SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
PHẦN MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển
trong mối quan hệ kinh tế đa dạng. Điều đó đã và đang diễn ra trong nền
kinh tế nước ta; ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong khu vực
kinh tế quốc doanh với hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và
phát triển với các hình thức: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần
kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước không những phải giữ vai trò điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong
các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở
thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì khu vực kinh tế quốc
doanh đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, mà biểu hiện tập
trung nhất là cuộc khủng hoảng về vốn. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng
này và tồn tại được trong môi trường cạnh tranh với các thành phần kinh tế
khác, các doanh nghiệp Nhà nước phải vượt qua hai thử thách mới là: Đổi
mới phương thức tạo vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn huy động. Việc giải quyết hai vấn đề trên thực chất là đi tìm
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những mô hình tổ chức
doanh nghiệp có khả năng thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị
trường.
Công ty cổ phần xây dựng 79 là một trong những mô hình doanh
nghiệp có những ưu thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với cơ
chế đó.
Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Công ty được sự
giúp đỡ của Giám đốc - Chủ tịch hội đồng quản trị Cô Khúc Thị Lâm, Anh
Đinh Xuân Nam – Kế toán trưởng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô
1
giáo Trần Thị Thanh Tú, em đã lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79".
Chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương I: Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
xây dựng 79.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
cổ phần xây dựng 79
Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khó tránh khỏi được
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên
đề này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tối
đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu.
Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? là ba câu hỏi đặt
ra mà bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường cần phải
quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt,
cùng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản trên
với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất. Nền kinh tế thị trường cho phép
mọi doanh nghiệp được tự do kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
Chính sự tự do ấy đã tạo nên các quan hệ kinh doanh, biểu hiện thông qua
quan hệ mua bán trên thị trường và thái độ cư sử của từng thành viên nhằm
dẫn dắt thị trường tới mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Việc quyết định sản xuất cái gì phụ thuộc vào quan hệ giữa người
mua và người bán. Họ gặp nhau trên thị trường để tìm hiểu xem một bên
thị trường cần gì và một bên là thị trường đáp ứng gì cho mình. Từ thị hiếu
nhu cầu trên thị trường và dựa vào khả năng cung ứng của bản thân, các
doanh nghiệp tự quyết định mình sản xuất cái gì.
Sản xuất bằng phương thức nào được quyết định bởi sự canh tranh
giữa các nhà sản xuất. Cách duy nhất để doanh nghiệp được về giá cả và
thu được nhiều lợi nhuận là giảm chi phí đến mức tối thiểu thông qua áp
3
dụng phương thức sản xuất có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng
suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Để giải quyết câu hỏi thứ ba, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu
kỹ các chỉ tiêu về cung cầu giá cả, số lượng, chất lượng cũng như hình thức
cạnh tranh trên thị trường. Họ phải xác định được khách hàng của mình là
ai, họ cần gì và làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng…
Có thể thấy mọi hoạt động của doanh nghiệp, dưới bất kỳ hình thức
nào về bản chất đều nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản của thị trường và
thu được lợi nhuận phù hợp.
1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn
rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan
điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã
được khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng
dư và là ”một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx
có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị
thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã
chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ
có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm:
vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng
hóa đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền
và các giấy tờ có giá của doanh ngiệp.
4
Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất
cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh
nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.. Bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện
những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm
nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế…đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua công nghệ và máy móc
thiết bị mới… để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá
trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã
được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra
liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa.
Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc
điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính
nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu
chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong
quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản
xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá
trình sản xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một định
nghĩa chính xác va hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách khái
quát về vốn như sau:
5
Vốn là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất
tiếp theo. Vốn là giá trị tạo ra giá trị thăng dư.
1.2.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó để tài trợ cho tài sản của nó.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và
từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở
hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi
đã trừ toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm có trách nhiệm phải thanh
toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ tiền vay ngân hàng, nợ các tổ chức
kinh tế khác, thuế phải nộp cho nhà nước, phải trả công cho nhân viên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được
phân bổ, đầu tư cho các tài sản cố định và tài sản lưu động để tiến hành sản
xuất. Biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu động là số tiền bỏ
ra để đầu tư cho các tài sản này, đó chính là vốn cố định và vốn lưu động.
Và hiệu quả sử dụng tài sản cũng chính là hiệu quả sử dụng vốn đã bỏ ra để
đầu tư cho các tài sản đó. Trong luận văn này, chúng ta nghiên cứu các giải
pháp để sử dụng vốn cố định và vốn lưu động sao cho có hiệu quả hơn.
Để nghiên cứu vấn đề này, trước hết ta cần hiểu thế nào là vốn cố định
và thế nào là vốn lưu động.
• Vốn cố định:
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của cống
tác quản lý tài chính daonh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện
vật chất của nó – tài sản cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định.
6
Vì vậy để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên
cứu tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong nền sản xuất hành hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm, bao giờ
cũng có các yếu tố: sức lao động, tư liệu sản xuất và tiền. Căn cứ vào tính
chất và tác dụng tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia
làm hai bộ phận: đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tài sản cố định là
những tư liệu lao động chủ yếu dược tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, các chi phí mua bằng
phát minh sáng chế…
Khác với đối tượng lao động, đặc điểm cơ bản của tài sản cố định-những
tư liệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn
song chúnhg vẫn giữ nguyên hình thái biểu hiện vật chất ban đầu. Vhỉ khi nào
chúng đã bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt
kinh tế thì khi đó chúng mới cần được thay thế đổi mới.
Bên cạnh những đặc điểm nêu trên, một tư liệu lao động chỉ đượccoi là
tài sản khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó, tài sản cố định không chỉ có
giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách khác tài sản cố định phải là một
hàng hóa như mọi hàng hóa thông thường khác. Thông qua mua bán trao đổi
nó có thể chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác trên thị trường tư liệu sản xuất. Việc quản lý tài sản cố định trên thực tế
là một công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý về tài chính kế
toán, người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn của một
tài sản cố định. Thông thường một tư liệu lao động phải được đồng thời thỏa
mãn hai tiêu chuẩn sau đây mới được coi là tài sản cố định:
+ Phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.
+ Phải có giá trị tối thiểu đến một mức độ nhất định. Riêng tiêu
chuẩn này thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp vói tình hình thời giá của
7
từng thời kỳ. Hiện nay theo quy định là TSCĐ phải có trị giá từ 5 triệu
đồng trở lên.
Qua những phân tích nêu trên, có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố
định trong doanh nghiệp như sau:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong
lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá
thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để mua sắm, xây dựng tài sản
cố định trước hết cần phải có một số vốn nhất định. Vốn tiền tệ ứng trước
để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư
cho những tài sắm cố định không có hình thái vật chất được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp.
Là khoản tiền ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định
sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài
sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố
định. Trên ý nghĩa của mối liên hệ này, có thể khái quát những nét đặc thù
về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm
này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế
vốn cố định-hình thái biểu hiện bằng tiền của nó được tham gia vào các chu
kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định được luân chuyển từng phần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định
cũng được tách ra làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất
sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng giảm dần giá trị sử
dụng tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó, cũng là lúc tài
sản cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
8
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định:
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định
và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị
kỹ thuật. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo
tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm
của công tác tài chính doanh nghiệp.
• Vốn lưu động:
Trong phần trên ta đã biết rằng, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao
động và tư liệu lao động Đúng vậy, mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn phải có đối tượng lao
động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động
sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được
bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ
phận. Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục (nguyên, nhiên vật liệu), một bộ phận khác chính
là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm chế tạo, bán thành
phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu
động. Để phục vụ cho qua trình sản xuất còn cần phải dự trữ một số công
cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu
động. Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn
liền vói quá trình lưu thông. Trong quá trình lưu thông còn phải tiến hành
một số công việc như chọn lọc đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh
9
toán…Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền tệ, vốn trong thanh
toán….
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trình lưu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng
để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ
ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không
ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng , hoàn thành
một vòng tuần hòan sau một chu kỳ sản xuất.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Muốn cho qua trình tái sản xuất được diễn ra liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau
đó, khiến cho các hình thái mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như
vậy sẽ khiến cho chuyển hóa của vốn được thuận lợi. Nếu như doanh
nghiệp nào đó không đủ vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, và
do đó quá trình sản xuất cũng gặp trở ngại hoặc gián đoạn..
Việc tổ chức và quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là rất quan trọng. Người quản lý phải biết phân phối nguồn vốn lưu
động trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông một cách hài hòa, không
để vốn lưu động ứ thừa quá nhiều ở bất kỳ khâu nào. Doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng sản xuất ra được nhiều sản
10
phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất
và tiêu thụ.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
1.3.1.Khái niệm
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy,
sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt
lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau:
- Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn
tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng
mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các
chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử
dụng và phân bổ vốn.
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ.
Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì
cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư
vào tài sản ra sao, hợp lý hay chưa hợp lý, ta có:
Hiệu quả sử dụng tài
sản
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
11
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng
có bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo
từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng
bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn
đến thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng không tốt tới
doanh nghiệp.
• Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh
một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại
mấy đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = ----------------------------------
Tổng số vốn
• Kỳ thu tiền bình quân.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải
trả là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh
nghiệp bị ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không
tốt tới doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới
thới gian thu hồi và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về
khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = ------------------------------------
Doanh thu bình quân ngày
Các hoản phải thu x 360
Hoặc = -------------------------------
Doanh thu
12
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Lợi nhuận sau thuế
- Mức doanh lợi của vốn cố định = ---------------------------------
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi
nhuận.
Trong đó vốn cố định được tính như sau:
Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ = --------------------------------------------------
2
Vốn cố định bình quân
- Hàm lượng vốn cố định = ---------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ---------------------------------
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh
thu thuần.
Công suất thực tế
- Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = ----------------------------------
Công suất thiết kế
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các
năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng
có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùnglĩnh vực để
xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay
13
không,từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời đưa ra các biện
pháp hợp lý.
• Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
- Mức doanh lợi của vốn lưu động = -------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt.
Trong đó vốn lưu động được tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = -------------------------------------------------
2
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng
VLĐ bình quân quý = -------------------------------------------------
3
Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý
VLĐ bình quân năm = -------------------------------------------------
4
V1/2 + V2 + V3 +…..+Vn/2
= ---------------------------------------
n - 1
( V1, V2, V3…là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng)
Doanh thu thuần
- Số vòng quay của vốn lưu động = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết
trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng
nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại.
14
- Thời gian một vòng luân chuyển:
360
Thời gian một vòng luân chuyển = --------------------------------------
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng
lớn, đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt mất mát trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ----------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và
TSLĐ thì khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh
lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín
dụng đặc biệt quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân
tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = --------------------
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh
nghiệp.
15
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.3.3.1. Những nhân tố khách quan
• Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan
hệ qua lại với môi trường xung quanh.
- Môi trường tự nhiên:
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí
hậu, thời tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng
nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên.
Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng
suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt…
gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế:
Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái…. đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức
mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa…
Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài
sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá
của tiền tệ
- Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo
môi trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào
trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như
16
các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về
thuế … đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị, văn hóa:
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do
đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ được nâng cao.
- Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như
trình độ tiến bộ của KHKT, công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các
nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm
bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp
tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh…
- Môi trường cạnh tranh:
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh
tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng
cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm
lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như
lâu dài.
• Nhân tố giá cả:
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào
mức chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho
17
hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc
xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng.
Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh
đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu
tiên về tài chính bao gồm:
+ Cơ cấu vốn hợp lý
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay
đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty.
+ Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại
so với đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn
không.
+ Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự
xác định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát
triển thị trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh… để có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp.
- Lao động:
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và
hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm
18
những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh,
đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
+ Trình độ tay nghề của người lao động:
Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động
bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải
đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục
tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu
cầu của thị trường vói khả năng thanh toán của khách hàng.
Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự
biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và
tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm:
Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
đó việc xac định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và
năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống
kế toán tài chính.
Nếu công tác kế toán được thực hiện tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm
dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có
thể gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp
trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông
qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp
19
và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa
lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng
vốn rất thấp.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp:
Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung
cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả
năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ…là những vấn đề trực
tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối
quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai
lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm
làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch
cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những
bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà
còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ
yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng
mạng lưới bán hàngvà thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm…
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân
khác tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế
một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức
huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời
làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng.
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHÀN XÂY DỰNG 79
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng 79 là một doanh nghiệp nhà nước, tiền
thân là đội công trình 11- Công ty cầu 12- thuộc Tổng Công ty Xây dựng
công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải. Công ty có trụ sở chính tại :
số 16 – Phố Sài Đồng- Phường Sài Đồng- Quận Long Biên- TP Hà Nội.
Điện thoại: (04). 8.276.566, (04). 8.289.071- Fax: (04)- 8.289.071. Được
thành lập vào ngày 02/03/1997 theo quyết định số 112/QĐ/TCCB ngày
15/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân riêng,
đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng công ty Công trình GT 1. Do
ảnh hưởng của ngành xây lắp là liên tục di chuyển khắp các miền nên việc
sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào địa hình, thời tiết khí hậu, giá
cả thị trường nơi thi công sản xuất. Ngoài ra, sự tác động lớn nhất đó là cơ
chế đấu thầu xây dựng hiện nay đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ,
công nhân viên có năng lực, thiết bị, vật tư, tiền vồn phải dồi dào mới có
thể đảm bảo trúng thầu.
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, thi công các công
trình mang tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước, các công trình
mang tính chất phúc lợi xã hội có tầm quan trọng cho quá trình phát triển
kinh tế của đất nước như đập Võ Lai (Lào Cai 1998 – 1999); hệ thống tiêu
úng và chống lũ Phú Cường – Hòa Bình (1999 – 2000); bê tông hoá kênh
Nậm Rốm – Lai Châu…. Nói chung, Công ty luôn đảm bảo thi công đúng
tiến độ và bàn giao công trình đúng kế hoạch. Công ty đã tham gia đáu thầu
và thắng thầu xây lắp cũng như được Tổng công ty giao cho nhiều hợp
21
đồng quan trọng. Đó là những ghi nhận bước đầu về 1 phương hướng hoạt
động kinh doanh hợp lý của Công ty. Tuy vậy Công ty còn nhiều hạn chế
do là một doanh nghiệp nhà nước trước đây chủ yếu thực hiện các công
trình do Tổng Công ty giao va trực tiếp quản lý tất cả các khâu, thực hiện
theo kế hoạch đã đề sẵn không có tính năng động, sáng tạo, cơ chế giao lưu
vốn vẫn còn chịu sức ép nặng nề của các mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu,
làm mất đi quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần xây dựng 79, nguồn vốn kinh doanh được
hình thành chủ yếu từ vốn ngân sách nhà nước, vốn tự bổ xung và vốn vay
qua hệ thống ngân hàng, còn vốn huy động từ các nguồn khác như huy
động cán bộ cộng nhân viên đóng góp, các khoản tiền nhàn rỗi trong và
ngoài doanh nghiệp thì còn rất ít và không đáng kể. Với thị trường vốn
thiếu hụt như hiện nay nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiêu quả hoạt động
tài chính của công ty khi xác định một cơ cấu vốn tối ưu và lựa chọn nguồn
tài chính thích hợp.
Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã biến tài sản trong doanh
nghiệp trở thành sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ thể, trong đó bao gồm sở hữu
Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu của nhiều cá nhân. trên cơ sở chế độ góp
vốn như vậy, đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải được thiết kế
một cách tối ưu nhất để bảo toàn và phát triển nguồn vốn này.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng 79
22
MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐƯỢC TỔ CHỨC
THEO SƠ ĐỒ SAU:
* Giám đốc công ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB:
- Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường
- Chỉ đạo các Chỉ huy trưởng công trường
* Phòng kỹ thuật và quản lý công trình: Thực hiện và triển khai
các chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức theo dõi, giám sát công trường.
- Báo cáo giám đốc phụ trách về: Tiến độ, chất lượng và các vấn đề
liên quan công trình.
- Quản lý thống kê các dữ liệu công trình (hồ sơ kỹ thuật,
kinh tế).
- Cùng với Ban chỉ huy công trường làm thủ tục nghiệm thu bàn
giao công trình.
23
Chỉ huy trưởng công
trường
Ban giám đốc
Đội thi công
cơ giới
Kỹ sư trưởng công
trường
Ban quản lý dự án
(Đ/D chủ đầu tư)
Phòng Tài chính
– Kế toán
Đội xây dựng
số 1,2…
Cán bộ giám sát
của ban QLDA
Phòng kỹ thuật và
quản lý công trình
Đội cung ứng
vật tư
- Theo dõi các chế độ lao động, khen thưởng, kỷ luật và an toàn lao
động công trường.
* Phòng tài chính - kế toán
- Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trường.
- Kiểm tra quản lý các chứng từ thanh toán công trình.
- Làm thủ tục đăng ký thuế của công trường với chi cục thuế tại địa
phận thi công.
- Thanh quyết toán công trình đã được nghiệm thu bàn giao.
* Ban chỉ huy công trường
Chỉ huy trưởng công trường:
- Báo cáo Giám đốc quản lý, các phòng chức năng về :
+ Tiến độ thi công.
+ Biện pháp thi công.
+ Tổ chức nhân sự, lao động .
+ Kế hoạch vốn thi công.
- Làm việc, quan hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến
công trình .
- Chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình
ngay cả khi công trình đã hoàn thành như:
+ Bảo hành.
+ Thanh quyết toán.
+ Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
* Các đội thi công
- Các đội thi công trực thuộc ban chỉ huy công trường chịu sự quản
lý, giám sát trực tiếp của Ban chỉ huy.
* Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng 79
24
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
- Bộ phận tài vụ: Thực hiện chức năng duyệt chi tiêu, xem xét các
chế độ chính sách được thực hiện tại các đơn vị, lo tiền vốn đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập các báo cáo, kế hoạch
về tài chính và thực hiện các chế độ đối với ngân sách nhà nước, cấp trên,
với người lao động, người mua, người bán, ngân hàng và các cơ quan hữu
quan khác, tham gia và giup đỡ giám đốc công ty trong khâu quản lý và
chấp hành pháp luật, kinh doanh sao cho có lãi.
- Bộ phận kế toán: Là bộ phận theo dõi ghi chép phản ánh mọi hoạt
động sản xuát kinh doanh bằng tiền thông qua sổ sách kế toán từ khâu dự
trữ, sản xuất, thanh toán, tieu thụ và kết quả. Qua đó để căn cứ so sánh với
mục tieu đề ra với năm trước…Qua những số liệu kế toán đó mà ban giam
đốc nắm được tình hình tại các khâu ra sao để có biện pháp phù hợp nhằm
kinh doanh tót hơn.
Bộ phận này cũng là bộ phận quản lý tài sản tiền vốn của đơn vị,
thông qua công tác ghi chép, số liệu từ bộ phận này là căn cứ để trích nộp
25
Kế toán trưởng
Tài vụ Kế toán
Chế độ
chính
sách
Thanh
toán và
vốn
Thủ
quỹ
Kế
toán
TSCĐ
và vật
tư
Kế
toán
các
khoản
T.toán
K. toán
tập hợp
CPSX và
tính giá
thành
Kế
toán
tổng
hợp
cho ngân sách nhà nước cấp trên và chấp hành các chỉ tiêu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua báo cáo niên độ hàng năm.
II- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
1. Những đặc điểm của ngành xây dựng
1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng
Sản phẩm của ngành xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã
hoàn chỉnh theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm cuả nhiều
ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây
dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim… và lẽ dĩ nhiên là của ngành
xây dựng, ngành đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng
để đưa chúng vào hoạt động.
Sản phẩm trực tiếp của ngành công nghiệp xây dựng chỉ bao gồm
các công việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và
nâng đỡ các công việc lắp đặt các thiết bị, máy móc cần thiết vào công
trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động.
Vì các sản phẩm công trình xây dựng thường rất lớn và phải xây
dựng trong nhiều năm, nên để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh
quyết toán về tài chính, cần phân biệt sản phẩm trung gian với sản phẩm
cuối cùng của xây dựng. sản phẩm trung gian có thể là các công việc xây
dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. sản phẩm
cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây dựng hoàn
chỉnh có thể bàn giao đưa vào sử dụng.
Công trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục công trình
nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ và hoàn chỉnh để làm ra sản
phẩm cuối cùng được nêu ra trong bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật, liên
hợp công trình xây dựng bao gồm nhiều công trình xây dựng tập trung tại
một địa điểm hay một khu vực, hình thành các giai đoạn sản xuất rõ rệt và
có liên quan hữu cơ với nhau về mặt công nghệ sản xuất, để làm ra sản
phẩm cuối cùng.
26
1.2. Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức
sản xuất và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng với
tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các tính chất sau:
Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng
và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn
ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính
chất lưu động cao và thiếu ổn định.
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương,
mang nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và
phương pháp chế tạo.
Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu
đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao
động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt như
đường ống, công trình thuỷ lực, lò luyện gang thép…).
Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện
cung cấp nguyên vật liệu cả về phương diện sử dụng sản phẩm của ngành
xây dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể thấy được đặc
điểm của sản xuất trong xây dựng như sau:
Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính
ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ
thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn luôn phải di
chuyển từ công trường này đến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng
(tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc
27
điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ
thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm
và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ
chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh
nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm
phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải
chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản
cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng
cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận
chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây
dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố
chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải
phát triển rộng khắp trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ
xây dựng, như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải,
sản xuất vật liệu xây dựng…
Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài.
Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của
tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng,
các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công
trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình, do tiến bộ của khoa học và
công nghệ, nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ
chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án,
phải lựa chọn phương án có thời gian hợp lý, phải có chế độ thanh toán và
kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý…
Thứ ba, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng
trường hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và
chi phí lớn.
Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị
sử dụng, chất lượng đã định trước của người giao thầu. Do đó tiêu thụ sản
28
phẩm xây dựng tức là bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị giao
thầu và thu tiền về. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khách quan của
chế độ thanh toán như có thể áp dụng phương thức thanh toán theo hạng
mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc
thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó doanh
thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc. Mặt
khác, khi thi công các công trình, công ty phải bỏ ra một lượng vốn ban đầu
khá lớn nhưng khi công trình hoàn thành thì thường bên A (khách hàng)
không trả hết ngay mà sau một thời gian mới thu đủ thậm chí việc thu cũng
rất khó khăn qua nhiều khâu thủ tục. Vì vậy, nó đã làm cho vòng quay của
vốn chậm và gây không ít rủi ro cho công ty xây dựng. Do đặc điểm đòi
hỏi các tổ chức xây dựng phải có nhiều kinh nghiệm cho các trường hợp
xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi nhận thầu.
Thứ tư, quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia
xây dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một
diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất
định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây
dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công
tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa
tổ chức xây dựng tổng thầu, hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Thứ năm, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên phải chịu
nhiều ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng
của thời tiết làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức
xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho
việc lựa chọn cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ... đặc điểm này đòi hỏi
các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu,
phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn
trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường
29
áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan
tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý đến nhân tố
rủi ro về thời tiết khi tính toán tranh thầu, quan tâm phát triển phương pháp
xây dựng trong điều kiện nhiệt đới...
Thứ sáu, sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch
do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây
dựng nhưng nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng,
nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu
xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu
được lợi nhuận cao hơn.
Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất
kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất,
lập phương hướng phát triển khoa học - kỹ thuật xây dựng, xác định trình
tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn
và trang bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra
chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây
dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp
phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành.
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG 79
1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong vài năm gần đây
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp
của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 cùng với sự giúp đỡ rất
lớn của Tổng Công ty về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ
chức sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị
tiên tiến nên công ty đã đứng vững được trên thị trường và từng bước làm ăn
có lãi.
30
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
31
BẢNG 1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong
doanh thu
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong
doanh thu
Số tiền (đ)
Tỷ suất trong
doanh thu
1. Kết quả sản xuất kinh doanh
- Doanh thu 11.614.771.700 100% 15.255.189.648 100% 20.000.000.000 100%
- Chi phí 11.433.311.779 98,44% 15.023.127.006 98,48% 19.700.000.000 98,5%
- Lãi 181.459.921 1,56% 232.062.642 1,56% 300.000.000 1,5%
2. Nộp ngân sách 839.000.000 1.223.000.000 1.498.000.000
3. TSCĐ 1.422.174.470 1.334.104.754 1.187.811.554
- Nguyên giá 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238
- Giá trị hao màn luỹ kế 264.586.884 392.392.484 538.622.684
4. Nguồn vốn kinh doanh 737.615.041 6,35% 1.575.515.041 10,33% 1.750.000.000 8,75%
- Vốn lưu động 318.380.286 738.380.286 750.000.000
- Vốn cố định 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000
5. Các khoản phải thu 6.890.519.964 10.017.028.666 12.409.536.887
6. Các khoản phải trả 7.435.927.756 10.385.086.436 12.779.702.471
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
32
* Doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm:
- Năm 2004 tăng 15.255.189.648 - 11.614.771.700 = 3.640.417.948
( tăng 131.34% so với năm 2003)
- Năm 2005 tăng 20.000.000.000 - 15.255.189.648 = 4.744.810.352
(Tăng 131.1% so với năm 2004).
Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khá
đồng đều (>131%). Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng:
- Năm 2004 lợi nhuận tăng: 232.062.642 - 181.459.921 = 50.602.721
chiếm 127.9% so với năm 2003.
- Năm 2005 tăng: 300.000.000 - 232.062.642 = 67.937.358 với tỷ
trọng bằng 129.3% so với năm 2004.
Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu
nhưng trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay thì kết quả trên mà
công ty đạt được là rất tốt.
Về nguồn vốn kinh doanh / doanh thu ( tức là để tạo ra một đồng
doanh thu cần bao nhiêu đồng kinh doanh) có xu hướng tăng, riêng năm
2004 tăng mạnh nhất 10,33% (cứ 10,33 đồng vốn tạo ra 100 đồng doanh
thu) có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì có nhiều công ty
cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong năm 2005, công ty nhận đấu thầu
một số công trình lớn như : kè đê biển Phú Thụy - Hải Phòng, kê PAM
Thái Thuỵ - Thái Bình, bê tông hoá kênh núi Cố... nên đã mua sắm thêm
thiết bị phục vụ cho sản xuất, vì vậy nguồn vốn cố định năm 2005 tăng lên
và hiệu suất sử dụng vốn tốt hơn so với năm 2003, 2004 để làm rõ hơn ta
tiếp tục xét bảng 2: Tình hình tài chính của công ty qua các năm.
33
BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA CÁC NĂM
TT CHỈ TIÊU Đv
Năm Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004
2003 2004 2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Tổng tài sản đ 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52
2 Tài sản lưu động " 7.224.547.372 10.977.077.182 13.375.297.204 3.752.529.810 51,94 2.398.220.022 21,84
3 Vốn bằng tiền " 5.222.716 679.634.147 872.468.579 674.411.431 130,13 8.062.834.424 28,37
4 Tài sản cố định " 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 -4.638.200 -99,67 -99.488.881 -93,04
5 Tổng nguồn vốn " 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52
6 Nợ phải trả " 7.435.927.756 10.835.086.436 12.779.702.471 3.399.356.680 45,71 1.944.616.035 17,94
7 Nợ ngắn hạn " 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 50,35 2.050.616.035 19,11
8 Vốn chủ sở hữu " 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.704.318 348.732.930 28,51 354.115.106 22,53
9 Tỉ suất tài trợ (8/5) % 14,12 12,66 13,09 - - - -
10 Tỉ suất đầu tư (4/1) % 16,56 11,52 9,05 - - - -
11 Tỉ lệ nợ phải trả/Tổng TS (6/1) % 85,88 86,48 86,90 - - - -
12 Tỉ suất thanh toán hiện hành (2/7) % 1,24 2,31 4,66 - - - -
13 Tỉ suất thanh toán tức thời (3/7) % 0,073 6,33 6,82 - - - -
14 Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động
(3/2)
% 0,072 6,19 7,1 - - - -
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
35
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình
hình tài chính của công ty: trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2005 tổng tài sản tăng
18,52%so với năm 2004, năm 2004 tăng 43,28% so với năm 2003. Giá trị
tổng tài sản tăng từ 8.658.820.038 đồng lên 14705442789 đồng, điều đó
cho thấy công ty cố gắng trong việc huy động vốn tài trợ cho tài sản để sản
xuất kinh doanh. Về tỷ suất tự tài trợ, năm 2003 chỉ tiêu này là 14,12% đến
năm 2004 giảm xuống còn 12,66%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh
mà nguồn vốn chủ sở hữu lại có su hướng giảm, sự biến động như vậy là
không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp là
thấp. Sang năm 2005, do chuyển biến hình thức trong hình thức sở hữu
nên công ty đã hồi phục lại vấn đề này.
Về tỷ suất đầu tư, năm 2003 tài sản cố điịnh chiếm tới 16,56% và tỷ
trọng này giảm dần năm 2004 là 11,52% và đến năm 2005 còn 9,05%. Sự
chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt giá đấu
thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng nhanh qua các
năm, năm 2005 tỷ trọng này là 86,90% là lớn so với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tỉ trọng này tăng 1,01lần so với 2003. Điều này dễ thấy vì nợ
phải trả của công ty liên tục tăng nă 2004 tỉ lệ này tăng 45,71% so với
2003, năm 2005 tăng 17,94 % so với năm 2004. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản
xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá
thấp, vốn bị ứ đọng tại công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty.
Tỉ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24
(năm 2003) lên 2,31 (năm 2004) và 4,66 (năm 2005) chứng tỏ Công ty có
khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh .
36
Trong 3 năm tỉ suất thanh toán tức thời của Công ty là cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ của công ty hoạt
động rất hiệu quả.
Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần 2003 : 88.619.616.
2004 : 247.990.746.
2005 : 595.594.733.
Ta có thể nhận xét rằng mức vốn hoạt động thuần tăng tỷ lệ thuận
với sự phát triển sản xuất kinh doanh và của Công ty trong những năm
gần đây. Điều này được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn thông qua
bảng dưới đây:
BẢNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 79
STT Chỉ tiêu Đ vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu Đồng 11.614.771.700 15.255.189.648 20.000.000.000
2 Lợi nhuận Đồng 181.459.921 232.062.642 300.000.000
3 Tổng tài xản Đồng 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789
4 Vốn chủ sở hữu Đồng 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925740.318
5 Hiệu suất sử dụng
tổng TS
1/3 1.34 1,23 1.36
6 Doanh lợi vốn 2/3 2.09 1,8 20,4
7 Doanh lợi vốn
CSH
2/4 0,15 0,15 0,16
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng 79
Năm 2003 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,14 nhưng sang năm
2004 còn 1,2. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu, nguyên nhân năm 2004 giảm do doanh nghiệp chưa
đầu tư vào thiết bị để phù hợp với trình độ sản xuất đòi hỏi. Sang năm 2005
doanh nghiệp đã khắc phục được yếu tố này nên hiệu suất tăng nên rõ rệt.
37
Doanh lợi vốn năm 2004 giảm so với năm 2003 là do công ty gặp khó khăn
trong kinh doanh, cụ thể là phải cạnh tranh bỏ giá thầu thấp, chi phí xây
dựng công trình lớn. Năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn đã tăng lên, trong đó
doanh lợi vốn chủ sở hữu là 0,16 % Chứng tỏ khi công ty chuyển sang Cổ
phần hoá thì đồng vốn được quản lý tốt hơn.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hình
thức sở hữu vốn bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp đẵ có tác dụng thúc
đẩy công ty trong việc sử dụng vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao trách nhiện quản lý nguồn vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty.
2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và
đầu tư dài hạn. Để hình thành tài sản cần phải có các nguồn tài trợ tương
ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Trong phân tích
nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các
nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ. Theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng kết quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp xây dựng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn vì vậy
cần xem xét mức độ sử dụng nguồn vốn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu
để có một cơ cấu vốn hợp lý:
38
BẢNG 4: BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
Tỉ trọng so với tổng
nguồn vốn %
2004/2003 2005/2004
2003 2004 2005 Số tiền (đồng) Tỉ trọng(%) Số tiền (đồng) Tỉ trọng (%)
A. Nợ phải trả 85,88 87,3 86,9 3.399.158.680 145,7 1.944.616.035 117,95
I/ Nợ ngắn hạn 82,42 86,48 86,48 3.539.758.680 150,36 2.050.016.035 119,10
II/ Nợ dài hạn 3,46 0,85 0,0 -194.600.000 135,13 -105.400.000 0,00
B. nguồn vốn chủ sở hữu 14,12 12,67 13,1 348.732.930 128,52 354.115.106 122,53
Tổng 100,00 100 100 3.747.891.610 143.,30 2.298.731.141 118,50
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
39
Công nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng hàng năm
về số tương đối và tuyệt đối nhưng tỉ trọng của chúng ít thay đổi. Tuy
nhiên, công nợ phải trả chiếm tỉ trọng khá lớn (Cả 3 năm đều chiếm hơn 85
%). Nguồn vốn vay ngắn hạn hàng năm đều tăng mạnh: 2004/2003 là 150
%, 2005/2004 là 119 % còn nguồn vốn vay dài hạn lại giảm qua các năm.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của luồng tiên thu của Công ty, tuy
nhiên có thể vì tỉ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn
bằng cách tăng sử dụng nợ sẽ đem lại lãi xuất mong đợi cao hơn do đó làm
tăng giá cổ phiếu cho Công ty sau khi cổ phần hoá .
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do Công ty đã thiết lập được các quỹ,
trong đó có luồng tiền nội bộ có thể tái đầu tư là cổ phiếu không chia.
40
BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH THEO CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. TSLĐ và Đ.tư ngắn hạn 10.977.077.182 88,47 13.375.297.200 90,95 3.752.529.810 151,9 2.398.220.022 121,8
I. Tiền 679.634.147 5,47 872.468.571 5,93 674.411.431 130,1 192.834.424 128,4
II. Đ.tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản pơhải thu 10.017.028.666 80,75 12.409.536.877 84,3 3.126.436.702 145,4 2.392.508.211 123,8
IV. Hàng tồn kho 211.426.613 1,7 35.501.900 0,24 -39.299.819 84,3 -175.294.713 16,8
V. TSCĐ khác 68.987.756 0,55 57.789.886 0,48 -9.018.504 88,4 -11.197.900 83,8
B. TSLĐ và Đ.tư dài hạn 1.429.634.466 11,53 1.330.145.585 9,05 -4.638.200 99,7 -99.488.881 93,0
I. TSCĐ 1.334.104.754 10,76 1.187.811.554 8,08 -88.069.716 93,8 -146.293.200 98
II. Đ.tư tài chính dài hạn
III. CP xD cơ bản DD 95.529.712 0,77 142.334.031 0,97 83.431.516 789,6 46.804.319 149
Tổng tài sản 12.406.711.648 100 14.705.442.789 100 3.747.891.610 143,3 2.298.731.141 118,5
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
41
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy tài sản cố định giảm qua
các năm cả về số lượng tương đối và tuyệt đối. Mặc dù giá trị TSCĐ trong
các năm 2003, 2004, 2005 đều được Công ty bổ xung xong không bù đắp
nổi giá trị hao mòn luỹ kế tương đối lớn. Về tỉ trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản qua các năm cùng giảm: năm 2004 chiếm 10,76 %,
năm 2004 chiếm 8,08% so với tổng sản phẩm (con số này là thấp so với
doanh nghiệp xây dựng cơ bản). Điều này là một bất lợi đối với Công ty và
có thể thấy rõ hơn qua phân tích tỉ xuất đầu tư.
Tỉ xuất đầu tư 2004 = 1.429.634.466 x 100 = 11,53%
12.406.711.648
Tỉ xuất đầu tư 2005 = 1.330.145.585 x 100 = 9,15%
14.705.442.789
Tỉ trọng đầu tư giảm chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú ý đến nâng
cao năng lực sản xuất.
Về tài sản lưu động, tiền mặt dự trữ của Công ty là thấp (Năm 2004
chiếm 5,47 %, năm 2005 chiếm 5,93% trong tổng tài sản). Các khoản phải
thu chiếm tỉ trọng lớn: năm 2004 là hơn 10 tỷ đồng chiếm 80,75% năm
2005 là hơn 12 tỉ chiếm 84,3 %. Rõ ràng điều này ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm xuống,
từ 84,3 % năm 2004 xuống còn 16,8 % năm 2005.Rõ ràng là Công ty đã
tiêu thụ được nhiều sản phẩm của mình vào các công trình như khách hàng
bị chậm thanh toán cho công ty gây ra khó khăn về vòng quay vốn lưu
động và đảm bảo đủ lượng vốn đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình thi
công. Như vậy, công ty phải có các biện pháp để thu hồi các khoản vốn bị
chiếm dụng và cần phải tái đầu tư cho tài sản cố định hơn nữa. Vì cơ cấu
tài sản cố định tốt (đầu tư máy móc, thiết bị.. .) sẽ giúp cho Công ty đạt
chất lượng và tiến độ tốt hơn khi tiến hành xây dựng công trình.
42
Để tổng hợp phần trên, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bảng kê nguồn
vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp nhà
quản lý xác định được rõ những trọng điểm đầu tư vốn, mục đích sử dụng
các nguồn vốn và các nguồn tài trợ cho nó. Nguyên tắc lập bảng.
Sử dụng vốn: Tăng tài sản (Hoặc giảm nguồn).
Nguồn vốn: Giảm tài sản (Hoặc tăng nguồn)
43
BẢNG 6: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
A. TÀI SẢN 2003 2004 2005 SỬ DỤNG VỐN NGUỒN VỐN
2004/2003 2005/2004 2004/2003 2005/2004
1. Tiền chứng khoán dễ bán 5.222.716 679.634.147 872.468.571 674.411.431 192.834.424
2. Các khoản phải thu 6.890.590.964 10.017.028.666 12.409.536.877 2.392.508.211
3. Dự trữ 211.426.613 35.501.900 175.924.713
4. TSCĐ 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 4.638.200 99.488.881
B. NGUỒN VỐN
1. Nợ ngắn hạn 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 2.050.616.035
2. Nợ dài hạn 300.000.000 105.400.000 194.600.000
3. Vốn chủ sở hữu 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.740.318 348.732.930 354.115.106
4. Cổ phiếu thường 58.969.000 58.969.000
5. Lợi nhuận không chia 109.867.033 74.010.171 172.592.277 35.856.862 98.582.106
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79
44
Nhận xét: Công ty khai tác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay ngắn
hạn đi đôi với củng cố nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó có khai thác nguồn
vốn mới ở phương thức phát hành cổ phiếu. Với số vốn này, công ty đã
dùng để tài trợ chủ yếu vào gia tăng dự trữ và các khoản phải thu, tài trợ
một phần nhỏ cho lợi nhuận không chia (2004).
Trên góc độ quản lý ngân quỹ, việc xác định các dòng tiền tăng giảm
thể hiện qua bảng như sau:
Các khoản làm tăng tiền 2004/2003 2005/2004
Lợi nhuận sau thuế 4.638.200 99.488.881
Tăng tiền do tăng khoản vay ngắn hạn 3.593.158.650 2.050.616.035
Giảm dự trữ 175.924.713
Giảm TSCĐ 4. 638.200 99.488.881
Các khoản làm giảm tiền
Tăng các khoản phải thu 2.392.508.211
Giảm vay dài hạn 194.600.000 0
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng 79
Trong phần trên chúng ta đã có một bức tranh toàn cảnh về tình hình
sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79. Để làm rõ hơn vấn đề này,
chúng ta sẽ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua các chỉ tiêu
ở bảng sau:
45
BẢNG 7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TT Chỉ tiêu
Năm % tăng
giảm
04/03
% tăng
giảm
05/04
2003 2004 2005
1 Doanh thu thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1
2 Lợi nhuận trước
thuế
181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3
3 Nguyên giá bình
quân TSCĐ
1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238 2,4 0
4 Vốn cố định bình
quân
419.234.755 837.134.755 1.000.000.000 99,7 19,5
5 Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
6,7 8,5 11 26,9 29,4
6 Sức sinh lợi của
TSCĐ
0,1 0,1 0,2 0 200
7 Suất hao phí TSCĐ 0,2 0,1 0,1 -0,5 0
8 Hiệu suất sử dụng
vốn CĐ
26,8 17,5 19 65,3 108,6
9 Hiệu quả sử dụng
vốn CĐ
0,4 0,30,3 0,3 -7,5 0
Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ không tăng trong hai năm 2003, 2004
nhưng tăng gấp đôi vào năm 2005, mặc dù nguyên giá TSCĐ của Công ty
không thay đổi nhiều. Điều này chứng tỏ Công ty đã rất cố gắng đẩy mạnh
hiệu suất sử dụng TSCĐ và giảm thiểu suất hao phí TSCĐ trong sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên trong khi nguồn vốn cố định hai năm 2004, 2005
tăng lên rõ rệt thì hiệu suất sử dụng vốn lại kém đi dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn giảm xuống 75% năm 2004 và năm 2005 thì không tăng chút
nào. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất ngành xây dựng
với cơ chế đấu thầu hiện nay thì thường muốn thắng thầu, Công ty phải
chấp nhận với mức bỏ thầu thấp nhất và sau đó phải đầu tư một lượng vốn
lớn vào thi công công trình.
46
Do phải mua sắm những phương tiện hiện đại để đảm bảo chất
lượng và tiến độ thi công nên những máy móc thiết bị này chưa phát huy
được hết năng lực sản xuất trong khi tính khấu hao không phản ánh đúng
năng lực thực tế sử dụng máy móc thiết bị, ví dụ như máy đào Kato Hoạt
Động 1430 (Nhật), máy ủi D65E (Nhật), ô tô cẩu HYUNDAI H1500 (Hàn
Quốc)..
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta
dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các
chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn
lưu động, thời gian một vòng luân chuyển.
STT Chỉ tiêu
Năm % tăng
giảm
04/03
% tăng
giảm
05/2004
2003 2004 2005
1 DT thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1
2 LN trước thuế 181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3
3 VLĐ bình quân 318.380.286 738.380.286 750.000.000 23 1
4 Sức sinh lời VLĐ 0,6 0,3 0,4 -0,5 1,3
5 Số vòng quay VLĐ 35,3 19,8 25,4 0,6 1,3
6 T/g một vòng luân
chuyển
10,3 18,4 14,4 1,8 -0,8
Ta nhận thấy sức sinh lới của vốn lưu động liên tục giảm qua các
năm so với năm 2003, năm 2004 giảm xuống còn 50%, năm 2005 cũng
giảm so với năm 2003. Vốn lưu động bình quân vẫn tiếp tục tăng nhưng
sức sản xuất lại có chiều hưóng giảm. Nguyên nhân là số vòng quay của
vốn lưu động đã chậm lại, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động
dài hơn chứng tỏ công ty đã bị khách hàng nợ đọng nhiều và phải duy trì
thường xuyên một khối lượng sản phẩm dở dang lớn, vì vậy công tác thu
hồi công nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất là rất cần thiết
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79
47
1. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng
vốn tại công ty
Là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là xây dựng theo chi tiêu, kế
hoạch, sau khi chuyển sang hoạt động theo kinh tế thị trường, tuy gặp rất
nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước chuyển hướng sản xuất kinh
doanh, đổi mới phương thức quản lý nên đã giải quyết được công ăn việc
làm ổn định cho người lao động, đồng thời từng bước khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường. Qua các số liệu phần trên, có thể thấy rằng
mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng Công ty đã cố gắng vận dụng mọi
nguồn lực của toàn bộ cán bộ, công nhân trong công ty và sự giúp đỡ của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 để sản xuất kinh doanh và
đem lại hiệu quả cuối cùng cho Công ty là làm ăn có lãi. Việc chuyển thành
Công ty cổ phần trong năm 2005 vừa qua là một thời cơ nhưng cũng là một
thách thức mới cho Công ty. Từ đây, hình thức sở hữu và sử dụng vốn trở
nên đa dạng hơn, năng động hơn, đòi hỏi trách nhiệm của những người
quản lý phải cao hơn đối với nguồn vốn hiện có, đồng thời cũng chịu một
sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông về cách thức làm ăn sao cho hiệu quả.
Tuy nhiên, công ty đã bắt nhịp vào được xu hướng chung của thời đại, đó
là cổ phần hoá sẽ làm tiền đề cho thị trường chứng khoán phát triển, tạo
điều kiện lưu thông nguồn vốn trong nước cũng như Quốc tế .
2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công
ty cổ phần xây dựng 79
Mặc dù đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh
nhưng công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có khâu quản lý và sử
dụng vốn.
2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định
Như đã trình bày trong các phần trước, để có thể thắng thầu khi
tham gia tranh thầu các công trình xây dựng, doanh nghiệp phải thường
xuyên đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
48
một lượng vốn lớn, do đó nhu cầu về vốn cố định tăng lên. Thực tế Công
ty đã không đầu tư đúng mức cho nguồn vốn này mà đã dùng nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ, do đó trong công tác quản lý & sử dụng vốn cố định
đã gặp nhiều trở ngại về một cơ cấu vốn không hợp lý. Hơn nữa, việc
đầu tư tài sản cố định trong năm 2005 vừa qua đã không đạt được hiệu
quả như mong muốn vì tài sản cố định mới chưa phát huy được hết năng
lực cũng như khai thác tối đa công suất thiết kế và thời gian sử dụng
máy. Rất nhiều tài sản cố định không cần dùng vào sản xuất kinh doanh
mà vẫn phải tính khấu hao, như vậy đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch
doanh thu của công ty.
2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động tại công ty cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác
trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh.
Trong phần phân tích tình hình tài chính ở Công ty cho thấy việc đảm bảo
vòng quay của vốn lưu động là rất khó khăn. Tình trạng bị chiếm dụng vốn
và dùng các khoản vay nợ ngắn hạn để sản xuất kinh doanh sẽ gây ra
những rủi ro và chi phí lớn đối với công ty.
2.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn
Việc huy động vốn tại Công ty chưa đạt được như mong muốn bởi vì
như đã đề cập ở trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do NS cấp, vốn
vay va vốn huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi chỉ chiếm 1 phần nhỏ.Vì
vậy nguồn vốn do NS cấp không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là
vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động trong công tác huy động vốnđể
có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng cũng như huy động
vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong va ngoài doanh nghiệp bởi vì
lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo
lập được mối quan hệ tốt với các đối tác này. Do khó khăn trong vấn đề
huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh
49
doanh của mình. Bởi vì, khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty
cần phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường lối làm việc của cán
bộ cũng như đổi mới các máy móc thiết bị hiện đại hơn cho phù hợp với
thực tế công việc.
2.4. Công tác quản lý các khoản phải thu:
Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên gây ra sự ứ
đọng ốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế
hoạch hoá ngân quỹ cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Trên thực tế, từ khi công ty hoàn thành thi công cho đến khi được
thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp. Công tác thu hồi
nợ khó khăn khiến các khoản phải thu liên tục tăng: năm 2003 chiếm
78.25/ tổng số vốn; năm 2004 là 80.75% / tổng số vốn và năm 2005 là
84.3%/ tổng số vốn. Điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong
hoạt động tài chính của công ty.
50
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79
I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ
mới Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 1 nói chung cũng như
Công ty Cổ phần xây dựng 79 nói riêng đã đưa ra phương hướng và các
chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bối cảnh chung hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta đang chủ trương xoá bỏ dần khoảng cách giữa nông thôn, thành
thị thì Bộ NNo & Phát triển nông thôn cũng đã xây dựng kế hoạch vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng năm 2006 ở nông thôn. Đây là một cơ hội tốt để
các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là Công ty Cổ phần xây dựng 79
tham gia đấu thầu.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển, công ty đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu
như sau
* Hướng đầu tư phát triển.
Mua thêm thiết bị thi công gồm: 1.000.000.000 đ
- Máy đào (Nhật cũ) từ 0.8 m3
đến 1m3
: 500000000đ.
- 2 máy ủi:
+ DT 75: 220000000đ.
+ KOMASTU: 280000000đ.
* Tăng vốn lưu động: 500000000đ.
Công ty cũng lập kế hoạch sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý
công ty:
- Tổ chức lại văn phòng Công ty và các tổ chức kinh doanh.
- Tổ chức trung tâm tư vấn mua sắm vật tư thiết bị xây dựng.
51
- Tổ chức hệ thống thương mại dịch vụ .
- Kiện toàn hệ thống quản lý xây dựng cơ bản .
- Xây dựng 3 xí nghiệp xây lắp.
Mục tiêu của công ty trong năm 2006-2007
Hiệu quả sản xuất kinh doanh Đơn vị
Năm
2006 2007
1. Doanh thu đồng 25.650000000 35900000000
2. Lợi nhuận trước thuế đồng 424.750000 478500000
3. Quỹ để lại đồng 65071187 68546875
4. Lợi tức % năm 12.5 13.08
5. Thu nhập bình quân/ tháng đồng 850000 900000
Để đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra thì công ty còn phải vượt qua
rất nhiều khó khăn:
Thứ nhất, công ty phải thi công các công trình trong điều kiện xa
nguồn nguyên vật liệu, việc giải phóng mặt bằng chậm nên cần một lực
lượng lớn máy móc thiết bị cũng như nhân công để đảm bảo hoàn thiện
công trình theo kế hoạch.
Thứ hai, công việc được giao là rất lớn (...PAM Thái Thụy - Thái
Bình; Bê tông hoá kênh núi Cốc,...), đây vừa là cơ hội xong cũng là sự
thách thức rất nặng nề, cần có sự chuẩn bị về nhân lực cũng như nguồn vốn
để triển khai thi công công trình.
Thứ ba, biến động thời tiết gây nhiều bất lợi cho công ty, ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình.
Ngoài ra, còn có một số khó khăn lớn của công ty là thực trạng hiệuquả
sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần phải có những giải pháp
kịp thời để nâng cao hiệuquả sử dụng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi.
52
II. GIẢI PHÁP N ÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79:
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định
Đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài
sản cố định thường theo hai xu hướng:
Một là: đầu tư "đón đầu" đó là cách doanh nghiệp đầu tư trước khi
tham gia đấu thầu công trình. Việc đầu tư tài sản cố định nhằm tăng năng
lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ
của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ rhuật cao... làm
tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Tuy vậy, đầu
tư theo cách này thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải
nằm chờ việc, doanh nghiệp phải mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho
những tài sản có giá trị lớn mà không phát huy được năng lực. Ngoài ra,
nếu thông tin về thị trường xây dựng cũng như thông tin khoa học công
nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu tư
tràn nan mà không phát huy được hiệu quả.
Xu hướng thứ hai trong đầu tư tài sản cố định là các doanh nghiệp
sau khi thắng thầu các công trình, căn cứ vào yêu cầu kỹ rhuật của công
trình và tình trạng tài sản cố định của công ty mà có kế hoạch đầu tư tài sản
cố định. Theo cách này, việc đầu tư tài sản cố định có trọng điểm hơn,
nhanh chónh phát huy được năng lực sản xuất.
Qua phân tích thực trạng ở công ty cổ phần xây dựng 79 thì phần tài sản
cố định so với phần tài sản lưu động chưa nhiều nên trong thời gian tới , công
ty cần đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là
đầu tư trọng điểm vào các công trình có tính chất lâu dài và quan trọng.
Các công trình mà công ty được Tổng công ty giao và công ty trúng
thầu nằm rải rác khắp nơi như Nam Định, Hải phòng, Thái bình, Huế,...
nên việc di chuyển trang thiết bị cũng rất khó khăn, còn đầu tư mới dẫn đến
53
trùng lặp về chủng loại của nhiều máy móc thiết bị mới trong toàn công ty.
Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số công ty tài chính trên
lĩnh vực xây dựng cơ bản đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào
tài sản cố định các doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho
việc mua mới, các công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo
đúng yêu cầu.
Vì vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là
thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước, có loại
thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản, đặc biệt
là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty nhằm triệt để tận
dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này: Công ty không phải bỏ ra
một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp vì tài sản đi
thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp không phải trích
khấu hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. cụ
thể phương án này có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua mới đối với
một số trường hợp:
* Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ phục vụ
cho một số ít các công trình hoặc trong một giai đoạn ngắn trong toàn bộ
quá rình thi công cho một công trình.
* Công ty cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa
phương cách xa nhau và một vài chủng loại máy móc thiết bị phục vụ thi
công của công ty hạn chế về số lượng, khó khăn cho việc vận chuyển trực
tiếp máy thi công tới.
* Các máy móc thiết bị mà công ty đã có nhưng đang bận thi công
tại các công trình khác chưa điều động về kịp.
1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định quyết định đến phần lớn hiệu quả
sử dụng vốn cố định. Người ta thường dùng 2 hệ số sau để đánh giá việc
khai thác sử dụng máy móc thiết bị
54
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671

More Related Content

What's hot

GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP nataliej4
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpnataliej4
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpQuản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpViet Nam
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anphuonglien1392
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02mylinh0430
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776lananhfriendly
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệpQuản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
 
QT103.doc
QT103.docQT103.doc
QT103.doc
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đGiải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02
 
Kiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đ
Kiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đKiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đ
Kiểm toán việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, 9đ
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 
noi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.docnoi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.doc
 
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
 
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_656712890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
 
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_6567124212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
24212 ghl xplm_oci_20140730034359_65671
 

Similar to 403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 

Similar to 403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671 (20)

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Tailieu.vncty.com qt004
Tailieu.vncty.com   qt004Tailieu.vncty.com   qt004
Tailieu.vncty.com qt004
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docx
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_656712890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671
 
Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...
Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...
Cơ Sở LÝ Luận Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Và Giải Pháp Sử Dụng ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản lý tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 
Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012Tai chinh doanh nghiep 2012
Tai chinh doanh nghiep 2012
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (14)

Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 

403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671

  • 1. PHẦN MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển trong mối quan hệ kinh tế đa dạng. Điều đó đã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta; ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và phát triển với các hình thức: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước không những phải giữ vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, tiến hành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có sự cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Khi điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì khu vực kinh tế quốc doanh đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, mà biểu hiện tập trung nhất là cuộc khủng hoảng về vốn. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng này và tồn tại được trong môi trường cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước phải vượt qua hai thử thách mới là: Đổi mới phương thức tạo vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động. Việc giải quyết hai vấn đề trên thực chất là đi tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những mô hình tổ chức doanh nghiệp có khả năng thu hút và quản lý vốn thích ứng với cơ chế thị trường. Công ty cổ phần xây dựng 79 là một trong những mô hình doanh nghiệp có những ưu thế về tạo vốn và quản lý sử dụng vốn phù hợp với cơ chế đó. Xuất phát từ thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Công ty được sự giúp đỡ của Giám đốc - Chủ tịch hội đồng quản trị Cô Khúc Thị Lâm, Anh Đinh Xuân Nam – Kế toán trưởng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô 1
  • 2. giáo Trần Thị Thanh Tú, em đã lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79". Chuyên đề có kết cấu như sau: Chương I: Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79 Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em khó tránh khỏi được nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! 2
  • 3. CHƯƠNG I HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? là ba câu hỏi đặt ra mà bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường cần phải quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản trên với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất. Nền kinh tế thị trường cho phép mọi doanh nghiệp được tự do kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật. Chính sự tự do ấy đã tạo nên các quan hệ kinh doanh, biểu hiện thông qua quan hệ mua bán trên thị trường và thái độ cư sử của từng thành viên nhằm dẫn dắt thị trường tới mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Việc quyết định sản xuất cái gì phụ thuộc vào quan hệ giữa người mua và người bán. Họ gặp nhau trên thị trường để tìm hiểu xem một bên thị trường cần gì và một bên là thị trường đáp ứng gì cho mình. Từ thị hiếu nhu cầu trên thị trường và dựa vào khả năng cung ứng của bản thân, các doanh nghiệp tự quyết định mình sản xuất cái gì. Sản xuất bằng phương thức nào được quyết định bởi sự canh tranh giữa các nhà sản xuất. Cách duy nhất để doanh nghiệp được về giá cả và thu được nhiều lợi nhuận là giảm chi phí đến mức tối thiểu thông qua áp 3
  • 4. dụng phương thức sản xuất có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để giải quyết câu hỏi thứ ba, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các chỉ tiêu về cung cầu giá cả, số lượng, chất lượng cũng như hình thức cạnh tranh trên thị trường. Họ phải xác định được khách hàng của mình là ai, họ cần gì và làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng… Có thể thấy mọi hoạt động của doanh nghiệp, dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản của thị trường và thu được lợi nhuận phù hợp. 1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về vốn Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình. Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là ”một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của…Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Còn theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có giá của doanh ngiệp. 4
  • 5. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế…đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua công nghệ và máy móc thiết bị mới… để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một định nghĩa chính xác va hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách khái quát về vốn như sau: 5
  • 6. Vốn là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo. Vốn là giá trị tạo ra giá trị thăng dư. 1.2.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó để tài trợ cho tài sản của nó. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ toàn bộ nợ phải trả. - Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: nợ tiền vay ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, thuế phải nộp cho nhà nước, phải trả công cho nhân viên. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn được phân bổ, đầu tư cho các tài sản cố định và tài sản lưu động để tiến hành sản xuất. Biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu động là số tiền bỏ ra để đầu tư cho các tài sản này, đó chính là vốn cố định và vốn lưu động. Và hiệu quả sử dụng tài sản cũng chính là hiệu quả sử dụng vốn đã bỏ ra để đầu tư cho các tài sản đó. Trong luận văn này, chúng ta nghiên cứu các giải pháp để sử dụng vốn cố định và vốn lưu động sao cho có hiệu quả hơn. Để nghiên cứu vấn đề này, trước hết ta cần hiểu thế nào là vốn cố định và thế nào là vốn lưu động. • Vốn cố định: Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của cống tác quản lý tài chính daonh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó – tài sản cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định. 6
  • 7. Vì vậy để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứu tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong nền sản xuất hành hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm, bao giờ cũng có các yếu tố: sức lao động, tư liệu sản xuất và tiền. Căn cứ vào tính chất và tác dụng tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia làm hai bộ phận: đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu dược tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, các chi phí mua bằng phát minh sáng chế… Khác với đối tượng lao động, đặc điểm cơ bản của tài sản cố định-những tư liệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn song chúnhg vẫn giữ nguyên hình thái biểu hiện vật chất ban đầu. Vhỉ khi nào chúng đã bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó chúng mới cần được thay thế đổi mới. Bên cạnh những đặc điểm nêu trên, một tư liệu lao động chỉ đượccoi là tài sản khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó, tài sản cố định không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách khác tài sản cố định phải là một hàng hóa như mọi hàng hóa thông thường khác. Thông qua mua bán trao đổi nó có thể chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất. Việc quản lý tài sản cố định trên thực tế là một công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý về tài chính kế toán, người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn của một tài sản cố định. Thông thường một tư liệu lao động phải được đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn sau đây mới được coi là tài sản cố định: + Phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên. + Phải có giá trị tối thiểu đến một mức độ nhất định. Riêng tiêu chuẩn này thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp vói tình hình thời giá của 7
  • 8. từng thời kỳ. Hiện nay theo quy định là TSCĐ phải có trị giá từ 5 triệu đồng trở lên. Qua những phân tích nêu trên, có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong doanh nghiệp như sau: Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định trước hết cần phải có một số vốn nhất định. Vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu tư cho những tài sắm cố định không có hình thái vật chất được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Là khoản tiền ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Trên ý nghĩa của mối liên hệ này, có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau: - Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố định-hình thái biểu hiện bằng tiền của nó được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. - Vốn cố định được luân chuyển từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng được tách ra làm hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó, cũng là lúc tài sản cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. 8
  • 9. Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định: Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. • Vốn lưu động: Trong phần trên ta đã biết rằng, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động Đúng vậy, mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục (nguyên, nhiên vật liệu), một bộ phận khác chính là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho qua trình sản xuất còn cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động. Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền vói quá trình lưu thông. Trong quá trình lưu thông còn phải tiến hành một số công việc như chọn lọc đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh 9
  • 10. toán…Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền tệ, vốn trong thanh toán…. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng , hoàn thành một vòng tuần hòan sau một chu kỳ sản xuất. Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho qua trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa của vốn được thuận lợi. Nếu như doanh nghiệp nào đó không đủ vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, và do đó quá trình sản xuất cũng gặp trở ngại hoặc gián đoạn.. Việc tổ chức và quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Người quản lý phải biết phân phối nguồn vốn lưu động trong từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông một cách hài hòa, không để vốn lưu động ứ thừa quá nhiều ở bất kỳ khâu nào. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng sản xuất ra được nhiều sản 10
  • 11. phẩm, điều đó thể hiện tốt sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.3.1.Khái niệm Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau: - Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận. - Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ vốn. 1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. • Cơ cấu vốn: Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào tài sản ra sao, hợp lý hay chưa hợp lý, ta có: Hiệu quả sử dụng tài sản = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng tài sản 11
  • 12. Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dẫn đến thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. • Vòng quay toàn bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = ---------------------------------- Tổng số vốn • Kỳ thu tiền bình quân. Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian thu hồi và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = ------------------------------------ Doanh thu bình quân ngày Các hoản phải thu x 360 Hoặc = ------------------------------- Doanh thu 12
  • 13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Lợi nhuận sau thuế - Mức doanh lợi của vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong đó vốn cố định được tính như sau: Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ VCĐ bình quân trong kỳ = -------------------------------------------------- 2 Vốn cố định bình quân - Hàm lượng vốn cố định = --------------------------------- Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn cố định. Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh thu thuần. Công suất thực tế - Hệ số sử dụng công suất TSCĐ = ---------------------------------- Công suất thiết kế Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùnglĩnh vực để xét khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay 13
  • 14. không,từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm, kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý. • Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế - Mức doanh lợi của vốn lưu động = ------------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong đó vốn lưu động được tính như sau: VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng VLĐ bình quân tháng = ------------------------------------------------- 2 Tổng VLĐ sử dụng bình quân 3 tháng VLĐ bình quân quý = ------------------------------------------------- 3 Tổng VLĐ sử dụng bình quân 4 quý VLĐ bình quân năm = ------------------------------------------------- 4 V1/2 + V2 + V3 +…..+Vn/2 = --------------------------------------- n - 1 ( V1, V2, V3…là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng) Doanh thu thuần - Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại. 14
  • 15. - Thời gian một vòng luân chuyển: 360 Thời gian một vòng luân chuyển = -------------------------------------- Số vòng luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ---------------------------------- Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = -------------------- Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. 15
  • 16. 1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 1.3.3.1. Những nhân tố khách quan • Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. - Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế: Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái…. đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ - Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như 16
  • 17. các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế … đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. - Môi trường chính trị, văn hóa: Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao. - Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của KHKT, công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh… - Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. • Nhân tố giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả sẽ làm cho 17
  • 18. hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.3.2 Những nhân tố chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau: - Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm: + Cơ cấu vốn hợp lý + Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty. + Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh đến đâu. + Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không. + Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh… để có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù hợp. - Lao động: + Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm 18
  • 19. những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. + Trình độ tay nghề của người lao động: Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trường vói khả năng thanh toán của khách hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự biến động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó việc xac định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện tốt sẽ dẫn đến mất mát chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích…gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực…là các căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù hợp 19
  • 20. và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp. - Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ…là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàngvà thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm… Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. 20
  • 21. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG 79 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng 79 là một doanh nghiệp nhà nước, tiền thân là đội công trình 11- Công ty cầu 12- thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải. Công ty có trụ sở chính tại : số 16 – Phố Sài Đồng- Phường Sài Đồng- Quận Long Biên- TP Hà Nội. Điện thoại: (04). 8.276.566, (04). 8.289.071- Fax: (04)- 8.289.071. Được thành lập vào ngày 02/03/1997 theo quyết định số 112/QĐ/TCCB ngày 15/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân riêng, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng công ty Công trình GT 1. Do ảnh hưởng của ngành xây lắp là liên tục di chuyển khắp các miền nên việc sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào địa hình, thời tiết khí hậu, giá cả thị trường nơi thi công sản xuất. Ngoài ra, sự tác động lớn nhất đó là cơ chế đấu thầu xây dựng hiện nay đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực, thiết bị, vật tư, tiền vồn phải dồi dào mới có thể đảm bảo trúng thầu. Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, thi công các công trình mang tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước, các công trình mang tính chất phúc lợi xã hội có tầm quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước như đập Võ Lai (Lào Cai 1998 – 1999); hệ thống tiêu úng và chống lũ Phú Cường – Hòa Bình (1999 – 2000); bê tông hoá kênh Nậm Rốm – Lai Châu…. Nói chung, Công ty luôn đảm bảo thi công đúng tiến độ và bàn giao công trình đúng kế hoạch. Công ty đã tham gia đáu thầu và thắng thầu xây lắp cũng như được Tổng công ty giao cho nhiều hợp 21
  • 22. đồng quan trọng. Đó là những ghi nhận bước đầu về 1 phương hướng hoạt động kinh doanh hợp lý của Công ty. Tuy vậy Công ty còn nhiều hạn chế do là một doanh nghiệp nhà nước trước đây chủ yếu thực hiện các công trình do Tổng Công ty giao va trực tiếp quản lý tất cả các khâu, thực hiện theo kế hoạch đã đề sẵn không có tính năng động, sáng tạo, cơ chế giao lưu vốn vẫn còn chịu sức ép nặng nề của các mệnh lệnh hành chính và chỉ tiêu, làm mất đi quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần xây dựng 79, nguồn vốn kinh doanh được hình thành chủ yếu từ vốn ngân sách nhà nước, vốn tự bổ xung và vốn vay qua hệ thống ngân hàng, còn vốn huy động từ các nguồn khác như huy động cán bộ cộng nhân viên đóng góp, các khoản tiền nhàn rỗi trong và ngoài doanh nghiệp thì còn rất ít và không đáng kể. Với thị trường vốn thiếu hụt như hiện nay nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiêu quả hoạt động tài chính của công ty khi xác định một cơ cấu vốn tối ưu và lựa chọn nguồn tài chính thích hợp. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã biến tài sản trong doanh nghiệp trở thành sở hữu hỗn hợp của nhiều chủ thể, trong đó bao gồm sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu của nhiều cá nhân. trên cơ sở chế độ góp vốn như vậy, đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phải được thiết kế một cách tối ưu nhất để bảo toàn và phát triển nguồn vốn này. 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng 79 22
  • 23. MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐƯỢC TỔ CHỨC THEO SƠ ĐỒ SAU: * Giám đốc công ty hoặc phó giám đốc công ty phụ trách XDCB: - Bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường - Chỉ đạo các Chỉ huy trưởng công trường * Phòng kỹ thuật và quản lý công trình: Thực hiện và triển khai các chức năng nhiệm vụ: - Tổ chức theo dõi, giám sát công trường. - Báo cáo giám đốc phụ trách về: Tiến độ, chất lượng và các vấn đề liên quan công trình. - Quản lý thống kê các dữ liệu công trình (hồ sơ kỹ thuật, kinh tế). - Cùng với Ban chỉ huy công trường làm thủ tục nghiệm thu bàn giao công trình. 23 Chỉ huy trưởng công trường Ban giám đốc Đội thi công cơ giới Kỹ sư trưởng công trường Ban quản lý dự án (Đ/D chủ đầu tư) Phòng Tài chính – Kế toán Đội xây dựng số 1,2… Cán bộ giám sát của ban QLDA Phòng kỹ thuật và quản lý công trình Đội cung ứng vật tư
  • 24. - Theo dõi các chế độ lao động, khen thưởng, kỷ luật và an toàn lao động công trường. * Phòng tài chính - kế toán - Báo cáo Giám đốc phụ trách kế hoạch vốn cho công trường. - Kiểm tra quản lý các chứng từ thanh toán công trình. - Làm thủ tục đăng ký thuế của công trường với chi cục thuế tại địa phận thi công. - Thanh quyết toán công trình đã được nghiệm thu bàn giao. * Ban chỉ huy công trường Chỉ huy trưởng công trường: - Báo cáo Giám đốc quản lý, các phòng chức năng về : + Tiến độ thi công. + Biện pháp thi công. + Tổ chức nhân sự, lao động . + Kế hoạch vốn thi công. - Làm việc, quan hệ với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến công trình . - Chịu trách nhiệm và giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình ngay cả khi công trình đã hoàn thành như: + Bảo hành. + Thanh quyết toán. + Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền. * Các đội thi công - Các đội thi công trực thuộc ban chỉ huy công trường chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Ban chỉ huy. * Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng 79 24
  • 25. BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY - Bộ phận tài vụ: Thực hiện chức năng duyệt chi tiêu, xem xét các chế độ chính sách được thực hiện tại các đơn vị, lo tiền vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập các báo cáo, kế hoạch về tài chính và thực hiện các chế độ đối với ngân sách nhà nước, cấp trên, với người lao động, người mua, người bán, ngân hàng và các cơ quan hữu quan khác, tham gia và giup đỡ giám đốc công ty trong khâu quản lý và chấp hành pháp luật, kinh doanh sao cho có lãi. - Bộ phận kế toán: Là bộ phận theo dõi ghi chép phản ánh mọi hoạt động sản xuát kinh doanh bằng tiền thông qua sổ sách kế toán từ khâu dự trữ, sản xuất, thanh toán, tieu thụ và kết quả. Qua đó để căn cứ so sánh với mục tieu đề ra với năm trước…Qua những số liệu kế toán đó mà ban giam đốc nắm được tình hình tại các khâu ra sao để có biện pháp phù hợp nhằm kinh doanh tót hơn. Bộ phận này cũng là bộ phận quản lý tài sản tiền vốn của đơn vị, thông qua công tác ghi chép, số liệu từ bộ phận này là căn cứ để trích nộp 25 Kế toán trưởng Tài vụ Kế toán Chế độ chính sách Thanh toán và vốn Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và vật tư Kế toán các khoản T.toán K. toán tập hợp CPSX và tính giá thành Kế toán tổng hợp
  • 26. cho ngân sách nhà nước cấp trên và chấp hành các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua báo cáo niên độ hàng năm. II- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG 1. Những đặc điểm của ngành xây dựng 1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng Sản phẩm của ngành xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn chỉnh theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm cuả nhiều ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim… và lẽ dĩ nhiên là của ngành xây dựng, ngành đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động. Sản phẩm trực tiếp của ngành công nghiệp xây dựng chỉ bao gồm các công việc kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng đỡ các công việc lắp đặt các thiết bị, máy móc cần thiết vào công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động. Vì các sản phẩm công trình xây dựng thường rất lớn và phải xây dựng trong nhiều năm, nên để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính, cần phân biệt sản phẩm trung gian với sản phẩm cuối cùng của xây dựng. sản phẩm trung gian có thể là các công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. sản phẩm cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh có thể bàn giao đưa vào sử dụng. Công trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ và hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng được nêu ra trong bản luận chứng kinh tế - kỹ thuật, liên hợp công trình xây dựng bao gồm nhiều công trình xây dựng tập trung tại một địa điểm hay một khu vực, hình thành các giai đoạn sản xuất rõ rệt và có liên quan hữu cơ với nhau về mặt công nghệ sản xuất, để làm ra sản phẩm cuối cùng. 26
  • 27. 1.2. Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các tính chất sau: Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, mang nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phương pháp chế tạo. Sản phẩm xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt như đường ống, công trình thuỷ lực, lò luyện gang thép…). Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu cả về phương diện sử dụng sản phẩm của ngành xây dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng. 2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng Từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có thể thấy được đặc điểm của sản xuất trong xây dựng như sau: Thứ nhất, tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc 27
  • 28. điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ, các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng… Thứ hai, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang còn xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình, do tiến bộ của khoa học và công nghệ, nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý… Thứ ba, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng, chất lượng đã định trước của người giao thầu. Do đó tiêu thụ sản 28
  • 29. phẩm xây dựng tức là bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị giao thầu và thu tiền về. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng khách quan của chế độ thanh toán như có thể áp dụng phương thức thanh toán theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó doanh thu cũng phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc. Mặt khác, khi thi công các công trình, công ty phải bỏ ra một lượng vốn ban đầu khá lớn nhưng khi công trình hoàn thành thì thường bên A (khách hàng) không trả hết ngay mà sau một thời gian mới thu đủ thậm chí việc thu cũng rất khó khăn qua nhiều khâu thủ tục. Vì vậy, nó đã làm cho vòng quay của vốn chậm và gây không ít rủi ro cho công ty xây dựng. Do đặc điểm đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có nhiều kinh nghiệm cho các trường hợp xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi nhận thầu. Thứ tư, quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình, theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xây dựng tổng thầu, hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ. Thứ năm, sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên phải chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc, ảnh hưởng của thời tiết làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn cho trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ... đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động trong năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường 29
  • 30. áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán tranh thầu, quan tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện nhiệt đới... Thứ sáu, sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây dựng nhưng nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn. Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất, lập phương hướng phát triển khoa học - kỹ thuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn và trang bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành. III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 cùng với sự giúp đỡ rất lớn của Tổng Công ty về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị tiên tiến nên công ty đã đứng vững được trên thị trường và từng bước làm ăn có lãi. 30
  • 31. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây: 31
  • 32. BẢNG 1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền (đ) Tỷ suất trong doanh thu Số tiền (đ) Tỷ suất trong doanh thu Số tiền (đ) Tỷ suất trong doanh thu 1. Kết quả sản xuất kinh doanh - Doanh thu 11.614.771.700 100% 15.255.189.648 100% 20.000.000.000 100% - Chi phí 11.433.311.779 98,44% 15.023.127.006 98,48% 19.700.000.000 98,5% - Lãi 181.459.921 1,56% 232.062.642 1,56% 300.000.000 1,5% 2. Nộp ngân sách 839.000.000 1.223.000.000 1.498.000.000 3. TSCĐ 1.422.174.470 1.334.104.754 1.187.811.554 - Nguyên giá 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238 - Giá trị hao màn luỹ kế 264.586.884 392.392.484 538.622.684 4. Nguồn vốn kinh doanh 737.615.041 6,35% 1.575.515.041 10,33% 1.750.000.000 8,75% - Vốn lưu động 318.380.286 738.380.286 750.000.000 - Vốn cố định 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000 5. Các khoản phải thu 6.890.519.964 10.017.028.666 12.409.536.887 6. Các khoản phải trả 7.435.927.756 10.385.086.436 12.779.702.471 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 32
  • 33. * Doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm: - Năm 2004 tăng 15.255.189.648 - 11.614.771.700 = 3.640.417.948 ( tăng 131.34% so với năm 2003) - Năm 2005 tăng 20.000.000.000 - 15.255.189.648 = 4.744.810.352 (Tăng 131.1% so với năm 2004). Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khá đồng đều (>131%). Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng: - Năm 2004 lợi nhuận tăng: 232.062.642 - 181.459.921 = 50.602.721 chiếm 127.9% so với năm 2003. - Năm 2005 tăng: 300.000.000 - 232.062.642 = 67.937.358 với tỷ trọng bằng 129.3% so với năm 2004. Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu nhưng trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay thì kết quả trên mà công ty đạt được là rất tốt. Về nguồn vốn kinh doanh / doanh thu ( tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng kinh doanh) có xu hướng tăng, riêng năm 2004 tăng mạnh nhất 10,33% (cứ 10,33 đồng vốn tạo ra 100 đồng doanh thu) có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì có nhiều công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong năm 2005, công ty nhận đấu thầu một số công trình lớn như : kè đê biển Phú Thụy - Hải Phòng, kê PAM Thái Thuỵ - Thái Bình, bê tông hoá kênh núi Cố... nên đã mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho sản xuất, vì vậy nguồn vốn cố định năm 2005 tăng lên và hiệu suất sử dụng vốn tốt hơn so với năm 2003, 2004 để làm rõ hơn ta tiếp tục xét bảng 2: Tình hình tài chính của công ty qua các năm. 33
  • 34. BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA CÁC NĂM TT CHỈ TIÊU Đv Năm Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng tài sản đ 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52 2 Tài sản lưu động " 7.224.547.372 10.977.077.182 13.375.297.204 3.752.529.810 51,94 2.398.220.022 21,84 3 Vốn bằng tiền " 5.222.716 679.634.147 872.468.579 674.411.431 130,13 8.062.834.424 28,37 4 Tài sản cố định " 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 -4.638.200 -99,67 -99.488.881 -93,04 5 Tổng nguồn vốn " 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52 6 Nợ phải trả " 7.435.927.756 10.835.086.436 12.779.702.471 3.399.356.680 45,71 1.944.616.035 17,94 7 Nợ ngắn hạn " 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 50,35 2.050.616.035 19,11 8 Vốn chủ sở hữu " 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.704.318 348.732.930 28,51 354.115.106 22,53 9 Tỉ suất tài trợ (8/5) % 14,12 12,66 13,09 - - - - 10 Tỉ suất đầu tư (4/1) % 16,56 11,52 9,05 - - - - 11 Tỉ lệ nợ phải trả/Tổng TS (6/1) % 85,88 86,48 86,90 - - - - 12 Tỉ suất thanh toán hiện hành (2/7) % 1,24 2,31 4,66 - - - - 13 Tỉ suất thanh toán tức thời (3/7) % 0,073 6,33 6,82 - - - - 14 Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động (3/2) % 0,072 6,19 7,1 - - - - Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 35
  • 35. Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty: trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2005 tổng tài sản tăng 18,52%so với năm 2004, năm 2004 tăng 43,28% so với năm 2003. Giá trị tổng tài sản tăng từ 8.658.820.038 đồng lên 14705442789 đồng, điều đó cho thấy công ty cố gắng trong việc huy động vốn tài trợ cho tài sản để sản xuất kinh doanh. Về tỷ suất tự tài trợ, năm 2003 chỉ tiêu này là 14,12% đến năm 2004 giảm xuống còn 12,66%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vốn chủ sở hữu lại có su hướng giảm, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp là thấp. Sang năm 2005, do chuyển biến hình thức trong hình thức sở hữu nên công ty đã hồi phục lại vấn đề này. Về tỷ suất đầu tư, năm 2003 tài sản cố điịnh chiếm tới 16,56% và tỷ trọng này giảm dần năm 2004 là 11,52% và đến năm 2005 còn 9,05%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn. Ngoài ra tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2005 tỷ trọng này là 86,90% là lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỉ trọng này tăng 1,01lần so với 2003. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng nă 2004 tỉ lệ này tăng 45,71% so với 2003, năm 2005 tăng 17,94 % so với năm 2004. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá thấp, vốn bị ứ đọng tại công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tỉ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24 (năm 2003) lên 2,31 (năm 2004) và 4,66 (năm 2005) chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh . 36
  • 36. Trong 3 năm tỉ suất thanh toán tức thời của Công ty là cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ của công ty hoạt động rất hiệu quả. Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Vốn hoạt động thuần 2003 : 88.619.616. 2004 : 247.990.746. 2005 : 595.594.733. Ta có thể nhận xét rằng mức vốn hoạt động thuần tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển sản xuất kinh doanh và của Công ty trong những năm gần đây. Điều này được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn thông qua bảng dưới đây: BẢNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 STT Chỉ tiêu Đ vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu Đồng 11.614.771.700 15.255.189.648 20.000.000.000 2 Lợi nhuận Đồng 181.459.921 232.062.642 300.000.000 3 Tổng tài xản Đồng 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 4 Vốn chủ sở hữu Đồng 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925740.318 5 Hiệu suất sử dụng tổng TS 1/3 1.34 1,23 1.36 6 Doanh lợi vốn 2/3 2.09 1,8 20,4 7 Doanh lợi vốn CSH 2/4 0,15 0,15 0,16 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng 79 Năm 2003 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,14 nhưng sang năm 2004 còn 1,2. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu, nguyên nhân năm 2004 giảm do doanh nghiệp chưa đầu tư vào thiết bị để phù hợp với trình độ sản xuất đòi hỏi. Sang năm 2005 doanh nghiệp đã khắc phục được yếu tố này nên hiệu suất tăng nên rõ rệt. 37
  • 37. Doanh lợi vốn năm 2004 giảm so với năm 2003 là do công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, cụ thể là phải cạnh tranh bỏ giá thầu thấp, chi phí xây dựng công trình lớn. Năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn đã tăng lên, trong đó doanh lợi vốn chủ sở hữu là 0,16 % Chứng tỏ khi công ty chuyển sang Cổ phần hoá thì đồng vốn được quản lý tốt hơn. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hình thức sở hữu vốn bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp đẵ có tác dụng thúc đẩy công ty trong việc sử dụng vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, nâng cao trách nhiện quản lý nguồn vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. 2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79 2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành tài sản cần phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xây dựng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn vì vậy cần xem xét mức độ sử dụng nguồn vốn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu để có một cơ cấu vốn hợp lý: 38
  • 38. BẢNG 4: BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Tỉ trọng so với tổng nguồn vốn % 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Số tiền (đồng) Tỉ trọng(%) Số tiền (đồng) Tỉ trọng (%) A. Nợ phải trả 85,88 87,3 86,9 3.399.158.680 145,7 1.944.616.035 117,95 I/ Nợ ngắn hạn 82,42 86,48 86,48 3.539.758.680 150,36 2.050.016.035 119,10 II/ Nợ dài hạn 3,46 0,85 0,0 -194.600.000 135,13 -105.400.000 0,00 B. nguồn vốn chủ sở hữu 14,12 12,67 13,1 348.732.930 128,52 354.115.106 122,53 Tổng 100,00 100 100 3.747.891.610 143.,30 2.298.731.141 118,50 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 39
  • 39. Công nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng hàng năm về số tương đối và tuyệt đối nhưng tỉ trọng của chúng ít thay đổi. Tuy nhiên, công nợ phải trả chiếm tỉ trọng khá lớn (Cả 3 năm đều chiếm hơn 85 %). Nguồn vốn vay ngắn hạn hàng năm đều tăng mạnh: 2004/2003 là 150 %, 2005/2004 là 119 % còn nguồn vốn vay dài hạn lại giảm qua các năm. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của luồng tiên thu của Công ty, tuy nhiên có thể vì tỉ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn bằng cách tăng sử dụng nợ sẽ đem lại lãi xuất mong đợi cao hơn do đó làm tăng giá cổ phiếu cho Công ty sau khi cổ phần hoá . Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do Công ty đã thiết lập được các quỹ, trong đó có luồng tiền nội bộ có thể tái đầu tư là cổ phiếu không chia. 40
  • 40. BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH THEO CƠ CẤU TÀI SẢN Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 2005/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. TSLĐ và Đ.tư ngắn hạn 10.977.077.182 88,47 13.375.297.200 90,95 3.752.529.810 151,9 2.398.220.022 121,8 I. Tiền 679.634.147 5,47 872.468.571 5,93 674.411.431 130,1 192.834.424 128,4 II. Đ.tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản pơhải thu 10.017.028.666 80,75 12.409.536.877 84,3 3.126.436.702 145,4 2.392.508.211 123,8 IV. Hàng tồn kho 211.426.613 1,7 35.501.900 0,24 -39.299.819 84,3 -175.294.713 16,8 V. TSCĐ khác 68.987.756 0,55 57.789.886 0,48 -9.018.504 88,4 -11.197.900 83,8 B. TSLĐ và Đ.tư dài hạn 1.429.634.466 11,53 1.330.145.585 9,05 -4.638.200 99,7 -99.488.881 93,0 I. TSCĐ 1.334.104.754 10,76 1.187.811.554 8,08 -88.069.716 93,8 -146.293.200 98 II. Đ.tư tài chính dài hạn III. CP xD cơ bản DD 95.529.712 0,77 142.334.031 0,97 83.431.516 789,6 46.804.319 149 Tổng tài sản 12.406.711.648 100 14.705.442.789 100 3.747.891.610 143,3 2.298.731.141 118,5 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 41
  • 41. Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy tài sản cố định giảm qua các năm cả về số lượng tương đối và tuyệt đối. Mặc dù giá trị TSCĐ trong các năm 2003, 2004, 2005 đều được Công ty bổ xung xong không bù đắp nổi giá trị hao mòn luỹ kế tương đối lớn. Về tỉ trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản qua các năm cùng giảm: năm 2004 chiếm 10,76 %, năm 2004 chiếm 8,08% so với tổng sản phẩm (con số này là thấp so với doanh nghiệp xây dựng cơ bản). Điều này là một bất lợi đối với Công ty và có thể thấy rõ hơn qua phân tích tỉ xuất đầu tư. Tỉ xuất đầu tư 2004 = 1.429.634.466 x 100 = 11,53% 12.406.711.648 Tỉ xuất đầu tư 2005 = 1.330.145.585 x 100 = 9,15% 14.705.442.789 Tỉ trọng đầu tư giảm chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú ý đến nâng cao năng lực sản xuất. Về tài sản lưu động, tiền mặt dự trữ của Công ty là thấp (Năm 2004 chiếm 5,47 %, năm 2005 chiếm 5,93% trong tổng tài sản). Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn: năm 2004 là hơn 10 tỷ đồng chiếm 80,75% năm 2005 là hơn 12 tỉ chiếm 84,3 %. Rõ ràng điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm xuống, từ 84,3 % năm 2004 xuống còn 16,8 % năm 2005.Rõ ràng là Công ty đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm của mình vào các công trình như khách hàng bị chậm thanh toán cho công ty gây ra khó khăn về vòng quay vốn lưu động và đảm bảo đủ lượng vốn đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Như vậy, công ty phải có các biện pháp để thu hồi các khoản vốn bị chiếm dụng và cần phải tái đầu tư cho tài sản cố định hơn nữa. Vì cơ cấu tài sản cố định tốt (đầu tư máy móc, thiết bị.. .) sẽ giúp cho Công ty đạt chất lượng và tiến độ tốt hơn khi tiến hành xây dựng công trình. 42
  • 42. Để tổng hợp phần trên, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý xác định được rõ những trọng điểm đầu tư vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn và các nguồn tài trợ cho nó. Nguyên tắc lập bảng. Sử dụng vốn: Tăng tài sản (Hoặc giảm nguồn). Nguồn vốn: Giảm tài sản (Hoặc tăng nguồn) 43
  • 43. BẢNG 6: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN A. TÀI SẢN 2003 2004 2005 SỬ DỤNG VỐN NGUỒN VỐN 2004/2003 2005/2004 2004/2003 2005/2004 1. Tiền chứng khoán dễ bán 5.222.716 679.634.147 872.468.571 674.411.431 192.834.424 2. Các khoản phải thu 6.890.590.964 10.017.028.666 12.409.536.877 2.392.508.211 3. Dự trữ 211.426.613 35.501.900 175.924.713 4. TSCĐ 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 4.638.200 99.488.881 B. NGUỒN VỐN 1. Nợ ngắn hạn 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 2.050.616.035 2. Nợ dài hạn 300.000.000 105.400.000 194.600.000 3. Vốn chủ sở hữu 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.740.318 348.732.930 354.115.106 4. Cổ phiếu thường 58.969.000 58.969.000 5. Lợi nhuận không chia 109.867.033 74.010.171 172.592.277 35.856.862 98.582.106 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 44
  • 44. Nhận xét: Công ty khai tác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay ngắn hạn đi đôi với củng cố nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó có khai thác nguồn vốn mới ở phương thức phát hành cổ phiếu. Với số vốn này, công ty đã dùng để tài trợ chủ yếu vào gia tăng dự trữ và các khoản phải thu, tài trợ một phần nhỏ cho lợi nhuận không chia (2004). Trên góc độ quản lý ngân quỹ, việc xác định các dòng tiền tăng giảm thể hiện qua bảng như sau: Các khoản làm tăng tiền 2004/2003 2005/2004 Lợi nhuận sau thuế 4.638.200 99.488.881 Tăng tiền do tăng khoản vay ngắn hạn 3.593.158.650 2.050.616.035 Giảm dự trữ 175.924.713 Giảm TSCĐ 4. 638.200 99.488.881 Các khoản làm giảm tiền Tăng các khoản phải thu 2.392.508.211 Giảm vay dài hạn 194.600.000 0 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng 79 Trong phần trên chúng ta đã có một bức tranh toàn cảnh về tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua các chỉ tiêu ở bảng sau: 45
  • 45. BẢNG 7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TT Chỉ tiêu Năm % tăng giảm 04/03 % tăng giảm 05/04 2003 2004 2005 1 Doanh thu thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1 2 Lợi nhuận trước thuế 181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3 3 Nguyên giá bình quân TSCĐ 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238 2,4 0 4 Vốn cố định bình quân 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000 99,7 19,5 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 6,7 8,5 11 26,9 29,4 6 Sức sinh lợi của TSCĐ 0,1 0,1 0,2 0 200 7 Suất hao phí TSCĐ 0,2 0,1 0,1 -0,5 0 8 Hiệu suất sử dụng vốn CĐ 26,8 17,5 19 65,3 108,6 9 Hiệu quả sử dụng vốn CĐ 0,4 0,30,3 0,3 -7,5 0 Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ không tăng trong hai năm 2003, 2004 nhưng tăng gấp đôi vào năm 2005, mặc dù nguyên giá TSCĐ của Công ty không thay đổi nhiều. Điều này chứng tỏ Công ty đã rất cố gắng đẩy mạnh hiệu suất sử dụng TSCĐ và giảm thiểu suất hao phí TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong khi nguồn vốn cố định hai năm 2004, 2005 tăng lên rõ rệt thì hiệu suất sử dụng vốn lại kém đi dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống 75% năm 2004 và năm 2005 thì không tăng chút nào. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất ngành xây dựng với cơ chế đấu thầu hiện nay thì thường muốn thắng thầu, Công ty phải chấp nhận với mức bỏ thầu thấp nhất và sau đó phải đầu tư một lượng vốn lớn vào thi công công trình. 46
  • 46. Do phải mua sắm những phương tiện hiện đại để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công nên những máy móc thiết bị này chưa phát huy được hết năng lực sản xuất trong khi tính khấu hao không phản ánh đúng năng lực thực tế sử dụng máy móc thiết bị, ví dụ như máy đào Kato Hoạt Động 1430 (Nhật), máy ủi D65E (Nhật), ô tô cẩu HYUNDAI H1500 (Hàn Quốc).. 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian một vòng luân chuyển. STT Chỉ tiêu Năm % tăng giảm 04/03 % tăng giảm 05/2004 2003 2004 2005 1 DT thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1 2 LN trước thuế 181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3 3 VLĐ bình quân 318.380.286 738.380.286 750.000.000 23 1 4 Sức sinh lời VLĐ 0,6 0,3 0,4 -0,5 1,3 5 Số vòng quay VLĐ 35,3 19,8 25,4 0,6 1,3 6 T/g một vòng luân chuyển 10,3 18,4 14,4 1,8 -0,8 Ta nhận thấy sức sinh lới của vốn lưu động liên tục giảm qua các năm so với năm 2003, năm 2004 giảm xuống còn 50%, năm 2005 cũng giảm so với năm 2003. Vốn lưu động bình quân vẫn tiếp tục tăng nhưng sức sản xuất lại có chiều hưóng giảm. Nguyên nhân là số vòng quay của vốn lưu động đã chậm lại, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động dài hơn chứng tỏ công ty đã bị khách hàng nợ đọng nhiều và phải duy trì thường xuyên một khối lượng sản phẩm dở dang lớn, vì vậy công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất là rất cần thiết IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 47
  • 47. 1. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty Là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là xây dựng theo chi tiêu, kế hoạch, sau khi chuyển sang hoạt động theo kinh tế thị trường, tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước chuyển hướng sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức quản lý nên đã giải quyết được công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Qua các số liệu phần trên, có thể thấy rằng mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng Công ty đã cố gắng vận dụng mọi nguồn lực của toàn bộ cán bộ, công nhân trong công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 để sản xuất kinh doanh và đem lại hiệu quả cuối cùng cho Công ty là làm ăn có lãi. Việc chuyển thành Công ty cổ phần trong năm 2005 vừa qua là một thời cơ nhưng cũng là một thách thức mới cho Công ty. Từ đây, hình thức sở hữu và sử dụng vốn trở nên đa dạng hơn, năng động hơn, đòi hỏi trách nhiệm của những người quản lý phải cao hơn đối với nguồn vốn hiện có, đồng thời cũng chịu một sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông về cách thức làm ăn sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, công ty đã bắt nhịp vào được xu hướng chung của thời đại, đó là cổ phần hoá sẽ làm tiền đề cho thị trường chứng khoán phát triển, tạo điều kiện lưu thông nguồn vốn trong nước cũng như Quốc tế . 2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần xây dựng 79 Mặc dù đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có khâu quản lý và sử dụng vốn. 2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định Như đã trình bày trong các phần trước, để có thể thắng thầu khi tham gia tranh thầu các công trình xây dựng, doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đòi hỏi doanh nghiệp phải có 48
  • 48. một lượng vốn lớn, do đó nhu cầu về vốn cố định tăng lên. Thực tế Công ty đã không đầu tư đúng mức cho nguồn vốn này mà đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, do đó trong công tác quản lý & sử dụng vốn cố định đã gặp nhiều trở ngại về một cơ cấu vốn không hợp lý. Hơn nữa, việc đầu tư tài sản cố định trong năm 2005 vừa qua đã không đạt được hiệu quả như mong muốn vì tài sản cố định mới chưa phát huy được hết năng lực cũng như khai thác tối đa công suất thiết kế và thời gian sử dụng máy. Rất nhiều tài sản cố định không cần dùng vào sản xuất kinh doanh mà vẫn phải tính khấu hao, như vậy đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch doanh thu của công ty. 2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động tại công ty cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Trong phần phân tích tình hình tài chính ở Công ty cho thấy việc đảm bảo vòng quay của vốn lưu động là rất khó khăn. Tình trạng bị chiếm dụng vốn và dùng các khoản vay nợ ngắn hạn để sản xuất kinh doanh sẽ gây ra những rủi ro và chi phí lớn đối với công ty. 2.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn Việc huy động vốn tại Công ty chưa đạt được như mong muốn bởi vì như đã đề cập ở trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do NS cấp, vốn vay va vốn huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi chỉ chiếm 1 phần nhỏ.Vì vậy nguồn vốn do NS cấp không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động trong công tác huy động vốnđể có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng cũng như huy động vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong va ngoài doanh nghiệp bởi vì lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo lập được mối quan hệ tốt với các đối tác này. Do khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh 49
  • 49. doanh của mình. Bởi vì, khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty cần phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường lối làm việc của cán bộ cũng như đổi mới các máy móc thiết bị hiện đại hơn cho phù hợp với thực tế công việc. 2.4. Công tác quản lý các khoản phải thu: Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên gây ra sự ứ đọng ốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quỹ cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế, từ khi công ty hoàn thành thi công cho đến khi được thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp. Công tác thu hồi nợ khó khăn khiến các khoản phải thu liên tục tăng: năm 2003 chiếm 78.25/ tổng số vốn; năm 2004 là 80.75% / tổng số vốn và năm 2005 là 84.3%/ tổng số vốn. Điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong hoạt động tài chính của công ty. 50
  • 50. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ mới Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 1 nói chung cũng như Công ty Cổ phần xây dựng 79 nói riêng đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bối cảnh chung hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương xoá bỏ dần khoảng cách giữa nông thôn, thành thị thì Bộ NNo & Phát triển nông thôn cũng đã xây dựng kế hoạch vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng năm 2006 ở nông thôn. Đây là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là Công ty Cổ phần xây dựng 79 tham gia đấu thầu. Trên cơ sở kế hoạch phát triển, công ty đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu như sau * Hướng đầu tư phát triển. Mua thêm thiết bị thi công gồm: 1.000.000.000 đ - Máy đào (Nhật cũ) từ 0.8 m3 đến 1m3 : 500000000đ. - 2 máy ủi: + DT 75: 220000000đ. + KOMASTU: 280000000đ. * Tăng vốn lưu động: 500000000đ. Công ty cũng lập kế hoạch sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý công ty: - Tổ chức lại văn phòng Công ty và các tổ chức kinh doanh. - Tổ chức trung tâm tư vấn mua sắm vật tư thiết bị xây dựng. 51
  • 51. - Tổ chức hệ thống thương mại dịch vụ . - Kiện toàn hệ thống quản lý xây dựng cơ bản . - Xây dựng 3 xí nghiệp xây lắp. Mục tiêu của công ty trong năm 2006-2007 Hiệu quả sản xuất kinh doanh Đơn vị Năm 2006 2007 1. Doanh thu đồng 25.650000000 35900000000 2. Lợi nhuận trước thuế đồng 424.750000 478500000 3. Quỹ để lại đồng 65071187 68546875 4. Lợi tức % năm 12.5 13.08 5. Thu nhập bình quân/ tháng đồng 850000 900000 Để đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra thì công ty còn phải vượt qua rất nhiều khó khăn: Thứ nhất, công ty phải thi công các công trình trong điều kiện xa nguồn nguyên vật liệu, việc giải phóng mặt bằng chậm nên cần một lực lượng lớn máy móc thiết bị cũng như nhân công để đảm bảo hoàn thiện công trình theo kế hoạch. Thứ hai, công việc được giao là rất lớn (...PAM Thái Thụy - Thái Bình; Bê tông hoá kênh núi Cốc,...), đây vừa là cơ hội xong cũng là sự thách thức rất nặng nề, cần có sự chuẩn bị về nhân lực cũng như nguồn vốn để triển khai thi công công trình. Thứ ba, biến động thời tiết gây nhiều bất lợi cho công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Ngoài ra, còn có một số khó khăn lớn của công ty là thực trạng hiệuquả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần phải có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệuquả sử dụng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi. 52
  • 52. II. GIẢI PHÁP N ÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79: 1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định Đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định thường theo hai xu hướng: Một là: đầu tư "đón đầu" đó là cách doanh nghiệp đầu tư trước khi tham gia đấu thầu công trình. Việc đầu tư tài sản cố định nhằm tăng năng lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ rhuật cao... làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Tuy vậy, đầu tư theo cách này thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải nằm chờ việc, doanh nghiệp phải mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho những tài sản có giá trị lớn mà không phát huy được năng lực. Ngoài ra, nếu thông tin về thị trường xây dựng cũng như thông tin khoa học công nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu tư tràn nan mà không phát huy được hiệu quả. Xu hướng thứ hai trong đầu tư tài sản cố định là các doanh nghiệp sau khi thắng thầu các công trình, căn cứ vào yêu cầu kỹ rhuật của công trình và tình trạng tài sản cố định của công ty mà có kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Theo cách này, việc đầu tư tài sản cố định có trọng điểm hơn, nhanh chónh phát huy được năng lực sản xuất. Qua phân tích thực trạng ở công ty cổ phần xây dựng 79 thì phần tài sản cố định so với phần tài sản lưu động chưa nhiều nên trong thời gian tới , công ty cần đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là đầu tư trọng điểm vào các công trình có tính chất lâu dài và quan trọng. Các công trình mà công ty được Tổng công ty giao và công ty trúng thầu nằm rải rác khắp nơi như Nam Định, Hải phòng, Thái bình, Huế,... nên việc di chuyển trang thiết bị cũng rất khó khăn, còn đầu tư mới dẫn đến 53
  • 53. trùng lặp về chủng loại của nhiều máy móc thiết bị mới trong toàn công ty. Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu. Vì vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước, có loại thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản, đặc biệt là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty nhằm triệt để tận dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này: Công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp vì tài sản đi thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp không phải trích khấu hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. cụ thể phương án này có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua mới đối với một số trường hợp: * Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ phục vụ cho một số ít các công trình hoặc trong một giai đoạn ngắn trong toàn bộ quá rình thi công cho một công trình. * Công ty cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa phương cách xa nhau và một vài chủng loại máy móc thiết bị phục vụ thi công của công ty hạn chế về số lượng, khó khăn cho việc vận chuyển trực tiếp máy thi công tới. * Các máy móc thiết bị mà công ty đã có nhưng đang bận thi công tại các công trình khác chưa điều động về kịp. 1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định quyết định đến phần lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định. Người ta thường dùng 2 hệ số sau để đánh giá việc khai thác sử dụng máy móc thiết bị 54