30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Chude02 nhom13
1. Chuyên đề: e-Learning trong trường phổ thông
Chủ đề 2
HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ
PHÙ HỢP VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC
Ở VIỆT NAM
Người hướng dẫn: TS. Lê Đức Long
GVHD: Lê Đức Long
SVTH: Nhóm 13
1. Nguyễn Thành Công K37.103.028
2. Đặng Thị Vinh K37.103.533
3. Phạm Mỹ Hạnh K37.103.508
Lớp Sư phạm Tin 4
2. I. Các mô hình triển khai e-Learning – mô hình
học kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng
cho ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam?
II. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những
thuận lợi và hạn chế?
III. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam
khi tham gia dạy và học trực tuyến.
IV. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam
V. Tài liệu tham khảo
2
NỘI DUNG CHÍNH
3. 1.CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI E-LEARNING – MÔ
HÌNH HỌC KẾT HỢP CÓ NHỮNG ƯU ĐIỂM GÌ ĐỂ ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM?T
3
1.1 Học kết hợp (blended learning)
1.2 Mô hình chức năng
1.3 Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam
4. Đây là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự
kết hợp của hai hình thức học tập trực tuyến và dạy học
giáp mặt.
e-Learning được thiết kế với mục đích hỗ trợ quá trình
dạy học và chỉ quan tâm tới những nội dung, chủ điểm
phù hợp nhất với hình thức này.
Còn lại những nội dung khác thông qua hình thức dạy
học giáp mặt.
Hai hình thức này cần được thiết kế phù hợp, có mối
liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau hướng tới mục tiêu
nâng cao chất lượng khóa học
4
1.1 HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
7. • Học kết hợp "Blended Learning" (BL) là một
thuật ngữ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo ở các nước phát triển như
Hoa Kỳ, Nhật Bản,...
• Học kết hợp xuất phát từ nghĩa của từ "Blend"
tức là "pha trộn".
7
1.1 HỌC KẾT HỢP (BLENDED
LEARNING)
8. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp:
• Học kết hợp là sự tích hợp các tiến bộ của công
nghệ vào học trực tuyến kết hợp với sự tham
gia tương tác của học truyền thống. [Thorne
(2003)]
• Là sự kết hợp giữa giảng dạy mặt - đối - mặt
(face to face) với học trực tuyến dưới sự hỗ trợ
của các phương tiện truyền thông. [Littlejohn
and Pegler (2007)]
8
1.1 HỌC KẾT HỢP (BLENDED
LEARNING)
9. Từ những cách định nghĩa trên, có thể hiểu một
cách đơn giản:
Học kết hợp là sự phối hợp nội dung, phương
pháp và cách thức tổ chức dạy - học giữa các hình
thức học khác nhau nhằm tối ưu hóa thế mạnh
mỗi hình thức, đảm bảo hiệu quả giáo dục đạt
được là cao nhất.
9
1.1 HỌC KẾT HỢP (BLENDED
LEARNING)
10. 1.1 HỌC KẾT HỢP (BLENDED
LEARNING)
Đặc điểm:
• Mô hình truyền đạt kiến thức khác nhau (mặt đối
mặt hoặc đào tạo từ xa)
• Có sự kết hợp của công nghệ (cơ sở là web).
• Có cơ sở thực hành giống như phòng học.
• Có những hoạt động đồng bộ (chat online), không
đồng bộ (email, blog, wiki)
• Làm việc theo nhóm.
• Kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau.
• Người học là chủ đạo, người học phải tự làm chủ
quá trình học của mình 10
11. • Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn
trực quan về các thành phần tạo nên nôi trường E-learning
và những đối tượng thông tin giữa chúng.
ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức
chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển
và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới,
đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình
chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát
chức năng của một hệ thống E-learning bao gồm
11
1.2 MÔ HÌNH CHỨC NĂNG
12. 1.2 MÔ HÌNH CHỨC NĂNG
12
Mô hình chức năng hệ thống E-learning
14. 2) NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ?
• Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
• Những vấn đề chung về văn hoá học tập:
• + Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2002, tr.14) đã
khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp
giáo dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục còn nặng
tính hàn lâm, kinh viện, nặng về thi cử, chưa chú trọng
đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp;
chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tế-xã
hội cũng như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt
chẽ với nghiên cứu khoa học-công nghệ và triển khai
ứng dụng.”
14
15. • Hai vấn đề lớn thuộc về văn hoá học tập trong giáo dục
ở Việt Nam nói chung và giáo dục trung học nói riêng là:
• Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”:
• Tính “hàn lâm, kinh viện” chỉ một nền giáo dục định
hướng vào việc truyền thụ một hệ thống tri thức được
quy định sẵn dựa trên cơ sở các môn khoa học chuyên
ngành, nhưng ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực
nhận thức, tính độc lập, sáng tạo cũng như khả năng
vận dụng những tri thức đó trong thực tiễn.
15
2) NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ?
16. 2) NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:
• Trong nền giáo dục mang tính ”hàn lâm, kinh viện” thì
phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên quan điểm GV
là trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trò chính
trong việc truyền thụ tri thức cho HS. PPDH chủ yếu là
các phương pháp thông báo tri thức, HS tiếp thu tri thức
một cách thụ động. Các PPDH phát huy tính tích cực
nhận thức của HS cũng như việc rèn luyện phương
pháp tự học ít được chú trọng.
• Nền giáo dục “ứng thí”:
16
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ?
17. 2) NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:
• Các vấn đề về phương pháp dạy học:
• + Các nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trường THPT
cũng chỉ ra một số vấn đề cụ thể sau đây về mặt PPDH:
• Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV
vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều
hạn chế hoạt động tích cực của HS;
• Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng
các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo còn
ở mức độ hạn chế;
• Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn
chưa được chú trọng;
17
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ?
18. 2) NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:
• Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các
hoạt động thực tiễn ít được thực hiện;
• Việc sử dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ
thông tin chỉ bước đầu thực hiện ở một số trường;
• Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để
giải quyết các chủ đề phức hợp gắn với thực tiễn chưa
được chú ý đúng mức;
18
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ?
19. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Vấn đề về văn hóa xã hội đối với người Việt Nam khi tham
gia dạy và học trực tuyến chịu sự ảnh hưởng của ý thức,
truyền thống, thói quen và sở thích của mỗi người.
• Khá nhiều trường/viện đại học tại Việt Nam hiện nay đã
ứng dụng e-Learning trong các chương trình đào tạo của
mình.
• Trong đó, hình thức học tập chủ yếu là hoạt động
up/download nội dung, tài liệu tham khảo, hoặc bài tập/đồ
án môn học để cá nhân người học tự học/tự nghiên cứu.
• Các hoạt động cá nhân, cộng tác nhóm hoặc cộng đồng
như thảo luận nhóm, nhật kí cá nhân, chia sẻ thông tin,...
hầu như mới mẻ và xa lạ đối với sinh viên Việt Nam.
19
20. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Vấn đề về văn hóa xã hội đối với người Việt Nam khi tham
gia dạy và học trực tuyến chịu sự ảnh hưởng của ý thức,
truyền thống, thói quen và sở thích của mỗi người.
• Khá nhiều trường/viện đại học tại Việt Nam hiện nay đã
ứng dụng e-Learning trong các chương trình đào tạo của
mình.
• Trong đó, hình thức học tập chủ yếu là hoạt động
up/download nội dung, tài liệu tham khảo, hoặc bài tập/đồ
án môn học để cá nhân người học tự học/tự nghiên cứu.
• Các hoạt động cá nhân, cộng tác nhóm hoặc cộng đồng
như thảo luận nhóm, nhật kí cá nhân, chia sẻ thông tin,...
hầu như mới mẻ và xa lạ đối với sinh viên Việt Nam.
20
21. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
• Họ chưa nhận thức được những ích lợi mà các
hoạt động cộng tác đem lại đối với việc học tập của
bản thân, nên số lượng sinh viên chủ động tham
gia một cách tích cực là rất ít.
• Sinh viên không quen với các hoạt động tự nghiên
cứu, làm việc nhóm thông qua môi trường máy tính
và mạng Internet.
• Họ chỉ quen thuộc với cách học thụ động thông qua
mọi thứ đều được cung cấp trực tiếp từ người
giảng viên.
21
22. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Một nguyên nhân khác cũng đáng được quan
tâm, đó là điều kiện kinh tế –xã hội ở các vùng
miền tại Việt Nam là không đồng đều khiến cho
điều kiện học tập và cơ sở hạ tầng phục vụ giáo
dục cũng khác nhau.
Khảo sát thực tế ở Trường Đại học Sư phạm
TPHCM, các sinh viên đến từ nhiều vùng, miền
khác nhau trong cả nước (nông thôn, thành thị,
vùng sâu/vùng xa), nên có các điều kiện học tập
và quá trình lịch sử học tập rất chênh lệch, đặc
biệt là vấn đề ứng dụng và khai thác công nghệ
thông tin trong học tập, kể cả offline lẫn online.
22
23. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Kết quả thử nghiệm với hệ thống ACeLS
(http://2leaerner.edu.vn/ACeLS) cho thấy các số liệu thống kê
như sau:
• Tập trung ở hoạt động xem, và download các tài liệu liên quan
đến khóa học (95%);
• Tập trung ở một số hoạt động online phổ biến như: forum, và
chat (chiếm 70%);
• Tập trung ở đầu khóa học (chiếm 90%) và càng về cuối khóa
học thì càng thưa thớt (khoảng 5%);
• Đa số sinh viên tham gia hệ thống chỉ vì yêu cầu đánh giá của
giáo viên ởcuối khóa học (chiếm 80%);
• Còn một số đông sinh viên vẫn cho rằng học với hệ thống trực
tuyến là không có hứng thú hoặc không có lợi ích rõ ràng
(chiếm 40%).
23
24. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
• Họ chưa nhận thức được những ích lợi mà các
hoạt động cộng tác đem lại đối với việc học tập của
bản thân, nên số lượng sinh viên chủ động tham
gia một cách tích cực là rất ít.
• Sinh viên không quen với các hoạt động tự nghiên
cứu, làm việc nhóm thông qua môi trường máy tính
và mạng Internet.
• Họ chỉ quen thuộc với cách học thụ động thông qua
mọi thứ đều được cung cấp trực tiếp từ người
giảng viên.
24
25. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Một nguyên nhân khác cũng đáng được quan
tâm, đó là điều kiện kinh tế –xã hội ở các vùng
miền tại Việt Nam là không đồng đều khiến cho
điều kiện học tập và cơ sở hạ tầng phục vụ giáo
dục cũng khác nhau.
Khảo sát thực tế ở Trường Đại học Sư phạm
TPHCM, các sinh viên đến từ nhiều vùng, miền
khác nhau trong cả nước (nông thôn, thành thị,
vùng sâu/vùng xa), nên có các điều kiện học tập
và quá trình lịch sử học tập rất chênh lệch, đặc
biệt là vấn đề ứng dụng và khai thác công nghệ
thông tin trong học tập, kể cả offline lẫn online.
25
26. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Kết quả thử nghiệm với hệ thống ACeLS
(http://2leaerner.edu.vn/ACeLS) cho thấy các số liệu thống kê
như sau:
• Tập trung ở hoạt động xem, và download các tài liệu liên quan
đến khóa học (95%);
• Tập trung ở một số hoạt động online phổ biến như: forum, và
chat (chiếm 70%);
• Tập trung ở đầu khóa học (chiếm 90%) và càng về cuối khóa
học thì càng thưa thớt (khoảng 5%);
• Đa số sinh viên tham gia hệ thống chỉ vì yêu cầu đánh giá của
giáo viên ởcuối khóa học (chiếm 80%);
• Còn một số đông sinh viên vẫn cho rằng học với hệ thống trực
tuyến là không có hứng thú hoặc không có lợi ích rõ ràng
(chiếm 40%).
26
27. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Qua phân tích hiện trạng ở trên, một số nhu cầu của người
học được nhận biết như sau (sinh viên đại học/cao đẳng):
- Cần được cung cấp đầy đủ các tài liệu và tài nguyên học tập;
- Cần có sự hướng dẫn chi tiết và rõ ràng với các hoạt động
học tập;
- Cần có tiêu chí cụ thể về cách đánh giá, hình thức kiểm
tra/đánh giá;
- Cần có sự theo dõi và giám sát thường xuyên và phản hồi
nhanh từ giáo viên;
- Cần thông tin thường xuyên về quá trình học tập, về các hoạt
động trực tuyến;
- Mong muốn có sự cạnh tranh của cá nhân với nhóm, hay
cộng đồng lớp học.
27
28. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Để tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính chủ động
của người học, việc đổi mới phương pháp giảng dạy
cần đi vào các hướng sau đây:
• Tổ chức tốt bài giảng và cách giảng bài
• Tăng cường đặt câu hỏi và khuyến khích người học
đưa ra câu hỏi.
• Dùng những phương tiện để hỗ trợ trực quan
• Chuẩn bị các tài liệu bổ sung
• Khuyến khích học tập theo nhóm và tăng cường thảo
luận
• Minh hoạ bài giảng bằng các ví dụ, tình huống hoặc
sự việc cụ thể
28
29. 3.VẤN ĐỀ SOCIAL SCIENCE ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM KHI THAM GIA DẠY
VÀ HỌC TRỰC TUYẾN?
Phương pháp dạy và học tích cực hiện nay thường
được áp dụng qua việc dạy học qua dự án, dạy học
nêu vấn đề, học thông qua hành động, học qua trải
nghiệm,... để thu hút người học, cần:
• Phản hồi nhanh chóng với sinh viên
• Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng thời
gian học tập
• Đặt kỳ vọng cao cho sinh viên
• Tôn trọng tài năng và phương pháp học đa dạng của
sinh viên
• Tăng cường các bài kiểm tra
• Phối hợp giảng dạy
29
30. IV. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
Bên cạnh những khó khăn của học truyền
thống và học trực tuyến, thì với bản tính rụt rè
ngại giao tiếp, học sinh/sinh viên Việt Nam
phần lớn không dám gặp trực tiếp giáo
viên/giảng viên để hỏi những thắc mắc, những
điều chưa hiểu về kiến thức học trên lớp.
30
31. IV. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
Về phần giáo viên/giảng viên do thời gian trên
lớp có hạn, mà kiến thức truyền tải thì rất
nhiều nên không đủ thời gian để giải đáp toàn
bộ thắc mắc của tất cả học sinh/sinh viên.
Mô hình học kết hợp ở đây được hiểu theo
nghĩa kết hợp giảng dạy truyền thống để
truyền tải kiến thức cơ bản trên lớp và sử dụng
một môi trường ảo hỗ trợ học tập cho sinh
viên, tăng khả năng tương tác giữa giảng viên
và sinh viên.
31
32. IV. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
32
33. IV. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
Với môi trường học ảo, sinh viên sẽ:
• Trở nên năng động hơn trong việc học của
mình, làm chủ được thời gian học và kiến thức
cần học.
• Có môi trường học tập hấp dẫn, mới mẻ tạo
nhiều hứng thú học tập.
• Có điều kiện tham gia vào cộng đồng học tập
lớn, học hỏi được nhiều kiến thức kinh nghiệm
từ cộng đồng.
• Hình thành được những kĩ năng làm việc nhóm,
kĩ năng số của thế kỉ 21, tạo nền tảng để sinh
viên làm tốt công việc trong tương lai.
33
34. IV. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
• Đối với giảng viên cũng tránh được một số tiêu
cực về cách giảng dạy, giáo trình điện tử cũng
có chất lượng cao hơn vì phải đưa lên mạng và
chịu sự đánh giá của nhiều người, kết hợp
được các hoạt động dạy học tích cực vào trong
chiến lược sư phạm của mình,…
• Việc sử dụng môi trường học ảo chỉ mang lại
hiệu quả khi lớp học truyền thống được giảng
viên đầu tư đúng mức (tài liệu, đề cương, hoạt
động nhóm…) và có một số cải tiến về giáo dục
như sau: phát triển về cách thức giảng dạy;
phát triển về cơ cấu tổ chức.
34
35. IV. MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ÁP
DỤNG CHO NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
Như vậy, để giáo dục đại học Việt Nam có thể
phát triển hơn, đạt chất lượng cao và được thế
giới công nhận ngoài việc tạo điều kiện cho sinh
viên học tập bằng hệ thống hỗ trợ môi trường học
ảo để năng động hơn và làm chủ quá trình học
của mình, ta còn phải xem xét lại các vấn đề bất
cập trên mọi phương diện của lớp học truyền
thống vì dẫu sao sự phát triển của sinh viên cũng
phụ thuộc nhiều vào môi trường mình học tập và
kiến thức sinh viên có được cũng phụ thuộc phần
lớn vào sự chỉ dạy của người thầy.
35
36. V. Tài liệu tham khảo
1. Lê Đức Long (2013). Bài giảng chuyên đề e-Learning trong trường phổ
thông, chương 2: Học kết hợp (blended learning) – Một mô hình học tập
hiệu quả với ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam.
2. Lê Đức Long (2012). Bài giảng chuyên đề Công nghệ dạy học, chương
2: Cơ sở lý thuyết về thiết kế dạy học.
3.Horton, W. (2006). E-Learning by Design. Published by Pfeiffer, An
Imprint of Wiley. ISBN -10: 0-7879-8425-6 (pbk.).
4. Nguyễn Thị Diễm Hằng, Bùi Nguyễn Minh Hải. (2011) Luận văn tốt
nghiệp “Xây dựng mô hình học kết hợp (blended learning) và thử nghiệm
với Sakai CLE”.
5. Nguyễn Văn Nghiêm (2013). Luận văn thạc sĩ “Đánh giá những yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học của giáo viên các môn tự nhiên bậc trung học phổ thông”.
6. Phan Văn Huy, Đinh Văn Quyên, Nguyễn Ngọc Nhất Linh, TS. Lê Đức
Long (2013). Xây dựng phân hệ tư vấn thông tin cho hệ học trực tuyến ở
trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM,
53/2013.
7. Nguyễn Tấn Đắc. (2005) Văn hoá Đông Nam á, NXB Đại học Quốc gia
Tp HCM. 36