Đại cương về sông ngòi và sự hình thành dòng chảy sông ngòi ppt
1. Đại cương về sông
ngòi và sự hình
thành dòng chảy
sông ngòi
2. Nhóm …
NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
82838
NGUYỄN VĂN ĐỨC
86991
ĐÀO THỊ KIM HÀ
88431
3. 2.1.1. Sông và hệ thống sông
a. Sông chính và sông nhánh
Dòng nước tự nhiên chảy theo chỗ trũng của địa hình, có lòng dẫn ổn
định và có nguồn cung cấp nước mặt gọi là sông.
Sông chính: là sông trực tiếp đổ ra biển hoặc hồ chứa.
Sông trực tiếp chảy vào sông chính gọi là sông nhánh cấp 1, sông chảy vào
sông nhánh cấp 1 goi là sông nhánh cấp 2,…
3
5. Tập hợp toàn bộ sông nhánh, sông chính có liên quan
dòng chảy với nhau gọi là hệ thống sông hay lưới sông.
Trong hệ thống sông, người ta lấy tên sông chính gọi
cho cả hệ thống ấy.
B. MẠNG LƯỚI SÔNG
6. c. Các dạng lưới sông chính
Sự bố trí các sông nhánh dọc theo sông chính ảnh hưởng quyết
định đến sự hình thành dòng chảy trong sông chính. Có thể phân
thành các dạng lưới sông chính như sau:
6
7. Sông chính tương đối dài, các sông nhánh phân bố đều sang 2 bên
vì vậy ít sinh ra lũ đồng thời và lũ ở hạ lưu không lớn
9. Sông chính không dài lắm, các sông nhánh đổ vào sông chính ở những vị trí gần nhau vì
vậy có khả năng sinh ra lũ đồng thời và lũ ở hạ lưu khá lớn
10.
11. Sông chính và sông nhánh gần như song song nhau. Đến gần cửa sông chính sông nhánh
mới đổ vào sông chính. Loại này sinh ra lũ đồng thời và lũ ở hạ lưu tương đối lớn và nhanh.
Hệ thống sông Hồng là điển hình cho loại sông này.
12. Dạng lưới sông này là tổng hợp của các dạng lưới sông trên.
Hệ thống sông Cửu Long là điển hình cho loại sông này
13. Lưu vực của một con sông là diện tích mặt đất trên đó nước trực
tiếp chảy từ các sườn dốc và dồn vào lòng sông, hoặc theo sông
nhánh chảy vào sông chính. Nói cách khác, lưu vực của một con
sông là khu vực tập trung nước của con sông đó
2.1.2. Lưu vực sông
14. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của lưu vực được xác định trên cơ sở toạ độ địa lý (kinh độ, vĩ độ) và các
vùng tiếp giáp trên bản đồ địa lý sông ngòi.
Cần chỉ rõ xung quanh phân giới của lưu vực có những ngọn núi nào, đồng thời đề cập
đến con sông đó cách xa biển bao nhiêu km và xét xem hơi nước vận chuyển từ biển vào
lưu vực như thế nào.
Vị trí địa lý đóng vai trò tương đối quan trọng trong nghiên cứu thuỷ văn. Vị trí địa lý
quyết định điều kiện khí hậu, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ thuỷ văn.
15. Địa hình của lưu vực
Những lưu vực nhiều đồi núi có hiện tượng mưa nhiều. Độ cao, hướng núi có ảnh hưởng
đến tình hình khí hậu, khí tượng trên lưu vực
16. • Địa hình lòng sông dốc.
• Nguồn cung cấp nước nhiều do lượng mưa lớn.
• Hình dạng của sông (hình nan quạt).
Đặc điểm:
+ Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, lưu lượng mùa lũ gấp 4
lần mùa cạn.
+ Lũ lên nhanh và đột ngột, rút chậm. Chế độ nước thất
thường, phức tạp.
• Sông dài, diện tích lưu vực lớn.
• Độ dốc lòng sông nhỏ.
• Mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
• Hình dạng của sông (hình lông chim).
Đặc điểm:
+ Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.
+ Nước sông điều hòa, không phức tạp, 10 lên chậm, rút
chậm.
Địa hình của lưu vực
17. Cấu tạo địa chất, thổ nhưỡng
Đặc trưng này bao gồm tính chất của nham thạch, cấu tạo địa chất của lưu vực. Cấu
tạo địa chất thổ nhưỡng có tác dụng điều tiết thuỷ văn, ảnh hưởng đến khả năng
cung cấp nước ngầm trong lưu vực.
18. Thảm phủ thực vật
Thảm phủ thực vật bao gồm rừng, các loại cây trồng trên lưu vực có tác dụng quan trọng
điều tiết dòng chảy trên lưu vực, ảnh hưởng đến yếu tố khí hậu, làm chậm tập trung dòng
chảy mặt và dòng chảy ngầm.
19. Ao hồ đầm lầy
Ao hồ đầm lầy có tác dụng điều tiết làm chậm quá trình tập trung dòng chảy mặt.
Trong mùa lũ một phần nước được trữ trong ao hồ, đầm lầy. Khi lũ rút, nước được
tháo ở các ao hồ để điều tiết dòng chảy
20. 2.1.3. Dòng sông và sự hình
thành dòng chảy sông ngòi
20
a. Phân đoạn dòng sông
Một con sông phát triển đầy đủ thường chia làm 5 đoạn có tính chất khác nhau:
nguồn sông, thượng lưu, trung lưu, hạ lưu và cửa sông.
21. Nguồn sông
Nguồn là nơi bắt đầu của dòng sông. Nguồn sông thường
bao gồm một diện tích rất lớn, nhiều lúc khó xác định như
ở vùng đá vôi có nhiều hang động, cũng có khi bắt nguồn
từ một mạch nước ngầm hoặc một hồ chứa nước.
22. Thượng lưu
Thượng lưu là đoạn sông trực tiếp nối với nguồn sông.
Đặc điểm là dòng sông hẹp, độ dốc lớn, nước chảy xiết,
xói mòn chủ yếu theo chiều sâu, thường có thác ghềnh
lớn, không thuận lợi cho giao thông vận tải.
23. Trung lưu
Trung lưu là đoạn nối tiếp thượng lưu, độ dốc lòng sông
đã giảm nhiều, không có những ghềnh thác lớn, nước
chảy yếu hơn, xói lở phát triển sang 2 bên bờ mạnh làm
cho lòng sông đã mở rộng dần, bãi sông xuất hiện, trên
mặt bằng sông đã có dạng uốn khúc. Nhìn chung đoạn
này tương đối thuận lợi cho giao thông vận tải.
24. Hạ lưu
Hạ lưu là đoạn cuối cùng của sông trước khi đổ ra biển hồ chứa hoặc con sông
khác. Đặc điểm ở đoạn này là độ dốc lòng sông rất bé, nước chảy chậm, bồi
nhiều hơn xói, tạo nên nhiều bãi sông nằm ngang giữa lòng sông, hình thành lòng
sông quanh co uốn khúc rất nhiều, lòng sông mở rộng ra nhiều so với đoạn trên.
Hạ lưu thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải thủy cũng như các ngành kinh
tế khác.
25.
26. Cửa sông
Cửa sông là nơi sông tiếp giáp với biển hoặc hồ hoặc một con sông khác ở cửa sông. Lòng sông mở rộng
lưu tốc bé dần phù sa, lắng đọng, tạo thành những tam giác châu.
Trong một số trường hợp đặc biệt, do điều kiện địa hình địa chất và khí hậu mà sông có thể không có đầy
đủ các phân đoạn như trên. Ví dụ ở vùng sa mạc khô nóng hay khi trải qua các vùng núi đá vôi có nhiều
27. b. Sự hình thành dòng chảy sông
ngòi
Nước mưa khi rơi xuống lưu vực một phần chảy trên mặt đất, tạo thành dòng
chảy mặt một phần ngấm xuống đất rồi tập trung thành mạch nước ngầm (dòng
chảy ngầm) chảy vào sông, sau đó chảy qua cửa ra của lưu vực tạo thành dòng
chảy sông ngòi. Sau đây nghiên cứu quá trình hình thành dòng chảy mặt và
dòng chảy ngầm.
27
28. Quá trình mưa
Quá trình tổn thất
Quá trình chảy tràn trên
sườn dốc
Quá trình tập trung
dòng chảy trong sông
29. Quá trình mưa
Quá trình tổn thất
Quá trình chảy tràn trên
sườn dốc
Mưa là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành
dòng chảy sông ngòi. Cường độ mưa và lượng mưa
luôn biến đổi theo không gian và thời gian
30. Quá trình mưa
Quá trình tổn thất
Quá trình chảy tràn trên
sườn dốc
Nước mưa rơi xuống lưu vực không phải tất cả tham
gia vào việc hình thành dòng chảy mà có một phần
tổn thất do bốc hơi, một phần thấm xuống đất và bị
giữ lại trong đất, một phần đọng lại trên lớp thực vật,
các quá trình đó gọi chung là quá trình tổn thất trên
lưu vực
31. Quá trình tổn thất
Quá trình chảy tràn trên
sườn dốc
Quá trình tập trung
dòng chảy trong sông
Nước chảy thành từng lớp trên mặt của lưu vực
Trong quá trình chảy tràn nước không ngừng bị
tổn thất do ngấm và bốc hơi
Độ sâu của lớp nước chảy tràn được quyết định
bằng cường độ mưa và cường độ ngấm
32. Quá trình tổn thất
Quá trình chảy tràn trên sườn dốc
Quá trình tập trung dòng
chảy trong sông
Nước sau quá trình chảy tràn trên sườn dốc, tập trung và
chảy trong lòng sông cho đến cửa, ra của khu vực, giai
đoạn này gọi là quá trình tập trung dòng chảy trong sông.
33. Nước mưa ngấm xuống đất, một phần bị giữ lại ở tầng mặt đất rồi dần dần
bốc hơi qua đất hoặc qua thực vật, phần lớn sẽ tiếp tục bị ngấm xuống do tác
dụng của trọng lực. Quá trình ngấm xuống sẽ tiếp tục cho tới lớp đất sát trên
tầng đất không thấm. Tại lớp này, do không thể tiếp tục ngẩm xuống nên nước
ngầm sẽ tích tụ lại thành lớp, ngấm theo chiều ngang đến chỗ trũng hơn và
chảy vào sông. Những con sông lớn, lòng sông sâu, mực nước ngầm thường
cao hơn đáy sông nên nước ngầm luôn chảy vào sông. Về mùa khô, nước
ngầm là nguồn bổ sung nước chủ yếu cho các con sông lớn. Vì lượng nước
ngầm trữ trong lưu vực rất lớn nên dòng chảy ngầm tương đối ổn định.
34. Những con sông nhỏ, lòng sông nông, đáy sông thường cao hơn mực nước ngầm nên không
được nước ngầm thường xuyên bổ sung. Sau khi mưa tạnh một thời gian, nước sông cạn đi rất
nhanh và nếu gặp hạn có thể bị khô cạn.