SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ QUANG TRƯỜNG
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ QUANG TRƯỜNG
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƯƠNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình,
đầy trách nhiệm của tập thể giảng viên, cán bộ khoa sau đại học cùng các
thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dày công giúp đỡ, giảng dạy,
truyền thụ những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập của
tác giả.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cùng tập thể thầy, cô giáo
tại Phân viện khu vực Tây Nguyên đã hết sức tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành khóa học một cách tốt đẹp nhất.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Hương giảng
viên Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hết sức tận tình chỉ dẫn, truyền
đạt những kiến thức sâu rộng nhất để tác giả có thể hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy - Hội
đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông đã tạo
điều kiện cho tác giả hoàn thành khóa học này. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè
đã hết lòng động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học.
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Lê Quang Trường
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn tại địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố ở bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Lê Quang Trường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
8
1.1. Nhận thức chung về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 8
1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã
14
1.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
22
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
36
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông
36
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông
42
2.3. Nhận xét về năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông
51
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK
R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
57
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông
57
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông
62
3.3. Một số kiến nghị 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CBCCCX Cán bộ công chức cấp xã
CT Chủ tịch
HĐND Hội đồng nhân dân
PCT Phó chủ tịch
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
biểu
Nội dung Trang
Bảng 2.1 Tỉ lệ trình độ chuyên môn các CT, PCT Ủy ban nhân
dân xã huyện Đắk R’Lấp
42
Bảng 2.2. Tỉ lệ trình độ lý luận chính trị các CT, PCT Ủy ban
nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp
43
Bảng 2.3 Tỉ lệ trình độ quản lý nhà nước các CT, PCT Ủy ban
nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp
44
Bảng 2.4 Tỉ lệ trình độ ngoại ngữ các CT, PCT Ủy ban nhân
dân xã huyện Đắk R’Lấp
45
Bảng 2.5 Tỉ lệ biết tiếng dân tộc của các CT, PCT Ủy ban nhân
dân xã huyện Đắk R’Lấp
46
Bảng 2.6 Tỉ lệ trình độ tin học các CT, PCT Ủy ban nhân dân
xã huyện Đắk R’Lấp
47
Bảng 2.7 Tỉ lệ cải thiện trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã
huyện Đắk R’Lấp 2015-2016
48
Bảng 2.8 Thâm niên công tác của các CT, PCT Ủy ban nhân
dân xã huyện Đắk R’Lấp
49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu ra, để đặt chính sách cho đúng”. Vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi công
việc. Với 85 năm lãnh đạo cách mạng, đặc biệt là sau Đại hội đổi mới (Đại
hội VI năm 1986) đến nay, công tác cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm, chú trọng, nhất là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay.
Trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước ta hiện nay, cấp xã là cấp
chính quyền gần dân nhất, trực tiếp thực hiện và bảo đảm trên thực tế việc
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của nhân dân có được tôn trọng và bảo đảm thực hiện hay
không, trước hết phải được thể hiện ở hoạt động của chính quyền cấp xã và
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Thực tiễn cho thấy, nơi đâu có đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định;
kinh tế, văn hoá phát triển; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Ngược lại, cơ
sở nào đội ngũ cán bộ, công chức không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, thì
địa phương đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm phát triển, thậm chí tạo
cơ sở cho kẻ địch lơi dụng, gây “điểm nóng” về chính trị. Điều đó cho thấy,
cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác động trực tiếp đến sự
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Để đảm bảo chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả, điều kiện tiên
quyết là phải đảm bảo chất lượng của cán bộ cấp xã, vì cán bộ có vai trò vô
cùng quan trọng, là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, truyền đạt đồng thời
2
cùng nhân dân thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Trong đó, cán bộ UBND cấp xã đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
công tác điều hành và hoạt động của chính quyền cấp xã (đặc biệt là hoạt
động của UBND).
Trong công cuộc đổi mới đất nước, tỉnh Đắk Nông nói chung và huyện
Đắk R’Lấp nói riêng đã đạt được nhiều thành tích nhất định trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ và Huyện uỷ, cùng với sự
chỉ đạo và thực hiện của Đảng uỷ và chính quyền các cấp, trong những năm
qua, đội ngũ CBCCCX (trong đó đặc biệt là đội ngũ cán bộ UBND xã) đã
phát huy được vai trò, trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước và đã
đạt được những kết quả nhất định, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định
kinh tế, ổn định chính trị - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, so với yêu cầu
nhiệm vụ mới của đất nước, của địa phương thì đội ngũ cán bộ UBND cấp xã
còn nhiều bất cập, nhất là sự hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý nhà
nước ở cấp xã cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý
khi gặp những tình huống, những vụ việc rắc rối không đề ra được phương án
giải quyết tối ưu. Cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tuy đã được
đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị theo chức danh đảm nhiệm nhưng
nghiệp vụ công tác, kỹ năng trong xử lý tình huống thực tế còn yếu và thiếu,
khả năng vận dụng những kiến thức được đào tạo vào giải quyết công việc
thực tế còn hạn chế nên còn lúng túng, va vấp, vi phạm trong thực hiện nhiệm
vụ. Đây là vấn đề đặt ra cho công tác cán bộ của huyện trong thời gian tới
nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu đề ra.
Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế
thị trường, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, sống xa dân, quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, độc đoán, mất dân chủ; có biểu hiện chạy chức,
chạy quyền, chạy bằng cấp, cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, ý thức tổ chức kỷ
3
luật kém, phát ngôn và làm việc tuỳ tiện, gây mất đoàn kết nội bộ, lợi dụng
chức quyền làm trái nguyên tắc quản lý, vi phạm trong quản lý đất đai, vi
phạm về phẩm chất lối sống, bị truy tố trước pháp luật… làm giảm lòng tin
của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Với lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cán bộ, công chức cấp xã gần đây đã được quan tâm, chú trọng, chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài
có tính thời sự và không kém phần phức tạp. Vấn đề này được nhiều nhà khoa
học, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung
đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được
công bố dưới những góc độ và mức độ khác nhau đã được đăng tải trên một
số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, như:
- TS. Nguyễn Minh Phương (2003), “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
đáp ứng yêu cầu cuả thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7.
- TS Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ
công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 8.
- Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 8.
- Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức
danh cán bộ công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 10.
- Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
4
Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Phương Thảo (2010): Chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hoàng Xuân Hào (2011): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của
tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Tô Thị Kim Hoa (2006), Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý
của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở Thành phố HCM, Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh.
- Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của
CBCC cấp xã ở Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh.
- Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công,
Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện
về vấn đề chất lượng cán bộ, công chức cấp xã nói chung dưới góc độ lý luận
cũng như vận dụng lý luận đó vào thực tiễn nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tại một số địa phương cụ thể, đó đều là những công trình, sản
phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa lớn lao cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở
để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Như vậy, với đề tài “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện
Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” sẽ cung cấp thêm một góc nhìn tích cực về thực
trạng hoạt động công vụ của cán bộ UBND cấp xã, đó là cái nhìn tổng thể về
thực trạng năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra
5
một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng lực của chủ thể này, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở hệ thống lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã đồng
thời đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp,
luận văn đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán
bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã, xây dựng
khái niệm và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cán bộ UBND cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk
R’Lấp tỉnh Đắk Nông, trong đó nêu lên những thành tựu đã đạt được, những
tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân của hạn
chế.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cán bộ UBND
cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực của năng lực cán bộ
UBND cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước được áp dụng ở huyện
Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: tập trung nghiên cứu từ 2012 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các đối tượng trong mối quan hệ vận
động và phát triển. Đồng thời dựa trên tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về CBCC, trong đó có cán bộ UBND cấp xã để xem xét các nội dung có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.
Ngoài ra, để nghiên cứu các nội dung mang tính lý luận và thực tiễn,
người viết luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
thống kê, phân tích, so sánh… để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các
thông tin.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn tham khảo các công trình
khoa học của các nhà nghiên cứu, tài liệu của các cuộc hội thảo, các luận văn
tốt nghiệp, các tiểu luận để làm tài liệu tham khảo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách và quy
hoạch đào tạo cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông.
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu và giảng dạy tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên
quan sau này.
7
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện
Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông.
8
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Nhận thức chung về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính - lãnh thổ cấp nhỏ nhất và
cuối cùng trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước bốn cấp (Trung ương,
tỉnh, huyện, xã) ở nước ta. Khi nói đến cấp xã Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn
mạnh: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm
được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [16, tr.371-372]. Chính quyền cấp xã
có vai quan trọng trong hệ thống chính quyền địa phương, chịu sự giám sát và
kiểm soát quyền lực của chính quyền cấp trên, có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo đời sống người dân, gắn kết các mối quan hệ làng xóm, làm nền
tảng cho sự bền vững của cộng đồng, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội ở địa phương.
Cũng theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cấp chính
quyền địa phương gồm có HĐND và UBND, trong đó, “Uỷ ban nhân dân do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên”(tr.3, điểm 1, Điều 8, Chương I).
Từ những quy định trên đây có thể hiểu: Ủy ban nhân dân cấp xã do
Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước tại cấp xã, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân trong xã, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên.
9
UBND cấp xã có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định
pháp luật của Nhà nước, UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai, áp dụng, tổ
chức hoạt động đến người dân. Các hoạt động của UBND cấp xã chủ yếu
mang tính thừa hành, thực thi, áp dụng trực tiếp các quy định của pháp luật tại
địa phương. Sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của các làng, xã là nơi
biểu hiện rõ nhất tính hiệu quả của chủ trương, chính sách do cấp trên đề ra.
Thứ hai, UBND cấp xã giữ vai trò chăm lo đời sống, gắn kết các mối
quan hệ hài hòa của người dân. Nhìn từ lịch sử cho thấy, cộng đồng làng, xã
là nơi gắn kết người dân bền vững. Làng, xã là nơi chủ yếu diễn ra hoạt động
sản xuất, sinh hoạt của người dân ở địa phương. Vai trò của UBND cấp xã thể
hiện trong việc điều tiết mối quan hệ giữa các hộ gia đình, chủ động giải
quyết những vướng mắc về đời sống, sinh hoạt, mâu thuẫn giữa các xóm, làng
và các nhóm cộng đồng, dòng tộc để tạo sự đồng thuận trong dân cư. UBND
cấp xã làm tốt vai trò của mình sẽ là điều kiện để địa phương phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Thứ ba, UBND cấp xã có vai trò trong việc thực hiện các nhiệm vụ do
chính quyền cấp trên giao. Các nhiệm vụ này thường gắn với phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương. UBND cấp xã chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, phát hiện những phát sinh, vướng mắc, khó khăn trong quá trình
thực hiện để báo cáo chính quyền cấp trên tháo gỡ và hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.2. Quan niệm về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Thuật ngữ “cán bộ” thường được hiểu một cách khái quát là những
người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất
định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân,
phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
10
Trước khi Luật Cán bộ, công chức ra đời, trong hệ thống pháp luật của
nước ta có một số điều, khoản sử dụng các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”
nhưng chưa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Trong điều
kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ
luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm
quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với đặc thù này, việc nghiên cứu để xác
định rõ “cán bộ” một cách triệt để rất khó và phức tạp.
Trong đời sống xã hội, thuật ngữ “cán bộ” từ lâu được sử dụng rộng
rãi nhưng không theo một quy định nào. “Cán bộ” không chỉ để gọi những
người làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính
trị - xã hội mà còn được sử dụng cả trong các hoạt động sự nghiệp như: cán
bộ y tế, cán bộ coi thi, cán bộ dân phố... Thậm chí, có khi còn sử dụng luôn cả
cụm từ “cán bộ, công chức” để chỉ chung những người làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội...
Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, năm
2006), cán bộ là “người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
nhà nước, Đảng và đoàn thể có chức vụ” để phân biệt với công chức là
“những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên
trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp”.
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
11
chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước(tr.1, Điểm 1, Điều 4, Chương I)
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước(tr.2, Điểm 3, Điều 4, Chương I)
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
“Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã”
thì Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
- Chủ tich, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam).
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Từ những quy định trên đây có thể hiểu: Cán bộ cấp xã là công dân
Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, người đứng đầu tổ chức
chính trị- xã hội ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
12
Như vậy, căn cứ vào các quy định hiện hành thì khái niệm “cán bộ
UBND cấp xã” chỉ bao gồm 2 chức danh là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, là “công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ Chủ
tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã theo nhiệm kỳ, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Có thể nói, cán bộ UBND cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng trong
hoạt động quản lý điều hành ở cơ sở, là người đại diện cho Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được
giao. cán bộ UBND cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với
dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng, là người
có vị trí, vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng
cố hệ thống chính trị cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở các địa phương.
So với đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ UBND cấp xã có
những đặc điểm sau đây:
- Cán bộ UBND cấp xã là những người đang giữ chức vụ (Chủ tịch/
Phó chủ tịch UBND) và được xếp vào bậc lương tương ứng trong hệ thống
hành chính nhà nước.
- Cán bộ UBND cấp xã là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể, là những người gần dân, sát dân, trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế cuộc sống, có vai trò
trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo
đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Cán bộ UBND cấp xã hầu hết đều là dân địa phương, là người am
hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, Họ làm ăn,
13
sinh sống tại xã, có quan hệ họ hàng, láng giềng thân thiết với dân làng, có lợi
ích và quan hệ gắn bó với làng xã về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời
sống, sinh hoạt…, là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là
người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
- Cán bộ UBND cấp xã luôn có sự kết hợp chặt chẽ cả bốn yếu tố:
người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện của cộng đồng và người
đại diện cho nhà nước ở địa phương. Bốn yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn, xung đột nhau trong mỗi Cán bộ UBND cấp xã, chi phối các hoạt động
của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan hệ
giữa các lợi ích cá nhân và cộng đồng.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
Theo Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015(tr20-
21, Điều 36, Chương II), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy
ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân xã;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
14
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Các Phó chủ tịch UBND cấp xã là người giúp việc Chủ tịch, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã.
1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã.
1.2.1. Khái niệm năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành thì
năng lực được hiểu là khả năng làm việc tốt.
Theo từ điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà
Nẵng ấn hành năm 1997 thì xem: năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc theo nghĩa khác là
phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hành động nào đó với chất lượng cao.
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả,
con người cũng cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và sự kết hợp
những phẩm chất này được gọi là năng lực. Như vậy, khi nói đến năng lực
15
cần phải hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó
mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân đáp ứng được những yêu
cầu hoạt động và bảo đảm hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Khái
niệm năng lực được sử dụng ở nhiều phương diện khác nhau như: năng lực
công tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành….
Năng lực bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định, trả lời cho câu
hỏi năng lực của ai, có thể là năng lực của cá nhân, nhóm người, tổ chức hay
cộng đồng. Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực
bao giờ người ta cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó
như: năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy
của hoạt động giảng dạy, năng lực thực thi công vụ trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước…
Có nhiều quan niệm đồng nhất năng lực với trình độ, bằng cấp. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy rằng, trình độ, bằng cấp mới chỉ là một trong các yếu
tố quan trọng để hình thành năng lực, là cơ sở để có được năng lực. Năng lực
của một người còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, đó là kỹ năng trong thực
tế và thái độ trong công việc của người đó.
Năng lực thường có quan hệ mật thiết với quyền lực, hiệu lực và hiệu
quả. Quyền lực chỉ là tiền đề cho năng lực, năng lực là thước đo hoặc là chuẩn
mực biểu thị quyền lực của bộ máy nhà nước trong thực tiễn đời sống xã hội.
Nếu một cá nhân hay một tổ chức nào đó có một khối quyền hạn to lớn do tổ
chức trao cho nhưng bản thân họ không có năng lực hoặc năng lực yếu kém
thì họ không thể biến khối thẩm quyền đó thành hiện thực, nghĩa là không thể
thực hiện được quyền lực của mình. Từ đó, có thể hiểu: Năng lực là sự tổng
hợp những thuộc tính của cá nhân con người đáp ứng những yêu cầu của
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao nhất theo mục tiêu
đặt ra trước.
16
Năng lực là yếu tố rất quan trọng đối với cán bộ UBND cấp xã bởi nó
quyết định hiệu quả công việc của cán bộ UBND cấp xã. Để thực thi chức
năng, nhiệm vụ của mình, cán bộ UBND cấp xã cần phải có các kiến thức kỹ
năng về hành chính nhà nước và các kiến thức chuyên môn trong quá trình
tiến hành các hoạt động quản lý trên địa bàn. Kiến thức của họ còn được trang
bị thông qua các loại hình đào tạo, được bồi dưỡng và tự học, còn kỹ năng
hành chính là khả năng vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành
động đã được cán bộ UBND cấp xã lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng, được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và thực thi
nhiệm vụ. Năng lực của cán bộ nói chung và năng lực của cán bộ UBND cấp
xã nói riêng không phải là tư chất bẩm sinh của con người, tự động đảm bảo
cho con người đạt kết quả trong hoạt động nào đó mà là sự kết hợp những tư
chất tự nhiên vốn có của con người và kết quả hoạt động của người đó. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Năng lực của con người không phải hoàn toàn
tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có. Năng lực theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động
thực tiễn của con người; người lười biếng, trốn tránh lao động thì năng lực
không thể phát triển được.
UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có trách
nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã. Mỗi
lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống
nảy sinh đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải có bản lĩnh chính trị, trình
độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, quản lý nhất định để giải quyết cho thỏa
đáng.
Cán bộ UBND cấp xã là một trong những chức danh quan trọng ở cấp
cơ sở, họ có trách nhiệm tham mưu và cấp ủy cũng như chính quyền địa
phương quản lý trên lĩnh vực mà họ phụ trách và có trách nhiệm giải quyết
17
các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, điều đó đòi hỏi cán bộ UBND
cấp xã ngoài các yêu cầu về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức, kiến thức quản lý nhà nước còn phải có năng lực. Năng lực hoạt
động của cán bộ UBND cấp xã được đánh giá qua các mặt: năng lực quản lý,
điều hành các hoạt động trên địa bàn; khả năng tiếp nhận và lựa chọn thông
tin để giải quyết công việc bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý; năng lực vận
dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể và khả năng có những phản
ứng, những phương án linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả
năng vận động quần chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai các
văn bản pháp luật của Nhà nước. Năng lực của cán bộ UBND cấp xã còn
được đánh giá qua tác phong làm việc, phương pháp làm việc nhằm đạt hiệu
quả cao nhất, kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có những ứng xử phù hợp với
nhiều đối tượng; kỹ năng tuyên truyền để giải thích, thuyết phục nhân dân
thực hiện chính sách của Nhà nước... Năng lực của cán bộ UBND cấp xã
được đánh giá và nhìn nhận qua nhiều tiêu chí như vậy là do hoạt động của họ
liên quan đến tất cả các hoạt động và gắn kết với các lĩnh vực khác của đời
sống và đương nhiên cũng phải hội đủ các tiêu chí như vậy chúng ta cũng mới
có thể đánh giá chính xác năng lực của cán bộ UBND cấp xã.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Năng lực của cán bộ UBND
cấp xã là tổng hợp những yếu tố mà người cán bộ UBND cấp xã cần có bao
gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tư duy lý luận; năng lực tổ chức
công việc; năng lực sáng tạo... và khả năng mà người cán bộ UBND cấp xã
sử dụng các yếu tố đó để hoàn thành được nhiệm vụ mà mình đảm trách một
cách tốt nhất.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân
18
cấp xã
UBND cấp xã là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương có trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt
động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội
diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống nảy sinh đòi hỏi người cán bộ
UBND cấp xã phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết nhất định để giải quyết
cho thỏa đáng. UBND cấp xã là cơ quan quản lý thẩm quyền chung có trách
nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý tại địa phương,
vì thế đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã ngoài các yêu cầu về trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kiến thức quản lý nhà nước còn
phải có năng lực. Năng lực hoạt động của cán bộ UBND cấp xã được đánh
giá qua các mặt: Năng lực quản lý, điều hành các hoạt động trên địa bàn; khả
năng tiếp nhận và lựa chọn thông tin để ra các quyết định quản lý bảo đảm
tính hợp pháp và hợp lý; năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ
việc cụ thể và khả năng có những phản ứng, những phương án linh hoạt nhằm
đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả năng vận động quần chúng nhân dân
trong quá trình tổ chức triển khai các văn bản pháp luật của Nhà nước. Năng
lực của cán bộ UBND còn được đánh giá qua tác phong làm việc, phương
pháp quản lý điều hành nhằm đạt hiệu quả cao nhất, kỹ năng giao tiếp với
nhân dân để có những ứng xử phù hợp với nhiều đối tượng; kỹ năng tuyên
truyền để giải thích thuyết phục nhân dân thực hiện chính sách của Nhà
nước...
Năng lực của cán bộ UBND cấp xã được cấu thành bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý.
Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ UBND cấp xã là khả năng tổ
chức động viên quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì cán bộ UBND cấp xã là cầu nối, là
19
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ đến với nhân dân, nên đòi hỏi
cán bộ UBND cấp xã phải có năng lực này, nếu không thì không xứng đáng là
cán bộ cách mạng. Và để tuyên truyền thực hiện tốt được đường lối của Đảng
và Nhà nước trong quần chúng, đòi hỏi cán bộ phải có năng lực thực hành dân
chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, tin ở quần chúng
và học hỏi ở chính quần chúng, “Không học hỏi dân thì không lãnh đạo được
dân” [17,tr.88]; và phải cần có sự giúp đỡ của dân, vì “Dân chúng đồng lòng
việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không
nên” [17, tr.293].
Đây là yếu tố đầu tiên mà Hồ Chí Minh đòi hỏi ở người cán bộ, công
chức cách mạng. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực hành của
người cán bộ, công chức thể hiện ở những điểm là: quyết định vấn đề một cách
cho đúng, tổ chức thi hành cho đúng và tổ chức kiểm soát cho đúng. Để quyết
định vấn đề một cách cho đúng cần phải có năng lực, trí tuệ, nắm được thông tin
và xử lý thông tin, đưa ra phương án để lựa chọn, quyết định. Hồ Chí Minh cho
rằng, năng lực tổ chức thực hành còn thể hiện ở chỗ phải biết: “Một là liên hợp
chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai là liên hợp người lãnh đạo với quần
chúng” [16, tr.288].
Thứ hai, năng lực tư duy lý luận.
Năng lực tư duy lý luận là nhân tố không thể thiếu, có tầm quan trọng
đặc biệt, vừa là yếu tố cấu thành vừa là nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát
triển năng lực ở người cán bộ UBND cấp xã. Tư duy lý luận là tư duy biện
chứng (biết suy nghĩ, xem xét các vấn đề, sự kiện, quan hệ, tình huống một
cách khoa học) và được thể hiện ở năng lực suy nghĩ, khả năng phân tích,
tổng hợp và khái quát từ những hiện tượng sinh động, đa dạng của đời sống
thực tiễn, từ kinh nghiệm muôn vẻ của hoạt động hàng ngày tích lũy và khái
quát thành lý luận.
20
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đòi hỏi phải
nắm bắt sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bởi vì, chủ nghĩa Mác –
Lênin trang bị một phương pháp nhận thức biện chứng, một thế giới quan
khoa học, một lập trường giai cấp vững vàng; Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là
sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của Việt Nam. Hệ thống lý luận này trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trên cơ sở hệ thống lý luận ấy mà cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã cụ thể hóa vào các chính sách của địa phương. Công việc đó không đơn
thuần là chỉ vận dụng một cách rập khuôn, máy móc, mà còn phải cập nhật
kịp thời những thông tin từ đời sống thực tiễn, xử lý các thông tin ấy một cách
nhanh chóng, chính xác. Nhờ đó mà vận dụng cái chung một cách đúng đắn
chính xác cho những lĩnh vực cụ thể ở địa bàn mình quản lý. Đó chính là năng
lực vận dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng.
Thực tiễn đổi mới ở nước ta hiện nay, vai trò của năng lực tư duy lý
luận đối với cán bộ nói chung, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã nói riêng lại càng quan trọng do phải đáp ứng những yêu cầu của sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn vậy, người cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã cùng với việc rèn luyện trau dồi đạo đức cách
mạng thì phải nâng cao năng lực tư duy lý luận - một trong những yếu tố nền
tảng cơ bản nhất của năng lực công tác.
Thứ ba, năng lực tổ chức công việc.
Năng lực tổ chức công việc là khả năng nhận thức và đề ra mục đích,
mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tập hợp các nguồn lực và tổ chức thực hiện có
hiệu quả công việc, được biểu hiện ở các khả năng sau:
- Khả năng thu nhận, chọn lọc và xử lý thông tin liên quan đến mặt
21
công tác ở cơ sở một cách nhanh chóng và có hiệu quả cụ thể, thiết thực;
- Khả năng đưa ra những quyết định có tính chất tình huống cụ thể,
chính xác và có tính khả thi cao. Nghĩa là quyết định được đưa ra phải phù
hợp với điều kiện hiện có, phù hợp với quy luật phát triển của sự vật, hiện
tượng có liên quan;
- Khả năng tổ chức thực hiện quyết định đạt được mục đích, mục tiêu,
kế hoạch đã đề ra;
- Khả năng tổ chức công tác kiểm tra thực hiện các quyết định để duy
trì, điều chỉnh tiến độ thực hiện quyết định, phát hiện những vấn đề mới nảy
sinh để giải quyết, tìm ra những lệch lạc, sai sót để sửa chữa, đảm bảo quyết
định được thực hiện chính xác, có hiệu quả.
Để hoàn thành nhiệm vụ, người cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
không chỉ có đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị, lòng hăng hái hy sinh mà
còn phải có năng lực tổ chức thực tiễn, có khả năng độc lập tự giải quyết và
phân biệt mọi vấn đề theo năng lực của mình, từ đó đưa ra được những giải
pháp phù hợp tập hợp quần chúng hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
Thứ tư, năng lực sáng tạo.
Năng lực sáng tạo là khả năng cán bộ UBND cấp xã tạo ra những giá trị
mới về vật chất hoặc tinh thần, đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách
giải quyết vấn đề mới trong những tình huống luôn luôn biến đổi ở cơ sở mà
không bị gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có. Cấp xã là cấp gần gũi, làm
việc trực tiếp với nhân dân, giải quyết hàng ngày, hàng giờ những vấn đề
phức tạp nảy sinh, do vậy năng lực sáng tạo của cán bộ, công chức cấp xã là
rất cần thiết, đồng thời đó cũng là sự vận dụng sáng tạo đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống.
Thứ năm, sức khỏe và kinh nghiệm công tác.
22
Sức khoẻ của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song
tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự
minh mẫn linh hoạt trong phản ứng xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ năng
lực chuyên môn mà không có một sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể
biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt động thực tiễn được. Sự phát triển
bình thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khoẻ mạnh cũng là một
tiêu chí quan trọng của năng lực cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Trí
lực còn thể hiện ở người cán bộ, công chức có bản lĩnh trong công việc, dám
nghĩ, dám làm, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trong khuôn khổ
pháp luật, đảm bảo quyết định đó phải đúng, phù hợp và hiệu quả.
Kinh nghiệm công tác là một yếu tố quan trọng của năng lực, vì năng
lực của công chức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực
tiễn và được tích lũy từ các hoạt động đó theo một trình tự thời gian nhất định
và nó luôn luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực. Trong nhiều trường hợp,
kinh nghiệm lại có vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của
công việc. Kinh nghiệm ở đây là sự đúc kết thực tế hoạt động của công chức,
được đánh giá bằng độ dài thời gian và sự thuần thục công việc mà cá nhân đã
trải nghiệm.
Do đó, yêu cầu người công chức trong thực thi công vụ không ngừng
tích lũy kinh nghiệm, trải nghiệm cuộc sống, rút ra những bài học từ thực tiễn
xử lý công việc, ngày càng làm giàu vốn sống của cá nhân. Nếu thiếu kinh
nghiệm thực tiễn, công chức rất khó có thể giải quyết nhanh chóng, chính xác
trước những tình huống phức tạp trong thực thi công vụ.
1.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân
23
cấp xã
1.3.1.1. Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định đến năng
lực của cán bộ UBND cấp xã. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc
đẩy cán bộ UBND cấp xã vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
hay nói cách khác, là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất.
Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành
tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân
dân; là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải thấm
nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần
cương quyết đấu tranh chống lại các hiện tượng lệch lạc, những biểu hiện mơ
hồ, sai trái đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước và các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân.
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện tiên quyết đối với mỗi cán bộ
UBND cấp xã. Để trở thành những nhà tổ chức, những cán bộ UBND cấp xã
có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính
trị của cán bộ UBND cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối
với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đó
là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ
quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động
trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó
đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương.
24
Phẩm chất chính trị của cán bộ UBND cấp xã còn biểu hiện thông
qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần
trách nhiệm đối với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phương.
1.2.2.2. Phẩm chất đạo đức
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người
CBCC nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
dạy: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông
cạn; cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo
đức cách mạng, không có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân” [22, tr.252-253]. Làm cách mạng với khát vọng giải phóng
dân tộc, điều mà Hồ Chí Minh quan tâm trước hết ở người cán bộ cách mạng
là vấn đề đạo đức. Người cho rằng, đạo đức chính là cái gốc quan trọng hàng
đầu của người cách mạng “Người cách mạng phải có đức, không có đức thì
dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [18, tr.252]. Đối với
cán bộ UBND cấp xã nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức cách mạng thì không thể
làm tốt những công việc được giao. Đạo đức là hết sức cần thiết cho tất cả
mọi người, và đặc biệt cần thiết cho cán
Cán bộ UBND cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng
với người dân. Cho nên đạo đức của cán bộ UBND cấp xã sẽ có tác động rất
lớn đối với người dân, có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền cấp xã. Nếu cán bộ UBND cấp xã có đầy đủ các phẩm
chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin
tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, từ đó nhân dân tự giác thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu
cán bộ UBND cấp xã không có đủ các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm
tin của nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng,
họ trở thành sâu mọt của dân.
25
Cán bộ UBND cấp xã không chỉ tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chính sách mà họ phải là người tiền phong gương mẫu trong việc chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách đó, họ phải nói đi đôi với làm, họ phải là
tấm gương sáng để nhân dân noi theo như Bác Hồ đã dạy: Một tấm gương
sáng còn giá trị hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền.
Cán bộ UBND cấp xã có đạo đức cách mạng là người phải tích cực
đấu tranh chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, tha hoá, sa sút về đạo đức lối sống, chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành
kèn cựa lẫn nhau, mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư
tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng...
Cán bộ UBND cấp xã muốn được dân tin yêu (nói dân nghe, làm dân
tin) thì phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi
như Bác Hồ đã từng khuyên “đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa
xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [21, tr.293].
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với cán bộ UBND cấp xã, nó là cái gốc
của người cán bộ. Người cán bộ phải có đầy đủ đạo đức cách mạng thì mới có
đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu
hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công việc được giao
và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên nguy cơ đe dọa
đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ.
Cán bộ UBND cấp xã phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
tập thể, khiêm tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh,
nêu gương cho quần chúng. Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân,
thuyết phục được nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự
nghiệp cách mạng.
1.2.2.3. Trình độ
26
Trình độ học vấn (trình độ văn hoá) không phải là yếu tố duy nhất
quyết định hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức cơ sở nhưng đây là tiêu
chí quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền
tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn
chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách, các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cán bộ UBND cấp xã. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan
trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ UBND cấp xã. Trình
độ học vấn của cán bộ UBND cấp xã bao gồm các lĩnh vực sau đây:
- Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan
điểm, lập trường giai cấp công nhân của cán bộ, công chức nói chung và của
cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Thực tế cho thấy nếu cán bộ, công chức có
lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì
sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu cán bộ, công chức nào lập trường chính trị
không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá, biến chất sẽ đánh
mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. Vì vậy, để
nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần thiết phải nâng cao trình độ lý
luận chính trị cho của cán bộ UBND cấp xã.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu
hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây
là những kiến thức mà của cán bộ UBND cấp xã không được thiếu khi giải
quyết công việc của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì của cán bộ UBND cấp
27
xã sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, chắc chắn sẽ khó hoàn thành
công việc, hiệu quả quản lý nhà nước sẽ thấp.
- Trình độ quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức
khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước. Đó là những kiến
thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra
trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là
hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu các cán bộ UBND cấp xã phải am hiểu
sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào
giải quyết những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ
dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và
kỹ năng quản lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
Hiện nay hạn chế lớn nhất của của cán bộ UBND cấp xã là trình độ quản lý
nhà nước, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải nhanh chóng
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho của cán bộ UBND cấp xã.
1.2.2.4. Tính quyết đoán và khả năng làm việc nhóm
Tính quyết đoán của cán bộ UBND cấp xã là khả năng phán đoán và
có những quyết định nhanh chóng và dứt khoát, không do dự, không rụt rè,
không đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trước những tình huống xảy ra. Tính
quyết đoán khác hẳn với bệnh hách dịch, cửa quyền, liều lĩnh, phiêu lưu. Nó
là sản phẩm của tính kiên quyết, tính chủ động, sự thận trọng, niềm tin vào
khoa học và có cơ sở của pháp luật.
Cấp xã là nơi tổ chức và trực tiếp thực thi đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, ở đó đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải giải
đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nếu không sẽ bị ách tắc, dồn ứ
công việc, bị động, làm ảnh hưởng đến cả bộ máy nhà nước nói chung. Chính
vì vậy, nếu cán bộ UBND cấp xã không có năng lực quyết đoán, trông chờ ỷ
lại vào cấp trên, dựa dẫm vào tập thể thì hiệu quả công việc thấp, hiệu lực của
28
quyết định không cao. Nhưng đồng thời với tính quyết đoán thì người cán bộ,
công chức cấp xã phải dám chịu trách nhiệm về mình những quyết định do
mình đưa ra. Có được khả năng này yêu cầu cán bộ, công chức cấp xã phải
biết nhận thức được sự vận động của thực tiễn, tỉnh táo, biết lắng nghe và am
hiểu công việc mà mình đảm trách.
Bên cạnh đó, cán bộ UBND cấp xã còn cần có năng lực làm việc
nhóm, biểu hiện ở năng lực giao tiếp, đối thoại, đoàn kết, dân chủ, thu phục
nhân tâm. Cán bộ UBND cấp xã phần lớn thời gian làm việc dành cho giao
tiếp như: hội họp bàn bạc công việc, tiếp xúc với cấp trên, gặp gỡ giải quyết
công việc, tiếp dân, đối thoại với nhân dân… Chất lượng hoàn thành nhiệm
vụ của họ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực giao tiếp này. Qua giao tiếp mà
các mối quan hệ xã hội, cũng như năng lực, phong cách công tác của họ
được hoàn thành, hoàn thiện, kỹ năng, kỹ xảo được bộc lộ, năng lực giao
tiếp phát triển.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã
Năng lực của cán bộ UBND cấp xã được hình thành bằng nhiều cách
thức khác nhau, có yếu tố tự thân (sinh ra để làm lãnh đạo), có yếu tố tác động
bên ngoài. Trong nội dung này, luận văn chỉ bàn đến các yếu tố bên ngoài
đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã,
bao gồm:
Một là, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã.
Một trong những yếu tố có tầm quan trọng và ảnh hưởng đến năng lực
cua cán bộ UBND là vấn đề đào tạo và bồi dưỡng. Thông qua đào tạo, bồi
dưỡng mà mỗi người có thể tiếp thu được tri thức, kinh nghiệm, các quy luật
vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy nó vào thực tiễn, nhận thức được cái
29
đúng, cái sai để đề ra phương hướng, mục tiêu trong hành động, tự hoàn thiện
bản thân, phấn đấu vươn lên.
Trong sự nghiệp cách mạng Lênin đặc biệt coi trọng vai trò của công
tác đào tạo đối với việc nâng cao năng lực của cán bộ. Người viết: “Trong
lịch sử cách mạng chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị
nếu không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính
trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong
trào” [19, tr.473].
Đối với Hồ Chí Minh, từ quan niệm cán bộ là gốc của mọi công việc,
Người xác định: huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. Nên trong suốt
cuộc đời mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã không ngừng chăm lo đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cho Đảng cho cách mạng. Người căn dặn cán bộ đi học là để
làm việc, làm người, làm cán bộ. Như vậy, theo Người việc học tập là để hình
thành năng lực của người cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc thực tế.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh có những thời cơ, thuận lợi mới nhưng cũng
có nhiều khó khăn, thách thức mới. Nhiệm vụ chính trị rất nặng nề phức tạp,
đặt ra nhiều vấn đề cho công tác cán bộ và đào tạo cán bộ. Đòi hỏi toàn Đảng,
toàn dân phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ngang tầm, có
bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng, có năng lực thực tiễn góp phần thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Phải nhận thức sâu sắc rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng là một khoa học, hơn nữa là
một khoa học về con người, do đó cần được hiểu sâu sắc. Đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sẽ tạo tiền đề cho quá trình tiếp tục đổi mới, sáng
tạo trong vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường
30
lối của Đảng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần VI của Đảng đã đánh dấu sự đổi mới toàn diện trên các lĩnh vực của đất
nước. Đại hội Đảng các nhiệm kỳ đã tiếp tục khẳng định: Phải chăm lo xây
dựng thật tốt đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành và đổi mới quan niệm,
phương pháp đánh giá, sử dụng cán bộ trong tình hình mới. Trước hết, phải
coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tại
chỗ, đây là chiến lược mục tiêu lâu dài.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu rõ quán triệt và nghiêm túc thực
hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ
Trên thực tế hiện nay, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã chưa
thực sự đáp ứng về truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ để hoàn
thành nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Những bất cập trong đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng
lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành công tác được giao. Đào tạo,
bồi dưỡng nhiều khi không gắn với quy hoạch, vẫn còn trường hợp người cần
đi học thì không đi học, không được cử đi học và không có chỗ đi học; người
không cần đi học lại được cử đi học liên tục, nhiều người đi học về vẫn không
bố trí công việc phù hợp.
- Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ.
Nhiều cán bộ được cử đi học, bồi dưỡng chỉ để hoàn thành mục tiêu cấp trên
giao hay đi học chỉ để hợp thức hóa các tiêu chuẩn thông qua các văn bằng,
chứng chỉ mà không chú trọng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Hiện nay nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng về nhu
cầu dạy và học, cơ sở vật chất không đảm bảo, số lượng và chất lượng giáo
31
viên yếu và thiếu khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày càng cao. Nhiều nơi,
do nguồn kinh phí của tỉnh còn hạn hẹp nên số lượng cán bộ UBND cấp xã
được đi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm là rất ít. Với những hạn chế đó,nhiều cơ
sở đào tạo không khỏi tiến hành đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu, kế hoạch,
thành tích mà không chú trọng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích
đối với cán bộ UBND cấp xã đi học nâng cao trình độ, năng lực, chưa tạo
điều kiện để họ yên tâm học tập và làm thay đổi nhận thức của họ trong học
tập nâng cao trình độ, năng lực.
Từ những phân tích trên đây cho thấy đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến việc hình thành và nâng cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã.
Hai là, yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội.
Yếu tố chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực CBCC nhà
nước nói chung, năng lực của cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Hiện nay,
những biến đổi của đời sống chính trị thế giới, chiến tranh cục bộ, xung đột
vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn
ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp, khó lường. Thiên tai, dịch bệnh, khủng
hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường… trở thành những vấn đề nghiêm
trọng trên quy mô toàn thế giới. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cũng đang là
một xu thế khó cưỡng lại trong thế giới hiện đại. Bối cảnh đó đã đặt ra yêu
cầu phải củng cố, tăng cường sự vững mạnh và linh hoạt trong chỉ đạo, điều
hành của Nhà nước, đồng thời phải xây dựng được đội ngũ CBCC ngay từ
cấp chính quyền thấp nhất đến chính quyền Trung ương, trong đó đặc biệt là
đội ngũ cán bộ UBND cấp xã đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, có
phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tận tụy phục vụ nhân
dân.
Ba là, đặc thù văn hóa - xã hội.
32
Yếu tố này cũng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, các
quốc gia đều đưa ra những thang bậc giá trị để đánh giá con người và những
kiểu định hướng giá trị đó đều có tác dụng đa chiều đến từng cá nhân, định
hướng việc hình thành và phát triển năng lực của họ trong cuộc sống. Những cá
nhân, trong đó có đội ngũ những cán bộ UBND cấp xã nếu được phát triển
đúng với các định hướng giá trị xã hội thì sẽ có sức ảnh hưởng lớn đến xã hội,
cộng đồng… Mặt khác, ở Việt Nam, cấp xã với tư cách là cấp chính quyền cơ
sở của nhà nước được xác định dưới thời nhà Ngô vào thế kỷ thứ X, được hình
thành và phát triển cùng nhà nước dưới sự tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên,
phong tục tập quán, truyền thống lịch sử, kinh tế - xã hội, văn hóa nghệ thuật…
Trải qua những năm tháng bi hùng của đất nước, cấp xã vẫn giữ vị trí quan
trọng của nó trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước. Nét đặc trưng cơ bản
của mối quan hệ làng xã Việt Nam là tính tự trị và tính tự quản. Từ đó, hình
thành nên mối quan hệ quản lý giữa làng xã với chính quyền nhà nước cấp trên
theo kiểu “Phép vua” thua “ Lệ làng”. Có thể nói, đặc thù văn hóa - xã hội làng
xã là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã
trong từng thời điểm lịch sử.
Bốn là, sự phát triển của khoa học, công nghệ và việc đổi mới vai trò,
chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước.
Sự phát triển của khoa học, công nghệ đang diễn ra nhanh chóng trên
nhiều lĩnh vực. Khoa học kỹ thuật phát triển, công nghệ thay đổi cũng có
nghĩa là một số công việc hoặc kỹ năng sẽ không còn cần thiết nữa, do đó
người sử dụng lao động phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình. Sự thay
đổi về khoa học, công nghệ cũng đồng nghĩa với việc là cần ít người hơn
nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước nhưng có
chất lượng hơn. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ thì trình độ
33
của người làm việc trong các ngành nghề khác nhau cũng được nâng cao, khả
năng nhận thức cũng tốt hơn và điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ
với công việc. Và chính sự phát triển của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi
phải có đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có năng lực phục vụ cho việc phát triển
khoa học, công nghệ của mỗi quốc gia.
Bên cạnh đó, việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà
nước đang đặt ra như là một trong những ưu tiên quan trọng trong chiến lược
cải cách, đổi mới của các quốc gia. Đặc biệt, trách nhiệm của nhà nước trong
việc tổ chức cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người
dân và cộng đồng, hướng tới đảm bảo công bằng và ổn định xã hội đã trở
thành một chức năng quan trọng của nhà nước nói chung, của các cấp chính
quyền nói riêng, trong đó có cấp xã.
Năm là, đánh giá, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã.
Đánh giá cán bộ UBND cấp xã để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả
công tác, phẩm chất đạo đức.... là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt,
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã.
Đánh giá đội ngũ cán bộ UBND cấp xã cần phải đặt họ trong các mối
quan hệ cơ bản với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; với các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể; với chức trách, nhiệm vụ
được giao và với quần chúng nhân dân. Bất cứ người cán bộ, công chức nào
cũng bị ràng buộc và phải giải quyết tốt các mối quan hệ đó. Tuy vậy, trước
hết cần xem xét mức độ hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao, coi
đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ
UBND cấp xã. Sau đó, đặt họ trong các mối quan hệ còn lại để xem xét, đánh giá
phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của cán bộ UBND cấp xã.
Đánh giá đúng cán bộ UBND cấp xã là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng
và đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác
34
định được nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp
nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ UBND cấp xã.
Sáu là, chế độ, chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã.
Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã
hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ,
chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo,
nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động
của con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi con
người. Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cán bộ
UBND cấp xã. Có thể nói trong tình hình hiện nay việc đổi mới cơ chế sử dụng
và chính sách đối với cán bộ, công chức nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói
riêng là khâu có tính đột phá. Chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với
đội ngũ cán bộ UBND cấp xã bao gồm: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm,
tận lực phục vụ nhân dân cũng là động lực, điều kiện đảm bảo để họ phấn đấu
nâng cao trình độ, năng lực trong việc hoàn thành tốt công việc được giao.
Khi các chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã được đảm bảo sẽ tạo nên những tiền đề và động lực sau: đảm bảo
thu nhập và các điều kiện sống cần thiết cho cán bộ UBND cấp xã và gia đình
họ; ii, đây là điều kiện để mỗi CBCCCX có thể học tập để nâng cao trình độ; iii,
là mục tiêu, động lực phấn đấu, cạnh tranh của nhiều người trong việc nâng cao
trình độ, năng lực. Thực tế cho thấy chỉ khi con người được đảm bảo các nhu cầu
tối thiểu cho cuộc sống hàng ngày thì con người mới nghĩ đến những nhu cầu cao
hơn. Cũng vậy, chỉ khi người cán bộ UBND cấp xã được đảm bảo về kinh tế,
đảm bảo về các phúc lợi xã hội họ được hưởng thì họ mới có thể nghĩ đến việc
học tập để nâng cao trình độ. Ngoài ra, khi cán bộ UBND cấp xã đã có các điều
kiện thuận lợi hay đảm bảo; có động lực để phấn đấu thì cũng thúc đẩy được việc
35
học tập nâng cao năng lực của họ. Chính vì vậy, chế độ, chính sách đảm bảo lợi
ích vật chất vừa là điều kiện, vừa là động lực đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp
xã trong việc nâng cao năng lực trong thực thi công vụ.
36
Chương 2:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG
LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP,
TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đắk
R’Lấp
Đắk R’Lấp là huyện nằm về phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, trung
tâm huyện cách thị xã Gia Nghĩa 25km về phía Tây theo hướng quốc lộ 14, là
cửa ngõ của Tây Nguyên nối với Thành phố Hồ Chí Minh, cách thành phố Hồ
Chí Minh 230 km theo quốc lộ 14, nơi tiếp giáp giữa Nam Bộ, Trung Bộ và
Đông Bắc Campuchia. Huyện Đắk R’Lấp phía Bắc giáp huyện Tuy Đức, phía
Tây giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Nghĩa, phía Nam
giáp tỉnh Lâm Đồng.
Đăk R'Lấp chính là cửa ngõ thuận lợi cho việc khai thác các tiềm năng
kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Nông.
Ở độ cao trung bình 700m so với mặt nước biển, địa hình Đắk R’Lấp chủ
yếu là đồi núi, bị chia cắt tương đối nhiều, hơi thoải theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Điểm cao nhất có độ cao 960m. Huyện có hai dạng địa hình: dạng
địa hình đồi núi đỉnh bằng lượn song song được phân bố tập trung ở các xã
Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Kiến Thành và Hưng Bình; dạng địa hình núi thấp sườn
dốc tập trung ở khu vực phía nam bao gồm các xã Nhân Đạo, Quảng Tín, Đắk
Ru, Đắk Wer và thị trấn Kiến Đức. Địa hình Đắk R’Lấp còn bị chia cắt nhiều
bởi địa bàn huyện có hệ thống sông suối khá dày và phân bổ đều khắp.
Huyện Đắk R’Lấp có quy mô dân số khá cao, dân số 83.244 người
(2003), mật độ dân số trung bình 128,4 người/km2
, có 25 dân tộc anh em cùng
37
chung sống.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Đắk R’Lấp
2.1.2.1. Về số lượng
- Cán bộ chuyên trách cấp xã: có 123 người; trong đó có 24 cán bộ
UBND cấp xã (Chủ tịch 8, Phó chủ tịch 16).
- Công chức cấp xã: có 112 người;
- Người hoạt động không chuyên trách: có 209 người.
2.1.2.2. Về cơ cấu
- Theo giới tính:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã: Nam có 96 người, nữ có 27 người.
+ Công chức cấp xã: Nam có 72 người , nữ có 40 người.
+ Người hoạt động không chuyên trách: Nam có 150 người, nữ có
59 người.
- Dân tộc:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 14 người, dân tộc
nơi khác: 03 người.
+ Công chức cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 05 người.
+ Người hoạt động không chuyên trách: Dân tộc tại chỗ: 09 người,
dân tộc nơi khác: 05 người.
- Theo nhóm tuổi:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dưới 31 tuổi: 04 người; từ 31 đến
35 tuổi: 11 người; từ 36 đến 40 tuổi: 11 người; từ 41 đến 45 tuổi: 24 người; từ
46 đến 50 tuổi: 27 người; từ 51 đến 55 tuổi: 34 người; trên 55 tuổi: 12 người.
+ Công chức cấp xã: Dưới 31 tuổi: 19 người; từ 31 đến 35 tuổi: 41
người; từ 36 đến 40 tuổi: 29 người; từ 41 đến 45 tuổi: 07 người; từ 46 đến 50
tuổi: 10 người; từ 51 đến 55 tuổi: 05 người; trên 55 tuổi: 01 người.
+ Người hoạt động không chuyên trách: Dưới 30 tuổi: 42 người; từ
38
30 đến 35 tuổi: 35 người; từ 36 đến 40 tuổi: 37 người; từ 41 đến 45 tuổi: 19
người; từ 46 đến 50 tuổi: 25 người; từ 51 đến 55 tuổi: 25 người; trên 55 tuổi:
29 người.
- Theo cơ cấu ngạch:
+ Cán bộ chuyên trách cấp xã: Ngạch chuyên viên: 19, ngạch cán
sự: 51, hưởng lương theo chức vụ: 53.
+ Công chức cấp xã: Ngạch chuyên viên: 41, ngạch chuyên viên
cao đẳng: 09, ngạch cán sự: 59, hưởng lương theo chức vụ: 02.
- Theo thời gian công tác (đối với nhóm cán bộ chuyên trách và công
chức)
+ Công tác dưới 10 năm: 75 người
+ Công tác từ 10 - 15 năm: 69 người
+ Công tác trên 15 năm: 91 người
2.1.2.3 Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện
Đắk RLấp
- Ưu Điểm:
Đội ngũ cán bộ, công chức đang dần trẻ hóa, trình độ học vấn và
chuyên môn dần nâng lên, cùng với đó là sự năng động, nhiệt huyết của thế
hệ trẻ, từng bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi
mới của Đảng; là tác nhân quan trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị của địa phương vững mạnh.
Mặc dù còn một bộ phận cán bộ, công chức chưa được đào tạo, bồi
dưỡng kịp thời một cách cơ bản và đầy đủ những kiến thức quản lý nhà nước
nhưng đại đa số cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đã cần cù, chịu khó,
39
tích cực học hỏi, phấn đấu vươn lên thực hiện có kết quả nhiệm vụ chuyên
môn, tạo bước chuyển quan trọng về kinh tế xã hội của địa phương.
Phát huy truyền thống hiếu học của quận nhà, cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã đã nổ lực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt cả về
chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước…Cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, bồi
dưỡng, quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ dân chủ, nền nếp hơn, đảm bảo
khách quan, chặt chẽ đúng quy trình.
Nguyên nhân của những ưu điểm
Việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ sở đã được các cấp
ủy Đảng coi trọng và thực hiện một cách bài bản, đồng bộ hơn, từ khâu quy
hoạch, tạo nguồn đến đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động.... Quận ủy
đã luân chuyển, tăng cường cán bộ cấp trên về làm bí thư, phó bí thư, chủ
tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường; cán bộ luân chuyển về cơ sở
đã phát huy tác dụng, từng bước trưởng thành, thúc đẩy phong trào địa
phương phát triển.
Các cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được rèn luyện, thử thách
trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ
chức kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân. Nhiều cán bộ, công chức cấp xã có ý thức trách nhiệm,
thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu công tác và học tập, rèn
luyện, hăng hái chăm lo việc ở khu vực, ở tổ dân phố, đóng góp tích cực vào
sự phát triển của địa phương. Thái độ giao tiếp của đa số công chức thực thi
nhiệm vụ ở cơ sở với các tổ chức, công dân có chuyển biến rõ rệt, có ý thức
trách nhiệm, tận tình và chu đáo, ứng xử đúng mực, đóng vai trò then chốt
trong việc đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với dân,
40
trực tiếp chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Hạn chế:
Mặt bằng chung trình độ học vấn và chuyên môn của cả đội ngũ cán
bộ, công chức vẫn còn tương đối thấp so với yêu cầu thực tế. Các kỹ năng cần
thiết trong công tác (vi tính, ngoại ngữ…) còn nhiều hạn chế.
Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk R’Lấp hiện nay
tuy các xã có cơ cấu, bố trí gần đủ về số lượng nhưng chưa đạt yêu cầu về
trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, một số cán bộ chưa qua đào tạo đã lớn
tuổi nên không thể cử đào tạo được. Nội dung và chất lượng đào tạo (nhất là
hệ tại chức) chưa cao. Việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa được
thực hiện đồng bộ về mọi mặt, mới chỉ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ mà
chưa chú ý bồi dưỡng về kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là
xử lý những tình huống khó khăn ở cơ sở; phương thức đào tạo chưa đa
dạng. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã ở huyện Đắk R’lấp còn thấp, đa số mới đào tạo đến đại học.
Cơ cấu độ tuổi, tỷ lệ nữ, dân tộc chưa được đảm bảo. Nguyên nhân
phần lớn dẫn đến hạn chế số lượng cán bộ nữ (đội ngũ cán bộ chủ chốt) vì
trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiều cán bộ nữ vẫn ưu tiên
công việc gia đình hơn công tác xã hội. Tỷ lệ cán bộ, công chức trẻ còn thấp,
do nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học không muốn về
công tác ở cơ sở.
Nguyên nhân của hạn chế:
Nhìn chung nền kinh tế của huyện phát triển chưa đồng đều, thiếu
bền vững, công nghiệp nhỏ manh mún, chưa chú trọng đầu tư cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống nhân dân vẫn còn
khó khăn. Cho đến nay, một số cán bộ, công chức và đa phần người hoạt động
không chuyên trách ở các xã vẫn vừa là cán bộ nhà nước vừa trực tiếp tham
41
gia sản xuất (làm rẫy, vườn, chăn nuôi, buôn bán…) để bảo đảm đời sống,
sinh hoạt hàng ngày, điều này dẫn đến tình trạng hiệu quả công tác chuyên
môn thấp, nhưng nếu không sản xuất thêm thì hầu hết cán bộ không có đủ thu
nhập để trang trải cho cuộc sống. Cơ sở hạ tầng một số xã chưa phát triển,
nhất là hệ thống giao thông, chợ, dịch vụ thương mại.
Do mặt bằng dân trí của của các xã tương đối thấp nên chất lượng về
trình độ học vấn của đại biểu HĐND cấp xã chưa cao. HĐND cấp xã chủ yếu
thực hiện chức năng của mình qua các kỳ họp. Tuy nhiên, chất lượng các kỳ
họp chưa cao do thời gian thảo luận các vấn đề thuộc chương trình nghị sự
của cuộc họp ít (thời gian mỗi kỳ họp là 1 ngày, với các thủ tục khai mạc, bế
mạc có tính hình thức mất nhiều thời gian). Hơn nữa, phần lớn HĐND cấp xã
thường thảo luận và quyết định các vấn đề mà Đảng ủy đã thảo luận và quyết
định. Uy tín và ảnh hưởng của HĐND cấp xã trong cộng đồng dân cư còn
thấp. Giữa ba thiết chế trong hệ thống chính trị là HĐND, UBND và Đảng ủy
xã thì người dân tỏ ra gần gũi nhất với UBND. Như vậy, HĐND cấp xã hoạt
động vẫn còn nặng nề về hình thức và thực hiện chưa đầy đủ quyền.
Qua các năm, trình độ dân trí của cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã ở huyện Đắk RLấp có tăng nhưng lực lượng lao động có trình độ văn hóa,
trình độ năng lực chuyên môn, trẻ tuổi ít tham gia vào công việc ở chính
quyền cấp xã. Khả năng tạo nguồn lực kế cận cho đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã còn ít. Cán bộ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
có người trưởng thành từ khu vực, lực lượng quân sự thường trực, các chi bộ
lên làm cán bộ xã, có người do huyện điều động tăng cường xuống để tham
gia vào bộ máy chính quyền cơ sở; cán bộ được hình thành từ nhiều quá trình
khác nhau, có người đã tham gia chính quyền từ nhiều năm, nhiều khóa, có
người được đào tạo cơ bản nhưng lại mới được tham gia làm cán bộ…
42
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk
R’lấp, tỉnh Đắk Nông
2.2.1. Về trình độ kiến thức
- Trình độ văn hóa:
Tổng số 24 CT và PCT Ủy ban nhân dân các xã có trình độ 12/12, đạt tỉ lệ
100% theo yêu cầu luật định.
- Trình độ chuyên môn:
Bảng 2.1: Tỉ lệ trình độ chuyên môn các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã
huyện Đắk R’Lấp
STT Trình độ chuyên môn Số cán bộ Tỉ lệ (%)
1 Đại học 12 50
2 Cao đẳng 0 0
3 Trung cấp 11 45,8
4 Sơ cấp 1 4,2
(Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp)
Kết quả phân tích ở bảng 2.1 cho thấy, có 12 CT, PCT có bằng đại học,
chiếm tỉ lệ 50%, 11 cán bộ chuyên trách Ủy ban nhân dân xã có trình độ trung
cấp, tỉ lệ 45,8%, và chỉ 1 CT ở trình độ sơ cấp, tỉ lệ 4,2%. Nhìn chung trình độ
chuyên môn của cán bộ chuyên trách Ủy ban nhân dân xã là tương đối cao.
Tuy vậy, khoảng 60% cán bộ nâng cao trình độ của mình thông qua các
chương trình đào tạo từ xa, hệ bổ túc, nên việc vừa học vừa công tác có phần
trở ngại cho việc tiếp thu và nắm vững kiến thức một cách trọn vẹn.
Qua các số liệu trên có thể thấy trình độ văn hóa và chuyên môn các
CT, PCT UBND các xã đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tuy nhiên, vì đây là lực
lượng lãnh đạo đầu tàu, quản lý chủ chốt của xã, trình độ của các cán bộ này
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động chung của chính quyền xã, nên để đáp ứng
yêu cầu năng lực lãnh đạo trong những năm tiếp theo, cán bộ chuyên trách Ủy
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông

More Related Content

What's hot

Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...
Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...
Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (10)

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAYĐề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAYLuận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Năng lực lãnh đạo của chi bộ ấp tỉnh Bạc Liêu, HAY
 
Đề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây Ninh
Đề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây NinhĐề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây Ninh
Đề tài: Phong cách làm việc của đội ngũ bí thư đảng ủy Tây Ninh
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...
Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...
Luận án: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng các đảng bộ xã phường Bạc Liêu, HAY
 
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
chất lượng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc khmer của các đảng ...
 

Similar to Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu SốDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện naynataliej4
 

Similar to Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông (20)

Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAYLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di LinhChất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh
 
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOTChất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
Chất lượng cán bộ UBND cấp xã huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk NôngĐề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường tp Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Chất lượng công chức phường tp Tuyên Quang, HAYLuận văn: Chất lượng công chức phường tp Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Chất lượng công chức phường tp Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện từ thực ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Thạc Sĩ Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Dân Tộc Thiểu Số
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ bí thư đảng uỷ xã ở TP Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAYLuận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUANG TRƯỜNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ QUANG TRƯỜNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ HƯƠNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, đầy trách nhiệm của tập thể giảng viên, cán bộ khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dày công giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập của tác giả. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cùng tập thể thầy, cô giáo tại Phân viện khu vực Tây Nguyên đã hết sức tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành khóa học một cách tốt đẹp nhất. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Hương giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hết sức tận tình chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức sâu rộng nhất để tác giả có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này. Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành khóa học này. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã hết lòng động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học. Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017 Tác giả Lê Quang Trường
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác. Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017 Tác giả Lê Quang Trường
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Bảng danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 8 1.1. Nhận thức chung về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 8 1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 14 1.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 22 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG 36 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 36 2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 42 2.3. Nhận xét về năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 51 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG 57 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 57 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 62 3.3. Một số kiến nghị 85 KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
  • 6. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CBCCCX Cán bộ công chức cấp xã CT Chủ tịch HĐND Hội đồng nhân dân PCT Phó chủ tịch UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng biểu Nội dung Trang Bảng 2.1 Tỉ lệ trình độ chuyên môn các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 42 Bảng 2.2. Tỉ lệ trình độ lý luận chính trị các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 43 Bảng 2.3 Tỉ lệ trình độ quản lý nhà nước các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 44 Bảng 2.4 Tỉ lệ trình độ ngoại ngữ các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 45 Bảng 2.5 Tỉ lệ biết tiếng dân tộc của các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 46 Bảng 2.6 Tỉ lệ trình độ tin học các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 47 Bảng 2.7 Tỉ lệ cải thiện trình độ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 2015-2016 48 Bảng 2.8 Thâm niên công tác của các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp 49
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu ra, để đặt chính sách cho đúng”. Vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Với 85 năm lãnh đạo cách mạng, đặc biệt là sau Đại hội đổi mới (Đại hội VI năm 1986) đến nay, công tác cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng, nhất là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta hiện nay. Trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước ta hiện nay, cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp thực hiện và bảo đảm trên thực tế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân có được tôn trọng và bảo đảm thực hiện hay không, trước hết phải được thể hiện ở hoạt động của chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Thực tiễn cho thấy, nơi đâu có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hoá phát triển; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Ngược lại, cơ sở nào đội ngũ cán bộ, công chức không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, thì địa phương đó sẽ gặp khó khăn, kinh tế - xã hội chậm phát triển, thậm chí tạo cơ sở cho kẻ địch lơi dụng, gây “điểm nóng” về chính trị. Điều đó cho thấy, cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Để đảm bảo chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả, điều kiện tiên quyết là phải đảm bảo chất lượng của cán bộ cấp xã, vì cán bộ có vai trò vô cùng quan trọng, là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, truyền đạt đồng thời
  • 9. 2 cùng nhân dân thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong đó, cán bộ UBND cấp xã đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong công tác điều hành và hoạt động của chính quyền cấp xã (đặc biệt là hoạt động của UBND). Trong công cuộc đổi mới đất nước, tỉnh Đắk Nông nói chung và huyện Đắk R’Lấp nói riêng đã đạt được nhiều thành tích nhất định trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ và Huyện uỷ, cùng với sự chỉ đạo và thực hiện của Đảng uỷ và chính quyền các cấp, trong những năm qua, đội ngũ CBCCCX (trong đó đặc biệt là đội ngũ cán bộ UBND xã) đã phát huy được vai trò, trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định kinh tế, ổn định chính trị - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước, của địa phương thì đội ngũ cán bộ UBND cấp xã còn nhiều bất cập, nhất là sự hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước ở cấp xã cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý khi gặp những tình huống, những vụ việc rắc rối không đề ra được phương án giải quyết tối ưu. Cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tuy đã được đào tạo về chuyên môn, lý luận chính trị theo chức danh đảm nhiệm nhưng nghiệp vụ công tác, kỹ năng trong xử lý tình huống thực tế còn yếu và thiếu, khả năng vận dụng những kiến thức được đào tạo vào giải quyết công việc thực tế còn hạn chế nên còn lúng túng, va vấp, vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ. Đây là vấn đề đặt ra cho công tác cán bộ của huyện trong thời gian tới nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu đề ra. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, độc đoán, mất dân chủ; có biểu hiện chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, ý thức tổ chức kỷ
  • 10. 3 luật kém, phát ngôn và làm việc tuỳ tiện, gây mất đoàn kết nội bộ, lợi dụng chức quyền làm trái nguyên tắc quản lý, vi phạm trong quản lý đất đai, vi phạm về phẩm chất lối sống, bị truy tố trước pháp luật… làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Với lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cán bộ, công chức cấp xã gần đây đã được quan tâm, chú trọng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và không kém phần phức tạp. Vấn đề này được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ và mức độ khác nhau đã được đăng tải trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, như: - TS. Nguyễn Minh Phương (2003), “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu cuả thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7. - TS Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8. - Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8. - Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ công chức cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 10. - Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
  • 11. 4 Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thị Phương Thảo (2010): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Hoàng Xuân Hào (2011): Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. - Tô Thị Kim Hoa (2006), Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở Thành phố HCM, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. - Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp xã ở Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh. - Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng cán bộ, công chức cấp xã nói chung dưới góc độ lý luận cũng như vận dụng lý luận đó vào thực tiễn nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại một số địa phương cụ thể, đó đều là những công trình, sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa lớn lao cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, với đề tài “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông” sẽ cung cấp thêm một góc nhìn tích cực về thực trạng hoạt động công vụ của cán bộ UBND cấp xã, đó là cái nhìn tổng thể về thực trạng năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra
  • 12. 5 một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng lực của chủ thể này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã đồng thời đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp, luận văn đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Phân tích cơ sở lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã, xây dựng khái niệm và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông, trong đó nêu lên những thành tựu đã đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu năng lực của năng lực cán bộ UBND cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước được áp dụng ở huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông.
  • 13. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: tập trung nghiên cứu từ 2012 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các đối tượng trong mối quan hệ vận động và phát triển. Đồng thời dựa trên tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CBCC, trong đó có cán bộ UBND cấp xã để xem xét các nội dung có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Ngoài ra, để nghiên cứu các nội dung mang tính lý luận và thực tiễn, người viết luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, phân tích, so sánh… để thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các thông tin. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn tham khảo các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, tài liệu của các cuộc hội thảo, các luận văn tốt nghiệp, các tiểu luận để làm tài liệu tham khảo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách và quy hoạch đào tạo cán bộ UBND cấp xã của huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của huyện. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này.
  • 14. 7 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’Lấp tỉnh Đắk Nông.
  • 15. 8 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Nhận thức chung về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính - lãnh thổ cấp nhỏ nhất và cuối cùng trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước bốn cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) ở nước ta. Khi nói đến cấp xã Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [16, tr.371-372]. Chính quyền cấp xã có vai quan trọng trong hệ thống chính quyền địa phương, chịu sự giám sát và kiểm soát quyền lực của chính quyền cấp trên, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống người dân, gắn kết các mối quan hệ làng xóm, làm nền tảng cho sự bền vững của cộng đồng, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương. Cũng theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND, trong đó, “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”(tr.3, điểm 1, Điều 8, Chương I). Từ những quy định trên đây có thể hiểu: Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước tại cấp xã, chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong xã, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
  • 16. 9 UBND cấp xã có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật của Nhà nước, UBND cấp xã có nhiệm vụ triển khai, áp dụng, tổ chức hoạt động đến người dân. Các hoạt động của UBND cấp xã chủ yếu mang tính thừa hành, thực thi, áp dụng trực tiếp các quy định của pháp luật tại địa phương. Sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của các làng, xã là nơi biểu hiện rõ nhất tính hiệu quả của chủ trương, chính sách do cấp trên đề ra. Thứ hai, UBND cấp xã giữ vai trò chăm lo đời sống, gắn kết các mối quan hệ hài hòa của người dân. Nhìn từ lịch sử cho thấy, cộng đồng làng, xã là nơi gắn kết người dân bền vững. Làng, xã là nơi chủ yếu diễn ra hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân ở địa phương. Vai trò của UBND cấp xã thể hiện trong việc điều tiết mối quan hệ giữa các hộ gia đình, chủ động giải quyết những vướng mắc về đời sống, sinh hoạt, mâu thuẫn giữa các xóm, làng và các nhóm cộng đồng, dòng tộc để tạo sự đồng thuận trong dân cư. UBND cấp xã làm tốt vai trò của mình sẽ là điều kiện để địa phương phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Thứ ba, UBND cấp xã có vai trò trong việc thực hiện các nhiệm vụ do chính quyền cấp trên giao. Các nhiệm vụ này thường gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. UBND cấp xã chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, phát hiện những phát sinh, vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện để báo cáo chính quyền cấp trên tháo gỡ và hỗ trợ khi cần thiết. 1.1.2. Quan niệm về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Thuật ngữ “cán bộ” thường được hiểu một cách khái quát là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
  • 17. 10 Trước khi Luật Cán bộ, công chức ra đời, trong hệ thống pháp luật của nước ta có một số điều, khoản sử dụng các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” nhưng chưa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ “cán bộ” một cách triệt để rất khó và phức tạp. Trong đời sống xã hội, thuật ngữ “cán bộ” từ lâu được sử dụng rộng rãi nhưng không theo một quy định nào. “Cán bộ” không chỉ để gọi những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội mà còn được sử dụng cả trong các hoạt động sự nghiệp như: cán bộ y tế, cán bộ coi thi, cán bộ dân phố... Thậm chí, có khi còn sử dụng luôn cả cụm từ “cán bộ, công chức” để chỉ chung những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội... Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, năm 2006), cán bộ là “người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, Đảng và đoàn thể có chức vụ” để phân biệt với công chức là “những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp”. Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
  • 18. 11 chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước(tr.1, Điểm 1, Điều 4, Chương I) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước(tr.2, Điểm 3, Điều 4, Chương I) Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã” thì Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy. - Chủ tich, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Từ những quy định trên đây có thể hiểu: Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • 19. 12 Như vậy, căn cứ vào các quy định hiện hành thì khái niệm “cán bộ UBND cấp xã” chỉ bao gồm 2 chức danh là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, là “công dân Việt Nam, được bầu cử để giữ chức vụ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã theo nhiệm kỳ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Có thể nói, cán bộ UBND cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở cơ sở, là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao. cán bộ UBND cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng, là người có vị trí, vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở các địa phương. So với đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ UBND cấp xã có những đặc điểm sau đây: - Cán bộ UBND cấp xã là những người đang giữ chức vụ (Chủ tịch/ Phó chủ tịch UBND) và được xếp vào bậc lương tương ứng trong hệ thống hành chính nhà nước. - Cán bộ UBND cấp xã là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, là những người gần dân, sát dân, trực tiếp đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế cuộc sống, có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. - Cán bộ UBND cấp xã hầu hết đều là dân địa phương, là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, Họ làm ăn,
  • 20. 13 sinh sống tại xã, có quan hệ họ hàng, láng giềng thân thiết với dân làng, có lợi ích và quan hệ gắn bó với làng xã về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, tình cảm, đời sống, sinh hoạt…, là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. - Cán bộ UBND cấp xã luôn có sự kết hợp chặt chẽ cả bốn yếu tố: người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện của cộng đồng và người đại diện cho nhà nước ở địa phương. Bốn yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, xung đột nhau trong mỗi Cán bộ UBND cấp xã, chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân và cộng đồng. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Theo Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015(tr20- 21, Điều 36, Chương II), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
  • 21. 14 - Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; - Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Các Phó chủ tịch UBND cấp xã là người giúp việc Chủ tịch, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã. 1.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.1. Khái niệm năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành thì năng lực được hiểu là khả năng làm việc tốt. Theo từ điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng ấn hành năm 1997 thì xem: năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc theo nghĩa khác là phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất lượng cao. Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con người cũng cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và sự kết hợp những phẩm chất này được gọi là năng lực. Như vậy, khi nói đến năng lực
  • 22. 15 cần phải hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và bảo đảm hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Khái niệm năng lực được sử dụng ở nhiều phương diện khác nhau như: năng lực công tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành…. Năng lực bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định, trả lời cho câu hỏi năng lực của ai, có thể là năng lực của cá nhân, nhóm người, tổ chức hay cộng đồng. Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực bao giờ người ta cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như: năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy, năng lực thực thi công vụ trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước… Có nhiều quan niệm đồng nhất năng lực với trình độ, bằng cấp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, trình độ, bằng cấp mới chỉ là một trong các yếu tố quan trọng để hình thành năng lực, là cơ sở để có được năng lực. Năng lực của một người còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, đó là kỹ năng trong thực tế và thái độ trong công việc của người đó. Năng lực thường có quan hệ mật thiết với quyền lực, hiệu lực và hiệu quả. Quyền lực chỉ là tiền đề cho năng lực, năng lực là thước đo hoặc là chuẩn mực biểu thị quyền lực của bộ máy nhà nước trong thực tiễn đời sống xã hội. Nếu một cá nhân hay một tổ chức nào đó có một khối quyền hạn to lớn do tổ chức trao cho nhưng bản thân họ không có năng lực hoặc năng lực yếu kém thì họ không thể biến khối thẩm quyền đó thành hiện thực, nghĩa là không thể thực hiện được quyền lực của mình. Từ đó, có thể hiểu: Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao nhất theo mục tiêu đặt ra trước.
  • 23. 16 Năng lực là yếu tố rất quan trọng đối với cán bộ UBND cấp xã bởi nó quyết định hiệu quả công việc của cán bộ UBND cấp xã. Để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình, cán bộ UBND cấp xã cần phải có các kiến thức kỹ năng về hành chính nhà nước và các kiến thức chuyên môn trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý trên địa bàn. Kiến thức của họ còn được trang bị thông qua các loại hình đào tạo, được bồi dưỡng và tự học, còn kỹ năng hành chính là khả năng vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được cán bộ UBND cấp xã lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng, được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và thực thi nhiệm vụ. Năng lực của cán bộ nói chung và năng lực của cán bộ UBND cấp xã nói riêng không phải là tư chất bẩm sinh của con người, tự động đảm bảo cho con người đạt kết quả trong hoạt động nào đó mà là sự kết hợp những tư chất tự nhiên vốn có của con người và kết quả hoạt động của người đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Năng lực của con người không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có. Năng lực theo Chủ tịch Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người; người lười biếng, trốn tránh lao động thì năng lực không thể phát triển được. UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã. Mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống nảy sinh đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải có bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, quản lý nhất định để giải quyết cho thỏa đáng. Cán bộ UBND cấp xã là một trong những chức danh quan trọng ở cấp cơ sở, họ có trách nhiệm tham mưu và cấp ủy cũng như chính quyền địa phương quản lý trên lĩnh vực mà họ phụ trách và có trách nhiệm giải quyết
  • 24. 17 các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, điều đó đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã ngoài các yêu cầu về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kiến thức quản lý nhà nước còn phải có năng lực. Năng lực hoạt động của cán bộ UBND cấp xã được đánh giá qua các mặt: năng lực quản lý, điều hành các hoạt động trên địa bàn; khả năng tiếp nhận và lựa chọn thông tin để giải quyết công việc bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý; năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể và khả năng có những phản ứng, những phương án linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả năng vận động quần chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai các văn bản pháp luật của Nhà nước. Năng lực của cán bộ UBND cấp xã còn được đánh giá qua tác phong làm việc, phương pháp làm việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất, kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có những ứng xử phù hợp với nhiều đối tượng; kỹ năng tuyên truyền để giải thích, thuyết phục nhân dân thực hiện chính sách của Nhà nước... Năng lực của cán bộ UBND cấp xã được đánh giá và nhìn nhận qua nhiều tiêu chí như vậy là do hoạt động của họ liên quan đến tất cả các hoạt động và gắn kết với các lĩnh vực khác của đời sống và đương nhiên cũng phải hội đủ các tiêu chí như vậy chúng ta cũng mới có thể đánh giá chính xác năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Năng lực của cán bộ UBND cấp xã là tổng hợp những yếu tố mà người cán bộ UBND cấp xã cần có bao gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tư duy lý luận; năng lực tổ chức công việc; năng lực sáng tạo... và khả năng mà người cán bộ UBND cấp xã sử dụng các yếu tố đó để hoàn thành được nhiệm vụ mà mình đảm trách một cách tốt nhất. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân
  • 25. 18 cấp xã UBND cấp xã là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống nảy sinh đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết nhất định để giải quyết cho thỏa đáng. UBND cấp xã là cơ quan quản lý thẩm quyền chung có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý tại địa phương, vì thế đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã ngoài các yêu cầu về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kiến thức quản lý nhà nước còn phải có năng lực. Năng lực hoạt động của cán bộ UBND cấp xã được đánh giá qua các mặt: Năng lực quản lý, điều hành các hoạt động trên địa bàn; khả năng tiếp nhận và lựa chọn thông tin để ra các quyết định quản lý bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý; năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể và khả năng có những phản ứng, những phương án linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả năng vận động quần chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai các văn bản pháp luật của Nhà nước. Năng lực của cán bộ UBND còn được đánh giá qua tác phong làm việc, phương pháp quản lý điều hành nhằm đạt hiệu quả cao nhất, kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có những ứng xử phù hợp với nhiều đối tượng; kỹ năng tuyên truyền để giải thích thuyết phục nhân dân thực hiện chính sách của Nhà nước... Năng lực của cán bộ UBND cấp xã được cấu thành bởi các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý. Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ UBND cấp xã là khả năng tổ chức động viên quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì cán bộ UBND cấp xã là cầu nối, là
  • 26. 19 người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ đến với nhân dân, nên đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải có năng lực này, nếu không thì không xứng đáng là cán bộ cách mạng. Và để tuyên truyền thực hiện tốt được đường lối của Đảng và Nhà nước trong quần chúng, đòi hỏi cán bộ phải có năng lực thực hành dân chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ mật thiết với quần chúng, tin ở quần chúng và học hỏi ở chính quần chúng, “Không học hỏi dân thì không lãnh đạo được dân” [17,tr.88]; và phải cần có sự giúp đỡ của dân, vì “Dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên” [17, tr.293]. Đây là yếu tố đầu tiên mà Hồ Chí Minh đòi hỏi ở người cán bộ, công chức cách mạng. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực hành của người cán bộ, công chức thể hiện ở những điểm là: quyết định vấn đề một cách cho đúng, tổ chức thi hành cho đúng và tổ chức kiểm soát cho đúng. Để quyết định vấn đề một cách cho đúng cần phải có năng lực, trí tuệ, nắm được thông tin và xử lý thông tin, đưa ra phương án để lựa chọn, quyết định. Hồ Chí Minh cho rằng, năng lực tổ chức thực hành còn thể hiện ở chỗ phải biết: “Một là liên hợp chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai là liên hợp người lãnh đạo với quần chúng” [16, tr.288]. Thứ hai, năng lực tư duy lý luận. Năng lực tư duy lý luận là nhân tố không thể thiếu, có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là yếu tố cấu thành vừa là nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực ở người cán bộ UBND cấp xã. Tư duy lý luận là tư duy biện chứng (biết suy nghĩ, xem xét các vấn đề, sự kiện, quan hệ, tình huống một cách khoa học) và được thể hiện ở năng lực suy nghĩ, khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát từ những hiện tượng sinh động, đa dạng của đời sống thực tiễn, từ kinh nghiệm muôn vẻ của hoạt động hàng ngày tích lũy và khái quát thành lý luận.
  • 27. 20 Đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đòi hỏi phải nắm bắt sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bởi vì, chủ nghĩa Mác – Lênin trang bị một phương pháp nhận thức biện chứng, một thế giới quan khoa học, một lập trường giai cấp vững vàng; Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Hệ thống lý luận này trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống lý luận ấy mà cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cụ thể hóa vào các chính sách của địa phương. Công việc đó không đơn thuần là chỉ vận dụng một cách rập khuôn, máy móc, mà còn phải cập nhật kịp thời những thông tin từ đời sống thực tiễn, xử lý các thông tin ấy một cách nhanh chóng, chính xác. Nhờ đó mà vận dụng cái chung một cách đúng đắn chính xác cho những lĩnh vực cụ thể ở địa bàn mình quản lý. Đó chính là năng lực vận dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng. Thực tiễn đổi mới ở nước ta hiện nay, vai trò của năng lực tư duy lý luận đối với cán bộ nói chung, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng lại càng quan trọng do phải đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn vậy, người cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cùng với việc rèn luyện trau dồi đạo đức cách mạng thì phải nâng cao năng lực tư duy lý luận - một trong những yếu tố nền tảng cơ bản nhất của năng lực công tác. Thứ ba, năng lực tổ chức công việc. Năng lực tổ chức công việc là khả năng nhận thức và đề ra mục đích, mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tập hợp các nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả công việc, được biểu hiện ở các khả năng sau: - Khả năng thu nhận, chọn lọc và xử lý thông tin liên quan đến mặt
  • 28. 21 công tác ở cơ sở một cách nhanh chóng và có hiệu quả cụ thể, thiết thực; - Khả năng đưa ra những quyết định có tính chất tình huống cụ thể, chính xác và có tính khả thi cao. Nghĩa là quyết định được đưa ra phải phù hợp với điều kiện hiện có, phù hợp với quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng có liên quan; - Khả năng tổ chức thực hiện quyết định đạt được mục đích, mục tiêu, kế hoạch đã đề ra; - Khả năng tổ chức công tác kiểm tra thực hiện các quyết định để duy trì, điều chỉnh tiến độ thực hiện quyết định, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh để giải quyết, tìm ra những lệch lạc, sai sót để sửa chữa, đảm bảo quyết định được thực hiện chính xác, có hiệu quả. Để hoàn thành nhiệm vụ, người cán bộ, công chức chính quyền cấp xã không chỉ có đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị, lòng hăng hái hy sinh mà còn phải có năng lực tổ chức thực tiễn, có khả năng độc lập tự giải quyết và phân biệt mọi vấn đề theo năng lực của mình, từ đó đưa ra được những giải pháp phù hợp tập hợp quần chúng hoàn thành nhiệm vụ cách mạng. Thứ tư, năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo là khả năng cán bộ UBND cấp xã tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, đặc biệt là tìm ra được con đường mới, cách giải quyết vấn đề mới trong những tình huống luôn luôn biến đổi ở cơ sở mà không bị gò bó, không phụ thuộc vào cái đã có. Cấp xã là cấp gần gũi, làm việc trực tiếp với nhân dân, giải quyết hàng ngày, hàng giờ những vấn đề phức tạp nảy sinh, do vậy năng lực sáng tạo của cán bộ, công chức cấp xã là rất cần thiết, đồng thời đó cũng là sự vận dụng sáng tạo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Thứ năm, sức khỏe và kinh nghiệm công tác.
  • 29. 22 Sức khoẻ của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt trong phản ứng xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ năng lực chuyên môn mà không có một sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt động thực tiễn được. Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khoẻ mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Trí lực còn thể hiện ở người cán bộ, công chức có bản lĩnh trong công việc, dám nghĩ, dám làm, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo quyết định đó phải đúng, phù hợp và hiệu quả. Kinh nghiệm công tác là một yếu tố quan trọng của năng lực, vì năng lực của công chức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và được tích lũy từ các hoạt động đó theo một trình tự thời gian nhất định và nó luôn luôn thay đổi theo chiều hướng tích cực. Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm lại có vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của công việc. Kinh nghiệm ở đây là sự đúc kết thực tế hoạt động của công chức, được đánh giá bằng độ dài thời gian và sự thuần thục công việc mà cá nhân đã trải nghiệm. Do đó, yêu cầu người công chức trong thực thi công vụ không ngừng tích lũy kinh nghiệm, trải nghiệm cuộc sống, rút ra những bài học từ thực tiễn xử lý công việc, ngày càng làm giàu vốn sống của cá nhân. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn, công chức rất khó có thể giải quyết nhanh chóng, chính xác trước những tình huống phức tạp trong thực thi công vụ. 1.3. Các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân
  • 30. 23 cấp xã 1.3.1.1. Phẩm chất chính trị Phẩm chất chính trị là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ UBND cấp xã vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, hay nói cách khác, là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân; là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ UBND cấp xã phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu tranh chống lại các hiện tượng lệch lạc, những biểu hiện mơ hồ, sai trái đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân. Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện tiên quyết đối với mỗi cán bộ UBND cấp xã. Để trở thành những nhà tổ chức, những cán bộ UBND cấp xã có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của cán bộ UBND cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương.
  • 31. 24 Phẩm chất chính trị của cán bộ UBND cấp xã còn biểu hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phương. 1.2.2.2. Phẩm chất đạo đức Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người CBCC nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [22, tr.252-253]. Làm cách mạng với khát vọng giải phóng dân tộc, điều mà Hồ Chí Minh quan tâm trước hết ở người cán bộ cách mạng là vấn đề đạo đức. Người cho rằng, đạo đức chính là cái gốc quan trọng hàng đầu của người cách mạng “Người cách mạng phải có đức, không có đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [18, tr.252]. Đối với cán bộ UBND cấp xã nếu thiếu hoặc yếu về đạo đức cách mạng thì không thể làm tốt những công việc được giao. Đạo đức là hết sức cần thiết cho tất cả mọi người, và đặc biệt cần thiết cho cán Cán bộ UBND cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với người dân. Cho nên đạo đức của cán bộ UBND cấp xã sẽ có tác động rất lớn đối với người dân, có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã. Nếu cán bộ UBND cấp xã có đầy đủ các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, từ đó nhân dân tự giác thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu cán bộ UBND cấp xã không có đủ các phẩm chất trên thì họ sẽ bị mất niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng, họ trở thành sâu mọt của dân.
  • 32. 25 Cán bộ UBND cấp xã không chỉ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách mà họ phải là người tiền phong gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách đó, họ phải nói đi đôi với làm, họ phải là tấm gương sáng để nhân dân noi theo như Bác Hồ đã dạy: Một tấm gương sáng còn giá trị hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền. Cán bộ UBND cấp xã có đạo đức cách mạng là người phải tích cực đấu tranh chống lại các tiêu cực của xã hội như: Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tha hoá, sa sút về đạo đức lối sống, chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành kèn cựa lẫn nhau, mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lười biếng, suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng... Cán bộ UBND cấp xã muốn được dân tin yêu (nói dân nghe, làm dân tin) thì phải thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi như Bác Hồ đã từng khuyên “đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [21, tr.293]. Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với cán bộ UBND cấp xã, nó là cái gốc của người cán bộ. Người cán bộ phải có đầy đủ đạo đức cách mạng thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công việc được giao và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ. Cán bộ UBND cấp xã phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, khiêm tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương cho quần chúng. Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục được nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự nghiệp cách mạng. 1.2.2.3. Trình độ
  • 33. 26 Trình độ học vấn (trình độ văn hoá) không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức cơ sở nhưng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ UBND cấp xã. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ UBND cấp xã. Trình độ học vấn của cán bộ UBND cấp xã bao gồm các lĩnh vực sau đây: - Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp công nhân của cán bộ, công chức nói chung và của cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Thực tế cho thấy nếu cán bộ, công chức có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu cán bộ, công chức nào lập trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hoá, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị cho của cán bộ UBND cấp xã. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đây là những kiến thức mà của cán bộ UBND cấp xã không được thiếu khi giải quyết công việc của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì của cán bộ UBND cấp
  • 34. 27 xã sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, chắc chắn sẽ khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản lý nhà nước sẽ thấp. - Trình độ quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có, để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu các cán bộ UBND cấp xã phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Hiện nay hạn chế lớn nhất của của cán bộ UBND cấp xã là trình độ quản lý nhà nước, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho của cán bộ UBND cấp xã. 1.2.2.4. Tính quyết đoán và khả năng làm việc nhóm Tính quyết đoán của cán bộ UBND cấp xã là khả năng phán đoán và có những quyết định nhanh chóng và dứt khoát, không do dự, không rụt rè, không đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trước những tình huống xảy ra. Tính quyết đoán khác hẳn với bệnh hách dịch, cửa quyền, liều lĩnh, phiêu lưu. Nó là sản phẩm của tính kiên quyết, tính chủ động, sự thận trọng, niềm tin vào khoa học và có cơ sở của pháp luật. Cấp xã là nơi tổ chức và trực tiếp thực thi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, ở đó đòi hỏi cán bộ UBND cấp xã phải giải đáp kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra, nếu không sẽ bị ách tắc, dồn ứ công việc, bị động, làm ảnh hưởng đến cả bộ máy nhà nước nói chung. Chính vì vậy, nếu cán bộ UBND cấp xã không có năng lực quyết đoán, trông chờ ỷ lại vào cấp trên, dựa dẫm vào tập thể thì hiệu quả công việc thấp, hiệu lực của
  • 35. 28 quyết định không cao. Nhưng đồng thời với tính quyết đoán thì người cán bộ, công chức cấp xã phải dám chịu trách nhiệm về mình những quyết định do mình đưa ra. Có được khả năng này yêu cầu cán bộ, công chức cấp xã phải biết nhận thức được sự vận động của thực tiễn, tỉnh táo, biết lắng nghe và am hiểu công việc mà mình đảm trách. Bên cạnh đó, cán bộ UBND cấp xã còn cần có năng lực làm việc nhóm, biểu hiện ở năng lực giao tiếp, đối thoại, đoàn kết, dân chủ, thu phục nhân tâm. Cán bộ UBND cấp xã phần lớn thời gian làm việc dành cho giao tiếp như: hội họp bàn bạc công việc, tiếp xúc với cấp trên, gặp gỡ giải quyết công việc, tiếp dân, đối thoại với nhân dân… Chất lượng hoàn thành nhiệm vụ của họ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực giao tiếp này. Qua giao tiếp mà các mối quan hệ xã hội, cũng như năng lực, phong cách công tác của họ được hoàn thành, hoàn thiện, kỹ năng, kỹ xảo được bộc lộ, năng lực giao tiếp phát triển. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Năng lực của cán bộ UBND cấp xã được hình thành bằng nhiều cách thức khác nhau, có yếu tố tự thân (sinh ra để làm lãnh đạo), có yếu tố tác động bên ngoài. Trong nội dung này, luận văn chỉ bàn đến các yếu tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã, bao gồm: Một là, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã. Một trong những yếu tố có tầm quan trọng và ảnh hưởng đến năng lực cua cán bộ UBND là vấn đề đào tạo và bồi dưỡng. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng mà mỗi người có thể tiếp thu được tri thức, kinh nghiệm, các quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy nó vào thực tiễn, nhận thức được cái
  • 36. 29 đúng, cái sai để đề ra phương hướng, mục tiêu trong hành động, tự hoàn thiện bản thân, phấn đấu vươn lên. Trong sự nghiệp cách mạng Lênin đặc biệt coi trọng vai trò của công tác đào tạo đối với việc nâng cao năng lực của cán bộ. Người viết: “Trong lịch sử cách mạng chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [19, tr.473]. Đối với Hồ Chí Minh, từ quan niệm cán bộ là gốc của mọi công việc, Người xác định: huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. Nên trong suốt cuộc đời mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã không ngừng chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Đảng cho cách mạng. Người căn dặn cán bộ đi học là để làm việc, làm người, làm cán bộ. Như vậy, theo Người việc học tập là để hình thành năng lực của người cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc thực tế. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh có những thời cơ, thuận lợi mới nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới. Nhiệm vụ chính trị rất nặng nề phức tạp, đặt ra nhiều vấn đề cho công tác cán bộ và đào tạo cán bộ. Đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ngang tầm, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng, có năng lực thực tiễn góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phải nhận thức sâu sắc rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng là một khoa học, hơn nữa là một khoa học về con người, do đó cần được hiểu sâu sắc. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sẽ tạo tiền đề cho quá trình tiếp tục đổi mới, sáng tạo trong vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường
  • 37. 30 lối của Đảng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng đã đánh dấu sự đổi mới toàn diện trên các lĩnh vực của đất nước. Đại hội Đảng các nhiệm kỳ đã tiếp tục khẳng định: Phải chăm lo xây dựng thật tốt đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành và đổi mới quan niệm, phương pháp đánh giá, sử dụng cán bộ trong tình hình mới. Trước hết, phải coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tại chỗ, đây là chiến lược mục tiêu lâu dài. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu rõ quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ Trên thực tế hiện nay, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã chưa thực sự đáp ứng về truyền thụ kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Những bất cập trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND cấp xã thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau: - Đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối tượng cần nâng cao năng lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành công tác được giao. Đào tạo, bồi dưỡng nhiều khi không gắn với quy hoạch, vẫn còn trường hợp người cần đi học thì không đi học, không được cử đi học và không có chỗ đi học; người không cần đi học lại được cử đi học liên tục, nhiều người đi học về vẫn không bố trí công việc phù hợp. - Việc quản lý đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ. Nhiều cán bộ được cử đi học, bồi dưỡng chỉ để hoàn thành mục tiêu cấp trên giao hay đi học chỉ để hợp thức hóa các tiêu chuẩn thông qua các văn bằng, chứng chỉ mà không chú trọng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. - Hiện nay nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đáp ứng về nhu cầu dạy và học, cơ sở vật chất không đảm bảo, số lượng và chất lượng giáo
  • 38. 31 viên yếu và thiếu khi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngày càng cao. Nhiều nơi, do nguồn kinh phí của tỉnh còn hạn hẹp nên số lượng cán bộ UBND cấp xã được đi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm là rất ít. Với những hạn chế đó,nhiều cơ sở đào tạo không khỏi tiến hành đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu, kế hoạch, thành tích mà không chú trọng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. - Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khuyến khích đối với cán bộ UBND cấp xã đi học nâng cao trình độ, năng lực, chưa tạo điều kiện để họ yên tâm học tập và làm thay đổi nhận thức của họ trong học tập nâng cao trình độ, năng lực. Từ những phân tích trên đây cho thấy đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và nâng cao năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Hai là, yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội. Yếu tố chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực CBCC nhà nước nói chung, năng lực của cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Hiện nay, những biến đổi của đời sống chính trị thế giới, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp, khó lường. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường… trở thành những vấn đề nghiêm trọng trên quy mô toàn thế giới. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cũng đang là một xu thế khó cưỡng lại trong thế giới hiện đại. Bối cảnh đó đã đặt ra yêu cầu phải củng cố, tăng cường sự vững mạnh và linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của Nhà nước, đồng thời phải xây dựng được đội ngũ CBCC ngay từ cấp chính quyền thấp nhất đến chính quyền Trung ương, trong đó đặc biệt là đội ngũ cán bộ UBND cấp xã đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tận tụy phục vụ nhân dân. Ba là, đặc thù văn hóa - xã hội.
  • 39. 32 Yếu tố này cũng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia đều đưa ra những thang bậc giá trị để đánh giá con người và những kiểu định hướng giá trị đó đều có tác dụng đa chiều đến từng cá nhân, định hướng việc hình thành và phát triển năng lực của họ trong cuộc sống. Những cá nhân, trong đó có đội ngũ những cán bộ UBND cấp xã nếu được phát triển đúng với các định hướng giá trị xã hội thì sẽ có sức ảnh hưởng lớn đến xã hội, cộng đồng… Mặt khác, ở Việt Nam, cấp xã với tư cách là cấp chính quyền cơ sở của nhà nước được xác định dưới thời nhà Ngô vào thế kỷ thứ X, được hình thành và phát triển cùng nhà nước dưới sự tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử, kinh tế - xã hội, văn hóa nghệ thuật… Trải qua những năm tháng bi hùng của đất nước, cấp xã vẫn giữ vị trí quan trọng của nó trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước. Nét đặc trưng cơ bản của mối quan hệ làng xã Việt Nam là tính tự trị và tính tự quản. Từ đó, hình thành nên mối quan hệ quản lý giữa làng xã với chính quyền nhà nước cấp trên theo kiểu “Phép vua” thua “ Lệ làng”. Có thể nói, đặc thù văn hóa - xã hội làng xã là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã trong từng thời điểm lịch sử. Bốn là, sự phát triển của khoa học, công nghệ và việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước. Sự phát triển của khoa học, công nghệ đang diễn ra nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực. Khoa học kỹ thuật phát triển, công nghệ thay đổi cũng có nghĩa là một số công việc hoặc kỹ năng sẽ không còn cần thiết nữa, do đó người sử dụng lao động phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình. Sự thay đổi về khoa học, công nghệ cũng đồng nghĩa với việc là cần ít người hơn nhưng vẫn phải sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự như trước nhưng có chất lượng hơn. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ thì trình độ
  • 40. 33 của người làm việc trong các ngành nghề khác nhau cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn và điều này ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của họ với công việc. Và chính sự phát triển của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có năng lực phục vụ cho việc phát triển khoa học, công nghệ của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, việc đổi mới vai trò, chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước đang đặt ra như là một trong những ưu tiên quan trọng trong chiến lược cải cách, đổi mới của các quốc gia. Đặc biệt, trách nhiệm của nhà nước trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân và cộng đồng, hướng tới đảm bảo công bằng và ổn định xã hội đã trở thành một chức năng quan trọng của nhà nước nói chung, của các cấp chính quyền nói riêng, trong đó có cấp xã. Năm là, đánh giá, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá cán bộ UBND cấp xã để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức.... là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá đội ngũ cán bộ UBND cấp xã cần phải đặt họ trong các mối quan hệ cơ bản với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; với các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể; với chức trách, nhiệm vụ được giao và với quần chúng nhân dân. Bất cứ người cán bộ, công chức nào cũng bị ràng buộc và phải giải quyết tốt các mối quan hệ đó. Tuy vậy, trước hết cần xem xét mức độ hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao, coi đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ UBND cấp xã. Sau đó, đặt họ trong các mối quan hệ còn lại để xem xét, đánh giá phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của cán bộ UBND cấp xã. Đánh giá đúng cán bộ UBND cấp xã là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng và đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác
  • 41. 34 định được nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. Sáu là, chế độ, chính sách đối với cán bộ UBND cấp xã. Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động của con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình trách nhiệm của mỗi con người. Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cán bộ UBND cấp xã. Có thể nói trong tình hình hiện nay việc đổi mới cơ chế sử dụng và chính sách đối với cán bộ, công chức nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng là khâu có tính đột phá. Chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp xã bao gồm: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân cũng là động lực, điều kiện đảm bảo để họ phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực trong việc hoàn thành tốt công việc được giao. Khi các chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp xã được đảm bảo sẽ tạo nên những tiền đề và động lực sau: đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống cần thiết cho cán bộ UBND cấp xã và gia đình họ; ii, đây là điều kiện để mỗi CBCCCX có thể học tập để nâng cao trình độ; iii, là mục tiêu, động lực phấn đấu, cạnh tranh của nhiều người trong việc nâng cao trình độ, năng lực. Thực tế cho thấy chỉ khi con người được đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống hàng ngày thì con người mới nghĩ đến những nhu cầu cao hơn. Cũng vậy, chỉ khi người cán bộ UBND cấp xã được đảm bảo về kinh tế, đảm bảo về các phúc lợi xã hội họ được hưởng thì họ mới có thể nghĩ đến việc học tập để nâng cao trình độ. Ngoài ra, khi cán bộ UBND cấp xã đã có các điều kiện thuận lợi hay đảm bảo; có động lực để phấn đấu thì cũng thúc đẩy được việc
  • 42. 35 học tập nâng cao năng lực của họ. Chính vì vậy, chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vật chất vừa là điều kiện, vừa là động lực đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp xã trong việc nâng cao năng lực trong thực thi công vụ.
  • 43. 36 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đắk R’Lấp Đắk R’Lấp là huyện nằm về phía Tây Nam của tỉnh Đắk Nông, trung tâm huyện cách thị xã Gia Nghĩa 25km về phía Tây theo hướng quốc lộ 14, là cửa ngõ của Tây Nguyên nối với Thành phố Hồ Chí Minh, cách thành phố Hồ Chí Minh 230 km theo quốc lộ 14, nơi tiếp giáp giữa Nam Bộ, Trung Bộ và Đông Bắc Campuchia. Huyện Đắk R’Lấp phía Bắc giáp huyện Tuy Đức, phía Tây giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông Bắc giáp thị xã Gia Nghĩa, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Đăk R'Lấp chính là cửa ngõ thuận lợi cho việc khai thác các tiềm năng kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Nông. Ở độ cao trung bình 700m so với mặt nước biển, địa hình Đắk R’Lấp chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt tương đối nhiều, hơi thoải theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Điểm cao nhất có độ cao 960m. Huyện có hai dạng địa hình: dạng địa hình đồi núi đỉnh bằng lượn song song được phân bố tập trung ở các xã Đạo Nghĩa, Nhân Cơ, Kiến Thành và Hưng Bình; dạng địa hình núi thấp sườn dốc tập trung ở khu vực phía nam bao gồm các xã Nhân Đạo, Quảng Tín, Đắk Ru, Đắk Wer và thị trấn Kiến Đức. Địa hình Đắk R’Lấp còn bị chia cắt nhiều bởi địa bàn huyện có hệ thống sông suối khá dày và phân bổ đều khắp. Huyện Đắk R’Lấp có quy mô dân số khá cao, dân số 83.244 người (2003), mật độ dân số trung bình 128,4 người/km2 , có 25 dân tộc anh em cùng
  • 44. 37 chung sống. 2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Đắk R’Lấp 2.1.2.1. Về số lượng - Cán bộ chuyên trách cấp xã: có 123 người; trong đó có 24 cán bộ UBND cấp xã (Chủ tịch 8, Phó chủ tịch 16). - Công chức cấp xã: có 112 người; - Người hoạt động không chuyên trách: có 209 người. 2.1.2.2. Về cơ cấu - Theo giới tính: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Nam có 96 người, nữ có 27 người. + Công chức cấp xã: Nam có 72 người , nữ có 40 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Nam có 150 người, nữ có 59 người. - Dân tộc: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 14 người, dân tộc nơi khác: 03 người. + Công chức cấp xã: Dân tộc tại chỗ: 05 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Dân tộc tại chỗ: 09 người, dân tộc nơi khác: 05 người. - Theo nhóm tuổi: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Dưới 31 tuổi: 04 người; từ 31 đến 35 tuổi: 11 người; từ 36 đến 40 tuổi: 11 người; từ 41 đến 45 tuổi: 24 người; từ 46 đến 50 tuổi: 27 người; từ 51 đến 55 tuổi: 34 người; trên 55 tuổi: 12 người. + Công chức cấp xã: Dưới 31 tuổi: 19 người; từ 31 đến 35 tuổi: 41 người; từ 36 đến 40 tuổi: 29 người; từ 41 đến 45 tuổi: 07 người; từ 46 đến 50 tuổi: 10 người; từ 51 đến 55 tuổi: 05 người; trên 55 tuổi: 01 người. + Người hoạt động không chuyên trách: Dưới 30 tuổi: 42 người; từ
  • 45. 38 30 đến 35 tuổi: 35 người; từ 36 đến 40 tuổi: 37 người; từ 41 đến 45 tuổi: 19 người; từ 46 đến 50 tuổi: 25 người; từ 51 đến 55 tuổi: 25 người; trên 55 tuổi: 29 người. - Theo cơ cấu ngạch: + Cán bộ chuyên trách cấp xã: Ngạch chuyên viên: 19, ngạch cán sự: 51, hưởng lương theo chức vụ: 53. + Công chức cấp xã: Ngạch chuyên viên: 41, ngạch chuyên viên cao đẳng: 09, ngạch cán sự: 59, hưởng lương theo chức vụ: 02. - Theo thời gian công tác (đối với nhóm cán bộ chuyên trách và công chức) + Công tác dưới 10 năm: 75 người + Công tác từ 10 - 15 năm: 69 người + Công tác trên 15 năm: 91 người 2.1.2.3 Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk RLấp - Ưu Điểm: Đội ngũ cán bộ, công chức đang dần trẻ hóa, trình độ học vấn và chuyên môn dần nâng lên, cùng với đó là sự năng động, nhiệt huyết của thế hệ trẻ, từng bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; là tác nhân quan trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của địa phương vững mạnh. Mặc dù còn một bộ phận cán bộ, công chức chưa được đào tạo, bồi dưỡng kịp thời một cách cơ bản và đầy đủ những kiến thức quản lý nhà nước nhưng đại đa số cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đã cần cù, chịu khó,
  • 46. 39 tích cực học hỏi, phấn đấu vươn lên thực hiện có kết quả nhiệm vụ chuyên môn, tạo bước chuyển quan trọng về kinh tế xã hội của địa phương. Phát huy truyền thống hiếu học của quận nhà, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đã nổ lực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt cả về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước…Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng, quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ dân chủ, nền nếp hơn, đảm bảo khách quan, chặt chẽ đúng quy trình. Nguyên nhân của những ưu điểm Việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ sở đã được các cấp ủy Đảng coi trọng và thực hiện một cách bài bản, đồng bộ hơn, từ khâu quy hoạch, tạo nguồn đến đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động.... Quận ủy đã luân chuyển, tăng cường cán bộ cấp trên về làm bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường; cán bộ luân chuyển về cơ sở đã phát huy tác dụng, từng bước trưởng thành, thúc đẩy phong trào địa phương phát triển. Các cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Nhiều cán bộ, công chức cấp xã có ý thức trách nhiệm, thái độ cầu thị, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu công tác và học tập, rèn luyện, hăng hái chăm lo việc ở khu vực, ở tổ dân phố, đóng góp tích cực vào sự phát triển của địa phương. Thái độ giao tiếp của đa số công chức thực thi nhiệm vụ ở cơ sở với các tổ chức, công dân có chuyển biến rõ rệt, có ý thức trách nhiệm, tận tình và chu đáo, ứng xử đúng mực, đóng vai trò then chốt trong việc đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với dân,
  • 47. 40 trực tiếp chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. - Hạn chế: Mặt bằng chung trình độ học vấn và chuyên môn của cả đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn tương đối thấp so với yêu cầu thực tế. Các kỹ năng cần thiết trong công tác (vi tính, ngoại ngữ…) còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk R’Lấp hiện nay tuy các xã có cơ cấu, bố trí gần đủ về số lượng nhưng chưa đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, một số cán bộ chưa qua đào tạo đã lớn tuổi nên không thể cử đào tạo được. Nội dung và chất lượng đào tạo (nhất là hệ tại chức) chưa cao. Việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa được thực hiện đồng bộ về mọi mặt, mới chỉ đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ mà chưa chú ý bồi dưỡng về kỹ năng quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống khó khăn ở cơ sở; phương thức đào tạo chưa đa dạng. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk R’lấp còn thấp, đa số mới đào tạo đến đại học. Cơ cấu độ tuổi, tỷ lệ nữ, dân tộc chưa được đảm bảo. Nguyên nhân phần lớn dẫn đến hạn chế số lượng cán bộ nữ (đội ngũ cán bộ chủ chốt) vì trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiều cán bộ nữ vẫn ưu tiên công việc gia đình hơn công tác xã hội. Tỷ lệ cán bộ, công chức trẻ còn thấp, do nhiều học sinh, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học không muốn về công tác ở cơ sở. Nguyên nhân của hạn chế: Nhìn chung nền kinh tế của huyện phát triển chưa đồng đều, thiếu bền vững, công nghiệp nhỏ manh mún, chưa chú trọng đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống nhân dân vẫn còn khó khăn. Cho đến nay, một số cán bộ, công chức và đa phần người hoạt động không chuyên trách ở các xã vẫn vừa là cán bộ nhà nước vừa trực tiếp tham
  • 48. 41 gia sản xuất (làm rẫy, vườn, chăn nuôi, buôn bán…) để bảo đảm đời sống, sinh hoạt hàng ngày, điều này dẫn đến tình trạng hiệu quả công tác chuyên môn thấp, nhưng nếu không sản xuất thêm thì hầu hết cán bộ không có đủ thu nhập để trang trải cho cuộc sống. Cơ sở hạ tầng một số xã chưa phát triển, nhất là hệ thống giao thông, chợ, dịch vụ thương mại. Do mặt bằng dân trí của của các xã tương đối thấp nên chất lượng về trình độ học vấn của đại biểu HĐND cấp xã chưa cao. HĐND cấp xã chủ yếu thực hiện chức năng của mình qua các kỳ họp. Tuy nhiên, chất lượng các kỳ họp chưa cao do thời gian thảo luận các vấn đề thuộc chương trình nghị sự của cuộc họp ít (thời gian mỗi kỳ họp là 1 ngày, với các thủ tục khai mạc, bế mạc có tính hình thức mất nhiều thời gian). Hơn nữa, phần lớn HĐND cấp xã thường thảo luận và quyết định các vấn đề mà Đảng ủy đã thảo luận và quyết định. Uy tín và ảnh hưởng của HĐND cấp xã trong cộng đồng dân cư còn thấp. Giữa ba thiết chế trong hệ thống chính trị là HĐND, UBND và Đảng ủy xã thì người dân tỏ ra gần gũi nhất với UBND. Như vậy, HĐND cấp xã hoạt động vẫn còn nặng nề về hình thức và thực hiện chưa đầy đủ quyền. Qua các năm, trình độ dân trí của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện Đắk RLấp có tăng nhưng lực lượng lao động có trình độ văn hóa, trình độ năng lực chuyên môn, trẻ tuổi ít tham gia vào công việc ở chính quyền cấp xã. Khả năng tạo nguồn lực kế cận cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã còn ít. Cán bộ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có người trưởng thành từ khu vực, lực lượng quân sự thường trực, các chi bộ lên làm cán bộ xã, có người do huyện điều động tăng cường xuống để tham gia vào bộ máy chính quyền cơ sở; cán bộ được hình thành từ nhiều quá trình khác nhau, có người đã tham gia chính quyền từ nhiều năm, nhiều khóa, có người được đào tạo cơ bản nhưng lại mới được tham gia làm cán bộ…
  • 49. 42 2.2. Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Về trình độ kiến thức - Trình độ văn hóa: Tổng số 24 CT và PCT Ủy ban nhân dân các xã có trình độ 12/12, đạt tỉ lệ 100% theo yêu cầu luật định. - Trình độ chuyên môn: Bảng 2.1: Tỉ lệ trình độ chuyên môn các CT, PCT Ủy ban nhân dân xã huyện Đắk R’Lấp STT Trình độ chuyên môn Số cán bộ Tỉ lệ (%) 1 Đại học 12 50 2 Cao đẳng 0 0 3 Trung cấp 11 45,8 4 Sơ cấp 1 4,2 (Nguồn: Phòng nội vụ huyện Đắk R’Lấp) Kết quả phân tích ở bảng 2.1 cho thấy, có 12 CT, PCT có bằng đại học, chiếm tỉ lệ 50%, 11 cán bộ chuyên trách Ủy ban nhân dân xã có trình độ trung cấp, tỉ lệ 45,8%, và chỉ 1 CT ở trình độ sơ cấp, tỉ lệ 4,2%. Nhìn chung trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên trách Ủy ban nhân dân xã là tương đối cao. Tuy vậy, khoảng 60% cán bộ nâng cao trình độ của mình thông qua các chương trình đào tạo từ xa, hệ bổ túc, nên việc vừa học vừa công tác có phần trở ngại cho việc tiếp thu và nắm vững kiến thức một cách trọn vẹn. Qua các số liệu trên có thể thấy trình độ văn hóa và chuyên môn các CT, PCT UBND các xã đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tuy nhiên, vì đây là lực lượng lãnh đạo đầu tàu, quản lý chủ chốt của xã, trình độ của các cán bộ này có ảnh hưởng lớn tới hoạt động chung của chính quyền xã, nên để đáp ứng yêu cầu năng lực lãnh đạo trong những năm tiếp theo, cán bộ chuyên trách Ủy