1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Chương 2. Học kết hợp
(blended-learning)
GVHD: TS. Lê Đức Long
Lớp: Sư Phạm Tin 4
Nhóm thực hiện: 11
Nguyễn Lâm Minh Hải
Giáp Thái Ngọc
Lê Xuân Phong
2. Nội dung
I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực
tuyến.
II. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông.
III.Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh
dạy và học ở Việt Nam.
IV. Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng
chiến lược sư phạm đối với một hệ e-Learning
theo ngữ cảnh.
2
3. Học kết hợp (blended-learning) là gì?
F. L. Wang et al (2010). Handbook of Research on Hybrid Learning Models: Advanced Tools, Technologies,and
Applications. InformatIon scIence reference, NY.
3
5. I. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
• Cơ sở lý thuyết – các lý thuyết dạy học:
- Nhóm lý thuyết khách quan - Objectivist: Behaviorist
(B.F.Skinner), Cognitive-Behavioral Theory (R.Gagné), System
approach - Instructional Design model .
- Nhóm lý thuyết kiến tạo - Constructivist : Social
Activism (J. Dewey), Scaffolding theory (L.S. Vygotsky).
(Roblyer & Doering 2010)
• Phương pháp luận:
- Môi trường dạy học kết hợp (blended-learning) (Wang et
al. 2010)
- Mô hình TPCK – Technological Pedagogical Content Knowledge
(Mishra & Koehler 2006)
- Ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam
5
6. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TRONG MÔ HÌNH
DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
Nhóm các thuyết khách quan
•Thuyết hành vi.
•Thuyết nhận thức.
Nhóm thuyết kiến tạo
•Thuyết kiến tạo
6
7. Thuyết hành vi
Cơ sở lý thuyết: Học tập là quá trình thay đổi hành vi
Mô hình học tập:
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học bằng máy
vi tính và huấn luyện thao tác. Trong đó nguyên tắc quan trọng là
phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ
chức cho học lĩnh hội tri thức, kĩ năng theo một trình tự và
thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá trình học
tập
7
Thông tin
đầu vào
Học sinh
Giáo viên
kiểm tra
8. Thuyết hành vi
Đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi:
• Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan
sát được.
• Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước
học tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự
được quy định sẵn. Những hành vi phức tạp được xây dựng thông
qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản
• GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là
sắp xếp việc học tập sao cho người học đạt được những hành vi
mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công
nhận).
• GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm
soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
8
9. Thuyết nhận thức
Cơ sở lý thuyết: Thuyết nhận thức coi học tập là quá trình xử lí
thông tin.
Mô hình học tập:
Thuyết nhận thức được ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Các
phương pháp, quan điểm dạy học được đặc biệt chú ý là dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy học khám
phá, dạy học theo nhóm
9
Thông tin đầu
vào
Học sinh(quá
trình nhận thức,
giải quyết vấn
đề)
Kiến thức đầu ra
10. Thuyết nhận thức
Đặc điểm cơ bản của học tập theo quan điểm của thuyết nhận thức là:
Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu
thế giới thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt được mục tiêu học
tập, không chỉ kết quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình tư
duy là đều quan trọng
Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường
xuyên khuyến khích các quá trình tư duy, học sinh cần được tạo cơ hội
hoạt động và tư duy tích cực
Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển
tư duy.
Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền đạt và
những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh
10
11. Thuyết kiến tạo
– Cơ sở lý thuyết: người học xây dựng kiến thức của riêng họ
và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Việc học tập
không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ giáo viên
hay giáo trình đến bộ não của học sinh; thay vào đó, mỗi
người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân
của riêng họ.
11
Jean Piaget (1896 – 1980)
12. Thuyết kiến tạo
Những đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo:
• Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá
nhân thong qua tương tác giữa người học và nội dung học tập.
• Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với cuộc sống,
thực tế được khảo sát một cách tổng thể.
• Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong hoạt động tích cực của người học, vì chỉ từ
những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân
hóa những kiến thức kĩ năng đã có.
• Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tương tác xã hội trong nhóm góp
phần cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân.
• Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú người học vì có thể học hỏi dễ nhất
từ những nội dung mà người ta thấy hứng thú hoặc có tính thách thức
• Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của việc dạy và học.
Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển không chỉ có lý chí mà cả mặt
tình cảm, thái độ, giao tiếp.
>>> Áp dụng thuyết kiến tạo trong mô hình dạy trực tuyến khi đánh giá các kết
quả học tập không định hướng theo các sản phẩm học tập, mà cần kiểm tra
những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những tình huống học tập phức
hợp. 12
13. II. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực
tế của dạy học ở trường phổ thông
Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng
công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam:
- Công nghệ thông tin đối với giáo dục Việt Nam phát
triển mạnh mẽ khi bước vào thế kỷ 21.
(17/10/2000)
Chỉ thị 58-CT/TW
Bộ
Chỉ thị số 29 Chỉ thị số 55
GD&ĐT
(2001) (2008)
13
14. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng
công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam:
14
15. Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng
dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam:
CNTT
Cơ sở hạ tầng
Edunet
Miễn phí Internet
Thiết bị hiện đại
15
16. Các điều kiện và tình hình phát triển
e-Learning ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, phong trào E-learning thực chất đã
nhen nhóm từ những năm 90 với hàng loạt phần
mềm hỗ trợ đào tạo do các công ty tin học sản
xuất. Trong đó có thể kể đến là công ty Công
nghệ tin học nhà trường School@Net với các sản
phẩm phục vụ đào tạo trong nhà trường.
16
18. Các điều kiện và tình hình phát triển
e-Learning ở Việt Nam:
E-learning tại Việt Nam với những bước tiến đáng kể, có sức lôi cuốn rất
nhiều người học kể cả những người trước đây bị hấp dẫn bởi lối giáo dục
kiểu cũvà nó rất phù hợp với hoàn cảnh của những người đang đi làm nhưng
vẫn muốn nâng cao trình độ. Mặc dù vậy, nhu cầu E – learning tại Việt Nam
vẫn được các chuyên gia đánh giá ở mức tiềm năng. Cụ thể:
+ Theo khảo sát của báo Sinh viên Việt Nam – Hoa học trò cùng Global
Education đối với 5.000 người (độtuổi từ15 – 30) tại các thành phố lớn trên
cả nước, có đến 46.5% người học cho biết kiến thức tiếng Anh của họ có
được chủ yếu là được học ở trường, một môi trường đào tạo chính quy trong
hệ thống giáo dục quốc dân; tiếp đến là các trung tâm ngoại ngữ(23.7%); và
có đến 11.5% người học biết ngoại ngữ chủ yếu là do tự học, tự tìm hiểu.
+ Đối với những người không có điều kiện đến các lớp học trực tiếp và muốn
linh động thời gian học tập, hình thức đào tạo trực tuyến trở thành lựa chọn
hàng đầu. Tuy nhiên, số người lựa chọn hình thức này ở Việt Nam mới chỉ có
hơn 100.000 người, chiếm 0,6% số người sử dụng Internet và 0,13% dân số.
18
19. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ
thông:
• Về phía giáo viên:
+ Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản
chất. Mặc dù hiện tượng đọc chép đã hạn chế rất
nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa
thể hiện rõ dạy học theo hướng phân hóa.
+ GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc
thực hiện chưa hoàn toàn, chưa triệt để (chủ yếu
còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng).
Còn nhiều GV lúng túng trong việc áp dụng các
PPDH tích cực sao cho phù hợp với từng bài và
từng nhóm trình độ của HS.
+GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong
việc dạy cách học cho HS.
19
20. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ
thông:
• Về phía học sinh:
+HS chưa chủ động như mong đợi, chỉ có những HS khá - giỏi là thể
hiện được tính chủ động. Đối với những môn học mà các em cho là
phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ. Theo nhận định của Ban Giám hiệu
nhà trường, chỉ có khoảng 50% là chủ động (trường được coi là tốt),
còn ở trường khó khăn thì còn tới 70% HS học theo lối thụ động.
+ HS trung thực hơn trong học tập, mặc dù vẫn còn hiện tượng quay
cóp. Phần lớn các em chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. Kĩ năng
học nhóm đã có tiến bộ.
20
21. Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ
thông:
• Về công nghệ:
Tại các trường phổ thông, việc áp dụng công nghệ thông tin vào
công tác dạy - học mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng PowerPoint để
trình chiếu, hay MS.Word để soạn thảo đề thi, bài tập cho học sinh.
Việc sử dụng multimedia, các phần mềm học tập (giáo trình điện
tử), hệ thống lưu trữ truy cập bài giảng, tài liệu giảng dạy, CD-ROM
giữa các giáo viên, học sinh… còn chưa phổ biến.
21
36. Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và
học ở việt nam
36
37. IV. Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây
dựng chiến lược sư phạm đối với một hệ e-
Learning theo ngữ cảnh
• Phân tích môi trường
• Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá
trị và mục tiêu chiến lược
• Xác định giải pháp chiến lược
• Viết văn bản phê chuẩn và ban
hành
37
38. Phân tích môi trường
Trả lời những câu hỏi:
• Thuận lợi và khó khăn của nhà
trường?
• Điểm mạnh – yếu của nhà trường?
• Những vấn đề đặt ra cho nhà
trường
38
39. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá
trị và mục tiêu chiến lược
Định hướng phát triển chiến lược nhà
trường gồm 4 nội dung:
• Xác định sứ mệnh nhà trường
• Tầm nhìn
• Hệ thống các giá trị cơ bản
• Xác định mục tiêu chiến lược
39
40. Xác định giải pháp chiến lược
• Phải dựa trên kết quả giải quyết mâu thuẫn
• Phải chỉ ra cách thức hành động cụ thể để
giải quyết mâu thuẫn
• Hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhà trường
• Xây dựng công cụ và các tiêu chí đánh giá
40
41. Viết văn bản, phê chuẩn và
ban hành văn bản
• Viết được thông tin chính xác trên
cơ sở sự tham gia tích cực của các
lực lượng giáo dục sẽ là yếu tố
đảm bảo thành công cho việc viết
văn bản, phê chuẩn và ban hành
văn bản
41
42. TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Microsoft, Partner in Learning, nhà
xuất bản giáo dục.
• TS. Lê Đức Long, elearning trong
trường phổ thông, chủ đề 2 – học
kết hợp, 2011.
42
Khó khăn hoặc bất cập khi thực hiện mục tiêu chiến lược
Tháo gỡ mâu thuẩn, khắc phục khó khăn hoặc bất cập nhằm tạo ra động lực phát triển
Phát triển đội ngũ, phương thức đổi mới lãnh đạo và phương thức hoạt động
Nhận biết thông tin phản hồi về sự phát triển của nhà trường
Coi bản chiến lược phát triển nhà trường là văn bản pháp lí, mọi tổ chức cá nhân trong nhà trường cũng như các lực lượng tham gia
Giáo dục khác của nhà trường cũng phải thực hiện