SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa đề tài: “Hoạt động kinh
doanhbảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội –thực
trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Mai Hoa
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT............................................................................................................................4
1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt. ....................................................................................................................................4
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB..................4
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB. ..............................................7
1.2. Những nội dungcơ bảncủa nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt............ 10
1.2.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................... 10
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm........................................................................................ 11
1.2.3. Phạm vi bảo hiểm. .......................................................................................... 12
1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. .......................................................... 13
1.2.5. Phí bảo hiểm.................................................................................................... 16
1.3. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. .............................. 16
1.3.1. Lập kế hoạch, tiếp cận khách hàng. ............................................................. 16
1.3.2. Xác định biện pháp khai thác........................................................................ 17
1.3.3. Đánh giá rủi ro. ............................................................................................... 18
1.3.4. Đưa ra các biện pháp hỗ trợ. ......................................................................... 19
1.3.5. Đánh giá rút kinh nghiệm.............................................................................. 20
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA
HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2013-2015........................................................................................................... 21
2.1. Vài nét về Công ty Bảo Minh Hà Nội. ............................................................... 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 iii
2.1.1. Vài nét về Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh. ............................................ 21
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo Minh Hà Nội................. 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức. ............................................................................................... 25
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.................................................... 25
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Bảo Minh Hà Nội từ
2013 – 2015................................................................................................................ 27
2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối trong khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc
biệt............................................................................................................................... 29
2.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo
Minh Hà Nội. ............................................................................................................. 30
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Bảo
Minh Hà Nội.................................................................................................................. 35
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................. 35
2.3.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất ............................................................. 38
2.3.3. Công tác giám định bồi thường. ................................................................... 39
2.3.4. Những mặt còn hạn chế. ................................................................................ 44
2.3.5. Nguyên nhân. .................................................................................................. 45
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI BẢO MINH HÀ NỘI.......................................................... 48
3.1. Phương hướng trong thời gian tới của công ty.................................................. 48
3.1.1. Mục tiêu........................................................................................................... 48
3.1.2. Định hướng chiến lược. ................................................................................. 50
3.2. Giải pháp thúc đẩy khai thác BHHH & RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội................. 51
3.2.1. Phát triển và hoàn thiện sản phẩm................................................................ 51
3.2.2. Đẩy mạnh công tác khai thác. ....................................................................... 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. ................................. 53
3.2.4. Nâng cao công tác giám định đề phòng và hạn chế tổn thất..................... 54
3.2.5. Nâng cao công tác giám định bồi thường.................................................... 55
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 iv
3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. ........................................................................ 55
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước........................................................................... 55
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. ............................................. 57
3.3.3. Một số kiến nghị với công ty. ....................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 61
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 62
Phụ lục 1 ............................................................................................................................ 63
Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ................................................................... 63
Phụ lục 2 ............................................................................................................................ 66
Rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ ......................................................................... 66
Phụ lục 3 ............................................................................................................................ 69
Xác định phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.................... 69
Phụ lục 4 ............................................................................................................................ 73
Biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội................. 73
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH : Bảo hiểm
BHHH : Bảo hiểm hỏa hoạn
BHHH & RRĐB : Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
GTBH : Giá trị bảo hiểm
HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm
KH : Khách hàng
NĐBH : Người được bảo hiểm
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Doanh thu từ cácnghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội
(2013-2015)
Bảng 2.2: Kết quả triển khai các kênh khai thác nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015
Bảng 2.3: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nộinăm 2013 – 2015
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác BHHH&RRĐB
tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013 – 2015
Bảng 2.5: Chi phí khai thác bình quân trên một đơn BH nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015
Bảng 2.6: Chi bồi thường nghiệp vụ BHHH & RRĐB tại Bảo Minh
Hà Nội(2013 – 2015)
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp
năm 2013
Biểu đồ 2.2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp
năm 2014
Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp
năm 2015
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Hà Nội
Hình 2.2:Quy trình khai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống của người dân được nâng
cao. Tất cả những điều trên kéo theo sự ra tăng nhanh chóng của các loại tài
sản, các vật liệu sản xuất, nhà máy công xưởng… Điều này đồng nghĩa với
nguy cơ của các vụ hỏa hoạn xảy ra ngày càng cao.Hậu quả của các vụ hỏa
hoạn là rất lớn, nó có thể thiêu trụi toàn bộ tài sản của bất kì doanh nghiệp,
công ty nào và hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực gì. Những vụ hỏa hoạn để lại
những thiệt hại nặng nề, như vụ cháy Chợ Đồng Xuân vào đêm 14/7/1994 có
thiệt hại lên tới 300 tỷ đồng; ngày 15/09/2013, vụ cháy lớn ở trung tâm
thương mại Hải Dương gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, với
tổng thiệt hại lên đến hơn 500 tỷ đồng…
Những vụ cháy gây ra thiệt hại lớn như vậy thì các doanh nghiệp cũng
như các hộ gia đình sẽ phải làm gì để khắc phục những tổn thất mà mình gặp
phải?Các DN sẽ khắc phục hoạt động sản xuất như thế nào?Ngoài ra còn
những thiệt hại về người cũng như ô nhiễm môi trường.Nguồn lực tài chính
nào sẽ là “cứu cánh” cho DN khi xảy ra tổn thất?Câu trả lời chính là Bảo
hiểm.
Người dân và doanh nghiệp đều ý thức được sự nghiêm trọng của cháy,
nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra nhưng không phải tổ chức cá nhân nào cũng
ý thức được tầm quan trọng của việc mua bảo hiểm cháy, nổ. Chính vì vậy,
tuy đã được triển khai trên thị trường Việt Nam từ lâu nhưng BH cháy, nổ
thời gian vừa qua vẫn chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng.
Qua thời gian tìm hiểu thực tập thực tế tại Công ty Bảo Minh Hà Nội,
em thấy được bảo hiểm hỏa hoạn là một nghiệp vụ quan trọng của công ty,
em cũng nhận thấy được tầm quan trọng của BHHH trong đời sống hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 2
ngày, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Hoạt động kinh doanh
bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo Minh Hà Nội – thực
trạng và giải pháp” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu công tác khai thác Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt (BHHH&RRĐB) tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-
2015.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận chung về hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt để thấy được ý nghĩa thiết thực của bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đồng thời thông qua việc phân tích cụ thể tình
hình khai thác nghiệp vụ này ở Bảo Minh Hà Nội để nhằm tìm ra những mặt
còn hạn chế trong việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này từ đó đưa ra những
giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội trong thời gian tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
số liệu kết hợp phân tíchlý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Lời mở đầu, Kết luận và
Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặcbiệt.
Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặcbiệt tại Công ty BảoMinh Hà Nội giaiđoạn 2013 – 2015.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 3
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty
Bảo Minh Hà Nội
Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế
nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Đoàn
Minh Phụng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty Bảo Minh
Hà Nội trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện tốt nhất cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thị Mai Hoa
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT
1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt.
1.1.1. Tínhtất yếu khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB.
Từ xa xưa con người đã biết sử dụng lửa để phục vụ cho đời sống sinh
hoạt hàng ngày của mình. Ngày nay, lửa vẫn đóng vai trò quan trọng không
chỉ trong đời sống hàng ngày mà còn quan trọng trong các ngành nghề của
nền kinh tế.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích không thể thiếu trong cuộc
sống thì lửa cũng là một yếu tố mang lại rủi ro lớn cho đời sống con người.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các hoạt động khai thác, đầu tư,
sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng; khối lượng hàng hóa, vật tư được luân
chuyển ngày càng đa dạng, phong phú.Trong khi đó, khoa học kỹ thuật an
toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường rất
thấp so với vốn đầu tư phát triển sản xuất, thêm vào đó điều kiện tự nhiên
ngày càng khắc nghiệt khiến cho khả năngxảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn,
mức độ thiệt hại về người và của nghiêm trọng hơn. Trong đó có thể nói hiện
nay, cháy là một trong những nguyên nhân gây ra thiệt hại lớn. Các vụ cháy
không chỉ xảy ra ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển mà còn xảy ra ở
các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Mỹ… nơi mà nên khoa học
công nghệ đã đạt đến đỉnh cao của sự hiện đại và an toàn thì cháy vẫn xảy ra
ngày một tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng.
Theo ước tính, mỗi năm trên thế giới xảy ra khoảng 5 triệu vụ cháy với
thiệt hại lên tới hàng trăm tỷ USD. Như ở Mỹ, các vụ cháy đã gây thiệt hại
khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm, hay ở Anh là khoảng 1,8 tỷ USD.
Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn cả về người
và tài sản. Các vụ hỏa hoạn điển hình như: Vụ cháy chợ Đồng Xuân Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 5
ngày 4/7/1994 gây thiệt hại khoảng 300 tỷ đồng; Cháy tại kho xăng dầu 131
Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 26/06/1996 do sét gây thiệt hại lên tới 31 tỷ
đồng. Ngày 15/09/2013, cháy trung tâm thương mại Hải Dươngvới tổng thiệt
hại lên đến hơn 500 tỷ đồng; vụ cháy ở nhà máy Diana Bắc Ninh ngày
25/10/2015 cũng có thiệt hại lớn về tài sản, với giá trị thiệt hại ước tính lên tới
hơn 400 tỷ đồng.
Theo thống kê của Cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn cứu hộ (CNCH),
trong năm 2014 cả nước xảy ra 2.375 vụ cháy (trong đó có 2.025 vụ cháy tại
các cơ sở, nhà dân, phương tiện giao thông và 350 vụ cháy rừng). Thiệt hại do
cháy gây ra làm chết 90 người, bị thương 143 người, về tài sản ước tính trị giá
1.307,078 tỷ đồng và 1.352 ha rừng. Theo thống kê, trong năm 2015, cả nước
xảy ra gần 2.800 vụ cháy, làm chết 62 người, bị thương 264 người, thiệt hại
về tài sản trị giá 1.498 tỷ đồng và 1.623,2 ha rừng. Xảy ra 35 vụ nổ, làm chết
12 người, bị thương 41 người, thiệt hại về tài sản 896 triệu đồng. So với cùng
kỳ năm 2014, số vụ cháy tăng 417 vụ; về người chết giảm 28 người. Nguyên
nhân các vụ cháy chủ yếu là sự cố hệ thống và thiết bị điện chiếm 51%; sơ
suất trong sử dụng lửa, điện, xăng dầu, khí đốt, hóa chất chiếm 23,3%.
Như vậy có thể thấy rằng thiệt hại do cháy gây ra không chỉ là đối với tài
sản mà còn là tính mạng con người và cảnh quan môi trường sinh thái. Do đó
nhất thiết cần có những biện pháp đối phó với hỏa hoạn. Con người đã sử
dụng nhiều các biện pháp khác nhau như các biện pháp phòng cháy chữa
cháy, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, tuyên truyền về phòng
cháy chữa cháy. Tuy nhiên, phòng hỏa và bảo hiểm vẫn được coi là hai giải
pháp tốt nhất để hạn chế thiệt hại do cháy gây ra và giảm bớt tổn thất.
Ngày nay khi mà công nghệ khoa học phát triển như vũ bão thì các
công cụ PCCC cũng được cải tiến và đổi mới rất nhiều. Song hành với việc
phát triển khoa học công nghệ kéo theo sự phát triển kinh tế và các vật dùng
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 6
mới, các ngành mới … và những nguy cơ về hiểm họa hỏa hoạn mới. Đối với
các doanh nghiệp, khi xảy ra hỏa hoạn, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn về
mặt tài chính và thậm chí có thể bị phá sản. Tuy nhiên, khi tham gia bảo hiểm
hỏa hoạn, sau khi xảy ra hỏa hoạn, họ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất và
tiếp tục kinh doanh nhờ vào khoản tiền bồi thường nhận được từ phía các nhà
bảo hiểm.
Có thể nói, hỏa hoạn thực sự là thảm họa đối với loài người, và mặc dù
con người đã có nhiều biện pháp hạn chế nhưng hiệu quả của các biện pháp
này đem lại là không khả quan lắm. Do vậy, bên cạnh việc tích cực phòng
cháy chữa cháy thì bảo hiểm hỏa hoạn chính là một giải pháp hữu hiệu cho
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp tham gia bảo hiểm.
Hiệp hội hỏa hoạn đầu tiên ra đời là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer
Casse. Tại Anh, cũng có các công ty bảo hiểm lần lượt ra đời: Hand in hand
(1969), Sun Fire Office (1710), Union (1714), London (1714) và hầu hết vẫn
hoạt động đến nay. Ở Pháp, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên mang tên
Company L’assuarance Centrer L’incedie. Công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu
tiên ở Mỹ là công ty bảo hiểm tương hỗ có tên là The Philadelphia
Contributionship. Ngày nay, xuất phát từ chính nhu cầu thực tế, nghiệp vụ
bảo hiểm hỏa hoạn hầu hết đã được tiến hành ở mọi nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoan chính thức được triển khai
theo quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989. Ngày 02/05/1991, Bộ Tài
chính đã ra quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phí mới. Ngày
12/04/1993, Bộ Tài chính ra quyết định số 212/TCQĐ ban hành biểu phí bảo
hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt với mức phí tối đa để thay cho biểu phí
bảo hiểm hỏa hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ.
Năm 1989, sau khi Bảo Việt triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn thì
đến năm 1994, 1995 hàng loạt các công ty khác ra đời như: Bảo Minh,
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 7
Pijico... cũng đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. Những năm đầu mới triển
khai nghiệp vụ này các công ty bảo hiểm còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn và
nghiệp vụ này chưa thực sự phát triển. Sau một thời gian triển khai, nghiệp vụ
bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng phát triển. Xét về con số tuyệt đối, năm 2005
doanh thu đối với bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt mới đạt 530 tỷ
đồng, thì đến năm 2012 con số này đã là 1.565 tỷ đồng. Ngày càng có nhiều
công ty bảo hiểm tham gia cung cấp dịch vụ trong thị trường bảo hiểm hỏa
hoạn, các sản phẩm bảo hiểm hỏa hoạn thì ngày càng phong phú ngày càng
khẳng định được vai trò là tấm lá chắn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
tham gia bảo hiểm.
Như vậy, có thể nói bảo hiểm hỏa hoạn đã dần đi vào tiềm thức của
người dân Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi tất yếu của không chỉ các
doanh nghiệp nói riêng mà của toàn xã hội nói chung. Đó cũng là cơ sở để
bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng củng cố thêm vị trí của mình trong cơ cấu
chung của ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít
người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng
không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Trong khi đó hỏa hoạn là loại rủi
ro có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào và thiệt hại do nó gây ra thường
rất lớn. Nếu những tổn thất do cháy gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì người
được bảo hiểm (NĐBH) sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường từ nhà bảo
hiểm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 8
Việc tham gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt mang lại nhiều
lợi ích cho Nhà nước, cho doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH):
Thứ nhất,BHHH & RRĐB góp phần ổn định tài chính cho người tham
gia bảohiểm trước tổn thất do rủi ro gây ra.
Bảo hiểm hỏa hoạn và RRĐB là loại bảo hiểm áp dụng cho các đối
tượng bảo hiểm là nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị; máy móc
thiết bị; hàng hóa, vật tư và các tài sản khác... Giá trị bảo hiểm thường rất lớn.
Khi xảy ra rủi ro thì không chỉ là một bộ phận nhỏ mà có khi là toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Do đó, việc tham gia bảo hiểm là điều tất yếu, giúp đảm
bảo ổn định trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa trên nguyên tắc san sẻ rủi ro, bảo hiểm hỏa hoạn mang lại cho các
doanh nghiệp, các tổ chức sự an tâm được bảo vệ và đền bù các mất mát thiệt
hại đối với con người, với tài sản... thuộc tổ chức đơn vị tham gia bảo hiểm.
Việc tham gia Bảo hiểm hỏa hoạn cho những tài sản của mình với một
khoản phí có tỷ lệ không lớn, các cá nhân và doanh nghiệp sẽ nhận được cam
kết bồi thường từ phía các DNBH khi có rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi
thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời, bảo hiểm sẽ giúp các cá nhân và
doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục được hậu quả.
Thứ hai, BHHH & RRĐB tạonguồn vốn cho đầu tư tăng trưởng kinh tế.
Các cơ quan và công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự
kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có một số
tiền rất lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham
gia bảo hiểm. Ngoài ra, luôn có một khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra
rủi ro gây tổn thất và thời điểm chi trả hoặc bồi thường, có thể kéo dài nhiều
năm. Vì vậy, với nguồn quỹ tạm thời nhàn rỗi được huy động từ sự đóng góp
của người tham gia bảo hiểm, các DNBH sẽ sử dụng một cách hết sức linh
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 9
hoạt. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó sẽ được các DNBH đem vào kinh
doanh như cho vay, mua trái phiếu, đầu tư vào các dự án, tham gia vào thị
trường chứng khoán.... Các hoạt động kinh tế nhờ đó mà sôi động, hiệu quả
hơn. Như vậy, có thể nói DNBH đã tạo ra một bàn tay vô hình thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Thứ ba, BHHH & RRĐB đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước.
Hậu quả của hỏa hoạn để lại thường rất nặng nề, số tiền để có thể khắc
phục được hậu quả là rất lớn, không một tổ chức, cá nhân nào có khả năng
gánh vác mà phải viện tới sự trợ giúp từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, bảo
hiểm hỏa hoạn góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Quốc gia trong
việc khắc phục hậu quả. Ngoài ra Nhà nước còn thu thêm được từ các doanh
nghiệp một khoản thuế bổ sung vào Ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, BHHH & RRĐB góp phần tích cực vào công tác đề phòng hạn
chế tổn thất, giúp cuộc sống của con ngườian toàn, xã hội trật tự hơn.
Khi nghiệp vụ BHHH&RRĐB được triển khai, do là một nghiệp vụ bảo
hiểm nên áp dụng nguyên tắc số đông bù số ít. Vì vậy để có thể xác định được
một tỉ lệ phí chính xác thì các DNBH phải thường xuyên tiến hành các cuộc
điều tra thu thập số liệu một cách tỉ mỉ, chính xác. Và dựa vào các số liệu này
của DNBH, các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình, xác định được
những điểm nóng về cháy nổ…để từ đó chỉ đạo tốt công tác đề phòng hạn chế
tổn thất. Mặt khác, các DNBH muốn nghiệp vụ BHHH&RRĐB đạt được hiệu
quả kinh doanh cao thì cần hạn chế được rủi ro xảy ra, để làm được điều này
thì các doanh nghiệp sẽ cung cấp cho bên tham gia bảo hiểm những biện pháp
hữu hiệu trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tư vấn về quản lý rủi ro,
tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng về công tác phòng cháy chữa
cháy.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 10
Thứ năm, bảo hiểm hỏa hoạn cũng góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế
giữa các nước.
Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm quốc tế có mối quan
hệ qua lại, thúc đẩy nhau phát triển thông qua hình thức tái bảo hiểm giữa các
công ty của các nước. Nhờ vậy, quan hệ kinh tế giữa các nước sẽ được phát
triển, góp phần ổn định thu chi ngoại tệ cho ngân sách.
Bảo hiểm hỏa hoạn còn góp phần xuất khẩu rủi ro thông qua hoạt động
tái bảo hiểm, nhờ đó góp phần giảm gánh nặng cho các nguồn lực trong nước
do thông thường tổn thất do rủi ro hỏa hoạn gây ra là rất lớn.
Với những vai trò to lớn như vậy, Bảo hiểm hỏa hoạn ra đời, tồn tại là
một tất yếu khách quan. Đặc biệt ở nhiều quốc gia đã qui định loại bảo hiểm
này là bảo hiểm bắt buộc, một trong số đó là Việt Nam.
1.2. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc
biệt.
1.2.1. Mộtsố khái niệm liên quan.
a) Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng.
b) Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa
chuyên dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh.
c) Nổ: Có 2 loại nổ chính
Nổ lý học là nổ do áp suất trong một thể tích tăng lên quá cao, vỏ thể tích
không chịu nổi áp lực nên bị nổ.
Nổ hóa học là hiện tượng nổ do cháy quá nhanh gây ra. Nổ hóa học
thường gây thiệt hại có tính cơ học cho môi trường xung quanh như phá hủy
hay lan sang rất mạnh.
d) Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với
khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên
khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Mục đích của quy định này là để xác
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 11
định vị trí, quy vùng trách nhiệm bồi thường. Chỉ có những tài sản nằm trong
khu vực đó mới được bồi thường khi có rủi ro xảy ra, và đã được người sở
hữu hay quản lý tài sản đó tham gia mua bảo hiểm. Tài sản: bao gồm tất cả
các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro loại trừ. Tài
sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử dụng hay quyền quản lý của người
được bảo hiểm ghi trên giấy bảo hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong
phạm vi bảo hiểm.
e) Những rủi ro đặc biệt: Là các rủi ro nổ, động đất, núi lửa, giông bão,
lũ lụt… mà người được bảo hiểm chọn trong số những rủi ro liệt kê trong bản
phụ lục kèm theo quy tắc và phải được người bảo hiểm chấp nhận và xác
nhận trong đơn bảo hiểm.
f)Tổn thất toàn bộ
Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn
hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban
đầu.
Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư
hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng
hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
g) Mức miễn bồi thường: là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự
gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mọi tổn thất. Nếu thiệt hại do tổn thất gây ra nhỏ
hơn mức miễn bồi thường này thì công ty bảo hiểm sẽ không phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm.
h) Số tiền bảo hiểm: Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo
hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, đó là giới hạn
trách nhiệm tối đa của công ty bảo hiểm đốivới tài sản được bảo hiểm bịthiệt hại.
1.2.2. Đối tượng bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 12
Đối tượng bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài sản là
bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài
sản đang trong quá trình xây dựng - lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác)
thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cụ thể đốitượng bảo hiểm bao gồm:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
- Các máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản
xuất.
- Các loại tài sản khác như: kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn....
Việc phân loại này nhằm mục đích xác định phí bảo hiểm cho chính xác
và dễ dàng hơn; làm cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro có lợi hơn, làm
cho công tác giám định và bồi thường chuẩn xác hơn, hạn chế tối đa sự khiếu
nại bồi thường không cần thiết.
Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ đã đưa ra danh
mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là những đối tượng bắt buộc phải tham
gia bảo hiểm Cháy, nổ. ( Phụ lục 1)
1.2.3. Phạm vi bảohiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro được bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Trong
BHHH&RRĐB, ngoài việc bảo hiểm cho các tổn thất trực tiếp gây ra bởi các
rủi ro được bảo hiểm, DNBH cònmở rộng cho những chi phí hợp lý như sau:
- Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được
bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 13
- Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm
trong và sau khi cháy: Chi phí chữa cháy, chị phí trả cho Giám định viên...
- Chi phí thu dọnhiện trường sau khi cháy.
Các rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt (Phụ lục 2)
Thời hạn bảo hiểm của BHHH&RRĐB thường là 12 tháng. Trong từng
trường hợp cụ thể, thời hạn bảo hiểm có thể linh động ngắn hạn, dài hạn theo
yêu cầu của NĐBH với sự chấp thuận của DNBH.
1.2.4. Giá trị bảohiểm và số tiền bảohiểm.
a, Giá trị bảohiểm
GTBH là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản được bảo hiểm.
Có nghĩa là đối với các tài sản mới mua chưa qua sử dụng, thì GTBH của tài
sản đó chính là giá trị mua mới của tài sản đó trên thị trường. Còn đối với các
tài sản đã đi vào sử dụng thì GTBH của nó được tính bằng giá trị thực tế hay
giá trị cònlại của tài sản đó tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
Giá trị thực tế = Giá trị mua mới ( Nguyên giá) – Hao mòn
Những tài sản tham gia loại bảo hiểm này thường có giá trị rất lớn, như:
các công trình lớn, nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp, phương tiện vận tải, hàng
hóa trong kho…
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc GTBH được xác định theo giá trị mua
mới hoặc giá trị còn lại.
+ Giá trị mới là giá trị là giá trị ban đầu khi đưa những loại TS này vào
sử dụng (giá trị mới xây của ngôi nhà) bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế.
+ Giá trị còn lại là giá trị mua mới trừ đi hao mòn đã sử dụng theo thời
gian (đối với TS đã qua sử dụng).
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 14
- Đối với máy móc, thiết bị và các loại TS cố định khác: GTBH được xác
định trên cơ sở giá trị mua mới cộng chi phí chuyên chở lắp đặt (nếu có) hoặc
giá trị cònlại.
- Đối với thành phẩm, bán thành phẩm, GTBH được xác định trên cơ sở
giá thành sản xuất.
- Đối với hàng hóa mua về để trong kho, để trong cửa hàng GTBH được
xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại hàng hoá có mặt
trong thời gian bảo hiểm.
NĐBH có thể yêu cầu DNBH bảo hiểm cho tài sản của mình mà không
tính khấu hao. Khi đó phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Thông thường đối với những
tài sản có thời hạn sử dụng dưới 5 năm và có thời gian khấu hao dài mới được
tham gia bảo hiểm không khấu hao.
b) Số tiền bảo hiểm (STBH)
Trong bảo hiểm hỏa hoạn, thuật ngữ STBH được sử dụng phổ biến bởi
vì có rất nhiều loại tài sản biến động liên tục thường xuyên cho nên phải dùng
thuật ngữ STBH mới thể hiện được. STBH là giới hạn bồi thường tối đa của
NĐBH trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ.
STBH tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại
thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận/HĐBH.
Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì STBH có thể
được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của
DNBH và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông
báo cho DNBH về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm.
- Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo
cho DNBH giá trị tối đa của tài sản có thể đạt được vào một thời điểm nào đó
trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, bên
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 15
mua bảo hiểm thông báo cho DNBH giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm
trong tháng hoặc quý trước đó.
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì STBH có
thể được xác định theo những cơ sở sau:
- Tài sản mới sử dụng trong thời hạn dưới 05 năm: Áp dụng giá trị thay
thế mới cùng với Điều khoản đồng bảo hiểm 85%.
- Áp dụng theo sổ sách kế toán của NĐBH. Tuy nhiên, cần tư vấn kỹ cho
khách hàng tránh tình trạng bảo hiểm dưới giá trị.
Trong trường hợp tài sản tham gia bảo hiểm đã hết khấu hao theo sổ sách
hoặc không xác định được giá trị thị trường còn lại thì STBH có thể được các
bên thoả thuận.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 16
1.2.5. Phíbảo hiểm.
Bảo hiểm là một sản phẩm dịch vụ, và được trao đổi mua bán trên thị
trường, bên bán là nhà bảo hiểm còn bên mua là người tham gia, khi nhà bảo
hiểm chấp nhận bảo hiểm thì bên tham gia sẽ phải trả một khoản phí bảo
hiểm, và phí bảo hiểm chính là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Chính vì phí bảo
hiểm là giá cả của sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nên việc tính toán giá cả một
cách chính xác, đảm bảo công bằng cho cả hai bên là rất cần thiết cho sự hoạt
động của thị trường. BHHH&RRĐB có đối tượng là tài sản rất đa dạng về
chủng loại, giá trị và mức độ rủi ro của mỗi loại tài sản khác nhau do đó phí
bảo hiểm cũng khác nhau. Vì thế, việc tính toán mức phí bảo hiểm vừa phải,
phù hợp với yêu cầu và khả năng của khách hàng, vừa đảm bảo hoạt động
kinh doanh cho DNBH là không đơn giản.
Cách xác định phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt (Phụ lục 3)
Thời gian nộp phí sẽ do hai bên thoả thuận nhưng thông thường trong
nghiệp vụ BHHH&RRĐB thì bên tham gia sẽ tiến hành nộp phí bảo hiểm
ngay sau khi ký kết HĐBH, và nhà bảo hiểm sẽ trích lại một phần cho công
tác đề phòng hạn chế tổn thất.
1.3. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt.
1.3.1. Lập kếhoạch, tiếp cận khách hàng.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động tìm kiếm khách hàng là
hoạt động không thể thiếu được. Do đó, bước đầu tiên trong quy trình khai
thác bảo hiểm là cần phải lập ra một kế hoạch để tìm kiếm khách hàng, hướng
tới những từng nhóm khách hàng mục tiêu riêng của từng nghiệp vụ bảo
hiểm. Vì vậy khi lập ra kế hoạch khai thác một nghiệp vụ bảo hiểm, cần chú
trọng đến các vấn đề sau:
Quantâmđếnnhữngđốitượngcóthểtrở thànhkháchhàngcủaCôngty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 17
Mỗi sản phẩm bảo hiểm có một đặc tính riêng, phù hợp với từng nhóm
khách hàng khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu đặc điểm các nhóm khách
hàng, so sánh với khả nǎng đáp ứng của doanh nghiệp và quyết định chọn
nhóm khách hàng mục tiêu để lập kế hoạch chinh phục.
Quan tâm tới những khách hàng có quan hệrộng.
Doanh nghiệp cần quan tâm đến những người mới được thǎng chức,
những người đã giành được các giải thưởng, những người đã mới mở tiệm
kinh doanh, hoặc những người theo bất kì cách nào có thể sẽ trở thành khách
hàng tiềm nǎng. Nếu doanh nghiệp khiến những người trên trở thành khách
hàng của mình, doanh nghiệp sẽ được biết đến nhiều hơn.
Chú ý đến các sự kiện.
Tham gia các cuộc mít tinh hay các cuộc hội thảo mà các khách hàng tương
lai của doanh nghiệp có lẽ sẽ tham dự. Khách hàng tương lai biết đến sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn khác
nhau.
Dùng quảngcáonhỏ thay vì những quảng cáolớn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lập kế hoạch vung tiền qua cửa sổ
bằng một quảng cáo lớn là một điều không hoàn toàn cần thiết. Tốt hơn hãy
xây dựng kế hoạch quảng cáo nhỏ để sử dụng trong thời gian dài. Sự nhắc lại
sẽ làm cho tên tuổi của doanh nghiệp trở nên quen thuộc. Khiến cho những
khách hàng có tiềm năng có thể nhớ và tham gia vào các sản phẩm bảo hiểm
mà công ty cung cấp.
1.3.2. Xácđịnhbiện pháp khai thác.
Khi đã lập ra một kế hoạch khai thác bảo hiểm hợp lý, bước thực hiện
khai thác sẽ được các chuyên viên khai thác bảo hiểm thực hiện. Nhiệm vụ
của chuyên viên khai thác bảo hiểm là:
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 18
- Tư vấn cho khách hàng hiểu họ đang có các nguy cơ gặp phải những
rủi ro nào, từ đó giới thiệu cho khách hàng sản phẩm bảo hiểm họ cần.
- Đánh giá mỗi rủi ro của từng đơn vị rủi ro khác nhau.
- Quyết định chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro và chấp nhận rủi ro
đó tới mức nào.
- Xác định các điều khoản, điều kiện và phạm vi bảo hiểm.
- Tính toán mức phí bảo hiểm thích hợp.
1.3.3. Đánhgiá rủi ro.
Phần đánh giá rủi ro sẽ được thực hiện bởi giám định viên cùng với
chuyên viên khai thác bảo hiểm.
Giám định viên sẽ chuẩn bị biên bản giám định. Biên bản sẽ bao gồm
các nội dung sau đây:
- Miêu tả đầy đủ về rủi ro: Phần này có thể bao gồm sơ đồ của các cơ sở
trong trường hợp có rủi ro tài sản, tính chất của công việc được thực hiện ở
các cơ sở này, những chi tiết về vấn đề bảo vệ đối tượng bảo hiểm, như: hệ
thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống trộm...
- Đánh giá mức độ rủi ro:Giám định viên có thể nhận xét về tài sản xung
quanh, như trong trường hợp bảo hiểm hỏa hoạn. Điều này có thể ảnh hưởng
tới mức độ rủi ro.
- Xác định mức độ tổn thất lớn nhất có thể xảy ra: Tổn thất có thể xảy ra
chính là tổn thất tối đa của đối tượng được bảo hiểm theo đánh giá của giám
định viên.
- Ngăn ngừa tổn thất: Giám định viên sẽ thông báo cho NĐBH những
bước cần thiết phải thực hiện để phòng ngừa rủi ro. Trong một số trường hợp,
những đề nghị này được trình bày dưới hình thức yêu cầu mà NĐBH phải
thực hiện nếu muốn được bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 19
- Bảo hiểm đủ giá trị: Giám định viên sẽ đưa ra một con số thẩm định
chính xác về GTBH. Trong mọi trường hợp, NĐBH có trách nhiệm đảm bảo
rằng mình đã mua bảo hiểm đủ giá trị mong muốn, tuy nhiên STBH mong
muốn không thể vượt quá GTBH. Và NĐBH có thể tham khảo ý kiến của môi
giới bảo hiểm hoặc của một chuyên gia khác về vấn đề này. Sau đó NĐBH
thống nhất với DNBH về STBH.
- Giả sử rủi ro được chấp nhận bảo hiểm, và việc quyết định chấp nhận
rủi ro ở mức nào và STBH bao nhiêu còn phụ thuộc vào khả năng tài chính
của DNBH. Công ty bảo hiểm sẽ đưa ra một giới hạn nào đó cho một rủi ro cụ
thể phù hợp với khả năng của công ty bảo hiểm cũng như khả năng tái bảo
hiểm.
1.3.4. Đưa ra các biện pháp hỗ trợ.
Nhiệm vụ cơ bản của một chuyên viên khai thác bảo hiểm là phải đánh
giá nguy cơ có liên quan tới rủi ro được yêu cầu bảo hiểm. Đối với những
trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị nhỏ, chuyên viên khai thác bảo hiểm có
thể thực hiện nhiệm vụ trên thông qua nghiên cứu đơn yêu cầu bảo hiểm và
trao đổi thư từ với người yêu cầu bảo hiểm. Có thể công ty bảo hiểm sẽ cử
một nhân viên bán bảo hiểm tại địa phương tới địa điểm yêu cầu bảo hiểm để
đánh giá đối tượng bảo hiểm. Tuy nhiên, điều này không thể áp dụng được
với các trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn và phức tạp. Bởi vì, các chi
tiết về rủi ro không chỉ giới hạn trong một đơn yêu cầu bảo hiểm.
Đây là lúc cần tới sự giúp đỡ của môi giới bảo hiểm. Đối với những
trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn, công ty môi giới sẽ đại diện cho
NĐBH đảm đương nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ cho chuyên viên khai thác bảo
hiểm. Điều này có nghĩa là môi giới bảo hiểm sẽ thực hiện kiểm tra tại chỗ
cũng như chuẩn bị các hồ sơ và biên bản giám định về những vấn đề liên quan
đến các khía cạnh khác của rủi ro. Tài liệu này có thể rất đầy đủ và sẽ được
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 20
chuyển cho chuyên viên khai thác bảo hiểm để tiến hành thương thuyết về các
điều khoản, điều kiện, phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm.
1.3.5. Đánhgiá rútkinhnghiệm.
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ, do đó quan tâm chăm sóc khách hàng là
một nhiệm vụ không thể thiếu của các DNBH. Biết được mức độ thỏa mãn
của khách hàng, nhu cầu cụ thể của họ sẽ giúp DNBH xem xét xem kế hoạch
khai thác bảo hiểm của mình đã hoàn thiện chưa, hay còn những thiếu sót gì
cần sửa chữa để dần dần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm.
Sau khi kí hợp đồng bảo hiểm, các DNBH cần thực hiện tốt việc quan tâm
chăm sóc khách hàng như: thường xuyên hỏi thăm về tình hình hoạt động của
khách hàng, tình hình của các tài sản được bảo hiểm,....
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 21
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA
HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2013-2015
2.1. Vài nét về Công ty Bảo Minh Hà Nội.
2.1.1. Vài nétvề Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh.
Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập
theo quyết định số 1164TC/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động
theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài chính với 100% vốn Nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính.
Ngày 08/09/2004 Bộ Tài chính đã có quyết định số 27GP/KDBH về
việc thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh dưới hình thức chuyển đổi
Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh từ doanh nghiệp Nhà nước thành
Tổng Công ty Cổ phần. Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào
hoạt động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/10/2004.
Tổng Công ty Cổ phân Bảo Minh được ký quyết định thành lập với vốn
điều lệ là 1.100 tỷ đồng ; Vốn thực góp tính đến thời điểm 31/12/2015 là
830,5 tỷ đồng. Trong đó, Nhà nước chiếm 50,7% nhưng đến tháng 10/2015,
Nhà nước đã có văn bản chấp nhận chủ trương thoái toàn bộ vốn nhà nước tại
Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh. Hiện tại, Bảo Minh có hai cổ đông nước
ngoài lớn là Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm AXA (Pháp) nắm giữ 16,65% vốn
điều lệ và Công ty TNHH Firstland (Hong Kong) nắm giữ 5,63 vốn điều lệ.
Trong những năm qua, thị phần doanh thu của Bảo Minh luôn trong vị
trí Top 3 của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
Biểu đồ 2.1: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm
2013
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 22
(Nguồn: Cục quản lý và giám sát bảohiểm)
Biểu đồ 2.2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanhnghiệp năm
2014
(Nguồn: Cục quản lý và giám sát bảohiểm)
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 23
Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm
2015
(Nguồn: Cục quản lý và giám sát bảohiểm)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty BảoMinh Hà Nội
- Địa chỉ: Số 10 Phan Huy Chú, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP.Hà
Nội.
- Điện thoại: (84) 3945 4277
- Fax: (84) 3945 4276
- Email:bm.hanoi@baominh.com.vn
- Ngàythành lập:06/03/1995
Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội được khai chương và đi vào hoạt động
chính thức từ 06/1995, Bảo Minh Hà Nội đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển chung của toàn Tổng Công ty và từ tháng 10/2004 cùng với
việc cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo Minh, Bảo Minh Hà Nội là chi nhánh của
Tổng Công ty. Từ tháng 06/1005 đến tháng 06/2006, Công ty Bảo Minh Hà
Nội hoạt động độc quyền trên địa bàn Hà Nội cho đến tháng 06/2006 thì Bảo
Minh Thăng Long ra đời trên cơ sở một bộ phận cán bộ thuộc Bảo Minh Hà
PVI
20,8%
Bảo Việt
18,5%
Bảo Minh
8,9%
PTI
7,6%
PJICO
7%
Còn lại
37,2%
Thị phần
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 24
Nội chuyển sang nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh của Bảo Minh trên địa
bàn Hà Nội.
Bảo Minh Hà Nội hiện cung cấp cho thị trường hơn 100 sản phẩm bảo
hiểm các loại, áp dụng cho mọi đối tượng bảo hiểm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của các cá nhân và tổ chức. Các sản phẩm tập trung vào 8 nhóm nghiệp vụ bảo
hiểm sau:
- Bảo hiểm conngười
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
- Bảo hiểm hàng không
- Bảo hiểm nông nghiệp.
Công ty Bảo Minh Hà Nội triển khai tất cả các lĩnh vực bảo hiểm mà
Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh được phép triển khai. Trong những năm
qua, Bảo Minh Hà Nội luôn đạt được kết quả kinh doanh tốt, tăng trưởng cao.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 25
2.1.3. Cơcấu tổ chức.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo MinhHà Nội
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
+ Ban Giám Đốc bao gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
+ Các phòng quản lý bao gồm: Phòng Tổng hợp và phòng Tài chính kế
toán.
+ Các phòng nghiệp vụ bao gồm: Phòng bảo hiểm Xe – Con người,
phòng bảo hiểm Hàng hải, và phòng bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật.
+ Các phòng khai thác bảo hiểm bao gồm 06 phòng: Phòng khai thác số
2, phòng khai thác số 4, phòng khai thác số 5, phòng khai thác số 6, phòng
khai thác số 7, phòng khai thác số 8.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng Tổng hợp: Chịu trách nhiệm về các mặt hành chính, quản trị, lễ
tân, tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, tuyên truyền,
quảng cáo và quản lí đại lí.
Giám
đốc
Phó
Giám
đốc
P.
hàng
hải
P.
TSKT
P. Con
người
P.
KT2
P.
KT4
P.
KT5
P.
KT6
P.
KT7
P.
KT8
Phó
Giám
đốc
P. kế
toán
P.
hành
chính
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 26
- Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
công tác liên quan đến tài chính, kế toán, hạch toán kế toán theo đúng quy
định của Nhà nước, của Tổng công ty và phù hợp với hoạt động kinh doanh
của công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ
chức nhập dữ liệu, khai thác chương trình hỗ trợ quản lí đại lí.
- Phòng bảo hiểm Xe cơ giới: Chịu trách nhiệm quản lí nghiệp vụ, chỉ
đạo hướng dẫn kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới trong phạm vi toàn
công ty. Tổ chức kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty,
giám định, bồi thường và trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo
phân cấp của công ty, quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng.
- Phòng bảo hiểm Con người: Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo
và hướng dẫn thực hiện kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm Con người trong
phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân
cấp của công ty. Giám định bồi thường, trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo
hiểm theo phân cấp của công ty và quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại
phòng.
- Phòng bảo hiểm Hàng hải: Có trách nhiệm quản lí nghiệp vụ bảo
hiểm Hàng hải trong phạm vị toàn công ty, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh các
loại hình bảo hiểm liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải. Tổ chức kinh
doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty. Giám định, trả tiền
bồi thường các vụ tổn thất liên quan đến nghiệp vụ mình quản lí theo phân
cấp của công ty đồng thời quản lí độingũ đại lí hoạt động tại phòng.
- Phòng bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ
bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật trong phạm vi toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn
và triển khai hoạt động kinh doanh các loại hình bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật
theo sự phân cáp của công ty. Giám định và trả tiền bảo hiểm các vụ tổn thất
liên quan đến trách nhiệm của phòng theo sự phân cấp của công ty, phối hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 27
với các phòng, ban khác trong công ty nhằm triển khai các nghiệp vụ bảo
hiểm khác, quản lí độingũ đại lí hoạt động tại phòng.
- Các phòng khai thác Bảo hiểm: Gồm có:
+ Phòng khai thác số 2
+ Phòng khai thác số 4
+ Phòng khai thác số 5
+ Phòng khai thác số 6
+ Phòng khai thác số 7
+ Phòng khai thác số 8
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Bảo Minh
Hà Nội từ 2013 – 2015.
Năm 2013 vẫn là một năm khó khăn của nền kinh tế thế giới cũng như
Việt Nam. Kinh tế chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng, kinh tế vĩ mô chưa
thực sự ổn định, sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, đồng thời thu nhập của
người dân chưa được cải thiện. Mặc dù vậy, thị trường bảo hiểm Việt Nam
vẫn tiếp tục đà tăng trưởng. Tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh Hà
Nội tăng 13.93% so với năm 2012, cao hơn so với mức tăng trưởng doanh thu
phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường là 7%.
Năm 2014, mặc dù bối cảnh kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng thị
trường bảo hiểm Việt Nam vẫn đạt được những bước tiến với kết quả ấn
tượng. Theo số liệu ước tính của Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm (Bộ Tài
chính) cho thấy, năm 2014, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước
đạt 52.680 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2013, trong đó, doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ tăng 10,5%; bảo hiểm nhân thọ tăng 17,9%. Cùng với sự
phát triển chung của toàn thị trường, năm 2014, doanh thu phí bảo hiểm của
Bảo Minh Hà Nội tăng 19,23% so với năm 2013. Đây là mức tăng trưởng ấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 28
tượng, cao hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng chung của tổng doanh thu
phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường.
Năm 2015, thị trường bảo hiểm đã đạt được những kết quả khả quan,
tăng trưởng doanh thu cao nhất 5 năm qua.Tổng doanh thu bảo hiểm (BH)
ước đạt 81.374 tỷ đồng, chiếm khoảng 2% GDP. Trong đó, tổng doanh thu
phí BH ước đạt 68.374 tỷ đồng, tăng 21,9% so với cùng kỳ, mức tăng cao
nhất trong giai đoạn 2011-2015, doanh thu từ hoạt động đầu tư đạt 13.000 tỷ
đồng. Cụ thể, doanh thu trong lĩnh vực phi nhân thọ ước đạt 31.374 tỷ đồng,
tăng 14%, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 37.000 tỷ đồng, tăng
29,5%... Cùng với sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam,
doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội tăng 16,03% so với năm 2014.
Bảng 2.1: Doanh thu từ các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội
(2013- 2015)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Nghiệp vụ bảo hiểm 2013 2014 2015
1 BH Xe cơ giới 25.767 25.108 25.743
2 BH Conngười+ Du lịch 42.577 57.638 77.051
3 BH Tài sản & Kĩ thuật 30.595 35.239 36.059
Trong đó: BHHH&RRĐB 16.316 15.276 17.114
4 BH Hàng hải 3.441 4.055 2.497
5 BH Học sinh 1.239 1.510 2.012
Tổng 103.619 123.550 143.362
Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%)
19,23% 16,03%
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
Bảng số liệu cho ta thấy, doanh thu phí bảo hiểm năm 2014 của Bảo
Minh Hà Nội tăng 19,23% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 16,03% so với
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 29
năm 2013. Đây là mức tăng trưởng cao so với mức tăng trưởng chung của
toàn thị trường. Nhìn chung, tình hình kinh doanh chung toàn công ty từ năm
2013 đến 2015 là khá tốt mặc dù đứng trước sự canh tranh rất lớn từ các
DNBH khác trên thị trường.Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra,
cụ thể: năm 2013, doanh thu phí đạt được là 103,28 tỷ đồng/ 100 tỷ đồng; đạt
103,28% kế hoạch năm; năm 2014, doanh thu phí đạt được là 123,55 tỷ
đồng/112 tỷ đồng, đạt 110,31% so với kế hoạch năm, bằng 119,24% so với
cùng kỳ năm 2013; năm 2015, doanh thu đạt 143,36 tỷ đồng; đạt 108,53% so
với kế hoạch và tăng trưởng so với năm 2014 đạt 116,03%.
Như vậy, trong các năm 2013, 2014 và 2015, tình hình kinh doanh của
công ty Bảo Minh Hà Nội có khả quan hơn so với trước. Doanh thu phí của
công ty đạt khá tốt (hoàn thành vượt kế hoạch), nhiều phòng hoàn thành vượt
kế hoạch.Để có được thành tích này là sự nỗ lực của toàn bộ các nhân viên
trong công ty cũng như chiến lược kinh doanh đúng đắn của lãnh đạo công ty.
Cùng với đó là phương thức triển khai nghiệp vụ theo quy chế phân cấp với
quy trình khai thác chặt chẽ, việc tranh thủ sự giúp đỡ từ phía Tổng Công ty,
chuyên nghiệp hóa nghiệp vụ bảo hiểm và việc đa dạng hóa kênh khai thác.
Hơn nữa, việc mở cửa thị trường của Chính phủ, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam nhiều, tạo ra được
mảng thị trường mới cho bảo hiểm. Bên cạnh đó cũng tạo khó khăn cho các
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, vì mở cửa thị trường cũng tạo cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường bảo hiểm
nước ta.
2.3. Thực tế khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà
Nội giai đoạn 2013 – 2015.
2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối trong khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi
ro đặc biệt.
Bảo Minh Hà Nội đã triển khai chủ yếu hai kênh khai thác: kênh khai
thác trực tiếp và kênh khai thác gián tiếp. Đối với kênh khai thác trực tiếp, cán
bộ khai thác Bảo Minh Hà Nội sẽ trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng để
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 30
giới thiệu sản phẩm, trực tiếp bán hàng cấp đơn bảo hiểm và xây dựng mối
quan hệ với khách hàng. Đối với kênh khai thác gián tiếp, công ty chủ yếu
khai thác thông qua các công ty môi giới và đại lý. Tỷ lệ khai thác giữa trực
tiếp và gián tiếp có sự chênh lệch : chỉ những đơn bảo hiểm qua đấu thầu mới
khai thác trực tiếp.
Bảng 2.2: Kết quả triển khai các kênh khai thác nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Kênh khai thác
trực tiếp
Doanh thu phí 2,66 2,40 2,81
Tỷ lệ (%) 16,31 15,71 16,42
Kênh khai thác
gián tiếp
Doanh thu phí 13,65 12,88 14,3
Tỷ lệ (%) 83,69 84,29 83,58
Tổng doanh thu phí BHHH & RRĐB 16,31 15,28 17,11
(Nguồn:Bảo Minh Hà Nội)
Qua bảng ta thấy được, kênh khai thác gián tiếp là kênh khai thác chủ
yếu của Bảo Minh Hà Nội với tỷ lệ doanh thu phí khai thác cao chiểm khoảng
83%-85%. Trong khi đó, doanh thu từ kênh khai thác trực tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ
chỉ khoảng 15% – 17%. Do đặc thù của BHHH&RRĐB đòi hỏi kênh khai
thác trực tiếp, cán bộ khai thác phải có trình độ chuyên môn cao và mối quan
hệ tốt với khách hàng thì khai thác mới hiệu quả; mặt khác, số lượng cán bộ
khai thác nghiệp vụ này tại Bảo Minh Hà Nội lại mỏng, trình độ chuyên môn
còn non trẻ. Vì vậy để khắc phục hạn chế này, Bảo Minh Hà Nội đã đẩy mạnh
khai thác qua môi giới, đại lý và tỷ lệ doanh thu kênh khai thác gián tiếp
chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu nghiệp vụ BHHH&RRĐB.
2.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo
MinhHà Nội.
Nhận thức được tác dụng to lớn của khâu khai thác, Bảo Minh Hà Nội đã
đưa ra một qui trình khai thác rất hợp lý.Thực tiễn triển khai quy trình khai
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 31
thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội
được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Hình 2.2: Quy trình khai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội
Thu thập thông tin và tìm hiểu nhu
cầu BH của khách hàng
Phân tích, đánh giá rủi ro
Xem xét đề
nghị BH
Đàm phán và gửi bản chào phí
đén khách hàng
Chấp nhận BH
Thu phí, quản lí HĐ và giải quyết mới
Xử lí phân cấp
Kết thúc thông
báo cho KH
Theo dõi và chăm sóc khách hàng
Cấp giấy chứng nhận BH,
HĐBH. Phụ lục hợp đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 32
2.3.2.1.Tiếpcận khách hàng,hướng dẫntư vấn khách hàng, nhậnđề nghịbảo
hiểm.
Trong bước này, công ty sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ chào bảo hiểm bao
gồm: báo cáo kinh doanh của công ty, tờ quảng cáo về nghiệp vụ, các quy tắc
bảo hiểm và các biểu mẫu.
Tiếp cận với các khách hàng tiềm năng qua một số nguồn như: phương
tiện truyền thông, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản doanh nghiệp,
hệ thống của Bảo Minh, các khách hàng đang được Bảo Minh bảo hiểm, qua
hệ thống các ngân hàng...
2.3.2.2. Đánhgiá rủi ro, đề xuất phương án bảohiểm
* Đánh giá rủi ro:
Về nguyên tắc, trước khi chào phí bảo hiểm thì các khai thác viên của
công ty phải đến hiện trường quan sát, chụp ảnh, mô tả những yếu tố quan
trọng, các điều kiện xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc tính tỷ lệ phí cũng
như việc có chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng hay không.
* Đề xuất phương án bảo hiểm:
- Trường hợp dịch vụ thuộc phân cấp: KTV lên phương án bảo hiểm cho
lãnh đạo đơn vị duyệt.
- Trường hợp dịch vụ trên phân cấp (phân cấp phí và/hoặc trên phân cấp
khai thác): Cán bộ nghiệp vụ phải có email xin ý kiến Tổng Công ty thông
qua Phòng Bảo hiểm Tài sản & Kỹ thuật. Công văn phải phân tích và đề xuất
ý kiến cụ thể
Quy trình trên phân cấp:
 Đơn vị báo cáo tình hình và đề xuất ý kiến
Xem xét và đề xuất ý kiến của Phòng Bảo hiểm Tài sản & Kỹ thuật
 Ban Bảo hiểm Tài sản & Kỹ thuật lấy ý kiến của các phòng liên quan
và tổng hợp ý kiến trình Ban Điều hành. Trong trường hợp gặp những vấn đề
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 33
phức tạp và xét thấy cần thiết, các phòng nghiệp vụ Tổng Công ty tiến hành
họp với Ban Điều hành để có ý kiến quyết định (có lưu lại biên bản họp).
 Thông báo các đơn vị.
2.3.2.3. Chàophíbảohiểm và hướng dẫn khách hàng kê khai bảo hiểm.
* Các bước tính phí trong bảo hiểm hỏa hoạn :
- Chọn tỷ lệ phí cơ bản.
- Điều chỉnh tỷ lệ phí cơ bản theo các yếu tố tăng phí và theo các yếu
tốgiảm phí theo quy định trong biểu phí.
- Điều chỉnh phí tính được ở 2 bước trên của từng đơn vị rủi ro theo các
yếu tố giảm phí.
- Điều chỉnh phí theo tỷ lệ giảm phí bảo hiểm theo các mức miễn
thường.
- Điều chỉnh phí theo tỷ lệ tổn thất trong quá khứ.
- Tính tỷ lệ phí chính thức phải thu.
Biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội
(Phụ lục 4).
* Muốn tham gia BHHH & RRĐB cho những tài sản của mình, khách
hàng phải cung cấp các chứng từ sau:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Bảng danh mục chi tiết tài sản.
- Sơ đồ phòng cháy chữa cháy.
- Sơ đồ thể hiện mặt bằng vị trí tài sản được bảo hiểm.
* Cấp đơn bảo hiểm:
Sau khi khách hàng đã chấp nhận tỷ lệ phí và cung cấp danh mục tài
sản, khai thác viên sẽ tiến hành cấp đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm.
- Lấy số hợp đồng theo quy định phân loại nhóm mã nghiệp vụ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 34
- Đơn bảo hiểm/ HĐBH phải phản ảnh đúng nội dung đã thỏa thuận với
khách hàng trong báo phí, được cấp phát kịp thời cho khách hàng.
- Vào sổ bộ, lưu để theo dõi, chuyển bộ phận thống kê để vào số liệu
(phần việc này sẽ bỏ khi hoàn chỉnh phần mềm khai thác).
- Trường hợp sau khi cấp phát hợp đồng cho khách hàng mà phát hiện
có các sai sót cần chỉnh sửa hoặc khách hàng có những thay đổi hợp lý, cần
tiến hành sửa đổi bổ sung HĐBH bằng Sửa đổi bổ sung. Việc phát hành văn
bản sửa đổibổ sung được tiến hành tương tự phát hành HĐBH.
* Hoàn tất hồ sơ bảo hiểm: HĐBH hợp lệ phải có đủ các chứng từ sau:
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm (có chữ ký, con dấu của khách hàng);
2. Bản tóm lược hợp đồng;
3. Giấy chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp;
4. Quy tắc bảo hiểm và điều khoản bổ sung (đóng dấu giáp lai);
5. Các bảng danh mục tài sản;
6. Thông báo thu phí.
2.3.2.4. Theodõi thu phí, đề phòng hạn chế tổn thất, chăm sóc khách hàng.
* Theo dõithu phí
Bảo Minh Hà Nội yêu cầu khách hàng thanh toán phí bảo hiểm ngay sau
khi nhận hợp đồng và chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cấp HĐBH. Trường
hợp có thỏa thuận cho phép khách hàng trả phí thành nhiều kỳ, phải ghi rõ
thỏa thuận này trong HĐBH và tuân thủ các quy định liên quan khác của
công ty về thu phí nhiều kỳ. Đối với khách hàng chậm trả phí hoặc có thỏa
thuận khác về vấn đề thu phí, cần có bản xác nhận nợ và yêu cầu khách hàng
ký nhận để đảm bảo các bước tiếp theo trong việc nhắc và ghi nợ phí khách
hàng. Trường hợp khách hàng không chấp nhận ký xác nhận nợ phải báo cáo
ngay cho lãnh đạo đơn vị để có hướng xử lý.
* Đề phòng hạn chế tổn thất
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 35
Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất – một công tác dường như chỉ xuất
hiện sau khi khai thác thành công. Thế nhưng, nó lại có tác động ngầm trở lại
đối với hoạt động khai thác.
Bảo Minh Hà Nội đã phối hợp với người tham gia bảo hiểm và cảnh sát
PCCC để cùng nhau tiến hành các biện pháp phòng và hạn chế tổn thất. Bên
cạnh đó công ty còn trợ giúp kinh phí cho khác hàng để khách hàng thực hiện
tốt công tác PCCC. Hơn nữa công ty cũng cử cán bộ, nhân viên xuống tận cơ
sở sản xuất nghiên cứu và chỉ cho khách hàng thấy được những nơi xẩy ra
hỏa hoạn và hướng dẫn họ thực hiện các biện pháp đề phòng. Bảo Minh Hà
Nội thực hiện nghiêm túc việc đóng góp một phần từ doanh thu phí bảo hiểm
cháy nổ để làm kinh phí chi cho các hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất
theo quy định của pháp luật.
* Chăm sóc khách hàng
Tại Bảo Minh Hà nội, KTV phải thường xuyên áp dụng các biện pháp
phù hợp, cần thiết, linh hoạt, sáng tạo trong suốt thời hạn bảo hiểm nhằm
mục đích giữ khách hàng và dịch vụ, thể hiện các giá trị tăng thêm và sự
quan tâm của nhà bảo hiểm đến NĐBH, nắm bắt kịp thời các ý kiến phản hồi
của khách hàng về chất lượng dịch vụ và sản phẩm để kịp thời có biện pháp
sửa đổi phù hợp, phục vụ khách hàng hiệu quả hơn, từ đó nâng cao thương
hiệu, tạo sự trung thành của khách hàng và qua đó mở rộng được mạng lưới
khách hàng.
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt
tại Bảo Minh Hà Nội.
2.3.1. Kếtquả đạt được.
Từ năm 2013 - 2015, hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh Hà
Nội nói chung và nghiệp vụ BHHH&RRĐB nói riêng phát triển khá tốt. Tuy
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 36
nhiên, bên cạnh rất nhiều thành quả mà Bảo Minh Hà Nội đạt được, vẫn song
song tồn tại nhiều hạn chế.
Doanh thu phí BHHH & RRĐB so với tổng doanh thu được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.3:Tình hình khaithác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nộinăm 2013 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Doanh thu
Phí BH
Tốc độ tăng
trưởng
(%)
Tỉ trọng nghiệp vụ
BHHH&RRĐB
(%)
2013 16.316 - 15,75
2014 15.276 - 6,37 12,36
2015 17.114 + 12,03 11,94
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy,doanh thu phí BHHH&RRĐB của
Bảo Minh Hà Nội bị giảm sút sau đó lại được tăng lên từ năm 2013 – 2015,
cụ thể: năm 2014 doanh thu phí bảo hiểm giảm 1.040 triệu đồng ( tương
đương giảm 6,37%) so với năm 2013, năm 2015 doanh thu phí bảo hiểm tăng
1.838 triệu đồng (tương đương tăng 12,03% ) so với năm 2014. Cùng với sự
biến động về doanh thu phí, tỉ trọng của nghiệp vụ BHHH&RRĐB trong tổng
doanh thu phí toàn công ty giảm sút. Cụ thể, tỉ trọng giảm từ 15,75% năm
2013 xuống còn 12,36% trong năm 2014 và 11,94% trong năm 2014. Mặc dù
vẫn chiểm tỉ trọng khá cao so với các nghiệp vụ khác nhưng mức giảm này
cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ BHHH&RRĐB trong công ty đã giảm
xuống.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 37
Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên là do sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường bảo hiểm những năm qua. Bảo Minh Hà Nội có những lợi thế
nhất định về mặt truyền thống nhưng sự phát triển của các DNBH mới trong
những năm qua cùng với sự khó khăn chung trên toàn thị trường khiến cho
doanh thu phí BHHH&RRĐB giảm sút.
Về kết quả thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB
tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015: Một trong những chỉ tiêu quan
trọng mà công ty khi bắt đầu triển khai bất cứ một nghiệp vụ nào là đặt ra
doanh thu kế hoạch, doanh thu phí cần đạt được sẽ quyết định đến chiến lược
kế hoạch tiếp theo của công ty.
Bảng 2.4:Tình hình thực hiện kế hoạchkhai thác BHHH&RRĐB tại Bảo
Minh Hà Nội từ năm 2013 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Doanh thu kế hoạch (tỷ đồng) 15.500 15.000 16.000
Doanh thu thực hiện (tỷ đồng) 16.316 15.276 17.114
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 105,26 101,84 106,96
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
Từ bảng số liệu ta có thể thấy, từ năm 2013 đến năm 2015, Bảo Minh Hà
Nội hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đã đặt
ra. Cụ thể: năm 2013, đạt 105,26% kế hoạch; năm 2014, đạt 101,84% kế
hoạch và năm 2015, đạt 106,96% kế hoạch đặt ra. Do nền kinh tế phát triển,
nhu cầu về BHHH&RRĐB ngày càng nhiều, cùng với việc Bảo Minh Hà Nội
lập kế hoạch khai thác sát với thực tế hơn và sự duy trì được nguồn khách
hàng truyền thống tốt, giúp cho tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao, vượt mức kế
hoạch đặt ra.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 38
Bảng 2.5: Chi phí khai thác bình quân trên một đơn BH nghiệp vụ
BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Số đơn BH cấp (đơn) 741 628 817
Chi phí khai thác (trđ) 1.241 1.101 1.454
Chi phí khai thác bình
quân/1 đơn BH (đồng)
1.675.000 1.754.000 1.756.000
(Nguồn:BảoMinh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, chi phí khai thác có xu hướng tăng
dần từ năm 2013-2015, thể hiện công tác khai thác nghiệp vụ này ngày càng
được chú trọng nhiều hơn. Năm 2013 chi phí khai thác trên một hợp đồng
thấp hơn trong cả giai đoạn cùng với kết quả doanh thu và số HĐBH đạt được
ở mức cao hơn của hai năm 2014 cho thấy Bảo Minh Hà Nội khai thác nghiệp
vụ BHHH&RRĐB có hiệu quả. Năm 2014, chi phí khai thác một hợp đồng
cao hơn của năm 2013 nhưng doanh thu và số HĐBH đạt được ở mức thấp
cho thấy hiệu quả khai thác của năm 2014 không được cao.Và chi phí khai
thác bỏ ra để khai thác được một hợp đồng năm 2015 tăng lên, ngyên nhân là
trong thời gian này, các DNBH trong nước và các công ty 100% vốn nước
ngoài ồ ạt mở chi nhánh và thành lập dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt,
chia sẻ thị phần, chia sẻ khách hàng, cạnh tranh về nguồn nhân lực… Vì vậy,
để khai thác được nhiều HĐBH, Bảo Minh Hà Nội buộc phải chú trọng khâu
khai thác và chi phí khai thác tất yếu được đẩy lên cao.
2.3.2. Công tácđề phòng hạn chế tổn thất
Mặc dù công tác đề phòng hạn chế tổn thất không phải khâu quyết định
đến kết quả kinh doanh nhưng nó có ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền phải bồi
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 39
thường, và do đó, nó cũng có những ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh
doanh của bất kỳ một công ty bảo hiểm nào.
Trong lĩnh vực bảo hiểm hỏa hoạn, đề phòng hạn chế tổn thất vô cùng
khó khăn và phức tạp. Cán bộ bảo hiểm làm công tác này phải nắm bắt được
các loại rủi ro có thể xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm và có được phương
án, biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất ở mức độ tối thiểu trong trường hợp
xảy ra tổn thất. Trong thời gian bảo hiểm, cán bộ bảo hiểm phải theo dõi,
kiểm tra, đánh giá mức độ rủi ro và trên cơ sở đó kịp thời tư vấn góp ý cho
NĐBH những biện pháp đề phòng hạn chế khả năng xảy ra tổn thất. Ngoài ra,
công ty cũng áp dụng các mức miễn thường cho từng đơn bảo hiểm. Mức
miễn thường áp dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề sản xuất, chất
lượng công tác đề phòng hạn chế rủi ro (hệ thống phòng cháy, hệ thống an
ninh bảo vệ, hệ thống báo động, .....), số tiền bảo hiểm/quy mô sản xuất, mức
tỷ lệ giảm phí so với biểu phí cơ bản, lịch sử tổn thất, lịch sử tham gia bảo
hiểm cùng với Bảo Minh,...
2.3.3. Công tácgiám địnhbồi thường.
a) Công tác giám định.
Tác dụng của công tác giám định là cơ sở cho bồi thường được chính
xác, đảm bảo nguyên tắc bảo hiểm, đồng thời còn giúp cho việc đánh giá và
quản lý rủi ro trong những năm sau.
Hoạt động chính của công tác giám định là xác định nguyên nhân, mức
độ thiệt hại thực tế của đối tượng được bảo hiểm để xác định xem tổn thất xảy
ra đó có thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của nhà bảo hiểm hay không và
trách nhiệm của mỗi bên là bao nhiêu.
Bảo Minh Hà Nội cũng hướng dẫn NĐBH tuân theo một quy trình
thống nhất khi xảy ra hỏa hoạn như sau:
- Nhanh chóng thông báo cho cảnh sát PCCC.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 40
- Báo ngay cho công ty bằng mọi phương tiện nhanh nhất và sau đó xác
nhận bằng văn bản trong vòng 5 ngày kể từ sau khi xảy ra sự cố.
- Nhanh chóng áp dụng mọi biện pháo cần thiết để chữa cháy, bảo vệ
tài sản, hạn chế tổn thất. Đồng thời cùng với giám định viên của công ty Bảo
Minh Hà Nội xác định mức độ tổn thất.
- Cung cấp cho công ty bảo hiểm những chứng từ chứng minh thiệt hại
cùng với bản kê khai thiệt hại.
Bảo Minh Hà Nội trên cơ sở kết quả giám định của biên bản giảm định
mà xác định số tiền bồithường.
b) Công tác bồi thường tổn thất.
Về công tác này, Bảo Minh Hà Nội đã thực hiện theo đúng phương
châm là “nhanh chóng và chính xác”.
- Nhanh chóng: Nắm bắt được tâm lý của khách hàng là sau khi rủi ro
tổn thất xảy ra họ luôn muốn được đền bù , bồi thường một cách nhanh chóng
vì giải quyết bồi thường càng lâu thì thiệt hại trong kinh doanh càng lớn.
- Chính xác: Tuy bồi thường phải nhanh chóng nhưng Bảo Minh Hà
Nội cũng rất chú ý đến công tác này. Bồi thường phải đúng đối tượng bảo
hiểm. Bên cạnh đó, số tiền bồi thường cũng phải phù hợp với trách nhiệm của
người bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo
quyền lợi cho NĐBH.
Tình hình chi bồi thường nghiệp vụ hảo hoạn của Bảo Minh Hà Nội
được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 41
Bảng 2.6: Chi bồi thường nghiệp vụ BHHH & RRĐB tại Bảo Minh Hà
Nội (2013 – 2015)
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2013 2014 2015
Doanh thu phí Triệu đồng 16.316 15.276 17.114
Bồi thường Triệu đồng 3.353 3.480 1.188
Tỷ lệ bồithường % 20,55 22,78 6,94
(Nguồn: Bảo Minh Hà Nội)
Từ số liệu ở bảng trên, ta thấy: Năm 2014 là năm có số tiền bồi
thường lớn, trong khi doanh thu phí thấp nhất trong 3 năm, cho thấy năm
2014 hoạt động kinh doanh BHHH&RRĐB chưa được hiệu quả. Hai năm
2013 và 2014, số tiền bồi thường là 3.353 triệu đồng và 3.480 triệu đồng,
tương đương với tỷ lệ bồi thường/ Doanh thu phí là 20,55% và 22,78%. Trong
2 năm này, phần bồi thường còn chiếm tỷ trọng cao, làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Năm 2015, công tác giám định bồi thường được
chú trọng hơn, số tiền bồi thường thấp 1.188 triệu đồng, tương đương với
6,94%. Có thể thấy được, nghiệp vụ BHHH&RRĐB đã được chú trọng hơn
trong khâu điều tra rủi ro, giám định bồi thường.
Nếu lấy tỷ lệ bồi thường là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh thì
năm 2015, hoạt động kinh doanh BHHH&RRĐB có hiệu quả nhất với tỷ lệ
bồi thường là 6,94%. Năm 2014, có tỷ lệ bồi thường cao nhất là 22,78% và
sau đó là năm 2013 vơi tỷ lệ bồi thường là 20,55%.
Nguyên nhân của tình trạng trên là:
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Đối tượng tham gia BHHH&RRĐB có giá trị ngày một tăng. Vì thế khi
xảy ra hỏa hoạn thì thiệt hại tổn thất là lớn. Hơn nữa, năm 2013 và 2014 có tỷ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 42
lệ bồi thường khá cao cũng do thị trường bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng cạnh
tranh gay gắt, công ty mở rộng điều kiện bảo hiểm. Năm 2015 có tỷ lệ bồi
thường thấp, do công ty đã chú trọng hơn trong công tác điều tra rủi ro, thận
trọng khi chấp nhận bảo hiểm, và công ty cũng đã thận trọng, giám sát chặt
chẽ hơn trong việc giám định bồithường khi xảy ra tổn thất.
Đánh giá chung: Trong năm 2015,các đơn vị thành viên của Bảo Minh
luôn đồng tâm hiệp lực, tích cực khai thác thi đua lập thành tích. Nhiều đơn vị
hoàn thành vượt kế hoạch và có tốc độ tăng trưởng cao.
Một minh chứng cụ thể là Bảo Minh Hà Nội, một trong 19 công ty thành
viên tại khu vực phía Bắc đã tăng trưởng 16,03% so với năm 2014 và điều
này không phải công ty nào cũng đạt được trong bối cảnh khó khăn như hiện
nay.
Doanh thu từ BHHH&RRĐB của Bảo Minh Hà Nội tuy có giảm sút năm
2014 nhưng năm 2015 đã tăng dần và vẫn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu
toàn công ty. Năm 2015, doanh thu nghiệp vụ này đã đạt hơn 17.114 triệu
đồng. Số hợp đồng khai thác được cũng liên tục giữ ở mức cao, năm 2015 số
hợp đồng BHHH&RRĐB mà Bảo Minh Hà Nội khai thác được là 817
HĐBH. Từ đó, Bảo Minh Hà Nội đã góp một phần không nhỏ vào việc giúp
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh vươn lên đứng thứ ba trên thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ.
Xét trên phương diện tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khai thác
BHHH&RRĐB thì từ năm 2013 đến năm 2015, Bảo Minh Hà Nội đã bước
đầu tổ chức qua một cách có hệ thống các kênh khai thác hiệu quả qua trung
gian như: môi giới, ngân hàng, các định chế tài chính, các điểm cung cấp dịch
vụ cho xe cơ giới…do đó tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đã tăng lên, công ty Bảo
Minh Hà Nội hoàn thành kế hoạch mà Tổng Công ty giao cho với tỷ lệ hoàn
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 43
thành kế hoạch BHHH&RRĐB năm 2013 – 2015 lần lượt là 105,26%;
101,84% và 106,96%.
Không những Bảo Minh Hà Nội đạt được doanh thu cao qua các năm từ
nghiệp vụ BHHH&RRĐB, mà tổng chi phí cho nghiệp vụ bảo hiểm này bỏ ra
cũng rất hiệu quả.
Đối với các quy trình khai thác mà Tổng công ty đưa ra, Bảo Minh Hà
Nội luôn luôn thực hiện đầy đủ các bước theo yêu cầu, tuy nhiên đối với các
khách hàng quen thuộc, các cán bộ khai thác cũng rất linh động, chỉ làm các
thủ tục thật cần thiết như lấy thông tin của khách hàng, rồi nhanh chóng gửi
giấy yêu cấu bảo hiểm và Đơn/HĐBH gốc cho khách hàng.
Có thể thấy rằng, thời gian qua Bảo Minh đã dành mọi nguồn lực để tập
trung nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công tác giám định, bồi
thường cũng được phía Tổng Công ty chỉ đạo các công ty thành viên trên cả
nước tiến hành khẩn trương, đảm bảo thời gian ngắn, vì vậy khách hàng ngày
càng tin tưởng vào Bảo Minh.
Bảo Minh Hà Nội thường xuyên cử cán bộ khai thác có chuyên môn
vững vàng và nhiều kinh nghiệm của các phòng ban trong công ty đến các đại
lý để đào tạo về nghiệp vụ, về các kỹ năng khai thác bảo hiểm đồng thời kiểm
tra tác phong làm việc chăm sóc khách hàng của đại lý và kiểm tra xem các
đại lý có thực hiện theo đúng quy trình khai thác của Công ty hay không. Qua
những buổi đi khảo sát thực tế như vậy vừa giúp nâng cao trình độ khai thác
bảo hiểm của đại lý, vừa là dịp để các cán bộ lắng nghe những khó khăn thắc
mắc của đại lý để Bảo Minh Hà Nội kịp thời giúp đỡ.
Về vấn đề nhân sự, Bảo Minh Hà Nội đã tuyển dụng và đào tạo được
một đội ngũ cán bộ nòng cốt có nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Cơ
cấu tổ chức có đầy đủ các phòng tác nghiệp chuyên môn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 44
Sự ra đời của Nghị định 130/2006/NĐ-CP đưa lại cho Nhà nước, DNBH
và đối tượng tham gia BHHH&RRĐB rất nhiều lợi ích. Là một công ty bảo
hiểm phi nhân thọ, Bảo Minh Hà Nội cũng có thêm cơ hội tăng thêm doanh
thu nhờ việc đẩy mạnh hoạt động khai thác BHHH&RRĐB.
2.3.4. Những mặtcòn hạn chế.
Nghiệp vụ BHHH&RRĐB là một nghiệp vụ rất phức tạp trong tất cả các
khâu, từ khai thác đến bồi thường. Đòi hỏi cán bộ khai thác, giám định bồi
thường...phải có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. Hiểu biết
rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau như vật liệu xây dựng, kết cấu công trình,
chất nổ, nguyên liệu cháy...Nhưng hiện nay tại Bảo Minh Hà Nội chưa có
chuyên gia giỏi về lĩnh vực này. Do vậy khi có những hợp đồng lớn, đối
tượng được bảo hiểm có cấu trúc phức tạp thì vẫn phải thuê giám định độc lập
đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm với chi phí cao, làm tăng chi phí khai thác.
Doanh thu phí BHHH&RRĐB của công ty các năm qua có sự tăng giảm
lên xuống. Cùng với đó tỷ trọng doanh thu phí BHHH&RRĐB trong doanh
thu phí toàn công ty cũng có xu hướng giảm sút. Điều này có thể giải thích
một phần bằng sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm cũng như sự
khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên cũng không thể không kể đến sự
yếu kém trong công tác khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB của công ty.
Quy định bắt buộc về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thực hiện dưới sự giám
sát của cơ quan PCCC, mà cụ thể là cán bộ PCCC tại các tỉnh, thành phố...vấn
đề lạm dụng chức quyền để thay đổi kết quả kiểm tra, kiểm soát đối với công
tác PCCC ở cấp cơ sở còn có nhiều bất cập. Nhiều đơn vị tuy đã đủ mọi điều
kiện về PCCC nhưng vẫn chưa được cấp giấy phép an toàn PCCC – một trong
những yêu cầu để mua BHHH&RRĐB. Có nhiều đơn vị thuộc diện bắt buộc,
nhưng do ý thức về PCCC và nhận thức về tầm quan trọng của
BHHH&RRĐB chưa cao nên “trốn” tham gia bảo hiểm. Đây là vấn đề tồn tại
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ
Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Luanvan84
 
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phápBảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phápLuanvan84
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThanh Hoa
 
Bai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuongBai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuongnhujisub
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuanvan84
 
Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...
Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...
Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAYLuận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
Luận văn: Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, HAY
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Đề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOT
Đề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOTĐề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOT
Đề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOT
 
Đề tài thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển rất hay
Đề tài  thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển  rất hayĐề tài  thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển  rất hay
Đề tài thực trạng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển rất hay
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phápBảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
 
Đề tài: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại BIC
Đề tài: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại BICĐề tài: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại BIC
Đề tài: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại BIC
 
Thị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt namThị trường bảo hiểm việt nam
Thị trường bảo hiểm việt nam
 
Bai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuongBai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuong
 
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểmLuận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp ngành bảo hiểm
 
Đề tài: Bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Đề tài: Bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giớiĐề tài: Bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Đề tài: Bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
 
Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...
Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...
Nâng cao hiệu quả sử kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty liên doanh bảo ...
 
Kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biểnKinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
 
Đề tài Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
 
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-maiDap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
 
Đề tài thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay
Đề tài  thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay Đề tài  thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay
Đề tài thực trạng công tác quản lý các đại lý bảo hiểm rất hay
 
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đĐề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe ô tô, HAY, 9đ
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOT
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOTĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOT
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao bì, HOT
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 

Similar to Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia pháthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...NOT
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ (20)

Đề tài: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Agribank Đông Đô
Đề tài: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Agribank Đông ĐôĐề tài: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Agribank Đông Đô
Đề tài: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Agribank Đông Đô
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phátGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát
 
Khóa luận: Nghiên cứu nhu cầu tái tục bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
Khóa luận: Nghiên cứu nhu cầu tái tục bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giớiKhóa luận: Nghiên cứu nhu cầu tái tục bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
Khóa luận: Nghiên cứu nhu cầu tái tục bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
 
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
 
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
Luận văn Thạc sĩ Một số giải pháp nhằm phát triển và quản lý đại lý bảo hiểm ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nhân lực khối nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi tại B...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải Nam
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải NamChi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải Nam
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hải Nam
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ khí xây dựng Hà Nội - Gửi miễ...
 
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tại Công...
 
3190
31903190
3190
 
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tác động của đòn bẩy đến lợi nhuận công ty than, ĐIỂM CAO, HAY
 
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Đề tài: Kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, 9đ

  • 1. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn cuối khóa đề tài: “Hoạt động kinh doanhbảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội –thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Trịnh Thị Mai Hoa
  • 2. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT............................................................................................................................4 1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. ....................................................................................................................................4 1.1.1. Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB..................4 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB. ..............................................7 1.2. Những nội dungcơ bảncủa nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt............ 10 1.2.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................... 10 1.2.2. Đối tượng bảo hiểm........................................................................................ 11 1.2.3. Phạm vi bảo hiểm. .......................................................................................... 12 1.2.4. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm. .......................................................... 13 1.2.5. Phí bảo hiểm.................................................................................................... 16 1.3. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. .............................. 16 1.3.1. Lập kế hoạch, tiếp cận khách hàng. ............................................................. 16 1.3.2. Xác định biện pháp khai thác........................................................................ 17 1.3.3. Đánh giá rủi ro. ............................................................................................... 18 1.3.4. Đưa ra các biện pháp hỗ trợ. ......................................................................... 19 1.3.5. Đánh giá rút kinh nghiệm.............................................................................. 20 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013-2015........................................................................................................... 21 2.1. Vài nét về Công ty Bảo Minh Hà Nội. ............................................................... 21
  • 3. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 iii 2.1.1. Vài nét về Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh. ............................................ 21 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo Minh Hà Nội................. 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. ............................................................................................... 25 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.................................................... 25 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Bảo Minh Hà Nội từ 2013 – 2015................................................................................................................ 27 2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối trong khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt............................................................................................................................... 29 2.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội. ............................................................................................................. 30 2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội.................................................................................................................. 35 2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................. 35 2.3.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất ............................................................. 38 2.3.3. Công tác giám định bồi thường. ................................................................... 39 2.3.4. Những mặt còn hạn chế. ................................................................................ 44 2.3.5. Nguyên nhân. .................................................................................................. 45 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI BẢO MINH HÀ NỘI.......................................................... 48 3.1. Phương hướng trong thời gian tới của công ty.................................................. 48 3.1.1. Mục tiêu........................................................................................................... 48 3.1.2. Định hướng chiến lược. ................................................................................. 50 3.2. Giải pháp thúc đẩy khai thác BHHH & RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội................. 51 3.2.1. Phát triển và hoàn thiện sản phẩm................................................................ 51 3.2.2. Đẩy mạnh công tác khai thác. ....................................................................... 52 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. ................................. 53 3.2.4. Nâng cao công tác giám định đề phòng và hạn chế tổn thất..................... 54 3.2.5. Nâng cao công tác giám định bồi thường.................................................... 55
  • 4. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 iv 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. ........................................................................ 55 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước........................................................................... 55 3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. ............................................. 57 3.3.3. Một số kiến nghị với công ty. ....................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 61 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 62 Phụ lục 1 ............................................................................................................................ 63 Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ................................................................... 63 Phụ lục 2 ............................................................................................................................ 66 Rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ ......................................................................... 66 Phụ lục 3 ............................................................................................................................ 69 Xác định phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.................... 69 Phụ lục 4 ............................................................................................................................ 73 Biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội................. 73
  • 5. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BH : Bảo hiểm BHHH : Bảo hiểm hỏa hoạn BHHH & RRĐB : Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm GTBH : Giá trị bảo hiểm HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm KH : Khách hàng NĐBH : Người được bảo hiểm PCCC : Phòng cháy chữa cháy
  • 6. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1:Doanh thu từ cácnghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội (2013-2015) Bảng 2.2: Kết quả triển khai các kênh khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015 Bảng 2.3: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nộinăm 2013 – 2015 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013 – 2015 Bảng 2.5: Chi phí khai thác bình quân trên một đơn BH nghiệp vụ BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015 Bảng 2.6: Chi bồi thường nghiệp vụ BHHH & RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội(2013 – 2015)
  • 7. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 vii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm 2013 Biểu đồ 2.2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm 2014 Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm 2015 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Hà Nội Hình 2.2:Quy trình khai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội
  • 8. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống của người dân được nâng cao. Tất cả những điều trên kéo theo sự ra tăng nhanh chóng của các loại tài sản, các vật liệu sản xuất, nhà máy công xưởng… Điều này đồng nghĩa với nguy cơ của các vụ hỏa hoạn xảy ra ngày càng cao.Hậu quả của các vụ hỏa hoạn là rất lớn, nó có thể thiêu trụi toàn bộ tài sản của bất kì doanh nghiệp, công ty nào và hoạt động trên bất kỳ lĩnh vực gì. Những vụ hỏa hoạn để lại những thiệt hại nặng nề, như vụ cháy Chợ Đồng Xuân vào đêm 14/7/1994 có thiệt hại lên tới 300 tỷ đồng; ngày 15/09/2013, vụ cháy lớn ở trung tâm thương mại Hải Dương gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, với tổng thiệt hại lên đến hơn 500 tỷ đồng… Những vụ cháy gây ra thiệt hại lớn như vậy thì các doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình sẽ phải làm gì để khắc phục những tổn thất mà mình gặp phải?Các DN sẽ khắc phục hoạt động sản xuất như thế nào?Ngoài ra còn những thiệt hại về người cũng như ô nhiễm môi trường.Nguồn lực tài chính nào sẽ là “cứu cánh” cho DN khi xảy ra tổn thất?Câu trả lời chính là Bảo hiểm. Người dân và doanh nghiệp đều ý thức được sự nghiêm trọng của cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra nhưng không phải tổ chức cá nhân nào cũng ý thức được tầm quan trọng của việc mua bảo hiểm cháy, nổ. Chính vì vậy, tuy đã được triển khai trên thị trường Việt Nam từ lâu nhưng BH cháy, nổ thời gian vừa qua vẫn chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng. Qua thời gian tìm hiểu thực tập thực tế tại Công ty Bảo Minh Hà Nội, em thấy được bảo hiểm hỏa hoạn là một nghiệp vụ quan trọng của công ty, em cũng nhận thấy được tầm quan trọng của BHHH trong đời sống hàng
  • 9. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 2 ngày, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo Minh Hà Nội – thực trạng và giải pháp” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu công tác khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (BHHH&RRĐB) tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013- 2015. 3. Mục đích nghiên cứu Từ những vấn đề lý luận chung về hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt để thấy được ý nghĩa thiết thực của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đồng thời thông qua việc phân tích cụ thể tình hình khai thác nghiệp vụ này ở Bảo Minh Hà Nội để nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế trong việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội trong thời gian tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu kết hợp phân tíchlý luận và thực tiễn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặcbiệt. Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặcbiệt tại Công ty BảoMinh Hà Nội giaiđoạn 2013 – 2015.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 3 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo Minh Hà Nội Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Đoàn Minh Phụng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện tốt nhất cho em. Em xin chân thành cảm ơn!!! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên Trịnh Thị Mai Hoa
  • 11. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 1.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. 1.1.1. Tínhtất yếu khách quan của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB. Từ xa xưa con người đã biết sử dụng lửa để phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của mình. Ngày nay, lửa vẫn đóng vai trò quan trọng không chỉ trong đời sống hàng ngày mà còn quan trọng trong các ngành nghề của nền kinh tế.Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích không thể thiếu trong cuộc sống thì lửa cũng là một yếu tố mang lại rủi ro lớn cho đời sống con người. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các hoạt động khai thác, đầu tư, sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng; khối lượng hàng hóa, vật tư được luân chuyển ngày càng đa dạng, phong phú.Trong khi đó, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phát triển sản xuất, thêm vào đó điều kiện tự nhiên ngày càng khắc nghiệt khiến cho khả năngxảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn, mức độ thiệt hại về người và của nghiêm trọng hơn. Trong đó có thể nói hiện nay, cháy là một trong những nguyên nhân gây ra thiệt hại lớn. Các vụ cháy không chỉ xảy ra ở các nước có nền kinh tế chậm phát triển mà còn xảy ra ở các nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Mỹ… nơi mà nên khoa học công nghệ đã đạt đến đỉnh cao của sự hiện đại và an toàn thì cháy vẫn xảy ra ngày một tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng. Theo ước tính, mỗi năm trên thế giới xảy ra khoảng 5 triệu vụ cháy với thiệt hại lên tới hàng trăm tỷ USD. Như ở Mỹ, các vụ cháy đã gây thiệt hại khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm, hay ở Anh là khoảng 1,8 tỷ USD. Ở Việt Nam, các vụ cháy xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn cả về người và tài sản. Các vụ hỏa hoạn điển hình như: Vụ cháy chợ Đồng Xuân Hà Nội
  • 12. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 5 ngày 4/7/1994 gây thiệt hại khoảng 300 tỷ đồng; Cháy tại kho xăng dầu 131 Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 26/06/1996 do sét gây thiệt hại lên tới 31 tỷ đồng. Ngày 15/09/2013, cháy trung tâm thương mại Hải Dươngvới tổng thiệt hại lên đến hơn 500 tỷ đồng; vụ cháy ở nhà máy Diana Bắc Ninh ngày 25/10/2015 cũng có thiệt hại lớn về tài sản, với giá trị thiệt hại ước tính lên tới hơn 400 tỷ đồng. Theo thống kê của Cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn cứu hộ (CNCH), trong năm 2014 cả nước xảy ra 2.375 vụ cháy (trong đó có 2.025 vụ cháy tại các cơ sở, nhà dân, phương tiện giao thông và 350 vụ cháy rừng). Thiệt hại do cháy gây ra làm chết 90 người, bị thương 143 người, về tài sản ước tính trị giá 1.307,078 tỷ đồng và 1.352 ha rừng. Theo thống kê, trong năm 2015, cả nước xảy ra gần 2.800 vụ cháy, làm chết 62 người, bị thương 264 người, thiệt hại về tài sản trị giá 1.498 tỷ đồng và 1.623,2 ha rừng. Xảy ra 35 vụ nổ, làm chết 12 người, bị thương 41 người, thiệt hại về tài sản 896 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2014, số vụ cháy tăng 417 vụ; về người chết giảm 28 người. Nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu là sự cố hệ thống và thiết bị điện chiếm 51%; sơ suất trong sử dụng lửa, điện, xăng dầu, khí đốt, hóa chất chiếm 23,3%. Như vậy có thể thấy rằng thiệt hại do cháy gây ra không chỉ là đối với tài sản mà còn là tính mạng con người và cảnh quan môi trường sinh thái. Do đó nhất thiết cần có những biện pháp đối phó với hỏa hoạn. Con người đã sử dụng nhiều các biện pháp khác nhau như các biện pháp phòng cháy chữa cháy, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên, phòng hỏa và bảo hiểm vẫn được coi là hai giải pháp tốt nhất để hạn chế thiệt hại do cháy gây ra và giảm bớt tổn thất. Ngày nay khi mà công nghệ khoa học phát triển như vũ bão thì các công cụ PCCC cũng được cải tiến và đổi mới rất nhiều. Song hành với việc phát triển khoa học công nghệ kéo theo sự phát triển kinh tế và các vật dùng
  • 13. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 6 mới, các ngành mới … và những nguy cơ về hiểm họa hỏa hoạn mới. Đối với các doanh nghiệp, khi xảy ra hỏa hoạn, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn về mặt tài chính và thậm chí có thể bị phá sản. Tuy nhiên, khi tham gia bảo hiểm hỏa hoạn, sau khi xảy ra hỏa hoạn, họ có thể nhanh chóng ổn định sản xuất và tiếp tục kinh doanh nhờ vào khoản tiền bồi thường nhận được từ phía các nhà bảo hiểm. Có thể nói, hỏa hoạn thực sự là thảm họa đối với loài người, và mặc dù con người đã có nhiều biện pháp hạn chế nhưng hiệu quả của các biện pháp này đem lại là không khả quan lắm. Do vậy, bên cạnh việc tích cực phòng cháy chữa cháy thì bảo hiểm hỏa hoạn chính là một giải pháp hữu hiệu cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp tham gia bảo hiểm. Hiệp hội hỏa hoạn đầu tiên ra đời là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse. Tại Anh, cũng có các công ty bảo hiểm lần lượt ra đời: Hand in hand (1969), Sun Fire Office (1710), Union (1714), London (1714) và hầu hết vẫn hoạt động đến nay. Ở Pháp, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên mang tên Company L’assuarance Centrer L’incedie. Công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ở Mỹ là công ty bảo hiểm tương hỗ có tên là The Philadelphia Contributionship. Ngày nay, xuất phát từ chính nhu cầu thực tế, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn hầu hết đã được tiến hành ở mọi nước trên thế giới. Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoan chính thức được triển khai theo quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989. Ngày 02/05/1991, Bộ Tài chính đã ra quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phí mới. Ngày 12/04/1993, Bộ Tài chính ra quyết định số 212/TCQĐ ban hành biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt với mức phí tối đa để thay cho biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ. Năm 1989, sau khi Bảo Việt triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn thì đến năm 1994, 1995 hàng loạt các công ty khác ra đời như: Bảo Minh,
  • 14. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 7 Pijico... cũng đã triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. Những năm đầu mới triển khai nghiệp vụ này các công ty bảo hiểm còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn và nghiệp vụ này chưa thực sự phát triển. Sau một thời gian triển khai, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng phát triển. Xét về con số tuyệt đối, năm 2005 doanh thu đối với bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt mới đạt 530 tỷ đồng, thì đến năm 2012 con số này đã là 1.565 tỷ đồng. Ngày càng có nhiều công ty bảo hiểm tham gia cung cấp dịch vụ trong thị trường bảo hiểm hỏa hoạn, các sản phẩm bảo hiểm hỏa hoạn thì ngày càng phong phú ngày càng khẳng định được vai trò là tấm lá chắn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia bảo hiểm. Như vậy, có thể nói bảo hiểm hỏa hoạn đã dần đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi tất yếu của không chỉ các doanh nghiệp nói riêng mà của toàn xã hội nói chung. Đó cũng là cơ sở để bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng củng cố thêm vị trí của mình trong cơ cấu chung của ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. 1.1.2. Vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn và các RRĐB. Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Trong khi đó hỏa hoạn là loại rủi ro có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào và thiệt hại do nó gây ra thường rất lớn. Nếu những tổn thất do cháy gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì người được bảo hiểm (NĐBH) sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường từ nhà bảo hiểm.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 8 Việc tham gia bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt mang lại nhiều lợi ích cho Nhà nước, cho doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH): Thứ nhất,BHHH & RRĐB góp phần ổn định tài chính cho người tham gia bảohiểm trước tổn thất do rủi ro gây ra. Bảo hiểm hỏa hoạn và RRĐB là loại bảo hiểm áp dụng cho các đối tượng bảo hiểm là nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị; máy móc thiết bị; hàng hóa, vật tư và các tài sản khác... Giá trị bảo hiểm thường rất lớn. Khi xảy ra rủi ro thì không chỉ là một bộ phận nhỏ mà có khi là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Do đó, việc tham gia bảo hiểm là điều tất yếu, giúp đảm bảo ổn định trong kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên nguyên tắc san sẻ rủi ro, bảo hiểm hỏa hoạn mang lại cho các doanh nghiệp, các tổ chức sự an tâm được bảo vệ và đền bù các mất mát thiệt hại đối với con người, với tài sản... thuộc tổ chức đơn vị tham gia bảo hiểm. Việc tham gia Bảo hiểm hỏa hoạn cho những tài sản của mình với một khoản phí có tỷ lệ không lớn, các cá nhân và doanh nghiệp sẽ nhận được cam kết bồi thường từ phía các DNBH khi có rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời, bảo hiểm sẽ giúp các cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục được hậu quả. Thứ hai, BHHH & RRĐB tạonguồn vốn cho đầu tư tăng trưởng kinh tế. Các cơ quan và công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có một số tiền rất lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, luôn có một khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra rủi ro gây tổn thất và thời điểm chi trả hoặc bồi thường, có thể kéo dài nhiều năm. Vì vậy, với nguồn quỹ tạm thời nhàn rỗi được huy động từ sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm, các DNBH sẽ sử dụng một cách hết sức linh
  • 16. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 9 hoạt. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó sẽ được các DNBH đem vào kinh doanh như cho vay, mua trái phiếu, đầu tư vào các dự án, tham gia vào thị trường chứng khoán.... Các hoạt động kinh tế nhờ đó mà sôi động, hiệu quả hơn. Như vậy, có thể nói DNBH đã tạo ra một bàn tay vô hình thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thứ ba, BHHH & RRĐB đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước. Hậu quả của hỏa hoạn để lại thường rất nặng nề, số tiền để có thể khắc phục được hậu quả là rất lớn, không một tổ chức, cá nhân nào có khả năng gánh vác mà phải viện tới sự trợ giúp từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, bảo hiểm hỏa hoạn góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Quốc gia trong việc khắc phục hậu quả. Ngoài ra Nhà nước còn thu thêm được từ các doanh nghiệp một khoản thuế bổ sung vào Ngân sách Nhà nước. Thứ tư, BHHH & RRĐB góp phần tích cực vào công tác đề phòng hạn chế tổn thất, giúp cuộc sống của con ngườian toàn, xã hội trật tự hơn. Khi nghiệp vụ BHHH&RRĐB được triển khai, do là một nghiệp vụ bảo hiểm nên áp dụng nguyên tắc số đông bù số ít. Vì vậy để có thể xác định được một tỉ lệ phí chính xác thì các DNBH phải thường xuyên tiến hành các cuộc điều tra thu thập số liệu một cách tỉ mỉ, chính xác. Và dựa vào các số liệu này của DNBH, các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình, xác định được những điểm nóng về cháy nổ…để từ đó chỉ đạo tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Mặt khác, các DNBH muốn nghiệp vụ BHHH&RRĐB đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì cần hạn chế được rủi ro xảy ra, để làm được điều này thì các doanh nghiệp sẽ cung cấp cho bên tham gia bảo hiểm những biện pháp hữu hiệu trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tư vấn về quản lý rủi ro, tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng về công tác phòng cháy chữa cháy.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 10 Thứ năm, bảo hiểm hỏa hoạn cũng góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các nước. Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm quốc tế có mối quan hệ qua lại, thúc đẩy nhau phát triển thông qua hình thức tái bảo hiểm giữa các công ty của các nước. Nhờ vậy, quan hệ kinh tế giữa các nước sẽ được phát triển, góp phần ổn định thu chi ngoại tệ cho ngân sách. Bảo hiểm hỏa hoạn còn góp phần xuất khẩu rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm, nhờ đó góp phần giảm gánh nặng cho các nguồn lực trong nước do thông thường tổn thất do rủi ro hỏa hoạn gây ra là rất lớn. Với những vai trò to lớn như vậy, Bảo hiểm hỏa hoạn ra đời, tồn tại là một tất yếu khách quan. Đặc biệt ở nhiều quốc gia đã qui định loại bảo hiểm này là bảo hiểm bắt buộc, một trong số đó là Việt Nam. 1.2. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. 1.2.1. Mộtsố khái niệm liên quan. a) Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng. b) Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh. c) Nổ: Có 2 loại nổ chính Nổ lý học là nổ do áp suất trong một thể tích tăng lên quá cao, vỏ thể tích không chịu nổi áp lực nên bị nổ. Nổ hóa học là hiện tượng nổ do cháy quá nhanh gây ra. Nổ hóa học thường gây thiệt hại có tính cơ học cho môi trường xung quanh như phá hủy hay lan sang rất mạnh. d) Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Mục đích của quy định này là để xác
  • 18. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 11 định vị trí, quy vùng trách nhiệm bồi thường. Chỉ có những tài sản nằm trong khu vực đó mới được bồi thường khi có rủi ro xảy ra, và đã được người sở hữu hay quản lý tài sản đó tham gia mua bảo hiểm. Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro loại trừ. Tài sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử dụng hay quyền quản lý của người được bảo hiểm ghi trên giấy bảo hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong phạm vi bảo hiểm. e) Những rủi ro đặc biệt: Là các rủi ro nổ, động đất, núi lửa, giông bão, lũ lụt… mà người được bảo hiểm chọn trong số những rủi ro liệt kê trong bản phụ lục kèm theo quy tắc và phải được người bảo hiểm chấp nhận và xác nhận trong đơn bảo hiểm. f)Tổn thất toàn bộ Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu. Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm. g) Mức miễn bồi thường: là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mọi tổn thất. Nếu thiệt hại do tổn thất gây ra nhỏ hơn mức miễn bồi thường này thì công ty bảo hiểm sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm. h) Số tiền bảo hiểm: Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty bảo hiểm đốivới tài sản được bảo hiểm bịthiệt hại. 1.2.2. Đối tượng bảo hiểm.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 12 Đối tượng bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài sản là bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài sản đang trong quá trình xây dựng - lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác) thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Cụ thể đốitượng bảo hiểm bao gồm: - Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai). - Các máy móc, thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho. - Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản xuất. - Các loại tài sản khác như: kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn.... Việc phân loại này nhằm mục đích xác định phí bảo hiểm cho chính xác và dễ dàng hơn; làm cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro có lợi hơn, làm cho công tác giám định và bồi thường chuẩn xác hơn, hạn chế tối đa sự khiếu nại bồi thường không cần thiết. Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ đã đưa ra danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm Cháy, nổ. ( Phụ lục 1) 1.2.3. Phạm vi bảohiểm. Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Trong BHHH&RRĐB, ngoài việc bảo hiểm cho các tổn thất trực tiếp gây ra bởi các rủi ro được bảo hiểm, DNBH cònmở rộng cho những chi phí hợp lý như sau: - Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 13 - Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi cháy: Chi phí chữa cháy, chị phí trả cho Giám định viên... - Chi phí thu dọnhiện trường sau khi cháy. Các rủi ro được bảo hiểm và rủi ro loại trừ trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (Phụ lục 2) Thời hạn bảo hiểm của BHHH&RRĐB thường là 12 tháng. Trong từng trường hợp cụ thể, thời hạn bảo hiểm có thể linh động ngắn hạn, dài hạn theo yêu cầu của NĐBH với sự chấp thuận của DNBH. 1.2.4. Giá trị bảohiểm và số tiền bảohiểm. a, Giá trị bảohiểm GTBH là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới của tài sản được bảo hiểm. Có nghĩa là đối với các tài sản mới mua chưa qua sử dụng, thì GTBH của tài sản đó chính là giá trị mua mới của tài sản đó trên thị trường. Còn đối với các tài sản đã đi vào sử dụng thì GTBH của nó được tính bằng giá trị thực tế hay giá trị cònlại của tài sản đó tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Giá trị thực tế = Giá trị mua mới ( Nguyên giá) – Hao mòn Những tài sản tham gia loại bảo hiểm này thường có giá trị rất lớn, như: các công trình lớn, nhà cửa, nhà máy, xí nghiệp, phương tiện vận tải, hàng hóa trong kho… - Đối với nhà cửa, vật kiến trúc GTBH được xác định theo giá trị mua mới hoặc giá trị còn lại. + Giá trị mới là giá trị là giá trị ban đầu khi đưa những loại TS này vào sử dụng (giá trị mới xây của ngôi nhà) bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế. + Giá trị còn lại là giá trị mua mới trừ đi hao mòn đã sử dụng theo thời gian (đối với TS đã qua sử dụng).
  • 21. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 14 - Đối với máy móc, thiết bị và các loại TS cố định khác: GTBH được xác định trên cơ sở giá trị mua mới cộng chi phí chuyên chở lắp đặt (nếu có) hoặc giá trị cònlại. - Đối với thành phẩm, bán thành phẩm, GTBH được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất. - Đối với hàng hóa mua về để trong kho, để trong cửa hàng GTBH được xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại hàng hoá có mặt trong thời gian bảo hiểm. NĐBH có thể yêu cầu DNBH bảo hiểm cho tài sản của mình mà không tính khấu hao. Khi đó phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Thông thường đối với những tài sản có thời hạn sử dụng dưới 5 năm và có thời gian khấu hao dài mới được tham gia bảo hiểm không khấu hao. b) Số tiền bảo hiểm (STBH) Trong bảo hiểm hỏa hoạn, thuật ngữ STBH được sử dụng phổ biến bởi vì có rất nhiều loại tài sản biến động liên tục thường xuyên cho nên phải dùng thuật ngữ STBH mới thể hiện được. STBH là giới hạn bồi thường tối đa của NĐBH trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. STBH tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận/HĐBH. Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì STBH có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của DNBH và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau: - Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho DNBH về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm. - Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho DNBH giá trị tối đa của tài sản có thể đạt được vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, bên
  • 22. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 15 mua bảo hiểm thông báo cho DNBH giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì STBH có thể được xác định theo những cơ sở sau: - Tài sản mới sử dụng trong thời hạn dưới 05 năm: Áp dụng giá trị thay thế mới cùng với Điều khoản đồng bảo hiểm 85%. - Áp dụng theo sổ sách kế toán của NĐBH. Tuy nhiên, cần tư vấn kỹ cho khách hàng tránh tình trạng bảo hiểm dưới giá trị. Trong trường hợp tài sản tham gia bảo hiểm đã hết khấu hao theo sổ sách hoặc không xác định được giá trị thị trường còn lại thì STBH có thể được các bên thoả thuận.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 16 1.2.5. Phíbảo hiểm. Bảo hiểm là một sản phẩm dịch vụ, và được trao đổi mua bán trên thị trường, bên bán là nhà bảo hiểm còn bên mua là người tham gia, khi nhà bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì bên tham gia sẽ phải trả một khoản phí bảo hiểm, và phí bảo hiểm chính là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Chính vì phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nên việc tính toán giá cả một cách chính xác, đảm bảo công bằng cho cả hai bên là rất cần thiết cho sự hoạt động của thị trường. BHHH&RRĐB có đối tượng là tài sản rất đa dạng về chủng loại, giá trị và mức độ rủi ro của mỗi loại tài sản khác nhau do đó phí bảo hiểm cũng khác nhau. Vì thế, việc tính toán mức phí bảo hiểm vừa phải, phù hợp với yêu cầu và khả năng của khách hàng, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh cho DNBH là không đơn giản. Cách xác định phí bảo hiểm trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt (Phụ lục 3) Thời gian nộp phí sẽ do hai bên thoả thuận nhưng thông thường trong nghiệp vụ BHHH&RRĐB thì bên tham gia sẽ tiến hành nộp phí bảo hiểm ngay sau khi ký kết HĐBH, và nhà bảo hiểm sẽ trích lại một phần cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 1.3. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. 1.3.1. Lập kếhoạch, tiếp cận khách hàng. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động tìm kiếm khách hàng là hoạt động không thể thiếu được. Do đó, bước đầu tiên trong quy trình khai thác bảo hiểm là cần phải lập ra một kế hoạch để tìm kiếm khách hàng, hướng tới những từng nhóm khách hàng mục tiêu riêng của từng nghiệp vụ bảo hiểm. Vì vậy khi lập ra kế hoạch khai thác một nghiệp vụ bảo hiểm, cần chú trọng đến các vấn đề sau: Quantâmđếnnhữngđốitượngcóthểtrở thànhkháchhàngcủaCôngty.
  • 24. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 17 Mỗi sản phẩm bảo hiểm có một đặc tính riêng, phù hợp với từng nhóm khách hàng khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu đặc điểm các nhóm khách hàng, so sánh với khả nǎng đáp ứng của doanh nghiệp và quyết định chọn nhóm khách hàng mục tiêu để lập kế hoạch chinh phục. Quan tâm tới những khách hàng có quan hệrộng. Doanh nghiệp cần quan tâm đến những người mới được thǎng chức, những người đã giành được các giải thưởng, những người đã mới mở tiệm kinh doanh, hoặc những người theo bất kì cách nào có thể sẽ trở thành khách hàng tiềm nǎng. Nếu doanh nghiệp khiến những người trên trở thành khách hàng của mình, doanh nghiệp sẽ được biết đến nhiều hơn. Chú ý đến các sự kiện. Tham gia các cuộc mít tinh hay các cuộc hội thảo mà các khách hàng tương lai của doanh nghiệp có lẽ sẽ tham dự. Khách hàng tương lai biết đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn khác nhau. Dùng quảngcáonhỏ thay vì những quảng cáolớn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lập kế hoạch vung tiền qua cửa sổ bằng một quảng cáo lớn là một điều không hoàn toàn cần thiết. Tốt hơn hãy xây dựng kế hoạch quảng cáo nhỏ để sử dụng trong thời gian dài. Sự nhắc lại sẽ làm cho tên tuổi của doanh nghiệp trở nên quen thuộc. Khiến cho những khách hàng có tiềm năng có thể nhớ và tham gia vào các sản phẩm bảo hiểm mà công ty cung cấp. 1.3.2. Xácđịnhbiện pháp khai thác. Khi đã lập ra một kế hoạch khai thác bảo hiểm hợp lý, bước thực hiện khai thác sẽ được các chuyên viên khai thác bảo hiểm thực hiện. Nhiệm vụ của chuyên viên khai thác bảo hiểm là:
  • 25. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 18 - Tư vấn cho khách hàng hiểu họ đang có các nguy cơ gặp phải những rủi ro nào, từ đó giới thiệu cho khách hàng sản phẩm bảo hiểm họ cần. - Đánh giá mỗi rủi ro của từng đơn vị rủi ro khác nhau. - Quyết định chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro và chấp nhận rủi ro đó tới mức nào. - Xác định các điều khoản, điều kiện và phạm vi bảo hiểm. - Tính toán mức phí bảo hiểm thích hợp. 1.3.3. Đánhgiá rủi ro. Phần đánh giá rủi ro sẽ được thực hiện bởi giám định viên cùng với chuyên viên khai thác bảo hiểm. Giám định viên sẽ chuẩn bị biên bản giám định. Biên bản sẽ bao gồm các nội dung sau đây: - Miêu tả đầy đủ về rủi ro: Phần này có thể bao gồm sơ đồ của các cơ sở trong trường hợp có rủi ro tài sản, tính chất của công việc được thực hiện ở các cơ sở này, những chi tiết về vấn đề bảo vệ đối tượng bảo hiểm, như: hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống trộm... - Đánh giá mức độ rủi ro:Giám định viên có thể nhận xét về tài sản xung quanh, như trong trường hợp bảo hiểm hỏa hoạn. Điều này có thể ảnh hưởng tới mức độ rủi ro. - Xác định mức độ tổn thất lớn nhất có thể xảy ra: Tổn thất có thể xảy ra chính là tổn thất tối đa của đối tượng được bảo hiểm theo đánh giá của giám định viên. - Ngăn ngừa tổn thất: Giám định viên sẽ thông báo cho NĐBH những bước cần thiết phải thực hiện để phòng ngừa rủi ro. Trong một số trường hợp, những đề nghị này được trình bày dưới hình thức yêu cầu mà NĐBH phải thực hiện nếu muốn được bảo hiểm.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 19 - Bảo hiểm đủ giá trị: Giám định viên sẽ đưa ra một con số thẩm định chính xác về GTBH. Trong mọi trường hợp, NĐBH có trách nhiệm đảm bảo rằng mình đã mua bảo hiểm đủ giá trị mong muốn, tuy nhiên STBH mong muốn không thể vượt quá GTBH. Và NĐBH có thể tham khảo ý kiến của môi giới bảo hiểm hoặc của một chuyên gia khác về vấn đề này. Sau đó NĐBH thống nhất với DNBH về STBH. - Giả sử rủi ro được chấp nhận bảo hiểm, và việc quyết định chấp nhận rủi ro ở mức nào và STBH bao nhiêu còn phụ thuộc vào khả năng tài chính của DNBH. Công ty bảo hiểm sẽ đưa ra một giới hạn nào đó cho một rủi ro cụ thể phù hợp với khả năng của công ty bảo hiểm cũng như khả năng tái bảo hiểm. 1.3.4. Đưa ra các biện pháp hỗ trợ. Nhiệm vụ cơ bản của một chuyên viên khai thác bảo hiểm là phải đánh giá nguy cơ có liên quan tới rủi ro được yêu cầu bảo hiểm. Đối với những trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị nhỏ, chuyên viên khai thác bảo hiểm có thể thực hiện nhiệm vụ trên thông qua nghiên cứu đơn yêu cầu bảo hiểm và trao đổi thư từ với người yêu cầu bảo hiểm. Có thể công ty bảo hiểm sẽ cử một nhân viên bán bảo hiểm tại địa phương tới địa điểm yêu cầu bảo hiểm để đánh giá đối tượng bảo hiểm. Tuy nhiên, điều này không thể áp dụng được với các trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn và phức tạp. Bởi vì, các chi tiết về rủi ro không chỉ giới hạn trong một đơn yêu cầu bảo hiểm. Đây là lúc cần tới sự giúp đỡ của môi giới bảo hiểm. Đối với những trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn, công ty môi giới sẽ đại diện cho NĐBH đảm đương nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ cho chuyên viên khai thác bảo hiểm. Điều này có nghĩa là môi giới bảo hiểm sẽ thực hiện kiểm tra tại chỗ cũng như chuẩn bị các hồ sơ và biên bản giám định về những vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác của rủi ro. Tài liệu này có thể rất đầy đủ và sẽ được
  • 27. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 20 chuyển cho chuyên viên khai thác bảo hiểm để tiến hành thương thuyết về các điều khoản, điều kiện, phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm. 1.3.5. Đánhgiá rútkinhnghiệm. Bảo hiểm là một ngành dịch vụ, do đó quan tâm chăm sóc khách hàng là một nhiệm vụ không thể thiếu của các DNBH. Biết được mức độ thỏa mãn của khách hàng, nhu cầu cụ thể của họ sẽ giúp DNBH xem xét xem kế hoạch khai thác bảo hiểm của mình đã hoàn thiện chưa, hay còn những thiếu sót gì cần sửa chữa để dần dần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm. Sau khi kí hợp đồng bảo hiểm, các DNBH cần thực hiện tốt việc quan tâm chăm sóc khách hàng như: thường xuyên hỏi thăm về tình hình hoạt động của khách hàng, tình hình của các tài sản được bảo hiểm,....
  • 28. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 21 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013-2015 2.1. Vài nét về Công ty Bảo Minh Hà Nội. 2.1.1. Vài nétvề Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh. Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập theo quyết định số 1164TC/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài chính với 100% vốn Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 08/09/2004 Bộ Tài chính đã có quyết định số 27GP/KDBH về việc thành lập Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh dưới hình thức chuyển đổi Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh từ doanh nghiệp Nhà nước thành Tổng Công ty Cổ phần. Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần ngày 01/10/2004. Tổng Công ty Cổ phân Bảo Minh được ký quyết định thành lập với vốn điều lệ là 1.100 tỷ đồng ; Vốn thực góp tính đến thời điểm 31/12/2015 là 830,5 tỷ đồng. Trong đó, Nhà nước chiếm 50,7% nhưng đến tháng 10/2015, Nhà nước đã có văn bản chấp nhận chủ trương thoái toàn bộ vốn nhà nước tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh. Hiện tại, Bảo Minh có hai cổ đông nước ngoài lớn là Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm AXA (Pháp) nắm giữ 16,65% vốn điều lệ và Công ty TNHH Firstland (Hong Kong) nắm giữ 5,63 vốn điều lệ. Trong những năm qua, thị phần doanh thu của Bảo Minh luôn trong vị trí Top 3 của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Biểu đồ 2.1: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm 2013
  • 29. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 22 (Nguồn: Cục quản lý và giám sát bảohiểm) Biểu đồ 2.2: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanhnghiệp năm 2014 (Nguồn: Cục quản lý và giám sát bảohiểm)
  • 30. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 23 Biểu đồ 2.3: Thị phần doanh thu phí bảo hiểm theo doanh nghiệp năm 2015 (Nguồn: Cục quản lý và giám sát bảohiểm) 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty BảoMinh Hà Nội - Địa chỉ: Số 10 Phan Huy Chú, P. Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội. - Điện thoại: (84) 3945 4277 - Fax: (84) 3945 4276 - Email:bm.hanoi@baominh.com.vn - Ngàythành lập:06/03/1995 Chi nhánh Bảo Minh Hà Nội được khai chương và đi vào hoạt động chính thức từ 06/1995, Bảo Minh Hà Nội đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của toàn Tổng Công ty và từ tháng 10/2004 cùng với việc cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo Minh, Bảo Minh Hà Nội là chi nhánh của Tổng Công ty. Từ tháng 06/1005 đến tháng 06/2006, Công ty Bảo Minh Hà Nội hoạt động độc quyền trên địa bàn Hà Nội cho đến tháng 06/2006 thì Bảo Minh Thăng Long ra đời trên cơ sở một bộ phận cán bộ thuộc Bảo Minh Hà PVI 20,8% Bảo Việt 18,5% Bảo Minh 8,9% PTI 7,6% PJICO 7% Còn lại 37,2% Thị phần
  • 31. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 24 Nội chuyển sang nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh của Bảo Minh trên địa bàn Hà Nội. Bảo Minh Hà Nội hiện cung cấp cho thị trường hơn 100 sản phẩm bảo hiểm các loại, áp dụng cho mọi đối tượng bảo hiểm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cá nhân và tổ chức. Các sản phẩm tập trung vào 8 nhóm nghiệp vụ bảo hiểm sau: - Bảo hiểm conngười - Bảo hiểm xe cơ giới - Bảo hiểm tài sản kĩ thuật - Bảo hiểm trách nhiệm - Bảo hiểm hàng hải - Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển - Bảo hiểm hàng không - Bảo hiểm nông nghiệp. Công ty Bảo Minh Hà Nội triển khai tất cả các lĩnh vực bảo hiểm mà Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh được phép triển khai. Trong những năm qua, Bảo Minh Hà Nội luôn đạt được kết quả kinh doanh tốt, tăng trưởng cao.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 25 2.1.3. Cơcấu tổ chức. Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo MinhHà Nội (Nguồn: Bảo Minh Hà Nội) + Ban Giám Đốc bao gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. + Các phòng quản lý bao gồm: Phòng Tổng hợp và phòng Tài chính kế toán. + Các phòng nghiệp vụ bao gồm: Phòng bảo hiểm Xe – Con người, phòng bảo hiểm Hàng hải, và phòng bảo hiểm Tài sản – Kĩ thuật. + Các phòng khai thác bảo hiểm bao gồm 06 phòng: Phòng khai thác số 2, phòng khai thác số 4, phòng khai thác số 5, phòng khai thác số 6, phòng khai thác số 7, phòng khai thác số 8. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. - Phòng Tổng hợp: Chịu trách nhiệm về các mặt hành chính, quản trị, lễ tân, tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, tuyên truyền, quảng cáo và quản lí đại lí. Giám đốc Phó Giám đốc P. hàng hải P. TSKT P. Con người P. KT2 P. KT4 P. KT5 P. KT6 P. KT7 P. KT8 Phó Giám đốc P. kế toán P. hành chính
  • 33. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 26 - Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tài chính, kế toán, hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, của Tổng công ty và phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức nhập dữ liệu, khai thác chương trình hỗ trợ quản lí đại lí. - Phòng bảo hiểm Xe cơ giới: Chịu trách nhiệm quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới trong phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, giám định, bồi thường và trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty, quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng. - Phòng bảo hiểm Con người: Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm Con người trong phạm vi toàn công ty. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty. Giám định bồi thường, trả tiền bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty và quản lí hệ thống đại lí hoạt động tại phòng. - Phòng bảo hiểm Hàng hải: Có trách nhiệm quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải trong phạm vị toàn công ty, chỉ đạo hướng dẫn kinh doanh các loại hình bảo hiểm liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải. Tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm theo phân cấp của công ty. Giám định, trả tiền bồi thường các vụ tổn thất liên quan đến nghiệp vụ mình quản lí theo phân cấp của công ty đồng thời quản lí độingũ đại lí hoạt động tại phòng. - Phòng bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lí nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật trong phạm vi toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai hoạt động kinh doanh các loại hình bảo hiểm Tài sản – Kỹ thuật theo sự phân cáp của công ty. Giám định và trả tiền bảo hiểm các vụ tổn thất liên quan đến trách nhiệm của phòng theo sự phân cấp của công ty, phối hợp
  • 34. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 27 với các phòng, ban khác trong công ty nhằm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác, quản lí độingũ đại lí hoạt động tại phòng. - Các phòng khai thác Bảo hiểm: Gồm có: + Phòng khai thác số 2 + Phòng khai thác số 4 + Phòng khai thác số 5 + Phòng khai thác số 6 + Phòng khai thác số 7 + Phòng khai thác số 8 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Bảo Minh Hà Nội từ 2013 – 2015. Năm 2013 vẫn là một năm khó khăn của nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam. Kinh tế chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng, kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định, sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, đồng thời thu nhập của người dân chưa được cải thiện. Mặc dù vậy, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn tiếp tục đà tăng trưởng. Tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội tăng 13.93% so với năm 2012, cao hơn so với mức tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường là 7%. Năm 2014, mặc dù bối cảnh kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn đạt được những bước tiến với kết quả ấn tượng. Theo số liệu ước tính của Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) cho thấy, năm 2014, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước đạt 52.680 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2013, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng 10,5%; bảo hiểm nhân thọ tăng 17,9%. Cùng với sự phát triển chung của toàn thị trường, năm 2014, doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội tăng 19,23% so với năm 2013. Đây là mức tăng trưởng ấn
  • 35. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 28 tượng, cao hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng chung của tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường. Năm 2015, thị trường bảo hiểm đã đạt được những kết quả khả quan, tăng trưởng doanh thu cao nhất 5 năm qua.Tổng doanh thu bảo hiểm (BH) ước đạt 81.374 tỷ đồng, chiếm khoảng 2% GDP. Trong đó, tổng doanh thu phí BH ước đạt 68.374 tỷ đồng, tăng 21,9% so với cùng kỳ, mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2015, doanh thu từ hoạt động đầu tư đạt 13.000 tỷ đồng. Cụ thể, doanh thu trong lĩnh vực phi nhân thọ ước đạt 31.374 tỷ đồng, tăng 14%, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 37.000 tỷ đồng, tăng 29,5%... Cùng với sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam, doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội tăng 16,03% so với năm 2014. Bảng 2.1: Doanh thu từ các nghiệp vụ bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội (2013- 2015) Đơn vị tính: triệu đồng STT Nghiệp vụ bảo hiểm 2013 2014 2015 1 BH Xe cơ giới 25.767 25.108 25.743 2 BH Conngười+ Du lịch 42.577 57.638 77.051 3 BH Tài sản & Kĩ thuật 30.595 35.239 36.059 Trong đó: BHHH&RRĐB 16.316 15.276 17.114 4 BH Hàng hải 3.441 4.055 2.497 5 BH Học sinh 1.239 1.510 2.012 Tổng 103.619 123.550 143.362 Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%) 19,23% 16,03% (Nguồn: Bảo Minh Hà Nội) Bảng số liệu cho ta thấy, doanh thu phí bảo hiểm năm 2014 của Bảo Minh Hà Nội tăng 19,23% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 16,03% so với
  • 36. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 29 năm 2013. Đây là mức tăng trưởng cao so với mức tăng trưởng chung của toàn thị trường. Nhìn chung, tình hình kinh doanh chung toàn công ty từ năm 2013 đến 2015 là khá tốt mặc dù đứng trước sự canh tranh rất lớn từ các DNBH khác trên thị trường.Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, cụ thể: năm 2013, doanh thu phí đạt được là 103,28 tỷ đồng/ 100 tỷ đồng; đạt 103,28% kế hoạch năm; năm 2014, doanh thu phí đạt được là 123,55 tỷ đồng/112 tỷ đồng, đạt 110,31% so với kế hoạch năm, bằng 119,24% so với cùng kỳ năm 2013; năm 2015, doanh thu đạt 143,36 tỷ đồng; đạt 108,53% so với kế hoạch và tăng trưởng so với năm 2014 đạt 116,03%. Như vậy, trong các năm 2013, 2014 và 2015, tình hình kinh doanh của công ty Bảo Minh Hà Nội có khả quan hơn so với trước. Doanh thu phí của công ty đạt khá tốt (hoàn thành vượt kế hoạch), nhiều phòng hoàn thành vượt kế hoạch.Để có được thành tích này là sự nỗ lực của toàn bộ các nhân viên trong công ty cũng như chiến lược kinh doanh đúng đắn của lãnh đạo công ty. Cùng với đó là phương thức triển khai nghiệp vụ theo quy chế phân cấp với quy trình khai thác chặt chẽ, việc tranh thủ sự giúp đỡ từ phía Tổng Công ty, chuyên nghiệp hóa nghiệp vụ bảo hiểm và việc đa dạng hóa kênh khai thác. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường của Chính phủ, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam nhiều, tạo ra được mảng thị trường mới cho bảo hiểm. Bên cạnh đó cũng tạo khó khăn cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, vì mở cửa thị trường cũng tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường bảo hiểm nước ta. 2.3. Thực tế khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015. 2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối trong khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt. Bảo Minh Hà Nội đã triển khai chủ yếu hai kênh khai thác: kênh khai thác trực tiếp và kênh khai thác gián tiếp. Đối với kênh khai thác trực tiếp, cán bộ khai thác Bảo Minh Hà Nội sẽ trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng để
  • 37. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 30 giới thiệu sản phẩm, trực tiếp bán hàng cấp đơn bảo hiểm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Đối với kênh khai thác gián tiếp, công ty chủ yếu khai thác thông qua các công ty môi giới và đại lý. Tỷ lệ khai thác giữa trực tiếp và gián tiếp có sự chênh lệch : chỉ những đơn bảo hiểm qua đấu thầu mới khai thác trực tiếp. Bảng 2.2: Kết quả triển khai các kênh khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Kênh khai thác trực tiếp Doanh thu phí 2,66 2,40 2,81 Tỷ lệ (%) 16,31 15,71 16,42 Kênh khai thác gián tiếp Doanh thu phí 13,65 12,88 14,3 Tỷ lệ (%) 83,69 84,29 83,58 Tổng doanh thu phí BHHH & RRĐB 16,31 15,28 17,11 (Nguồn:Bảo Minh Hà Nội) Qua bảng ta thấy được, kênh khai thác gián tiếp là kênh khai thác chủ yếu của Bảo Minh Hà Nội với tỷ lệ doanh thu phí khai thác cao chiểm khoảng 83%-85%. Trong khi đó, doanh thu từ kênh khai thác trực tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ khoảng 15% – 17%. Do đặc thù của BHHH&RRĐB đòi hỏi kênh khai thác trực tiếp, cán bộ khai thác phải có trình độ chuyên môn cao và mối quan hệ tốt với khách hàng thì khai thác mới hiệu quả; mặt khác, số lượng cán bộ khai thác nghiệp vụ này tại Bảo Minh Hà Nội lại mỏng, trình độ chuyên môn còn non trẻ. Vì vậy để khắc phục hạn chế này, Bảo Minh Hà Nội đã đẩy mạnh khai thác qua môi giới, đại lý và tỷ lệ doanh thu kênh khai thác gián tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu nghiệp vụ BHHH&RRĐB. 2.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo MinhHà Nội. Nhận thức được tác dụng to lớn của khâu khai thác, Bảo Minh Hà Nội đã đưa ra một qui trình khai thác rất hợp lý.Thực tiễn triển khai quy trình khai
  • 38. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 31 thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội được tiến hành tuần tự theo các bước sau: Hình 2.2: Quy trình khai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội Thu thập thông tin và tìm hiểu nhu cầu BH của khách hàng Phân tích, đánh giá rủi ro Xem xét đề nghị BH Đàm phán và gửi bản chào phí đén khách hàng Chấp nhận BH Thu phí, quản lí HĐ và giải quyết mới Xử lí phân cấp Kết thúc thông báo cho KH Theo dõi và chăm sóc khách hàng Cấp giấy chứng nhận BH, HĐBH. Phụ lục hợp đồng
  • 39. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 32 2.3.2.1.Tiếpcận khách hàng,hướng dẫntư vấn khách hàng, nhậnđề nghịbảo hiểm. Trong bước này, công ty sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ chào bảo hiểm bao gồm: báo cáo kinh doanh của công ty, tờ quảng cáo về nghiệp vụ, các quy tắc bảo hiểm và các biểu mẫu. Tiếp cận với các khách hàng tiềm năng qua một số nguồn như: phương tiện truyền thông, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản doanh nghiệp, hệ thống của Bảo Minh, các khách hàng đang được Bảo Minh bảo hiểm, qua hệ thống các ngân hàng... 2.3.2.2. Đánhgiá rủi ro, đề xuất phương án bảohiểm * Đánh giá rủi ro: Về nguyên tắc, trước khi chào phí bảo hiểm thì các khai thác viên của công ty phải đến hiện trường quan sát, chụp ảnh, mô tả những yếu tố quan trọng, các điều kiện xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc tính tỷ lệ phí cũng như việc có chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách hàng hay không. * Đề xuất phương án bảo hiểm: - Trường hợp dịch vụ thuộc phân cấp: KTV lên phương án bảo hiểm cho lãnh đạo đơn vị duyệt. - Trường hợp dịch vụ trên phân cấp (phân cấp phí và/hoặc trên phân cấp khai thác): Cán bộ nghiệp vụ phải có email xin ý kiến Tổng Công ty thông qua Phòng Bảo hiểm Tài sản & Kỹ thuật. Công văn phải phân tích và đề xuất ý kiến cụ thể Quy trình trên phân cấp:  Đơn vị báo cáo tình hình và đề xuất ý kiến Xem xét và đề xuất ý kiến của Phòng Bảo hiểm Tài sản & Kỹ thuật  Ban Bảo hiểm Tài sản & Kỹ thuật lấy ý kiến của các phòng liên quan và tổng hợp ý kiến trình Ban Điều hành. Trong trường hợp gặp những vấn đề
  • 40. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 33 phức tạp và xét thấy cần thiết, các phòng nghiệp vụ Tổng Công ty tiến hành họp với Ban Điều hành để có ý kiến quyết định (có lưu lại biên bản họp).  Thông báo các đơn vị. 2.3.2.3. Chàophíbảohiểm và hướng dẫn khách hàng kê khai bảo hiểm. * Các bước tính phí trong bảo hiểm hỏa hoạn : - Chọn tỷ lệ phí cơ bản. - Điều chỉnh tỷ lệ phí cơ bản theo các yếu tố tăng phí và theo các yếu tốgiảm phí theo quy định trong biểu phí. - Điều chỉnh phí tính được ở 2 bước trên của từng đơn vị rủi ro theo các yếu tố giảm phí. - Điều chỉnh phí theo tỷ lệ giảm phí bảo hiểm theo các mức miễn thường. - Điều chỉnh phí theo tỷ lệ tổn thất trong quá khứ. - Tính tỷ lệ phí chính thức phải thu. Biểu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội (Phụ lục 4). * Muốn tham gia BHHH & RRĐB cho những tài sản của mình, khách hàng phải cung cấp các chứng từ sau: - Giấy yêu cầu bảo hiểm. - Bảng danh mục chi tiết tài sản. - Sơ đồ phòng cháy chữa cháy. - Sơ đồ thể hiện mặt bằng vị trí tài sản được bảo hiểm. * Cấp đơn bảo hiểm: Sau khi khách hàng đã chấp nhận tỷ lệ phí và cung cấp danh mục tài sản, khai thác viên sẽ tiến hành cấp đơn bảo hiểm/ hợp đồng bảo hiểm. - Lấy số hợp đồng theo quy định phân loại nhóm mã nghiệp vụ.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 34 - Đơn bảo hiểm/ HĐBH phải phản ảnh đúng nội dung đã thỏa thuận với khách hàng trong báo phí, được cấp phát kịp thời cho khách hàng. - Vào sổ bộ, lưu để theo dõi, chuyển bộ phận thống kê để vào số liệu (phần việc này sẽ bỏ khi hoàn chỉnh phần mềm khai thác). - Trường hợp sau khi cấp phát hợp đồng cho khách hàng mà phát hiện có các sai sót cần chỉnh sửa hoặc khách hàng có những thay đổi hợp lý, cần tiến hành sửa đổi bổ sung HĐBH bằng Sửa đổi bổ sung. Việc phát hành văn bản sửa đổibổ sung được tiến hành tương tự phát hành HĐBH. * Hoàn tất hồ sơ bảo hiểm: HĐBH hợp lệ phải có đủ các chứng từ sau: 1. Giấy yêu cầu bảo hiểm (có chữ ký, con dấu của khách hàng); 2. Bản tóm lược hợp đồng; 3. Giấy chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp; 4. Quy tắc bảo hiểm và điều khoản bổ sung (đóng dấu giáp lai); 5. Các bảng danh mục tài sản; 6. Thông báo thu phí. 2.3.2.4. Theodõi thu phí, đề phòng hạn chế tổn thất, chăm sóc khách hàng. * Theo dõithu phí Bảo Minh Hà Nội yêu cầu khách hàng thanh toán phí bảo hiểm ngay sau khi nhận hợp đồng và chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cấp HĐBH. Trường hợp có thỏa thuận cho phép khách hàng trả phí thành nhiều kỳ, phải ghi rõ thỏa thuận này trong HĐBH và tuân thủ các quy định liên quan khác của công ty về thu phí nhiều kỳ. Đối với khách hàng chậm trả phí hoặc có thỏa thuận khác về vấn đề thu phí, cần có bản xác nhận nợ và yêu cầu khách hàng ký nhận để đảm bảo các bước tiếp theo trong việc nhắc và ghi nợ phí khách hàng. Trường hợp khách hàng không chấp nhận ký xác nhận nợ phải báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để có hướng xử lý. * Đề phòng hạn chế tổn thất
  • 42. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 35 Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất – một công tác dường như chỉ xuất hiện sau khi khai thác thành công. Thế nhưng, nó lại có tác động ngầm trở lại đối với hoạt động khai thác. Bảo Minh Hà Nội đã phối hợp với người tham gia bảo hiểm và cảnh sát PCCC để cùng nhau tiến hành các biện pháp phòng và hạn chế tổn thất. Bên cạnh đó công ty còn trợ giúp kinh phí cho khác hàng để khách hàng thực hiện tốt công tác PCCC. Hơn nữa công ty cũng cử cán bộ, nhân viên xuống tận cơ sở sản xuất nghiên cứu và chỉ cho khách hàng thấy được những nơi xẩy ra hỏa hoạn và hướng dẫn họ thực hiện các biện pháp đề phòng. Bảo Minh Hà Nội thực hiện nghiêm túc việc đóng góp một phần từ doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ để làm kinh phí chi cho các hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật. * Chăm sóc khách hàng Tại Bảo Minh Hà nội, KTV phải thường xuyên áp dụng các biện pháp phù hợp, cần thiết, linh hoạt, sáng tạo trong suốt thời hạn bảo hiểm nhằm mục đích giữ khách hàng và dịch vụ, thể hiện các giá trị tăng thêm và sự quan tâm của nhà bảo hiểm đến NĐBH, nắm bắt kịp thời các ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ và sản phẩm để kịp thời có biện pháp sửa đổi phù hợp, phục vụ khách hàng hiệu quả hơn, từ đó nâng cao thương hiệu, tạo sự trung thành của khách hàng và qua đó mở rộng được mạng lưới khách hàng. 2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nội. 2.3.1. Kếtquả đạt được. Từ năm 2013 - 2015, hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh Hà Nội nói chung và nghiệp vụ BHHH&RRĐB nói riêng phát triển khá tốt. Tuy
  • 43. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 36 nhiên, bên cạnh rất nhiều thành quả mà Bảo Minh Hà Nội đạt được, vẫn song song tồn tại nhiều hạn chế. Doanh thu phí BHHH & RRĐB so với tổng doanh thu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3:Tình hình khaithác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Bảo Minh Hà Nộinăm 2013 – 2015 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Doanh thu Phí BH Tốc độ tăng trưởng (%) Tỉ trọng nghiệp vụ BHHH&RRĐB (%) 2013 16.316 - 15,75 2014 15.276 - 6,37 12,36 2015 17.114 + 12,03 11,94 (Nguồn: Bảo Minh Hà Nội) Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy,doanh thu phí BHHH&RRĐB của Bảo Minh Hà Nội bị giảm sút sau đó lại được tăng lên từ năm 2013 – 2015, cụ thể: năm 2014 doanh thu phí bảo hiểm giảm 1.040 triệu đồng ( tương đương giảm 6,37%) so với năm 2013, năm 2015 doanh thu phí bảo hiểm tăng 1.838 triệu đồng (tương đương tăng 12,03% ) so với năm 2014. Cùng với sự biến động về doanh thu phí, tỉ trọng của nghiệp vụ BHHH&RRĐB trong tổng doanh thu phí toàn công ty giảm sút. Cụ thể, tỉ trọng giảm từ 15,75% năm 2013 xuống còn 12,36% trong năm 2014 và 11,94% trong năm 2014. Mặc dù vẫn chiểm tỉ trọng khá cao so với các nghiệp vụ khác nhưng mức giảm này cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ BHHH&RRĐB trong công ty đã giảm xuống.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 37 Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên là do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm những năm qua. Bảo Minh Hà Nội có những lợi thế nhất định về mặt truyền thống nhưng sự phát triển của các DNBH mới trong những năm qua cùng với sự khó khăn chung trên toàn thị trường khiến cho doanh thu phí BHHH&RRĐB giảm sút. Về kết quả thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015: Một trong những chỉ tiêu quan trọng mà công ty khi bắt đầu triển khai bất cứ một nghiệp vụ nào là đặt ra doanh thu kế hoạch, doanh thu phí cần đạt được sẽ quyết định đến chiến lược kế hoạch tiếp theo của công ty. Bảng 2.4:Tình hình thực hiện kế hoạchkhai thác BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013 – 2015 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Doanh thu kế hoạch (tỷ đồng) 15.500 15.000 16.000 Doanh thu thực hiện (tỷ đồng) 16.316 15.276 17.114 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 105,26 101,84 106,96 (Nguồn: Bảo Minh Hà Nội) Từ bảng số liệu ta có thể thấy, từ năm 2013 đến năm 2015, Bảo Minh Hà Nội hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đã đặt ra. Cụ thể: năm 2013, đạt 105,26% kế hoạch; năm 2014, đạt 101,84% kế hoạch và năm 2015, đạt 106,96% kế hoạch đặt ra. Do nền kinh tế phát triển, nhu cầu về BHHH&RRĐB ngày càng nhiều, cùng với việc Bảo Minh Hà Nội lập kế hoạch khai thác sát với thực tế hơn và sự duy trì được nguồn khách hàng truyền thống tốt, giúp cho tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao, vượt mức kế hoạch đặt ra.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 38 Bảng 2.5: Chi phí khai thác bình quân trên một đơn BH nghiệp vụ BHHH&RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội từ năm 2013-2015 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Số đơn BH cấp (đơn) 741 628 817 Chi phí khai thác (trđ) 1.241 1.101 1.454 Chi phí khai thác bình quân/1 đơn BH (đồng) 1.675.000 1.754.000 1.756.000 (Nguồn:BảoMinh Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, chi phí khai thác có xu hướng tăng dần từ năm 2013-2015, thể hiện công tác khai thác nghiệp vụ này ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Năm 2013 chi phí khai thác trên một hợp đồng thấp hơn trong cả giai đoạn cùng với kết quả doanh thu và số HĐBH đạt được ở mức cao hơn của hai năm 2014 cho thấy Bảo Minh Hà Nội khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB có hiệu quả. Năm 2014, chi phí khai thác một hợp đồng cao hơn của năm 2013 nhưng doanh thu và số HĐBH đạt được ở mức thấp cho thấy hiệu quả khai thác của năm 2014 không được cao.Và chi phí khai thác bỏ ra để khai thác được một hợp đồng năm 2015 tăng lên, ngyên nhân là trong thời gian này, các DNBH trong nước và các công ty 100% vốn nước ngoài ồ ạt mở chi nhánh và thành lập dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt, chia sẻ thị phần, chia sẻ khách hàng, cạnh tranh về nguồn nhân lực… Vì vậy, để khai thác được nhiều HĐBH, Bảo Minh Hà Nội buộc phải chú trọng khâu khai thác và chi phí khai thác tất yếu được đẩy lên cao. 2.3.2. Công tácđề phòng hạn chế tổn thất Mặc dù công tác đề phòng hạn chế tổn thất không phải khâu quyết định đến kết quả kinh doanh nhưng nó có ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền phải bồi
  • 46. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 39 thường, và do đó, nó cũng có những ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh doanh của bất kỳ một công ty bảo hiểm nào. Trong lĩnh vực bảo hiểm hỏa hoạn, đề phòng hạn chế tổn thất vô cùng khó khăn và phức tạp. Cán bộ bảo hiểm làm công tác này phải nắm bắt được các loại rủi ro có thể xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm và có được phương án, biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất ở mức độ tối thiểu trong trường hợp xảy ra tổn thất. Trong thời gian bảo hiểm, cán bộ bảo hiểm phải theo dõi, kiểm tra, đánh giá mức độ rủi ro và trên cơ sở đó kịp thời tư vấn góp ý cho NĐBH những biện pháp đề phòng hạn chế khả năng xảy ra tổn thất. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng các mức miễn thường cho từng đơn bảo hiểm. Mức miễn thường áp dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề sản xuất, chất lượng công tác đề phòng hạn chế rủi ro (hệ thống phòng cháy, hệ thống an ninh bảo vệ, hệ thống báo động, .....), số tiền bảo hiểm/quy mô sản xuất, mức tỷ lệ giảm phí so với biểu phí cơ bản, lịch sử tổn thất, lịch sử tham gia bảo hiểm cùng với Bảo Minh,... 2.3.3. Công tácgiám địnhbồi thường. a) Công tác giám định. Tác dụng của công tác giám định là cơ sở cho bồi thường được chính xác, đảm bảo nguyên tắc bảo hiểm, đồng thời còn giúp cho việc đánh giá và quản lý rủi ro trong những năm sau. Hoạt động chính của công tác giám định là xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại thực tế của đối tượng được bảo hiểm để xác định xem tổn thất xảy ra đó có thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của nhà bảo hiểm hay không và trách nhiệm của mỗi bên là bao nhiêu. Bảo Minh Hà Nội cũng hướng dẫn NĐBH tuân theo một quy trình thống nhất khi xảy ra hỏa hoạn như sau: - Nhanh chóng thông báo cho cảnh sát PCCC.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 40 - Báo ngay cho công ty bằng mọi phương tiện nhanh nhất và sau đó xác nhận bằng văn bản trong vòng 5 ngày kể từ sau khi xảy ra sự cố. - Nhanh chóng áp dụng mọi biện pháo cần thiết để chữa cháy, bảo vệ tài sản, hạn chế tổn thất. Đồng thời cùng với giám định viên của công ty Bảo Minh Hà Nội xác định mức độ tổn thất. - Cung cấp cho công ty bảo hiểm những chứng từ chứng minh thiệt hại cùng với bản kê khai thiệt hại. Bảo Minh Hà Nội trên cơ sở kết quả giám định của biên bản giảm định mà xác định số tiền bồithường. b) Công tác bồi thường tổn thất. Về công tác này, Bảo Minh Hà Nội đã thực hiện theo đúng phương châm là “nhanh chóng và chính xác”. - Nhanh chóng: Nắm bắt được tâm lý của khách hàng là sau khi rủi ro tổn thất xảy ra họ luôn muốn được đền bù , bồi thường một cách nhanh chóng vì giải quyết bồi thường càng lâu thì thiệt hại trong kinh doanh càng lớn. - Chính xác: Tuy bồi thường phải nhanh chóng nhưng Bảo Minh Hà Nội cũng rất chú ý đến công tác này. Bồi thường phải đúng đối tượng bảo hiểm. Bên cạnh đó, số tiền bồi thường cũng phải phù hợp với trách nhiệm của người bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo quyền lợi cho NĐBH. Tình hình chi bồi thường nghiệp vụ hảo hoạn của Bảo Minh Hà Nội được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
  • 48. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 41 Bảng 2.6: Chi bồi thường nghiệp vụ BHHH & RRĐB tại Bảo Minh Hà Nội (2013 – 2015) Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2013 2014 2015 Doanh thu phí Triệu đồng 16.316 15.276 17.114 Bồi thường Triệu đồng 3.353 3.480 1.188 Tỷ lệ bồithường % 20,55 22,78 6,94 (Nguồn: Bảo Minh Hà Nội) Từ số liệu ở bảng trên, ta thấy: Năm 2014 là năm có số tiền bồi thường lớn, trong khi doanh thu phí thấp nhất trong 3 năm, cho thấy năm 2014 hoạt động kinh doanh BHHH&RRĐB chưa được hiệu quả. Hai năm 2013 và 2014, số tiền bồi thường là 3.353 triệu đồng và 3.480 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ bồi thường/ Doanh thu phí là 20,55% và 22,78%. Trong 2 năm này, phần bồi thường còn chiếm tỷ trọng cao, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2015, công tác giám định bồi thường được chú trọng hơn, số tiền bồi thường thấp 1.188 triệu đồng, tương đương với 6,94%. Có thể thấy được, nghiệp vụ BHHH&RRĐB đã được chú trọng hơn trong khâu điều tra rủi ro, giám định bồi thường. Nếu lấy tỷ lệ bồi thường là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh thì năm 2015, hoạt động kinh doanh BHHH&RRĐB có hiệu quả nhất với tỷ lệ bồi thường là 6,94%. Năm 2014, có tỷ lệ bồi thường cao nhất là 22,78% và sau đó là năm 2013 vơi tỷ lệ bồi thường là 20,55%. Nguyên nhân của tình trạng trên là: Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đối tượng tham gia BHHH&RRĐB có giá trị ngày một tăng. Vì thế khi xảy ra hỏa hoạn thì thiệt hại tổn thất là lớn. Hơn nữa, năm 2013 và 2014 có tỷ
  • 49. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 42 lệ bồi thường khá cao cũng do thị trường bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng cạnh tranh gay gắt, công ty mở rộng điều kiện bảo hiểm. Năm 2015 có tỷ lệ bồi thường thấp, do công ty đã chú trọng hơn trong công tác điều tra rủi ro, thận trọng khi chấp nhận bảo hiểm, và công ty cũng đã thận trọng, giám sát chặt chẽ hơn trong việc giám định bồithường khi xảy ra tổn thất. Đánh giá chung: Trong năm 2015,các đơn vị thành viên của Bảo Minh luôn đồng tâm hiệp lực, tích cực khai thác thi đua lập thành tích. Nhiều đơn vị hoàn thành vượt kế hoạch và có tốc độ tăng trưởng cao. Một minh chứng cụ thể là Bảo Minh Hà Nội, một trong 19 công ty thành viên tại khu vực phía Bắc đã tăng trưởng 16,03% so với năm 2014 và điều này không phải công ty nào cũng đạt được trong bối cảnh khó khăn như hiện nay. Doanh thu từ BHHH&RRĐB của Bảo Minh Hà Nội tuy có giảm sút năm 2014 nhưng năm 2015 đã tăng dần và vẫn chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu toàn công ty. Năm 2015, doanh thu nghiệp vụ này đã đạt hơn 17.114 triệu đồng. Số hợp đồng khai thác được cũng liên tục giữ ở mức cao, năm 2015 số hợp đồng BHHH&RRĐB mà Bảo Minh Hà Nội khai thác được là 817 HĐBH. Từ đó, Bảo Minh Hà Nội đã góp một phần không nhỏ vào việc giúp Tổng công ty cổ phần Bảo Minh vươn lên đứng thứ ba trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Xét trên phương diện tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khai thác BHHH&RRĐB thì từ năm 2013 đến năm 2015, Bảo Minh Hà Nội đã bước đầu tổ chức qua một cách có hệ thống các kênh khai thác hiệu quả qua trung gian như: môi giới, ngân hàng, các định chế tài chính, các điểm cung cấp dịch vụ cho xe cơ giới…do đó tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đã tăng lên, công ty Bảo Minh Hà Nội hoàn thành kế hoạch mà Tổng Công ty giao cho với tỷ lệ hoàn
  • 50. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 43 thành kế hoạch BHHH&RRĐB năm 2013 – 2015 lần lượt là 105,26%; 101,84% và 106,96%. Không những Bảo Minh Hà Nội đạt được doanh thu cao qua các năm từ nghiệp vụ BHHH&RRĐB, mà tổng chi phí cho nghiệp vụ bảo hiểm này bỏ ra cũng rất hiệu quả. Đối với các quy trình khai thác mà Tổng công ty đưa ra, Bảo Minh Hà Nội luôn luôn thực hiện đầy đủ các bước theo yêu cầu, tuy nhiên đối với các khách hàng quen thuộc, các cán bộ khai thác cũng rất linh động, chỉ làm các thủ tục thật cần thiết như lấy thông tin của khách hàng, rồi nhanh chóng gửi giấy yêu cấu bảo hiểm và Đơn/HĐBH gốc cho khách hàng. Có thể thấy rằng, thời gian qua Bảo Minh đã dành mọi nguồn lực để tập trung nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công tác giám định, bồi thường cũng được phía Tổng Công ty chỉ đạo các công ty thành viên trên cả nước tiến hành khẩn trương, đảm bảo thời gian ngắn, vì vậy khách hàng ngày càng tin tưởng vào Bảo Minh. Bảo Minh Hà Nội thường xuyên cử cán bộ khai thác có chuyên môn vững vàng và nhiều kinh nghiệm của các phòng ban trong công ty đến các đại lý để đào tạo về nghiệp vụ, về các kỹ năng khai thác bảo hiểm đồng thời kiểm tra tác phong làm việc chăm sóc khách hàng của đại lý và kiểm tra xem các đại lý có thực hiện theo đúng quy trình khai thác của Công ty hay không. Qua những buổi đi khảo sát thực tế như vậy vừa giúp nâng cao trình độ khai thác bảo hiểm của đại lý, vừa là dịp để các cán bộ lắng nghe những khó khăn thắc mắc của đại lý để Bảo Minh Hà Nội kịp thời giúp đỡ. Về vấn đề nhân sự, Bảo Minh Hà Nội đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ nòng cốt có nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phòng tác nghiệp chuyên môn.
  • 51. Luận văn tốt nghiệp GVHD:PGS.TSĐoàn Minh Phụng Sinh viên: Trịnh Thị Mai Hoa – CQ50/03.02 44 Sự ra đời của Nghị định 130/2006/NĐ-CP đưa lại cho Nhà nước, DNBH và đối tượng tham gia BHHH&RRĐB rất nhiều lợi ích. Là một công ty bảo hiểm phi nhân thọ, Bảo Minh Hà Nội cũng có thêm cơ hội tăng thêm doanh thu nhờ việc đẩy mạnh hoạt động khai thác BHHH&RRĐB. 2.3.4. Những mặtcòn hạn chế. Nghiệp vụ BHHH&RRĐB là một nghiệp vụ rất phức tạp trong tất cả các khâu, từ khai thác đến bồi thường. Đòi hỏi cán bộ khai thác, giám định bồi thường...phải có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. Hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau như vật liệu xây dựng, kết cấu công trình, chất nổ, nguyên liệu cháy...Nhưng hiện nay tại Bảo Minh Hà Nội chưa có chuyên gia giỏi về lĩnh vực này. Do vậy khi có những hợp đồng lớn, đối tượng được bảo hiểm có cấu trúc phức tạp thì vẫn phải thuê giám định độc lập đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm với chi phí cao, làm tăng chi phí khai thác. Doanh thu phí BHHH&RRĐB của công ty các năm qua có sự tăng giảm lên xuống. Cùng với đó tỷ trọng doanh thu phí BHHH&RRĐB trong doanh thu phí toàn công ty cũng có xu hướng giảm sút. Điều này có thể giải thích một phần bằng sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm cũng như sự khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên cũng không thể không kể đến sự yếu kém trong công tác khai thác nghiệp vụ BHHH&RRĐB của công ty. Quy định bắt buộc về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan PCCC, mà cụ thể là cán bộ PCCC tại các tỉnh, thành phố...vấn đề lạm dụng chức quyền để thay đổi kết quả kiểm tra, kiểm soát đối với công tác PCCC ở cấp cơ sở còn có nhiều bất cập. Nhiều đơn vị tuy đã đủ mọi điều kiện về PCCC nhưng vẫn chưa được cấp giấy phép an toàn PCCC – một trong những yêu cầu để mua BHHH&RRĐB. Có nhiều đơn vị thuộc diện bắt buộc, nhưng do ý thức về PCCC và nhận thức về tầm quan trọng của BHHH&RRĐB chưa cao nên “trốn” tham gia bảo hiểm. Đây là vấn đề tồn tại