SlideShare a Scribd company logo
1 of 17
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 1
Chủ đề 2
Chương 2: HỌC KẾT HỢP (BLENDED-LEARNING): MỘT
MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI NGỮ
CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM
Phần I: NỘI DUNG TỰ NGHIỆN CỨU
1. Các mô hình triển khai elearning – mô hình học kết hợp có ưu điểm gì để áp dụng
cho ngữ cảnh dạy và học Việt Nam.
Các mô hình triển khai elearning như:
1) Đào tạo trên lớp: Học viên nghe giảng trực tiếp , thảo luận , giảng viên hướng
dẫn sử dụng hệ thống elearning.
2) Đào tạo trực tuyến :học viên nghe bài giảng trực tuyến, thảo luận, Giảng viên
hướng dẫn, hổ trợ thảo luận cùng học viên trực tuyến…
3) Đào tạo trên lớp : học viên trình bày kết quả , tổng kết bài tập. Giảng viên đánh
giá nhận xét.
Các trường đại học, cao đẳng đã tích cức triển khai E-learning: Một số trường đại
học đã tích cực triển khai hệ thống Elearning, xây dựng trung tâm học liệu mở, thư
viện điện tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh phí các dự án, kinh phí ngân
sách, kinh phí các doanh nghiệp hỗ trợ... để đầu tư hạ tầng CNT, tập huấn cho
giảng viên và xây dựng hệ thống tài liệu, bài giảng phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu của học sinh, sinh viện.
Ưu thế của Blended-learning – mô hình học kết hợp
o B-learning hướng đến mục tiêu phát huy tốt nhất các thế mạnh của dạy học
truyền thống với dạy học trực tuyến để thúc đẩy hiệu quả học tập và giảng dạy của
cả học sinh và giáo viên.
o B-learning tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động hơn thông qua việc
tương tác: học sinh – học sinh để học hỏi lẫn nhau, học sinh – giáo viên qua việc
hướng dẫn trực tiếp của giáo viên cả ở trên lớp và qua mạng; học sinh – tương tác
với các chuyên gia ở bất kỳ một nơi nào trên thế giới.
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 2
o Học tập kết hợp giúp cho học sinh có nhiều kinh nghiệm học tập hơn: Tận
dụng công nghệ, B-learning cho phép học sinh học theo tốc độ của riêng họ, sử
dụng các phương thức học tập ưa thích, và nhận được phản hồi thường xuyên và
kịp thời về hoạt động tham gia.
o B-learning sẽ tăng cường kiểm soát và trách nhiệm của người học: học sinh
và phụ huynh có trách nhiệm hơn trong việc nhắc nhở học sinh làm bài tập về nhà.
o Đối với giáo viên: B-learning giúp giáo viên điều khiển được thực tiễn
giảng dạy của chính họ đòihỏi một sự thay đổiđáng kể trong thực tiễn giảng dạy.
giáo viên sẽ tùy chỉnh những thiết kế giáo án dựa trên nhu cầu của học sinh bao
gồm phong cách, sở thích và khả năng học tập.
Đối với các nhà giáo dục: B-learning sẽ giúp cho họ tự điều chỉnh và quyết định
nội dung các chương trình giảng dạy, sản phẩm của hoạt động học tập và môi
trường học tập tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của mỗi học sinh.
Kết hợp đan xen giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp E-
learning
Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác
nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta
cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn.
Như vậy, chúng ta phải kết hợp cả hai cách học tập: e-Learning và truyền thống để
đem lại hiệu quả cao nhất cho học viên. Giải pháp kết hợp này được gọi là
BLENDED SOLUTION.
Mô hình kết hợp
• Vai trò người giáo viên: Trong dạy học e-learning cũng như truyền thống,
vai trò của người giáo viên là thiết yếu. Người giáo viên có thể xuất hiện dưới dạng
ảo hay thực tùy nội dung cần giảng dạy..
Trong dạy học tại lớp truyền thống nên kết hợp chiếu các đoạn phim liên quan đến
bài học cho học sinh làm quen dần với công nghệ hiện đại. Lên kế hoạch học tập
cụ thể, giao bài tập cho học sinh, sinh viên để có thể gặp nhau trao đổi trực tiếp
hoặc qua diễn đàn học tập
Kiểm tra, đánh giá học sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên giấy
hoặc làm ngay trên máy tính. Tăng cường học nhóm, thảo luận nhóm, làm việc
theo nhóm và thực hiện các dự án học tập theo nhóm. Kiểm tra, đánh giá học sinh
theo nhóm học tập.
Trong lớp học truyền thống, cần tập cho học sinh, sinh viên dần quen với việc tìm
tài liệu trên mạng, chia sẻ tài liệu bằng cáchcho đề tài, giới thiệu địa chỉ những
trang web liên quan, những tài liệu tham khảo. Giáo viên cần đưa công nghệ thông
tin vào trong giảng dạy qua các giáo án điện tử, các bản tin, bài viết trên mạng và
cả trò chơi điện tử cho môn học (nếu có)
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 3
Công nghệ E-Learning mở ra một khả năng tương tác tối đa giữa người học và
người dạy đồng thời khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. E-Learning
hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức mạnh, khả năng linh hoạt và tính hiệu
quả của nó. Vận dụng công nghệ này, giúp cộng đồng kinh doanh có cơ hội tương
tác liên tục với nền khoa học quản trị hiện đại đang phát triển nhanh chóng. E-
Learning tạo ra cơ hội cho mọi người học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốtđời.
• Đối với sinh viên: E-Learning hỗ trợ học tập một cách linh động và tích cực.
E-.Learning cho phép làm việc và học tập trực tuyến, nghiên cứu và làm các bài
tập, thi trắc nghiệm. E-Learning là một môi trường mới, là cơ hội cho sinh viên, hỗ
trợ các bạn học tập tại trường hoặc ở nhà, hay ở cơ quan. E-Learning là cáchdễ
nhất giúp sinh viên tự chủ trong học tập và thực hiện những cam kết học tập của
bản thân với thời gian và nổ lực của họ. Tìm kiếm thông tin trên hệ thống về môn
học của mình, download các nguồn tài nguyên được cung cấp, sinh viên có thể chia
sẽ tài nguyên với nhau trên mạng, tham gia vào việc thảo luận của lớp, chia sẽ việc
học của mình với bạn bè, trao đổiý tưởng với bạn cùng lớp. Tạo môi trường học
tập cộng tác giúp cải thiện các khuyết điểm mà các phương pháp truyền thống
mang lại như: tạo cho người học khả năng tự tin hơn khi phát biểu ý kiến của mình
(nhược điểm của PPDH theo nhóm nhỏ), ….Khuyết nhược điểm của E-Learning
có thể thấy: không thể đưa vào các môn học đòihỏi dạy kỹ năng (dù dùng video
cũng có hạn chế), thích hợp với một số đốitượng tự giác và hăng say học tập, học
viên cần có một số kỹ năng nhất định mới có thể tham gia đầy đủ…
• Đối với giáo viên: E-Learning tạo môi trường giảng dạy mới cho giáo viên,
cung cấp công cụ cho giáo viên soạn giảng, tổ chức lớp học, quản lý sinh viên,
hướng dẫn sinh viên tham gia thảo luận nhóm, cung cấp tài liệu giảng dạy, cung
cấp khả năng cập nhật nhanh các kiến thức và kỹ năng trong giảng dạy…. Nhưng
vấn đề kiểm soát lớp học sẽ đặt nặng trên vai giáo viên, nhiều kỹ năng E-Learning
cần tiếp tục được nghiên cứu đầy đủ hơn.
Đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần E-learning sẽ có nhiều cải thiện
hơn về giao diện, chức năng.Khả năng cộng tác cao, đường truyền có thể cũng
được cải thiện tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá trình dạy – học nhưng khó
có thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống.
Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác
nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta
cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn.
Giáo dục ngày càng phát triển với nhiều loại hình đa dạng, nhiều cách học linh
động thuận tiện cho cả người dạy và người học.E-Learning chính là xu hướng mới
nhất. Nắm bắt được điều này, E-Learning LAB ra đời với sứ mệnh kết nối người
dạy và người học với kho tàng tri thức rộng lớn.
Câu 2: Ngữ cảnh dạyvà học ở Việt Nam:những thuận lợi và hạn chế
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 4
Thuận lợi: nền giáo dục Việt Nam đạt được nhiều thành tựu
- Việt Nam được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có những
thành tựu đáng kể về giáo dục, đào tạo so với nhiều nước có thu nhập tính theo đầu
người tương đương. Việt Nam hoàn toàn có khả năng hoàn thành mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ (MDG) về phổ cập giáo dục tiểu học trước 2015. Việt Nam đã
xây dựng được một hệ thống giáo dục đầy đủ các caaph học ở mọi vùng, miền với
nhiều loại hình trường lớp với số lượng học sinh đến trường ở các cấp ngày càng
tăng. Năm học 2014-2015, đã có hơn 22 triệu học sinh, sinh viên theo học trong
hơn 37.000 cơ sở giáo dục-đào tạo.
- Giáo dục đại học, cao đẳng cũng ngày càng được mở rộng về quy mô đào
tạo, cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp, chương trình đào tạo cần được đổi
mới. Nền giáo dục đại học Việt Nam một mặt đã đáp ứng xu hướng thế giới là tiến
tới phổ cập giáo dục đại học, mặt khác vẫn giữ nền tảng giáo dục tinh hoa. Việc
đầu tư cho đội ngũ giáo viên đã được chú trọng đặc biệt.
- Năm 2000, Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu
học. Từ năm học 2002 – 2003, tỷ lệ biết chữ của người lớn trong độ tuổi 15-24 đạt
gần 95%, số năm đi học trung bình của người dân đạt mức 7,3 năm. Việc dạy chữ
dân tộc đã được đẩy mạnh ở các địa phương, nhờ đó tỷ lệ người dân thiểu số mù
chữ giảm nhanh và mạnh.
- Ngành giáo dục và đào tạo đã đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản mà chiến lược
phát triển giáo dục đề ra cho năm 2005 trong năm học 2003 – 2004. Phổ cập giáo
dục tiểu học đã đạt được thành tích đáng kể ở tất cả các vùng miền trong cả nước.
Việt Nam được đánh giá là có tiến bộ nhanh hơn so với phần lớn các nước có thu
nhập thấp khác trên giới trong việc khắc phục những sự chênh lệch về giới và về tỷ
lệ nhập học đugnfs độ tuổi. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học đúng độ tuổi đã tăng
từ 90% trong thập niên 1990 lên gần 98% trong năm học 2004-2005 (mục tiêu
quốc gia đề ra là đạt 97% vào năm 2005. Trong năm học 2003-2004, hầu hết các
địa phương trong cả nước đã huy động được gần 90% trẻ khuyết tật độ tuổi lớp 1
đi học hòa nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới. Tất cả những con số nói
trên cho thấy Việt Nam đã tạo đươc sự công bằng trong tiếp cận học tập cho tất cả
trẻ em gái, trai của các dân tộc, ở các vùng, miền và đặc biệt quan tâm tới những
trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Trong những năm gần đây, ở một số trường đã đạt được những tiến bộ trong
việc đổimới PPDH. Ở những trường đã bồi dưỡng cho độingũ GV về đổi mới
PPDH và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng các PPDH đã được cải thiện.
Mặc dù thuyết trình vẫn còn là PPDH được sử dụng thường xuyên nhất, nhưng đã
có sự kết hợp với các PPDH khác, tăng cường thí nghiệm, thực hành, làm việc
nhóm, sử dụng các PPDH tích cực.
Hạn chế:
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 5
Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên,
trước những biến đổi to lớn của nên kinh tế sự nghiệp giáo dục – đào tạo đang gặp
phải những khó khăn rất lớn. Quy mô giáo dục – đào tạo có chiều hướng bị thu
hẹp, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất của các trường học bị sút kém ở nhiều nơi,
biểu hiện qua những vấn đề sau:
- Vấn đề cơ sở hạ tầng:
+ Cơ sở hạ tâng hiện nay của Việt Nam còn rất yếu kém Trường ốc đã thiếu
nghiêm trọng lại cũ kỹ, mục nát. Hệ thống phòng thí nghiệm hầu như chưa có cơ
sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế. Các giáo cụ, tài liệu học tập khác cũng còn rất hạn
chế. Hiện nay cả nước vẫn còn 170.000 phòng học có nhu cầu để xây dựng, sửa
chữa đòihỏi chi phí cao.
- Về Phương Pháp truyền đạt kiến thức và học:
+ Phương pháp tư duy học tập của sinh viên còn mang nặng tính đọc chép, chưa tư
duy được mình học theo chuẩn mực nào.
+ Thiếu những khóa học đào tạo kĩ năng mềm học sinh.
+ Sách vở in không đủ kiến thức, tất cả các sách vở in ra hầu hết là soạnlại, dịch
lại của người khác; bài giẩng và bài thi của giáo viên không có sự gắn kết, đa số
học sinh dùng phương pháp học vẹt, học sinh không có cơ hội làm quen với khảo
cứu, tra cứu mà dựa vào giáo viên và sách vở là chính. Học sinh không có cơ hội
với ra kiến thức bên ngoài mà chỉ có cơ hội đọc và học những sách vở in ra bởi bộ
GD, không được thực hành nên tính sáng tạo không được phát huy triệt để.
+ Học một cách bị dồnnén kiến thức quá nhiều (ví dụ như các học sinh lớp 12 mà
phải học qua hết các phép toán tích phân đạo hàm, các môn điện, sau đó các em
học vô ngành y, các kiến thức đó coi như thừa thải, vô ích. Ở nước ngoài, các loại
môn trên chỉ áp dụng cho học sinh học ngành kỹ sư mà thôi).
- Hệ thống giáo dục:
+ Khá nặng về thi cử và bệnh thành tích: với những kỳ thi kéo dài triền miên gây
áp lực cho cả thí sinh lẫn phụ huynh. Mặt trái của thi cử là tâm lý đối phó thường
trực nơi người học và những cuộc chạy đua hành lang nơi phụ huynh nhằm tìm
kiếm cho conem mình những bảng điểm lấp lánh thành tích ở những ngôi trường
tốt. Hiện nay căn bệnh thành tích đang lan tràn trong giáo dục và trong xã hội.
- Vấn đề cải cáchgiáo dục:
+ Nhà nước và bộ giáo dục đã dành sự đầu tư thích đáng cho các dự án cải tạo giáo
dục. Nhưng những kết quả đạt được thì hoàn toàn không như mong đợi. Về cơ bản
phương pháp đọc chép vẫn là tình trạng chung của hầy hết các cơ sở giáo dục, từ
mầm non đến sau đại học. Sách giáo khoa, giáo trình sửa chữa, thay đổi quá nhiều
mà vẫn không đáp ứng được yêu cầu học tập, nghiên cứu gây lên tình trạng loạn
sách.
Câu 3: Vấn đề Social Scienceđối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học
trực tuyến
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 6
Việc triển khai E-learning tại cho các trường phổ thông Việt Nam gặp một số khó
khăn sau:
- Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Chất lượng nguồn tài
nguyên bài giảng E-learning là nhân tố quyết định đến số lượng người tham gia
học. Để soạn bài giảng E-learning có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức của
giáo viên. Hiện tại chế độ hỗ trợ chưa phù hợp với công sức bỏ ra để soạn bài
giảng Elearning, vì vậy chưa khuyến khích đối với giáo viên. Đời sống của giáo
viên gặp nhiều khó khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục… hậu quả là
giáo viên không có thời gian đầu tư cho E-learning. Nhiều giáo viên giỏi về chuyên
môn và khả năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dụng công nghệ (ghi hình, thu âm, sử
dụng phần mềm)còn hạn chế, nên chưa phát huy được đội ngũ này.
- Hai là, về phía người học: Học tập theo phương pháp E-Learning đòihỏi
người học phải có tinh thần tự học, do ảnh hưởng cách học thụ động truyền thống,
tâm lý học phải có thầy (không thầy đố mầy làm nên), Nội dung quá tải tại
trường… dẫn đến việc tham gia học E-Learning chưa trở thành động lực học tập.
Nhiều học sinh nghèo, nhất là ở vùng sâu vùng xa, chưa thể trang bị máy vi tính
kết nối Internet, nhiều thông tin không tốt trên mạng Internet dẫn đến gia đình lo
lắng khi con em vào mạng cũng là những lý do làm hạn chế E-Learning đốivới HS
phổ thông Việt Nam.
- Ba là, về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường
truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-learning hoàn chỉnh
chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của Web sẽ gây lãng phí.
- Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: Cần có cán bộ chuyên trách
phục vụ sự hoạt động của hệ thống E-learning. Tuy nhiên, theo quy định hiện tại
chưa có biên chế cho hoạt động này ở các trường phổ thông.
Câu 4: Mô hình sư phạm cho dạyhọc trực tuyến ở nhiều góc nhìn khác nhau
 Góc độ nội dung tri thức:
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 7
 Góc độ phát triển hệ thống:
PHẦN II: BÀI TẬP – BÀI THẢO LUẬN
1. Khảo sát ngữ cảnh dạy-học ở Việt Nam và ở trường PT cụ thể?
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 8
Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông:
-Về phía giáo viên:
+ Cách dạy của GV chưa thật sự đổimới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc chép
đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ dạy học
theo hướng phân hóa.
+ GV đã cố gắng theo hướng đổimới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa
triệt để (chủ yếu cònmang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Cònnhiều GV lúng
túng trong việc áp dụng các PPDH tích cực sao cho phù hợp với từng bài và từng
nhóm trình độ của HS.
+GV chưa thật chú trọng và cònlúng túng trong việc dạy cách học cho HS.
-Về phía học sinh:
+HS chưa chủ động như mong đợi, chỉ có những HS khá - giỏi là thể hiện được tính
chủ động. Đối với những môn học mà các em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ.
Theo nhận định của Ban Giám hiệu nhà trường, chỉ có khoảng 50% là chủ động
(trường được coi là tốt), còn ở trường khó khăn thì còn tới 70% HS học theo lối thụ
động.
+ HS trung thực hơn trong học tập, mặc dù vẫn còn hiện tượng quay cóp. Phần lớn
các em chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. Kĩ năng học nhóm đã có tiến bộ.
-Về công nghệ: Tại các trường phổ thông, việc áp dụng công nghệ thông tin vào công
tác dạy - học mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng PowerPoint để trình chiếu, hay
MS.Word để soạn thảo đề thi, bài tập cho học sinh. Việc sử dụng multimedia, các
phần mềm học tập (giáo trình điện tử), hệ thống lưu trữ truy cập bài giảng, tài liệu
giảng dạy, CD-ROM giữa các giáo viên, học sinh… còn chưa phổ biến.
Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở Việt Nam
Ở Việt Nam, phong trào E-learning thực chất đã nhen nhóm từ những năm 90 với
hàng loạt phần mềm hỗ trợ đào tạo do các công ty Tin học sản xuất. Trong đó có thể
kể đến là công ty Công nghệ Tin học nhà trường với sản phầm phục vụ đào tạo trong
nhà trường. Từ năm 2001, e-learning Việt Nam đã có bước tiến đáng kể. Mở đầu là
việc thành lập một nhà trường ảo “Fihow cyberschool”đặt trên website fihow.net.vn
và bắt đầu tuyển sinh cinh viên ngành Công nghẹ thông tin của khoa Công nghệ
thông tin – Đại học ở Hà Nội. Đến năm 2005, trường có hơn 1000 sinh viên tho học
ngành Công nghệ thông tin trực
tuyến. Đến tháng 11/2004, ngành giáo dục đã xây dựng một cổng e-learning
• Về conngười: con người là một nhân tố vô cùng quan trọng trong triển khai e-
learning. Chúng ta cần chuẩn bị con người đẻ đưa vào các vị trí -Người quản trị hệ
thống: đây là những người quản lý về mặt kỹ thuật nên Công nghệ thông tin và môi
trường e-learning. Một hệ thống elaerning có thể hoạt động được hay không là phụ
thuộc vào những người này.
-Người quản lý khóa học: chịu trách nhiệm về việc tạo ra tất cả các nội dung giảng
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 9
dạy -Người quản lý dạy và học chịu trách nhiệm quản lý các khóa học đang diễn ra
trong khuôn khổ e-learning.
-Chuyên gia lĩnh vực: là người có tri thức chuyên sâu về chuyên ngành; người thiết
kế dạy học có khuynh hướng theo quy trình, á dụng các nguyên lý thiết kế vào miền
nội dung rộng. SME làm việc chặt chẽ với ID để phát biểu cấu trúc nội dung làm
việc, theo đó thông tin và kỹ năng cần dạy có thể được tạo thành theo trình tự và thứ
bậc.
-Người làm phần mềm nội dung là những người viết và biên tập nội dung giảng dạy
trong khuôn khổ thể hiện trên web.
-Trợ giảng, thầy dạy kèm: là người giỏi kỹ thuật, có kinh nghiệm huấn luyện cho cả
học viên và bạn đồng nghiệp
• Về trang thiết bị
- Về phần cứng: các trang thiết bị phần cứng cần trang bị cho một hệ thống e-
learning bao gồm:
+Hệ thống máy chủ: phục vụ cho việc lưu trữ và quản lý các tài nguyên một cách tập
trung, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống. Trong hệ thống e-learning ta
cần xây dựng hệ thống máy chủ đủ mạnh để đmả bảo ổn định.
- Về phần mềm
+ Hệ điều hành: phục vụ cho các máy chủ và máy tạm
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: tùy thuộc vào hệ quản trị LMS cũng như e-learning
portal mà ta cần sử dụng hệ quản trị dữ liệu phổ biến do đó chúng ta cần chọn hệ
quản trị dữ liệu sao cho hỗ trợ lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn, ổn định, tốc độ
cao.
+ Hệ quản trị e-learning LMS và e-learning portal: đây là thành phần không thể thiếu
trong các hệ thống e-learning.
+ Các phần mềm hỗ trợ xây dựng nội dung: giúp người sử dụng tạo ra các nội dung
giảng dạy.
• Về nội dung: việc xây dựng nội dung cho hệ thống e-learning cũng có 3 cách:
- Mua các gói có sẵn: phương án này chi phí thấp. Nhưng cần xem xét đến việc
chương trình đào tạo sau này có thể có những thay đổi về mặt ội dung.
- Tự xây dựng: phương án này có mức độ mạo hiểm cao hơn, với chi phí vừa phải.
Ngoài ra phương án này còn cần đào tạo một đội ngũ cán bộ có đủ khả năng để xây
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 10
dựng
- Thuê xây dựng: phương án này giúp ta không phải lo lắng về người phụ trách xây
dựng các gói mà vẫn có được các gói nội dung như ý muốn và có thể thay đổisau
này
Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ vào trong dạy học ở
Việt Nam
Phần lớn các trường ĐH Việt Nam hiện nay đang vận hành một cáchriêng rẽ và ít có
sự cạnh tranh do đặc thù là các trường vốn có truyền thống lâu đời là các trường đơn
ngành. Hiện nay, với sự xuất hiện của các trường mới, đặc biệt là các trường quốc
gia và trường vùng đa ngành, các trường dân lập, tình hình có khác hơn. Tuy nhiên
việc sử dụng công nghiệ thông tin vào xây dựng chương trình học cũng như giảng
dạy của các trường cònrất nhiều hạn chế mà lý do chủ yếu là chưa có các chính sách
hiệu quả và chưa có sự đồng tâm từ phía các giảng viên.
- Siêu dữ liệu (content Repository) và danh mục đề xuất: kho nội dung là nơi lưu trữ
các đốitượng đào tạo. Nó cho phép người dùng và hệ thống tạo nội dung cũng như
người dùng và các hệ thống sử dụng.
- Kho nội dung có thể là một phần của hệ thống quản trị nội dung và nó phải hỗ trợ
các chức năng quản trị nội dung như kiểm soát p hiên bản dùng để trao đổicác đối
tượng hay gói các đối tượng giữa các hệ thống.
- Các đốitượng đào tạo: kho nội dung cho phép người dùng xây dựng, đánh chỉ mục,
tìm kiếm và tái sử dụng các đốitượng đào tạo và phải hỗ trợ khả năng kết hợp với
các đốitượng từ các hệ thống khác.
- Danh mục đề xuất: một đề xuất đào tạo là một nội dung đưuọc đóng gói và cung
cấp cho người sử dụng như một đơn vị học tập. Danh mục đề xuất là nơi lưu trữ các
đề xuất đào tạo này.
- Công cụ kết hợp nội dung: kết hợp nội dung là sự liên kết các đốitượng nội dung
thành cac module đào tạo. Các công cụ quản trị dù đôikhi chúng đi liền với nhau.
- Trình quản lý danh mục: là tiến trình xác định nội dung học tập được cung cấp cho
người học, thiết lập kế hoạch học tập, lập lịch các tài nguyên hỗ trợ phân bố học tập.
Trình quản trị danh mục cung cấp giao diện cho phép các đốitượng được phân quyền
kích hoạt quá trình học tập và thiết lập các quy tắc, hạn chế.
- Trình quản lý hồ sơ học viện: hồ sơ học viện là tập hợp về thông tin của người dùng
như dữ liệu cá nhân, kế hoạch học tập, lịch sử học tập, bằng cấp, chứng chỉ, đánh giá
kiến thức. Trình quản lsy hồ sơ học viên giúp các thành phần khác của hệ thống truy
nhập và sử dụng các thông tin này, đồng thời tìm kiếm và cập nhật các thông tin đó
dựa trên dữ liệu do các thành phần khác cung cấp.
- Trình lập kế hoạch đào tạo:
+ Xác định mục đíchhọc tập
+ Kiểm tra quá trình học tập và kỹ năng của học viên
+ Đánh giá kỹ năng và kiến thức của học viên so với mục đích học tập
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 11
+ Lập kế hoạch học tập cho học viên
- Trình quản lý đăng ký học viên
- Môi trường phân phối
- Môi trường cộng tác
- Mô tả kiểm tra và đánh giá học tập
Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam
Một số tác giả cho rằng con người Việt Nam có những nét tính cách truyền thống
như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, coitrọng tình nghĩa, cần cù, hiếu học đã tạo
nên lịch sử đặc trưng của Việt Nam.
- Trong tính cách nói chung của con người Việt Nam và trong từng nét tính cách nói
riêng đều ẩn chứa tính hai mặt, cái tốt và cái xấu, giá trị và phản giá trị. Chủ nghĩa
yêu nướclà sợi chỉ đỏ xuyên suốttoàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại.
- Thái độ coi trọng cộng đồng đã trở thành một nét tính cách truyền thống đặc trưng
của conngười Việt Nam. Mặc dù tính cộng đồng cao là một nét tính cách của con
người Việt Nam có chứa đựng nhiều giá trị, song bên cạnh đó cũng có nhiều mặt hạn
chế. Cộng đồng được đề cao quá mức đã ức chế sự phát triển cá tính, kìm hãm sự
phát triển cá nhân vì cộng đồng không chấp nhận cá nhân đứng ngoài cộng đồng và
cá tính không phù hợp với "Luật bầy đàn" của cộng đồng.
- Người Việt rất coitrọng tình nghĩa, như tinh thần đùm bọc, giúp đỡ và quan tâm
nhau. Theo nhà nghiên cứu Hồ Sỹ Quý, Việc coitrọng tình nghĩa tới mức thái quá
đương nhiên không phải là giá trị tốt trong mọi hoàn cảnh. Coitrọng tình nghĩa tới
mức coithường hiến pháp và pháp luật như "phép vua thua lệ làng", "một trăm cái lý
không bằng một tí cái tình" thì khó có thể chấp nhận được.
- Cần cù lao động là một giá trị đạo đức nổi bật. Người Việt Nam được các dân tộc
khác thừa nhận là có tinh thần hiếu học, cộng với bản chất thông minh, dễ tiếp thu và
một nền giáo dục có truyền thống cả ngàn năm. Người Việt Nam xem giáo dục cao
hơn sự giàu có và thành công và là trụ cộtcủa văn hóa Lịch sử dựng nước và giữ
nước
- Kỷ nguyên văn minh Văn Lang – Âu lạc, Đại Việt
+ Thời kỳ 18 vua hùng
+ Thời kỳ 1000 năm Bắc thuộc
+ Thời kỳ 1000 năm giành và giữ chủ quyền
+ Thời kỳ đô hộ thực dân
+ Thời kỳ giải phóng dân tộc và chống ngoại xâm
+ Thời kỳ xây dựng đất nước
Lịch sử văn hóa của người Việt Nam Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời cơ sở
- Cách đây khoảng 4000 năm, cư dân Việt Nam đã bươc vào thời đại kim khí
- Thời kỳ này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại 3 trung tâm văn hóa lớn: Đông Sơn
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 12
(miền Bắc), Sa Huỳnh (miền Trung), Đồng Nai (miền Nam) Đặc điểm văn hóa Việt
Nam thời Lý – Trần
- Văn hóa vật chất: chùa một cột, tháp Bảo Thiên,…
- Hệ tư tưởng sử dụng hòa tam giáo, phật giáo phát triển mạnh mẽ, tác động đến tư
tưởng, tâm lý, phong tục và nếp sốngcủa đông đảo nhân dân các làng, xã Đặc điểm
văn hóa người Việt gần đây:
Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, sự nghiệp xây dựng và
phát triển văn hóa, conngười Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan
trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn hóa của các
cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng
phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều
chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ
thuật ngày càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng
có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những
kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ,
cộng đồng... Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ
mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy
hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. Một
số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích . Cơ
chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý
các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu
đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo,
quản lý văn hóa các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cònnhiều hạn chế,
bất cập. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn
hóa nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân
dân, nhất là lớp trẻ
Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông
Áp dụng ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam trong dạy học những năm gần đây đã làm
thay đổicách dạy học truyền thống cùng với nhiều hình thức đào tạo mới, mang lại
nhiều lợi ích cho cả người dạy và người học
- Đối với ngữ cảnh đại học:khả năng ứng dụng trong việc phát triển các dạng dạng
nội dung dạy học và xây dựng các hệ thống học trực tuyến.
- Đối với ngữ cảnh tại trường phổ thông: khả năng ứng dụng của học sinh còn ít, cần
đổi mới căn bản để việc dạy học đạt hiệu quả hơn
Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ thể
Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ thể. Đất nước ta tiến hành cuộc
đổi mới từ năm 1986 bằng việc thay thế cơ chế quan liêu bao cấp bằng cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền giáo dục đã không theo kịp sự đổimới
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 13
của đất nước nên chưa xác định được triết lý giáo dục mới đáp ứng mọi nhu cầu của
đất nước trong thời kỳ mới. Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự thất bại của các
cuộc cải cách và đổimới giáo dục vừa qua. Giờ đây, để xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông mới, việc đầu tiên là phải xác định triết lý giáo dục mới cho nó. Triết
lý này cần xuất phát từ quan điểm nổi tiếng của John Dewey (1859-1952, nhà giáo
dục Mỹ): “Giáo dục chính là bản thân cuộc sống”; phải đáp ứng được tiêu chí phát
triển của đất nước hiện nay là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
đồng thời chiếu theo bốn trụ cột của sứ mệnh giáo dục quốc tế cho thế kỷ 21 là “Học
để biết (learning to know), học để làm (learning todo), học để cùng chung sống
(learning to live together) và học để sinh tồn (learning to be)”. Theo đó, triết lý này
cần thể hiện quan điểm “dạy và học những gì mà xã hội cần, không phải những gì mà
người thầy có”.Từcác triết lý trên có thể đề nghị bốn thuộc tính của nền giáo dục
Việt Namlà “thực học, dân chủ, dân tộc và khai phóng”.
• “Thực học” đối với các nước tiên tiến từ lâu đã trở thành lẽ đương nhiên không cần
đề xướng. Nhưng đốivới Việt Nam, nơi mà truyền thống học để thi đỗ làm quan
cùng với tệ nạn dạy học giả để đạt những giá trị giả mà lấy bằng cấp thật vẫn đang
ngự trị xã hội thì việc nhấn mạnh thuộc tính này là rất cần thiết. Thuộc tính này chính
là “bốntrụ cột”mà UNESCO đã khẳng định.
• “Dân chủ” cũng là một thuộc tính cần nhấn mạnh để vạch rõ một nền giáo dục
nhằm mục tiêu phục vụ cuộc sống của nhân dân, bao gồm cá nhân, gia đình và xã
hội. Với ý nghĩa đó, dân chủ đồng thời mang tính chất nhân bản, nó đòi hỏi việc quản
lý điều hành giáo dục phải được thực hiện bằng cơ chế dân chủ-khoa học thay cho cơ
chế quan liêu-bao cấp hiện hành.
• “Dân tộc” luôn luôn là thuộc tính không thể thiếu của giáo dục. Bởi vì trong một
thế giới mà sự hội nhập quốc tế đã trở thành động lực đương nhiên của sự phát triển
thì việc bảo vệ chủ quyền và bản sắc dân tộc trở nên vô cùngquan trọng. Do đó nền
giáo dục quốc dân phải giữ vững truyền thống và thấm nhuần bản sắc dân tộc, để tạo
nên một giá trị cơ bản của dân tộc cho các thế hệ tương lai của đất nước.
• “Khai phóng” là một thuộc tính hết sức cần thiết đốivới giáo dục nước ta xét trên
cả bình diện đốinội và đối ngoại. Ở trong nước, thuộc tính này đòi hỏi tầm nhìn cởi
mở phóng khoáng đối với mọi ý tưởng hay phát minh sáng chế, tránh sự ràng buộc
hay áp đặt của những tư tưởng bảo thủ lỗi thời; cònđối với bên ngoài, “khai phóng”
có nghĩa là mở rộng hội nhập quốc tế, tiếp thu khoa học hiện đại để áp dụng vào thực
tiễn Việt Nam. Nói chung, đó là triết lý của một nền giáo dục dân chủ.
2. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam – cụ thể ở
môi trường giả định áp dụng là như thế nào?
Tại Việt Nam mô hình dạy học kết hợp – Blended e-Learning là một mô hình đang
được sử dụng triển khai trong các hệ học và hình thức học tập. Hình thức đào tạo này
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 14
khắc phục được tính thụ động của phương pháp dạy học face-to-face truyền thống
bên cạnh đó cũng không giảm tính tương tác trực tiếp giữa thầy và trò trong mô hình
học tập truyền thống.
- Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức học tập kết hợp:
+ Đối với vai trò, vị trí của giáo viên, dễ dàng nhận ra sự chuyển đổirất lớn. Giáo
viên không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động học tập hoặc thông báo hàng loạt rồi ra
về như thường lệ. Giáo viên có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xây dựng
các nội dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạy cho người học những kỹ
năng quan trọng khi khai thác, xử lý thông tin bao gồm cả các kỹ năng máy tính cần
thiết.
+ Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng quan trọng. Bên
cạnh những giờ học trên lớp thì việc tự học qua mạng sẽ quyết định chất lượng học
tập của chính bản thân họ. Giờ đây, người học không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin
mà còn phải biết cáchphân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu quả. Việc
duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng có ý nghĩa hơn đối với loại hình học
tập này.
- Với ngữ cảnh cụ thể là việc dạy tin học ở trường phổ thông – hình thức Blended có
thể áp dụng theo đề xuất như sau:
1. Tạo môi trường học tập trực tuyến để hỗ trợ học sinh học tập song song với việc
học tập truyền thống face to face với giáo viên trên lớp
2. Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp học truyền thống – giáo viên sẽ thiết kế
các hoạt động hỗ trợ học sinh tự học, tham gia thảo luận và hoạt động nhóm trên hệ
thống học tập.
3. Hình thức này sẽ hỗ trợ giáo viên khắc phục được các hạn chế của hình thức học
tập truyền thống:
+ Hỗ trợ giáo viên và học sinh có môi trường trao đổi và thảo luận tốt hơn. Khắc
phục được khuyết điểm thời gian eo hẹp trên lớp không đủ để học sinh trao đổithắc
mắc với giáo viên.
+ Hỗ trợ giáo viên thiết kế các hoạt động tăng tính tích cực và tự học của học sinh
+ Hỗ trợ học sinh có môi trường tự học một cách có định hướng của giáo viên – rèn
luyện tinh thần tự học từ khi cònngồi trên ghế nhà trường.
3. Xác đ̣inh mô hiǹh sư phạm hay chiến lược sư pham (pedagogicalstrategy)
cho môi trường giả đ̣inh áp dụng là gi?̀
 Bước 1 :phân tích môi trường .Các câu hỏi cần trả lời được phân tích môi
trường (các cơ hội thuận lợi của nhà trường từ các yếu tố tác động bên ngoài
đến bên trong?, điểm mạnh ,điểm yếu của nhà trường? Những vấn đề đặt ra
cho nhà trường?).
 Bước 2: Xác định sứ mệnh ,tầm nhìn,giá trị,mục tiêu chiến lược  Định
hướng phát triển chiến lược nhà trường. Gồm 4 nội dung:
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 15
1. Xác định sứ mệnh nhà trường.
2. Tầm nhìn.
3. Hệ thống các giá trị cơ bản.
4. Xác định mục tiêu chiến lược.
 Bước 3: xác định giải pháp chiến lược phải dựa trên kết quả giải quyết mâu
thuẫn, các khó khăn và bất cập khi thực hiện các mục tiêu chiến lược , phải
chi ra cách thức hoạt động cụ thể để tháo gỡ các mâu thuẫn, khắc phục các
khó khăn hoặc bất cập nhằm tạo động lực phát triển.Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức nhà trường và phát triển đội ngũ ,phương thức đổimới lãnh đạo và quản
lý các hoạt động. Các tiêu chí đánh giá kết quả và công cụ đánh giá để nhận
biết thông tin phản hồi về sự phát triển của nhà trường.
 Bước 4: viết văn bản ,phê chuẩn và ban hành văn bản. Viết được thông tin
chính xác trên cơ sở sự tham gia tích cực của các lực lượng giáo dục sẽ là yếu
tố đảm bảo thành công cho việc viết văn bản, phê chuẩn và ban hành văn bản.
Coi bản chiến lược phát triển nhà trường là văn bản pháp lý, mọi tổ chức cá
nhân trong trường cũng như các lực lượng tham gia giáo dục khác của nhà
trường cũng phải thực hiện.
 Việc xây dựng kế hoạc chiến lược là rất cần thiết trong hoạt động quản
lý và nhằm mang lại kết quả trong công việc, nâng cao chất lượng
nhắm đáp ứng cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước.Để đạt được các mục tiêu xác định trong kế hoạch cònliên quan
rất nhiều đến các vấn đề mang tính kỹ thuật khác. Ngoài ra , còn phụ
thuộc rất nhiều vào đặc điểm các nguồn lực, đặc biệt nguốn lực từ con
người. Trong đó, phải kể đến năng lực nhận thức và tư duy của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và chủ chốt, cùng với việc lựa chọn các mô hình tương
ứng, phù hợp với yêu cầu về đặc điểm riêng và bốicảnh tác động của
từng nhà trường. Vì đây là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách, trước tình
hình thực tế hiện nay và nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết
cho công tác quản lý,là cẩm nang không thể thiết nhắm xác định hướng
đi đúng để phát triển tối đa nguồn lực vốn có tại đơn vị và giúp cho sự
nghiệp giáo dục của nước ta càng tiến bộ trong thời kì đất nước đang
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
4. Chuẩn ḅi môi trường càiđặt và thử nghiệm như thế nào?
- Để cài đặt hệ thống và áp dụng vào công tác dạy học ở trường phổ thông thì
trước hết cần phân tích hệ thống quản lý tài liệu bài giảng và thi trực tuyến
các phân tích thiết kế hệ thống và từ đó xây dựng website thi trực tuyến và
quản lý tài liệu bài giảng.
- Xác định yêu cầu hệ thống: đốitượng sử dụng như người quản lý, giáo viên
và học sinh.
Vai trò của đốitượng:
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 16
 Học sinh:
 Vào trang online.
 Đang kí tài khoản học tập.
 Download tài liệu.
 Tra cứu điểm thi.
 Giáo viên
 Xuất danh sách học sinh.
 Upload tài liệu.
 Chuẩn bị dữ liệu cho HS thi.
 Quản trị viên:
 Quản lý hệ thống.
 Thiết lập quant hệ giữa giáo viên và lớp học.
 Thiết kế hệ thống
 Biểu đồ usecase tổng quát.
 Biểu đồ usecase cho chức năng đổi thông tin cá nhân
,quản lý danh sách giáo viên, môn học, khoa, lớp học và
danh sách thi, usecase cấu hình hệ thống, trao đổithông
tin, thống kê ngân hàng câu hỏi.
 Các usecaseđối với actor thí sinh
- Biểu đồ usecase chức năng làm bài thi.
- Biểu đồ usecase chức năng làm bài tập ôn.
- Biểu đồ usecase chức năng đổimật khẩu.
- Biểu đồ usecase chức năng xem kết quả.
 Quản lý tài liệu bài giảng usecase tổng quát ,chức năng
quản lý tài liệu, chức năng quản lý hệ thống.
 Biểu đồ tuần tự gồm các chức năng:
- Chức năng của người quản trị: biểu đồ tuần tự
chức năng có thể đăng nhập hệ thống.
- Biểu đồ tuần tự chức năng thêm mới thông tin.
- Biểu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin.
- Biểu đồ tuần tự chức năng xoá sản phẩm.
- Biểu đồ tuần tự cho các chức năng thống kê.
 Chức năng người giáo viên
- Biểu đồ tuần tự cho phép đang nhập hệ thống cả
hai ứng dụng.
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng ra đề thi tự động.
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng Up load câu hỏi.
- Biểu đồ tuần tự cho chức năng ra đề thi thử.
 Chức năng đốivới học sinh:
- Biểu đồ tuần tự các chức năng đăng nhập hệ
GVHD: TS.Lê Đức Long
Nhóm 10
Nhóm 10 Page 17
thống, chức năng thi của thí sinh.
Từ đó , cài đặt hệ thống quản lý tài liệu bài giảng và thi trực tuyến áp dụng cho
công tác dạy học ở trường trung học phổ thông. Các giao diện của người quản
trị quản lý các tài liệu, khoa, giáo viên, lớp học, môn học, thí sinh, chuyên
mục, người dùng và hệ thống. Gồm các giao diện của người giáo viên , giao
diện học sinh và giao diện học trực tuyến.
 Áp dụng vào công tác dạy học. Các thầy cô biết cách thiết kế bài giảng
điện tử , gửi tài liệu lên website.

More Related Content

What's hot

Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Sùng A Tô
 
Tài liệu tâm lý học thcs
Tài liệu   tâm lý học thcsTài liệu   tâm lý học thcs
Tài liệu tâm lý học thcstranthemy42
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 nataliej4
 
Ke hoach thuc tap giao duc, ke hoach hay, thuc tap su pham
Ke hoach thuc tap giao duc, ke hoach  hay, thuc tap su phamKe hoach thuc tap giao duc, ke hoach  hay, thuc tap su pham
Ke hoach thuc tap giao duc, ke hoach hay, thuc tap su phamtranvanat
 
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636jackjohn45
 
Virtual Learning Environment (VLE)
Virtual Learning Environment (VLE)Virtual Learning Environment (VLE)
Virtual Learning Environment (VLE)Tú Nguyễn Ngọc
 
[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến
[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến
[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn ChiếnPhạm Văn Hưng
 
Dạy học theo dự án - Tin học 10
Dạy học theo dự án - Tin học 10Dạy học theo dự án - Tin học 10
Dạy học theo dự án - Tin học 10xuyenntk
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 nataliej4
 
Hoạt động giao tiếp của thiếu niên
Hoạt động giao tiếp của thiếu niênHoạt động giao tiếp của thiếu niên
Hoạt động giao tiếp của thiếu niênnataliej4
 
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN  BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN Minh Chanh
 
Công thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương IICông thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương IIVũ Lâm
 
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương nataliej4
 
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lýChương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lýThạc sĩ Vũ Ngọc Hiếu
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcnataliej4
 

What's hot (20)

Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin - Quản Lý Điểm
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin -  Quản Lý ĐiểmPhân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin -  Quản Lý Điểm
Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Thông Tin - Quản Lý Điểm
 
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
 
Tài liệu tâm lý học thcs
Tài liệu   tâm lý học thcsTài liệu   tâm lý học thcs
Tài liệu tâm lý học thcs
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 2
 
Ke hoach thuc tap giao duc, ke hoach hay, thuc tap su pham
Ke hoach thuc tap giao duc, ke hoach  hay, thuc tap su phamKe hoach thuc tap giao duc, ke hoach  hay, thuc tap su pham
Ke hoach thuc tap giao duc, ke hoach hay, thuc tap su pham
 
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên đào tạo tín chỉ 1246636
 
Virtual Learning Environment (VLE)
Virtual Learning Environment (VLE)Virtual Learning Environment (VLE)
Virtual Learning Environment (VLE)
 
Kỹ năng quản lý theo mục tiêu
Kỹ năng quản lý theo mục tiêuKỹ năng quản lý theo mục tiêu
Kỹ năng quản lý theo mục tiêu
 
Chuong 3. cnpm
Chuong 3. cnpmChuong 3. cnpm
Chuong 3. cnpm
 
[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến
[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến
[Bachkhoa-Aptech] Bài giảng Kỹ năng sống - Giảng viên Lê Văn Chiến
 
Dạy học theo dự án - Tin học 10
Dạy học theo dự án - Tin học 10Dạy học theo dự án - Tin học 10
Dạy học theo dự án - Tin học 10
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
 
Hoạt động giao tiếp của thiếu niên
Hoạt động giao tiếp của thiếu niênHoạt động giao tiếp của thiếu niên
Hoạt động giao tiếp của thiếu niên
 
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN  BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC    TS. BÙI QUANG XUÂN
BIÊN SOẠN MÔN KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở quận P...
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở quận P...Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở quận P...
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở ở quận P...
 
Công thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương IICông thức Vật lý đại cương II
Công thức Vật lý đại cương II
 
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAYLuận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
 
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
Giáo Trình Giáo Dục Học Đại Cương
 
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lýChương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
Chương 4: hệ thống thông tin tổ chức theo cấp bậc quản lý
 
Khoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dụcKhoa học quản lí giáo dục
Khoa học quản lí giáo dục
 

Viewers also liked

Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended LearningNhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learningmrteo325
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhElearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhThảo Uyên Trần
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Shinji Huy
 
Chude01_nhom03
Chude01_nhom03Chude01_nhom03
Chude01_nhom03Quang Bui
 
ChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_UpdateChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_Updatethaihoc2202
 
Bai giang cndh ppt1 tonquangcuong
Bai giang cndh ppt1 tonquangcuongBai giang cndh ppt1 tonquangcuong
Bai giang cndh ppt1 tonquangcuongNguyen Chien
 
Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015
Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015
Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015Innovation Hub
 
Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cựcSang Nguyen
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCSSáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCSHọc Tập Long An
 
bộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực hay
bộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực haybộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực hay
bộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực hayfreeloadtailieu
 
Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates
Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates
Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates SlideTeam.net
 
Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712
Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712
Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712SlideTeam.net
 

Viewers also liked (20)

Học kết hợp
Học kết hợp Học kết hợp
Học kết hợp
 
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended LearningNhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
Nhóm 08 - Học kết hợp - Blended Learning
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnhElearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 3: Thiết kế một hệ e-Learning theo ngữ cảnh
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
Chude01_nhom03
Chude01_nhom03Chude01_nhom03
Chude01_nhom03
 
Quizlet trinh
Quizlet trinhQuizlet trinh
Quizlet trinh
 
Chude6nhom22
Chude6nhom22Chude6nhom22
Chude6nhom22
 
Group work
Group workGroup work
Group work
 
ChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_UpdateChuDe01_Nhom10_Update
ChuDe01_Nhom10_Update
 
Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10
 
Bai giang cndh ppt1 tonquangcuong
Bai giang cndh ppt1 tonquangcuongBai giang cndh ppt1 tonquangcuong
Bai giang cndh ppt1 tonquangcuong
 
M cmic
M cmicM cmic
M cmic
 
Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015
Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015
Báo cáo thường niên hoạt động Sở hữu trí tuệ 2015
 
Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhómPhương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm
 
Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCSSáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp rèn kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh THCS
 
bộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực hay
bộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực haybộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực hay
bộ sáng kiến kinh nghiệm tiểu học cực hay
 
Medium-Term Oil Market Report 2016
Medium-Term Oil Market Report 2016Medium-Term Oil Market Report 2016
Medium-Term Oil Market Report 2016
 
Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates
Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates
Download editable road map power point slides and road map powerpoint templates
 
Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712
Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712
Circular flowchart 4 stages powerpoint templates 0712
 

Similar to Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập hiệu quả phù hợp với ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam

Phần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuPhần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Phần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuPhần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15Hung Doan
 
Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Shinji Huy
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearningMin Chee
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearningShinji Huy
 
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Shinji Huy
 
Chude01 nhom11
Chude01 nhom11Chude01 nhom11
Chude01 nhom11Cuong Bui
 
Chude01 nhom14
Chude01 nhom14Chude01 nhom14
Chude01 nhom14Cuong Bui
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuMin Chee
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuShinji Huy
 

Similar to Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập hiệu quả phù hợp với ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam (20)

Phần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuPhần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứu
 
Phần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứuPhần nội dung tự nghiên cứu
Phần nội dung tự nghiên cứu
 
ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Chu de 01
Chu de 01Chu de 01
Chu de 01
 
Chude02 nhom03
Chude02 nhom03Chude02 nhom03
Chude02 nhom03
 
Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2
 
Chude02 nhom12
Chude02 nhom12Chude02 nhom12
Chude02 nhom12
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearning
 
Tổng quan về elearning
Tổng quan về elearningTổng quan về elearning
Tổng quan về elearning
 
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.Chương 1:Tổng quan về Elearning.
Chương 1:Tổng quan về Elearning.
 
Chủ đề 2
Chủ đề 2 Chủ đề 2
Chủ đề 2
 
Chủ đề 2 - nhóm 11
Chủ đề 2 - nhóm 11Chủ đề 2 - nhóm 11
Chủ đề 2 - nhóm 11
 
Chude01 nhom11
Chude01 nhom11Chude01 nhom11
Chude01 nhom11
 
Chude01 nhom14
Chude01 nhom14Chude01 nhom14
Chude01 nhom14
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Nội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứuNội dung tự nghiên cứu
Nội dung tự nghiên cứu
 
Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập hiệu quả phù hợp với ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam

  • 1. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 1 Chủ đề 2 Chương 2: HỌC KẾT HỢP (BLENDED-LEARNING): MỘT MÔ HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở VIỆT NAM Phần I: NỘI DUNG TỰ NGHIỆN CỨU 1. Các mô hình triển khai elearning – mô hình học kết hợp có ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy và học Việt Nam. Các mô hình triển khai elearning như: 1) Đào tạo trên lớp: Học viên nghe giảng trực tiếp , thảo luận , giảng viên hướng dẫn sử dụng hệ thống elearning. 2) Đào tạo trực tuyến :học viên nghe bài giảng trực tuyến, thảo luận, Giảng viên hướng dẫn, hổ trợ thảo luận cùng học viên trực tuyến… 3) Đào tạo trên lớp : học viên trình bày kết quả , tổng kết bài tập. Giảng viên đánh giá nhận xét. Các trường đại học, cao đẳng đã tích cức triển khai E-learning: Một số trường đại học đã tích cực triển khai hệ thống Elearning, xây dựng trung tâm học liệu mở, thư viện điện tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh phí các dự án, kinh phí ngân sách, kinh phí các doanh nghiệp hỗ trợ... để đầu tư hạ tầng CNT, tập huấn cho giảng viên và xây dựng hệ thống tài liệu, bài giảng phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viện. Ưu thế của Blended-learning – mô hình học kết hợp o B-learning hướng đến mục tiêu phát huy tốt nhất các thế mạnh của dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến để thúc đẩy hiệu quả học tập và giảng dạy của cả học sinh và giáo viên. o B-learning tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động hơn thông qua việc tương tác: học sinh – học sinh để học hỏi lẫn nhau, học sinh – giáo viên qua việc hướng dẫn trực tiếp của giáo viên cả ở trên lớp và qua mạng; học sinh – tương tác với các chuyên gia ở bất kỳ một nơi nào trên thế giới.
  • 2. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 2 o Học tập kết hợp giúp cho học sinh có nhiều kinh nghiệm học tập hơn: Tận dụng công nghệ, B-learning cho phép học sinh học theo tốc độ của riêng họ, sử dụng các phương thức học tập ưa thích, và nhận được phản hồi thường xuyên và kịp thời về hoạt động tham gia. o B-learning sẽ tăng cường kiểm soát và trách nhiệm của người học: học sinh và phụ huynh có trách nhiệm hơn trong việc nhắc nhở học sinh làm bài tập về nhà. o Đối với giáo viên: B-learning giúp giáo viên điều khiển được thực tiễn giảng dạy của chính họ đòihỏi một sự thay đổiđáng kể trong thực tiễn giảng dạy. giáo viên sẽ tùy chỉnh những thiết kế giáo án dựa trên nhu cầu của học sinh bao gồm phong cách, sở thích và khả năng học tập. Đối với các nhà giáo dục: B-learning sẽ giúp cho họ tự điều chỉnh và quyết định nội dung các chương trình giảng dạy, sản phẩm của hoạt động học tập và môi trường học tập tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của mỗi học sinh. Kết hợp đan xen giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp E- learning Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn. Như vậy, chúng ta phải kết hợp cả hai cách học tập: e-Learning và truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho học viên. Giải pháp kết hợp này được gọi là BLENDED SOLUTION. Mô hình kết hợp • Vai trò người giáo viên: Trong dạy học e-learning cũng như truyền thống, vai trò của người giáo viên là thiết yếu. Người giáo viên có thể xuất hiện dưới dạng ảo hay thực tùy nội dung cần giảng dạy.. Trong dạy học tại lớp truyền thống nên kết hợp chiếu các đoạn phim liên quan đến bài học cho học sinh làm quen dần với công nghệ hiện đại. Lên kế hoạch học tập cụ thể, giao bài tập cho học sinh, sinh viên để có thể gặp nhau trao đổi trực tiếp hoặc qua diễn đàn học tập Kiểm tra, đánh giá học sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên giấy hoặc làm ngay trên máy tính. Tăng cường học nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm và thực hiện các dự án học tập theo nhóm. Kiểm tra, đánh giá học sinh theo nhóm học tập. Trong lớp học truyền thống, cần tập cho học sinh, sinh viên dần quen với việc tìm tài liệu trên mạng, chia sẻ tài liệu bằng cáchcho đề tài, giới thiệu địa chỉ những trang web liên quan, những tài liệu tham khảo. Giáo viên cần đưa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy qua các giáo án điện tử, các bản tin, bài viết trên mạng và cả trò chơi điện tử cho môn học (nếu có)
  • 3. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 3 Công nghệ E-Learning mở ra một khả năng tương tác tối đa giữa người học và người dạy đồng thời khai thác nguồn thông tin vô tận của nhân loại. E-Learning hiện nay thực sự là cuộc cách mạng bởi sức mạnh, khả năng linh hoạt và tính hiệu quả của nó. Vận dụng công nghệ này, giúp cộng đồng kinh doanh có cơ hội tương tác liên tục với nền khoa học quản trị hiện đại đang phát triển nhanh chóng. E- Learning tạo ra cơ hội cho mọi người học tập mọi nơi, mọi lúc, học tập suốtđời. • Đối với sinh viên: E-Learning hỗ trợ học tập một cách linh động và tích cực. E-.Learning cho phép làm việc và học tập trực tuyến, nghiên cứu và làm các bài tập, thi trắc nghiệm. E-Learning là một môi trường mới, là cơ hội cho sinh viên, hỗ trợ các bạn học tập tại trường hoặc ở nhà, hay ở cơ quan. E-Learning là cáchdễ nhất giúp sinh viên tự chủ trong học tập và thực hiện những cam kết học tập của bản thân với thời gian và nổ lực của họ. Tìm kiếm thông tin trên hệ thống về môn học của mình, download các nguồn tài nguyên được cung cấp, sinh viên có thể chia sẽ tài nguyên với nhau trên mạng, tham gia vào việc thảo luận của lớp, chia sẽ việc học của mình với bạn bè, trao đổiý tưởng với bạn cùng lớp. Tạo môi trường học tập cộng tác giúp cải thiện các khuyết điểm mà các phương pháp truyền thống mang lại như: tạo cho người học khả năng tự tin hơn khi phát biểu ý kiến của mình (nhược điểm của PPDH theo nhóm nhỏ), ….Khuyết nhược điểm của E-Learning có thể thấy: không thể đưa vào các môn học đòihỏi dạy kỹ năng (dù dùng video cũng có hạn chế), thích hợp với một số đốitượng tự giác và hăng say học tập, học viên cần có một số kỹ năng nhất định mới có thể tham gia đầy đủ… • Đối với giáo viên: E-Learning tạo môi trường giảng dạy mới cho giáo viên, cung cấp công cụ cho giáo viên soạn giảng, tổ chức lớp học, quản lý sinh viên, hướng dẫn sinh viên tham gia thảo luận nhóm, cung cấp tài liệu giảng dạy, cung cấp khả năng cập nhật nhanh các kiến thức và kỹ năng trong giảng dạy…. Nhưng vấn đề kiểm soát lớp học sẽ đặt nặng trên vai giáo viên, nhiều kỹ năng E-Learning cần tiếp tục được nghiên cứu đầy đủ hơn. Đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần E-learning sẽ có nhiều cải thiện hơn về giao diện, chức năng.Khả năng cộng tác cao, đường truyền có thể cũng được cải thiện tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ cho quá trình dạy – học nhưng khó có thể thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy truyền thống. Với mỗi cách học, phương pháp dạy học đều có những ưu – nhược điểm khác nhau. Với những ưu điểm của cách dạy học truyền thống và E-learning, chúng ta cần kết hợp tốt hai phương pháp này để có được một hiệu quả đào tạo tốt hơn. Giáo dục ngày càng phát triển với nhiều loại hình đa dạng, nhiều cách học linh động thuận tiện cho cả người dạy và người học.E-Learning chính là xu hướng mới nhất. Nắm bắt được điều này, E-Learning LAB ra đời với sứ mệnh kết nối người dạy và người học với kho tàng tri thức rộng lớn. Câu 2: Ngữ cảnh dạyvà học ở Việt Nam:những thuận lợi và hạn chế
  • 4. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 4 Thuận lợi: nền giáo dục Việt Nam đạt được nhiều thành tựu - Việt Nam được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đánh giá là nước có những thành tựu đáng kể về giáo dục, đào tạo so với nhiều nước có thu nhập tính theo đầu người tương đương. Việt Nam hoàn toàn có khả năng hoàn thành mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) về phổ cập giáo dục tiểu học trước 2015. Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống giáo dục đầy đủ các caaph học ở mọi vùng, miền với nhiều loại hình trường lớp với số lượng học sinh đến trường ở các cấp ngày càng tăng. Năm học 2014-2015, đã có hơn 22 triệu học sinh, sinh viên theo học trong hơn 37.000 cơ sở giáo dục-đào tạo. - Giáo dục đại học, cao đẳng cũng ngày càng được mở rộng về quy mô đào tạo, cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp, chương trình đào tạo cần được đổi mới. Nền giáo dục đại học Việt Nam một mặt đã đáp ứng xu hướng thế giới là tiến tới phổ cập giáo dục đại học, mặt khác vẫn giữ nền tảng giáo dục tinh hoa. Việc đầu tư cho đội ngũ giáo viên đã được chú trọng đặc biệt. - Năm 2000, Việt Nam đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập tiểu học. Từ năm học 2002 – 2003, tỷ lệ biết chữ của người lớn trong độ tuổi 15-24 đạt gần 95%, số năm đi học trung bình của người dân đạt mức 7,3 năm. Việc dạy chữ dân tộc đã được đẩy mạnh ở các địa phương, nhờ đó tỷ lệ người dân thiểu số mù chữ giảm nhanh và mạnh. - Ngành giáo dục và đào tạo đã đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản mà chiến lược phát triển giáo dục đề ra cho năm 2005 trong năm học 2003 – 2004. Phổ cập giáo dục tiểu học đã đạt được thành tích đáng kể ở tất cả các vùng miền trong cả nước. Việt Nam được đánh giá là có tiến bộ nhanh hơn so với phần lớn các nước có thu nhập thấp khác trên giới trong việc khắc phục những sự chênh lệch về giới và về tỷ lệ nhập học đugnfs độ tuổi. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học đúng độ tuổi đã tăng từ 90% trong thập niên 1990 lên gần 98% trong năm học 2004-2005 (mục tiêu quốc gia đề ra là đạt 97% vào năm 2005. Trong năm học 2003-2004, hầu hết các địa phương trong cả nước đã huy động được gần 90% trẻ khuyết tật độ tuổi lớp 1 đi học hòa nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới. Tất cả những con số nói trên cho thấy Việt Nam đã tạo đươc sự công bằng trong tiếp cận học tập cho tất cả trẻ em gái, trai của các dân tộc, ở các vùng, miền và đặc biệt quan tâm tới những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Trong những năm gần đây, ở một số trường đã đạt được những tiến bộ trong việc đổimới PPDH. Ở những trường đã bồi dưỡng cho độingũ GV về đổi mới PPDH và trang bị PTDH mới thì tình hình sử dụng các PPDH đã được cải thiện. Mặc dù thuyết trình vẫn còn là PPDH được sử dụng thường xuyên nhất, nhưng đã có sự kết hợp với các PPDH khác, tăng cường thí nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các PPDH tích cực. Hạn chế:
  • 5. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 5 Công tác giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, trước những biến đổi to lớn của nên kinh tế sự nghiệp giáo dục – đào tạo đang gặp phải những khó khăn rất lớn. Quy mô giáo dục – đào tạo có chiều hướng bị thu hẹp, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất của các trường học bị sút kém ở nhiều nơi, biểu hiện qua những vấn đề sau: - Vấn đề cơ sở hạ tầng: + Cơ sở hạ tâng hiện nay của Việt Nam còn rất yếu kém Trường ốc đã thiếu nghiêm trọng lại cũ kỹ, mục nát. Hệ thống phòng thí nghiệm hầu như chưa có cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế. Các giáo cụ, tài liệu học tập khác cũng còn rất hạn chế. Hiện nay cả nước vẫn còn 170.000 phòng học có nhu cầu để xây dựng, sửa chữa đòihỏi chi phí cao. - Về Phương Pháp truyền đạt kiến thức và học: + Phương pháp tư duy học tập của sinh viên còn mang nặng tính đọc chép, chưa tư duy được mình học theo chuẩn mực nào. + Thiếu những khóa học đào tạo kĩ năng mềm học sinh. + Sách vở in không đủ kiến thức, tất cả các sách vở in ra hầu hết là soạnlại, dịch lại của người khác; bài giẩng và bài thi của giáo viên không có sự gắn kết, đa số học sinh dùng phương pháp học vẹt, học sinh không có cơ hội làm quen với khảo cứu, tra cứu mà dựa vào giáo viên và sách vở là chính. Học sinh không có cơ hội với ra kiến thức bên ngoài mà chỉ có cơ hội đọc và học những sách vở in ra bởi bộ GD, không được thực hành nên tính sáng tạo không được phát huy triệt để. + Học một cách bị dồnnén kiến thức quá nhiều (ví dụ như các học sinh lớp 12 mà phải học qua hết các phép toán tích phân đạo hàm, các môn điện, sau đó các em học vô ngành y, các kiến thức đó coi như thừa thải, vô ích. Ở nước ngoài, các loại môn trên chỉ áp dụng cho học sinh học ngành kỹ sư mà thôi). - Hệ thống giáo dục: + Khá nặng về thi cử và bệnh thành tích: với những kỳ thi kéo dài triền miên gây áp lực cho cả thí sinh lẫn phụ huynh. Mặt trái của thi cử là tâm lý đối phó thường trực nơi người học và những cuộc chạy đua hành lang nơi phụ huynh nhằm tìm kiếm cho conem mình những bảng điểm lấp lánh thành tích ở những ngôi trường tốt. Hiện nay căn bệnh thành tích đang lan tràn trong giáo dục và trong xã hội. - Vấn đề cải cáchgiáo dục: + Nhà nước và bộ giáo dục đã dành sự đầu tư thích đáng cho các dự án cải tạo giáo dục. Nhưng những kết quả đạt được thì hoàn toàn không như mong đợi. Về cơ bản phương pháp đọc chép vẫn là tình trạng chung của hầy hết các cơ sở giáo dục, từ mầm non đến sau đại học. Sách giáo khoa, giáo trình sửa chữa, thay đổi quá nhiều mà vẫn không đáp ứng được yêu cầu học tập, nghiên cứu gây lên tình trạng loạn sách. Câu 3: Vấn đề Social Scienceđối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến
  • 6. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 6 Việc triển khai E-learning tại cho các trường phổ thông Việt Nam gặp một số khó khăn sau: - Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Chất lượng nguồn tài nguyên bài giảng E-learning là nhân tố quyết định đến số lượng người tham gia học. Để soạn bài giảng E-learning có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức của giáo viên. Hiện tại chế độ hỗ trợ chưa phù hợp với công sức bỏ ra để soạn bài giảng Elearning, vì vậy chưa khuyến khích đối với giáo viên. Đời sống của giáo viên gặp nhiều khó khăn, áp lực thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục… hậu quả là giáo viên không có thời gian đầu tư cho E-learning. Nhiều giáo viên giỏi về chuyên môn và khả năng sư phạm, nhưng kỹ năng sử dụng công nghệ (ghi hình, thu âm, sử dụng phần mềm)còn hạn chế, nên chưa phát huy được đội ngũ này. - Hai là, về phía người học: Học tập theo phương pháp E-Learning đòihỏi người học phải có tinh thần tự học, do ảnh hưởng cách học thụ động truyền thống, tâm lý học phải có thầy (không thầy đố mầy làm nên), Nội dung quá tải tại trường… dẫn đến việc tham gia học E-Learning chưa trở thành động lực học tập. Nhiều học sinh nghèo, nhất là ở vùng sâu vùng xa, chưa thể trang bị máy vi tính kết nối Internet, nhiều thông tin không tốt trên mạng Internet dẫn đến gia đình lo lắng khi con em vào mạng cũng là những lý do làm hạn chế E-Learning đốivới HS phổ thông Việt Nam. - Ba là, về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-learning hoàn chỉnh chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của Web sẽ gây lãng phí. - Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: Cần có cán bộ chuyên trách phục vụ sự hoạt động của hệ thống E-learning. Tuy nhiên, theo quy định hiện tại chưa có biên chế cho hoạt động này ở các trường phổ thông. Câu 4: Mô hình sư phạm cho dạyhọc trực tuyến ở nhiều góc nhìn khác nhau  Góc độ nội dung tri thức:
  • 7. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 7  Góc độ phát triển hệ thống: PHẦN II: BÀI TẬP – BÀI THẢO LUẬN 1. Khảo sát ngữ cảnh dạy-học ở Việt Nam và ở trường PT cụ thể?
  • 8. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 8 Ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông: -Về phía giáo viên: + Cách dạy của GV chưa thật sự đổimới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc chép đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ dạy học theo hướng phân hóa. + GV đã cố gắng theo hướng đổimới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa triệt để (chủ yếu cònmang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Cònnhiều GV lúng túng trong việc áp dụng các PPDH tích cực sao cho phù hợp với từng bài và từng nhóm trình độ của HS. +GV chưa thật chú trọng và cònlúng túng trong việc dạy cách học cho HS. -Về phía học sinh: +HS chưa chủ động như mong đợi, chỉ có những HS khá - giỏi là thể hiện được tính chủ động. Đối với những môn học mà các em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ. Theo nhận định của Ban Giám hiệu nhà trường, chỉ có khoảng 50% là chủ động (trường được coi là tốt), còn ở trường khó khăn thì còn tới 70% HS học theo lối thụ động. + HS trung thực hơn trong học tập, mặc dù vẫn còn hiện tượng quay cóp. Phần lớn các em chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. Kĩ năng học nhóm đã có tiến bộ. -Về công nghệ: Tại các trường phổ thông, việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy - học mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng PowerPoint để trình chiếu, hay MS.Word để soạn thảo đề thi, bài tập cho học sinh. Việc sử dụng multimedia, các phần mềm học tập (giáo trình điện tử), hệ thống lưu trữ truy cập bài giảng, tài liệu giảng dạy, CD-ROM giữa các giáo viên, học sinh… còn chưa phổ biến. Các điều kiện và tình hình phát triển e-Learning ở Việt Nam Ở Việt Nam, phong trào E-learning thực chất đã nhen nhóm từ những năm 90 với hàng loạt phần mềm hỗ trợ đào tạo do các công ty Tin học sản xuất. Trong đó có thể kể đến là công ty Công nghệ Tin học nhà trường với sản phầm phục vụ đào tạo trong nhà trường. Từ năm 2001, e-learning Việt Nam đã có bước tiến đáng kể. Mở đầu là việc thành lập một nhà trường ảo “Fihow cyberschool”đặt trên website fihow.net.vn và bắt đầu tuyển sinh cinh viên ngành Công nghẹ thông tin của khoa Công nghệ thông tin – Đại học ở Hà Nội. Đến năm 2005, trường có hơn 1000 sinh viên tho học ngành Công nghệ thông tin trực tuyến. Đến tháng 11/2004, ngành giáo dục đã xây dựng một cổng e-learning • Về conngười: con người là một nhân tố vô cùng quan trọng trong triển khai e- learning. Chúng ta cần chuẩn bị con người đẻ đưa vào các vị trí -Người quản trị hệ thống: đây là những người quản lý về mặt kỹ thuật nên Công nghệ thông tin và môi trường e-learning. Một hệ thống elaerning có thể hoạt động được hay không là phụ thuộc vào những người này. -Người quản lý khóa học: chịu trách nhiệm về việc tạo ra tất cả các nội dung giảng
  • 9. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 9 dạy -Người quản lý dạy và học chịu trách nhiệm quản lý các khóa học đang diễn ra trong khuôn khổ e-learning. -Chuyên gia lĩnh vực: là người có tri thức chuyên sâu về chuyên ngành; người thiết kế dạy học có khuynh hướng theo quy trình, á dụng các nguyên lý thiết kế vào miền nội dung rộng. SME làm việc chặt chẽ với ID để phát biểu cấu trúc nội dung làm việc, theo đó thông tin và kỹ năng cần dạy có thể được tạo thành theo trình tự và thứ bậc. -Người làm phần mềm nội dung là những người viết và biên tập nội dung giảng dạy trong khuôn khổ thể hiện trên web. -Trợ giảng, thầy dạy kèm: là người giỏi kỹ thuật, có kinh nghiệm huấn luyện cho cả học viên và bạn đồng nghiệp • Về trang thiết bị - Về phần cứng: các trang thiết bị phần cứng cần trang bị cho một hệ thống e- learning bao gồm: +Hệ thống máy chủ: phục vụ cho việc lưu trữ và quản lý các tài nguyên một cách tập trung, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống. Trong hệ thống e-learning ta cần xây dựng hệ thống máy chủ đủ mạnh để đmả bảo ổn định. - Về phần mềm + Hệ điều hành: phục vụ cho các máy chủ và máy tạm + Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: tùy thuộc vào hệ quản trị LMS cũng như e-learning portal mà ta cần sử dụng hệ quản trị dữ liệu phổ biến do đó chúng ta cần chọn hệ quản trị dữ liệu sao cho hỗ trợ lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn, ổn định, tốc độ cao. + Hệ quản trị e-learning LMS và e-learning portal: đây là thành phần không thể thiếu trong các hệ thống e-learning. + Các phần mềm hỗ trợ xây dựng nội dung: giúp người sử dụng tạo ra các nội dung giảng dạy. • Về nội dung: việc xây dựng nội dung cho hệ thống e-learning cũng có 3 cách: - Mua các gói có sẵn: phương án này chi phí thấp. Nhưng cần xem xét đến việc chương trình đào tạo sau này có thể có những thay đổi về mặt ội dung. - Tự xây dựng: phương án này có mức độ mạo hiểm cao hơn, với chi phí vừa phải. Ngoài ra phương án này còn cần đào tạo một đội ngũ cán bộ có đủ khả năng để xây
  • 10. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 10 dựng - Thuê xây dựng: phương án này giúp ta không phải lo lắng về người phụ trách xây dựng các gói mà vẫn có được các gói nội dung như ý muốn và có thể thay đổisau này Các điều kiện và tình hình phát triển việc ứng dụng công nghệ vào trong dạy học ở Việt Nam Phần lớn các trường ĐH Việt Nam hiện nay đang vận hành một cáchriêng rẽ và ít có sự cạnh tranh do đặc thù là các trường vốn có truyền thống lâu đời là các trường đơn ngành. Hiện nay, với sự xuất hiện của các trường mới, đặc biệt là các trường quốc gia và trường vùng đa ngành, các trường dân lập, tình hình có khác hơn. Tuy nhiên việc sử dụng công nghiệ thông tin vào xây dựng chương trình học cũng như giảng dạy của các trường cònrất nhiều hạn chế mà lý do chủ yếu là chưa có các chính sách hiệu quả và chưa có sự đồng tâm từ phía các giảng viên. - Siêu dữ liệu (content Repository) và danh mục đề xuất: kho nội dung là nơi lưu trữ các đốitượng đào tạo. Nó cho phép người dùng và hệ thống tạo nội dung cũng như người dùng và các hệ thống sử dụng. - Kho nội dung có thể là một phần của hệ thống quản trị nội dung và nó phải hỗ trợ các chức năng quản trị nội dung như kiểm soát p hiên bản dùng để trao đổicác đối tượng hay gói các đối tượng giữa các hệ thống. - Các đốitượng đào tạo: kho nội dung cho phép người dùng xây dựng, đánh chỉ mục, tìm kiếm và tái sử dụng các đốitượng đào tạo và phải hỗ trợ khả năng kết hợp với các đốitượng từ các hệ thống khác. - Danh mục đề xuất: một đề xuất đào tạo là một nội dung đưuọc đóng gói và cung cấp cho người sử dụng như một đơn vị học tập. Danh mục đề xuất là nơi lưu trữ các đề xuất đào tạo này. - Công cụ kết hợp nội dung: kết hợp nội dung là sự liên kết các đốitượng nội dung thành cac module đào tạo. Các công cụ quản trị dù đôikhi chúng đi liền với nhau. - Trình quản lý danh mục: là tiến trình xác định nội dung học tập được cung cấp cho người học, thiết lập kế hoạch học tập, lập lịch các tài nguyên hỗ trợ phân bố học tập. Trình quản trị danh mục cung cấp giao diện cho phép các đốitượng được phân quyền kích hoạt quá trình học tập và thiết lập các quy tắc, hạn chế. - Trình quản lý hồ sơ học viện: hồ sơ học viện là tập hợp về thông tin của người dùng như dữ liệu cá nhân, kế hoạch học tập, lịch sử học tập, bằng cấp, chứng chỉ, đánh giá kiến thức. Trình quản lsy hồ sơ học viên giúp các thành phần khác của hệ thống truy nhập và sử dụng các thông tin này, đồng thời tìm kiếm và cập nhật các thông tin đó dựa trên dữ liệu do các thành phần khác cung cấp. - Trình lập kế hoạch đào tạo: + Xác định mục đíchhọc tập + Kiểm tra quá trình học tập và kỹ năng của học viên + Đánh giá kỹ năng và kiến thức của học viên so với mục đích học tập
  • 11. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 11 + Lập kế hoạch học tập cho học viên - Trình quản lý đăng ký học viên - Môi trường phân phối - Môi trường cộng tác - Mô tả kiểm tra và đánh giá học tập Đặc điểm và lịch sử văn hóa của người Việt Nam Một số tác giả cho rằng con người Việt Nam có những nét tính cách truyền thống như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, coitrọng tình nghĩa, cần cù, hiếu học đã tạo nên lịch sử đặc trưng của Việt Nam. - Trong tính cách nói chung của con người Việt Nam và trong từng nét tính cách nói riêng đều ẩn chứa tính hai mặt, cái tốt và cái xấu, giá trị và phản giá trị. Chủ nghĩa yêu nướclà sợi chỉ đỏ xuyên suốttoàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại. - Thái độ coi trọng cộng đồng đã trở thành một nét tính cách truyền thống đặc trưng của conngười Việt Nam. Mặc dù tính cộng đồng cao là một nét tính cách của con người Việt Nam có chứa đựng nhiều giá trị, song bên cạnh đó cũng có nhiều mặt hạn chế. Cộng đồng được đề cao quá mức đã ức chế sự phát triển cá tính, kìm hãm sự phát triển cá nhân vì cộng đồng không chấp nhận cá nhân đứng ngoài cộng đồng và cá tính không phù hợp với "Luật bầy đàn" của cộng đồng. - Người Việt rất coitrọng tình nghĩa, như tinh thần đùm bọc, giúp đỡ và quan tâm nhau. Theo nhà nghiên cứu Hồ Sỹ Quý, Việc coitrọng tình nghĩa tới mức thái quá đương nhiên không phải là giá trị tốt trong mọi hoàn cảnh. Coitrọng tình nghĩa tới mức coithường hiến pháp và pháp luật như "phép vua thua lệ làng", "một trăm cái lý không bằng một tí cái tình" thì khó có thể chấp nhận được. - Cần cù lao động là một giá trị đạo đức nổi bật. Người Việt Nam được các dân tộc khác thừa nhận là có tinh thần hiếu học, cộng với bản chất thông minh, dễ tiếp thu và một nền giáo dục có truyền thống cả ngàn năm. Người Việt Nam xem giáo dục cao hơn sự giàu có và thành công và là trụ cộtcủa văn hóa Lịch sử dựng nước và giữ nước - Kỷ nguyên văn minh Văn Lang – Âu lạc, Đại Việt + Thời kỳ 18 vua hùng + Thời kỳ 1000 năm Bắc thuộc + Thời kỳ 1000 năm giành và giữ chủ quyền + Thời kỳ đô hộ thực dân + Thời kỳ giải phóng dân tộc và chống ngoại xâm + Thời kỳ xây dựng đất nước Lịch sử văn hóa của người Việt Nam Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời cơ sở - Cách đây khoảng 4000 năm, cư dân Việt Nam đã bươc vào thời đại kim khí - Thời kỳ này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại 3 trung tâm văn hóa lớn: Đông Sơn
  • 12. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 12 (miền Bắc), Sa Huỳnh (miền Trung), Đồng Nai (miền Nam) Đặc điểm văn hóa Việt Nam thời Lý – Trần - Văn hóa vật chất: chùa một cột, tháp Bảo Thiên,… - Hệ tư tưởng sử dụng hòa tam giáo, phật giáo phát triển mạnh mẽ, tác động đến tư tưởng, tâm lý, phong tục và nếp sốngcủa đông đảo nhân dân các làng, xã Đặc điểm văn hóa người Việt gần đây: Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, conngười Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng... Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích . Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cònnhiều hạn chế, bất cập. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ Ngữ cảnh dạy học đại học, ngữ cảnh dạy học ở trường phổ thông Áp dụng ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam trong dạy học những năm gần đây đã làm thay đổicách dạy học truyền thống cùng với nhiều hình thức đào tạo mới, mang lại nhiều lợi ích cho cả người dạy và người học - Đối với ngữ cảnh đại học:khả năng ứng dụng trong việc phát triển các dạng dạng nội dung dạy học và xây dựng các hệ thống học trực tuyến. - Đối với ngữ cảnh tại trường phổ thông: khả năng ứng dụng của học sinh còn ít, cần đổi mới căn bản để việc dạy học đạt hiệu quả hơn Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ thể Xác định nhu cầu của người học trong ngữ cảnh cụ thể. Đất nước ta tiến hành cuộc đổi mới từ năm 1986 bằng việc thay thế cơ chế quan liêu bao cấp bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền giáo dục đã không theo kịp sự đổimới
  • 13. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 13 của đất nước nên chưa xác định được triết lý giáo dục mới đáp ứng mọi nhu cầu của đất nước trong thời kỳ mới. Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự thất bại của các cuộc cải cách và đổimới giáo dục vừa qua. Giờ đây, để xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới, việc đầu tiên là phải xác định triết lý giáo dục mới cho nó. Triết lý này cần xuất phát từ quan điểm nổi tiếng của John Dewey (1859-1952, nhà giáo dục Mỹ): “Giáo dục chính là bản thân cuộc sống”; phải đáp ứng được tiêu chí phát triển của đất nước hiện nay là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; đồng thời chiếu theo bốn trụ cột của sứ mệnh giáo dục quốc tế cho thế kỷ 21 là “Học để biết (learning to know), học để làm (learning todo), học để cùng chung sống (learning to live together) và học để sinh tồn (learning to be)”. Theo đó, triết lý này cần thể hiện quan điểm “dạy và học những gì mà xã hội cần, không phải những gì mà người thầy có”.Từcác triết lý trên có thể đề nghị bốn thuộc tính của nền giáo dục Việt Namlà “thực học, dân chủ, dân tộc và khai phóng”. • “Thực học” đối với các nước tiên tiến từ lâu đã trở thành lẽ đương nhiên không cần đề xướng. Nhưng đốivới Việt Nam, nơi mà truyền thống học để thi đỗ làm quan cùng với tệ nạn dạy học giả để đạt những giá trị giả mà lấy bằng cấp thật vẫn đang ngự trị xã hội thì việc nhấn mạnh thuộc tính này là rất cần thiết. Thuộc tính này chính là “bốntrụ cột”mà UNESCO đã khẳng định. • “Dân chủ” cũng là một thuộc tính cần nhấn mạnh để vạch rõ một nền giáo dục nhằm mục tiêu phục vụ cuộc sống của nhân dân, bao gồm cá nhân, gia đình và xã hội. Với ý nghĩa đó, dân chủ đồng thời mang tính chất nhân bản, nó đòi hỏi việc quản lý điều hành giáo dục phải được thực hiện bằng cơ chế dân chủ-khoa học thay cho cơ chế quan liêu-bao cấp hiện hành. • “Dân tộc” luôn luôn là thuộc tính không thể thiếu của giáo dục. Bởi vì trong một thế giới mà sự hội nhập quốc tế đã trở thành động lực đương nhiên của sự phát triển thì việc bảo vệ chủ quyền và bản sắc dân tộc trở nên vô cùngquan trọng. Do đó nền giáo dục quốc dân phải giữ vững truyền thống và thấm nhuần bản sắc dân tộc, để tạo nên một giá trị cơ bản của dân tộc cho các thế hệ tương lai của đất nước. • “Khai phóng” là một thuộc tính hết sức cần thiết đốivới giáo dục nước ta xét trên cả bình diện đốinội và đối ngoại. Ở trong nước, thuộc tính này đòi hỏi tầm nhìn cởi mở phóng khoáng đối với mọi ý tưởng hay phát minh sáng chế, tránh sự ràng buộc hay áp đặt của những tư tưởng bảo thủ lỗi thời; cònđối với bên ngoài, “khai phóng” có nghĩa là mở rộng hội nhập quốc tế, tiếp thu khoa học hiện đại để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Nói chung, đó là triết lý của một nền giáo dục dân chủ. 2. Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam – cụ thể ở môi trường giả định áp dụng là như thế nào? Tại Việt Nam mô hình dạy học kết hợp – Blended e-Learning là một mô hình đang được sử dụng triển khai trong các hệ học và hình thức học tập. Hình thức đào tạo này
  • 14. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 14 khắc phục được tính thụ động của phương pháp dạy học face-to-face truyền thống bên cạnh đó cũng không giảm tính tương tác trực tiếp giữa thầy và trò trong mô hình học tập truyền thống. - Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức học tập kết hợp: + Đối với vai trò, vị trí của giáo viên, dễ dàng nhận ra sự chuyển đổirất lớn. Giáo viên không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động học tập hoặc thông báo hàng loạt rồi ra về như thường lệ. Giáo viên có nhiệm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xây dựng các nội dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạy cho người học những kỹ năng quan trọng khi khai thác, xử lý thông tin bao gồm cả các kỹ năng máy tính cần thiết. + Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng quan trọng. Bên cạnh những giờ học trên lớp thì việc tự học qua mạng sẽ quyết định chất lượng học tập của chính bản thân họ. Giờ đây, người học không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải biết cáchphân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu quả. Việc duy trì ý thức kỷ luật và động cơ học tập càng có ý nghĩa hơn đối với loại hình học tập này. - Với ngữ cảnh cụ thể là việc dạy tin học ở trường phổ thông – hình thức Blended có thể áp dụng theo đề xuất như sau: 1. Tạo môi trường học tập trực tuyến để hỗ trợ học sinh học tập song song với việc học tập truyền thống face to face với giáo viên trên lớp 2. Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp học truyền thống – giáo viên sẽ thiết kế các hoạt động hỗ trợ học sinh tự học, tham gia thảo luận và hoạt động nhóm trên hệ thống học tập. 3. Hình thức này sẽ hỗ trợ giáo viên khắc phục được các hạn chế của hình thức học tập truyền thống: + Hỗ trợ giáo viên và học sinh có môi trường trao đổi và thảo luận tốt hơn. Khắc phục được khuyết điểm thời gian eo hẹp trên lớp không đủ để học sinh trao đổithắc mắc với giáo viên. + Hỗ trợ giáo viên thiết kế các hoạt động tăng tính tích cực và tự học của học sinh + Hỗ trợ học sinh có môi trường tự học một cách có định hướng của giáo viên – rèn luyện tinh thần tự học từ khi cònngồi trên ghế nhà trường. 3. Xác đ̣inh mô hiǹh sư phạm hay chiến lược sư pham (pedagogicalstrategy) cho môi trường giả đ̣inh áp dụng là gi?̀  Bước 1 :phân tích môi trường .Các câu hỏi cần trả lời được phân tích môi trường (các cơ hội thuận lợi của nhà trường từ các yếu tố tác động bên ngoài đến bên trong?, điểm mạnh ,điểm yếu của nhà trường? Những vấn đề đặt ra cho nhà trường?).  Bước 2: Xác định sứ mệnh ,tầm nhìn,giá trị,mục tiêu chiến lược  Định hướng phát triển chiến lược nhà trường. Gồm 4 nội dung:
  • 15. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 15 1. Xác định sứ mệnh nhà trường. 2. Tầm nhìn. 3. Hệ thống các giá trị cơ bản. 4. Xác định mục tiêu chiến lược.  Bước 3: xác định giải pháp chiến lược phải dựa trên kết quả giải quyết mâu thuẫn, các khó khăn và bất cập khi thực hiện các mục tiêu chiến lược , phải chi ra cách thức hoạt động cụ thể để tháo gỡ các mâu thuẫn, khắc phục các khó khăn hoặc bất cập nhằm tạo động lực phát triển.Hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhà trường và phát triển đội ngũ ,phương thức đổimới lãnh đạo và quản lý các hoạt động. Các tiêu chí đánh giá kết quả và công cụ đánh giá để nhận biết thông tin phản hồi về sự phát triển của nhà trường.  Bước 4: viết văn bản ,phê chuẩn và ban hành văn bản. Viết được thông tin chính xác trên cơ sở sự tham gia tích cực của các lực lượng giáo dục sẽ là yếu tố đảm bảo thành công cho việc viết văn bản, phê chuẩn và ban hành văn bản. Coi bản chiến lược phát triển nhà trường là văn bản pháp lý, mọi tổ chức cá nhân trong trường cũng như các lực lượng tham gia giáo dục khác của nhà trường cũng phải thực hiện.  Việc xây dựng kế hoạc chiến lược là rất cần thiết trong hoạt động quản lý và nhằm mang lại kết quả trong công việc, nâng cao chất lượng nhắm đáp ứng cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.Để đạt được các mục tiêu xác định trong kế hoạch cònliên quan rất nhiều đến các vấn đề mang tính kỹ thuật khác. Ngoài ra , còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm các nguồn lực, đặc biệt nguốn lực từ con người. Trong đó, phải kể đến năng lực nhận thức và tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chủ chốt, cùng với việc lựa chọn các mô hình tương ứng, phù hợp với yêu cầu về đặc điểm riêng và bốicảnh tác động của từng nhà trường. Vì đây là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách, trước tình hình thực tế hiện nay và nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết cho công tác quản lý,là cẩm nang không thể thiết nhắm xác định hướng đi đúng để phát triển tối đa nguồn lực vốn có tại đơn vị và giúp cho sự nghiệp giáo dục của nước ta càng tiến bộ trong thời kì đất nước đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. 4. Chuẩn ḅi môi trường càiđặt và thử nghiệm như thế nào? - Để cài đặt hệ thống và áp dụng vào công tác dạy học ở trường phổ thông thì trước hết cần phân tích hệ thống quản lý tài liệu bài giảng và thi trực tuyến các phân tích thiết kế hệ thống và từ đó xây dựng website thi trực tuyến và quản lý tài liệu bài giảng. - Xác định yêu cầu hệ thống: đốitượng sử dụng như người quản lý, giáo viên và học sinh. Vai trò của đốitượng:
  • 16. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 16  Học sinh:  Vào trang online.  Đang kí tài khoản học tập.  Download tài liệu.  Tra cứu điểm thi.  Giáo viên  Xuất danh sách học sinh.  Upload tài liệu.  Chuẩn bị dữ liệu cho HS thi.  Quản trị viên:  Quản lý hệ thống.  Thiết lập quant hệ giữa giáo viên và lớp học.  Thiết kế hệ thống  Biểu đồ usecase tổng quát.  Biểu đồ usecase cho chức năng đổi thông tin cá nhân ,quản lý danh sách giáo viên, môn học, khoa, lớp học và danh sách thi, usecase cấu hình hệ thống, trao đổithông tin, thống kê ngân hàng câu hỏi.  Các usecaseđối với actor thí sinh - Biểu đồ usecase chức năng làm bài thi. - Biểu đồ usecase chức năng làm bài tập ôn. - Biểu đồ usecase chức năng đổimật khẩu. - Biểu đồ usecase chức năng xem kết quả.  Quản lý tài liệu bài giảng usecase tổng quát ,chức năng quản lý tài liệu, chức năng quản lý hệ thống.  Biểu đồ tuần tự gồm các chức năng: - Chức năng của người quản trị: biểu đồ tuần tự chức năng có thể đăng nhập hệ thống. - Biểu đồ tuần tự chức năng thêm mới thông tin. - Biểu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin. - Biểu đồ tuần tự chức năng xoá sản phẩm. - Biểu đồ tuần tự cho các chức năng thống kê.  Chức năng người giáo viên - Biểu đồ tuần tự cho phép đang nhập hệ thống cả hai ứng dụng. - Biểu đồ tuần tự cho chức năng ra đề thi tự động. - Biểu đồ tuần tự cho chức năng Up load câu hỏi. - Biểu đồ tuần tự cho chức năng ra đề thi thử.  Chức năng đốivới học sinh: - Biểu đồ tuần tự các chức năng đăng nhập hệ
  • 17. GVHD: TS.Lê Đức Long Nhóm 10 Nhóm 10 Page 17 thống, chức năng thi của thí sinh. Từ đó , cài đặt hệ thống quản lý tài liệu bài giảng và thi trực tuyến áp dụng cho công tác dạy học ở trường trung học phổ thông. Các giao diện của người quản trị quản lý các tài liệu, khoa, giáo viên, lớp học, môn học, thí sinh, chuyên mục, người dùng và hệ thống. Gồm các giao diện của người giáo viên , giao diện học sinh và giao diện học trực tuyến.  Áp dụng vào công tác dạy học. Các thầy cô biết cách thiết kế bài giảng điện tử , gửi tài liệu lên website.