1. Chủ Đề 2
HỌC KẾT HỢP
( Blended-learning)
GVHD: TS Lê Đức Long
Nhóm 05
1. Thới Trần Bảo HươngK38.103.071
2. Lê Thị Hiền K38.103.054
3. Lê Nguyễn Mỹ Tú K38.103.16211/3/2015 Nhóm 05
2. Nội dung chính
Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến.
Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của DH ở trường PT
Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh DH ở Việt Nam
Các vấn đề cần quan tâm trong việc thực hiện chiến lược sư phạm.
11/3/2015 Nhóm 05
3. 1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
11/3/2015 Nhóm 05
4. Thuyết hành vi
Học tập là quá trình thay đổi hành
vi.
Đặc điểm:
Đây là hình thức dạy học thầy
giảng – trò nghe, trong đó người
thầy đóngvai trò trung tâm trong
quá trình dạy học.
Đẩy mạnh việc học bề ngoài
(không nắm/hiểu sâu, không chú
trọng chiềusâu) và tái hiện kiến
thức.
Thuyết nhận thức là quá trình thay đổi
nhận thức.
Đặc điểm:
Cách học này người thầy chỉ đóng
vai trò là người hướng dẫn. học
tròđóng vai trò chính, tự nghiên cứu, tự
học.
Đặt người học vào một vị trí giải
quyết những nhiệm vụ được giao (có
ýnghĩa, thực tế). Suy luận, phân tích,
phản hồi, đánh giá, tư tưởng phê phán
Thuyết nhận thức
11/3/2015 Nhóm 05
5. Thuyết kiến tạo
Học tập là sự kiến tạo tri thức
Đặc điểm:
Cách học này có thể không cần đến người thầy, người học sẽ
tự nghiên cứu theo tập thể, theo cộng đồng.
Việc học được phát sinh và xử lý bởi những quan hệ xã hội xuyên
qua việc tham gia vào các hoạt động xã hội với người khác.
Thảo luận, đối thoại, cộng tác và chia sẻ thông tin.
11/3/2015 Nhóm 05
6. Phương pháp luận:
• Môi trường dạy học kết hơp (blended-learning) (Wang et al. 2010)
• Mô hình TPCK – Technological Pedagogical Content Knowledge
(Mishra & Koehler 2006)
• Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam.
11/3/2015 Nhóm 05
7. 2. Ngữ cảnh dạy và học ĐH ở Việt Nam và điều
kiện thực tế của DH ở trường PT
11/3/2015 Nhóm 05
Dạy học ở Đại học:
• Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết
trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực.
• Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức.
• Sinh viên học một cách thụ động.
• Đa số sỉ số ở các lớp đại học quá đông.
• Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
8. • Sinh viên mất quá nhiều thới gian học ở
lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn
trong một học kỳ mà không có thời gian
để tiếp thu tài liệu.
• Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm
thêm, do đó họ không có thời gian để
làm bài tập về nhà.
• Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa
giáo dục và đào tạo.
• Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các
kỹ năng thong thường và nghề nghiệp.
• Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa
việc sử dụng phương pháp dạy hiện tại
với chất lượng và mức độ tiếp thu của
sinh viên.
11/3/2015 Nhóm 05
9. • Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực: phương pháp
sư phạm, thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các
môn học và chương trình đào tạo, phát triển chuyển môn nghiệp vụ.
• Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện tử để giúp
đào tạo các phương pháp giảng dạy và học tập mới nhất.
• Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.
• Trang thiết bị phòng học nghèo nàn, trang thiết bị phòng thí nghiệm và
thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương
xứng hoặc không có.
• Trang thiết bị thư viện và các nguồn lực không phù hợp.
• Thiếu tôn trọng tài sản trí tuệ thể hiện rõ đối với các ấn phẩm tài liệu
và phần mềm.
11/3/2015 Nhóm 05
10. • Cách dạy của giáo viên chưa thật sự đổi mới về bản chất. Mặc dù hiện
tượng đọc chép đã hạn chế rất nhiều nhưng giáo án của giáo viên ở nhiều bộ
môn chưa thể hiện rõ dạy học theo hướng phân hóa.
• Giáo viên cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn
, chưa triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng).
Còn nhiều giáo viên lung túng trong việc áp dụng các PPDH tích cực sao
cho phù hợp với từng bài và từng nhóm trình độ của học sinh.
• Giáo viên chưa thật chú trọng và còn lung túng trong việc dạy cách học cho
học sinh.
Đối với giáo viên
11/3/2015 Nhóm 05
Dạy học ở Phổ thông:
11. Đối với học sinh
• Học sinh chưa chủ động mong đợi, chỉ có những học sinh khá-giỏi là thể
hiện được tính chủ động. Đối với những môn học mà các em cho là phụ, sự
thụ động thể hiện rất rõ. Theo nhận định của Ban Giám Hiệu nhà trường,
chỉ có khoảng 50% là chủ động (trường được coi là tốt), còn ở trường khó
khăn thì còn tới 70% học sinh học theo lối thụ động.
• Học sinh trung thực hơn trong học tập, mặc dù vẫn còn hiện tượng quay
cóp. Phần lớn các em chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. Kĩ năng học
nhóm đã có tiến bộ.
11/3/2015 Nhóm 05
12. 3. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh DH ở Việt Nam
11/3/2015 Nhóm 05
13. Học kết hợp là gì?
Học kết hợp là sự tích hợp các
tiến bộ của công nghệ vào học
trực tuyến kết hợp với sự tham
gia tương tác của học truyền
thống. [Thorne (2003)]
Là sự kết hợp giữa giảng dạy
mặt - đối - mặt (face to face) với
học trực tuyến dưới sự hỗ trợ
của các phương tiện truyền
thông. [Littlejohn and Pegler
(2007)]
11/3/2015 Nhóm 05
14. Các mức độ của mô hình học kết hợp
- Mức độ 1: lớp học truyền thống đóng vai trò chủ đạo và học trực
tuyến chỉ đóng vai trò hỗ trợ (không bắt buộc) (80 – 20).
- Mức độ 2: lớp học tực tuyến và lớp học truyền thống giữ vai trò
ngang bằng (50 – 50).
- Mức độ 3: Học tập trực tuyến đóng vai trò chủ đạo (70-30).
11/3/2015 Nhóm 05
15. Mức độ 1
Lớp học truyền thống đóng vai trò chủ đạo và lớp học trực tuyến
đóng vai trò hỗ trợ( không bắt buộc 80-20).
Giáo viên dạy học trên lớp và cung cấp cho học sinh bài giảng, bài
tập và một phần tự nghiên cứu.
Với mức độ này nên áp dụng với những học sinh mới bước đầu làm
quen với học tập trực tuyến.
11/3/2015 Nhóm 05
16. Mức độ 2
Lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến có vai trò ngang
bằng(50-50).
Giáo viên: tạo bài giảng trực tuyến, tạo ra các hoạt động trên hệ
thống trực tuyến như làm kiểm tra trắc nghiệm,…
Học sinh: phải tham gia nhiều hơn các hoạt động trên online, làm các
hoạt động theo hướng dẫn giáo viên, nên phải biết tự học nhiều hơn
11/3/2015 Nhóm 05
17. Mức độ 3
Học tập trực tuyến đóng vai trò chủ đạo(70-30).
Giáo viên cung cấp tài liệu, bài giảng cho học sinh, định hướn cho
học sinh tự mình học tập.
Học sinh phải tăng cường tính tự học thật cao, tra cứu các kiến thức
mở rộng, thực hiện tích cực các hoạt động học tập trực tuyến: trao
đổi, thảo luận, làm kiểm tra,.. Kết hợp các hình thức học nhóm, tự
học.
Mức độ này phù hợp cho học sinh có tinh thần nghiên cứu và tính tự
giác cao, các vùng có điều kiện cơ sở vật chất tốt.
11/3/2015 Nhóm 05
18. Ưu điểm của mô hình học kết hợp
- Ưu điểm của lớp học truyền thống + lớp học trực tuyến.
- Phát huy được tinh thần học tập của học sinh.
- Dễ dàng áp dụng công nghệ vào dạy học.
- Các kiến thức học sinh học được là kiến thức mới.
- Đưa các thiết bị, cơ sở hạ tầng vào giảng dạy, tránh lãng phí.
- Học sinh được rèn luyện các kỹ năng như quản lý, hợp tác, giao
tiếp.
11/3/2015 Nhóm 05
19. 4. Các vấn đề cần quan tâm trong việc thực hiện chiến
lược sư phạm.
11/3/2015 Nhóm 05
20. • Trả lời những câu hỏi:
+ Thuận lợi và khó khăn của nhà trường?
+ Điểm mạnh-yếu của nhà trường?
+ Những vấn đề đặt ra cho nhà trường.
Phân tích môi trường:
11/3/2015 Nhóm 05
21. • Định hướng phát triển chiến lược nhà trường gồm 4 nội dung:
+ Xác định sứ mệnh nhà trường.
+ Tầm nhìn.
+ Hệ thống các giá trị cơ bản.
+ Xác định mục tiêu chiến lược.
Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu của chiến lược:
11/3/2015 Nhóm 05
22. 11/3/2015 Nhóm 05
+ Phải dựa trên kết quả giải quyết mâu thuẫn.
+ Phải chỉ ra cách thức hành động cụ thể để giải quyết mâu thuẫn.
+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhà trường.
+ Xây dựng công cụ và các tiêu chí đánh giá.
Xác định giải pháp chiến lược:
11/3/2015 Nhóm 05
23. 11/3/2015 Nhóm 05
+ Viết được thông tin chính xác trên cơ sở sự tham gia tích cực của các
lực lượng giáo dục sẽ là yếu tố đảm bảo thành công cho việc viết văn
bản, phê chuẩn và ban hành văn bản.
Viết biên bản phê chuẩn và ban hành:
11/3/2015 Nhóm 05