Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Quỹ BHXH.pptx
1.
2. TÀI CHÍNH CÔNG
Nhóm 2
Thành viên
nhóm:
- A. Tân
- A. Tùng
- C. Mai
- Nguyễn Việt Anh
- Đỗ Tuấn Minh
- Nguyễn Thị Diệu Linh
- Phạm Thị Linh Trang
3. TÀI CHÍNH CÔNG
Nhóm 3
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2023
QUỸ BHXH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM
4. MỤC LỤC
Phần I. Tổng quan quỹ BHXH
Phần II. Tài chính BHXH
Phần III. Thực trạng quản lý thu BHXH ở
Việt Nam.
Phần IV. Giải pháp tăng cường quản lý thu
BHXH ở Việt Nam.
5. PHẦN I
TỔNG QUAN QUỸ BHXH:
1. Mục đích hoạt động của BHXH
2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH.
3. Nguyên tắc BHXH
6. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
7. I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
Sử dụng để chi trả cho những người
được BHXH và gia đình họ khi họ bị
giảm, mất khả năng thu nhập hoặc bị
mất việc bị mất việc làm hoặc bị chết.
Quỹ BHXH là tập hợp những
đóng góp bằng tiền của các bên
tham gia BHXH và các nguồn
thu hợp pháp khác, hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung,
8. I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung:
- Tính chất của một quỹ tiêu dùng, được thiết lập để
bảo vệ và hỗ trợ các cá nhân trong xã hội khi họ gặp
khó khăn về mặt tài chính trong những trường hợp như
bệnh tật, tai nạn lao động, thai sản, tuổi già, thất
nghiệp và tử vong.
- Đồng thời là một quỹ dự phòng; Để đối
phó với những rủi ro mang tính ngẫu nhiên
cần có một lượng tiền dự trữ đủ lớn được
hình thành và sử dụng trong một thời gian
nhất định, được bảo toàn về giá trị và không
có rủi ro về tài chính
9. I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
Quỹ BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã
hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng
nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và
phát triển.
* Các quỹ thành phần của quỹ BHXH gồm có:
Quỹ ốm đau và thai sản.
Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ hưu trí và tử tuất.
10. I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
1. Mục đích hoạt động của BHXH
- Nhằm thực hiện các chính
sách xã hội của Nhà nước.
- Góp phần ổn định đời sống cho người lao động và các
thành viên trong gia đình họ.
Hoạt động của BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và
nhằm mục đích góp phần đảm bảo an ninh xã hội.
11. - Quỹ BHXH do Nhà nước thành lập và hoạt động theo pháp luật.
I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH.
- Chủ thể tham gia vào quỹ BHXH:
Người lao động
NSDLĐ
Nhà nước
Chủ sử dụng lao động và Nhà nước được
hưởng lợi gián tiếp từ quỹ BHXH.
Trong đó người được
hưởng lợi trực tiếp
từ quỹ BHXH chỉ là
người lao động và
gia đình họ.
12. - Quỹ BHXH là quỹ tài chính
nhưng hoạt động không nhằm
mục đích lợi nhuận như các quỹ
khác.
I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH.
- Quỹ BHXH vẫn được đầu tư sinh
lời để đảm bảo nguyên tắc bảo tồn
và tăng trưởng quỹ nhằm mục
tiêu đảm bảo an toàn tài chính của
quỹ.
13. - Quỹ BHXH cũng thực hiện chức
năng phân phối như NSNN, nhưng
phân phối của BHXH được thực hiện
theo nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa
những người tham gia BHXH.
I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH.
- Quỹ BHXH ra đời, tồn tại, hoạt động và phát triển
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của
từng quốc gia và trong từng thời kỳ.
14. - Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia
BHXH.
I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
3. Nguyên tắc BHXH
- Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền
lương tháng của người lao động, được xác định theo tỷ lệ
(%), tiền lương và quỹ lương của đơn vị sử dụng lao động
trong từng giai đoạn.
Năm NLD đóng (10,5%) NSDLD đóng (21,5%) Tổng số
2023
BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN
8% 1,5% 1% 17,5% 3% 1% 32%
15. - Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công
khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích và được
hạch toán độc lập các quỹ thành phân, các nhóm đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước qui định
và chế độ tiên lương do người sử dụng lao động quyết
định.
I. TỔNG QUAN QUỸ BHXH
3. Nguyên tắc BHXH
- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện,…
- Nguyên tắc số đông bù số ít.
16. PHẦN II
TÀI CHÍNH BHXH
1. Nguồn hình thành Quỹ BHXH
2. Nội dung sử dụng quỹ BHXH
3. Quản lý quỹ BHXH
4. Quản lý thu của quỹ BHXH
17. II. TÀI CHÍNH BHXH
Tài chính BHXH là một trong những hoạt động cơ bản
của BHXH.
Mỗi quốc gia khác nhau có điều kiện kinh tế - chính
trị - xã hội khác nhau thì việc tạo lập và sử dụng quỹ
BHXH khác nhau.
Hiện nay, mô hình được sử dụng ở nước ta là:
Hệ thống với mức hưởng xác định:
PAYG (Pay-As-You-Go)
18. II. TÀI CHÍNH BHXH
1. Nguồn hình thành Quỹ BHXH (Thu)
Quỹ
BHXH
ĐT, KD
quỹ nhàn
rỗi
Người sử
dụng lao
động
Người lao
động
Nhà nước
Khác
19. 2.1. Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH theo qui định của
Luật BHXH
II. TÀI CHÍNH BHXH
2. Nội dung sử dụng quỹ BHXH (Chi)
- Đối với BHXH
bắt buộc. Chi trả
trợ cấp cho các
chế độ:
20. II. TÀI CHÍNH BHXH
2. Nội dung sử dụng quỹ BHXH (Chi)
- Đối với BHXH tự nguyện. Chi trả trợ cấp cho
các chế độ:
Trợ cấp hưu trí Trợ cấp tử tuất
2.1. Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH theo qui định của
Luật BHXH
21. 2.2. Chi cho công tác quản lý quỹ và hoạt động của cơ quan
BHXH không chi từ Quỹ BHXH mà do ngân sách nhà nước
đảm nhận.
II. TÀI CHÍNH BHXH
2. Nội dung sử dụng quỹ BHXH (Chi)
Hệ thống các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương
là những đơn vị dự toán thuộc NSTW.
2.3. Chi cho đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ
2.4. Chi dự phòng.
Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ là một trong những
nhiệm vụ của cơ quan quản lý BHXH. Do đó, các khoản chi liên
quan đến đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH cũng
trở thành một nội dung chi của quỹ.
22. II. TÀI CHÍNH BHXH
3. Quản lý quỹ BHXH
Chi
đúng,
chi đủ
Quản lý quỹ BHXH bao gồm quản lý công tác thu BHXH và
chi BHXH, nhằm đảm bảo cho quỹ được:
Thu
đúng,
thu đủ
An toàn
và đảm
bảo
cho đối tượng thụ hưởng BHXH; hạn chế tối đa việc
thất thoát quỹ BHXH.
23. 4.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH chính
là các cá nhân, các tổ chức có trách nhiệm
đóng góp để tạo lập nên quỹ BHXH.
4. Quản lý thu BHXH
4.2. Quản lý căn cứ đảm bảo đóng BHXH:
Trong chính sách BHXH, tiền lương tiền công của NLĐ
được chọn làm căn cứ đóng do đây là một khoản thu nhập đều
đặn hàng tháng của NLĐ. Quản lý mức đóng BHXH bao gồm
quản lý căn cứ đóng và tỷ lệ đóng thường xuyên có sự thay đổi.
II. TÀI CHÍNH BHXH
24. 4.3. Quản lý tổ chức thu BHXH:
Mô hình quản lý tổ chức thu BHXH;
Quy trình tổ chức thu BHXH.
4.4. Quản lý rủi ro thu BHXH:
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm
soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
II. TÀI CHÍNH BHXH
4. Quản lý thu BHXH
25. 4.5. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đóng BHXH:
Trong tất cả các khâu của quy trình thu BHXH, khâu
nào cũng có thể tồn tại những sai phạm, do đó thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thu BHXH thường bao
gồm: Thanh tra, kiểm tra về tình hình tham gia BHXH của
NLĐ và NSDLĐ, thanh tra, kiểm tra tình hình đóng BHXH.
II. TÀI CHÍNH BHXH
4. Quản lý thu BHXH
27. III. Thực trạng quản lý thu BHXH (2007-2017)
Tổng 1734 2286 2094 2472 4496 5393 6257 6628 7061 6651 5737
28. III. Thực trạng quản lý thu BHXH (2007-2017)
Việc nộp chậm, nợ BHXH của nhiều DN trở thành
vấn đề rất lớn, để lại nhiều hệ lụy.
Thứ nhất, đối với NLĐ
Thứ hai, đối với xã hội
Thứ ba, đối với hệ thống BHXH
29. (i) Nhiều đơn vị đã đăng ký tham gia
BHXH cũng chưa trung thực và tự
giác trong việc đăng ký quỹ tiền lương
thực tế tham gia BHXH cho NLĐ
III. Thực trạng quản lý thu BHXH (2007-2017)
(ii) Doanh nghiệp kê khai số lao động không chính xác, tăng
giảm lao động không rõ ràng; có DN còn chiếm dụng tiền
đóng BHXH của NLĐ; DN nhỏ làm việc theo mùa vụ thường
có dấu hiệu thỏa thuận với NLĐ không tham gia đóng
BHXH; tổ chức công đoàn cơ sở ở nhiều DN chưa mạnh dạn
đấu tranh bảo vệ quyền lợi BHXH cho NLĐ.
Nguyên do
30. (iv) Không rà soát được hết các đơn vị vi phạm,
một số trường hợp vi phạm đóng BHXH với
những chiêu thức tinh vi đã qua mặt được các
cơ quan chức năng.
III. Thực trạng quản lý thu BHXH (2007-2017)
(iii) Quản lý thu, đôn đốc thu nợ, thanh tra kiểm tra và tuyên
truyền hiệu quả chưa cao, mức đóng BHXH chưa đúng với
thực tế, diễn biến ngày càng phức tạp, nguồn thu vào quỹ
BHXH có nguy cơ bị thất thoát nguồn thu.
Nguyên do
31. IV. Thực trạng quản lý thu BHXH (2007-2017)
(v) Một số nguyên nhân khác
- Trình độ cán bộ thu BHXH;
- Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ quan liên quan;
- Ứng dụng công nghệ thông tin.
Nguyên do
33. IV. Giải pháp
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật BHXH và thống
nhất hóa các văn bản pháp luật có liên quan đến BHXH.
• Cần rà soát, nghiên cứu để thống nhất các quy định giữa
các luật, như Bộ luật Lao động, Luật BHXH, Luật thuế,
Luật DN, Luật Thanh tra…
• VD:
Các quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH giữa Bộ
Luật lao động, Luật BHXH và Luật Thuế. Cần theo hướng lấy
thu nhập thực tế làm căn cứ đóng BHXH để tránh việc có 2 hệ
thống bảng lương trong DN (lương thực tế và lương để đóng
BHXH). Cần có chia sẻ thông tin và sử dụng hiệu quả giữa 2 cơ
quan: Thuế và BHXH.
34. Phân loại chậm, nợ đọng BHXH (theo loại hình DN, theo nguyên
nhân, nhất là các DN bị phá sản, mất khả năng thanh toán….), để
có phương án xử lý phù hợp.
IV. Giải pháp
2. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thu BHXH. Để
giảm thiểu những hệ lụy của việc chậm, nợ BHXH.
VD:
Cần ứng dụng mạnh mẽ CNTT để lập các mô hình
quản trị rủi ro, dự báo được xu hướng phát triển của tình
hình, từ đó chủ động ứng phó.
35. Phân loại chậm, nợ đọng BHXH (theo loại hình DN, theo nguyên
nhân, nhất là các DN bị phá sản, mất khả năng thanh toán….), để
có phương án xử lý phù hợp.
III. Giải pháp
2. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thu BHXH. Để
giảm thiểu những hệ lụy của việc chậm, nợ BHXH.
VD:
Cần ứng dụng mạnh mẽ CNTT để lập các mô hình
quản trị rủi ro, dự báo được xu hướng phát triển của tình
hình, từ đó chủ động ứng phó.
36. IV. Giải pháp
3. Tăng cường thanh tra việc chậm, nợ BHXH.
Tăng chế tài xử phạt các DN, nhất là các DN trốn đóng
BHXH, lợi dụng các quy định của pháp luật để “lách” như
giảm số lượng lao động so với số thực tế, giảm tiền lương
ghi trong HĐLĐ so với lương thực nhận của NLĐ…
VD:
Công tác thanh tra phải tiến hành thường xuyên và
có sự phối hợp chặt chẽ giữa thanh tra các ngành
(với Thanh tra Lao động, Thanh tra Thuế…).