SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Hà Nội – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
HĐTPTANDTC : Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
LTCTAND : Luật tổ chức Tòa án nhân dân
PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
PLTTGQCTCLĐ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VADS : Vụ án dân sự
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự ...... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tranh tụng trong tố tụng dân sự........... 6
1.2. Cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng trong tố tụng dân sự............ 15
1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự................... 19
1.4. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
về tranh tụng................................................................................................. 23
1.5. Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới........... 29
Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về tranh
tụng trong tố tụng dân sự .............................................................................. 35
2.1. Quy định về các nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự....... 35
2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, người tham
gia tố tụng khác để thực hiện tranh tụng......................................................... 40
2.3. Quy định về chứng minh và chứng cứ..................................................... 52
2.4 quy định về phiên họp xem xét chứng cứ ................................................. 57
2.5. Tranh tụng tại phiên tòa.......................................................................... 58
2.6. Trách nhiệm của tòa án trong việc bảo đảm thực hiện tranh tụng trong tố
tụng dân sự................................................................................................... 65
2.7. Trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc kiểm sát hoạt động tranh tụng
trong tố tụng dân sự...................................................................................... 68
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh
tụng trong tố tụng dân sự và một số kiến nghị................................................. 71
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh tụng trong
tố tụng dân sự............................................................................................... 71
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của tranh tụng trong tố tụng dân sự........ 92
kết luận chương 3......................................................................................... 99
KẾT LUẬN.................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................101
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế, quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu
xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân. Muốn
vậy, chúng ta phải thực hiện nghiêm túc công cuộc cải cách tư pháp.
Nghị quyết 08 - NQ/TƯ ngày 21/1/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã nhấn mạnh định hướng mới trong
hoạt động của các cơ quan tư pháp: “Khi xét xử, các Tòa án phải đảm bảo mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan… Việc phán quyết
của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem
xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên… nguyên đơn, bị đơn và
những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp
luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định. Các cơ quan tư pháp có
trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: nghiên cứu hồ sơ,
tranh luận dân chủ tại phiên tòa”. Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 đã chỉ rõ cần phải “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố
tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng
thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp;
bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại toà
làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao
chất lượng hoạt động tư pháp…”. Các Nghị quyết trên có đề cấp đến nhiều nội dung
trong chiến lược cải cách tư pháp, nhưng tăng cường tranh tụng trong xét xử được coi
là điểm nhấn của cải cách tư pháp.
Để thực hiện chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta, lần đầu tiên
Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đây là nguyên
tắc đặc biệt quan trọng để công lý và công bằng của quốc gia được thực hiện đồng thời tạo
bước đột phá cho việc lựa chọn và đổi mới mô hình tố tụng tư pháp ở Việt Nam [ 51, tr.
471, 490]. Vì vậy, BLTTDS 2015 với tư cách là ngành luật hình thức có nhiệm vụ thể chế
hóa quy định Hiến pháp năm 2013 đã quy định bảo đảm tranh tụng trong xét xử là một
nguyên tắc của tố tụng dân sự (TTDS). Tuy nhiên, để nguyên tắc này thực hiện được trên
2
thực tế thì cần phải làm rõ những vấn đề như khái niệm, bản chất, phạm vi, nội dung tranh
tụng trong TTDS. Những vấn đề này được thể hiện trong pháp luật TTDS như thế nào? Các
quy định về tranh tụng trong BLTTDS 2015 đã đầy đủ, hợp lý chưa, đã rõ ràng, cụ thể
chưa? Ngoài ra, khi đổi mới mô hình tố tụng như vậy thì cần phải có những biện pháp nào
để đảm bảo quyền tranh tụng của các đương sự. Như vậy, một vấn đề cấp thiết được đặt ra
cần phải nghiên cứu tranh tụng trong TTDS dưới góc độ lý luận và thực tiễn nhằm thực
hiện thành công chiến lược cải cách tư pháp cũng như đảm bảo các đương sự thực hiện
quyền tranh tụng và các thẩm phán áp dụng các quy định về tranh tụng trong TTDS một
cách thống nhất.
Với các lý do nêu trên đây, tác giả đã chọn đề tài “Tranh tụng trong TTDS
Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ” để làm luận văn thạc sỹ luật học .
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết, sách chuyên khảo đề cập
đến vấn đề tranh tụng trong TTDS như: Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị
Thu Hà với nội dung: “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” (2002); Luận văn thạc sĩ luật học của Đoàn Thị Xuân Sơn về Bảo đảm
tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015; Luận văn thạc sỹ luật học của
Trịnh Văn Chung “Nguyên tắc tranh tun g trong tố tun g dân sự Việt Nam” (2016). Đề
tài cấp cơ sở tại Trường Đại học Luật Hà Nội “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam trước
yêu cầu cải cách tư pháp” do chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Thu Hà thực hiện năm
2011… Các công trình này đã nghiên cứu, xem xét tranh tụng trong TTDS dưới các
góc độ khác nhau và khá toàn diện. Ngoài ra còn có một số bài viết như:
- “Tranh tụng trong TTDS - một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả Nguyễn
Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nghề Luật số 5/2003;
- “Vấn đề tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Công Bình đăng trên
tạp chí Luậthọc số 6/2003;
- “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên
tạp chí Khoa học Pháp lý số 4/2004;
- “Một số vấn đề về tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5/2010;
- Kỷ yếu hội thảo của Nhà pháp luật Việt – Pháp ngày 18/01/2002 về “Một số
nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc
tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm và quản lý Thẩm phán”…
3
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều thông tin quan
trọng, hữu ích về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề tranh tụng. Tuy
nhiên, vẫn có nhiều ý kiến trái ngược nhau xung quanh ý tưởng đổi mới hoạt động xét
xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt, với sự ra đời của
BLTTDS 2015 cùng nhiều quy định mới về tranh tụng đòi hỏi phải có nghiên cứu
chuyên sâu về tranh tụng trong TTDS.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Viêc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tranh
tụng trong TTDS, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật TTDS về tranh
tụng, thưc tiên áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng và đề xuất những kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS.
Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về tranh tụng trong TTDS như: Khái niệm, đặc
điểm, ý nghĩa của tranh tụng trong TTDS, cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng
trong TTDS, điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong TTDS, lịch sử hình thành
và phát triển các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng và nghiên cứu quy định
của một số nước trên thế giới về tranh tụng từ đó rút một số bài học kinh nghiệm có
thể tiếp thu trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng.
- Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về
tranh tụng và thực trạng áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng trong thực tế.
- Trên cơ sở phân tích những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật
TTDS về tranh tụng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS
về tranh tụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong
TTDS; định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta về tranh tụng; các quy
định của pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng; thực tiễn áp dụng tranh tụng tại các
Tòa án Việt Nam trong những năm gần đây.
Tranh tụng trong TTDS là vấn đề lớn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
và có nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu tranh tụng trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Còn tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS theo thủ
tục rút gọn và thủ tục giải quyết việc dân sự sẽ được nghiên cứu ở công trình tiếp theo.
4
- Trong khái niệm tranh tụng trong TTDS, luận văn nghiên cứu tranh tụng
dưới góc độ là một “quá trình tố tụng”. Luận văn không nghiên cứu tranh tụng dưới
góc độ là một nguyên tắc TTDS cũng như không nghiên cứu tranh tụng là một phương
thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
- Do luận văn được viết vào giai đoạn có sự chuyển tiếp giữa việc áp dụng
BLTTDS năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 và BLTTDS 2015 nên luận văn sẽ phân
tích những quy định có liên quan đến tranh tụng theo quy định tại BLTTDS 2015 để chỉ
rõ những quy định mới, những sửa đổi bổ sung quan trọng về tranh tụng và đưa ra những
giải pháp để góp phần áp dụng có hiệu quả các quy định của BLTTDS 2015 vào thực tiễn.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về về pháp
luật TTDS và cải cách tư pháp.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử hình
thành và phát triển các quy định pháp luật tranh tụng trong TTDS.
Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp khác như thống kê, phân tích, tổng
hợp… để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nguyên tắc “đảm bảo tranh tụng trong xét xử” lần đầu tiên được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013 và BLTTDS 2015 đã có quy định mới nhằm đảm bảo thực
hiện hoạt động tranh tụng trong TTDS. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu về
tranh tụng trong TTDS theo quy định của BLTTDS 2015. Việc nghiên cứu đề tài
“Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” sẽ có
những điểm mới như sau:
- Luận văn làm sáng tỏ những lý luận cũng như thực tiễn của tranh tụng trong
TTDS, góp phần nâng cao nhận thức về tranh tụng trong TTDS.
- Phân tích các quy định của pháp luật về tranh tụng trong TTDS, chỉ ra những
hạn chế còn tồn tại, những nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó, từ đó đưa
ra những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng trong TTDS.
- Luận văn đã hệ thống và tổng hợp đầy đủ quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về cải cách thủ tục tư pháp nói chung, phân tích khách quan các điều kiện và hoàn
cảnh thực tế cần mở rộng tranh tụng trong TTDS. Đề xuất các định hướng, giải pháp
5
góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động tranh tụng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của TTDS Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng
dạy, nghiên cứu…
6. CƠ CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu 3 chương, gồm:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS.
- Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tranh
tụng trong TTDS.
- Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh
tụng trong TTDS và một số kiến nghị.
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH TỤNG
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA TRANH TỤNG TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm tranh tụng trong tố tụng dân sự
Tranh tụng là thuật ngữ gắn liền với hai truyền thống pháp luật cơ bản của thế
giới, một khái niệm quen thuộc được áp dụng phổ biến ở các nước thuộc hệ thống
pháp luật án lệ (common law) và hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (continental law).
Trong xã hội hiện đại, ở các nước dù có tổ chức hệ thống tư pháp khác nhau, hệ thống
luật án lệ (common law), hệ thống luật lục địa (legal law) hay hệ thống luật xã hội chủ
nghĩa, thì ít hay nhiều, bằng cách thể hiện khác nhau đều có yếu tố tranh tụng. Đây là
cơ chế tố tụng có hiệu quả cho tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết
đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên
tham gia tố tụng [ 56].
Ở nước ta, “tranh tụng” là một vấn đề còn mới mẻ, ít được đề cập trong khoa
học pháp lý. Những năm gần đây các nhà khoa học nghiên cứu về tranh tụng với rất
nhiều quan điểm khác nhau. Tranh tụng lần đầu tiên được đề cập chính thức trong
Nghị quyết 08/-NQ/TW ngày 02 tháng 1 năm 2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm
vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới. Vì vậy, cần hiểu rõ về khái niệm
tranh tụng để góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật TTDS, đổi mới mô hình
tố tụng ở nước ta.
Theo từ điển Hán Việt thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy
phải” [ 44, tr. 621], còn theo từ điển tiếng Việt thì tranh tụng có nghĩa là “kiện tụng”
[52, tr.1025]. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì tranh tụng là quá trình mà các
bên tham gia xét xử đưa ra các quan điểm của mình và tranh luận để bác bỏ một phần
hoặc toàn bộ quan điểm của phía bên kia. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án đưa ra
phán quyết cuối cùng đảm bảo tính khách quan của vụ án.
Về mặt lý luận, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng trong
TTDS.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là phương pháp giải
quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, diễn ra trong quá trình tố tụng, theo đó các bên
7
đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận
cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án và kết quả của quá trình
này được Tòa án sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án” [ 43, tr. 7] .
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là việc các bên đương
sự đưa ra, trao đổi về chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý, lập luận đối lập, tranh luận với
nhau dựa trên những thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình trước sự giám sát của Tòa án. Sự tranh tụng chứa đựng trong chính hành vi
khởi kiện” [ 11, tr. 6].
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Tranh tụng là quá trình làm rõ sự thật khách
quan của vụ án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định
giải quyết VADS. Theo đó các bên chủ thể tranh tụng dưới sự điều khiển của tòa án
được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh cho
quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật
TTDS quy định. Tòa án ra phán quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các
chủ thể tranh tụng” [17, tr.8]
Qua nghiên cứu đề tài cho thấy, tranh tụng trong TTDS được hiểu như quan
điểm thứ nhất là chưa đầy đủ, quan điểm này mới chỉ coi tranh tụng là phương pháp
giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ,
căn cứ pháp lý để chứng minh…chưa nói lên được bản chất, ý nghĩa của tranh tụng.
Tranh tụng là cả một quá trình nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án.
Nếu tranh tụng trong TTDS được hiểu theo quan điểm thứ hai tuy phần nào
nói lên được bản chất của tranh tụng nhưng nội hàm của chúng lại quá hẹp. Nội dung
quan điểm đã chỉ ra được bản chất của tranh tụng nhưng lại không chỉ ra được giới hạn
của quá trình tranh tụng, nó được bắt đầu và kết thúc ở thời điểm nào trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự. Tranh tụng trong TTDS là một loại tranh tụng trong tố tụng, bao hàm
cả hoạt động tranh tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và tranh trụng sau
khi có quyết định giải quyết VADS. Bởi vì, TTDS là quá trình giải quyết VADS cho nên
tranh tụng trong TTDS là tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS có thời điểm bắt
đầu và thời điểm kếtthúc.
Quan điểm thứ ba về tranh tụng là khá toàn diện. Quan điểm đã chỉ rõ được bản
chất của tranh tụng cũng như giới hạn của hoạt động tranh tụng. Tranh tụng trong TTDS
8
là việc các bên đương sự được đưa ra, trao đổi các chứng cứ, các căn cứ pháp lí, lập
luận, đối đáp lại nhau, tranh luận với nhau trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS
để bảo vệ quyền lợi của mình dưới sự giám sát của Tòa án. Thông qua việc tranh tụng,
các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án nhận thức được sự thật khách quan
của vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng để đưa ra phán quyết.
Tuy nhiên, để làm rõ khái niệm tranh tụng cần phân biệt rõ “ tranh tụng” với
“chứng minh”và “ tranh tụng” với “tranh luận”.
Tranh tụng không hoàn toàn đồng nhất với chứng minh. Chứng minh có thể
diễn ra một cách đơn chiều, chỉ tồn tại một mối quan hệ giữa các đương sự với Tòa án
khi đương sự cung cấp các chứng cứ, tài liệu cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu,
phản yêu cầu hay phản đối yêu cầu của mình là đúng và Tòa án tiếp nhận các chứng cứ.
Chứng minh cũng có thể có sự tham gia của rất nhiều các chủ thể, trong đó Tòa án là
một chủ thể chứng minh có trách nhiệm chứng minh các bản án, quyết định mà mình
đưa ra là có căn cứ và hợp pháp. Khác với chứng minh, trong quá trình tranh tụng Tòa
án là người trọng tài, người điều khiển quá trình tranh tụng, đảm bảo quá trình tranh
tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTDS và căn cứ vào kết quả
tranh tụng để ra phán quyết giải quyết vụ án.
Tranh tụng là một quá trình được diễn ra từ khi có tranh chấp dân sự được thể
hiện thông qua việc nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết, kết
thúc khi giải quyết xong tranh chấp dân sự, tức khi Tòa án ra quyết định, bản án giải
quyết vụ việc đó, còn tranh luận chỉ là một phần của phiên toà dân sự, nó là sự biểu
hiện tập trung nhất của tranh tụng.
Tóm lại, theo quan điểm tác giả có thể đưa ra khái niệm tranh tụng trong
TTDS như sau: Tranh tụng trong TTDS là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ
án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định giải quyết
VADS. Theo đó các bên đương sự được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn
cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập
trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định. Tòa án ra phán
quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng.
1.1.2. Đặc điểm tranh tụng trong tố tụng dân sự
Từ khái niệm tranh tụng nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm của tranh
9
tụng trong TTDS như sau:
- Bản chất của tranh tụng trong TTDS là các chủ thể tranh tụng được đưa ra,
trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận, đối đáp để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp
luật TTDS quy định
Khi tham gia tố tụng thì các bên đương sự đều nhằm mục đích bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời khi Tòa án giải quyết VADS thì luôn muốn
xác định sự thật khách quan của VADS và ra phán quyết chính xác và đúng đắn. Hay
nơi cách khác, “sự thật chỉ được xác định, công lý chỉ được thiết lập khi có sự tranh
tụng giữa các bên trong tố tụng tư pháp, nhất là trong xét xử các vụ án” [49, tr. 507].
Điều này có nghĩa là, các bên được tranh tụng với nhau về yêu cầu, căn cứ pháp lý,
chứng cứ, đề xuất ý kiến và lập luận trên cơ sở chứng cứ, quy định của pháp luật để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tùy theo tư cách tố tụng của mình mà
phạm vi tranh tụng, đề xuất ý kiến của mỗi người tham gia tố tụng cũng có khác nhau.
Có thể nói, thông qua quá trình tranh tụng giúp Tòa án hiểu rõ yêu cầu của các
đương sự, có được các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để xác định chân lý khách quan
của vụ kiện trên cơ sở đó Tòa án giải quyết các yêu cầu của đương sự, xác lập lại cho
đúng các quan hệ pháp luật dân sự mà các bên tham gia hoặc những quan hệ mà pháp
luật điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có sự kiện pháp lý xảy ra, xác
định đúng các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Quá trình
tranh tụng trong TTDS thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo nhằm bảo vệ các quyền
con người. Bên cạnh đó, tranh tụng không chỉ bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về
mặt pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức mà còn tạo điều kiện cho việc đạt được sự bình
đẳng, công bằng về thực tế của các cá nhân, tổ chức đó.
- Các bên đương sự là chủ thể tranh tụng và là người giữ vai trò chủ động,
quyết định kết quả tranh tụng
Đương sự trong VADS là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự có vai quan trọng nhất trong hoạt động tranh tụng và có tính chất
quyết định đến hoạt động tranh tụng của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng
khác. Tính quan trọng của đương sự được khẳng định vì đương sự chính là các chủ thể
của quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp, họ hiểu vụ án hơn bất kỳ chủ thể nào
khác tham gia tố tụng. Tòa án chỉ có thể nhận thức được vụ án thông qua những chứng
10
cứ, lập luận do đương sự cung cấp. Những chủ thể tham gia tố tụng khác thì xuất phát
từ vị trí, chức năng tố tụng của mình mà có những quyền và nghĩa vụ phối hợp làm rõ
một phần vụ án như người làm chứng, người giám định… Còn đương sự hiểu rõ vụ án
hơn bất kỳ ai nên có thể tiếp cận một cách dễ dàng các chứng cứ đang có trong tay
cũng như biết được cần thiết phải lấy các chứng cứ khác ở đâu khi có yêu cầu. Tranh
tụng buộc các đương sự phải nỗ lực, tích cực trong việc tham gia tố tụng.
Trong các đương sự thì chủ thể tranh tụng trước hết và chủ yếu là nguyên đơn
và bị đơn. Họ là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi ích, họ đứng ở vị trí tố
tụng đối lập nhau. Trong suốt quá trình tranh tụng, nguyên đơn và bị đơn bình đẳng
với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lí để chứng
minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở các quy định
của pháp luật TTDS. Ngoài nguyên đơn và bị đơn, tham gia vào quá trình tranh tụng
còn có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp này họ cũng được
coi là chủ thể tranh tụng, bởi họ cũng có lợi ích liên quan đến vụ án, tham gia tranh
tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có
quyền đưa ra yêu cầu, phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn. Do vậy họ cũng được
đưa ra chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ và lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình
hay phản đối yêu cầu của các đương sự khác [17, tr.10].
Tuy nhiên, trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, có những đương sự
không có khả năng để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc đương sự có
thể tự tham gia tố tụng nhưng vì những lý do nhất định như ốm đau, tai nạn, công tác
hoặc họ cho rằng không có kinh nghiệm tham gia tố tụng, hiểu biết pháp luật hạn
chế… nên họ cần có người đại diện hợp pháp (người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo ủy quyền) thay mặt họ tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự. Như vậy, với tư cách là người thay mặt đương sự thì người
đại diện hợp pháp của đương sự là chủ thể tranh tụng được thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà mình đại diện để tranh tụng với đương sự phía bên
kia trong phạm vi đại diện.
Bên cạnh đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự thì người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng là một chủ thể tranh tụng quan trọng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ
tham gia tố tụng, hỗ trợ đương sự về mặt pháp lý và cùng với đương sự tranh tụng tại
11
Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, khác với người
đại diện hợp pháp của đương sự được tranh tụng dự trên quyền và nghĩa tố tụng của
đương sự thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (luật sư hoặc
những người khác) với kỹ năng tham gia tranh tụng, sự am hiểu pháp luật sẽ được
tranh tụng trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của mình để giúp đương sự bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp.
Ngoài ra, khi đề cập đến chủ thể tranh tụng, không thể không đề cập đến chủ
thể rất đặc biệt đó là VKS. Ở các nước theo truyền thống pháp luật án lệ (như Anh,
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ…), do tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự
nên Viện công tố (VKS) hầu như không tham gia trong quá trình giải quyết các VADS
và đương nhiên không là chủ thể tranh tụng. Ở các nước theo truyền thống pháp luật
dân sự như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa liên bang Nga, Nhật Bản…) với mục đích là để
đại diện cho lợi ích chung và bảo vệ trật tự công nên VKS có thể tham gia tố tụng với
“tư cách là một bên đương sự hoặc với tư cách là người giám sát” [42]. Khi VKS
tham gia tố tụng với tư cách là một bên đương sự (VKS khởi tố VADS) thì VKS là
chủ thể tranh tụng và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng như đương sự trừ quyền hoà
giải và nghĩa vụ trả án phí, lệ phí.
Ở Việt Nam, VKS thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết VADS của Tòa án, các bên đương sự và những người tham gia tố
tụng khác. Khi thực hiện chức năng này, VSK có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và tham gia phiên tòa, phiên họp. Có thể nói, khi
VKS thực hiện chức năng nhiệm vụ này thì VKS là cơ quan tiến hành tố tụng và kiểm sát
viên là người tiến hành tố tụng trong TTDS. Tuy nhiên, trong trường hợp khi VKS kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì để chứng minh kháng nghị của
mình là đúng thì VKS vẫn trở thành một chủ thể tranh tụng. Như vậy, VKS chỉ là chủ thể
tranh tụng trong TTDS trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định đồng
thời VKS là chủ thể quan trọng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm
đảm bảm cho hoạt động tranh tụng được thực hiện theo đúngquy định của pháp luật.
- Trong quá trình tranh tụng Thẩm phán đóng vai trò là người trọng tài để
phân xử giữa hai bên tranh tụng và ra phán quyết về việc giải quyết VADS căn cứ vào
kết quả tranh tụng.
12
Trong quá trình tranh tụng, Tòa án quyết định trong việc bảo đảm sự bình
đẳng của các chủ thể tranh tụng và giải quyết đúng đắn vụ kiện. Để bảo đảm sự công
bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong TTDS đòi hỏi Tòa án
phải khách quan, thái độ vô tư và công minh đối với cả hai bên.
Tòa án có vai trò quan trọng trong việc điều khiển quá trình tranh tụng, bảm
đảm quá trình tranh tụng diễn ra một cách rõ ràng, trung thực và được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật TTDS đồng thời là trọng tài và có quyền áp dụng những
quy định của pháp luật để phân xử tranh chấp giữa các bên đương sự trong VADS.
Nhiệm vụ của Tòa án tiếp nhận chứng cứ của vụ án do các bên dương sự cung cấp và
hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ để giải quyết đúng đắn VADS, điều khiển phiên
tòa. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án ra quyết định về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án và công bố công khai tại phiên tòa.
- Quá trình tranh tụng được tiến hành một cách công khai, trực tiếp
Quá trình tranh tụng trong TTDS được bắt đầu từ khởi kiện, theo đó, các bên
đương sự không chỉ được trực tiếp trình bày các yêu cầu mà còn đưa ra, đối đáp với
nhau về các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý trong suốt quá trình tố tụng. Tuy nhiên, thời
điểm thể hiện rõ nét nhất của việc tranh tụng là ở tại phiên tòa. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá các chứng cứ, tài liệu về vụ án, các bên đương sự đối đáp, lập luận và viện dẫn
các quy phạm pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời trình
bày quan điểm về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án giúp Hội đồng xét xử giải quyết
các yêu cầu của đương sự, ra các quyết định chính xác nhất về việc giải quyết vụ án.
- Phạm vi tranh tụng là giới hạn những vấn đề mà chủ thể tranh tụng phải làm
rõ bằng các chứng cứ, căn cứ pháp lý và các lý lẽ, lập luận
Phạm vi tranh tụng được xác định là giới hạn mà ở đó các chủ thể tiến hành
tranh tụng làm rõ các chứng cứ, căn cứ pháp lý, đưa ra lập luận để xác định sự thật
khách quan của vụ án. Trong TTDS, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được biết và ghi
chép, sao chụp các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập.
Do đó, đương sự phía bên này nếu chấp nhận yêu cầu và nhận thấy yêu cầu, chứng cứ
mà đương sự phía bên kia cung cấp là hoàn toàn đúng đắn, có cơ sở và họ thừa nhận
chứng cứ đó thì sẽ giải phóng cho đương sự phía bên kia khỏi nghĩa vụ chứng minh.
Ngược lại, nếu những yêu cầu mà các bên hoặc một bên không chấp nhận và những
thông tin, tài liệu mà các bên không đồng ý hoặc một bên đương sự không đồng ý là
13
chứng cứ thì khi phiên tòa diễn ra chỉ tập trung vào những vấn đề các bên hoặc một
bên không công nhận. Những vấn đề khác nếu các bên không từ chối thì coi như đã
giải quyết và những chứng cứ nào các bên đương sự đã thừa nhận thì cũng không tranh
luận nữa. Do đó, các chủ thể tranh tụng chỉ tranh luận với nhau những vấn đề mà các
bên đương sự có những yêu cầu, chứng cứ, chứng minh không thống nhất.
Việc xác định rõ phạm vi tranh tụng có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho các
bên đương sự có thể biết tất cả các yêu cầu, các chứng cứ, căn cứ pháp lí và các lí lẽ,
lập luận của đối phương cũng như có đủ thời gian để chuẩn bị các chứng cứ, căn cứ
pháp lí, lí lẽ để phản bác lại yêu cầu, chứng cứ của đương sự phía bên kia.
- Các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng tuân theo trình tự, thủ tục và
thời hạn do pháp luật quy định.
Pháp luật „TTDS là cơ sở pháp lý của hoạt động TTDS, khi thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng phải tuân theo đúng
trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và
thời hạn do pháp luật quy định nhằm mục đích để cho việc điều hành công lý được phân
minh, có hiệu quả và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
1.1.3. Ý nghĩa tranh tụng trong tố tụng dân sự
1.1.3.1. Ý nghĩa về trính trị - xã hội
- Thứ nhất, tranh tụng là thực hiện dân chủ, công bằng trong TTDS
Hoạt động tranh tụng trong TTDS thể hiện rõ nhất tính dân chủ và công bằng
của TTDS. Khi thực hiện tranh tụng tất các các chủ thể tiến hành tranh tụng đều được
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ pháp lý,
được trực tiếp tranh luận, đối đáp với nhau để xác định sự thật khách quan của vụ án.
Tòa án đóng vai trò là trọng tài trung gian, giám sát quá trình tranh tụng, căn cứ vào
kết quả tranh tụng để đưa ra quyết định, bản án để giải quyết vụ án theo đúng sự thật
khách quan tạo ra sự công bằng đúng pháp luật.
- Thứ hai, thực hiện tranh tụng trong TTDS là đáp ứng những đòi hỏi của Nhà
nước pháp quyền
Trong Nhà nước pháp quyền thì quyền tư pháp là một bộ phận quan trọng của
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tòa
án là cơ quan xét xử - thực hiện quyền tư pháp, là cơ quan duy nhất được quyền nhân
danh Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia
quan hệ TTDS, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước
14
pháp luật. Dựa trên các quy định của pháp luật TTDS, Tòa án bảo đảm cho đương sự
thực hiện quyền tranh tụng để bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, bảo
đảm quyền tranh tụng của các đương sự cũng chính là góp phần đáp ứng thực hiện
mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước hiện nay. Nếu tranh tụng
được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các VADS từ đó tăng
cường lòng tin của công dân vào chế độ, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng
và nhà nước. Bên cạnh đó nó còn góp phần giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp
luật, đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền, tăng cường pháp chế XHCN.
- Thứ ba, tranh tụng trong TTDS là để các đương sự thực hiện quyền con
người, quyền công dân trong TTDS
Trong tranh tụng đương sự đóng vai trò trung tâm, ở đó, đương sự có thể tự
mình định đoạt đến các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ động và tích cực
tham gia các quan hệ tố tụng. Tranh tụng tạo môi trường bình đẳng giữa các bên
đương sự, tạo điều kiện cho các bên thực hiện các quyền tố tụng để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải đảm bảo quyền bình đẳng, sự công khai, minh
bạch tôn trong quyền tranh tụng của các đương sự. Qua đó quyền con người của các
đương sự trong TTDS được bảo vệ.
1.1.3.2. Ý nghĩa pháp lý
Thứ nhất, tranh tụng đã tạo ra cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án.
Thông qua tranh tụng các đương sự có điều kiện nỗ lực, tích cực hơn trong
việc tham gia tố tụng, trong việc trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ chứng minh cho
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Trên cơ sở tranh tụng Toà án quyết định giải
quyết vụ án nên đương phải tìm mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp
lí để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp và bác bỏ yêu cầu
của đương sự phía bên kia.
Thứ hai, tranh tụng góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đã
tuyên là có căn cứ và hợp pháp.
Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình mà qua quá trình tranh tụng Tòa án xác định được sự thật khách
quan của VADS. Khi các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền TTDS của mình
như quyền đề đạt yêu cầu để Tòa án bảo vệ, quyền đưa ra chứng cứ và chứng minh để
15
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình .v.v. các tình tiết của vụ án được làm sáng
tỏ, Tòa án có đầy đủ các căn cứ để giải quyết VADS một cách chính xác, công minh
và đúng pháp luật. Đúng như Ông Nguyễn Huy Đẩu đã nhận xét: “nguyên tắc cho hai
người đi kiện đối tụng nhau trước Thẩm phán là một yếu tố an toàn cho họ và cũng là
một điều kiện khiến cho tòa hiểu rõ nội tình” [18, tr.377].
Tóm lại, tranh tụng trong TTDS góp phần rất quan trọng để Tòa án xét xử đúng
theo sự thật khách quan của vụ án, đảm bảo công bằng cho các bên đương sự từ đó bảo
đảm cho nền tư pháp nước ta là một nền tư pháp dân chủ, công bằng và công lý.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TRANH TỤNG TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
Tranh tụng trong TTDS đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới, tùy vào
truyền thống, lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà có quy định về vấn
đề tranh tụng sao cho phù hợp. Tranh tụng trong TTDS là loại hình tố tụng có nhiều ưu
điểm như: đề cao được vị trí, vai trò của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp,
bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình, giúp Toà án
nhận thức được các tình tiết của vụ án mà không phải tốn nhiều công sức trong việc
xác đinh sự thật khách quan của VADS. Đặc biệt, có thể khẳng định nó cũng là một
loại hình TTDS dân chủ nhất, thể hiện được sự tiến bộ của nền văn minh nhân loại.
Mã tài liệu : 600459
Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách :
- Link tải dưới bình luận .
- Nhắn tin zalo 0932091562

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
Quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng ...
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
 
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOTBảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
Bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sựLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
 
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
 

Similar to Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Similar to Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn (20)

Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong tố tụng dân sự việt nam những vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 ĐiểmLuận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩmThẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
 
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOT
Đề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOTĐề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOT
Đề tài: Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
 
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAYTranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
Tranh luận của người bào chữa tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, HAY
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 

More from anh hieu

More from anh hieu (20)

Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media One
Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media OneXây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media One
Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng bán sách, đĩa nhạc, đĩa phim Media One
 
THỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK API
THỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK APITHỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK API
THỰC TẬP CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH TÌM HIỂU VÀ SỬ DỤNG FACEBOOK API
 
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến TreLập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 tại Công ty cổ phần in Bến Tre
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHAT
Đánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHATĐánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHAT
Đánh giá hiệu quả hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH công nghệ VIHAT
 
Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi...
 Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi... Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi...
Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Bi...
 
một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả...
 một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả... một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả...
một số biện pháp nâng cao chất lượng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hả...
 
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ...
 Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ... Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ...
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường Tiểu họ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025
 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH NHÀ THUỐC NGÔ VY ĐẾN NĂM 2025
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định TườngKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Định Tường
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo...
 Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo... Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo...
Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix cho công ty TNHH Delfi Technolo...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...
Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam đ...
 
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...
Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại thành phố Hồ ...
 
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt NamQuản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
 
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn li...
 
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
KẾ TOÁN TIỀN MẶT, TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊC...
 
Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...
Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...
Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cả...
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan chi nhánh Tr...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ Hà Nội – 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hƣơng
  • 4. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HĐTPTANDTC : Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao LTCTAND : Luật tổ chức Tòa án nhân dân PLTTGQCVADS : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự PLTTGQCVAKT : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế PLTTGQCTCLĐ : Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VADS : Vụ án dân sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 5. iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự ...... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của tranh tụng trong tố tụng dân sự........... 6 1.2. Cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng trong tố tụng dân sự............ 15 1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự................... 19 1.4. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về tranh tụng................................................................................................. 23 1.5. Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới........... 29 Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về tranh tụng trong tố tụng dân sự .............................................................................. 35 2.1. Quy định về các nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự....... 35 2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, người tham gia tố tụng khác để thực hiện tranh tụng......................................................... 40 2.3. Quy định về chứng minh và chứng cứ..................................................... 52 2.4 quy định về phiên họp xem xét chứng cứ ................................................. 57 2.5. Tranh tụng tại phiên tòa.......................................................................... 58 2.6. Trách nhiệm của tòa án trong việc bảo đảm thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự................................................................................................... 65 2.7. Trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc kiểm sát hoạt động tranh tụng trong tố tụng dân sự...................................................................................... 68 Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh tụng trong tố tụng dân sự và một số kiến nghị................................................. 71 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật việt nam về tranh tụng trong tố tụng dân sự............................................................................................... 71 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của tranh tụng trong tố tụng dân sự........ 92 kết luận chương 3......................................................................................... 99 KẾT LUẬN.................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................101
  • 6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân và vì dân. Muốn vậy, chúng ta phải thực hiện nghiêm túc công cuộc cải cách tư pháp. Nghị quyết 08 - NQ/TƯ ngày 21/1/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã nhấn mạnh định hướng mới trong hoạt động của các cơ quan tư pháp: “Khi xét xử, các Tòa án phải đảm bảo mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan… Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên… nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn pháp luật quy định. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: nghiên cứu hồ sơ, tranh luận dân chủ tại phiên tòa”. Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã chỉ rõ cần phải “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại toà làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp…”. Các Nghị quyết trên có đề cấp đến nhiều nội dung trong chiến lược cải cách tư pháp, nhưng tăng cường tranh tụng trong xét xử được coi là điểm nhấn của cải cách tư pháp. Để thực hiện chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng để công lý và công bằng của quốc gia được thực hiện đồng thời tạo bước đột phá cho việc lựa chọn và đổi mới mô hình tố tụng tư pháp ở Việt Nam [ 51, tr. 471, 490]. Vì vậy, BLTTDS 2015 với tư cách là ngành luật hình thức có nhiệm vụ thể chế hóa quy định Hiến pháp năm 2013 đã quy định bảo đảm tranh tụng trong xét xử là một nguyên tắc của tố tụng dân sự (TTDS). Tuy nhiên, để nguyên tắc này thực hiện được trên
  • 7. 2 thực tế thì cần phải làm rõ những vấn đề như khái niệm, bản chất, phạm vi, nội dung tranh tụng trong TTDS. Những vấn đề này được thể hiện trong pháp luật TTDS như thế nào? Các quy định về tranh tụng trong BLTTDS 2015 đã đầy đủ, hợp lý chưa, đã rõ ràng, cụ thể chưa? Ngoài ra, khi đổi mới mô hình tố tụng như vậy thì cần phải có những biện pháp nào để đảm bảo quyền tranh tụng của các đương sự. Như vậy, một vấn đề cấp thiết được đặt ra cần phải nghiên cứu tranh tụng trong TTDS dưới góc độ lý luận và thực tiễn nhằm thực hiện thành công chiến lược cải cách tư pháp cũng như đảm bảo các đương sự thực hiện quyền tranh tụng và các thẩm phán áp dụng các quy định về tranh tụng trong TTDS một cách thống nhất. Với các lý do nêu trên đây, tác giả đã chọn đề tài “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ” để làm luận văn thạc sỹ luật học . 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết, sách chuyên khảo đề cập đến vấn đề tranh tụng trong TTDS như: Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thu Hà với nội dung: “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2002); Luận văn thạc sĩ luật học của Đoàn Thị Xuân Sơn về Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015; Luận văn thạc sỹ luật học của Trịnh Văn Chung “Nguyên tắc tranh tun g trong tố tun g dân sự Việt Nam” (2016). Đề tài cấp cơ sở tại Trường Đại học Luật Hà Nội “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp” do chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Thu Hà thực hiện năm 2011… Các công trình này đã nghiên cứu, xem xét tranh tụng trong TTDS dưới các góc độ khác nhau và khá toàn diện. Ngoài ra còn có một số bài viết như: - “Tranh tụng trong TTDS - một số vấn đề lý luận cơ bản” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nghề Luật số 5/2003; - “Vấn đề tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Công Bình đăng trên tạp chí Luậthọc số 6/2003; - “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả Trần Văn Độ đăng trên tạp chí Khoa học Pháp lý số 4/2004; - “Một số vấn đề về tranh tụng trong TTDS” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5/2010; - Kỷ yếu hội thảo của Nhà pháp luật Việt – Pháp ngày 18/01/2002 về “Một số nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và tranh tụng. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm và quản lý Thẩm phán”…
  • 8. 3 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng, hữu ích về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề tranh tụng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến trái ngược nhau xung quanh ý tưởng đổi mới hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt, với sự ra đời của BLTTDS 2015 cùng nhiều quy định mới về tranh tụng đòi hỏi phải có nghiên cứu chuyên sâu về tranh tụng trong TTDS. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Viêc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng, thưc tiên áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng và đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS. Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về tranh tụng trong TTDS như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tranh tụng trong TTDS, cơ sở khoa học của việc quy định tranh tụng trong TTDS, điều kiện đảm bảo thực hiện tranh tụng trong TTDS, lịch sử hình thành và phát triển các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng và nghiên cứu quy định của một số nước trên thế giới về tranh tụng từ đó rút một số bài học kinh nghiệm có thể tiếp thu trong quá trình hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng. - Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về tranh tụng và thực trạng áp dụng pháp luật TTDS về tranh tụng trong thực tế. - Trên cơ sở phân tích những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật TTDS về tranh tụng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS về tranh tụng và nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong TTDS. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS; định hướng cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta về tranh tụng; các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam về tranh tụng; thực tiễn áp dụng tranh tụng tại các Tòa án Việt Nam trong những năm gần đây. Tranh tụng trong TTDS là vấn đề lớn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Luận văn chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án. Còn tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS theo thủ tục rút gọn và thủ tục giải quyết việc dân sự sẽ được nghiên cứu ở công trình tiếp theo.
  • 9. 4 - Trong khái niệm tranh tụng trong TTDS, luận văn nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một “quá trình tố tụng”. Luận văn không nghiên cứu tranh tụng dưới góc độ là một nguyên tắc TTDS cũng như không nghiên cứu tranh tụng là một phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. - Do luận văn được viết vào giai đoạn có sự chuyển tiếp giữa việc áp dụng BLTTDS năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 và BLTTDS 2015 nên luận văn sẽ phân tích những quy định có liên quan đến tranh tụng theo quy định tại BLTTDS 2015 để chỉ rõ những quy định mới, những sửa đổi bổ sung quan trọng về tranh tụng và đưa ra những giải pháp để góp phần áp dụng có hiệu quả các quy định của BLTTDS 2015 vào thực tiễn. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về về pháp luật TTDS và cải cách tư pháp. - Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển các quy định pháp luật tranh tụng trong TTDS. Ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp khác như thống kê, phân tích, tổng hợp… để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. 5. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Nguyên tắc “đảm bảo tranh tụng trong xét xử” lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và BLTTDS 2015 đã có quy định mới nhằm đảm bảo thực hiện hoạt động tranh tụng trong TTDS. Hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu về tranh tụng trong TTDS theo quy định của BLTTDS 2015. Việc nghiên cứu đề tài “Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn” sẽ có những điểm mới như sau: - Luận văn làm sáng tỏ những lý luận cũng như thực tiễn của tranh tụng trong TTDS, góp phần nâng cao nhận thức về tranh tụng trong TTDS. - Phân tích các quy định của pháp luật về tranh tụng trong TTDS, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, những nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng trong TTDS. - Luận văn đã hệ thống và tổng hợp đầy đủ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách thủ tục tư pháp nói chung, phân tích khách quan các điều kiện và hoàn cảnh thực tế cần mở rộng tranh tụng trong TTDS. Đề xuất các định hướng, giải pháp
  • 10. 5 góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động tranh tụng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của TTDS Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu… 6. CƠ CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương, gồm: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong TTDS. - Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tranh tụng trong TTDS. - Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh tụng trong TTDS và một số kiến nghị.
  • 11. 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm tranh tụng trong tố tụng dân sự Tranh tụng là thuật ngữ gắn liền với hai truyền thống pháp luật cơ bản của thế giới, một khái niệm quen thuộc được áp dụng phổ biến ở các nước thuộc hệ thống pháp luật án lệ (common law) và hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (continental law). Trong xã hội hiện đại, ở các nước dù có tổ chức hệ thống tư pháp khác nhau, hệ thống luật án lệ (common law), hệ thống luật lục địa (legal law) hay hệ thống luật xã hội chủ nghĩa, thì ít hay nhiều, bằng cách thể hiện khác nhau đều có yếu tố tranh tụng. Đây là cơ chế tố tụng có hiệu quả cho tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, giải quyết đúng đắn vụ việc, đảm bảo sự công bằng và bảo vệ các quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng [ 56]. Ở nước ta, “tranh tụng” là một vấn đề còn mới mẻ, ít được đề cập trong khoa học pháp lý. Những năm gần đây các nhà khoa học nghiên cứu về tranh tụng với rất nhiều quan điểm khác nhau. Tranh tụng lần đầu tiên được đề cập chính thức trong Nghị quyết 08/-NQ/TW ngày 02 tháng 1 năm 2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới. Vì vậy, cần hiểu rõ về khái niệm tranh tụng để góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật TTDS, đổi mới mô hình tố tụng ở nước ta. Theo từ điển Hán Việt thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy phải” [ 44, tr. 621], còn theo từ điển tiếng Việt thì tranh tụng có nghĩa là “kiện tụng” [52, tr.1025]. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì tranh tụng là quá trình mà các bên tham gia xét xử đưa ra các quan điểm của mình và tranh luận để bác bỏ một phần hoặc toàn bộ quan điểm của phía bên kia. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án đưa ra phán quyết cuối cùng đảm bảo tính khách quan của vụ án. Về mặt lý luận, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng trong TTDS. Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là phương pháp giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, diễn ra trong quá trình tố tụng, theo đó các bên
  • 12. 7 đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án và kết quả của quá trình này được Tòa án sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án” [ 43, tr. 7] . Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tranh tụng trong TTDS là việc các bên đương sự đưa ra, trao đổi về chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý, lập luận đối lập, tranh luận với nhau dựa trên những thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trước sự giám sát của Tòa án. Sự tranh tụng chứa đựng trong chính hành vi khởi kiện” [ 11, tr. 6]. Quan điểm thứ ba cho rằng: “Tranh tụng là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định giải quyết VADS. Theo đó các bên chủ thể tranh tụng dưới sự điều khiển của tòa án được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định. Tòa án ra phán quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng” [17, tr.8] Qua nghiên cứu đề tài cho thấy, tranh tụng trong TTDS được hiểu như quan điểm thứ nhất là chưa đầy đủ, quan điểm này mới chỉ coi tranh tụng là phương pháp giải quyết tranh chấp tại Tòa án, các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh…chưa nói lên được bản chất, ý nghĩa của tranh tụng. Tranh tụng là cả một quá trình nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Nếu tranh tụng trong TTDS được hiểu theo quan điểm thứ hai tuy phần nào nói lên được bản chất của tranh tụng nhưng nội hàm của chúng lại quá hẹp. Nội dung quan điểm đã chỉ ra được bản chất của tranh tụng nhưng lại không chỉ ra được giới hạn của quá trình tranh tụng, nó được bắt đầu và kết thúc ở thời điểm nào trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Tranh tụng trong TTDS là một loại tranh tụng trong tố tụng, bao hàm cả hoạt động tranh tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và tranh trụng sau khi có quyết định giải quyết VADS. Bởi vì, TTDS là quá trình giải quyết VADS cho nên tranh tụng trong TTDS là tranh tụng trong quá trình giải quyết VADS có thời điểm bắt đầu và thời điểm kếtthúc. Quan điểm thứ ba về tranh tụng là khá toàn diện. Quan điểm đã chỉ rõ được bản chất của tranh tụng cũng như giới hạn của hoạt động tranh tụng. Tranh tụng trong TTDS
  • 13. 8 là việc các bên đương sự được đưa ra, trao đổi các chứng cứ, các căn cứ pháp lí, lập luận, đối đáp lại nhau, tranh luận với nhau trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS để bảo vệ quyền lợi của mình dưới sự giám sát của Tòa án. Thông qua việc tranh tụng, các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án nhận thức được sự thật khách quan của vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng để đưa ra phán quyết. Tuy nhiên, để làm rõ khái niệm tranh tụng cần phân biệt rõ “ tranh tụng” với “chứng minh”và “ tranh tụng” với “tranh luận”. Tranh tụng không hoàn toàn đồng nhất với chứng minh. Chứng minh có thể diễn ra một cách đơn chiều, chỉ tồn tại một mối quan hệ giữa các đương sự với Tòa án khi đương sự cung cấp các chứng cứ, tài liệu cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu, phản yêu cầu hay phản đối yêu cầu của mình là đúng và Tòa án tiếp nhận các chứng cứ. Chứng minh cũng có thể có sự tham gia của rất nhiều các chủ thể, trong đó Tòa án là một chủ thể chứng minh có trách nhiệm chứng minh các bản án, quyết định mà mình đưa ra là có căn cứ và hợp pháp. Khác với chứng minh, trong quá trình tranh tụng Tòa án là người trọng tài, người điều khiển quá trình tranh tụng, đảm bảo quá trình tranh tụng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTDS và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra phán quyết giải quyết vụ án. Tranh tụng là một quá trình được diễn ra từ khi có tranh chấp dân sự được thể hiện thông qua việc nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết, kết thúc khi giải quyết xong tranh chấp dân sự, tức khi Tòa án ra quyết định, bản án giải quyết vụ việc đó, còn tranh luận chỉ là một phần của phiên toà dân sự, nó là sự biểu hiện tập trung nhất của tranh tụng. Tóm lại, theo quan điểm tác giả có thể đưa ra khái niệm tranh tụng trong TTDS như sau: Tranh tụng trong TTDS là quá trình làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Quá trình này phải được diễn ra liên tục từ khi nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi tòa án ra quyết định giải quyết VADS. Theo đó các bên đương sự được đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định. Tòa án ra phán quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng. 1.1.2. Đặc điểm tranh tụng trong tố tụng dân sự Từ khái niệm tranh tụng nêu trên, ta có thể đưa ra một số đặc điểm của tranh
  • 14. 9 tụng trong TTDS như sau: - Bản chất của tranh tụng trong TTDS là các chủ thể tranh tụng được đưa ra, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận, đối đáp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án theo những trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định Khi tham gia tố tụng thì các bên đương sự đều nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời khi Tòa án giải quyết VADS thì luôn muốn xác định sự thật khách quan của VADS và ra phán quyết chính xác và đúng đắn. Hay nơi cách khác, “sự thật chỉ được xác định, công lý chỉ được thiết lập khi có sự tranh tụng giữa các bên trong tố tụng tư pháp, nhất là trong xét xử các vụ án” [49, tr. 507]. Điều này có nghĩa là, các bên được tranh tụng với nhau về yêu cầu, căn cứ pháp lý, chứng cứ, đề xuất ý kiến và lập luận trên cơ sở chứng cứ, quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tùy theo tư cách tố tụng của mình mà phạm vi tranh tụng, đề xuất ý kiến của mỗi người tham gia tố tụng cũng có khác nhau. Có thể nói, thông qua quá trình tranh tụng giúp Tòa án hiểu rõ yêu cầu của các đương sự, có được các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để xác định chân lý khách quan của vụ kiện trên cơ sở đó Tòa án giải quyết các yêu cầu của đương sự, xác lập lại cho đúng các quan hệ pháp luật dân sự mà các bên tham gia hoặc những quan hệ mà pháp luật điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có sự kiện pháp lý xảy ra, xác định đúng các quyền, nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Quá trình tranh tụng trong TTDS thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo nhằm bảo vệ các quyền con người. Bên cạnh đó, tranh tụng không chỉ bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về mặt pháp lý cho mọi cá nhân, tổ chức mà còn tạo điều kiện cho việc đạt được sự bình đẳng, công bằng về thực tế của các cá nhân, tổ chức đó. - Các bên đương sự là chủ thể tranh tụng và là người giữ vai trò chủ động, quyết định kết quả tranh tụng Đương sự trong VADS là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự có vai quan trọng nhất trong hoạt động tranh tụng và có tính chất quyết định đến hoạt động tranh tụng của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng khác. Tính quan trọng của đương sự được khẳng định vì đương sự chính là các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đang tranh chấp, họ hiểu vụ án hơn bất kỳ chủ thể nào khác tham gia tố tụng. Tòa án chỉ có thể nhận thức được vụ án thông qua những chứng
  • 15. 10 cứ, lập luận do đương sự cung cấp. Những chủ thể tham gia tố tụng khác thì xuất phát từ vị trí, chức năng tố tụng của mình mà có những quyền và nghĩa vụ phối hợp làm rõ một phần vụ án như người làm chứng, người giám định… Còn đương sự hiểu rõ vụ án hơn bất kỳ ai nên có thể tiếp cận một cách dễ dàng các chứng cứ đang có trong tay cũng như biết được cần thiết phải lấy các chứng cứ khác ở đâu khi có yêu cầu. Tranh tụng buộc các đương sự phải nỗ lực, tích cực trong việc tham gia tố tụng. Trong các đương sự thì chủ thể tranh tụng trước hết và chủ yếu là nguyên đơn và bị đơn. Họ là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi ích, họ đứng ở vị trí tố tụng đối lập nhau. Trong suốt quá trình tranh tụng, nguyên đơn và bị đơn bình đẳng với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lí để chứng minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS. Ngoài nguyên đơn và bị đơn, tham gia vào quá trình tranh tụng còn có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp này họ cũng được coi là chủ thể tranh tụng, bởi họ cũng có lợi ích liên quan đến vụ án, tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có quyền đưa ra yêu cầu, phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn. Do vậy họ cũng được đưa ra chứng cứ, căn cứ pháp lí, lý lẽ và lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình hay phản đối yêu cầu của các đương sự khác [17, tr.10]. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, có những đương sự không có khả năng để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc đương sự có thể tự tham gia tố tụng nhưng vì những lý do nhất định như ốm đau, tai nạn, công tác hoặc họ cho rằng không có kinh nghiệm tham gia tố tụng, hiểu biết pháp luật hạn chế… nên họ cần có người đại diện hợp pháp (người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền) thay mặt họ tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Như vậy, với tư cách là người thay mặt đương sự thì người đại diện hợp pháp của đương sự là chủ thể tranh tụng được thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự mà mình đại diện để tranh tụng với đương sự phía bên kia trong phạm vi đại diện. Bên cạnh đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng là một chủ thể tranh tụng quan trọng. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ tham gia tố tụng, hỗ trợ đương sự về mặt pháp lý và cùng với đương sự tranh tụng tại
  • 16. 11 Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên, khác với người đại diện hợp pháp của đương sự được tranh tụng dự trên quyền và nghĩa tố tụng của đương sự thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (luật sư hoặc những người khác) với kỹ năng tham gia tranh tụng, sự am hiểu pháp luật sẽ được tranh tụng trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của mình để giúp đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Ngoài ra, khi đề cập đến chủ thể tranh tụng, không thể không đề cập đến chủ thể rất đặc biệt đó là VKS. Ở các nước theo truyền thống pháp luật án lệ (như Anh, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ…), do tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự nên Viện công tố (VKS) hầu như không tham gia trong quá trình giải quyết các VADS và đương nhiên không là chủ thể tranh tụng. Ở các nước theo truyền thống pháp luật dân sự như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa liên bang Nga, Nhật Bản…) với mục đích là để đại diện cho lợi ích chung và bảo vệ trật tự công nên VKS có thể tham gia tố tụng với “tư cách là một bên đương sự hoặc với tư cách là người giám sát” [42]. Khi VKS tham gia tố tụng với tư cách là một bên đương sự (VKS khởi tố VADS) thì VKS là chủ thể tranh tụng và có các quyền và nghĩa vụ tố tụng như đương sự trừ quyền hoà giải và nghĩa vụ trả án phí, lệ phí. Ở Việt Nam, VKS thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết VADS của Tòa án, các bên đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Khi thực hiện chức năng này, VSK có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và tham gia phiên tòa, phiên họp. Có thể nói, khi VKS thực hiện chức năng nhiệm vụ này thì VKS là cơ quan tiến hành tố tụng và kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng trong TTDS. Tuy nhiên, trong trường hợp khi VKS kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì để chứng minh kháng nghị của mình là đúng thì VKS vẫn trở thành một chủ thể tranh tụng. Như vậy, VKS chỉ là chủ thể tranh tụng trong TTDS trong một số trường hợp nhất định do pháp luật quy định đồng thời VKS là chủ thể quan trọng thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảm cho hoạt động tranh tụng được thực hiện theo đúngquy định của pháp luật. - Trong quá trình tranh tụng Thẩm phán đóng vai trò là người trọng tài để phân xử giữa hai bên tranh tụng và ra phán quyết về việc giải quyết VADS căn cứ vào kết quả tranh tụng.
  • 17. 12 Trong quá trình tranh tụng, Tòa án quyết định trong việc bảo đảm sự bình đẳng của các chủ thể tranh tụng và giải quyết đúng đắn vụ kiện. Để bảo đảm sự công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong TTDS đòi hỏi Tòa án phải khách quan, thái độ vô tư và công minh đối với cả hai bên. Tòa án có vai trò quan trọng trong việc điều khiển quá trình tranh tụng, bảm đảm quá trình tranh tụng diễn ra một cách rõ ràng, trung thực và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật TTDS đồng thời là trọng tài và có quyền áp dụng những quy định của pháp luật để phân xử tranh chấp giữa các bên đương sự trong VADS. Nhiệm vụ của Tòa án tiếp nhận chứng cứ của vụ án do các bên dương sự cung cấp và hỗ trợ đương sự thu thập chứng cứ để giải quyết đúng đắn VADS, điều khiển phiên tòa. Trên cơ sở kết quả tranh tụng, Tòa án ra quyết định về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án và công bố công khai tại phiên tòa. - Quá trình tranh tụng được tiến hành một cách công khai, trực tiếp Quá trình tranh tụng trong TTDS được bắt đầu từ khởi kiện, theo đó, các bên đương sự không chỉ được trực tiếp trình bày các yêu cầu mà còn đưa ra, đối đáp với nhau về các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý trong suốt quá trình tố tụng. Tuy nhiên, thời điểm thể hiện rõ nét nhất của việc tranh tụng là ở tại phiên tòa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các chứng cứ, tài liệu về vụ án, các bên đương sự đối đáp, lập luận và viện dẫn các quy phạm pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đồng thời trình bày quan điểm về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án giúp Hội đồng xét xử giải quyết các yêu cầu của đương sự, ra các quyết định chính xác nhất về việc giải quyết vụ án. - Phạm vi tranh tụng là giới hạn những vấn đề mà chủ thể tranh tụng phải làm rõ bằng các chứng cứ, căn cứ pháp lý và các lý lẽ, lập luận Phạm vi tranh tụng được xác định là giới hạn mà ở đó các chủ thể tiến hành tranh tụng làm rõ các chứng cứ, căn cứ pháp lý, đưa ra lập luận để xác định sự thật khách quan của vụ án. Trong TTDS, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được biết và ghi chép, sao chụp các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập. Do đó, đương sự phía bên này nếu chấp nhận yêu cầu và nhận thấy yêu cầu, chứng cứ mà đương sự phía bên kia cung cấp là hoàn toàn đúng đắn, có cơ sở và họ thừa nhận chứng cứ đó thì sẽ giải phóng cho đương sự phía bên kia khỏi nghĩa vụ chứng minh. Ngược lại, nếu những yêu cầu mà các bên hoặc một bên không chấp nhận và những thông tin, tài liệu mà các bên không đồng ý hoặc một bên đương sự không đồng ý là
  • 18. 13 chứng cứ thì khi phiên tòa diễn ra chỉ tập trung vào những vấn đề các bên hoặc một bên không công nhận. Những vấn đề khác nếu các bên không từ chối thì coi như đã giải quyết và những chứng cứ nào các bên đương sự đã thừa nhận thì cũng không tranh luận nữa. Do đó, các chủ thể tranh tụng chỉ tranh luận với nhau những vấn đề mà các bên đương sự có những yêu cầu, chứng cứ, chứng minh không thống nhất. Việc xác định rõ phạm vi tranh tụng có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho các bên đương sự có thể biết tất cả các yêu cầu, các chứng cứ, căn cứ pháp lí và các lí lẽ, lập luận của đối phương cũng như có đủ thời gian để chuẩn bị các chứng cứ, căn cứ pháp lí, lí lẽ để phản bác lại yêu cầu, chứng cứ của đương sự phía bên kia. - Các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng tuân theo trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Pháp luật „TTDS là cơ sở pháp lý của hoạt động TTDS, khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình các chủ thể tham gia vào quá trình tranh tụng phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn do pháp luật quy định nhằm mục đích để cho việc điều hành công lý được phân minh, có hiệu quả và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. 1.1.3. Ý nghĩa tranh tụng trong tố tụng dân sự 1.1.3.1. Ý nghĩa về trính trị - xã hội - Thứ nhất, tranh tụng là thực hiện dân chủ, công bằng trong TTDS Hoạt động tranh tụng trong TTDS thể hiện rõ nhất tính dân chủ và công bằng của TTDS. Khi thực hiện tranh tụng tất các các chủ thể tiến hành tranh tụng đều được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ pháp lý, được trực tiếp tranh luận, đối đáp với nhau để xác định sự thật khách quan của vụ án. Tòa án đóng vai trò là trọng tài trung gian, giám sát quá trình tranh tụng, căn cứ vào kết quả tranh tụng để đưa ra quyết định, bản án để giải quyết vụ án theo đúng sự thật khách quan tạo ra sự công bằng đúng pháp luật. - Thứ hai, thực hiện tranh tụng trong TTDS là đáp ứng những đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền Trong Nhà nước pháp quyền thì quyền tư pháp là một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tòa án là cơ quan xét xử - thực hiện quyền tư pháp, là cơ quan duy nhất được quyền nhân danh Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ TTDS, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước
  • 19. 14 pháp luật. Dựa trên các quy định của pháp luật TTDS, Tòa án bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền tranh tụng để bảo vệ tốt quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, bảo đảm quyền tranh tụng của các đương sự cũng chính là góp phần đáp ứng thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước hiện nay. Nếu tranh tụng được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các VADS từ đó tăng cường lòng tin của công dân vào chế độ, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng và nhà nước. Bên cạnh đó nó còn góp phần giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền, tăng cường pháp chế XHCN. - Thứ ba, tranh tụng trong TTDS là để các đương sự thực hiện quyền con người, quyền công dân trong TTDS Trong tranh tụng đương sự đóng vai trò trung tâm, ở đó, đương sự có thể tự mình định đoạt đến các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chủ động và tích cực tham gia các quan hệ tố tụng. Tranh tụng tạo môi trường bình đẳng giữa các bên đương sự, tạo điều kiện cho các bên thực hiện các quyền tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải đảm bảo quyền bình đẳng, sự công khai, minh bạch tôn trong quyền tranh tụng của các đương sự. Qua đó quyền con người của các đương sự trong TTDS được bảo vệ. 1.1.3.2. Ý nghĩa pháp lý Thứ nhất, tranh tụng đã tạo ra cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án. Thông qua tranh tụng các đương sự có điều kiện nỗ lực, tích cực hơn trong việc tham gia tố tụng, trong việc trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ chứng minh cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Trên cơ sở tranh tụng Toà án quyết định giải quyết vụ án nên đương phải tìm mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp lí để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp và bác bỏ yêu cầu của đương sự phía bên kia. Thứ hai, tranh tụng góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên là có căn cứ và hợp pháp. Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình mà qua quá trình tranh tụng Tòa án xác định được sự thật khách quan của VADS. Khi các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền TTDS của mình như quyền đề đạt yêu cầu để Tòa án bảo vệ, quyền đưa ra chứng cứ và chứng minh để
  • 20. 15 bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình .v.v. các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án có đầy đủ các căn cứ để giải quyết VADS một cách chính xác, công minh và đúng pháp luật. Đúng như Ông Nguyễn Huy Đẩu đã nhận xét: “nguyên tắc cho hai người đi kiện đối tụng nhau trước Thẩm phán là một yếu tố an toàn cho họ và cũng là một điều kiện khiến cho tòa hiểu rõ nội tình” [18, tr.377]. Tóm lại, tranh tụng trong TTDS góp phần rất quan trọng để Tòa án xét xử đúng theo sự thật khách quan của vụ án, đảm bảo công bằng cho các bên đương sự từ đó bảo đảm cho nền tư pháp nước ta là một nền tư pháp dân chủ, công bằng và công lý. 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Tranh tụng trong TTDS đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới, tùy vào truyền thống, lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà có quy định về vấn đề tranh tụng sao cho phù hợp. Tranh tụng trong TTDS là loại hình tố tụng có nhiều ưu điểm như: đề cao được vị trí, vai trò của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình, giúp Toà án nhận thức được các tình tiết của vụ án mà không phải tốn nhiều công sức trong việc xác đinh sự thật khách quan của VADS. Đặc biệt, có thể khẳng định nó cũng là một loại hình TTDS dân chủ nhất, thể hiện được sự tiến bộ của nền văn minh nhân loại. Mã tài liệu : 600459 Tải đầy đủ luận văn theo 2 cách : - Link tải dưới bình luận . - Nhắn tin zalo 0932091562