Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an. Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên những bài mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu hoàn toàn miễn phí.
Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an.
1. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
1
Đề Tài : “Hoànthiện công tác kế toán nguyên vật
liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu”
Hỗ Trợ Viết Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Điểm Cao , Chất Lượng
Uy Tín , Đúng Hẹn
Zalo : 0909.232.620
2. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn.
Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với
môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn
tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và
có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố
quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi
phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán
nguyên vật liệu hợp lý, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế
hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên
cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý
kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” tại
Công ty cổ phần Khánh An.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện mục đích sau:
- Hệ thốnghóanhững vấn đềcơ sở lý luận cơ bảnvề kế toán nguyên vật liệu.
- Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm và những
tồn tại, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán. Qua đó, đề xuất
những giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
3. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
3
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cũng như thực hiện
đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành.
3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài là “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” đối tượng nghiên cứu của em là những
vấn đề liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Khánh An.
* Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này và thu thập các thông tin về đề tài một cách
sâu sắc em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: qua kiến thức em đã được học
khi ngồi trên ghế nhà trường, qua sách báo, thu thập các tài liệu về kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế: quá trình đi thực tế tại công ty, tiến hành
quan sát và tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Là phương pháp được sử dụng trên số
liệu đã thống kê được sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh, đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những người cung
cấp thôngtin, những dữliệu đã cho trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này
sử dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến đề tài.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh
trong tháng 8 năm 2012 của Công ty cổ phần Khánh An.
- Phạm vị về không gian: Tại phòng Tài chính - Kế toán - Công ty cổ
phần Khánh An - Số 1/59/292 Lạch Tray - Kênh Dương - Lê Chân - Hải
Phòng.
4. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
4
4. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An.
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.
7. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
7
NVL sử dụng trong DN có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các
DN phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán trong
NVL.
* Trong thực tế của công tác quản lý và hach toán ở các DN, đặc trưng
dung để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL trong
quá trình SXKD. Theo đặc trưng này, NVL ở các DN được phân ra các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu bị biến biến đổi hình dạng và tính
chất của chúng sau sản xuất. Trong quá trình chế biến sản xuất để cấu thành thực
thể sản phẩm. Vật liệu chính cũng có thể là những sản phẩm của công nghiệp
hoặc nông nghiệp khai thác từ trong tự nhiên chưa qua khâu chế biến công
nghiệp như: sắt, thép, cát, đá….
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất.
Chủ yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc để đảm bảo cho tư liệu lao động hoạt động được bình thường. Căn
cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu phụ trong quá trình sản xuất.
Vật liệu phụ có ba loại:
` + Vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để cấu thành thực thể của sản
phẩm như vecni để đánh bóng đồ gỗ, thuốc nhuộm để nhuộm vải…
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng của vật liệu chính như sut để tẩy
trắng bột giấy…
+ Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất dược thuận tiện
và liên tục như dầu mỡ tra vào máy…
- Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng như than, củi gỗ, xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các
phụ tùng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
8. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
8
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho
việc lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu
- Vật liệu khác:là các loạivật liệu đặc chủng của từng DN hoặc phế liệu thu hồi
* Căn cứ vào nguồn gốc, NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài
- NVL tự chế biến, gia công
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL chia thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất
- NVL dung cho công tác quản lý
- NVL Dùng cho các mục đích khác
1.1.3 TÝnh gi¸ nguyªn vËt liÖu.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá
NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, theo chuẩn mực
này NVL luân chuyển trong các CN phải được tính theo giá thực tế.
Tính giá NVL nhập kho.
- Trường hợp NVL mua ngoài:
- Trường hợp NVL tự chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế NVL xuất
chế biến
+
Các chi phí chế biến
phát sinh
- Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi
phí thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Các khoản
giảm giá
(nếu có)
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế
xuất kho
+
Chi phí vận
chuyển
+
Chi phí gia
công
9. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
9
- Trường hợp NVL góp vốn liên doanh:
Giá thực tế nhập kho =
Giá thống nhất giữa hai
bên góp vốn
- Trường hợp NVL do ngân sách nhà nước cấp:
Giá thực tế nhập kho =
Giá trên thị trường tại
thời điểm giao nhận
- Trường hợp NVL thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá
thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính).
Tính giá NVL xuất kho:
Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng, kế toán có thể sử dụng một trong
bốn cách sau đây:
- Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền.
* Ttính theo giá thực tế bình quân cuối tháng( Cả kỳ dự trữ)
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế nhập trong
kỳ
Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ
+
Tổng số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân
x
Số lượng xuất
trong kỳ
* Tính giá NVL xuất kho theo PP giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo PP này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng
danh điểm NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực
tế NVL xuất kho. PP này chỉ áp dụng cho những DN có ít danh điểm NVL.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lẫn nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập
10. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
10
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
x
Số lượng xuất
trong kỳ
*Tính giá NVL xuất kho theo PP giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Theo PP này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng
NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào đơn giá bình quân nói trên và lượng NVL
xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh
điểm.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Lượng thực tế tồn kho đầu kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
x
Số lượng xuất
trong kỳ
- Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước .
Theo phương pháp này, khi xuất kho, tính theo đơn giá của vật liệu tồn
kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá
của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật
liệu nhập ở những lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật
liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu
trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
- Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước .
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng,
sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu
trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá vật liệu tồn
kho đầu kỳ.
11. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
11
- Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh( tính trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhận diện được
từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có
giá trị lớn. Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô
hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó. Tuy nhiên, để áp
dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tang của DN
cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
1.2 Nhiệm vụ, nguyên tắc của kế toán nguyên vật liệu
- Để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các DN, kế toán NVL phải thực hiện được các nghiệp vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phải chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế cảu NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
SXKD
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp
thời NVL, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1. 3- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Giấy đề nghị xuất vật tư.
- Phiếu nhập kho. Mẫu số 01 - VT
- Phiếu xuất kho. Mẫu số 02 - VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Mẫu số 03 - VT
12. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
12
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu.
Trong thực tế công tác kế toán NVL hiện nay ở nước ta hiện nay DN
thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là phương pháp
thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư.
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
- Về nguyên tắc:
Ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ phận kế toán
theo dõi NVL về mặt số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết NVL
- Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, hàng ngày căn cứ chứng từ
nhập và xuất kho vật liệu thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
có liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ sau khi
ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng
kế toán. Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn kho trong
kho. Cuối tháng tiến hành khóa thẻ kho, xác định số tồn kho của từng loại vật
liệu để đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
Ở phòng kế toán: Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống
thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả giá trị và số lượng vật liệu.
Hàng ngày (hoặc định kỳ) khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho đưa lên,
kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho
với các chứng từ có liên quan như: hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển, …
Ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ.
Đến cuối kỳ kế toán cộng sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán vật liệu, tính ra tổng
số nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Số liệu này được đối chiếu với số
13. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
13
liệu tồn kho trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó kế toán căn cứ sổ chi tiết vật
liệu để nhập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Số liệu trên bảng nhập - xuất - tồn
này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra.
- Nhược điểm: Có số lượng ghi chép nhiều.
Sơ đồ hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi số
lượng nhập, xuất vào thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán nhận phiếu nhập, xuất kho từ thủ kho và ghi
vào bảng tổng hợp chứng từ cuôi tháng. Kế toán căn cứ vào bảng toongr hợp để
lên sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị, đồng thời đối chiếu số
lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho. Sau đó lấy
số tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Ưu và nhược điểm.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép.
Nhược điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc kế toán và
báo cáo bị chậm trễ.
Sơ đồ hạch toán:
Phiếu nhập
kho
Sổ chi tiết
vật tư
Thẻ
kho
Phiếu nhập
kho
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
14. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chú thích: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (cuối quý)
1.3.2.3Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho
và việc ghi chép tại phòng kế toán. Do vậy ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở
phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị.
Trình tự ghi chép
- Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho. Trong kỳ phân loại từng nhóm vật liệu quy
định căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ. Lập
riêng các chứng từ nhập một bảng, chứng từ xuất một bảng, sau khi lập xong,
kèm các phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán.
Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra. Ghi số lượng
vật liệu tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do
phòng kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, ghi sổ số dư xong, chuyển
cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
Thẻ
kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ
cái
Bảng kê
xuất
Chứng từ
xuất
15. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
15
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu ở kho
do thủ kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có
liên quan như: hóa đơn, phiếu vận chuyển. Kiểm tra việc phân loại của thủ kho,
ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ, tổng hợp số tiền của các chứng
từ ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng lũy
kế nhập, xuất tồn kho vật liệu.
- Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Khắc phục được ghi chép trùng lặp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng (quý)
1.3.3. Tæ chøc kÕ to¸n tæng hîp NVL
1.3.3.1 Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong
trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của
Thẻ
kho
Phiếu
nhập kho
Sổ
cái
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu
xuất kho
16. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
16
vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm
trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
1.3.3.1.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL, Công ty cổ phần Khánh An sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 152: ‘Nguyên vật liệu, vật liệu”
Tài khoản này dung để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu Tk như sau:
Bên nợ: + Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh, được cấp hoặc nhận từ nguồn khác.
+ Trị giá vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có: + Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến, hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường” dùng để phản ánh giá trị các loại vật
tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán
nhưng chưa về nhập kho DN và tình hình hàng về.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đang đi đường
Bên Có: Giá trị hàng hóa vật tu đang đi đường đã về nhập kho hoặc
chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đi đường chưa về nhập kho.
17. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
17
1.3.3.1.2 Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK 151 TK 133
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho QLDN
Nhận cấp phát, nhận Góp vốn LD
góp vốn liên doanh
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
tự chế biến nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương, trả thưởng,
tặng biếu
TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa khi
kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm vật liệu
VL được tặng thưởng
viện trợ
Đánh giá tăng vật liệu
TK 128, 222
TK 154
TK 141
TK 621
TK 128, 222
TK 152
TK 627, 641, 642
TK 632, 338(3381)
TK 711
TK 154
18. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
18
1.3.3.2 KÕ to¸n NVL theo ph-¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú :
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán.
Từ đó xác định giá trị vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=
Trị giá hàng
mua vào
trong kỳ
+
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
-
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
1.3.3.2.1 Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử sụng TK 611 “ Mua hàng”. TK này dung để phản ánh giá trị thực tế
của số vật tư, hàng hóa mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu như sau:
Bên nợ: + Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế NVL mua vào trong kỳ
Bên có: + Trị giá thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Trịgiá thực tế HH gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trongkỳ.
+ Trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
TK 611 không có số dư cuối kỳ
20. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
20
1.3.4 Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu:
§èi víi mçi doanh nghiÖp th× viÖc ¸p dông h×nh thøc sæ kÕ to¸n lµ hoµn
toµn kh¸c nhau cã thÓ ¸p dông mét trong bèn h×nh thøc sau:
- NhËt Ký Chung - NhËt Ký Chøng Tõ
- NhËt Ký Sæ C¸i - Kế toán trên máy tính
- Chøng Tõ Ghi Sæ
+ NhËt Ký Chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký
chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+NhËt Ký Sæ C¸i: Lµ h×nh thøc kÕ to¸n trùc tiÕp, ®¬n gi¶n bëi ®Æc
tr-ng vÒ sè l-îng sæ, lo¹i sæ, kÕt cÊu sæ, c¸c lo¹i sæ còng nh- h×nh thøc NhËt
Ký Chung. §Æc tr-ng c¬ b¶n cña h×nh thøc kÕ to¸n nµy lµ: C¸c nghiÖp vô kinh
tÕ ph¸t sinh ®-îc kÕt hîp ghi chÐp theo tr×nh tù thêi gian vµ theo néi dung kinh
tÕ trªn cïng mét quyÓn sæ kÕ to¸n tæng hîp duy nhÊt lµ sæ NhËt ký – Sæ C¸i.
C¨n cø ®Ó ghi vµo sæ NhËt ký – Sæ C¸i lµ c¸c chøng tõ gèc hoÆc B¶ng tæng
hîp chøng tõ gèc.
+ Chøng tõ ghi sæ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
21. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
21
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ NhËt Ký Chøng Tõ:
H×nh thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức
Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật Ký Chứng
Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp
chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
23. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
23
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguyên, vật liệu tạo ra sự khuyến khích
hoặc kìm hãm đối với ự phát triển của thị trường.
+ Nguồn nhân lực:
Đối với Doanh nghiệp nhân lực là yếu tố hàng đầu nhằm đảm bảo tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nguồn nhâ lực cần phải dồi dào, trình độ tay nghề, chuyên môn và quản lý
tốt. Có như vậy mới thúc dẩy quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, với chi phí
thấp nhất, lợi nhuận tối đa nhất.
+ Tài chính:
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược
lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm đối với
quá rình sản xuất kinh doanh. Do đó trước khi lập một dự ấnnò đó doanh nghiệp
cần phải lập kế hoạch tài chính, nghiên cứu tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Tình hình tài chính phản ánh tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thông tin:
Để trả lời các câu hỏi cho sản xuất kinh doanh là gì? Sản xuất kinh doanh
cho ai? ở đâu? Ta cần phải có những thông tin chính xác có như vậy mới kinh
doanh có hiệu quả được. Người xưa đã có câu: "Biết địch biết ta trăm trận trăm
thắng". Chính vì vậy cần tìm hiểu thông tin về các đối tác kinh doanh, cũng như
thị hiếu của người tiêu dùng. Có như vậy mới trả lời tốt bài toán về sản xuất
kinh doanh. Khi đó quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều thuận lợi, góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Các yếu tố vật chất (Vật tư, máy mọc, thiết bị, nguyên vật liệu…)
Trong sản xuất kinh doanh các yếu tố sản xuất hay còn gọi là vật tư là yếu
tố không thể thiếu được, là đầu vào của một quá trình sản xuất kinh doanh của
25. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
25
- Trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp đã được cải tiến, nhập khẩu
những thiết bị, máy mọc của nước ngoài nhưng do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật ngày càng đòi hỏi sự thay thế liên tục nên một số đã cũ nhưng chưa kịp
thời bổ xung thay thế do đó sự tiêu hao nguyên vật liệu là tương đối.
- Tay nghề của đội ngũ người lao động chưa đồng đều, do đó việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ mới là rất khó.
- Quá trình sản xuất chủ yếu ở ngoài trời do vậy sự tiêu hao vật tư lớn,
Doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thícha hợp để khai thác khả năng
tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp làm lợi cho sản xuất.
- Tìm mọi biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
- Các nhà quản lý phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để cân đốigiữa yêu
cầu sản xuất và khả năng lao động sản xuất tạo thuận lợi cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cóp khả năng nâng cao trình độ lao động để nâng căómc
sản xuất loa động.
- Sử dụng TSCĐ có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian công
xuất của máy móc thiết bị sản xuất và TSCĐ khác là một vấn đề có ý nghĩa
hedét sức quan trọng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một
cách tiết kiêm và có hiệu quả.
- Doanh nghiệp phải tổ chức các khâu cung ứng để đẩm bảo đến mức tối
đa dự trữ bảo hiểm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Làm giảm mức tiêu hoa nguyên vật liệu cho việc sản xuất đơn vị sản
phẩm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
28. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
28
Sơ đồ 1.6: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Khánh An
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty CP Khánh An)
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giám sát chung, có trách nhiệm
tổ chức công tác hạch toán và bộ máy kế toán; phân công công việc cho từng
nhân viên trong phòng; chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật và ký duyệt chứng từ có liên
quan đến kinh tế tài chính tại công ty bao gồm cả các chứng từ liên quan đến
công việc đã giao cho từng nhân viên trong phòng và kỳ báo cáo quyết toán theo
định kỳ; chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện phần kế toán tài sản cố định và
nguồn vốn; hướng dẫn nâng cao trình độ cho nhân viên trong phòng đồng thời
tham mưu các vấn đề kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh với
giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Điều hành giải quyết các vấn đề của kế toán trưởng uỷ
quyền khi đi vắng, đảmnhiểm côngviệc theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính theo định kỳ.
Chịu tráchnhiệm theo dõicác khoảnphảitrả cho cánbộ côngnhân viên trong công
ty như lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ. Đồng thời theo dõi các
khoản nợ phải trả, phải thu của từng đối tượng khách hàng.
- Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn vật tư, sản phẩm theo từng đối tượng. Đồng thời quản lý quỹ tiền mặt là tiền
gửi ngân hàng của công ty để phục vụ nhu cầu sử dụng hàng ngày của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
kiêm thủ quỹ
Kế toán giá thành Kế toán tổng hợp
31. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
31
+Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt để
chạy các loại máy móc (máy ủi, máy trộn, máy ép, máy xúc, ôtô, cần cẩu…)
phục vụ cho sản xuất như: xăng, dầu nhớt… Sau quá trình sản xuất, nó cũng
chuyển hết giá trị một lần vào giá trị của sản phẩm.
+Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa
những bộ phận hư hỏng của ô-tô, máy móc hoặc công cụ, dụng cụ. Đó là: xăm
xe, lốp xe, ốc vít, bu – lông…
+Vật liệu khác: Là các phế liệu thu hồi trong sản xuất, thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định. Đó là nhôm sắt vụn, gạch vỡ…
- Đặc điểm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
+ Giá trị của nguyên liệu, vật liệu chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm. Hình
thái bên ngoài của nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn sau quá trình sản
xuất.
+ Nguyên liệu, vật liệu là tài sản lưu động .
+ Nguyên vật chủ yếu là mua ngoài và được đưa vào kho dự trữ đảm bảo chủ
động cho quá trình sản xuất kinh doanh. Một số nguyên vật liệu dễ hỏng như:
than, xi măng…đều được dự trữ đủ và đúng thời hạn để đảm bảo chất lượng.
2.2.2 TÝnh gi¸ nguyªn vËt liÖu .
* Phương pháp tính giá nhập kho.
Công ty cổ phần Khánh An nhập kho NVL theo giá thực tế.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá mua
chưa thuế
GTGT
+
Chi phí
mua
ngoài
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Trong đó: Chi phí thu mua được tính căn cứ vào các hóa đơn vận chuyển, bốc
dỡ, giao dịch công tác phí của nhân viên thu mua, hao hụt tự nhiên trong định
mức.
32. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
32
Do đặc thù của ngành xây dựng nên sau khi hoàn thành công trình và
hạng mục công trình thường có phế liệu thu hồi....., nên giá nhập kho lúc này sẽ
là giá đánh giá lại.
Ví dụ: Ngày 09/08/2012, công ty mua 20.000 m3 đá nghiền nhỏ về nhập
kho, đơn giá 4.950đ/m3, đơn giá trên đã bao gồn thuế. Vậy đơn giá thực tế nhập
kho là: 4.500đ/m3. Tổng giá trị thực tế nhập kho là: 4.500 x 20.000 =
90.000.000 đ
*Phương pháp tính giá xuất kho.
Phươngpháp bìnhquânsaumỗilần nhập:saumỗi lần nhập kế toán xác định giá
trị bình quân của từng nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
NVL xuất kho giữa 2 lần nhập để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Ví dụ: Ngày 09/08/2012, công ty mua 20.000 m3 đá nghiền nhỏ về nhập kho,
đơn giá 4.500, biết trong kho còn tồn 12.000 m3 đá với đơn giá là 3.900đ/m3.
Ngày 12/08/2012, công ty xuất kho 30.000 m3 đá để phục vụ sản xuất.
Vậy đơn giá thực tế xuất kho là:
(3.900 x 12.000 + 20.000 x 4.500)/(12.000 + 20.000) = 4.275 đ/m3.
Tổng giá trị hàng xuất kho là: 4.275 x 30.000 = 128.250.000 đ
2.2.3-Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại Công ty cổ phần Khánh An.
2.2.3.1 KÕ to¸n chi tiÕt nguyªn vËt liÖu t¹i c«ng ty.
Công ty cổ phần Khánh An sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết NVL
Quản lý chung NVL thuộc trách nhiệm chính của kế toán NVL kiêm thủ
kho. Sau khi vật tư đã được xuất cho công trình thì kế toán các công trình thi
công có trách nhiệm quản lý, đảm bảo việc sử dụng NVL có hiệu quả và tiết
kiệm.
Vật liệu được lưu trữ ở kho và được chuyển đến các công trình đang thi
công, việc theo dõi số lượng cũng như giá trị được tiến hành ở phòng kế
toán.Việc xuất nhập vật tư được tiến hành trên cơ sở các chứng từ, hóa đơn một
33. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
33
cách hợp lý, hợp lệ. Việc nhập kho phải thông qua quá trình kiểm nghiệm của bộ
phận kế toán, khi có yêu cầu nhập xuất vật tư, kế toán NVL tiến hành lập phiếu
nhập, xuất vật tư giao cho thủ kho sau đó mới tiến hành ghi số lượng vào phiếu
nhập, xuất rồi giao cho phòng kế toán ghi giá trị hàng nhập xuất. Hàng tháng kế
toán và thủ kho đối chiếu số liệu với nhau. Cứ 6 tháng tiến hành kiểm kê định kỳ
một lần.
2.2.3.2 KÕ to¸n tæng hîp nguyªn vËt liÖu t¹i c«ng ty
2.2.3.2.1.1 Chøng tõ sö dông
Chøng tõ nhËp : - Giấy đề nghị nhập vật tư.
- Ho¸ ®¬n mua hµng th«ng th-êng hoÆc ho¸ ®¬n GTGT
- PhiÕu nhËp kho
- Biªn b¶n kiÓm nghiÖm
Chøng tõ xuÊt: - Giấy đề nghị xuất vật tư.
- PhiÕu xuÊt kho
- PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chuyÓn néi bé
Ví dụ:
34. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
34
Biểu 1.1:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 08 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AA/12P
số: 0072815
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Thành Đạt
Địa chỉ: TT An Dương- An Dương - HP
Số tài khoản : 0100105679 Tại Ngân hàng Á Châu
MST: 0200661007
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam.
Tên đơn vị: Công ty CP Khánh An.
Địa chỉ : 1/59/292 L¹ch Tray - H¶i Phßng
Số tài khoản: 020.01.01.006996.8 NHµng TMCP Hµng h¶i VN - CN H¶i Phßng
Hình thức thanh toán: CK MST : 0200757622
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Đá Nghiền Nhỏ M3 20.000 4.500 90.000.000
Cộng tiền hàng 90.000.000
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 9.000.000
Tổng cộng thanh toán 99.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi chín triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
35. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
35
Biểu 1.2:
Đơn vi: Công ty CP Khánh An
Địa chỉ: Số 1/59/292 Lạch Tray - HP
Mẫu số: 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 08 năm 2012
Số 425
Nợ TK 152,1331
Có TK 1111
- Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Nam
-Theo hóa đơn số 0072815 ngày 09 tháng 08 năm 2012
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
1 §¸ nghiÒn nhá M3 20.000 20.000 4.500 90.000.000
Tổng cộng 90.000.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Chín mươi triệu đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ........................................................................................
Ngày 09 tháng 08 năm 2012
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
36. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
36
Biểu 1.3:
Công ty CP Khánh An
Địa chỉ: 1/59/292 Lạch Tray – Hải Phòng
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 08 năm 2012
Số 02/10
Họ tên: Trần Minh Đức Bộ phận: Đội thi công số 1
Lý do xuất: sản xuất gạch bê tông
STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT Số lượng
1 Xi măng PCB-30 Tấn 12
2 Đá nghiền nhỏ M3 30.000
3 Cát vàng M3 20
Người đề nghị Kế toán
37. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
37
Biểu 1.4:
Đơn vi: Công ty CP Khánh An
Địa chỉ: 1/59/292 Lạch Tray – Hải
Phòng
Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ- BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 08 năm 2012
Số 69
Nợ TK 621
Có TK 152
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Minh Đức
- Địa chỉ (bộ phận): Sản xuất
- Lý do xuất kho: sản xuất gạch bê tông
- Xuất tại kho (ngăn lô): ..........................................
- Địa điểm: ......................................
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
xuất
1 Xi măng PCB-30 Tấn 12 12 980.000 11.760.000
2 Đá nghiền nhỏ M3 30.000 30.000 4.275 128.250.000
3 Cát vàng M3 20 20 135.000 2.700.000
Tổng cộng 142.710.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn hai triệu bẩy trăm mười nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ........................................................................................
Ngày 12 tháng 08 năm 2012
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận
có nhu cầu
nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
38. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
38
Biểu 1.5:
Đơn vị: Công ty CP Khánh An Mẫu số S12-DN ( Ban hành theo
Địa chỉ: 1/59/292LạchTray – Hải Phòng QĐ 15 ngày 20/03/2006 ngày
20/03/2006 củaBTC)
THẺ KHO
Tháng 8 năm 2012
Tên vật tư: Đá
Đơn vị tính: M3 Kho: Nguyên vật liệu
Tên quy cách NVL: Đá nghiền nhỏ
ST
T
Chứng từ Diễn giải
Đơn
giá
Số lượng
Ghi
chú
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn T5/2012 12.000
1 NK425 09/08
Mua đá nghiền
nhỏ nhập kho
4.500 20.000
2 XK69 12/08 Xuất đá Sx 4.275 30.000
.............
Cộng 31.000 30.000 13.000
Thñ kho Phßng Tµi chÝnh - kÕ to¸n
NguyÔn ThÞ Mü Linh
Gi¸m ®èc
TrÇn V¨n Dinh
39. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
39
Biểu 1.6:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 13 tháng 08 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AA/12P
số: 0000508
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: Tân Dương - Thuỷ Nguyên - HP
Số tài khoản : 0101078910 Tại Ngân hàng Á Châu
MST: 0200252177
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nam.
Tên đơn vị: Công ty CP Khánh An.
Địa chỉ : 1/59/292 L¹ch Tray - H¶i Phßng
Số tài khoản: 020.01.01.006996.8 NHµng TMCP Hµng h¶i VN - CN H¶i Phßng
Hình thức thanh toán: CK MST : 0200757622
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Xi măng tấn 40 900.000 36.000.000
2 Xi măng trắng kg 60 14.000 840.000
Cộng tiền hàng 36.840.000
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 3.684.000
Tổng cộng thanh toán 40.524.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu, năm trăm hai mươi bốn nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
40. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
40
Biểu 1.7:
Đơn vi: Công ty CP Khánh An
Địa chỉ: Số 1/59/292 Lạch Tray - HP
Mẫu số: 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 08 năm 2012
Số 426
Nợ TK 152,1331
Có TK 331
- Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Nam
-Theo hóa đơn số 0000508 ngày 13 tháng 08 năm 2012
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật
tư
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực nhập
1 Xi măng tấn 40 40 900.000 36.000.000
2 Xi măng trắng kg 60 60 14.000 840.000
Tổng cộng 36.840.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi sáu triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ........................................................................................
Ngày 13 tháng 08 năm 2012
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
41. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
41
Biểu 1.8:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 17 tháng 08 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AA/12P
số: 0000085
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bình Minh
Địa chỉ: 256 Quán Toan - Hải Phòng
Số TK: .........................................................................
MST: 0200728188
Họ tên người mua hàng: Trần Minh Tiến
Tên đơn vị: Công ty CP Khánh An
Địa chỉ : Số 1/59/292 Lạch Tray - Hải Phòng
Số tài khoản: 020.01.01.006996.8 tại Ngân hàng TMCP Hàng hải VN - CN Hải Phòng
Hình thức thanh toán: TM MST : 0200757622
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Cát vàng m3 30 140.000 4.200.000
Cộng tiền hàng 4.200.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 420.000
Tổng cộng thanh toán 4.620.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
42. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
42
Biểu 1.9:
Đơn vi: Công ty CP Khánh An
Địa chỉ: Số 1/59/292 Lạch Tray - HP
Mẫu số: 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 17 tháng 08 năm 2012
Số 432
Nợ TK 152,1331
Có TK 111
- Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Nam
-Theo hóa đơn số 000085 ngày 17 tháng 08 năm 2012
Nhập tại kho: Công ty
Địa điểm:
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật
tư
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực nhập
1 Cát vàng m3 30 30 140.000 4.200.000
Tổng cộng 4.200.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ........................................................................................
Ngày 17 tháng 08 năm 2012
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
43. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
43
2.2.3.2.2 Tµi kho¶n sö dông
Để hạch toán NVL, công ty sử dụng các tài khoản TK 152: “Nguyên vật
liệu” dùng để hạch toán NVL và các Tk liên quan như TK 111, 112, 331 …
2.2.3.2.3 Tr×nh tù h¹ch to¸n
* Trình tự hạch toán nghiệp vụ nhập kho
Theo kế hoạch mua sắm vật tư của phòng kế hoạch và phiếu đề nghị mua
hàng của các bộ phận đã được kí duyệt theo đúng thủ tục, bộ phận mua hàng lựa
chọn và thu mua nguyên liệu, vật tư, hàng hoá. Khi nguyên liệu, vật tư được
mua về thủ kho tiến hành nhập kho và lập biên bản giao nhận theo chủng loại, số
lượng, chất lượng của hàng hoá vật tư nhập về.
*Hạch toán nghiệp vụ xuất kho :
Khi xuất kho nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất hay xuất kho sản
phẩm để bán kế toán căn cứ vào lệnh xuất vật tư hay hợp đồng kinh tế kế toán
lập phiếu xuất kho. Sau khi có đầy đủ các chữ kí của người lập phiếu kế toán
trưởng, giám đốc, thủ kho sẽ xuất kho. Và trên căn cứ phiếu xuất kho kế toán sễ
tiến hành vào sổ nhật kí, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản liên quan.
Trường hợp đối với các công cụ dụng cụ xuất kho thuộc loại phân bổ
nhiều lần định kì kế toán sẽ tiến hành phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi
phí sản xuất
44. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
44
*Trong th¸ng 8 n¨m 2012 c«ng ty cã nghiÖp vô ph¸t sinh nh- sau:
1. Ngày 9/08/2012 mua 20.000 m3 đá nghiền nhỏ của Công ty CP Thành
Đạt, theo hoá đơn GTGT số 0072815, tổng giá thanh toán là 99.000.000đ, VAT
10%, hàng đã về nhập kho đủ, công ty đã thanh toán cho Thành Đạt bằng tiền
gửi ngân hàng. ( PNK 425, HĐ 0072815)
Nợ TK 152: 90.000.000
Nợ TK 1331: 9.000.000
Có TK 1121: 99.000.000
2. Ngày 12/08/2012: Căn cứ giấy đề nghị xuất vật tư của anh Trần Minh
Đức, kế toán lập phiếu xuất kho để sản xuất gạch ba banh. (PXK 69)
Nợ TK 621: 142.710.000
Có TK 152: 142.710.000
3. Ngày 13/08/2012: Mua xi măng, số lượng 40 tấn, đơn giá mua là
900.000đ/1 tấn và 60 kg xi măng trắng, đơn giá mua: 14.000đ/1kg. Nhận hóa
đơn số 0508 của CN Công ty xi măng Hoàng Thạch. (PNK 426)
Nợ TK 152: 36.840.000
Nợ TK 1331: 3.684.000
Có TK 331: 40.524.000
4. Ngày 17/08/2012: Mua cát vàng đã thanh toán bằng tiền mặt, số lượng
30 m3, đơn giá mua là 140.000đ/m3 đơn giá chưa bao gồm thuế. Nhận hóa đơn
số 085 của CN Công ty TNHH Bình Minh (PNK 432)
Nợ TK 152: 4.200.000
Nợ TK 1331: 420.000
Có TK 111: 4.620.000
45. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
45
2.2.3.2.4 Sæ kÕ to¸n
Sơ đồ 1.8: Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi theo tháng:
Đối chiếu:
Cuối kỳ, khi tiến hành khoá sổ kế toán, kế toán cần thực hiện các
bút toán kết chuyển cần thiết từ đó lập bảng tổng hợp chi tiết, cân đối tài
khoản của các TK 152.153,156,133,331….
(Nguồn Phòng Tài chính kê toán Công ty CP Khánh An)
Chứng từ gốc :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ khác
Sổ chi tiết TK
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết NVL
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp
chi tiết TK
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
51. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
51
(Tµi liÖu t¹i phßng kÕ to¸n C«ng ty CP Kh¸nh An)
Biểu 1.15:
§¬n vÞ: C«ng ty CP Kh¸nh An
§Þa chØ: 1/59/292 L¹ch Tray - HP
MÉu sè: S03a-DN
Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC
ngµy 20/03/2006 cña Bé tr-ëng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 08 năm 2012 ĐVT: đồng VN
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ
cái
STT dòng
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số trang trước chuyển sang 298.560.000 298.560.000
......................
09/08
PNK425
HĐ72815
09/08 Mua đá nghiền nhỏ nhập kho thanh toán bằng TGNH
x x 152
1331
1121
90.000.000
9.000.000
99.000.000
12/08 PXK69 12/08 Xuất nguyên liệu theo giấy đề nghị để sx gạch bê tông
x x 621
152
142.710.000
142.710.000
13/08
PNK426,HĐ
0508
13/08 Mua xi măng của Công ty Hoàng Thạch
x x 152
1331
331
36.840.000
3.684.000
40.524.000
17/08
PNK432,HĐ
085 17/08
Mua cát vàng nhập kho đã thanh toán bằng tiền mặt x x
152
1331
1121
4.200.000
420.000
4.620.000
............................. ....... .......
Cộng chuyển sang trang sau 1.960.458.000 1.960.458.000
Ng-êi lËp KÕ to¸n tr-ëng Gi¸m ®èc
NguyÔn Mü Linh TrÇn V¨n Dinh
52. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
52
(Tµi liÖu t¹i phßng kÕ to¸n C«ng ty CP Kh¸nh An)
53. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
53
SỔ CÁI
Th¸ng 8 n¨m 2012 Tªn TK: Nguyªn vËt liÖu Sè hiÖu: 152
(§VT: VN§)
Ngµy
th¸ng
ghi sæ
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
NhËt kÝ
chung
Sè
hiÖ
u
TK
®èi
øng
Sè tiÒn
Sè hiÖu
Ngµy
th¸ng
Trang
sæ
STT
dßn
g
Nî Cã
A B C D E G H 1 2
- Sè d- ®Çu th¸ng
- SPS trong th¸ng
580.650.000
09/08 PNK 425 09/08
Mua nguyªn liÖu nhËp
kho
112 90.000.000
12/08 PXK69 12/08
Xuất NVL sx g¹ch bª
t«ng
621
142.710.000
13/08 PNK 426 13/08 Mua xi măng 331 36.840.000
17/08 PNK 432 17/08 Mua cát vàng 111 4.200.000
………. ... ...
- Céng SPS th¸ng
- Sè d- cuèi th¸ng
890.458.000
996.108.000
475.000.000
Ng-êi ghi sæ
Cao Thuý H»ng
KÕ to¸n tr-ëng
NguyÔn Mü Linh
Ngµy 31 th¸ng 08 n¨m 2012
Gi¸m ®èc
TrÇn V¨n Dinh
(Tµi liÖu t¹i phßng kÕ to¸n C«ng ty CP Kh¸nh An)
Biểu 1.16
§¬n vÞ: C«ng ty CP Kh¸nh An
§Þa chØ: 1/59/292 L¹ch Tray - HP
MÉu sè S03b-DN
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC
ngµy 20/3/2006 cña Bé tr-ëng BTC)
54. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
54
2.2.4 Đánhgiáhiệuquảsửdụng nguyênvậtliệutạiCôngtycổphần KhánhAn
-Việc dựtrữ, bảo quản, cung ứng, sửdụng nguyên vật liệu tại côngty có hiệu quả.
- Quá trình mua NVL của công ty được thực hiện rất nghiêm túc. Khi vật
tư về công ty có sự kiểm tra mẫu mã, quy cách số lượng theo quy định đảm bảo
rồi mới cho nhập kho hoặc đưa thẳng vào trực tiếp sản xuất. Khi bộ phận nào có
nhu cầu sử dụng thì phải làm giấy đề nghị xuất vật tư nhằm tránh hiện tượng sử
dụng lãng phí, không đúng mục đích. Nhờ đó mà ban lãnh đạo công ty quản lý
được tốt hơn.
- Tình hình về nguyên vật liệu tại công ty được thực hiện tốt từ khâu thu
mua, phân loại, tính giá, bảo quản, sử dụng, nhập kho, xuất kho, kiểm kê…đều
theo đúng nguyên tắc kế toán, đảm bảo đầy đủ thủ tục, chứng từ theo đúng quy
định của Nhà nước, việc sử dụng nguyên vật liệu là tiết kiệm, hợp lý, đạt hiệu
quả.
- Nhu cầu sử dụng vật liệu ở các công trình đều được kiểm tra , xét duyệt
trên cơ sở kế hoạch và định mức chặt chẽ và hợp lý tránh tình trạng lãng phí NV
.Vì thế , Công ty đó quản lý vật tư đưa vào sản xuất một cách hợp lý , tiết kiệm
được chi phí NVL trong giá thành sản phẩm .
2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An.
2.3.1 Ưu điểm.
Kế toán vật tư mở sổ sách đầy đủ theo dõi tình hình biến động của từng
loại vật tư vè cả số lượng lẫn chất lượng, giá trị. Các chứng từ sổ sách có liên
quan đến NVL được lưu giữ hợp lý nên rất dễ kiểm tra và bảo quản. Cuối kỳ kế
toán kiểm tra đối chiếu sổ sách thủ kho nhằm tìm ra sai sót để kịp thời sữa chữa
và khắc phục.
- Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tiến hành chính xác
trung thực, hợp lý, hợp lệ, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc chế độ kế toán của
55. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
55
Nhà nước và của công ty ban hành. Công ty sử dụng các chứng từ theo đúng
biểu mẫu quy định của bộ tài chính.
- Hệ thống tài khoản sử dụng tại xí nghiệp được chi tiết theo từng đối
tượng sử dụng, từng đội xây dựng để tiện cho việc theo dõi theo từng tài
khoản, từng đối tượng sử dụng.
- Công ty sử dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Nó đáp ứng được yêu cầu về việc theo dõi tình hình tăng giảm
NVL ở bất cứ thời điểm nào, phù hợp với yêu cầu của một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng.
- Công ty xuất kho NVL theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi
lần nhập, độ chính xác của phương pháp này là tương đối nhưng trong trường
hợp giá cả trên thị trường biến động mạnh mẽ gây ra bất cập.
- Về hình thức kế toán áp dụng, công ty áp dụng theo hình thức nhật ký
chung và hệ thống tài khoản hiện hành của Bộ tài chính. Do vậy việc theo dõi sự
biến động của vật tư rất thuận lợi. Trong việc hạch toán chi tiết, công ty áp dụng
phương pháp thẻ song song giúp cho việc hạch toán được chính xác và đầy đủ.
2.3.2 Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty vẫn còn những tồn tại cần phải
khắc phục như:
- Việc nhập kho NVL trong một số trường hợp có thể tiết kiệm được,
công ty nên tận dung, hạn chế việc nhập kho mà nên xuất thẳng, như thế sẽ tiết
kiệm được khoản chi phí vận chuyển và bốc dỡ nhiều lần.
- Bªn c¹nh ®ã viÖc b¶o qu¶n vËt liÖu kh«ng ph¶i lµ dÔ, mét sè NVL
kh«ng ®Ó ®-îc ë ngoµi trêi, cã nh÷ng lo¹i vËt liÖu mua vÒ ph¶i dïng ngay, b¶o
qu¶n tèt, kh«ng ®-îc ®Ó qu¸ thêi h¹n cho phÐp, nÕu kh«ng sÏ kÐm chÊt l-îng
h- háng.
- Trong công tác kế toán NVL Công ty Cổ phần Khánh An sử dụng
phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ kiểm
56. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
56
tra, đối chiếu nhưng việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán lại trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Mặt khác do việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên đã hạn chế chức năng kiểm tra của công tác kế toán.
- Đối với việc phế liệu thu hồi không được nhập kho và theo dõi trên bất
cứ sổ sách nào, chính vì vậy công ty phải thực hiện nhập kho phế liệu thu hồi,
đảm bảo yêu cầu về chất lượng khi sử dụng vào sản xuất, tránh tình trạng hư
hỏng, mất mát xảy ra.
59. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
59
nghiệp vụ kế toán lớn, phức tạp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần xây dựng
các "Sổ Danh Điểm Vật Tư", nh- vËy lóc cÇn ®Õn lo¹i vËt liÖu g× th× sÏ ®¸p
øng ®-îc nhanh chãng vµ viÖc qu¶n lý sÏ chÆt chÏ, dÔ hiÓu dÔ t×m.
Sæ danh ®IÓm vËt t-
Ký hiÖu Tªn, nh·n hiÖu quy c¸ch
nguyªn liÖu, vËt liÖu
§¬n
vÞ
§¬n gi¸ Ghi
chó
Nhãm Danh ®iÓm
1521
1521-01
1521-02
1521-03
1521-01-01
1521-01-02
1521-01-03
…………
1521-02-01
11521-02-02
………
1521-03-01
1521-03-02
……..
Nguyªn vËt liÖu chÝnh
§¸ c¸c lo¹i
§¸ nghiÒn nhá
§¸ 12
§¸ 24
…………………….
Xi m¨ng
Xi m¨ng PC 30
Xi m¨ng PC 40
……………………..
C¸t
C¸t vµng
C¸t bª t«ng
……………………
m3
m3
m3
kg
kg
m3
m3
1522
1522-01 1522-01-01
…………
VËt liÖu phô
Phô gia bª t«ng
……………………..
Kg
1523
1523-01
1523-01-01
1523-01-02
Nhiªn liÖu
X¨ng
X¨ng Mogas 83
Xang Mogas 92
………………….
LÝt
LÝt
60. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
Sinh viên: … – Lớp …
60
+ Sử dụng các biện pháp như chế độ thưởng phạt để khuyến khích, tạo điều
kiện tốt cho cán bộ công nhân viên năng cao trách nhiệm đối với nhiệm vụ được
giao giúp cho công nhân viên phát huy hết năng lực với công việc.
+ Công ty cần tính toán, xác định số NVL cần thiết để sử dụng cho quá trình
sản xuất, không nên mua nhập kho quá nhiều tránh được sự hao hụt NVL trong
quá trình bảo quản. Công ty cũng nên đầu tư thêm kho tàng bến bãi để bảo quản
NVL được tốt hơn. Đặc biệt là trong thời gian tới công ty mở thêm văn phòng.
+ Khi NVL xuất kho phải được kiểm tra đủ và đảm bảo chất lượng, số lượng
theo như yêu cầu, đồng thời phải giam sát chặt chẽ để tránh tình trạng thất thoát
vật tư, gây thiệt hại cho công ty và ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng
như uy tín của công ty.
+ Kế toán chi tiết nguyên liêu, vật liệu tại công trường.
Nguyên liệu, vật liệu của công ty phát sinh chủ yếu tại các đội và phân
xưởng sản xuất là vấn đề hết sức cần thiết. Kế toán chi tiết tại các đội nên mở sổ
theo dõi chi tiếp nhập, xuất, tồn, sau đó mới nên tổng hợp và thường xuyên hơn
trong việc kiểm tra đối chiếu với thủ kho hàng, ngày, tuần để nắm bắt thường
xuyên số lượng xuất, tồn kho hàng ngày giúp cho việc quản lý và sử dụng có
hiệu quả hơn.