Đề thi viên chức chuyên ngành du lịch ( Thi Viết )đề Số 05
1. ĐỀ THI TUYỂN CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2016
MÔN THI VIẾT NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Hình thức thi: Thi viết
Đề thi số 05
Câu 1 (30 điểm): Trình bày chính sách phát triển du lịch? Bảo vệ môi trường du
lịch và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch?
Câu 2 (40 điểm): Trình bày những quy định đối với người hoạt động kinh doanh lữ
hành? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế? Trình bày
các loại cơ sở lưu trú du lịch và những quy định bảo hiểm du lịch?
Câu 3 (30 điểm): Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Quảng Bình? Trình bày vị trí và chức năng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Quảng Bình? Nhiệm vụ và quyền hạn về lĩnh vực di sản văn hóa của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình?
1
2. Ghi chú:
- Câu 1 dựa vào Điều 6, Điều 9, Điều 7 của Luât Du lịch số 44/2005/QH11
ngày 14/6/2005;
- Câu 2 dựa vào Điều 12, Điều 13, Điều 17, Điều 14 của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Du lịch;
- Câu 3: Dựa vào Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2008 của UBND tỉnh Quảng Bình.
ĐÁP ÁN
Câu 1:
Điều 6. Chính sách phát triển du lịch
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển
du lịch để bảo đảm du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối
với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh
vực sau đây:
a) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch;
b) Tuyên truyền, quảng bá du lịch;
c) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Nghiên cứu, đầu tư, xây dựng sản phẩm du lịch mới;
đ) Hiện đại hoá hoạt động du lịch;
e) Xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, nhập khẩu
phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị
chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và khu du lịch quốc gia;
g) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hoá và dịch vụ tại chỗ,
góp phần nâng cao dân trí, xoá đói, giảm nghèo.
3. Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài ở
2
3. Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của khách du lịch.
5. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác giữa
du lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế.
6. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ
nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể chính sách phát triển du lịch quy định tại Điều này.
Điều 7. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
1. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du
lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá địa phương; giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch.
2. Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và
phát huy các loại hình văn hoá, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công truyền
thống; sản xuất hàng hoá của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.
Điều 8. Hiệp hội du lịch
1. Hiệp hội du lịch được thành lập trên cơ sở tự nguyện của tổ chức, cá nhân có
hoạt động du lịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các thành viên.
2. Hiệp hội du lịch tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
du lịch; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về
du lịch.
3. Tổ chức và hoạt động của hiệp hội du lịch được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hội.
Điều 9. Bảo vệ môi trường du lịch
1. Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn cần được bảo vệ, tôn tạo và
phát triển nhằm bảo đảm môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành
mạnh và văn minh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban hành
các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi
trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất
thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực
3
4. do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ
nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình.
5. Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có
trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hoá, thuần
phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình
ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
Câu 2:
Điều 12. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
1. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành phải có thời gian làm việc trong
lĩnh vực lữ hành ít nhất là ba năm (đối với kinh doanh lữ hành nội địa); bốn năm
(đối với kinh doanh lữ hành quốc tế).
2. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh
doanh lữ hành được xác định bằng tổng thời gian trực tiếp làm việc trong các lĩnh
vực sau:
a) Quản lý hoạt động lữ hành;
b) Hướng dẫn du lịch;
c) Quảng bá, xúc tiến du lịch;
d) Xây dựng và điều hành chương trình du lịch;
đ) Nghiên cứu, giảng dạy về lữ hành, hướng dẫn du lịch.
3. Thời gian làm việc trong lĩnh vực lữ hành của người điều hành hoạt động kinh
doanh lữ hành được xác định thông qua giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nơi người đó đã hoặc đang làm việc; các giấy tờ hợp lệ khác xác nhận thời
gian người đó làm việc trong lĩnh vực lữ hành.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
1. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các quyền sau:
a) Tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh du lịch;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhân sự về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh cho khách du lịch;
c) Được nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp;
d) Tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; tham gia hiệp hội nghề nghiệp;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có các nghĩa vụ sau:
a) Thành lập doanh nghiệp, đăng ký, hoạt động kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật;
b) Chỉ được sử dụng người có thẻ hướng dẫn viên quốc tế để hướng dẫn khách du
lịch là người nước ngoài và phải tuân thủ các quy định về sử dụng lao động;
4
5. c) Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
d) Theo dõi, thống kê đầy đủ, đúng số khách du lịch mà doanh nghiệp trực tiếp
thực hiện dịch vụ du lịch;
đ) Bảo đảm các điều kiện và quyền lợi của khách du lịch theo đúng nội dung đã ký
kết;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Cơ sở lưu trú du lịch
1. Các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Khách sạn;
b) Làng du lịch;
c) Biệt thự du lịch;
d) Căn hộ du lịch;
đ) Bãi cắm trại du lịch;
e) Nhà nghỉ du lịch;
g) Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;
h) Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quy định, công bố tiêu chí
cụ thể đối với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch; hồ sơ, thủ tục phân loại, xếp
hạng cơ sở lưu trú du lịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 14. Bảo hiểm du lịch
1. Khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài du lịch phải mua bảo hiểm du lịch.
2. Khuyến khích khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam du lịch mua bảo hiểm du
lịch (nếu chưa mua bảo hiểm tại nước ngoài).
3. Khuyến khích khách du lịch nội địa mua bảo hiểm du lịch trong thời gian thực
hiện chương trình du lịch.
4. Bảo hiểm du lịch cho khách du lịch phải được mua tại doanh nghiệp bảo hiểm
được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho khách du lịch có trách nhiệm phối hợp với
doanh nghiệp nhận bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm kịp thời, đúng quy định
khi khách du lịch gặp rủi ro phải chi trả bảo hiểm.
Câu 3:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
5
6. quản lý Nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo
(trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa
phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
* Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn
hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa
phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di
tích;
g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do
tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm
vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo
tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
6
7. i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa
phương.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
7