SlideShare a Scribd company logo
1 of 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
CHỦ ĐỀ 2: 
BLENDED – 
LEARNING 
NHÓM 16: 
Đinh Bảo Châu : K37.103.024 
Đào Ngọc Lam: K37.103.049 
Đặng Thị Trúc Linh: K37.103.054
1. Các mô hình triển khai e – Learning – mô hình học kết hợp có những ưu điểm gì để áp 
dụng cho ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: 
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những phương pháp 
dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu những tiện ích mà Công nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất, 
học kết hợp có những ưu điểm phù hợp với ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam như sau: 
- Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học sao cho phù hợp 
với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thông 
qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp với khả năng của cá nhân 
học sinh. 
- Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy, tương thích 
với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh 
- Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp ngoài những phương tiện công 
nghệ thông tin và truyền thông sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có sự 
nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong đó có 
máy tính và Internet. 
- Sự thay đổi phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm thay vì lấy giáo viên 
làm trung tâm như trước đây sẽ làm tăng tính tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa 
học sinh với học sinh, giữa học sinh với nội dung kiến thức, giữa học sinh với các nguồn 
bên ngoài, làm học sinh trở nên năng động hơn. 
- Người học có thể cập nhật và truy cập thường xuyên nguồn tài nguyên học tập phong phú 
thông qua các trang Web. 
- Cá nhân hóa việc học tập: bằng việc cung cấp các học liệu online, học sinh có thể dành 
khoảng thời gian mà các em cảm thấy cần thiết cho một chủ đề nào đó mà không bị giới 
hạn bởi các tiết học trên lớp hay cảm giác ngại với các bạn cùng lớp. Cũng như thế những 
học sinh bị mất giờ lên lớp có thể tiếp cận với các học liệu về bài giảng của ngày hôm đó, 
điều này giải phóng giáo viên khỏi việc phải theo những học sinh vắng mặt. Với tác động 
của công nghệ, chương trình Blended – Learning cho phép học sinh có thể học với tiến 
độ của mình, sử dụng phương pháp học tập ưa thích, nhận được phản hồi thường xuyên 
và kịp thời về kết quả của mình, cho kinh nghiệm để việc học tập với chất lượng ngày 
càng cao hơn. 
- Tăng trách nhiệm và quản lý người học: lợi ích khác của môi trường học tập Blended – 
Learning là tăng trách nhiệm và quản lý người học. Với nhiều học sinh, khả năng lựa 
chọn học những gì, tiếp cận như thế nào với một chủ đề, học lúc nào và ở đâu có thể làm 
nên sự khác biệt trong hiệu quả dạy học. Môi trường Blended – Learning cũng khiến phụ 
huynh quan tâm hơn tới con em của mình trong quá trình học. Phụ huynh có thể truy cập 
vào cùng nguồn học tập giống như con họ để giúp con học và nghiên cứu ngoài giờ lên 
lớp. Điều này đặc biệt hữu ích với các môn như Toán và khoa học vì những môn này 
thường được dạy rất khác so với những gì các phụ huynh được dạy trước đây. Bằng việc 
truy cập vào các nguồn online, phụ huynh sẽ nắm rõ hơn các chủ đề được dạy như thế 
nào và chuẩn bị tốt hơn để kiểm tra và giúp con mình hoàn thành tốt việc học.
- Người học có thêm thời gian để tập trung cho các hoạt động quan trọng như phát triển kỹ 
năng viết và tư duy phản biện. 
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và hạn chế: 
Tìm hiểu về ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam 
Đại học: 
Kết quả từ một nghiên cứu gần đây của PGS.TS.Nguyễn Công Khanh, Trường đại học sư phạm 
Hà Nội, cho thấy có một tỉ lệ cao sinh viên (54,5%) không hứng thú trong các bài giảng. Có lẽ đây 
cũng chỉ là một phát hiện mới (bằng con số) về một điều mà chúng ta đã biết rất rõ từ lâu nay rồi. 
Nói cách khác là chất lượng giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đang gặp nhiều vấn đề mà 
đó chỉ là một biểu hiện như phần nổi của cả tảng băng chìm. 
Thuận lợi: 
 Giáo dục đại học đang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, giúp hạn chế giờ học trên lớp, tạo điều 
kiện để người học tự học. 
 Việc dạy và học đại học: 
- Gia tăng mức độ học tập từ ghi nhớ kiến thức đến khả năng tư duy bậc cao 
- Kết hợp chiến lược học tập tích cực cùng với thảo luận trong lớp 
- Yêu cầu thực hiện bài tập về nhà được phân loại để lấy phản hồi từ người học 
- Đánh giá sinh viên từ bài tập về nhà, điểm chuyên cần, điểm tích cực trong lớp học, điểm 
cuối kỳ. 
 Đại học Quốc gia cung cấp một cơ cấu tổ chức tiềm năng cho những nổ lực phát triển có tổ 
chức và chuyên nghiệp có tính hệ thống. Trong số các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia, 
có các chuyên gia trong chuyên ngành và phương pháp sư phạm cũng như nhiều quản trị viên 
và các giảng viên có kinh nghiệm và bằng cấp cao được các tổ chức quốc tế công nhận. Ngoài 
ra, có những đơn vị đặc biệt dành riêng đánh giá và cải tiến. 
 Hợp tác về giáo dục 
Hạn chế: 
 Việc dạy và học ở đại học: 
- Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, phụ thuộc quá nhiều vào bài giảng, ít sử dụng các 
kỹ thuật học tập tích cực (ví dụ, bài tập phân loại và thảo luận), kết quả không có nhiều sự 
tương tác giữa giảng viên và học sinh bên ngoài lớp học. Nhiều giảng viên có vẻ không 
nắm chắc giờ làm việc 
- Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào 
việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp) đẫn đến học hời hợt 
thay vì học chuyên sâu
- Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày , ghi chép, nhớ lại thông tin đã học) 
- Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông. 
- Quá nhiều học sinh không đến lớp. 
- Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn trong một 
học kỳ mà không có thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu sâu). 
- Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ không có thời gian để làm bài tập có 
thể được cho về nhà làm. 
- Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá nhân và 
nghề nghiệp lâu dài) và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc). 
- Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp (làm việc 
nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết, phương pháp giải quyết vấn đề, sáng kiến, học lâu dài, 
…) 
- Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng phương pháp dạy hiện tại với chất 
lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên. 
- Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực: Phương pháp sư phạm (phương 
pháp DH, tài liệu giảng dạy và học tập), Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến 
cải tiến các môn học và chương trình đào tạo, Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo 
sau đại học). 
- Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện tử (cũng như các cán bộ hỗ 
trợ chuyên nghiệp) để giúp đào tạo các phương pháp giảng dạy và học tập mới nhất. 
- Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu. 
- Trang thiết bị phòng học nghèo nàn (ồn, không tiện nghi), trang thiết bị phòng thí nghiệm 
và thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương xứng hoặc không có. 
- Trang thiết bị thư viện và các nguồn lực không phù hợp (không gian, sách báo, tạp chí 
chuyên ngành dưới dạng ấn phẩm và điện tử, Internet băng thông rộng, máy vi tính). 
- Thiếu tôn trọng tài sản trí tuệ thể hiện rõ đối với các ấn phẩm tài liệu và phần mềm. 
 Chương trình đào tạo và môn học 
 Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ (khoảng 25) 
trong một học kỳ, kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu. 
 Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tự sắp xếp chưa 
rõ trong toàn bộ chương trình đào tạo đại học. 
 Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên quan đến ngành học và chuyên 
ngành.
 Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không ngang tầm 
với các trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết). 
 Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giải bài tập), 
hơn là các khả năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và giải quyết vấn đề 
 Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành. 
 Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc, nghe, nói) rất 
quan trọng trong giai đoạn hiện nay. 
 Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếp nói và viết, 
kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, GQVĐ, quản lý dự án, tư duy phê phán, và sự tự tin. 
 Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ chương trình 
đào tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được 
 Người hướng dẫn 
 Giảng viên làm việc chăm chỉ, có đầy đủ các kỹ năng nhưng nhìn chung nền tảng và kinh 
nghiệm của họ không chuẩn bị cho họ để phát triển và thực hiện một chương trình đào tạo 
đại học hiện đại hoặc tiến hành nghiên cứu đo cùng cấp độ với các nghiên cứu đang thực 
hiện ở các trường đại học top đầu trên thế giới. 
 Giảng viên có sự chuẩn bị thấp về học thuật bởi vì tập trung vào ghi nhớ kiến thức (lý 
thuyết) trong giáo dục đại học và thiếu cơ sở nghiên cứu hiện đại cho họ, vấn đề cụ thể : 
+ Giảng viên có trình độ cử nhân phải chịu trách nhiệm về thí nghiệm, thực hành (họ có 
ít hoặc không có kinh nghiệm nghiên cứu). 
+ Giảng viên với trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm về các bài giảng lý thuyết vào kiến 
thức thực tế , kết quả của họ trong việc cung cấp một sự hiểu biết cơ bản về tri thức. 
+ Giảng viên có học vị tiến sĩ không được tham gia nghiên cứu và, do đó, không thể cố 
vấn cho sinh viên hoặc mang lại nghiên cứu của họ vào lớp học đại học. 
 Giảng viên thiếu cập nhật kiến thức trong lĩnh vực của họ liên quan đến chương trình giảng 
dạy và với nội dung khóa học, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu. Vì vậy, thiếu giảng 
viên có trình độ có thể hiện đại hóa phương pháp giảng dạy và học tập đại học, chương 
trình đào tạo và kỹ thuật, cũng như giáo dục đại học và nghiên cứu. 
 Giảng viên làm việc nhiều giờ và trả lương thấp (giảng dạy lên đến 20 giờ hoặc nhiều hơn 
mỗi tuần cộng với công việc bên ngoài để kiếm sống). Vì vậy, họ thiếu thời gian cần thiết 
để nâng cao kỹ năng giảng dạy, các khóa học và chương trình giảng dạy, và khả năng 
nghiên cứu 
 Giảng viên thụ động và có thể xem xét khả năng chống sự đổi mới / thay đổi vì điều này 
đòi hỏi thời gian và công sức của họ.
 Giảng viên thiếu sự hỗ trợ và giúp đỡ như thể hiện trong: 
+ ít hoặc không có hỗ trợ phát triển chuyên môn cho giảng viên 
+ ít nguồn nhân lực cho các giảng viên như giảng dạy và / hoặc trợ lý nghiên cứu, thư 
ký, và các chuyên gia phát triển giảng dạy; và 
+ cơ sở vật chất trang bị nghèo nàn cả về giảng dạy (phòng học) và nghiên cứu (phòng 
thí nghiệm). 
 Thiếu thư viện, ít hoặc không có quyền truy cập vào nguồn tài nguyên của chuyên môn 
khác như sách, tạp chí điện tử, tạp chí quốc tế, và các dữ liệu điện tử 
 Giảng viên được khen thưởng chủ yếu về tài chính cho giảng dạy và không cho tiến hành 
nghiên cứu. 
 Một số giảng viên du học nước ngoài khi trở về nước thất vọng với tốc độ chậm thay đổi. 
Giảng viên không nhận thức được tầm nhìn về quản lý cao hơn để cải thiện đại học và giáo 
dục đại học. 
 Giảng viên không tham gia vào các quyết định chương trình đào tạo quan trọng và vấn đề 
khác có liên quan 
 Giảng viên không được đánh giá và, do đó, không nhận được phản hồi về hiệu quả của họ 
 Giảng viên không nhận thức đầy đủ các thủ tục và các bước của hệ thống khen thưởng 
 Đánh giá kết quả học tập của sinh viên và hiệu quả tổ chức 
 Ở cấp môn học, ít cơ chế cung cấp thông tin phản hồi về dạy và học với mục đích cải thiện 
quá trình dạy học. Đánh giá thành phần thiếu trên nhiều vấn đề 
 Ở cấp khoa, có vẻ như ít xem xét liên tục, dựa trên dữ liệu đánh giá, về chất lượng các môn 
học trong chương trình giảng dạy và thành tựu của sinh viên chuyên ngành trong các lĩnh 
vực cụ thể. 
 Có một sự thiếu rõ ràng về cơ sở hạ tầng nghiên cứu ở cấp đại học. Để làm rõ, điều này 
liên quan đến nghiên cứu các thông tin về tổ chức, không phải những dự án nghiên cứu 
trong các lĩnh vực. 
 Hiệu quả của tổ chức thì không thường được đánh giá về quá trình học của sinh viên hoặc 
hiệu quả nghiên cứu 
 Công nhận chính phủ (ví dụ, đánh giá tổng kết) trong giai đoạn đầu của phát triển với một 
số tiềm năng để phát triển. 
Giáo dục phổ thông 
 Cho đến lớp 5 các khoảng cách giữa các nhóm trẻ đã được hình thành rõ rệt. Điểm kiểm tra 
của học sinh vào đầu năm học đã thể hiện khá rõ ở điểm kiểm tra cuối năm, liên quan một phần
tới hoàn cảnh gia đình và việc học tập ở những năm trước. Điều này cho thấy tầm quan trọng 
của việc tập trung vào học tập của trẻ trong những năm trước đó nhằm cải thiện kết quả học 
tập nói chung. 
 Có bằng chứng về tiến bộ khác biệt giữa học sinh lớp 5. Học sinh có hoàn cảnh thuận lợi 
thường có thành tích học tập cao hơn, nhưng vẫn có bằng chứng đáng khích lệ về việc theo kịp 
bạn bè của nhóm học sinh thiểu số liên quan tới chương trình học lớp 5. 
 Một số trường học và lớp học tạo điều kiện tốt hơn các trường, lớp khác trong việc giúp 
học sinh học tập 
 Những tác động này có thể lớn, và lớn hơn sự khác biệt về tiến bộ giữa các nhóm xã hội. 
 Một số nhân tố quan trọng nổi lên và cần được cân nhắc ở cấp trường và lớp bao gồm cơ sở 
vật chất tốt hơn (có phòng học riêng biệt và có điện), giáo viên có bằng cấp và giáo viên cảm 
thấy có đủ điều kiện để tạo sự khác biệt trong việc học của trẻ. 
Mặc dù Việt Nam đã đạt được tiến bộ trong lĩnh vực giáo dục trong những năm qua nhưng vẫn 
còn một số thách thức. Tình hình giáo dục chung: tỉ lệ nghịch giữa số lượng và chất lượng đào tạo 
 Hệ thống giáo dục Việt Nam đấu tranh với một số vấn đề: khoảng cách giữa chất lượng giáo 
dục ở nông thôn và thành thị, tình trạng thiếu cán bộ quản lý giáo dục với những kỹ năng cần 
thiết trong một hệ thống phân cấp, công cụ giáo dục hạn chế và lỗi thời và phương pháp sư 
phạm, .... 
 Trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản còn thấp 
 Giáo viên được đào tạo sử dụng phương pháp dạy học truyền thống thất bại trong khuyến khích 
học tích cực 
 Phụ thuộc nhiều vào hoạt động cá nhân 
 Đầu tư thấp trong phần mềm giáo dục - chương trình giảng dạy, đào tạo giáo viên, lớp học và 
các tài liệu giáo dục 
 Hạn chế bảo vệ sự phát triển của trẻ ban đầu 
 Sự không cân bằng trong giáo dục đối với trẻ em nghèo, khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số 
 Trẻ em thất bại trong việc thể hiện tốt do thiếu chất dinh dưỡng 
3. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến 
 Việc học tập của học sinh bị chi phối và ảnh hưởng nhiều từ văn hóa xã hội Việt Nam. Từ 
xưa đến nay văn hóa học tập Việt Nam thường mang các đặc điểm: 
 Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”: khái niệm tính “hàn lâm, kinh viện” chỉmột 
nền giáo dục định hướng vào việc truyền thụ một hệthống tri thức được quy định sẵn dựa 
trên cơ sởcác môn khoa học chuyên ngành, nhưng ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực 
nhận thức, tính độc lập, sáng tạo cũng như khả năng vận dụng những tri thức đó trong thực 
tiễn. Trong nền giáo dục mang tính ”hàn lâm, kinh viện” thì phương pháp dạy học chủ yếu
dựa trên quan điểm giáo viên là trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trò chính trong 
việc truyền thụ tri thức cho HS. PPDH chủ yếu là các phương pháp thông báo tri thức, HS 
tiếp thu tri thức một cách thụ động. Các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức của HS 
cũng như việc rèn luyện phương pháp tự học ít được chú trọng. 
 • Nền giáo dục “ứng thí”: việc học tập của HS mang nặng tính chất đối phó với các kỳ thi, 
chạy theo bằng cấp mà ít chú ý đến việc phát triển nhân cách toàn diện cũng nhưnăng lực 
vận dụng kiến thức đã học trong thực tiễn. Trong khi đó các kỳ thi tuyển sinh hiện nay chỉ 
giới hạn ở một số môn học, cũng như không thể kiểm tra toàn diện tri thức và có nhiều hạn 
chế trong việc kiểm tra năng lực vận dụng tri thức một cách sáng tạo trong các tình huống 
gắn với thực tiễn. 
 Với các văn hóa học tập trên sẽ làm cho thế hệ trẻ được đào mang tính thụ động cao, hạn 
chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống 
thực tiễn cuộc sống. Điều đó gây không ít khó khăn cho học sinh khi mới tiếp cận với e- 
Learning.

More Related Content

What's hot

Chủ đề 2 : Học kết hợp
Chủ đề 2 : Học kết hợpChủ đề 2 : Học kết hợp
Chủ đề 2 : Học kết hợpminhhai07b08
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Thảo Uyên Trần
 
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012chauphongst
 
Bao cao chu de 2 blended learning
Bao cao chu de 2   blended learningBao cao chu de 2   blended learning
Bao cao chu de 2 blended learningKinny_Nguyen
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...Học Tập Long An
 
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonSkkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonjackjohn45
 
Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11Anh Truong
 
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy họcCông nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy họcLe Thu
 
Chude02 [nhom12] HOCKETHOP
Chude02 [nhom12] HOCKETHOPChude02 [nhom12] HOCKETHOP
Chude02 [nhom12] HOCKETHOPHằng Lê
 
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy họcđề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy họcDang Nguyen
 

What's hot (18)

Chude02
Chude02Chude02
Chude02
 
Chủ đề 2 - nhóm 11
Chủ đề 2 - nhóm 11Chủ đề 2 - nhóm 11
Chủ đề 2 - nhóm 11
 
Chủ đề 2 : Học kết hợp
Chủ đề 2 : Học kết hợpChủ đề 2 : Học kết hợp
Chủ đề 2 : Học kết hợp
 
Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10
 
Chude02 nhom13
Chude02 nhom13Chude02 nhom13
Chude02 nhom13
 
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
Elearning - Nhóm 06 - Chủ đề 2 : Học kết hợp (blended-learning)
 
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
Báo cáo sáng kiến kinh nghiệm năm 2011 2012
 
Bao cao chu de 2 blended learning
Bao cao chu de 2   blended learningBao cao chu de 2   blended learning
Bao cao chu de 2 blended learning
 
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật...
 
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm nonSkkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Skkn một số biện pháp chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
 
Chude06 nhom2
Chude06 nhom2Chude06 nhom2
Chude06 nhom2
 
Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11Chủ đề 2 nhóm 11
Chủ đề 2 nhóm 11
 
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy họcCông nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
 
Chủ đề 2
Chủ đề 2 Chủ đề 2
Chủ đề 2
 
Chude02-nhom7
Chude02-nhom7Chude02-nhom7
Chude02-nhom7
 
Chude02 [nhom12] HOCKETHOP
Chude02 [nhom12] HOCKETHOPChude02 [nhom12] HOCKETHOP
Chude02 [nhom12] HOCKETHOP
 
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy họcđề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
 
Chude02 nhom05
Chude02 nhom05Chude02 nhom05
Chude02 nhom05
 

Viewers also liked

3 la caiguda del mur de berlín
3 la caiguda del mur de berlín3 la caiguda del mur de berlín
3 la caiguda del mur de berlínToni Guirao
 
La ausencia de las mujeres en historiografía
La ausencia de las mujeres en historiografíaLa ausencia de las mujeres en historiografía
La ausencia de las mujeres en historiografíaCPR Oviedo
 
4 treball el bloc comunista
4 treball el bloc comunista4 treball el bloc comunista
4 treball el bloc comunistaToni Guirao
 
Ponencia aniustka baltodano
Ponencia aniustka baltodanoPonencia aniustka baltodano
Ponencia aniustka baltodanoani2990
 
Colores y texturas
Colores y texturasColores y texturas
Colores y texturasQarla Marin
 
Imágenes y Contenid
Imágenes y ContenidImágenes y Contenid
Imágenes y Contenidcuarto4verde
 
Actividad03 139837 140068_140024 (1)
Actividad03  139837 140068_140024 (1)Actividad03  139837 140068_140024 (1)
Actividad03 139837 140068_140024 (1)cuarto4verde
 
Diapositivas Nanotecnologia
Diapositivas NanotecnologiaDiapositivas Nanotecnologia
Diapositivas Nanotecnologiasimiti02
 
Exkursionsmöglichkeiten Stuttgart
Exkursionsmöglichkeiten StuttgartExkursionsmöglichkeiten Stuttgart
Exkursionsmöglichkeiten StuttgartRainer Claßen
 
20120427 rinri修正版
20120427 rinri修正版20120427 rinri修正版
20120427 rinri修正版tatsuya
 
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...Adlib_gebruikersgroep
 
Count to 10 with me
Count  to 10  with meCount  to 10  with me
Count to 10 with meSteph Knapp
 
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...Adlib_gebruikersgroep
 

Viewers also liked (20)

3 la caiguda del mur de berlín
3 la caiguda del mur de berlín3 la caiguda del mur de berlín
3 la caiguda del mur de berlín
 
Lista 1 g 12 15
Lista 1 g 12 15Lista 1 g 12 15
Lista 1 g 12 15
 
La ausencia de las mujeres en historiografía
La ausencia de las mujeres en historiografíaLa ausencia de las mujeres en historiografía
La ausencia de las mujeres en historiografía
 
Stars
StarsStars
Stars
 
4 treball el bloc comunista
4 treball el bloc comunista4 treball el bloc comunista
4 treball el bloc comunista
 
Ponencia aniustka baltodano
Ponencia aniustka baltodanoPonencia aniustka baltodano
Ponencia aniustka baltodano
 
Colores y texturas
Colores y texturasColores y texturas
Colores y texturas
 
Real
RealReal
Real
 
Esaera zaharrak
Esaera zaharrakEsaera zaharrak
Esaera zaharrak
 
Imágenes y Contenid
Imágenes y ContenidImágenes y Contenid
Imágenes y Contenid
 
Actividad03 139837 140068_140024 (1)
Actividad03  139837 140068_140024 (1)Actividad03  139837 140068_140024 (1)
Actividad03 139837 140068_140024 (1)
 
Cibernetica pedagogica
Cibernetica pedagogicaCibernetica pedagogica
Cibernetica pedagogica
 
Diapositivas Nanotecnologia
Diapositivas NanotecnologiaDiapositivas Nanotecnologia
Diapositivas Nanotecnologia
 
Podcast (Draft)
Podcast (Draft)Podcast (Draft)
Podcast (Draft)
 
Exkursionsmöglichkeiten Stuttgart
Exkursionsmöglichkeiten StuttgartExkursionsmöglichkeiten Stuttgart
Exkursionsmöglichkeiten Stuttgart
 
Trabajo escrito de_nucleo
Trabajo escrito de_nucleoTrabajo escrito de_nucleo
Trabajo escrito de_nucleo
 
20120427 rinri修正版
20120427 rinri修正版20120427 rinri修正版
20120427 rinri修正版
 
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Adeline Beurms - Religieus ...
 
Count to 10 with me
Count  to 10  with meCount  to 10  with me
Count to 10 with me
 
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...
Adlib gebruikersgroep - najaarsbijeenkomst 2014 - Bert Degenhart Drenth - Med...
 

Similar to Chu de02 noidungtunghiencuu_nhom16

Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Shinji Huy
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Shinji Huy
 
Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2
Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2
Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2Ha Pc
 
ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15Hung Doan
 
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2transuong
 
Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Shinji Huy
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcDr ruan
 
Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...
Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...
Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...Kim Kha
 
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2gaunaunguyen
 
Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)
Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)
Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)cam tuyet
 
Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11
Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11
Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11Võ Linh
 

Similar to Chu de02 noidungtunghiencuu_nhom16 (20)

Chủ đề 2
Chủ đề 2 Chủ đề 2
Chủ đề 2
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
Presentation4
Presentation4Presentation4
Presentation4
 
Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)Học kết hợp(blended learning)
Học kết hợp(blended learning)
 
Chuđe2 nhom9
Chuđe2 nhom9Chuđe2 nhom9
Chuđe2 nhom9
 
Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2
Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2
Nhom8-Tunghiencuu-chude0-1-2
 
DANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docx
DANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docxDANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docx
DANG LE DUY_20.35.000067_0938681086.docx
 
Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2Chu de1 nhom2
Chu de1 nhom2
 
ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15ChuDe2_nhom15
ChuDe2_nhom15
 
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhom 2
 
Chu de02 nhom16
Chu de02 nhom16Chu de02 nhom16
Chu de02 nhom16
 
Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2Nộp lại chủ đề 2
Nộp lại chủ đề 2
 
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại họcBai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
Bai tieu luan (6) lý luận dạy học đại học
 
Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...
Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...
Chude02: Chương 2: Học kết hợp (blended-learning): một mô hình học tập...
 
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2
Ppdh noi dung tu nghien cuu nhóm 2
 
Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)
Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)
Chude02- nhom06 (nộp lại chủ đề 2)
 
Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11
Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11
Noi dungtunghiencuu phan2-nhom11
 
Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10Chu de02 nhom10
Chu de02 nhom10
 
Chude01
Chude01Chude01
Chude01
 
Chude01
Chude01Chude01
Chude01
 

Chu de02 noidungtunghiencuu_nhom16

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHỦ ĐỀ 2: BLENDED – LEARNING NHÓM 16: Đinh Bảo Châu : K37.103.024 Đào Ngọc Lam: K37.103.049 Đặng Thị Trúc Linh: K37.103.054
  • 2. 1. Các mô hình triển khai e – Learning – mô hình học kết hợp có những ưu điểm gì để áp dụng cho ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu những tiện ích mà Công nghệ đem lại. Xét về mặt bản chất, học kết hợp có những ưu điểm phù hợp với ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam như sau: - Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp với khả năng của cá nhân học sinh. - Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội dung dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh - Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp ngoài những phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác trong đó có máy tính và Internet. - Sự thay đổi phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm thay vì lấy giáo viên làm trung tâm như trước đây sẽ làm tăng tính tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với nội dung kiến thức, giữa học sinh với các nguồn bên ngoài, làm học sinh trở nên năng động hơn. - Người học có thể cập nhật và truy cập thường xuyên nguồn tài nguyên học tập phong phú thông qua các trang Web. - Cá nhân hóa việc học tập: bằng việc cung cấp các học liệu online, học sinh có thể dành khoảng thời gian mà các em cảm thấy cần thiết cho một chủ đề nào đó mà không bị giới hạn bởi các tiết học trên lớp hay cảm giác ngại với các bạn cùng lớp. Cũng như thế những học sinh bị mất giờ lên lớp có thể tiếp cận với các học liệu về bài giảng của ngày hôm đó, điều này giải phóng giáo viên khỏi việc phải theo những học sinh vắng mặt. Với tác động của công nghệ, chương trình Blended – Learning cho phép học sinh có thể học với tiến độ của mình, sử dụng phương pháp học tập ưa thích, nhận được phản hồi thường xuyên và kịp thời về kết quả của mình, cho kinh nghiệm để việc học tập với chất lượng ngày càng cao hơn. - Tăng trách nhiệm và quản lý người học: lợi ích khác của môi trường học tập Blended – Learning là tăng trách nhiệm và quản lý người học. Với nhiều học sinh, khả năng lựa chọn học những gì, tiếp cận như thế nào với một chủ đề, học lúc nào và ở đâu có thể làm nên sự khác biệt trong hiệu quả dạy học. Môi trường Blended – Learning cũng khiến phụ huynh quan tâm hơn tới con em của mình trong quá trình học. Phụ huynh có thể truy cập vào cùng nguồn học tập giống như con họ để giúp con học và nghiên cứu ngoài giờ lên lớp. Điều này đặc biệt hữu ích với các môn như Toán và khoa học vì những môn này thường được dạy rất khác so với những gì các phụ huynh được dạy trước đây. Bằng việc truy cập vào các nguồn online, phụ huynh sẽ nắm rõ hơn các chủ đề được dạy như thế nào và chuẩn bị tốt hơn để kiểm tra và giúp con mình hoàn thành tốt việc học.
  • 3. - Người học có thêm thời gian để tập trung cho các hoạt động quan trọng như phát triển kỹ năng viết và tư duy phản biện. 2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam: những thuận lợi và hạn chế: Tìm hiểu về ngữ cảnh dạy học ở Việt Nam Đại học: Kết quả từ một nghiên cứu gần đây của PGS.TS.Nguyễn Công Khanh, Trường đại học sư phạm Hà Nội, cho thấy có một tỉ lệ cao sinh viên (54,5%) không hứng thú trong các bài giảng. Có lẽ đây cũng chỉ là một phát hiện mới (bằng con số) về một điều mà chúng ta đã biết rất rõ từ lâu nay rồi. Nói cách khác là chất lượng giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đang gặp nhiều vấn đề mà đó chỉ là một biểu hiện như phần nổi của cả tảng băng chìm. Thuận lợi:  Giáo dục đại học đang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, giúp hạn chế giờ học trên lớp, tạo điều kiện để người học tự học.  Việc dạy và học đại học: - Gia tăng mức độ học tập từ ghi nhớ kiến thức đến khả năng tư duy bậc cao - Kết hợp chiến lược học tập tích cực cùng với thảo luận trong lớp - Yêu cầu thực hiện bài tập về nhà được phân loại để lấy phản hồi từ người học - Đánh giá sinh viên từ bài tập về nhà, điểm chuyên cần, điểm tích cực trong lớp học, điểm cuối kỳ.  Đại học Quốc gia cung cấp một cơ cấu tổ chức tiềm năng cho những nổ lực phát triển có tổ chức và chuyên nghiệp có tính hệ thống. Trong số các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia, có các chuyên gia trong chuyên ngành và phương pháp sư phạm cũng như nhiều quản trị viên và các giảng viên có kinh nghiệm và bằng cấp cao được các tổ chức quốc tế công nhận. Ngoài ra, có những đơn vị đặc biệt dành riêng đánh giá và cải tiến.  Hợp tác về giáo dục Hạn chế:  Việc dạy và học ở đại học: - Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, phụ thuộc quá nhiều vào bài giảng, ít sử dụng các kỹ thuật học tập tích cực (ví dụ, bài tập phân loại và thảo luận), kết quả không có nhiều sự tương tác giữa giảng viên và học sinh bên ngoài lớp học. Nhiều giảng viên có vẻ không nắm chắc giờ làm việc - Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp) đẫn đến học hời hợt thay vì học chuyên sâu
  • 4. - Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày , ghi chép, nhớ lại thông tin đã học) - Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông. - Quá nhiều học sinh không đến lớp. - Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn trong một học kỳ mà không có thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu sâu). - Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ không có thời gian để làm bài tập có thể được cho về nhà làm. - Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá nhân và nghề nghiệp lâu dài) và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc). - Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp (làm việc nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết, phương pháp giải quyết vấn đề, sáng kiến, học lâu dài, …) - Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng phương pháp dạy hiện tại với chất lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên. - Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực: Phương pháp sư phạm (phương pháp DH, tài liệu giảng dạy và học tập), Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các môn học và chương trình đào tạo, Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo sau đại học). - Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện tử (cũng như các cán bộ hỗ trợ chuyên nghiệp) để giúp đào tạo các phương pháp giảng dạy và học tập mới nhất. - Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu. - Trang thiết bị phòng học nghèo nàn (ồn, không tiện nghi), trang thiết bị phòng thí nghiệm và thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương xứng hoặc không có. - Trang thiết bị thư viện và các nguồn lực không phù hợp (không gian, sách báo, tạp chí chuyên ngành dưới dạng ấn phẩm và điện tử, Internet băng thông rộng, máy vi tính). - Thiếu tôn trọng tài sản trí tuệ thể hiện rõ đối với các ấn phẩm tài liệu và phần mềm.  Chương trình đào tạo và môn học  Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ, kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.  Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tự sắp xếp chưa rõ trong toàn bộ chương trình đào tạo đại học.  Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên quan đến ngành học và chuyên ngành.
  • 5.  Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).  Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giải bài tập), hơn là các khả năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và giải quyết vấn đề  Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.  Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc, nghe, nói) rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.  Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếp nói và viết, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, GQVĐ, quản lý dự án, tư duy phê phán, và sự tự tin.  Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ chương trình đào tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được  Người hướng dẫn  Giảng viên làm việc chăm chỉ, có đầy đủ các kỹ năng nhưng nhìn chung nền tảng và kinh nghiệm của họ không chuẩn bị cho họ để phát triển và thực hiện một chương trình đào tạo đại học hiện đại hoặc tiến hành nghiên cứu đo cùng cấp độ với các nghiên cứu đang thực hiện ở các trường đại học top đầu trên thế giới.  Giảng viên có sự chuẩn bị thấp về học thuật bởi vì tập trung vào ghi nhớ kiến thức (lý thuyết) trong giáo dục đại học và thiếu cơ sở nghiên cứu hiện đại cho họ, vấn đề cụ thể : + Giảng viên có trình độ cử nhân phải chịu trách nhiệm về thí nghiệm, thực hành (họ có ít hoặc không có kinh nghiệm nghiên cứu). + Giảng viên với trình độ thạc sĩ chịu trách nhiệm về các bài giảng lý thuyết vào kiến thức thực tế , kết quả của họ trong việc cung cấp một sự hiểu biết cơ bản về tri thức. + Giảng viên có học vị tiến sĩ không được tham gia nghiên cứu và, do đó, không thể cố vấn cho sinh viên hoặc mang lại nghiên cứu của họ vào lớp học đại học.  Giảng viên thiếu cập nhật kiến thức trong lĩnh vực của họ liên quan đến chương trình giảng dạy và với nội dung khóa học, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu. Vì vậy, thiếu giảng viên có trình độ có thể hiện đại hóa phương pháp giảng dạy và học tập đại học, chương trình đào tạo và kỹ thuật, cũng như giáo dục đại học và nghiên cứu.  Giảng viên làm việc nhiều giờ và trả lương thấp (giảng dạy lên đến 20 giờ hoặc nhiều hơn mỗi tuần cộng với công việc bên ngoài để kiếm sống). Vì vậy, họ thiếu thời gian cần thiết để nâng cao kỹ năng giảng dạy, các khóa học và chương trình giảng dạy, và khả năng nghiên cứu  Giảng viên thụ động và có thể xem xét khả năng chống sự đổi mới / thay đổi vì điều này đòi hỏi thời gian và công sức của họ.
  • 6.  Giảng viên thiếu sự hỗ trợ và giúp đỡ như thể hiện trong: + ít hoặc không có hỗ trợ phát triển chuyên môn cho giảng viên + ít nguồn nhân lực cho các giảng viên như giảng dạy và / hoặc trợ lý nghiên cứu, thư ký, và các chuyên gia phát triển giảng dạy; và + cơ sở vật chất trang bị nghèo nàn cả về giảng dạy (phòng học) và nghiên cứu (phòng thí nghiệm).  Thiếu thư viện, ít hoặc không có quyền truy cập vào nguồn tài nguyên của chuyên môn khác như sách, tạp chí điện tử, tạp chí quốc tế, và các dữ liệu điện tử  Giảng viên được khen thưởng chủ yếu về tài chính cho giảng dạy và không cho tiến hành nghiên cứu.  Một số giảng viên du học nước ngoài khi trở về nước thất vọng với tốc độ chậm thay đổi. Giảng viên không nhận thức được tầm nhìn về quản lý cao hơn để cải thiện đại học và giáo dục đại học.  Giảng viên không tham gia vào các quyết định chương trình đào tạo quan trọng và vấn đề khác có liên quan  Giảng viên không được đánh giá và, do đó, không nhận được phản hồi về hiệu quả của họ  Giảng viên không nhận thức đầy đủ các thủ tục và các bước của hệ thống khen thưởng  Đánh giá kết quả học tập của sinh viên và hiệu quả tổ chức  Ở cấp môn học, ít cơ chế cung cấp thông tin phản hồi về dạy và học với mục đích cải thiện quá trình dạy học. Đánh giá thành phần thiếu trên nhiều vấn đề  Ở cấp khoa, có vẻ như ít xem xét liên tục, dựa trên dữ liệu đánh giá, về chất lượng các môn học trong chương trình giảng dạy và thành tựu của sinh viên chuyên ngành trong các lĩnh vực cụ thể.  Có một sự thiếu rõ ràng về cơ sở hạ tầng nghiên cứu ở cấp đại học. Để làm rõ, điều này liên quan đến nghiên cứu các thông tin về tổ chức, không phải những dự án nghiên cứu trong các lĩnh vực.  Hiệu quả của tổ chức thì không thường được đánh giá về quá trình học của sinh viên hoặc hiệu quả nghiên cứu  Công nhận chính phủ (ví dụ, đánh giá tổng kết) trong giai đoạn đầu của phát triển với một số tiềm năng để phát triển. Giáo dục phổ thông  Cho đến lớp 5 các khoảng cách giữa các nhóm trẻ đã được hình thành rõ rệt. Điểm kiểm tra của học sinh vào đầu năm học đã thể hiện khá rõ ở điểm kiểm tra cuối năm, liên quan một phần
  • 7. tới hoàn cảnh gia đình và việc học tập ở những năm trước. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tập trung vào học tập của trẻ trong những năm trước đó nhằm cải thiện kết quả học tập nói chung.  Có bằng chứng về tiến bộ khác biệt giữa học sinh lớp 5. Học sinh có hoàn cảnh thuận lợi thường có thành tích học tập cao hơn, nhưng vẫn có bằng chứng đáng khích lệ về việc theo kịp bạn bè của nhóm học sinh thiểu số liên quan tới chương trình học lớp 5.  Một số trường học và lớp học tạo điều kiện tốt hơn các trường, lớp khác trong việc giúp học sinh học tập  Những tác động này có thể lớn, và lớn hơn sự khác biệt về tiến bộ giữa các nhóm xã hội.  Một số nhân tố quan trọng nổi lên và cần được cân nhắc ở cấp trường và lớp bao gồm cơ sở vật chất tốt hơn (có phòng học riêng biệt và có điện), giáo viên có bằng cấp và giáo viên cảm thấy có đủ điều kiện để tạo sự khác biệt trong việc học của trẻ. Mặc dù Việt Nam đã đạt được tiến bộ trong lĩnh vực giáo dục trong những năm qua nhưng vẫn còn một số thách thức. Tình hình giáo dục chung: tỉ lệ nghịch giữa số lượng và chất lượng đào tạo  Hệ thống giáo dục Việt Nam đấu tranh với một số vấn đề: khoảng cách giữa chất lượng giáo dục ở nông thôn và thành thị, tình trạng thiếu cán bộ quản lý giáo dục với những kỹ năng cần thiết trong một hệ thống phân cấp, công cụ giáo dục hạn chế và lỗi thời và phương pháp sư phạm, ....  Trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản còn thấp  Giáo viên được đào tạo sử dụng phương pháp dạy học truyền thống thất bại trong khuyến khích học tích cực  Phụ thuộc nhiều vào hoạt động cá nhân  Đầu tư thấp trong phần mềm giáo dục - chương trình giảng dạy, đào tạo giáo viên, lớp học và các tài liệu giáo dục  Hạn chế bảo vệ sự phát triển của trẻ ban đầu  Sự không cân bằng trong giáo dục đối với trẻ em nghèo, khuyết tật, trẻ em dân tộc thiểu số  Trẻ em thất bại trong việc thể hiện tốt do thiếu chất dinh dưỡng 3. Vấn đề Social Science đối với người Việt Nam khi tham gia dạy và học trực tuyến  Việc học tập của học sinh bị chi phối và ảnh hưởng nhiều từ văn hóa xã hội Việt Nam. Từ xưa đến nay văn hóa học tập Việt Nam thường mang các đặc điểm:  Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”: khái niệm tính “hàn lâm, kinh viện” chỉmột nền giáo dục định hướng vào việc truyền thụ một hệthống tri thức được quy định sẵn dựa trên cơ sởcác môn khoa học chuyên ngành, nhưng ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo cũng như khả năng vận dụng những tri thức đó trong thực tiễn. Trong nền giáo dục mang tính ”hàn lâm, kinh viện” thì phương pháp dạy học chủ yếu
  • 8. dựa trên quan điểm giáo viên là trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trò chính trong việc truyền thụ tri thức cho HS. PPDH chủ yếu là các phương pháp thông báo tri thức, HS tiếp thu tri thức một cách thụ động. Các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức của HS cũng như việc rèn luyện phương pháp tự học ít được chú trọng.  • Nền giáo dục “ứng thí”: việc học tập của HS mang nặng tính chất đối phó với các kỳ thi, chạy theo bằng cấp mà ít chú ý đến việc phát triển nhân cách toàn diện cũng nhưnăng lực vận dụng kiến thức đã học trong thực tiễn. Trong khi đó các kỳ thi tuyển sinh hiện nay chỉ giới hạn ở một số môn học, cũng như không thể kiểm tra toàn diện tri thức và có nhiều hạn chế trong việc kiểm tra năng lực vận dụng tri thức một cách sáng tạo trong các tình huống gắn với thực tiễn.  Với các văn hóa học tập trên sẽ làm cho thế hệ trẻ được đào mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó gây không ít khó khăn cho học sinh khi mới tiếp cận với e- Learning.