16
1.2.3.2.Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam............ 18
1.2.3.3.Mục tiêu quản lý nợ công cụ thể.............................................. 21
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công và an toàn nợ công ...................21
iv
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công.............................................21
1.4.1.1.Thâm hụt ngân sách.................................................................. 21
1.4.1.2.Lãi suất thực tế.......................................................................... 22
1.4.1.3.Tốc độ tăng trưởng thực tế ...................................................... 22
1.4.1.4.Tỷ giá ngoại tệ ........................................................................... 22
1.4.1.5.Đầu tư công................................................................................ 22
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến an toàn nợ công......................................23
1.5.An toàn và khủng hoảng nợ công của một số nước.................................24
1.5.1. Nhật Bản ..........................................................................................24
1.5.2. Trung Quốc......................................................................................26
1.5.3. Singapore .........................................................................................28
1.5.4. Hy Lạp..............................................................................................30
1.5.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM ..............................................................................................................35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và bộ máy quản lý nợ công của
Việt Nam hiện nay.........................................................................................35
2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.............................35
2.1.2. Mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc quản lý nợ công ở Việt Nam..36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nợ công của Việt Nam ..........................37
2.2. Thực trạng nợ công của Việt Nam .......................................................40
2.2.1. Quy mô nợ công của Việt Nam và so sánh với các nước.............40
2.2.1.1. Quy mô nợ công ....................................................................... 40
2.2.1.2. So sánh với các nước trong khu vực ...................................... 42
2.2.2. Cơ cấu nợ công ở Việt Nam ...........................................................43
2.2.2.2.Tỷ lệ nợ trong nước/nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công.... 45
2.2.3. Vay và trả nợ vay ............................................................................46
2.2.3.1. Vay và trả nợ vay của Chính phủ........................................... 46
v
2.2.3.2. Vay và trả nợ vay CPBL ......................................................... 47
2.2.3.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài................................................. 48
2.3. Thực trạng kiểm soát an toàn nợ công của Việt Nam ........................50
2.3.1. Đánh giá an toàn nợ công theo tiêu chí giám sát nợ công của Việt
Nam ..........................................................................................................50
2.3.2. Đánh giá an toàn nợ công của Việt Nam theo IMF và WB.........52
2.3.2.1.Cấu trúc nợ của Việt Nam........................................................52
2.3.2.2 Các chỉ số phản ánh nợ công nước ngoài của Việt Nam......55
2.4. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến an toàn nợ công Việt Nam ............57
2.4.1. Thâm hụt ngân sách........................................................................57
2.4.2. Rủi ro lãi suất ..................................................................................61
2.4.3. Tăng trưởng kinh tế........................................................................62
2.4.4. Tỷ giá và rủi ro khủng hoảng tiền tệ.............................................63
2.4.5. Hiệu quả đầu tư thấp......................................................................63
2.4.6. Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn từ DNNN.......................................................64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ CÔNG
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................66
3.1. Dự báo nợ công ở Việt Nam ..................................................................66
3.1.1.Giới thiệu lý thuyết về dự báo nợ công ..........................................66
3.1.2. Dự báo an toàn nợ công của Việt Nam đến năm 2021 ................67
3.2. Giải pháp đảm bảo an toàn nợ công.....................................................70
3.2.1. Tăng cường kỷ luật tài khóa ..........................................................70
3.2.2. Tăng trưởng kinh tế........................................................................71
3.2.3. Giảm thiểu rủi ro về lãi suất và tỷ giá...........................................72
3.2.3.1.Phát triển thị trường nợ trong nước....................................... 72
3.2.3.2. Tăng cường dự trữ ngoại hối.................................................. 73
3.2.3.3.Chính sách tỷ giá phù hợp ....................................................... 74
3.2.4. Duy trì giới hạn nợ công ở hiệu quả, an toàn, kiểm soát được...75
vi
3.2.4.1. Xây dựng chiến lược kế hoạch về vay nợ công hợp lý.......... 75
3.2.4.2. Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và các
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh..................................................75
3.2.4.3. Đánh giá các rủi ro về an toàn nợ công thông hệ thống các
chỉ tiêu giám sát nợ công ......................................................................76
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay..............................................76
3.2.6. Hạn chế nợ công tiềm ẩn từ nợ DNNN .........................................77
3.3. Kiến nghị.................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội...................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................79
3.3.2.1. Thực hiện kỷ luật tài khóa một cách rõ ràng và nghiêm
ngặt .....................................................................................................79
3.3.2.2.Thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu về an toàn nợ .............79
3.3.2.3. Thực hiện hạch toán nợ công theo chuẩn mực quốc tế....79
3.3.2.4. Cải thiện tính minh bạch trong quản lý nợ công:.............80
3.3.2.5. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô......................................80
3.3.2.6. Chính phủ cần có các giải pháp cải thiện hệ số tín nhiệm
quốc gia ..............................................................................................80
KẾT LUẬN..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa
1 ABD Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BTC Bộ Tài chính
3 CPBL Chính phủ bảo lãnh
4 CQĐP Chính quyền địa phương
5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8 GSO Tổng cục Thống Kê
9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
10 KBNN Kho bạc Nhà nước
11 KHĐT Kế hoạch và đầu tư
12 NSNN Ngân sách Nhà nước
13 NSTW Ngân sách Trung ương
14 NSĐP Ngân sách địa phương
15 NHNN Ngân hàng Nhà nước
16 NPV
Net Present Value
(Giá trị hiện tại thuần)
17 ODA Viện trợ phát triển chính thức
18 QLN và TCĐN Quản lý nợ và tài chính đối ngoại
19 TPCP Trái phiếu Chính phủ
20 WB Ngân hàng thế giới
21 WTO Tổ chức thương mại thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB.........9
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại.......16
Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020.................................21
Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011- 2016.............................24
Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005-2018 .......................................27
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore ......................................................28
Bảng 2.1. Tình hình trả nợ vay của chính phủ..........................................................46
Bảng 2.2. Vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014 ................................................48
Bảng 2.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia .............................................49
Bảng 2.4. Nợ công của Việt Nam qua các tiêu chí giám sát an toàn nợ công..............50
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về nợ công nước ngoài của Việt Nam theo đánh giá của IMF
giai đoạn 2010-2015..................................................................................................55
Bảng 2.6. Thâm hụt ngân sách loại trừ một số khoản thu không bền vững (%)..............59
Bảng 3.1. Dự báo về nợ công Việt Nam của IMF đến năm 2021.............................67
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ công tại Việt Nam.........................................38
Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ quan quản lý nợ tại Việt Nam ..............................................39
Biểu đồ 2.1. Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 ....................................40
Biểu đồ 2.2. Nợ công của Việt Nam theo The Economist giai đoạn 2005- 2016.........41
Biểu đồ 2.3. Nợ công Việt Nam/đầu người theo The Economist giai đoạn 2005- 2016
...................................................................................................................................41
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ công của Việt Nam so với một số nước trong khu vực...........43
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Nợ chính phủ, nợ CPBL và nợ CQĐP .....................................44
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng nợ trong nước, nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công..............45
Biểu đồ 2.7. Quy mô vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014 ...............................47
Biểu đồ 2.8 Dư nợ và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia năm 2014....................49
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc chi tiết về nợ công của Việt Nam tính theo % GDP năm 2015............54
Biểu đồ 2.9 Thâm hụt ngân sách/GDP của Việt Nam năm 2009-2015 theo BTC ...57
Biểu đồ 2.10 Thâm hụt ngân sách/GDP của một số nước trong khu vực 2007-2015
...................................................................................................................................58
Biểu đồ 2.11 Cơ cấu chi NSNN/ GDP năm 2009-2014............................................60
Biểu đồ 2.12 Cơ cấu chi NSNN năm 2014, 2015 ....................................................60
Biểu đồ 2.13 Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005-2016...........................................62
x
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công
khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến
đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP trong
Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. Tỷ lệ nợ
công tăng rất nhanh, mức tăng trung bình 5 năm qua là 18,4%, gấp 3 lần tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Còn theo đánh giá của IMF nợ công của Việt Nam dự kiến sẽ đạt
khoảng 67,5% trong năm 2021. Rủi ro về nợ bền vững đã tăng lên đặc biệt trong bối
cảnh thâm hụt ngân sách chưa được cải thiện. Việc đánh giá toàn diện an toàn nợ
công và dự báo nợ công nhằm nhận diện các rủi ro và thách thức trong việc quản lý
nợ công trong tương lai và một việc làm hết sức cần thiết.
Do vậy, công trình nghiên cứu này nhằm đến các mục tiêu sau đây. Trước hết,
nêu ra cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công; tổng hợp xem xét nguyên nhân,
hậu quả và phản ứng chính sách của một số nước trên thế giới trước các cuộc khủng
hoảng nợ công cũng như việc điều hành nợ công an toàn của các nước điển hình từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp theo, đề tài sẽ tập trung phân tích
thực trạng nợ công và đánh giá độ an toàn nợ công của Việt Nam, nghiên cứu các
yếu tố rủi ro đe dọa an toàn nợ công. Thứ ba, nghiên cứu thực hiện việc dự báo nợ
công Việt Nam trong những năm tiếp theo với những kịch bản kinh tế khác nhau.
Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh
bạch, khả năng giám sát và quản lý nợ công theo hướng an toàn, bền vững trong
tương lai ở Việt Nam.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ công đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng và rất phức tạp trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Nền kinh
tế thế giới đang phải gánh chịu những món nợ khổng lồ của các chính phủ mà có
thể gây ra những tác động tiêu cực. Nhiều nước có mức nợ công rất lớn đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính và thực hiện các nghĩa vụ
trả nợ. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ với những món nợ công đang ngày càng
gia tăng. Hiện nay, có nhiều mối lo ngại về nợ công của Việt Nam như cơ cấu vay
nợ, cơ chế quản lý, hiệu quả sử dụng và tích lũy trả nợ. Các vấn đề của nợ công và
bản thân các mối lo ngại sẽ tạo ra những tác động tiềm tàng mà nếu không được xử
lý sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực.
Ở Việt Nam những năm vừa qua, hàng năm, ngoài nguồn vốn NSNN phục vụ
cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn từ vay, nợ của Chính phủ cũng không ngừng
tăng lên đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng cao của xã hội nói chung và của Chính
phủ nói riêng. Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng số vốn đầu tư hàng năm của nước ta. Ngoài ra, một phần nguồn vay, nợ của
Chính phủ được sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách hàng năm. Vấn đề đặt ra là,
không chỉ quan tâm tới việc thu hút nguồn lực mà quan trọng hơn là phải tập trung
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vay, nợ của Chính phủ, tạo đà cho sự phát triển
kinh tế đất nước và trực tiếp hoặc gián tiếp thu hồi vốn để có nguồn thanh toán cho
các khoản nợ này. Mặt khác, việc vay, nợ luôn phải đặt trong bối cảnh của sự cân
bằng và đảm bảo an ninh tài chính của quốc gia, cần phải luôn có sự đánh giá các
rủi ro phát sinh từ các khoản nợ công để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
cuộc khủng hoảng tài chính.
Theo đồng hồ nợ công toàn cầu The Global Debt Clock trên trang
Economist.com, tính đến thời điểm hiện tại, nợ công Việt Nam đang là 94,85 tỷ
USD, tương đương 45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức gia
tăng nợ là 9,3% /năm. Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm
2
2016 dư nợ công khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con
số này đều đã tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không
quá 54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn
2016 – 2020. Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục và không có các biện pháp quản lý,
kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, thì có thể nợ công trong thời gian tới sẽ trở nên không
an toàn.
Thực tế đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận, thực tiễn
nhằm xác định phân tích rõ hơn tình hình nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam
từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn tồn tại,
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ công ở Việt Nam. Do đó
em đã chọn đề tài “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam” cho luận
văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mặc dù an toàn nợ công ngày càng trở lên cấp thiết đối với các nhà hoạch định
chính sách của các quốc gia nhưng vấn đề này mới chỉ được thảo luận và nghiên cứu ở
nước ta trong vài năm gần đây khi mà thông tin về nợ công được công bố. Đặc biệt
Luật Quản lý nợ công năm 2009 ra đời có ý nghĩa rõ ràng như một bản “tuyên ngôn”
của Việt Nam về sự cấp thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật về quản lý nợ
công. Từ đó cho đến nay, giới học giả mới bắt đầu có cơ hội tiếp cận với các thông tin
và số liệu về nợ công ở mức tổng thể. Các nghiên cứu về nội dung này có thể kể đến:
Rudiger Dornbusch, Mario Draghi (tái bản năm 1996), trong cuốn ‟Public Debt
Management: Theory and History, NXB Cambridge University Press đã đề cập đến
những vấn đề về các học thuyết về nợ công, nghiên cứu về lịch sử nợ công của một số
nước như Mỹ, Anh.., phân tích chính sách liên quan đến nợ công cũng như đưa ra các
mô hình nghiên cứu định lượng tính hiệu quả của nợ công…
Pablo D'Erasmo, Enrique G. Mendoza, Jing Zhang, (2015), trong bài nghiên cứu
“What is a sustainable public debt” tạp chí The National Bureau of economic research
đã phân tích để trả lời câu hỏi về nợ công bền vững thông qua ba mô hình nghiên cứu
3
định lượng. Các tác giả cũng áp dụng ba mô hình này để phân tích sự bền vững nợ
công ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây sau cuộc khủng hoảng năm 2008
Bài nghiên cứu số 28 của của Trung tâm Nghiên cứu và Chính sách (VEPR) –
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VEPR): “Khủng hoảng nợ công
tại một số nền kinh tế trên thế giới – nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, biện pháp
khác phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam”, tác giả Vũ Minh Long đã
tổng hợp lý thuyết cũng những diễn biến và phản ứng chính sách thực tế từ các cuộc
khủng hoảng nợ lớn nhất trong lịch sử cũng như cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu gần đây nhằm đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về khủng hoảng nợ công. Bên cạnh
việc phân tích thực trạng, đánh giá về tình hình cũng như rủi ro nợ công của Việt
Nam bài nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách giúp cải thiện tình hình nợ công
nhằm trách khủng hoảng nợ công mà Việt Nam có thể gặp phải trong thời gian sắp
tới.
Bài thảo luận chính sách CS10 của VEPR: “Những đặc điểm của Nợ công
Việt Nam”, các tác giả đã tổng hợp lý thuyết về nợ công cũng như phân tích các
điểm khác biệt trong thống kê về nợ công của Việt Nam so với thông lệ quốc tế,
phân tích các đặc điểm của nợ công Việt Nam nhằm đưa ra những tổng kết về bản
chất tác động tiêu cực của nợ công. Từ những phân tích đó đưa ra các đề xuất về
chính sách nhằm duy trì nợ công ở ngưỡng cho phép để ngăn chặn cuộc khủng
hoảng nợ có thể xẩy ra trong tương lai
Báo cáo nghiên cứu RS – 05 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại
Việt Nam: “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai”,
Phạm Thế Anh và các cộng sự đã tổng hợp xem xét nguyên nhân, hậu quả và phản
ứng chính sách của Chính phủ các nước trên thế giới trước các khủng hoảng nợ
công, tập trung phân tích những tác động tiêu cực làm nợ công tăng nhanh của các
biến số vĩ mô quan trọng như thâm hụt tài khóa, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi
suất, tỉ giá, thâm hụt thương mại…Từ đó đánh giá rủi ro và tính bền vững để nhận
diện nguy cơ xảy ra khủng hoảng của nợ công Việt Nam hiện nay. Bài nghiên cứu
cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch, khả năng giám
sát và quản lý nợ công theo hướng bền vững trong tương lai ở Việt Nam.
4
Bài nghiên cứu “Tương lai nợ công của Việt Nam: Xu hướng và thử thách”,
tác giả Đỗ Thiên Anh Tuấn, trường Đại học Fulbright đã phân tích thực trạng nợ
công Việt Nam và đưa ra dự báo về tương lai nợ công của Việt Nam với các kịch
bản kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở phân tích và dự báo đó, tác giả cũng chỉ ra các thách
thức trong dài hạn đối với nợ công của Việt Nam
Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
hệ thống và toàn diện về thực trạng an toàn nợ công, dự báo mức nợ công trong thời
gian tới và đề xuất các biện pháp khắc phục khi khủng hoảng nợ công xảy ra. Một số
công trình nghiên cứu khoa học và một số tài liệu tham khảo chuyền tải được những
vấn đề về học thuật và thực tiễn liên quan đến nợ công, mức an toàn nợ công nhưng
còn rời rạc chưa nhất quán. Nhưng với tình hình nợ công đang gia tăng nhanh như
hiện nay đòi hỏi phải có cách đánh giá hợp lý, cơ chế quản lý phù hợp, dự báo và
giải pháp đúng đắn để nợ công của Việt Nam không nằm ngoài kiểm soát và xảy ra
khủng hoảng. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công của
Việt Nam” được phát triển nhằm bổ sung cho các phần nghiên cứu trước cũng như
cung cấp cho mọi người một cách nhìn nhận khác về toàn cảnh an toàn nợ công của
Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình nợ công,
an toàn nợ công và đánh giá xu hướng nợ công trong thời gian tới, luận văn đề xuất
các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công.
- Phân tích, đánh giá tình hình nợ công ở Việt Nam từ đó đánh giá thực trạng
về an toàn nợ công của Việt Nam.
- Dự báo xu hướng an toàn nợ công của Việt Nam trong những năm tới.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nợ
công hiệu quả nói chung và đảm bảo toàn nợ công của Việt Nam nói riêng.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về nợ công và an toàn
nợ công.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nợ công và thực trạng an
toàn nợ công của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu sau đây
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các
nguồn tài liệu bao gồm các tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu
lưu trữ thông tin đại chúng về chủ để nợ công và an toàn nợ công.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Thực hiện phương pháp
sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng vấn
đề, từ đó hệ thống hóa các văn bản pháp lý về lĩnh vực nợ công và đối chiếu với
thực tiễn áp dụng
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng để phân tích các tài liệu lý
thuyết đã có nhằm phát hiện xu hướng từ đó xây dựng tổng quan về nợ công nói
chung và của Việt Nam nói riêng
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể:
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích và
tổng kết những kinh nghiệm của các nước trong điều hành nợ công từ đó đưa ra các
bài học kinh nghiệm ứng dụng cho Việt Nam
- Nhóm các phương pháp toán học, như phương pháp thống kê, so sánh: Xử
lý các thông tin định lượng và được trình bày dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ,
đồ thị trên cơ sở các nguồn thông tin rời rạc thu được từ những tài liệu nghiên cứu
trước đây, các báo cáo về tình hình nợ công từ các phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Đổng thời xem xét phân tích chỉ tiêu bằng cách so sánh với một chỉ tiêu cơ sở
6
như kế hoạch, số năm trước, chỉ tiêu đề ra làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên
chính xác, đảm bảo độ tin cậy
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về nợ công và an toàn nợ công
Chương 2: Thực trạng nợ công và an toàn nợ công của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam
trong thời gian tới
7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về nợ công
1.1.1. Khái niệm nợ công
Khái niệm nợ công, cho đến nay vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi,
bởi khái niệm nợ công không chỉ mang tính học thuật, mà còn chứa đựng cả ý đồ
chính trị- kinh tế của những người sử dụng nó. Sự khác biệt giữa các định nghĩa và
nợ công chủ yếu xoay quanh hai khía cạnh có mối liên hệ mật thiết với nhau: chủ
thể vay nợ và trách nhiệm trả nợ. Việc thống nhất đưa ra một khái niệm chuẩn về nợ
công còn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tổ chức cũng như thực tiễn
hoạt động quản lý nợ công của mỗi quốc gia. Có thể kể đến một số khái niệm về nợ
công được đưa ra bởi các tổ chức như sau
- Theo quan điểm của WB (WB 2000, tr.6-14) ‘‘Nợ công là toàn bộ những
khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh ’’, trong đó:
+ Nợ của Chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngoài của
Chính phủ và các đại lý của Chính phủ, các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính
trị trực thuộc Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các DNNN
+ Nợ của Chính phủ bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với những khoản
nợ trong nước và nước ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ bảo lãnh.
- Theo quan điểm của IMF (IMF 2013, tr7-13), ‘‘Nợ công được bao gồm nợ
của khu vực tài chính công và nợ khu vực phi tài chính công’’, trong đó:
+ Nợ của khu vực tài chính công gồm: Nợ của các tổ chức tiền tệ (NHTW, các
tổ chức tín dụng Nhà nước) và nợ của các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng
không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển).
+ Nợ của các tổ chức phi tài chính công như: Nợ của Chính phủ, tỉnh, thành
phố, tổ chức chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước.
Theo hai tổ chức trên (WB và IMF) thì nợ công theo nghĩa rộng là nghĩa vụ nợ
của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp
chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn
8
hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước, và trong
trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay). Còn theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm
nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương và nợ của
các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán. Quan điểm của hai tổ chức
này có sự tương đồng quan điểm về nợ công và xác định phạm vi nợ công là tương
đối rộng bao gồm cả nợ của DNNN và nợ của NHTW…
Tại hầu hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều xác định nợ công
gồm nợ của chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Một số nước, nợ công còn
bao gồm nợ của chính quyền địa phương (Đài Loan, Bungari, Rumani…), nợ của
doanh nghiệp nhà nước phi lợi nhuận (Thái Lan, Macedonia…)
- Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định, nợ công bao gồm nợ
chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương, trong đó:
+ Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước
ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
+ Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính
quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
Theo Luật quản lý nợ công của Việt Nam phạm vi nợ công của nước ta hiện
nay hẹp hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm (i) nợ của NHNN,
DNNN tài chính và phi tài chính và (iii) nợ của tổ chức bảo hiểm va an sinh xã hội.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010): Riêng các khoản nợ của NHNN
không được tính vào nợ công là hợp lý, bởi lẽ theo quy định của Quốc hội (2010),
NHNN không có chức năng thực hiện các khoản vay thay Chính phủ và các khoản
vay nợ khác có bản chất là nợ công; các khoản vay do phát hành tính phiếu NHNN
9
chỉ là công cụ của chính sách tiền tệ vì mục tiêu điều tiết khối lượng tiền trên thị
trường không phải để chi tiêu, không có rủi ro thanh toán vỡ nợ.
Chính vì vậy các số liệu thống kê về nợ công do chính phủ Việt Nam công bố
thường có sự khác biệt so với số liệu thống kê của các tổ chức quốc tế. Theo quan
niệm về nợ công của Việt Nam trước mắt phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của đất
nước nhưng khi Việt Nam tham gia vào các hoạt động kinh tế trong thế giới hội
nhập, khái niệm nợ công của Việt Nam hiện nay rất khó để đưa ra so sánh và đánh
giá với quốc tế.
Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB
STT Thành phần Việt Nam IMF World Bank
1 Nợ chính phủ Có Có Có
2 Nợ được chính phủ bảo lãnh Có Có Có
3 Nợ chính quyền địa phương Có Có Có
4 Nợ ngân hàng trung ương Không Có Có
5
Nợ của các tổ chức công nhận tiền
gửi từ NHTW
Không Có Có với điều kiện
6 Nợ doanh nghiệp công phi tài chính Không Có Có với điều kiện
7 Nợ các tổ chức an sinh xã hội Không Có Có
Nguồn: Tổng hợp từ WB (2000), IMF (2013) và Luật quản lý nợ công 2009
Ghi chú: Có với điều kiện:
- Nợ của các tổ chức công tự chủ được tính vào nợ công
- Ngân sách của tổ chức là do Chính phủ phê duyệt;
- Chính phủ sở hữu hơn 50% hoặc hơn 50% thành viên ban giám đốc là đại
diện cả chính phủ ;
- Trong trường hợp không trả được nợ, chính phủ phải có trách nhiệm với
khoản nợ của doanh nghiệp
10
1.1.2. Phân loại nợ công
Xuất phát từ những tiêu thức khác nhau, nợ công được chia thành nhiều loại
khác nhau nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá cũng như quản lý nợ
công. Phân loại nợ công có thể xuất phát từ một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ và kỳ hạn nợ
- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn. Thời
hạn nợ được xác định trên cơ sở thời hạn nợ ban đầu hoặc trên thời hạn nợ còn lại.
Khoản nợ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời
- Nợ trung hạn và dài hạn: Là những khoản nợ thời hạn thanh toán từ 1 năm
trở lên. Khoản nợ này nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý khả
năng thanh toán các khoản vay nhằm xác định thời điểm phải thanh toán gốc và lãi
trong tương lai để đưa ra các giải pháp bố trí trả nợ phù hợp
1.1.2.2. Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý
- Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam.
- Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng
lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Như vậy, theo
pháp luật Việt Nam, nợ nước ngoài không được hiểu là nợ mà bên cho vay là nước
ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợ công không phải là nợ trong nước
Việc phân loại này về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình
cán cân thanh toán quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý nợ nước ngoài còn
nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các khoản vay nước ngoài
chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế
khác
1.1.2.3. Căn cứ vào lãi suất vay
- Nợ có lãi suất cố định: Là những khoản nợ mà chi phí về tiền lãi là không
liên kết với các chỉ số tham chiếu, không bị phụ thuộc vào sự biến động của thị
trường
11
- Nợ có lãi suất thả nổi: Là những khoản vay mà chi phí về tiền lãi của nó kết
nối với một chỉ số tham chiếu ví dụ như LIBOR (lãi suất liên ngân hàng của thị
trường Luân Đôn), thường thay đổi theo thời gian do sự thay đổi của các điều kiện
thị trường.
Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ giúp cho các nhà quản lý nợ điều hành danh
mục nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi suất. Qua đó quản lý rủi ro lãi suất đối
với các khoản nợ có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định khi có sự
biến động lãi suất và khi phát hành khoản nợ mới.
1.1.2.4. Căn cứ vào đồng tiền vay
- Nợ bằng đồng nội tệ: Là những khoản nợ được vay bằng chính đồng nội tệ
của quốc gia đó.
- Nợ bằng đồng ngoại tệ: Là những khoản nợ được vay bằng các đồng ngoại
tệ, có thể vay từ các chủ thể trong nước hoặc nước ngoài
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nợ cân đối và bố trí nguồn vốn
thanh toán trả nợ phù hợp xác định và phòng ngừa rủi ro khi có biến động tỷ giá hối
đoái
1.1.2.5. Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ:
Vay ưu đãi và vay không ưu đãi: Vay ưu đãi là khoản vay trong đó yếu tố
viện trợ từ 25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó
trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với
suất chiết khấu theo thống lệ là 10%) và ngược lại là khoản vay không ưu đãi
1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội
1.1.3.1. Tác động tích cực
Nợ công đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đảm bảo an sinh xã hội: Trước yêu cầu
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, nhu cầu đầu tư vốn là rất cần thiết,
đặc biệt với các nước đang phát triển, trong khi nguồn vốn của khu vực tư nhân và
dân cư thường phân tán và phụ thuộc vào thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ gia
đình. Hơn nữa, đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội… đòi hỏi lượng vốn lớn và cần có sự tham gia của khu vực công. Chính
12
vì vậy, chính phủ các nước cần huy động nguồn lực lớn để đầu tư phát triển kinh tế.
Những khoản vay của chính phủ đã tạo thêm nguồn lực cần thiết để thúc đẩy sản
xuất trong nước và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế;
đồng thời, thực hiện các chương trình phúc lợi lớn của Nhà nước.
Nợ công góp phần huy động vốn cho bù đắp bội chi Ngân sách Nhà nước:
Thông qua vay nợ tạo ra công cụ để điều hòa CSTT và điều tiết thị trường tài
chính: chính phủ các nước sử dụng nhiều hình thức vay mượn khác nhau, trong đó
việc phát hành TPCP đã góp phần quan trọng tạo thêm công cụ để ổn định và điều
hòa lưu thông tiền tệ. Cụ thể, đối với NHTW là người tổ chức và điều hành CSTT
sẽ sử dụng việc mua bán TPCP trên thị trường để điều tiết lượng tiền cung ứng
thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó, tạo tính thanh khoản cho TPCP cũng
như hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM; đồng thời, các NHTM sử dụng việc mua
bán TPCP để giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong thanh toán cũng tạo
thêm tính thanh khoản cho TPCP. Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu cũng làm nơi
tạo ra mức lãi suất dài hạn chuẩn cho thị trường tài chính góp phần giúp Nhà nước
điều tiết tốt hơn đối với thị trường này, trong đó giúp cho các chủ thể có mức lãi
suất tham chiếu chuẩn khi thực hiện đầu tư trên thị trường.
Góp phần tích cực thúc đấy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Đối với những
khoản nợ nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia vay nợ tiếp cận được nguồn
vốn bên ngoài mà không làm giảm đầu tư hay tiêu dùng trong nước. Hơn nữa, khi
tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài đòi hỏi sự nỗ lực mạnh mẽ việc cải cách trong
tương lai về thể chế, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng… của các nước vay nợ.
Ngoài ra, các nước vay nợ có thể tiệm cận đối với máy móc, thiết bị, chuyển giao
công nghệ và các kỹ năng quản lý mới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
nhiều hơn để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Trong trường hợp thâm hụt NSNN được tài trợ bằng nguồn vốn vay trong nước sẽ
đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, kết quả làm tăng chi phí đầu tư, giảm nhu cầu đầu tư
13
của nền kinh tế và có thể dẫn đến ‘‘hiệu ứng thoái lui đâu từ ’’. Trong trường hợp
thâm hụt NSNN được tài trợ bằng nguồn vay nước ngoài, tác động thoái lui đầu tư
có thể được hạn chế do giảm căng thẳng về lãi suất. Tuy nhiên, vay nước ngoài lại
có thể gây ra sự bất ổn tỷ giá, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư bị sụt giảm, điều
này tác động làm suy giảm kinh tế cùng vơi sự gia tăng lãi suất trong nước. Bên
cạnh đó, những hậu quả về kinh tế cùng với việc lệ thuộc quá nhiều vào các khoản
nợ nước ngoài cũng sẽ làm giảm vị thế chính trị quốc gia. Mặt khác, khi nợ công lên
cao phải chịu áp lực to lớn từ phía các chủ nợ và các tổ chức tài chính quốc tế cũng
như sức ép về thắt chặt chi tiêu, tăng thuế khóa, giảm trợ cấp xã hội và đi xa hơn
nữa là những yêu cầu về cải cách thể chế, thay đổi bộ máy quản lý, thay đổi các
định hướng kinh tế… từ đó ảnh hưởng đến ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (Viện
nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương 2012, tr.3-6)
Nợ công tác động làm tăng lãi suất làm tạo áp lực gây ra lạm phát: Khi chính
phủ vay từ công chúng thông qua phát hành công cụ nợ sẽ có xu hướng đẩy mặt
bằng lãi suất tăng lên do cầu về vốn của chính phủ trên thị trường tăng lên với cung
về vốn không thay đổi. Gia tăng lãi suất sẽ gây áp lực cho chính sách tiền tệ mở
rộng và trong ngắn hạn, lãi suất danh nghĩa không tăng mạnh, thậm trí có thể giảm,
nhưng trong dài hạn cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo cùng với sự
gia tăng cung tiền. Hơn nữa, nếu chính được mở rộng để tài trợ cho các khoản chi
tiêu tất yếu là lạm phát xảy ra.
Nợ công tác động đến tỷ giả và thâm hụt thương mại: Trong ngắn hạn, khi vay
nợ nước ngoài khiến dòng ngoại tệ chảy vào trong nước sẽ gây sức ép lên cân đối
ngoại tệ đó là có thể gây tăng giá đồng nội tệ. Khi nội tệ tăng giá so với đồng ngoại
tệ sẽ khuyến khích nhập khẩu và có nguy cơ làm giảm xuất khẩu ròng. Điều này
khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng và đây là một trong những
nguyên nhân dẫn tới thâm hụt thương mại tăng mạnh. Trong trung và dài hạn, việc
chính phủ phải cân đối nguồn ngoại tệ trả nợ gốc và lãi sẽ đẩy nhu cầu ngoại tệ tăng
cao. Do đó, tỷ giá có tăng cao sẽ làm chi phí thanh toán nợ trở nên đắt đỏ hơn, càng
làm tăng nguy cơ vỡ nợ nếu như quy mô nợ vượt quá sức chịu đựng của NSNN.
14
Việc tăng chi tiêu chính phủ dẫn tới thâm hụt NSNN, nợ công tăng và nhập siêu
cùng một lúc được coi là tình trạng ‘‘thâm hụt kép’’.
Nợ công quá lớn tiềm ẩn gây ra cuộc khủng hoảng nợ: Khi nợ công quá cao
tức là chính phủ đi vay nhiều hơn khiến mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng lên
cùng với lạm phát cao, điều này khiến cho đồng nội tệ tăng giá dẫn đến nhập siêu
tăng. Tuy nhiên, lạm phát cao lại khiến cho đồng nội tệ mất giá, trong chế độ tỷ giá
hối đoái cố định, nguy cơ bị mất giá của đồng nội tệ dẫn tới dự trữ ngoại tệ trong
nước giảm mạnh. Với tình trạng này cứ tiếp diễn lâu dài, khi nguồn dự trữ ngoại tệ
cạn kiệt, buộc chính phủ phải phá giá tiền tệ hay nói cách khác đây chính là nguyên
nhân gây ra cuộc khủng hoảng tiền tệ.
Tạo gánh nặng nợ công lên thế hệ tương lai: Có thể nhận thấy rằng, các khoản
nợ công, đặc biệt là nợ nước ngoài được sử dụng để tài trợ cho chi tiêu hiện tại
nhưng chắc chắn thế hệ tương lai sẽ phải chi trả vì mức độ tiêu dùng của họ bị giảm
bằng khoản tiền vay cộng với lãi tích lũy. Sự sụt giảm thu nhập nguyên nhân là do
thế hệ tương lai buộc phải đóng thuế cao hơn để trả lãi cho các khoản nợ và giảm
trợ cấp của chính phủ. Thế hệ tương lai cũng phải chịu đựng sự sụt giảm về chất
lượng cuộc sống do những hệ quả của nợ công gây ra như lãi suất tăng, đầu tư tư
nhân giảm, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, cơ hội việc làm cũng như thu nhập của
dân cư giảm.
1.2. An toàn nợ công
1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công
Khái niệm về an toàn của việc vay nợ công hay tính bền vững của nợ công
được Cơ quan Phát triển Quốc tế (IDA) (thuộc Ngân hàng Thế giới) và Quỹ tiền tệ
Quốc tế sử dụng là ‘‘Tính bền vững nợ là khái niệm dùng để chỉ trạng thái nợ của
một quốc gia tại đó nước vay nợ có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ - cả vốn
gốc lẫn lãi – một cách đầy đủ, không phải nhờ đến biện pháp miễn giảm hoặc cơ
cấu lại nợ nào, cũng như không bị tình trạng tích tụ các khoản nợ chậm trả, đồng
thời vẫn cho phép nền kinh tế đạt một tỷ lệ tăng trưởng chấp nhận được’’.
15
Mặt khác cũng có thể hiểu khái niệm an toàn nợ công thông qua định nghĩa về
khủng hoảng nợ công. Theo định nghĩa của Manasse, Roubini và Schimmelpfennig
(2003): “Một quốc gia được cho là khủng hoảng về nợ công nếu bị Standard &
Poor’s xếp hạng là vỡ nợ, hoặc được nhận một khoản vay không ưu đãi lớn của
IMF”.
Mở rộng ra, khái niệm an toàn nợ công có thể hiểu là việc vay nợ công vẫn
được quốc gia đảm bảo trả nợ gốc và lãi theo định kỳ như trong cam kết hợp đồng
vay trả và việc trả nợ nằm trong tầm kiểm soát chi trả của một quốc gia
1.2.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về an toàn nợ công
Xuất phát từ cân bằng ngân sách của chính phủ, cụ thể chi tiêu của chính phủ
cộng với chi phí trả nợ hiện tại bằng doanh thu thuế hiện tại cộng với nợ mới phát
hành. Được thể hiện qua công thức: Gt +(1+ it) Bt-1 = Tt + Bt,(*), trong đó:
(1) t: giai đoạn t; (2) Gt: chi tiêu của chính phủ ; (3) it: lãi suất trái phiếu chính
phủ; (4) Tt: Thu ngân sách; (5) Bt: phát hành nợ của chính phủ
Chia cả 2 vế của phương trình (*) cho GDP và biến đổi, ta có phương trình
dt +
1+𝑖𝑡
1+𝑌𝑡
𝑥bt -1=bt (**), trong đó: dt = gt - tt
dt: tỷ lệ thâm hụt ngân sách cơ bản trên GDP.
gt: Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP
tt: Tỷ lệ thu thuế trên GDP
it: lãi suất trái phiếu chính phủ
bt-1, bt:: Tỷ lệ nợ cũ và nợ mới phát hành trên GDP
yt: Tốc độ tăng trưởng GDP
Phương trình (**) cho thấy yêu cầu về ràng buộc về nợ an toàn để đảm bảo
đẳng thức của phương trình cân bằng ngân sách cơ bản luôn xẩy ra. Đó là giá trị
hiện tại của thặng dư ngân sách phải lớn hơn hoặc bằng giá trị hiện tại của khoản nợ
công ban đầu thì nợ. Nghĩa là nếu ngân sách đang thâm hụt và nợ công là một số
dương thì ngân sách tương lai buộc phải thặng dư mới đảm bảo an toàn nợ công.
16
Tuy nhiên, yêu cầu này khá lỏng lẻo. Bởi lý thuyết đưa ra nợ công sẽ bền vững
miễn là tốc độ tăng nợ công nhỏ hơn lãi suất thực của khoản nợ công mới tăng thêm
này. Mà trên thực tế có những trường hợp cam kết thặng dư ngân sách tương lai
thiếu tin cậy (ví dụ giảm chi) và không hiệu quả (ví dụ tăng thu) (Vũ Thành Tự
Anh, 2012, tr.3)
1.2.3. Đánh giá an toàn nợ công
1.2.3.1. Đánh giá an toàn nợ nước ngoài qua các ngưỡng của IMF, WB
Theo WB và IMF trong khuôn khổ toàn diện đánh giá bền vững nợ (Debt
Sustainability Analysis Framework - DSF) của các nước thu nhập thấp, tháng 4 năm
2005 có đưa ra tiêu chí đánh giá an toàn nợ công đối với các quốc gia có thu nhập
thấp dựa vào Nghĩa vụ nợ (Debt service) và Khối lượng nợ (Debt stock). Khối lượng
nợ có thể được đo lường bằng giá trị danh nghĩa hoặc giá trị hiện tại của nợ. Theo
hướng dẫn thì không có hạn mức an toàn chung cho các nước với điều kiện kinh tế,
xã hội, chính trị khác nhau. Các tiêu chí đánh giá mức độ an toàn của nợ công phụ
thuộc vào chất lượng thể chế và năng lực chính sách của mỗi nước. Nợ công được
phân loại theo ba nhóm, những nước có chất lượng thể chế và chính sách tốt có thể
duy trì chỉ số nợ cao hơn những nước có chất lượng thể chế kém hơn
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại
Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF
Chỉ số Chất
lượng thể chế,
chính sách
NPV của nợ (%) Nghĩa vụ nợ (%)
Xuất khẩu GDP
Thu
ngânsách
Xuất
khẩu
Thu
Ngân sách
Yếu 100 30 200 15 20
Trung bình 150 40 250 20 25
Mạnh 200 50 300 25 35
Nguồn: A Guide to LIC DSA của IMF và WB
17
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của tổng nợ là giá trị tính bằng đồng tiền hiện tại
của dòng tiền trả nợ (bao gồm vốn gốc và nợ lãi) phải trả trong tương lai.
Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu: đo lường hiện giá thuần của nợ liên quan đến
khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu.
Tỷ lệ GDP của nợ/GDP: đo lường hiện giá thuần của nợ trên tổng thu nhập
quốc nội.
Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách: đo lường hiện giá thuần của nợ liên quan
đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu NSNN. Tuy nhiên chỉ tiêu thứ
hai chỉ được sử dụng nếu như đáp ứng đáp ứng hai điều kiện: Tỷ lệ xuất khẩu/GDP
≥ 30% và Tỷ lệ thu NSNN/GDP ≥ 15%
Nghĩa vụ nợ/xuất khẩu và Nghĩa vụ nợ/thu ngân sách: là những chỉ tiêu đo
lường tính lỏng được WB và IMF đưa vào để đánh giá mức độ bền vững của nợ
công. Nghĩa vụ nợ/xuất khẩu đo lường khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ từ nguồn
thu xuất khẩu còn nghĩa vụ nợ/thu ngân sách đo lường khả năng thanh toán nghĩa
vụ nợ từ nguồn thu NSNN. Một quốc gia đảm bảo tính lỏng thì nghĩa vụ nợ/xuất
khẩu ˂ 15% và nghĩa vụ nợ/thu NSNN ˂ 10%.
Ngoài những chỉ số cơ bản để kiểm soát mức nợ nói trên, người ta còn sử
dụng những chỉ số khác nhau để phản ánh khía cạnh khác nhau của tình trạng nợ.
Chẳng hạn, tỷ số giữa dự trữ ngoại hối trên tổng nợ là chỉ số thể hiện khả năng trả
nợ của một nước bằng dự trữ ngoại hối của mình.
Như vậy, mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh khác nhau mức độ nợ nần của một
nước. Để đánh giá mức độ nợ và khả năng trả nợ của một nước phải xem xét tất cả
các chỉ số trong mối quan hệ với nhau. Có thể xảy ra trường hợp các chỉ số nợ
không cùng nằm trong một mức nhất định mà nằm trong các mức khác nhau. Trong
trường hợp đó phải xem xét lại nguyên nhân của sự không thống nhất đó. Tuy nhiên
chỉ số nợ so với GDP có thể là chỉ số quan trọng nhất vì nó thể hiện khả năng trả nợ
lâu dài của nền kinh tế, chỉ số nợ trên giá trị xuất khẩu phản ánh được khả năng tạo
nguồn trả nợ trong ngắn hạn. Do đó, việc phân tích an toàn nợ cần xem xét xu
hướng của các chỉ số nợ trong một khoảng thời gian.
18
1.2.3.2. Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam
Theo Luật Quản lý nợ công và Thông tư số 56/2011/TT-BTC, hệ thống chỉ
tiêu giám sát nợ bao gồm những chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia, khả năng thanh toán nợ trong quan hệ so sánh với các chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô các tiêu chí giám sát an toàn nợ công bao gồm các chỉ tiêu về
giám sát nợ công, nợ ngước ngoài của quốc gia, giám sát nợ quá hạn, cơ cấu kỳ hạn
và lãi suất, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ. Dưới đây là mô tả một số chỉ tiêu
giám sát nợ
- Nợ công so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ công so với thu nhập
của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được
tính như sau:
Tỷ lệ nợ công so với GDP =
Tổng dư nợ công tại thời điểm 31/12
x 100%
GDP luỹ kế đến 31/12
- Nợ Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ Chính phủ so với
thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số
này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ của
Chính phủ so
với GDP
=
Tổng dư nợ của Chính phủ tại thời điểm 31/12
x 100%
GDP luỹ kế đến 31/12
- Nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản
ánh quy mô nợ vay thương mại nước ngoài Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ
nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như
sau:
Tỷ lệ nợ vay thương mại
nước ngoài của Chính phủ
so với GDP
Tổng dư nợ thương mại nước ngoài
Chính phủ tại thời điểm 31/12
= x 100%
GDP luỹ kế đến 31/12
19
- Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ
được Chính phủ bảo lãnh so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại
thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ được Chính phủ
bảo lãnh so với GDP
=
Tổng dư nợ được CPBL tại thời điểm 31/12
x 100%
GDP luỹ kế đến 31/12
- Nghĩa vụ nợ Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước:
o Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về để
cân đối ngân sách: Chỉ số này xác định quy mô nợ của Chính phủ đối với các khoản
vay về để cân đối ngân sách đến hạn hàng năm so với khả năng trả nợ của Chính
phủ bằng nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Chỉ số này được tính như sau:
Nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ đối với các
khoản vay so với thu ngân
sách nhà nước
=
Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản
vay về để cân đối ngân sách luỹ kế đến 31/12
x 100%
Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12
o Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về cho
vay lại: Chỉ số này xác định quy mô nợ gián tiếp của Chính phủ đến hạn hàng
năm so với nguồn thu ngân sách nhà nước. Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ đối với các
khoản vay về cho vay lại so
với thu ngân sách nhà nước
=
Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các
khoản cho vay lại luỹ kế đến 31/12
x 100%
Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12
- Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước: Tỷ lệ
này xác định quy mô của nghĩa vụ nợ dự phòng phát sinh từ khoản vay, phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với nguồn thu ngân sách nhà nước và được
tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nghĩa vụ nợ dự phòng của
Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ
luỹ kế đến 31/12
Chính phủ so với thu NSNN = x 100%
20
Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12
- Nợ chính quyền địa phương so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ của
tất cả Chính quyền địa phương so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính
tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ của địa phương
so với GDP
Tổng dư nợ của tất cả các địa phương
tại thời điểm 31/12
= X 100%
GDP luỹ kế đến 31/12
- Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP: Chỉ số này phản ánh tương quan
giá trị dư nợ nước ngoài của một quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế
và được tính tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ nước ngoài
của quốc gia so với
GDP
Tổng dư nợ nước ngoài của quốc gia
tại thời điểm 31/12
= x 100%
GDP luỹ kế đến 31/12
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: Chỉ số này phản ánh khả năng hoàn trả nợ
nước ngoài từ nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại thời điểm 31 tháng 12
hàng năm. Chỉ số này được tính như sau:
Trả nợ nước ngoài của quốc
gia so với XK HH&DV
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
của quốc gia luỹ kế đến 31/12
= x 100%
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ luỹ kế đến 31/12
- Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nước ngoài ngắn hạn: Chỉ số này phản ánh
khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn
hạn và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Chỉ số này được tính như sau:
Dự trữ ngoại hối nhà nước
so với nợ nước ngoài ngắn
hạn
Dự trữ ngoại hối nhà nước
tại thời điểm 31/12
= 100%
Dư nợ nước ngoài ngắn hạn
tại thời điểm 31/12
21
1.2.3.3. Mục tiêu quản lý nợ công cụ thể
Mục tiêu quản lý nợ công được quy định trong Quyết định số 958/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 2012 và Quyết định số 544/QĐ-
TTg ngày 20 tháng 4 năm 2017
Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020
Chỉ tiêu
2012-
2015
2016 2017 2018
2018 -
2020
Bội chi NSNN < 4.5% 5,4% 3,38% 3,3% < 4%
Nợ nước ngoài của
quốc gia/GDP
< 50% < 50% < 50% < 50% < 50%
Nợ công/GDP < 65% < 65% < 65% < 65% < 65%
Dư nợ Chính phủ/GDP < 50% < 54% < 54% < 54% < 55%
Nghĩa vụ trả nợ CP/thu
NSNN
< 25%
< 25%
Nghĩa vụ trả nợ nước
ngoài/Xuất khẩu
< 25%
Dự trữ ngoại hối/dư nợ
nước ngoài ngắn hạn
> 200%
Nguồn: Tổng hợp từ Quyết định số 958/QĐ-TTg và Quyết định 544/QĐ-TTg
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công và an toàn nợ công
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công
1.4.1.1. Thâm hụt ngân sách
Nguồn gốc của nợ công chính là bắt nguồn từ thâm hụt NSNN. Thâm hụt (bội
chi) NSNN hành năm được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi
NSNN trong năm đó. Nhìn chung, các quốc gia sẽ áp dụng một số biện pháp chủ
yếu sau đây để đối phó với thâm hụt ngân sách: Phát hành thêm tiền; Vay nợ trong
nước và nước ngoài; Tăng các nguồn thu và giảm các nguồn chi ngân sách. Biện
pháp thứ ba hầu như không thể thực hiện trong ngắn hạn.Biện pháp phát hành tiền
22
giấy để bù đắp thâm hụt ngân sách thường được xem là nguyên nhân quan trọng
dẫn tới lạm phát cao ở một số cuộc khủng hoảng trong lịch sử. Hiện nay thì biện
pháp này đã không được sử dụng ở hầu hết các quốc gia. Do vậy, để thoát khỏi tình
trạng thâm hụt ngân sách thì các nước thường sử dụng biện pháp vay nợ.
1.4.1.2. Lãi suất thực tế
Lãi suất thực tế tác động không chỉ khoản nợ công hiện tại mà còn đối với
những khoản nợ trong tương lai cũng như có thể ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu
khoản nợ công. Trong trường hợp lãi suất thực tế tăng lên khiến chi phí vay nợ đối
với những khoản vay mới cao hơn, đồng thời, đối với những khoản vay cũ đến thời
hạn trả nợ có lãi suất thả nổi sẽ làm tăng chi phí dịch vụ nợ và ngược lại. Hơn nữa,
khi lãi suất thực tế tăng lên khiến cho các khoản vay sẽ trở lên khó khăn hơn vì khả
năng tiếp cận đối với vốn vay sẽ thấp hơn.
1.4.1.3. Tốc độ tăng trưởng thực tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến nợ công. Trong điều
kiện nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng ổn định, sự chênh lệch giữa lãi suất thực tế
với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhỏ, khiến cho tốc độ gia tăng khoản nợ công sẽ giảm
xuống và ngược lại. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì mức độ tiết kiệm
trong nền kinh tế lớn, khả năng huy động được nguồn vốn vay từ trong nước cũng
tăng lên.
1.4.1.4. Tỷ giá ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản vay nước ngoài. Khi tỷ giá
tăng lên khiến cho quy mô nợ tăng lên; đồng thời, chi phí dịch vụ nợ như trả lãi
cũng tăng theo và ngược lại.
1.4.1.5. Đầu tư công
Nguồn vốn đầu tư công có thể được lấy từ NSNN, tín dụng nhà nước, trái
phiếu Chính phủ hoặc viện trợ phát triển nước ngoài. Ở Việt Nam, đầu tư công còn
bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh thuần túy thực hiện qua khu vực
DNNN. Đầu tư công và đầu tư của DNNN có thể tác động trực tiếp đến nợ công
23
thông qua kênh: Chính phủ đi vay để đầu tư ; Chính phủ vay về cho vay lại ; Chính
phủ bảo lãnh cho DNNN đi vay để đầu tư ;Chính quyền địa phương vay trực tiếp
hay gián tiếp để đầu tư tại địa phương.
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến an toàn nợ công
Thực tế, các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công cũng sẽ tác động đến an toàn nợ
công. Tuy nhiên, an toàn nợ công còn phụ thuộc một số nhân tố khác như: Môi
trường, chính sách kinh tế vĩ mô, độ rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với mỗi quốc
gia, tỷ lệ nợ công hiện tại, tốc độ tăng nợ công, mức độ chặt chẽ của kỷ luật tài
khóa, mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ , lạm phát, nghĩa vụ tương lai
(bảo hiểm xã hội, già hóa …), nghĩa vụ phát sinh (nhân tố bất định, DNNN …)
Môi trường kinh tế vĩ mô của các nước đi vay: đây là nhân tố vĩ mô được các
nhà đầu tư rất quan tâm. Một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và cơ sở pháp lý rõ
ràng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút nguồn tài trợ và đầu tư nước ngoài. Một
chính sách kinh tế mở tạo điều kiện thuận lợi cho cầu về nguồn vốn trong nước gặp
cung về vốn trên thị trường quốc tế.
Vay nợ, viện trợ chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đối với các
nền kinh tế có môi trường chính sách vĩ mô tốt. Chính sách lãi suất và tỷ giá hợp lý
có thể góp phần giảm thiểu hoặc tránh được các nguy cơ khủng hoảng tài chính.
Việc vay nợ nước ngoài phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khác nhau, chúng có
thể làm tăng thêm gánh nặng nợ và trong những trường hợp nhất định có thể dẫn
đến khủng hoảng nợ.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nguy cơ đổi chiều đột
ngột của dòng vốn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính bền vững nợ công của
một nước. Dòng vốn ngắn hạn có rủi ro lớn hơn nhiều so với vay dài hạn. Khi xảy
ra biến động, các nhà đầu tư trong ngắn hạn có thể rút vốn ồ ạt, làm cho các ngân
hàng và doanh nghiệp có khả năng bị đẩy vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán,
đồng nội tệ giảm giá mạnh có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng.
24
Ngoài ra, còn một số nhân tố ảnh hưởng đến an toàn nợ công theo các mức độ
khác nhau như: Cán cân xuất nhập khẩu, cơ cấu nợ trong nước và nước ngoài, cơ
cấu đồng tiền…
1.5. An toàn và khủng hoảng nợ công của một số nước
1.5.1. Nhật Bản
Theo công bố của Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey, Nhật bản là nước
đứng đầu trong danh sách quốc gia có tổng nợ nhiều nhất thế giới. Khoản nợ này là
kết quả từ việc Nhật Bản đã chi một số lượng tiền khổng lồ để kích thích kinh tế
trong suốt “thập kỷ mất mát” những năm 1990, cũng như hàng loạt gói tài chính đã
được bơm vào nền kinh tế này để giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Theo thống kê của IMF, tăng trưởng GDP của Nhật Bản những năm gần đây khá
thấp, 2012 (1,7%), 2013 (1,4%) và 2014 chỉ đạt 0% thấp hơn nhiều so với dự báo
ban đầu là 2,1%, đến năm 2016 dự báo đạt 0,3%. Bên cạnh đó, mức độ gia tăng và
tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản cũng đang ở mức cao kỷ lục 248% năm 2015, dự
báo lên 250,7% năm 2016, sẽ tiếp tục tăng đến năm 2018 và sau đó sẽ giảm dần
(IMF, Japan 2016, tr.52)
Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011- 2016
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016*
Tốc độ tăng trưởng GDP (%) -0,5 1,7 1,4 0 0,5 0,3
Nợ công/GDP (%) 231,6 238 244,5 249,1 248 250,7
Thâm hụt ngân sách cơ
bản/GDP (%)
-9 -7,9 -7,8 -5,6 -4,9 -5,1
Tỷ giá đồng Yên/USD 79,8 79,8 97,6 105,9 121
Lãi suất trái phiếu (%) 1,1 0,9 0,7 0,6 0,4
(*) số ước tính
Nguồn: IMF, Japan 2016 Article IV Consultation
Cũng theo Bảng 1.4 cho thấy trong lúc tăng trưởng kinh tế chậm, lợi nhuận
sản xuất bị thu hẹp, ngân sách thu không đủ bù chi thì tỷ giá đồng Yên có xu hướng
25
tăng mạnh 97,6 Yên/USD năm 2013 lên tới 121 Yên/USD năm 2015 và dự báo tình
hình sẽ cải thiện từ năm 2016. Việc đồng Yên tăng giá mạnh trở lại càng khiến cho
dòng vốn đầu tư chảy ra khỏi Nhật Bản, xuất khẩu giảm dẫn đến tốc độ phục hồi
kinh tế của Nhật Bản giảm dần. Bên cạnh đó Nhật Bản phải đối mặt với thâm hụt
ngân sách kéo dài, trung bình -6,7% GDP từ năm 2006 -2013, lần lượt là 5,6% GDP
(2016) và 4,9% năm 2015, ước tính đạt -5,1% năm 2016. Thâm hụt ngân sách liên
tục là nguyên nhân đẩy tỷ lệ nợ công của Nhật Bản lên mức cao hơn, điều này hàm
ý rằng chi phí trả nợ ngày càng tăng và do đó khiến cho thâm hụt ngân sách ngày
càng lớn.
Mặc dù tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản luôn ở mức cao trên 200% GDP và
nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ nợ công cao nhất thế giới, nhưng Chính phủ Nhật
Bản vẫn có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nợ của mình. Cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới năm 2008 và khủng hoảng nợ công ở khu vực châu Âu
nhưng khủng hoảng nợ công chưa xảy ra ở Nhật Bản. Vì vậy, nợ công của Nhật
Bản vẫn được các chuyên gia kinh tế đánh giá là an toàn, bền vững. Nợ công Nhật
Bản vẫn được đánh giá là an toàn vì những lý do sau đây :
- Phần lớn nợ công Nhật Bản nằm trong tay các nhà đầu tư nội với lãi suất
thấp.
Trái phiếu chính phủ ổn định và ít phụ thuộc vào giới đầu tư trái phiếu quốc
tế. 95% trái phiếu chính phủ của Nhật Bản do người dân nước này nắm giữ với lợi
tức trái phiếu chỉ chạm mức cao nhất là 1,1% (trong khi Hy Lạp ở ngưỡng 8%),
trong khi nợ chính phủ của nhiều nước do nước ngoài nắm giữ.
- Phát hành trái phiếu chính phủ để bù đắp thâm hụt tài chính công
Từ đầu thập niên 90, khi ngân sách Chính phủ bắt đầu thâm hụt, Nhật Bản đã
phát hành trái phiếu để vay nợ (chủ yếu từ nguồn tiết kiệm nội địa). Trong khi một
số nước như Argentina, Hy Lạp phụ thuộc vào dòng vốn nước ngoài. Hơn nữa, trái
phiếu chính phủ Nhật Bản được định giá bằng đồng Yên nên Nhật Bản không có nợ
bằng ngoại tệ. Do đó Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có thể bảo lãnh hiệu quả các
khoản nợ của Chính phủ (William R. Cline, 2014)
26
- Dự trữ ngoại tệ và tỷ lệ tiết kiệm của cao
Dự trữ ngoại hối của Nhật Bản khoảng 1.230 tỷ USD vào tháng 3/2017 và đạt
mức cao nhất là 1.306.668 tỷ USD trong tháng 1/2012 (Trading Economics, 2016).
Nhật Bản cũng là nước có tỷ lệ tiết kiệm của người dân rất lớn trong số các nước
phát triển. Vì vậy, Chính phủ Nhật Bản có thể dễ dàng trả các khoản nợ nước ngoài
và phát hành trái phiếu để huy động vốn trong nước cho phát triển kinh tế. Nhật còn
tự chủ về tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế mạnh;
- Sử dụng nợ vay để đầu tư phát triển kinh tế xã hội rất hiệu quả.
Với hệ số đầu tư của Nhật hiện đang là ICOR=3 so với của Việt Nam giai
đoạn 2011-2014 là 6,91 (Nguyên Đức, 2016) chứng tỏ Nhật đầu tư không hề lãng
phí, ít tham nhũng.
- Nhật Bản cũng là “chủ nợ” của nhiều nước.
Theo số liệu cuối năm 2014 của IMF, tổng tài sản ở nước ngoài của Nhật Bản
Năm 2014, các khoản đầu tư và tài sản của Nhật Bản ở nước ngoài đã đạt giá trị cao
kỷ lục lên mức 366,9 nghìn tỷ Yên (tương đương 3.000 tỷ USD) giúp Nhật Bản tiếp
tục đứng trước Trung Quốc để trở thành nước chủ nợ lớn nhất thế giới (Diệu Minh,
2015). Nếu Nhật Bản khó khăn trong việc huy động tài chính trong nước thì họ có
thể sử dụng tài sản ở nước ngoài làm nguồn tài chính bổ sung
1.5.2. Trung Quốc
Để đạt được tốc độ phát triển nhanh và mạnh nhất, Trung Quốc đã cho phép
các địa phương triển khai các dự án phát triển của địa phương một cách tương đối
tự do. Theo đó CQĐP được tự do hoàn toàn trong các quyết định đầu tư, quá trình
vay và sử dụng vốn vay của các dự án triển khai tại địa phương. Chính quyền trung
ương chỉ quản lý quá trình vay và sử dụng vốn vay của các dự án trọng điểm quốc
gia. Đây chính là công thức cốt lõi cho sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Trung
Quốc trong hơn 30 năm qua. Tuy nhiên chính sự kiểm soát vấn đề sử dụng tài
chính, quá trình sử dụng vốn vay một cách rất lỏng lẻo này đã đã dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng đó là nợ công ở CQĐP gần như không kiểm soát được. Chính điều đó
27
đã tạo nên chỉ số tổng nợ công luôn là một ẩn số tại nền kinh tế Trung Quốc và rất
khó xác định ẩn số này (Hoàng Thị Diệu Linh, 2016, tr38-51).
Trước lo ngại khoản nợ ngày càng tăng, Chính phủ Trung Quốc đã và đang
triển khai một số biện pháp nhằm đối phó với nguy cơ khủng hoảng nợ công. Chính
phủ Trung Quốc đã cho kiểm toán nhà nước tiến hành điều tra nợ công của các
chính quyền địa phương trên quy mô cả nước. Đồng thời, Quốc hội Trung Quốc đã
thông qua các điều khoản sửa đổi trong Luật Ngân sách sửa đổi chỉ cho phép chính
quyền các tỉnh, thành phố được phát hành trái phiếu để huy động vốn trong hạn mức
nhất định do Chính phủ quy định và phải được Quốc hội thông qua, tránh việc vay
vốn ồ ạt dẫn đến không có khả năng trả nợ. Mặt khác Luật Ngân sách sửa đổi quy
định tiền huy động được thông qua phát hành trái phiếu chỉ được sử dụng để tài trợ
các dịch vụ công hoặc trả nợ hiện tại, không được sử dụng để tài trợ cho các hoạt
động của chính quyền địa phương. Chính sách này đã tạo sự bền vững về tài chính
cho chính quyền địa phương, giảm tác động từ các đổ vỡ mang tính hệ thống lên
nền kinh tế Trung Quốc. Bên cạnh những biện pháp mạnh tay nhằm quản lý chặt
chẽ nợ công, minh bạch hoá thông tin nợ, đưa ra lộ trình để giải quyết nợ thì nợ
công của Trung Quốc ít rắc rối hơn so với các nước phát triển có tỷ nợ công cao bởi
vì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc rất cao (Hoàng Xuân Bình, 2015).
Động thái này bước đầu giúp Chính phủ Trung Quốc kiểm soát được tình hình nợ
và tạo lòng tin trong dân chúng, cũng như người cho vay.
Trong báo cáo mới đây về phân tích tính bền vững nợ đánh giá nợ công của
Trung Quốc cũng IMF đánh giá rằng độ rủi ro an toàn nợ công của Trung Quốc là
rất thấp do chủ yếu là nợ trong nước. Tuy nhiên việc thực hiện nghiêm minh luật
ngân sách mới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của nợ công Trung Quốc. Bởi
nếu luật ngân sách mới được thực hiện đúng thi tỷ lệ nợ / GDP sẽ ổn định khoảng
40% GPD và ngược lại thì tỷ lệ nợ / GDP sẽ tiếp tục tăng trong trung hạn (IMF,
China 2016,tr 49-52)
Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005-2018
Chỉ tiêu (%) 2005-2013 2014 2015 2016* 2017* 2018*
28
Tăng trưởng GDP 10,3 7,3 6,9 6,6 6,2 6
Nợ công/GDP (1)
17,2 38,5 28,3 38,6 39,1 39,3
Nợ công/GDP (2)
43,5 51,8 55,8 60,4 64,5 67,8
Nguồn: IMF, China 2016 Article IV Consultation
Ghi chú : (*) Là số liệu dự báo
(1)
Là số liệu Nợ công/ GDP được tính toán trên cơ sở nợ chính phủ trung
ương và nợ CQĐP trong ngân sách do chính phủ Trung Quốc xác định.
(2)
Là số liệu Nợ công/ GDP được tính toán trên số liệu nợ công do IMF
xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đang bị để ngoài ngân sách.
Có th toán trên số liệu nợ công do IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản
nợ của CQĐP đang bị để ngoài Trung Quốc vẫn tăng mtoán trên số liệu nợ công do
IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đ thng mtoán trên số liệu
nợ công do IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đang bị để
ngoài Trung Quốc vẫnách. ác tác đán trên số liừ thị trường tài chính quốc tế;
(iii)Trung Quốc hiện là nước có tỷ lệ dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới. Mức cao
nhất là 3,993 nghìn tỷ USD vào tháng 6/2014 và hiện nay (tháng 3/2017) ở mức
3009 tỷ USD. Vì vậy, việc thanh toán nợ không gây ra nhiều khó khăn cho kinh tế
Trung Quốc (Trading Economics,2017).
1.5.3. Singapore
Singapore là một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới, nhưng tỷ lệ nợ
công của nước này cũng ở mức rất cao. Theo báo cáo của IMF, nợ công của
Singapore đã lên tới 104,7% GDP năm 2015 và ước tính đạt 100,7% năm 2016.
Theo Trading economics, năm 2015 Singapore là nước có tỷ lệ nợ công/GDP cao
thử 6 thế giới và xếp thứ 2 châu Á (sau Nhật Bản). Tuy nhiên theo đánh giá của
IMF, nợ công của Singapore vẫn được đánh giá là an toàn và có xu hướng giảm
xuống còn dưới 90% vào năm 2021 (IMF, Singapore 2016, tr.107)
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore
29
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016*
Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 3,7 4,7 3,3 2 1,7
Nợ công/GDP (%) 103,2 99,8 104,7 100,7
Tổng dự trữ quốc gia (tỷ USD) 259 273 257 248 255
Tỷ lệ đầu tư/GDP 29,80 30,30 28,90 26,30 26,40
Tiết kiệm/GDP 47,9 48,2 46,4 46,1 46,1
Nguồn: IMF, Singapore 2016 Article IV Consultation
Có thể tổng kết lại các lý do giúp nợ công của Singapore vẫn ở ngưỡng an
toàn đó là:
- Sự kết hợp của chính sách thuế công bằng và các các chương trình chi tiêu
công thận trọng.
Chính sách tài chính của Singapore chủ yếu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài
hạn, không phải điều chỉnh theo chu kỳ kinh tế hoặc phân phối thu nhập. Mặc dù
thuế là nguồn thu chủ yếu, song Singapore vẫn rất chú trọng đến việc nâng cao khả
năng cạnh tranh kinh tế để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chi tiêu của Chính
phủ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như phát triển nhà ở công, giáo
dục, chăm sóc sức khoẻ và an ninh quốc gia.
Ngân sách chính phủ trong giai đoạn 2006 - 2015 gần như luôn thặng dư, trừ
năm 2009 thâm hụt 0,5% GDP và năm 2015 thâm hụt 1,2% GDP (Trading
Economics, 2016). Thêm vào đó Singapore duy trì tỷ lệ tiết kiệm cao trên 46% GDP
và dự trữ quốc gia lớn trung bình giai đoạn 2012- 2015 đều trên 6 tháng nhập khẩu,
cụ thể năm 2015 là 248 tỷ USD tương đương 7 tháng nhập khẩu (IMF, Singapore
2016, tr.40) cho phép nước này trở thành một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư
cao nhất thế giới mà không cần vay nợ nước ngoài giúp Chính phủ chủ động hơn
trong việc chi trả các khoản nợ vay.
- Quản lý chi tiêu công tốt, minh bạch, ít tham nhũng.
Thủ tướng Singapore ông Lý Hiển Long đã cam kết cắt giảm chi tiêu công
như cắt giảm hàng triệu đô la tiền lương của các chính trị gia. Tuy nhiên, Singapore
30
vẫn được đánh giá là quốc gia trả lương rất cao cho giới lãnh đạo cao cấp, giúp thu
hút nhiều nhân tài cho lĩnh vực công và giảm thiểu khả năng dính líu đến tham
nhũng. Việc làm này góp phần giảm áp lực lên NSNN. Quản lý ngân sách nhà nước
được giám sát rất chặt chẽ thông qua Ủy ban tài khoản công và Ủy ban dự toán.
Hơn nữa, thể chế và chính sách của Singapore ngày càng hoàn thiện hơn, hành lang
pháp lý đảm bảo được yếu tố công khai, minh bạch, giúp Chính phủ kiểm soát tốt
nợ công, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư vào Singapore.
- Nợ công là nợ trong nước, không có nợ nước ngoài.
Một nguyên nhân quan trọng giúp nợ công Singapore luôn an toàn là do đa
phần nợ công của Singapore là nợ trong nước, không vay nợ nước ngoài, trong đó
phần lớn là nợ Chính phủ do Quỹ dự phòng trung ương (CPF) nắm giữ. Theo báo
cáo của IMF, năm 2015 nợ công của Singapore là 104,7% GDP, trong đó số nợ
CPF lên đến 65%.
Đặc điểm này giống nợ công của Nhật Bản. Vì trái phiếu chính phủ ổn định,
không phụ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường thế giới nên tránh được
những tác động bất lợi từ thị trường bên ngoài và Chính phủ có thể dễ dàng hơn
trong việc kiểm soát tình hình về nợ khi có biến động.
Chính vì những lý do trên mà mặc dù nằm trong số những nước có tỷ lệ nợ
công lớn nhất thế giới, nhưng Singapore có khả năng kiểm soát và thực hiện tốt các
nghĩa vụ nợ của mình. Hiện nay, Singapore vẫn là quốc gia châu Á duy nhất được
cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor và Moody đánh giá có mức
xếp hạng AAA (Brian Fabbri, 2014).
1.5.4. Hy Lạp
Khủng hoảng Hy lạp có lẽ là vấn đề thời sự và đang được quan tâm rất nhiều
không chỉ đối với những người trong cuộc - các quốc gia trong khu vực Eurozone
mà cả những người đứng ngoài cuộc. Bởi lẽ, xét về mặt bề ngoài là vấn đề nợ Hy
Lạp – một quốc gia có 11 triệu dân, với tổng GDP năm 2014 chiếm chưa đầy 2%
của Liên minh châu Âu (EU), nhưng ẩn chứa bên trong là một nguy cơ tiềm tàng
làm suy yếu khu vực đồng Euro (Eurozone) và như là ngưỡng cản lên quá trình
phục hồi kinh tế toàn cầu vừa mới nhen nhóm.
31
Diễn biến và phản ứng chính sách
Năm 2009: Cuộc khủng hoảng của Hy Lạp chính thức bắt đầu vào tháng
12/2009 khi nước này công bố thâm hụt ngân sách Chính phủ là 12,7% GDP, chứ
không phải 3,7% như Chính phủ tiền nhiệm dự báo trước đó. Nợ công Hy Lạp lên
tới 236 tỉ euro, chiếm khoảng 115% GDP. Mặc dù chính phủ Hy Lạp đã đưa ra
những kế hoạch nhằm cắt giảm thâm hụt ngân sách năm 2010 xuống chỉ còn 8,7%
bằng cách các biện pháp giảm chi tiêu công và tăng thuế từ 19 lên 21%, nhưng các
nhà đầu tư vẫn nghi ngờ khả năng thanh toán của quốc gia này. Điều này dấy lên
nỗi lo ngại của các chủ nợ và lãnh đạo các nước Eurozone
Năm 2010: Bước sang năm 2010, EU và IMF đã phải đưa ra một gói cứu trợ
trị giá 110 tỉ euro nhằm cứu lấy Hy Lạp. Đi kèm với gói cứu trợ này là các điều
khoản buộc Hy Lạp phải cắt bỏ nhiều khoản lương thưởng đối với nhân công,
không tăng lương chính phủ trong vòng 3 năm, thuế giá trị gia tăng tăng từ 21% lên
23%. Ngoài ra chính phủ cũng nâng tuổi nghỉ hưu từ 60 lên 65 đối với nam và 55
lên 60 đối với nữ. Nhưng gói cứu trợ này cũng không đủ lực để kéo kinh tế Hy Lạp
đi lên, nên một lần nữa Hy Lạp phải cầu cứu liên minh châu Âu gói cứu trợ lần thứ
2 trị giá 130 tỷ euro để cứu quốc gia này cũng như để giảm thiểu tác động xấu đến
khu vực đồng euro. Đổi lại Hy Lạp cam kết cắt giảm nợ công xuống khoảng 121%
GDP đến năm 2020.
Năm 2015: Tính đến thời điểm hiện tại, sau 2 gói cứu trợ đã được đưa ra, tình
hình kinh tế Hy Lạp vẫn đang rất u ám. Trong 6 năm vật lộn với cuộc khủng hoảng
nợ và tình trạng suy thoái, Hy Lạp đã mất 25% GDP, người dân mệt mỏi oằn mình
gánh núi nợ công hiện cao nhất khu vực sử dụng đồng tiền chung (Eurozone), lên
đến 320 tỷ euro bằng 175% GDP, và tỷ lệ thất nghiệp kỷ lục 24,8%. Chính phủ đã
không còn nguồn tài chính để trả nợ. Các ngân hàng phải đóng cửa. Tính đến 27/6
có đến 500 trong số 7.000 cây ATM của nước này không còn tiền. Người dân thực
sự bức xúc trong tình cảnh khó khăn này bởi mỗi người chỉ được rút 60 euro mỗi
ngày. Ngành du lịch Hy Lạp cũng gặp không ít vấn đề, như là hệ lụy, các du khách
đến Hy Lạp không có tiền để chi tiêu do không rút được tiền từ thẻ tín dụng do hệ
thống các Ngân hàng Hy Lạp đều đóng cửa. Ngày 01/7/2015 IMF phát đi thông báo
xác nhận Hy Lạp không trả nợ đúng hạn. Điều này cũng có nghĩa Athens chính thức
32
rơi vào tình trạng vỡ nợ. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một nền kinh tế phát triển
như Hy Lạp bị IMF kết luận như vậy. Với tuyên bố này, Hy Lạp mặc nhiên không
được quyền tiếp cận bất cứ khoản vay nào của quỹ cho tới khi thanh toán xong
nghĩa vụ nợ cũ (Ngô Thùy Ninh, 2016)
Nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng:
- Lỗi hệ thống:
+ Căn nguyên sâu xa bắt nguồn từ sự khập khiễng của EU là có đồng tiền
chung (Euro), nhưng lại không có chính sách tài chính chung. EU lập ra ngân hàng
trung ương Châu âu nhưng lại không loại bỏ ngân hàng quốc gia các nước thành
viên khiến cho ECB không có được vai trò như của Cục dự trữ liên bang Mỹ, không
có chế tài. Còn Ngân hàng trung ương quốc gia của các thành viên Eurozone vẫn có
tiếng nói quyết định trong chính sách tài chính, tiền tệ của quốc gia mình.
- Hy Lạp, kể từ khi gia nhập khối đồng tiền chung eurozone vào năm 2001 cho
đến khủng hoảng tài chính năm 2008, mức thâm hụt ngân sách được công bố trung
bình vào khoảng 5% mỗi năm, trong khi con số này của cả khối eurozone chỉ là
khoảng 2%. Chính vì thế, Hy Lạp đã không thể duy trì được những chỉ số theo quy
định chuẩn của Ủy ban Kinh tế và Tiền tệ của EU (EMU). Khi thâm hụt ngân sách
Hy Lạp liên tục đụng và vượt “giới hạn” trần 2% GDP do chính EU đặt ra thì các
chủ nợ hay các nhà đầu tư không có động thái xử lý triệt để.
- Nối tiếp những sai lầm, thông qua các gói cứu trợ với con số khủng hơn đi
kèm với các giải pháp” thắt lưng buộc bụng”, tư hữu hóa doanh nghiệp nhà nước,
nâng lãi suất cơ bản và thả nổi tỷ giá đồng thời tăng thuế để tăng nguồn thu. Trong
khi đó, kinh tế Hy Lạp phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu. Chính vì vậy, Hy Lạp
rất khó khắc phục được các khó khăn kinh tế nếu chỉ áp dụng những chính sách mà
các chủ nợ đã nêu ra cho Hy Lạp.
- Hy Lạp không có một cơ chế chính sách phù hợp để điều tiết nền kinh tế của
chính mình
+ Thâm hụt ngân sách: Tại Hy Lạp là việc thu ngân sách không đảm bảo trong
khi chính phủ lại chi tiêu quá nhiều. Quốc gia này được báo chí nhắc đến rất nhiều
về nạn trốn thuế, khi tăng trưởng GDP danh nghĩa trong giai đoạn 2000-2007 đạt
33
mức trung bình 8,25% thì mức tăng về thu thuế chỉ là 7%. Việc Hy Lạo lâm vào
khủng hoảng nợ có sự góp phần không nhỏ của việc chi tiêu công quỹ siêu thoáng,
thêm vào đó bộ máy công quyền không ngừng lớn mạnh về số lượng, nhưng lại tỷ
lệ nghịch với chất lượng và hiệu quả công việc. Ngoài mức chi tiêu công thông
thường, Hy Lạp còn phải trả giá cho khoản đầu tư công khổng lồ từ Olympic 2004
(Vũ Minh Long,2013, tr.41-46)
+ Sự phụ thuộc quá nhiều của Hy Lạp vào nguồn tài trợ nước ngoài đã khiến
cho nền kinh tế nước này trở nên dễ tổn thương trước những thay đổi trong niềm tin
của giới đầu tư.
+ Nạn tham nhũng trầm trọng. Theo đáng giá của Viện Quan hệ quốc tế và
chiến lược (IRIS), Hy Lạp là nước có nạn tham nhũng nghiêm trọng nhất EU. Theo
tính toán hàng năm nạn tham nhũng lấy đi 10%GDP của nước này
+ Các thống kê bị sai lệch của Hy Lạp trong nhiều năm qua đã che dấu khoản
nợ chính phủ khổng lồ lên đến 12,7%GDP (trong khi số dự báo là 3,7%)
1.5.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát nợ công an toàn và xử lý khi khủng hoảng
nợ công đã chỉ ra một số bài học liên quan đến vấn đề nợ công, giảm và kiểm soát
nợ công :
- Phân tích đúng thực chất của nợ công: Cơ sở đánh giá nợ công an toàn
không phản ánh toàn diện qua tỷ lệ nợ công/GDP mà còn thể hiện qua nhiều yếu tố
khác. Không tồn tại mối quan hệ khi tỷ lệ nợ công/GDP cao thì mức độ an toàn thấp
và ngược lại. Quản lý trần nợ và ngưỡng nợ chỉ mới là điều kiện cần để kiểm soát
được an toàn và cần phải có thêm các chỉ tiêu chất lượng nợ công. Để đánh giá đúng
tính bền vững của nợ công cần đánh giá nợ một cách toàn diện trong mối liên hệ với
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất
lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm
nội địa… Bên cạnh đó cần xem xét đến cơ cấu nợ, tỷ lệ lãi suất, thời gian trả nợ…
để đánh giá đúng tính chất của nợ công.
- Không nên quá phụ thuộc vào vốn vay nước ngoài : Kinh nghiệm của Nhật
Bản, Singapore và Trung Quốc là không nên phụ thuộc quá nhiều vào khoản nợ vay
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam
Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở  Việt Nam

More Related Content

Similar to Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam

Similar to Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam (20)

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát tr...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N...
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N...CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N...
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N...
 
nâng cáo chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
nâng cáo chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...nâng cáo chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
nâng cáo chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ng...
 
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂMLuận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội, HAY, 9 ĐIỂM
 
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TÍN DỤNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TÍN DỤNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TÍN DỤNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TÍN DỤNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
 
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam Ngành : Tài chính – Ngân hàng- Bảo hiểm Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 Họ và tên: Phan Thị Phương Dung NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Xuân
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Hà Nội- 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017 Học viên Phan Thị Phương Dung
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học Tài chính – Ngân hàng, khoa Sau đại học, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Vũ Thị Thanh Xuân đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017 Học viên Phan Thị Phương Dung
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG .7 1.1.Một số vấn đề lý luận về nợ công............................................................. 7 1.1.1. Khái niệm nợ công ............................................................................ 7 1.1.2. Phân loại nợ công............................................................................10 1.1.2.1.Căn cứ và kỳ hạn nợ................................................................. 10 1.1.2.2.Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý ................................................. 10 1.1.2.3.Căn cứ vào lãi suất vay............................................................. 10 1.1.2.4.Căn cứ vào đồng tiền vay ......................................................... 11 1.1.2.5.Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ:........... 11 1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội......................................11 1.1.3.1.Tác động tích cực ...................................................................... 11 1.1.3.2.Tác động tiêu cực ...................................................................... 12 1.2.An toàn nợ công.......................................................................................14 1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công............................................14 1.2.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về an toàn nợ công .................................15 1.2.3. Đánh giá an toàn nợ công...............................................................16 1.2.3.1....... Đánh giá an toàn nợ nước ngoài qua các ngưỡng của IMF, WB ......................................................................................................... 16 1.2.3.2.Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam............ 18 1.2.3.3.Mục tiêu quản lý nợ công cụ thể.............................................. 21 1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công và an toàn nợ công ...................21
  • 6. iv 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công.............................................21 1.4.1.1.Thâm hụt ngân sách.................................................................. 21 1.4.1.2.Lãi suất thực tế.......................................................................... 22 1.4.1.3.Tốc độ tăng trưởng thực tế ...................................................... 22 1.4.1.4.Tỷ giá ngoại tệ ........................................................................... 22 1.4.1.5.Đầu tư công................................................................................ 22 1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến an toàn nợ công......................................23 1.5.An toàn và khủng hoảng nợ công của một số nước.................................24 1.5.1. Nhật Bản ..........................................................................................24 1.5.2. Trung Quốc......................................................................................26 1.5.3. Singapore .........................................................................................28 1.5.4. Hy Lạp..............................................................................................30 1.5.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM ..............................................................................................................35 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và bộ máy quản lý nợ công của Việt Nam hiện nay.........................................................................................35 2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.............................35 2.1.2. Mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc quản lý nợ công ở Việt Nam..36 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nợ công của Việt Nam ..........................37 2.2. Thực trạng nợ công của Việt Nam .......................................................40 2.2.1. Quy mô nợ công của Việt Nam và so sánh với các nước.............40 2.2.1.1. Quy mô nợ công ....................................................................... 40 2.2.1.2. So sánh với các nước trong khu vực ...................................... 42 2.2.2. Cơ cấu nợ công ở Việt Nam ...........................................................43 2.2.2.2.Tỷ lệ nợ trong nước/nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công.... 45 2.2.3. Vay và trả nợ vay ............................................................................46 2.2.3.1. Vay và trả nợ vay của Chính phủ........................................... 46
  • 7. v 2.2.3.2. Vay và trả nợ vay CPBL ......................................................... 47 2.2.3.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài................................................. 48 2.3. Thực trạng kiểm soát an toàn nợ công của Việt Nam ........................50 2.3.1. Đánh giá an toàn nợ công theo tiêu chí giám sát nợ công của Việt Nam ..........................................................................................................50 2.3.2. Đánh giá an toàn nợ công của Việt Nam theo IMF và WB.........52 2.3.2.1.Cấu trúc nợ của Việt Nam........................................................52 2.3.2.2 Các chỉ số phản ánh nợ công nước ngoài của Việt Nam......55 2.4. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến an toàn nợ công Việt Nam ............57 2.4.1. Thâm hụt ngân sách........................................................................57 2.4.2. Rủi ro lãi suất ..................................................................................61 2.4.3. Tăng trưởng kinh tế........................................................................62 2.4.4. Tỷ giá và rủi ro khủng hoảng tiền tệ.............................................63 2.4.5. Hiệu quả đầu tư thấp......................................................................63 2.4.6. Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn từ DNNN.......................................................64 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................66 3.1. Dự báo nợ công ở Việt Nam ..................................................................66 3.1.1.Giới thiệu lý thuyết về dự báo nợ công ..........................................66 3.1.2. Dự báo an toàn nợ công của Việt Nam đến năm 2021 ................67 3.2. Giải pháp đảm bảo an toàn nợ công.....................................................70 3.2.1. Tăng cường kỷ luật tài khóa ..........................................................70 3.2.2. Tăng trưởng kinh tế........................................................................71 3.2.3. Giảm thiểu rủi ro về lãi suất và tỷ giá...........................................72 3.2.3.1.Phát triển thị trường nợ trong nước....................................... 72 3.2.3.2. Tăng cường dự trữ ngoại hối.................................................. 73 3.2.3.3.Chính sách tỷ giá phù hợp ....................................................... 74 3.2.4. Duy trì giới hạn nợ công ở hiệu quả, an toàn, kiểm soát được...75
  • 8. vi 3.2.4.1. Xây dựng chiến lược kế hoạch về vay nợ công hợp lý.......... 75 3.2.4.2. Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh..................................................75 3.2.4.3. Đánh giá các rủi ro về an toàn nợ công thông hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công ......................................................................76 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay..............................................76 3.2.6. Hạn chế nợ công tiềm ẩn từ nợ DNNN .........................................77 3.3. Kiến nghị.................................................................................................78 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội...................................................................78 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................79 3.3.2.1. Thực hiện kỷ luật tài khóa một cách rõ ràng và nghiêm ngặt .....................................................................................................79 3.3.2.2.Thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu về an toàn nợ .............79 3.3.2.3. Thực hiện hạch toán nợ công theo chuẩn mực quốc tế....79 3.3.2.4. Cải thiện tính minh bạch trong quản lý nợ công:.............80 3.3.2.5. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô......................................80 3.3.2.6. Chính phủ cần có các giải pháp cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia ..............................................................................................80 KẾT LUẬN..............................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
  • 9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 ABD Ngân hàng phát triển Châu Á 2 BTC Bộ Tài chính 3 CPBL Chính phủ bảo lãnh 4 CQĐP Chính quyền địa phương 5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8 GSO Tổng cục Thống Kê 9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 10 KBNN Kho bạc Nhà nước 11 KHĐT Kế hoạch và đầu tư 12 NSNN Ngân sách Nhà nước 13 NSTW Ngân sách Trung ương 14 NSĐP Ngân sách địa phương 15 NHNN Ngân hàng Nhà nước 16 NPV Net Present Value (Giá trị hiện tại thuần) 17 ODA Viện trợ phát triển chính thức 18 QLN và TCĐN Quản lý nợ và tài chính đối ngoại 19 TPCP Trái phiếu Chính phủ 20 WB Ngân hàng thế giới 21 WTO Tổ chức thương mại thế giới
  • 10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB.........9 Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại.......16 Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020.................................21 Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011- 2016.............................24 Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005-2018 .......................................27 Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore ......................................................28 Bảng 2.1. Tình hình trả nợ vay của chính phủ..........................................................46 Bảng 2.2. Vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014 ................................................48 Bảng 2.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia .............................................49 Bảng 2.4. Nợ công của Việt Nam qua các tiêu chí giám sát an toàn nợ công..............50 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về nợ công nước ngoài của Việt Nam theo đánh giá của IMF giai đoạn 2010-2015..................................................................................................55 Bảng 2.6. Thâm hụt ngân sách loại trừ một số khoản thu không bền vững (%)..............59 Bảng 3.1. Dự báo về nợ công Việt Nam của IMF đến năm 2021.............................67
  • 11. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ công tại Việt Nam.........................................38 Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ quan quản lý nợ tại Việt Nam ..............................................39 Biểu đồ 2.1. Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 ....................................40 Biểu đồ 2.2. Nợ công của Việt Nam theo The Economist giai đoạn 2005- 2016.........41 Biểu đồ 2.3. Nợ công Việt Nam/đầu người theo The Economist giai đoạn 2005- 2016 ...................................................................................................................................41 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ công của Việt Nam so với một số nước trong khu vực...........43 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Nợ chính phủ, nợ CPBL và nợ CQĐP .....................................44 Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng nợ trong nước, nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công..............45 Biểu đồ 2.7. Quy mô vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014 ...............................47 Biểu đồ 2.8 Dư nợ và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia năm 2014....................49 Sơ đồ 2.3. Cấu trúc chi tiết về nợ công của Việt Nam tính theo % GDP năm 2015............54 Biểu đồ 2.9 Thâm hụt ngân sách/GDP của Việt Nam năm 2009-2015 theo BTC ...57 Biểu đồ 2.10 Thâm hụt ngân sách/GDP của một số nước trong khu vực 2007-2015 ...................................................................................................................................58 Biểu đồ 2.11 Cơ cấu chi NSNN/ GDP năm 2009-2014............................................60 Biểu đồ 2.12 Cơ cấu chi NSNN năm 2014, 2015 ....................................................60 Biểu đồ 2.13 Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005-2016...........................................62
  • 12. x TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. Tỷ lệ nợ công tăng rất nhanh, mức tăng trung bình 5 năm qua là 18,4%, gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Còn theo đánh giá của IMF nợ công của Việt Nam dự kiến sẽ đạt khoảng 67,5% trong năm 2021. Rủi ro về nợ bền vững đã tăng lên đặc biệt trong bối cảnh thâm hụt ngân sách chưa được cải thiện. Việc đánh giá toàn diện an toàn nợ công và dự báo nợ công nhằm nhận diện các rủi ro và thách thức trong việc quản lý nợ công trong tương lai và một việc làm hết sức cần thiết. Do vậy, công trình nghiên cứu này nhằm đến các mục tiêu sau đây. Trước hết, nêu ra cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công; tổng hợp xem xét nguyên nhân, hậu quả và phản ứng chính sách của một số nước trên thế giới trước các cuộc khủng hoảng nợ công cũng như việc điều hành nợ công an toàn của các nước điển hình từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp theo, đề tài sẽ tập trung phân tích thực trạng nợ công và đánh giá độ an toàn nợ công của Việt Nam, nghiên cứu các yếu tố rủi ro đe dọa an toàn nợ công. Thứ ba, nghiên cứu thực hiện việc dự báo nợ công Việt Nam trong những năm tiếp theo với những kịch bản kinh tế khác nhau. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch, khả năng giám sát và quản lý nợ công theo hướng an toàn, bền vững trong tương lai ở Việt Nam.
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nợ công đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng và rất phức tạp trong nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Nền kinh tế thế giới đang phải gánh chịu những món nợ khổng lồ của các chính phủ mà có thể gây ra những tác động tiêu cực. Nhiều nước có mức nợ công rất lớn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính và thực hiện các nghĩa vụ trả nợ. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ với những món nợ công đang ngày càng gia tăng. Hiện nay, có nhiều mối lo ngại về nợ công của Việt Nam như cơ cấu vay nợ, cơ chế quản lý, hiệu quả sử dụng và tích lũy trả nợ. Các vấn đề của nợ công và bản thân các mối lo ngại sẽ tạo ra những tác động tiềm tàng mà nếu không được xử lý sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực. Ở Việt Nam những năm vừa qua, hàng năm, ngoài nguồn vốn NSNN phục vụ cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn từ vay, nợ của Chính phủ cũng không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng cao của xã hội nói chung và của Chính phủ nói riêng. Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn đầu tư hàng năm của nước ta. Ngoài ra, một phần nguồn vay, nợ của Chính phủ được sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách hàng năm. Vấn đề đặt ra là, không chỉ quan tâm tới việc thu hút nguồn lực mà quan trọng hơn là phải tập trung quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vay, nợ của Chính phủ, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đất nước và trực tiếp hoặc gián tiếp thu hồi vốn để có nguồn thanh toán cho các khoản nợ này. Mặt khác, việc vay, nợ luôn phải đặt trong bối cảnh của sự cân bằng và đảm bảo an ninh tài chính của quốc gia, cần phải luôn có sự đánh giá các rủi ro phát sinh từ các khoản nợ công để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính. Theo đồng hồ nợ công toàn cầu The Global Debt Clock trên trang Economist.com, tính đến thời điểm hiện tại, nợ công Việt Nam đang là 94,85 tỷ USD, tương đương 45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức gia tăng nợ là 9,3% /năm. Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm
  • 14. 2 2016 dư nợ công khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục và không có các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, thì có thể nợ công trong thời gian tới sẽ trở nên không an toàn. Thực tế đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận, thực tiễn nhằm xác định phân tích rõ hơn tình hình nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn tồn tại, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ công ở Việt Nam. Do đó em đã chọn đề tài “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam” cho luận văn của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Mặc dù an toàn nợ công ngày càng trở lên cấp thiết đối với các nhà hoạch định chính sách của các quốc gia nhưng vấn đề này mới chỉ được thảo luận và nghiên cứu ở nước ta trong vài năm gần đây khi mà thông tin về nợ công được công bố. Đặc biệt Luật Quản lý nợ công năm 2009 ra đời có ý nghĩa rõ ràng như một bản “tuyên ngôn” của Việt Nam về sự cấp thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật về quản lý nợ công. Từ đó cho đến nay, giới học giả mới bắt đầu có cơ hội tiếp cận với các thông tin và số liệu về nợ công ở mức tổng thể. Các nghiên cứu về nội dung này có thể kể đến: Rudiger Dornbusch, Mario Draghi (tái bản năm 1996), trong cuốn ‟Public Debt Management: Theory and History, NXB Cambridge University Press đã đề cập đến những vấn đề về các học thuyết về nợ công, nghiên cứu về lịch sử nợ công của một số nước như Mỹ, Anh.., phân tích chính sách liên quan đến nợ công cũng như đưa ra các mô hình nghiên cứu định lượng tính hiệu quả của nợ công… Pablo D'Erasmo, Enrique G. Mendoza, Jing Zhang, (2015), trong bài nghiên cứu “What is a sustainable public debt” tạp chí The National Bureau of economic research đã phân tích để trả lời câu hỏi về nợ công bền vững thông qua ba mô hình nghiên cứu
  • 15. 3 định lượng. Các tác giả cũng áp dụng ba mô hình này để phân tích sự bền vững nợ công ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây sau cuộc khủng hoảng năm 2008 Bài nghiên cứu số 28 của của Trung tâm Nghiên cứu và Chính sách (VEPR) – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VEPR): “Khủng hoảng nợ công tại một số nền kinh tế trên thế giới – nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, biện pháp khác phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam”, tác giả Vũ Minh Long đã tổng hợp lý thuyết cũng những diễn biến và phản ứng chính sách thực tế từ các cuộc khủng hoảng nợ lớn nhất trong lịch sử cũng như cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu gần đây nhằm đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về khủng hoảng nợ công. Bên cạnh việc phân tích thực trạng, đánh giá về tình hình cũng như rủi ro nợ công của Việt Nam bài nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách giúp cải thiện tình hình nợ công nhằm trách khủng hoảng nợ công mà Việt Nam có thể gặp phải trong thời gian sắp tới. Bài thảo luận chính sách CS10 của VEPR: “Những đặc điểm của Nợ công Việt Nam”, các tác giả đã tổng hợp lý thuyết về nợ công cũng như phân tích các điểm khác biệt trong thống kê về nợ công của Việt Nam so với thông lệ quốc tế, phân tích các đặc điểm của nợ công Việt Nam nhằm đưa ra những tổng kết về bản chất tác động tiêu cực của nợ công. Từ những phân tích đó đưa ra các đề xuất về chính sách nhằm duy trì nợ công ở ngưỡng cho phép để ngăn chặn cuộc khủng hoảng nợ có thể xẩy ra trong tương lai Báo cáo nghiên cứu RS – 05 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam: “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai”, Phạm Thế Anh và các cộng sự đã tổng hợp xem xét nguyên nhân, hậu quả và phản ứng chính sách của Chính phủ các nước trên thế giới trước các khủng hoảng nợ công, tập trung phân tích những tác động tiêu cực làm nợ công tăng nhanh của các biến số vĩ mô quan trọng như thâm hụt tài khóa, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỉ giá, thâm hụt thương mại…Từ đó đánh giá rủi ro và tính bền vững để nhận diện nguy cơ xảy ra khủng hoảng của nợ công Việt Nam hiện nay. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch, khả năng giám sát và quản lý nợ công theo hướng bền vững trong tương lai ở Việt Nam.
  • 16. 4 Bài nghiên cứu “Tương lai nợ công của Việt Nam: Xu hướng và thử thách”, tác giả Đỗ Thiên Anh Tuấn, trường Đại học Fulbright đã phân tích thực trạng nợ công Việt Nam và đưa ra dự báo về tương lai nợ công của Việt Nam với các kịch bản kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở phân tích và dự báo đó, tác giả cũng chỉ ra các thách thức trong dài hạn đối với nợ công của Việt Nam Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về thực trạng an toàn nợ công, dự báo mức nợ công trong thời gian tới và đề xuất các biện pháp khắc phục khi khủng hoảng nợ công xảy ra. Một số công trình nghiên cứu khoa học và một số tài liệu tham khảo chuyền tải được những vấn đề về học thuật và thực tiễn liên quan đến nợ công, mức an toàn nợ công nhưng còn rời rạc chưa nhất quán. Nhưng với tình hình nợ công đang gia tăng nhanh như hiện nay đòi hỏi phải có cách đánh giá hợp lý, cơ chế quản lý phù hợp, dự báo và giải pháp đúng đắn để nợ công của Việt Nam không nằm ngoài kiểm soát và xảy ra khủng hoảng. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công của Việt Nam” được phát triển nhằm bổ sung cho các phần nghiên cứu trước cũng như cung cấp cho mọi người một cách nhìn nhận khác về toàn cảnh an toàn nợ công của Việt Nam 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình nợ công, an toàn nợ công và đánh giá xu hướng nợ công trong thời gian tới, luận văn đề xuất các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công. - Phân tích, đánh giá tình hình nợ công ở Việt Nam từ đó đánh giá thực trạng về an toàn nợ công của Việt Nam. - Dự báo xu hướng an toàn nợ công của Việt Nam trong những năm tới. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nợ công hiệu quả nói chung và đảm bảo toàn nợ công của Việt Nam nói riêng.
  • 17. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về nợ công và an toàn nợ công. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nợ công và thực trạng an toàn nợ công của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2015 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm: + Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu bao gồm các tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng về chủ để nợ công và an toàn nợ công. + Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Thực hiện phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng vấn đề, từ đó hệ thống hóa các văn bản pháp lý về lĩnh vực nợ công và đối chiếu với thực tiễn áp dụng + Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng để phân tích các tài liệu lý thuyết đã có nhằm phát hiện xu hướng từ đó xây dựng tổng quan về nợ công nói chung và của Việt Nam nói riêng - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích và tổng kết những kinh nghiệm của các nước trong điều hành nợ công từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm ứng dụng cho Việt Nam - Nhóm các phương pháp toán học, như phương pháp thống kê, so sánh: Xử lý các thông tin định lượng và được trình bày dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị trên cơ sở các nguồn thông tin rời rạc thu được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây, các báo cáo về tình hình nợ công từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Đổng thời xem xét phân tích chỉ tiêu bằng cách so sánh với một chỉ tiêu cơ sở
  • 18. 6 như kế hoạch, số năm trước, chỉ tiêu đề ra làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba chương sau đây: Chương 1: Lý luận chung về nợ công và an toàn nợ công Chương 2: Thực trạng nợ công và an toàn nợ công của Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới
  • 19. 7 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về nợ công 1.1.1. Khái niệm nợ công Khái niệm nợ công, cho đến nay vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi, bởi khái niệm nợ công không chỉ mang tính học thuật, mà còn chứa đựng cả ý đồ chính trị- kinh tế của những người sử dụng nó. Sự khác biệt giữa các định nghĩa và nợ công chủ yếu xoay quanh hai khía cạnh có mối liên hệ mật thiết với nhau: chủ thể vay nợ và trách nhiệm trả nợ. Việc thống nhất đưa ra một khái niệm chuẩn về nợ công còn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tổ chức cũng như thực tiễn hoạt động quản lý nợ công của mỗi quốc gia. Có thể kể đến một số khái niệm về nợ công được đưa ra bởi các tổ chức như sau - Theo quan điểm của WB (WB 2000, tr.6-14) ‘‘Nợ công là toàn bộ những khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh ’’, trong đó: + Nợ của Chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngoài của Chính phủ và các đại lý của Chính phủ, các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính trị trực thuộc Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các DNNN + Nợ của Chính phủ bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với những khoản nợ trong nước và nước ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ bảo lãnh. - Theo quan điểm của IMF (IMF 2013, tr7-13), ‘‘Nợ công được bao gồm nợ của khu vực tài chính công và nợ khu vực phi tài chính công’’, trong đó: + Nợ của khu vực tài chính công gồm: Nợ của các tổ chức tiền tệ (NHTW, các tổ chức tín dụng Nhà nước) và nợ của các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển). + Nợ của các tổ chức phi tài chính công như: Nợ của Chính phủ, tỉnh, thành phố, tổ chức chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước. Theo hai tổ chức trên (WB và IMF) thì nợ công theo nghĩa rộng là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn
  • 20. 8 hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước, và trong trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay). Còn theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương và nợ của các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán. Quan điểm của hai tổ chức này có sự tương đồng quan điểm về nợ công và xác định phạm vi nợ công là tương đối rộng bao gồm cả nợ của DNNN và nợ của NHTW… Tại hầu hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều xác định nợ công gồm nợ của chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Một số nước, nợ công còn bao gồm nợ của chính quyền địa phương (Đài Loan, Bungari, Rumani…), nợ của doanh nghiệp nhà nước phi lợi nhuận (Thái Lan, Macedonia…) - Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định, nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương, trong đó: + Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. + Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. Theo Luật quản lý nợ công của Việt Nam phạm vi nợ công của nước ta hiện nay hẹp hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm (i) nợ của NHNN, DNNN tài chính và phi tài chính và (iii) nợ của tổ chức bảo hiểm va an sinh xã hội. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010): Riêng các khoản nợ của NHNN không được tính vào nợ công là hợp lý, bởi lẽ theo quy định của Quốc hội (2010), NHNN không có chức năng thực hiện các khoản vay thay Chính phủ và các khoản vay nợ khác có bản chất là nợ công; các khoản vay do phát hành tính phiếu NHNN
  • 21. 9 chỉ là công cụ của chính sách tiền tệ vì mục tiêu điều tiết khối lượng tiền trên thị trường không phải để chi tiêu, không có rủi ro thanh toán vỡ nợ. Chính vì vậy các số liệu thống kê về nợ công do chính phủ Việt Nam công bố thường có sự khác biệt so với số liệu thống kê của các tổ chức quốc tế. Theo quan niệm về nợ công của Việt Nam trước mắt phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của đất nước nhưng khi Việt Nam tham gia vào các hoạt động kinh tế trong thế giới hội nhập, khái niệm nợ công của Việt Nam hiện nay rất khó để đưa ra so sánh và đánh giá với quốc tế. Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB STT Thành phần Việt Nam IMF World Bank 1 Nợ chính phủ Có Có Có 2 Nợ được chính phủ bảo lãnh Có Có Có 3 Nợ chính quyền địa phương Có Có Có 4 Nợ ngân hàng trung ương Không Có Có 5 Nợ của các tổ chức công nhận tiền gửi từ NHTW Không Có Có với điều kiện 6 Nợ doanh nghiệp công phi tài chính Không Có Có với điều kiện 7 Nợ các tổ chức an sinh xã hội Không Có Có Nguồn: Tổng hợp từ WB (2000), IMF (2013) và Luật quản lý nợ công 2009 Ghi chú: Có với điều kiện: - Nợ của các tổ chức công tự chủ được tính vào nợ công - Ngân sách của tổ chức là do Chính phủ phê duyệt; - Chính phủ sở hữu hơn 50% hoặc hơn 50% thành viên ban giám đốc là đại diện cả chính phủ ; - Trong trường hợp không trả được nợ, chính phủ phải có trách nhiệm với khoản nợ của doanh nghiệp
  • 22. 10 1.1.2. Phân loại nợ công Xuất phát từ những tiêu thức khác nhau, nợ công được chia thành nhiều loại khác nhau nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá cũng như quản lý nợ công. Phân loại nợ công có thể xuất phát từ một số tiêu thức sau: 1.1.2.1. Căn cứ và kỳ hạn nợ - Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn. Thời hạn nợ được xác định trên cơ sở thời hạn nợ ban đầu hoặc trên thời hạn nợ còn lại. Khoản nợ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời - Nợ trung hạn và dài hạn: Là những khoản nợ thời hạn thanh toán từ 1 năm trở lên. Khoản nợ này nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý khả năng thanh toán các khoản vay nhằm xác định thời điểm phải thanh toán gốc và lãi trong tương lai để đưa ra các giải pháp bố trí trả nợ phù hợp 1.1.2.2. Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý - Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam. - Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, nợ nước ngoài không được hiểu là nợ mà bên cho vay là nước ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợ công không phải là nợ trong nước Việc phân loại này về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình cán cân thanh toán quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý nợ nước ngoài còn nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các khoản vay nước ngoài chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế khác 1.1.2.3. Căn cứ vào lãi suất vay - Nợ có lãi suất cố định: Là những khoản nợ mà chi phí về tiền lãi là không liên kết với các chỉ số tham chiếu, không bị phụ thuộc vào sự biến động của thị trường
  • 23. 11 - Nợ có lãi suất thả nổi: Là những khoản vay mà chi phí về tiền lãi của nó kết nối với một chỉ số tham chiếu ví dụ như LIBOR (lãi suất liên ngân hàng của thị trường Luân Đôn), thường thay đổi theo thời gian do sự thay đổi của các điều kiện thị trường. Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ giúp cho các nhà quản lý nợ điều hành danh mục nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi suất. Qua đó quản lý rủi ro lãi suất đối với các khoản nợ có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định khi có sự biến động lãi suất và khi phát hành khoản nợ mới. 1.1.2.4. Căn cứ vào đồng tiền vay - Nợ bằng đồng nội tệ: Là những khoản nợ được vay bằng chính đồng nội tệ của quốc gia đó. - Nợ bằng đồng ngoại tệ: Là những khoản nợ được vay bằng các đồng ngoại tệ, có thể vay từ các chủ thể trong nước hoặc nước ngoài Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nợ cân đối và bố trí nguồn vốn thanh toán trả nợ phù hợp xác định và phòng ngừa rủi ro khi có biến động tỷ giá hối đoái 1.1.2.5. Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ: Vay ưu đãi và vay không ưu đãi: Vay ưu đãi là khoản vay trong đó yếu tố viện trợ từ 25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu theo thống lệ là 10%) và ngược lại là khoản vay không ưu đãi 1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội 1.1.3.1. Tác động tích cực Nợ công đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đảm bảo an sinh xã hội: Trước yêu cầu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, nhu cầu đầu tư vốn là rất cần thiết, đặc biệt với các nước đang phát triển, trong khi nguồn vốn của khu vực tư nhân và dân cư thường phân tán và phụ thuộc vào thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ gia đình. Hơn nữa, đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội… đòi hỏi lượng vốn lớn và cần có sự tham gia của khu vực công. Chính
  • 24. 12 vì vậy, chính phủ các nước cần huy động nguồn lực lớn để đầu tư phát triển kinh tế. Những khoản vay của chính phủ đã tạo thêm nguồn lực cần thiết để thúc đẩy sản xuất trong nước và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế; đồng thời, thực hiện các chương trình phúc lợi lớn của Nhà nước. Nợ công góp phần huy động vốn cho bù đắp bội chi Ngân sách Nhà nước: Thông qua vay nợ tạo ra công cụ để điều hòa CSTT và điều tiết thị trường tài chính: chính phủ các nước sử dụng nhiều hình thức vay mượn khác nhau, trong đó việc phát hành TPCP đã góp phần quan trọng tạo thêm công cụ để ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ. Cụ thể, đối với NHTW là người tổ chức và điều hành CSTT sẽ sử dụng việc mua bán TPCP trên thị trường để điều tiết lượng tiền cung ứng thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Qua đó, tạo tính thanh khoản cho TPCP cũng như hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM; đồng thời, các NHTM sử dụng việc mua bán TPCP để giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong thanh toán cũng tạo thêm tính thanh khoản cho TPCP. Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu cũng làm nơi tạo ra mức lãi suất dài hạn chuẩn cho thị trường tài chính góp phần giúp Nhà nước điều tiết tốt hơn đối với thị trường này, trong đó giúp cho các chủ thể có mức lãi suất tham chiếu chuẩn khi thực hiện đầu tư trên thị trường. Góp phần tích cực thúc đấy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Đối với những khoản nợ nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia vay nợ tiếp cận được nguồn vốn bên ngoài mà không làm giảm đầu tư hay tiêu dùng trong nước. Hơn nữa, khi tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài đòi hỏi sự nỗ lực mạnh mẽ việc cải cách trong tương lai về thể chế, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng… của các nước vay nợ. Ngoài ra, các nước vay nợ có thể tiệm cận đối với máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ và các kỹ năng quản lý mới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội nhiều hơn để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 1.1.3.2. Tác động tiêu cực Tác động đến sự tăng trưởng kinh tế và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Trong trường hợp thâm hụt NSNN được tài trợ bằng nguồn vốn vay trong nước sẽ đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, kết quả làm tăng chi phí đầu tư, giảm nhu cầu đầu tư
  • 25. 13 của nền kinh tế và có thể dẫn đến ‘‘hiệu ứng thoái lui đâu từ ’’. Trong trường hợp thâm hụt NSNN được tài trợ bằng nguồn vay nước ngoài, tác động thoái lui đầu tư có thể được hạn chế do giảm căng thẳng về lãi suất. Tuy nhiên, vay nước ngoài lại có thể gây ra sự bất ổn tỷ giá, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư bị sụt giảm, điều này tác động làm suy giảm kinh tế cùng vơi sự gia tăng lãi suất trong nước. Bên cạnh đó, những hậu quả về kinh tế cùng với việc lệ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ nước ngoài cũng sẽ làm giảm vị thế chính trị quốc gia. Mặt khác, khi nợ công lên cao phải chịu áp lực to lớn từ phía các chủ nợ và các tổ chức tài chính quốc tế cũng như sức ép về thắt chặt chi tiêu, tăng thuế khóa, giảm trợ cấp xã hội và đi xa hơn nữa là những yêu cầu về cải cách thể chế, thay đổi bộ máy quản lý, thay đổi các định hướng kinh tế… từ đó ảnh hưởng đến ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương 2012, tr.3-6) Nợ công tác động làm tăng lãi suất làm tạo áp lực gây ra lạm phát: Khi chính phủ vay từ công chúng thông qua phát hành công cụ nợ sẽ có xu hướng đẩy mặt bằng lãi suất tăng lên do cầu về vốn của chính phủ trên thị trường tăng lên với cung về vốn không thay đổi. Gia tăng lãi suất sẽ gây áp lực cho chính sách tiền tệ mở rộng và trong ngắn hạn, lãi suất danh nghĩa không tăng mạnh, thậm trí có thể giảm, nhưng trong dài hạn cả lạm phát và lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo cùng với sự gia tăng cung tiền. Hơn nữa, nếu chính được mở rộng để tài trợ cho các khoản chi tiêu tất yếu là lạm phát xảy ra. Nợ công tác động đến tỷ giả và thâm hụt thương mại: Trong ngắn hạn, khi vay nợ nước ngoài khiến dòng ngoại tệ chảy vào trong nước sẽ gây sức ép lên cân đối ngoại tệ đó là có thể gây tăng giá đồng nội tệ. Khi nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích nhập khẩu và có nguy cơ làm giảm xuất khẩu ròng. Điều này khiến cho tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng và đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới thâm hụt thương mại tăng mạnh. Trong trung và dài hạn, việc chính phủ phải cân đối nguồn ngoại tệ trả nợ gốc và lãi sẽ đẩy nhu cầu ngoại tệ tăng cao. Do đó, tỷ giá có tăng cao sẽ làm chi phí thanh toán nợ trở nên đắt đỏ hơn, càng làm tăng nguy cơ vỡ nợ nếu như quy mô nợ vượt quá sức chịu đựng của NSNN.
  • 26. 14 Việc tăng chi tiêu chính phủ dẫn tới thâm hụt NSNN, nợ công tăng và nhập siêu cùng một lúc được coi là tình trạng ‘‘thâm hụt kép’’. Nợ công quá lớn tiềm ẩn gây ra cuộc khủng hoảng nợ: Khi nợ công quá cao tức là chính phủ đi vay nhiều hơn khiến mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng lên cùng với lạm phát cao, điều này khiến cho đồng nội tệ tăng giá dẫn đến nhập siêu tăng. Tuy nhiên, lạm phát cao lại khiến cho đồng nội tệ mất giá, trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, nguy cơ bị mất giá của đồng nội tệ dẫn tới dự trữ ngoại tệ trong nước giảm mạnh. Với tình trạng này cứ tiếp diễn lâu dài, khi nguồn dự trữ ngoại tệ cạn kiệt, buộc chính phủ phải phá giá tiền tệ hay nói cách khác đây chính là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tiền tệ. Tạo gánh nặng nợ công lên thế hệ tương lai: Có thể nhận thấy rằng, các khoản nợ công, đặc biệt là nợ nước ngoài được sử dụng để tài trợ cho chi tiêu hiện tại nhưng chắc chắn thế hệ tương lai sẽ phải chi trả vì mức độ tiêu dùng của họ bị giảm bằng khoản tiền vay cộng với lãi tích lũy. Sự sụt giảm thu nhập nguyên nhân là do thế hệ tương lai buộc phải đóng thuế cao hơn để trả lãi cho các khoản nợ và giảm trợ cấp của chính phủ. Thế hệ tương lai cũng phải chịu đựng sự sụt giảm về chất lượng cuộc sống do những hệ quả của nợ công gây ra như lãi suất tăng, đầu tư tư nhân giảm, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, cơ hội việc làm cũng như thu nhập của dân cư giảm. 1.2. An toàn nợ công 1.2.1. Khái niệm chung về an toàn nợ công Khái niệm về an toàn của việc vay nợ công hay tính bền vững của nợ công được Cơ quan Phát triển Quốc tế (IDA) (thuộc Ngân hàng Thế giới) và Quỹ tiền tệ Quốc tế sử dụng là ‘‘Tính bền vững nợ là khái niệm dùng để chỉ trạng thái nợ của một quốc gia tại đó nước vay nợ có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ - cả vốn gốc lẫn lãi – một cách đầy đủ, không phải nhờ đến biện pháp miễn giảm hoặc cơ cấu lại nợ nào, cũng như không bị tình trạng tích tụ các khoản nợ chậm trả, đồng thời vẫn cho phép nền kinh tế đạt một tỷ lệ tăng trưởng chấp nhận được’’.
  • 27. 15 Mặt khác cũng có thể hiểu khái niệm an toàn nợ công thông qua định nghĩa về khủng hoảng nợ công. Theo định nghĩa của Manasse, Roubini và Schimmelpfennig (2003): “Một quốc gia được cho là khủng hoảng về nợ công nếu bị Standard & Poor’s xếp hạng là vỡ nợ, hoặc được nhận một khoản vay không ưu đãi lớn của IMF”. Mở rộng ra, khái niệm an toàn nợ công có thể hiểu là việc vay nợ công vẫn được quốc gia đảm bảo trả nợ gốc và lãi theo định kỳ như trong cam kết hợp đồng vay trả và việc trả nợ nằm trong tầm kiểm soát chi trả của một quốc gia 1.2.2. Lý thuyết kinh tế vĩ mô về an toàn nợ công Xuất phát từ cân bằng ngân sách của chính phủ, cụ thể chi tiêu của chính phủ cộng với chi phí trả nợ hiện tại bằng doanh thu thuế hiện tại cộng với nợ mới phát hành. Được thể hiện qua công thức: Gt +(1+ it) Bt-1 = Tt + Bt,(*), trong đó: (1) t: giai đoạn t; (2) Gt: chi tiêu của chính phủ ; (3) it: lãi suất trái phiếu chính phủ; (4) Tt: Thu ngân sách; (5) Bt: phát hành nợ của chính phủ Chia cả 2 vế của phương trình (*) cho GDP và biến đổi, ta có phương trình dt + 1+𝑖𝑡 1+𝑌𝑡 𝑥bt -1=bt (**), trong đó: dt = gt - tt dt: tỷ lệ thâm hụt ngân sách cơ bản trên GDP. gt: Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP tt: Tỷ lệ thu thuế trên GDP it: lãi suất trái phiếu chính phủ bt-1, bt:: Tỷ lệ nợ cũ và nợ mới phát hành trên GDP yt: Tốc độ tăng trưởng GDP Phương trình (**) cho thấy yêu cầu về ràng buộc về nợ an toàn để đảm bảo đẳng thức của phương trình cân bằng ngân sách cơ bản luôn xẩy ra. Đó là giá trị hiện tại của thặng dư ngân sách phải lớn hơn hoặc bằng giá trị hiện tại của khoản nợ công ban đầu thì nợ. Nghĩa là nếu ngân sách đang thâm hụt và nợ công là một số dương thì ngân sách tương lai buộc phải thặng dư mới đảm bảo an toàn nợ công.
  • 28. 16 Tuy nhiên, yêu cầu này khá lỏng lẻo. Bởi lý thuyết đưa ra nợ công sẽ bền vững miễn là tốc độ tăng nợ công nhỏ hơn lãi suất thực của khoản nợ công mới tăng thêm này. Mà trên thực tế có những trường hợp cam kết thặng dư ngân sách tương lai thiếu tin cậy (ví dụ giảm chi) và không hiệu quả (ví dụ tăng thu) (Vũ Thành Tự Anh, 2012, tr.3) 1.2.3. Đánh giá an toàn nợ công 1.2.3.1. Đánh giá an toàn nợ nước ngoài qua các ngưỡng của IMF, WB Theo WB và IMF trong khuôn khổ toàn diện đánh giá bền vững nợ (Debt Sustainability Analysis Framework - DSF) của các nước thu nhập thấp, tháng 4 năm 2005 có đưa ra tiêu chí đánh giá an toàn nợ công đối với các quốc gia có thu nhập thấp dựa vào Nghĩa vụ nợ (Debt service) và Khối lượng nợ (Debt stock). Khối lượng nợ có thể được đo lường bằng giá trị danh nghĩa hoặc giá trị hiện tại của nợ. Theo hướng dẫn thì không có hạn mức an toàn chung cho các nước với điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị khác nhau. Các tiêu chí đánh giá mức độ an toàn của nợ công phụ thuộc vào chất lượng thể chế và năng lực chính sách của mỗi nước. Nợ công được phân loại theo ba nhóm, những nước có chất lượng thể chế và chính sách tốt có thể duy trì chỉ số nợ cao hơn những nước có chất lượng thể chế kém hơn Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF Chỉ số Chất lượng thể chế, chính sách NPV của nợ (%) Nghĩa vụ nợ (%) Xuất khẩu GDP Thu ngânsách Xuất khẩu Thu Ngân sách Yếu 100 30 200 15 20 Trung bình 150 40 250 20 25 Mạnh 200 50 300 25 35 Nguồn: A Guide to LIC DSA của IMF và WB
  • 29. 17 Giá trị hiện tại ròng (NPV) của tổng nợ là giá trị tính bằng đồng tiền hiện tại của dòng tiền trả nợ (bao gồm vốn gốc và nợ lãi) phải trả trong tương lai. Tỷ lệ NPV của nợ/xuất khẩu: đo lường hiện giá thuần của nợ liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia từ nguồn thu xuất khẩu. Tỷ lệ GDP của nợ/GDP: đo lường hiện giá thuần của nợ trên tổng thu nhập quốc nội. Tỷ lệ NPV của nợ/thu ngân sách: đo lường hiện giá thuần của nợ liên quan đến khả năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu NSNN. Tuy nhiên chỉ tiêu thứ hai chỉ được sử dụng nếu như đáp ứng đáp ứng hai điều kiện: Tỷ lệ xuất khẩu/GDP ≥ 30% và Tỷ lệ thu NSNN/GDP ≥ 15% Nghĩa vụ nợ/xuất khẩu và Nghĩa vụ nợ/thu ngân sách: là những chỉ tiêu đo lường tính lỏng được WB và IMF đưa vào để đánh giá mức độ bền vững của nợ công. Nghĩa vụ nợ/xuất khẩu đo lường khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ từ nguồn thu xuất khẩu còn nghĩa vụ nợ/thu ngân sách đo lường khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ từ nguồn thu NSNN. Một quốc gia đảm bảo tính lỏng thì nghĩa vụ nợ/xuất khẩu ˂ 15% và nghĩa vụ nợ/thu NSNN ˂ 10%. Ngoài những chỉ số cơ bản để kiểm soát mức nợ nói trên, người ta còn sử dụng những chỉ số khác nhau để phản ánh khía cạnh khác nhau của tình trạng nợ. Chẳng hạn, tỷ số giữa dự trữ ngoại hối trên tổng nợ là chỉ số thể hiện khả năng trả nợ của một nước bằng dự trữ ngoại hối của mình. Như vậy, mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh khác nhau mức độ nợ nần của một nước. Để đánh giá mức độ nợ và khả năng trả nợ của một nước phải xem xét tất cả các chỉ số trong mối quan hệ với nhau. Có thể xảy ra trường hợp các chỉ số nợ không cùng nằm trong một mức nhất định mà nằm trong các mức khác nhau. Trong trường hợp đó phải xem xét lại nguyên nhân của sự không thống nhất đó. Tuy nhiên chỉ số nợ so với GDP có thể là chỉ số quan trọng nhất vì nó thể hiện khả năng trả nợ lâu dài của nền kinh tế, chỉ số nợ trên giá trị xuất khẩu phản ánh được khả năng tạo nguồn trả nợ trong ngắn hạn. Do đó, việc phân tích an toàn nợ cần xem xét xu hướng của các chỉ số nợ trong một khoảng thời gian.
  • 30. 18 1.2.3.2. Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam Theo Luật Quản lý nợ công và Thông tư số 56/2011/TT-BTC, hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ bao gồm những chỉ số tổng hợp phản ánh mức độ nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, khả năng thanh toán nợ trong quan hệ so sánh với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô các tiêu chí giám sát an toàn nợ công bao gồm các chỉ tiêu về giám sát nợ công, nợ ngước ngoài của quốc gia, giám sát nợ quá hạn, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ. Dưới đây là mô tả một số chỉ tiêu giám sát nợ - Nợ công so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ công so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ công so với GDP = Tổng dư nợ công tại thời điểm 31/12 x 100% GDP luỹ kế đến 31/12 - Nợ Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ của Chính phủ so với GDP = Tổng dư nợ của Chính phủ tại thời điểm 31/12 x 100% GDP luỹ kế đến 31/12 - Nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ vay thương mại nước ngoài Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP Tổng dư nợ thương mại nước ngoài Chính phủ tại thời điểm 31/12 = x 100% GDP luỹ kế đến 31/12
  • 31. 19 - Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ được Chính phủ bảo lãnh so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP = Tổng dư nợ được CPBL tại thời điểm 31/12 x 100% GDP luỹ kế đến 31/12 - Nghĩa vụ nợ Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước: o Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách: Chỉ số này xác định quy mô nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách đến hạn hàng năm so với khả năng trả nợ của Chính phủ bằng nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay so với thu ngân sách nhà nước = Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách luỹ kế đến 31/12 x 100% Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12 o Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về cho vay lại: Chỉ số này xác định quy mô nợ gián tiếp của Chính phủ đến hạn hàng năm so với nguồn thu ngân sách nhà nước. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về cho vay lại so với thu ngân sách nhà nước = Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản cho vay lại luỹ kế đến 31/12 x 100% Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12 - Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước: Tỷ lệ này xác định quy mô của nghĩa vụ nợ dự phòng phát sinh từ khoản vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nghĩa vụ nợ dự phòng của Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ luỹ kế đến 31/12 Chính phủ so với thu NSNN = x 100%
  • 32. 20 Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12 - Nợ chính quyền địa phương so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ của tất cả Chính quyền địa phương so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ của địa phương so với GDP Tổng dư nợ của tất cả các địa phương tại thời điểm 31/12 = X 100% GDP luỹ kế đến 31/12 - Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP: Chỉ số này phản ánh tương quan giá trị dư nợ nước ngoài của một quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP Tổng dư nợ nước ngoài của quốc gia tại thời điểm 31/12 = x 100% GDP luỹ kế đến 31/12 - Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: Chỉ số này phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước ngoài từ nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Trả nợ nước ngoài của quốc gia so với XK HH&DV Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia luỹ kế đến 31/12 = x 100% Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ luỹ kế đến 31/12 - Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nước ngoài ngắn hạn: Chỉ số này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. Chỉ số này được tính như sau: Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn Dự trữ ngoại hối nhà nước tại thời điểm 31/12 = 100% Dư nợ nước ngoài ngắn hạn tại thời điểm 31/12
  • 33. 21 1.2.3.3. Mục tiêu quản lý nợ công cụ thể Mục tiêu quản lý nợ công được quy định trong Quyết định số 958/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 2012 và Quyết định số 544/QĐ- TTg ngày 20 tháng 4 năm 2017 Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020 Chỉ tiêu 2012- 2015 2016 2017 2018 2018 - 2020 Bội chi NSNN < 4.5% 5,4% 3,38% 3,3% < 4% Nợ nước ngoài của quốc gia/GDP < 50% < 50% < 50% < 50% < 50% Nợ công/GDP < 65% < 65% < 65% < 65% < 65% Dư nợ Chính phủ/GDP < 50% < 54% < 54% < 54% < 55% Nghĩa vụ trả nợ CP/thu NSNN < 25% < 25% Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài/Xuất khẩu < 25% Dự trữ ngoại hối/dư nợ nước ngoài ngắn hạn > 200% Nguồn: Tổng hợp từ Quyết định số 958/QĐ-TTg và Quyết định 544/QĐ-TTg 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công và an toàn nợ công 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công 1.4.1.1. Thâm hụt ngân sách Nguồn gốc của nợ công chính là bắt nguồn từ thâm hụt NSNN. Thâm hụt (bội chi) NSNN hành năm được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi NSNN trong năm đó. Nhìn chung, các quốc gia sẽ áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau đây để đối phó với thâm hụt ngân sách: Phát hành thêm tiền; Vay nợ trong nước và nước ngoài; Tăng các nguồn thu và giảm các nguồn chi ngân sách. Biện pháp thứ ba hầu như không thể thực hiện trong ngắn hạn.Biện pháp phát hành tiền
  • 34. 22 giấy để bù đắp thâm hụt ngân sách thường được xem là nguyên nhân quan trọng dẫn tới lạm phát cao ở một số cuộc khủng hoảng trong lịch sử. Hiện nay thì biện pháp này đã không được sử dụng ở hầu hết các quốc gia. Do vậy, để thoát khỏi tình trạng thâm hụt ngân sách thì các nước thường sử dụng biện pháp vay nợ. 1.4.1.2. Lãi suất thực tế Lãi suất thực tế tác động không chỉ khoản nợ công hiện tại mà còn đối với những khoản nợ trong tương lai cũng như có thể ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu khoản nợ công. Trong trường hợp lãi suất thực tế tăng lên khiến chi phí vay nợ đối với những khoản vay mới cao hơn, đồng thời, đối với những khoản vay cũ đến thời hạn trả nợ có lãi suất thả nổi sẽ làm tăng chi phí dịch vụ nợ và ngược lại. Hơn nữa, khi lãi suất thực tế tăng lên khiến cho các khoản vay sẽ trở lên khó khăn hơn vì khả năng tiếp cận đối với vốn vay sẽ thấp hơn. 1.4.1.3. Tốc độ tăng trưởng thực tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến nợ công. Trong điều kiện nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng ổn định, sự chênh lệch giữa lãi suất thực tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhỏ, khiến cho tốc độ gia tăng khoản nợ công sẽ giảm xuống và ngược lại. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì mức độ tiết kiệm trong nền kinh tế lớn, khả năng huy động được nguồn vốn vay từ trong nước cũng tăng lên. 1.4.1.4. Tỷ giá ngoại tệ Tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản vay nước ngoài. Khi tỷ giá tăng lên khiến cho quy mô nợ tăng lên; đồng thời, chi phí dịch vụ nợ như trả lãi cũng tăng theo và ngược lại. 1.4.1.5. Đầu tư công Nguồn vốn đầu tư công có thể được lấy từ NSNN, tín dụng nhà nước, trái phiếu Chính phủ hoặc viện trợ phát triển nước ngoài. Ở Việt Nam, đầu tư công còn bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh thuần túy thực hiện qua khu vực DNNN. Đầu tư công và đầu tư của DNNN có thể tác động trực tiếp đến nợ công
  • 35. 23 thông qua kênh: Chính phủ đi vay để đầu tư ; Chính phủ vay về cho vay lại ; Chính phủ bảo lãnh cho DNNN đi vay để đầu tư ;Chính quyền địa phương vay trực tiếp hay gián tiếp để đầu tư tại địa phương. 1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến an toàn nợ công Thực tế, các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công cũng sẽ tác động đến an toàn nợ công. Tuy nhiên, an toàn nợ công còn phụ thuộc một số nhân tố khác như: Môi trường, chính sách kinh tế vĩ mô, độ rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với mỗi quốc gia, tỷ lệ nợ công hiện tại, tốc độ tăng nợ công, mức độ chặt chẽ của kỷ luật tài khóa, mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ , lạm phát, nghĩa vụ tương lai (bảo hiểm xã hội, già hóa …), nghĩa vụ phát sinh (nhân tố bất định, DNNN …) Môi trường kinh tế vĩ mô của các nước đi vay: đây là nhân tố vĩ mô được các nhà đầu tư rất quan tâm. Một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và cơ sở pháp lý rõ ràng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút nguồn tài trợ và đầu tư nước ngoài. Một chính sách kinh tế mở tạo điều kiện thuận lợi cho cầu về nguồn vốn trong nước gặp cung về vốn trên thị trường quốc tế. Vay nợ, viện trợ chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đối với các nền kinh tế có môi trường chính sách vĩ mô tốt. Chính sách lãi suất và tỷ giá hợp lý có thể góp phần giảm thiểu hoặc tránh được các nguy cơ khủng hoảng tài chính. Việc vay nợ nước ngoài phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khác nhau, chúng có thể làm tăng thêm gánh nặng nợ và trong những trường hợp nhất định có thể dẫn đến khủng hoảng nợ. Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, nguy cơ đổi chiều đột ngột của dòng vốn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính bền vững nợ công của một nước. Dòng vốn ngắn hạn có rủi ro lớn hơn nhiều so với vay dài hạn. Khi xảy ra biến động, các nhà đầu tư trong ngắn hạn có thể rút vốn ồ ạt, làm cho các ngân hàng và doanh nghiệp có khả năng bị đẩy vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, đồng nội tệ giảm giá mạnh có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng.
  • 36. 24 Ngoài ra, còn một số nhân tố ảnh hưởng đến an toàn nợ công theo các mức độ khác nhau như: Cán cân xuất nhập khẩu, cơ cấu nợ trong nước và nước ngoài, cơ cấu đồng tiền… 1.5. An toàn và khủng hoảng nợ công của một số nước 1.5.1. Nhật Bản Theo công bố của Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey, Nhật bản là nước đứng đầu trong danh sách quốc gia có tổng nợ nhiều nhất thế giới. Khoản nợ này là kết quả từ việc Nhật Bản đã chi một số lượng tiền khổng lồ để kích thích kinh tế trong suốt “thập kỷ mất mát” những năm 1990, cũng như hàng loạt gói tài chính đã được bơm vào nền kinh tế này để giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Theo thống kê của IMF, tăng trưởng GDP của Nhật Bản những năm gần đây khá thấp, 2012 (1,7%), 2013 (1,4%) và 2014 chỉ đạt 0% thấp hơn nhiều so với dự báo ban đầu là 2,1%, đến năm 2016 dự báo đạt 0,3%. Bên cạnh đó, mức độ gia tăng và tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản cũng đang ở mức cao kỷ lục 248% năm 2015, dự báo lên 250,7% năm 2016, sẽ tiếp tục tăng đến năm 2018 và sau đó sẽ giảm dần (IMF, Japan 2016, tr.52) Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011- 2016 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016* Tốc độ tăng trưởng GDP (%) -0,5 1,7 1,4 0 0,5 0,3 Nợ công/GDP (%) 231,6 238 244,5 249,1 248 250,7 Thâm hụt ngân sách cơ bản/GDP (%) -9 -7,9 -7,8 -5,6 -4,9 -5,1 Tỷ giá đồng Yên/USD 79,8 79,8 97,6 105,9 121 Lãi suất trái phiếu (%) 1,1 0,9 0,7 0,6 0,4 (*) số ước tính Nguồn: IMF, Japan 2016 Article IV Consultation Cũng theo Bảng 1.4 cho thấy trong lúc tăng trưởng kinh tế chậm, lợi nhuận sản xuất bị thu hẹp, ngân sách thu không đủ bù chi thì tỷ giá đồng Yên có xu hướng
  • 37. 25 tăng mạnh 97,6 Yên/USD năm 2013 lên tới 121 Yên/USD năm 2015 và dự báo tình hình sẽ cải thiện từ năm 2016. Việc đồng Yên tăng giá mạnh trở lại càng khiến cho dòng vốn đầu tư chảy ra khỏi Nhật Bản, xuất khẩu giảm dẫn đến tốc độ phục hồi kinh tế của Nhật Bản giảm dần. Bên cạnh đó Nhật Bản phải đối mặt với thâm hụt ngân sách kéo dài, trung bình -6,7% GDP từ năm 2006 -2013, lần lượt là 5,6% GDP (2016) và 4,9% năm 2015, ước tính đạt -5,1% năm 2016. Thâm hụt ngân sách liên tục là nguyên nhân đẩy tỷ lệ nợ công của Nhật Bản lên mức cao hơn, điều này hàm ý rằng chi phí trả nợ ngày càng tăng và do đó khiến cho thâm hụt ngân sách ngày càng lớn. Mặc dù tỷ lệ nợ công/GDP của Nhật Bản luôn ở mức cao trên 200% GDP và nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ nợ công cao nhất thế giới, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nợ của mình. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 và khủng hoảng nợ công ở khu vực châu Âu nhưng khủng hoảng nợ công chưa xảy ra ở Nhật Bản. Vì vậy, nợ công của Nhật Bản vẫn được các chuyên gia kinh tế đánh giá là an toàn, bền vững. Nợ công Nhật Bản vẫn được đánh giá là an toàn vì những lý do sau đây : - Phần lớn nợ công Nhật Bản nằm trong tay các nhà đầu tư nội với lãi suất thấp. Trái phiếu chính phủ ổn định và ít phụ thuộc vào giới đầu tư trái phiếu quốc tế. 95% trái phiếu chính phủ của Nhật Bản do người dân nước này nắm giữ với lợi tức trái phiếu chỉ chạm mức cao nhất là 1,1% (trong khi Hy Lạp ở ngưỡng 8%), trong khi nợ chính phủ của nhiều nước do nước ngoài nắm giữ. - Phát hành trái phiếu chính phủ để bù đắp thâm hụt tài chính công Từ đầu thập niên 90, khi ngân sách Chính phủ bắt đầu thâm hụt, Nhật Bản đã phát hành trái phiếu để vay nợ (chủ yếu từ nguồn tiết kiệm nội địa). Trong khi một số nước như Argentina, Hy Lạp phụ thuộc vào dòng vốn nước ngoài. Hơn nữa, trái phiếu chính phủ Nhật Bản được định giá bằng đồng Yên nên Nhật Bản không có nợ bằng ngoại tệ. Do đó Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có thể bảo lãnh hiệu quả các khoản nợ của Chính phủ (William R. Cline, 2014)
  • 38. 26 - Dự trữ ngoại tệ và tỷ lệ tiết kiệm của cao Dự trữ ngoại hối của Nhật Bản khoảng 1.230 tỷ USD vào tháng 3/2017 và đạt mức cao nhất là 1.306.668 tỷ USD trong tháng 1/2012 (Trading Economics, 2016). Nhật Bản cũng là nước có tỷ lệ tiết kiệm của người dân rất lớn trong số các nước phát triển. Vì vậy, Chính phủ Nhật Bản có thể dễ dàng trả các khoản nợ nước ngoài và phát hành trái phiếu để huy động vốn trong nước cho phát triển kinh tế. Nhật còn tự chủ về tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế mạnh; - Sử dụng nợ vay để đầu tư phát triển kinh tế xã hội rất hiệu quả. Với hệ số đầu tư của Nhật hiện đang là ICOR=3 so với của Việt Nam giai đoạn 2011-2014 là 6,91 (Nguyên Đức, 2016) chứng tỏ Nhật đầu tư không hề lãng phí, ít tham nhũng. - Nhật Bản cũng là “chủ nợ” của nhiều nước. Theo số liệu cuối năm 2014 của IMF, tổng tài sản ở nước ngoài của Nhật Bản Năm 2014, các khoản đầu tư và tài sản của Nhật Bản ở nước ngoài đã đạt giá trị cao kỷ lục lên mức 366,9 nghìn tỷ Yên (tương đương 3.000 tỷ USD) giúp Nhật Bản tiếp tục đứng trước Trung Quốc để trở thành nước chủ nợ lớn nhất thế giới (Diệu Minh, 2015). Nếu Nhật Bản khó khăn trong việc huy động tài chính trong nước thì họ có thể sử dụng tài sản ở nước ngoài làm nguồn tài chính bổ sung 1.5.2. Trung Quốc Để đạt được tốc độ phát triển nhanh và mạnh nhất, Trung Quốc đã cho phép các địa phương triển khai các dự án phát triển của địa phương một cách tương đối tự do. Theo đó CQĐP được tự do hoàn toàn trong các quyết định đầu tư, quá trình vay và sử dụng vốn vay của các dự án triển khai tại địa phương. Chính quyền trung ương chỉ quản lý quá trình vay và sử dụng vốn vay của các dự án trọng điểm quốc gia. Đây chính là công thức cốt lõi cho sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Trung Quốc trong hơn 30 năm qua. Tuy nhiên chính sự kiểm soát vấn đề sử dụng tài chính, quá trình sử dụng vốn vay một cách rất lỏng lẻo này đã đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đó là nợ công ở CQĐP gần như không kiểm soát được. Chính điều đó
  • 39. 27 đã tạo nên chỉ số tổng nợ công luôn là một ẩn số tại nền kinh tế Trung Quốc và rất khó xác định ẩn số này (Hoàng Thị Diệu Linh, 2016, tr38-51). Trước lo ngại khoản nợ ngày càng tăng, Chính phủ Trung Quốc đã và đang triển khai một số biện pháp nhằm đối phó với nguy cơ khủng hoảng nợ công. Chính phủ Trung Quốc đã cho kiểm toán nhà nước tiến hành điều tra nợ công của các chính quyền địa phương trên quy mô cả nước. Đồng thời, Quốc hội Trung Quốc đã thông qua các điều khoản sửa đổi trong Luật Ngân sách sửa đổi chỉ cho phép chính quyền các tỉnh, thành phố được phát hành trái phiếu để huy động vốn trong hạn mức nhất định do Chính phủ quy định và phải được Quốc hội thông qua, tránh việc vay vốn ồ ạt dẫn đến không có khả năng trả nợ. Mặt khác Luật Ngân sách sửa đổi quy định tiền huy động được thông qua phát hành trái phiếu chỉ được sử dụng để tài trợ các dịch vụ công hoặc trả nợ hiện tại, không được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của chính quyền địa phương. Chính sách này đã tạo sự bền vững về tài chính cho chính quyền địa phương, giảm tác động từ các đổ vỡ mang tính hệ thống lên nền kinh tế Trung Quốc. Bên cạnh những biện pháp mạnh tay nhằm quản lý chặt chẽ nợ công, minh bạch hoá thông tin nợ, đưa ra lộ trình để giải quyết nợ thì nợ công của Trung Quốc ít rắc rối hơn so với các nước phát triển có tỷ nợ công cao bởi vì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc rất cao (Hoàng Xuân Bình, 2015). Động thái này bước đầu giúp Chính phủ Trung Quốc kiểm soát được tình hình nợ và tạo lòng tin trong dân chúng, cũng như người cho vay. Trong báo cáo mới đây về phân tích tính bền vững nợ đánh giá nợ công của Trung Quốc cũng IMF đánh giá rằng độ rủi ro an toàn nợ công của Trung Quốc là rất thấp do chủ yếu là nợ trong nước. Tuy nhiên việc thực hiện nghiêm minh luật ngân sách mới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của nợ công Trung Quốc. Bởi nếu luật ngân sách mới được thực hiện đúng thi tỷ lệ nợ / GDP sẽ ổn định khoảng 40% GPD và ngược lại thì tỷ lệ nợ / GDP sẽ tiếp tục tăng trong trung hạn (IMF, China 2016,tr 49-52) Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005-2018 Chỉ tiêu (%) 2005-2013 2014 2015 2016* 2017* 2018*
  • 40. 28 Tăng trưởng GDP 10,3 7,3 6,9 6,6 6,2 6 Nợ công/GDP (1) 17,2 38,5 28,3 38,6 39,1 39,3 Nợ công/GDP (2) 43,5 51,8 55,8 60,4 64,5 67,8 Nguồn: IMF, China 2016 Article IV Consultation Ghi chú : (*) Là số liệu dự báo (1) Là số liệu Nợ công/ GDP được tính toán trên cơ sở nợ chính phủ trung ương và nợ CQĐP trong ngân sách do chính phủ Trung Quốc xác định. (2) Là số liệu Nợ công/ GDP được tính toán trên số liệu nợ công do IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đang bị để ngoài ngân sách. Có th toán trên số liệu nợ công do IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đang bị để ngoài Trung Quốc vẫn tăng mtoán trên số liệu nợ công do IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đ thng mtoán trên số liệu nợ công do IMF xác định dựa trên trên cơ bổ các khoản nợ của CQĐP đang bị để ngoài Trung Quốc vẫnách. ác tác đán trên số liừ thị trường tài chính quốc tế; (iii)Trung Quốc hiện là nước có tỷ lệ dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới. Mức cao nhất là 3,993 nghìn tỷ USD vào tháng 6/2014 và hiện nay (tháng 3/2017) ở mức 3009 tỷ USD. Vì vậy, việc thanh toán nợ không gây ra nhiều khó khăn cho kinh tế Trung Quốc (Trading Economics,2017). 1.5.3. Singapore Singapore là một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới, nhưng tỷ lệ nợ công của nước này cũng ở mức rất cao. Theo báo cáo của IMF, nợ công của Singapore đã lên tới 104,7% GDP năm 2015 và ước tính đạt 100,7% năm 2016. Theo Trading economics, năm 2015 Singapore là nước có tỷ lệ nợ công/GDP cao thử 6 thế giới và xếp thứ 2 châu Á (sau Nhật Bản). Tuy nhiên theo đánh giá của IMF, nợ công của Singapore vẫn được đánh giá là an toàn và có xu hướng giảm xuống còn dưới 90% vào năm 2021 (IMF, Singapore 2016, tr.107) Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore
  • 41. 29 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016* Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 3,7 4,7 3,3 2 1,7 Nợ công/GDP (%) 103,2 99,8 104,7 100,7 Tổng dự trữ quốc gia (tỷ USD) 259 273 257 248 255 Tỷ lệ đầu tư/GDP 29,80 30,30 28,90 26,30 26,40 Tiết kiệm/GDP 47,9 48,2 46,4 46,1 46,1 Nguồn: IMF, Singapore 2016 Article IV Consultation Có thể tổng kết lại các lý do giúp nợ công của Singapore vẫn ở ngưỡng an toàn đó là: - Sự kết hợp của chính sách thuế công bằng và các các chương trình chi tiêu công thận trọng. Chính sách tài chính của Singapore chủ yếu là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn, không phải điều chỉnh theo chu kỳ kinh tế hoặc phân phối thu nhập. Mặc dù thuế là nguồn thu chủ yếu, song Singapore vẫn rất chú trọng đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chi tiêu của Chính phủ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như phát triển nhà ở công, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và an ninh quốc gia. Ngân sách chính phủ trong giai đoạn 2006 - 2015 gần như luôn thặng dư, trừ năm 2009 thâm hụt 0,5% GDP và năm 2015 thâm hụt 1,2% GDP (Trading Economics, 2016). Thêm vào đó Singapore duy trì tỷ lệ tiết kiệm cao trên 46% GDP và dự trữ quốc gia lớn trung bình giai đoạn 2012- 2015 đều trên 6 tháng nhập khẩu, cụ thể năm 2015 là 248 tỷ USD tương đương 7 tháng nhập khẩu (IMF, Singapore 2016, tr.40) cho phép nước này trở thành một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư cao nhất thế giới mà không cần vay nợ nước ngoài giúp Chính phủ chủ động hơn trong việc chi trả các khoản nợ vay. - Quản lý chi tiêu công tốt, minh bạch, ít tham nhũng. Thủ tướng Singapore ông Lý Hiển Long đã cam kết cắt giảm chi tiêu công như cắt giảm hàng triệu đô la tiền lương của các chính trị gia. Tuy nhiên, Singapore
  • 42. 30 vẫn được đánh giá là quốc gia trả lương rất cao cho giới lãnh đạo cao cấp, giúp thu hút nhiều nhân tài cho lĩnh vực công và giảm thiểu khả năng dính líu đến tham nhũng. Việc làm này góp phần giảm áp lực lên NSNN. Quản lý ngân sách nhà nước được giám sát rất chặt chẽ thông qua Ủy ban tài khoản công và Ủy ban dự toán. Hơn nữa, thể chế và chính sách của Singapore ngày càng hoàn thiện hơn, hành lang pháp lý đảm bảo được yếu tố công khai, minh bạch, giúp Chính phủ kiểm soát tốt nợ công, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư vào Singapore. - Nợ công là nợ trong nước, không có nợ nước ngoài. Một nguyên nhân quan trọng giúp nợ công Singapore luôn an toàn là do đa phần nợ công của Singapore là nợ trong nước, không vay nợ nước ngoài, trong đó phần lớn là nợ Chính phủ do Quỹ dự phòng trung ương (CPF) nắm giữ. Theo báo cáo của IMF, năm 2015 nợ công của Singapore là 104,7% GDP, trong đó số nợ CPF lên đến 65%. Đặc điểm này giống nợ công của Nhật Bản. Vì trái phiếu chính phủ ổn định, không phụ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường thế giới nên tránh được những tác động bất lợi từ thị trường bên ngoài và Chính phủ có thể dễ dàng hơn trong việc kiểm soát tình hình về nợ khi có biến động. Chính vì những lý do trên mà mặc dù nằm trong số những nước có tỷ lệ nợ công lớn nhất thế giới, nhưng Singapore có khả năng kiểm soát và thực hiện tốt các nghĩa vụ nợ của mình. Hiện nay, Singapore vẫn là quốc gia châu Á duy nhất được cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor và Moody đánh giá có mức xếp hạng AAA (Brian Fabbri, 2014). 1.5.4. Hy Lạp Khủng hoảng Hy lạp có lẽ là vấn đề thời sự và đang được quan tâm rất nhiều không chỉ đối với những người trong cuộc - các quốc gia trong khu vực Eurozone mà cả những người đứng ngoài cuộc. Bởi lẽ, xét về mặt bề ngoài là vấn đề nợ Hy Lạp – một quốc gia có 11 triệu dân, với tổng GDP năm 2014 chiếm chưa đầy 2% của Liên minh châu Âu (EU), nhưng ẩn chứa bên trong là một nguy cơ tiềm tàng làm suy yếu khu vực đồng Euro (Eurozone) và như là ngưỡng cản lên quá trình phục hồi kinh tế toàn cầu vừa mới nhen nhóm.
  • 43. 31 Diễn biến và phản ứng chính sách Năm 2009: Cuộc khủng hoảng của Hy Lạp chính thức bắt đầu vào tháng 12/2009 khi nước này công bố thâm hụt ngân sách Chính phủ là 12,7% GDP, chứ không phải 3,7% như Chính phủ tiền nhiệm dự báo trước đó. Nợ công Hy Lạp lên tới 236 tỉ euro, chiếm khoảng 115% GDP. Mặc dù chính phủ Hy Lạp đã đưa ra những kế hoạch nhằm cắt giảm thâm hụt ngân sách năm 2010 xuống chỉ còn 8,7% bằng cách các biện pháp giảm chi tiêu công và tăng thuế từ 19 lên 21%, nhưng các nhà đầu tư vẫn nghi ngờ khả năng thanh toán của quốc gia này. Điều này dấy lên nỗi lo ngại của các chủ nợ và lãnh đạo các nước Eurozone Năm 2010: Bước sang năm 2010, EU và IMF đã phải đưa ra một gói cứu trợ trị giá 110 tỉ euro nhằm cứu lấy Hy Lạp. Đi kèm với gói cứu trợ này là các điều khoản buộc Hy Lạp phải cắt bỏ nhiều khoản lương thưởng đối với nhân công, không tăng lương chính phủ trong vòng 3 năm, thuế giá trị gia tăng tăng từ 21% lên 23%. Ngoài ra chính phủ cũng nâng tuổi nghỉ hưu từ 60 lên 65 đối với nam và 55 lên 60 đối với nữ. Nhưng gói cứu trợ này cũng không đủ lực để kéo kinh tế Hy Lạp đi lên, nên một lần nữa Hy Lạp phải cầu cứu liên minh châu Âu gói cứu trợ lần thứ 2 trị giá 130 tỷ euro để cứu quốc gia này cũng như để giảm thiểu tác động xấu đến khu vực đồng euro. Đổi lại Hy Lạp cam kết cắt giảm nợ công xuống khoảng 121% GDP đến năm 2020. Năm 2015: Tính đến thời điểm hiện tại, sau 2 gói cứu trợ đã được đưa ra, tình hình kinh tế Hy Lạp vẫn đang rất u ám. Trong 6 năm vật lộn với cuộc khủng hoảng nợ và tình trạng suy thoái, Hy Lạp đã mất 25% GDP, người dân mệt mỏi oằn mình gánh núi nợ công hiện cao nhất khu vực sử dụng đồng tiền chung (Eurozone), lên đến 320 tỷ euro bằng 175% GDP, và tỷ lệ thất nghiệp kỷ lục 24,8%. Chính phủ đã không còn nguồn tài chính để trả nợ. Các ngân hàng phải đóng cửa. Tính đến 27/6 có đến 500 trong số 7.000 cây ATM của nước này không còn tiền. Người dân thực sự bức xúc trong tình cảnh khó khăn này bởi mỗi người chỉ được rút 60 euro mỗi ngày. Ngành du lịch Hy Lạp cũng gặp không ít vấn đề, như là hệ lụy, các du khách đến Hy Lạp không có tiền để chi tiêu do không rút được tiền từ thẻ tín dụng do hệ thống các Ngân hàng Hy Lạp đều đóng cửa. Ngày 01/7/2015 IMF phát đi thông báo xác nhận Hy Lạp không trả nợ đúng hạn. Điều này cũng có nghĩa Athens chính thức
  • 44. 32 rơi vào tình trạng vỡ nợ. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một nền kinh tế phát triển như Hy Lạp bị IMF kết luận như vậy. Với tuyên bố này, Hy Lạp mặc nhiên không được quyền tiếp cận bất cứ khoản vay nào của quỹ cho tới khi thanh toán xong nghĩa vụ nợ cũ (Ngô Thùy Ninh, 2016) Nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng: - Lỗi hệ thống: + Căn nguyên sâu xa bắt nguồn từ sự khập khiễng của EU là có đồng tiền chung (Euro), nhưng lại không có chính sách tài chính chung. EU lập ra ngân hàng trung ương Châu âu nhưng lại không loại bỏ ngân hàng quốc gia các nước thành viên khiến cho ECB không có được vai trò như của Cục dự trữ liên bang Mỹ, không có chế tài. Còn Ngân hàng trung ương quốc gia của các thành viên Eurozone vẫn có tiếng nói quyết định trong chính sách tài chính, tiền tệ của quốc gia mình. - Hy Lạp, kể từ khi gia nhập khối đồng tiền chung eurozone vào năm 2001 cho đến khủng hoảng tài chính năm 2008, mức thâm hụt ngân sách được công bố trung bình vào khoảng 5% mỗi năm, trong khi con số này của cả khối eurozone chỉ là khoảng 2%. Chính vì thế, Hy Lạp đã không thể duy trì được những chỉ số theo quy định chuẩn của Ủy ban Kinh tế và Tiền tệ của EU (EMU). Khi thâm hụt ngân sách Hy Lạp liên tục đụng và vượt “giới hạn” trần 2% GDP do chính EU đặt ra thì các chủ nợ hay các nhà đầu tư không có động thái xử lý triệt để. - Nối tiếp những sai lầm, thông qua các gói cứu trợ với con số khủng hơn đi kèm với các giải pháp” thắt lưng buộc bụng”, tư hữu hóa doanh nghiệp nhà nước, nâng lãi suất cơ bản và thả nổi tỷ giá đồng thời tăng thuế để tăng nguồn thu. Trong khi đó, kinh tế Hy Lạp phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu. Chính vì vậy, Hy Lạp rất khó khắc phục được các khó khăn kinh tế nếu chỉ áp dụng những chính sách mà các chủ nợ đã nêu ra cho Hy Lạp. - Hy Lạp không có một cơ chế chính sách phù hợp để điều tiết nền kinh tế của chính mình + Thâm hụt ngân sách: Tại Hy Lạp là việc thu ngân sách không đảm bảo trong khi chính phủ lại chi tiêu quá nhiều. Quốc gia này được báo chí nhắc đến rất nhiều về nạn trốn thuế, khi tăng trưởng GDP danh nghĩa trong giai đoạn 2000-2007 đạt
  • 45. 33 mức trung bình 8,25% thì mức tăng về thu thuế chỉ là 7%. Việc Hy Lạo lâm vào khủng hoảng nợ có sự góp phần không nhỏ của việc chi tiêu công quỹ siêu thoáng, thêm vào đó bộ máy công quyền không ngừng lớn mạnh về số lượng, nhưng lại tỷ lệ nghịch với chất lượng và hiệu quả công việc. Ngoài mức chi tiêu công thông thường, Hy Lạp còn phải trả giá cho khoản đầu tư công khổng lồ từ Olympic 2004 (Vũ Minh Long,2013, tr.41-46) + Sự phụ thuộc quá nhiều của Hy Lạp vào nguồn tài trợ nước ngoài đã khiến cho nền kinh tế nước này trở nên dễ tổn thương trước những thay đổi trong niềm tin của giới đầu tư. + Nạn tham nhũng trầm trọng. Theo đáng giá của Viện Quan hệ quốc tế và chiến lược (IRIS), Hy Lạp là nước có nạn tham nhũng nghiêm trọng nhất EU. Theo tính toán hàng năm nạn tham nhũng lấy đi 10%GDP của nước này + Các thống kê bị sai lệch của Hy Lạp trong nhiều năm qua đã che dấu khoản nợ chính phủ khổng lồ lên đến 12,7%GDP (trong khi số dự báo là 3,7%) 1.5.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát nợ công an toàn và xử lý khi khủng hoảng nợ công đã chỉ ra một số bài học liên quan đến vấn đề nợ công, giảm và kiểm soát nợ công : - Phân tích đúng thực chất của nợ công: Cơ sở đánh giá nợ công an toàn không phản ánh toàn diện qua tỷ lệ nợ công/GDP mà còn thể hiện qua nhiều yếu tố khác. Không tồn tại mối quan hệ khi tỷ lệ nợ công/GDP cao thì mức độ an toàn thấp và ngược lại. Quản lý trần nợ và ngưỡng nợ chỉ mới là điều kiện cần để kiểm soát được an toàn và cần phải có thêm các chỉ tiêu chất lượng nợ công. Để đánh giá đúng tính bền vững của nợ công cần đánh giá nợ một cách toàn diện trong mối liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa… Bên cạnh đó cần xem xét đến cơ cấu nợ, tỷ lệ lãi suất, thời gian trả nợ… để đánh giá đúng tính chất của nợ công. - Không nên quá phụ thuộc vào vốn vay nước ngoài : Kinh nghiệm của Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc là không nên phụ thuộc quá nhiều vào khoản nợ vay